Tài liệu Luận văn Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay:  1
Luận văn 
Dề tài : “Quỹ đầu tư chứng 
khoán và thực trạng của các quỹ 
đầu tư tại Việt Nam hiện nay 
 2
MỤC LỤC 
Lời mở đầu .............................................................................................. 1 
Chương I. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán.............. 2 
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư ................................................................. 2 
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư ..................................................................... 2 
1.1.2. Các lợi thế của qũy đầu tư ............................................................. 2 
1.1.3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán ............................................. 5 
1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư ...................................................... 5 
1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn .................................................... 5 
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế ........................................................... 5 
1....
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
42 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Dề tài : “Quỹ đầu tư chứng 
khoán và thực trạng của các quỹ 
đầu tư tại Việt Nam hiện nay 
 2
MỤC LỤC 
Lời mở đầu .............................................................................................. 1 
Chương I. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán.............. 2 
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư ................................................................. 2 
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư ..................................................................... 2 
1.1.2. Các lợi thế của qũy đầu tư ............................................................. 2 
1.1.3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán ............................................. 5 
1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư ...................................................... 5 
1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn .................................................... 5 
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế ........................................................... 5 
1.2. Phân loại quỹ đầu tư chứng koán ................................................... 6 
1.2.1. Căn cứ vào đối tượng người tham gia qũy .................................... 6 
1.2.1.1. Quỹ đầu tư tư nhân ...................................................................... 7 
1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể ........................................................................ 7 
1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn .............................................. 8 
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed - end funds) ................................. 8 
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open - end funds) ....................................... 8 
1.2.3. Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư..................................... 9 
1.2.3.1. Quỹ đầu tư cổ phần .................................................................... 10 
1.2.3.2. Qũy đầu tư trái phiếu ................................................................. 10 
1.2.3.3. Qũy đầu tư thị trường tiền tệ ...................................................... 10 
1.2.3.4. Qũy đầu tư kết hợp ..................................................................... 10 
1.2.4. Căn cứ và mục đích đầu tư .......................................................... 10 
1.2.4.1. Qũy tăng trưởng ......................................................................... 10 
1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập .......................................................... 11 
1.2.4.3. Qũy thu nhập.............................................................................. 11 
1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành ........................................... 11 
1.2.5.1. Qũy đầu tư dạng công ty (Corporate fund)................................. 11 
1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác ( Trust fund) ....................................... 12 
Chương II. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế 
giới. Thực trạng hoạt động của các qũy đầu tư tại Việt Nam .................. 14 
 3
2.1. Khái quát về các qũy đầu tư tại một số nước trên thế giới .......... 14 
2.1.1. Qũy đầu tư tại Mỹ ........................................................................ 14 
2.1.2. Qũy đầu tư tại Nhật ..................................................................... 16 
2.1.3. Qũy đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực 
Đông Nam Á ............................................................................................... 17 
2.2. Một số bài học từ mô hình và quá trình hình thành qũy ở các 
nước ............................................................................................................. 18 
2.3. Thực trạng của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ............ 19 
2.3.1. Khái quát chung ........................................................................... 19 
2.3.2. Đánh gái tình hình hoạt động của các qũy đầu tư nước ngoài 
tại Việt Nam ................................................................................................. 26 
2.4. Vài nét về công ty quản lý quý chứng khoán đầu tư tại Việt 
Nam.............................................................................................................. 28 
Chương III. Định hướng hình thành thành và phát triển qũy đầu 
tư ở Việt Nam .............................................................................................. 30 
3.1. Một số định hướng để hình thành và phát triển qũy đầu tư ở 
Việt Nam ...................................................................................................... 30 
3.2. Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và phát triển 
của qũy đầu tư ở Việt Nam ......................................................................... 31 
3.2.1. Các giải pháp ............................................................................... 31 
3.2.1.1. Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí ........................................... 31 
3.2.1.2. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ 
quản lí đầu tư chuyên nghiệp ....................................................................... 33 
3.2.1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình 
thành và phát triển QĐT ............................................................................... 33 
3.2.1.4. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi kiến thức 
về qũy đầu tư ra công chúng ......................................................................... 34 
3.22. Những kiến nghị để hình thành và phát triển qũy đầu tư ............ 35 
Kết luận ................................................................................................. 36 
Danh mục tài liệu tham khảo 
 4
LỜI MỞ ĐẦU 
Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ 
như hiện nay thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế , tránh tụt 
hậu là vấn đề cần thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn một cách tối 
đa , ngoài sự góp mặt của ngân hàng còn có một số tổ chức phi ngân hàng 
khác điển hình là quỹ đầu tư (QĐT) , một định chế tài chính trung gian 
tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị trường 
chứng khoán (TTCK) . 
Tính đến nay thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã hoạt động 
được hơn 3 năm. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng 
ta có thể nhận thấy sự không ổn định của TTCK, giá cả chứng khoán và 
chỉ số chứng khoán luôn biến động. Và một trong những nguyên nhân đó 
là thiếu vắng các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các QĐT. Mặt khác, 
các báo cáo, chuyên đề ít đề cập đến QĐT chứng khoán, khái niệm QĐT 
chứng khoán vẫn còn xa lạ và mới mẻ với công chúng nói chung và các 
nhà đầu tư nói riêng. Mặc dù, sự hiện diện của QĐT không những chỉ cần 
thiết cho TTCK mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của toàn bộ nền 
kinh tế. Có thể coi QĐT là cầu nối hữu hiệu giữa người tiết kiệm và nhà 
đầu tư, phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ 
cổ phần hoá. Ngoài ra, thông qua QĐT, việc huy động vốn đầu tư nước 
ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ dàng hơn. QĐT là 
phương tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và tham gia vào sự 
tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam . 
Bởi những lý do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi “Quỹ đầu tư 
chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay”. 
Đề tài này được kết cấu như sau : 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán 
Chương 2: Khái quát về quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới. 
Thực trạng các quỹ đầu tư tại Việt Nam . 
 5
Chương 3: Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam . 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 
1.1.Khái niệm về quỹ đầu tư. 
1.1.1.Khái niệm quỹ đầu tư. 
Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh nhất thiết phải có nhiều vốn đầu 
tư. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để các tổ choc và các cá nhân có 
vốn nhàn rỗi và các nhà doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh, có các dự 
án kinh doanh nhưng thiếu vốn đầu tư gặp nhau được, cùng hợp tác với 
nhau, cùng nhau tìm kiếm các cơ hội kinh doanh có lợi nhất. Để làm “cầu 
nối” giữa bên cần vốn với bên có vốn nhàn rỗi, nhiều loại định chế tài 
chính trung gian đã ra đời. Một trong những định chế trung gian có ảnh 
hưởng tới hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, đó là “ quỹ đầu tư”. 
Quỹ đầu tư hay còn gọi là công ty uỷ thác đầu tư là định chế tài chính 
thực hiện việc huy động vốn của ngưì tiết kiệm thông qua việc bán các 
chứng chỉ góp vốn. Quỹ này đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp và được 
đầu tư vào các chứng khoán vì lợi ích của các nhà đầu tư. Những người 
đầu tư vào quỹ có thể là các thể nhân hoặc các tổ chức kinh tế, nhưng đa 
phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán. 
Thực chất đây là hình thức chung vốn đầu tư giữa các cá nhân, các tổ 
chức nhằm tăng tính chuyên nghiệp của việc đầu tư tạo điều kiện giảm 
thiểu rủi ro và các chi phí liên quan đến quá trình đầu tư. 
1.1.2.Các lợi thế của quỹ đầu tư. 
Bất cứ một nhà đầu tư nào khi quyết định đầu tư đều phải nghiên cứu 
xem thu nhập sau đầu tư là bao nhiêu, mức độ rủi ro có cao không? Tuy 
nhiên điều này chỉ có thể thực hiện được đối với những nhà đầu tư. 
Nhưng phần lớn người đầu tư, với kiến thức và kỹ năng còn hạn chế thì 
 6
quỹ đầu tư có lae là một sự lựa chọn thích hợp hơn. Bởi lẽ nó có những 
ưu điểm quan trọng so với sở hữu trực tiếp như sau. 
 Một lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đa dạng hóa các danh mục 
đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Đây chính là ý tưởng bỏ trứng vào nhiều giỏ. 
Một danh mục đầu tư được phân tán rủi ro hợp lý tường bao gồm một số 
lượng tối thiểu các laọi chứng khoán khác nhau để tránh rủi ro do đầu tư 
tập trung vào một loại chứng khoán nào đó. Bởi vì theo thuyết đầu tư hiện 
đại, rỉu ro của toàn bộ danh mục đầu tư có thể được giảm bằng việc đa 
dạng hoá danh mục đầu tư vào một số lượng lớn cổ phiếu của các nghành 
công nghiệp khác nhau với mức sinh lời tương đương với mức rủi ro khác 
nhau. Quỹ đầu tư có thể tạo ra các sản phẩm khác nhau như chứng chỉ 
tiền gửi ngân hàng vẫn đẩm bảo tiền gốc bằng việc giao dịch tổng hợp 
các công cụ trên thị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi và thương 
phiếu. Các quỹ cũng có thể tạo ra danh mục đầu tư chuyên ngành bằng 
việc đầu tư vốn của quỹ vào các cổ phiếu của nhóm ngành công nghiệp 
được mọi người ưa chuộng… Tuy nhiên các chứng khoán trong danh 
mục đầu tư phải thường xuyên đánh giá để có những thay thế, điều chỉnh 
cần thiết. 
Một lợi thế khác phải kể đến, đó là dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp. Các 
tổ chức quản lý quỹ có các chuyên gia thực hiện việc phân tích kinh tế vi 
mô, vĩ mô và phân tích thị trường, xây dựng các danh mục đầu tư phù 
hợp để đạt được mục đích của quỹ đầu tư. Khả năng của các chuyên gia 
này được đánh giá định kỳ dựa trên tổng giá trị lợi tức của các quỹ do họ 
tạo ra. Với xu thế tự do hoá thị trường tài chính, thông qua việc bãi bỏ 
dần các quy định pháp luật và việc xuất hiện tràn ngập các sản phẩm mới 
như các công cụ tái sinh tài chính, đòi hỏi các kỹ năng tài chính và phân 
tích toán học có tính nguỵ biện cao mà những người không có chuyên 
môn sâu không thể hiểu thấu sự phức tạp của thị trường cung như áp 
dụng vào thực tế những cách thức này dễ đạt được mục tiêu đầu tư của 
 7
họ. Sự bãi bỏ quy định mang lại những cơ hội lớn để thực hiện nhiều 
phương thức đầu tư khác nhau mà chỉ các chuyên gia mới nắm được. Vì 
vậy các chuyên gia luôn luôn phải trau dồi các kiến thức chuyên môn để 
có thể đánh giá chính xác xu hướng phát triển và dự đoán hiệu quả đầu tư 
để mang lại lợi ích tốt nhất cho những nhà đầu tư. 
