Tài liệu Luận văn Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh: Luận văn 
Quản lý chi phí NVL tại 
công ty khoáng sản và 
thương mại Hà Tĩnh'
LỜI NÓI ĐẦU 
Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung 
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại 
những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều 
thách thức cho các doanh nghiệp. 
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được 
trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, 
thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then 
chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, 
thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém 
phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu. 
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu 
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ 
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
51 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Quản lý chi phí NVL tại 
công ty khoáng sản và 
thương mại Hà Tĩnh'
LỜI NÓI ĐẦU 
Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung 
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại 
những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều 
thách thức cho các doanh nghiệp. 
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được 
trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, 
thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then 
chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, 
thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém 
phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu. 
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu 
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ 
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và 
chất lượng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá 
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt 
chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức 
hoạch toán chi phí vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ… 
Cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty 
Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-
70% tổng chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán 
chi phí vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó 
phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh. 
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL 
tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh'' để làm bài báo cáo quản lý 
này. 
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần: 
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty 
khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. 
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng 
sản và thương mại Hà Tĩnh. 
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác 
quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thương mại Hà Tĩnh. 
PHẦN I 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL CỦA 
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ NGUYÊN 
VẬT LIỆU (NVL) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL 
* Khái niệm NVL: 
NVL là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng 
công cụ lao động tác động lên nó đê biến chúng thành sản phẩm theo mục 
đích đã định trước. 
* Đặc điểm: 
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản xuấ, kinh doanh của 
doanh nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau: 
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. 
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. 
- Dưới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ 
giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. 
2.Vai trò của NVL trong SXKD 
Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra 
một sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì 
việc quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu 
tố đầu ra trong cơ chế thị trường như hiện nay do quy luật cung cầu xác định, 
các yếu tố đầu vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao 
động và đối tượng lao động. 
Đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc 
vào thiên nhiên mà còn so con người tạo ra. NVL là đối tượng lao động, là 
nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm, là 
chìa khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể 
trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ 
chế thị trường như hiện nay. Cho nên, việc tăng cường công tác quản lý và 
công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp 
giá chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là một nhu cầu tất yếu đối 
với doanh nghiệp. 
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL 
1. Phân loại NVL 
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau 
với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá 
khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp. 
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh 
nghiệp, NVL được chia hành các loại sau: 
- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao 
động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất 
hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp. 
- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản 
xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng 
vật liệu chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất 
theo gói sản phẩm. 
- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như 
than củi, xăng dầu, khí đốt… 
- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho 
máy móc, thiết bị phương tiện vận tải… 
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết 
bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào 
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. 
- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất. 
- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, 
vật gói và các loại vật tư đặc trưng. 
Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành: 
- NVL mua ngoài. 
- NVL gia công chế biến. 
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL được chia thành: 
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng. 
- NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý 
doanh nghiệp , tiêu thụ sản phẩm . 
2. Đánh giá NVL 
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của 
NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác 
và thống nhất. Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - 
xuất - tồn kho NVL phải phản ánh'' giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh 
nghiệp bỏ ra để có được vật liệu. 
2.1. Đánh giá NVL nhập kho 
Việc tính giá nhập NVL được căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực 
tế của chúng. 
* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của 
người bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế 
(bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân 
viên thu mua, chi phí thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại 
(nếu có). 
Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực 
tiếp hay phương pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo 
phương pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp 
khấu trừ) 
* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho 
gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + 
tiền công phải trả người nhận chế biến. 
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá 
thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận. 
* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể 
sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập. 
2.2. Đánh giá NVL xuất kho 
Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng 
doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản 
lý có thể sử dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng 
nguyên tắc, nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ. 
Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một 
trong các cách tính giá NVL xuất kho sau đây: 
* Phương pháp tồn đầu kỳ. 
Trị giá thực tế NVL; xuất kho trong kỳ=Số lượng NV xuất; trong kỳ x 
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ; số lượng NVL tồn đầu kỳ 
* Phương pháp bình quân gia quyền 
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính 
theo bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc 
bình quân sau mỗi lần nhập) 
Gía thực tế; hàng xuất dùng = Số lượng hàng; xuất dùng x 
Giá đơn vị ; bình quân 
Giá đơn vị bình quân; cả kỳ dự trữ Error! 
+ Giá đơn vị bình quân kỳ trước; Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = 
Error! 
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhiều 
điểm của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phương 
pháp náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần 
nhập xuất không nhiều, thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. 
Phương pháp này đặc biệt được áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện 
công tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này 
tồn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. 
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp đích danh) 
Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô 
và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều 
chỉnh). Khi xuất NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, 
NVL phương pháp này còn có tên là phương pháp thực tế đích danh và 
thường sử dụng đối với các NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương 
pháp này có ưu điểm là chính xác song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết. 
* Phương thức nhập trước, xuất trước (FIFO) 
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất 
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số 
hàng xuất. Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu 
hướng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều, 
việc sử dụng vật tư đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trự. 
* Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước 
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp 
nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp 
trong trường hợp lạm pháp. 
* Phương pháp giá hạch toán 
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo 
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý 
sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: 
Giá thực tế hàng xuất; dùng (tồn kho cuối kỳ) = 
Giá hạch toán hàng xuất; dùng (tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá 
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ 
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. 
Hệ số giá = Error! 
Phương pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng 
loại vật tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. 
Phương pháp này có ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của 
NVL trong kỳ song độ chính xác không cao. 
PHẦN II 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI 
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ 
TĨNH 
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 
Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh được kỳ kết giữa Công ty Meteco 
Hà Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty 
Westralian Sands L.T.D Austraylia (Bên nước ngoài) theo đó Công ty khoáng 
sản Titan Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) được thành lập. 
Đầu năm 1996 thị trường tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng 
loạt các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía 
Austraylia đơn phương từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công 
ty liên doanh. Do vậy ngày 1/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra 
quyết định 147/BKH - QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh. 
Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ra tiếp quyết định số 
187/BKH - QLDA thành lập hội đồng thanh lý nhằm đánh giá xác định lại 
giá trị toàn bộ tài sản hiện có của Công ty Austinh, tiến hành thanh toán bù trừ 
các công nợ còn tồn đọng theo thủ tục giải thể Công ty. Bộ còn giao cho 
UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm hoàn tất thủ tục pháp lý để thành 
lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nước nhằm tiếp quản, đưa vào sử dụng 
và khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền vốn của Công ty Austinh để 
lại. 
Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB 
thành lập Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà 
Tĩnh). Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà 
nước theo luật doanh nghiệp Nhà nước, theo nguyên tắc của doanh nghiệp 
Nhà nước có giám đốc, bộ máy giúp việc và theo các quy định khác của pháp 
luật. Điều 1 điều lệ Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh có 
ghi rõ: 
"Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Tian Hà Tĩnh là một doanh 
nghiệp Nhà nước độc lập, do UBND tỉnh thành lập hoạt động sản xuất kinh 
doanh khoáng sản Titan và các sản phẩm phụ đi kèm, có đầy đủ tư cách pháp 
nhân, có con dấu và tài sản riêng, hạch toán độc lập, có quyền và nghĩa vụ 
dân sự, tự chịu trách nhiệm và toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh 
trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý" 
"Công ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất 
khẩu Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các 
hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn 
và nguyên tắc hạch toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và 
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn 
làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cân đối lợi ích xã hội với lợi ích 
tập thể và lợi ích người lao động". 
Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh được thành lập 
trên cơ sở thừa hưởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết 
các máy móc đều đã cũ và hư hỏng nhiều, các thủ tục pháp lý về cấp đất, giấy 
phép cấp mỏ, giấy phép xuất khẩu đến tháng 7/1997 mới được hoàn chỉnh, 
vón lưu động tỉnh cấp ban đầu quá ít ỏi. Trước những khó khăn như vậy, 
Công ty đã chủ trương từng bước sắp xếp lại bộ máy, ổn định đi vào sản xuất, 
tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận và tổ chức đào tạo 
nâng cao tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động nhằm 
nâng cao và cải tiến đời sống cho họ. Quán triệt phương châm đó Công ty đã 
dần ổn định và ngày càng phát triển. 
Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế 
biến Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế 
biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành công ty Khoáng sản và 
thương mại Hà Tĩnh (tên giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà 
Tĩnh. Quyết định thành lập số 2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của 
UBND tỉnh Hà Tĩnh, giấy phép đăng ký kinh doanh số 113036 ngày 
29/12/2000 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp. 
Chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra, 
công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm khoáng 
sản bị ách tắc, việc giải phóng mặt bằng khai thác mỏ thực sự phức tạp, yêu 
cầu lợi ích của địa phương ngày càng cao, không phù hợp với pháp luật… đã 
làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
Công ty. Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự 
đổi mới và tìm hướng phát triển cho mình. Nhận thức được điều đó Công ty 
đến lãnh đạo xí nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác giải phóng mặt bằng, 
tổ chức sắp xếp lại sản xuất có hiệu quả, mở rộng thị trường mới, sản xuất các 
loại sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ… Với sự cố gắng đó, 
Công ty đạt được kết quả sau: 
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004 
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
1 Sản phẩm sản xuất Tấn 86.693 95.156 151.212 
2 Sản phẩm xuất khẩu Tấn 84.839 95.842 147.602 
3 Doanh thu Trđ 140.091 175.452 204.698 
4 Lợi nhuận Trđ 6.498 10.304 82.072 
5 Nộp ngân sách Trđ 10.559 13.039 13.071 
6 Kim ngạch xuất khẩu USD 5.485.778 10.400.000 12.328.540 
7 Thu nhập bình quân đ/ng/t 680.000 1.000.000. 1.150.000 
8 Vốn cố định Trđ 19.435.876.325 38.829.654.931 87.287.331.452 
9 Vốn lưu động Trđ 39.657.986.432 45.069.661.321 50.404.977.343 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình 
hình phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu 
tăng đều qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV 
cũng tăng đều qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ 
trương của Giám đốc Công ty sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty 
với đà phát triển này Công ty sẽ ngày càng gặt hái được nhiều thành công 
hơn nữa trong hoạt động SXKD. 
2. Đặc điểm quy trình công nghệ. 
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô. 
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm 
Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản 
phẩm bước cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ 
một thay đổi trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất 
lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. 
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho 
xi nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy 
quy mô sản xuất có khác nhau nhưng nhìn chung quy trình công nghệ tương 
đối giống nhau. 
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 
Cát 
quặng 
Máy khai 
thác cấp 
liệu 
Bơm cấp 
liệu 
Tuyển 
xoắn hoặc 
nhà máy 
Nguyên liệu 
thô 
Cát thải 
Quặng 
thô 
Lò sấy 
Nhà máy 
tuyển tinh 
Sản phẩm 
Cát thải 
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 
 Công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được thành lập và hoạt 
động theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nước có ban giám đốc và bộ máy 
giúp việc. 
3.1. Ban giám đốc 
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc. 
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các 
nguồn lực khác mà nhà nước giao cho công ty. Giám đốc công ty là người có 
quyền điều hành cao nhất trong công ty. 
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc công ty phụ 
trách mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công 
ty về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám 
đốc đi vắng. 
Giám đốc công ty 
P.Giám đốc 
kỹ thuật 
P.Giám đốc 
sản xuất 
P.Giám đốc 
Tài chính 
Phòng 
Kỹ thuật 
Phòng 
Mỏ 
Phòng 
KCS 
Phòng 
Kinh tế 
Phòng 
TC-LĐTL 
Phòng 
HQ-TH 
Phòng 
TC-KT 
VPĐD 
Hà Nội 
XN 
khai 
thác 
XN 
Thạch 
Hà 
XN 
Cẩm 
Xuyên 
XN 
Khai 
thác 
vàng 
XN 
Zircon 
XN 
Kỳ 
Anh 
Xưởn
g cơ 
khí 
Đội 
vận 
tải 
Đội 
kho 
cảng 
XN 
kinh 
doanh 
TM-
TH 
KS Du 
lịch 
Thiên 
Ý 
XN 
than 
XN 
man 
gan 
- Phó giám sản xuất : là người giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt 
sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân 
công uỷ quyền. 
- Phó giám đốc tài chính: là người giúp việc cho giám đốc Công ty phụ 
trách về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề 
nhiệm vụ được phân công. 
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty. 
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn 
a. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu giúp việc cho giám 
đốc Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lương. Làm tốt 
công tác nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động 
về tiền lương, BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hưu trí… Thường 
xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước mà Công ty 
đã ban hành ở các xí nghiệp. 
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong 
lĩnh vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản 
lý tái chính của Nhà Nước với các DNNN. 
c. Phòng kinh tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh 
vực: Kế hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây 
dựng quy hoạch kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá 
trình thực hiện. 
d. Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về công 
tác quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất 
cả các đơn vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ được giao. 
đ. Phòng mỏ: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty 
và các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi 
sinh môi trường, phối hợp với các phòng chức năng, các xí nghiệp thực hiện 
các nhiệm vụ theo luật khoáng sản Nhà Nước. 
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho giám đốc 
Công ty về công tác hành chính tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra giám sát 
chặt chẽ công tác hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp. 
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC): Tham 
mưu giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất 
lượng các loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu 
theo yêu cầu chất lượng chất lượng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám 
sát kiểm tra, quản lý chất lượng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm 
soát chất lượng sản phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích. 
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại 
diện theo phân công của lãnh đạo Công ty. 
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc 
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite 
theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt. 
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu 
Ilmenite trên vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế 
kỹ thuật của công ty giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế 
hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt. 
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite 
theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt. 
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và 
tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã được Nhà Nước phê 
duyệt. Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lượng chất 
lượng và thời gian của Công ty. 
