Tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10: Luận văn tốt nghiệp: "Hoàn thiện tổ chức 
hoạt động marketing của Công ty lắp máy 
và xây dựng số 10" 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 1
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong bối cảnh nền kinh tế với xu hướng hội nhập và phát triển, với sự 
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ chúng ta thường thấy đối với 
mỗi thị trường ngành hàng đều có những tiềm năng để phát triển và mở rộng. 
Xuất phát từ yêu cầu, tăng cường khai thác khách hàng tiềm năng thúc 
đẩy hoạt động kinh doanh, tạo lập khả năng che phủ thị trường. Công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 đã trở thành nguồn cung ứng tương đối lớn phục vụ 
cho ngành xây lắp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nước. Đây là một xu 
hướng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam và chủ trương của 
Đảng và Nhà nước. 
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 là doanh nghiệp nhà nước thuộc 
Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã 
hoạch định, phát triển đa dạng hoá c...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
50 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Quá trình hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Hoàn thiện tổ chức 
hoạt động marketing của Công ty lắp máy 
và xây dựng số 10" 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 1
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong bối cảnh nền kinh tế với xu hướng hội nhập và phát triển, với sự 
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ chúng ta thường thấy đối với 
mỗi thị trường ngành hàng đều có những tiềm năng để phát triển và mở rộng. 
Xuất phát từ yêu cầu, tăng cường khai thác khách hàng tiềm năng thúc 
đẩy hoạt động kinh doanh, tạo lập khả năng che phủ thị trường. Công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 đã trở thành nguồn cung ứng tương đối lớn phục vụ 
cho ngành xây lắp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nước. Đây là một xu 
hướng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam và chủ trương của 
Đảng và Nhà nước. 
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 là doanh nghiệp nhà nước thuộc 
Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã 
hoạch định, phát triển đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh trong trình độ cơ 
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng tối ưu với tình thế và xu thế phát triển của cơ sở 
hạ tầng nói riêng và ngành kinh tế nói chung. 
Qua việc nghiên cứu và phân tích em nhận thấy rằng bên cạnh những 
thành công to lớn mà công ty đã đạt được còn tồn tại một số hạn chế nhất 
định: Việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự theo 
định hướng vàkhách hàng. 
Từ nhận thức trên em chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức hoạt động 
marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10". 
Đề tài được nghiên cứu với mục đích: 
1. Xác lập khái niệm, trình bày chi tiết các đặc trưng của loại hình kinh 
doanh chuyên ngành xây lắp, trong cấu trúc mạng và thiết lập hệ thống tiền đề 
cơ sở lý luận của loại hình kinh doanh này nhằm khẳng định vai trò vị thế của 
công ty đối với toàn ngành trong điều kiện kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 2
2. Phân tích tổ chức hoạt động marketing, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, 
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu lực hoạt động marketing trong kinh doanh 
của Công ty lắp máy và xây dựng số 10. 
3. Trên cơ sở phân tích xu thế vận động và phát triển cả về cơ cấu, số 
lượng và chất lượng vận hành của công ty. Em tập trung kiến nghị những giải 
pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing cho Công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 trong thời gian tới, cũng như kiến nghị một số vấn đề 
quan trọng liên quan đến cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với hoạt 
động sản xuất kinh doanh thương mại nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển và 
vận dụng hiệu quả hơn hoạt động marketing của công ty. 
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài: Mặc dù Công ty lắp máy và xây 
dựng số 10 tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô trải rộng khắp 
cả nước nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của 
sinh viên nghiên cứu nên các lý luận về công ty và các hoạt động marketing 
của loại hình được đề cập đến giới hạn dưới góc độ của bộ môn marketing 
thương mại. 
Phương hướng nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở những quan điểm định 
hướng đổi mới về vận hành sản xuất kinh doanh của Đảng và Nhà nước quan 
điểm phát triển đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất 
kinh doanh và với phương pháp tiếp cận hệ thống lôgic, lịch sử biện chứng 
em lựa chọn thích ứng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: 
- Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh; 
- Phương pháp mô hình hoá, sơ đồ hoá; 
- Phương pháp phân tích thống kê; 
Do giới hạn về nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài em chia 
kết cấu đề tài theo 3 chương: 
Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty 
kinh doanh 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 3
Chương II: Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp 
máy và xây dựng số 10 
Chương III: Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức marketing của Công ty 
Lắp máy và xây dựng số 10 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 4
CHƯƠNG I 
CƠ SỞ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING 
CỦA CÔNG TY KINH DOANH 
1. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG 
TY KINH DOANH 
1.1. Vai trò 
Công ty kinh doanh là một bộ phận cấu thành của một nền kinh tế, nó ra 
đời do quá trình phân công lao động xã hội do vậy công ty kinh doanh giữ vai 
trò nhất định trong nền kinh tế quốc dân. Với vị trí là cầu nối giữa sản xuất và 
tiêu dùng và giữa sản xuất với sản xuất công ty kinh doanh có những vai trò 
sau: 
* Phục vụ nhu cầu tiêu dùng: Công ty kinh doanh thông qua các hoạt 
động thương mại và dịch vụ thương mại cung cấp cho xã hội lượng hàng hoá 
đáp ứng nhu cầu, địa điểm, thời gian. Công ty kinh doanh hoàn thiện những 
sản phẩm của các công ty sản xuất thành những sản phẩm mới, làm cho hàng 
hoá được đưa từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho nhu cầu người tiêu dùng luôn 
luôn được thoả mãn. 
* Kích thích sản xuất phát triển: Công ty kinh doanh mua các sản phẩm 
của công ty sản xuất tạo điều kiện cho sản xuất, thu hồi vốn nhanh, tập trung 
vốn, nhân lực cho sản xuất của mình. Công ty kinh doanh còn cung cấp các 
dịch vụ đầu vào cho sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển. 
* Công ty kinh doanh phản hồi những nhu cầu nảy sinh trên thị trường 
làm cho sản xuất có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mới phát triển thị 
trường mới. 
* Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Công ty 
kinh doanh làm cho nhu cầu tiêu dùng bị kích thích dẫn đến xuất hiện các nhu 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 5
cầu mới đòi hỏi sản xuất phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như 
công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm. 
* Công ty kinh doanh cũng làm cho sự du nhập khoa học kỹ thuật và 
công nghệ vào sản xuất một cách dễ dàng thông qua con đường xuất nhập 
khẩu. 
* Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế: Buôn bán thường làm cho khoảng 
cách về không gian được thu hẹp. Công ty kinh doanh sẽ thực hiện các hoạt 
động buôn bán đã làm cho hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước ngoài về trong 
nước một cách đơn giản, từ đó tạo mối quan hệ kinh tế quốc tế có lợi cho cả 
hai ben. 
* Tạo tích luỹ: Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác công ty kinh 
doanh cũng đầu tư vốn, nhân lực để thực hiện kinh doanh để hưởng lợi nhuận. 
1.2. Vị trí của các hoạt động marketing 
Vị trí của công ty kinh doanh đối với nền kinh tế quốc dân là vô cùng 
quan trọng. Nó giúp cho người tiêu dùng và nhà sản xuất giảm được chi phí, 
thời gian, được thoả mãn các nhu cầu. Với vị trí là cầu nối giữa người tiêu 
dùng và nhà sản xuất hoạt động của công ty kinh doanh càng phát triển sẽ 
giúp cho sự vận động hàng hoá của toàn nền kinh tế quốc dân càng thêm sôi 
động. 
2. PHÂN ĐỊNH NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 
MARKETING CỦA CÔNG TY KINH DOANH 
2.1. Nghiên cứu và phát triển marketing của công ty kinh doanh 
Quá trình này bao gồm một hệ thống các phương pháp, phương tiện, 
quy trình hoạch định, triển khai, thu thập, truyền dẫn, xử lý, phân tích và báo 
cáo kết quả với hệ thông thông tin thị trường chuẩn xác, làm cơ sở điều hành 
hoạt động kinh doanh của công ty hữu hiệu hơn. Với đặc điểm và đặc trưng 
trong xu thế vận động và phát triển thị trường hàng hoá, các quá trình nghiên 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 6
cứu thị trường và khách hàng phải lượng hoá chính xác và kịp thời các dữ liệu 
thông tin phản ánh toàn cảnh về: 
+ Nhu cầu và tình thế thị trường để từ đó định lượng được dung lượng, 
quy mô, cơ cấu, thời cơ - đe doạ kinh doanh của thị trường và tập tính cũng 
hư khuynh hướng hành vi của tập khách hàng trọng điểm. 
+ Tình thế diễn biến cạnh tranh trên thị trường sản phẩm và qua phân 
tích điểm mạnh - điểm yếu, chỉ rõ lợi thế so sánh trong cạnh tranh giữa công 
ty và các đối thủ cạnh tranh chính. 
+ Tính thế nhãn hiệu hàng hoá - sản phẩm của công ty trên thị trường 
sản phẩm và sức cạnh tranh tương đối của nó so với nhãn hiệu cạnh tranh. 
+ Xu thế vận động và phát triển của các nhân tố và điều kiện ràng buộc 
của môi trường quản lý kinh doanh vĩ mô trong tương tác với thị trường của 
công ty. 
Quá trình nghiên cứu marketing của công ty dựa trên 4 phân hệ sau: 
* Phân hệ dữ liệu nội địa: Phản ánh những chỉ tiêu thu qua từng công 
trình, tổng chi phí, các khối lượng dự trữ vật tư, sự vận động của tiền mặt, 
những số liệu và công nợ. Nhiều công ty đã xây dựng những hệ thống báo cáo 
nội bộ khá hoàn hảo trên hệ thốn máy vi tính, đảm bảo nhận và xử lý các 
thông tin với khối lượng thông tin lớn và toàn diện trong một thời gian ngắn. 
* Phân hệ điều tra marketing: thường ngày ở bên ngoài cung cấp cho 
những người điều hành marketing thông tin cập nhật về các sự kiện xảy ra 
trong môi trường thương mại. Những cán bộ chuyên môn chịu trách nhiệm 
thu thập thông tin mua tài liệu của những người cung cấp số liệu tập trung lại 
và thành lập một bộ phận chuyên trách về điều tra thông tin - tất cả những 
điều đó đều có thể góp phần nâng cao chất lượng thông tin marketing cập nhật 
ở bên ngoài được chuyển đến ban điều hành công ty. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 7
* Phân hệ nghiên cứu marketing: nhằm đảm bảo thu thập thông tin cần 
thiết theo quan điểm của vấn đề marketing cụ thể đang được đặt ra trước công 
ty. 
* Phân hệ phân tích marketing: Sử dụng các phương pháp thống kê hiện 
đại các số liệu và các mô hình, tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt động thị 
trường thông qua các qui định marketing tối ưu. 
