Tài liệu Luận văn Phát triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam: Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 1
Luận văn 
Phát triển công cụ nghiệp vụ 
thị trường mở của ngân hàng 
nhà nước Việt Nam 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài: 
 Nền kinh tế Việt Nam sau gần hai mươi năm đổi mới đã đạt được nhiều thành 
tựu quan trọng và to lớn, được bạn bè quốc tế đánh giá cao.Kết quả đó có sự đóng 
góp rất lớn từ việc vận hành đúng đắn và chính xác chính sách tiền tệ của ngân hàng 
nhà nước . Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như: chiết khấu,dự trữ bắt 
buộc, nghiệp vụ thị trường mở,hạn mức tín dụng,tỷ giá….. ngân hàng nhà nước 1 
mặt cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế , mặt khác giữ ổn định 
giá trị của đồng nội tệ. 
 Một trong những công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, Nghiệp vụ thị 
trường mở sau khoảng thời gian đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 7 năm 2000, 
công cụ này đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình với những ưu thế vốn có 
của nó, góp phần ổn định giá ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
31 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phát triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 1
Luận văn 
Phát triển công cụ nghiệp vụ 
thị trường mở của ngân hàng 
nhà nước Việt Nam 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài: 
 Nền kinh tế Việt Nam sau gần hai mươi năm đổi mới đã đạt được nhiều thành 
tựu quan trọng và to lớn, được bạn bè quốc tế đánh giá cao.Kết quả đó có sự đóng 
góp rất lớn từ việc vận hành đúng đắn và chính xác chính sách tiền tệ của ngân hàng 
nhà nước . Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như: chiết khấu,dự trữ bắt 
buộc, nghiệp vụ thị trường mở,hạn mức tín dụng,tỷ giá….. ngân hàng nhà nước 1 
mặt cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế , mặt khác giữ ổn định 
giá trị của đồng nội tệ. 
 Một trong những công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, Nghiệp vụ thị 
trường mở sau khoảng thời gian đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 7 năm 2000, 
công cụ này đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình với những ưu thế vốn có 
của nó, góp phần ổn định giá trị đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh 
tế. Tuy nhiên hoạt động thị trường mở trong thời gian qua vẫn bộc lộ một số hạn 
chế : số lượng hàng hoá giao dịch và số thành viên tham gia trên thị trường mở còn 
khiêm tốn , phương thức giao dịch còn nhiều thủ tục, kém linh hoạt…. 
 Do vai trò quan trọng và còn nhiều điểm hạn chế trong việc vận hành công cụ 
thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời gian qua nên việc 
nghiên cứu nhằm phát triển nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt 
Nam là một đòi hỏi cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn . Vì vậy 
đề tài :”phát triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt 
Nam “ được lựa chọn nghiên cứu cho đề án này. 
2 Mục tiêu,đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 
 Mục tiêu nghiên cứu: 
 +Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân 
hàng trung ương(NHTW). 
 +Phân tích đánh giá thực tiễn về việc sử dụng công cụ thỉ trường mở của ngân 
hàng nhà nước Việt Nam(NHNN). 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 3
 +Đề xuất các giải pháp và kiến nghị. 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề có liên quan đến việc khởi thảo và 
thực thi công cụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thơì gian 
qua. 
3 Phương pháp nghiên cứu đề tài: 
 -Phương pháp luận triết học: Duy vật biện chứng,duy vật lịch sử 
 -Phương pháp khảo sát thông kê , phân tích tổng hợp , so sánh tư duy logic và khái 
quát vấn đề. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 4
CHƯƠNG 1 
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
1.1.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ 
 Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách kinh 
tế vĩ mô của nhà nước do NHTW chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi, thông qua 
các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng 
nhằm đạt các mục tiêu về ổn định và tăng trưởng kinh tế. 
 Trong một khoảng thời gian nhất định nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc 
gia có thể được hoạch định theo một trong hai hướng: 
 Chính sách tiền tệ mở rộng, nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích đầu 
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp này chính sách 
tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế , chống thất nghiệp. 
 Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng , hạn chế đầu tư 
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế . Trong trường hợp này chính sách 
tiền tệ nhằm chống lạm phát . 
 Chính sách tiền tệ một mặt cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền 
kinh tế, mặt khác giữ ổn định giá trị của đồng bản tệ. Chính sách tiền tệ là hoạt động 
cơ bản , chủ yếu nhất của NHTW. Có thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn, xuyên 
suốt trong mọi hoạt động của NHTW. 
1.1.2 Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ 
 Với mỗi quốc gia khác nhau và trong từng thời điểm khác nhau thì mục tiêu cụ 
thể của chính sách tiền tệ cũng khác nhau nhưng nhìn chung NHTW của các quốc 
gia đều vận hành chính sách tiền tệ để hướng tới các mục tiêu tăng trưỏng kinh tế, 
ổn định giá trị đồng tiền, tạo việc làm cho người lao động. 
1.1.2.1Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ. 
 Các nhà kinh tế đã cho rằng, lạm phát là căn bệnh kinh niên của nền sản xuất 
hàng hoá, đặc biệt là nền sản xuất hàng hoá phát triển ở mức độ cao ( nền kinh tế thị 
trường). Lúc này với chức năng chính của mình, NHTW luôn coi việc kiểm soát 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 5
lạm phát ở mức hợp lý, ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu hàng đầu của chính 
sách tiền tệ. 
 Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát, tuy nhiên nhìn chung có thể hiểu: 
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của giá cả trong 1 thời gian dài.Lạm phát tác động 
đến nền kinh tế theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. 
 Khi lạm phát gia tăng tới mức không thể kiểm soát ,sẽ tác động xấu đến mọi 
mặt của nền kinh tế-xã hội,sản lượng giảm, hàng loạt các doanh nghiệp rơi vào tình 
trạng phá sản,hàng hoá bị găm giữ hình thành cầu giả tạo,giá cả leo thang….. 
 Tuy nhiên bên cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế ,trong 
chừng mực nào đó,với 1 tỷ lệ lạm phát vừa phải,lạm phát lại là yếu tố để kích thích 
kinh tế tăng trưởng .Khi đó các nhà kinh tế còn gọi đó là liều thuốc bổ cho tăng 
trưởng kinh tế. 
 Thông qua chính sách tiền tệ NHTW có thể góp phần quan trọng trong việc 
kiểm soát lạm phát. Nếu như lạm phát ở mức cao, NHTW sẽ vận hành chính sách 
tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, qua đó làm cho giá cả hàng hóa và 
dịch vụ giảm xuống và như vậy tỷ lệ lạm phát giảm xuống. Ngược lại nếu tỷ lệ lạm 
phát ở mức quá thấp hay thậm chí là thiểu phát, để duy trì một mức tỷ lệ lạm phát 
hợp lý NHTW sẽ vận hành chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích cầu, thông qua mở 
rộng cung ứng tiền tệ. 
 Kiểm soát lạm phát được biểu hiện trước hết ở chỗ ổn định giát trị đối nội của 
đồng tiền,túc là sức mua của nó đối với hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong 
nước. Mặt khác nó còn được biểu hiện qua sự ổn định giá trị đối ngoại của đồng 
tiền , được đo bằng tỷ giá hối đoái thả nổi.Một sự tăng lên trong giá trị đồng bản tệ 
so với ngoại tệ sẽ hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế,hạn chế xuất khẩu. 
Ngược lại,khi giá trị đồng bản tệ giảm xuống so với ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất 
khẩu , hạn chế nhập khẩu….. 
 Gía trị đối nội và giá trị đối ngoạ của đồng tiền có quan hệ mật thiết với nhau. 