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, 
Zircon, Monazit đảm bảo số lượng chất lượng theo quy định của Công ty. 
Phối hợp với Giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa 
các phận hành được giao. 
e. Xưởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa vận 
hành các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến 
hành nâng cấp cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu 
cầu sản xuất ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thay thế các 
máy móc thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty 
về kế hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lượng, chật 
lượng, và thời gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lượng, chất 
lượng hàng hoá ở các kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mưu cho 
giám đốc phù hợp. 
g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt 
tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây 
dựng qui hoạch, ké hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm dò nâng cao 
mở rộng mỏ. 
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến 
Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia 
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm 
do nâng cấp mở rộng mỏ. 
i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn 
bộ công tác quản lý và điều hành kinh doanh thương mại của xí nghiệp. Đảm 
bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và 
phân kim vàng. 
1. Khách sạn du lịch Thiên Ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ 
nhà hàng, khách sạn và du lịch. 
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, 
sản phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để 
tiêu thụ cho các khách hàng trong nước và xuất khẩu. 
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ NVL TẠI CÔNG TY 
KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp 
TT Nguyên vật liệu 
1 Quặng thô 
2 Hoá chất 
3 Xăng dầu 
4 Than cám 
5 Ga 
1. Đặc điểm nguyên vật liệu 
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và 
chế biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của 
công ty là: quặng thô khai thác được. Do vậy chất lượng nguyên liệu chính 
phụ thuộc rất lớn vào đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự 
nhiên của khu vực mỏ, quy trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống 
như tất cả các doanh nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của 
yếu tố vật liệu nói chung, điều này được thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện 
vật, cụ thể như sau: 
- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, 
được tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. 
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị 
của sản phẩm sản xuất ra. 
Vật liệu ở công ty được hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua 
ngoài 
2. Phân loại NVL và công tác quản lý 
2.1. Phân loại vật liệu 
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của vật liệu, vật liệu ở công ty 
được chia thành các loại sau: 
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật 
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô 
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất như 
hoá chất 
- Nhiên liệu: bao gồm các loại như xăng dầu, than cám, ga… 
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty 
mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc 
2.2. Công tác quản lý 
Vật liệu ở công ty được tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ 
do phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên 
cơ sở điều kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ 
tiêu định mức sau: 
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite 
Xí nghiệp 
Chỉ tiêu 
Cẩm Xuyên Thạch Hà Kỳ Anh 
Quặng có tỷ trọng nén ướt (m3/TSP) 0.93 0.85 1.1 
Điện (Kwh/TSP) 12.5 5 30 
Than sấy (Kg/TSP) 32 
Dầu (L/TSP) 4 7 
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trường hợp thực hiện 
tốt hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của 
người lao động với lợi ích tập thể. 
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty 
* Đối với NVL nhập kho 
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo 
phương pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá trị thực tế. 
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng được xác định 
theo các cách khác nhau. 
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho 
Giá thực tế của; NVL nhập kho = Giá mua thực tế; (trên hoá đơn) + 
Chi phí vận chuyển; bốc dỡ 
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận 
chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trường hợp vận chuyển thuê 
ngoài, trả cho người bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lương và chi 
phí xăng dầu cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty. 
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu 
nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ 
Biểu 03 
Địa chỉ: Công ty xăng dầu 
Nghệ Tĩnh 
HOÁ ĐƠN GTGT 
(Liên 2: giao cho khách hàng) 
KH: NT/2002 
N0: 000966 
Mã số thuế: 2900326304 Ngày 01 tháng 03 năm 2005 
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh MST:3000100659-1 
 Hình thức thanh toán: thanh toán - CK 
ST
T 
Tên hàng hoá dịch vụ MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1 Dầu điêzen 
Lệ phí giao thông 
620 Lít 6.000 3.300 
300 
19.800.000 
1.800.000 
 1. Cộng tiền hàng 19.800.000 
 2. Thuế GTGT (TS 10%) 1.980.000 
 3. Lệ phí giao thông 1.800.000 
 4. Tổng tiền hàng 23.580.000 
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn 
Người mua Người bán Quản lý trưởng Thủ trưởng đơn 
vị 
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lưu 
tạm ứng tiền công ty đi mua của chi nhánh vật tư Thái Nguyên 400m ống thép 
chịu lực giá trị ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận 
chuyển về kho công ty do công ty chịu) 
Biểu số 4 
HOÁ ĐƠN GTGT 
(Liên 2; giao cho khách hàng) 
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 
 N0: 074128 
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tư Thái Nguyên 
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên 
Điện thoại: MST: 01001003360021 
Họ và tên người mua: Võ Trí Lưu 
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh 
Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh 
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3000100659 -1 
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1 Thép chịu lực m 400 40.000 16.000.000 
 Cộng tiền hàng 16.000.000 
 Thuế suất GTGT 5% 800.000 
 Tổng thanh toán 16.800.000 
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn 
Người mua Quản lý trưởng Thủ trưởng đơn vị 
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó 
là: 600.000đ 
Biểu số 5 
GIẤY BIÊN NHẬN 
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn Lái xe số 20K - 3447 
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lưu ở công ty Khoáng 
sản và thương mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tư Thái Nguyên về 
kho công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000 
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn) 
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 
Người trả tiền 
Võ Trí Lưu 
Người viết giấy 
Vũ Mạnh Tuấn 
 Như vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là: 
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ 
* Đối với NVL khai thác nhập kho 
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo 
công thức sau: 
Giá thực tế của; NVL nhập kho = Khối lượng NVL; nhập kho x 
Giá thành đơn vị; NVL 
Trong đó: 
Giá thành đơn vị;NVL = 
Tổng giá thành thực tế NVL; Khối lượng NVL khai thác 
 Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh 
Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: 
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng 
tổng hợp quý (xem biểu 7). 