Một lợi thế không kém phần quan trọng trong hoạt động đầu tư đó là 
chi phí giao dịch thấp. Vì những danh mục đầu tư lớn được quản lý 
chuyên nghiệp quỹ đầu tư chịu chi phí giao dịch thấp hơn cá nhân đầu tư 
kể cả cá nhân đó có ký hợp đồng mua bán và nhà môi giới có mức phí 
hoa hang thấp nhất. Quỹ đầu tư có thể chỉ thanh toán vài cent tren một cổ 
phiếu cho một giao dịch lô lớn trong khi đó một cá nhân có thể phải thanh 
toán 50 cent trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn thế cho một giao dịch 
tương tự. Chi phí giao dịch tốt có thể được hiểu là hoạt động đầu tư tốt 
hơn và hiệu quả hơn. 
Ngoài những lợi thế cơ bản trên, quỹ đầu tư còn có những lợi thế khác 
như mang lại cho các nhà đầu tư dịch vụ cổ đông hữu ích, mang lại tính 
thanh khoăn cao và an toàn trước các hành vi không công bằng. 
- Quỹ đầu tư đem lại nhiều dịch vụ cổ đông. Một trong những dịch vụ 
quan trọng nhất là tự động tái đầu tư phần thu nhập được chia cho nhà 
đaù tư, dùng để mua thêm chứng chỉ quỹ thay vì lấy các khoản cổ túc 
phục vụ cho tiêu ding như các cá nhân riêng lẻ vẫn thường làm. Ngoài ra 
nhiều quý còn các phương thức rút tiền rất thuận tiện cho những người 
đầu tư. Các dịch vụ khác bao gồm các lựa chọn cách thức đầu tư, nộp 
thuế và chuyển đổi quỹ. 
 - Trong nhiều trường hợp quỹ đầu tư có thể mang lại tính thanh 
khoăn cao hơn so với cá nhân tự đầu tư. Người đầu tư có thẻ đầu tư một 
khoản tiền lớn vào quỹ hoặc rút khỏi quỹ dựa theo NVA hàng ngày của 
quỹ cộng với khoản phí tham gia hoặc rút khoỉ quỹ (trường hợp quỹ ma). 
 8
Bên cạnh đó, người đầu tư có thể tự do yêu cầu chuyển đổi sang một quỹ 
khác có mục tiêu đầu tư phù hợp. 
- An toàn trước các hành vi không công bằng. Nguồn đầu tư có thể 
bịthiệt hại nếu danh mục đầu tư của quỹ bị giảm giá trị do sự biến động 
giá chứng khoán trên thị trường, nhưng xác suất bị tổn thất do gian lận, 
bê bối hoặc phá sản liên quan dến công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn 
khổ pháp lý và việc quản lý chặt chẽ của các cơ quan có them quyền đối 
với quỹ đầu tư đem lại những đảm bảo cơ bản. 
1.1.3.Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán. 
1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư. 
 Lợi ích lớn nhát của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hoá đầu tư, phân tán 
rủi ro.Với quỹ đầu tư chứng khoán, ngay cả khi một cá nhân có lượng 
vốn nhỏ vẫn có thể đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác 
nhau. Người đầu tư được thu lợi từ việc đầu tư chuyên nghiệp với hiệu 
quả cao và chi phí thấp.Từ những lý do trên người đầu tư sở hữu những 
chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoăn cao, họ có thể rút vốn nhanh chóng 
bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK. 
1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn. 
Những nhà quản lý vốn là những người có kiến hức chuyên môn có 
trình độ dự đoán và phân tích thông tin cho nên họ được uỷ thác đầu tư . 
Thông qua những hoạt động này họ thu được hoa hang và những khoản 
thưởng. 
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế. 
- Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói 
chung và sự phát triển của hị trường sơ cấp . Trên thị trường sơ cấp,quỹ 
đầu tư đóng vai trò tích cực trong việc tham gia, thúc đẩy hoạt động bảo 
lãnh phát hành, phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, phát hành huy 
động vốn mmột cách hiệu quả, tạo thêm hàng hoá cho thị trường. 
- Quỹ góp phần ổn định thị trường thứ cấp. 
 9
Trên thị trường thứ cấp, với những kĩ năng phân tích đầu tư chuyên 
nghiệp và nguồn vốn lớn, dài hạn người đầu tư có thể tiến hành kiểm soát 
sự biến động giá chứng khoán do sự mất cân đối cung - cầu tạo sự ổn 
định cần thiết trên thị trường thứ cấp. 
- Quỹ góp phần phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực. 
Bằng việc tiếp cận với những nguồn thông tin đa dạng cộng với chiến 
lược đầu tư khoa học trong hoạt động của quỹ đầu tư khiến cho nguồn 
vốn đầu tư gián tiếp của quỹ trở nên an toàn hơn; Chức năng chuyển đổi 
nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội thành nguồn vốn đầu tư trên phạm vi 
rộng làm cho quỹ đầu tư trở thành phương tiện rất hiệu quả trong việc 
huy động vốn nhàn rỗi rộng rãi trong công chúng, phát huy nội lực phục 
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Đồng thời, kỹ năng nghiên cứu, phân 
tích đầu tư chuyên nghiệp của quỹ đầu tư góp phần hướng dẫn thị trường 
nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp của 
quỹ đầu tư chứng khoán của công chúng, giúp nâng cao tính xã hội hoá 
của hoạt động đầu tư. 
- Hoạt động quỹ đầu tư tăng cường khả năng huy động vốn nước 
ngoài 
Một mặt các quỹ này thu hút được lượng vốn từ nước ngoài chuyển 
vào đầu tư trong nước, mặ khác, tạo nên sự đa dạng các đối tượng tham 
gia trên thị trường chứng khoán, làm tăng chu chuyển vốn trên thị trường. 
Thông qua hoạt động cảu quỹ đầu tư nước ngoài, các quỹ đầu tư trong 
nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và đầu tư chứng 
khoán. 
1.2.Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán. 
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư với các tên 
gọi khác nhau như: quỹ đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư 
dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở… Có được sự phân loại như thế là do 
 10 
dựa vào một số tiêu chí khác nhau như đối tượng người đầu tư , mục đích 
đầu tư, cơ cấu tổ chức… 
1.2.1.Căn cứ vào đối tượng người tham gia quỹ. 
Có hai loại: 
- Quỹ đầu tư tư nhân 
- Quỹ đầu tư tập thể 
1.2.1.1.Quỹ đầu tư tư nhân: Là loại hình quỹ đầu tư được hình thành do 
một số tổ chức và cá nhân góp vốn và thuê công ty quản lý quỹ nhămf 
mục đích đầu tư vốn của mình một cách có lợi nhất và đảm bảo quản lý 
chặt chẽ vốn đầu tư. 
Xuất phát từ nguồn vốn huy động ở một số ít tổ chức và cá nhân có 
quan hệ với nhau, nên các quỹ này có thể đầu tư vào các dự án dài hạn, 
có tiềm năng phát triển cao và chịu đựng được mức rủi ro lớn. Các quỹ 
này thường đầu tư vào chứng khoán của những công ty này phát triển đến 
mức độ nhất định, họ có thể thu hồi vốn bằng cách bán lại phần vốn góp 
hoặc những chứng khoán mà họ nắm giữ. 
Có nhiều dạng quỹ đầu tư tư nhân trong đó có hai loại quỹ điển hình 
và phổ biến trên thị trrường vốn thế giới là: 
- Quỹ phòng ngừa rủi ro: Là hình thức chung vốn đầu tư, vốn của các 
thành viên được góp lại với mục đích kinh doanh chứng khoán. Các quỹ 
phòng ngừa rủi ro đều có chiến lược kinh doanh riêng và đầu tư vào rất 
nhiều các công cụ tài chính khác nhau. 
- Quỹ đầu tư mạo hiểm: Cũng là một trong các dạng quỹ đầu tư riêng 
lẻ, xuất hiện từ những năm 70 tại các thị trường phát triển. Quỹ huy động 
vốn chủ yếu từ các tổ hợp công nghiệp lớn và các định chế tài chính lớn. 
Hình thức đầu tư chủ yếu ban đầu của quỹ là đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, 
từ những năm 80 hình thức đầu tư đã thay đổi. Việc tiến hành đầu tư 
được thực hiện thông qua các nhà quản lý đầu tư tư nhân chuyên nghiệp, 
 11 
người đứng thay mặt cho các nhà đầu tư là các định chế tài chính tiến 
hành việc đầu tư. 
1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể: Là loại quỹ mà số lượng đầu tư tham gia góp 
vốn đông hơn quỹ đầu tư riêng lẻ, tất cả mọi người có thể tham gia. Đó là 
những người tiết kiệm, những người đầu tư chuyên nghiệp, những người 
đầu tư nhỏ và phần lớn là các cá nhân- những người không có kiến thức 
chuyên sâu về đầu tư. Quỹ đầu tư tập thể là những quỹ đầu tư chuyên 
nghiệp. Quỹ này phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư ( Nếu quỹ đó là 
công ty cổ phần), hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư ( Nếu quỹ đó là quỹ góp vốn 
chung). 
 1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn. 
Có hai loại: 
- Quỹ đầu tư đóng. 
- Quỹ đầu tư mở. 
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng đóng( Closed – end funds). 
Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định, thường chỉ tạo vốn qua 
một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quỹ đầu tư dạng đóng mang 
tính chất giống như một công ty cổ phần thông thường có thể phát hành 
cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được 
phát hành thêm bất kỳ một loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và 
cũng không mua lại các cổ phiếu đã phát hành. Số cổ phiếu đó được mua 
đi bán lại trên thị trường chứng khoán cũng như cổ phiếu của các công ty 
khác. Muốn mua bán cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng này người muốn 
mua hoặc muốn bán phải liên hệ với môi giới và phải trả tiền hoa hồng 
cho mỗi dịch vụ cũng như mua bán các loại cổ phiếu khác. 
Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào 
lượng cung cầu cũng như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác 
chứ không trực tiếp liên quan đến giá trị tài sản ròng( NAV – Net Asset 
Value) của mỗi cổ phần. 
