Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay lĩnh vực ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương thành phố Cần Thơ: 1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY LĨNH VỰC 
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH 
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện 
Nguyễn Thị Lương Ngô Quang Huy 
 MSSV: 4031062 
 Lớp Kế toán khóa 29 
Cần Thơ 
6-2007
2 
LỜI CAM ĐOAN 
XW 
 Em xin cam đoan là đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu có trong 
bài đều có được từ kết quả phân tích hoat động tín dụng tại cơ quan thưc tập, tất 
cả là số liệu trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
 Ngày 21 tháng 06 năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Ngô Quang Huy 
3 
LỜI CẢM TẠ
XW 
Qua bốn năm học tập ở Trường Đại Học Cần Thơ, có được kết quả như ngày 
hôm nay ngoài sự cố gắng của bản thân, còn có sự động viên từ gia đình, bạn bè cùng 
với sự tận tình giảng dạy của quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh em đã 
tiếp thu được nhiều kiến thức. Đồng thời được sự giới thiệ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
99 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay lĩnh vực ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY LĨNH VỰC 
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH 
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện 
Nguyễn Thị Lương Ngô Quang Huy 
 MSSV: 4031062 
 Lớp Kế toán khóa 29 
Cần Thơ 
6-2007
2 
LỜI CAM ĐOAN 
XW 
 Em xin cam đoan là đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu có trong 
bài đều có được từ kết quả phân tích hoat động tín dụng tại cơ quan thưc tập, tất 
cả là số liệu trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
 Ngày 21 tháng 06 năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Ngô Quang Huy 
3 
LỜI CẢM TẠ
XW 
Qua bốn năm học tập ở Trường Đại Học Cần Thơ, có được kết quả như ngày 
hôm nay ngoài sự cố gắng của bản thân, còn có sự động viên từ gia đình, bạn bè cùng 
với sự tận tình giảng dạy của quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh em đã 
tiếp thu được nhiều kiến thức. Đồng thời được sự giới thiệu của Khoa và sự đồng ý của 
Ban Lãnh Đạo Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ. 
Thời gian thực tập ở Ngân hàng là dịp để em tiếp xúc với thực tế, mở rộng thêm 
kiến thức của mình. Nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô và các Cô 
Chú, Anh Chị trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành bài luận văn này với đề tài là: 
“Phân tích hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công Thương Cần 
Thơ”. 
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những 
kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian qua, nhất là Cô Nguyễn Thị Lương – người 
đã trực tiếp hướng dẫn em làm đề tài này. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Lãnh Đạo 
Ngân hàng và các Cô Chú, Anh Chị tại Ngân hàng. 
Sau cùng, em xin chúc Thầy Cô được dồi dào sức khỏe và chúc Ngân hàng 
Công Thương Cần Thơ đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh của 
mình. 
 Cần Thơ, Ngày 16 tháng 06 năm 2007 
 Sinh viên thực hiện 
 Ngô Quang Huy 
4 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
I	H 
NHCT CT: Ngân hàng Công Thương Cần Thơ. 
NHCT: Ngân hàng Công Thương. 
NHCV: Ngân hàng cho vay. 
DSCV: Doanh số cho vay 
NQH: Nợ quá hạn 
QD: Quốc doanh. 
DN: Doanh nghiệp. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
MỤC LỤC 
 Trang 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 1 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung..................................................................... 2 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................ 2 
1.3.1 Không gian .............................................................................................. 2 
1.3.2 Thời gian ................................................................................................. 2 
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 2 
1.4 LƯỢC THẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN....................................................... 2 
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 4 
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG .................................................................... 4 
2.1.1 Khái niệm tín dụng.................................................................................. 4 
2.1.2 Vai trò tín dụng ....................................................................................... 4 
2.1.3 Phân loại tín dụng.................................................................................... 5 
2.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn tín dụng: .......................................................... 5 
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: ......................................................... 5 
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: ..................................... 5 
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:............................................................. 5 
2.1.3.5 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với Ngân hàng:............................ 5 
2.2 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN 
THƠ ....................................................................................................................... 5 
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn................................................................................. 5 
2.2.2 Điều kiện vay vốn ................................................................................... 6 
2.2.2.1 Cho vay có đảm bảo .......................................................................... 6 
2.2.2.2 Cho vay vốn không có bảo đảm: ....................................................... 6 
2.2.3 Thời hạn cho vay..................................................................................... 7 
vi 
2.2.3.1 Thời hạn cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa ............................. 7 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
2.2.3.2 Thời hạn cho vay. .............................................................................. 8 
2.2.4 Lãi suất cho vay....................................................................................... 8 
2.2.4.1 Lãi suất cho vay:................................................................................ 8 
2.2.4.2 Phí cho vay: ....................................................................................... 9 
2.2.4.3 NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và loại chi phí cho khách hàng 
biết ......................................................................................................................... 9 
2.2.5 Mức cho vay............................................................................................ 9 
2.2.5.1 Mức cho vay có đảm bảo................................................................... 9 
2.2.5.2 Mức cho vay không có bảo đảm ....................................................... 9 
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 10 
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:.................................................... 10 
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu:............................................................... 10 
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu: ............................................................. 10 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG 
THƯƠNG CẦN THƠ.......................................................................................... 11 
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH........................................................................... 11 
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................... 11 
3.3 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ............................................................... 14 
3.4 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................. 14 
3.5 NHỮNG THUẬN LƠI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG................ 16 
3.5.1 Thuận lợi ............................................................................................... 16 
3.5.2 Khó khăn ............................................................................................... 16 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH 
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ ............................................ 18 
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN.......................................... 18 
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG 
THƯƠNG CẦN THƠ.......................................................................................... 26 
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay................................................................... 26 
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng....................................... 27 
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thời hạn ...................................................... 32 
4.2.1.3 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ...................... 35 
vii 
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ..................................................................... 38 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
4.2.2.1 Phân tích thu nợ cho vay ngoài QD theo mục đích sử dụng ........... 39 
4.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn ......................................... 43 
4.2.2.3 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế......................... 46 
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ ...................................................................... 50 
4.2.3.1 Dư nợ theo mục đích sử dụng ......................................................... 50 
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian........................................................................ 54 
4.2.3.3 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế ......................................... 57 
4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn.............................................................. 60 
4.2.4.1 Nợ quá hạn theo lĩnh vực đầu tư ..................................................... 60 
4.2.4.2 Nợ quá hạn theo thời gian ............................................................... 64 
4.2.4.3 Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế................................. 69 
4.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính ................................................................ 71 
4.2.5.1 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn ........................................ 71 
4.2.5.2 Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động ................ 72 
4.2.5.3 Tỷ số dư nợ ngoài QD trên tổng nguồn vốn.................................... 72 
4.2.5.4 Dư nợ ngoài QD trên tổng vốn huy động........................................ 72 
4.2.5.5 Nợ quá hạn ngoài QD trên tổng dư nợ ............................................ 73 
4.2.5.6 Thời gian thu nợ bình quân ............................................................. 73 
4.2.5.7 Vòng quay vốn tín dụng .................................................................. 74 
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG 
TÍN DỤNG .......................................................................................................... 75 
5.1 MỘT SỐ ĐIỂM LÀM ẢNH HƯỞNG XẤU ĐẾN CÔNG TÁC TÍN DỤNG
.............................................................................................................................. 75 
5.2 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG 
THƯƠNG CẦN THƠ.......................................................................................... 76 
5.3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ........................ 77 
5.3.1 Mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng ..................................................... 77 
5.3.2 Các biện pháp huy động vốn................................................................. 77 
5.3.3 Các biện pháp giải quyết nợ quá hạn .................................................... 78 
5.3.4 Nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên........................................... 79 
5.3.5 Cạnh tranh khuyến mại và mở rộng mạng lưới..................................... 80 
viii 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 81 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 81 
6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 82 
6.2.1 Đối với Ngân hàng Công Thương TP. Cần Thơ ................................... 82 
ix 
6.2.2 Đối với các cấp thẩm quyền.................................................................. 83 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
DANH MỤC BIỂU BẢNG 
 Trang 
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ........ 14 
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG..................................... 19 
Bảng 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG............... 23 
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG..................... 28 
Bảng 5 : DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG................... 33 
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ................. 36 
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG........................ 42 
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG....................... 44 
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.................... 48 
Bảng 10: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ............................................. 52 
Bảng 11: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG............................................. 56 
Bảng 12: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ......................................... 59 
Bảng 13: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ................................. 63 
Bảng 14: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN VAY VỐN ................................. 66 
Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ............................. 68 
x 
Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH .................................................................. 71 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
DANH MỤC HÌNH 
 Trang 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Công Thương Cần Thơ ... 12 
Hình 2: Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm.... 15 
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng........................................................... 19 
Hình 4: Tỷ trọng của các nguồn vốn qua các năm .............................................. 20 
Hình 5: Sự thay đổi của nguồn vốn huy động qua các giai đoạn ........................ 24 
Hình 6: Doanh số cho vay theo mục đích............................................................ 27 
Hình 7: Tỷ trọng của doanh số cho vay theo mục đích ....................................... 31 
Hình 8: Doanh số cho vay theo thời hạn qua các năm ........................................ 34 
Hình 9: Tỷ trọng của doanh số cho vay theo thời gian qua các năm................... 35 
Hình 10: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế........................................... 35 
Hình 11: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế............................. 37 
Hình 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ............................................. 40 
Hình 13: tỷ trọng của các thành phần thu nợ ngoài quốc doanh ......................... 41 
Hình 14: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm ............................................ 45 
Hình 15: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian............................................... 46 
Hình 16: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ............................................. 47 
Hình 17: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ............................... 49 
Hình 18: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn........................................................ 51 
Hình 19: Tỷ trọng của dư nợ theo mục đích sử dụng .......................................... 53 
Hình 20: Dư nợ theo thời gian ............................................................................. 55 
Hình 21: Tỷ trọng của dư nợ theo thời gian ........................................................ 57 
Hình 22: Dư nợ theo thành phần kinh tế ............................................................. 58 
Hình 23: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế ............................................... 60 
Hình 24: Nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn ............................................... 61 
Hình 25: Tỷ trọng nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn ................................. 64 
Hình 26: Nợ quá hạn theo thời gian..................................................................... 65 
Hình 27: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thời gian....................................................... 67 
11 
Hình 28: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ..................................................... 69 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
12 
Hình 29: Tỷ trọng của nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ................................ 70 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
13 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
TÓM TẮT 
Trong quyển sách này, em sẽ đi vào phân tích tình hình cho vay hộ gia đình 
tại Công Thương Cần Thơ. Sau đây em sẽ lược thảo một số phần em sẽ làm. 
Chương 1: Giới thiệu 
Trong chương này, em sẽ giới thiệu về sự cần thiết của đề tài cũng như lý do 
tại sao em chọn lĩnh vực này để phân tích. Sau đó em sẽ đưa ra mục tiêu nghiên 
cứu bao gồm mục tiêu chung và cụ thể để người đọc nắm rõ hơn những gì em sẽ 
giải quyết trong đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng đưa ra phạm vi nghiên cứu 
trong đó có phạm vi không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu. 
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 
2.1 Phương pháp luận. 
Ở phần này em sẽ nêu khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng, lãi suất tín 
dụng. 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
Em sẽ đưa ra phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số 
liệu. 
Chương 3: Giới thiệu khái quát về ngân hàng Công Thương Cần Thơ 
Giới thiệu vài nét về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 
Công Thương Cần Thơ. Sau đó em sẽ giới thiệu về sơ đồ cơ cấu tổ chức của 
ngân hàng và khái quát sơ lược về tình hình kinh doanh của ngân hàng qua 3 
năm. Cũng trong chương này, em sẽ trình bày các mặt mạnh cũng như mặt yếu 
của ngân hàng. 
Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng 
Công Thương Cần Thơ. 
Đây là phần quan trọng nhất của bài, em sẽ phân tích các vấn đề chính 
sau: 
+ Tình hình huy động vốn từ năm 2004-2006 
+ Doanh số cho vay từ năm 2004-2006 
+ Doanh số thu nợ từ năm 2004-2006 
+ Dư nợ từ năm 2004-2006 
14 
+ Nợ quá hạn từ năm 2004-2006 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
+ Các chỉ số tài chính. 
Đối với doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, em sẽ 
phân tích theo hướng thời hạn món vay, theo mục đích sử dụng vốn và theo 
thành phần kinh tế . 
Chương 5: Một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay vốn và 
các biện pháp tăng doanh số huy động tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ 
Trong phần này, em sẽ đề cập đến những thuận lợi và bất lợi của ngân 
hàng. Sau đó kết hợp với những phân tích trong phần 4 em sẽ đưa ra các hướng 
khắc phục các mặt còn hạn chế để nâng cao chất lượng của ngân hàng. 