- Khối lượng quặng khai thác được là: 4283m3 (xem biểu 7) 
Biểu số 6 
Xí nghiệp khai thác 
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU ILMENITE 
Tháng 1 năm 2005 
SL TK đầu kỳ SL SXtrong kỳ SL XK trong kỳ SL TK cuối kỳ 
200 1.650 1.550 300 
Ngày 01 tháng 4 năm 2005 
Đại diện công ty Đại diện xí nghiệp 
Biểu số 7 
Phòng Tài chính quản lý 
BIÊN BẢN TỔNG HỢP KIỂM KÊ NGUYÊN LIỆU ILMENITE 
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC 
Quý I năm 2005 
Diễn giải SL SXtrong kỳ SL XK trong kỳ SL tồn kho 
Tồn kho đầu kỳ 200 
Tháng 1/2003 1.650 1.550 
Tháng 2/2003 1.250 1.100 
Tháng 3/2003 1.383 1.350 
Cộng 4.283 4.000 
Tồn kho cuối kỳ 483 
Ngày 01tháng 4 năm 2005 
Quản lý trưởng quản lý kho 
- Các chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8) 
Biểu số 8 
Phòng Tài chính quản lý 
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÍ NGHIỆP KHAI THÁC 
Quý I năm 2005 
STT Khoản mục chi phí Số tiền Ghi chú 
1 Chi phí nhân công 366.750.000 
2 Chi phí nhân viên 172.089.000 
3 Chi phí nhiên liệu 72.280.000 
4 Chi phí sửa chữa bảo dưỡng 86.632.000 
5 Khấu hao 160.026.000 
6 Điện năng 192.256.000 
7 Chi phí SCL TSCĐ 42.892.000 
8 Chi phí dịch vụ mua ngoài 72.000.000 
9 Chi phí bằng tiền khác 20.038.000 
10 Chi phí vận chuyển 100.000.000 
 Tổng cộng 1.284.900.000 
Ngày 31 tháng 3 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP 
Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản 
lý xí nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số 
10). Cuối mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng 
tổng hợp quý (xem biểu 11). Khối lượng nhập kho quý I năm 2005 = 4000m3 
Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có: 
- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác được là: 
1.284.900.000đ 
- Giá thành đơn vị 1m3 quặng khai thác được là: 
1.284.900.000 : 4.283m3 = 300.000đ 
Như vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là: 
4000m3 x 300.000đ = 1.200.000.000đ 
* Đối với NVL xuất kho 
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL 
xuất kho 
Trị giá thực tế;NXL xuất kho = Số lượng NVLl;xuất kho x 
Đơn giá;bình quân 
Đơn giá bình; quân vật liệu;xuất kho = Error! 
Biểu số 9 
MITRACO Hà Tĩnh Số: 2036 
PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU ILMENITE 
Ngày 01 tháng 01 năm 2005 
Xí nghiệp giao: Khai thác 
Xí nghiệp nhận: Cẩm Xuyên 
Tên và chủ phương tiện vận chuyển: Anh An - Lái xe số: 38H 1538 
Tỷ trọng (Kg/lít) Khối lượng giao Khối lượng nhận Ghi chú 
2.86 5.5 5.5 Năm khối năm 
XÍ NGHIỆP GIAO 
XÍ NGHIỆP NHẬN 
Biểu số 10 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN LIỆU ILMENITE 
Tháng I năm 2005 
Chứng từ 
Tên phương tiện vận chuyển 
Khối lượng (m3) 
Ngày Số SL giao SL nhận 
1/1 2036 Anh An - 38H 1538 5.5 5.5 
 Tổng cộng 1.550 1.550 
Biểu số 11 
Phòng Tài chính quản lý 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP KHO NGUYÊN LIỆU ILMENITE 
Quý I năm 2005 
Số TT Tháng nhập kho 
Khối lượng (m3) 
SL giao SL nhận 
1 Tháng 1/03 1.550 1.550 
2 Tháng 2/03 1.100 1.100 
3 Tháng 3/03 1.350 1.350 
 Tổng cộng 4.000 4.000 
Ví dụ 4: Theo biên bản kiểm kê tháng 1 (xem mẫu biểu số 12). Số 
lượng sản phẩm sản xuất là 1.559,14 tấn. Căn cứ vào định mức trên ta tính 
được nguyên liệu diezen tiêu hao như sau: 
- Nguyên liệu = 1.559,14 x 0,93 m3 /TSP = 1.450 m3 
- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L 
Biểu số 12 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM ILMENITE 
Tháng 1 năm 2005 
ĐVT: Tấn 
SLTK đầu kỳ SPSX trong kỳ SPXK trong kỳ SLTK cuối kỳ 
 1.559,14 
Ngày 01 tháng 2 năm 2005 
ĐẠI DIỆN CÔNG TY ĐẠI DIỆN XÍ NGHIỆP 
Cuối mỗi quý quản lý kho căn cứ vào biên bản kiểm kê của các tháng 
trong quý lên bảng tổng hợp nguyên liệu tiêu hao và sản phẩm sản xuất trong 
quý để vào phiếu nhập kho sản phẩm và xuất kho nguyên nhiên vật liệu (xem 
mẫu biểu 13, 14, 15). 
Biểu số 13 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU 
STT Tên vật tư, sản phẩm ĐVT 
Tồn kho 
đầu kỳ 
Nhập 
trong kỳ 
Xuất 
trong kỳ 
Tồn kho 
cuối kỳ 
1 Nguyên liệu Ilmenite m3 600 1.550 1.450 700 
2 Dầu diêzen lít 1.000 8.000 6.236,6 2.763,4 
Biểu số 14 
Phòng Tài chính quản lý 
BIÊN BẢN TỔNG HỢP KIỂM KÊ NL ILMENITE 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Quý I năm 2005 
Diễn giải SL NK trong kỳ SL XK trong kỳ SL tồn kho 
Tồn kho đầu kỳ 
Tháng 1/03 1.550 1.450 
Tháng 2/03 … … 
Tháng 3/03 … … 
Cộng 4.000 4.100 
Tồn kho cuối kỳ 500 
Ngày 01 tháng 4 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG QUẢN LÝ KHO 
Biểu số 15 
Phòng Tài chính quản lý 
BIÊN BẢN TỔNG HỢP KIỂM KÊ DẦU ĐIÊZEN 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Quý I năm 2005 
Diễn giải 
SLNK trong 
kỳ 
SL NK trong kỳ 
SL tồn kho 
XN tại XN Xuất khác 
Tồn kho đầu kỳ 1.000 
Tháng 1/03 8.000 6.236,6 … 
Tháng 2/03 … … 100 
Tháng 3/03 … .. … 
Cộng 20.000 17.634,4 1.865,6 
Tồn kho cuối kỳ 1.500 
Ngày 01 tháng 4 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG QUẢN LÝ KHO 
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty 
4.1. Thủ tục nhập kho 
Như đã trình bày ở trên, vật liệu nhập kho ở Công ty gồm 2 nguồn 
chính: vật liệu mua ngoài và vật tư tự khai thác, ứng với mỗi nguồn thủ tục 
nhập kho được tiến hành theo trình tự và căn cứ khác nhau. Cụ thể ta xét các 
trường hợp sau: 
a. Vật liệu mua ngoài nhập kho 
Ở Công ty vật liệu mua ngoài là những vật liệu chính như nhiên liệu, 
phụ tùng thay thế… quy trình nhạp kho như sau: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế 
(nếu có) hoặc phiếu báo giá được duyệt, hoá đơn GTGT, quản lý làm thủ tục 
nhập kho vào máy "phiếu nhập mua". 
Phiếu nhập mua phải có đầy đủ chữ ký và được lập thành 3 liên: 
Liên 1: Lưu tại fai nhập mua cuối quý chuyển sang quản lý tổng hợp. 
Liên 2: Giao cho thủ kho và sổ theo dõi 
Liên 3: Giao cho khách hàng. 
