Tài liệu Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà: Luận văn 
Phương hướng và một số biện 
pháp thúc đẩy hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty 
bánh kẹo Hải Hà 
 1
Lời Mở Đầu 
Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A 
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà 
trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là 
hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm 
thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời 
gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong 
bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày 
những nội dung sau : 
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
bánh kẹo Hải Hà. 
Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 
Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy 
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo 
Hải Hà. 
 2
Chương I – Quá trình hình thành và phát 
 triển của ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Phương hướng và một số biện 
pháp thúc đẩy hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty 
bánh kẹo Hải Hà 
 1
Lời Mở Đầu 
Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A 
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà 
trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là 
hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm 
thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời 
gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong 
bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày 
những nội dung sau : 
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
bánh kẹo Hải Hà. 
Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 
Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy 
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo 
Hải Hà. 
 2
Chương I – Quá trình hình thành và phát 
 triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 
1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo 
Hải Hà 
 Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán 
kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có 
tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất 
kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu 
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. 
 Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày 
24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số 
106282 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 
12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập 
khẩu số 1011001. 
 Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà 
Nội 
 Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company 
 Viết tắt : HaiHaCo 
Sau đây là quá trình hình thành của Công ty. 
 Giai đoạn I : (1959 – 1991) 
Tháng 11 năm 1959, tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây 
dung một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (Tapioca) với 9 cán 
bộ của Công ty gửi sang. 
 Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty cơ sở đã 
đi sâu nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh để đáp ứng 
nhu cầu của nhân dân. 
 Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh 
dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này. 
Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công 
nghiệp nhẹ quản lý.Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công đưa 
vào sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin 
Văn Điển. 
 Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử 
nghiệm các đề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất 
 3
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây 
ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà.Ngoài sản 
xuất bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên 
men, nước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em 
và bước đầu nghiên cứu mạch nha. 
Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, 
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu 
bàn giao sang với công suet 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất 
kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán 
bộ công nhân viên là 555 người. 
 Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử 
dụng là 2500 m² với số cán bộ công nhân viên là 900 người. 
 Năm 1988 do việc sát nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ Công 
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này, Nhà máy mở rộng 
và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận 
chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và 
xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà 
máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% -> 
15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80% 
với số vốn Nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng. 
 Giai đoạn II (1992 - đến nay) 
 Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước 
tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ 
phần hoá, nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên. 
 Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà 
máy được quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao 
dịch là HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất 
chính của Công ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà 
phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nước đầu 
tư vốn và quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh 
doanh độc lập, các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có : 
 + Xí nghiệp kẹo 
 + Xí nghiệp bánh 
 + Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì 
 + Xí nghiệp phụ trợ 
 + Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định 
2/ Quá trình phát triển của Công ty Bánh Kẹo 
Hải Hà 
 4
 Trong quá trình phát triển Công ty đã liên doanh với các công ty 
nước ngoài : 
 Năm 1993 Công ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản) 
thành lập liên doanh HaiHa – Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp như sau : 
 + Bên Việt nam 30% (12 tỷ) 
 + Bên Nhật Bản 70% (28 tỷ) 
 Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà - MIWON (Đài Loan) tại Việt 
Trì, với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng. 
 Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh HAIHA – Kameda tại Nam 
Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng (30%), đến năm 1998 do 
hoạt động không mang lại hiệu quả nên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/ 
1998. 
3/ Mô hình tổ chức của công ty 
3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1) 
T ng Giám   c 
Phó TGĐ 
Tài chính 
Văn 
phòng 
Phó TGĐ 
Kinh doanh 
 P 
Tài 
chính 
P 
Kế 
toán 
Nhà 
  n 
P 
Hành 
chính 
P 
T  
Ch c 
P 
Kinh 
doanh 
Y 
T  
P 
KCS 
P 
Kỹ 
thuật 
Bộ 
phận 
vận tải 
Bộ 
phận 
bốc 
vác 
Kho 
Bộ 
phận 
vật tư 
Bộ 
phận 
Marke
ting 
Hệ thống 
cửa hàng 
giới thiệu 
sản 
phẩm 
Xí 
nghiệp 
bánh 
Xí 
nghiệp 
kẹo 
Xí 
nghiệp 
phụ trợ 
Nhà 
máy 
Nam 
Định 
Nhà 
máy 
Việt Trì 
 5
3.2. Cơ cấu quản lý 
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ 
cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế 
độ một thủ trưởng. 
 Theo đó, Tổng Giám Đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt 
động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao 
động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 
 Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp 
chỉ đạo phòng kinh doanh. 
Phòng kinh doanh có chức năng : 
 + lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 
 + điều độ sản xuất và lập kế hoạch 
 + cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký 
hợp đồng thu mua thiết bị vật tư. 
 + ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm 
 + tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến 
tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến 
lược tiếp thị. 
 + lập kế hoạch phát triển cho các năm sau 
 Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo 
phòng tài chính và phòng kế toán. 
 Phòng tài chính và kế toán có chức năng : 
 + huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh 
 + kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty 
 + tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) 
 + thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân 
phối lợi nhuận. 
 Phòng KCS và phòng kỹ thuật có chức năng : 
 + nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ. 
 + theo dõi thực hiện quy trình công nghệ 
 + nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. 
 + đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm 
 + xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản 
phẩm. 
 Văn phòng có chức năng : 
 + lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm 
 + tính lương thưởng cho cán bộ công nhân viên 
 + tuyển dụng lao động 
 + phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh 
công nghiệp 
 6
 + phục vụ tiếp khách... 
 Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng : bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật 
chất kỹ thuật của Công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ 
cho cán bộ công nhân viên. 
 Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và 
tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, 
bảo đảm nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trự bảo 
quản sản phẩm làm ra. 
 Có thể nói, bộ máy quản lý của Công ty càng ngày càng đơn giản gọn 
nhẹ, không cồng kềnh như trước đây nữa.Nó được tổ chức theo mô hình trực 
tuyến chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều theo 
sự chỉ đạo điều hành của Tổng Giám Đốc, có sự trợ giúp của hai phó tổng 
giám đốc kinh doanh và phó tổng giám tài chính cùng với hệ thống phòng 
ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động 
theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát,quản lý trực tiếp của cấp 
quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc. 
 7
Chương II – Quá trình hoạt động kinh 
 doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 
1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 
1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty 
 Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm 
2002 
Chỉ tiêu 
XN kẹo XN bánh XN phụ 
trợ 
XN Việt 
Trì 
XN Nam 
Định 
Hành chính 
–kỹ thuật 
Tổng 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
467 
26,4 
310 
17,5 
42 
2,4 
735 
41,5 
66 
3,7 
151 
8,5 
1771 
100 
1.Giới tính 
- nam 
- nữ 
135 
332 
29 
71 
84 
226 
27 
73 
34 
8 
81 
19 
235 
500 
32 
68 
26 
40 
39 
61 
68 
83 
45 
55 
582 
1189 
32,8 
67,2 
2.Trình độ 
- đại học 
- cao đẳng 
trung cấp 
8 
18 
1,7 
3,9 
9 
19 
2,9 
16,3 
8 
30 
19 
71 
29 
70 
3,9 
9,5 
5 
10 
7,5 
15 
60 
71 
39,7 
47 
111 
218 
6,3 
12,3 
3.Hthức lđ 
- trực tiếp 
- gián tiếp 
401 
66 
85,9 
14,1 
285 
25 
91,9 
8,1 
38 
4 
90,5 
9,5 
697 
38 
94,8 
5,2 
54 
12 
82 
12 
0 
151 
0 
100 
1436 
335 
21 
19 
4.T.hạn lđ 
- dài hạn 
-hợp đồng 
- thời vụ 
280 
97 
90 
60 
21 
19 
64 
53 
193 
21 
17 
62 
37 
5 
0 
88 
12 
0 
370 
148 
217 
50 
20 
30 
54 
0 
0 
82 
12 
0 
107 
41 
3 
71 
27 
2 
912 
356 
503 
51,5 
20,1 
28,4 
 Qua bảng trên ta nhận thấy : 
 Về mặt số lượng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ công nhân viên thì đến 
năm 2002 Công ty đã có 1771 lao động. 