Chương 6: Kiến nghị và kết luận 
15 
Về phần này, em sẽ đúc kết lại những vấn đề mà em đã phân tích được trong các 
phần trên sau đó em sẽ đưa ra các kiến nghị để ngân hàng hoạt động tốt hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
16 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian gần đây, nhất là khi Việt Nam là một thành viên của tổ 
chức thương mại quốc tế, điều đó đã chứng tỏ nước ta đã và đang hội nhập sâu và 
rộng hơn vào thương mại quốc tế. Việc gia nhập này vừa có lợi cũng vừa có hại. 
Về mặt lợi là nhân dân ta được hưởng các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt với 
giá cả phải chăng. Còn mặt hại là các doanh nghiệp, các hộ sản xuất nhỏ trong 
nước sẽ rơi vào vòng cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên theo nhận định của chính 
phủ, sau khi gia nhập WTO thì các doanh nghiệp này sẽ đóng một vai trò rất 
quan trọng trong việc chống lại “cuộc xâm lược” của các doanh nghiệp nước 
ngoài. Ngoài ra khi gia nhập quốc tế, nhu cầu sử dụng vốn không chỉ của doanh 
nghiệp mà còn những thành phần khác trong nền kinh tế đều tăng lên. Vì vậy, 
trong thời gian này và tới đây, hoạt động của ngân hàng không chỉ phục vụ cho 
lợi ích của chính bản thân mình nữa mà còn phải phục vụ cho sự phát triển của 
doanh nghiệp, của xã hội. 
Bên cạnh đó, việc gia nhập vào thương mại quốc tế cũng sẽ làm nhiều hệ 
thống có sự cạnh tranh khốc liệt. Chỉ trong vòng khoảng 3 năm gần đây, chỉ trên 
địa bàn Cần Thơ đã xuất hiện những ngân hàng ngoài quốc doanh với quy mô 
hoạt động rộng khắp. 
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ là một chi nhánh của ngân hàng Công 
Thương Việt Nam, là một đơn vị có uy tín lâu đời với việc cho vay các doanh 
nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trước sự mở cửa hội nhập của đất nước ta, ngân 
hàng Công Thương Việt Nam nói chung và ngân hàng Công Thương Cần Thơ 
cũng cần có bước chuyển mình để thích nghi với môi trường mới. 
Để thấy rõ hơn sự chuyển biến của ngân hàng Công Thương đối với lĩnh 
vực tín dụng ngoài quốc doanh như thế nào nên em quyết định chọn đề tài: “Phân 
tích tình hình tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ”. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên sự phân tích về tình hình huy 
động vốn và cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn tại ngân hàng công thương. Từ 
đó đi sâu hơn vào mảng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh để thấy được 
tình hình cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Cần Thơ. 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 
Từ mục tiêu nghiên cứu chung trên, em đưa ra các mục tiêu cụ thể sau: 
- Phân tích doanh số cho vay. 
- Phân tích doanh số thu nợ. 
- Phân tích dư nợ 
- Phân tích nợ quá hạn 
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại 
ngân hàng. 
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
1.3.1 Không gian 
Đối với không gian nghiên cứu, em chủ yếu nghiên cứu tại ngân hàng Công 
Thương chi nhánh Cần Thơ. 
1.3.2 Thời gian 
Về thời gian nghiên cứu, em chủ yếu phân tích số liệu của phòng kinh 
doanh thuộc ngân hàng Công Thương Cần Thơ qua 3: năm 2004, 2005 và 2006. 
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 
Về đối tượng nghiên cứu, vì thời gian thực tập có hạn nên em chủ yếu đi 
sâu nghiên cứu và phân tích về mảng đề tài tín dụng ngoài quốc doanh. 
1.4 LƯỢC THẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN 
Để thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình em đã nghiên cứu một số tài liệu 
có liên quan như: 
17 
 + Đề tài “phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng 
tại ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này 
là phân tích tình hình hoạt động tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng tại 
ngân hàng Á Châu. Sau đó sinh viên này còn đưa ra một số biện pháp nâng cao 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng. Đề tài được làm vào tháng 04/2004 do sinh viên 
Nguyễn Ngọc Châu Thủy thực hiện. 
 + Đề tài “tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất 
lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương An Giang”. Mục tiêu của 
đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình cho vay tại ngân hàng Ngoại Thương 
An Giang để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Đề tài 
do sinh viên Lê Thị Huyền Trân thực hiện vào tháng 06/2004. 
 + Đề tài “phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại 
chi nhánh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang”. 
Mục tiêu của đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình cho vay xây dựng sủa 
chữa nhà tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang để 
từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng. Đề tài 
do sinh viên Lâm Thị Cẩm Thi thực hiện vào tháng 05/2004. 
 + Đề tài “phân tích tình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang”. 
Mục tiêu của đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình tín dụng tại ngân hàng 
Công Thương An Giang để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt 
động tại ngân hàng. Đề tài do sinh viên Lâm Thị Cẩm Thi thực hiện vào tháng 
05/2004. 
18 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
CHƯƠNG 2 
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 
2.1.1 Khái niệm tín dụng 
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, 
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó 
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Trong thực tế tín dụng tồn tại rất 
phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt 
cơ bản: 
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang 
người khác. 
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. 
- Khi đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người 
sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói 
theo ngôn ngữ kinh tế là lợi tức. 
2.1.2 Vai trò tín dụng 
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu 
và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa 
tích tụ và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy 
vai trò của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có 
thể thay thế được. 
 - Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá 
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát 
triển kinh tế. 
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy quá 
trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. 
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. 
Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế với 
các nước trong khu vực và trên thế giới. 
19 
2.1.3 Phân loại tín dụng 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
2.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn tín dụng: 
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống, 
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các 
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. 
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm năm 
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở 
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thể thu hồi vốn nhanh. 
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng 
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: 
- Tín dụng vốn lưu động 
- Tín dụng vốn cố định 
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: 
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa 
- Tín dụng tiêu dùng 
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng: 
- Tín dụng thương mại 
- Tín dụng Ngân hàng 
- Tín dụng Nhà nước 
- Tín dụng quốc tế 
2.1.3.5 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với Ngân hàng: 
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố làm bảo đảm cho món 
vay. 
- Tín dụng không có bảo đảm: cho vay tín chấp. 
2.2 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN 
THƠ 
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn 
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
- Hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín 
dụng. 
2.2.2 Điều kiện vay vốn 
20 
2.2.2.1 Cho vay có đảm bảo 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
a) Những điều kiện chung: 
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước 
pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời 
hạn cho vay. 
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn 
tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) nơi NHCV đóng trụ sở. 
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. 
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu 30% tổng 
nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp đảm bảo là cầm cố giấy tờ có giá. 
- Có nguồn thu và phương án vay trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi 
và phí trong thời gian vay cam kết. 
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, 
NHNNVN và hướng dẫn của NHCTVN. 
b) Những điều kiện riêng: 
Ngoài những điều kiện trên, khách hàng còn phải đáp ứng thêm những điều 
kiện dưới đây: 
- Đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, hoặc 
- Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian 
vay và ủy quyền cho NHCV nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp 
rủi ro xảy ra, hoặc 
- Có quan hệ với thân nhân (bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, anh, chị, em 
ruột) với người đi du học ở nước ngoài. 
2.2.2.2 Cho vay vốn không có bảo đảm: 
- Là người công nhân viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia 
đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng 
lao động không xác định thời hạn 
- Cơ quan nhà nước (hành chính và sự nghiệp), quân đội nhân dân và công 
an nhân dân 
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà 
nước. 
21 
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược 
phát triển lâu dài, bao gồm: 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
• Công ty nhà nước. 
• Công ty cổ phần có vốn nhà nước. 
• Công ty TNHH có vốn nhà nước. 
• Công ty liên doanh với nước ngoài có vốn nhà nước. 
• Doanh nghiệp trong bộ quốc phòng. 
• Doanh nghiệp công ích. 
- Cơ quan quản lý lao động (trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả 
lương cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành 
phố với NHCV. 
- Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000VNĐ (Một 
triệu năm trăm ngàn đồng) trở lên. 
- Cam kết sẽ thông báo cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc. 
- Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 
và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu cầu 
NHCV. 
2.2.3 Thời hạn cho vay 
2.2.3.1 Thời hạn cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa 
a) Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở: 
- Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm. 
- Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm. 
- Thời hạn cho vay mua đất ở: 20 năm. 
- Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: 05 năm. 
b) Thời hạn cho vay mua ôtô và động sản khác: 
- Thời hạn cho vay mua xe ôtô mới: 05 năm. 
- Thời hạn cho vay mua xe ôtô đã qua sử dụng: 04 năm nhưng không vượt 
qua niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của chính phủ. 
- Thời hạn cho vay mua động sản khác: 03 năm. 
c) Thời hạn cho vay vốn hỗ trợ du học: 
22 
- Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí: bằng thời gian học cộng 
với 03 (ba) năm. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
- Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc vào nhu cầu của khách 
hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy 
tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản. 
d) Thời hạn cho vay các doanh nghiệp 
- Cho vay ngắn hạn: được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh 
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng. 
- Cho vay trung - dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời 
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất 
nguồn vốn vay của Ngân hàng. 
• Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng. 
• Thời hạn cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên nhưng không vượt quá 
thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập đối với pháp nhân. 
2.2.3.2 Thời hạn cho vay không đảm bảo tài sản tối đa 03 năm nhưng 
không vượt quá thời gian làm việc còn lại của tổ chức đó. 
2.2.4 Lãi suất cho vay 
2.2.4.1 Lãi suất cho vay: 
Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của 
NHCTVN trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức 
độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả 
năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, 
đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự 
phòng rủi ro và có lãi. 
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/hoặc 
cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn. 
a) Lịch sử cho vay trong hạn: được thỏa thuận phù hợp với quy định của 
NHCTVN tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. 
b) Lãi suất phạt quá hạn: bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký 
kết hoặc điều chỉnh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
23 
c) Lãi suất cho vay chứng minh tài chính: là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc 
chứng chỉ tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi cộng (+) phí quản lý. Mức phí quản lý 
do giám đốc chi nhánh quyết định. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
2.2.4.2 Phí cho vay: 
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng, gồm 2 loại 
phí sau. Cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp với hướng dẫn của 
NHCTVN 
a) Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN từng thời kỳ. 
b) Phí điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: theo biểu phí của NHCTVN trong từng thời 
kỳ. 
2.2.4.3 NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và loại chi phí cho khách 
hàng biết. 
2.2.5 Mức cho vay 
Giám đốc NHCV căn cứ vào: 
- Nhu cầu vay vốn 
- Khả năng trả nợ 
- Giá trị tài sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng để 
quyết định mức cho vay khác phải đảm bảo. 
2.2.5.1 Mức cho vay có đảm bảo 
a) Mức cho vay có bảo đảm bằng lãi suất hình thành từ vốn tối đa 50% giá 
trị tài sản. 
b) Mức cho vay có bảo hiểm bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa phải đảm 
bảo thu nhập (gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ (gốc, 
lãi và chi phí) cho NHCV. 
c) Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản khác tối đa 70% tổng nhu cầu vốn 
của phương án vay – trả nợ đã được NHCV thẩm định lại. 
2.2.5.2 Mức cho vay không có bảo đảm: tối đa 12 lần thu nhập thường 
xuyên hàng năm của khách hàng nhưng không quá 50.000.000VNĐ (năm 
mươi triệu đồng). Mức cho vay tối đa áp dụng từng chi nhánh do tổng giám 
đốc NHCTVN quyết định. 
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
24 
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: 
Phạm vi hoạt động của ngân hàng Công Thương rất rộng lớn, mà thời gian 
lại có hạn nên em chọn mảng tín dụng ngoài quốc doanh để thực hiện nghiên 
cứu. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu: 
Dựa vào số liệu thứ cấp của phòng kế toán tại ngân hàng Công Thương Cần 
Thơ. Bên cạnh đó theo các số liệu đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện 
truyền thông như báo, đài và internet. 
25 
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu: 
Dựa vào các phương pháp phân tích thống kê, so sánh sự biến động của các 
dãy số qua các năm để thấy được thực trạng tín dụng của ngân hàng Công 
Thương Cần Thơ. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
CHƯƠNG 3 
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 
CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 
26 
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 
Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cần Thơ có tiền thân là ngân hàng 
khu vực tỉnh Cần Thơ, trụ sở ban đầu tại số 39-41 Ngô Quyền Tỉnh Cần thơ. Đến 
01/07/1988, Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Cần Thơ chính thức được thành lập 
theo Nghị Định 53 của Chính phủ và có trụ sở chính tại số 09 Phan Đình Phùng 
Tỉnh Cần Thơ thuộc Thành phố Cần Thơ hiện nay. Ngân hàng được giao nhiệm 
vụ huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn tại chỗ để đầu tư cho nền kinh tế 
địa phương, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần 
Thơ. 
