Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang

Tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOA NH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH D OANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. LA NGUYỄN THÙY DUNG ĐIÊU THỊ MỸ HIỀN 5 Mã Số SV: 403105 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ, 7/2007 1 LỜI CẢM TẠ Qua bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ và qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang em đã tích lũy được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực tế để hoàn thành quyển luận văn tốt nghiệp này. Nay luận văn đã hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ và toàn thể quý Thầy, Cô trong trường ĐH Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Cám ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thờ...

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOA NH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH D OANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. LA NGUYỄN THÙY DUNG ĐIÊU THỊ MỸ HIỀN 5 Mã Số SV: 403105 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ, 7/2007 1 LỜI CẢM TẠ Qua bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ và qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang em đã tích lũy được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực tế để hoàn thành quyển luận văn tốt nghiệp này. Nay luận văn đã hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ và toàn thể quý Thầy, Cô trong trường ĐH Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Cám ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Xin được gởi đến toàn thể quý Thầy, Cô lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc. Chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, cùng các Anh, Chị trong Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, nhất là các Anh, Chị trong Phòng Kế Toán & Quỹ, Phòng Dịch Vụ Khách Hàng… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa thực tập tại Ngân Hàng, đã hướng dẫn tận tình, giải thích cặn kẽ, cung cấp đầy đủ số liệu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng em xin kính chúc tất cả quý Thầy Cô trong khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và các Anh, Chị trong Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang được dồi dào sức khỏe, luôn thành công trên con đường sự nghiệp và được nhiều hạnh phúc trong cuộc sống của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh Viên thực hiện Điêu Thị Mỹ Hiền 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..................................................................... Trang 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ............................................................................... 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn....................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.5. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................ 5 2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 5 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại ......................................................... 5 2.1.2. Các báo cáo tài chính của ngân hàng........................................................... 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 10 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 10 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 10 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG ............................................................................ 12 3.1. Giới thiệu chung về NHTM CP SGTT CN Kiên Giang............................... 12 3.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 12 3.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 13 3.1.3. Nội dung các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu .................................................. 17 3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP SGTT CN Kiên Giang qua 3 năm 2004- 2006............................................................................... 17 3.3. Thuận lợi – khó khăn .................................................................................... 20 3.4. Phương hướng – mục tiêu hoạt động............................................................ 21 3 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG........................................................................................... 23 4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn.................. 23 4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác............................................................ 23 4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư...................................................... 25 4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá ............................................................................ 26 4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn ................................................................... 26 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ....................................................................... 26 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ.......................................................................... 33 4.2.3. Phân tích dư nợ .......................................................................................... 38 4.2.4. Phân tích nợ quá hạn.................................................................................. 42 4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................... 46 4.3.1. Phân tích thu nhập...................................................................................... 46 4.3.2. Phân tích chi phí ........................................................................................ 48 4.3.3. Phân tích lợi nhuận .................................................................................... 50 4.4. Phân tích các tỷ số tài chính trong hoạt động của Ngân hàng thương mại... 52 CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .................................................. 56 5.1. Tồn tại và nguyên nhân................................................................................. 56 5.2. Giải pháp....................................................................................................... 57 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 60 6.1. Kết luận......................................................................................................... 60 6.2. Kiến nghị....................................................................................................... 61 4 DANH MỤC BIỂU BẢNG 1. Bảng 1: Khái quát kết quả kinh doanh qua 3 năm................................. 18 2. Bảng 2: Nguồn vốn huy động ................................................................ 