Muốn ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế,nhàn nước phải có các biện pháp ổn định 
giá cả hàng hoá , dịch vụ trong nước và ổn định tỷ giá. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 6
1.1.2.2 Tạo việc làm ,giảm thất nghiệp. 
 Việc làm cho người lao động là một vấn đề quan trọng đối với bất cứ quốc gia 
nào trên thế giới. Thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến công ăn việc 
làm, tức tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. 
 Nếu chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nhằm mở rộng cung ứng tiền 
tệ thì điều đó sẽ tạo điều kiện mở rộng đầu tư xản xuất, nền kinh tế cần nhiều lao 
động hơn,cầu về lao động tăng dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngược lại, khi lượng 
cung ứng tiền tệ giảm xuống sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh, nền 
kinh tế sẽ cần ít lao động hơn , tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng. 
 Theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với tỷ lệ thất 
nghiệp bằng không mà tỷ lệ thất nghiệp phải ở mức tự nhiên. Ngoài ra thông thường 
để có một tỷ lệ công ăn việc làm ở mức hợp lý thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát 
nhất định nào đó, hai mục tiêu này luôn triệt tiêu cho nhau trong quá trình thực thi 
chính sách tiền tệ. 
1.1.2.3 Kích thích tăng trưởng kinh tế. 
 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền với mục tiêu công ăn việc làm cao. 
Chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời hai mục tiêu này. Khi mức cung ứng 
tiền tệ tăng lên trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ khuyến khích đầu tư, mở 
rộng sản xuất kinh doanh , làm tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Ngược lại khi 
mức cung tiền tệ giảm trong ngắn hạn lãi suất tín dụng tăng sẽ thu hẹp hoạt động 
sản xuất kinh doanh , sản lưọng giảm, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế giảm. 
 Các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng, nền kinh tế thị trường luôn biến động mang 
thính chu kỳ: Từ tăng trưởng kinh tế quá mức dẫn đến lạm phát cao, từ đó rễ rơi vào 
trạng thái ngưng trệ rồi suy thoái kinh tế. Vấn đề đặt ra là đối với từng giai đoạn cụ 
thể, chính sách tiền tệ phải tìm giải pháp để vừa có thể đạt được mục tiêu trọng 
tâm, vừa dung hoà được các mục tiêu còn lại. 
1.1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ 
1.1.3.1Chính sách chiết khấu. 
 Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt đó 
là tiền tệ với chức năng chính là nhận tiền gửi và cho vay . Nhưng không phải lúc 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 7
nào hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng đều thuận lợi.Có những lúc khách hàng 
đến rút tiền quá nhiều, khi đó ngân hàng thương mại có thể rơi vào tình trạng mất 
khả năng thanh toán.Vì vậy nếu không có Ngân hàng trung ương , các ngân hàng 
thương mại(NHTM) có thể sẽ rơi vào tình trạng phá sản . Chính vào lúc khó khăn 
này, NHTW sẽ thực hiện chức năng là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. 
 NHTW sẽ cấp tín dụng cho NHTM qua nhiều hình thức, thông dụng nhất đó là 
tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu hoặc các 
giấy tờ có giá . Khi chấn nhận chiết khấu hoặc tái chiết khấu là NHTW đã làm tăng 
lượng tiền trong lưu thông. Đây là hình thức phát hành tiền được xem là lành mạnh 
do được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá và khi đáo hạn NHTW sẽ đòi được các 
món nợ đã cho vay. 
 Việc điều hành công cụ chiết khấu , tái chiết khấu để thực thi chính sách tiền tệ 
được thông qua lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu. NHTW có thể tác động để tăng 
hoặc giảm khả năng cho vay của các NHTM , qua đó tăng hoặc giảm lượng tiền 
cung ứng trong nền kinh tế. 
 Khi NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu, giá của các khoản vay tăng lên, các 
ngân hàng thương mại sẽ nâng lãi suất cho vay và hạn chế khả năng cho vay đối với 
nền kinh tế, đồng thời lãi suất tăng sẽ dẫn đến nhu cầu vay vốn của nền kinh tế sẽ 
giảm,lượng tiền cung ứng sẽ giảm. Khi NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ có tác 
động ngược lại. 
 Chiết khấu và tái chiết khấu là việc NHTW “mua” các thương phiếu của các 
NHTM nhằm điều chỉnh mức cung tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền 
kinh tế, đồng thời qua đó điều chỉnh cung ứng tiền tệ. 
 Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi chính 
sách tiền tệ của NHTW .Nó không chỉ điều tiết lượng tiền cung ứng mà còn thể hiện 
được vai trò người cho vay cuối cùng của nền kinh tế và tác động đến việc điều 
chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế. 
 Tuy nhiên với công cụ này , NHTW không thể chủ động trong việc điều tiết 
lượng tiền cung ứng, do việc chiết khấu hay không chiết khấu do các NHTM tự 
quyết định , NHTW không thể ép buộc. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 8
1.1.3.2 Dự trữ bắt buộc. 
 Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, không được 
dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do Ngân hàng trung ương quy định và 
bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín 
dụng . Dự trữ bắt buộc mang tính pháp luật, được các tổ chức tín dụng gửi tại các tài 
khoản của mình ở NHTW và thường không được hưởng lãi hoặc lãi suất rất thấp. 
 NHTW sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tác động tới lượng tiền cung ứng 
trên hai phương diện : 
 Thứ nhất : Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các 
NHTM. Theo thuyết tạo tiền gửi, từ một lượng tiền dự trữ ban đầu , hệ thống ngân 
hàng thương mại có thể tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp nhiều lần với công thức 
tổng quát : 
 Tiền gửi mới được tạo ra= Tiền dự trữ ban đầu 1 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 
 Trong đó : 1/Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là số nhân tiền với hai giả thiết: 
 Các NHTM không có tiền dự trữ dư thừa so với tỷ lệ dự trữ 
bắt buộc mà NHTW quy định. 
 Các khoản tiền gửi do các NHTM tạo ra đều được giữ lại 
trong hệ thống ngân hàng. 
 Khi NHTW quyết định tăng hoặc giảm tỷ lện dự trữ bắt buộc sẽ làm cho số 
nhân tiền giảm đi hoặc tăng lên. Qua đó làm giảm hoặc tăng lượng tiền cung ứng. 
 Thứ hai : Tỷ lện dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của các 
NHTM . Số tiền dự trữ bắt buộc của 1 NHTM được gửi ở một tài khoản tại NHTW 
, không được hưởng lãi hoặc lãi suất rất thấp trong khi các ngân hàng thương mại 
vẫn phải trả lãi của khoản tiền đó cho khách hàng của mình. Do vậy khi mức dự trữ 
tăng lên đòi hỏi các NHTM phải tăng lãi suất cho vay vì chi phí huy động vốn lớn 
hơn và khả năng cho vay của NHTM giảm xuống, theo đó lượng tiền cung ứng sẽ 
giảm xuống. Và ngược lại , khi tỷ lện dự trữ bắt buộc giảm xuống, các ngân hàng 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 9
thương mại có thể giảm lãi suất cho vay vì chí phí huy động vốn giảm xuống, tăng 
khả năng cho vay của các NHTM và theo đó lượng tiền cung ứng tăng lên. 
 Điểm lợi chính của việc sủ dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát lượng 
tiền cung ứng là nó có thể tác động bình đẳng đến các ngân hàng. Đây là công cụ 
có ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền cung ứng. Nhưng chính điều này cũng làm cho 
công cụ dự trữ bắ buộc trở lên phức tạp và thiếu linh hoạt vì sự thay đổi thường 
xuyên sẽ gây ra sự bất ổn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng và chi phí cho 
việc điều chỉnh thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém. Ngoài ra việc 
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể ảnh hưởng ngay lập tức tới khả năng thanh khoản 
của các ngân hàng có tỷ lệ dự trữ vượt quá ở mức thấp. Do đó hiện nay công cụ dự 
trữ bắt buộc đóng vai trò kém phần quan trọng trong quá trình thực thi chính sách 
tiền tệ của NHTW.. 
1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở. 
 Vì phạm vi của đề án này tập trung đi sâu vào nghiên cứu về nghiệp vụ thị 
trường mở . Do đó công cụ này sẽ được đề cập rõ ràng và đầy đủ ở phần sau của bài 
viết 
1.2 CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 
1.2.1 Khái niệm và cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở. 
1.2.1.1Khái niệm. 
 Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc 
trung và dài hạn nhưng thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn là ngắn hạn như: Tín 
phiếu Kho bạc, Tín phiếu Ngân hàng trung ương, Chứng chỉ tiền gửi…. của NHTW 
trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối 
dự trữ của các NHTM , từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các 
NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. 
1.2.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở. 
a.Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng 
 Hành vi mua, bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có khẳ năng ảnh 
hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua việc tác động tới 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 10
lượng tiền gửi của các NHTM tai NHTW và tiền gửi của khách hàng tại các 
NHTM. Bằng việc bán các chứng khoán cho các đối tác, NHTW có thể làm giảm đi 
một khối lượng dự trữ tương ứng (nếu các nhân tố khác không đổi), dù người mua 
là NHTM hay khách hàng của nó khi tiền thanh toán cho lượng chứng khoán được 
ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người mua là 
khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ làm giảm số dư tiền gửi của 
khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ dẫn đến giảm khả năng cho 
vay của hệ thống ngân hàng và vì thế mà làm giảm khối lượng tiền cung ứng theo 
bội số, được đo lường bằng sự giảm xuống của số nhân tiền tệ. Hành vi mua chứng 
khoán của NHTW sẽ có tác động ngược lại. 
 Sơ đồ 1: Cơ chế tác dộng vào dự trữ của NHTM khi NHTW bán tín phiếu kho 
bạc. 
b. Tác động qua lãi suất. 
 Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở cuả NHTW có ảnh hưởng 
gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường: 
 Thứ nhất: khi dự trữ của các ngân hàng bị ảnh hưởng nó có tác động đến 
cung cầu vốn của NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung 
cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. 
Mức lãi suất ngắn hạn này , thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động 
Arbirage về lãi suất, sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi suất trung và dài hạn 
trên thị trường tài chính. Tổng cầu AD của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh 
tế sẽ được quyết định tại một mức lãi suất thị trường xác định. 
 Thứ hai: Việc mua bán chứng khoán sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ 
cung cầu về loại chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác động đến giá cả 
của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu 
đó là loại chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch trên thị trường tài chính 
NHTW bán tín phiếu kho bạc  Dự trữ NH  Dự trữ để mở rộng cho vay  khối lượng 
tín dụng   MS  
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 11
thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của chúng sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường ,tổng 
cầu AD và sản lượng. 
 Cung TPKB ↑––––> Giá TPKB ↓ –––––––> LS thị trường ↑––––––––––––– 
 NHTW Đầu tư ↓ 
Bán TPKB 
Dự trữ ↓ > Cung vốn ↓ LS ngắn hạn ↑ ––––> LS  
 NHTW thị trường 
Sơ đồ 2: Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc 
1.2.2 Các loại nghiệp vụ thị trương mở. 
 Trong các nghiệp vụ thị trường mở phải có sự tham gia của NHTW bởi nếu 
không có NHTW tham gia thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không thay đổi. Việc 
NHTM này bán chứng khoán cho một NHTM khác, xét toàn cục, chỉ là sự dịch 
chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự trữ đang dư thừa từ 
NHTM này sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi. 
 Có hai loại nghiệp vụ thị trường mở: 
 Nghiệp vụ thị trường mở năng động, nhằm làm thay đổi mức dự trữ và cơ 
số tiền tệ. 
 Nghiệp vụ thị trường mở thụ động, nhằm bù lại những chuyển động của 
các nhân tố khác đã làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ. 
 Nghiệp vụ thị trường mở của NHTW thường được sử dụng theo hai cách chủ 
yếu là : Các giao dịch không hoàn lại và các giao dịch có hoàn lại. 
 Các giao dịch không hoàn lại (hay các giao dịch mua bán đứt đoạn): bao 
gồm các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán của NHTW theo các phương thức mua 
đứt bán đoạn trên cơ sở giá trị thị trường. Hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn 
quyền sở hữu đối với các chứng khoán là đối tượng giao dịch. Vì vậy, ảnh hưởng 
của nó đối với dự trữ của các ngân hàng là dài hạn. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 12
 Các giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn) :Phương pháp này chủ yếu 
được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời là các hợp đồng mua lại (Repor). 
Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện một giao dịch theo hợp đồng 
mua lại, có nghĩa là mua chứng khoán từ người môi giới trên thị trường, người đồng 
ý sẽ mua lại vào một ngay xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược 
được áp dụng khi NHTW muốn rút bớt dự trữ của hệ thống ngân hàng. Để đạt được 
mục đích này, NHTW bán chứng khoán cho người giao dịch, người đồng ý sẽ bán 
lại vào một ngày xác định trong tương lai. Sự chênh lệch giá bán chứng khoán tại 
thời điểm t=o và thời điểm t=T là lãi suất của khoản vay (Repor). Nói chung hợp 
đồng mua lại được sử dụng trong một thời gian rất ngắn. Thường là qua đêm với t = 
1 ngày. Tuy nhiên, cũng có khi thời hạn hợp đồng mua lại dài hơn với t > 1 ngày, 
được coi là Repor có thời hạn. Với loại Repor mở, thời hạn t không được xác định 
trước mà 2 bên thoả thuận lại vào mỗi ngày.Giao dịch theo hợp đồng Repor thực 
chất là một khoản vay có bảo đảm bằng chứng khoán có tính thị trường cao. 
 Các giao dịch hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vì 
những lý do sau đây: 
 Thứ nhất: đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những 
ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các ngân hàng. 
 Thứ hai: chi phí giao dịch cho một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với các hợp 
đồng mua bán đứt đoạn. 
 Thứ ba: thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không 
hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục. 
 Thứ tư: làm giảm bớt thời giam thông báo, do đó mà giảm bớt biến động của 
thị trường trước các quyết định hàng ngày của NHTW. 
 Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong nghiệp 
vụ thị trường mở như: phát hành chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các 
chứng khoán đến hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ. 
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 
 Các nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu. Có 
hai loại đấu thầu: Đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 13
 1.2.3.1Đấu thầu khối lượng (đấu thầu với lãi suất cố định ) 
 NHTW niêm yết trước mức lãi suất. Các tổ chức tham gia đầu thầu chỉ việc 
đăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất niêm yết. 
 Việc phân phối thầu đối với mỗi phiên thầu có lãi suất cố định được tiến hành 
như sau: trước hết toàn bộ số đăng ký đặt thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng số 
đặt thầu nhỏ hơn số lượng được phân phối thì toàn bộ các đơn đặt thầu đều được 
phân phối. Nếu các đơn đặt thầu lớn hơn số lượng được phân phối thì các đơn đặt 
thầu sẽ được phân phối theo công thức sau: 
Tỷ lệ % phân phối thầu : 
K = A ∑ a i (i=1,n) 
 Trong đó: 
 A: Số lượng đấu thầu được phân phối. 
 n :tổng số các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu 
 Ai : số lượng đặt thầu của tổ chức i 
 K : tỷ lệ % phân phối thầu. 
 Số lượng trúng thầu của tổ chức i (Ti ) được tính: 
 Ti = K . ai 
1.2.3.2 Đâú thâù lãi suất. 
 Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mỗi mức lãi suất do 
mình lựa chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng thêm vốn khả dụng, các số lượng 
đặt thầu được sắp xếp theo thứ tự và được phân phối theo các mức lãi suất từ cao 
xuống thấp . Nghĩa là những số lượng đăng ký thầu ứng với lãi suất cao sẽ được ưu 
tiên phân phối trước cho đến khi số lượng phân phối được sử dụng hết. Nếu tại mức 
lãi suất thấp nhất được chấp nhận, số lượng đăng ký dự thầu lớn hơn số lượng được 
phân phối thì quá trình phân phối được tiến hành như sau: 
 Gọi : A : là số lượng thầu được phân phối 
 rs : Mức lãi suất thứ s được đăng ký 
a(rs)i : số lượng tiền đặt thầu ứng với lãi suất rs 
 của thành viên thứ i. 
a(rs) : Tổng số tiền đặt thầu với mức lãi suất rs của 
 tất cả các tổ chức 
rm : Mức lãi suất cuối cùng được chấp nhận. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 14
 Đối với đấu thầu để cung ứng khả năng thanh toán thì : r1 >=rs>=rm 
 Tỷ lệ % trúng thầu được phân phối tại mức lãi suất cuối cùng k(rm)được tính 
bằng công thức: 
 A – ∑a(rs) (s=1,m-1) 
 K(rm) = ––––––––––––––––––––––––– 
 A(rm) 
 Số lượng trúng thầu được phân phối cho tổ chức i tại mức lãi suất rm là T(rm) 
được tính băng công thức 
 T(rm) = K (rm) x A (rm) 
 (Đối với đấu thầu để thu hút dự trữ về thì các quy trình diễn ra theo chiều hướng 
ngược laị ) 
 Trong đấu thầu lãi suất NHTW có thể áp dụng dưới hình thức một giá (phương 
thức Hà Lan ) hoặc phương thức nhiều giá (phương thức Mỹ) . 
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở. 
 Chủng loại các chứng khoán được giao dịch trong nghiệp vụ thị trường mở 
không giống nhau ở từng nước. Ở những nước như Anh, Mỹ, nghiệp vụ thị trường 
mở là hành vi giao dịch các chứng khoán chính phủ của NHTW nhưng chủng loại 
các chứng khoán được giao dịch trong nghiệp vụ thị trường mở lại phong phú hơn 
các nước khác như Nhật Bản, Pháp, Úc. Mặt khác, có nước chỉ cho phép các chứng 
khoán ngắn hạn được giao dịch trong nghiệp vụ thị trường mở, trong khi các chứng 
khoán dài hạn lại được chấp nhận ở các nước khác. Về mặt lý thuyết, nghiệp vụ thị 
trường mở không giới hạn cụ thể chủng loại cũng như thời hạn các chứng khoán 
giao dịch, tuy nhiên những loại chứng khoán nợ chủ yếu bao gồm: 
 Tín phiếu kho bạc. 
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu 
hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 
tháng. Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết NHTW các 
nước vì : thứ nhất Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao; thứ hai được phát 
hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có thể thỏa mãn nhu cầu can thiệp của 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 15
NHTW với liều lượng khác nhau. Bộ Tài Chính là người có vai trò quan trọng trong 
việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu.Tín phiếu 
kho bạc được phát hành hàng tuần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ, 
vì vậy, khối lượng tín phiếu này thay đổi tùy theo nhu cầu vay mượn của chính phủ. 
Chứng chỉ tiền gửi 
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các trung gian tài 
chính phi ngân hàng phát hành, xác nhận một món tiền gửi vào ngân hàng trong một 
thời gian nhất định với mức lãi suất xác định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi 
thường là ngắn hạn (cũng có trường hợp thời hạn lên tới 3-5 năm). Sự ra đời của 
chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: 
Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức 
huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. 
Tính ưu việt của chứng chỉ tiền gửi chính là đảm bảo cho sức sống của nó, và do đó 
nó được sử dụng như là hàng hóa phổ biến cho nghiệp vụ thị trường mở . 
Thương phiếu. 
 Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam 
kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian xác định. 
Đây là giấy ghi nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ sung nhu 
cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Luật và pháp lệnh thương phiếu ở các nước 
đảm bảo tính chất an toàn cho công cụ này bằng các quy định về điều kiện được 
phép phát hành thương phiếu. Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu, có 
thể là ngân hàng ( thông qua các hành vi chiết khấu hoặc cho vay có bảo đảm bằng 
thương phiếu) hoặc các tổ chức phi ngân hàng trong quan hệ thanh toán trực tiếp ( 
cơ chế bảo lãnh của ngân hàng là là cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và 
vì thế được chấp nhận dễ dàng trong thanh toán của tổ chức này). Vì vậy, việc mua, 
bán thương phiếu của NHTW sẽ ảnh hưởng mạnh đến dự trữ của các NHTM hoặc 
tiền gửi của các khách hàng tại cá NHTM. 
 Trái phiếu chính phủ. 
 Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được nhà nước phát hành 
nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu 
chính phủ được sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trường mở ở một số quốc gia 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 16
bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác 
động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trường tài chính. 
Trái phiếu chính quyền địa phương. 
 Tương tự như trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa phương 
khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đển trái phiếu. Thông thường 
người sở hữu trái phiếu của chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu 
nhập từ trái phiếu. Sự can thiệp của NHTW qua việc mua bán loại trái phiếu này 
cũng tương tự như trái phiếu chính phủ. Chính quyền địa phương phát hành trái 
phiếu để tài trợ cho chi tiêu của họ và thường chỉ có chính quyền địa phương lớn 
phát hành. Loại chứng khoán này được các nhà đầu tư ưa chuộng và các NHTM 
thường dùng trái phiếu này để tái chiết khấu tại NHTW. 
Các hợp đồng mua lại. 
 Đây là những món vay ngắn hạn trong đó tín phiếu kho bạc được dùng làm 
vất bảo đảm cho tài sản Có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không 
thanh toán nợ. Phần lớn các hợp đồng mua lại là do người kinh doanh thực hiện qua 
đêm. Nhà kinh doanh ngân hàng và phi ngân hàng thường vay để tài trợ cho tình 
hình vốn của họ. Các hợp đồng mua lại cũng có thể hiểu là các nghiệp vụ trên thị 
trường mở. 
 Hàng hóa trên thị trường mở ngày càng có xu hướng đa dạng hóa , điều này 
phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: 
 Một là, do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc 
biệt là dưới ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa các hoạt động tài chính và sự 
xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới . Tình trạng này đòi hỏi các tổ chức 
tài chính phải tìm kiếm các công cụ mới thỏa mãn nhu cầu thu hút vốn về các mặt : 
thời hạn, mức độ, rủi ro, mức sinh lời và cách thức thanh toán nợ. Xu hướng này sẽ 
có ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hóa trên thị trường mở. 
 Hai là, sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu 
cầu ngày càng đa dạng phức tạp của khách hàng và mức độ khẩn trương của cuộc 
sống là động lực quan trọng ra đời các sản phẩm tài chính mới, có ảnh hưởng đến 
chủng loại hàng hóa trên thị trường mở. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 17
1.2.5 Ưu nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở. 
 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở có những ưu điểm tuyệt đối so với các công 
cụ khác của chính sách tài chính tiền tệ: 
 Thứ nhất : NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ từ đó tác 
động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng. 
 Thứ hai : Đây là công cụ có tính linh hoạt và chính xác cao,có thể sủ dụng ở bất 
kỳ mức độ nào, mong muốn mức thay đổi của dự trữ hoặc cơ số tiền tệ dẫu lớn hay 
nhỏ thế nào, NHTW cũng có thể thực hiện được bằng cách mua hợc bán một khối 
lượng lớn, nhỏ chứng khoán. 
 Thứ ba : NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai lầm về 
việc sủ dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược việc sủ dụng công cụ đó.Thí 
dụ , nếu NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ qua nhanh do đó mua quá nhiều giấy tờ 
có giá trên thị trường mở thì nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ 
bán các giấy tờ có giá đó trên thị trường mở. 
 Thứ tư : Việc thực hiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở có thể được hoàn 
thành nhanh chóng. Khi muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ, NHTW có thể 
quyết định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch. 
 Với những lợi thế hơn hẳn so với các công cụ khác, sau khi ra đời công cụ 
nghiệp vụ thị trường mở đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước phát triển. 
Tuy nhiên công cụ nghiệp vụ thị trường mở vẫn còn một số hạn chế. Nhược điểm 
lớn nhất của công cụ này là để nó có thể phát huy được hết hiệu quả của mình thì 
quốc gia đó phải có thị trường tài chính phát triển, hàng hoá của thị trường (các giấy 
tờ có giá) phải đa dạng và phong phú. Không những thế , NHTW phải có khả năng 
dự báo được mức vốn khả dụng của toàn hệ thống để có thể đưa ra quyết định mua 
hoặc bán, có như vậy việc can thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động vào 
lượng tiền cung ứng . Ngoài ra ,khi NHTW thực hiên việc mua bán trên thị trường 
mở thì sẽ tác động đến lượng tiền trung ương, từ đó sẽ ảnh hưởng tới lãi suất . Vì 
vậy, để có thể kiểm soát được các ảnh hưởng này, NHTW phải có các giải pháp xử 
lý phù hợp. Điều này đòi hỏi NHTW phải rất nhạy cảm và linh hoạt trong việc phối 
hợp các công cụ, điều hành chính sách tiền tệ. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 18
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI VIỆT NAM. 
2.1.1 Cơ sở pháp lý 
 Trong luật Ngân hàng nhà nước( NHNN) ban hành năm 1997 đã xuất hiện khái 
niệm về Nghiệp vụ thị trường mở. Tuy nhiên đến tháng 7 năm 2000 công cụ này 
mói chính thức được đưa vào hoạt động 
 NHNN ban hành qui chế nghiệp vụ thị trường mở theo quyết định số 
85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 19-3-2000. Nội dung cơ bản của quy chế đã nêu lên 
được những quy định chung về hoạt động thị trường mở, các điều kiện về thành 
viên tham gia thị trường, điều kiện về các loại giấy tờ có giá được giao dịch trên thị 
trường, phương thức đấu thầu, quy trình đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở tại 
Việt nam. Tiếp theo là hàng loạt các văn bản khác liên quan được ban hành như 
Quy trình nghiệp vụ thị trường mở, Quy định dăng ký giấy từ có giá, Quy chế quản 
lý vốn khả dụng, Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc... 
2.1.2 Điều kiện về thị trường tài chính 
 Như chúng ta đã đề cập ở chương trước, để công cụ nghiệp vụ thị trường mở 
phát huy hết hiệu quả của nó thì bản thân quốc gia đó phải có thị trường tài chính 
phát triển. Tuy nhiên thị trường tài chính của nước ta vẫn còn nhỏ bé về quy mô, 
đơn sơ về chủng loại hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật. 
2.1.2.1 Thị trường tín phiếu kho bạc. 
 Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6 
năm 1995.Trong khoảng từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2004, Bộ Tài chính phối hợp 
với NHNN tổ chức 392 đợt đấu thầu tín phiếu kho bạc với 63.718 tỷ đồng. 
Trong năm 2005 thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc có 47 thành viên với 5 ngân 
hàng thương mại (NHTM) nhà nước, 18 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 19
13 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 công ty bảo hiểm, Quỹ tín dụng nhân dân 
Trung ương. Tuy nhiên thông thường chỉ có từ 5 đến 7 thành viên tham gia đấu 
thầu. Lãi suất là lãi suất chỉ đạo của nhà nước. Bên cạnh đó, trong từng phiên đấu 
thầu còn quy định 1lọai kỳ hạn (364) ngày và áp dụng cơ chế lãi suất trần. Cơ chế 
này, một mặt chưa được phát huy đầy đủ hiệu lực của pháp luật hiện hành (Luật 
NHNN Việt Nam cho phép tổ chức đấu thầu các loại tín phiếu và tín phiếu kho 
bạc), mặt khác chưa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn của các công trình đầu tư 
bằng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước nhưng tạm thời Ngân sách Nhà nước 
chưa bố trí được. 
2.1.2.2 Thị trường trái phiếu chính phủ 
 Trái phiếu Chính phủ là một kênh huy động vốn có ưu thế tuyệt đối của Nhà 
nước : Đứng về phía nhà nước: 
 +Thông qua trái phiếu chính phủ có thể đáp ứng được chi tiêu ngân sách và 
nhu cầu đầu tư 
 +Không gây lạm phát. 
 +Là khoản vay “không phải trả”: Do tính quay vòng luân chuyển ,Nhà nước 
phát hành trái phiếu cính phủ liên tục và lấy tiền của người cho vay này trả cho 
người cho vay khác. 
 Đứng về phía người cho vay: 
 +Đảm bảo được thanh toán cả gốc và lãi. 
 +Lãi suất cao trong khi không có rủi do. 
 Với nhưng ưu thế tuyệt đối đó, đến năm 1991 trái phiêu chính phủ ra đời để đáp 
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Từ trước năm 1995, trái phiếu Chính phủ phát 
hành trực tiếp đến công chúng tại các chi nhánh kho bạc nên khối lượng trái phiếu 
nhỏ: 17 tỷ đồng (trong cả giai đoạn 1991-1995). Từ tháng 6/1995, bắt đầu phát hành 
qua NHNN, lượng trái phiếu đã dồi dào hơn. Theo Quy chế phát hành trái phiếu 
Chính phủ được ban hành kèm theo NĐ 01/2000/NĐ - CP ngày 13-1-2000 của 
Chính phủ thì trái phiếu Chính phủ được ban hành qua các kênh như: đấu thầu qua 
NHNN; phát hành thông qua thị trường chứng khoán, bán lẻ qua hệ thống kho bạc 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 20
Nhà nước, đại lý phát hành và bảo lãnh phát hành (đối với trái phiếu kho bạc và tín 
phiếu đầu tư). 
 Tuy nhiên, mặc dù trái phiếu chính phủ là kênh huy động vốn có ưu thế tuyệt 
đối nhưng việc phát hành trái phiếu Chính phủ còn bộc lộ nhiều hạn chế: 
 +Lãi suất của trái phiếu chính phủ còn thấp so với tỷ lệ lạm phát. 
 +Việc mua trái phiếu chính phủ hầu như chỉ giải quyết vấn đề chính trị chứ 
không vì lý do kinh tế. 
 +Quản lý chi tiêu của ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, người dân 
không thấy rõ được lợi ích đất nước từ hành động mua trái phiếu của mình. 
Chính vì các lý do trên mà thị trường thứ trái phiếu chính phủ của Việt Nam chưa 
phát triển. Hiện nay, khối lượng trái phiếu Chính phủ đang còn giá trị lưu hành chỉ 
đạt khoảng 4000 tỷ đồng. 
2.1.2.3 Thị trương tiền tệ liên ngân hàng 
 Ở Việt Nam, thị trường nội tệ liên ngân hàng được thành lập từ năm 1993. Lúc 
đầu tổ chức các phiên giao dịch theo tuần và sau này thì thực hiện giao dịch theo 
ngày làm việc của các ngân hàng. Hàng hoá của thị trường chủ yếu là trái phiếu, tín 
phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng được chuyển nhượng. Thị trường được tổ chức 
thành hai loại: thị trường liên ngân hàng do NHNN làm trung gian và thị trường tiền 
tệ mở rộng giữa ngân hàng với khách hàng do NHTM làm trung gian. Khối lượng 
giao dịch trên thị trường liên ngân hàng của toàn hệ thống vào cuối năm 2000 đạt 
khoảng 12% lượng vốn huy động và gần gấp 3 lần lượng vốn vay từ NHNN. 
 Tuy đã có sự sôi động nhất định nhưng thị trường tiền tệ liên ngân hàng ở Việt 
Nam vẫn chưa thực sự phát triển, chỉ dừng ở mức giao dịch diễn ra đối với từng 
nhóm nhỏ trên cơ sở vay mượn thường xuyên và hiểu biết lẫn nhau, lãi suất trên thị 
trường chưa phản ánh cung cầu về vốn vay. 
 Nhìn chung thị trường tài chính Việt Nam còn khá nhỏ bé về qui mô, đơn sơ về 
chủng loại hàng hoá, lạc hậu về cư sử vật chất kĩ thuật. Đây là trở ngại lớn đối với 
việc phát huy hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trưởng mở. Vì vậy từng bước xây 
dựng một thị trường tài chính phát triển trong thời gian tới là một yêu cầu cấp bách. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 21
2.2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG THỜI GIAN QUA. 
2.2.1 Diễn biến hoạt động thị trương mở 
 Nếu như trong các năm 2000 - 2001doanh số giao dịch trên thị trường mở còn 
khiêm tốn, thì từ năm 2002 - 2005, doanh số giao dịch tăng hàng năm trên 200%, 
năm 2004 bằng 2,92 lần năm 2003 và 16 lần năm 2001, năm 2005 doanh số giao 
dịch bắng 165,5 % so với năm 2004. Bên cạnh đó đến năm 2005 đã có 22 tổ chức 
tín dụng được chứng nhận là thành viên NVTTM, tăng thêm 4 thành viên so với khi 
mới khai trương hoạt động; trong đó có 4 NHTM nhà nước, 10 NHTM cổ phần, 1 
ngân hàng liên doanh, 5 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1công ty tài chính và quỹ 
tín dụng nhân dân trung ương. 
 Phân tích thực trạng thời gian qua thì doanh số NHNN mua vào ngắn hạn các 
loại giấy tờ có giá qua thị trường mở tăng nhanh qua các năm và nhìn chung tăng 
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng doanh số giao dịch NVTTM. Đặc biệt doanh 
số mua vào năm 2004 tăng cao, bằng 6.18 lần so với năm 2003. Doanh số mua vào 
năm 2005 bằng 165,1% so với năm 2004. Thực tế đó đã chứng tỏ kết quả đổi mới 
của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ, nhưng diễn biến thị trường cũng cho 
thấy các NHTM thường xuyên thiếu vốn khả dụng 
Doanh số trúng thầu mỗi phiên giao dịch NVTTM giai đoạn 2000-2005 
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 
DS trúng thầu bình quân 173 82 105 198 504 649 
DS trúng thầu cao nhất 250 400 1.000 1.111 3.442 3.939 
DS trúng thầu thấp nhất 0 0 0 0 0 0 
 Qua diễn biến của bảng số liệu trên cho thấy doanh số trúng thầu bình quân của 
từng phiên tăng lên qua các năm: năm 2000 đạt 173 tỉ đồng thì năm 2005 đã đạt 649 
tỉ đồng tăng 3,7 lần. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn 
khả dụng của các tổ chức tín dụng và các điều kiện của thị trường tiền tệ ngày càng 
tăng. 
 Trước khi thực hiện các phiên đấu thầu khối lượng, ban điều hành NVTTM 
công bố lãi suất để các thành viên đặt thầu mua bán giấy từ có giá. Lãi suất công bố 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 22
này là lãi suất trúng thấu trong các phiên đấu thầu khối lượng thường chỉ có một lãi 
suất nhất định. Tuy nhiên, do lãi suất trúng thầu đã được NHNN xác định nên các 
thành viên không có sự lựa chọn về lãi suất khi giao dịch với NHNN và lãi suất này 
chưa phản ánh được nhu cầu về vốn của các thành viên trên thị trường. Đây là một 
nhược điểm của phương thức đấu thầu khối lượng trong giao dịch thị trường mở. Vì 
vậy, trong 2 năm trở lại đây NHNN đã không áp dụng phương thức đấu thầu khối 
lượng trong các phiên giao dịch nữa 
2.2.2 Những kết quả đã đạt được 
 Thứ nhất: quy mô hoạt động NVTTM ngày càng được mở rộng. NHNN tăng 
cường khả năng điều tiết của công cụ này, tác động có hiệu quả đến vốn khả dụng 
của các tổ chức tín dụng cũng như các điều kiện của thị trường tiền tệ.. Điều này 
được thể hiện qua các khía cạnh sau: 
 + Khối lượng giao dich NVTTM theo cả hai chiều mua và bán tăng 
mạnh qua các năm; khối lượng giao dịch trong từng phiên cũng ngày càng tăng từ 
bình quân 82 tỷ đồng /phiên năm 2001 lên 649 tỷ đồng/phiên năm 2005 
 +Số lượng thành viên tham gia NVTTM ngày càng tăng. Năm 2000 
khi NVTTM bắt đầu hoạt động thì chỉ có 21 thành viên, đến nay đã có 30 thành 
viên trong đó có 29 tổ chức tín dụng. 
 Thứ hai: các cơ chế và qui trình NVTTM được NHNN không ngừng cải tiến và 
hoàn thiện, ngày càng đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và mong muốn của các tổ 
chức tín dụng, phù hợp với thông lệ quốc tế. 
 + NHNN đã kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, quy chế, quy trình kỹ 
thuật có liên quan... 
 + Các lại giấy tờ có giá được sử dụng trong NVTTM đã được mở rộng 
theo tinh thần luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật NHNN năm 2003.. 
 + Quy trình thanh toán NVTTM từng bước được rút ngắn. Từ thanh 
toán sau 2 ngày kể từ ngày đấu thầu (T + 2) năm 2000, thanh toán sau ngày đấu 
thầu 1 ngày (T + 1) năm 2001 và từ năm 2002 đến nay việc thanh toán được thực 
hiện ngay trong ngày đấu thầu. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 23
 + Số lượng các phiên giao dịch từng bước được tăng cường từ 10 ngày 
1 phiên trong năm 2001, 2 phiên trong tuần năm 2002. Từ tháng 11 năm 2004, hoạt 
động NVTTM đã thực hiện định kỳ 3 phiên 1 tuần tuần, góp phần điều tiết kịp thời 
vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng. 
 Thứ ba: NVTTM được NHNN kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ 
khác nhằm phát tín hiệu điều hành chính sách tiền tệ theo hướng chuyển sang gián 
tiếp và thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kì. 
 Thứ tư: NVTTM là kênh hiệu quả để NHNN có được nguồn thông tin về tình 
hình nguồn vốn, vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và về tình hình thị trường 
tiền tệ nói chung, làm cơ sở cho việc điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả theo 
mục tiêu được đề ra. 
 Thứ năm: NVTTM đã góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường tiền tệ, hỗ trợ 
các tổ chức tín dụng vốn có hiệu quả và năng động hơn trong kinh doanh vốn. Theo 
đó, thị trường liên ngân hàng cũng sôi động và phát triển hơn, tác động tích cực vào 
lãi suất trên thị trường 
 Thứ sáu: Công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng làm cơ 
sở cho việc quyết định giao dịch trên thị trường mở ngày càng được tăng cường. 
2.2.3 Một số hạn chế còn tồn tại 
 Qua gần 6 năm đi vào hoạt động mặc dù nghiệp vị thị trường mở đã đạt được 
những kết quả khá khả quan nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. 
 + Tác động của NVTTM đến thị trường tiền tệ còn hạn chế, chưa đạt được 
hiệu quả cao như mong đợi:Công cụ này chưa phát huy được vai trò điều tiết lãi 
suất của thị trường. Bên cạnh đó mặc dù lãi suất trên thị trường mở mang tính thị 
trường nhưng NHNN vẫn áp dụng lãi suất chỉ đạo mang tính hành chính . 
 + Hoạt động thị trường mở còn một số bất cập trước đòi hỏi của thực tiễn: 
Nhiều thành viên tham gia do không nắm được định hướng tỷ lệ phân bổ xét thầu 
cho từng loại giấy tờ có giá của NHNN nên đã không thể trúng thầu. Ngoài ra thời 
gian để rút được giất từ có giá lưu ký ra khỏi NHNN là quá lâu (5-7 ngày). 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 24
 + Hoạt động của thị trường mở chưa thực sự sôi động, các thành viên giao 
dịch vẫn chủ yếu là các NHTM nhà nước, chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng số các tổ chức 
tín dụng. 
 + Kì hạn mua bán giấy tờ có giá ngắn và chưa đa dạng. Mặc dù quy định về kì 
hạn giao dịch được tăng từ 7 ngày lên 182 ngày nhưng trên thực tế NHNN thường 
chỉ giao dịch với các kì hạn từ 7 đến 30 ngày, dẫn đến các khoản thanh toán với 
NHNN đến hạn dồn dập trong một thời gian ngắn và tăng gánh nặng thanh toán cho 
các NHTM. 
2.2.4 Một số nguyên nhân . 
 Thứ nhất : Hoạt động thị trường mở chưa sôi động, số lượng các thành viên 
còn ít?. Ở các nước phát triển,Thành viên tham ra thị trường mở là NHTW, các 
NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, kho bạc Nhà nước, các doanh nghiệp 
tốt, các nhà môi giới và cả các hộ gia đình. ở Việt Nam, do quy định của NHNN 
khá chặt chẽ nên thành viên tham gia thị trường mở đa số là các tổ chức tín dụng. 
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng chỉ có duy nhất một công ty tài chính tham gia. 
Các doanh nghiệp và hộ gia đình không thể trực tiếp tham gia vào thị trường mở. 
Muốn giao dịch ở đây, họ phải gián tiếp thông qua các NHTM. 
 Thứ hai : Các giấy tờ có giá là hàng hóa cho thị trường mở tuy đã được mở 
rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng hóa. Quy định hiện nay của NHNN như đã 
được đề cập ở phần trên của bài viết về các loại giấy tờ có giá được phép giao dịch 
thông qua thị trường mở đã làm giảm khẳ năng và phạm vi mua bán các loại giấy tờ 
có giá khác hiện có ở Việt Nam. 
 Thứ ba Phương thức giao dịch chưa đa dạng và linh hoạt. Hiện nay, ở nước ta, 
nghiệp vụ thị trường mở có thể áp dụng một trong 2 phương thức giao dịch: 
 Bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn) 
 Mua bán hẳn 
 Tuy nhiên, thực tế các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức mua 
bán hẳn với tín phiếu NHNN, phương thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 25
Nhà nước. Còn phương thức bán hẳn ít được thực hiện và đặc biệt phương thức bán 
có kỳ hạn chưa được thực thi 
 Thứ tư : Việc thu thập thông tin về tình hình thị trường tiền tệ liên ngân hàng 
còn nhiều khó khăn. Đến nay, NHNN vẫn chưa có hệ thống theo dõi kịp thời và đầy 
đủ các hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Việc theo dõi, dự báo vốn 
khả dụng vẫn còn có những khó khăn nhất định. Trong khi đó bản thân một số tổ 
chức tín dụng thành viên cũng gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về tình 
hình thị trường trái phiếu…. 
 Thứ năm:Thị trườngtài chính mà cụ thể là tiền tệ liên ngân hàng chua phát triển. 
 Thứ sáu : Cơ sở hạ tầng cho hoạt động NVTTM còn lạc hậu và chua đồng bộ, 
trình độ nhân viên ngân hàng còn hạn chế và non kém về kinh nghiệm. 
 Sự không đồng bộ trong ứng dụng công nghệ thông tin giữa NHNN và các 
thành viên thị trường làm hạn chế số lượng thành viên tham gia, đặc biệt là các 
NHTM cổ phần .Các chương trình phần mềm ứng dụng từ năm 2000 - 2004 có sự 
tách biệt nên khó sử dụng đối với các thành viên ít giao dịch. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 26
CHƯƠNG 3 
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
CỦA CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM 
3.1 Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường mở. 
 Ngoài các thành viên đã đăng kí, tiếp tục phát triển thêm những thành viên mới 
theo đó các tổ chức như Kho bạc nhà nước, Quỹ bảo hiểm xã hội, Công ty tiết kiệm 
bưu điện... sẽ được chấp thuận là thành viên của thị trường. 
 Bên cánh đó để thu hút các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh tham gia nghiệp 
vụ thị trường mở một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ một sân chơi bình 
đẳng. Tức là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và 
tín dụng thương mại, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà NHNN Việt Nam 
trực thuộc Chính phủ và hệ thống NHTM quốc doanh nắm giữ phần lớn thị phần 
trong các NHTM. 
 NHNN cần từng bước cơ cấu lại các tổ chức tín dụng để họ có đủ khả năng 
cạnh tranh và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trên thị trường tiền tệ hiện đại. Cụ 
thể là cần tách bạch hoạt động chính sách ra khỏi NHTM và xây dựng NHTM theo 
cơ chế thị trường. 
Ngoài ra, NHNN cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các tổ chức 
tín dụng về nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó các tổ chức tín dụng hiểu được rằng 
tham gia nghiệp vụ thị trường mở không những đa dạng hoá được hoạt động kinh 
doanh (kênh huy động và luân chuyển vốn) phân tán rủi ro mà còn đảm bảo được 
khả năng thanh toán của mình. 
3.2 Tăng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất lượng. 
 Trong thời gian tới, NHNN cần xem xét bổ xung thêm các loại giấy tờ có giá 
được phép giao dịch trên thị trường mở .Bên cạnh đó NHNN cần phối hợp với Bộ 
tài chính trong việc phát hành thêm các giấy tờ có giá như : Tín phiếu kho bạc, Tín 
phiếu NHNN ….với nhiều kỳ hạn khác nhau từ : 1 tháng , 3 tháng , 6 tháng, 9 tháng 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 27
cho đến kỳ hạn dài hơn như 18 tháng , 2 năm , 3 năm…Việc đa dạng hóa hàng hoá 
giao dịch trên thị trường mở sẽ thúc đẩy các thành viên đầu tư vào các giấy tờ có 
giá này, từ đó làm tăng thêm tính thanh khoản của chúng và qua đó thúc đẩy sự phát 
triển của thị trường. 
 Ngoài ra không chỉ quan tâm tới số lượng giấy tờ có giá, để hoạt động thị trường 
mở sôi động hơn thì hàng hoá trên thị trường phải có sức hấp dẫn, cụ thể các chủ 
thể phát hành cần quan tâm tới lãi suất của chúng sao cho các giấy tờ có giá giao 
dịch trên thị trường mở phải có lãi suất phù hợp với lãi suất của các công cụ tài 
chính khác và tỷ lệ lạm phát. 