Đến nay Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cần Thơ đã đi qua hơn 16 
năm hoạt động. Chặng đường đi qua tuy gặp không ít khó khăn nhưng Ngân 
Hàng Công Thương Chi nhánh Cần Thơ đã cố gắng vượt qua thử thách và tìm 
mọi cách để phát triển mở rộng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh 
doanh của các thành phần kinh tế. Để tạo điều kiện thuận lợi và đưa vốn đến tận 
người có nhu cầu vốn Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cần Thơ có hệ thống 
chi nhánh và các phòng giao dịch như: phòng giao dịch Ninh Kiều, phòng giao 
dịch Cái Tắc, phòng giao dịch Phong Điền, điểm giao dịch Xuân Khánh, đồng 
thời cải cách hoạt động ngân hàng với các lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, thanh toán, 
xây dựng tác phong làm việc mới, đào tạo cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn sâu 
và đầu tư xây dựng mạng lưới thanh toán điện tử trong toàn hệ thống, hệ thống 
rút tiền tự động ATM, tham gia mạng lưới thanh toán quốc tế qua mạng Swiff, 
giúp luân chuyển nhanh vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Công Thương Cần Thơ 
27 
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC 
PHÒNG 
BAN 
CÁC 
PHÒNG 
GIAO 
DỊCH 
Phòng 
tài trợ 
thương 
mại 
Phòng 
Kế toán 
Phòng 
Khách 
hàng 
doanh 
nghiệp 
Phòng 
nguồn 
vốn 
Phòng 
tổ chức 
hành 
chính 
Tổ 
vi tính 
PGD. 
PHONG 
ĐIỀN 
Phòng 
ngân 
quỹ 
QUỸ TIẾT 
KIỆM 01 
QUỸ TIẾT 
KIỆM 02 
PGD. 
NINH 
KIỀU 
PGD. 
CÁI 
TẮC 
PGD. XUÂN 
KHÁNH 
Tổ 
quản lý 
rủi ro 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cần Thơ gồm: 
- Ban Giám Đốc : gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. 
- Các phòng ban: gồm 08 phòng ban tại hội sở chính 
- Các phòng giao dịch: gồm 03 phòng giao dịch và 01 điểm giao dịch . 
+ Giám Đốc: có nhiệm vụ điều hành hoạt động của ngân hàng theo chức 
năng, nhiệm vụ ,phạm vi của đơn vị. 
+ Phó Giám Đốc: có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong các mặt. 
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp: thực hiện các khoản cho vay đối với 
khách hàng, thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, báo cáo thống kê, xây 
dựng các kế hoạch vốn cho toàn chi nhánh, vạch ra kế hoạch hoạt động tín dụng. 
+ Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán 
như: thu tiền theo yêu cầu khách hàng (uỷ nhiệm chi), mở tài khoản cho khách 
hàng, kết toán các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của 
ngân hàng, dùng bút toán chuyển khoản giữa ngân hàng và ngân hàng trung 
ương, mua bán các loại sec cho khách hàng có nhu cầu . 
+ Phòng tổ chức hành chánh: sắp xếp , bố trí cán bộ vào các công việc phù 
hợp, quản lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến cán bộ công nhân viên, hoạt 
động của ngân hàng, an ninh, an toàn cho hoạt động đó. 
+ Phòng kiểm tra nội bộ: có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động của ngân 
hàng nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ một cách 
đúng đắn, ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra. 
+ Phòng thông tin điện toán: thực hiện các số liệu, lưu trữ thông tin, cập 
nhật các số liệu phát sinh trong ngày. 
+ Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới 
hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi thanh toán của các doanh 
nghiệp, kỳ phiếu. 
+ Phòng ngân quỹ: là nơi các khoản thu chi tiền mặt được thực hiện khi có 
nhu cầu về tiền mặt với sự xác nhận của phòng kế toán, khách hàng sẽ đến nhận 
tại phòng ngân quỹ, ngược lại phòng ngân quỹ sẽ kiểm tra số tiền của đơn vị nộp 
vào tài khoản của ngân hàng. 
28 
+ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các 
khoản cho vay bằng ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
thanh toán quốc tế. 
+ Các phòng giao dịch: cũng thực hiện các nhiệm vụ giống như tại hội sở 
chính như nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, thanh toán… 
3.3 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 
Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng như: tiền tệ, tín dụng, thanh toán, 
xây dựng tác phong làm việc mới, đào tạo cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn sâu 
và đầu tư xây dựng mạng lưới thanh toán điện tử trong toàn hệ thống, hệ thống 
rút tiền tự động ATM, tham gia mạng lưới thanh toán quốc tế qua mạng Swiff, 
giúp luân chuyển nhanh vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 
3.4 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 
 ĐVT: Triệu đồng 
2004 2005 2006 2004-2005 2005-2006 
Chỉ tiêu 
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 
Doanh thu 134.983 144.059 108.774 9.076 6,72 -35.285 -32,44
Chi phí 104.392 121.360 97.520 16.968 16,25 -23.840 -24,45
Lợi nhuận 30.591 22.699 11.254 -7.892 -25,80 -11.445 -50,42
 (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
29 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Hình 2: Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm 
Nhìn chung, lợi nhuận qua 3 năm có xu hướng giảm dần. Cụ thể vào năm 
2004, lợi nhuận là 30.591 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2005, lợi nhuận lại 
giảm xuống 7.892 triệu đồng so với năm trước, giảm 25,8%. Chúng ta nhận thấy 
tuy doanh thu tăng hơn so với năm 2004 là 9.076 triệu đồng, tăng 6,72%. Nhưng 
bên cạnh đó chi phí vào năm nay cũng tăng theo và tăng 16.968 triệu đồng, tăng 
16,25%. Như vậy do chi phí tăng lên làm cho lợi nhuận năm nay giảm xuống. 
Đến năm 2006, vì năm nay vừa tách thêm chi nhánh Sóc Trăng và Trà Nóc nên 
cả doanh thu và chi phí đều giảm. Nhưng có vẻ việc giảm của doanh thu giảm 
mạnh hơn cả chi phí, doanh thu giảm so với năm 2004 là 35.285 triệu đồng, tốc 
độ giảm 32,44%. Bên cạnh đó chi phí chỉ có giảm 23.840 triệu đồng, giảm 
24,45%. Chính vì điều này đã kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận. Lợi nhuận năm 
nay giảm hơn năm trước 11.445 triệu đồng và giảm 50,42%. Như vậy qua các 
năm chúng ta thấy rằng lợi nhuận của ngân hàng ngày một giảm. Một điều dễ 
dàng thấy ở đây là chi phí ngân hàng bỏ ra khá lớn mà doanh thu lại không tăng 
bằng tốc độ của chi phí. Do đó cần phải điều chỉnh cho chi phí giảm xuống để 
kéo theo sự tăng trưởng của lợi nhuận. 
30 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
3.5 NHỮNG THUẬN LƠI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 
3.5.1 Thuận lợi: 
- Ngân hàng Công Thương Cần Thơ có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố 
nên khách hàng dễ giao dịch; có điều kiện thuận lợi để nắm bắt thông tin về kinh 
tế, chính trị, xã hội. 
- Ngân hàng hoạt động luôn được sự hỗ trợ hiệu quả của hệ thống Ngân 
hàng Công Thương Việt Nam cũng như các ban ngành, các cấp ủy…sẵn sàng 
hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. 
- Được sự quan tâm, động viên, khuyến khích của lãnh đạo đúng lúc, từ đó 
đã phát huy tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết trong tập thể cán bộ công nhân 
viên trong Ngân hàng. 
- Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ cao, nhiệt tình, tâm huyết trong công việc và có một bộ phận cán bộ trẻ 
năng động, ham học hỏi, tận tâm trong công việc. 
- Ngân hàng Công Thương Cần Thơ là một trong bốn NHTM Quốc doanh 
lớn trên địa bàn Thành phố Cần Thơ hiện nay, từ đó tạo được sự tin tưởng cho 
khách hàng, do đó lượng khách hàng của Ngân hàng rất đông đảo. 
- Ngân hàng có nhiều phòng giao dịch nên có lợi thế trong việc huy động 
vốn và mở rộng các dịch vụ kinh doanh như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ,…. 
3.5.2 Khó khăn 
- Hiện nay trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có rất nhiều NHTM hoạt động 
do đó sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Ngân 
hàng phải nỗ lực phấn đấu không ngừng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó quan 
trọng nhất là lĩnh vực huy động vốn và cho vay. 
- Do áp lực cạnh tranh đòi hỏi lãi suất cho vay phải giảm điều này ảnh 
hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 
31 
- Do người dân vẫn còn thói quen giữ tiền ở nhà, đồng thời họ chưa có thói 
quen sử dụng các tiện ích của Ngân hàng nên gây không ít khó khăn trong công 
tác huy động vốn của Ngân hàng. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
32 
- Quá trình cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ. 
Trong kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội năm 2007, Chính phủ đã xác định phải 
đẩy nhanh quá trình này. Trong năm tới có nhiều khách hàng của Ngân hàng phải 
cổ phần hóa, nhưng theo quy định mới, thành phần tham gia định giá doanh 
nghiệp Nhà nước không có NHTM tham gia, nên quyền lợi của Ngân hàng chưa 
thật sự được bảo đảm, trong khi dư nợ đối với đối tượng này còn khá lớn. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
33 
CHƯƠNG 4 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI 
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 
Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành 
phần kinh tế, nên trước hết một tổ chức nào muốn hoạt động đạt hiệu quả cao thì 
yếu tố trước nhất là về vốn phải dồi dào. Khi một thành phần kinh tế thiếu vốn 
hoạt động, họ thường đến các ngân hàng để làm thủ tục xin vay vốn. Vì vậy, một 
ngân hàng muốn đứng vững được trên thương trường thì điều cần thiết đầu tiên là 
ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng 
được thuận lợi nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. 
Trong quá trình hoạt động ngân hàng cần phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch 
vụ và đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút tiền nhàn rỗi của dân cư, 
hay các doanh nghiệp nhằm để phân phối lại cho các khu vực cần vốn kinh 
doanh. Nguồn vốn của ngân hàng tăng trường vừa tạo điều kiện thuận lợi cho 
ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các 
thành phần kinh tế và dân cư. 
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ là một chi nhánh của ngân hàng Công 
Thương Việt Nam hoạt động dựa trên hai nguồn vốn chính: vốn huy động tại chỗ 
và vốn điều hòa được cấp từ ngân hàng mẹ. Đối với nguồn vốn huy động tại chỗ 
chúng ta có các loại huy động sau: tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các 
tổ chức tín dụng, tiền gửi doanh nghiệp và vốn huy động từ phát hành công cụ 
nợ. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
34 
 ĐVT: Triệu đồng 
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
2004 2005 2006
Vốn huy động
Vốn điều hòa
Tổng cộng
 (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng 
2004 2005 2006 2004-2005 2005-2006 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Vốn huy động 616.364 37,44 538.383 39,77 563.698 62,13 -77.981 -12,65 25.315 4,49 
Vốn điều hòa 1.029.799 62,56 815.434 60,23 343.541 37,87 -214.365 -20,82 -471.893 -57,87 
Tổng cộng 1.646.163 100,00 1.353.817 100,00 907.239 100,00 -292.346 -17,76 -446.578 -32,99 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Nhìn chung, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng qua 3 năm giảm. Cụ thể so 
với năm 2004 thì nguồn vốn hoạt động năm 2005 tăng 292.346 triệu đồng, giảm 
17,76%. Đến năm 2006 nguồn vốn hoạt động lại tiếp tục giảm. So với năm trước đó 
nguồn vốn hoạt động giảm 446.578, giảm 32,99%. Nguyên nhân của việc giảm sút 
này là do vào cuối năm 2005 và vào năm 2006 ngân hàng phải tách thêm chi nhánh 
Sóc Trăng và chi nhánh Trà Nóc. Do đó nguồn vốn hoạt động giảm xuống. Để thấy 
rõ hơn, chúng ta phân tích thêm hai chỉ số: vốn huy động và vốn điều hòa. 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2004 2005 2006
Vốn huy động Vốn điều hòa
Hình 4: Tỷ trọng của các nguồn vốn qua các năm 
35 
Đối với vốn huy động, ta thấy rằng nguồn vốn này vẫn chưa chiếm tỷ trọng lớn 
và tăng qua các năm. Cụ thể, vào năm 2004 tỷ trọng của nguồn vốn này chiếm 
37,44%. Đến năm sau, tỷ trọng của nguồn vốn này tăng lên, chiếm 39,77%. Vào 
năm 2006, tỷ trọng này lại tiếp tục tăng lên, chiếm tỷ trọng khá cao 62,13%. Xét qua 
các năm ta nhận thấy vốn huy động qua các năm có giảm có tăng. Vào năm 2005 
nguồn vốn huy động có xu hướng đi xuống. So với năm trước đó thì vốn huy động 
giảm 12,65% hay giảm 77.981 triệu đồng. Đến năm 2006 nguồn vốn này lại tăng 
nhẹ, tăng hơn năm trước đó 25.315 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 4,49%. Từ đó cho 
thấy việc huy động vốn của ngân hàng chưa thật sự hiệu quả. Nguyên nhân của việc 
này là do sự xuất hiện của hàng loạt ngân hàng ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó theo 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
người dân biết ngân hàng công thương là một ngân hàng thuộc nhà nước và chỉ cho 
doanh nghiệp nhà nước vay. Từ đó chúng ta cần phải cải thiện tình hình và làm cho 
nguồn vốn huy động ngày tăng lên. 