 Về mặt chất lượng : toàn Công ty có 111 người có trình độ đại học 
chiếm 6,3 %, có 218 người có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3% 
trong đó cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 người chiếm 
39,7%, trung cấp có 71 người chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động 
của công ty được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm 
giữ những cương vị chủ chốt để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị 
trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty. 
 Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ 
chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gói đóng hộp vì công việc 
 8
này đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ 
đội bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì công việc này đòi hỏi phải có sức 
khoẻ, có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất 
sản xuất của Công ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo – một 
mặt hàng được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên 
ngoài lực lương lao động dài hạn chiếm 51,5 %, công ty còn sử dụng một 
lực lượng lao động hợp đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ 
chiếm 28,4 % mục đích là nhằm giảm bớt chi phí về nhân công để tăng 
doanh thu và lợi nhuận. 
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 
1.2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 
 Công ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất 
chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Cấc xí nghiệp chính được xây dựng theo 
nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm 
sản phẩm nhất định. 
 + Xí nghiệp kẹo : chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo 
gôm, kẹo coffee... 
 + Xí nghiệp bánh : sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh 
kẹp kem...một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt 
tên cho các sản phẩm bánh như : bánh Cẩm chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên, 
Lay ơn... 
 + Xí nghiệp phụ trợ : phục vụ việc cung cấp mhiệt lượng cho các xí 
nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa chữa các máy móc thiết bị của toàn Công ty 
Ngoài ra xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm 
nhãn, gói kẹo,cắt giấy in bìa, in hộp... 
 + Nhà máy thực phẩm Việt Trì : sản xuất bánh kẹo và một số sản 
phẩm khác như : mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm 
một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, đây là một sản phẩm rất được ưa chuộng 
đặc biệt là đối với trẻ con. 
 + Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định : chuyên sản xuất bột 
dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại... 
 9
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 
 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế 
biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, 
thủ công nửa cơ khí. 
 Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở 
dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền 
sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc.Trên 
Công ty Bánh kẹo 
Hải Hà 
Nhà 
máy 
dinh 
dưỡng 
Nam 
Định 
Nhà 
máy 
thực 
phẩm 
Việt 
trì 
Xí 
nghiệp 
phụ 
trợ 
Xí 
nghiệp 
kẹo 
Phân 
xưởng 
kem 
xốp các 
loại 
Phân 
xưởng 
cơ khí 
Hệ 
thống 
phòng 
ban 
Xí 
nghiệp 
bánh 
Phân 
xưởng 
giấy 
bột 
Phân 
xưởng 
kẹo 
cứng 
Phân 
xưởng 
bánh 
kẹp 
kem 
Phân 
xưởng 
bánh 
bích 
quy 
Phân 
xưởng 
làm 
bột 
gạo 
Phân 
xưởng 
kẹo 
các 
loại 
Phân 
xưởng 
kẹo 
Jelly 
Phân 
xưởng 
kẹo 
mềm 
Phân 
xưởng 
kẹo 
gôm 
 10
một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác 
nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường 
ngắn, nhanh nhất là từ 5 – 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dưới đây là các 
quy trình công nghệ sản xuất bánh kẹo. 
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm 
Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem 
xốp 
Lăn côn 
Máy cuốn 
) 
Đóng túi to 
Máy gói tự động 
Lên máy cán 
Lên máy cắt 
Sàng rung 
rung
Gói thủ công 
Đóng túi to 
Làm ngu i N u Hoà 
đường 
Phôi chế 
nguyên liệu 
Tạo vỏ 
bánh 
Nướng vỏ 
bánh 
Phết kem 
Máy cắt 
thanh 
Tạo 
kem 
Bao gói 
 11
 12
Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng 
Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy 
Hoà đường Nấu Làm nguội 
Máy lăn côn 
Vuốt kẹo 
Dập hình 
Máy gói 
Rung sàng 
Gói tay 
Bơm nhân 
Bơm nhân 
Nguyên 
liệu 
Nhân 
trộn 
Tạo hình Nướng 
bánh 
Làm nguội 
đóng gói 
bằng máy 
đóng gói 
thủ công 
Phủ sôcôla 
Làm bóng 
Làm nguội 
Đóng túi 
 13
1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng 
 Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính 
của sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng 
hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản 
phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen 
đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc 
nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau 
Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính 
của Công ty 
Đơn vị tính : tấn 
 Năm 
Tên 
1999 
2000 
2001 
2002 
00/ 
99 
(%) 
01/ 
00 
(%) 
02/ 
01 
(%) 
B 
á 
n 
h 
ngọt 
Kem xốp các 
loại, quy kem 
xốp dừa, cẩm 
chướng, bông 
hồng vàng.. 
2100 
1890 
2137 
2387 
90 
113,06 
111,7 
mặn 
Violét, dạ lan 
hương thuỷ 
tiên, pho 
mát... 
1020 
1090 
1270 
1109 
106,8
3 
116,5 
87,32 
K 
ẹ 
o 
Cứn
g 
 Dứa, xoài, 
dâu sôcôla, 
hoa quả, tây 
du ký... 
 2900 
2150 
2820 
2769 
74,13 
131,16 
98,19 
M 
ề 
m 
Cốm,sữa dừa 
cafê, bắp bắp, 
mơ... 
3700 
3520 
3423 
3600 
95,13 
97,24 
105,17 
dẻo 
 Jelly chíp 
chíp, gôm, 
mè sừng... 
980 
1080 
1200 
1500 
110,2 
111,11 
125 
Tổng số 
10700 
9840 
10850 
11365 
91,96 
110,26 
104,75 
 14
 Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của 
Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 
tấn hay là tăng 4,75%, trong đó : 
 + Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, 
tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, 
nâng cao chất lượng sản phẩm. 
 + Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức 
là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có 
nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải. 
 + Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng 
lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ 
của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp, 
kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với 
trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt. 
 Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên 
do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý 
ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty được bình 
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã 
tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu 
cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu 
thụ cao nhất. 
1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường 
Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần 
của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại 
bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ 
cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam. 
 Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản 
xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá 
(bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị 
trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của 
Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng : 
 + Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền 
thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty. 
 + Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và 
các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. 
 Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh 
và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4) 
 15
Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và 
ngoài nước. 
Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu 
Công 
ty 
Thị trường 
chủ yếu 
Sản phẩm 
cạnh tranh 
Thị 
phần 
điểm mạnh Điểm yếu 
Hải 
Hà 
Miền bắc 
Kẹo các loại 
bánh kem 
xốp biscuit. 
7,5% 
Uy tín, hệ thống 
phân phối rộng, quy 
mô lớn, giá hạ 
Chưa có sản phẩm 
cao cấp hoạt động 
quảng cáo kém 
Hải 
châu 
Miền bắc 
Kẹo hoa quả 
sôcôla, bánh 
kem xốp 
5,5% 
Uy tín, hệ thống 
phân phối rộng, giá 
hạ 
Chất lượng chưa cao 
mẫu mã chưa đẹp. 