2.2. Tổ chức marketing trọng điểm của công ty 
Nội dung của marketing trọng điểm của công ty bao gồm: 
2.2.1. Nhận dạng các đoạntt của công ty 
Đoạn thị trường là nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với 
cùng một tập hợp những kích thích của marketing. Phân đoạn thị trường là 
quá trình phân chia người tiêu dùng thành từng nhóm trên cơ sở những điểm 
khác biệt nhu cầu về tính cách và hành vi. Đây là một quá trình chi tiết của 
marketing trọng điểm, nhằm phân định thị trường mục tiêu thành những đơn 
vị nhỏ hơn có thông số, đặc tính và hành vi chọn mua khác biệt nhau giữa các 
đoạn, nhưng trong công đoạn lại thống nhất với nhau mà công ty có thể vận 
dụng phối thức với nhau mà công ty có thể vận dụng phối thức mua bán hữu 
hiệu trên mỗi đoạn thị trường trọng điểm được lựa chọn. Lựa chọn nhận dạng 
cấu trúc thị trường nhằm mục đích giúp công ty lựa chọn một hoặc vài đoạn 
thị trường trọng điểm để làm đối tượng ưu tiên cho các nỗ lực marketing, từ 
đó hoạt động marketing của công ty sẽ nhằm vào một số tiêu điểm rõ ràng cụ 
thể, có hiệu quả hơn. 
Có rất nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trường, nhưng phổ biến và hiệu 
dụng nhất trong thương mại là phân theo các tiêu thức sau: Lứa tuổi, thu 
nhập, giáo dục (trình độ họcvấn), nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc, nơi cư trú, 
tình trạng hôn nhân, giới tính, lối sống (phong cách sống), mô thức tiêu dùng 
nguyên nhân mua. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 8
Tuỳ thuộc vào đặc điểm loại nhu cầu, tập tính, tiêu dùng của khách 
hàng để lựa chọn phương pháp phân đoạn (phân tích hay tổng hợp). Tổ chức 
nhận dạng thị trường phải đạt được những yêu cầu sau: 
- Tính đo lường, tức là qui mô và hiệu quả của đoạn thị trường đó phải 
đo lường được. 
- Tính tiếp cận được tức là công ty phải nhận biết và phục vụ được đoạn 
thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định. 
- Tính chính xác, nghĩa là đoạn thị trường phải bao gồm các khách hàng 
có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời được. 
- Tính khả thi, tức là có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai 
chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường đã phân chia. 
2.2.2. Lựa chọn và định mục tiêu trên đoạn thị trường trọng điểm 
Công ty kinh doanh thương mại tiến hành thu thập dữ liệu về đoạn thị 
trường nhất định là những dữ liệu về đoạn số bán ra hiện nay của hàng hoá, 
động thái và xu thế của doanh số bán của nhóm và loại hàng này, qua đó đánh 
giá được mức độ cạnh tranh, các yêu cầu tiếp thị… Đoạn thị trường tốt nhất 
sẽ là đoạn có doanh số cao, mức tăng mạnh, mức lãi lớn, ít sức ép cạnh tranh, 
phương thức marketing đơn giản hơn, yêu cầu các kênh marketing không 
phức tạp, thông thường không có đoạn thị trường nào trội hơn hẳn về các mặt 
đó. 
2.2.3. Định vị mặt hàng trên thị trường doanh nghiệp trọng điểm 
Vị thế của một mặt hàng thương mại là mức độ khách hàng chấp nhận 
nó ở tàm cỡ nào, tức là vị thế mặt hàng chiếm trong tâm trí khách hàng so với 
các mặt hàng cạnh tranh khác. Lý thuyết hành vi khách hàng văn hoá trong 
điều kiện thị trường cạnh tranh chỉ ra rằng, quá trình chọn mua thường được 
triển khai qua 4 cấp cạnh tranh: Loại nhu cầu ⇒ nhóm hàng ⇒ loại hàng ⇒ 
nhãn hiệu. Trong bán, điều đó có nghĩa khi chọn hàng mua, khách hàng 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 9
thường xếp thứ tự các mặt hàng, hay nói cách khác là định vụ các mặt hàng 
kinh doanh của các trung tâm thương mại và dịch vụ trong tâm trí họ. 
Vị thế các mặt hàng là tập hợp các ấn tượng, quan niệm và cảm giác 
của khách hàng về những mặt hàng đó so với các mặt hàng cạnh tranh cùng 
loại. Những nhà Marketing hoạch định những vị thế để mặt hàng của mình có 
lợi thế cạnh tranh lớn nhất trên thị trường trọng điểm đã chọn, vạch ra những 
nét cơ bản của một phối thức bán để đạt được những vị thế dự định đó. 
Nhiệm vụ định vị mặt hàng của công ty là lựa chọn và xác lập các qui trình, 
phương pháp để hình thành và phát triển mặt hàng thương mại hợp lý, khả thi 
hữu hiệu trong tình thế đặc trưng của các công ty, trên cơ sở đó định rõ các 
nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo việc xây dựng hãng kinh doanh và phát triển 
mặt hàng mới thích ứng với tổ chức, cơ cấu và tốc độ tiêu thụ của khu vực với 
sức hút thị trường trọng điểm xác định. 
Thông qua định vị mặt hàng hữu hiệu, mặt hàng mới, diễn biến của thị 
trường cho phép công ty kinh doanh nhận dạng được các thời cơ và may rủi 
trong các khả năng Marketing đồng thời có những quyết định ứng xử thời cơ 
thích ứng, ở đây thời cơ tiếp thị được hiểu là những thông số môi trường và 
thị trường có tính hấp dẫn và có thể khai thác được đối với một giải pháp 
công nghệ Marketing xác định trong đó công ty kinh doanh có thể đạt tới 
được lợi thế cạnh tranh trong các khoảng thời gian xác định so với các đối thủ 
cạnh tranh của công ty. 
2.3. Tăng cường nỗ lực Marketing -Mix. 
Thích ứng với Marketing-mix của công ty kinh doanh hình thành qua 4 
giai đoạn được thể hiện qua hình sau: 
Marketing - Mix 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 10
Biểu hình 1: Marketing - Mix 
P1: Markeitng mặt hàng kinh doanh 
P2: Markeitng định giá kinh doanh 
P3: Markeitng phân phối và phát triển sức bán 
P4: Markeitng xúc tiến thương mại hỗn hợp 
2.3.1. Nỗ lực Marketing mặt hàng kinh doanh của công ty. 
Mặt hàng của công ty kinh doanh được hiểu là tập hợp có lựa chọn và 
phân phối mục tiêu các nhóm, loại, nhãn hiệu được đăng ký vào tổng danh 
mục hàng hoá, dịch vụ mà công ty chào hàng chuẩn lại sẵn sàng và bán cho 
tập khách hàng trọng điểm qua một kênh thương mại xác định trên một khu 
vực thị trường xác định. 
Trong thương mại, biến số mặt hàng giữ một vai trò trọng yếu. Hầu hết 
các công ty đều kinh doanh một số lượng lớn các danh mục mặt hàng nhằm 
thoả mãn tối đa, đồng bộ và đa dạng nhu cầu của khách hàng. Khác với các 
loại hình công ty khác, tổ chức Marketing mặt hàng đòi hỏi phải hình thành, 
phát triển và đảm bảo sẵn sàng thường xuyên và ổn định trên các nơi công tác 
và bán hàng ở công ty phù hợp với số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian 
của nhu cầu tập tính và hành vi mua của khách hàng. Nội dung chủ yếu của tổ 
chức Marketing bán bao gồm các mặt sau: 
+ Quy hoặch khung, phổ hàng, theo tính chất và trình độ chuyên doanh 
hoá và hình thức tổ chức kinh doanh của công ty kinh doanh. Chuyên doanh 
hoá công ty kinh doanh là một xu thế khách quan của phát triển nhu cầu thị 
trường, của phân công lao động xã hội trong nội bộ công ty kinh doanh và của 
Thị trường mục tiêu P1 
P2 P3 
P4 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 11
yêu cầu tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả của công ty, là quá 
trình phân định các công ty chuyên doanh một nhóm, phân nhón loại về tên 
mặt hàng xác định hoặc chuyên thương mại thể thoả mãn một chủng loại nhu 
cầu hoặc một nhóm đối tượng người tiêu dùng xác định. Tuỳ theo trình độ 
chuyên doanh mà các công ty được phân thành các cơ sở chuyên doanh cơ 
bản (nhóm mặt hàng và loại nhu cầu) chuyên doanh rộng và chuyên doanh 
hẹp. Việc lựa chọn Marketing chiến lược bao phủ thị trường và tăng trưởng 
kinh doanh cho phép xác lập hình thức tổ chức kinh doanh từ hỗn hợp, 
chuyên doanh liên hợp và tổng hợp. Thực chất của nội dung này bao gồm: xác 
định hình thức tổ chức kinh doanh, xác định trình độ chuyên doanh của công 
ty hình thành khung (dài, rộng) và hướng phát triển của mặt hàng thương mại. 
+ Hoàn thiện các thông số tiêu chuẩn sản phẩm hỗn hợp. Một sản 
phẩm hỗn hợp được hình thành bởi ba mức: mức côt lõi, mức hữu hiệu và 
mức gia tăng trong đó mức cốt lõi là yếu tố trung tâm, hạt nhân của mô hình 
sản phẩm hỗn hợp. 
Khách hàng có thể nhận biết và phân biệt được giữa hai phối thức có 
cùng công nămg và tạo tập mức hiện hữu thông qua mức chất lượng mà người 
tiêu đùng cảm nhận được đặc tính nổi trội, phong cách mẫu mã, bao gói và 
các dịch vụ hay lợi ích bổ sung để hình thành mức sản phẩm gia tăng. 
b. Quyết định Marketing về giá kinh doanh. 
Nhìn chung tiến trình, đánh giá của trung tâm cũng tuân theo qui trình 
định giá như thường thấy ở doanh nghiệp bán buôn khác. 
+ Xác lập mục tiêu định giá 
Thông thường mục tiêu định giá hướng vào doanh số lợi nhuận, thị 
phần nhưng công ty chủ yếu định giá hướng vào xúc tiến bánhà máy, kích 
thích tăng khối lượng bán... nhằm thực hiện thúc đẩy tiến trình thương mại 
hoá mặt hàng mà mặt hàng mới chiếm tỷ trọng đáng kể. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 12
+ Phân tích sức cầu: 
Sức cầu thị trường được lượng giá qua hàng loạt nghiên cứu Marketing, 
chủ yếu sức cầu được xem xét ở đây để làm rõ khả năng biến động của cầu thị 
trường và khả năng chấp nhận của cầu thị trường đối với các chính sách giá 
của trung tâm. 
+ Lượng giá chi phí và cần chi phí: 
Một hạn chế lớn của chương trình là chi phí tổ chức vận hành kinh 
doanh cao, do đó càn phải xem xét hạn chế chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo 
đáp ứng yêu cầu tổ chức và vận hành kinh doanh của công ty. 
Phân tích chào hàng cạnh tranh của đối thủ. 
Khi có sự tìm hiểu, đánh giá về sự chào hàng của đối thủ, công ty sẽ có 
cách nhìn nhận về tình thế định giá và có các ưng xử giá tối ưu. 
