Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Minh

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Minh: -1- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH W X LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THUÝ PHƯỢNG Mã số SV: 4031081 Lớp: Kế toán khoá 29 Cần Thơ – 2007 -2- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2007 Sinh viên thực hiện -3- LỜI CẢM TẠ Trong bốn năm học vừa qua, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kiến thức cơ bản để vận dụng vào trong thực tế. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Đoàn Thị Cẩm Vân, người đã hướng dẫn...

pdf86 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH W X LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THUÝ PHƯỢNG Mã số SV: 4031081 Lớp: Kế toán khoá 29 Cần Thơ – 2007 -2- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2007 Sinh viên thực hiện -3- LỜI CẢM TẠ Trong bốn năm học vừa qua, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kiến thức cơ bản để vận dụng vào trong thực tế. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Đoàn Thị Cẩm Vân, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho em thực hiện chuyên đề này. Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và ủng hộ trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2007 Sinh viên thực hiện -4- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, có vị trí địa lý, có điều kiện về thời tiết khí hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp, nguồn nước dồi dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản xuất không đủ ăn đến có thể đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển nông nghiệp không cao lắm, thêm vào đó là tác động của các yếu tố khách quan như bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh… gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn, lâu dài và từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng.Vì đây là một kênh huy động vốn mà người nông dân dễ tiếp cận nhất và chi phí thấp nhất. Để phát triển nông nghiệp, cần chú trọng cải tiến công nghệ sản xuất về chiều sâu, phát triển chiều rộng của các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ. Đồng thời chú trọng khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn theo hướng sản xuất đa dạng hóa và phát triển toàn diện nông thôn. Do đó, sự cần thiết phải có sự hỗ trợ về vốn của các ngân hàng là điều tất yếu để có thể khai thác các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông thôn. -5- Thị trường nông thôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại và là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả. Với những lý do trên mà đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh” là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và cấp thiết. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay hộ sản xuất với những thành công, những tồn tại và hạn chế qua 3 năm sẽ: - Tạo tiền đề và làm cơ sở để đơn vị rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hoạch định chiến lược kinh doanh an toàn và phù hợp với thực tiễn. - Góp phần phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và góp phần làm cho nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Bình Minh là một huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, dân số ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, số còn lại sống bằng nghề thủ công nghiệp, dịch vụ và một số ngành nghề khác. Vì vậy phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân, chính vì thế đi sâu nghiên cứu cho vay hộ sản xuất sẽ thấy rõ được thực trạng tín dụng, những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình huy động vốn để xem xét công tác huy động vốn từ đó thấy được tình hình nguồn vốn cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. -6- - Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở để đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất từ đó có những nhận xét để có thể đề xuất những giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. - Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất, tìm ra nguyên nhân nên rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Bình Minh. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Phạm vi không gian: - Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh và bao gồm địa bàn các xã như: Thuận An, Thành Lợi, Đông Thạnh, Mỹ Hòa, Đông Bình, Tân Hưng, Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Lược, Thành Đông, Thành Trung, Tân Thành, Tân Quới, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Đông Thạnh, Đông Bình, Đông Thành thuộc NHNo & PTNT huyện Bình Minh quản lý. 1.3.2. Phạm vi thời gian: - Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006. - Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 3 tháng, từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh thông qua số liệu trong 3 năm (từ năm 2004 đến năm 2006) và trong phạm vi các xã (như đã nêu ở phần 1.3.1) mà ngân hàng này quản lý. 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Các tài liệu trước đây đề cập và phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất đến năm 2005, luận văn này sẽ trình bày thêm tình hình của năm 2006. -7- CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận: 2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng: 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng: a) Tín dụng là gì? Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa một cách đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau: - Là quan hệ chuyển nhượng giá trị mang tính chất tạm thời. - Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị. - Quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. b) Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời gian nhất định được ngân hàng xác định bao gồm các khoản cho vay đã thu hồi hay chưa thu hồi. c) Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó, bao gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thoanh toán của năm trước chuyển sang. d) Dư nợ: -8- Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được vào một thời điểm nhất định, là những khoản vay qua các năm nhưng khách hàng chưa thanh toán vào thời điểm 31 tháng 12, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ khó đòi. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. e) Dư nợ bình quân: Dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung bình cộng của dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. f) Nợ quá hạn: Là những khoản nợ tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hay lãi đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc đến hạn sau khi được gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ nhưng người vay vì một nguyên nhân nào đó chưa trả được nợ cho bên vay theo như cam kết. Căn cứ vào thời gian của các khoản nợ quá hạn mà nợ quá hạn được phân thành những loại sau: - Những khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày là nợ dưới tiêu chuẩn. Đây là khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất, cần phải nhanh chóng thu hồi nếu không sẽ khó mà đòi được - Những khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày còn gọi là nợ khó đòi, lúc này ngân hàng phải dùng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ hoặc có kiến nghị thanh nợ nếu là nợ quá hạn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan. - Những khoản nợ trên 360 ngày được ngân hàng cho là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng xem là gây thiệt hại trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.1.1.2 Phân loại tín dụng: a) Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo căn cứ này thì tín dụng được chia làm các loại sau: - Tín dụng ngắn hạn: -9- Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay để tiêu dùng. Đây là loại tín dụng có rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác. - Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng chuồng trại chăn nuôi... - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia ra làm các loại sau: - Tín dụng nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,… - Tín dụng bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Tín dụng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Tín dụng cho vay cá nhân: -10- Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như cho vay để kéo điện, mua sắm các vật dụng có giá trị cao… 2.1.1.3 Lãi suất tín dụng: - Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một lượng giá trị bên cạnh số vốn ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với số vốn ban đầu gọi là lãi suất. - Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của NHN0 & PTNT cấp trên trong từng thời kỳ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ. - Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả thuận ghi trên hợp đồng. - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay. Bảng 1. TỔNG KÉT MỨC LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH QUA 3 NĂM ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ngắn hạn 1 1,1 1,11 Trung – dài hạn 1,15 1,2 1,27 Nợ quá hạn 1,25 1,25 1,3 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.2. Một số vấn đề về hộ sản xuất và tín dụng hộ sản xuất 2.1.2.1 Hộ sản xuất là gì? Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh và là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. [2, tr.5] 2.1.2.2. Tín dụng hộ sản xuất: a) Khái niệm: Tín dụng hộ sản xuất là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất. [2, tr.7] b) Đặc điểm cơ bản hộ sản xuất ở nước ta: -11- Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Theo em, nước ta hộ sản xuất có đặc điểm như sau: - Hộ sản xuất vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. - Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ sản xuất còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thoả mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và lao động. - Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên tai gây ra thì hộ chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa. - Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn của hộ nông dân là thiếu vốn. 2.1.3. Một số vấn đề về việc cho vay hộ sản xuất: 2.1.3.1 Điều kiện cho vay và đối tượng cho vay: a) Điều kiện vay vốn: Theo quyết định số 72 QĐ-HĐQT-TD ban hành ngày 21/03/2002 của NHNo & PTNT Việt Nam thì điều kiện vay vốn gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất thì: + Thường trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT nơi người cư trú biết. + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng nông nghiệp là chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ, người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự. -12- - Hộ vay vốn phải có phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với chương trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng, địa phương. - Sử dụng vốn đúng mục đích và hợp pháp, đảm bảo khả năng thu hồi vốn. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Có vốn tự có tham gia vào các phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. Và khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc ngân hàng cho quyết định. + Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với NHNo & PTNT Việt Nam. Trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. + Khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của ngân hàng. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước Vịêt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp đảm bảo cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang được sử dụng không có thế chấp. b) Đối tượng cho vay: - Cho vay ngắn hạn gồm những đối tượng chủ yếu sau: + Vật tư chi phí trồng trọt, chăn nuôi như: Hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y… -13- + Vật tư chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động, tiền thuê công nhân, phí sửa chữa máy móc… - Cho vay trung hạn bao gồm: + Chi phí trồng mới cây lưu gốc như: chuối, dừa… + Chi phí mở rộng diện tích canh tác, cải tạo mặt bằng, cải tạo đất để gieo trồng cây hàng năm. + Chi phí chăn nuôi như mua giống chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, thức ăn chăn nuôi gia cầm. + Chi phí đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, mua sắm phương tiện trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt thuỷ hải sản, chi phí xây dựng lò sấy, sân phơi… - Cho vay dài hạn: + Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, ngư, nghiệp. + Chi phí xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất, xây dựng mới ruộng, vườn, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.3.2 Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc vay vốn sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải có tài sản thế chấp để đảm bảo món vay theo quy định của chính phủ, thống đốc NHNN và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của khách hàng đối với ngân hàng. 2.1.3.3. Mức cho vay: Căn cứ xác định mức cho vay: - Nhu cầu vay vốn của khách hàng. -14- - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT Việt Nam. Mức cho vay tối đa là 75% tổng giá trị tài sản đảm bảo. - Mức cho vay không có đảm bảo đối với hộ sản xuất, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ và NHNN Việt Nam tại từng thời kỳ. - Khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng không quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc ngân hàng cho vay. 2.1.3.4. Hồ sơ vay vốn: - Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. - Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hồ sơ gồm có: Giấy đề nghị vay vốn, dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. 2.1.3.5. Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về: Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm đảm bảo và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. -15- 2.1.3.6. Quy trình xét duyệt cho vay: Sơ đồ 1. Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Bình Minh (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để xin vay vốn. Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các loại hồ sơ. Nếu hợp lệ thì hẹn ngày giải quyết, ngược lại không đủ điều kiện thì từ chối cho vay. (2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định và quyết định cho vay hay không. Tuỳ theo phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số lượng tiền vay, thời gian và phương thức giải ngân, kỳ trả nợ, và hoàn tất hồ sơ cho khách hàng. (3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và hồ sơ sẽ được trưởng phòng tín dụng xét duyệt sau đó trình lên Giám đốc. (4) Ban Giám đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, sau đó trả hồ sơ được duyệt cho phòng tín dụng. (5) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang phòng Kế toán. (6) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay sang Thủ quỹ. Kho quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng. 2.1.5. Giới thiệu các chỉ tiêu phân tích: 2.1.5.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Khách hàng Phòng KT- KQ Phòng tín dụng Giám đốc (2) (1) (3) (4) (5) (6) Vốn huy động Tổng nguồn vốn Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = -16- Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Từ đó quan sát, phân tích, đánh giá cơ cấu đầu tư như vậy đã hợp lý hay chưa, và có giải pháp điểu chỉnh kịp thời. 2.1.5.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nó cho phép đánh giá khả năng cho vay cũng như mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. 2.1.5.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động: Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. 2.1.5.4. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ số này càng cao thì được đánh giá càng tốt. Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ = Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn = Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Dư nợ trên tổng vốn huy động = -17- 2.1.5.5. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân: Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức: 2.1.5.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của ngân hàng. - Nghiên cứu từ các sách báo, tạp chí và quy chế chung của ngân hàng. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: - Dùng phương pháp so sánh để so sánh số liệu qua các năm bằng cách lấy số liệu năm sau trừ cho số liệu của năm trước đó. Từ đó phân tích tình hình huy động vốn và thực trạng tín dụng hộ sản xuất. - Phương pháp tỷ số tương đối, tuyệt đối để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất. Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ 2 Dư nợ bình quân = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng = -18- Số tuyệt đối: Tỷ số tương đối: Trong đó: A: là số liệu năm trước. B: là số liệu năm sau. : là số chênh lệch tuyệt đối năm sau so với năm trước đó. Y: là tỷ số tăng giảm tương đối của năm sau so với năm trước đó. B - A A = x 100% Y% B - A = X X -19- CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU HUYỆN BÌNH MINH VÀ NHNO & PTNT HUYỆN BÌNH MINH 3.1. Giới thiệu huyện Bình Minh: Bình minh là một trong 6 huyện của tỉnh Vĩnh Long. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Đông giáp huyện Tam Bình của Vĩnh Long và phía Nam giáp Thành Phố Cần Thơ. Diện tích tự nhiên của huyện là 243,1km2, chiếm 6,4% diện tích của tỉnh Vĩnh Long với 16 xã và 1 thị trấn. Bình Minh nằm tiếp giáp với sông Hậu nên hàng năm lượng phù sa bồi đắp lớn làm cho đất đai thêm màu mỡ thích hợp trồng nhiều cây ăn quả. Một số nơi trồng bưởi như Mỹ Hòa, nhãn, sầu riêng ở Tân Lược, xoài cát Hòa Lộc ở Đông Thạnh, chôm chôm ở một số xã khác. Một số vùng chuyên canh như: Trồng xà lách xoong ở Thuận An, bắp cải và cà chua ở Đông Bình, khoai lang ở Tân Quới…Tuy nhiên, Bình Minh lại là huyện thuần nông phần lớn đất đai phục vụ cho việc trồng lúa, diện tích đất trong huyện sử dụng cho việc trồng lúa chiếm hơn 60%, với năng suất, chất lượng ngày càng tăng cao. Ngoài ra nông dân trong huyện cũng đang phát triển ngành chăn nuôi như: chăn nuôi heo, cá, chăn nuôi trâu, bò, dê… Dân số toàn huyện là khoảng trên 192.817 người, mật độ trung bình khoảng 793 người/km2. Với lực lượng lao động dồi dào sẽ thúc đẩy phát triển hàng hóa ở nông thôn. Sắp tới cầu Cần Thơ bắc qua Vĩnh Long sẽ được hình thành nối liền khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và những vùng khác trong cả nước, thị trường Đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là thị trường nông sản sẽ ngày càng sôi động hơn. Đó là những điều kiện thuận lợi để nền kinh tế nông nghiệp của cả Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của Bình Minh nói riêng ngày một phát triển, hàng hoá nông sản của vùng không chỉ được tiêu thụ và biết đến trong nước mà sẽ được quốc tế tiếp nhận và đón chào. Tuy nhiên để có được thành tựu như vậy thì đòi hỏi sự đóng góp không nhỏ của ngân hàng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. -20- 3.2. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Bình Minh: 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngay từ khi bắt đầu đổi mới Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển nông nghiệp để làm bàn đạp đẩy các ngành công nghiệp khác tiến lên và bước đầu xác định trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp được ưu tiên hàng đầu. Chính vì thế NHNo & PTNT Việt Nam ra đời và phát triển trải dài từ Bắc vào Nam. Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh là một trong những chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long. Được tiếp quản năm 1975, cho đến nay ngân hàng đã đổi tên rất nhiều lần: năm 1975 tên là Ngân Hàng Nhà nước, năm 1998 đổi thành Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp, Ngân Hàng Nông Nghiệp vào năm 1990. Đến ngày 10 tháng 10 năm 1997 được chính thức đổi tên thành chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Bình Minh, trụ sở chính đặt tại 165/15 Ngô Quyền, Khóm 1, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ngày nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh có 5 chi nhánh trực thuộc đặt tại các xã Mỹ Thuận, Tân Quới, Tân Lược, Đông Bình và một Phòng Giao dịch đặt tại Thị Trấn. Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã trải qua những thăng trầm trong quá trình hoạt động. Đồng thời cũng gặt hái được nhiều thành quả cho chính ngân hàng cũng như góp phần phát triển đời sống kinh tế của nông dân trong vùng. Ngân hàng đã tập trung khai thác mọi nguồn lực vốn từ trong nhân dân, các tổ chức tín dụng ủy thác và nguồn vốn từ ngân hàng tỉnh để tăng cường vốn giúp bà con nông dân có vốn sản xuất, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Ngân hàng ngày càng mở rộng đối tượng cho vay, định mức cho vay ngày càng cao, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Ngân hàng đã đầu tư cho bà con một cách thích đáng hơn phù hợp với chi phí sản xuất thực tế nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của bà con nông dân trong huyện. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động rộng lớn với 16 xã và một thị trấn, nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng trong khi khả năng của ngân hàng có hạn -21- chế. Một trong những vấn đề khó khăn của ngân hàng đội ngũ cán bộ tín dụng quá ít làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy còn không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự điều hành của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của tập thể cán công nhân viên của ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức: 3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh tế hay chính trị nào. Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Trên cơ sở đó NHNo & PTNT Bình Minh đã xây dựng cơ cấu tổ chức với phương châm “gọn nhẹ, hiệu quả”. Các phòng ban và các chi nhánh được điều hành một cách trôi trảy và hợp lý. Trong quá trình điều hành luôn có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành. Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tín dụng Kiểm soát Tổ thẩm định Phòng kế toán- kho quỹ Chi nhánh cấp 3 Đông Bình Mỹ Thuận Tân Lược Tân Quới Phòng Giao Dịch -22- 3.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: a) Giám đốc: Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà cấp trên giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, được quyền đề bạt, ra quyết định về tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình. b) Phó giám đốc: Phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy tắc đề ra. Đồng thời hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ. c) Phòng tín dụng: - Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, đánh giá khả năng khách hàng, hướng dẫn khách hàng tạo hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc ký các hợp đồng tín dụng. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần thiết để phục vụ tín dụng đầu tư. Từ đó trình lên Giám đốc để có quyết định cụ thể. d) Tổ thẩm định: - Dự thảo các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ về thẩm định (Trụ sở chính thực hiện), triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình và nghiệp vụ đến đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. - Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phát quyết cho vay của Giám đốc các chi nhánh hoặc những món vay do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc quy định, chỉ định. - Nắm định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, các Bộ ngành địa phương và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các -23- định mức phát triển kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư. Thu thập, phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách hàng, thông tin thị trường…có liên quan đến dự án cần thẩm định, để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả , đúng hướng. - Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định. e) Bộ phận kiểm soát: - Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc, đề nghị nâng lương hoặc thi hành kỷ luật đối với công nhân viên trong đơn vị. - Giám sát hoạt động về tình hình tài chính của ngân hàng, đồng thời thanh tra, kiểm soát tình hình giải thể, phá sản của đơn vị và báo cáo với NH tình hình tài chính của đơn vị theo định kỳ. - Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ NH trong mọi lĩnh vực hoạt động trong phạm vi quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. f) Phòng kế toán- kho quỹ: - Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau đây: + Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người uỷ quyền. + Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán tài chính, quyết toán tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước. - Bộ phận kho quỹ của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh có chức năng như sau: + Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hằng ngày. + Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót. g) Các chi nhánh cấp 3: Có 4 chi nhánh cấp 3 và một phòng giao dịch: -24- - Chi nhánh Tân Lược. - Chi nhánh Tân Quới. - Chi nhánh Mỹ Thuận. - Chi nhánh Đông Bình. Các chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ so với hội sở chính nhưng cũng thực hiện các chức năng nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ phục vụ khách hàng ở địa bàn của chi nhánh phụ trách. 3.2.2.3. Tình hình nhân sự: Bảng 2. TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CỦA NHNo & PTNT BÌNH MINH ĐVT: Người NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 TRÌNH ĐỘ Số người % Số người % Số người % - Đại học 33 67,35 35 68,63 36 66,67 - Đang đại học 5 10,20 4 7,84 7 12,96 - Trung học 7 14,29 8 15,69 7 12,96 - Sơ cấp 4 8,16 4 7,84 4 7,41 Tổng cộng 49 100,00 51 100,00 54 100,00 Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo & PTNT Bình Minh Trong những năm qua, ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 3.2.3. Vai trò của NHNo & PTNT huyện Bình Minh trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất: Tín dụng nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. - Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn: Vai trò trung gian của ngân hàng thể hiện qua chức năng thu hút vốn và cho vay. Khi người nông dân trong huyện thu hoạch tiêu thụ được sản phẩm, họ thừa tiền, chưa biết đầu tư vào đâu. Ở đây ngân hàng nông nghiệp Bình Minh sẽ là tổ chức sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn nhàn rỗi đó dưới các hình thức ký thác. -25- Điều đó giúp người nông dân làm cho khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của họ sinh lợi và được dự trữ an toàn cho việc sử dụng sau này. Ngược lại, khi nông dân cần vốn để phục vụ cho việc tiến hành sản xuất thì ngân hàng là người bạn đắc lực của nông dân. Ngân hàng cung cấp tài chính cho nông dân để mua sắm tư liệu sản xuất, trả công lao động kịp thời vụ. Nhờ đó mà tránh được khó khăn, trì trệ trong sản xuất. - Tín dụng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành sản xuất khác: Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp dưới dạng tư liệu sản xuất. Vào vụ thu hoạch, NHNo & PTNT huyện Bình Minh có thể cho vay các tổ chức tiệu thụ hàng hóa như thương nghiệp, công nghiệp để mở rộng khả năng dự trữ hàng hóa do ngành nông nghiệp sản xuất ra. Chẳng hạn cho vay với lãi suất ưu đãi để mua bán lúa cho chế biến xuất khẩu. Như vậy, ngân hàng đồng thời là người phát vốn ra cho các tổ chức tiêu thụ, đồng thời là người thu hút vốn từ người nông dân khi thu hoạch. Ngược lại, khi vào vụ sản xuất thì ngân hàng thu hút vốn của các tổ chức cung cấp hàng hóa là thương nghiệp, công nghiệp và phát tín dụng cho nông dân khi họ cần vốn. - Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa trong huyện: Sản xuất nông nghiệp chỉ phát triển khi nó được chuyển sang sản xuất hàng hóa. Sản phẩm nông nghiệp được trao đổi với các ngành khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Sản phẩm nông nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải được chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất với trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến có hiệu quả. Đó cũng là vấn đề cần thiết để phát triển nền nông nghiệp trong huyện. Muốn thế thì cần phải có nhiều vốn và NHNo & PTNT sẽ đáp ứng nhu cầu này. 3.2.3. Khái quát về kết quả kinh doanh qua 3 năm: Trong 3 năm qua, với những thách thức và cơ hội, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã đạt được những kết quả khả quan nhờ vào sự nỗ lực vượt bậc, vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó. Điều này được -26- thể hiện thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm như sau: Bảng 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Doanh thu 29.037 100,00 32.622 100,00 37.439 100,00 3.585 12,35 4.817 14,77 1. Thu từ HĐKD 28.856 99,38 32.391 99,29 37.186 99,32 3.535 12,25 4.795 14,80 - Thu lãi 28.619 98,56 32.138 98,52 36.754 98,17 3.519 12,30 4.616 14,36 - Thu từ dịch vụ 237 0,82 253 0,78 432 1,15 16 6,75 179 70,75 2. Thu khác 181 0,62 231 0,71 249 0,67 50 27,62 18 7,79 II. Chi phí 21.884 100,00 21.989 100,00 24.408 100,00 105 0,48 2.419 11,00 1. Chi HĐKD 18.097 82,70 18.334 83,38 20.220 82,84 237 1,31 1.886 10,29 2. Chi nghiệp vụ 3.521 16,09 1.305 5,93 1.763 7,22 -2.216 -62,94 458 35,10 3. Chi khác 254 1,16 2.350 10,69 2.425 9,94 2.096 825,20 75 3,19 III. Lợi nhuận 7.153 100,00 10.633 100,00 13.027 100,00 3.480 48,65 2.394 22,51 Nguồn: phòng kế toán 3.2.3.1. Doanh thu: Nhìn chung doanh thu tăng nhanh qua 3 năm. Trong đó tăng cao nhất là năm 2006, với doanh thu là 37.439 triệu đồng, điều này là do thời gian qua ngân hàng đã mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Năm 2004, doanh thu của ngân hàng là 29.037 triệu đồng. Trong đó thu về hoạt động kinh doanh là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao 99,38% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong khoản mục thu về hoạt động kinh doanh thì thu lãi chiếm 98,56%, thu về dịch vụ chỉ chiếm 0,82%. Thu khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 0,62% trên tổng doanh thu. Điều đó cho thấy rằng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Sang năm 2005, bằng sự nỗ lực của cả tập thể ngân hàng, tình hình doanh thu có xu hướng tăng so với 2004. Cụ thể tăng thêm 3.585 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 12,35%. Trong đó thu về hoạt động kinh doanh vẫn chiếm ưu thế trong tổng doanh thu trong năm. Trong thu về hoạt động kinh doanh thì thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn đồng thời đạt tốc độ tăng trưởng là 12,30 % so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng vẫn không có nhiều thay đổi về cơ cấu hoạt động. Đến năm 2006 thu lãi, thu dịch vụ đều tăng làm cho tổng doanh thu cũng tăng lên với tốc độ cao hơn 14,77% so với năm 2005. Trong đó thu về dịch vụ có sự biến đổi lớn tuy nhiên vẫn còn chiếm một tỷ lệ không đáng kể. Hiện nay dịch vụ -27- ngân hàng là vấn đề mà rất nhiều ngân hàng đang quan tâm, nếu được mở rộng và phát triển thì nó sẽ tạo một nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Tuy vậy thu từ dịch vụ của NHNo & PTNT huyện Bình Minh thì còn rất nhỏ. Nguyên nhân một phần là do trong huyện đa số người dân là nông dân sống bằng nghề nông hoặc là buôn bán nhỏ do đó không có nhu cầu cao đối với các dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, chẳng hạn họ sẵn sàng rút tiền từ ngân hàng ra và gởi bằng đường bưu điện như từ xưa họ vẫn thường làm. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền kể cả nội tệ và ngoại tệ…trong thời gian tới, giúp thu hút khách hàng, tăng thêm nguồn thu và tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng. 3.2.3.2. Chi phí: Ngân hàng cũng như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, để tạo nguồn thu cho mình thì trước hết phải bỏ ra chi phí. Do đó, qua 3 năm cùng với sự tăng lên của thu nhập thì đồng thời chi phí cũng tăng lên. Chi hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản chi sau: - Chi phí trả lãi tiền gửi, thu lãi tiền vay, chi phí dịch vụ ngân hàng. - Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ. - Tiền lương, tiền công và các khoản phí mang tính chất tiền lương, tiền công mà ngân hàng phải trả cho người lao động, phụ cấp cho những người làm việc kiêm nhiệm theo chế độ quy định. - BHXH, BHYT, chi phí công đoàn mà ngân hàng đóng góp theo quy định của pháp luật. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị, y tế cơ quan. Nguyên nhân làm tăng khoản chi hoạt động kinh doanh năm 2005 có sự tăng lên, trong năm ngân hàng có mua một số thiết bị như máy tính, bàn ghế phục vụ công việc và có tuyển thêm nhân viên do đó mà chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên. -28- Chi nghiệp vụ là những khoản chi cho học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Năm 2005 khoản chi này giảm 62,94% so với 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2004 ngân hàng đã mở lớp tập huấn ngắn hạn nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, do đó sang năm 2005 khoản chi này có giảm xuống 62,94% vì không xuất hiện khoản chi này nữa. Về chi phí khác bao gồm chi công cụ, chi tuyên truyền, chi kiểm tra. Khoản chi này tăng mạnh trong năm 2005. Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế thì ngành ngân hàng cũng đang phát triển mạnh mẽ, vì vậy để có thể cạnh tranh và mở rộng hoạt động hơn nữa ngân hàng ngày càng đẩy mạnh quảng cáo, vân động, tuyên truyền. Ngoài ra, trong năm sản xuất kinh doanh trồng trọt, chăn nuôi gặp trở ngại lớn, đặc biệt là ngành chăn nuôi bị ảnh hưởng lớn bởi dịch cúm H5N1 ở các loại gia cầm như gà, vịt,…Vì vậy mà người dân chưa vội đầu tư nên có vốn nhàn rỗi, nhân cơ hội này, ngân hàng có nhiều hình thức như tặng phẩm, rút thăm trúng thưởng,…để khuyến khích người dân gởi tiền khi họ chưa cần sử dụng. Trong năm 2006, tổng chi phí tiếp tục tăng cao hơn so với năm 2005 với số tiền là 24.408 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng là 11,00%. Trong đó chi nghiệp vụ tăng trở lại là 1.763 triệu đồng tăng 35,10% so với năm 2005 nhưng vẫn thấp hơn năm 2004. Trong tương lai ngân hàng sẽ mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn ngày càng tốt hơn, do đó chi nhánh đã mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho nhân viên và đã làm cho khoản chi này tăng lên. Điều này cho thấy ngân hàng luôn quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên thông qua việc cho cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng, tập huấn,…Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí hoạt động kinh doanh trong năm 2006 cũng tăng 10,29% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong năm ngân hàng có mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh như máy vi tính, máy in, máy photo và tuyển thêm một số nhân viên. 3.2.3.3. Lợi nhuận: Chi phí tuy có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn, do đó ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể qua các năm. Năm 2005 lợi -29- nhuận đạt là 10.633 triệu đồng tăng 48,65% so với năm 2004. Lợi nhuận tăng cao là do chi phí trong năm 2005 chỉ tăng 0,48% trong khi doanh thu tăng đến 12,35%. Đến năm 2006 tốc độ tăng lợi nhuận so với năm 2005 đạt 22,51%. Qua kết quả hoạt động 3 năm 2004 – 2006 của ngân hàng ta thấy quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang tiến triển tốt. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi cho vay (chiếm trên 98 % tổng doanh thu). Điều này chứng minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng, các khoản thu dịch vụ và thu khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu của ngân hàng, đây cũng chính là tiềm năng chưa khai thác của ngân hàng và đáng được ngân hàng quan tâm trong thời gian tới. Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ở các cấp trên địa bàn quan tâm, giúp đỡ, xem công tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách khuyến nông của huyện. Tất cả các yếu tố trên giúp ngân hàng hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện đề ra. -30- CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN BÌNH MINH 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn: Để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ thì NHNo & PTNT huyện Bình Minh cũng như bao ngân hàng khác, luôn quan tâm đến việc tạo ra được một nguồn vốn để đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tiến trình kinh doanh được trôi chảy và thuận lợi. Trong thời gian qua, NHNo & PTNT Bình Minh bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đã ra sức huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh cho mình. Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn với mạng lưới rộng khắp toàn huyện, nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp huy động vốn như: mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán…để thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”. Cụ thể hơn, ta sẽ xem xét tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm được thể hiện qua bảng số liệu sau: -31- Bảng 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn huy động 134.840 54,69 159.108 61,61 148.025 52,76 24.268 18,00 -11.083 -6,97 1. TG kho bạc 36.170 14,67 52.718 20,41 31.527 11,24 16.548 45,75 -21.191 -40,20 2. TG tổ chức TD 38 0,02 50 0,02 80 0,03 12 31,58 30 60,00 3. TG khách hàng 3.281 1,33 2.777 1,08 4.488 1,60 -504 -15,36 1.711 61,61 4. TG tiết kiệm 88.502 35,90 97.301 37,67 92.806 33,08 8.799 9,94 -4.495 -4,62 - TGTK không kỳ hạn 2.480 1,01 2.959 1,15 4.119 1,47 479 19,31 1.160 39,20 - TGTK có kỳ hạn 86.022 34,89 94.342 36,53 88.687 31,61 8.320 9,67 -5.655 -5,99 5. TG khác 3.943 1,60 806 0,31 366 0,13 -3.137 -79,56 -440 -54,59 6. Phát hành CCTG 2.906 1,18 5.456 2,11 18.758 6,69 2.550 87,75 13.302 243,80 - Ngắn hạn 716 0,29 2 0,00 15.739 5,61 -714 -99,72 15.737 786.850,00 - Trung - dài hạn 2.190 0,89 5.454 2,11 3.019 1,08 3.264 149,04 -2.435 -44,65 II. Vốn điều chuyển 111.697 45,31 99.158 38,39 132.529 47,24 -12.539 -11,23 33.371 33,65 Tổng nguồn vốn 246.537 100,00 258.266 100,00 280.554 100,00 11.729 4,76 22.288 8,63 Nguồn: phòng kế toán Phát hành CCTG: phát hành chứng chỉ tiền gửi. -32- Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng năm sau tăng và tăng cao hơn so với năm trước, trong đó vốn huy động và vốn điều chuyển thì có sự biến động có tăng, có giảm qua 3 năm. Năm 2004 tổng nguồn vốn là 246.537 triệu đồng, trong đó vốn huy động chiếm 54,69% tổng nguồn vốn. Trong vốn huy động thì vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn 35,90% trên tổng nguồn vốn, bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức này nhằm thu hút và huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư. Kế đến là tiền gửi kho bạc nhà nước cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn huy động và chiếm 14,67% trong tổng nguồn vốn, hình thức huy động vốn này cũng rất quan trọng để hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy cần có những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn để ngày càng huy động được nhiều vốn. Trong năm, vốn điều chuyển là 111.697 triệu đồng chiếm tỷ trọng 45,31% trên tổng nguồn vốn. Vốn điều chuyển là vốn được chuyển từ ngân hàng cấp trên xuống, sử dụng vốn điều chuyển ít sẽ có lợi vì chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng nhỏ hơn chi phí điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Sang năm 2005, tổng nguồn vốn là 258.266 triệu đồng tăng 4,76% so với năm 2004. Trong đó vốn huy động tăng đáng kể đạt 159.108 triệu đồng và tăng 18,00%. Vốn huy động tăng cho thấy đời sống của người dân được nâng cao và chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân ngày một tăng, tạo điều kiện để ngân hàng đáp ứng nhu cầu của những người thiếu vốn, cần vốn. Do NHNo & PTNT huyện Bình Minh là một tổ chức tín dụng mang tính chất vừa cho vay vừa hỗ trợ, do đó huy động vốn từ tiền gửi kho bạc nhà nước ảnh hưởng và phụ thuộc vào chính sách, quy định của chính phủ. Vì vậy, vốn huy động từ tiền gửi của kho bạc nhà nước tăng lên rất mạnh, năm 2005 là 52.718 triệu đồng, tăng 45,75% so với năm trước là do nguồn nhà nước chi trả cho huyện Bình Minh để đền bù khu công nghiệp Mỹ Hòa. Nhưng trong thời gian chờ giải quyết nên đã gửi vào ngân hàng làm cho vốn huy động từ đối tượng này tăng lên. Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong năm 2005 cũng tăng lên, cụ thể là tăng 12 triệu đồng tương ứng tăng 31,58%. Các cơ quan hành chính sự nghiệp, phòng giáo dục, ban quản lý dự án, các cơ quan BHXH, -33- BHYT chưa có nhu cầu sử dụng vốn hiện có nên gửi vào ngân hàng, một mặt là để thu được lợi nhuận từ lãi suất tiền gửi, mặt khác là để đảm bảo an toàn cho khoản tiền này. Chính vì vậy mà vốn huy động từ đối tượng này tăng lên trong năm 2005. Ngược lại tiền gửi thanh toán đạt 2.777 triệu đồng, giảm 504 triệu đồng tương đương tốc độ giảm là 15,36%. Sở dĩ là do sự cạnh tranh với các ngân hàng khác về phương tiện, các sản phẩm, dịch vụ mới ngày càng hiện đại, nhanh gọn hiệu quả. Một khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của con người được nâng lên và nhu cầu đòi hỏi thỏa mãn cao hơn, vì vậy cần đổi mới để thu hút khách hàng. Nói đến vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm luôn giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, chiếm 37,67% tổng nguồn vốn trong năm 2005, tăng 8.799 triệu đồng tương đương tốc độ tăng 9,94% so với năm trước. Để đạt được điều đó thì ngân hàng đã tiến hành đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhờ tình hình kinh tế địa phương phát triển, thị trường cây ăn trái như bưởi, xoài, nhãn…ngày càng mở rộng và phát triển. Đồng thời ngân hàng cũng có những chính sách ưu đãi về lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có tham dự bốc thăm trúng thưởng và gửi tiền với nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với hình thức kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, việc phát hành CCTG cũng sụt giảm đáng kể. Điều này không chứng minh được rằng đời sống của người dân đã sút giảm hay người dân mất lòng tin nơi ngân hàng, mà vì người dân trong huyện tập trung vốn vào việc sản xuất, kinh doanh nên không có vốn mua các loại CCTG. Hơn nữa, CCTG thì không linh hoạt như tiền gửi và khi cần vốn thường bán lại với giá rẻ. Đây cũng là nguyên nhân làm cho vốn huy động bằng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể. Ta thấy ngược lại với vốn huy động, vốn điều chuyển lại giảm xuống còn 99.158 triệu đồng tức là giảm 11,23%. Do công tác huy động vốn tại chỗ trong năm 2005 tốt hơn năm trước do đó vốn điều chuyển giảm xuống. Trường hợp nguồn vốn huy động tại chỗ không đạt chỉ tiêu, Chi nhánh sẽ nhận được nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên nhưng như vậy Chi nhánh sẽ phải trả phí cao hơn là huy động vốn tại chỗ. Vì thế, một khi công tác huy động vốn tốt, ngân hàng sẽ giảm vốn điều chuyển để giảm bớt chi phí. Trong năm vốn điều chuyển giảm xuống, tuy nhiên vẫn đảm bảo được nguồn vốn vay của ngân hàng, do vốn -34- điều chuyển giảm nhưng thấp hơn mức tăng của vốn huy động. Vốn điều chuyển giảm mà vẫn đảm bảo được tổng nguồn vốn tăng, điều này là có lợi cho ngân hàng. Qua năm 2006, tổng nguồn vốn đạt 280.554 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2005 là 8,63%. Tuy nhiên ta thấy rằng vốn huy động lại giảm xuống còn 148.025 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 6,97%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm và dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi và làm giảm nhu cầu về vốn phục vụ chăn nuôi của nông dân. Tiền gửi kho bạc giảm 21.191 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 40,20%, nhưng tiền gửi của tổ chức tín dụng và tiền gửi thanh toán thì có tăng cao khoảng 60- 61%, do ngân hàng đã chủ động nâng mức lãi suất phù hợp với các ngân hàng khác. Tiền gửi tiết kiệm có phần giảm xuống 4,62% con số này là không lớn. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến việc tăng lãi suất trong phạm vi có thể và có những chính sách khuyến mãi thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong 3 năm, việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong năm 2006 là cao nhất và tăng với tốc độ 243,80%, do người dân ngày càng tin tưởng vào ngân hàng hơn và họ thấy được lợi ích từ việc gửi tiền vào ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi, khi đó tiền của họ vừa được an toàn, lại sinh lợi hơn là cất tiền vào tủ. Thêm vào đó lãi suất tiền gửi của ngân hàng luôn linh hoạt, phù hợp với lãi suất thị trường và luôn ở mức cạnh tranh, do đó phát hành chứng chỉ tiền gửi tăng lên. Trong năm 2006, tổng nguồn vốn là 280.554 triệu đồng thì vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng 47,24% trên tổng nguồn vốn, tăng 33,65% so với năm trước. Do vốn huy động giảm xuống và để đảm bảo được nguồn vốn thì phải tăng vốn điều chuyển. 4.2. Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất: Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ vốn. NHNo & PTNT Bình Minh có nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác nhau với những hình thức khác nhau. Cuối cùng bằng nguồn vốn huy động được ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ trong huyện. Trong những năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình ngân hàng đã thật sự thân thiết với bà -35- con nông dân, được bà con nông dân coi là người bạn đồng hành. Hoạt động tín dụng của ngân hàng những năm qua phát triển khá tốt. Thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ quá hạn, ta sẽ có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trước hết ta hãy xem qua về tình hình chung của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bảng 5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCH 2005/2004 CHÊNH LỆCH 2006/2005 NỘI DUNG NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 293.559 397.413 399.035 103.854 35,38 1.622 0,41 2.Doanh số thu nợ 303.525 384.397 380.238 80.872 26,64 -4.159 -1,08 3. Dư nợ bình quân 242.487 245.544 261.451 3.058 1,26 15.907 6,48 4. Dư nợ 239.036 252.052 270.849 13.016 5,45 18.797 7,46 5. Dư nợ quá hạn 610 1.808 1.523 1.198 196,39 -285 -15,76 Nguồn: Phòng kế toán Doanh số cho vay hàng năm tăng dần và ở mức khá cao, phản ánh sự cố gắng của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu về vốn trong nông nghiệp, kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển. Năm 2005 doanh số cho vay là 397.413 triệu đồng, tăng 35,38% so với năm 2004. Đến năm 2006 con số này tiếp tục tăng với tốc độ 0,41% so với năm 2005. Sở dĩ doanh số cho vay tăng cao trong năm 2005 là do ngân hàng đã tăng mức cho vay. Trước đây, một công ruộng chỉ được vay tối đa là 600.000 đồng/vụ và một công vườn chỉ được vay tối đa là 1.500.000 đồng/năm thì đến những năm gần đây, ngân hàng cho vay 1000.000 đồng/công/vụ đối với ruộng và 2000.000 đồng/công/năm đối với vườn. Tóm lại doanh số cho vay qua 3 năm đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, để có thể tồn tại và phát triển thì vốn là một trong những điều kiện cần thiết trong mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy cần mở rộng hoạt động tín dụng hơn để đưa ngân hàng phát triển rộng hơn nữa đồng thời để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người dân. Doanh số thu nợ nhìn chung có bước chuyển biến mạnh. Đặc biệt là năm 2005 với doanh số thu nợ là 384.397 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 26,64%. Sang năm 2006, doanh số thu nợ có phần giảm xuống, chỉ đạt 380.238 triệu đồng -36- tức tỷ lệ giảm 1,08% so với năm trước, tuy nhiên tốc độ giảm như vậy là không đáng kể. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, không những ngân hàng đã chăm lo mở rộng hoạt động tín dụng mà còn quan tâm, cố gắng bám sát, theo dõi các khoản tín dụng nhằm bảo toàn đồng vốn tín dụng ngân hàng đã tài trợ. Chính vì vậy mà nhìn chung công tác thu nợ của ngân hàng là đã có hiệu quả. Về dư nợ của ngân hàng thì có sự tăng trưởng đều qua 3 năm. Năm 2005 là 252.052 triệu đồng, tức là tăng với tốc độ 5,45% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì dư nợ lại cũng vẫn giữ được chiều hướng tăng lên, cụ thể là tăng thêm 7,46% so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do ngân hàng đã mở rộng tín dụng, mạnh dạn đầu tư vào các dự án, gia tăng cho vay trung và dài hạn. Dư nợ của ngân hàng ngày càng gia tăng, một mặt phản ánh có sự cố gắng của ngân hàng trong công tác cho vay, mặt khác còn phản ánh những bất cập trong công tác cho vay của ngân hàng, đó là bởi vì dư nợ tăng bao gồm cả những khoản nợ chưa đến hạn và nợ quá hạn. Trong năm 2005, nợ quá hạn ở mức rất cao 1.808 triệu đồng và tăng với tốc độ nhanh 196,39% so với năm 2004. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân thì nợ quá hạn cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng này quả là một sự báo động đáng phải quan tâm. Sở dĩ nợ quá hạn tăng nhanh trong năm 2005 là do ngành nông nghiệp có đặc thù là luôn phải chịu nhiều thiên tai, hạn hán, sâu hại như bệnh rầy nâu, sâu cuốn lá ở lúa, đốm vằn ở đậu phộng, dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, dịch cúm H5N1 ở gia cầm…, thêm vào đó là sự biến động của giá cả thị trường. Bên cạnh đó khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mặt khác do số lượng cán bộ tín dụng hạn chế, một cán bộ phải quản lý ít nhất một xã, có cán bộ phải quản lý đến hai, ba xã. Cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc từ việc tìm khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, giám sát thu nợ, thu lãi, báo nợ quá hạn,…cho nhiều khách hàng. Thêm vào đó đường xá đi lại khó khăn, có những nơi không thể đi xe mà cán bộ tín dụng phải đi bộ hàng cây số. Vì vậy mà ảnh hưởng đến việc mở rộng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Sang năm 2006, nợ quá hạn còn 1.523 triệu đồng, giảm 285 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 15,76% so với 2005, nợ quá hạn có phần giảm xuống là do ngân hàng đã có nhiều biện pháp khắc phục những nguyên nhân chủ quan làm cho nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên con -37- số này vẫn còn cao, cần tiếp tục quan tâm, khắc phục những hạn chế, chấn chỉnh, đổi mới để làm giảm nợ quá hạn nhanh chóng. Để hiểu rõ hơn nữa về hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ của từng đối tượng theo thời gian và theo địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT huyện Bình Minh. 4.2.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian và theo mục đích sử dụng vốn: 4.2.1.1. Doanh số cho vay: a) Cơ cấu doanh số cho vay: Bảng 6. TỔNG DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Ngắn hạn 236.622 80,60 323.712 81,45 327.673 82,12 87.090 36,81 3.961 1,22 2. Trung - dài hạn 56.937 19,40 73.701 18,55 71.362 17,88 16.764 29,44 -2.339 -3,17 Tổng cộng 293.559 100,00 397.413 100,00 399.035 100,00 103.854 35,38 1.622 0,41 Nguồn: phòng kế toán Trong những năm qua thì doanh số cho vay của NHNo & PTNT Bình Minh đều tăng qua từng năm. Trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 80%, còn cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm phần còn lại dưới 20% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân chính là do phần lớn người dân trong huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay nông nghiệp trong đó phần lớn là cho vay trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi heo, gà, vịt…cho nên chu kỳ sản xuất ngắn dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn doanh số cho vay trung và dài hạn. Tốc độ tăng của doanh số cho vay cho thấy trong những năm qua ngân hàng đã làm tốt vai trò của mình đồng thời góp phần đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động cho bà con nông dân. Mặc dù vậy để nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng của ngân hàng thì việc đưa tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết trong tương lai, nhưng trước hết cần xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, sau đó là tìm kiếm các dự án khả thi nhằm phát triển kinh tế địa phương. b) Doanh số cho vay ngắn hạn: -38- Thực tế cho thấy, tín dụng ngắn hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân huyện Bình Minh. Ngân hàng cho vay tối đa đến 90% tổng chi phí thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay hộ sản xuất là công việc diễn ra hằng ngày tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh, kết quả cho vay hộ sản xuất đạt được những tiến bộ đáng kể. Bảng 7. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 NGÀNH KINH TẾ Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Trồng trọt 2.816 1,19 3.181 0,98 1.410 0,43 365 12,96 -1.771 -55,67 2. Chăn nuôi 7.539 3,19 7.492 2,31 7.867 2,40 -47 -0,62 375 5,01 3. Kinh tế tổng hợp 144.745 61,17 183.757 56,77 188.652 57,57 39.012 26,95 4.895 2,66 4. Sửa chữa máy NN 2.500 1,06 2.404 0,74 2.378 0,73 -96 -3,84 -26 -1,08 5.TTCN - dịch vụ 78.882 33,34 126.878 39,19 127.366 38,87 47.996 60,85 488 0,38 6. Khác 140 0,06 - 0,00 - 0,00 -140 -100,00 - - Tổng cộng 236.622 100,00 323.712 100,00 327.673 100,00 87.090 36,81 3.961 1,22 Nguồn: phòng kế toán TTCN – dịch vụ: tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong 3 năm luôn biến đổi và có chiều hướng gia tăng. Năm 2005, doanh số cho vay ngắn hạn là 323.712 triệu đồng, so với năm 2004 thì tăng thêm 36,81%. Đến năm 2006, con số này chỉ tăng thêm một phần nhỏ ứng với tốc độ tăng là 1,22% so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số cho vay ngắn hạn tăng là do thực tế tại huyện Bình Minh nhu cầu vay vốn của người dân hầu hết là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu…Trong đó cho vay làm KTTH, TTCN – dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong trong cho vay ngắn hạn. Còn cho vay các đối tượng khác như trồng trọt, chăn nuôi, sửa chữa máy nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng không kém phần quan trọng. Vậy để thấy rõ hơn nữa tình hình biến động của doanh số cho vay ngắn hạn, ta hãy đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể như sau: ™ Cho vay phục vụ trồng trọt: Đối với ngành trồng trọt chủ yếu là đầu tư trồng lúa, các loại hoa màu và chăm sóc vườn ngắn hạn. Số lượng vốn vay để trồng trọt chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, mặc dù đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt như đất đai màu mỡ do Bình Minh nằm dọc ven bờ sông Hậu, -39- địa hình tương đối bằng phẳng và có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ thống tưới tiêu rất thuận lợi. Năm 2004, doanh số cho vay trồng trọt chỉ đạt 2.816 triệu đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ 1,19% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2005, doanh số cho vay trong lĩnh vực này cũng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tuy nhiên có tăng thêm 12,96% so với năm 2004. Nguyên nhân tăng là do người dân ngày càng ý thức được việc chăm lo cải thiện đời sống, không lười biếng ỷ lại, thêm vào đó là nhờ chính sách của các cấp chính quyền lãnh đạo đã tạo điều kiện khuyến khích người dân trồng rau sạch như xà lách xoong ở Thuận An, cà chua ở Đông Bình,…trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao như bởi năm roi ở Mỹ Hòa, sầu riêng hạt lép, xoài cát Hòa Lộc…Ngoài ra, với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nông nghiệp huyện giúp người dân áp dụng tiến bộ và khoa học – kỹ thuật vào trồng trọt nên doanh thu hàng năm đã tăng lên, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy vậy đến năm 2006, cho vay trồng trọt lại giảm xuống còn 1.410 triệu đồng, thấp hơn năm 2004 và giảm 1.771 triệu đồng, tương ứng giảm 55,67% so với năm 2005. Nguyên nhân là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang mô hình kinh tế tổng hợp, với mô hình này khách hàng có thể vay với số tiền lớn hơn và thời hạn dài hơn. Chẳng hạn nếu khách hàng chỉ vay để trồng trọt, đối với ngắn hạn thì chủ yếu là trồng màu, ví dụ như trồng khoai lang thì thời hạn tối đa là khoảng 6 tháng nhưng nếu kết hợp với chăn nuôi thì ngân hàng có thể cho vay với thời hạn tối đa là 1 năm. ™ Cho vay phục vụ chăn nuôi: Ở nông thôn khi nói đến nông nghiệp thì không thể nào không nói đến chăn nuôi. Đây cũng là đối tượng cho vay được ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong tỉnh. Chăn nuôi trong huyện chủ yếu là chăn nuôi heo, gà, vịt…Năm 2004 doanh số cho vay chăn nuôi đạt 7.539 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,19% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2005, doanh số cho vay trong lĩnh vực này có giảm đôi chút 0,62% so với năm 2004. Doanh số cho vay chăn nuôi giảm xuống là do ngành chăn nuôi trong năm gặp rủi ro, đáng chú trọng là đợt dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại gây thiệt hại đáng kể cho người dân. Bên cạnh đó, giá cả các loại thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm lại không ổn định. Giá cả đầu ra các sản phẩm chăn nuôi thì thấp trong khi giá cả -40- đầu vào như thức ăn gia súc cho heo, gà, vịt thì lại cao, một mặt làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và đời sống của người dân đồng thời làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Sang năm 2006 thì có phần khả quan hơn, doanh số cho vay chăn nuôi đạt cao nhất trong 3 năm, tăng hơn năm 2005 với tốc độ 5,01%, điều này là do huyện đã khắc phục một phần dịch cúm bằng cách tiêm chích ngăn ngừa và chống lây lan dịch cúm nên cũng đã có nhiều hộ chăn nuôi gia cầm trở lại. Ngoài ra, huyện còn thực hiện chủ trương phát triển đàn vật nuôi như trâu, bò, dê…làm cho doanh số cho vay tăng lên. Tuy vậy ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không để tránh tình trạng không thu hồi được nợ. ™ Cho vay kinh tế tổng hợp: Mô hình kinh tế tổng hợp là mô hình sản xuất khép kín theo phương thức lấy ngắn nuôi dài, hỗ trợ vốn lẫn nhau tạo hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay. Mô hình kinh tế tổng hợp đã giúp cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên đáng kể và nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh số cho vay ngắn hạn. Ta đã được biết bắt đầu từ năm 1997, ngân hàng đã đầu tư vào một đối tượng sản xuất mới, có thời hạn dài hơn nhưng tối đa là 12 tháng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, mua bán nhỏ kết hợp lại với nhau tạo thành chu trình khép kín, có thể tận dụng được những khoản chi phí với những nguồn lực sẵn có để hỗ trợ nhau mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chẳng hạn như mô hình VAC, VACR, VR. Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh khuyến khích đầu tư và đã thu hút được đa số bà con nông dân. Những năm gần đây doanh số cho vay lĩnh vực này chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2004, doanh số cho vay là 144.745 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,17% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Sang những năm tiếp theo doanh số cho vay lĩnh vực này tiếp tục tăng lên, năm 2005 tăng với tốc độ khá cao 26,95% và vẫn giữ chiều hướng tăng lên qua năm 2006 nhưng với tốc độ thấp hơn đạt 2,66% so với năm 2005. Việc cho vay theo mô hình KTTH đã mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, hộ sản xuất chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay làm sao cho đạt lợi nhuận cao nhất, đây cũng là nguyên nhân làm cho doanh số cho vay đối tượng này tăng lên. Còn đối với ngân hàng thì sẽ tiết kiệm được thời gian -41- và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần trong cùng một hộ. Điều đó chứng tỏ cả ngân hàng và nông dân đều giảm được rủi ro khi đầu tư KTTH vì rủi ro được phân tán không tập trung vào đối tượng nhất định nào. Chính vì những lợi ích của mô hình này mà ngân hàng cần tiếp tục chú trọng và đầu tư phát triển hơn nữa đối với việc cho vay theo mô hình KTTH. Tuy nhiên bất kỳ vần đề nào cũng có hai mặt của nó, ở đây chính sự đa dạng và linh hoạt trong mô hình kinh tế tổng hợp mà ngân hàng rất khó kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không, để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. ™ Cho vay sửa chữa máy nông nghiệp: Để tạo điều kiện cho bà con có khoản vốn đầu tư cho sản xuất, ngân hàng đã hỗ trợ vốn cho họ tu bổ, sửa chữa các loại máy móc chủ yếu là máy nông nghiệp, các loại máy có giá trị nhỏ như bình phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước công suất nhỏ…để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Tuy nhiên, do chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, đầu tư nông nghiệp giảm dần để tập trung mở rộng đầu tư cho các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ. Vì vậy mà doanh số cho vay trong lĩnh vực sửa chữa máy nông nghiệp qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn xấp xỉ 1% và có phần giảm đi qua các năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay là 2.404 triệu đồng, tỷ lệ giảm 3,84% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 1,08% so với năm trước. ™ Cho vay TTVN – dịch vụ: Đây cũng là loại hình cho vay chiếm doanh số cho vay lớn trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. TTCN – dịch vụ là ngành thu hút được nhiều đối tượng kinh doanh vì đây là nền tảng cơ sở cho quá trình đô thị hoá của huyện. Ngoài cho vay phát triển các làng nghề thủ công truyền thống như: đan chiếu, tráng bánh, làm nhang…thì cho vay thương mại, dịch vụ cũng đang được chú trọng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Bình Minh đang chuẩn bị cơ sở hạ tầng kinh tế để từng bước phát triển trong tương lai trở thành đô thị. Qua 3 năm doanh số cho vay TTCN – dịch vụ đều tăng, đặc biệt trong năm 2005 doanh số cho vay lĩnh vực này đạt 126.878 triệu đồng, tăng 60,85% so với năm 2004. Nguyên nhân -42- là do từ khi Nhà nước có quyết định đầu tư để Bình Minh trở thành đô thị nhỏ thì các hộ nông dân trong vùng, đa số là các hộ sống ở khu vực Thị trấn, Tân Lược, Thuận An,… đã đầu tư xây dựng các xí nghiệp nhà máy, cơ sở hoạt động, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, do đó nhu cầu vốn của họ rất cao. Doanh số cho vay lĩnh vực này tăng đã nói lên được huyện có tiềm năng phát triển thành phần kinh tế phi nông nghiệp. Vì vậy mà ngân hàng cần chú trọng khai thác và đầu tư hơn nữa. ™ Cho vay ngắn hạn khác: Ngoài việc cho vay công trình nước sạch nông thôn, chủ yếu cho vay xuất khẩu lao động đi Nhật, Malaysia,…Trong 3 năm chỉ có năm 2004 là cho vay đối tượng này, doanh số cho vay là 140 triệu đồng, chiếm một tỷ trọng vô cùng nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Loại hình này cũng mới được áp dụng nhưng do hiệu quả không cao nên sau đó ngân hàng không cho vay xuất khẩu lao động nữa c) Doanh số cho vay trung – dài hạn: Ở lĩnh vực sản xuất ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn, người dân còn cần những khoản đầu tư trung và dài hạn như vay để cải tạo vườn tược, làm nhà, kéo điện…Cho vay trung hạn có thời hạn tương đối dài, chu kỳ sản xuất kinh doanh thường nhiều hơn một năm, vì vậy mà thời gian vay vốn phải tương ứng, tạo điều kiện cho người vay yên tâm sản xuất và chủ động được nguồn vốn vay. Bảng 8. DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 NGÀNH KINH TẾ Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Cải tạo vườn 729 1,28 692 0,94 673 0,94 -37 -5,08 -19 -2,75 2. XD - sửa chữa nhà 6.345 11,14 12.679 17,20 13.011 18,23 6.334 99,83 332 2,62 3. Chăn nuôi 5.966 10,48 8.552 11,60 9.270 12,99 2.586 43,35 718 8,40 4. Máy nông nghiệp 40.337 70,84 39.758 53,94 35.742 50,09 -579 -1,44 -4.016 -10,10 5. TTCN - dịch vụ 1.954 3,43 9.355 12,69 9.873 13,84 7.401 378,76 518 5,54 6. Điện 50 0,09 7 0,01 0 0,00 -43 -86,00 -7 -100,00 7. Khác 1.556 2,73 2.658 3,61 2.793 3,91 1.102 70,82 135 5,08 Tổng cộng 56.937 100,00 73.701 100,00 71.362 100,00 16.764 29,44 -2.339 -3,17 Nguồn: phòng kế toán ™ Cải tạo vườn: -43- Cải tạo vườn tạp là một việc làm cần thiết, nó giúp cho nông dân có thể tăng thêm thu nhập của mình, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng. Nhận thức được điều này, từ năm 2001 công tác cải tạo vườn, ruộng được Nhà nước chú trọng đầu tư vào công tác thủy lợi nội đồng, đê bao chống lũ bảo vệ vườn cây ăn trái, giúp bà con yên tâm hơn trong việc đầu tư cải tạo vườn, xoá bỏ những giống cây có giá trị kinh tế thấp mà thay vào đó là các loại cây có giá trị kinh tế cao, mang tính chién lược của huyện, tạo năng suất và sản lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2005 thì công tác cải tạo vườn đã khá hoàn chỉnh, người dân đã đi vào trồng các loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy mà doanh số cho vay để cải tạo vườn giảm xuống dần qua 3 năm. Cụ thể là trong năm 2004, doanh số cho vay cải tạo vườn là 729 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,28% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Năm 2005 giảm xuống còn 692 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,08% và qua năm 2006 tiếp tục giảm 2,75% so với năm 2005. Ngoài ra con số này có xu hướng giảm xuống là do việc chuyển hướng đầu tư sang mô hình KTTH. ™ Cho vay xây dựng - sửa chữa nhà: Nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng cải thiện tốt hơn kéo theo nhu cầu đời sống cao hơn. Trước đây người ta chỉ lo ăn no, mặc ấm thì ngày nay khi có điều kiện người ta lại muốn ăn ngon, mặc đẹp, nhu cầu xây dựng nhà cửa cũng cao hơn. Ngoài ra nhằm đổi mới bộ mặt nông thôn tạo điều kiện phát triển kinh tế mới, hoàn thành mục tiêu đảm bảo an toàn nơi sống, từng bước đô thị hoá nông thôn, xoá dần nhà ở tạm bợ đã làm cho doanh số cho vay tăng nhanh. Đặc biệt là trong năm 2005, con số cho vay để xây dựng – sửa chữa nhà ở lên đến 12.679 triệu đồng, tăng 99,83%. Qua năm 2006, con số này tiếp tục tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn, đạt 13.011 triệu đồng, hay 2,62% về tốc độ tăng. Ta thấy rằng năm 2005 doanh số cho vay lĩnh vực này tăng mạnh và sang năm 2006 thì tăng chậm hơn. Nguyên nhân là do trong năm 2004 Nhà nước có chính sách đền bù cho những hộ có đất ngay quy hoạch khu công nghiệp Mỹ Hoà nên doanh số cho vay xây dựng - sửa chữa nhà thấp, là 6.345 triệu đồng, chiếm 11,14% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Và do vậy đến năm 2005 thì con số này tăng trở lại. Đây là khoản vay mang tính -44- chất tiêu dùng, khách hàng sau khi vay sẽ trả dần và ngân hàng không cho khách hàng vay lại đối với khoản vay này do đó sẽ có xu hướng tăng thấp hơn trong năm 2006. ™ Cho vay chăn nuôi: Cho vay chăn nuôi trung hạn chủ yếu là cho vay để chăn nuôi bò sữa và dê. Thu nhập từ ngành chăn nuôi này cũng cao, lại có thể tận dụng được thức ăn có sẵn trong thiên nhiên làm giảm chi phí. Vì vậy thu hút được nhiều nông dân ủng hộ đầu tư, làm cho doanh số cho vay chăn nuôi trung hạn tăng đều qua 3 năm. Đặc biệt là năm 2005 đạt 8.552 triệu đồng tăng hơn so với năm 2004 là 43,35%. Nguyên nhân là do dịch cúm gia cầm nên người dân chuyển sang chăn nuôi các loại gia súc khác mà chủ yếu là nuôi bò thịt, bò sữa, dê. Sang năm 2006, doanh số cho vay chăn nuôi là 9.270 triệu đồng tiếp tục tăng 8,40% so với năm 2005. Hiện nay thị trường sữa bò tươi đang được quan tâm, đặc biệt là các công ty, nhà máy sữa cho nên trong tương lai ngành chăn nuôi bò có khả năng được mở rộng và nâng cao chất lượng hơn nữa. Để cho vay ở lĩnh vực này có hiệu quả, ngân hàng nên nhờ chuyên gia theo dõi, hướng dẫn và giám sát tình hình chăn nuôi và có biện pháp khắc phục khi có dịch bệnh hoặc chăn nuôi không đúng kỹ thuật một cách kịp thời. ™ Cho vay mua máy nông nghiệp: Qua số liệu trong bảng trên ta thấy doanh số cho vay phục vụ máy nông nghiệp giảm xuống qua 3 năm, thể hiện trong năm 2004 doanh số cho vay lĩnh vực này là 40.337 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,84% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Sang hai năm kế tiếp doanh số cho vay này giảm xuống và thấp nhất là năm 2006 với doanh số cho vay phục vụ máy nông nghiệp là 35.742 triệu đồng, giảm 10,10% so với năm 2005. Tuy doanh số cho vay qua các năm có giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn từ 50 đến hơn 70% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Vì nhu cầu tiêu dung chủ yếu của nông dân trong sản xuất nông nghiệp là mua máy để giảm bớt lao động chân tay, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất thu hoạch nhờ vào tiến bộ kỹ thuật của sản xuất. Càng ngày người dân càng hiểu biết hơn về việc sử dụng và bảo quản máy được -45- lâu hơn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho doanh số cho vay lĩnh vực này giảm xuống. ™ Cho vay TTCN - dịch vụ: Đầu tư tiểu thủ công nghiệp với các ngành sản xuất chủ yếu như cơ khí, sản xuất đồ nhựa, xay xát, chế biến lương thực - thực phẩm, nước chấm,…Toàn huyện có khoảng hơn 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Trước đây hình thức cho vay TTCN - dịch vụ chỉ có ngắn hạn. Sang năm 2004, được sự chỉ đạo của cấp trên cũng là để đáp ứng nhu cầu của người dân, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã cho