Kinh 
đô 
Cả nước 
Snach, bánh 
tươi, 
biscuit,sôcôla
bánh mặn 
5% 
Chất lượng tốt bao 
bì đẹp,quảng cáo và 
hỗ trợ bán tốt,kênh 
phân phối rộng 
Giá còn cao 
Biên 
hoà 
Miền 
trung –
miền nam 
Biscuit,kẹo 
cứng, kẹo 
mềm 
snach,sôcôla. 
8% 
Mẫu mã đẹp chất 
lượng tốt, hệ thống 
phân phối rộng 
Hoạt động xúc tiến 
hỗn hợp còn kém,giá 
bán cao 
Tràn
g 
an 
Miền bắc 
–miền 
trung 
Kẹo hương 
cốm 
3% 
Giá rẻ,chủng loại 
phong phú. 
Chủng loại bánh kẹo 
còn ít, quảng cáo 
kém. 
Quản
g 
ngãi 
Miền 
trung – 
miền nam 
Kẹo 
cứng,snach, 
biscuit 
5% 
Giá rẻ, hệ thống 
phân phối rộng 
chủng loại nhiều 
Chủng loại bánh kẹo 
còn ít, quảng cáo 
kém. 
Hữu 
nghị 
Miền bắc 
Bánh 
hộp,cookies 
kẹo cứng 
2,5% 
Hình thức phong 
phú,giá bán trung 
bình,chất lượng 
trung bình 
Chất lượng bánh 
chủng loại còn hạn 
chế,uy tín chưa cao. 
Hải 
hà 
koto
buki 
Miền bắc Bánh tươi 
snach,cookies 
bim bim 
3% 
Chất lượng cao, 
mẫu mã đẹp, hệ 
thống phân phối 
rộng 
Giá cao,hoạt động 
xúc tiến bán kém. 
 16
Nhập 
ngoạ
i 
Cả nước 
Snach,kẹo 
cao su, bánh 
kem xốp 
cookies. 
25% 
Mẫu mã đẹp, chất 
lượng cao 
Giá cao,hệ thống 
phân phối kém nhiều 
sản phẩm có nguồn 
gốc không rõ ràng 
Công 
ty 
khác 
Cả nước 
Các loại 
30% 
Giá rẻ, hình thức 
phong phú, đa dạng 
An toàn thực phẩm 
không đảm bảo 
 Xét riêng đối với Công ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị 
trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của 
toàn Công ty, thị trường miền trung & miền nam còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều 
này được thể hiện qua bảng 4 : 
Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị 
trường 
Đơn vị tính : tấn 
 Năm 
Thị trường 
1998 1999 2000 2001 2002 
 17
1/ Miền Bắc 
 Hà nội 
 Hải Hưng 
 Hoà Bình 
 Sơn La 
 Tuyên Quang 
 Thái Bình 
 Hải Phòng 
 Hà Tây 
 Quảng Ninh 
 Bắc Ninh 
 Lai Châu 
 Ninh Bình 
 Lạng Sơn 
II/ Miền Trung 
 Nghệ An 
 Thanh Hoá 
 Hà Tĩnh 
 Huế 
 Quy Nhơn 
 Khánh Hoà 
 Đà Nẵng 
 Quãng Ngãi 
III/ Miền Nam 
 TP-HC Minh 
 Phú Yên 
 đắc Lắc 
 Cần Thơ 
 Lâm Đồng 
 Gia Lai 
IV/ Xuất khẩu 
7676 
5011 
149 
278 
27 
206 
301 
338 
298 
277 
277 
80 
313 
121 
2946 
993 
985 
260 
93 
187 
69 
175 
184 
502 
425 
20 
15 
20 
10 
12 
410 
7632 
4602 
145 
281 
25 
310 
391 
338 
290 
398 
277 
77 
381 
117 
3083 
733 
810 
801 
191 
55 
131 
37 
325 
495 
354 
55 
29 
30 
20 
7 
350 
8349 
5390 
250 
285 
37 
112 
354 
340 
294 
305 
287 
87 
387 
221 
3166 
845 
838 
750 
314 
50 
125 
52 
192 
695 
523 
80 
20 
45 
17 
10 
570 
10154 
6875 
190 
28 
320 
350 
346 
290 
410 
295 
80 
390 
420 
160 
2710 
800 
890 
350 
75 
200 
50 
250 
 95 
853 
620 
109 
31 
46 
25 
22 
500 
10893 
6970 
400 
50 
423 
455 
547 
280 
310 
295 
80 
400 
523 
160 
3350 
975 
992 
640 
50 
150 
45 
190 
308 
993 
725 
115 
29 
45 
37 
42 
750 
Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là 
ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 
10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với 
năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình 
tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ; 
Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 
24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 
1,36% ; Hoà Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần 
phải giữ vững và duy trì thị trường này. 
 18
 So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở miền 
trung và miền nam ít hơn (miền trung : 3350 tấn ; miền nam : 840 tấn).Song 
sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trong năm 2002 : 
+ Thị trường Miền Trung sản lượng tăng ở các tỉnh Nghệ An 
(175 tấn), Thanh Hoá (102 tấn), Quãng Ngãi (213 tấn). 
 + Thị trường miền nam : năm 2002 tăng so với năm 2001 là 140 
tấn hay tăng 14,1%,trong đó : thành phố Hồ Chí Minh tăng 105 tấn hay 
14,48%, Phú Yên tăng 6 tấn hay 5,22%, Lâm đồng tăng 12 tấn, Gia La tăng 
20 tấn. Đây là thị trường mà Công ty cần mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là 
thị trường vùng sâu vùng xa. 
 Đối với thị trường trong nước, Công ty phải phát huy hết tiềm năng để 
mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường miền nam & 
miền trung.Muốn vậy,Công ty không những phải đầu tư công nghệ hiện đại, 
cải tiến mẫu mã chất lượng, thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, tăng 
cường quảng cáo, khuyến mại... mà Công ty còn phải tổ chức nghiên cứu thị 
trường, nghiên cứu thị hiếu, cách mua sắm của người tiêu dùng ở từng vùng 
để từ đó Công ty có cách ứng xử hợp lý với từng nhóm khách hàng. Dưới đây 
là bảng tóm tắt thị hiếu tiêu dùng của từng nhóm kách hàng theo 3 miền : 
Bảng 5 : Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực 
thị trường 
 Khu vực 
đặc điểm 
Miền Bắc 
Miền Trung 
Miền Nam 
Loại bánh, kẹo 
được sử dụng 
chủ yếu 
Bánh kẹo Hải 
Hà, Tràng An, 
Hải Châu, 
Quảng Ngãi... 
Bánh kẹo Huế Quảng 
Ngãi Biên Hoà. 
Quảng Ngãi,Kinh 
đô, Biên hoà, 
Vinaco. 
đặc điểm tiêu 
dùng 
Thích mua kẹo 
loại gói. 
Quan tâm đến 
bao bì. 
Độ ngọt vừa 
phải. 
Thích mua kẹo cân 
hoặc xé lẻ. 
Không quan tâm nhiều 
đến bao bì. 
Quan tâm đến độ ngọt 
và hình dáng viên kẹo. 
Thích mua kẹo cân. 
ít qua tâm đến bao 
bì. 
Thích loại bánh kẹo 
có độ ngọt cao. 
1.5. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh 
 Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ 
Công Nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế. 
Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo 
hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Công ty áp dụng mô hình theo 
hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các 
 19
thành viên có quyền quyết định công việc trong thực hiện nhiệm vụ sản 
xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành 
viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân 
theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa 
các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng 
đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh 
của đơn vị mình. 
100% ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với 
nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách 
nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty. 
Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các 
phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực 
tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được tổng giám đốc thông qua 
sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy 
định Công tác kiểm soát được các cấp quản trị trong Công ty quan tâm 
đúng mức. Các xí nghiệp thành viên đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát 
chặt chẽ của các cơ quan chức năng như : phòng kế hoạch, tài chính, tổ chức 
lao động...Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý đều phải báo cáo kết quả hoạt 
động sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất Qua đó 
Giám đốc Công ty thường xuyên nắm được tình hình, kịp thời chỉ đạo sửa 
chữa các sai sót trong thực hiện, những phát sinh trong kỳ có hướng xử lý 
kịp thời.Việc kiểm soát của Công ty được dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể 
không chung chung hình thức, các tiêu chuẩn đã được thể hiện thông qua 
các chỉ tiêu mà Công ty giao cho các đơn vị.Tuy nhiên, ta cũng thấy một 
hạn chế đó là các biện pháp xử lý khi phát hiện những sai phạm chưa được 
triệt để cụ thể thành quy chế chung. 
Hiện nay, Công ty đã thành lập được 2 liên doanh với Nhật bản (HaiHa 
–Kotobuki) và Đài Loan (Haiha – Miwon).Công ty cùng góp vốn với đối tác 
để tiếp tục duy trì, phát triển và đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường quốc 
tế.Đố cũng là mục tiêu của Công ty đặt ra trong tương lai. 
Trong vài năm tới, Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ tiến tới cổ phần hoá, 
mọi công nhân viên trong Công ty cùng góp vốn, đóng cổ phần để tiếp tục 
duy trì và đưa Công ty đi lên. Trước tình hình đó, thì ban lãnh đạo Công ty 
phải có 1 chiến lược đúng đắn phù hợp với tiềm lực, môi trường kinh doanh 
và mục tiêu của Công ty. 
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ 
Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo và thực phẩm phục vụ cho 
người tiêu dùng.Do tính chất đặc thù của sản phẩm mà Công ty kinh doanh, 
nên hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty là : sản xuất và tiêu thụ hàng 
hoá (bánh kẹo) thông qua hệ thống đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản 
phẩm (các siêu thị và các cửa hàng của Công ty). Hiện Công ty có hơn 200 đại 
 20
lý trải dài từ Bắc tới Nam, trong đố trụ sở chính đặt tại Miền Bắc (25 – 
Trương Định – Hà Nội), có thêm 1 chi nhánh ở miền trung (đặt tại Đà Nẵng) 
và 1 chi nhánh ở miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh).Với mỗi chi nhánh 
bộ máy quản lý cũng gồm có: Giám đốc chi nhánh, kế toán, tiếp thị, đội xe, 
kho bãi, hoạt động như 1 đơn vị độc lập nhưng vẫn dưới sự quản lý của Tổng 
giám đốc. Riêng ở miền bắc có đại lý cấp I (cấp tỉnh), nó chịu sự quản lý của 
Công ty và được Công ty hỗ trợ về các mặt : hoa hồng (theo mặt hàng, 
doanh số bán..) ; chi phí vận chuyển ; phương thức và thời hạn thanh toán ; 
khen thưởng hàng tháng, hàng quý cho các đại lý có doanh số bán cao nhất. 
Nếu như Kinh Đô áp dụng cơ chế độc quyền đối với các đại lý của 
chính hãng thì Hải Hà lại cho phép các đại lý tự do cạnh tranh, một mặt 
khuyến khích các đại lý tìm cách tiêu thụ nhiều hơn, nâng cao vị thế của mình 
nhưng mặt khác cũng có hạn chế bất lợi cho Công ty là các đại lý có thể liên 
kết với nhau ép buộc Công ty có những nhượng bộ, ưu đãi nhiều hơn cho các 
đại lý nếu không họ sẽ từ chối tiêu thụ sản phẩm,làm hại đến lợi ích của doanh 
nghiệp.Đây cũng là một vấn đề đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp tối 
ưu để tổ chức, quản lý và thúc đẩy hệ thống kênh phân phối của Công ty đặc 
biệt là hệ thống đại lý. 
2. Các loại hoạt động sản xuất kinh doanh 
2.1. Hoạt động chính của phòng kinh doanh 
 Theo sơ đồ 1 ở phần trước đã trình bày, ta tháy rằng phòng kinh doanh 
gồm có các bộ phận sau : 
 + Hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm 
 + Nhóm Marketing 
 + Nhóm cung ứng vật tư vật liệu 
 + Bộ phận vận tải 
 + Bộ phận bốc vác 
 + Kho tàng. 
 Để từng bộ phận cấu thành nên phòng kinh doanh vận hành có hiệu 
quả thì cán bộ công nhân viên tong phòng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ 
yếu sau : 
 + dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai từ đó lập kế hoạch 
cụ thể để tiến hành sản xuất. 
 + quản trị dự trữ hàng hoá 
 + nghiên cứu thị trường, xúc tiến và hỗ trợ các kênh phân phối 
sản phẩm. 
 Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trực thuộc phòng kinh doanh là 
hơn 60 người thì đây quả là một khối lượng công việc lớn. 
 Qua hơn một tháng thực tập tại phòng kinh doanh tôi được biết sản 
phẩm bánh kẹo của Công ty Hải Hà đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố 
 21
trong cả nước bởi công ty đã có một hệ thống kênh phân phối rộng lớn trải 
dài từ Bắc đến Nam. Tính đến năm 2002, Công ty đã thiết lập được hệ 
thống mạng lưới kênh phâ phối khá rộng, với hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh 
thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc (150 đại lý) 
và miền Trung (45 đạ lý), miền Nam số lượng đại lý còn rất ít (15 đại lý). 
 Do địa bàn phân phối rộng nên công tác nghiê cứu thị trường, xúc tiến 
việc hỗ trợ bán sản phẩm ở các đại lý, tiến hành thu thập thông tin về 
nhu cầu sản phẩm trong tương lai được phân công đến hầu hết các cán bộ 
trẻ thuộc bộ phận hành chính của phòng kinh doanh (mỗi nhân viên thị 
trường đảm nhận 1 khu vực thị trường riêng). 
 Để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Công ty, khai thác triệt để 
công suất của các dây chuyền sản xuất bánh kẹo Công ty đã tiến hành việc 
khoán tiêu thụ sản phẩm đến từng cán bộ phòng kinh doanh (chủ yếu là 
lượng cán bộ trẻ tuổi).Mỗi nhân viên khi được giao khoán tiêu thụ sản phẩm 
thì đồng thời cũng sẽ chịu trách nhiệm phụ trách thị trường nhất định.Việc 
này không những đòi hỏi các cán bộ phụ trách mảng thị trường tiêu thụ 
phải cố gắng tiêu thụ sao cho hết số lượng sản phẩm được giao khoán đồng 
thời cũng phải luôn đem lại cho khách hàng một hình ảnh tốt về thương hiệu 
uy tín.Vì vậy, công việc này yêu cầu một cường độ di chuyển tương đối lớn 
: như việc phải thường xuyên xuống nghiên cứu tại địa bàn có các đại lý 
của Công ty, thường có các hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tham gia hội chợ 
– triển lãm để các sản phẩm của Công ty có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới 
người tiêu dùng đồng thời nâng cao uy tín của Công ty. 
 Cán bộ phụ trách thị trường này đồng thời cũng là người tăng cường 
mối quan hệ gắn bó giữa đại lý và Công ty thông qua các hợp đồng kinh 
tế chia sẻ quyền lợi, duy trì các hình thức khen thưởng trợ giúp khó khăn, 
trung thực sòng phẳng... 