+ Lựa chọn các khách hàng định giá: 
Một số khách hàng định giá mà công ty sử dụng: định giá trên cơ sở chi 
phí, định giá trên cơ sở tỷ giá thu hồi vốn, định giá trên cơ sở phân tích cạnh 
tranh. 
+ Chọn mức giá tối ưu: 
Ngoài các công nghệ giá thông thường, công ty chú trọng tới công nghệ 
định giá bán buôn mặt hàng mới. Mặt hàng mới rất đa dạng gồm: mặt hàng 
mới nguyên tắc, mặt hàng mới nguyên mẫu để xác lập đánh giá tối ưu cho 
mặt hàng mới, Công nghệ định giá, giá lựa chọn phải thích hợp. Các công 
nghệ định giá mặt hàng mới phân định như sau: 
+ Định giá một mặt hàng là sản phẩm mới sáng chế. 
Định giá lướt kem: Mức bán ban đầu được định giá cao, sau đó mức 
bán giảm công ty hạ giá để tăng mức b án nhờ khai thác thêm phân đoạn sức 
mua thấp hơn và nhanh chóng đẩy mạnh tiêu thụ qua trung gian. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 13
Định giá thâm nhập: Mức giá tương đối và được tiến hành thử nghiệm 
để biết được khả năng chấp nhận của khách hàng, kết quả là tìm ra các khoản 
giá được chấp nhận và những tập khách hàng tương ứng với các khoản giá đó. 
+ Định giá mặt hàng mới do mô phỏng hoặc biến thể. 
Công ty thường sử dụng các công nghệ điều chỉnh giá sau: 
Định giá chiết khấu công ty cần phân định rõ rệt, chú ý đến vai trò vị 
thế của các trung gian bên dưới, thúc đẩy kích thích hoạt động tiêu thụ qua 
các trung gian. 
Định giá quảng cáo 
Định giá phân biệt: 
Là công cụ định giá hữu hiệu giúp cho việc khai thác triệt dể các phân 
đoạn thị trường mục tiêu. 
+ Các công nghệ thay đổi giá thường được công ty sử dụng: 
Giảm giá: 
Khi chào hàng giới thiệu và bán mặt hàng là sản phẩm mới, đây là công 
nghệ được sử dụng như khuyến mại, kích thích tiêu thụ nhưng có thể gây tâm 
lý nghi ngại cho khách hàng. Do vậy cần phối hợp các chương trình quảng 
cáo, giao tiếp hữu hiệu. 
Tằng giá: 
Công ty có thể tăng giá một cách phân biệt trong trường hợp muốn loại 
bớt các khách hàng và tập trung phân đoạn trọng điểm hoặc tạo cơ chế đẩy 
đưa khách hàng phân phối với mạng lưới các điểm tiêu thụ khác của công ty. 
e. Các quyết định về kênh Marketing phân phối tiêu thụ 
Công ty đối kênh phân phối tiêu thụ là một hạt nhân tích cực nhất trong 
xúc tiến và phát triển tiêu thụ trong toàn kênh là một người đại diện cho hệ 
thống kênh tiếp xúc với thị trường, khách hàng. Mục tiêu chủ động của công 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 14
ty đối với thiết lập quan hệ với các nguồn hàng, bạn hàng là nhằm thu hút sự 
liên kết trong kênh, giữa chức năng của mình, thể hiện vai trò vị thế của mình 
trong kênh, từ đó công ty sẽ có được các lợi ích về lợi nhuận, về sự phát triển 
lâu dài, về vai trò và vị thế trong kênh. 
Yêu cầu đối với việc lập quyết định phân phối của công ty chính yếu là 
ở chỗ phải có sự phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các thành viên kênh trong 
một sự ràng buộc chung về lợi ích, mục tiêu chiến lược chung của toàn kênh. 
Chỉ có như vậy công ty mới có điều kiện vận hành đúng nguyên lý và khẳng 
định vị thế trong kênh 
Lập kế hoạch về sản phẩm mới: Khi có sự liên hệ trong toàn kênh, việc 
lập kế hoạch về sản phẩm mới của công ty chủ yếu là do sự gợi ý, yêu cầu của 
các nhà cung ứng, các nhà sản xuất và có ý kiến của các thành viên kênh. Vấn 
đề này sẽ đảm bảo xây dựng một chiến lược sản phẩm mới có qui mô, có tổ 
chức thích hợp nhất cho sự phát triển và vận hành thông suốt trong toàn kênh. 
Thực thi chiến lược sản phẩm, mặt hàng mới: Khi thực thi nếu không 
có Sự hợp tác của các thành viên kênh công ty sẽ khó thắng lợi, nhưng do qui 
mô hạn chế cũng không thể đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu thị trường, trái lại 
hiệu quả không đáng kể. Sự nhất quán trong toàn kênh khi thực thi chiến lược 
mặt hàng mới sẽ đảm bảo cho mặt hàng tới tay người tiêu dùng đúng như kế 
hoạch đã định và đó là điều cốt lõi trong đảm bảo thắng lợi của chiến lược 
kênh. 
Kiểm tra đánh giá hoạt động của công ty 
Thành công hay thất bại của công ty trong chiến lược sản phẩm mới 
thể hiện trong hiệu lực xúc tiến sản phẩm mới ra thị trường và tương ứng là 
thúc đẩy quá trình thương mại hoá mặt hàng sản phẩm mới lên toàn kênh. 
Nhưng nếu không có sự liên kết chặt chẽ trong kênh thì các chương trình 
Marketing nhằm xúc tiến sản phẩm mới có cao đến đâu cũng vô nghĩa, vì 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 15
không đảm bảo được rằng hiệu lực đó có tác dụng đối với hệ thống kênh phân 
phối. 
d. Quyết định phối thức giao tiếp khuyếch trương 
Với căn cứ là nghiên cứu Marketing quảng cáo khuyếch trương mục 
tiêu là đối tượng khách hàng nhận thông điệp trên thị trường mục tiêu trọng 
điểm, công ty cần lập phối thức giao tiếp khuyếch trương - Quảng cáo có thể 
được tiến hành kết hợp giữa quảng cáo tại cơ sở gian trưng bày và bên ngoài 
gian trưng bầy. 
- Chào hàng và xúc tiến bán hàng: 
Công ty có thể tổ chức các hội nghị khách hàng đẻ nhận định về chất 
lượng phục vụ của công ty hoặc để giới thiệu các mặt hàng mới trong hoạt 
động xúc tiến có thể kèm theo một số hình thức khuyến mại như giá trị, chiết 
khấu hoặc có thể tổ chức hình thức quay sổ xố, tặng phiếu thưởng. 
- Marketing trực tiếp: 
Công ty có thể chào giới thiệu và bán hàng theo cách gửi thư hoặc 
cataloguc. Hình thức này chi phí không cao nhưng thường có thể mang lại 
hiệu quả đáng kể. Thông qua một số công cụ như Fax, Công ty có thể gửi 
chọn vẹn thông điệp chảo giới thiệu hàng cho khách hàng tiềm năng và mục 
tiêu. 
2.4. Tổ chức phối thức bán hỗn hợp và các dịch vụ khách hàng: 
Dịch vụ là sản phẩm của việc sản xuất và cung ứng những "hiệu năng 
ích dụng" của một hoạt động lao động xác định, có thể tồn tại độc lập hoặc 
gắn liền với việc thương mại một sản phẩm vật chất nào đó để thoả mãn nhu 
cầu của một tổ chức hoặc cá nhân xác định. 
Định nghĩa trên vừa phản ánh bất chấp kinh doanh của dịch vụ với tư 
cách là một đối tượng của thương mại - một sản phẩm của hoạt động lao động 
sản xuất và cung ứng theo học thuyết sản xuất hàng hoá của Mác, vừa phản 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 16
ánh những đặc trưng khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ với sản phẩm vật chất 
khác. Các đặc trưng của sản phẩm dịch vụ bao gồm: tính không đồng nhất, 
tính vô định hình, tính bất khả phân tích không lưu giữ được, không có 
chuyển sở hữu. 
Trong thương mại các sản phẩm dịch vụ không tồn tại độc lập mà nó 
gắn liền và tạo điều kiện cho quá trình thương mại hoá các sản phẩm vật chất. 
Dịch vụ thương mại có thể phân loại theo các tiêu thức sau: 
+ Theo loại đối tượng cung ứng dịch vụ : 
- Theo dịch vụ kinh tế tài chính. 
- Dịch vụ sản phẩm 
- Dịch vụ bổ xung khách hàng. 
+ Theo mức độ thanh toán: 
- Dịch vụ phải trả tiền. 
- Dịch vụ không phải trả tiền. 
+ Theo thời điểm thực hiện dịch vụ gắn với quá trình bán hàng; cung 
ứng và khách hàng (ví dụ như bảo vệ các phát minh sáng chế). 
- Dịch vụ thực hiện trong khi bán hàng (như hoàn chỉnh, lắp ráp, cân 
chỉnh, chạy thử...). 
- Dịch vụ thực hiện sau khi bán hàng (như bảo quản, bảo hành, kiểm 
tra...) đây là dịch vụ rất quan trọng trong thương mại. 
+ Theo đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. 
- Các dịch vụ gắn liền với quá trình mua bán. 
- Các dịch vụ bổ sung như trông giữ phương tiện, đổi tiền. 
Tổ chức các dịch vụ thương mại phải đảm bảo các nguyên tắc: Cân đối, 
thống nhất, liên tục và có hiệu quả. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 17
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các hoạt 
động của công ty. 
+ Công nghệ bán truyền thống: vẫn được áp dụng với đa số các mặt 
hàng như văn phòng phẩm, kim khí,đồ dùng gia đình, điện tử điện máy dân 
dụng có tính phổ biến đại trà và áp dụng thích hợp với những khách hàng mua 
có mức độ sẵn sàng mua cao, có thói quem mua ở các cửa hàng với những 
mặt hàng chất lượng cao, giá trị cao có tính năng kỹ thuật phức tạp. 
* Bán hàng qua mẫu: Qua cataloguc hàng hoá bán hàng phục vụ, lắp 
đặt, hướng dẫn sử dụng áp dụng với các mặt hàng điện tử hiện đại. 
+ Bán hàng tự chọn: Có thể áp dụng phù hợp với các trung tâm. Đây là 
hình thức phổ biến và phù hợp với nhóm điện máy, xe ô tô, điện dân dụng.... 
+ Bán hàng tự phục vụ: Công ty kinh doanh thương mại có thể bán 
hàng tự phục vụ với các mặt hàng đồ dùng gia đình, đồ gia dụng. 
Với hình thức này giúp cho khách hàng thoả mãn trong lựa chọn vì tính 
chủ động cao. 
3. NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
MARKETING CỦA CÔNG TY KINH DOANH. 