Đối với vốn điều hòa, hay còn gọi là vốn điều chuyển, chúng ta thấy rằng đây 
là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng cao qua 
các năm. Cụ thể vào năm 2004, tỷ trọng của nguồn vốn này chiếm 62,56%. Đến năm 
2005 tỷ trọng này giảm xuống 60,23%. Nhưng năm 2006 tỷ trọng này lại giảm 
xuống khá mạnh, chỉ còn chiếm 37,87%. Nếu xét về sự thay đổi của nguồn vốn này 
qua các năm, chúng ta thấy chúng giảm qua các giai đoạn. Giai đoạn 2004-2005, 
nguồn vốn này giảm hơn năm 2004 là 214.365 triệu đồng, tốc độ giảm 20,82%. Đến 
giai đoạn sau, nguồn vốn của năm 2006 lại có xu hướng giảm sút mạnh, so với năm 
2005 thì giảm 471.893 triệu đồng và giảm 32,99%%. Như đã nói ở phần trên, so với 
năm trước đó nguồn vốn điều hòa năm 2006 giảm là do việc tách 2 chi nhánh mới 
làm cho địa bàn quản lý của ngân hàng không còn rộng lớn như trước do đó nhu cầu 
về vốn cũng không còn cao như trước. Nhưng xét về tỷ trọng ta thấy rằng đây là 
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Việc này cho thấy việc huy động vốn không hiệu 
quả lắm. Ngoài ra sử dụng vốn điều hòa sẽ phải trả thêm một mức phí cho ngân 
hàng mẹ, mà lệ phí này bằng với tiền vay không kỳ hạn. Từ đó dẫn đến phát sinh chi 
phí cao. Tuy nhiên, đến năm 2006, ngân hàng đã giảm tỷ trọng này xuống. Từ đó 
chúng ta nhận ra là vào năm nay, ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng vốn huy động. 
36 
Nếu vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào để 
tạo thành các sản phẩm dịch vụ mới hơn nhằm phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, 
thì vấn đề nan giải của khối ngân hàng là làm sao tăng hiệu quả của việc huy động 
vốn để tạo điều kiện cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất để 
làm cho nền kinh tế phát triển. Thực hiện vai trò của một tổ chức trung gian tài 
chính ngân hàng sẽ đi vay những người có thừa vốn để cho các tổ chức cần vốn vay 
lại. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. 
Vì thế hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân 
ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với xã hội. Thông qua việc huy động vốn sẽ tạo 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
37 
nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư và cho vay đối với các tổ chức kinh tế. 
Ngoài ra, ngân hàng còn là một chỗ giữ tiền an toàn cho người thừa vốn. 
Đối với lĩnh vực huy động vốn chúng ta đã phân tích phía trên. Ở phần này 
chúng ta đi sâu hơn vào các thành phần của lĩnh vực huy động vốn để thấy được 
điểm mạnh, điểm yếu của lĩnh vực này. Đối với lĩnh vực này chúng ta có 4 loại huy 
động vốn: tiền gửi của các tổ chức doanh nghiệp, tiền gửi của các cá nhân, tiền gửi 
của các tổ chức tín dụng khác và phát hành các công cụ nợ. 
Loại hình tiền gửi của các doanh nghiệp là tiền mà các doanh nghiệp gửi tại 
ngân hàng để tiện cho việc thanh toán. Trong tiền gửi của các tổ chức doanh nghiệp 
chúng ta nhận thấy đây là loại hình chiếm tỷ trọng khá cao trong huy động vốn. Từ 
đó chúng ta có thể thấy rằng ngân hàng công thương là một ngân hàng có nhiều uy 
tín đối với các doanh nghiệp trong địa bàn. Cụ thể năm 2004, tiền gửi doanh nghiệp 
chiếm 33,01%. Đến năm 2005 tỷ trọng của khu vực này giảm sút, chiếm 29,02%. 
Thời gian năm 2006, tỷ trọng lại tăng lên 32,49%. Nếu xét qua các năm, thì huy 
động vốn từ khu vực này có tăng có giảm. Nếu so với năm trước đó là 2004, thì số 
tiền chúng ta thu được vào năm 2005 ở lĩnh vực này giảm 47.186 triệu đồng, giảm 
23,19%. Trong thời gian này tình hình thanh toán qua ngân hàng không lớn lắm. Từ 
đó ảnh hưởng đến tiền của doanh nghiệp tại ngân hàng. Đến thời gian sau, vào năm 
2006 huy động từ tiền gửi của doanh nghiệp tăng lên. So với năm trước đó là 2005 
thì số tiền tăng thêm là 26.914 triệu đồng, tăng 14,69%. Vào thời gian này do các 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ăn nên làm ra do đó số tiền thanh toán qua ngân hàng 
tăng mạnh. Từ đó kéo theo huy động vốn ở lĩnh vực này tăng mạnh. Tuy nhiên, với 
loại tiền gửi này, đa số là tiền gửi ngắn ngày dùng để thanh toán ngay do đó để tăng 
hiệu quả chúng ta cần phải huy động tiền gửi dài ngày của doanh nghiệp. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
38 
2004 2005 2006 2004-2005 2005-2006 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiề
 ĐVT: Triệu đồng 
Bảng 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 
 (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
n % 
1. Tiền gửi doanh nghiệp 203.433 33,01 156.247 29,02 183.161 32,49 -47.186 -23,19 26.914 14,69 
2. Tiền gửi dân cư 294.712 47,81 299.168 55,57 294.961 52,33 4.456 1,51 -4.207 -1,43 
3. Phát hành các công cụ nợ 86.411 14,02 82.403 15,31 84.847 15,05 -4.008 -4,64 2.444 2,88 
4. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác 31.808 5,16 565 0,10 729 0,13 -31.243 -98,22 164 22,50 
Tổng vốn huy động 616.364 100 538.383 100 563.698 100 -77.981 -12,65 25.315 4,49 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Loại hình tiền gửi của các tổ chức cá nhân ta nhận thấy đây là loại hình chiếm 
tỷ trọng cao nhất trong huy động vốn. Trong năm 2004 tỷ trọng lĩnh vực này chiếm 
đến 47,81%. Vào năm 2005 tỷ trọng này vẫn tiếp tục tăng trưởng, chiếm 55,57%. 
Đến năm 2006 tỷ trọng này có vẻ giảm sút, chỉ còn chiếm 52,33% nhưng vẫn đứng 
ở mức cao. Khi xét sự thay đổi qua các năm chúng ta nhận ra rằng ở loại huy động 
này có ít sự chênh lệch qua các năm. Cụ thể, so với năm 2004 thì huy động năm 
2005 chỉ tăng có 4.456 triệu đồng, tốc độ tăng khá thấp 1,51%. Đến năm 2006 thì 
doanh số huy động ở lĩnh vực này giảm xuống so với năm 2005 là 4.207 triệu đồng, 
giảm 1,43%. Trong giai đoạn này, thị trường địa ốc đang còn đóng băng. Do đó tiền 
gửi ngân hàng luôn là ưu tiên số một của người dân. Ngoài ra một số người già có 
thâm niên thường để tiền của mình vào ngân hàng. Đó chính là những nguồn thu lớn 
của ngân hàng ta. Từ tỷ trọng trên chúng ta thấy rằng đây là lĩnh vực huy động mạnh 
nhất của ngân hàng. Tuy nhiên, với số tiền huy động như vậy chúng ta cần phải tăng 
mạnh hơn nữa để tăng doanh số huy động ở lĩnh vực này. 
Hình 5: Sự thay đổi của nguồn vốn huy động qua các giai đoạn 
39 
Phát hành các công cụ nợ : đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động cho 
những mục đích nhất định hoặc khi không huy động được nhiều tiền gửi thì mới 
phát hành, đặc biệt đối với vốn trung dài hạn Ngân hàng không huy động được 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
nhiều nên Ngân hàng sẽ huy động từ trái phiếu. Do đó, nguồn vốn này sẽ có lãi suất 
cao hơn lãi suất tiền gửi thông thường vì có như vậy thì mới thu hút được khách 
hàng đầu tư vào nó. Tuy nhiên nguồn thu từ lĩnh vực này chỉ chiếm tỷ trọng khá 
khiêm tốn. Năm 2004, tỷ trọng lĩnh vực này chiếm 14,02%. Đến năm 2005 tỷ trọng 
tăng lên 15,31%. Nhưng đến năm 2006 tỷ trọng lại sụt giảm, chỉ còn chiếm 15,02%. 
Để thấy rõ hơn sự biến động này, chúng ta cùng xem xét sự thay đổi qua các năm. 
So với năm 2004 thì lượng tiền thu được từ phát hành công cụ nợ giảm 4.008 triệu 
đồng. Đến năm 2006, tình hình có vẻ thay đổi chiều hướng tốt hơn. So với năm 
2005 thì năm nay số tiền thu được hơn 2.444 triệu đồng. 
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng: đây là loại tiền gửi biến động nhiều nhất qua 
các năm do các tổ chức tín dụng chỉ gửi tiền vào khi họ chưa cần dùng đến để giảm 
gánh nặng lãi suất. Nhưng họ sẽ rút tiền ra bất cứ khi nào họ cần. Sử dụng loại tiền 
gửi này sẽ có lợi cho Ngân hàng là lãi suất phải trả ít. Tuy nhiên nếu sử dụng nhiều 
quá thì rất mạo hiểm vì không biết được khi nào thì khách hàng rút tiền, đến khi họ 
rút tiền ra thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Qua bảng số 
liệu, ta thấy rõ đây là hình thức huy động có tỷ trọng thay đổi nhiều nhất. Vào năm 
2004, tỷ trọng giai đoạn khá ổn định, chiếm 5,16%. Nhưng đến năm sau, tỷ trọng 
này đã có sự thay đổi bất ngờ, chỉ còn chiếm 0,1%. Tuy vào năm 2006 tỷ trọng có 
tăng lên, nhưng vẫn còn chiếm khá thấp 0,13%. Nếu xem xét qua các năm chúng ta 
thấy tỷ trọng có thời gian giảm rất mạnh và tăng nhẹ. Cụ thể, so với năm 2004 thì số 
tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác giảm mạnh, giảm hơn 98 lần. Đến năm 2006 
thì số tiền gửi khu vực này tuy có tăng nhưng không nhiều, chỉ tăng có 164 triệu 
đồng. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do vào năm 2004 tiền gửi của các tổ 
chức tín dụng về ngoại tệ quy ra VNĐ chiếm 31.000 triệu đồng. Đến 2 năm sau tức 
là vào 2005 và 2006 thì tiền gửi của các tín dụng bằng ngoại tệ không có nữa làm 
ảnh hưởng đến tỷ trọng của lĩnh vực này. 
40 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG 
THƯƠNG CẦN THƠ 
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một 
ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ 
sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối 
với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra 
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó hoàn trả tiền gửi lại cho khách 
hàng, bù đắp lại chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, 
hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản 
cho vay một cách chặc chẽ thì mới có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro xảy ra. 
Doanh số cho vay ngoài quốc doanh trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 doanh số 
cho vay ngoài quốc doanh tăng nhanh và giảm đôi chút vào năm 2006. Trong thời 
gian 2004-2005, doanh số cho vay tăng nhanh đạt tốc độ tăng 14,94% và tăng 
349.254 triệu đồng. Trong thời gian này, Việt Nam chuẩn bị tham gia vào các tổ 
chức kinh tế lớn trên thế giới như AFTA và WTO. Như xu thế chung trên cả nước, 
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần phải chuẩn bị một lượng vốn lớn để 
tiến hành cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì 
thế doanh số cho vay tăng mạnh. Tuy nhiên doanh số cho vay giai đoạn 2005-2006 
lại giảm xuống 60.310 triệu đồng. Nguyên nhân giảm sút này là việc tách chi nhánh 
Sóc Trăng vào cuối năm 2005 và chi nhánh Trà Nóc năm 2006. Như chúng ta đã 
biết Trà Nóc là một trong những khu công nghiệp lớn của Cần Thơ, việc mất đi địa 
bàn này là một tổn thất khá lớn cho ngân hàng và làm cho doanh số sụt giảm. Nhưng 
việc tách chi nhánh là một tất yếu, việc này sẽ làm cho công tác quản lý từng địa bàn 
tốt hơn, cụ thể hơn. Bên cạnh đó, như phía trên em đã đề cập, mất đi Sóc Trăng cũng 
làm cho doanh số cho vay giảm xuống theo. Tuy nhiên với sự sụt giảm 60.310 triệu 
đồng và việc tăng 296.882 triệu đồng vào năm 2004-2005, chúng ta có thể đưa ra giả 
thuyết sau nếu như ngân hàng công thương Cần Thơ không mất 2 địa bàn Sóc Trăng 
và Trà Nóc thì so với năm 2005 thì doanh số cho vay sẽ còn tăng mạnh. 