 Vì đảm trách khâu tiêu thụ sản phẩm nên phòng kinh doanh nắm rõ 
tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Công ty, do vậy phòng 
kinh doanh cũng đồng thời đảm trách khâu lên kế hoạch và hoạch định nhu 
cầu nguyên vật liệu.Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của 
Công ty chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm : kẹo cứng 
chiếm (73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh chiếm (65%). Trong khi đó, hầu hết 
các nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng giảm phẩm chất đã gây nhiều 
khó khăn trong khâu thu mua, bảo quản dự trữ, cung ứng đảm bảo sản xuất 
liên tục. Hàng năm, Công ty phải sử ụng một khối lượng nguyên liệu tương 
đối lớn như : đường, glucô, sữa béo, váng sữa, bột mì, cafộ, hương liệu... 
một phần do trong nước cung cấp (đường, glucô, sữa..) phần còn lại phải 
nhập ngoại (mạch nha, sữa bột..) do vậy điều kiện cung ứng, giá cả không ổn 
định, chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế, chính trị trong nước và 
quốc tế. 
 22
 Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng phải tiến hành dự báo được nhu 
cầu sản phẩm tong tương lai để xây dựng các kế hoạch, đưa ra các chỉ tiêu 
sản xuất. 
 Bộ phận kho tàng thuộc phòng kinh doanh đảm nhận dự trữ hàng hoá 
hệ thống kho tàng của Công ty tương đối rộng lớn với mỗi một kho có 
chức năng riêng : có kho chỉ chứa riêng kẹo cứng, riêng kẹo mềm, có kho chỉ 
chứa bánh... nhưng nhìn chung các kho ở đây tương đối thoáng mát đủ tiêu 
chuẩn để bảo quản các loại sản phẩm khó tính như bánh kẹo. Tát cả các 
loại hàng hoá trước khi đến các kênh phân phối đều được nhập vào kho. 
Cán bộ phụ trách thị trường nào cần có sản phẩm thì sẽ lập phiếu xuất 
hàng (phiếu bốc hàng) để xuống kho vận chuyển hàng hoá. Với việc điều 
hành như vậy, phòng kinh doanh hoàn toàn nắm vững được lực lượng hàng 
xuất đi cũng như lượng hàng tồn để có kế hoạch điều chỉnh nguồn nhập 
nguyên liệu điều này làm cho quản lý được nhất quán.Ngoài chức năng là 
nơi tập kết nguyên vật liệu đầu vào hay các thành phẩm đã được bao gói 
mà các nhà kho còn là nơi tiếp nhận các sản phẩm do các đại lý trả lại do 
các lý do ; hàng quá hạn sử dụng, hàng bịi vỡ, hỏng trong quá trình vận 
chuyển... 
2.2. Các loại kế hoạch sản xuất kinh doanh 
 Là một doanh nghiệp nhà nước, việc xây dựng kế hoạch hàng năm 
được chỉ đạo thống nhất, các đơn vị dự kiến việc thực hiện kế hoạch năm 
báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho năm kế hoạch. Do là 
một doanh nghiệp thương mại nên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của 
Công ty được đưa ra đến từng quý trong năm.Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi 
nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân đều căn cứ vào chủ trương lãnh 
đạo chung và khả năng thực tế của doanh nghiệp. 
 Phương pháp xây dựng kế hoạch từ dưới lên trên, từng đơn vị báo 
cáo kế hoạch với các mục tiêu cụ thể với sự giúp đỡ của phòng kinh doanh 
lập kế hoạch cấp trên sau đó báo cáo giám đốc và đi đến quyết định một kế 
hoạch chính thức để thực hiện. Nguyên tắc chung là phù hợp với năng lực 
hiện có, lấy mục tiêu của Công ty làm cơ sở mục tiêu của từng bộ phận.Ké 
hoạch của Công ty do phòng kinh doanh xây dựng và được giám đốc phê 
duyệt. 
 Phòng kinh doanh lập ra các kế hoạch sản xuất theo tuần, tháng, quý 
hoặc theo từng mặt hàng ; lập kế hoạch vật tư của tháng, quý ; lập kế hoạch 
nhập nguyên vật liệu theo quý, năm. 
 Phòng tài chính xây dựng kế hoạch tài chính của tháng, quý năm ; kế 
hoạch vay vốn … 
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 
 23
 Công ty 
3.1. Kết quả chung 
 Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của 
ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm 
gần đây đạt khoảng hơn 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng nộp 
ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm bánh kẹo của Hải Hà 
đã được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước 
ngoài. 
Bảng 6 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 
từ năm 1999 - 2002 
 Chỉ tiêu 
1999 
2000 
2001 
2002 
Tốc độ tăng trưởng 
(%) 
00/99 01/00 02/01 
Sản lượng 
(tấn) 
11560 
12780 
14217 
15986 
10,55 
11,24 
12,44 
Doanh thu 
(tỷ đồng) 
158,50 
163,932 
172,56 
193,319 
3,43 
8,87 
12,03 
Nộp ngân 
sách 
(tỷ đồng) 
16,17 
18,2 
20,45 
23,07 
12,5 
12,36 
12,81 
Lợi nhuận 
(tỷ đồng) 
4,15 
4,95 
5,57 
6,56 
19,28 
12,53 
17,77 
Thu nhập 
bình quân 
(ngàn đồng) 
700 
850 
1000 
1200 
13,3 
17,65 
20 
 Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, 
có triển vọng và vươn xa hơn nữa. 
 So với năm 2001, trong năm 2002 có : 
 + Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 
1769 tấn hay tăng 12,44%, đây là kết quả tốt bởi Công ty có một hệ thống đại 
lý rộng khắp cùng với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại (quảng 
cáo, khuyến mại..).Điều này cần tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa. 
 Do đó dẫn tới : + doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ 
đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%. 
 24
 + Lợi nhuận cũng tăng từ 5,57 tỷ đồng đến 6,56 tỷ 
đồng tức là tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%. 
 + Nộp ngân sách cho nhà nước cũng tăng từ 20,45 
tỷ đồng đến 23,07 tỷ đồng, tức là tăng 2,62 tỷ đồng hay tăng 12,81%. 
 + Thu nhập bình quân của công nhân viên cũng 
được tăng lên từ 1 triệu đồng lên 1,2 triệu đồng, tức là tăng lên 200 ngàn 
đồng hay tăng 20%. 
Bảng 7 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 
2000 - 2002 
Chỉ tiêu 
đơn vị 
2000 
2001 
2002 
1. Tổng tài sản 
- TSLĐ 
- TSCĐ 
2.Tổng nguồn vốn 
- Vốn vay 
 + ngắn hạn 
 + nợ phải trả 
 + dài hạn 
- Vốn chủ sở hữu 
3. Hàng tồn kho 
4. Nợ phải thu 
5. Doanh thu 
6. Trả lãi vay 
7. Lợi nhuận ròng 
8. Khả năng t.toán 
9. Hệ số mắc nợ 
10. Số vòng quay 
tồn kho 
11. Kỳ thu tiền bình 
quân 
12. Số vòng quay 
toàn bộ vốn. 