+ Nguyên tắc: 
Đảm bảo sinh lời trên cơ sở lựa chọn chiến lược chung có định hướng 
thị trường khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng.Triển khai vận 
dụng nguyên tắc này, đặt yêu cầu với công ty kinh doanh phải lựa chọn đúng 
thị trường mục tiêu, xác định và đánh giá chính xác thời cơ đe doạ thị trường 
làm cơ sở phát động nguồn nội lực , ứng xử tren cấp độ chiến lược, thích ứng 
với tình thế diễn biến thị trường mục tiêu, xu thế và phát triển nhu cầu khách 
hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng. 
- Đảm bảo tổ chức phân phối tiếp thị hàng hoá nhanh chóng thuận tiện, 
an toàn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 18
- Đảm bảo tối thiểu hoá mạo hiểm, rủi ro trong vận hành tổ chức hoạt 
động marketing duy trì tăng cường thế lực của trung tâm kinh doanh trên thị 
trường mục tiêu, mục tiêu cơ bản chiến lược na của công ty kinh doanh là 
tăng cường thế lực trên thị trường mục tiêu và đảm bảo cho quá trình kinh 
doanh. Tạo lập được giải pháp đồng bộ với các biện pháp hữu hiệu để chấp 
nhận mạo hiểm tối thiểu hoá hậu quả có thể xảy ra do các rủi ro thị trường 
gây ra, nâng cao uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng, duy trì và không ngừng 
phát triển thế lực của trung tâm trên thị trường mục tiêu. 
- Đảm bảo việc nâng cao chất lượng mặt hàng trong sự tương thích với 
nhu cầu thị trường trọng điểm hàng hoá đủ về số lượng, có lợi thế so sánh về 
chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo động thái phát triển nhu cầu của họ. 
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống hoạt động marketing trong vận hành 
đồng thời các biến cố kinh doanh cơ bản của công ty, khi phải đối mặt trực 
tiếp với thị trường, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 
nước theo định hướng XHCN, hiệu quả vận hành kinh doanh với lợi nhuận 
cao, chi phí tối thiểu chỉ có thể thực hiện được khi công ty kinh doanh đảm 
bảo tính đồng bộ, hệ thống của lô hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng có 
hiện nay. 
- Đảm bảo tối thiểu hoá chi phí marketing. Nguyên tắc này đòi hỏi công 
ty kinh doanh phải xác định và phân bôt hợp lý ngân sách dành cho hoạt động 
marketing, tối ưu hoá chi phí doanh thu và lợi nhuận với t ừng thương vụ, 
từng nhóm hàng cụ thể , tiết kiệm các chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
- Đảm bảo góp phần không ngừng nâng cao văn minh thương mại. 
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phối hợp đồng bộ các yếu tố: hàng hoá và dịch 
vụ khách hàng, trang thiết bị, con người trong hệ thống nhân sự Marketing 
của công ty. 
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật, phát triển và vận đụng hữu hiệu của thủ 
pháp cạnh tranh hợp thức để mở rộng và phát triển thị trường hàng tiêu dùng 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 19
ở nước ta, phát triển nền kinh tế đa thành phần, nâng cao sức cạnh tranh và 
địa vị của công ty trên thương trường. 
+ Tiêu chuẩn đánh giá: 
- Đảm bào tính sinh lời: vận hành trong điều kiện nền kinh tế thị trường 
trung tâm cần xác định mục tiêu cơ bản là lợi nhuận tối ưu và lợi ích tương hỗ 
hợp lý. Điều then chốt là phải đạt được lợi nhuận như một dẫn xuất tất yếu 
của việc triển khai tốt các hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh. 
- Có mục tiêu trọng điểm thị trường: Trung tâm sẽ hoạt động có hiệu 
quả cao nhất khi họ xác định đúng thị trường mục tiêu, triển khai chương 
trình Marketing rõ ràng, thích ứng cho môi trường trọng điểm. 
- Có định hướng khách hàng: Công ty xác định các nhu cầu của khách 
hàng từ phía cách nhìn của tập khách hàng trọng điểm chứ không phải từ phía 
công ty kinh doanh, từ đó sẽ theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng trong 
triển khai hoạt động Marketing. Chỉ số "sự hài lòng của khách hàng" là thước 
đo mức tăng trưởng và vị thế của công ty kinh doanh 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 20
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG 
TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10. 
1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ VẬN HÀNH KINH DOANH CỦA CÔNG 
TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10. 
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một bộ phận cấu thành, kết cấu 
tổ chức và là một phần tử trọng yếu trong mạng xây lắp của Tổng công ty Lắp 
máy Việt Nam. Tên gọi tắt LILAMA. Được thành lập vào năm 1960 với tên 
giao dịch quốc tế "MACHINERY ERCTION AND CONSTRUCTION 
COMPANY No10" viết tắt là ECC. Đây là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán 
độc lập, chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị gia công kết cấu, lắp đặt và xây 
dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. 
Trụ sở chính tại 989 đường Giải Phóng - Hai Bà - Hà Nội. Văn phòng 
khu vực được đặt tại các tỉnh Bình định - Hà Nam - Gia Lai. 
Với sự hoạt động và trưởng thành Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 
đã đạt được những bước đáng kể. Kể từ khi thành lập đếnnay Công ty đã 
không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng , số lượng, đội ngũ lãnh đạo, 
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Với đội ngũ cán bộ kỹ 
sư, công nhân đa ngành nghề. Với trình độ cao, từng làm việc với nhiều 
chuyên gia trên thế giới. Đặc biệt kể từ năm 1990 trở lại đây chương trình đã 
thành lập 4 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo và 3 tổng đội công trình đã giúp cho 
Công ty có đủ điều kiện để đáp ứng mọi loại hình công trình với yêu cầu kỹ 
thuật cao trên mọi miền của đất nước với mục tiêu đề ra "chất lượng sản phẩm 
tốt - công trình lắp đặt và xây dựng đạt chất lượng cao". 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 21
1.2. Chức năng nhiệm vụ củaCông ty Lắp máy và Xây dựng số 10 
- Căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo 
nghị định số 42/CP ngày 16/7/196 của Chính phủ. 
- Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành 
theo quyết định số 500 BXD-CSXD ngày 19/9/1996 của Bộ trưởng Bộ xây 
dựng. 
- Căn cứ vào nghị định 52 CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định 
quyền hạn và trách nhiệm quản lý của cơ quan ngang Bộ. 
- Căn cứ vào nghị định Chính phủ sửa đổi ngày 5/5/2000 của Chính 
phủ quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng. 
Quy định Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 trực thuộc Tổng Công 
ty lắp máy Việt Nam - Bộ xây dựng có các chức năng và nhiệm vụ sau: 
Các công việc xây dựng và lắp đặt bao gồm: 
- Đào đất đá: thi công các loại móng công trình 
- Lắp đặt kết cấu công trình 
- Lắp đặt các thiết bị động cơ điện nước công trình. Thiết bị công nghệ, 
đường dây trạm biến áp, hệ thống thiết bị và đường ống truyền dẫn khí và 
chất lỏng. 
- Gia công chế tạo lắp đặt: Các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn bằng 
kim loại các loại đường dẫn ống áp lực bồn bể. 
Tháo dỡ vận chuyển các thiết bị, kết cấu siêu trường, siêu trọng. 
- Làm sạch bề mặt và sơn phủ kim loại. 
- Thí nghiệm kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động và 
mối hàn kim loại. 
- Hoàn thiện và xây dựng 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 22
+ Thực hiện xây dựng các công trình gồm: 
- Lăp đặt thiết bị cấu kiện các công trình công nghiệp và dân dụng 
nhóm A. 
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp hạ, trung, cao thế. 
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm B. 
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp. 
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất kinh tế của công ty 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đối thủ cạnh tranh của 
công ty không chỉ là các công ty quốc doanh mà còn co rất nhiều các đối thủ 
cạnh tranh khác nhu: Các công ty liên doanh mà còn có rất nhiều các đối thủ 
cạnh tranh khác như: Các chương trình liên doanh, công ty TNHH và các 
doanh nghiệp tư nhân. Chính vì thế, để thích ứng với môi trường cạnh tranh 
đó, công ty không ngừng cải tiến bộ máy theo hướng mở rộng để có thể thoả 
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 
10. 
GIÁM ĐỐC 
Phó giám đốc nội 
chính 
Phó giám đốc 
kinh tế kỹ thuật 
Phó giám đốc điều 
hành sản xuất 
Văn 
phòng 
Phòng 
tổ chức 
hành 
chính 
Phòng 
Kinh tế 
kỹ thuật 
Phòng 
Vật tư 
thiết bị 
Phòng 
Tài 
chính kế 
toán 
XN 
lắp 
máy 
10-1 
XN 
lắp 
máy 
10-2 
XN 
lắp 
máy 
10-3 
XN 
lắp 
máy 
10-4 
XN 
chế tạo 
thiết bị 
Xưởng 
sửa 
chữa 
cơ giới 
Đội 
lắp 
điện 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 23
Biểu hình 2: Tổ chức bộ máy của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 
1.3.1. Giám đốc: 
Là người lãnh đạo Công tin cậy, điều hành toàn bộ quá trình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công tin cậy. Phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt 
động, các nội dung bổ xung, sửa đổi quy chế đối với các phòng ban xí nghiệp. 
Đề nghị Tổng Công ty xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, 
kỷ luật các trưởng phòng ban, các giám độc xí nghiệp , thanh tra kiểm tra 
kiểm soát các mặt hoạt động của các phòng ban, xí nghiệp. 
1.3.2. Các phó Giám đốc 
Là những người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về các mạt hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Phụ trách mua và bán xuất nhập khẩu các mặt hàng 
và dịch vụ, thực hiện mạng lưới kinh doanh cơ bản. Thanh tra bảo vệ Công tin 
cậy. Được uỷ quyền ký kết và đưa ra các quyết định, các chương trình kế 
hoạch kinh doanh. 
1.3.3. Phòng tài chính kế toán: 
Làm công tác hạch toán kế toán kiểm tra giám sát một cách khách quan 
các hoạt động kế toán và phân tích lỗ lãi, thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà 
nước. Mỗi công nghiệp đều có kế toán viên trực tiếp tham gia vào các quá 
trình mua bán tổng hợp, sau đó đánh giá tổng kết hoạch toán rồi thông báo lên 
kế toán trưởng của Công ty theo từng tháng để có sự căn cứ cơ sở đánh giá 
mức kinh doanh của t ừng nhóm mặt hàng thay đổi như thế nào. Thiết lập hệ 
thống sổ sách kế toám, hệ thống chứng từ đối với mọi hoạt động sản xuất kinh 
doanh, dịch vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản lý theo đúng chế độ 
tài chính kế toán của Nhà nước, của ngành. Lập bảng kê khai tài chính, tài 
sản, bảng lên đối tổng kết tài sản Công tin cậy. Tồng hợp và xây dựng báo 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 24
cáo quyết toán tài chính 6 tháng và hàng năm. Cung ứng vốn kịp thời cho các 
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư. Theo dõi thu hồi vốn, công nợ, 
thực hiện các khoản chi phí phục vụ nộp ngân sách Nhà nước. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 25
1.3.4. Phòng tổ chức hành chính: 
Giúp giai đoạn thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán 
bộ, lao động, đào tạo và công tác hành chính quản trị. Đề xuất bộ máy của 
Công ty như thành lập các phòng ban phân xưởng, xí nghiệp. Tổ chức kinh 
doanh dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công 
ty trong từng thời kỳ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ như: 
tuyển dụng, phân công, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc, nâng lương, kỷ luật 
cán bộ, thuyên chuyển công tác, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao 
động. Theo dõi thống kê nhân sự, theo quy định và yêu cầu của các cơ quan 
quản lý cấp trên. 