 12 
Quỹ đầu tư dạng đóng ding số vốn của mình đầu tư vào các doanh 
nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó lại dùng số tiền và vốn lài thu 
được để đầu tư tiếp. Như vậy, quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể 
tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được mà thôi. 
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open- end funds). 
Quỹ đầu tư dạng mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (mutual funds). 
Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, các quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành 
thêm những cổ phiếu mới để tăng thêm vốn và cũng sẵn lòng chuộc lại 
những cổ phiếu đã phát hành. Các cổ phiếu của quỹ được bán trực tiếp 
cho công chúng, không qua thị trường chứng khoán. Muốn mua cổ phiếu 
của quỹ đầu tư dạng mở, không phải qua môi giới. Do đó tạo cơ hội cho 
bất kỳ ai cũng có thể tham gia và trở thành chủ sở hữu của quỹ. Quỹ cho 
phép các nhà đầu tư bán lại chứng chỉ đầu tư cho Quỹ bất cứ lúc nào theo 
giá trị tài sản ròng cùng chứng chỉ(Net asset value pershare) chứ không 
theo giá thị trường trong một thời gian luật định. 
Vì quỹ mở liên tục mua bán cổ phần nên lượng tiền trong quỹ phục vụ 
cho hoạt động đầu tư sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nếu các nhà đầu tư rút vốn 
đồng loạt dưới sự tác động của các yếu tố trên thị trường. 
Bảng so sánh hai loại quỹ: Quỹ đóng và quỹ mở 
Chỉ tiêu Quỹ đầu tư mở Quỹ đầu tư đóng 
Số lượng chứng 
khoán lưu hành 
Luôn thay đổi Cố định 
Chào bán cho công 
chúng 
Liên tục Một lần 
Việc mua lại Có mua lại Không mua lại 
Nơi mua bán chứng 
chỉ của quỹ 
Mua bán trực tiếp tại 
quỹ qua công ty quản lý 
quỹ 
Cổ phiếu giao dịch 
trên thị trường chứng 
khoán tập trung và OTC 
Mối quan hệ giữa giá 
mua và giá trị tài sản 
ròng NVA 
Giá mua = NVA + 
phí giao dịch 
Giá mua được xác 
định bởi cung cầu trên 
thị trường 
 13 
1.2.3.Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư. 
Quỹ đầu tư chứng khoán không nhất thiết chỉ đầu tư chứng khoán mà 
còn có thể đầu tư vào bất động sản, các tài sản có giá trị khác. Tuy nhiên 
chứng khoán vẫn phải chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định. 
Căn cứ vào tỷ trọng của các loại chứng khoán của quỹ ta có thể có: 
- Quỹ đầu tư cổ phiếu. 
- Quỹ đầu tư trái phiếu. 
- Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ. 
- Quỹ đầu tư kết hợp. 
1.2.3.1. Quỹ đầu tư cổ phiếu. 
Quỹ đầu tư cổ phiếu là quỹ đầu tư hoàn toàn vào một chủng loại cổ 
phiếu nhất định, như cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trong quỹ lại 
có thể được phân ra theo từng loại cổ phiếu thường. Chẳng hạn như cổ 
phiếu của các công ty đang tăng trưởng, cổ phiếu của các công ty đang 
hoạt động trong ngành công nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu đầu tư của mình, 
người đầu tư có thể chọn các quỹ đầu tư thích hợp. 
1.2.3.2. Quỹ đầu tư trái phiếu. 
Quỹ đầu tư trái phiếu tập trung đầu tư vào các loại trái phiếu khác 
nhau nhằm tạo ra mức lợi nhuận và rủi ro có thể chấp nhận được. Các quỹ 
này cũng giông như các quỹ đầu tư cổ phiếu chỉ khác về chính sách đầu 
tư. Một số quỹ tập trung vào trái phiếu có mức độ tín nhiệm cao, trong 
khi đó một số quỹ khác lại tập trung vào những trái phiếu có mức độ tín 
nhiệm được đánh giá ở mức độ khác nhau hoặc đầu tư vào những chứng 
khoán nợ có rủi ro cao nhưng kỳ vọng lợi nhuận cao. Có thể phân quỹ 
đầu tư trái phiếu thành các loại: Quỹ đầu tư trái phiếu chính phủ, quỹ đầu 
tư vào trái phiếu doanh nghiệp, quỹ đầu tư từ trái phiếu nội địa, quỹ đầu 
tư từ trái phiếu nước ngoài. 
1.2.3.3. Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ. 
 14 
Quỹ đầu tư vào thị trường tiền tệ nhằm vào các công tcụ tài chính như: 
Tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu. Sự ổn định của quỹ phụ 
thuộc vào thái độ ứng xử của các nhà đầu tư, khi thị trường chứng khoán 
phát triển mạnh, người đầu tư rút tiền trên thị trường tiền tệ để đầu tư vào 
đầu tư trên thị trường chứng khoán. 
1.2.3.4. Quỹ đầu tư kết hợp. 
Quỹ đầu tư kết hợp có thể kết hợp giữa cổ phiếu, trái phiếu, và các 
loại tài sản khác như bất động sản… 
1.2.4.Căn cứ và mục đích đầu tư. 
1.2.4.1. Quỹ tăng trưởng: Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty kinh 
doanh thành đạt. Mục tiêu chính là tăng giá trị của các khoản đầu tư chứ 
không nhằm vào dòng cổ tức thu được. Người đầu tư vào các quỹ này 
quan tâm đến việc giá cổ phiếu đang lên hơn là khoản thu từ cổ tức. 
1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập: Quỹ này đầu tư chủ yếu vào cổ 
phiếu thường có giá trị cao đồng thời có mức cổ tức ổn định. Kiểu quỹ 
này muốn kết hợp cả hai yếu tố tăng vốn trung, dài hạn và dòng thu nhập 
ổn định trong ngắn hạn. 
1.2.4.3. Quỹ thu nhập: Để có được thu nhập ổn định, quỹ giành phần lớn 
vốn để đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi lẫn công cụ đầu tư có thu 
nhập thường xuyên ổn định. 
1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành. 
1.2.5.1. Quỹ đầu tư dạng công ty( Corporate fund ). 
Theo mô hình này, quỹ đầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, 
nhường người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đông và có quyền bầu ra 
hội đồng quản trị quỹ. Đây là tổ chức cao nhất trong quỹ đứng ra thuê 
công ty quản lý quỹ và giám sát việc tuân thủ hoạt động của hai tổ chức 
này. Trong đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản các tài sản quỹ, 
nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh giao dịch. Còn 
công ty quản lý có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của 
 15 
quỹ để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lợi khác. Mô hình 
quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các nước có 
thị trường chứng khoán phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh. 
Mô hình công ty. 
1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác (Trust fund ) 
Theo mô hình này, quỹ đầu tư không được xem là một pháp nhân đầy 
đủ, mà chỉ là quỹ chung vốn giữa nhưỡng người đầu tư để thuê các 
chuyên gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đâù tư sinh lợi. Theo mô hình này, 
vai trò của công ty quản lý quỹ khá nổi bật. Đó là tổ chức đứng ra thành 
lập và sử dụng vốn thu được thông qua việc phát hành các chứng chỉ đầu 
Công ty quản lý 
quỹ 
Hội đồng quản trị Ngân hàng bảo 
quản 
Quỹ đầu tư 
Người đầu tư Nguồn đầu tư Người đầu tư 
 16 
tư để đầu tư vào những nơi có hiệu quả nhất. Ngân hàng giám sát đóng 
vai trò là người bảo quản an toàn vốn và tài sản của người đầu tư, Giám 
sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ 
đầu tư. Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng tín thác được sử dụng ở 
các thị trường chứng khoán mới nổi. Đặc biệt là các TTCK đang phát 
triển ở Châu á. 
Mô hình tín thác 
Công ty quản lý 
quỹ 
Ngân hàng giám 
sát bảo quản 
Quỹ đầu tư 
Người đầu tư 1 Nguồn đầu tư 2 Người đầu tư 3 
 17 
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI MỘT 
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA 
CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM. 
2.1. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới. 
2.1.1. Quỹ đầu tư tại Mỹ. 
Thị trường chứng khoán Mỹ là nơi có ngành quỹ đầu tư rất phát triển. 
Các quỹ đầu tư hoạt động theo cả hai mô hình quỹ đầu tư dạng công ty và 
dạng tín thác đầu tư, trong đó quỹ đầu tư dạng công ty đặc biệt là các quỹ 
đầu tư dạng mở chiếm ưu thế trong ngành quỹ đầu tư tại Mỹ. 
Theo luật công ty đầu tư 1940, quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ bao gồm các 
loại hình chính sau: 
- Công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá(Face amunt 
Certificate). 
Đến nay loại hình công ty này hầu như không còn tồn tại nữa. Các nhà 
đầu tư vào công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá phải trả một khoản 
cố định hàng tháng cho công ty đầu tư để đầu tư số tiền đó vào các công 
cụ nợ có chất lượng cao nhất như các công cụ nợ của chính phủ Mỹ và 
các trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ xếp hạng AAA. 
- Công ty quản lý( Management Company) 
Đây là một loại quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát 
hành cổ phần phổ thông ra công chúng. Bản thân công ty không trực tiếp 
tiến hành hoạt động đầu tư mà phải sử dụng nhà tư vấn đầu tư hay quản 
lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư 
của quỹ. Công ty đầu tư loại này có hội đồng quản trị thay mặt các cổ 
đông thực hiện việc giám sát đầu tư và ký kết các hợp đồng có liên quan 
tới hoạt động đầu tư của quỹ với các tổ chức khác. 
Công ty quản lý được cấu trúc dưới hai dạng: Công ty đầu tư dạng mở 
và công ty đầu tư dạng đóng. 
 18 
- Đơn vị tín thác đầu tư (Unit Incestment Trust) 
Đây là một dạng quỹ đầu tư được tổ chức theo kiểu “ hợp đồng tín 
thác” thay vì lập công ty. Quỹ phát hành “Đơn vị chứng chỉ hướng lợi” 
thể hiện cho phần lợi ích đối với các loại chứng khoán trong quỹ. 