vay trung hạn đối với các loại hình kinh tế này. Mặc dù mới được áp dụng chiếm tỷ trọng còn nhỏ nhưng nhìn chung qua 3 năm doanh số cho vay trong lĩnh vực này đều tăng. Đáng quan tâm là năm 2005, doanh số cho vay là 9.355 triệu đồng, tăng với tốc độ 378,76% so với năm 2004. Sở dĩ có sự tăng cao như vậy là vì trong năm 2005 ngân hàng đã quyết định cho vay để mua bốn chiếc xà lan, từ đó đã làm doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Đến năm 2006 doanh số cho vay TTCN - dịch vụ là 9.873 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 5,54%. Nguyên nhân tăng là do hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển hoạt động khá ổn định, nổi bật nhất là dịch vụ cầm đồ đang trên đà phát triển và đi đến ổn định. ™ Cho vay kéo điện: Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu điện khí hoá nông thôn, nâng cao đời sống tinh thần bà con nông dân vùng sâu, vùng xa và do nhu cầu của người dân nên ngân hàng đã cho vay để kéo điện. Năm 2004 cho vay 50 triệu đồng và đến năm 2005 còn 7 triệu đồng, giảm 43 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 86,00% so với năm 2004. Do đã đáp ứng được nhu cầu về điện nên đến năm 2006 không phát sinh khoản cho vay này nữa. ™ Cho vay khác: Bao gồm cho vay tiêu dùng, mua sắm, cho vay xuất khẩu lao động…Hình thức cho vay này cũng tương đối mới. Mặc dù vậy nó có chiều hướng tăng đều qua 3 năm, năm 2004 doanh số cho vay là 1.556 triệu đồng, chiếm 2,73% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn, sang năm 2005 đạt 2.658, tăng 70,82% so với năm 2004 và thấp hơn năm 2006. Trong 3 năm qua ngân hàng cho vay -46- xuất khẩu lao động qua Malaysia, Nhật Bản, Indonesia,… Do ngân hàng luôn có chính sách về lãi suất ở mức cạnh tranh nên thu hút được nhiều người vay. Với những kết quả cho vay trên cho thấy Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã góp phần đáng kể trong lĩnh vực cho vay phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định và nâng cao mức sống nhân dân trong huyện. 4.2.1.2. Doanh số thu nợ: a) Cơ cấu doanh số thu nợ: Bảng 9. TỔNG DOANH SỐ THU NỢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Ngắn hạn 235.891 77,72 306.152 79,64 304.696 80,13 70.261 29,79 -1.456 -0,48 2. Trung - dài hạn 67.634 22,28 78.245 20,36 75.542 19,87 10.611 15,69 -2.703 -3,45 Tổng cộng 303.525 100,00 384.397 100,00 380.238 100,00 80.872 26,64 -4.159 -1,08 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng trên ta cũng có thể thấy được phần nào tình hình cho vay của ngân hàng. Đó là việc tập trung cho vay chủ yếu vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hộ sản xuất. Điều đó cũng kéo theo doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao 77,72% trong tổng doanh số thu nợ vào năm 2004. Còn doanh số thu nợ trung - dài hạn chỉ đạt 67.634 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 22,28% tổng doanh số thu nợ. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 306.152 triệu đồng tăng với tốc độ 29,79% so với năm 2004, còn doanh số thu nợ trung – dài hạn là 78.245 triệu đồng chiếm tỉ trọng thấp hơn 20,36% nhưng cũng tăng 15,69% so với năm 2004. Đến 2006 thì doanh số thu nợ ngắn hạn có phần giảm 0,48% về tỷ lệ, về doanh số thu nợ trung – dài hạn là 75.542 triệu đồng giảm 3,45% so với năm 2005. Tóm lại, tình hình thu nợ của ngân hàng là khả quan, mặc dù doanh số thu nợ trung – dài hạn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu doanh số thu nợ nhưng đó là do doanh số cho vay trung – dài hạn cũng chiếm phần nhỏ. Tuy vậy cần tùy theo từng thời kỳ và từng điều kiện mà có biện pháp để phục vụ công tác thu nợ đạt hiệu quả hơn. b) Doanh số thu nợ ngắn hạn: -47- Một trong những mục tiêu của ngân hàng là làm cho đồng vốn tín dụng được bảo toàn và bảo đảm thu được lãi sinh ra từ vốn cho vay. Doanh số thu nợ phản ánh được hiệu quả đồng vốn tín dụng. Doanh số thu nợ càng cao thì hiệu quả tín dụng càng cao, khi đó ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò và mục tiêu của mình. Bảng 10. DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ĐỐI TƯỢNG Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Trồng trọt 3.362 1,43 3.056 1,00 1.557 0,51 -306 -9,10 -1.499 -49,05 2. Chăn nuôi 7.015 2,97 7.624 2,49 7.559 2,48 609 8,68 -65 -0,85 3. Kinh tế tổng hợp 152.253 64,54 173.627 56,71 167.170 54,86 21.374 14,04 -6.457 -3,72 4. Sửa chữa máy NN 2.673 1,13 2.537 0,83 2.534 0,83 -136 -5,09 -3 -0,12 5.TTCN - dịch vụ 70.327 29,81 119.308 38,97 125.876 41,31 48.981 69,65 6.568 5,51 6. Khác 261 0,11 - 0,00 - 0,00 -261 -100,00 - - Tổng cộng 235.891 100,00 306.152 100,00 304.696 100,00 70.261 29,79 -1.456 -0,48 Nguồn: phòng kế toán Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm có tăng giảm, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng. Cụ thể là: Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 235.891 triệu đồng, trong đó chủ yếu là thu từ cho vay KTTH là 152.253 triệu đồng, chiếm 64,54% và tăng 15,69% sang năm 2005. Nguyên nhân là do NHNo & PTNT Bình Minh cho đối tượng này vay với mục đích phục vụ cho nông nghiệp, mang tính chất thời vụ cao nhưng tận dụng lợi thế của mô hình này nên người dân thu được kết quả khả quan. Từ đó góp phần làm cho doanh số thu nợ của lĩnh vực này cũng tăng theo. TTCN - dịch vụ trong năm 2004 là 70.327 triệu đồng, chiếm 29,81%, thu nợ TTCN - dịch vụ cũng tăng lên rất cao 119.308 triệu đồng trong năm 2005, tăng hơn 69,65% so với năm trước. Điều này là do người dân làm ăn ngày càng đạt kết quả cao cũng như công tác thu hồi nợ vay của ngân hàng ngay một hiệu quả hơn. Cũng trong năm 2004, chăn nuôi là 7.015 triệu đồng, chiếm 2,97%, nhưng sang năm 2005 tăng 8,68%. Trong những năm gần đây do được sự quan tâm của các cấp đầu tư cho chăn nuôi heo, trâu, bò, dê và được tư vấn về kỹ thuật chăn nuôi nên đã bước đầu mang lại hiệu quả. Về thu nợ trồng trọt trong năm 2005 là 3.056 triệu đồng, giảm 306 triệu đồng tức giảm 9,10%. Doanh số thu nợ giảm là do từ khi ngân hàng chuyển sang cho -48- vay mô hình kinh tế hợp tác, đây là một sự chuyển dịch đúng hướng nhằm tận dụng lợi thế trên địa bàn như hệ thống sông rạch cung cấp nguồn nước ngọt, địa hình tương đối bằng phẳng…, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Thêm vào đó là chịu ảnh hưởng bởi thời tiết không mấy thuận lợi, giá cả bấp bênh nên người dân đã chuyển sang mô hình KTTH. Về thu nợ sửa chữa máy nông nghiệp và doanh số thu nợ khác tuy có giảm nhưng không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác thu nợ vì nó chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Đến năm 2006, doanh số thu nợ bị giảm xuống còn 304.696 triệu đồng, giảm 1.456 triệu đồng, tương đương giảm 0,48%. Điều này chưa thể nói lên là do công tác thu nợ không tốt, ta thấy rằng các đối tượng của doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm 2006 đều có phần giảm xuống, đặc biệt là trồng trọt và chỉ trừ TTCN - dịch vụ là tăng them 5,51%. Nguyên nhân giảm là do sâu bệnh phá hoại mùa màng ảnh hưởng không tốt đến năng suất, ngoài ra do dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại làm thiệt hại lớn đến hiệu quả kinh tế của người dân. Thêm vào đó trong năm giá cả thị trường của các mặt hàng lúa gạo, hoa màu cũng như các loại trái cây có sự biến động. Tuy vậy cũng cần phải chú ý hơn khi cho vay, cần xem xét kỹ phương án xem có khả thi hay không để hạn chế dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ. c) Doanh số thu nợ trung – dài hạn: Bảng 11. DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ĐỐI TƯỢNG Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Cải tạo vườn 390 0,58 1.019 1,30 949 1,26 629 161,28 -70 -6,87 2. XD - sửa chữa nhà 12.386 18,31 15.504 19,81 11.759 15,57 3.118 25,17 -3.745 -24,16 3. Chăn nuôi 1.416 2,09 6.980 8,92 10.101 13,37 5.564 392,94 3.121 44,71 4. Máy nông nghiệp 50.938 75,31 48.354 61,80 41.264 54,62 -2.584 -5,07 -7.090 -14,66 5. TTCN - dịch vụ - 0,00 3.742 4,78 8.622 11,41 3.742 - 4.880 130,41 6. Điện 927 1,37 201 0,26 203 0,27 -726 -78,32 2 1,00 7. Khác 1.577 2,33 2.445 3,12 2.644 3,50 868 55,04 199 8,14 Tổng cộng 67.634 100,00 78.245 100,00 75.542 100,00 10.611 15,69 -2.703 -3,45 Nguồn: phòng kế toán Doanh số thu nợ trung và dài hạn không ổn định, có sự tăng giảm qua 3 năm. Trong đó năm 2005 có doanh số thu nợ lớn nhất đạt 78.245 triệu đồng, tốc độ -49- tăng 15,69%, do đa số các khoản mục trong năm đều tăng. Qua năm 2006 lại giảm xuống là 75.542 triệu đồng tức là giảm 3,45% so với năm 2005. Thu nợ máy nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ 50% trong tổng doanh số thu nợ trung-dài hạn, nguyên nhân là do doanh số cho vay của đối tượng này cũng chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay trung – dài hạn. Mặc dù vậy, doanh số thu nợ máy nông nghiệp lại giảm qua 3 năm và xuống thấp nhất là 41.264 triệu đồng trong năm 2006, tương đương tỷ lệ giảm 14,66% so với năm 2005. Đây là khoản cho vay trung hạn, với hình thức trả nợ nhiều lần, khách hàng trả nợ dần và không vay lại nữa nên doanh số thu nợ lĩnh vực này có xu hướng giảm xuống qua 3 năm. Thu nợ cho vay xây dựng - sửa chữa nhà tăng trong năm 2005 nhưng giảm trong năm 2006. Năm 2005 doanh số thu nợ lĩnh vực này là 12.386 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng là 25,17%. Nguyên nhân là nhờ vào việc đền bù đất của Nhà nước cho những hộ nằm trong khu quy hoạch Mỹ Hoà nên họ có tiền để trả nợ ngân hàng, và vì vậy mà doanh số thu nợ tăng lên. Nhưng đến năm 2006 thì doanh số thu nợ đạt 11.759 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là 24,16% so với năm 2005. Một phần là do nợ đã thu hồi được trong năm 2005 và một phần là do cho vay lĩnh vực này là để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và theo chỉ đạo của Nhà nước chứ không trực tiếp sinh lợi cho nên doanh số thu nợ không cao. Mặt khác, doanh số thu nợ còn tùy thuộc vào doanh số cho vay, ta thây rằng doanh số cho vay xây dựng – sửa chữa nhà trong năm 2006 tăng nhưng đây là khoản cho vay dài hạn nên chưa thể thu hồi ngay trong năm đó. Doanh số thu nợ lĩnh vực này năm 2006 là thu được từ những khoản cho vay của những năm trước (năm 2004), khi đó doanh số cho vay của nó rất thấp 6.345 triệu đồng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ xây dựng – sửa chữa nhà năm 2006 thấp. Doanh số thu nợ trong cho vay TTCN - dịch vụ tăng dần qua các năm, năm 2004 không có doanh số thu nợ vì hình thức cho vay trung hạn TTCN - dịch vụ mới được áp dụng từ năm 2004. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 3.742 triệu đồng và sang năm tiếp theo doanh số thu nợ của nó tăng mạnh với tốc độ 130,41%. Nguyên nhân là dù mới được áp dụng nhưng đã đem lại kết quả khả quan, cần -50- duy trì và phát huy hơn nữa công tác thu nợ để đạt hiệu quả góp phần làm tăng doanh số thu nợ trung – dài hạn. Trong năm 2005 doanh số thu nợ các đối tượng như vườn, chăn nuôi, mua sắm, tiêu dung… đều tăng hơn so với năm 2004. Trước đây người dân đã cải tạo vườn, xoá bỏ vườn tạp thay vào đó là những cây có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là bưởi năm roi đang được các khách hàng trong và ngoài nước quan tâm biết đến, tạo thu nhập cho người dân, làm cho doanh số thu nợ cho vay cải tạo vườn tăng đáng kể, tăng 161,28% so với năm 2004 và doanh số thu nợ ngành chăn nuôi cũng tăng không kém, tăng 392,94%. Trừ kéo điện là giảm xuống vì nhu cầu kéo điện không nhằm mục đích kinh doanh nên hiệu quả thu hồi tương đối thấp. Qua 2006, doanh số thu nợ của những đối tượng này như sau: vườn 949 triệu đồng giảm 70 triệu đồng tương đương giảm 6,78%. Chăn nuôi là: 10.101 triệu đồng tăng 3.121 triệu đồng tương đương 44,71% do chăn nuôi gia súc lâu năm ngày càng phát triển và đạt hiệu quả nhờ kỹ thuật chăn nuôi cũng như thị trường tiêu thụ rộng lớn. Doanh số thu nợ khác cũng tăng 8,14%. 