Quản lý và bổ xung hồ sơ cán bộ, CNV cho Công ty hàng năm theo 
đúng quy định. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn, trung hạn nhằm 
bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, kỹ thuật nghiệp vụ và công tác quản lý 
đối với CB, CNV. 
Thống kê và lập báo cáo theo dõi tiền lương và thu nhập của CB, 
CNV. Các công tác về bảo hiểm xã hội, y tế tính mức trích nộp hàng tháng, 
quí, năm. Báo cáo mức tăng giảm lao động. Theo dõi chế độ nghỉ phép, nghỉ 
ốm của cán bộ CNV. 
1.3.5. Phòng kinh tế kỹ thuật: 
Chức năng chủ yếu của phòng có liên quan đến tất cả các hoạt động 
kinh doanh của công ty như: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ 
trên cơ sở sản xuất kinh doanh. 
Hàng năm theo dõi nắm bát thị trường để đề xuất các phương án kinh 
doanh cụ thể. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như giao 
dịch, xây dựng hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng. Theo 
dõi sự chuyển biến giá cả, khai thác tiếp thị, tham mưu cho Giám đốc quyết 
định những hợp đồng kinh tế có hiệu quả hơn. Theo dõi tiến độ thực hiện các 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 26
hợp đồng, đánh giá hiệu quả từng hợp đồng, phân tích đề xuất rút kinh 
nghiệm. Ban hành và quản lý các quy trình, quy phạm các trang thiết bị cơ 
khí, thiết bị gia công sản xuất hiện có của Công tin cậy, qui trình tác nghiệp 
sản xuất. 
Xây dựng áp dụng các định mức kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật 
phù hợp để làm các dự toán vật tư, sửa chữa cơ khó, phương tiện kỹ thuật của 
Công tin cậy. Tổ chức nghiệm thu và xây dựng quyết toán công trình để trình 
lên lãnh đạo công ty phê duyệt. 
Nghiên cứu tham khảo thị trường về công nghệ và sản phẩm để đáp 
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. 
1.3.6. Văn phòng: 
Là nơi đón tiếp khách của công tin cậy. Trình báo với ban lãnh đạo đẻ 
ban lãnh đạo sắp xếp thời gian đón tiếp và làm việc. Thực hiện các công việc 
về thư báo đến các phòng ban và đối tác của công tin cậy, chuẩn bị phòng hội 
nghị, hội thảo khoa học và các công việc hiếu hỷ trong công tin cậy. 
1.3.7. Phòng vật tư - thiết bị: 
Chuyên thực hiện các công việc mua bán, cung ứng các trang thiết bị 
vật tư cho các phòng ban v à các công trình đang thi công của công tin cậy. 
Thanh tra kiểm tra kiểm soát thiết bị, hàng hoá. Ký hiệu vật liệu thiết bị trước 
khi xuât - nhập kho. Thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả thị trường để 
kịp thời định mức giá cả các lịch phụ kiện thiết bị máy móc và các vật liệu 
phục vụ cho ngành xây lắp công trình để trình lên ban lãnh đạo công ty phê 
duyệt và đưa ra các quyết định cuối cùng. 
Sưu tầm và lưu trữ các mẫu sản phẩm có liên quan đến công ty từ tính 
nằng Marketing, kiểu dáng kích cỡ đến nguồn gốc xuất sứ và độ bền của sản 
phẩm. Không ngừng mở rộng quan hệ giao dịchvới các nhà sản xuất và bán 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 27
buôn trong và ngoài nước để từ đó có được những sản phẩm tối ưu nhằm đáp 
ứng thảo mãn nhu càu của người tiêu dùng. 
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 
(năm 2001 - 2002). 
Đơn vị: Đồng 
Năm STT Các chỉ tiêu 
2001 2002 
1 Sản lượng theo kế hoạch 122.952.000.000 129.734.000.000 
2 Giá trị sản lượng thực 123.238.000.000 132.449.000.000 
3 Doanh thu đạt 75.000.000.000 78.865.000.000 
4 Thực hiện nộp ngân sách Nhà 
nước 
2.392.000.000 2.500.000.000 
BH3: Kết quả hoạt động của công ty ... 2001-2002. 
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên của công ty trong 
2 năm qua (2001-2002) cho ta thấy năm 2001 từ giá trị sản lượng theo kế 
hoạch là 122,952 tỷ đồng đến giá trị sản lượng thực hiện là 123,238 tỷ đồng 
đạt 102,2% doanh thu đạt 75 tỷ đồng và năm 2002 cũng đạt và vượt chỉ tiêu. 
Để đạt được kết quả trên thì tất cả các công trình công ty đảm nhận thi 
công đều hoàn thành theo kế hoạch và đạt chất lượng cao. Đó chính là nhờ 
vào công tác quản lý và trình độ kỹ thuật của cán bộ, kỹ sư, đội trưởng, kỹ 
thuật thi công công trường cũng như tay nghề của công nhân được nâng cao 
hơn, kịp thời nắm bắt các yêu cầu kỹ thuật tiến tiến, học tập đúc rút được 
nhiều kinh nghiệm trong thi công. Bước đầu tạo được tác phòng công 
nghiệp,\. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 28
Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác chất lượng, hiện tại công ty đã 
áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Tạo 
nên các quy định làm việc chặt chẽ để thực hiện được mục tiêu mà công ty đã 
đề ra "chất lượng sản phẩm tốt - công trình lắp đặt và xây dựng đạt chất 
lượng cao". Đó chính là những yếu tố tạo nên sự thành công của công tin cậy. 
2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TIN CẬY 
2.1. Hệ thống thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường của công ty 
Hệ thống tăng trưởng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống tổ 
chức Marketing tạo cơ sở khách quan và chính xác cho các quyết định quản 
trị. Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 xây dựng được một hệ thống thông 
tin Marketing có hiệu quả. Công ty đã xác lập cấu trúc và nâng cao hiệu lực 
thông tin (MIS) cấu trúc khung của MTS ở công ty bao gồm: 
a. Hệ hoạch toán nội bộ: Công ty cần thống nhất hoá hoạch toán nghiệp 
vụ, kiện toàn các báo cáo cơ bản về tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ ... 
áp dụng điện toán kế toán vào các khâu tập hợp, phân loại lưu trữ thông tin. 
b. Hệ điều tra Marketing: Công ty đã tiến hành điều tra Marketing qua 
sách báo và các ấn phẩm thương mại, văn bản pháp quy của Nhà nước, các 
cataloguc giới thiệu của các nhà sản xuất, tiếp xúc khách hàng và người cung 
ứng, nhà phân phối và các nhà kinh doanh khác. Các biện pháp tiến hành bao 
gồm: 
- Huấn luyện và động viên lực lượng mua bán hàng hoá, sản phẩm phát 
hiện và cung cấp thông tin theo các biểu mẫu in sẵn. 
Cử các chuyên viên đi thu thập thông tin trình báo như mua hàng của 
các đối thủ cạnh tranh, của đại lý hay chi nhánh của mình tham gia hội chợ 
triển lãm. 
- Mua thông tin của những người bên ngoài cung cấp, thu thập và khai 
thác thông tin qua mạng Internet 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 29
c) Hệ nghiên cứu Marketing : Tuỳ theo từng thời kỳ. Công ty sẽ dành 
một khoản ngân quỹ thích hợp cho nghiên cứu marketing bao gồm cả triển 
khai tự nghiên cứu marketing và mua dịch vụ tự nghiên cứu. Do nội dung và 
phương pháp nghiên cứu marketing phức tạp, có tính chuyên môn cao nên 
công ty đã đề xuất nên Tổng công tin cậy cần có bộ phận chuyên trách về 
nghiên cứu marketing. 
d) Hệ phân tích marketing : công ty đã phân tích các nét đặc trưng 
chính yếu của tình thế, phân tích xu hướng vận động để rút ra kết luận ứng xử 
thích hợp trên các nội dung phân tích: mô tả tình thế marketing hiện tại phân 
tích thời cơ đe doạ; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, phân tích hành vi mua 
bán của khách hàng, phân tích nguồn hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh. 
Hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn đối với việc xây dựng hệ 
thống thông tin marketing (MIS) vì sự khai thác thông tin trên máy vi tính vì 
thế công ty cần quan tâm hơn trong việc đào tạo cán bộ chuyên về lĩnh vực 
khai thác tốt công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá 
ngành xây lắp công nghiệp Việt Nam. 
2.2 Thực trạng trọng điểm thị trường của công ty 
công ty lắp máy và xây dựng số 10 là một công ty chuyên nhận thầu 
xây dựng và lắp đặt hoàn thiện các công trình công nghiệp. Chính vì loại 
hình kinh doanh của công ty là như thế cho ta thấy được thị trường của công 
ty là rất rộng lớn có thể nói từ miền Bắc tới miền Nam nơi nào cũng là thị 
trường trọng điểm của công ty. Trong cơ chế thị trường như hiện nay sự cạnh 
tranh trong mọi lĩnh vực đều hết sức gay gắt đặc biệt là trong kinh doanh 
thương mại và công ty lắp máy và xây dựng số 10 đương nhiên là nằm trong 
dòng cạnh tranh đó. Nhận biết được tầm quan trọng đó nên công ty rất chú 
trọng đến việc khai thác thị trường và tìm cách để quảng bá được hình ảnh 
của công ty. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 30
Khi đã tìm được thị trường tiềm năng công ty sẽ có đơn dự thầu và kết 
quả đã mang lại là hết sức thành công, cụ thể năm 2001 với 41 dự án dự thầu 
công ty đã thắng thầu 12 dự án với giá trị sản lượng trên 40 tỷ đồng. Năm 
2002 với 60 dự án tham gia dự thầu công ty đã thành công 25 dự án mang lại 
giá trị sản lượng cho công ty trên 60 tỷ đồng. 