41 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
42 
Trong 3 năm 2004, 2005 và 2006 doanh số cho vay ngoài quốc doanh tăng 
nhanh và giảm đôi chút vào năm 2006. Trong thời gian 2004-2005, doanh số cho 
vay tăng nhanh đạt tốc độ tăng 14,94% và tăng 349.254 triệu đồng. Trong thời gian 
này, Việt Nam chuẩn bị tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như 
AFTA và WTO. Như xu thế chung trên cả nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc 
doanh cần phải chuẩn bị một lượng vốn lớn để tiến hành cải tiến công nghệ, mở 
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì thế doanh số cho vay tăng mạnh. 
Tuy nhiên doanh số cho vay giai đoạn 2005-2006 lại giảm xuống 60.310 triệu đồng. 
Nguyên nhân giảm sút này là việc tách chi nhánh Sóc Trăng vào cuối năm 2005 và 
chi nhánh Trà Nóc năm 2006. Như chúng ta đã biết Trà Nóc là một trong những khu 
công nghiệp lớn của Cần Thơ, việc mất đi địa bàn này là một tổn thất khá lớn cho 
ngân hàng và làm cho doanh số sụt giảm. Nhưng việc tách chi nhánh là một tất yếu, 
việc này sẽ làm cho công tác quản lý từng địa bàn tốt hơn, cụ thể hơn. Bên cạnh đó, 
như phía trên em đã đề cập, mất đi Sóc Trăng cũng làm cho doanh số cho vay giảm 
xuống theo. Tuy nhiên với sự sụt giảm 60.310 triệu đồng và việc tăng 296.882 triệu 
đồng vào năm 2004-2005, chúng ta có thể đưa ra giả thuyết sau nếu như ngân hàng 
công thương Cần Thơ không mất 2 địa bàn Sóc Trăng và Trà Nóc thì so với năm 
2005 thì doanh số cho vay sẽ còn tăng mạnh. 
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng: 
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
 Lĩnh vực đầu tư
- Cho vay sản xu
doanh
- Cho vay dịch vụ
kinh doanh khác
- Cho vay tiêu dùn
- Cho vay nuôi trồ
thủy sản
ất kinh
 và
ng
g
Hình 6: Doanh số cho vay theo mục đích 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
43 
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Thời gian Chênh lệch 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Giai đoạn 
2004-2005 
Giai đoạn 2004-
2005 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
- Cho vay sản xuất kinh doanh 1.140.540 48,80 1.263.441 47,01 1.247.375 47,48 122.901 0,11 -16.066 -0,01 
- Cho vay nuôi trồng thủy sản 72.986 3,12 24.385 0,91 100.562 3,83 -48.601 -0,67 76.177 3,12 
- Cho vay dịch vụ và kinh doanh khác 721.452 30,87 938.483 34,92 681.727 25,95 217.031 0,30 -256.756 -0,27 
- Cho vay tiêu dùng 402.324 17,21 461.247 17,16 597.582 22,75 58.923 0,15 136.335 0,30 
Tổng 2.337.302 100 2.687.556 100 2.627.246 100 350.254 0,15 -60.310 -0,02 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Về cho vay nuôi trồng thủy sản, nhìn chung chúng ta dễ dàng nhận thấy lĩnh 
vực này luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong số lĩnh vực đầu tư.Cụ thể năm 2004 
doanh số cho vay lĩnh vực này chiếm 3,12%, đến năm 2005 chiếm 0,91% và năm 
2006 tỷ trọng này là 3,83%. Tuy nhiên, doanh số cho vay qua các năm lại có tình 
trạng tăng giảm thất thường. Giai đoạn 2004-2005, doanh số cho vay ở lĩnh vực này 
giảm mạnh, giảm 48.601 triệu đồng, giảm 66,59%. Nguyên nhân của sự sụt giảm là 
trong giai đoạn này là tình hình nuôi trồng thủy sản trong năm 2005 gặp rất nhiều 
khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm của cá tra và cá basa. Từ sau thời điểm tháng 
04/2005 cho đến nay, giá cá trên thị trường luôn biến động theo chiều hướng giảm 
có lúc dưới mức giá thành (tháng 9/2005 chỉ còn 10.000 đ/kg cá loại I), đến 8/2005 
lại xảy ra sự kiện 03 Bang của Mỹ cấm nhập khẩu cá tra, basa Việt Nam do bị nhiễm 
chất Pluoroquinolones càng làm cho người nuôi không còn mạnh dạn đầu tư nuôi cá 
tra như trước, quy mô nuôi vì thế cũng sụt giảm. (Theo Tình hình kinh tế - xã hội 
trên web site của tỉnh An Giang -  Đến giai đoạn sau 
doanh số có vẻ tăng trở lại, về số liệu tuyệt đối tăng 76.177 triệu đồng. Tốc độ tăng 
đạt hơn gấp 3 lần so với năm 2005. Trong thời gian này sau vụ kiện cá bị nhiễm chất 
độc vào năm 2005, nông dân ta đã có kinh nghiệm hơn, do đó người nông dân đã 
biết cách khắc phục được nhược điểm. Từ đó xây dựng sản phẩm thủy sản đảm bảo 
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng vẫn tiêu thụ 
tốt ở tất cả các thị trường quốc tế. Ngoài thị trường quốc tế, các công ty cũng không 
quên địa bàn nội địa - một thị trường thủy sản có sức mua ngày càng tăng theo mức 
sống dân cư và tăng trưởng của du lịch. Bên cạnh đó các công trình cơ sở hạ tầng đã 
được tỉnh và TW đầu tư xây dựng phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Lực 
lượng lao động tham gia hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển góp 
phần hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước. Chính vì những điều kiện thuận lợi 
này, mà tình hình thủy sản năm 2006 có vẻ khả quan hơn trước. Và điều này góp 
phần tạo điều kiện khích thích người dân mở rộng việc nuôi trồng thủy sản. Do đó 
doanh số cho vay tăng nhanh. 
44 
Đối với cho vay tiêu dùng, đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng khá cao qua 3 năm. 
Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay tiêu dùng chiếm 17,21% doanh số cho vay ngoài 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
quốc doanh, năm 2005 doanh số lĩnh vực này chiếm 17,16% và năm 2006 chiếm 
22,75%. Xét theo sự tăng trưởng qua các năm, doanh số cho vay lĩnh vực này cũng 
tăng đều qua các năm. Trong giai đoạn 2004-2005, doanh số cho vay vẫn tăng khá 
ổn định, đạt đà tăng trưởng 14,65%. Có được điều này là do chính phủ ta ngày một 
mở của thị trường, cuộc sống của người dân ở nước ta ngày càng xích lại gần hơn 
với đời sống của nhân dân các nước tiên tiến. Bên cạnh đó, đây là năm bản lề chuẩn 
bị cho sự hội nhập của nước ta vào kinh tế quốc tế, điển hình là sự chuẩn bị gia nhập 
AFTA vào năm 2006. Do đó nhu cầu của người dân ngày càng cao, kích thích nhu 
cầu cho vay tiêu xài cá nhân tăng cao. Đến giai đoạn 2005-2007, giai đoạn này 
chúng ta nhận thấy tốc độ tăng của doanh số cho vay tăng khá mạnh, gấp đôi so với 
tốc độ tăng năm trước, đạt 29,56%. Năm 2006 là năm khá quan trọng đối với kinh tế 
nước nhà, Việt Nam chính thức tham gia AFTA và thực hiện các cam kết giảm thuế 
một số mặt hàng. Ngoài ra sự kiện ô tô cũ chính thức được nhập khẩu vào Việt Nam 
cũng là một sự kiện nổi bật cho thấy chúng ta gia nhập sâu hơn vào kinh tế quốc tế. 
Tiếp đến là chính phủ cho phép giảm thuế đối với ôtô nguyên chiếc nhập khẩu từ 
các nước khác. Chính những điều này đã làm cho các doanh nghiệp ôtô trong nước 
nói riêng và các doanh nghiệp trong nước nói chung đưa ra những chính sách giảm 
giả khuyến mãi nhằm kích cầu. Bên cạnh đó, thời gian này các tổ chức du học đến 
Việt Nam và xem Việt Nam như là một đất nước tiềm năng. Vì lẽ đó mà hình thức 
du học phát triển khá rầm rộ ở Việt Nam trong thời gian này. Tất cả những yếu tố 
này đã góp phần làm cho doanh số cho vay tiêu dùng tăng cao. 
45 
Về cho vay sản xuất kinh doanh, đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao nhất qua 
các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay sản xuất kinh doanh chiếm 48,8% 
doanh số cho vay ngoài quốc doanh, năm 2005 tỷ trọng này là 47,01% và năm 2006 
là 47,08%. Xét về sự tăng trưởng qua 3 năm chúng ta thấy rằng doanh số tăng vào 
giai đoạn 2004-2005 và giảm nhẹ vào giai đoạn 2005-2006. Trong giai đoạn đầu, 
doanh số chon vay sản xuất kinh doanh tăng khá nhanh, đạt 10,78%. Nguyên nhân 
trong giai đoạn này, các doanh nghiệp co xu hướng chuyển động, tăng vốn sản xuất 
để chuẩn bị cho tiến trình hội nhập quốc tế. Đến giai đoạn sau, doanh số có phần sụt 
giảm nhẹ, sụt giảm 16,066 triệu đồng. Chúng ta nhận thấy rằng trong thời gian này, 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
các doanh nghiệp đã đi vào quỹ đạo ổn định. Nhu cầu vốn vẫn còn nhưng không còn 
cao như giai đoạn trước. Chính vì điều này doanh số có phần sụt giảm. Ngoài ra 
doanh số cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn giữ vị trí hàng đầu 
trong tỷ trọng cho vay các doanh theo lĩnh vực đầu tư, do đó để đạt được doanh số 
cho vay tăng hơn so với năm trước là chuyện rất khó khăn. 
Hình 7: Tỷ trọng của doanh số cho vay theo mục đích 
46 
Đối với doanh số vay dịch vụ và sản xuất kinh doanh khác, đây là lĩnh vực chiếm 
tỷ trọng cao trong doanh số cho vay ngoài quốc doanh. Cụ thể, năm 2004 tỷ trọng 
này là 30,87%, năm 2005 là 34,92% và năm 2006 tỷ trọng giảm còn 25,95%. Xét 
qua 3 năm chúng ta nhận ta rằng tình trạng giảm như doanh số cho vay. Ở lĩnh vực 
này doanh số cho vay có tăng và cũng có giảm. Giai đoạn 2004-2005, trong thời 
gian này doanh số cho vay tăng mạnh hơn so với năm 2004 là 217.031 triệu đồng, 
đạt tốc độ tăng 30,08%. Trong thời gian này như em đã nói trên, thu nhập người dân 
ngày một nâng cao, nhu cầu ngày càng nhiều. Thấy được thị hiếu đó, các doanh 
nghiệp đã vay vốn đầu tư vào các ngành dịch vụ để phục vụ. Từ đó, doanh số cho 
vay tăng cao. Đến giai đoạn tiếp theo, doanh số cho vay lại giảm xuống. Giai đoạn 
này tốc độ tăng chỉ đạt 27,36% so với năm 2005. Thời gian này các lĩnh vực dịch vụ 
đã có lẽ đi vào hoạt động ổn định, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp đã thành lập 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
47 
không còn nhiều như trước nữa. Vì đặc điểm của ngành dịch vụ chủ yếu cần vốn đầu 
tư ban đầu. Ngoài ra năm 2006, các lĩnh vực dịch vụ mới không xuất hiện nhiều. Do 
đó, doanh số cho vay của năm 2006 tăng giảm hơn so với doanh số năm 2005. 