13. LN/ dthu 
14. (LNr + lãi vay) 
  Vốn 
15. LNr / Vốn chủ 
16. Hệ số tự tài trợ 
(Vốn chủ /  vốn) 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tấn 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Lần 
Lần 
Vòng/năm 
Vòng/năm 
Vòng/năm 
% 
% 
% 
% 
110,750 
40,350 
70,400 
110,750 
37,200 
11,550 
6,300 
20,350 
73,550 
11,560 
10,050 
163,932 
2,252 
4,958 
1,61 
0,336 
14,18 
22,07 
1,48 
3,02 
6,51 
6,74 
66,41 
122,168 
46,343 
75,825 
122,168 
46,565 
13,912 
10,031 
22,723 
75,512 
9,657 
10,075 
172,560 
2,930 
5,571 
1,53 
0,381` 
17,87 
21,31 
1,41 
3,23 
6,95 
7,38 
61,81 
134,160 
53,135 
81,025 
134,160 
53,013 
14,011 
11,021 
27,981 
81,147 
9,452 
10,102 
193,319 
3,019 
6,56 
1,75 
0,395 
20,45 
18,81 
1,44 
3,39 
7,14 
8,08 
60,49 
 25
3.2. Kết quả cụ thể 
+ Xét chỉ tiêu lợi nhuận của công ty 
Bảng 8 : Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty từ năm 
1999- 2002 
Đơn vị : tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
1999 
2000 
2001 
2002 
2000/ 
1999 
() 
2001 / 
2000 
() 
2002 / 
2001 
() 
1.Tổng 
doanh thu 
2. Các 
khoản giảm 
trừ 
3. Doanh 
thu thuần. 
4. Giá vốn 
hàng bán 
5. Lợi tức 
gộp 
6. Chi phí 
bán hàng 
7. Chi phí 
quản lý DN 
8. Lợi 
nhuận ròng 
158,50 
7,703 
150,797 
135,5 
15,297 
1,953 
9,194 
4,15 
163,932 
13,787 
150,145 
132,8 
17,345 
1,987 
10,408 
4,95 
172,56 
20,06 
152,5 
134,263 
18,237 
2,125 
10,542 
5,57 
193,319 
21,146 
172,173 
135,001 
37,172 
6,109 
24,503 
6,56 
+5,432 
+6,084 
-0,625 
-2,7 
+2,048 
+0,034 
+1,214 
+0,8 
+8,682 
+6,273 
+2,355 
+1,463 
+0,829 
+0,138 
+0,674 
+0,08 
+20,759 
+1,086 
+19,673 
+0,738 
+18,935 
+3,894 
+13,961 
+0,99 
 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm và 
đạt 193,319 tỷ đồng vào năm 2002.Do đó khiến cho lợi nhuận của Công ty 
cũng tăng dần lên, năm 2002 tăng so với năm 2001 : 0,99 tỷ đồng, đây là một 
điều đáng mừng cho doanh nghiệp và cần phải phát huy hơn nữa. 
+ Xét chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty : cho thấy càng ngày Công ty càng 
đóng góp nhiều hơn cho nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nước 
nhà.Sự đóng góp càng nhiều cho thấy Công ty làm ăn có lãi và tăng trưởng 
ổn định. 
 26
 27
Bảng 9 : Chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty 
Đơn vị : tỷ đồng 
Năm Số tiền nộp ngân 
sách 
So sánh tốc độ tăng 
Tỷ đồng () % 
1999 
2000 
2001 
2002 
16,17 
18,2 
20,45 
23,07 
2,03 
2,25 
2,62 
12,55 
12,36 
12,81 
+ Xét kết quả tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí của một số mặt 
hàng chính của Công ty. 
Bảng 9 : Kết quả tiêu thụ của một số mặt hàng 
chính 
Loại sản 
phẩm 
Tỷ 
suất 
lợi 
nhuận 
(%) 
Khối lượng tiêu thụ (tấn) 
1999 
2000 
2001 
2002 
KM1 
KM2 
KC1 
KC2 
KC3 
KC5 
KM7 
KM10 
BQ1 
BQ5 
BQ7 
BQ3 
4,23 
10,06 
7,3 
10,15 
8,24 
9,13 
4,5 
8,5 
7,10 
6,23 
3,5 
3,2 
1500 
1230 
994 
1121 
652 
515 
421 
317 
650 
112 
98 
74 
1350 
1228 
990 
1300 
651 
513 
400 
320 
651 
110 
94 
71 
1450 
1224 
899 
1259 
650 
512 
394 
321 
649 
100 
93 
74 
1650 
1221 
989 
1300 
645 
510 
394 
340 
670 
120 
100 
85 
 28
 Hầu hết các sản phẩm đưa ra của Công ty đều tiêu thụ mạnh trong năm 
2002 đặc biệt là loại sản phẩm KM1 tăng 200 tấn, KC1 tăng 47 tấn, KM10 
tăng 19 tấn,BQ1 tăng 21 tấn,BQ3 tăng 11 tấn... điều đó cho thấy chất lượng 
sản phẩm bánh kẹo đã tăng lên, quy cách, chủng loại, mẫu mã đã được cải 
tiến nâng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 
+ Xét theo phương thức bán : 
 Sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước mạnh nhất qua bán buôn và 
đại lý chiếm hơn 90% trên tổng doanh thu, còn bán lẻ chiếm tỷ lệ không cao 
(hơn 4%). Còn thị trường quốc tế thì lượng xuất khẩu mặc dù vẫn tăng qua 
các năm song còn chiếm tỷ trọng nhỏ (3% - 6%).Điều này cho thấy, Công ty 
cần có chính sách hợp lý để tăng sản lượng xuất khẩu, phải nhanh chóng 
chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và trên thế giới. 
Bảng 10 : Tình hình tiêu thụ của Công ty theo 
phương thức bán (đơn vị : tỷ đồng / %) 
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 
Số tiền Tỷ 
trọng 
Số tiền Tỷ 
trọng 
Số tiền Tỷ 
trọng 
Số tiền Tỷ 
trọng 
Bán lẻ 
Bán buôn 
& đại lý 
Xuất 
khẩu 
Tổng 
doanh thu 
8,3 
144,058 
6,142 
158,50 
5,24 
90,89 
3,87 
100 
8,769 
148,093 
7,07 
163,932 
5,35 
90,34 
4,31 
100 
5,45 
156,52 
10,59 
172,56 
3,16 
90,7 
6,14 
100 
6,01 
175,97 
11,339 
193,319 
3,11 
91,03 
5,86 
100 
+ Xét kết quả tiêu thụ theo một số sản phẩm : 
 Qua bảng số liệu sau, ta thấy nhiều mặt hàng của Công ty được tiêu thụ 
mạnh,chẳng hạn như : bánh mặn tăng 100 tấn, bánh cẩm chướng tăng 100 tấn 
bánh dạ lan hương tăng 100 tấn,kẹo Jelly cũng tăng 100 tấn, kẹo mềm, kẹo 
cân tăng 50 tấn, đặc biệt là kẹo chíp chíp tăng với lượng lớn 400 tấn... Nhìn 
chung các sản phẩm mới của Công ty đưa ra đều được thị trường chấp nhận, 
đặc biệt là hai loại sản phẩm mới : kẹo Jelly, kẹo chíp chíp, kẹo caramen 
béo. 