Các dự án mà công ty đã trúng thầu cụ thể là các công trình sau : 
+ Công trình nhà máy thuỷ điện - YALY - Gia Lai (Công suất 720 
MW) 
+ Công trình nhiệt điện Phả Lại II - Quảng Ninh 
+ Công trình nhà máy gỗ MDF - Gia Lai 
+ Công trình xi măng Hoàng Mai - Nghệ An 
+ Công trình xi măng Tam Điệp - Ninh Bình 
+ Công trình cải tạo lưới điện thành phố Vinh - Nghệ An 
+ Công trình mở rộng Gang thép - Thái Nguyên 
+ Công trình cải tạo lưới điện thành phố Hạ Long - Quảng Ninh 
+ Công trình lắp trạm điện 110KV - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng 
+ Công trình lắp trạm điện 500 KW - Hà Tĩnh 
+ Công trình Nhà máy cán thép SSE - Hải Phòng 
+ Tuyến cột điện Phả Lại - Lai Khê 
+ Công trình nhà máy đay - Thái Bình 
+ Công trình nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất 
Ngoài ra còn một số hạng mục công trình vừa và nhỏ tại nhà máy thuỷ 
điện Hoà Bình, nhà máy xi măng Bút Sơn, xi măng Bỉm Sơn, Thanh 
Hoá.v.v.... 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 31
Từ đó cho thấy thị trường trọng điểm của công ty là rất rộng. Từ thành 
phốđến những nơi rừng núi như Na Dương - Sơn La công ty đều có mặt. Có 
thể nói thời điểm hiện nay bất cứ địa điểm nào thời gian nào công ty đều có 
đủ điều kiện để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. 
Khi phân tích về thực trạng trọng điểm thị trường thì hầu hết các doanh 
nghiệp kinh doanh đều rất chú trọng đến việc phân đoạn thị trường như : 
+ Phân theo địa dư - địa điểm (trung tâm thành phố hay ngoại thành, 
ngoại tỉnh và đối tượng là ai) 
+ Phân theo nhân khẩu, giới tính, nghề nghiệp và mức thu thập. Đây là 
nhóm tiêu thức chủ yếu của phân đoạn thị trường mục tiêu (chủng loại, chất 
lượng, giá cả...) 
+ Phân theo hành vi ứng xử (mức độ trung thành, tỷ lệ sử dụng và mức 
độ sẵn sàng.) 
Đó là những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào. 
Nhưng với công ty lắp máy và xây dựng số 10 có điểm đặc biệt hơn và có thể 
nói là thuận lợi hơn rất nhiều công ty hiện nay là về loại hình kinh doanh của 
công ty đang trên đà không ngừng phát triển và khách hàng của công ty đều là 
những doanh nghiệp có tầm cớ lớn nhất Việt Nam. Từ đó cho thấy lợi nhuận 
qua từng công trình là rất lớn và việc thu hồi vốn cũng không gặp khó khăn. 
Để có được những thành tựu kể trên đấy chính là chỗ công ty luôn luônối đất 
đảm bảo 4 yêu cầu sau : 
+ Tính đo lường được 
+ Tính tiếp cận được 
+ Tính chính xác 
+ Tính khả thi 
2.3 Thực trạng triển khai nỗ lực marketing -mix 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 32
Tại công ty lắp máy & xây dựng số 10 dịch vụ khách hàng ngày càng 
trở thành một yếu tố quan trọng. Nó được coi là một vũ khí sắc bén , tối hậu 
của công ty. Bởi vì ngày nay khi mua hàng hoá khách hàng không chỉ quan 
tâm đến hàng hoá mà còn chú ý đến thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng 
có nhiệt tình, niềm nở hay không. Vì vậy tại công ty lắp máy & xây dựng số 
10 đang hoàn thiện một số giải pháp trọng yếu sau : 
- Dịch vụ trước khi bán bao gồm các hoạt động chào hàng các thông tin 
về mặt hàng. 
- Dịch vụ trong khi bán hàng là những hoạt động phục vụ quá trình lựa 
chọn , xem xét quyết định mua hàng của khách hàng. Hàng hoá phải được chỉ 
dẫn nhằm giúp đỡ và tư vấn cho khách hàng về cách sử dụng, cung cấp đầy 
đủ hoá đơn chứng từ, tài liệu cần thiết, giấy bảo hành các dịch vụ bổ xung. 
- Dịch vụ sau khi bán: Dịch vụ thông tin khách hàng, đưa và giao hàng 
đến khách hàng yêu cầu, hướng dẫn sử dụng lắp đặt bảo hành, bảo trì sản 
phẩm... 
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 đang và sẽ từng bước thực hiện 
đầy đủ các dịch vụ này ngày càng tốt hơn và tạo được lòng tin, uy tín đối với 
khách hàng. Do vậy số lượng khách hàng trung bình với công ty ngày một 
nhiều cùng với đó uy tín công ty ngày càng được khẳng định. 
2.4. Thực trạng kế hoạch hoá và kiểm soát hoạt động Marketing 
của công ty 
Kế hoạch hoá nhằm thiết kế vhi tiết và phối hợp các bước, các quy trình 
hành động để thực hiện hoá và triẻn khai chiến lược và cấp độ tác nghiệp. 
- Trên cấp độ chiến lược 
Trên cơ sở tình thế Marketing công ty thực hiện nghiên cứu phân tích 
và cuối cùng phải xác định rõ các cơ hội để đối fphó với tình thế bằng cách 
ứng xử Marketing hữu hiệu. Trên cơ sở đó chỉ roc thị trường mục tiêu và thị 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 33
trường chiến lược tối ưu công ty chọn chiến lược chính và chiến lược hỗ trợ 
trên cơ sở lượng giá hiệu lực và hiệu quả của chiến lược (ví dụ như trong 
hoặc sau khi thực hiện chiến lược, thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt, hoặc 
các đối thủ cạnh tranh trả đũa_. Một chiến lược tối ưu phải đảm bảo hợp với 
chiến lược của toàn kênh phân phối và phải đảm bảo cho sự phát triển lâu dài 
của Công ty. 
- Trên cấp độ tác nghiệp: 
Người lập kế hoạch của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 đã phân 
định rõ triến trình thực thi chiến lược, chỉ định các bộ phận theo khung của kế 
hoạch chung. Mặt khác xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hữu hiệu 
Marketing và hiệu quả hoạt động của Công ty. 
Công ty kế hoạch hoá chương trình đã phân định rõ vai trò, chức năng 
và hạn định về mục tiêu của kế hoạch chung. ấn định thời gian và qui trình 
thực hiện đảm bảo phối hợp hoạt động của các bộ phận. 
Marketing là một lĩnh vực có nhiệm vụ, mục tiêu chính trị, chiến lược 
và chương trình hành động rất mau lạc hậu 
Mọi công ty đều cần định kỳ đánh giá lại quan điểm chung của mình về 
thị trường bằng cách sử dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát marketing. 
Kiểm soát marketing được hiểu là việc nghiên cứu thẩm định một cách 
có chu kỳ độc lập, có hệ thống và thông hiểu môi trường marketing , nhiệm 
vụ chiến lược và hoạt động nghiệp vụ của công ty và các đơn vị trực thuộc 
với quan điểm xác định vấn đề , lĩnh vực cơ hội và đưa ra những kiến nghị, kế 
hoạch nhằm cải tiến, tăng cường hiệu suất marketing của công ty đó. Kiểm 
soát viên marketing phải được phỏng vấn những người quản lý, khách hàng, 
đại lý, nhân viên chào hàng và những người khác có thể giúp làm sáng tỏ tình 
trạng hoạt động marketing của công ty trên các nội dung kiểm soát môi 
trường , chiến lược, tổ chức, hệ thống, kết quả và hiệu lực, các bộ phận 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 34
marketing - mix. Căn cứ vào những thông tin thu thập được nhờ những câu 
hỏi này, kiểm soát viên sẽ đưa ra một sô kết luận và những kiến nghị. Đôi khi 
những kết luận của họ có thể gây ra sự ngạc nhiên, có khi gây ra phản ứng 
trong Ban lãnh đạo. Sau đó ban lãnh đạo quyết định xem những kiến nghị hợp 
lý nhất cũng như cần thực hiện những kiến nghị đó như thế nào và khi nào. 
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG : 
Sau một thời gian tiếp cận khảo sát thực tế hoạt động sản xuất kinh 
doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng của công ty xây lắp máy 
10 tôi xin đưa ra một số đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 35
3.1 Ưu điểm : 
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 là một doanh nghiệp Nhà nước có 
nguồn lực tài chính dồi dào. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay 
nghề cao , được đào tạo cơ bản. Thêm vào đó công ty đã chọn đúng hướng đi 
cho mình trên cơ sở thiết lập, tạo dựng hình ảnh và uy tín của công ty đối với 
khách hàng. Để làm được điều đó công ty có sự lãnh đạo sáng suốt của Ban 
giám đốc, sự đoàn kết đồng lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong 
công ty, cùng với đó là việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện 
đại. Điều đó được khẳng định thông qua doanh thu hàng năm của công ty. 
Để tạo được sự thành công kể trên công tác hoạt động marketing của 
công ty đã được quan tâm và đầu tư đúng mức. Phối thức marketing được 
triển khai thực hiện một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao. 
3.2 Nhược điểm : 
Bên cạnh những điểm mạnh kể trên công ty lắp máy và xây dựng số 10 
còn có một số tồn tại sau : 
Sự phối kết hợp giữa các phòng ban và các nhân viên chưa thực sự đạt 
hiệu quả cao nhất. Qui trình công nghệ marketing chưa được tổ chức phù hợp 
với tầm cỡ của một công ty hiện đại với số vốn lớn. Hiệu suất lao động và 
năng suất lao động chưa đạt kết quả như mong muốn. 
3.3 Nguyên nhân 
3.3.1 Nguyên nhân khách quan : 
- Công ty đã có được sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và của 
Tổng công ty. 
- Với sự phát triển của nền kinh tế , chính sách đầu tư phát triển cơ sở 
hạ tầng của Nhà nước đã tạo cho công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 36
- Sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một số 
thời cơ và thách thức đối với công ty. 
- Sự phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật đã giúp công ty có thể 
vận dụng để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. 
3.3.2 Nguyên nhân chủ quan : 
- Công ty có nguồn lực tài chính dồi dào 
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, trình độ học vấn 
cao. 
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty luôn theo hướng mở rộng, hoạt 
động linh hoạt, hiệu quả. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 37
CHƯƠNG IIII 
 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 
MARKTING CỦA CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10 
1. Dự báo khái quát thị trường vật liệu thiết bị xây lắp và định 
hướng phát triển chiến lược của công ty lắp máy và xây dựng số 10 đến 
năm 2005 và những năm tiếp theo. 
Lịch sử của sản xuất kinh doanh đã từng chứng kiến sự xuất hiện tồn tại 
và phát triển ngành xây lắp trên thế giới và Việt Nam. Đó là sự phát triển tất 
yếu để đáp ứng theo nguyện vọng của thị trường và yêu cầu của công cuộc 
CNH - HĐH đối với bất kỳ nền kinh tế của một quốc gia nào. 
Kể từ khi xuất hiện công ty đã nhanh chóng phát triển lan rộng trên cả 
nước. Công ty đã cung cấp cho ngành xây lắp các loại. Bên cạnh đó công ty 
còn đứng ra đấu thầu và hàon thiện các công trình lớn trải rộng khắp cả nước 
như!. 
+ Công trình thủy điện YALY - Gia Lai. 
+ Công trình nhiệt điện Phủ Lại II - Quảng Ninh. 
+ Công trình nhà máy gỗ MDF - Gia Lai. 
+ Công trình xi măng Hoàng Mai - Nghệ An. 
+ Công trình cải tạo điện lưới T.P Vinh - Nghệ An. 