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thời hạn: 
Hoạt động cho vay của ngân hàng Công Thương có vẻ tăng qua các năm, 
nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là dành cho hoạt động cho vay. Qua 3 năm, doanh 
số cho vay của ngân hàng công thương theo thời gian được tổng hợp trong bảng sau: 
a) Doanh số cho vay ngắn hạn: 
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ 
trọng khá cao qua các năm (trên 75%) trên tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn 
huy động của ngân hàng Công Thương chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Hơn nữa địa 
bàn tỉnh Cần Thơ tuy phát triển nền kinh tế đa dạng về ngành nghề, nhưng phần lớn 
là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn. Do đó việc vay vốn ngân hàng thường tập 
trung vào ngắn hạn. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là để bổ sung vốn sản xuất kinh 
doanh tức thời, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Công tác cho 
vay vốn ở ngân hàng Công Thương thường tập trung cho thu mua lương thực thực 
phẩm, nông sản chế biến, vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp, xây 
dựng, cho tiêu dùng cá nhân… Trong thời gian 3 năm qua, doanh số cho vay ở lĩnh 
vực này đạt kết quả như sau: năm 2005 cho vay đạt 2.284.133 triệu đồng, tăng hơn 
so với năm trước 462.363 triệu đồng, tốc độ tăng 25,38%. Đến năm 2006 doanh số 
cho vay sụt giảm lại chỉ còn 2.156.000 triệu đồng, giảm 128.133 triệu đồng so với 
năm 2005, giảm 5,61%. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do việc tách hai chi 
nhánh lớn là Sóc Trăng và Trà Nóc, nơi có thành phần doanh nghiệp chiếm đa số. 
Tuy nhiên chúng ta cũng nhận ra rằng việc sụt giảm này không nhiều. Ngoài ra, lĩnh 
vực thương mại và dịch vụ trong thời gian gần đây và cả trong sắp tới sẽ phát triển 
mạnh mẽ. Từ đó chúng ta có thể nhận ra rằng trong năm 2007 và những năm sắp đến 
doanh số cho vay ngắn hạn sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay 
ngoài quốc doanh. 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
48 
Bảng 5 : DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG 
 ĐVT: triệu đồng 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006 
Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
- Ngắn hạn 1.821.770 77,94 2.284.133 84,99 2.156.000 82,06 462.363 25,3798778 -128.133 -5,61 
- Trung hạn và dài hạn 515.532 22,06 403.423 15,01 471.246 17,94 -112.109 -21,746274 67.823 16,81 
Tổng doanh số cho vay 2.337.302 100 2.687.556 100 2.627.246 100 350.254 14,99 -60.310 -2,24 
Lu
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Ngắn hạn
- Trung hạn và dài hạn
Hình 8: Doanh số cho vay theo thời gian qua các năm. 
b) Doanh số cho vay trung và dài hạn: 
49 
Mục đích của việc cho vay trung và dài hạn là cung cấp một lượng vốn lớn để 
cho khách hàng có thể phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị 
mới… Nếu xét về tỷ trọng chúng ta nhận thấy rằng lĩnh vực cho vay này chiếm tỷ 
trọng khá thấp (dưới 25%). Cụ thể: năm 2004 chiếm 22,06% doanh số cho vay ngoài 
quốc doanh, năm 2005 chiếm 15,01%, năm 2006 chiếm 17,94%. Nguyên nhân chủ 
yếu của việc này là do nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng hầu hết là nguồn 
vốn ngắn hạn. Ngoài ra, đây cũng là một lĩnh vực mang khá nhiều rủi ro như: vốn 
vay lớn, thời hạn trả dài nguy cơ mất vốn rất cao. Từ đó ở loại hình cho vay trung và 
dài hạn ngân hàng chú trọng rất kỹ, chỉ cho những doanh nghiệp có uy tín và làm ăn 
trong thời gian lâu dài với ngân hàng. Việc cung cấp tín dụng trung và dài hạn tại 
ngân hàng Công Thương đạt kết quả sau: năm 2004 doanh số cho vay ở lĩnh vực này 
đạt 515.532 triệu đồng, năm 2005 doanh số cho vay giảm sút hơn so với năm trước 
chỉ đạt 403.423 triệu đồng, giảm 112.109 triệu đồng, tốc độ giảm 21,75%. Đến năm 
2006, doanh số cho vay lĩnh vực này tăng lên 471.246 triệu đồng, tăng 67.823 triệu 
đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 16,81%. Thời gian đầu, doanh số cho vay ở lĩnh 
vực này sụt giảm nguyên nhân là do việc cấp tín dụng trung và dài hạn là một lĩnh 
vực ẩn chứa rất nhiều rủi ro mang lại nguy cơ cao cho ngân hàng. Do đó việc xét 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
50 
duyệt đòi hỏi sự thận trọng. Ngoài ra đối tác mà ngân hàng cung cấp tín dụng cũng 
phải là một đối tác đáng tin cậy, có thời gian làm ăn lâu dài với ngân hàng. Tuy 
nhiên trong thời gian này, các doanh nghiệp trên địa bàn làm ăn chưa hiệu quả làm 
cho ngân hàng e ngại cho việc vay vốn. Tuy nhiên thời gian sau các khách hàng 
truyền thống của ngân hàng quay lại, làm ăn có khởi sắc hơn. Ngoài ra các khách 
hàng mới của ngân hàng cũng chứng tỏ khả năng của mình, hoạt động hiệu quả hơn. 
Từ đó làm cơ sở để xin vay vốn ngân hàng. 
Đối với doanh số cho vay theo thành phần kinh tế chúng ta có ba dạng: doanh 
số cho vay công ty TNHH, doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân và doanh số cho 
vay cá thể 
4.2.1.3 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
Hình 9: Tỷ trọng của doanh số cho vay theo thời gian qua các năm. 
Hình 10: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
51 
Thời gian Chênh lệch 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2004-2005 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Doanh nghiệp 1.550.980 66,36 1.720.036 64,00 2.163.726 82,36 169.056 10,90 443.690 25,80
Cá thể 786.322 33,64 967.520 36,00 463.520 17,64 181.198 23,04 -504.000 -52,09
Tổng 2.337.302 100 2.687.556 100 2.627.246 100 350.254 14,99 -60.310 -2,24
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Đối với các doanh nghiệp, tỷ trọng các doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng khá 
cao qua 3 năm. Năm 2004, doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân chiếm 66,36%, 
năm 2005 chiếm 64% và năm 2006 chiếm 82,36%. Xét sự chênh lệch của doanh số 
cho vay qua 3 năm, chúng ta thấy doanh số cho vay tăng qua các năm. So với năm 
2004 doanh số cho vay lĩnh vực này vào năm 2004 tăng 169.056 triệu đồng, tăng 
10,9%. Doanh số cho vay năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 443.690 triệu đồng, tăng 
25,8%. Có được điều này là do chính sách ưu đãi phát triển các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ của thành phố. Tuy không có được quy mô hoạt động lớn như các công ty nhà 
nước, nhưng các công ty này có lợi thế về quản lý, nhanh chóng thích nghi môi 
trường. Vì do hạn chế về vốn nên các doanh nghiệp này thường phát triển vào các 
ngành ít vốn và có thời gian quay vòng vốn nhanh như thương mại, dịch vụ. Tuy 
rằng thời gian trước đây, ngân hàng ít cho vay đối với lĩnh vực này, nhưng giờ đây 
chính sách của ngân hàng lại tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên 
cạnh đó như đã nói trên, các doanh nghiệp này lại được sự hỗ trợ của nhà nước để 
tạo điều kiện phát triển. Chính vì thế mà doanh nghiệp ngày càng có mối quan hệ tốt 
đẹp với ngân hàng hơn. 
Hình 11: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
52 
Đối với doanh số cho vay cá thể chúng ta nhận thấy rằng đây là lĩnh vực cũng 
chiếm tỷ trọng khá lớn qua các năm. Trong năm 2004 tỷ trọng này là 33,64%, đến 
năm 2005 tỷ trọng này tăng lên 36% và đến năm 2006 tỷ trọng này lại sụt giảm còn 
17,64%. Xét đến sự chênh lệch qua các năm chúng ta nhận thấy doanh số cho vay cá 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
thể tăng vào năm 2005 và giảm vào năm 2006. Cụ thể so với năm 2004 doanh số 
cho vay năm 2005 tăng 181.198 triệu đồng, tăng 23,04%. So với năm 2005, doanh 
số cho vay năm 2006 lại có xu hướng giảm xuống, giảm 504.000 triệu đồng, tốc độ 
giảm 52,09%. Nguyên nhân của việc giảm này có 2 nguyên nhân. Thứ nhất là do 
tình hình đóng băng của thị trường bất động sản làm cho người dân ngại đầu tư vào 
đây. Ngoài ra, ngân hàng cũng xem xét thật kỹ những cá thể vay để đầu tư để tránh 
tình trạng nợ quá hạn kéo dài do người dân không thu hồi vốn được. Nguyên nhân 
thứ hai là do sự tách hai chi nhánh mới là Sóc Trăng và Trà Nóc làm cho mất đi địa 
bàn quản lý từ đó dẫn đến khách hàng không còn nhiều như trước. 
53 
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 
Ngân hàng là tổ chức trung gian giữa việc đi vay để cho vay. Tiền đi qua tổ 
chức dân cư, qua tổ chức tín dụng khác, qua ngân hàng… đều phải trả lãi. Đó là chi 
phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế. Hoạt động chính của ngân 
hàng là đi vay và cho vay nên vốn của ngân hàng phải được bảo toàn và làm giàu 
thêm. Khi các tổ chức kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì phải trả lãi cho ngân 
hàng. Phần lãi này phải đảm bảo sao cho lớn hơn phần lãi ngân hàng đi vay người 
dân và các tổ chức kinh tế khác, chi phí hoạt động và đảm bảo được lợi nhuận cho 
ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động ẩn chứa rất nhiều rủi ro, vốn ngân 
hàng đưa ra cho vay có thể bị quá hạn hoặc không thể thu hồi được nếu tổ chức kinh 
tế đi vay làm ăn không hiệu quả. Vì vậy công tác thu nợ luôn đặt lên hàng đầu. Vì 
một ngân hàng hoạt động tốt không chỉ chú tâm vào doanh số cho vay mà còn phải 
chú trọng vào doanh số thu nợ để đảm bảo đồng vốn mình bỏ ra có hiệu quả, đảm 
bảo duy trì việc kinh doanh ổn định cho ngân hàng và cuối cùng là duy trì lợi nhuận. 
Mặc dù việc thu nợ không thể nói lên sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng 
một cách trực tiếp, nhưng nó là một yếu tố để đánh giá việc duy trì và thu hồi vốn 
của ngân hàng có hiệu quả hay không. Việc thu hồi được nợ đúng theo thời gian và 
số tiền ghi trong hợp đồng là một sự thành công của cán bộ tín dụng nói riêng cũng 
như ngân hàng nói chung. Vì vậy, việc thu hồi nợ đúng hạn là một việc không chỉ 
đảm bảo sự sử dụng vốn có hiệu quả mà còn là việc xây dựng uy tín cho các tổ chức 
kinh tế tạo tiền đề để ngân hàng cho vay lần sau. 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Nhìn chung doanh số thu nợ ngoài quốc doanh tăng giai đoạn 2005-2006, 
doanh số thu nợ ở lĩnh vực ngoài quốc doanh tăng qua cả 3 năm. Giai đoạn 2004-
2005, giai đoạn này doanh số cho vay tăng mạnh với tốc độ tăng 35,76%, hơn so với 
năm 2004 là 673.122 triệu đồng. Đến giai đoạn sau, tuy không đạt được tốc độ tăng 
như năm trước nữa nhưng doanh số thu nợ vẫn tăng. Tốc độ tăng của năm 2006 đạt 
7,15% so với năm 2005. Có được sức tăng như thế này là do trong thời gian này các 
lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ ngoài quốc doanh thấy được cơ hội của việc hội 
nhập. Họ tích cực đổi mới mình tranh thủ thời gian đưa ra những sáng kiến kinh 
doanh độc đáo, đưa ra sản phẩm dịch vụ hấp dẫn để lôi kéo khách hàng. Từ đó thu 
được nhiều lợi nhuận và tạo điều kiện thuận lợi để trả nợ cho ngân hàng. 
4.2.2.1 Phân tích thu nợ cho vay ngoài quốc doanh theo mục đích sử 
dụng: 
Đối với thu nợ sản xuất kinh doanh, đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao qua các 
năm. Cụ thể năm 2004: lĩnh vực này chiếm 39,59% doanh số thu nợ, năm 2005 
chiếm 49,9%, năm 2006 chiếm 49,28%. Xét về sự chênh lệch qua các năm, nhìn 
chung doanh số thu nợ tăng nhanh vào năm 2005 và có phần chựng lại vào năm 
2006. Giai đoạn đầu, doanh số thu nợ tăng hơn năm 2004 là 707.924 triệu đồng và 
đạt tốc độ tăng 95%. Như đã phân tích phần trên, trong giai đoạn này các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến trong lĩnh vực sản xuất kinh 
doanh. Do đó các doanh nghiệp này luôn giữ đúng chữ tín đối với ngân hàng thông 
qua hành động trả nợ đúng hạn. Chính vì vậy mà doanh số thu nợ tăng nhanh. Đến 
thời gian sau, doanh số thu nợ có phần chựng lại, về số liệu tuyệt đối thì chỉ tăng 20 
triệu so với năm 2005. Đến giai đoạn này các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có 
phần tăng trưởng chậm lại, các doanh nghiệp trong thời gian này có tâm lý thăm dò 
thị trường. Vì thời gian này Việt Nam thực thi các chính sách khi gia nhập AFTA và 
chuẩn bị gia nhập WTO. Mặt khác là do luật doanh nghiệp năm 2006 có nhiều chỗ 
khuất mắc làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì các nguyên nhân 
trên mà doanh số thu nợ tăng ít trong giai đoạn này. 