4.2.1.3. Dư nợ: a) Dư nợ ngắn hạn: Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiểu quả và quy mô hoạt động của ngân hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. Bảng 12. DƯ NỢ NGẮN HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ĐỐI TƯỢNG Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Trồng trọt 301 0,22 426 0,27 279 0,16 125 41,53 -147 -34,51 2. Chăn nuôi 6.153 4,44 6.021 3,86 6.329 3,54 -132 -2,15 308 5,12 3. Kinh tế tổng hợp 107.402 77,57 117.532 75,33 139.014 77,66 10.130 9,43 21.482 18,28 4. Sửa chữa máy NN 1.702 1,23 1.569 1,01 1.413 0,79 -133 -7,81 -156 -9,94 5.TTCN - dịch vụ 22.905 16,54 30.475 19,53 31.965 17,86 7.570 33,05 1.490 4,89 6. Khác - 0,00 - 0,00 - 0,00 - - - - Tổng cộng 138.463 100,00 156.023 100,00 179.000 100,00 17.560 12,68 22.977 14,73 Nguồn: phòng kế toán -51- Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay thì dư nợ ngắn hạn cũng tăng đều qua 3 năm, trong đó cao nhất là năm 2006 đạt 179.000 triệu đồng tăng hơn so với năm 2005 về tốc độ là 14,73%. Dư nợ cao có thể là do công tác mở rộng tín dụng tốt nhưng cũng có thể do công tác thu nợ không tốt làm cho khoản tín dụng tồn đọng, nợ quá hạn cao. Để thấy rõ hơn về tình hình dư nợ, ta đi vào xem xét từng khoản mục. Dư nợ trong lĩnh vực KTTH chiếm tỷ trọng cao 77,57% trong tổng dư nợ ngắn hạn vào năm 2004. Đến năm 2005 dư nợ là 117.532 triệu đồng tăng so với năm 2004 hay tương ứng với tốc độ tăng là 9,43%. Ta thấy rằng dư nợ tăng cao nhưng doanh số thu nợ cũng tăng cao, điều này cho thấy đầu tư cho mô hình KTTH ngày đẩy mạnh. Đến năm 2006 dư nợ tăng cao, đạt 139.014 triệu đồng, tăng 18,28% so với năm 2005 về tốc đô tăng. Trong khi doanh số cho vay lĩnh vực này tăng lên còn doanh số thu nợ lại giảm xuống, nguyên nhân là do bị ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại, giá cả thị trường nông sản biến động theo chiều hướng bất lợi nên ngân hàng đã gia hạn nợ cho hộ sản xuất, vì vậy mà ngân hàng thu nợ không cao làm dư nợ tăng. Về TTCN - dịch vụ thì dư nợ cũng tăng qua các năm, mặt khác công tác thu nợ của ngân hàng trong cho vay dịch vụ những năm qua là khá tốt. Điều này phần nào khẳng định rằng dư nợ tăng qua từng năm là do việc mở rộng tín dụng của ngân hàng trong cho vay dịch vụ trong những năm qua là hiệu quả. Cụ thể trong năm 2004, dư nợ cho vay TTCN - dịch vụ chiếm 16,54% trong tổng dư nợ ngắn hạn, sang năm 2005 con số này là 30.475 triệu đồng tăng hơn so với năm 2004 là 33,05%. Năm 2006, dư nợ là 31.965 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng là 4,89%. Về chăn nuôi trong năm 2005 là 6.021 triệu đồng, giảm 2,15% so với năm 2004. Năm 2006 con số này tăng trở lại 5,12% so với năm trước. Mặc dù doanh số cho vay chăn nuôi có cao hơn nhưng dư nợ lại cũng tăng trong khi doanh số thu nợ lại giảm xuống. Sở dĩ là do chăn nuôi trong năm gặp phải dịch bệnh tấn công ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi của người dân dẫn đến ảnh hưởng công tác thu nợ của ngân hàng. -52- Về trồng trọt và sửa chữa may nông nghiệp thì dư nợ có sự biến động tăng giảm qua các năm. Mặc dù vậy nhưng dư nợ cho vay các đối tượng này chiếm một phần rất nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn và sự tăng giảm của dư nợ các đối tượng này là không đáng kể. c) Dư nợ trung và dài hạn: Bảng 13. DƯ NỢ TRUNG – DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ĐỐI TƯỢNG Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Cải tạo vườn 1.461 1,45 1.134 1,18 858 0,93 -327 -22,38 -276 -24,34 2. XD - sửa chữa nhà 22.873 22,74 20.048 20,88 21.300 23,19 -2.825 -12,35 1.252 6,25 3. Chăn nuôi 7.621 7,58 9.193 9,57 8.362 9,10 1.572 20,63 -831 -9,04 4. Máy nông nghiệp 62.102 61,75 53.506 55,72 47.984 52,24 -8.596 -13,84 -5.522 -10,32 5. TTCN - dịch vụ 1.954 1,94 7.567 7,88 8.818 9,60 5.613 287,26 1.251 16,53 6. Điện 409 0,41 215 0,22 12 0,01 -194 -47,43 -203 -94,42 7. Khác 4.153 4,13 4.366 4,55 4.515 4,92 213 5,13 149 3,41 Tổng cộng 100.573 100,00 96.029 100,00 91.849 100,00 -4.544 -4,52 -4.180 -4,35 Nguồn: phòng kế toán Dư nợ trung – dài hạn liên tục giảm qua 3 năm, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ trung – dài hạn là đối tượng máy nông nghiệp. Cụ thể là trong năm 2004, dư nợ máy nông nghiệp là 62.102 triệu đồng, chiếm 61,75% tổng dư nợ trung – dài hạn, sang năm 2005 dư nợ đối tượng này giảm với tỷ lệ 13,84%. Đến năm 2006 dư nợ của nó tiếp tục giảm xuống tương ứng tỷ lệ giảm là 10,32%. Dư nợ giảm là do doanh số cho vay máy nông nghiệp giảm, đồng thời doanh số thu nợ cũng giảm xuống, vì vậy cần quan tâm đến công tác thu nợ hơn nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, mở rộng cho vay đồng thời nâng cao doanh số thu nợ. Dư nợ TTCN - dịch vụ: trong năm 2004 dư nợ này là 1.954 triệu đồng nhưng đến năm 2005 dư nợ đã lên đến 7.565 triệu đồng, tức tăng 287,26%. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng rất mạnh trong hai năm này, tuy nhiên doanh số thu nợ cũng không giảm sút mà tăng cao trong cùng kỳ năm 2005. Năm 2006 dư nợ tiếp tục tăng, đạt 8.818 triệu đồng, tăng 1.251 triệu đồng tức tốc độ tăng là 16,53% Xây dựng - sửa chữa nhà: Trong năm 2004 dư nợ là 22.873 triệu đồng nhưng sang năm 2005 còn 20.048 triệu đồng tức giảm 12,35%. Trong năm ngân hàng đã -53- đầu tư vào nhiều dự án xây dựng địa phương làm cho doanh số cho vay tăng cao nhưng dư nợ thì lại giảm xuống, điều này nói lên công tác thu nợ đối với xây dựng, sửa chữa nhà trong năm là rất tốt. Đến năm 2006 dư nợ lĩnh vực này lại tăng 21.300 triệu đồng, tương ứng tăng 6,25%, dư nợ này có phần tăng là do ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng. Dư nợ đối tượng vườn, qua các năm dư nợ lĩnh vực này cũng giảm đáng kể. Năm 2005 là 1.134 triệu đồng, giảm 22,38% về tỷ lệ so với năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ cho vay đối tượng vườn là 858 triệu đồng, giảm 24,34% so với năm trước đó. Về chăn nuôi tuy dư nợ có tăng có giảm, mặc dù doanh số cho vay qua các năm có tăng nhưng công tác thu nợ đối tượng này của ngân hàng khá tốt. Trong năm 2006 dư nợ là 8.362 triệu đồng, giảm 9,04% so với năm 2005, trong khi đó doanh số cho vay tăng 8,40% và doanh số thu nợ tăng đến 44,71%. Ngoài ra, đối với điện cũng giảm mạnh. Cụ thể, năm 2005 là 215 triệu đồng, giảm 47,43% và năm 2006 là 12 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 94,42% so với năm 2005. Điều này là do ngân hàng ngày càng thu hẹp đầu tư tín dụng vào đối tượng điện. Nhìn chung trong những năm qua dư nợ của ngân hàng đã phản ánh đúng tình hình tín dụng cả về mục tiêu tín dụng lẫn chất lượng tín dụng. -54- 4.2.2. Phân tích tình hình cho vay theo địa bàn: Bảng 14. DOANH SỐ CHO VAY, DOANH SỐ THU NỢ, DƯ NỢ THEO ĐỊA BÀN ĐVT: Triệu đồng DOANH SỐ CHO VAY DOANH SỐ THU NỢ DƯ NỢ ĐỊA BÀN 2004 2005 2006 2004 2005 2006 2004 2005 2006 Hội sở huyện 76.558 99.079 99.143 86.473 94.515 96.162 53.506 58.070 61.051 Thuận An 12.432 11.542 9.925 11.425 7.532 8.805 14.440 18.450 19.570 Thành Lợi 17.450 23.669 24.113 15.783 21.992 21.190 10.873 12.550 15.473 Đông Thạnh 10.765 17.975 19.867 12.342 21.364 24.605 9.769 6.380 1.642 Mỹ Hoà 13.004 18.753 18.227 16.521 16.762 16.778 5.251 7.242 8.691 Đông Bình 7.273 12.787 10.298 13.957 14.573 9.899 6.439 4.653 5.052 KD Thị Trấn 15.634 14.353 16.713 16.445 12.292 14.885 6.734 8.795 10.623 CN Tân Lược 48.060 72.735 76.202 58.581 68.796 70.044 43.031 46.970 53.128 Tân Hưng 16.749 20.345 21.828 14.256 20.896 24.929 9.540 8.989 5.888 Tân An Thạnh 12.331 17.974 16.992 18.242 17.938 15.196 10.716 10.752 12.548 Tân Bình 5.434 15.177 15.337 10.591 12.736 13.353 7.438 9.879 11.863 Tân Lược 13.546 19.239 22.045 15.492 17.226 16.566 15.337 17.350 22.829 CN Tân Quới 59.280 76.652 77.220 73.759 74.741 74.497 47.043 48.954 51.677 Thành Đông 11.560 17.690 18.850 12.558 18.595 18.219 12.342 11.437 12.068 Thành Trung 18.962 24.652 25.124 24.012 21.706 27.538 11.577 14.523 12.109 Tân Thành 12.220 18.321 16.861 15.487 17.044 15.476 12.597 13.874 15.259 Tân Quới 16.538 15.989 16.385 21.702 17.396 13.264 10.527 9.120 12.241 CN Mỹ Thuận 38.477 51.756 50.657 49.230 50.481 49.178 32.196 33.471 34.950 Mỹ Thuận 22.887 27.995 25.896 25.682 27.291 26.434 15.546 16.250 15.712 Nguyễn Văn Thảnh 15.590 23.761 24.761 23.548 23.190 22.744 16.650 17.221 19.238 CN Đông Bình 53.692 71.209 69.688 63.820 70.311 67.378 47.839 48.737 51.047 Mỹ Hoà 10.980 9.579 10.904 8.743 8.436 9.018 11.776 12.919 14.805 Đông Thạnh 12.357 17.534 15.679 18.932 18.624 16.435 10.357 9.267 8.511 Đông Bình 14.469 19.774 20.123 15.477 18.884 18.721 12.450 13.340 14.742 Đông Thành 15.886 24.322 22.982 20.668 24.367 23.204 13.256 13.211 12.989 P.GDịch 17.492 25.982 26.125 30.243 25.553 22.979 15.421 15.850 18.996 Tổng 293.559 397.413 399.035 303.525 384.397 380.238 239.036 252.052 270.849 Nguồn: Phòng kế toán Trong những năm tuỳ theo sự phát triển kinh tế của mỗi địa phương mà nhu cầu vay vốn khác nhau. Trong 3 năm qua doanh số cho vay doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ cuối kỳ của mỗ địa phương khác nhau và liên tục thay đổi. Để hiểu rõ hơn vấn đề này ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể theo từng thời gian để xem trong những năm qua địa phương nào có nhu cầu vay vốn cao. Căn cứ theo đó mà ngân hàng điều chỉnh nguồn vốn cho vay hợp lý. 4.2.2.1 Doanh số cho vay: Thông qua bảng số liệu trên ta thấy ở mỗi năm mỗi địa phương có nhu cầu vay vốn khác nhau. Trong năm 2004 Mỹ Thuận là xã có doanh số cho vay cao nhất đạt gần 23 tỷ đồng. Nguyên nhân do nhân dân Mỹ Thuận thiếu vốn để phát triển -55- kinh tế đặc biệt là vốn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp vì xã này hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Theo sự chỉ đạo của huyện yêu cầu ngân hàng hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất như giống, thuốc, phân bón… Kế đến Thành Trung và Thành Lợi cũng là hai xã có nhu cầu vay vốn cao tương ứng là gần 19 tỷ đồng và hơn 17 tỷ đồng. Vì Thành Trung đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hai vụ lúa sang hai vụ lúa và một vụ màu (cây mè, khoai lang) nên nhu cầu vay vốn tăng lên. Còn Thành Lợi đang trồng màu (hẹ, hành lá) và nuôi cá. Nhìn chung doanh số cho vay những địa phương này cao là bởi vì người dân cần vốn để phát triển sản xuất thêm vào đó là sự chỉ đạo phát triển kinh tế mỗi địa phương của nhà nước. Riêng địa phương có doanh số cho vay ít nhất là Tân Bình chỉ có hơn 5 tỷ đồng. Nguyên nhân do người dân ở đây không có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, đa số họ tự bỏ vốn ra để kinh doanh. Một phần nhỏ có nhu cầu vay vốn để chăn nuôi heo chủ yếu là chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình nên lượng vốn vay cũng không nhiều. Đến năm 2005 doanh số cho vay có sự thay đổi theo số lượng và theo từng địa bàn. Mỹ Thuận vẫn vay nhiều hơn các địa phương khác đạt gần 28 tỷ đồng. Thành Trung cũng chiếm tỷ lệ khá cao với số tiền vay gần 25 tỷ đồng. Tuy nhiên ở năm này đứng thứ ba không còn là Thành Lợi mà là Đông Thành với doanh số cho vay hơn 24 tỷ đồng. Ngu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH.pdf
Tài liệu liên quan