Các quỹ đầu tư tại Mỹ đã hình thành từ cuối thế kỷ trước. Năm 1893, 
quỹ tín thác tài sản cá nhân Boston là quỹ dạng đóng đầu tiên được thành 
lập tại Hoa Kỳ. Năm 1904 cũng tại Hoa Kỳ, quỹ đầu tư chứng khoán của 
ngành đường sắt và chiếu sáng, quỹ dạng đóng đầu tiên sử dụng đòn bẩy, 
tức là vay vốn để mua chứng khoán được thành lập. Trong giai đoạn ban 
đầu phát triển TTCK, đặc biệt là những năm 20, quỹ đầu tư dạng đóng 
phát triển mạnh mẽ. Nhưng đến cuối năm 1929 cuộc đại khủng hoảng đầu 
tư đầu tiên trên TTCK đã kéo theo sự thua lỗ và phá sản của một loại các 
quỹ đóng, đặc biệt là các quỹ sử dụng hệ số đòn bẩy. Khi luật công ty đầu 
tư được ban hành năm 1940, hình thức chủ yếu của công ty đầu tư vẫn là 
công ty đầu tư dạng đóng. Mặc dù quỹ đầu tư dạng mở đầu tiên được 
thành lập tại Mỹ vào năm 1924 nhưng công ty đầu tư dạng mở còn khá 
mới trong thời điểm này. Nhưng từ sau đó, công ty đầu tư dạng mở đã 
phát triển mạnh mẽ và đến những năm 60, loại hình quỹ đầu tư này đã trở 
nên rất phổ biến tại TTCK Mỹ và chiếm tới 4/5 tổng tài sản trong quỹ đầu 
tư tại Mỹ. Quỹ dạng đóng trở nên ít thông dụng hơn và chỉ chiếm chưa 
tới 5% tổng giá trị tài sản của ngành. 
Các quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ ra đời trước khi có luật điều chỉnh chính 
thức. Bộ luật công ty đầu tư 1940 và luật song hành với nó là luật các nhà 
tư vấn đầu tư 1940 là các văn bản pháp luật chính điều chỉnh tổ chức và 
hoạt động của quỹ đầu tư và được uỷ ban giao dịch và chứng khoán Hoa 
Kỳ ban hành sau khi nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các công ty đầu 
tư. Các công ty đầu tư tại Mỹ cũng thuộc điều chỉnh của các luật khác 
như luật chứng khoán 1933 và luật giao dịch và chứng khoán 1934 về yêu 
cầu công bố thông tin và các chế độ báo cáo. Uỷ ban giao dịch và chứng 
 19 
khoán Mỹ có thêm quyền thanh tra và giám sát hoạt động của các công ty 
đầu tư cũng như các nhà tư vấn đầu tư. 
2.1.2. Quỹ đầu tư tại Nhật. 
 Hai loại hình quỹ đầu tư tại Nhật là quỹ tín thác kiểu hợp đồng 
(Secrities Investment Fruit) và quỹ tín thác kiểu côngty(Secrities 
Investment Corporation) được lần lượt gọi là các quỹ tín thác đầu tư 
chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán. 
Quỹ tín thác kiểu hợp đồng là quỹ mà quản lý tài sản của quỹ theo hợp 
đồng được ký kết giữa một công ty quản lý và những người đầu tư tham 
gia quỹ và không thành lập pháp nhân. Quỹ tín thác kiểu công ty là một 
công tyđược thành lập vì mục đích đầu tư của quỹ. Về mặt kỹ thuật, quỹ 
tín thác kiểu hợp đồng được goi là “quỹ tín thác đầu tư chứng khoán”, 
và quỹ kiểu công ty gọi là “công ty đầu tư chứng khoán”. 
Quỹ tín thác đầu tư theo cả hai kiểu là kiểu hợp đồng và kiểu công ty 
được chia ra thành kiểu quỹ mở và kiểu quỹ đóng phụ thuộc vào việc nhà 
đầu tư có hay không có quyền yêu cầu mua lại chứng chỉ hưởng lợi hoặc 
chứng chỉ đầu tư. Hầu hết tất cả các quỹ tín thác đầu tư kiểu hợp đồng 
hiện có ở Nhật Bản là kiểu quỹ mở. Tuy nhiên, theo nghĩa mà các chứng 
chỉ hưởng lợi được niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán 
trên khắp nước Nhật, quỹ tín thác đầu tư được niêm yết có mối liên hệ 
với chỉ số Nikkei 300 mà được thiết lập vào năm 1995 có thể được gọi là 
kiểu quỹ đóng. Quỹ quốc gia (Một quỹ tín thác đầu tư nước ngoài kiểu 
công ty) được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Osaka là một kiểu 
quỹ đóng. 
Các quỹ tín thác đầu tư được hình thành ở Nhật Bản chịu sự điều hành 
của luật tín thác đầu tư chứng khoán tháng 6/1951. Bản thân các quỹ nay 
không hình thành một cách tự phát như ở các nước Châu Âu mà là một 
văn phạm do chính phủ đưa ra nhằm thuyết phục một chính sách được 
xây dựng để khuyến khích công chúng mua một số lượng lớn cổ phiếu do 
 20 
“ Zabatni” (Tên gọi, một tập đoàn kinh doanh lớn trước chiến tranh) phát 
hành bị liên minh các Đảng cầm quyền phá vỡ( được gọi là phổ thông 
hoá việc sở hữu chứng khoán) và giúp cho các ngành thiếu tiền lập quỹ. 
Do luật tín thác đầu tư xây dựng theo kiểu đầu tư trước chiến tranh, 
nên nó lấy theo mầu tín thác đầu tư theo kiểu đơn vị tín thác. 
2.1.3. Quỹ đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông 
Nam Á. 
Ở Trung Quốc có quỹ đầu tư – Công ty CITIC – mục đích công ty này 
là đầu tư vào các công ty ngoại quốc lớn ở Hồng Kông để ổn định chính 
trị và nắm giữ quyền lợi kinh tế tại Hồng Kông sau năm 1997 khi Anh 
quốc trao trả chủ quyền của vùng đất này. Công ty CITIC chiếm giữ một 
vị trí quan trọng trong nền kinh tế Hồng Kông, sở hữu cổ phần lớn nhất 
tại Công ty Hàng không Cathay Pacific, Công ty điện thoại và các công ty 
quan trọng chủ yếu của Hồng Kông. Chẳng những vậy, quỹ đầu tư CITIC 
còn là phương tiện để chính phủ Trung Quốc tham gia đầu tư vào các 
nước ngoài qua các dự án có lời cao và đặc biệt đối với các lĩnh vực giúp 
giải quyết cho Trung Quốc các nguồn nguyên liệu mà họ cần trong việc 
sản xuất trong nước. 
Ở Thái Lan, năm 1975 công ty quỹ tập thể (Mecnutal fund Company - 
MFC) là công ty quản lý đầu tiên duy nhất được cấp phép hoạt động 
trong lĩnh vực hoạt động quản lý. Công ty MFC là liên doanh giữa chính 
phủ Thái Lan và công ty Tài chính quốc tế. Tới cuối năm 1990, công ty 
đã lập được trên 10 quỹ đầu tư tập thể trong nước, mặc dù đã có năm quỹ 
đã hết hạn hoặc giải thể trước đó. Tất cả các quỹ đầu tư được lập trong 
giai đoạn này đều là quỹ dạng đóng, được niêm yết trên sở giao dịch 
chứng khoán Thái Lan ( SET ).Từ những năm đầu 1990, các quỹ đầu tư 
tập thể mới thành lập tại Thái Lan đều hình thành dưới dạng quỹ đầu tư 
dạng mở. Các quỹ đóng từng chiếm tỷ lệ 97% trong tổng số các quỹ đầu 
tư có khuynh hướng giảm dần, tới năm 1998 chỉ còn chiếm 61%. Từ sau 
 21 
khủng hoảng tài chính 1997, các quỹ đầu tư có khuynh hướng hướng vào 
các công cụ tài chính có thu nhập cố định hơn là cổ phiếu như ttrước đây. 
 Ở Malaixia, có quỹ đầu tư do chính phủ thành lập trên PNB quản lý 
độc lập nhưng vẫn theo sự chỉ đạo của chính phủ để bảo vệ quyền lợi của 
người Malaixia. Quỹ này có số lượng tài chính rất lớn và đã chia thành 
những quỹ nhỏ đặc biệt theo chuyên nghành để hỗ trợ giúp đỡ người dân 
gốc Malaixia mua các cổ phần của các dự án, các công ty có lời. Kết quả 
cho thấy đã có hơn hai triệu dân Mailaixia trên tổng số 17 triệu dân làm 
chủ các cổ phần thông qua các hoạt động của quỹ đầu tư này. Giá cổ phần 
của quỹ đầu tư được thông báo hàng ngày và người dân bất cứ lúc nào 
cũng có thể tham gia mua cổ phần qua các quỹ đầu tư. 
Ở Singapore, Chính phủ cũng thành lập một công ty đầu tư với mục 
đích thạm gia vào các dự án liên doanh với ngoại quốc và ngày nay quỹ 
này đã bành trướng rộng rãi với số vốn ngày càng tăng và còn tham gia 
đầu tư tại các nước ngoài qua các công ty khác nhau để giúp phát triển 
Singapore trong tương lai. 
2.2. Một số bài học từ mô hình và quá trình hình thành quỹ ở các 
nước. 
Qua việc nghiên cứu một số nét cơ bản về mô hình và quá trình hình 
thành quỹ ở các nước trên thế giới, từ những nước đã có TTCK phát triển 
tới những nước có TTCK mới nổi, có thể rút ra nhiều bài học cho việc 
hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Điều đó 
không có nghĩa là tự sao chép mô hình và tổ chức của các quỹ đầu tư ở 
một số nước phát triển mà những kinh nghiệm đó được rút ra khi gắn với 
sự phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Bất kỳ thị trường nào 
khi thời điểm hình thành ban đầu cũng có những nét tương đồng nhau. Và 
sau đây là những nét chung có thể áp dụng trong điều kiện cụ thể của thị 
trường chứng khoán còn sơ khai tại nước ta: 
 22 
Các loại hình quỹ đầu tư tập thể đề cập chính trong đề tài này ở hầu 
hết các nước đều hình thành sau khi TTCK đã có một thời gian phát triển 
nhất định. Có thể giải thích điều này là do có ảnh hưởng khi TTCk đã 
phát triển ở một mức độ nhất định, với sự xuất hiện của nhiều loại hàng 
hoá đa dạng trên thị trường, người đầu tư không chuyên nghiệp khó có 
thể đảm bảo hiệu quả đầu tư của mình do không có đủ trình độ phân tích, 
dự đoán khuynh hướng và biến động trên thị trường, điều mà chỉ có các 
tổ chức đầu tư chuyên nghiệp mới có thể làm được. 