54 
Về phần thu nợ của các dự án nuôi trồng thủy sản, chúng ta thấy rõ rằng khu vực 
này có nguy cơ bị nợ quá hạn. Doanh số thu nợ của ngân hàng giảm qua các năm và 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
có phần giảm mạnh. Trong thời gian đầu doanh số thu nợ giảm khá mạnh giảm đến 
10.856 triệu đồng và tốc độ giảm đạt đến 15,66%. Đến giai đoạn sau tình hình vẫn 
tiếp diễn theo chiều hướng đi xuống. Doanh số thu nợ vẫn giảm, tuy tốc độ giảm chỉ 
có 10,34% và giảm 6.047 triệu đồng. Nguyên nhân của việc này là do rất nhiều yếu 
tố ảnh hưởng đến việc nuôi cá. Thứ nhất là do tình hình thời tiết bất ổn trong qua các 
năm làm cho số lượng thủy sản chết tăng cao. Ngoài ra còn do bà con triển khai nuôi 
ồ ạt dẫn đến môi trường bị ô nhiễm gây ra các loại bệnh trên tôm, cá… Cuối cùng là 
một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là việc kiện chống bán phá giá tôm 
và cá của Hoa Kỳ làm cho sản lượng xuất khẩu sụt giảm. Như chúng ta đã biết Hoa 
Kỳ là một thị trường tiêu thụ lớn và là chủ yếu của nước ta trong thời gian này. Việc 
sự kiện chống bán phá giá làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người nuôi tôm 
và cá nói riêng và thủy sản nói chung. Từ đó dẫn đến việc thu hồi vốn khó khăn của 
ngân hàng. 
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Thu nợ nuôi trồng thủy sản
- Thu nợ tiêu dùng
- Thu nợ dịch vụ và kinh doanh
khác
- Thu nợ sản xuất kinh doanh
Tổng
Hình 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
55 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
56 
Hình 13: tỷ trọng của các thành phần thu nợ ngoài quốc doanh 
Nhìn vào doanh số thu nợ của lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh khác, chúng ta 
dễ dang nhận ra việc tăng giảm thất thường của doanh số thu nợ qua các năm. Trong 
thời gian đầu, doanh số thu nợ ở lĩnh vực này tăng mạnh, tăng 233.220 triệu đồng, 
đạt tốc độ tăng hơn năm 2004 là 34,03%. Đến giai đoạn sau, doanh số thu nợ lại sụt 
giảm khá nghiêm trọng, giảm hơn năm 2005 là 114.417 triệu đồng và giảm 12,46% 
so với năm 2005. Như đã phân tích ở phần thu nợ đối với lĩnh vực cho vay sản xuất 
kinh doanh, ở đây chúng ta cũng thấy tình trạng tương tự. Doanh số thu nợ vào giai 
đoạn 2004-2005 do thời gian này các doanh nghiệp trong địa bàn làm ăn có hiệu 
quả, khả năng trả nợ cao. Do đó ngân hàng thu nợ được. Tuy nhiên đến giai đoạn 
2005-2006 tình hình có vẻ chuyển biến xấu. Trong thời gian này các doanh nghiệp 
gặp nhiều khó khăn vì Việt Nam mới gia nhập AFTA và chuẩn bị vào WTO, người 
dân có tâm lý chờ giá cả xuống rồi mới mua hàng. Từ đó hàng doanh nghiệp bán 
không được và khó có khả năng trả nợ. 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
57 
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 
 ĐVT: Triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Năm 2004 
Năm 2005 
Năm 2006 
Giai đoạn 
2004-2005 
Giai đoạn 
2004-2005 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
1. Sản xuất kinh doanh 745.212 39,59 1.453.136 49,90 1.453.156 49,28 707.924 95,00 20 0,00 
2. Nuôi trồng thủy sản 69.337 3,68 58.481 2,01 52.434 1,78 -10.856 -15,66 -6.047 -10,34 
3. Dịch vụ và kinh doanh khác 685.379 36,41 918.599 31,54 804.182 27,27 233.220 34,03 -114.417 -12,46 
4. Tiêu dùng 382.208 20,31 482.091 16,55 638.909 21,67 99.883 26,13 156.818 32,53 
Tổng 1.882.136 100 2.912.307 100 2.948.681 100 1.030.171 54,73 36.374 1,25 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
58 
Về phần cho vay tiêu dùng, doanh số thu nợ tăng đều và nhanh qua các năm. 
Trong thời gian từ năm 2004 đến 2005, doanh số thu nợ tăng 99.883 triệu đồng về 
số tuyệt đối, xét về số tương đối thì doanh số năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 
36,13%. Đến giai đoạn sau, tức năm 2005-2006 doanh số thu nợ lại tiếp tục đà tăng 
trưởng và có phần tăng mạnh hơn. Giai đoạn này doanh số thu nợ năm 2006 tăng 
156.818 triệu đồng so với năm 2005, đạt tốc độ tăng 32,53%. Có được doanh số thu 
nợ tăng như vậy do trong khoản thời gian này, thị trường nhà đất tuy chưa hoàn toàn 
thoát khỏi tình trạng đóng băng nhưng cũng dần dần bắt đầu có sự hồi phục nhỏ. 
Các khoản nợ của người dân vay những năm trước để sửa chữa nhà cửa cũng được 
trả đúng thời hạn. Ngoài ra chính sách của ngân hàng công thương cho các cán bộ 
làm việc trong các cơ quan vay và trừ dần vào lương hàng kỳ qua các năm cũng đã 
góp phần nào việc doanh số thu nợ tăng. 
4.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn: 
a) Doanh số thu nợ ngắn hạn: 
Doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao của ngân hàng qua các năm. 
Cụ thể: năm 2004 chiếm 80,48%, năm 2005 chiếm 78,51% và năm 2006 83,13%. Vì 
ngân hàng chủ yếu cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn nên làm cho doanh số thu nợ 
luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nhìn chung, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua các năm. 
So với năm 2004 doanh số thu nợ năm 2005 tăng hơn năm trước đó là 771.907 triệu 
đồng, đạt tốc độ tăng 50,96%. Đến năm 2006 doanh số thu nợ tuy tăng chậm hơn 
trước đó nhưng vẫn tăng hơn năm 2005 là 164.764 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 
7,21%. Doanh số thu nợ tăng qua các năm chứng tỏ tình hình hoạt động tín dụng ở 
ngân hàng tốt. Có được kết quả này qua các năm như vậy là do tình hình kinh tế 
thành phố phát triển ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất 
kinh doanh. Bên cạnh đó vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp cũng như các cá 
nhân này đều là nguồn vay ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn lưu động, do đó số tiền 
vay không lớn lắm. Đồng thời đây là nguồn vốn lưu động nên khả năng quay vòng 
vốn diễn ra nhanh, thu hồi vốn nhanh và trả nợ nhanh chóng cho ngân hàng. 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
59 
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG 
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Giai đoạn 
2004-2005 
Giai đoạn 
2004-2005 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Thu nợ ngắn hạn 1.514.669 80,5 2.286.576 78,51 2.451.340 83,13 771.907 50,96 164.764 7,21
Thu nợ trung và dài hạn 367.467 19,5 625.731 21,49 497.341 16,87 258.264 70,28 -128.390 -20,52
Tổng 1.882.136 100 2.912.307 100 2.948.681 100 1.030.171 54,73 36.374 1,25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Thu nợ trung và dài hạn
Thu nợ ngắn hạn
Tổng
Hình 14: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 
b) Doanh số cho vay trung và dài hạn 
60 
Đối với doanh số cho vay trung và dài hạn ta thấy lĩnh vực này chiếm tỷ trọng 
nhỏ qua các năm. Cụ thể: năm 2004 doanh số thu nợ dài hạn chiếm 19,5% doanh số 
thu nợ ngoài quốc doanh, năm 2005 tỷ trọng này thay đổi thành 21,49%, năm 2006 
tỷ trọng này là 16,87%. Việc doanh số thu nợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp qua các 
năm nguyên nhân do doanh số cho vay ở lĩnh vực này thấp. Ngoài ra, các dự án có 
vốn vay dài hạn thì khả năng thu hồi vốn chậm, khách hàng cần phải có thời gian để 
trả nợ cho ngân hàng. Xét về mặt doanh số cho vay qua 3 năm chúng ta thấy rằng ở 
lĩnh vực này doanh số thu nợ tăng trong năm đầu và giảm trong năm sau. So với 
năm 2004, doanh số thu nợ năm 2005 tăng 258.264 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 
70,28%. Đến năm 2006, doanh số thu nợ lại giảm sút xuống 128.390 triệu đồng, tốc 
độ giảm 20,52%. Thời gian đầu doanh số thu nợ tăng là do chính sách chuyển đổi cơ 
cấu sang cho vay các món nợ trung và dài hạn. Từ đó làm cho thu nhập của ngân 
hàng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng này có phần mạo hiểm vì sẽ làm tăng tính rủi ro 
của món vay. Đến thời gian sau, doanh số thu nợ giảm sút rõ rệt, nguyên nhân là 
ngân hàng tách ra thêm hai chi nhánh mới ở Sóc Trăng và Trà Nóc. Việc tách hai chi 
nhánh đồng nghĩa với việc chúng ta phải tách thêm cho hai chi nhánh đó số nợ phải 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
thu thuộc địa bàn mà họ quản lý. Từ đó kéo theo doanh số thu nợ sụt giảm trong giai 
đoạn này. Nhưng nhìn chung, đạt được kết quả như vậy qua 3 năm cho thấy đội ngũ 
cán bộ tín dụng có rất nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong 
công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ 
đúng thời hạn nên có thể thu hồi được vốn vay. 
Hình 15: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian 
4.2.2.3 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
Đối với doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế, chúng ta có ba phần: doanh 
số thu nợ các DN và doanh số thu nợ cá thể. 
61 
Đối với doanh số thu nợ lĩnh vực DN, chúng ta nhận thấy rằng doanh số thu nợ 
chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số thu nợ chiếm 65,91% 
doanh số thu nợ ngoài quốc doanh, năm 2005 doanh số thu nợ này tăng lên 63,62% 
và đến năm 2006 là 79,71%. Đối với sự thay đổi doanh số thu nợ lĩnh vực này qua 
các năm, chúng ta nhận thấy doanh số thu nợ tăng qua 3 năm. So với năm 2004 
doanh số thu nợ DN năm 2005 tăng 612.370 triệu đồng, tăng 49,37%. Đến năm 
2006 doanh số thu nợ lại tiếp tục tăng và có phần tăng yếu hơn trước đó, so với năm 
2005 thu nợ năm 2006 tăng 497.479 triệu đồng, tăng 26,85%. Chúng ta thấy rằng 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
62 
tình hình này cho thấy công tác thu hồi nợ đối loại hình doanh nghiệp này được thực 
hiện tốt. Một số công ty trở thành khách hàng quen thuộc và được Ngân hàng cấp 
hạn mức tín dụng cao, hỗ trợ vốn cho các công ty này mở rộng sản xuất kinh doanh. 
Nguyên nhân là do các công ty này cũng rất có uy tín trong việc trả nợ Ngân hàng. 
Từ đó thấy rằng Ngân hàng nên tăng cường cho vay đối với đối tượng này, đặc biệt 
là cho vay trung dài hạn để các công ty này có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất 
kinh doanh theo chiều sâu, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm, đóng góp nhiều hơn 
nữa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của Thành phố Cần thơ, để Cần Thơ luôn 
xứng đáng là đầu tàu của khu vực ĐBSCL. 
Hình 16: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
63 
Thời gian Chênh lệch 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2004-2005 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Doanh nghiệp 1.240.453 65,91 1.852.823 63,62 2.350.302 79,71 612.370 49,37 497.479 26,85
Cá thể 641.683 34,09 1.059.484 36,38 598.379 20,29 417.801 65,11 -461.105 -43,52
Tổng 1.882.136 100 2.912.307 100 2.948.681 100 1.030.171 54,73 36.374 1,25
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Xét về tỷ trọng cho vay cá thể, chúng ta nhận thấy tỷ trọng này có sự biến động 
qua các năm. Cụ thể năm 2004 tỷ trọng của doanh số thu nợ tiêu dùng là 34,09%, 
năm 2005 tỷ trọng này tăng ít lên đến 36,38%, tuy nhiên lại giảm mạnh vào năm 
2006, tỷ trọng này chỉ còn 20,29%. Để cụ thể hơn, chúng ta xem xét về sự tăng giảm 
của doanh số thu nợ qua các năm. Xét qua 3 năm chúng ta nhận thấy doanh số thu 
nợ cá thể có sự thay đổi lớn. So với năm 2004 doanh số thu nợ năm 2005 tăng 
417.801 triệu đồng, tăng 65,11%. Tuy nhiên, so với năm 2005 doanh số thu nợ năm 
2006 lại giảm xuống, giảm hơn năm trước đó 461.105 triệu đồng, giảm 43,52%. 