 29
Bảng 11 : Kết quả tiêu thụ 1 số sản phẩm 
Đơn vị : tấn 
Tên sản phẩm 
1999 
2000 
2001 
2002 
1. Bánh kem xốp 
2. Bánh mặn 
3. Bánh biscuit 
4. Bánh hộp 
5. Bánh hồng vàng 
6. Bánh Cracker 
7. Bánh quy cam – sữa 
8. Bánh quy dầu – dừa 
9. Bánh quy dầu – sữa 
10. Bánh cẩm chướng 
11. Bánh dạ lan hương 
12. Kẹo trái cây 
13. Kẹo Jelly 
14. Kẹo Caramen 
15. Kẹo cứng có nhân 
16. Kẹo mềm 
17. Kẹo cân 
18. Kẹo sữa dầu 
19. Kẹo chíp chíp 
1000 
447 
1860 
250 
350 
290 
310 
400 
550 
745 
600 
400 
480 
350 
2500 
4000 
380 
290 
1200 
998 
450 
1875 
245 
350 
300 
300 
405 
500 
800 
570 
400 
470 
450 
2400 
3950 
340 
300 
1900 
990 
700 
1700 
279 
300 
250 
300 
390 
450 
750 
500 
350 
400 
495 
2300 
3750 
300 
300 
1600 
991 
750 
1800 
300 
310 
350 
390 
400 
500 
850 
600 
410 
600 
550 
2400 
3800 
350 
310 
2000 
4. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của 
Công ty 
 Hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung, của phòng kinh doanh 
nói riêng có những đặc điểm sau : 
Ưu điểm 
 + Với đội ngũ nhân viên thuộc phòng kinh doanh phần lớn đều tốt 
nghiệp đại học nên các kiến thức lý luận trên giảng đường đã được các 
nhân viên vận dụng linh hoạt vào trong công việc, góp phần hoàn thiện công 
tác tổ chức bộ máy, quản lý lao động có hiệu quả. 
 30
 + Với việc giao khoán tiêu thụ sản phẩm đối với từng khu vực thị 
trường cho mỗi cán bộ phòng kinh doanh đã thúc đẩy sự cố gắng của từng 
cá nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng rõ rệt qua từng năm 
như : thu nhập bình quân của công nhân viên ngày càng cao, từ 700 ngàn 
đồng lên 1,2 triệu đồng vào năm 2002. 
 + Các cán bộ phòng kinh doanh đã phát huy được tác dụng của việc 
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng thông qua các đợt 
tiếp thị, triển lãm sản phẩm...nên lựa chọn được hình thức phân phối phù 
hợp với đặc điểm của sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng, giúp cho 
Công ty mở rộng được thịi trường tiêu thụ. 
 + Cùng với việc quản lý mua nguyên liệu đầu vào đã có sự điều 
chỉnh hợp lý nên đã và đang tiếp tục tiết kiệm được nguyên vật liệu nhằm 
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao được vị trí cạnh tranh trên thị trường. 
Nhược điểm 
 + Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường và 
mặt hàng mà Công ty chưa thành lập được phòng Marketing.Hiện nay, công 
việc nghiên cứu thị trường do phòng kinh doanh đảm nhiệm nên hiệu quả 
chưa cao.Cán bộ đi nghiên cứu thị trường chưa đến 20 người mà Công ty có 
khoảng hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh, thành.Điều này dẫn đến lực lượng quá 
mỏng sẽ không theo kịp được thị trường vốn nhiều biến động làm cho Công 
ty mất đi thế chủ động so với các công ty khác. 
 + Hơn nữa, lực lưỡng cán bộ làm marketing của Công ty chủ yếu là 
cán bộ trẻ tuổi, nhiều người vừa mới tốt nghiệp đại học nên Công ty khó theo 
sát được thị trường.Và do không có phòng chuyên về Marketing nên các 
thông tin nếu có thu được thì cũng tương đối rời rạc, khó tổng hợp để nghiên 
cứu. 
 Trong tương lai Công ty có xu hướng mở rộng thị trường tiêu thụ ở 
nước ngoài mà hiện nay công tác tìm hiểu thị trường nước ngoài tương đối 
yếu, do vậy Công ty thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh, do đó khó có thể 
xuất khẩu được sản phẩm của mình. 
Từ những nhược điểm trên có thể đưa ra cho Công ty một số giải pháp sau : 
 + Tuyển chọn đội ngũ nhân viên tiếp thị có sức khoẻ, có kinh 
nghiệm, trình độ, nhiệt tình với công việc, có khả năng đi lâu ngày để có thể 
thực hiện tốt công tác tiếp thị ở thị trường này. 
 + Sắp xếp quy hoạch mạng lưới đại lý để tăng khả năng kiểm 
soát của Công ty, tránh sự tranh chấp lộn xộn giữa các đại lý.Đối với nơi có 
nhiều đại lý mà tiêu thụ ít thì nên gom lại thành một đầu mối chính, nơi ít 
đặc biệt ở tinh, thành phố miền Nam cần tìm thêm một số đại lý bảo đảm 
nhịp nhàng cân đối, tránh độc quyền. 
 31
 + Thiết lập văn phòng đại diện hay các đại lý ở nước ngoài.Văn 
phòng đại diện của Công ty có nhiệm vụ chuyên cung cấp các thông tin cần 
thiết về nhu cầu thị trường để có những bước xử lý chính xác và ra quyết 
định kịp thời trong khâu tiêu thụ. 
 32
Chương III – Phương hướng và một số biện 
 pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất 
 kinh doanh của Công ty 
1. Phương hướng phát triển của Công ty trong 
tương lai 
1.1. Phương hướng chung của ngành 
 Hiện nay, ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển nhanh với tốc độ 
10 – 15% mỗi năm. Một số sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá cao, 
không thua kém gì hàng nhập ngoại.Chính những thụân lợi này đã giúp các 
nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai. 
 Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005 cho 
thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực phát triển sản xuất ngành 
bánh kẹo. Cụ thể là : 
 + Nguồn nguyên liệu phong phú do nước ta là nước nông 
nghiệp vùng nhiệt đới nên các loại hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận 
lợi cho việc sản xuất. 
 + Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh nội lực : hợp 
tấc và phát triển với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. 
 + Theo số liệu của tổng cục thống kê thì đến năm 2005 dân số 
nước ta sẽ có khoảng 86 triệu người. Mức sinh hoạt sẽ phấn đấu trên 
2200kcal / người, trong đó Protein chiếm 11%, lipit 12%, gluco 77% (theo 
số liệu Bộ y tế). 
 Như vậy, theo dự đoán mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân 3kg/ người ; 
đến năm 2005 nước ta có nhu cầu sản xuất khoảng 260000 tấn đến 300000 
tấn một năm.Dự đoán tổng doanh thu thị trường 8000 tỷ đồng, tỷ lệ xuất khẩu 
10 – 20 %. 
 Qua đó chiến lược ngành bánh kẹo đến năm 2005 đặt ra là : 
 + Đảm bảo và cung cấp đầy đủ số lượng, chủng loại, chất 
lượng và giá cả phù hợp theo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tới mức 
tối đa bánh kẹo nhập ngoại và tiến tới xuất khẩu sang các thị trường Đông 
Âu và các nước trong khu vực. 
 + Đổi mới công nghệ thiết bị, tiến tới cơ giới hoá, tự động 
hoá khâu gói kẹo, đóng gói sản phẩm. Đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất 
kẹo cứng, kẹo mềm, cao su, bánh biscuit... Hoàn thiện các phương tiện vận 
chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sản xuất 
từ thành phẩm đến nhập kho..) 
 33
 + Đảm bảo tự túc được nguồn nguyên vật liệu, hạn chế 
và đi đến việc không nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài mà thay vào đó 
là sử dụng nguyên vật liệu tự sản xuất trong nước. 
 + Đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất 
lượng sản phẩm và phấn đấu số lượng bánh kẹo đến năm 2005 đạt 300000 
tấn / năm trong cả nước. 
 + Tổng số vốn đầu tư phát triển ngành bánh kẹo dự tính 
từ đầu tới năm 2005 là 440 tỷ đồng. 