Vì mô hình quỹ đầu tư, ta có thể nhận thấy rằng ở các nước các quỹ 
đầu tư dạng hợp đồng là hình thành trước ngay cả Nhật Bản hiện được 
coi là nước có TTCK phát triển nhất hiện nay. Khi ngành quỹ đầu tư đã 
phát triển tới một trình độ nhất định, các nước này mới áp dụng mô hình 
quỹ đầu tư dạng công ty. Việc áp dụng mô hình quỹ nào phụ thuộc vào 
điều kiện và môi trường phát triển cũng như hệ thông pháp luật của từng 
nước khác nhau. Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở 
mức độ cao, do hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ thì việc áp dụng cả 
hai mô hinh quỹ đầu tư góp phần tạo ra cơ chế hình thành và phát triển 
quỹ đầu tư tập thể một cách linh hoạt. Đối với các thị trường mới nổi, do 
hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, các quỹ đầu tư hầu hết hình thành 
theo mô hình quỹ dạng hợp đồng và chỉ chuyển sang kết hợp phát triển 
đồng thời mô hình quỹ đầu tư dạng công ty khi thị trường đã phát triển tới 
một mức độ nhất định. 
Quỹ đầu tư là loại định chế tài chính có cơ cấu tổ chức hoạt động 
tương đối phức tạp. Chính vì vậy, tại tất cả các thị trường, quỹ đầu tư tập 
thể và công ty quản lý quỹ đều có hệ thông văn bản pháp lý ở cấp độ cao 
nhất điều chỉnh là các Bộ luật hoặc tối thiểu là các chương lớn trong luật 
chứng khoán của các nước. Cũng vì bản chất đặc biệt của loại hình này, 
bất kỹ thị trường nào từ thị trường phát triển tới thị trường mới nổi, Nhà 
 23 
nước đều có sự kiểm soát chặt chẽ hoạt động phát hành của các quỹ và 
hoạt động đầu tư quỹ của các tổ chức đầu tư qu 
2.3. Thực trạng của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 
2.3.1. Khái quát chung. 
Ngay từ đầu những năm 1990, một số quỹ đầu tư nước ngoài đã vào 
hoạt động ở nước ta. Đây là quỹ đầu tư tư nhân thành lập ở nước ngoài 
nhưng được phép vào hoạt động có hạn chế ở Việt Nam. 
Trong giai đoạn này, việc cho phép các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt 
động ở Việt Nam là thích hợp, nó đáp ứng một phần vốn cho nhu cầu vốn 
nước ta. Việc này xuất phát từ những lí do sau: 
Thứ nhất, chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên 
TTCK nói chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng, các 
quỹ nước ngoài vào hoạt động tại thị trường Việt Nam sẽ vừa đem lại 
nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, vừa là động tác thăm dò tiềm năng trên thị 
trường . 
Thứ hai, các nhà đầu tư Việt Nam cá nhân cũng như các tổ chức chưa 
thể tham gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều, họ còn phải dè dặt vốn ít ỏi 
của mình, không thể tập trung vào một kiểu đầu tư còn xa lạ như vậy . 
Thứ ba, TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai, chưa cho phép một 
mức giao dịch năng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành. Việc 
rút vốn của các nhà đầu tư ra khỏi quỹ này nếu không được mua bán cổ 
phần trực tiếp vói nhau thì phải thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài . 
Nói tóm lại, các quỹ đầu tư do người nước ngoài thành lập vào hoạt 
động đầu tư vào thị trường Việt Nam vùă giúp cho phát triển, vừa tạo ra 
bước khởi động cho ngành quỹ, giúp Việt Nam học tập kinh nghiệm quản 
lí quỹ đầu tư. 
 24 
Đặc điểm của 5 quỹ thành lập sớm nhất ở Việt Nam : 
Quỹ Nơi thành lập 
Nơi niêm 
yết 
Ngày 
thành 
lập 
Mã hiệu 
Reuters 
Vốn cổ 
phần thị 
trường 
MC (triệu 
USD) 
Giá NAV 
Beta VN 
Fund Ltd 
Guerney Dublin 9/1993 BVFL 47,2 7,25 10,16 
Templeton 
VN Opplnc 
Maryland, 
USA 
NewYor
k 
9/1994 TVF 90,6 11,25 12,7 
VN 
Enterprise 
Fund Ltd 
Quần đảo 
Caymama
n 
Dublin 7/1995 BSIL4
5 
16,5 1,01 0,99 
VN Frontier 
Fund Ltd 
Quần đảo 
Caymama
n 
Dublin 7/1994 BSIL4
5 
38,8 7,75 10,64 
VN Fund 
Ltd 
Quần đảo 
Caymama
n 
Dublin 9/1991 BSIL4
5 
42,0 8,25 11,29 
(Nguồn: Bear stearm International Ltd) 
Đây đều là những quỹ tư nhân và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng. 
Cách thức hoàn vốn của các quỹ là khác nhau, có thể hoàn vốn vào một 
thời điểm ấn định, hoặc cho phép chiết khấu sau mỗi thời hạn nhất định… 
Chính sách hoàn vốn của các quỹ được tóm tắt như sau : 
Quỹ Ngày thành 
lập 
Ngày hoàn 
vốn 
Ghi chú 
Beta VN Fund 
Ltd 
9/1993 - Quỹ chưa có chính sách hoàn 
vốn cụ thể 
Templeton VN 
oppInc 
9/1994 - Ban giám đốc sẽ xem xét để 
chiết khấu sau từng quý 
VN enterprise 
Fund Ltd 
7/1995 31/12/2010 - Hoàn vốn, trừ khi người 
quản lý bỏ phiếu cho phép 
thanh lý quỹ trước thời hạn 
VN Frontier Fund 
Ltd 
7/1997 22/7/2004 Hoàn vốn, trừ khi bỏ phiếu 
gia hạn tại đại hội thường 
niên năm 2003 
VN Fund Ltd 10/1991 31/10/2001 - Hoàn vốn, trừ khi bỏ phiếu 
 25 
gia hạn tại đại hội thường 
niên năm 2000 
 26 
 Mục đích của các quỹ thường là tăng trưởng vốn trong dài hạn . 
Phương thức đầu tư đa dạng: Các quỹ không chỉ đầu tư bằng cách 
mua cổ phiếu của các công ty mà có thể đưa vào Việt Nam dưới các 
khoản vay nợ. Một số quỹ còn tập trung để có được cổ phiếu kiểm soát 
của các công ty. Phương thức đầu tư của các quỹ : 
Quỹ Beta Vn Fund 
Ltd 
Templeton 
VN oppIlc 
VN Interprise 
Ltd 
Việt Nam 
Fund Ltd 
Đối tượng 
đầu tư (triệu 
USD) 
Cổ phần công 
ty VN(32,7) 
Cổ phiếu 
công ty nước 
ngoài(5,3) 
Khoản vay 
của VN (8,8) 
Tài sản chưa 
đầu tư (19,9) 
Cổ phần công 
ty VN (16,6) 
Các cổ phiếu 
khác(46,6) 
Các trái quyền 
ngắn 
hạn(50,5) 
Vay khác(-
0,3) 
Cổ phần công 
ty VN (6,3) 
Nợ của Việt 
Nam(3,0) 
Cổ phần của 
Việt Nam ỏ 
nước 
ngoài(2,0) 
Các khoản 
khác(5,3) 
Cổ phần 
công ty do 
Việt Nam 
quản lý(18,4) 
Cổ phần 
công ty nước 
ngoài quản 
lý(26,9) 
Tài sản chưa 
đầu tư (12,2) 
Tổng tài 
sản(triệu 
USD) 
66,7 113,2 16,6 57,5 
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các quỹ) 
 Khi đầu tư vào Việt Nam, các quỹ đầu tư nước ngoài tận dụng được 
những thuận lợi sau : 
Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ủng hộ quỹ 
đầu tư; các Bộ, các ngành đã phối hợp để ban hành qui chế hoạt động cho 
sự hoạt động của quỹ, đặc biệt là cỉa cách pháp luật , chính sãh ưu đãi đầu 
tư . 
Thứ hai, các tổ chức (ngân hàng, bảo hiểm, tổng công ty Nhà nước) 
và các cá nhân có thu nhập cao có nhu cầu đầu tư. 
Thứ ba, trong thời gian qua, Việt Nam đẫ đẩy mạnh cổ phần hoá 
doanh nghiệp Nhà nước, góp phần tạo môi trường cho QĐT đẩy mạnh 
đầu tư vào các công ty cổ phần và giúp các doanh nghiệp này được niêm 
yết và giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán . 
 27 
Bên cạnh những thuận lợi, những nhà đầu tư nước ngoài còn phải đối 
mặt với rất nhiều khó khăn : 
Thứ nhất, môi trường pháp lý nước ta chưa có những qui định rõ 
ràng cho các quỹ đầu tư nuqóc ngoài ( chẳng hạn như qui định về tỉ lệ 
vốn ) dẫn đến quá trình đầu tư vào các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. 
Thủ tục xin phép đầu tư vào chứng khoán còn phức tạp và mất nhiều thời 
gian, thông thường để tham gia mua cổ phần phải mất từ 3 đến 6 tháng 
để thẩm định dự án nhưng cần 6 đến 12 tháng để nhận được giấy phép . 
Thứ hai, chưa có qui định điều chỉnh cho mọi cá nhân và tổ chức 
phải tuân theo. Có nhiều cá nhân va tổ chức ở Hà Nội và thành phố Hồ 
Chí Minh tự phát kinh doanh bất động sản và mua bán chứng khoán . 
Thứ ba, do số công ty cổ phần và công ty cổ phần hoá chưa nhiều 
nên phạm vi đầu tư còn hạn chế, mặt khác số công ty được niêm yết còn 
ít nên các quỹ gặp nhiều khó khăn trong tháo lui vốn khi chuyển nhượng 
bị giảm giá trị . 
Thứ tư, mặc dù trong nghị định 48/1998/NĐ-CP ngay 11-7-1998về 
chứng khoán và TTCK có quy định về hoạt động của quỹ đầu tư, song 
khi áp dụng nghị định này vào quỹ đầu tư nước ngoài lại bị vướng phải 
một số bất cập sau : 
Trong điều 3 của Nghị định nói về quỹ đầu tư có qui định: “ quỹ đầu 
tư đầu tư vào chứng khoán tối thiểu 60% giá trị tải sản của quỹ”, 
nhưng lại không qui định tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán niêm yết hay 
không niêm yết . 