+ Công trình mở rộng ganh thép - Thái Nguyên. 
Tại Việt Nam cùng với các thành tựu về kinh tế xã hội đưa đất nước 
hoà nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới và cũng với sưj phát 
triển tất yếu của cơ sở hạ tầng thì các loại hình về xây dựng và lắp đặt các 
thiết bị kỹ thuật dần xuất hiện hiện nay các loại hình kinh doanh dịch vụ xây 
lắp ngày càng đa dạng và phong phú. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 38
Trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ đi 
lên xã hội chủ nghĩa, công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang 
được quan tâm và đầu tư đúng mức thì sự phát triển của ngành lắp máy và xây 
dựng là một tất yếu khách quan để đáp ứng được nhu caàu phát triển cơ sở hạ 
tầng. Như vậy có thể nói rằng đây là ngành hàng đang thật sự phát triển mạnh 
mẽ và rất có triển vọng trong tương lai. Chúng ta biết rằng nếu bất kỳ một 
ngành hàng nào có triển vọng trong hiện tại cũng như trong tương lai thì thị 
trường này cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Thật vậy hiện nay công ty 
lắp máy và xây dựng sóo 10 không những phải cạnh tranh gay gắt với các 
công ty thuộc Tổng công ty xây lắp mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều công 
ty tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt trong thời gian tới khi Việt 
Nam gia nhập vào khu vực tư do mậu dịch AFTA. Đó là khi các sản phẩm có 
liên quan đến ngành xây lắp từ các quốc gai thuộc khu vực Đông Nam Á sẽ 
tràn vào Việt Nam với hàng rào thuế quan dỡ bỏ thì đây thực sự là nguy cơ 
tiềm ẩn lớn mà công ty sẽ phải đối đầu. Mặt khác nó cũng tạo ra thời cơ thuận 
lợi để phát triển nếu như công ty biết nắm bắt tận dụng nó bằng chính sách 
phát triển một cách hợp lý tổ chức hoạt động marketing một cách hữu hiệu. 
Trong thời gian tới ban giám đốc công ty lắp máy và xây dựng số 10 
với sự chỉ đạo của tổng công ty xây lắp đã đặt ra chiến lược phát triển của 
công ty là mở rộng qui mô thị trường nâng cao thị phần của công ty trước các 
đối thủ cạnh tranh. Mở rộng qui mô nhân sự tăng cường và tạo cho các cán bộ 
công nhân viên nâng cao tay nghề nhằm đắp ứng nhu cầu của khách hàng. 
Tổ chức tốt dịch vụ khách hàng để hoàn thành các mục tiêu mà công ty 
đã đề ra. 
2. Đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 
2.1. Đề xuất mô hình tổ chức marketing. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 39
Xuất phát từ thực trạng tổ chức hoạt động marketing và định hướng từ 
thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty lắp máy và xây dựng số 
10 kết hợp với xu thế vận động phát triển của môi trường marketing và thị 
trường. Tôi xin xác lập biểu hình tổ chức hoạt động marekting của công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 như sau: 
BH 4. Tổ chức hoạt động marketing của công ty lắp máy và xây dựng số 10 
Như vậy quá trình tổ chức hoạt động marketing của công ty sẽ bắt đầu 
từ quá trình nghiên cứu và phân tích marekting tiếp đó là định vị marketing 
trọng điểm thị trường và cuối cùng là kế hoạch hoá và kiểm tra marekting ở 
công ty. 
Trên lĩnh vực quản trị kênh phân phối, theo các chuyên hướng nhất thể 
hoá liên kết với các công ty thành viên trong tổng công ty. Liên kết này ngày 
càng chặt chẽ và trở thành liên hệ mang tính ràng buộc giữa các công ty theo 
Quá trình nghiên cứu và 
phân tích marketing 
Định vị marketing trọng điểm thị trường 
Nỗ lực nghiên cứu 
marketing định giá 
Nỗ lực marketing 
quảng cáo 
Kế hoạch hoá và kiểm tra marketing của công ty 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 40
mục tiêu chiến lược chung của toàn ngành. Do đó, đảm bảo cho công ty thực 
hiện đầy đủ, tối đa chức năng của mình để có thể tự khẳn định vai trò vị thế 
của mình trước các đối thủ cạnh tranh. 
Nhận định về thời gian tới với xu thế vận động của thị trường, ngành 
xây lắp trong độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, trong điều kiện tự do 
hoá cho mình, định hướng phát triển chiến lược theo hướng tăng trưởng của 
nền kinh tế nói chung, trong điều kiện tự do hoá thương mại thì công ty lắp 
máy và xây dựng số 10 đã lựa chọn cho mình định hướng phát triển chiến 
lược theo hướng tăng trưởng cường độ, tăng cường dịch vụ khách hàng. 
Trong hoạt động marketing công ty sẽ dành phần lớn ngân sách marketing 
cho hoạt động quảng cáo khuyếch trương. 
Bên cạnh đó công ty sẽ tăng cường hơn mối liên hệ với các công ty 
khác trong ngành để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh số và lợi 
nhuận tăng cường thị phần giữ nhịp độ phát triển đều đặn. 
2.2. Nghiên cứu marketing tại công ty lắp máy và xây dựng số 10. 
2.2.1. Hoàn thiện nghiên cứu và phân tích marketing. 
Trong tổ chức vận hàn kinh doanh nghiên cứu thị trường và nghiên cứu 
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng có một vai trò quan trọng và làm 
cơ sở nền tảng nghiên cứu thị trường của công ty chủ yêú dựa vào thông tin 
thứ cấp, dưới đây tôi xin đưa ra biểu hình nghiên cứu thị trường đơn giản vdà 
có hiệu quả hơn. 
Khái quát và đo lường thị trường 
Tìm hiểu khách, người tiêu dùng 
Nghiên cứu phân đoạn thị trường 
Nghiên cứu tính thế cạnh tranh 
Dự báo sự phát triển của ngành 
Thực thi, kiểm tra, đánh giá 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 41
Các nguồn dữ liệu chủ yếu!. 
Nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm báo các nội bộ, báo cáo ngành, và các 
nguồn thống kê của chính phủ. Nguồn dữ liệu sơ cấp. Bao gồm thông tin thị 
trường, bạn hàng nguồn hàng, tư vấn từ các chuyên gia, ý kiến từ người tiêu 
dùng, thông tin tình báo từ các tổ chức nghiên cứu marketing chuyên nghiệp. 
* Nghiên cứu khái quát và đo lường thị trường. 
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường. 
- Thu thấp thông tin khái quát về qui mô thị trường; vê tiêu thụ bán 
hàng giữa các không gian thị trường. 
 - Nghiên cứu tổng quát kết cấu địa lý, mặt hàng, sức mua, vị trí và cơ 
cấu thị phần của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tổng thể. 
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm 
hàng, lĩnh vực kinh doanh (tăng trưởng, bão hoà, đình trệ hay suy thoái. 
* Nghiên cứu khách hàng và người tiêu dùng. 
- Xác định các thông số khái quát và phân loại kết cấu tập hợp khách 
hàng tiềm năng theo các chỉ tiêủ kinh tế xã hội. 
- Nghiên cứu tapạ tính hiện thực. 
- Nghiên cứu tâm lý khách hàng tiềm năng. 
* Nghiên cứu phân đoạn thị trường. 
- Từ nghiên cứu thị trường khách hàng cần phải chỉ ra các tiêu thức 
phân đoạn có thể đại diện cho các tạp khách hàng mục tiêu trên thị trường 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 42
trọng điểm, chỉ ra các phân đoạn giúp công ty thực hiện marketing phân biệt, 
nâng cao hiệu lực cho các chương trình marketing. 
* Nghiên cứu tình thế cạnh tranh. 
- Phân tính nghiên cứu cạnh tranh là hoạt động rất quan trọng đối với 
công ty. Vì vậy nghiên cứu tình thế cạnh tranh phải được chú trọng, tuân thủ 
các nguyên tắc khoa học cụ thể hợp thức và phải thường xuyên theo dõi. 
Thông tin về, tình hình cạnh tranh được thu thập từ: Báo, tạp chí chuyên 
ngành, các nkghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, các hội thảo khách hàng 
của đối thủ, các thông tin từ các cơ quan nhà nước. Điều tra hiện trường để 
biết ý kiến của người dịch vụ khách hàng của công ty so với các đối thủ cạnh 
tranh. 
* Nghiên cứu dự báo sự phát triển của thị trường ngành. 
Sự phát triển của thị trường ngành mà cụ thể là ngành lắp máy và xây 
dựng có tác động trực tiếp lên thị trường có thể thu thập khái quát từ các bài 
báo đánh giá về thị trường tiêu dùng, nhận định của các chuyên gia báo cáo 
ngành của các bộ ngành công nghiệp Việt Nam, thương nghiệp Việt Nam các 
tổ chức nghiên cứu chuyên nghiệp. 
* Thực thi kiểm tra đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường. 
Khi thực hiện nghiên cứu thị trường khách hàng, ngoài tính khoa học 
tính hệ thống tính linh hoạt... Tôi muốn lưu ý đến sự phán đoán và linh cảm 
nhạy bén của người nghiên cứu. Về đề là ở chỗ các thông tin được thu thập có 
hoàn toàn hoàn hảo và chính xác hay không, thập chí đó là các thông tin vô 
cùng quan trọng. Mặt khác phải biết lựa chọn công cụ phương pháp mô hình 
và đường lối đúng đắn cho việc thu thập và sử lý thông tin. Tiến trình kiểm 
tra đánh giá giúp cho tính trình nghiên cứu đi đúng hướng và đảm bảo tính lọc 
các thông tin cần thiết phục vụ mục tiêu nghiên cứu. Ngoài hoạt động nghiên 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 43
cứu thị trường, để hoàn thiện nghiên cứu marketing cần bổ sung thêm các 
nghiên cứu sau. 
- Nghiênghiên cứu mặt hàng kinh doanh. 
Công ty cần chú trọng đến nội dung nghiên cứu này để thiết lập cặp sản 
phẩm thị trường trong liên hệ vơí kết quả nghiên cứu thị trường. Như vậy mới 
tăng cường độ tương thích của nhu cầu thị trường với mặt hàng của công ty. 
Vấn đề quan trọng nhất trong nghiên cứu marketing mặt hàng kinh doanh của 
công ty là nghiên cứu, thiết lập, bổ sung các mặt hàng mới và các nguồn cung 
ứng tương thích. 
- Nghiên cứu marketing giá kinh doanh. 
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 cần phải có hệ thống phương pháp 
định giá khoa học hơn, cụ thể hơn, nhất là khi công ty phải tăng chi phí mở 
rộng qui mô. Công ty cần xem xét các cấu trúc chi phí khả năng sinh lời và 
nhất là phải dựa trên khả chấp nhận của thị trường từ đó đưa ra mức giá được 
xác định có hiệu quả. 
- Nghiên cứu marketing phân phối, xúc tiến bán. 