Trong thời gian đầu dưới sự tích cực của cán bộ thu nợ, ngân hàng nhanh chóng thu 
lại được số nợ đã phát vay. Tuy nhiên thời gian sau do việc tách hai chi nhánh Sóc 
Trăng và Trà Nóc đã làm cho doanh số thu nợ giảm sút. Việc tách chi nhánh đồng 
nghĩa với việc chúng ta phải tách địa bàn quản lý và cả dư nợ nữa. Do đó chúng ta 
không thể thu nợ những vùng mà chúng ta cho vay trước đây. Với tình trạng như 
vậy đã làm cho doanh số thu nợ giảm sút. 
Hình 17: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
64 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ 
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại một thời 
điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như dài hạn phụ thuộc vào mức huy động 
vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược 
lại. 
Nếu doanh số cho vay tăng đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng nhưng doanh 
số thu nợ cao hơn sẽ làm cho dư nợ giảm và ngược lại. Trong ba năm vừa qua như 
đã phân tích ở trên thì công tác cho vay, thu nợ đối đã được Ngân hàng thực hiện rất 
tốt. Tuy nhiên, doanh số cho vay tăng có phần chững lại thì doanh số thu nợ có phần 
tăng nhanh hơn như đã phân tích trên. Từ đó kéo theo sự sụt giảm của dư nợ. 
4.2.3.1 Dư nợ theo mục đích sử dụng 
65 
Nhìn chung, qua 3 năm dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng giảm dần. Trong 
giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005, dư nợ giảm 224.751 triệu đồng về số tuyệt đối 
và giảm 20,38% về số liệu tương đối. Đến thời gian từ năm 2005 đến năm 2006, dư 
nợ vẫn tiếp tục giảm, so với năm 2005 thì dư nợ năm 2006 giảm 321.435 triệu đồng 
và giảm 36,61%. Nguyên nhân của việc giảm này là do doanh số cho vay qua các 
giai đoạn tăng chậm hơn tốc độ thu nợ cùng thời gian. Để thấy rõ hơn việc giảm của 
doanh số thu nợ theo lĩnh vực đầu tư, ta hãy phân tích các chỉ số thu nợ thành phần. 
Đối vơi dư nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, như chúng ta thấy dư nợ thành 
phần này chiếm tỷ trọng cao và dần dần giảm qua các năm. Trong năm 2004 dư nợ 
chiếm 50,55%. Sau một năm dư nợ thành phần này không chiếm vị trí hàng đầu nữa, 
rớt sang hạng thứ hai và chiếm 41,88%. Đến năm 2006, tỷ trọng của dư nợ giảm sút 
nghiêm trọng, tuy vẫn chiếm hạng hai nhưng chiếm 29,1%. Giống với đà giảm của 
dư nợ theo lĩnh vực đầu tư, dư nợ thành phần sản xuất kinh doanh cũng giảm sút. Cụ 
thể trong thời gian năm 2004-2005 dư nợ giảm 189.695 triệu đồng, giảm 34,03% so 
với năm trước. Giai đoạn tiếp theo 2005-2006, dư nợ vẫn tiếp tục giảm 205.781 triệu 
đồng so với năm 2005, giảm 55,97%. Thời gian này, các doanh nghiệp sản xuất 
kinh doanh trên địa bàn làm ăn có hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh 
nghiệp trả nợ trước hạn. Do đó dư nợ giảm dần qua các năm. 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
66 
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Dư nợ nuôi trồng thủy
sản
- Dư nợ tiêu dùng
- Dư nợ dịch vụ và kinh
doanh khác
- Dư nợ sản xuất kinh
doanh
Tổng
Hình 18: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn 
Đối với dư nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, là phần dư nợ chiếm tỷ 
trọng khá cao trong dư nợ theo lĩnh vực đầu tư. Trong năm 2004 dư nợ chiếm 
35,64%, đến năm 2005 dư nợ tăng lên 47,03% và đến năm 2006 chiếm đến 52,19%. 
Trái ngược hẳn với dư nợ sản xuất kinh doanh cũng như dư theo lĩnh vực đầu tư, 
trong giai đoạn 2004-2005 dư nợ này tăng hơn so với năm trước là 19.884 triệu 
đồng, giảm 5,06%. Tuy nhiên, đến thời gian sau, vào giai đoạn 2005-2006 dư nợ 
thành phần sản xuất kinh doanh khác có chiều hướng đi xuống. So với năm 2005 thì 
dư nợ giảm 122.455 triệu đồng về số tuyệt đối và 29,66% số tương đối. Trong 
khoảng thời gian 2004-2005, các doanh nghiệp dịch vụ và kinh doanh khác có xu 
hướng cần vốn nhiều do đó doanh số cho vay tăng nhanh hơn so với doanh số thu 
nợ. Từ đó kéo theo sự tăng lên của dư nợ. Nhưng đến giai đoạn sau 2005-2006, tình 
hình kinh doanh có vẻ tiến triển tốt đẹp hơn. Một phần là do nhu cầu về dịch vụ tăng 
cao. Một phần là do các chính sách của thành phố nhằm phát triển ngành dịch vụ. 
Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Thúc đẩy quá trình trả nợ 
sớm cho ngân hàng. 
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
67 
Bảng 10: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 
 ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ) 
Lu
Thời gian Chênh lệch 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006 Chỉ tiêu 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Dư nợ sản xuất kinh doanh 557.381 50,55 367.686 41,88 161.905 29,10 -189.695 -34,03 -205.781 -55,97
Dư nợ nuôi trồng thủy sản 49.958 4,53 15.862 1,81 63.990 11,50 -34.096 -68,2 48.128 303,42
Dư nợ dịch vụ và 
kinh doanh khác 
392.983 35,64 412.867 47,03 290.412 52,19 19.884 5,06% -122.455 -29,66
Dư nợ tiêu dùng 102.325 9,28 81.481 9,28 40.154 7,22 -20.844 -20,37 -41.327 -50,72
Tổng 1.102.647 100 877.896 100 556.461 100 -224.751 -20,38 -321.435 -36,61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
Hình 19: Tỷ trọng của dư nợ theo mục đích sử dụng 
Đối với dư nợ tiêu dùng, tương tự như tình trạng dư nợ của sản xuất kinh 
doanh, dư nợ giảm qua các năm. Trước hết nếu xét về tỷ trọng dư nợ tiêu dùng luôn 
chiếm tỷ trọng thấp qua các năm. Năm 2004 chiếm 9,28%, năm 2005 chiếm 9,28% 
và đến năm 2006 chiếm 7,22%. Xét đến tốc độ tăng trưởng, ta thấy dư nợ giảm qua 
3 năm. Năm 2005 so với năm 2004 giảm 20.844 triệu đồng và giảm 20,37% so với 
năm 2004. Đến giai đoạn 2005-2006 dư nợ vẫn tiếp tục giảm và giảm 41.327 triệu 
đồng. Việc giảm sụt này do tốc độ tăng của doanh số cho vay tăng nhưng không 
nhanh bằng tốc độ thu nợ. Việc người dân trả nợ qua các năm trước thời hạn cũng 
làm cho dư nợ sụt giảm. 
68 
Dư nợ thành phần nuôi trồng thủy sản tuy không chiếm tỷ trọng cao nhưng ẩn 
chứa nhiều nguy cơ. Về tỷ trọng dư nợ này chỉ chiếm một phần nhỏ trong dư nợ 
theo thành phần kinh tế. Cụ thể trong năm 2004 dư nợ thủy sản chiếm 4,53% so với 
tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến năm 2005, tỷ trọng này lại sụt 
giảm, chỉ còn chiếm 1,81% dư nợ thành phần ngoài quốc doanh. Nhưng năm 2006 
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
tỷ trọng này lại có sự thay đổi, không còn đứng thứ hạn cuối nữa vương lên thứ hạng 
ba chiếm 11,5% dư nợ ngoài quốc doanh. Xét theo đà tăng giảm qua các năm, chúng 
ta dễ dàng nhận thấy dư nợ này có sự thay đổi liên tục. Từ năm 2004 đến năm 2005, 
dư nợ giảm 34.096 triệu đồng giảm 68,25% so với năm 2004. Trong thời gian này, 
tuy Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong khâu xuất khẩu thủy sản làm người dân lo 
lắng. Nhưng Việt Nam đã tìm ra thị trường EU đảm bảo cho việc xuất khẩu. Từ đó 
làm cho người dân an tâm nuôi trồng thủy sản và tìm được đối tác thu mua. Do đó 
người dân trả nợ trước thời hạn và làm cho dư nợ sụt giảm. Nhưng đến thời gian 
sau, vào giai đoạn 2004-2005, tình hình có vẻ trái ngược hẳn. So với năm 2005 thì 
dư nợ lại tăng lên 48.128 triệu đồng, tăng hơn 3 lần. Có được việc này là vào năm 
2006 xuất hiện cơn bảo Durian (bão số 9) vào miền Nam gây phá hoại nghiêm trọng 
đến việc nuôi trồng thủy sản. Do đó người dân khó có khả năng trả nợ đúng hạn. 
Ngoài ra người dân cũng có nhu cầu vay vốn thêm để khắc phục sau cơn bão. Từ 
những nguyên nhân trên làm cho dư nợ tăng cao. 
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian: 
a) Dư nợ ngắn hạn: 
69 
Cũng như doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ ngắn hạn cũng chiếm 
tỷ trọng cao qua 3 năm. Tuy nhiên tỷ trọng này có sự thay đổi thất thường. Cụ thể: 
năm 2004 dư nợ ngắn hạn chiếm 56,02% dư nợ ngoài quốc doanh, đến năm 2005 tỷ 
trọng này tăng lên chiếm 70,09%, sau đó đến năm 2006 tỷ trọng này lại sụt giảm chỉ 
còn chiếm có 57,5%. Để thấy rõ hơn sự thay đổi này chúng ta cùng xét sự biến động 
của dư nợ qua các năm. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn qua 3 năm có xu hướng giảm 
dần và giảm mạnh. So với năm 2004, dư nợ năm 2005 giảm 2.443 triệu đồng, tốc độ 
giảm 0,4%. Tuy nhiên đến năm 2006, dư nợ lại còn giảm mạnh hơn nữa, so với năm 
2005 dư nợ năm này giảm 295.340 triệu đồng, tốc độ giảm 48%. Ngân hàng tập 
trung vào mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, cho vay để đầu tư vào các dự 
án cần vốn ngắn hạn. Ngoài ra, tình hình sản xuất kinh doanh của khu vực ta diễn ra 
sôi động, bên cạnh nhu cầu vốn ngày càng tăng thì việc trả nợ cũng diễn ra nhanh 
chóng. Bên cạnh đó, vào năm 2005 và 2006 việc tách hai chi nhánh Sóc Trăng và 
Trà Nóc làm cho dư nợ giảm sút khá nhiều. Khi tách chi nhánh, một phần chi phí 
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương 
70 
ngân hàng ta vẫn phải chịu tuy nhiên dư nợ thì sẽ bàn giao cho chi nhánh. Chính từ 
nguyên nhân đó mà dư nợ từ năm 2005 sang năm 2006 giảm mạnh. 
b) Dư nợ dài hạn 
Hình 20: Dư nợ theo thời gian 
Đối với dư nợ trung và dài hạn, lĩnh vực này tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn 
nhưng cũng có sự biến động lớn qua các năm. Cụ thể năm 2004 dư nợ dài hạn chiếm 
43,98% tổng dư nợ ngoài quốc doanh. Đến năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống chỉ 
còn chiếm 29,91%, đến năm 2006 tỷ trọng này tăng lên đến 42,5%. Khi xét sự chênh 
lệch qua các năm chúng ta thấy rằng, dư nợ lĩnh vực này cũng tương tự như dư nợ 
ngắn hạn, đều đi xuống qua 3 năm. So với năm 2004, dư nợ năm 2005 giảm 222.308 
triệu đồng, tốc độ giảm 45,85%. Đến năm 2006, dư nợ này tiếp tục giảm so với năm 
2005, giảm 26.095 triệu đồng, tốc độ giảm 9,94%. Trong thời gian, tình hình kinh tế 
ở khu vực ta có chuyển biến tích cực. Các ban ngà
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY LĨNH VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ.pdf