Ví dụ 5: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 1. Trị giá nhập kho 6.000 lít dầu là 
21.600.000đ quản lý kho và phiếu nhập mua (xem biểu số 16) 
Biểu số 16 
Công ty Mitraco Hà Tĩnh 
PHIẾU NHẬP MUA Số: 10 
Ngày 6/2/2005 
TK ghi Nợ: 1523 
TK ghi Nợ: 1331 
TK ghi Có: 331 
Họ và tên người giao nhận: Nguyễn Văn Hưng 
Đơn vị thanh toán: Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh 
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn 
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Dạng nhập: Phải trả người bán 
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Dầu Diêzen 
Thuế GTGT 
301 m 6.000 3.600 21.600.000 
1.980.000 
Tổng cộng 23.580.000 
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu, năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. 
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ 
kho 
Ví dụ 6: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 2. Trị giá nhập kho 400m thép là 
16.600.000 đ (xem biểu 17) 
Biểu số 17 
Công ty Mitraco Hà Tĩnh 
PHIẾU NHẬP MUA Số: 15 
Ngày 15/2/2005 
TK ghi Nợ: 1524 
TK ghi Nợ: 1331 
TK ghi Có: 141 
Họ và tên người giao hàng: Võ Trí Lưu 
Đơn vị thanh toán: Cán bộ kỹ thuật Công ty 
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn 74178 của Chi nhánh Vật tư Thái 
Nguyên 
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Dạng nhập: Hoãn tạm ứng. 
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Ống thép chịu lực 
Thuế GTGT 
401 m 400 16.600.000 
800.000 
Tổng cộng 17.400.000 
Bằng chữ: Mười bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn 
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ 
kho 
b. Thủ tục nhập kho vật liệu tự khai thác: Hàng tháng căn cứ vào phiếu 
nhập kho giao nhận quặng thô quản lý xí nghiệp tổng hợp theo dõi số lượng 
quặng thô nhập kho và chuyển về phòng kế toán kèm theo biên bản kiểm kê 
hàng tháng để quản lý kho và phiếu nhập kho (ghi số lượng) đến cuối quý 
quản lý tổng hợp tính giá thành mới ghi đơn giá nhập kho vào. 
* Phiếu xuất kho: được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư xuất cho các 
bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật 
tư. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên. 
Liên 1: Được lưu ở phòng quản lý 
Liên 2: Giao cho thủ kho 
Ví dụ 7: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 3. Trị giá nhập kho 4.000m3 quặng 
tho là 1.200.000.000đ (xem biểu 18) 
Biểu số 18 
Công ty Mitraco Hà Tĩnh 
 PHIẾU NHẬP KHO Số: 25 
Ngày 31/3/2005 
TK ghi Nợ: 1521 
TK ghi Có: 154 
Đơn vị giao: Xí nghiệp khai thác 
Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu khai thác phục vụ sản xuất 
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Nguyên liệu 
Ilmenite 
101 m3 4.000 300.000 1.200.000.000 
Tổng cộng 1.200.000.000 
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ 
kho 
Biểu số 19 
Công ty Mitraco Hà Tĩnh 
 PHIẾU NHẬP KHO Số: 15 
Ngày 31/3/2005 
TK ghi Nợ: 621 
TK ghi Có: 1521 
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa 
Lý do xuất: sản xuất Ilmenite 
Xuất tại kho: Chị Thanh 
STT 
Tên, nhãn hiệu, 
quy cách vật tư 
Mã vật tư ĐVT 
Số lượng 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền Yêu cầu 
Thực 
xuất 
1 Quặng thô 101 m3 4.100 
 Tổng cộng 4.100 
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho 
Ví dụ 9: Theo bảng tổng hợp kiểm kê nhiên liệu (mẫu biểu số 15), quản 
lý lập phiếu xuất kho dầu điêzen phục vụ sản xuất quý I/2003 (xem biểu 20) 
Biểu số 20 
Công ty Mitraco Hà Tĩnh 
 PHIẾU NHẬP KHO Số: 16 
Ngày 31/3/2005 
TK ghi Nợ: 627 
TK ghi Có: 16 
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa 
Lý do xuất: Đốt lò sấy phục vụ sản xuất Ilmenite Quý I/03 
Xuất tại kho: Anh Dương 
STT 
Tên, nhãn hiệu, 
quy cách vật tư 
Mã vật tư ĐVT 
Số lượng 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền Yêu cầu 
Thực 
xuất 
1 Dầu Diêzen 301 Lít 17.634,4 
 Tổng cộng 17.634,4 
Số tiền (bằng chữ): 
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho 
Biểu số 21 
Văn phòng Công ty 
GIẤY XIN CẤP VẬT TƯ 
 Kính gửi: - Các phòng ban liên quan 
- Ban giám đốc Công ty 
Hiện nay xe ô tô văn phòng Công ty 38H-1225 có kế hoạch đi công tác 
Hà Nội. Kính trình Công ty cấp dầu điêzen để đi công tác. Số lượng dầu xin 
cấp là: 100 lít. 
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị 
Biểu số 22 
Xí nghiệp Zircon 
GIẤY XIN CẤP VẬT TƯ 
 Kính gửi: - Các phòng ban liên quan 
- Ban giám đốc Công ty 
Hiện nay nhà máy chế biến Zircon 7,5 T/h bị hỏng phần làm nguội. Vậy 
xí nghiệp kính trình Công ty cấp 300m thép chịu lực để thay thế kịp thời phục 
vụ sản xuất. 