1.2. Phương hướng phát triển của Công ty đến năm 2005 
Bảng 12 : Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD chủ yếu 
của Công 
ty giai đoạn 2002 - 2005 
Chỉ tiêu 
đơn vị 
2002 
2003 
2004 
2005 
1. Giá trị sản xuất 
công nghiệp 
Tỷ đồng 180 186,556 
196 207,761 
2. Doanh thu Tỷ đồng 216,529 227,355 353,047 370,760 
3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 25,52 27,82 33,048 36,535 
4. Sản phẩm chủ yếu 
 Kẹo dứa 
 Kẹo hoa quả 
 Cracker vừng 
 Bánh quy xốp 
 Kẹo cứng các loại 
 Các loại khác 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
Tỷ đồng 
11550 
2160 
1400 
231 
650 
2050 
5059 
12500 
2200 
1500 
380 
700 
2250 
5470 
13700 
2350 
1700 
530 
845 
2500 
5775 
14600 
2400 
1750 
600 
1000 
2600 
6250 
 + Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao 
chất lượng sản phẩm với các mục đích sử dụng khác : như mục tiêu thưởng 
thức.Công ty đã sản xuất sản phẩm cao cấp như kẹo Jelly, kẹo Apenlibe.. 
cho mục tiêu bồi bổ sức khoẻ thì sản xuất loại kẹo ít chất béo, có ít đường 
có vitamin, các loại vi chất (sắt, canxi...). 
 + Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất trong nước thay thế hàng 
nhập ngoại nhằm làm giảm giá thành. 
 34
 + ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại thị trường cũ, mở 
rộng thị trường mới, nhất là thị trường phía Nam và thị trường xuất khẩu. 
 + Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ 
công nhân viên. 
 Hiện nay, Công ty đang thực hiện và duy trì mở rộng chất lượng xí 
nghiệp, tiến tới đạt tiêu chuẩn chất lương của ngành.Mục tiêu đến năm 2005 
chất lượng của Công ty phải đạt tiêu chuẩn quốc gia để có khả năng cạnh 
tranh giành thịi trường với sản phẩm có chất lượng cao của các đối thủ 
trong nước như : Kinh Đô, Biên hoà, Tràng an... 
 Công ty dự tính phấn đấu từ năm 2005 – 2010 sẽ xây dựng thành 
công hệ thống chất lượng tại công ty. Sản phẩm của Công ty phải đảm bảo 
chất lượng cạnh tranh không chỉ trong nước mà với cả nước sở tại khi hàng 
hoá nhập khẩu. 
Bảng 13 : Dự kiến tình hình tiêu thụ sản phẩm của 
Công ty giai đoạn 2002 - 2006 (đơn vị : tấn) 
Năm 
Miền Bắc 
Miền Trung 
Miền Nam 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
8750 
8970 
9400 
10000 
10150 
2170 
2340 
3000 
3200 
3450 
4200 
4700 
5430 
5740 
6200 
Bảng 14 : Kế hoạch xuất khẩu của Công ty sang 
một số nước giai đoạn 2001- 2005 
Thị trường Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 
Trung Quốc Tấn 170 240 270 320 450 
Lào Tấn 60 80 100 140 190 
Campuchia Tấn 90 122 156 190 250 
Mông Cổ Tấn 200 250 349 400 400 
Thái Lan Tấn 60 70 100 130 200 
Inđônêxia Tấn 0 13 35 100 270 
Malaixia Tấn 0 10 30 90 140 
 35
Tổng Tấn 580 785 1040 1370 1900 
 Dựa trên nền tảng phát triển của Công ty, hy vọng các chỉ tiêu kinh tế 
mà doanh nghiệp đã đề ra trong những năm tới là hợp lý và sẽ đạt được. 
2. Một số giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm đẩy 
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty 
 Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh 
nghiệp được đánh dấu bằng thị phần trên thị trường mà công ty đó chiếm 
giữ. Để mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề 
xuất với ban lãnh đạo Công ty một số giải pháp sau : 
 + Tăng cường công tác tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp, 
thực hiện triệt để việc tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh 
doanh. 
 + Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong 
đó đào tạo cần có hướng sử dụng hợp lý trước mắt cũng như lâu dài. 
 + Tăng cường đổi mới và cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị 
sản xuất, đồng thời khai thác triệt để tiềm năng hiện có nhất là về đất đai 
nhà xưởng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ – siêu thị, liên doanh liên 
kết tạo công ăn việc làm cho người lao động. 
 + Thành lập phòng thực hiện chức năng Marketing của Công ty : 
phòng này sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên 
quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.Để hoạt động 
của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông 
tin từ các văn phòng dại diện trong và ngoài nước.Công ty có thể cử nhân 
viên của phòng Marketing xuống làm việc tại các chi nhánh đại diện, điều 
này sẽ cho phép giảm tối thiểu chi phí và tăng tính hiệu quả trong hoạt 
động. 
 + Có chiến lược kinh doanh thích hợp, chú trọng chuyển đổi 
mặt hàng kinh doanh thị trường có nhu cầu. Đưa ra các mặt hàng độc đáo có 
tính chất đặc sản phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở từng vùng. 
 + Hơn thế nữa, mục tiêu của Công ty trong các năm tới là vươn 
xa và vươn sâu hơn nữa vào thị trường khu vực cũng như thế giới. Do vậy, 
một mặt phải giữ vững thị trường hiện tại nơi mà Công ty đã có chỗ đứng 
như : Lào, Campuchia, Mông Cổ... thêm nữa phải đẩy mạnh thăm dò, tìm 
kiếm thị trường mới chú trọng khôi phục lại thị trường Đông Âu nơi mà 
công ty đã có chỗ đứng trước đây và hiện nay nhu cầu của thị trường này 
vẫn rất lớn nhưng do sự thay đổi về chính trị nên công ty không xuất 
sang thị trường này, không ngừng khai thác thị trường khu vực (nhất là các 
nước trong khu vực ASEAN). 
 36
 Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự nỗ lực của chính mình 
cùng với ban lãnh đạo sáng suốt kịp thời của lãnh đạo cấp trên, Công ty 
bánh kẹo Hải Hà sẽ ngày càng vưỡng bước phát triển trong cuộc cạnh tranh 
găy gắt trong cơ chế thị trường. Tôi tin tưởng rằng : Công ty bánh kẹo Hải Hà 
sẽ ngày càng phát triển góp phần đưa nền kinh tế nước nhà đi lên trong sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
 37
Kết luận 
 Qua một thời gian ngắn thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty 
bánh kẹo Hải Hà đã giúp tôi thu lượm và học hỏi được nhiều kinh nghiệm 
liên quan đến ngành học của tôi,đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh.Mặc dù 
tôi chưa được đi sâu vào thực tế nhưng tôi cũng đã bước đầu làm quen với 
một doanh nghiệp thương mại, tiếp cận với một môi trường kinh doanh 
thực.Qua đó, cho tôi thấy được cơ chế hoạt động của một doanh nghiệp ra sao 
?, chiến lược đề ra như thế nào ?, sự vận hành của bộ máy quản lý ? sự lãnh 
đạo và ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty ?... 
 38
tài liệu tham khảo 
1/ Báo cáo tài chính năm 2000 – 2002 (Phòng kế toán) 
2/ Báo cáo tổng kết tình hình tiêu thụ hàng năm (Phòng kinh doanh) 
3/ Luận văn các khoá K39, K40, Khoa Thương Mại, Trường Đại 
học Kinh Tế Quốc Dân. 
4/ Quyết định thành lập Công ty : 
 + QĐ Số 216/CN/TCLĐ ngày 24/3/1993 
+ QĐ 397/BCNN của Bộ Công Nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf Luận văn- Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf