Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí Mêkông

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí Mêkông: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. LÊ KHƯƠNG NINH NGUYỄN THỊ BÉ GHÍ MSSV: 4031049 Lớp: Kế Toán 1 - K.29 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 1 Cần Thơ – 2007 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 2 Sinh viên thực hiện Ngày ….tháng .... năm …. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty TNHH dầu khí MêKông đã tạo ...

pdf78 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 939 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí Mêkông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. LÊ KHƯƠNG NINH NGUYỄN THỊ BÉ GHÍ MSSV: 4031049 Lớp: Kế Toán 1 - K.29 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 1 Cần Thơ – 2007 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 2 Sinh viên thực hiện Ngày ….tháng .... năm …. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty TNHH dầu khí MêKông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập và học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn của mình trong quá trình làm việc thực tế. Trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ dạy tận tình của các anh chị trong công ty. Tôi rất cảm ơn quý công ty đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua và nhất là anh Hoàn, anh Cương và chị Lan, các anh chị đã tận tình chỉ dạy tôi rất nhiều, và sự giúp đỡ của anh chị đã góp phần đáng kể trong việc giúp tôi hoàn thành đề tài của mình. Đồng thời, tôi xin thành thật cảm ơn Khoa Kinh Tế - QTKD của trường Đại Học Cần Thơ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và thực hiện đề tài của mình, mà đại diện là thầy Lê Khương Ninh, thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy và góp ý tận tình của thầy thì hôm nay tôi không thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin thành thật cảm ơn!! GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 3 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. Ngày …..tháng …..năm …. Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. ................................................................................................. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 4 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Giáo viên hướng dẫn Ngày …..tháng …..năm …. .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 5 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. Ngày …..tháng …..năm …. Giáo viên phản biện NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 6 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................1 1.1.Sự cần thiết của đề tài .....................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Giới hạn của đề tài ..........................................................................................2 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................3 2.1.1. Phân tích chung vê tình hình tiêu thụ hàng hóa .......................................3 2.1.2. Nhũng yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ ......................................3 2.1.2.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................3 2.1.2.2. Yếu tố khách quan..............................................................................7 2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .....8 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................9 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG ...........................................................................10 3.1. GỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PETROMEKONG ........................10 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..............................................10 3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty .................................................................13 3.1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................13 3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu ..................................................14 3.1.3. Những mặt còn hạn chế của công ty PETROMEKONG ..........................14 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG .....................15 3.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty ..................15 3.3.1.1. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng ..........................................15 3.3.1.2. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo giá trị ..............................................24 3.3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ ..31 3.3.3. Thị trường tiêu thụ .....................................................................................44 3.4.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty................................44 3.4.1.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ...............44 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 7 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG 3.4.1.2. Các tỷ số về doanh lợi .....................................................................50 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG .............................................................................................55 4.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................55 4.1.1. Tình hình cung cấp ....................................................................................55 4.1.2. Chất lượng, chủng loại, cơ cấu hàng hoá ...................................................58 4.1.3. Phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị ................................................59 4.1.4. Tổ chức và kỹ thuật thương mại ................................................................60 4.1.Yếu tố khách quan .........................................................................................61 4.2.1. Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước ........................................................61 4.2.2. Yếu tố thuộc về xã hội ...............................................................................61 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG.........................................................63 5.1. Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức ..................................................63 5.2. Tìm kiếm khách hàng, ký các hợp đồng đại lý, tổng đại lý .........................65 5.3. Đầu tư xây dựng thêm các kho, cửu hàng xăng dầu .....................................65 5.4. Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................66 5.5. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối .............................................................66 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................67 6.1. Kết luận .........................................................................................................67 6.2. Kiến nghị .......................................................................................................68 6.2.1. Kiến nghị với công ty ................................................................................68 6.2.2. Kiến nghị với chính phủ .............................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................69 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 8 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang BẢNG 1: Số Lượng tiêu thụ các sản phẩm dầu khí Từ 2004 – 2006 tại công ty Petromekong ..........................................................17 BẢNG 2: Sự biến động khối lượng tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ 2004 – 2006 tại công ty Petromekong ................................18 BẢNG 3: Giá bán và giá vốn của các sản phẩm dầu khí từ 2004 – 2006 tại công ty Petromekong .......................................................................................25 BẢNG 4: Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ 2004 -2006 tại công ty Petromekong .......................................................................................28 BẢNG 5: Múc độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng và nhân tố giá bán đến doanh thu tiêu thụ của công ty Petromekong từ 2005-2006 .........................33 BẢNG 6: Kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm dầu khí của công ty Petromekong từ 2004 – 2006 ..............................................................................45 BẢNG 7: Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu .........................................................51 BẢNG 8: Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn............................................................52 BẢNG 9: Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu .................................................54 BẢNG 10: Dự báo khả năng sản xuất,tiêu thụ và giá cả dầu thô thế giới ...........57 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Độ co giãn của cầu so với giá của các sản phâm xăng dầu trong ngắn hạn và dài hạn.......................................................................................4 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cử Long BTC: Bộ Tài Chính TNHH: Trách nhiệm hữu hạn GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 9 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự giao chỉ tiêu cho mình, thường xuyên trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Và sản xuất cho ai? Thị trường trở thành chiếc gương soi, là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và cách ứng xử của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng, mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp thu hồi được toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Trong khi đó, mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận, và lợi nhuận được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là nguồn hình thành các loại quỹ ở doanh nghiệp. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục phát triển, thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, chỉ khi doanh nghiệp thực hiện công tác tiêu thụ đạt hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu cho mình, và từ việc tăng doanh thu thì doanh nghiệp mới có cơ hội đạt được nhiều lợi ích trong kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ hàng hóa có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông qua đó, nó còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công tác này, và có biện pháp đối phó kịp thời nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, khai thác những tiềm năng sẵn có, giúp cho công tác tiêu thụ hàng hóa ngày càng được hoàn thiện và tiến bộ hơn. Do nhận thức được tầm quan trọng đó của quá trình tiêu thụ, cho nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu Khí MêKông” để nghiên cứu. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 10 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm như sau: phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty TNHH dầu khí Mêkông qua ba năm từ 2004 - 2006, từ đó tìm ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Trong việc phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH dầu khí MêKông thì đề tài sẽ tập trung phân tích các nội dung sau: Phân tích tình hình tiêu thụ dầu khí về mặt số lượng tiêu thụ trong ba năm từ 2004-2006. Phânt tích doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ năm 2004-2006. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá bán của các sản phẩm dầu khí đến doanh thu tiêu thụ bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Phân tích thị trường tiêu thụ các sản phẩm dầu khí. Phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của các sản phẩm dầu khí từ năm 2004-2006 thông qua các tỷ số về doanh lợi. Từ đó, nhận ra được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty. Và tìm một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, mà thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian: Công ty TNHH Dầu Khí Mêkông 1.3.2. Thời gian: Từ 5/3 – 11/ 06/ 2007 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu khí PetroMekong từ năm 2004 – 2006. 1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: Do PetroMekong là một công ty TNHH nên công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các sản phẩm xăng dầu chủ yếu của công ty mà thôi, còn những mặt hàng kinh doanh phụ của công ty như: gas, phân bón,…thì đề tài không đề cập đến. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 11 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 2.1.1. Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa: a) Phân tích khái quát: Khi phân tích về tình hình tiêu thụ thì phải phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo cả hai mặt số lượng và giá trị. - Phân tích mặt số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và sự ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và các nhân tố khách quan đến từng mặt hàng đó . - Phân tích mặt giá trị để đánh giá tổng quát tình hình hoạt động, mức độ hoàn thành chung về kế hoạch tiêu thụ. b) Phân tích bộ phận: Dựa vào tài liệu phân tích: Các hợp đồng mua bán; tình hình và kết quả thực hiện để phân tích toàn diện, xuyên suốt quá trình kinh doanh. Bao gồm: * Phân tích các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp hàng hóa; nhóm nguồn cung cấp hàng hóa, phương thức thu mua. * Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu. * Phân tích theo phương thức bán hàng, hình thức thanh toán; tỉ trọng của từng loại. * Phân tích theo thị trường: nhóm thị trường, thị trường chủ yếu, thị trường mới mở, thị trường có hạn nghạch và thị trường tự do. Mỗi nội dung phân tích trên đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác định các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị về: Cơ cấu sản phẩm, chiến lược tiếp thị, chất lượng hàng hóa, giá cả cạnh tranh…trong từng giai đoạn kinh doanh hoặc trong chiến lược dài hạn. 2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ: 2.1.2.1. Yếu tố chủ quan: a) Tình hình cung cấp (thu mua): Tình hình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh và tiêu thụ của công ty. Qua tình hình cung cấp nguyên liệu đầu vào ta thấy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 12 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG đơn vị. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp là điều rất quan trọng góp phần làm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo các yêu cầu của công ty. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là: Vốn, tiền mặt, thị trường cung ứng, năng lực vận chuyển, bảo quản, kho bãi. Doanh nghiệp cần nắm vững điều này để có biện pháp khắc phục khi tình hình cung cấp đầu vào có phần giảm đi. Bởi vì công ty muốn đẩy mạnh đầu ra thì phải đảm bảo đầu vào trước đã. b) Giá bán: Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ. Về lý thuyết kinh tế, giá cả và lượng cầu có quan hệ nghịch biến khi xét đến hành vi người tiêu dùng – thể hiện đường cầu dốc xuống trên đồ thị phẳng. Khi giá tăng lượng cầu sẽ giảm và ngược lại khi giá giảm lượng cầu sẽ tăng. Đối với các sản phẩm xăng dầu, thì trong ngắn hạn, sự tăng giá chỉ có tác động nhỏ tới nhu cầu xăng dầu. Người có xe hơi có thể ít dùng xe hơn, nhưng họ sẽ không thay đổi kiểu xe trong chốc lát. Tuy nhiên, trong dài hạn, họ sẽ chuyển sang dùng loại xe nhỏ hơn tốn ít nhiên liệu hơn, do đó tác động của việc tăng giá sẽ lớn hơn. Vì vậy, cầu trong dài hạn co giãn hơn trong ngắn hạn. Để cụ thể ta khảo sát đồ thị sau: DSR DLR P0 P1 Q0Q1 P Q Hình 1: ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU SO VỚI GIÁ CỦA CÁC SẢN PHẨM XĂNG DẦU TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 13 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Trong đó: P: giá bán Q: lượng cầu (D): Đường cầu DSR: Đường cầu trong ngắn hạn DLR: Đường cầu trong dài hạn Từ hình 1 ta thấy, với giá cả ở mức P0 thì số lượng nhu cầu ở mức Q0, nhưng nếu khi giá cả giảm xuống ở mức P1, thì lượng cầu tăng lên đến Q1. Và ngược lại khi giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm. Với các điều kiện khác không đổi, một sự thay đổi về giá sẽ được kỳ vọng làm thay đổi một lượng cầu, tạo sự di chuyển dọc theo (trượt trên) đường cầu. Tùy thuộc vào độ co giãn của cầu so với giá, mức quan hệ tác động vào lượng cầu đến từ giá sẽ khác nhau. Độ co giãn của cầu so với giá: là tỉ lệ giữa thay đổi của lượng cầu so với thay đổi của giá (chính xác hơn là tỉ lệ phần trăm của lượng cầu so với phần trăm thay đổi của giá). Sau đây là công thức dùng để tính độ co giãn của cầu so với giá: ED P Q Q P P P Q Q Δ ΔΧ=Δ Δ = Trong đó: ED: Độ co giãn của cầu ΔQ = Q1 – Q0: Sự thay đổi của lượng cầu ΔP = P1 – P0: Sự thay đổi của giá Nhìn vào đồ thị ta thấy đường cầu trong ngắn hạn của các sản phẩm xăng dầu có: Độ dốc αTg = Q P Δ Δ > 1 (vì ΔP >ΔQ ) Vì thế, đường cầu của sản phẩm xăng dầu trong ngắn hạn ít co giãn theo giá, bởi vì một sự thay đổi trong giá (ΔP) làm thay đổi ít hơn trong lượng cầu GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 14 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG ( Q). Cho nên với độ co giãn nhΔ ư thế thì hầu như là đường cầu có phương gần như thẳng đứng (ít co giản). c) Chất lượng hàng hoá: Một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp đó chính là chất lượng hàng hóa. Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, bao bì hàng hóa ngày càng đòi hỏi cao hơn: chất lượng hàng hóa phải tốt, mẫu mã phải đa dạng, bao bì phải đẹp. Đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp như hiện nay thì vấn đề chất lượng hàng hóa lại càng cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa, bởi vì khi chất lượng hàng hóa được bảo đảm thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được cũng cố, doanh nghiệp sẽ ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa. Đồng thời cùng với chất lượng hàng hóa thì cũng cần chú ý đến giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quan tâm sự phù hợp giữa chất lượng và giá cả. Và dĩ nhiên là chất lượng tốt hơn thì giá cả phải cao hơn. d) Phương thức bán hàng: Xem xét phương thức và hình thức thanh toán, quảng cáo tiếp thị, lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để có những chính sách kinh doanh phù hợp. Cụ thể: Về phương thức bán hàng: thì có nhiều phương tức như: bán hàng thông qua đơn đặt hàng, bán hàng thông qua đại lý, bán buôn hay bán lẻ. Về hình thức thanh toán: thì có hình thức thanh toán trước khi giao hàng, thanh toán ngay khi giao hàng và thanh toán sau khi giao hàng (bán hàng trả chậm). Tùy thuộc vào loại hàng hóa kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức thanh toán khác nhau. Và đối với công ty PetroMekong thì do kinh doanh mặt hàng dầu khí, cho nên hình thức thanh toán của công ty là thanh toán trước khi giao hàng. Về quảng cáo tiếp thị: Mục đích của việc quảng cáo là để tuyên truyền và giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm chính của công ty và đồng thời quảng bá thương hiệu của công ty cho người tiêu dùng biết đến. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 15 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Chi phí quảng cáo được chi cho rất nhiều các phương tiện truyền tin khác nhau: tạp chí và báo, đài phát thanh và truyền hình, quảng cáo ngoài trời (pan, băng rôn, áp phích), quà tặng, biển quảng cáo trên các phương tiện vận tải,… Các tổ chức có cách nhìn nhận khác nhau đối với việc tiến hành quảng cáo. Ở những công ty nhỏ việc quảng cáo được giao cho nhân viên của phòng tiêu thụ thỉnh thoảng mới làm việc với công ty quảng cáo. Các công ty lớn thì thành lập riêng phòng quảng cáo. Nhờ có việc quảng cáo mà các doanh nghiệp ngày càng có cơ hội giới thiệu với người tiêu dùng nhiều hơn về sản phẩm của mình và khách hàng ngày càng có ấn tượng sâu sắc với thương hiệu của doanh nghiệp, nhờ đó mà các doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn trong việc kinh doanh của mình. [4, trang 293] e) Tổ chức kỹ thuật thương mại: Tình hình nhân sự của doanh nghiệp ra sao? Mạng lưới đại lý như thế nào? Và cách bố trí cửa hàng có hợp lý hay chưa? Đây là những câu hỏi hết sức bức xúc mà tất cả các doanh nghiệp đều cần phải đặc biệt lưu ý đến và có những biện pháp quản trị thích hợp và điều chỉnh kịp thời góp phần tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình. 2.1.2.2. Yếu tố khách quan: a) Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp từ chính sách thuế, các chính sách kinh tế của chính phủ và tình hình giao thương quốc tế như thế nào có thuận lợi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không? Đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến mức độ tác động của tỷ giá hối đoái và những diễn biến của thị trường tài chính, tiền tệ. Những tác động của những cuộc khủng hoảng kinh tế và mức độ cạnh tranh trên thị trường đang diễn ra như thế nào? Chính sách bảo hộ của nhà nước đối với các ngành kinh doanh mà nhà nước khuyến khích đầu tư ra sao, cùng với các chiến lược thương mại và công nghiệp hóa như thế nào? GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 16 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Đây chính là những vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều hết sức quan tâm. Và nhất là đối với công ty PetroMekong thì đa phần chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những chính sách của nhà nước về vấn đề kinh doanh xăng dầu – mặt hàng chiến lược của quốc gia, một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn hiện nay. b) Yếu tố thuộc về xã hội: Trước tiên, ta cần phân tích về nhu cầu, thu nhập, thay đổi tập quán tiêu dùng. Trong đó nhu cầu tiêu dùng có mối quan hệ thuận biến với thu nhập. Tức là khi thu nhập tăng thì nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng theo bởi vì khi thu nhập của họ tăng lên, ngoài khoản tiền mà họ tiết kiệm thì sẽ có dư ra một số tiền để mua sắm, do đó họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn. Và ngược lại, khi thu nhập của người dân giảm đi thì nhu cầu tiêu dùng của họ cũng giảm theo. Tùy thuộc vào nhu cầu tối thiểu hay cao cấp mà chúng có sự ứng xử khác nhau trước sự thay đổi của thu nhập. + Nhu cầu thiết yếu: Tiêu dùng cho nhu cầu thiết yếu tăng nhanh khi thu nhập tăng và có mức bảo hòa. Ví dụ như: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng. + Nhu cầu trung lưu: Khi thu nhập tăng tiêu dùng cho nhu cầu trung lưu tăng chậm, sau đó tăng nhanh và có mức bảo hòa. Ví dụ như: may mặc, nhà ở, trang thiết bị sinh hoạt, phương tiện đi lại cá nhân. + Nhu cầu cao cấp: Khi thu nhập tăng nhu cầu cao cấp tăng nhanh và không giới hạn. Ví dụ: nhà ở cao cấp, phương tiện cá nhân sang trọng, du lịch nước ngoài, thời trang. Tóm lại, doanh nghiệp muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình thì trước hết phải xem xét sản phẩm của doanh nghiệp thuộc vào loại nhu cầu nào của người tiêu dùng để có biện pháp kinh doanh phù hợp. Mà nhu cầu về các sản phẩm xăng dầu là một nhu cầu trung lưu, cho nên khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về nó cũng tăng theo, nhưng tăng với tốc độ không cao. 2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Do đây chỉ là quá trình đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho nên chỉ khảo sát các tỷ số về doanh lợi như: - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm - Doanh lợi trên tổng vốn GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 17 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG - Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu a) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ tính hiệu quả hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận sinh ra từ doanh thu. Lợi tức sau thuế Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu thuần = ---------------------- x 100 Doanh thu thuần Lợi tức sau thuế: là phần lợi nhuận sau khi trừ phần nghĩa vụ đối với nhà nước (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp). b) Doanh lợi trên tổng vốn: Doanh lợi trên tổng vốn là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ sở hữu đầu tư không phân biệt nguồn hình thành. Lợi tức sau thuế Doanh lợi trên tổng vốn = ------------------------- x 100 Tổng vốn c) Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu: Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là thước đo mức doanh lợi trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu = ----------------------- x 100 Vốn chủ sở hữu 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Dựa vào những số liệu thứ cấp tiến hành phân tích và đánh giá số liệu bằng các phương pháp: o Phương pháp so sánh theo thời gian qua các năm. o Phưong pháp thay thế liên hoàn. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 18 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MEKONG 3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MEKONG: 3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH dầu khí MEKONG: Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, nước ta đang từng bước đổi mới mở cửa phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được xây dựng và phát triển. Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhằm góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Cùng với nhịp độ phát triển của nền kinh tế, để phát triển lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, thực hiện chiến lược phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2010. Tổng công ty đầu khí Việt Nam (PETROVIETNAM) và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đã ký thoả thuận nguyên tắc hợp tác liên doanh phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh và phân phối sản phẩm dầu khí tại ĐBSCL. Ngày 26 tháng 04 năm 1997, Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ thuộc PETROVIETNAM, Công ty Dịch Vụ Tổng Hợp Thể Dục Thể Thao thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh (UBND) Cần Thơ và các Công ty Thương Mại thuộc Uỷ Ban Nhân Dân các tỉnh ĐBSCL đã ký kết thành lập Công ty Liên Doanh nhằm xây dựng và vận hành Tổng kho xăng dầu để nhập và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu tại khu vực Cần Thơ. Liên doanh sẽ tham gia cùng các đối tác để xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ tại các tỉnh ĐBSCL theo Quyết Định số 345/QĐ - TTG ngày 20 tháng 04 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt dự án Tổng công ty xăng dầu Cần Thơ. Ngày 15 tháng 05 năm 1998, UBND Tỉnh Cần Thơ cấp giấy phép thành lập số 007083 GP/TLDN-02, đánh dấu dự ra đời và hoạt động chính thức của Công Ty Liên Doanh dầu khí MêKông (PETROMEKONG). GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 19 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ngày 16 tháng 05 năm 1998, Công Ty Liên Doanh dầu khí MêKông được Sở Khoa Học và Đầu Tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044551. Đến tháng 09 năm 1998 Công Ty Liên Doanh Dầu Khí MêKông chính thức hoạt động. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty số 5702000488. Căn cứ Quyết Định số: 05/QĐ-LDMK do Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên ký ngày 02 tháng 01 năm 2007. Công Ty Liên Doanh Dầu Khí MêKông được đổi tên thành: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Dầu Khí MêKông và chính thức sử dụng con dấu công ty TNHH Dầu Khí Mêkông gọi tắt là PETROMEKONG, tên giao dịch quốc tế là: Petroleum MeKong J/V Co.,Ltd. Trụ sở chính của công ty đặt tại: 204 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ (ĐT: 071.810817 – 810819 – 810999, Fax: 071.810810). Và người đại diện của công ty hiện nay là ông Lý Hồng Đức – Giám Đốc công ty. Ngành nghề kinh doanh của công ty: Đầu tư xây dựng tổng kho xăng dầu, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ hệ thống phân phối sản phẩm dầu khí, chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu khí. Vốn điều lệ của công ty cho đến thời điểm hiện nay là 113 tỷ đồng. Công ty đã mở chi nhánh văn phòng đại diện trong nước theo nhu cầu của công ty và hoạt động theo pháp luật nhà nước quy định. Hiện tại công ty có 5 chi nhánh, 10 cửa hàng và 2 văn phòng đại diện. Công ty TNHH dầu khí MêKông trong buổi đầu thành lập chỉ có 5 thành viên. Hiện nay, hầu hết các tỉnh đều có cử các doanh nghiệp của mình tham gia liên doanh vào công ty. Điều này đã khẳng định sự tồn tại và phát triển đi lên của công ty. Công ty hoạt động theo hình thức công ty TNHH, trong đó các bên cùng góp vốn, cùng chia sẽ lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào vốn điều lệ của công ty. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật. Công ty chỉ sử dụng biểu tượng và nhãn hiệu thương mại của Tổng công ty dầu khí Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh của mình. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 20 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Công ty liên doanh dầu khí MeKong (Cần Thơ) vừa hoàn thành kế hoạch xây dựng 3 kho chứa nhiên liệu dung tích 10 triệu lít cùng hệ thống bơm dẫn dầu tại vùng ĐBSCL với tổng vốn đầu tư 200 tỉ đồng. Đây là hệ thống kho chứa nhiên liệu hiện đại nhất vùng Đông Nam Á. Trước đó, Công ty đã đầu tư 300 tỉ đồng xây dựng tổng kho hiện đại rộng 10 ha tại khu công nghiệp Hưng Phú (Cần Thơ) và 2 kho xăng dầu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao tại vùng ĐBSCL. Công ty cũng triển khai xây dựng thêm 130 trạm xăng ở 13 tỉnh thành ĐBSCL nhằm mở rộng hệ thống phân phối. Song song với việc xây dựng tổng kho xăng dầu, PETROMEKONG còn đầu tư xây dựng hệ thống kho trung chuyển ở các tỉnh ĐBSCL để hỗ trợ cho đối tác trong việc tồn chứa và phân phối các sản phẩm dầu khí, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu khách hàng. Đồng thời hệ thống các cửa hàng cây xăng dầu của công ty PETROMEKONG còn mở nhiều dịch vụ khác. Nhằm giúp cho khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian của mình khi đến mua xăng tại cửa hàng, công ty đã kết hợp thêm các hình thức dịch vụ mới như: sửa chữa, bảo dưỡng và rửa xe tại khu du lịch phục vụ khách hàng trong tổ hợp cây xăng. Ngoài ra để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, công ty đã đầu tư một hệ thống đo lường xuất nhập cho tàu, xà lan, xe ô tô đạt độ chính xác cao, được kiểm tra tự động và nối mạng với toàn bộ công ty. Công ty PETROMEKONG không chỉ kinh doanh từ nguồn hàng nhập khẩu mà còn tổ chức để sản xuất pha chế kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà máy của tổng công ty dầu khí Việt Nam đã tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và giành được nhiều huy chương vàng và được sử dụng rộng rãi khắp ĐBSCL. Từ tháng 6 năm 1999 được sự cho phép của Chính Phủ và Bộ Thương Mại, công ty đã chính thức trở thành một trong những đầu mối được cho phép nhập khẩu trực tiếp xăng dầu từ nước ngoài và tổ chức kinh doanh xăng dầu trong khu vực. Năm 2000, Bộ Thương Mại cấp Quota nhập khẩu cho công ty là 60.000 tấn xăng các loại. Để tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu có hiệu quả, lợi nhuận cao nhằm khẳng định uy tín của công ty ngay trong những năm đầu tiên. Công ty luôn chú trọng đến khâu mua nhập hàng hoá tạo tiền đề cho toàn bộ quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 21 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Với mục tiêu mở rộng hệ thống phân phối ra các tỉnh lân cận, Công ty liên doanh dầu khí MêKông Cần Thơ vừa mở thêm chi nhánh tại tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Hậu Giang; xây dựng thêm kho trung chuyển tại An Giang, mở thêm 4 cửa hàng dịch vụ ở Kiên Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang; nâng cấp, mở rộng 10 kho, cửa hàng phân phối và mở thêm 50 đại lý tại nhiều tỉnh ĐBSCL, nâng số lượng đại lý, cửa hàng lên 370. Công ty cũng đã đầu tư, đóng mới 2 tàu chở dầu, mua thêm 5 xe xitéc nhằm tăng lượng xăng dầu vận chuyển nội địa, xuất khẩu. Năm nay, công ty có kế hoạch tiêu thụ 400.000 tấn xăng dầu , tăng 30.000 tấn so với năm trước. Trong tháng giêng năm 2007, Công ty đã tiêu thụ được 34.000 tấn. Dự kiến trong tháng 2, mức tiêu thụ sẽ tăng gấp đôi tháng giêng do lượng xe, tàu đi lại tăng trong những ngày trước, trong và sau tết Nguyên Đán. Ngoài ra, từ nay đến cuối năm công ty sẽ tăng lượng xăng dầu xuất khẩu sang Campuchia với khối lượng 60.000 tấn đồng thời kinh doanh thêm các mặt hàng khác sản xuất từ dầu khí như gas, phân bón, hóa chất nhằm tối ưu hóa cơ sở vật chất đã đầu tư, tăng doanh thu và lợi nhuận. 3.1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MEKONG: 3.1.2.1.Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty TNHH dầu khí MêKông là công ty chuyên kinh doanh và chế biến các sản phẩm dầu khí nhưng bên cạnh đó công ty còn kết hợp kinh doanh thêm nhiều mảng khác như: Đầu tư xây dựng các tổng kho xăng dầu ở khu vực ĐBSCL, xây dựng hệ thống kho trung chuyển tại các tỉnh, đầu tư xây dựng hệ thống kho xăng hiện đại; công ty còn là đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu khí, tạm nhập tái xuất các sản phẩm xăng dầu sang Lào, Campuchia và các nước lân cận. Tổng kho xăng dầu Cần Thơ được đánh giá là một trong những tổng kho hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, với sức chứa 36 triệu lít, được trang bị các thiết bị tân tiến với 3 cầu tàu 15000 tấn, 550 tấn được điều khiển bằng hệ thống điều chỉnh đồng bộ DCS, với khách hàng đây là một tổng kho đáng tin cậy vì toàn bộ các thiết bị có độ chính xác và ổn định cao. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 22 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Kho trung chuyển Vĩnh Long được xây dựng vào ngày 4 tháng 4 năm 2001 nhằm để hỗ trợ cho việc tổ chức và phân phối các sản phẩm dầu khí ở khu vực ĐBSCL. 3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu: Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng xăng dầu các loại: xăng A95, Xăng A92, Xăng A83, dầu động cơ Diesel, dầu đốt lò (KO,FO); dầu nhờn động cơ: nhớt các loại; khí đốt hoá lỏng: Gas (LPG); phân bón của nhà máy Đạm Phú Mỹ. Bên cạnh đó công ty không chỉ kinh doanh từ nguồn hàng nhập khẩu mà còn tổ chức để sản xuất, pha chế, kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà máy của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chế biến ra. Sản phẩm của công ty đã đạt nhiều huy chương vàng và được sử dụng rộng rãi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Để phục vụ cho hệ thống hoạt động, công ty có phòng thí nghiệm hiện đại, có khả năng phân tích các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật của xăng dầu theo tiêu chuẩn quốc tế. Thời gian qua công ty cũng đã được công nhận và cấp giấy chứng nhận ISO 9001- 9002. 3.1.3. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY PETROMEKONG: Hiện nay, nguồn nguyên liệu để khai thác dầu khí ngày càng khan hiếm, tình hình thị trường thế giới không ổn định, nhà nước còn đang quản lý về giá xăng dầu trên thị trường cả nước, giá xăng dầu trên thế giới thay đổi thì trong nước Bộ tài chính chưa thể thay đổi chính sách khắc phục kịp thời với tiến độ thay đổi của thị trường, như thế doanh nghiệp phải chịu thua lỗ rất nặng làm ảnh hưởng đến kinh tế của quốc gia, đồng thời làm cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 có phần giảm hơn so với năm 2005. Hệ thống kênh phân phối chưa phát triển mạnh, công ty mới được thành lập không lâu cho nên quy mô kinh doanh của công ty còn hạn chế, nguồn vốn kinh doanh không nhiều, thiếu trang thiết bị hiện đại, không có tài sản lưu động GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 23 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG (100% phải đi vay từ bên ngoài) cho nên khoản chi chi phí tài chính hàng năm mà công ty phải trả khá lớn. Mặt khác số lượng nhân viên của công ty không nhiều nên việc mở rộng mạng lưới kênh phân phối cũng gặp nhiều khó khăn. Khả năng thu hồi nợ của công ty nhanh. Vì công ty có chính sách thu tiền trước sau đó mới giao hàng. Tuy chính sách này có phần rất có lợi cho quá trình thu hồi vốn của công ty nhưng mặt khác nó cũng quá cứng nhắc, khó thu hút được nhiều đại lý hợp tác mua bán với công ty. Trong giai đoạn kinh doanh hiện tại, cơ sở vật chất kỷ thuật phục vụ kinh doanh của công ty chưa nhiều, hầu hết còn phải thuê ở bên ngoài nên tính chủ động và linh hoạt trong kinh doanh của công ty giảm đi đáng kể. Vốn lưu động của công ty chưa được đảm bảo do được bảo lãnh trong hạn ngạch thấp nên chưa chủ động trong kinh doanh. Cũng do công ty mới hoạt động nên mặc dù đội ngũ cán bộ của công ty hầu hết có trình độ đại học và trên đại học, nhưng chưa được cọ xát và còn ít kinh nghiệm trong kinh doanh nên hiệu quả công việc chưa cao. 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG: 3.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ: Như phần cơ sở lý luận đã trình bày ở trên, thì khi phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa thì lúc nào trước hết ta cũng cần phải phân tích song song cả hai mặt số lượng và giá trị. 3.3.1.1. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng: Khi nói đến mặt số lượng tiêu thụ chính là nói đến việc xem xét chi tiết từng mặt hàng kinh doanh tại công ty, từ đó nhận thấy một cách chính xác là mặt hàng nào bán chạy nhất, mặt hàng nào bán kém nhất chưa đạt yêu cầu, để từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng do điều kiện chủ quan và khách quan tác động đến quá trình tiêu thụ của từng loại sản phẩm nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời. Trước hết ta xem xét về tình hình tiêu thụ của các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG từ năm 2004 – 2006. Với các số liệu như tồn kho đầu kỳ GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 24 Phân tích tình hình tiêu th GVHD: ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 25 trước chuyển sang, số lượng hàng nhập vào trong kỳ, và số lượng hàng xuất tiêu thụ trong kỳ, áp dụng công thức tính tồn kho cuối kỳ: Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất tiêu thụ trong kỳ Ta tính được bảng 1: Số lượng tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty trong ba năm 2004-2006 được trình bày ở trang 17. Áp dụng phương pháp so sánh giữa số lượng của kỳ sau so với kỳ trước, dựa vào bảng 1 ta tính ra được bảng 2: Sự chênh lệch về số lượng tiêu thụ của các sản phẩm dầu khí tại công ty qua ba năm được trình bày ở trang 18. Dựa vào hai bảng số liệu đã trình bày phía sau (bảng 1 và bảng 2), tiến hành phân tích lần lượt quá trình tiêu thụ của từng sản phẩm như sau: Xăng 92 nhập khẩu: Nhìn chung tình hình tiêu thụ của sản phẩm này đang trên đà phát triển rất tốt, số lượng tiêu thụ liên tục tăng qua các năm. Đây là sản phẩm có tỷ trọng đóng góp cao nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty với sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng, năm 2006 với sản lượng tiêu thụ trên 82 triệu lít, chiếm 40% trong tổng sản lượng tiêu thụ trong năm của công ty, lượng tiêu thụ năm nay cao hơn năm trước trên 3 triệu lít. Đó là một thực trạng diễn ra không chỉ riêng ở công ty mà còn là thực trạng chung của thị trường dầu khí trong cả nước, nguyên nhân chủ yếu của vấn đề là công ty hiện nay cũng có bán sản phẩm xăng 92 nhưng tại sao số lượng tiêu thụ của mặt hàng xăng 92 nhập khẩu về lại tiêu thụ cao hơn lượng tiêu thụ của xăng 92 trong nước? Câu trả lời ở đây chính là tuy nước ta cũng có các mỏ dầu khí với trữ lượng khai thác khá lớn nhưng lại không có một khu công nghiệp chuyên chế biến xăng dầu, do đó tuy trong nước khai thác nhiều mỏ dầu với trữ lượng lớn nhưng sản phẩm xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu dưới dạng dầu thô, chưa qua pha chế, còn sản phẩm A92 nội địa chính là do công ty PetroMekong phối hợp với Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam tổ chức sản xuất pha chế từ các nhà máy của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam từ nguồn nguyên liệu là xăng 95 nhập khẩu từ nước ngoài vào và số lượng xăng pha chế được không nhiều không đủ đáp ứng được nhu cầu trong cả nước do đó công ty cần phải nhập hàng hóa từ nước ngoài về để kinh doanh là chủ yếu, vì vậy sản phẩm được tiêu Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Bảng 1: SỐ LƯỢNG TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TỪ NĂM 2004-2006 TẠI CÔNG TY PETROMEKONG Đvt: 1.000 lít ồ h – K ủNgu n: Phòng tài chín ế toán c a công ty PetroMekong TỒN KHO ĐẦU KỲ NHẬP KHO TRONGKỲ XUẤT TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ 2004 2005 2006 2004 2005 2006 2004 2005 2006 2004 2005 2006 SẢN PHẨM 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 =1+4-7 11=2+5-8 12=3+6-9 Xăng 92 nhập khẩu 12.705,7 35.687,7 52.655,7 95.425,5 96.152,5 97.125,7 72.443,5 79.184,5 82.322,1 35.687,7 52.655,7 67.459,3 Xăng A92 pha chế 8.660,2 25.980,0 38.837,5 35.522,8 37.145,7 37.455,4 18.203,0 24.288,3 26.534,9 25.980,0 38.837,5 49.758,0 Xăng 83 nhập khẩu 6.509,6 15.058,0 26.196,6 41.720,5 42.752,4 43.157,8 33.172,1 31.613,8 28.777,6 15.058,0 26.196,6 40.576,8 Xăng A83 nội địa 11.043,6 19.889,0 27.062,0 23.525,7 25.461,5 26.429,7 14.680,4 18.288,4 18.376,0 19.888,9 27.062,0 35.115,7 Dầu DO nhập khẩu 3.264,7 552,9 4.802,5 20.607,3 22.125,8 24.156,5 23.319,1 17.876,2 15.763,7 552,9 4.802,5 13.195,3 Dầu DO nội địa 7.767,5 16.662,3 23.717,3 17.413,4 18.452,2 19.678,6 8.518,6 11.397,2 14.478,7 16.662,3 23.717,3 28.917,2 Dầu DO tạm nhập tái xuất 0,0 0,0 0,0 16.283,7 19.239,3 22.069,2 16.283,7 19.239,3 22.069,2 0,0 0,0 0,0 Dầu FO nhập khẩu 7.380,3 7.661,3 7.080,0 13.214,2 10.554,5 9.759,3 12.933,2 11.135,7 10.386,8 7.661,3 7.080,0 6.452,5 Dầu FO nội địa 4.492,2 6.399,5 11.164,0 12.452,1 13.467,3 14.350,1 10.544,8 8.702,7 10.830,4 6.399,5 11.164,0 14.683,7 Dầu KO nhập khẩu 7.095,6 8.580,4 13.851,0 10.335,5 11.465,8 11.891,4 8.850,7 6.195,2 6.306,6 8.580,4 13.851,0 19.435,8 Tổng 68.919,4 136.471,1 205.366,6 286.500,7 296.817,0 306.073,7 136.471,0 205.366,6 294.602,7 218.949,1 205.367,0 275.594,3 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 26 ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 27 Áp dụng phương pháp so sánh giữa số lượng của kỳ sau so với kỳ trước, dựa vào bảng 1 ta tính ra được sự chênh lệch về số lượng tiêu thụ của các sản phẩm dầu khí tại công ty qua ba năm như sau: Bảng 2: SỰ BIẾN ĐỘNG KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ NĂM TỪ NĂM 2004 – 2006 TẠI CÔNG TY PETROMEKONG (Đvt:1.000 Lít) Phân tích tình hình tiêu th GVHD: CHÊNH LỆCH TỒN ĐẦU KỲ CHÊNH LỆCH NHẬP TRONG KỲ CHÊNH LỆCH XUẤT TRONG KỲ CHÊNH LỆCH TỒN CUỐI KỲ SẢN PHẨM 2005 so với 2004 2006 so với 2005 2005 so với 2004 2006 so với 2005 2005 so với 2004 2006 so với 2005 2005 so với 2004 2006 so với 2005 Xăng 92 nhập khẩu 22.982,00 16.968,00 727,00 973,20 6.741,00 3.137,60 16.968,00 14.803,60 Xăng A92 pha chế 17.319,80 12.857,50 1.622,90 309,70 6.085,30 2.246,60 12.857,50 10.920,50 Xăng 83 nhập khẩu 8.548,40 11.138,60 1.031,90 405,40 -1.558,30 -2.836,20 11.138,60 14.380,20 Xăng A83 nội địa 8.845,40 7.173,00 1.935,80 968,20 3.608,00 87,60 7.173,10 8.053,70 Dầu DO nhập khẩu -2.711,80 4.249,60 1.518,50 2.030,70 -5.442,90 -2.112,50 4.249,60 8.392,80 Dầu DO nội địa 8.894,80 7.055,00 1.038,80 1.226,40 2.878,60 3.081,50 7.055,00 5.199,90 Dầu DO tạm nhập tái xuất 0,00 0,00 2.955,60 2.829,90 2.955,60 2.829,90 0,00 0,00 Dầu FO nhập khẩu 281,00 -581,30 -2.659,70 -795,20 -1.797,50 -748,90 -581,30 -627,50 Dầu FO nội địa 1.907,30 4.764,50 1.015,20 882,80 -1.842,10 2.127,70 4.764,50 3.519,70 Dầu KO nhập khẩu 1.484,80 5.270,60 1.130,30 425,60 -2.655,50 111,40 5.270,60 5.584,80 Tổng 67.551,70 68.895,50 10.316,30 9.256,70 68.895,60 89.236,10 8.972,20 70.227,7 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG thụ cao nhất chính là các mặt hàng xăng 92 nhập khẩu còn xăng 92 pha chế thì chiếm tỷ trọng ít hơn. Đồng thời sản lượng xăng 92 nhập khẩu về qua các năm không ngừng tăng lên và lượng nhập về năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2006 nhập về cao hơn so với năm 2005 là khoảng 973 nghìn lít, cho thấy công ty rất quan tâm đến mặt hàng này và luôn dành sự ưu tiên cho nó. Do đó chiến lược kinh doanh của công ty chính là xoay quanh vấn đề đẩy mạnh lượng tiêu thụ mặt hàng trọng tâm này. Sản phẩm xăng 92 pha chế: Số lượng tiêu thụ của mặt hàng này nhìn chung có bước tăng trưởng tốt, tuy tỷ trọng chiếm không cao như xăng 92 nhập khẩu nhưng nó cũng giữ một vị trí không nhỏ trong tổng lượng hàng bán ra tại công ty với 13% tỷ trọng đóng góp vào tổng sản lượng tiêu thụ trong năm 2006, mặt khác sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2005 so với năm 2006 tăng hơn 6 triệu lít một mức tăng rất cao nhưng vì số lượng xăng tự pha chế trong nước thấp, đa phần phải nhập nguyên liệu là xăng 95 từ nước ngoài để pha chế, cho nên chi phí về giá vốn của nó có phần cao hơn xăng 92 nhập khẩu trực tiếp, bởi vì trang thiết bị phục vụ cho việc pha chế xăng còn chưa được hiện đại và kinh nghiệm của các kỹ sư trong việc pha chế chưa cao do đó không tận dụng được tối đa nguồn nguyên liệu, gây lãng phí. Chính vì thế, chi phí pha chế của nó tương đối cao. Dó đó tuy sản lượng sản xuất ra có cao nhưng nếu bán sản phẩm này đi thì lợi nhuận mà nó mang lại cho công ty không cao bằng mặt hàng xăng 92 nhập khẩu, cho nên công ty chưa có hướng quan tâm đặc biệt đối với mặt hàng này. Trong tương lai công ty đang có dự định mở rộng đầu tư trang thiết bị hiện đại và hệ thống vận hành của quy trình pha chế ngày càng tân tiến hơn, bên cạnh đó còn tăng cường đào tạo thêm nhiều kỹ sư pha chế giỏi để có thể tự pha chế hàng hóa cung cấp ra thị trường mà chi phí về giá vốn của nó sẽ đạt ở mức tối thiểu mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty mà không cần phải nhập hàng từ nước ngoài. Bên cạnh đó lượng tồn kho của mặt hàng này khá cao và có xu hướng ngày càng tăng thêm, năm 2005 số lượng hàng hóa dự trữ tăng so với năm 2004 là khoảng 12 triệu lít, và số lượng hàng tồn kho qua các năm không ngừng tăng GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 28 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG lên, và với số lượng hàng cần tồn trữ lớn như thế thì có thể gây tình trạng ứ động vốn của công ty nhưng bởi vì thị trường dầu khí đang diễn biến hết sức phức tạp cho nên tình hình tồn kho như vậy chính là do chính sách của chính phủ trong việc dự trữ đối với các mặt hàng mang tính dự trữ quốc gia này nhằm phòng tránh xảy ra tình trạng sốt xăng dầu. Và không chỉ riêng mặt hàng này mà các mặt hàng còn lại của công ty cũng tương tự, do đó vấn đề cần thiết của việc phân tích tình hình tiêu thụ là nhằm xác định tình hình thị trường tiêu thụ đang biến động có xu hướng nghiêng về mặt hàng nào để có chính sách kinh doanh phù hợp. Xăng 83 nhập khẩu: Nhìn chung số lượng tiêu thụ của sản phẩm này liên tục giảm đi qua các năm, cụ thể: năm 2005 so với năm 2004 số lượng tiêu thụ đã giảm gần 1,6 triệu lít, cho đến năm 2006 thì số lượng tiêu thụ lại giảm đến 2,8 triệu lít, việc đó chứng tỏ nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm này đang có xu hướng giảm đi. Bởi vì hiện nay trên thị trường, thị trường xe motor, xe gắn máy đang rất sôi động và kể từ khi nước ta gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO thì các loại thuế nhập khẩu của một số mặt hàng đang được giảm đi, trong đó có cả mặt hàng xe gắn máy, do đó giá bán của các loại xe ngày càng giảm cho nên người dân rất dễ dàng mua được xe cho dù thu nhập của họ không cao, đồng thời lượng nhiên liệu tiêu hao chủ yếu của các loại xe này chính là xăng 92, vì vậy lượng nhu cầu về sản phẩm xăng 83 đang có xu hướng giảm đi. Do đó công ty cần phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này và có giải pháp kinh doanh phù hợp nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường vừa tránh được tình trạng tồn kho quá lớn. Xăng A83 nội địa: Số lượng tiêu thụ của mặt hàng này cũng giống như những sản phẩm đã phân tích ở trên, nghĩa là số lượng tiêu thụ đều tăng qua các năm. Nhưng khi xem xét bảng tình hình tiêu thụ thì có một điều rất ngạc nhiên là số lượng tồn trữ trong kho lại lớn hơn cả khối lượng hàng bán ra trong năm cụ thể như: năm 2006 với số lượng tồn kho đầu kỳ đến 27 triệu lít, trong năm công ty nhập thêm 26,4 triệu lít, nhưng số lượng hàng tiêu thụ trong năm chỉ có hơn 18,3 triệu lít, cho nên lượng tồn kho cuối kỳ tăng lên đến mức 35,1 triệu lít, và GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 29 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG cũng nhờ công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa với quy mô lớn đặc biệt là tổng kho xăng dầu Cần Thơ với trữ lượng dự trữ 36 triệu lít, là kho chứa lớn nhất ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Cho nên vấn đề dự trữ hàng hóa không phải là vấn đề lớn của công ty. Tuy nhiên với lượng hàng tồn kho ngày càng tăng lên như hiện hay thì trong tương lai công ty cần phải đầu tư mở rộng hơn nữa hệ thống kho chứa và kho trung chuyển, để có đủ chỗ dự trữ hàng hóa tồn kho, tuy đối với các doanh nghiệp thì tình hình hàng hóa tồn kho quá lớn như vậy là một điều không tốt nhưng đối với các công ty kinh doanh xăng dầu thì vấn đề về nhập hàng là do Bộ thương mại quy định. Tuy là quy định về lượng hàng nhập về, nhưng cũng không đòi hỏi công ty phải dự trữ hàng nhiều như thế, cũng do quá tình quản lý tiêu thụ hàng hóa của công ty chưa tốt cho nên lượng hàng tồn kho mới tăng lên như thế. Do đó công ty cần phải hết sức chú ý đến việc xúc tiến tiêu thụ sản phẩm để giảm bớt số lượng hàng tồn kho nhằm tránh thất thoát trong khâu dự trữ, nâng cao doanh thu tiêu thụ. Mà khi tăng doanh thu tiêu thụ thì đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi để công ty từng bước đạt được mục tiêu mà mình đề ra chính là tăng thị phần của công ty lên trong phạm vi cả nước (hiện nay thị phần của công ty chỉ chiếm có 16% tại khu vực ĐBSCL). Dầu DO nhập khẩu: Đối với mặt hàng này ta thấy rằng số lượng tiêu thụ của nó giảm dần qua các năm, số lượng tiêu thụ vào năm 2004 là 23 triệu lít, nhưng đến năm 2006 số lượng tiêu thụ chỉ còn khoảng 15,7 triệu lít, nguyên nhân của tình trạng này chính là do tình hình chính trị trên thế giới không ổn định, Mỹ đang gây chiến sự tại các nước chuyên sản xuất dầu mỏ như Iran và I- Rắc, mà những nước này đều là thành viên trong khối các nước sản xuất dầu mỏ lớn nhất thế giới OPEC, và sản lượng dầu mỏ khai thác hàng năm của hai nước này chiếm tỷ trọng rất cao. Do đó, trữ lượng khai thác dầu mỏ của hai nước này giảm đi đã làm cho số lượng dầu mỏ khai thác trên thế giới giảm, làm cho giá dầu thô không ngừng tăng lên từ 49,57 USD/thùng ở năm 2005 tăng lên đến 61,02 USD/thùng (năm 2006) trên thị trường New York, và vào cuối tháng 4/2006 giá dầu thô tăng lên đến mức cao nhất 75USD/thùng. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 30 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Chính vì giá cả của hàng hóa đầu vào tăng lên do đó giá bán của chúng cũng tăng lên điều này đã phần nào ảnh hưởng đến số lượng dầu DO bán ra, giá bán của nó tăng lên vì thế người tiêu dùng hạn chế mua mặt hàng này mà tìm mua các mặt hàng khác có thể thay thế với giá thấp hơn và đây cũng là nguyên nhân chung của việc giảm số lượng tiêu thụ của các mặt hàng dầu trong năm nay của công ty. Bên cạnh đó còn có một nguyên nhân khác nữa chính là do quy mô mạng lưới kinh doanh của công ty còn hạn chế, với số lượng cây xăng dầu của công ty tại các tỉnh rất ít và khoảng cách giữa các cây xăng lại rất xa, cho nên dù người tiêu dùng có muốn mua sản phẩm của công ty đi nữa thì không lẽ lại phải tìm đến cây xăng cách đó vài chục Km để mua hay sao? Do đó đối với vần đề này công ty cần phải hết sức quan tâm nếu công ty muốn thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình. Dầu DO nội địa: Sản phẩm dầu DO nhập khẩu tiêu thụ trên thị trường giảm đi qua các năm nhưng trái lại số lượng tiêu thụ của mặt hàng dầu DO nội địa lại không ngừng tăng lên, có thể là do chi phí đầu vào của mặt hàng DO nhập khẩu cao hơn so với DO nội địa, cho nên công ty đã chuyển sự ưu tiên dành cho sản phẩm này. Bởi vì đây dù sao cũng là sản phẩm của quốc gia mình tạo ra mà các sản phẩm xăng dầu lại do nhà nước quản lý đương nhiên là sẽ dành nhiều ưu tiên cho các mặt hàng do tự mình sản xuất ra hơn, và khi khách hàng đến mua thì họ chỉ biết là mua dầu DO chứ không cần quan tâm đến sản phẩm này là mặt hàng nhập khẩu hay nội địa họ chỉ cần chất lượng của nó đảm bảo là đủ. Tranh thủ vào kẻ hở này, công ty đã có sự ưu tiên cho mặt hàng dầu DO nội địa hơn, bởi vì chất lượng của nó cũng rất tốt do đó số lượng tiêu thụ của nó tăng lên bù lại sản phẩm DO nhập khẩu lại giảm đi, đó là một điều đương nhiên. Và trong năm 2006 số lượng tiêu thụ dầu DO nội địa tăng lên khoảng 3 triệu lít so với năm 2005, một số lượng tăng không nhỏ và nếu tình hình này tiếp tục như thế thì trong thời gian tới sản phẩm dầu DO nội địa sẽ từng bước đổi chỗ với mặt hàng dầu DO nhập khẩu, và với chu trình như thế thì tiềm năng khai thác và chế biến dầu mỏ ở Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội để tự khẳng định mình. Nhưng vấn đề chính ở đây là công ty cần phải có giải pháp đồng bộ để tăng sản lượng tiêu thụ của tất cả các mặt hàng chứ không chỉ tập trung vào một GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 31 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG loại mặt hàng nào đó mà lơ là đối với các mặt hàng khác đó chính là điều không nên bởi vì cho dù mức tiêu thụ của một sản phẩm chủ lực không ngừng tăng lên qua các năm nhưng đổi lại hầu hết các mặt hàng khác sản lượng tiêu thụ lại giảm xuống thì công ty cũng không thể đứng vững được bởi vì các đối thủ cạnh tranh khác thì mạnh về mọi mặt (nếu không nói là mức tiêu thụ của tất cả các sản phẩm của họ đều tăng mạnh) còn riêng công ty chỉ có thế mạnh về một số mặt hàng chủ lực mà thôi. Dầu DO tạm nhập tái xuất: Xét về mặt tiêu thụ của mặt hàng này thì nó rất đơn giản theo cái tên của nó, có nghĩa là chỉ tạm nhập hàng về nước ta rồi lại tiếp tục xuất hàng sang nước khác. Có thể nói trong tất cả các mặt hàng thì dầu DO tạm nhập tái xuất có mức tiêu thụ tăng ổn định nhất qua các năm và mức chênh lệch tương đối cao, năm 2005 so với năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng thêm 2,9 triệu lít và đến năm 2006 thì nó tăng hơn so với năm 2005 là 2,8 triệu lít, qua đó cho thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài và đã tạo được uy tín và sự tin tưởng ở các đối tác, cho nên mối quan hệ làm ăn ngày càng bền vững và phát triển tốt đẹp. Đồng thời thị trường dầu thô thế giới đang có sự biến động rất lớn, do đó đối với mặt hàng này công ty cần phải cân nhắc thật kỹ về mặt giá cả nếu phán đoán sai lầm thì sẽ gây nên tình trạng thua lỗ cho công ty. Không những vậy, hiện nay công ty đang không ngừng tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới để nâng cao được lượng hàng hóa bán ra, nhằm tăng doanh thu cho công ty. Dầu FO nhập khẩu: Nhìn chung thì số lượng hàng tiêu thụ của sản phẩm này cũng tương tự như các mặt hàng dầu khác, mức tiêu thụ của chúng đều giảm qua các năm, năm 2006 số lượng tiêu thụ đã giảm hơn so với năm 2005 khoảng 748 nghìn lít, mà nguyên nhân của tình trạng này cũng tương tự như nguyên nhân của các mặt hàng đã phân tích ở trên, do giá bán của chúng tăng lên nên người dân ít tiêu dùng nó hơn. Tuy nhiên số lượng dầu FO nhập vào trong kỳ cũng đang có xu hướng giảm đi như năm 2005 số lượng hàng nhập về đã giảm hơn so với năm 2004 khoảng 2,6 triệu lít là do công ty đã dự đoán trước được là số lượng tiêu thụ của mặt hàng này trong thời gian tới sẽ giảm đi, và mặt khác cũng do giá dầu nhập về quá cao nên công ty đã hạn chế nhập loại hàng này. Và tăng lượng GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 32 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG nhập khẩu các mặt hàng khác bán chạy hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Bởi vì mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận. Còn các mặt hàng khác như dầu FO nội địa và dầu KO nhập khẩu: thì tình trạng tiêu thụ cũng tương tự các loại dầu ở trên, năm 2005 so với năm 2004 thì số lượng tiêu thụ giảm đi nhưng đến năm 2006 thì có phần khả quan hơn và số lượng hàng hóa tiêu thụ đang có xu hướng tăng trở lại, nguyên nhân chủ yếu của nó có thể dễ dàng nhìn thấy được đó chính là tình trạng giá bán của chúng ngày càng tăng lên do nguồn hàng nhập về giá quá cao, và còn nhiều nguyên nhân khác nữa ở phần sau sẽ phân tích rõ hơn. Tóm lại, quá trình tiêu thụ các mặt hàng dầu khí của công ty nói chung có bước phát triển rất tốt đặc biệt là các mặt hàng như xăng 92 nhập khẩu, 92 nội địa, và các loại xăng 83 không ngừng tăng lên qua các năm và các mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn vào tổng doanh thu tại công ty mà chúng ta sẽ xét ở phần tiếp theo (phân tích về mặt giá trị). Bên cạnh đó thì các mặt hàng dầu lại có xu hướng tiêu thụ ngày càng giảm đi, điều này chứng tỏ rằng quá trình kích thích tiêu thụ tại công ty được xúc tiến không đồng bộ, còn nghiêng về một số mặt hàng chiến lược như các loại xăng 92, mà lơ là đối với các mặt hàng khác, do đó trong phương hướng kinh doanh sắp tới của công ty cần phải có nhiều biện pháp tích cực hơn nữa đặc biệt là tăng cường khâu quảng cáo, tiếp thị để người dân ngày càng quen thuộc đối với thương hiệu của công ty PETROMEKONG nhiều hơn nữa, đồng thời công ty cũng cần phải luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa ngày càng tốt hơn. Hy vọng trong thời gian sắp tới các sản phẩm dầu khí của công ty sẽ tiêu thụ ngày càng tăng lên và thương hiệu PETROMEKONG sẽ ngày càng gắn bó với mọi người dân. 3.3.1.2. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo giá trị: Ở phần trên đã tình bày về quá trình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty nhưng chỉ về mặt sản lượng, do vậy khi phân phân tích về mặt sản lượng ta chỉ có thể biết được là sản phẩm nào bán chạy nhất, sản phẩm nào bán thấp nhất và nguyên nhân vì sao như thế. Nhưng mà một công ty thương mại khi đã kinh doanh thì vấn đề mà công ty đặc biệt quan tâm đó chính là lợi nhuận thu về từ việc bán các sản phẩm đó, mà để biết được lợi nhuận thu về như thế nào thì trước hết ta phải xem xét về mặt doanh thu tiêu thụ hay là phân tích tình hình tiêu GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 33 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG thụ về mặt giá trị, có như vậy thì mới thấy rõ được là sản phẩm nào đem lại giá trị kinh tế cao nhất tại công ty, và sản phẩm nào không mang lại lợi ích kinh tế để từ đó có chính sách kinh doanh phù hợp và biện pháp đối phó kịp thời. Khi phân tích về mặt giá trị chính là phân tích về mối quan hệ tích số giữa khối lượng hàng hóa tiêu thụ với giá bán tương ứng của chúng trong kỳ. Sau đây là bảng giá bán và giá vốn của các sản phẩm dầu khí từ năm 2004 – 2006 tại công ty Petromekong: Bảng 3: GIÁ BÁN VÀ GIÁ VỐN CỦA CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TỪ 2004 – 2006 TẠI CÔNG TY PETROMEKONG Đvt: Đồng/lít ĐƠN GIÁ BÁN GIÁ VỐN SẢN PHẨM 2004 2005 2006 2004 2005 2006 Xăng 92 nhập khẩu 7.145 7.651 8.450 6.560 7.960 9.600 Xăng A92 pha chế 7.483 7.675 8.520 6.870 7.990 9.680 Xăng 83 nhập khẩu 6.570 7.125 7.856 6.030 7.420 8.930 Xăng A83 pha chế 6.495 7.220 7.571 5.960 7.520 8.600 Dầu DO nhập khẩu 4.673 5.214 5.516 4.290 5.430 6.270 Dầu DO nội địa 4.797 5.452 5.405 4.400 5.680 6.140 Dầu DO tạm nhập tái xuất 5.019 5.652 5.910 4.610 5.880 6.720 Dầu FO nhập khẩu 5.266 5.580 5.860 4.830 5.810 6.660 Dầu FO nội địa 5.167 5.355 5.620 4.740 5.570 6.390 Dầu KO nhập khẩu 4.617 5.015 5.515 4.240 5.220 6.270 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của công ty PetroMekong Từ bảng giá vốn và giá bán của các mặt hàng xăng dầu ở trên, ta có thể nhận xét một điều là với giá bán ở năm 2004 thì kết quả kinh doanh của công ty rất tốt bởi vì giá cả của hàng hóa nhập về thấp, và giá bán của chúng được BTC quy định rất hợp lý cho nên năm 2004 này, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty PetrMekong nói riêng và cả các công ty chuyên kinh doanh xăng dầu nói chung là rất tốt. Với mức giá này, nếu công ty nào có mức sản lượng tiêu thụ càng cao thì sẽ càng có lợi cho nên đây cũng là một điều mà công ty PetroMekong phấn đấu hết mình, tuy nhiên số lượng tiêu thụ của công ty năm nay cũng chỉ mới ở mức tương đối chứ chưa cao lắm. Đến năm 2005 thì thị trường dầu khí thế giới có rất nhiều biến động và giá xăng dầu kể từ giai đoạn này bắt đầu tăng lên, các công ty kinh doanh xăng dầu GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 34 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG của Việt Nam phải chịu lỗ rất nặng nề vì do giá xăng dầu nhập khẩu từ nước ngoài về lại cao hơn cả giá bán do Bộ Tài Chính (BTC) quy định đó là chưa kể đến các chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý,.... Và dĩ nhiên công ty PetroMekong cũng không ngoại lệ, do đó trong năm 2005 này nhà nước đã phải bù lỗ cho các công ty kinh doanh xăng dầu một số tiền đáng kể lên đến hàng ngàn tỷ đổng, nhưng tình hình này vẫn tiếp tục diễn ra cho đến năm 2006, trong năm này thì tình hình cũng không có tiến triển gì mặc dù BTC đã nhiều lần điều chỉnh tăng giá xăng dầu lên nhưng vẫn không sao điều chỉnh kịp thời với sự thay đổi của thị trường, cụ thể như giá cả ở bảng trên đây, với sản phẩm xăng 92 nhập khẩu mặc dù giá của nó đã tăng lên hơn so với năm 2004 là khoảng 550 đồng/lít, nhưng nó vẫn còn thấp hơn giá nhập về đến 300 đồng/lít, nghĩa là bình quân cứ một lít xăng 92 nhập khẩu bán ra thì công ty sẽ bị lỗ khoảng 300 đồng/lít. Và đến năm 2006 mặc dù BTC đã cố gắng nâng giá xăng dầu lên đồng thời còn giảm thuế nhập khẩu: “Bộ Tài chính vừa có Quyết định 70/2006/QĐ- BTC về việc ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, thuế nhập khẩu xăng dầu bất ngờ giảm từ mức phổ biến 20% xuống 10%. Cụ thể, các sản phẩm dầu nhẹ và các chế phẩm, xăng động cơ có pha chì, xăng động cơ không pha chì kể cả loại cao cấp và dân dụng, các loại xăng động cơ, dung môi trắng, dầu nhẹ và các dung môi chế phẩm khác để pha chế xăng có mức thuế 10% so với mức 20% trước đây. Riêng xăng máy bay vẫn được giữ nguyên ở mức 15%. Dầu hỏa và dầu hỏa thắp sáng để nguyên mức 0%. Các chế phẩm khác như, nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không; nhiên liệu diesel, các loại nhiên liệu đốt đều giữ nguyên theo mức cũ. Mức thuế mới sẽ áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 12/12/2006. (Nguồn:Vietnamnet) Nhưng kết quả thì cũng không khả quan hơn, bình quân cứ một lít xăng dầu bán ra thì công ty sẽ bị lỗ khoảng 900 đồng/lít. Đến ngày 9/06/2006 thì với giá bán lẻ các mặt hàng như: xăng 92 là 12.000đ/l, xăng 83 là 11.600đ/l, dầu hỏa (DO) là 8.600đ/l. Mức giá của mỗi loại xăng dầu đều tăng lên khoảng 700 đồng/lít. Nhưng kết quả thì các công ty kinh doanh xăng dầu vẫn còn lỗ khoảng GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 35 Phân tích tình hình tiêu th GVHD: ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 36 200 đồng/lít (nguồn: VietNamnet). Do đó khi nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (sẽ được trình bày ở phần sau) thì lúc nào cũng có khoản bù lỗ của nhà nước. Khi nhìn vào bảng giá bán này ta thấy rõ là nếu số lượng tiêu thụ càng nhiều thì công ty sẽ càng lỗ nhiều nhưng điều đó thì thật sự chẳng có trở ngại gì trong việc xúc tiến quá trình tiêu thụ tại công ty, bởi vì bản chất của mặt hàng dầu khí ở nước ta là như thế, trong khi các đối thủ cạnh tranh của công ty như Petrolimex - một công ty kinh doanh xăng dầu có thị phần lớn nhất cả nước, hầu như đi đến đâu ta cũng có thể thấy cây xăng mang thương hiệu này. Và toàn thể nhân viên và Ban lãnh đạo của công ty PetroMekong luôn mong đợi rằng thương hiệu của công ty PetroMekong sẽ được vươn lên ngang tầm với Petrolimex, và để đạt được điều đó thì sẽ không dễ dàng chút nào, tuy nhiên công việc trước mắt để có thể từng bước tiến lên đến mục tiêu đề ra thì không còn con đường nào khác là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty. Dựa vào bảng số lượng tiêu thụ và giá bán của các sản phẩm dầu khí, áp dụng công ty tính doanh thu tiêu thụ như sau: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ = Số lượng tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá bán trong kỳ Ta tính ra được bảng 4: Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty qua ba năm từ năm 2004-2006.(ở trang 28) Dựa vào bảng 4, ta có thể kết luận được rằng: Nhìn chung thì tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty PetroMekong không ngừng tăng lên qua các năm, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển tốt và tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước cụ thể: Năm 2005 doanh thu tăng thêm được 14% so với năm 2004. Mức gia tăng này chủ yếu là do sự đóng góp của mặt hàng xăng 92 nhập khẩu với hơn 88 tỷ đồng, chiếm đến 46% trong tổng lượng doanh thu tăng thêm. Có thể nói đây là mặt hàng chiến lược của công ty, với số lượng bán cao nhất và tương ứng với một lượng doanh thu cũng cao nhất trong tất cả các mặt hàng khác. Đvt: Triệu đồng Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 37 Bảng 4: DOANH THU TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TỪ NĂM 2004-2006 TẠI CÔNG TY PETROMEKONG Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty PetroMekong 2005/2004 2006/2005 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % SẢN PHẨM 1 2 3 4 = 2 - 1 5 = 4 / 1 6 = 3 - 2 7 = 6 / 2 Xăng 92 nhập khẩu 517.608,88 605.840,65 695.621,75 88.231,78 17,05 89.780,14 14,82 Xăng A92 pha chế 136.212,86 186.412,51 226.077,03 50.199,65 36,85 39.664,52 21,28 Xăng 83 nhập khẩu 217.940,58 225.248,45 226.077,03 7.307,87 3,35 828,58 0,37 Xăng A83 pha chế 95.349,00 132.042,19 139.124,33 36.693,19 38,48 7.082,13 5,36 Dầu DO nhập khẩu 108.970,29 93.206,26 86.952,70 -15.764,04 -14,47 -6.253,55 -6,71 Dầu DO nội địa 40.863,86 62.137,50 78.257,43 21.273,64 52,06 16.119,93 25,94 Dầu DO tạm nhập tái xuất 81.727,72 108.740,63 130.429,06 27.012,91 33,05 21.688,43 19,95 Dầu FO nhập khẩu 68.106,43 62.137,50 60.866,89 -5.968,93 -8,76 -1.270,61 -2,04 Dầu FO nội địa 54.485,15 46.603,13 60.866,89 -7.882,02 -14,47 14.263,77 30,61 Dầu KO nhập khẩu 40.863,86 31.068,75 34.781,08 -9.795,11 -23,97 3.712,33 11,95 Tổng 1.362.129,60 1.553.437,60 1.739.053,92 191.307,95 14,04 185.616,49 11,95 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế của nước ta có bước tăng trưởng ngày càng cao đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó thu nhập của họ tăng lên, theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng thì khi thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng theo, bên cạnh các nhu cầu thiết yếu như: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thì một nhu cầu khác không thể thiếu đó chính là nhu cầu đi lại. Vì thế tiềm năng tiêu thụ những nhiên liệu như xăng dầu sẽ ngày càng cao, đây là vấn đề mà các công ty kinh doanh xăng dầu đã nắm bắt được và họ đã quyết định kinh doanh các mặt hàng xăng dầu này, và sản phẩm xăng 92 là một minh chứng cụ thể, tuy nhiên thị trường kinh doanh xăng dầu cũng tồn tại bên trong nó một sự cạnh tranh gay gắt cho nên nếu công ty muốn đứng vững thì phải phát huy tối đa lợi thế của mình bằng việc thúc đẩy việc tiêu thụ các mặt hàng chiến lược, những mặt hàng luôn mang lại nhiều lợi ích cho công ty chẳng hạn như xăng 92 nhập khẩu. Đồng thời công ty cũng cần phải kết hợp xúc tiến tiêu thụ tất cả các mặt hàng khác nữa, để có thể tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của mình. Bên cạnh xăng 92 nhập khẩu còn có một loại hàng hóa khác cũng góp phần không nhỏ vào doanh thu của công ty đó chính là xăng 92 pha chế với lượng doanh thu tăng lên khoảng 50 tỷ đồng chiếm 26% tổng lượng doanh thu tăng lên trong kỳ, qua đó ta có thể thấy rằng mặt hàng này rất có tiềm năng phát triển, nhưng do lượng hàng trong nước pha chế không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường do đó phải nhập hàng từ nước ngoài, trong tương lai nếu sản lượng khai thác dầu khí của nước ta tăng lên thì công ty PETROMEKONG nói riêng và Tổng công ty dầu khí Việt Nam nói chung sẽ không cần phải nhập hàng từ nước ngoài nữa. Đồng thời nếu so sánh mức doanh thu tiêu thụ của Xăng 92 pha chế năm 2005 so với năm 2004 thì doanh thu của nó tăng thêm đến 36,85%, một mức tăng rất cao, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với mặt hàng ngày càng nhiều, do đó số lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Đồng thời do giá cả đầu vào của nguồn hàng nhập vào ngày càng tăng lên nguyên nhân như đã phân tích ở trên cho nên giá bán của chúng cũng tăng lên tương ứng. Dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu, số lượng tiêu thụ và giá bán như công thức đã trình bày GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 38 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG ở trên khi giá bán và lượng tiêu thụ đều tăng lên, thì lượng doanh thu của nó cũng tăng thêm tương ứng. Và chỉ tiêu đặt ra cho công ty là phải tạo được niềm tin và sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình mà đặc biệt là vào thương hiệu của công ty, dựa trên cơ sở đó thì công ty sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi kinh doanh của PetroMekong ra phạm vi cả nước. Một sản phẩm cũng có được một sự đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng của công ty chính là xăng A83 pha chế với mức doanh thu của nó vào năm 2005 tăng hơn năm 2004 là trên 36,6 tỷ đồng, tuy số lượng tiêu thụ của nó chỉ đứng vị trí thứ năm sau sản phẩm xăng 92 nhập khẩu, xăng 83 nhập khẩu, xăng A92 pha chế, dầu DO tạm nhập tái xuất, nhưng xét về mặt doanh thu thì số lượng doanh thu mà công ty thu được từ việc bán sản phẩm này lại đạt đến vị trí thứ ba chỉ sau xăng 92 nhập khẩu và 92 pha chế. Doanh thu của xăng 83 pha chế đã chiếm 19% tổng số lượng doanh thu tăng lên, do vậy, mặt hàng này cũng chính là mặt hàng mang lại nhiều giá trị kinh tế cho công ty, cho nên công ty cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến các mặt hàng quan trọng này. Ngoài ra mặt hàng dầu DO tạm nhập tái xuất cũng đóng góp một phần đáng kể vào tổng doanh thu tăng lên trong năm 2005 là 27 tỷ đồng và đây cũng là mặt hàng dầu có mức đóng góp cao nhất trong tất cảc các sản phẩm thuộc loại dầu của công ty, với mức doanh thu tăng thêm 33,05% so với năm 2004, sản phẩm này có thể nói là một sản phẩm dầu mang lại nhiều lợi thế nhất và nguồn thu cao nhất trong các mặt hàng dầu đốt lò tại công ty, cũng vì đặc điểm thuận lợi của nó chính là kỳ luân chuyển hàng hóa rất nhanh, không trãi qua quá tình dự trữ nên tránh được lượng hao hụt khi dự trữ, và thời gian thu hồi vốn lại nhanh, không phải chịu thuế nhập khẩu, cho nên có thể thấy đây là mặt hàng co nhiều ưu điểm nhất bởi thế công ty đang có nhiều chính sách ưu tiên cho loại sản phẩm này, và đang cố gắng mở rộng buôn bán với các công ty nước ngoài để tìm thêm nhiều hợp đồng mới nhằm mang lại nhiều giá trị kinh tế cho công ty. Và cũng trong năm 2005 này thì các mặt hàng dầu còn lạinhư: Dầu DO nhập khẩu, FO nhập khẩu, KO nhập khẩu đều có lượng doanh thu giảm so với năm 2004, mặt hàng giảm nhiều nhất là DO nhập khẩu với 15,7 tỷ đồng so với năm trước, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ các mặt hàng này giảm đi qua các năm kéo theo doanh thu của nó cũng giảm luôn, đồng thời cũng vì giá bán GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 39 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG , nhưng giá bán lại thấp hơn giá vốn khi nhập hàng về. Do đó, đây cũng là một áp lực đối với ban lãnh đạo công ty, quá trình xúc tiến tiêu thụ của các mặt hàng này ít nhiều cũng có phần giảm đi. Nhưng mà, khi số lượng tiêu thụ của nó giảm đi, xét về khâu tiêu thụ thì đó là một điều không tốt. Nhưng nếu xét về mặt giá trị kinh tế thì nó lại có lợi bởi vì nó có thể giảm bớt số tiền mà công ty bị lỗ khi bán các mặt hàng dầu này. Tuy rằng đối với các sản phẩm dầu nếu như công ty bị lỗ do giá bán thấp thì nhà nước sẽ có chính sách bù lỗ cho công ty, nhưng dù thế thì đây cũng là một sức ép về tâm lý đối với ban lãnh đạo công ty khi sản phẩm bán ra mà công ty lại bị lỗ, đồng thời vòng quay nguồn vốn kinh doanh của công ty sẽ bị chậm lại bởi vì công ty còn phải đợi nhà nước quyết toán bù lỗ vào cuối năm. Đến năm 2006 thì tổng doanh thu cũng đã tăng lên khoảng 185,6 tỷ đồng tức tăng 11,9% so với năm 2005, và các mặt hàng có mức đóng góp nhiều nhất cũng vẫn là xăng 92 nhập khẩu với mức tăng cao hơn cả mức tăng của năm trước là gần 89,8 tỷ đồng (năm trước chỉ tăng 88 tỷ đồng), cho thấy công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc xúc tiến tiêu thụ mặt hàng chủ lực này. Tuy nhiên công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để đẩy mạnh tiêu thụ không chỉ mặt hàng xăng 92 nhập khẩu mà là đẩy mạnh tiêu thụ về tất cả các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Các loại xăng còn lại như xăng 92 pha chế, xăng 83 nhập khẩu và xăng A83 nội địa thì tình trạng tiêu thụ cũng có xu hướng ngày càng tăng lên nhưng với tốc độ bình thường không có gì nổi bậc, còn đối với các mặt hàng dầu còn lại thì tình hình cũng diễn ra tương tự. Nhưng trong năm 2006 này, ngoài mặt hàng dầu DO nội địa và dầu DO tạm nhập tái xuất ra có doanh thu tiêu thụ tăng lên, thì còn có hai mặt hàng dầu khác mà doanh tiêu thụ của nó cũng đang có xu hướng tăng lên đó là dầu FO nội địa và dầu KO nhập khẩu, do số lượng hàng tiêu thụ tăng hơn so với năm trước như đã phân tích ở phần trên, tuy số lượng doanh thu tăng lên không cao lắm: Dầu FO nội địa tăng thêm 14 tỷ đồng, dầu KO nhập khẩu thì tăng 3,7 tỷ đồng. Nhưng đây cũng là dấu hiệu tốt, báo hiệu một tương lai đầy hứa hẹn đối với quá trình đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty trong thời gian tới. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 40 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 41 3.3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ: Doanh thu tiêu thụ = Số lượng tiêu thụ x Giá bán Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn. Ta sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố số lượng tiêu thụ và giá bán đến doanh thu tiêu thụ của từng sản phẩm cụ thể như sau: Gọi TR là doanh thu tiêu thụ; TR0 là doanh thu năm 2005; TR1 là doanh thu năm 2006. Đơn vị tính: triệu đồng. Gọi Q là số lượng tiêu thụ; Q0 là số lượng tiêu thụ năm 2005; Q1 là số lượng tiêu thụ năm 2006. Đơn vị tính: 1.000 lít Gọi P là giá bán; P0 là giá bán năm 2005; P1 là giá bán năm 2006. Đơn vị tính: Đồng/lít Sau đây là bảng phân tích: ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 42 BẢNG 5: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ SỐ LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ GIÁ CẢ ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ TRONG 2 NĂM 2005- 2006 CỦA CÔNG TY PETROMEKONG SẢN PHẨM Q0 Q1 P0 P1 Q1P0 TR0 = Q0P0 TR1 = Q1P1 ΔQ = Q1P0- Q0P0 ΔP =Q1P1-Q1P0 ΔTR Phân tích tình hình tiêu th GVHD: = TR1- TR0 Xăng 92 nhập khẩu 79.184,5 82.322,1 7.651 8.450 629.846,39 605.840,61 695.621,75 24.005,78 65.775,36 89.781,14 Xăng A92 pha chế 24.288,3 26.534,9 7.675 8.520 203.655,36 186.412,70 226.077,35 17.242,66 22.421,99 39.664,65 Xăng 83 nhập khẩu 31.613,8 28.777,6 7.125 7.856 205.040,40 225.248,33 226.076,83 -20.207,93 21.036,43 828,50 Xăng A83 pha chế 18.288,4 18.376,0 7.220 7.571 132.674,72 132.042,25 139.124,70 632,47 6.449,98 7.082,45 Dầu DO nhập khẩu 17.876,2 15.763,7 5.214 5.516 82.191,93 93.206,51 86.952,57 -11.014,58 4.760,64 -6.253,94 Dầu DO nội địa 11.397,2 14.478,7 5.452 5.405 78.937,87 62.137,53 78.257,37 16.800,34 -680,50 16.119,84 Dầu DO tạm nhập tái xuất 19.239,3 22.069,2 5.652 5.910 124.735,12 108.740,52 130.428,97 15.994,59 5.693,85 21.688,45 Dầu FO nhập khẩu 11.135,7 10.386,8 5.580 5.860 57.958,34 62.137,21 60.866,65 -4.178,86 2.908,30 -1.270,56 Dầu FO nội địa 8.702,7 10.830,4 5.355 5.620 57.996,79 46.602,96 60.866,85 11.393,83 2.870,06 14.263,89 Dầu KO nhập khẩu 6.195,2 6.306,6 5.015 5.515 31.627,60 31.068,93 34.780,90 558,67 3.153,30 3.711,97 TỔNG 227.921,30 235.846,0 61.940 66.220 1.604.664,52 1.553.437,54 1.739.053,92 51.226,98 134.389,40 185.616,38 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG * Sản phẩm xăng 92 nhập khẩu: Xác định đối tượng phân tích: Ta có: ΔTR = TR 1 - TR0 TR1= Q1 P1 = 79.184,5x7,651 = 605.840,65 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 82.322,1x8,450 = 695.621,75 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 695.621,75 - 605.840,65 = 89.781,14 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của xăng 92 nhập khẩu ở năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 89.784,14 triệu đồng. Và lý do tại sao? Sau đây ta sẽ xét đến mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của xăng 92 nhập khẩu: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 629.846,39 - 605.840,61 = 24.005,78 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 3,1 triệu lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm được 24.005,78 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 695.621,75 – 629.846,39 = 65.775,36 (triệu đồng) Với giá bán của sản phẩm xăng 92 nhập khẩu năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 799 đồng/lít đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm được là 65.775,36 triệu đồng so với năm 2005. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = 24.005,78 + 65.775,36 = 89.781,14 (triệu đồng) Δ Từ đó, chứng tỏ là sản phẩm xăng 92 nhập khẩu có mức giá bán tăng cao, rất có lợi cho việc tăng doanh thu tiêu thụ của công ty. Và số lượng doanh thu của nó tăng lên chủ yếu là do sự đóng góp của nhân tố giá bán chiếm 73,26% tổng mức doanh thu tăng thêm của sản phẩm. Còn về mặt số lượng tiêu thụ thì đóng vai trò thấp hơn. Sự gia tăng về số lượng tiêu thụ của sản phẩm này chưa nhiều, do đó mức đóng góp của nó cho doanh thu tiêu thụ của sản phẩm chỉ chiếm 26,74%. Chính vì thế, công ty cần phải chủ động trong việc nâng cao chiến lược đẩy mạnh tiêu thụ nhiều hơn nữa để nhằm đẩy mạnh việc tăng doanh thu của sản phẩm. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 43 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG *Xăng A92 pha chế: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 26.534,9x 8,52 = 226.077,35 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0= 186.412,70 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 226.077,35 – 186.412,70 = 39.664,65 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của xăng 92 pha chế trong năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 39,664.65 triệu đồng. Cũng tương tự như trên, ta cần xem xét về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến nó: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 203.655,36 – 186.412,70 = 17.242,66 (triệu đồng) Vậy, số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 2,2 triệu lít với mức gia tăng này đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm được 17.242,66 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 226.077,35 - 203.655,36 = 22.421,99 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 845 đồng/lít đã làm doanh thu tiêu thụ tăng thêm được là 22.421,99 triệu đồng so với năm 2005. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = 17.242,66 + 22.421,99 = 39.664,65 (triệu đồng) Δ Ta thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến mức doanh thu tiêu thụ ở năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 chủ yếu cũng là do sự đóng góp của nhân tố giá bán nó làm cho doanh thu tăng thêm 22.421,99 triệu đồng trong tổng lượng doanh thu tăng lên là 39.664,65 triệu đồng, còn nhân tố số lượng tiêu thụ chỉ góp vào tổng doanh thu tăng lên của sản phẩm là 17.242,66 triệu đồng. Cũng tương tự như sản phẩm xăng 92 nhập khẩu, mức độ ảnh hưởng chủ yếu tác động đến việc tăng doanh thu vẫn là nhân tố giá bán còn nhân tố số lượng tiêu thụ thì đóng vai trò thấp hơn. Do đó, có thể kết luận được rằng quá trình đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa đạt hiệu quả cao. *Xăng 83 nhập khẩu: Mức độ thay đổi về doanh thu tiêu thụ của sản phẩm ở năm 2006 so với năm 2005. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 44 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ta có ΔTR = TR 1 - TR0 Mà TR 1= Q1 P1 = 226.076,83(triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 225.248,33 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 226.076,83 - 225.248,33 = 828,5 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của xăng 83 nhập khẩu năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 828,5 triệu đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của xăng 83 nhập khẩu: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 205.040,40 – 225.248,33 = - 20.207,93 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 2,8 triệu lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ giảm đi 20.207,93 (triệu đồng) + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 226.076,83 - 205.040,40 = 21.036,43 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 731 đồng/lít đã giúp cho doanh thu tiêu thụ tăng hơn so với năm 2005 là 21.036,43 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = - 20.207,93 + 21.036,43 = 828,5 (triệu đồng) Δ Ta kết luận được một điều rằng, doanh thu tiêu thụ của sản phẩm này tăng lên với mức thấp, chính là do số lượng tiêu thụ của nó giảm đi so với năm trước đã làm cho số lượng doanh thu tiêu thụ của nó bị giảm bớt đi. Đông thời, nhờ có sự gia tăng lên của nhân tố giá bán đã góp phần chủ yếu trong việc tăng doanh thu tiêu thụ của công ty. Chính vì vậy, ta có thể thấy được vai trò quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì nó có tác động trực tiếp đến việc gia tăng doanh thu của công ty. *Xăng A83 nội địa: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 139.124,70 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 132.042,25 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 139.124,70 - 132.042,25= 7.082,45 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của xăng 83 nội địa năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 7.082,45 triệu đồng. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 45 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của xăng 83 nội địa: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 132.674,72 –132.042,25= 632,47 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 87,56 nghìn lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng lên 632,47 (triệu đồng) + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 139.124,70 - 132.674,72 = 6.449,98 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 351 đồng/lít đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hơn so với năm 2005 là 6.449,98 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = 632,47 + 6.449,98 = 7.082,45 (triệu đồng) Δ Trong tổng lượng doanh thu tiêu thụ của xăng A83 nội địa tăng thêm là trên một tỷ đồng, thì cũng nhờ vào sự đóng góp chủ yếu của nhân tố giá bán chiếm đến 91,07%. Còn nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ thì chỉ ở mức khiêm tốn là 8,93% trong tổng mức doanh thu tăng thêm của sản phẩm này. *Dầu DO nhập khẩu: Xác định đối tượng phân tích: Ta có: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 86.952,57 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 93.206,51 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 86.952,57 - 93.206,51 = - 6.253,94 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu DO nhập khẩu năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 6.253,94 triệu đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu DO nhập khẩu: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 82.191,93 – 93.206,51 = - 11.014,58 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 2.112,43 nghìn lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ giảm xuống 11.014,58 (triệu đồng). + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 86.952,57 - 82.191,93 = 4.760,64 (triệu đồng) GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 46 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 302 đồng/lít đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm so với năm 2005 là 4.760,64 (triệu đồng). + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = - 11.014,58 + 4.760,64 = - 6.253,94 (triệu đồng) Δ Đối với mặt hàng này, thì mức doanh thu tiêu thụ trong năm 2006 chẳng những không tăng lên mà còn bị giảm xuống. Đây là một điều không tốt cho việc kinh doanh của công ty. Và nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm sút của nhân tố này, với mức sản lượng tiêu thụ giảm đã tác động đến doanh thu tiêu thụ của công ty trong kỳ giảm xuống 11.014,58 triệu đồng. Nhưng mặt khác, cũng nhờ sự đóng góp của nhân tố giá bán đã làm cho doanh thu của sản phẩm tăng thêm 4.760,64 triệu đồng. Và tổng hợp của hai nhân tố này thì tổng doanh thu của dầu FO nhập khẩu ở năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 6.253,94 triệu đồng. Công ty cần phải đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh tiêu thụ của tất cả các sản phẩm, mà nhất là đối với sản phẩm này để nhằm tăng doanh thu tiêu thụ cho công ty. *Dầu DO nội địa: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 78.257,37 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 62.137,53 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 78.257,37 - 62.137,53 = 16.119,84 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu DO nội địa năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 16.119,84 triệu đồng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu DO nội địa: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 78.937,87 – 62.137,53 = 16.800,34 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 3,1 triệu lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm 16.800,34 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 78.257,37 - 78.937,87 = - 680,50 (triệu đồng) GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 47 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Với giá bán của sản phẩm này trong năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 47 đồng/lít đã làm doanh thu tiêu thụ giảm hơn so với năm 2005 là 680,50 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = 16.800,34 + (- 680,50) = 16.119,84 (triệu đồng) Δ Riêng sản phẩm dầu DO nội địa, thì có phần khác biệt hơn so với các sản phẩm khác. Vì số lượng doanh thu của sản phẩm này tăng lên 16.119,84 triệu đồng, chủ yếu là do nhân tố số lượng tiêu thụ tăng lên 16.800,34 triệu đồng, còn ngược lại thì do giá bán của nó giảm hơn so với năm 2005 đã làm cho mức doanh thu tiêu thụ của nó giảm đi 680,50 triệu đồng. Cho nên đối với sản phẩm này công ty cũng cần phải tích cực nâng cao quá trình tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu và để bù đi phần doanh thu giảm đi bởi nhân tố giá bán giảm xuống. *Dầu DO tạm nhập tái xuất: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 130.428,97 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 108.740,52 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 130.428,97 - 108.740,52 = 21.688,45 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu DO tạm nhập tái xuất năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 21.688,45 triệu đồng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu DO tạm nhập tái xuất: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 124.735,12 – 108.740,52 = 15.994,59 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 2,8 triệu lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng thêm 15.994,59 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 130.428,97 - 124.735,12 = 5.693,85 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 258 đồng/lít đã làm cho doanh thu tiêu thụ năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 5.693,85 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 48 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG ΔTR = ΔQ + P = 15.994,59 + 5.693,85 = 21.688,45 (triệu đồng) Δ Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi số lượng và giá bán cho nên nếu một trong hai yếu tố này giảm đi thì cũng đều ảnh hưởng không tốt đến doanh thu trong kỳ. Trong trường hợp sản phẩm dầu DO tạm nhập tái xuất, thì cả hai nhân tố số lượng và giá bán đều tăng lên, cho thấy đây là sản phẩm rất có tiềm năng phát triển. Và với mức doanh thu tăng thêm 21.688,45 triệu đồng, chiếm 11,68% trong tổng doanh thu của tất cả các sản phẩm tăng thêm trong năm 2006 so với năm trước. Vì vậy, trong thời gian sắp tới vấn đề quan trọng của công ty PetroMekong là phải tìm kiếm thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu mới, nhằm mục đích từng bước nâng cao thị phần của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. *Dầu FO nhập khẩu: Xác định đối tượng phân tích: Ta có: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 60.866,65 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 62.137,21 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 60.866,65 - 62.137,21 = -1.270,56 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu FO nhập khẩu năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 1.270,56 triệu đồng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu FO nhập khẩu: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 57.958,34 – 62.137,21 = - 4.178,86 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 748,91 nghìn lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ trong năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 4.178,86 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 60.866,65 - 57.958,34 = 2.908,30 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 280 đồng/lít đã làm tăng thêm được doanh thu tiêu thụ so với năm 2005 là 2.908,30 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = - 4.178,86 + 2.908,30 = -1.270,56 (triệu đồng) Δ GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 49 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Đối với sản phẩm này thì nguyên nhân doanh thu tiêu thụ giảm đi chủ yếu là do lượng tiêu thụ của nó giảm đi gần 7,5 triệu lít so với năm trước. Mà lý do số lượng tiêu thụ của nó giảm đi chính là do giá bán của nó tăng lên trong khi xu hướng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nhu cầu về các loại dầu hỏa giảm đi, bởi vì hiện nay mạng lưới điện lực đã phổ biến rộng khắp đến tận các vùng nông thôn. Cho nên nhu cầu về dầu hỏa để thấp sáng hầu như đang có xu hướng giảm đi, chỉ còn nhu cầu dầu hỏa để phục vụ cho phương tiện ghe máy và các loại xe chạy bàng dầu là chủ yếu. Đây là nguyên nhân thuộc về xã hội cho nên công ty không thể tự chủ động điều chỉnh. Và với mức doanh thu của sản phẩm này giảm đi cũng phần nào ảnh hưởng không tốt đến tổng doanh thu trong năm của công ty. *Dầu FO nội địa: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 60.866,85 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 46.602,96 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 60.866,85 - 46.602,96 = 14.263,89 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu FO nội địa năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 14.263,89 triệu đồng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu FO nội địa: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 57.996,79 – 46.602,96 = 11.393,83 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 2,1 triệu lít nên đã giúp cho doanh thu tiêu thụ tăng lên 11.393,83 triệu đồng. + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 60.866,85 - 57.996,79 = 2.870,06 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 265 đồng/lít đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hơn so với năm 2005 là 2.870,06 triệu đồng. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔTR = ΔQ + P = 11.393,83 + 2.870,06 = 14.263,89 (triệu đồng) Δ GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 50 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Từ việc phân tích mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố nêu trên thì ta thấy lượng doanh thu của dầu FO nội địa tăng lên chủ yếu là số lượng hàng bán ra trong kỳ tăng cao, từ đó kéo theo mức doanh thu tăng thêm 11.393,83 triệu đồng, tức chiếm đến 79,88%. Còn về mặt giá bán thì cũng có ảnh hưởng nhưng không đáng kể. *Dầu KO nhập khẩu: Xác định đối tượng phân tích: ΔTR = TR 1 - TR0 TR 1= Q1 P1 = 34.780,90 (triệu đồng) TR0 = Q0 P0 = 31.068,93 (triệu đồng) ⇒ ΔTR = 34.780,90 - 31.068,93 = 3.711,97 (triệu đồng) Doanh thu tiêu thụ của dầu KO nhập khẩu năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 3.711,97 triệu đồng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của dầu KO nhập khẩu: + Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: ΔQ = Q1 P0 - Q0 P0 = 31.627,60 – 31.068,93 = 558,67 (triệu đồng) Vậy, với số lượng tiêu thụ của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 111,47 nghìn lít nên đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng lên 558,67 (triệu đồng). + Nhân tố giá bán: ΔP = Q1 P1 - Q1 P0 = 34.780,90 - 31.627,60 = 3.153,30 (triệu đồng) Với giá bán của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 500 đồng/lít đã giúp cho doanh thu tiêu thụ trong năm 2006 tăng hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG.pdf