Ngày 18 tháng 2 năm 2005 
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị 
Biểu số 23 
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Tên kho: Chị Thanh 
THẺ KHO 
Ngày lập thẻ: 01/01/2005 
Tờ số: 01 
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 101 
Đơn vị tính: m3 
Mã số: 
STT 
Chứng từ 
Trích yếu 
Ngày 
N-X 
SL 
nhập 
SL 
xuất 
SL 
tồn 
Xác nhận 
của quản 
lý 
Ngày Số 
 Tồn 1/1/2005 600 
 Tháng 1 1.550 1.450 
 Tháng 2 1.100 1.200 
 Tháng 3 1.350 1.450 
 Tổng cộng 4.000 4.100 
 Tồn 31/3/05 500 
Biểu số 24 
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
Tên kho: Anh Dương 
THẺ KHO 
Ngày lập thẻ: 01/02/2005 
Tờ số: 01 
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 301 
Đơn vị tính: Lít 
Mã số: 
STT 
Chứng từ 
Trích yếu Ngày N-X 
SL 
nhập 
SL 
xuất 
SL 
tồn 
Xác nhận 
của quản 
lý Ngày Số 
 Tồn 1/1/2005 100 
 15/2 Anh Lưu nhập 400 
 … … … 
 18/2 Xuất SC buồng 
làm nguội 
 300 
 … 
 Tổng cộng 1.500 1.300 
 Tồn 31/3/05 300 
Biểu số 25 
THẺ KHO (SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ) 
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03 
Nguyên liệu Ilmenite: - Mã vật tư: 101 
 - Tồn đầu: 600m3 Thành tiền: 203.000.000đ 
Chứng từ 
Diễn giải 
SL 
nhập 
SL 
Xuất 
Giá Tiền nhập Tiền xuất 
Ngày Số 
31/3 10 Nhập quý I 4.000 1.200.000.000 
31/3 Xuất quý I 4.100 1.250.500.000 
 Cộng 4.000 4.100 1.200.000.000 1.250.500.000 
Tồn cuối: 500m3 Thành tiền: 152.500.000đ 
Ngày 31 tháng 3 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU 
Biểu số 26 
THẺ KHO (SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ) 
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03 
Kho: Anh Dương - XN Cẩm Xuyên 
Dầu Điêzen - Mã vật tư: 301 
Tồn đầu: 1.000 lít Thành tièn: 3.390.000đ 
Chứng từ Diễn giải SL nhập SL Xuất Giá Tiền nhập Tiền xuất Ngày Số 
… 
6/2 10 XN Hà Tĩnh 6.000 21.600.000 
15/2 10 Xuất NL cho xe 
38H1225 
 100 3590 3.590.000 
31/3 16 Xuất sản xuất 17.634,4 3.590 63.307.496 
 Cộng 20.000 19.500 72.000.000 70.005.000 
Tồn cuối: 1.500 lít Thành tiền: 5.385.000đ 
Ngày 31 tháng 3 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU 
Biểu số 27 
MITRACO HÀ TĨNH 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ 
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 
1 301 Dầu diezen lít 20.000 72.000.000 
2 401 Ống thép chịu lực m 1.500 62.300.000 
3 402 Vành nệm 1127 cái 40 9.370.000 
4 101 NL Ilmenite m3 4.000 1.200.000.000 
 … … … 
 Cộng 1.870.000.000 
Biểu số 28 
MITRACO HÀ TĨNH 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ 
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 
1 301 Dầu diezen lít 19.500 70.005.000 
2 401 Ống thép chịu lực m 1.300 54.080.000 
3 402 Vành nệm 1127 cái 42 9.450.000 
4 101 NL Ilmenite m3 4.100 1.250.500.000 
 … … … 
 Tổng cộng 1.950.000.000 
Biểu số 29 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT TƯ 
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005 
Xí nghiệp Cẩm Xuyên 
ĐVT: 1000đ 
Mã 
vật 
tư 
Tên vật tư ĐVT 
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
101 NL Ilmenite m3 600 203.000 4.000 1.200.000 4.100 1.250.500 500 152.500 
301 Dầu diêzen lít 1.000 3.390 20.000 72.000 19.500 70.005 1.500 5.385 
401 ống thép chịu 
lực 
m 100 4.260 1.500 62.300 1.300 54.080 300 12.480 
402 Vành nệm 
1127 
cái 7 1.205 40 9.370 42 9.450 5 1.125 
 … … … … … 
 211.855 1.343670 1.384.035 171.490 
PHẦN III 
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY KHOÁNG SẢN 
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÊ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI 
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
Công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng 
phát triển lớn nhất Tỉnh. Với lợi thế và nguồn nguyên vật liệu sẵn có, một lực 
lượng công nhân dồi dào và các trang thiết bị hiện đại, Công ty đang ngày 
một lớn mạnh hơn về mọi mặt. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp 
chính quyền, công ty luôn chú trọng đầu tư phát triển sản xuất , tìm kiếm mở 
rộng thị trượng tiêu thụ. Theo phương hướng và mục tiêu phát triển trong 
tương lai, bạn hàng cuả công ty không chỉ bó hẹp một nước Châu á mà sẽ 
vươn xa, kết nối quan hệ với các bạn hàng ở Châu lục khác trên toàn thế giới. 
Song song với sự phát triển lớn mạnh đó của Công ty, công tác quản lý 
nói chung và quản lý NVL nói riêng càng không ngừng được hoàn thiện và 
cải tiến vừa đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất , vừa tương ứng với vai trò 
của quản lý là một trong công cụ quán lý đắc lực, kiểm tra và giám sát mọi 
hoạt động tài chính của xí nghiệp, đồng thời góp phần quản lý một cách có 
hiệu quả nguyên vật liệu- yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí 
đầu vào. 
Tuy chỉ mới được thành lập trong một khoảng thời gian chưa dài, song 
nhìn chung hoạt động SXKD nói chung và công tác quản lý nói riêng ở Công 
ty đã có những thành tích đáng kể, trong đó quản lý NVL là một trong những 
phần hành có đóng góp quan trọng và các tác động tích cực nhất đến kết quả 
hoạt động XSKD của toàn đơn vị. 
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận chung về công tác tổ chức 
quản lý NVL song vẫn còn lại một số hạn chế của Công ty. 
 1. Những mặt ưu điểm 
Công tác bộ máy tổ chức quán lý hợp lý, hiệu quả nhịp nhàng phù hợp 
với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng của mình. Với việc bố trí sắp xếp cán 
bộ quản lý ở các phòng quán lý đúng trình độ và chuyên môn nghiệp vụ, có 
kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng nắm bắt, xử lý thông 
tin một cách nhanh chóng, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên 
tục. 
Thực hiện tương đối toàn diện, đồng bộ trên tất cả nội dung công tác 
quản lý, từ việc chọn lựa chọn phương pháp quản lý đến việc ghi chép, lập 
báo cáo đều dựa trên các chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh thực sự xảy ra. 
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng đảm bảo đầy đủ chứng từ bắt 
buộc độ quản lý hiện hành của Công ty về NVL như phiếu nhập, phiếu xuất, 
thẻ kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm tra… tất cả điều ghi rõ các yếu tố 
pháp lý và yêu cầu của việc sử dụng chứng từ. 
+ Quản lý chi tiết NVL: Công ty hạch toán theo phương pháp này ghi 
chép đơn giản, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, các sổ sách chứng từ được thủ kho 
và quản lý ghi chép đúng đủ theo yêu cầu của quản lý và kiểm tra đối chiều 
thường xuyên. 
+ Bên cạnh đó trong công tác tổ chức quản lý việc hạch toán theo quý 
và lập phiếu nhập, phiếu xuất kho từng xí nghiệp theo sổ tổng hợp cuối quý 
làm giảm bớt khối lượng công tác quản lý, đồng thời tạo điều kiện cho các xí 
nghiệp hoạt động một cách chi động và có hiệu qủa. 
Công ty đã trang bị máy vi tính để thuận tiện cho việc tính toán, ghi 
chép, giảm bớt khối lượng cho nhân viên quản lý. 
Bên cạnh những cố gắng và thành tựu đã đạt được thì công tác quản lý 
NVL tại công ty vẫn còn hạn chế. 
2. Những mặt còn tồn tại 
Thứ nhất: Việc giao nhận chứng từ 
Trong quá trình giao nhận chứng từ nhập xuất và vật liệu không nhập 
phiếu giao nhận chứng từ nên rất có thể dẫn đến tình trạng thất thoát tài liệu, 
không phản ánh chính xác trị giá vật liệu nhập, xuất trong tháng. Mặt khác 
việc hoạch toán chi tiết NVL chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Hàng ngày, quản 
lý không theo dõi tình hình nhập- xuất - tồn vật liệu theo từng hoá đơn chứng 
từ mà đến cuối quý quản lý mới phản ánh tổng hợp nhập- xuất - tồn vật liệu 
vào bảng kê nhập, bảng kê xuất và lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tốn vật 
liệu. 
Thứ hai: Về công tác quản lý vật liệu 
Vật liệu ở Công ty quản lý dựa trên hệ thống định mức nội bộ, do vậy 
hiệu quả của công ty các quản lý phục thuộc rất lớn vào tính phù hợp và tính 
hiệu quả của các chỉ tiêu chi phí. Mặc dù, khi xây dựng hệ thống định mức ít 
nhiều đều phụ thuộc vào ý chí, quan điểm của các cán bộ xây dựng định mức. 
Đông thời trong điều kiện hiện nay mọi thứ hàng hoá đều được giao dịch 
muan bán trên thị trường và giá cả của nó biến động theo sự thay đổi cung cầu 
thị trường, từ đó làm giá trị thực tế của vật liệu nhập, xuất kho trong kỳ cũng 
biến động theo. Trong khi đó, dù cũng được điều chỉnh, song sự kiện biến 
động của định mức bao giờ cũng theo sự biến động của vật liệu, do đó gây 
nên sự chênh lệch khách quan giữa kỳ này và kỳ khác, mà trong thực tế khoan 
chênh lệch này rất khó xác định. 
Thứ ba: Thủ tục nhập kho vật liệu mua ngoài 
Các loại vật liệu mua ngoài của Công ty được giao nhận trực tiếp và 
làm thủ tục nhập kho vật liệu mua về. Ban kiểm nghiệm đã tiến hành kiểm tra 
số lượng, chất lượng, quy cách vật liệu nhưng việc lập biên bản kiểm nghiệm 
vật tư chưa được thực hiện nghiêm túc. 
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL 
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã được học hỏi nhiều kiến 
thức thực tế trong công tác quản lý. Qua đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý 
nói chung và công tác tấc quản lý NVL nói riêng cùng những kiến thức được 
học trong nhà trường em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện 
công tác quản lý tại Công ty như sau: 
Kiến nghị một: Việc giao nhận chứng từ giữa kho và phòng quản lý 
cần lập phiếu giao nhận. 
Như chúng ta đã biết một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý 
NVL là phản ánh chính xác số vật liệu nhập, xuất trong quý. Trong việc 
hoạch toán chi phí vật liệu khi bàn giao chứng từ tại Công ty không có phiếu 
giao nhận chứng từ nên rất có thể dẫn đến tình trạng thất thoát tài liệu phản 
ánh không chính xác giá trị vật liệu xuất nhập trong quý mà không biết 
nguyên nhân cũng như người chịu trách nhiệm. 
Kiến nghị hai: Về công tác quản lý vật liệu 
Để đảm bảo cho hệ thống định mức mà Công ty áp dụng luôn sát với 
điều kiện thực tế, đòi hỏi trong quá trình xây dựng và điều chỉnh các mục tiêu 
chi phí, cán bộ định mức phải đặt nó trong mối liên quan chặt chẽ với sự kiện 
biến động của các nhân tố tác động đến nó. Không nên quan niệm định mức 
từ một con số bất di bất dịch trong một thời kỳ mà nên tạo ra một khoảng xây 
dựng hợp lý nào đó, để trong phạm vi ấy vừa đảm bảo khống chế được chi phí 
phát sinh một cách hợp lým vừa đảm bảo cách sát thực, thích hợp với điều 
kiện thực tế hiện nay, nhằm tạo điều kiện ổn địn sản xuất, tạo tâm lý tốt chon 
người lao động và đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng phải 
liên tục điều chỉnh định mức. 
Bên cạnh đo song song với việc kiểm tra, phải giám sát và tính toán chi 
phí phát sinh trên cơ sở định mức đã xây dựng, Công ty cần phải căn cứ vào 
điều kiện thực tế của mình để ra các biện pháp quản lý có hiệu quả việc thực 
hiện định mức. 
Kiến nghị ba: Về thủ tục nhập kho vật liệu mua ngoài 
Để đảm bảo tính xác thực của số liệu quản lý phục vụ cho công tác 
quản lý vật liệu, vật liệu mua về trước khi nhập kho cần phải được kiểm định 
để xác định chất lượng, số lượng, quy cách thực tế của vật liệu. Cơ sở để kiểm 
nhận là hoá đơn của người cung cấp( trường hợp chưa có hoá đơn thì căn cứ 
vào hợp đồng mua bán).Trong quá trình kiểm nhận, nếu phát hiện thừa, thiếu 
hoạc sai quy cách, phẩm chất đã ghi trong hoá đơn( hợp đồng mua bán) thì 
ban kiểm nghiệm phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để tiện cho việc 
quản lý về sau. 
Trường hợp vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đã đảm bảo vê số lượng, 
chất lượng, quy cách thì cũng kiểm nghiệm để xác định, đã đảm bảo thủ tục 
nhập kho. 
Ví dụ10. Theo hoá đơn số ngày. Công ty mua của tri nhánh xăng dầu 
Hà Tĩnh 6000 lít dầu. 
Thực tế kiểm nhận 
+ Số lượng 6000 lít 
+ Đúng quy cách và đảm bảo chất lượng. 
Ban kiểm nghiệm có thể lập biên bản nghiệm thu sau( xem mẫu biểu 
trang bên) 
MITRCO Hà Tĩnh Biên bản nghiệm thu vật tư 
Số:… 
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số… ngày của chi nhánh xăng dầu Hà 
Tĩnh Bản kiểm nghiệm vật tư gồm… 
+ Ông: Võ Trí Lưu- Phòng kỹ thuật 
+ Ông: Dương Xuân Hoa- Giám đốc xí nghiệp Cẩm Xuyên 
+ Ông: Nguyễn Phi Tứ- Quản lý 
+ Ông: Lê Trần Dương- Thủ kho 
Đã kiểm nghiệm số vật liệu nhập kho dưới đây. 
Tên vật tư 
Mã 
số 
Phương thức 
kiểm nghiệm 
Đơn 
vị 
Số lượng 
theo hoá 
đơn 
Kết quả kiểm ngiệm 
SL đúng 
quy cách 
SL sai 
quy cách 
Dầu đinezen Đo, kiểm tra 
nhiệt độ 
Lít 6000 6000 0 
Ý Kiến ban kiểm nghiệm: Đảm bảo điều kiện nhập kho. 
Ngày tháng năm 
Ban kiểm nghiệm 
Kiến nghị bốn: Về quản lý sử dụng vật tư 
Để đảm tính hiệu quả của việc sử dụng vật tư, hàng ký các xí nghiệp lập 
báo cáo tình hình sử dụng vật tư gửi về Công ty. Nội dung bản báo cáo phải 
ghi rõ chất lượng, hiệu quả của loại vật tư đang sử dụng có đảm bảo tuổi thọ 
của vật tư không và phải nêu rõ ưu nhược điểm của loại vật tư này so với các 
vật tư cùng loại đã sử dụng trước đó. 
Ví dụ 11. Khi sử dụng vật tư phải lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư. 
MITRACO Hà Tĩnh 
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ 
 Kính gửi: - Các phòng ban liên quan 
 - Ban giám đốc Công ty 
Tên đơn vị sử dụng: Căn cứ tính năng kỹ thuật của vật tư. 
Căn cứ vào quá trình sử dụng thực tế của vật tư. 
Xí nghiệp xin báo cáo tình hình sử dụng vật tư cụ thể như sau: 
Loại vật tư .......................................................................................... … 
Chất lượng sử dụng ............................................................................. … 
Ý kiến đề nghị .................................................................................... … 
Ngày tháng năm 2005 
Trưởng bộ phận sử dụng 
KẾT LUẬN 
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường vấn đề có ý nghĩa sống còn đối 
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Để đạt được 
lợi nhuận một cách tối đa thì một trong những biện pháp cơ bản nhất là hạ 
thấp chi phí sẽ làm hạ thấp giá thành sản phẩm. Cũng như các doanh nghiệp 
khác, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 
chiếm tỷ trọng giá thành sản phẩm của công ty. Vì vậy, công tác tổ chức quản 
lý NVL là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý, nếu sử dụng tốt sẽ 
góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu, sử dụng hợp lý và hiệu quả dẫ đến giảm 
giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng và tăng lợi nhuận cho Công ty. 
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, trong bài báo cáo quản lý của 
mình em đã đi sâu nghiên cứu, khái quát cơ sở lý luận của quán lý NVL nói 
chung, trên nền tảng đó, mô tả và phân tích thực trạng quá trình quản lý NVL 
tại Công ty Khoảng sản và thương mại Hà Tĩnh. Đồng thời em cũng mạnh 
dạn đưa ra một số kiến nghị riêng hy vọng sẽ được góp phần nhỏ bé của mình 
vào việc hoàn thiện công tác quản lý NVL tại Công ty. 
 PHỤ LỤC 
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
Quý I năm 2005 
ĐVT: 1.000đ 
Chứng từ 
Diễn giải 
Số hiệu 
TK 
Số phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
… … … 
6/2 10 XDHT nhập dầu 1523 
1331 
331 
21.9600 
1.980 
23.580 
15/2 15 Anh Lưu nhập ống 
thép 
1524 
1331 
141 
16.600 
800 
17.400 
15/2 10 Xuất dầu xe 1225 642 
1523 
359 
359 
17/2 20 Anh Biểu nhập phụ 
tùng 
1524 
1331 
141 
3.850 
175 
4.025 
 … 
18/2 11 Xuất phụ tùng thay 
thế 
627 
1524 
12.480 
12.480 
20/2 12 Xuất phụ tùng thay 
thế thiết bị 
627 
15245 
450 
450 
 … 
31.3 25 XNCX nhập NL 
Ilmenite 
1521 
154 
1.200.000 
1.200.000 
31/3 15 Xuất quặng 
PVSXSP quý I/03 
621 
1521 
1.250.500 
1.250.000 
31/3 16 Xuất dầu PVSXSP 
qý I/03 
627 
1623 
63.307 63.307 
 … 
 Tổng cộng 360.605.219.174 360.605.219.174 
Ngày 31 tháng 3 năm 2005 
QUẢN LÝ TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU 
SỔ CÁI 
Tài khoản: 152 
Ngày 
ghi 
sổ 
Chứng từ 
Diễn giải TKĐƯ 
Trang sổ 
NCK 
Số phát sinh (1.000đ) 
Ngày Số Nợ Có 
 Số dư 01/1/2005 3.918.327 
 … … 
 6/2 10 Nhập dầu diêzen 331 21.600 
 15/2 15 Nhập thép 141 16.600 
 15/2 10 Xuất dầu xe 1225 642 359 
 17/2 20 Nhập phụ tùng 141 3.850 
 18/2 11 Xuất ống thép 627 12.480 
 20/2 12 Xuất PTSCTB 627 450 
 … 
 31/3 25 Nhập NL Ilmenite 154 12.000.000 
 31/3 15 Xuất quặng sản xuất 621 1.250.500 
 31/3 16 Xuất dầu PVSX 627 … 
 … 
 Cộng phát sinh 13.692.545 11.844.443 
 Số dư 31/3/2005 5.766.429 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quản lý đại cương - Đại học Quản Lý Kinh Doanh - Hà Nội.. 
2. Quản lý doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội. 
3.Lý thuyết hạch toán quản lý - Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông - Nhà 
xuất bản Tài chính. 
4. Một số báo cáo quản lý 
5. Tài liệu và báo cáo của Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. 
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT 
NVL : nguyên vật liệu 
SXKD : sản xuất kinh doanh 
DNSX : doanh nghiệp sản xuất 
CX : Cẩm Xuyên 
XNKT : xí nghiệp khai thác 
XDHT : xăng dầu Hà Tĩnh 
TM : tiền mặt 
TGNH : tiền gửi ngân hàng 
CBCNV : cán bộ công nhân viên 
KS TM : khoáng sản và thương mại I 
TS : thuế suất 
SL : số lượng 
TSP : tấn sản phẩm 
HĐ : hoá đơn 
GTGT : giá trị gia tăng 
XK : xuất khẩu 
S X : sản xuất 
PVSX : phục vụ sản xuất 
NL : nhiên liệu 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1 
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL 
CỦA CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH ................ 4 
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu (NVL) 
trong các doanh nghiệp sản xuất ................................................................. 4 
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL ........................................................ 4 
2.Vai trò của NVL trong SXKD ............................................................. 4 
II. Phân loại và đánh giá NVL .................................................................... 5 
1. Phân loại NVL .................................................................................... 5 
2. Đánh giá NVL .................................................................................... 6 
2.1. Đánh giá NVL nhập kho .............................................................. 6 
2.2. Đánh giá NVL xuất kho................................................................ 7 
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY 
KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH .......................................... 10 
I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thương mại hà Tĩnh ............ 10 
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................... 10 
2. Đặc điểm quy trình công nghệ. ......................................................... 13 
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................. 13 
3.1. Ban giám đốc ............................................................................. 14 
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty..................................... 15 
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty khoáng sản và 
thương mại Hà Tĩnh ................................................................................. 18 
1. Đặc điểm nguyên vật liệu ................................................................. 18 
2. Phân loại NVL và công tác quản lý .................................................. 18 
2.1. Phân loại vật liệu ....................................................................... 18 
2.2. Công tác quản lý ........................................................................ 19 
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty .............................................................. 19 
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty ................................................... 29 
4.1. Thủ tục nhập kho ....................................................................... 29 
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN 
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY KHOÁNG SẢN ..... 39 
I. Đánh giá chung vê công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty khoáng 
sản và thương Mại Hà Tĩnh ...................................................................... 39 
1. Những mặt ưu điểm .......................................................................... 40 
2. Những mặt còn tồn tại ...................................................................... 40 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 45 
PHỤ LỤC .................................................................................................... 46 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... 49 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.pdf