Công ty lắp máy và xây dựng số 10 phải có sự chú ý nghiên cứu tới các 
thành viên trong kênh ở phía trước phía sau và hàng ngang, nghiên cứu giải 
pháp tăng liên hệ thành viên kênh để có thể chia sẽ chi phí và tăng khả năng 
cạnh tranh. 
- Nghiên cứu marketing giao tiếp khuyếch trương. Công ty phải đầu tư 
nghiên cứu việc vận dung hiệu quả và đồng bộ những phương tiện giao tiếp 
khuyếch trương hữu hiệu. 
2.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của phân tích marketing tại 
công ty lắp máy và xây dựng số 10. 
Công ty cần chú trọng tới phân tích marketing bởi có như vậy công ty 
mới có đánh giá khách quan về tương quan giữa công ty vói các đối thủ cạnh 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 44
tranh , nhận thức đúng đắn về các hạn chế và thế mạnh mội tại có ảnh hưởng 
đến sự tồn tại và phát triển lâu bền của công ty. 
Phân tích tình thế marketing: Đây là phương pháp phân tích hiện đại, 
các thông tin chủ yếu là báo cáo nội bộ, thông tin cạnh tranh và thông tin thị 
trường phương pháp chủ yếu là lập bảng so sánh phân tích cơ hội và nguy cơ. 
- Cơ hội: Thị trường lắp máy và xây dựng ngày càng có được những cơ 
hội để phát triển, bởi xu hướng phát triển của nền kinh tế, xu hướng phát triển 
của cơ sở hạ tầng mang lại. Bên cạnh đó một số chính sách vĩ mô của Nhà 
nước cùng với xu thế hội nhập phát triển vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra 
những cơ hội thuận lợi. 
- Nguy cơ: Cũng với những thuận lợi mà xu thế hội nhập đem lại còn 
có một số những đe doạ mà công ty sẽ phải đối mặt trong tương lai. Đó là sự 
cạnh tranh gay gắt khốc liệt với các đối thủ có tầm cỡ về khả năng tài chính, 
nguồn nhân lực cũng với các trang thiết bị hiện đại. 
2.3. Đề xuất hoàn thiện tổ chức nỗ lực marketing của công ty. 
Với tinh thần chiến lược đã lựa chọn (khắc phục điểm yếu, tránh các đe 
doạ từ bên ngoài, công ty cần thiết lập một chiến lựoc phát triển chuyên 
doanh hoá theo đoạn thị trường kết hợp với đồng boọ hoá thoả mãn nhu cầu 
thị trường kết hợp với việc sử dụng đồng bộ các giải pháp marketing chuyên 
biệt, phối thức marketing mix được tạo từ bốn biến số trọng yếu. 
* Hoàn thiện marketing giá kinh doanh. 
Theo chúng tôi công ty cần phải xác định một qui trình định giá chặt 
chẽ, phân định rõ ràng lòng cốt, chiến lược và ứng xử chiến thuật trong các 
quyết định xác lập giá kinh doanh, có như vậy mới có thể nâng cao và phát 
triển hiệu lực cho các quyết định giá kinh doanh, phối hợp đồng bộ với các 
biến số khác của marketing mix. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 45
Chúng tôi xây dựng một qui trình định giá đơn giản phù hợp với tình 
thế của công ty. 
Bên cạnh đó, chúng tôi cho rằng công ty có thể tăng cường liên hệ với 
các nguồn hàng thương lượng về chức năng để giảm giá đầu vào, đồng thời 
xem xét cấu trúc chi phí nâng hiệu quả của quá trình chào bán, mua hàng để 
giảm chi phí kinh doanh. 
3. Một số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận 
lợi cho hoạt động marketing của công ty. 
Nền kinh tế nước ta do chủ trương phát triển theo định hướng xã hội 
chủ nghĩa, vận động theo các qui luật khách quan của thị trường dưới sự điều 
tiết của nhà nước đã có những thành tựu, bước tiến đáng kể. Để phát triển 
kinh tế bằng loại hình nền kinh tế đa thành phần, nhà nước và Đảng đã có 
những chính sách kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế và công nghệ, tạo lập môi 
trường kinh doanh, lĩnh mạnh để cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh 
tranh thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế cùng với sự phát triển của 
nền kinh tế xã hội, công nghệ kinh doanh phát triển tất yếu nảy sinh các loại 
hình kinh doanh mới hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã 
hội vươn tới mức cao hơn loại hình công ty mà chúng tôi đề cập tới như một 
ví dụ cụ thể các loại hình kinh doanh hiện đại, có vai trò quan trọng phát triển 
công nghệ kinh doanh và kinh tế xã hội. Để phát triển loại hình này, chúng tôi 
kiến nghị với nàh nước và các ban ngành, cơ quan hữu quan một số vấn dề 
sau: 
Ngoài các chủ trương chính sách thuế, nhà nước cần ban hành về văn 
bản pháp qui hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật và hệ thống 
kinh doanh. 
Ngoài chính sách về thuế, nhà nwocs cần qui định rõ ràng trong việc 
thực hiện luật thương mại, luật đầu tư và luật doanh nghiệp đối với mọi doanh 
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường Việt Nam hoặc cơ sở 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 46
tại thị trường Việt Nam. Cần phải có các văn bản hướng dẫn thực hiện luật, 
qui chế hợp lý chặt chẽ tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng về quyền và 
pháp luật. Mặt khác, nhà nước cần cải tiến các qui chế thủ tục hành chính để 
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp theo luật định. 
Marketing là một lĩnh vực có nhiệm vụ, mục tiêu chính trị, chiến lược 
và chương trình hành động rất mau lạc hâu. Mọi công ty đều cần định kỳ đánh 
giá lạii quan điểm chung của mình về thị trường bằng cách sử dungj các biện 
pháp kiểm tra, kiểm soát marketing, kiểm soát marketing được hiểu là việc 
nghiên cứu, thẩm định một cách có chu kỳ độc lập có hệ thống và thong hiểu 
môi trường marketing , nhiệm vụ chiến lược và hoạt động nghiệp vụ của công 
ty và các doanh nghiệp bán lẻ trực thuộc với quan điểm xác định vấn đề, lĩnh 
vực, cơ hội và đưa ra những kiến nghị, kế hoạch nhằm cải tiến tăng cường 
hiệu xuất marketing của công ty đó. Kiểm soát viên marketing phải được do 
tiến hành phỏng vấn những người quản lý, khách hàng, đại lý, nhân viên choà 
hang và những người khác có thể giúp làm sáng tỏ tình trạng hoạt động 
marketing của cong ty trên các nội dung kiểm soát môi trường, chiến lược, tổ 
chức hệ thống, kết quả và hiệu lực, các bộ phận của marketing mix. Căn cứ 
vào những thông tin thu thập được nhờ vào những câu hỏi này, kiểm soát viên 
sẽ đưa ra một số kết luận và những kiến nghị. Đôi khi những kết luận của họ 
có thể gây ra sự ngạc nhiên, có khi gây ra phản ứng trong ban lãnh đạo. Sau 
đó ban lãnh đạo quyết định xem những kiến nghị hợp lý nhất cũng như cần 
thực hiện những kiến nghị đó như thế nào và khi nào. 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 47
KẾT LUẬN 
Sau một thời gian nghiên cú thực tập tại công ty lắp máy và xây dựng 
số 10 trên cơ sở thu thập các tài liệu và bài giảng của các thầy cô giáo trong 
bộ môn marketing kinh doanh. Đặc biệt nhở sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy 
giáo Th.s. Cao Tuấn Khanh em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề 
tài “Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty lắp máy và xây 
dựng số 10” 
Chuyên đề này giải quyết được một số vấn đề sau: 
- Giải quyết một số vấn đề thực tế của tổ chức hoạt động marketing của 
công ty lắp máy và xây dựng số 10. 
- Phân tích ưu nhược điểm chung của tổ chức hoạt động marketing. 
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức hoạt 
động marketing. 
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể 
tránh khỏi những sai sót em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý phê bình của 
các thầy cô giáo các cô chú các anh chị tại công ty lắp máy và xây dựng số 10 
để chuyên đề này hoàn thiện hơn. 
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s. Cao Tuấn 
Khanh. Cảm ơn các cô chú, các anh chị ở công ty lắp máy và xây dựng số 10 
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. 
 Hà Nội ngày 16 tháng 05 năm 2003 
Sinh viên thực hiện 
Nguyễn Đình Thi 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 48
Mục lục 
Lời nói đầu............................................................................................... 1 
Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty 
kinh doanh ........................................................................................................ 3 
1. Vai trò và vị trí của các hoạt động marketing trong công ty kinh 
doanh ................................................................................................................ 3 
1.1. Vai trò............................................................................................... 3 
1.2.Vị trí của các hoạt động marketing ................................................... 4 
2. Phân định những nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động marketing 
của công ty kinh doanh .................................................................................... 4 
2.1. Nghiên cứu và phát triển marketing của công ty kinh doanh ......... 4 
2.2. Tổ chức marketing trọng điểm của công ty...................................... 6 
2.3. Tăng cường nỗ lực marketing - Mix ................................................ 8 
2.4. Tổ chức phối thức bán hỗn hợp và các dịch vụ khách hàng .......... 14 
3. Nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của 
công ty kinh doanh ......................................................................................... 16 
Chương II: Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp 
máy và xây dựng số 10.................................................................................... 18 
1. Một số đặc điểm tổ chức và vận hành kinh doanh của Công ty Lắp 
máy và xây dựng số 10.................................................................................... 18 
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty................. 18 
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10..... 19 
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở kỹ thuật vật chất kinh tế của công 
ty...................................................................................................................... 20 
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 
(năm 2001-2002) ............................................................................................. 24 
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đình Thi - K35 - C5 
Trường Đại học Thương mại 49
2. Thực trạng tổ chức, hoạt động marketing của công ty ..................... 25 
2.1. Hệ thống thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường của Công ty . 25 
2.2. Thực trạng trọng điểm thị trường của Công ty .............................. 26 
2.3. Thực trạng triển khai nỗ lực marketing - mix ................................ 28 
2.4. Thực trạng kế hoạch hoá và kiểm soát hoạt động marketing của 
công ty ............................................................................................................. 29 
3. Đánh giá chung.................................................................................. 30 
3.1. Ưu điểm.......................................................................................... 31 
3.2. Nhược điểm .................................................................................... 31 
3.3. Nguyên nhân................................................................................... 31 
Chương III: Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của 
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10............................................................... 33 
1. Dự báo khái quát thị trường vật liệu thiết bị xây lắp và định hướng 
phát triển chiến lược của Công ty ................................................................... 33 
2. Đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp 
máy và xây dựng số 10.................................................................................... 34 
2.1. Đề xuất mô hình tổ chức marketing .............................................. 34 
2.2. Nghiên cứu marketing tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10.... 36 
2.3. Đề xuất hoàn thiện tổ chức nỗ lực marketing của Công ty............ 40 
3. Một số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi 
cho hoạt động marketing của công ty ............................................................. 40 
Kết luận ................................................................................................. 43 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp- Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10.pdf