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch. 
Phương thức giao dịch phù hợp nhất đối với nghiệp vụ thị trường mở là mua bán 
có kỳ hạn, mà NHTW là người chủ động quyết định mua bán với số lượng là bao 
nhiêu, thời gian nào, theo phương thức nào tùy thuộc theo yêu cầu của chính sách 
tiền tệ trong từng thời kỳ. Hợp đồng mua bán có kỳ hạn đòi hỏi trình độ, kiến thức 
cao của cả NHNN và các tổ chức tín dụng. Nếu như NHTW mua hẳn tín phiếu kho 
bạc, trái phiếu kho bạc…. thì lượng tiền trong lưu thông sẽ thay đổi, khả năng tiền 
tệ hoá, thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra. Tuy nhiên, vẫn phải kết hợp phương thức giao 
dịch có kỳ hạn với phương thức mua bán hẳn. Vì mặc dù giao dịch có kỳ hạn giúp 
NHTW chủ động về thời gian nhưng mua bán hẳn lại có tác dụng hỗ trợ ở những 
thời điểm "tức thời" không thể chậm trễ, không thể chờ đến thời hạn. 
Về hình thức đấu thầu, theo quy chế nghiệp vụ thị trường mở, NHTW có thể 
thực hiện đấu thầu khối lượng hay đấu thầu lãi suất. Để khuyến khích các tổ chức 
tín dụng tham gia vào thị trường, trong giai đoạn đầu, NHNN cần kết hợp cả hai 
hình thức này. 
3.4 Xây dựng các hệ thống theo dõi đầy đủ và kịp thời các hoạt động trên thị 
trường tiền tệ liên ngân hàng từ đó có nhưng nhận xét , đánh giá chính xác về 
lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. 
3.5 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm cơ sở cho 
hoạt động thị trường mở. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 28
Để nghiệp vụ thị trường mở thực sự phát huy tác dụng, trước mắt, NHNN cần 
phải hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường liên ngân hàng và hoàn thiện hệ thống 
thanh toán liên ngân hàng . 
 Thị trường liên ngân hàng là nơi xác định nhu cầu và khả năng vốn khả dụng của 
các NHTM, nơi mà NHTW nắm bắt được một cách nhanh nhạy nhu cầu vốn của 
nền kinh tế qua hoạt động của NHTM để quyết định sử dụng công cụ của chính 
sách tiền tệ thích hợp. Vì vậy, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng cần phải được 
xem là cơ sở cho các hoạt động khác của NHNN trong bối cảnh các thị trường tài 
chính đã thiết lập và đi vào hoạt động. Bên cạnh đó cần phải hoàn thiện khuôn khổ 
pháp lý của các thị trường. 
3.6 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ 
của cán bộ ngân hàng. 
 Cải tiến, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng công nghệ phục vụ hoạt động thị trường 
mở: tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá các trang thiết bị phần cứng, hoàn thiện chương 
trình phần mềm ứng dụng một cách nhanh chóng, thông suốt và tăng cường an ninh 
trên mạng máy tính để đáp ứng yêu cầu phát triển của nghiệp vụ này. 
 Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành NVTTM: Theo kinh nghiệm 
quốc tế thì năng lực và kinh nghiệp của các cán bộ xây dựng và điều hành thành 
công chính sách tiền tệ được đặc biệt chú trọng. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ 
Ngân hàng Trung ương cao hơn chế độ thông thường. NHNN và các tổ chức tín 
dụng cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lí ngân 
hàng, cán bộ nghiệp vụ. Chương trình đào tạo phải được chuẩn hoá và phù hợp với 
yêu cầu, xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 29
KẾT LUẬN 
 Tóm lại nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ có ưu thế tuyệt đối so với các 
công cụ khác của chính sách tìên tệ. Việc đưa công cụ này vào hoạt động tại Việt 
Nam là một điều tất yếu, phù hợp với tiến trình tự do hoá tài chính và hội nhập kinh 
tế thế giới.Tuy nhiên để có thể hoàn thiện công cụ này thì cần phải có những giải 
pháp và phương hướng phát triển hợp lý. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát 
triển và hoàn thiện của Ngân hàng nhà nước nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân 
hàng nói chung. 
 Mặt khác có thể thấy sự năng động của nền kinh tế là động lực cơ bản cho thị 
trường mở phát triển. Do đó cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ 
với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Đồng thời trong việc vận hành chính sách 
tiền tệ cũng cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các công cụ : Dự trữ bắt buộc, 
chính sách chiết khấu , nghiệp vụ thị trường mở…Đây chính là 1 nhiêm vụ hết sức 
quan trọng và khó khăn của các cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô , đặc biệt là Ngân 
hàng nhà nước Việt Nam trong thời gian tới. 
. 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 30
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................. 1 
CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG 
TRUNG ƯƠNG ........................................................................................... 4 
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG .... 4 
1.1.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ ....................................................................... 4 
1.1.2 Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ ......................................................... 4 
1.1.2.1Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ. ........................................ 4 
1.1.2.2 Tạo việc làm ,giảm thất nghiệp. ................................................................ 6 
1.1.2.3 Kích thích tăng trưởng kinh tế. ................................................................. 6 
1.1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ .................................................................. 6 
1.1.3.1Chính sách chiết khấu................................................................................ 6 
1.1.3.2 Dự trữ bắt buộc. ....................................................................................... 8 
1.1.3.3 Nghiệp vụ thị trường mở. ......................................................................... 9 
1.2 CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ ................................................................ 9 
1.2.1 Khái niệm và cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở. ............................ 9 
1.2.1.1Khái niệm. ................................................................................................ 9 
1.2.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở. .......................................... 9 
1.2.2 Các loại nghiệp vụ thị trương mở. ................................................................. 11 
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở..................................... 12 
1.2.3.1Đấu thầu khối lượng (đấu thầu với lãi suất cố định ) ............................... 13 
1.2.3.2 Đâú thâù lãi suất. .................................................................................... 13 
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở. ......................................................... 14 
1.2.5 Ưu nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở. .................................. 17 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ 
TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT 
NAM .......................................................................................................... 18 
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI VIỆT NAM. ....................... 18 
2.1.1 Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 18 
2.1.2 Điều kiện về thị trường tài chính ................................................................... 18 
2.1.2.1 Thị trường tín phiếu kho bạc. ................................................................. 18 
2.1.2.2 Thị trường trái phiếu chính phủ ............................................................. 19 
2.1.2.3 Thị trương tiền tệ liên ngân hàng ............................................................ 20 
2.2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG THỜI GIAN QUA. ..... 21 
2.2.1 Diễn biến hoạt động thị trương mở ................................................................ 21 
2.2.2 Những kết quả đã đạt được ............................................................................ 22 
Trần thanh Cao _ Ngân hàng 46A 
 31
2.2.3 Một số hạn chế còn tồn tại............................................................................. 23 
2.2.4 Một số nguyên nhân . ................................................................................... 24 
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT 
ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM ...... 26 
3.1 Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường mở. ................................ 26 
3.2 Tăng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất lượng. ........ 26 
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch................................................................... 27 
3.4 Xây dựng các hệ thống theo dõi đầy đủ và kịp thời các hoạt động trên thị trường 
tiền tệ liên ngân hàng từ đó có nhưng nhận xét , đánh giá chính xác về lượng vốn khả 
dụng của hệ thống ngân hàng. .......................................................................................... 27 
3.5 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm cơ sở cho hoạt 
động thị trường mở............................................................................................................ 27 
3.6 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của 
cán bộ ngân hàng. .............................................................................................................. 28 
KẾT LUẬN ............................................................................................... 29 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Phát triển công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam.pdf