Trong khoản 2 điều 14 qui định: “ Công ty quản lí quĩ không được 
dùng vốn và tài sản của một quỹ để đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng 
khoán đang lưu hành , và không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài 
sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát 
hành”. 
 28 
Và khoản 3 điều 14 qui định : “ Công ty quản lí quỹ không được 
dùng vốn và tài sản của các quỹ do mình quản lí mua 49% tổng giá trị 
chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành hoặc một công 
ty không niêm yết”. 
Nếu so sánh những điều này theo điều kiện hiện nay, hầu hết các 
doanh nghiệp có mức vốn dưới 10 tỷ đồng dẫn đến tỷ lệ vốn mà công ty 
đầu tư vào một doanh nghiệp trên tổng nguồn vốn của quỹ là quá thấp và 
cũng lí do trên mà doanh nghiệp đầu tư vào nhiều doanh nghiệp khác 
nhau. Kết quả chi phí quản lí khá cao, hầu hết các công ty đều chưa có 
lãi. 
Thông tin sơ lược về các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt 
nam. 
Quỹ Beta 
Quỹ này được quản lý ở Việt nam bởi nhân viên kế toán người Anh 
và một luật sư người Mỹ .Kể từ khi ra đời vào năm 1993, quỹ đã có một 
số thay đổivề các nhà quản lý cao cấp .Quỹ có một số nhà quản trị là 
những chuyên gia tư vấn hàng đầu của Việt Nam về đầu tư và luật pháp. 
Mục tiêu hiện tại của quỹ là chỉ đầu tư vào các công ty do người người 
nước ngoài quản lý. Beta Fund không xem xét việc đầu tư vào các công 
ty đang trong quá trình khởi nghiệp và các công ty trong nước. Dường 
như quỹ này sẽ không tăng cường đầu tư vào các công ty liên doanh có 
vốn nước ngoài nữa, vì diễn biến vừa qua là không tích cực. Giám đốc 
quỹ Beta cho rằng các động cơ của một đối tác công nghiệp nước ngoài 
không phù hợp với động cơ của một tổ chức do Nhà nước Việt Nam sở 
hữu. Giải pháp đầu tư Beta tiến hành trong thời gian qua là chớp thời cơ. 
Một khi một khoản đầu tư được coi là hấp dẫn thì dường như sẽ xuất hiện 
một giải pháp thẩm định khá chi tiết theo mô hinh Anh – Mỹ. Theo 
những dấu hiệu gần đây nhất, Beta Fund đang có một sự thay đổi quan 
trọng trong định hướng đâu tư để thích ứng với những cơ hội của thị 
 29 
trường do những sự thay đổi tích cực gần đây về luật và môi trường kinh 
doanh mang lại . 
Quỹ Việt Nam Frontier 
Quỹ này do Finasa, một ngân hàng thương mại có trụ sở tại Băng Cốc 
quản lý. Sau đợt giảm quy mô hoạt động ở Việt Nam gần đây của quỹ, 
quyền quản lí được giao cho hai giám đốc cấp thấp đảm nhiệm. Các 
chuyên gia quản lí cao cấp của quỹ đã chuyển về Băng Cốc và các quyết 
định quan trọng sẽ được đưa ra từ Băng Cốc. Tương tự như quỹ Beta, quỹ 
này chỉ đầu tư vào các công ty do người nước ngoài quản lí. Các công ty 
liên doanh cũng không nằm ngoài danh sách đầu tư của quỹ này. Với việc 
giảm bớt các nhân viên ở Việt Nam gần đây, rõ ràng quỹ đã có sự chuyển 
hướng đầu tư sang các quốc gia lân cận. 
Quỹ Vietnam Fund 
Sáu người nước ngoài, từ các nước khác nhau đang điều hành 
Vietnam Fund đều là những chuyên gia giàu kinh nghiệm với kiến thức 
nền tảng, bao gồm kiến thức về ngân hàng, kế toán và công nghiệp. Quỹ 
này đã đầu tư vào các công ty trong nước và nước ngoài, và cũng đảm 
nhiệm vai trò hỗ trợ về mặt quản lí . Do vậy, phạm vi đầu tư cảu quỹ là 
khá rộng. Chiến lược đầu tư mà Vietnam Fund đề ra là tập trung vào qui 
trình thẩm định chi tiết được thực hiện trong quỹ. Tuy vậy, các chuên gia 
quản lí cho rằng việc thu thập các thông tin đáng tin cậy từ các công ty 
trong nước là rất khó khăn. Việc các chuên gia quản lí dung hoà khoảng 
cách giữa các chính sách và thực hành như thế nào cũng chưa rõ ràng. 
Quỹ này là quỹ có thời gian hoạt động lâu nhất trong số 4 quỹ đang hoạt 
động tại Việt Nam, với số vốn chưa đầu tư chỉ còn 9 triệu đô la Mỹ. Do 
vậy , mục tiêu ưu tiên chính và cũng đầy thách thức cho năm tới là phải 
huy động được nhiều vốn hơn . 
Quỹ Vietnam Enterprise Investments Ltd ( Dragon Capital ) 
 30 
Dragon Capital, tổ chức sử dụng quỹ, được quản lí bởi 3 người Việt 
Nam và 3 chuyên gia chính người Anh ở Việt Nam. Ba người Anh này đã 
có kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán phổ thông ở châu Âu và 
châu á. Dragon đã thể hiện một động lực kinh doanh lớn trong việc thiết 
lập các giao dịch, ví dụ họ đã dàn xếp đầu tư vào trái phiếu có thể chuyển 
đổi đầu tiên ở Việt Nam . 
2.3.2 Đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư nước 
ngoài tại Việt Nam . 
Trong quá trình hoạt động, hầu hết các quỹ đầu tư đều không đạt 
được mục đích ban đầu mà họ đề ra. Chỉ duy nhất Dragon Capital có vốn 
huy động tăng và là quỹ hoạt động thành công nhất tại Việt Nam, đầu tư 
vào nhiều lĩnh vực khác nhau và đã mang lại những kết quả nhất định . Ta 
có thể xem xét qua về tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài 
thông qua bảng tổng kết sau : 
Tên quỹ Tháng 10 năm 1997 Tháng 8 năm 2000 
 Nguồn 
vốn 
(triệu 
USD) 
Giá 
(Cent/ 
chứng 
chỉ) 
NAV 
(Cent/ 
chứng 
chỉ) 
Nguồn 
vốn 
(triệu 
USD) 
Giá 
(Cent/ 
chứng 
chỉ) 
NAV 
(Cent/ 
chứng 
chỉ) 
1.Beta Vietnam 
2. Vietnam Fund 
3.Vietnam frontier Fund 
4.TempletonVietnam 
Fund 
5.Vietnam Enterprise 
Investments Ltd 
47,2 
42,0 
38,8 
90,6 
16,5 
7,25 
8,25 
7,75 
11.25 
1,01 
10,16 
11,29 
10,64 
12,7 
0,99 
8,98 
12,44 
15,93 
21,87 
1,38 
4 
3,75 
0,71 
3,11 
8,41 
8,05 
0,81 
Số 3 – tháng 3 năm 2001 
Nhiều quỹ đã không đạt được những thành công như mong muốn là 
bởi vì : 
 31 
Thứ nhất, hành lang pháp luật của Việt Nam đang được xúc tiến và 
cải tổ nhưng thực tế nhiều năm qua cho thấy, nó luôn không theo kịp nhịp 
đập của thị trường. Điều đó càng rõ nét đối với một thị trường có tính 
chất hoàn toàn mới mẻ như TTCK. Cách đây 8 năm, đại bộ phận người 
dân Việt Nam hầu như còn chưa biết đến hai từ “Chứng khoán”. Thuần 
tuý đầu tư rài chính , các quỹ đầu tư nêu trên phải làm một công việc đầy 
khó khăn: “ Cung tạo cầu”. Đó thực sự là một sự chấp nhận thử thách và 
tham vọng đón trước thời cơ. Họ có tầm nhìn xa nhưng lại không nhận 
được sự hậu thuẫn đầy đủ từ phía Nhà nước. Thiếu điều kiện thiết yếu đó 
cộng thêm một cái nhìn dè chừng khi họ ở vị thế của những đối tác nước 
ngoài đã khiến các quỹ đầu tư này không thể tiếp cân được những cơ hội 
đầu tư thuận lợi. Giới hạn của Luật đầu tư nước ngoài và gần đây là luật 
doanh nghiệp chỉ cho phép các đối tác nước ngoài được nắm giữu tối da 
30% cổ phiếu của một công ty. Khi vào Việt Nam , mục tiêu của các quỹ 
đầu tư là kinh doanh chênh lệch giá. Điều đó không thể thực hiện được 
khi tính lỏng của TTCK Việt Nam vào những năm 94,95,96 là bằng 
không. Họ cũng nhận thức rõ thực tế và chủ trương nắm giữ cổ phiếu của 
công ty triển vọng, tham gia quản lí các công ty này nhằm làm giá trị của 
chúng ngày càng có giá trị cao hơn. Tuy nhiên bị giới hạn ở mức tối đa 
30% cổ phần, tác động của họ với đối tác đầu hoàn toàn không đủ mạnh . 
Hơn nữa, tại thời điểm đó, hầu hết các điều luật về chứng khoán, tài 
chính, ngân hàng có liên quan cũng đều không đồng bộ. Tất cả những 
điều đó làm cho sáu quỹ đầu tư đều phải hoạt động trong một hành lang 
pháp lí hẹp . 
Thứ hai, môi trường và nền văn hoá của giới kinh doanh trong nước 
cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự không thành công của các QĐT ở 
Việt Nam thời gian qua. Nguyên tắc đầu tư là đầu tư gián tiếp thông qua 
nắm giữ cổ phiếu. Nó chỉ thực sự an toàn khi đầu tư vào những công ty 
đã qua thử thách. Nhưng khi vào Việt Nam , các quỹ này tìm được rất ít 
 32 
cơ hội góp một số vốn có ý nghĩa vào các công ty có sẵn ( các doanh 
nghiệp nhà nước cổ phần hoá) . Lý do đơn giản là họ luôn bị coi là người 
lạ và bị các quản trị viên trong nước e dè khả năng bị đối tắc nước ngoài 
thôn tính ( Mặc dù điều này không thể xảy ra nếu xét trên giới hạn cổ 
phiếu nắm giữ theo luật ). Cách nghĩ vẫn là cách ngĩ bất chấp lôgic thực 
tế ra sao, và thay vì tỉ lệ đầu tư thông lệ 18% vốn vào các dự án mới như 
nguyên tắc đầu tư quốc tế, thì 6 quỹ đầu tư tại Việt Nam phải dốc tới 70% 
vốn vào các dự án mới với nhiều rủi ro . 
Thứ ba, lỗi cũng không hoàn toàn từ phía bên ngoài, chiến lược hoạt 
động trong thời gian đầu cũng có nhiều điểm không tương thích với môi 
trường kinh tế Việt Nam . Hầu hết các quỹ chỉ tập trung tìm kiếm các dự 
án có qui mô lớn, trong khi thực tế vốn trung bình của mọt dự án tại Việt 
Nam chỉ vào khoảng 10 triệu đô la Mỹ. Hơn thế, ngoài yêu cầu về qui 
mô, các quỹ còn đòi hỏi khá khắt khe về tỉ suất lợi nhuận của các dự án . 
Với chiến lược này thời gian đầu các quỹ đã tự trói buộc thị trường đầu tư 
của chính mình . 
Những khó khăn trên cộng với nhiều khó khăn khác đã làm 2 trong số 
6 quỹ đầu tư ban đầu không đủ kiên nhẫn đi hết chặng đường và phải 
chuyển hướng sang các thị trường khác . 
2.4 Vài nét về công ty quản lí quý chứng khoán đầu tiên tại Việt 
Nam 
Thoả mãn sự mong đợi của các nhà đầu tư, ngày 15/7/2003 công ty 
quản lí quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam mang tên công ty 
liên doanh quản lí quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam ( Viet Fund 
Management – VFM ) chính thức ra đời theo giấy phép số 01/ GPĐT- 
UBCKNN với số vốn pháp định ban đầu là 8 tỷ đồng do ngân hàng 
thương mại (NHTM) cổ phần Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) đóng 
góp 70% và công ty Dragon Capital đóng góp 30% . VFM có trụ sở chính 
đặt tại thành phố Hồ Chí Minh . 
 33 
Theo ông Trần Thanh Tân , tổng giám đốc của VFM cho biết : “ 
Trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động , VFM đặt mục tiêu huy động từ 
100 đến 150 tỷ đồng từ các tổ chức tài chính , các cá nhân trong và ngoài 
nước để đầu tư vò lĩnh vực chứng khoán . Theo đánh giá của chúng tôi , 
đây là giai đoạn tốt nhất cho việc đầu tư mang tính ổn định và lâu dài , vì 
những cơ hội trên TTCK Việt Nam không phải lúc nào cũng sẵn có”. 
Tại Việt Nam, trong khi lượng tiền gửi tiết kiệm đang gia tăng nhanh 
chóng thì các cơ hội đầu tư cho nhà đầu tư trong nước vẫn còn hạn chế . 
Việc hình thành và đi vào hoạt động của các loại công ty quản lí quỹ đầu 
tư chứng khoán sẽ cung cấp một kênh hoàn toàn mới trong dân cư để họ 
có thể tiếp cận với những dịch vụ quản lí đầu tư chuyên nghiệp . Vì vậy “ 
mục đích của VFM là khôgn phải chỉ phục vụ những khách hàng hiện 
tại của chính VFM mà còn mở rộng qui mô phục vụ cho tất cả nhà đầu 
tư tiềm năng khác trong phạm vi cả nước” ông Đặng Văn Thành , chủ 
tich hội đồng quản trị Sacombank cho biết . 
Việc ra đời công ty quản lí quỹ đầu tiên tại Việt Nam là một dấu mốc 
quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chính tại Việt Nam. Hiện 
nay nhu cầu thành lập các tổ chức tài chính trung gian trong nước rất lớn . 
Các tồ chức này ra đời không chỉ là chất xúc tác cho thị trường phát triển 
sôi động bằng cách khuyến khich các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần 
hoá và các công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên TTCK mà còn là một 
phương cách đánh giá qui mô một TTCK khi những nguồn vốn nhàn rỗi 
trong nước chuyển hoá thành vốn . 
 34 
CHƯƠNG 3 
ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ 
Ở VIỆT NAM 
3.1 Một số định hướng để hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt 
Nam 
Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới cùng 
với thực trạng tồn tại ảnh hưởng tới sự hình thành của quỹ đầu tư chứng 
khoán , em xin đề xuất một số định hướng phát triển quỹ đầu tư mà theo 
em là phù hợp với điều kiện và môi trường kinh tế Việt Nam . 
Phát triển ngành quỹ đầu tư từng bước , từ qui mô lớn phù hợp với 
qui mô và tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam . 
Việc phát triển các định chế trên theo qui mô từ nhỏ đến lớn là bước 
đi phù hợp vì bản thân qui mô của thị trường chứng khoán nói riêng và 
thị trường tài chính nói chung còn nhỏ , các công cụ tài chính chưa nhiều 
và đa dạng . Trong môi trường pháp lí chưa hoàn thiện như hiện nay , 
 35 
việc phát triển quỹ đầu tư qui mô nhỏ sẽ giúp các cơ quan quản lí kiểm 
soát được hoạt động của định chế đạc biệt này , bảo vệ được quyền lợi 
của các nhà đầu tư tham gia góp tiền vào quĩ . Thông qua hoạt động thực 
tế của các định chế này, các cơ quan Nhà nước có cơ sở để đưa ra các 
chính sách để đưa ra các chính sách định hướng về mặt vĩ mô mang tính 
khả thi cũng như điều chỉnh khung pháp lí phù hợp với hoạt động kinh 
doanh thực tế , nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này . 
Mở rộng dần phạm vi hoạt động của công ty quản lí quỹ và đa dạng 
hoá mục tiêu đầu tư cucả các Quỹ . 
Các tổ chức hoạt động đầu tư chuyên nghiệp , ngoài hoạt động qủn lí 
các quỹ do mình lập ra , có thể tận dụng các đội ngũ chuyên gia phân tích 
thực hiện quản lí danh mục đầu tư , nhận uỷ thác đầu tư tài sản của khách 
hàng là các tổ hcức kinh tế hoặc cá nhân có nhu cầu . Việc mở rộng hoạt 
động kinh doanh cho các công ty quản lí danh mục đầu tư sẽ giúp cho các 
công ty quản lí quỹ nâng cao hơn hoạt động đầu tư chuyên nghiệp của 
mình , đồng thời có thể trnag trải chi phí hoạt động của công ty . 
Đối với các quỹ đầu tư , việc định hướng chính sách đầu tư cho các 
quỹ trong từng thời kì cụ thể là việc cần thiết nhằm tạo ra các tiêu chí 
hoạt động đầu tư của các quỹ , giúp cho người đầu tư định hướng và đưa 
ra quyết định chấp nhận được . Trong điều kiện quy mô thị trường chứng 
khoán như hiện nay còn nhỏ , cần thiết hướng dẫn các quỹ đầu tư đầu tiên 
xây dựng các chính sách đầu tư phù hợp với qui mô và định hướng phát 
triển trên thị trường , chủ yếu tập trung lập các quỹ cổ phiếu và quỹ cân 
đối . Sau đó trên cơ sở thực tiễn hoạt động của các quỹ , cho phép mở 
rộng việc lập các quỹ có chính sách đầu tư vào các đối tượng và công cụ 
tài chính khác . 
Nghiên cứu việc phát triển quỹ đầu tư theo mô hình công ty 
Thực tế cho thấy bản thân thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và 
phát triển sau rất nhiều so với các nước khác trên thế giới . Vì vậy chúng 
 36 
ta có thể vân dụng kinh nghiệm của cá nước để đẩy nhanh tốc dộ phát 
triển của TTCK , góp phần vào việc huy động vốn dài hạn , thực hiện 
công nghiệp hoa hiện đại hoá , sớm hoà nhập vào tiến trình phát triển 
ngang bằng với các nước trong khu vực . 
Chúng ta có thể nghiên cứu áp dụng mô hình dạng công ty trong một 
thời gian ngắn sau khoảng từ 3-5 năm , sau khi đã hình thành và phát 
triển một số quỹ đầu tư dạng hợp đồng . Tất nhiên vấn đề cơ bản đối với 
việc áp dụng mô hình này tại Việt Nam là hạ tầng pháp lí đầy đủ và đồng 
bộ cho các tổ chức tham gia và hoạt động của quỹ . 
3.2.Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và phát triển 
của quỹ đầu tư ở Việt Nam 
3.2.1.Các giải pháp 
 3.2.1.1 Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí 
Các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp tới hoạt động của quỹ đầu 
tư chứng khoán là nghị định 48/ CP- NĐ/ 1998 và kèm theo quyết định 
số 05/ 1999 / QĐ - UBCKNN ngày 13 /10/1998 và qui chế tổ chức hoạt 
động quỹ đầu tư và công ty quản lí quỹ của uỷ ban chứng khoán Nhà 
nước . Các văn bnả này đã ban hành cách đây 5 năm khi bản thân thị 
trường chứng khoán chưa được hình thành . Vai trò của các văn bản trên 
đã góp phần quan trọng đáng kể cho sự hình thành và phát triển của 
TTCK đầu tiên tại Việt Nam . Vì được xây dựng trên cơ sở lí thuyết nên 
một số qui định chưa được phù hợp với thực tế hoạt động cũng là điều 
không tránh khỏi . Vì vậy sau thời gian 3 năm thị trường chứng khoán 
Việt Nam hoạt động , cần có sự điều chỉnh văn bản pháp lí cho phù hợp 
để không những tạo sự phát triển ổn định và bền vững cho thị trường 
chứng khoán mà còn là cơ sở để các quỹ đầu tư phát triển hơn . 
Các qui định cần sửa đổi bổ sung hoặc đưa vào trong nghị định 48 
/1998/ CP- NĐ : 
Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán . 
 37 
Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán hiện nay đang bị bó buộc trong 
phạm vi quá hạn , là một trong những trở ngại cho việc hình thành các 
quỹ . Đặc biệt là thuật ngữ “ chứng khoán” , nếu hiểu theo phạm vi điều 
chỉnh trong nghị định chỉ có các chứng khoán niêm yết . Và thực tế số 
lượng chứng khoán được niêm yết trên TTCK thì cón khiêm tốn . Vì vậy 
cần sửa đổi : 
Liên quan đến thuật ngữ chứng khoán là gì , cần thiết đưa ra chỉnh 
sửa khái niệm về tổ chức phát hành theo nghĩa rộng hơn . 
Về tỉ lệ đầu tư tối thiểu 60% vốn và tài sản của quỹ vào chứng khoán 
: thực tế , việc quy định những tỉ lệ cụ thể này hoàn toàn mang tính chủ 
quan của các cơ quan quản lí Nhà nước . Tuy nhiên ở các nước trên thế 
giới qui định tỉ lệ cụ thể này hoàn toàn phụ thuộc vào việc xác định vai 
trò của quỹ đầu tư trong từng nền kinh tế cụ thể cũng như các định 
hướng, chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với sự phát triển của quỹ đầu 
tư . Vì vậy, em cho rằng tỉ lệ 60% là không cần sửa đổi nếu khái niệm 
chứng khoán được hiểu theo nghĩa rộng đối với chứng khoán niêm yết và 
không niêm yết . 
3.2.1.2 Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ 
quản lí đầu tư chuyên nghiệp . 
 Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy , một yếu tố có tính chất 
quyết định đến sự thành công của một quỹ đầu tư đó là trình độ năng lực 
của nhà quản lí đầu tư chuyên nghiệp . ở nhiều nước , các nhà đầu tư 
riêng lẻ thường chọn quỹ đầu tư trên cơ sở xem xét tài năng của các nhà 
đầu tư chuyên nghiệp của Quỹ , người ta cũng sẵn sàng rút ra khỏi quỹ 
khi nhà quản lí chuyên nghiệp xuất sắc đó không làm cho quỹ đó nữa . 
 Thông thường ở một số nước QĐT do một nhà quản lí đầu tư 
chuyên nghiệp điều hành , việc thực hiện chiến lược đầu tư , vừa chịu 
trách nhiệm điều hành công việc hằng ngày . Hỗ trợ cho sự hoạt động của 
 38 
nhà quản lí đầu tư chuyên nghiệp còn có đội ngũ chuyên viên phân tích 
tài chính . 
 Những điều kiện trên cho thấy , một nhà quản lí chuyên nghiệp 
thực thụ của QĐT chứng khoán phải có một kiến thức sâu rộng và đạo 
đức nghề nghiệp trong sáng , tạo cơ sở niềm tin cho công chúng . Điều đó 
đòi hỏi phải có kế hoạch , chương trình đào tạo có hệ thống và kĩ lưỡng 
để xây dựng đội ngũ các nhà quản lí chuyên nghiệp cho QĐT . 
3.2.1.3.Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành 
và phát triển QĐT 
- Trợ giúp trong việc tạo hàng hoá cho sự hoạt động của quỹ đầu tư . 
 Một trong những mục tiêu hàng đầu của quỹ đầu tư là thực hiện đa 
dạng hoá đầu tư vào chứng khoán . Trong điều kiện hiện nay , số lượng 
chứng khoán giao dịch trên thị trường còn nhiều hạn chế , để tạo điều 
kiện cho quỹ đầu tư bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả , Nhà nước 
cần trợ giúp hàng hoá chứng khoán cho sự hoạt động của quỹ đầu tư . Sự 
trợ giúp được thực hiện bằng cách khi tiến hành cổ phần hoá doanh 
nghiệp Nhà nước , Nhà nước nên dành ưu tiên mua cổ phiếu bán ra bên 
ngoài . Hiện nay, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thường dành một 
tỉ lệ 15%-20% số cổ phiếu phát hành để bán ra bên ngoài . Thực tế cho 
thấy rằng những doanh nghiệp cổ phần hoà làm ăn tốt thì các nhà đầu tư 
riêng lẻ là công chúng khó có thể mua được cổ phiếu của các doanh 
nghiệp này . Vì thế việc dành ưu tiên mua cho các quỹ đầu tư vừa tạo 
điều kiện cho các quỹ đầu tư hoạt động lại vừa thực hiện phổ biến rộng 
rãi cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá cho công chúng qua việc 
họ mua chứng chỉ quỹ đầu tư của quỹ . 
-Thực hiện chính sach ưu đãi về thuế đối với hoạt dộng đầu tư chứng 
khoán của quỹ đầu tư . 
 Quỹ đầu tư là một hình thức đầu tư còn còn rất mới mẻ , chắc chắn 
rằng khi thành lập và những năm đầu mới đi vào hoạt động sẽ gặp nhiều 
 39 
khó khăn . Do vậy việc thực hiện ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư 
chứng khoán của quỹ là việc hỗ trợ hết sức quan trọng và cần thiết của 
Nhà nước đối với sự hoạt động và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán 
. Việc ưu đãi về thuế nên theo hướng như sau : 
 + Không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng 
khoán của Quỹ tối thiểu thời gian 5 năm đầu . 
 + Thực hiệ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ . Miễn 
thuế trong thời gian 3 năm đầu hoạt động và giảm thuế 50% cho 3-5 năm 
thiếp theo . 
 Nhà nước cần có những chính sách thuế ưu đãi hơn đối với các quỹ 
đầu tư chứng khoán vì lẽ những năm đầu mới đi vào hoạt động , việc đầu 
tư của quỹ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các khoản chi của quỹ cho 
việc tim kiếm chứng khoán và nghiên cứu thị trường là khá lớn , do vậy 
nếu nhà đầu tư chỉ nhận được những khoản lợi nhuận phân chia quá ít sẽ 
dẫn đến ự nản lòng của công chúng . 
3.2.1.3.Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi kiến thức về 
quỹ đầu tư ra công chúng . 
 Những vấn đề về quỹ đầu tư còn rất mới mẻ ở Việt Nam . Do vậy , 
một mặt cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lí lụân và kinh nghiệm thực tiễn 
của các nước trong việc phát triển quỹ đầu tư . Mặt khác , cần phổ biến 
rộng rãi những kiền thức cơ bản và thông tin về quỹ đầu tư cho công 
chúng qua sách báo và các phương tiện thông tinđại chúng . Đối tượng 
thu hút các nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chủ yếu là công chúng . 
Vì thế sự thành công của quỹ phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và tham 
gia của công chúng . 
3.2.1.Những kiến nghị để hình thành và phát triển quỹ đầu tư 
Dưới đây là một số kiến nghị được đưa ra cho Nhà nuớc Việt Nam 
nhằm hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam 
 40 
- Chiến lược phát triển thị trường tài chính nói chung và thị trường 
chứng khoán nói riêng cần được chính phủ phê duyệt . Trong đó , xác 
định rõ vai trò quan trọng của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước , đồng thời 
xác định văn bản pháp lí thống nhất cao nhất đó là luật chứng khoán . 
- Mở cửa hơn nữa TTCK cho các nhà đầu tư có tổ chức , đặc biệt 
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài , các quỹ đầu tư trong nước tham 
gia . Đặc biệt là cần đơn giản hoá về thủ tục và nâng cao tỉ lệ được phép 
tham gia của nước ngoài . 
- Nâng cao ưu đãi cho các tổ chức tham gia thị trường , loại bỏ thuế 
chênh lệch lãi vốn cho các tổ chức giao dịch chứng khoán . 
- Nghiên cứu , đề xuất biện pháp niêm yết bắt buộc đối với các công ty 
cổ phần hoá có vốn điều lệ trên 10 tỷ và có trên 100 cổ đông bên ngoài và 
các chứng khoán nợ giá trị lớn hơn 250 tỷ . 
- Phát hành các chứng khoán nợ dài hạn hơn , hấp dẫn hơn niêm yết 
các chứng khoán nợ có thời hạn lớn hơn 12 tháng và các trái phiếu công 
trình . 
KẾT LUẬN 
Trong những năm vừa qua , nền kinh tế nước ta phát triển tương dối 
ổn định . Năm 2003, GDP đạt 7,04% , tỷ lệ đói nghèo giảm từ 20% xuống 
còn 10% ,điều đó chứng tỏ sự đúng đắn trong đường lối chiến lược mà 
Đảng đề ra. Và để đáp ứng nhu cầu về vốn cho những năm tiếp theo, một 
trong những chiến lược đã được Đảng đề cập trong văn kiện đã thông qua 
tại Đại hội Đảng IX là việc tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường 
, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước trong đó thị 
 41 
trường chứng khoán được coi là một trong các thị trường quan trọng cần 
được quan tâm để đảm sự phát triển nhanh và bền vững của thị trường 
này. 
 Và để thị trường chứng khoán phát triển một cách có hiệu quả thì 
không thể không đề cập đến vai trò đặc biệt quan trọng của các nhà đầu 
tư chuyên nghiệp mà điển hình là quỹ đầu tư. Xuất phát từ thực tế đó, cần 
phải nghiên cứu về loại định chế này, để có một cách nhìn nhận đúng đắn 
về vai trò của nó cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng 
và toàn bộ nền kinh tế nói chung. 
 Trong bài viết này, em đã đề cập một cách chung nhất về lí luận 
của quỹ đầu tư , thực trạng của quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và 
một số tin tức cập nhật về công ty quản lí quỹ đầu tiên tại Việt Nam. Sau 
đó, là một số định hướng, giải pháp và kiến nghị để hình thành và phát 
triển quỹ đầu tư ở Việt Nam . 
 Do vấn đề nội dung nghiên cứu trong đề tài này là những vấn đề rất 
phức tạp và mới, kinh nghiệm thực tế lĩnh vực này của người nghiên cứu 
lại chưa có, nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy, em 
rất mong sự đóng góp ý kiến của thày cô giáo cũng như các bạn có cùng 
đề tài nghiên cứu để đề tài này có thể hoàn thiện hơn. 
 42 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sách "Thị trường chứng khoán" PGS-TS Lê Văn Tư 
- Luận văn "Hình thành và phát triển qũy đầu tư chứng khoán và công 
ty quản lý quỹ tại Việt Nam" - Lê Quang Vinh - Học viện ngân hàng 
- Qũy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam " Bùi Quang Đàm và Phạm 
Long - Báo chứng khoán Việt Nam - Số 3 /3/2001 
- Quỹ đầu tư chứng khoán - Vai trò và khả năng thành lập - Lê Huy 
Chí - Báo chứng khoán Việt Nam - Số 7/7/2002 
- Qũy đầu tư và vấn đề thành lập qũy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 
- Nguyễn Sơn - Tạp chí Ngân hàng - Số 6/2000 
- Qũy đầu tư vai trò và thời điểm xuất hiện - Thanh Hương - Chứng 
khoán Việt Nam - Số 3/3/2002 
- Một số giải pháp thúc đẩy xây dựng và phát triển quỹ đầu tư chứng 
khoán ở Việt Nam - Nguyễn Mạnh Thịnh - Số 6/6/2003 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay.pdf