24 3. Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời gian .............................................. 27 4. Bảng 4: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng................................ 30 5. Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian ................................................ 34 6. Bảng 6: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng .................................. 36 7. Bảng 7: Dư nợ theo thời gian................................................................. 39 8. Bảng 8: Dư nợ theo mục đích vay ......................................................... 41 9. Bảng 9: Nợ quá hạn theo thời gian ........................................................ 44 10. Bảng 10: Nợ quá hạn theo mục dích vay............................................... 45 11. Bảng 11: Doanh thu của Ngân hàng qua 3 năm .................................... 47 12. Bảng 12: Chi phí của Ngân hàng qua 3 năm ........................................ 49 13. Bảng 13: Bảng một số tỷ số tài chính của Ngân hàng .......................... 52 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang....................................................................................................Trang 14 6 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt: 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. CP: Cổ phần 3. SGTT: Sài Gòn Thương Tín 4. CN:Chi nhánh 5. NHNN: Ngân hàng nhà nước 6. TCKT:Tổ chức kinh tế 7. QLCV: Quản lý công vụ Tiếng Anh: 1. WTO: World Trade Organization ( Tổ chức thương mại thế giới) 2. Sacombank: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank. 7 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính của Ngân hàng như bảng cân đối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tình hình tín dụng của Ngân hàng, các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng. Qua tìm hiểu cho thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua có kết quả khá tốt: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, huy động vốn tăng liên tục qua các năm. Vốn huy động tại chổ đã đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng. Thu nhập, chi phí của Ngân hàng cũng tăng nhưng tốc độ tăng của thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã làm cho lợi nhuận ròng của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, muốn giữ vững và nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình, SGTT Kiên Giang cũng cần chú ý và tiến hành thực hiện một số giải pháp về marketing, về đào tạo nguồn nhân lực và về nâng cao hiệu quả huy động vốn. 8 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, giúp nền kinh tế có thể phát triển ổn định bằng cách thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, của đất nước trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải nổ lực để vượt qua những khó khăn và thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, và đối với hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng đã đặt ra nhiệm vụ quan trọng đó là phải thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp. Không những phải thực hiện tốt việc thu hút vốn nhàn rỗi và đáp ứng vốn tín dụng, ngân hàng còn đáp ứng đầy đủ và kịp thời các giao dịch và xử lý nghiệp vụ Ngân hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đổi mới khoa học kỹ thuật thì mới có thể đứng vững và cạnh tranh trong thị trường kinh doanh tiền tệ hiện nay. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, và đối với ngân hàng nhất là ngân hàng thương mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Để đạt kết quả cao trong kinh doanh, các ngân hàng phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư, đối với công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng như cách thức thu hút khách hàng sử dụng các nghiệp vụ, dịch vụ của Ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt 9 động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được vận dụng những kiến thức từ những môn học như Tiền tệ và Ngân hàng, Nghiệp vụ ngân hàng, Phân tích hoạt động kinh tế và Quản trị tài chính để hoàn thành luận văn. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, chi phí, các tỷ số tài chính của Ngân hàng… qua các năm gần đây sẽ giúp cho Ngân hàng thấy được quy mô hoạt động, chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua. Từ đó có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Còn đối với khách hàng sẽ có những thông tin bổ ích về Ngân hàng cũng như các hoạt động Ngân hàng để từ đó có sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và giao dịch của mình một cách tốt nhất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để tìm ra những biện pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004 –> 2006 để thấy được hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm. Qua việc phân tích tìm hiểu hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng; từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Đồng thời đưa ra các biện pháp thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. 10 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các cộng cụ tài chính được vận dụng để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại như thế nào? Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận cho ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian: Đề tài được tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang. 1.4.2. Thời gian: Đề tài đã sử dụng các số liệu được thu thập qua ba năm: 2004, 2005, 2006 để nghiên cứu phân tích trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu có tham khảo một số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang 3 năm 2003, 2004, 2005 của Trần Thị Minh Nguyệt – Đại Học Cần Thơ – Thực hiện năm 2006. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu khác với tài liệu trên là: đề tài phân tích kết quả kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2004 -> 2006 và phân tích thêm phần tín dụng theo mục đích sử dụng vốn vay. - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương An Giang của Nguyễn Ngọc Bửu Châu – Đại học An Giang – Thực hiện tháng 04/2004. 11 Đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nên chỉ tham khảo cách phân tích tín dụng của tài liệu trên cho phần phân tích kết quả hoạt động tín dụng Ngân hàng của đề tài. 12 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là “ quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ vốn tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của NHTM. Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế xã hội trong phạm vi quốc tế. 2.1.1.2. Các khái niệm về phân tích kinh tế - Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM a. Các khái niệm về phân tích kinh tế - Đối tượng của phân tích kinh tế: phân tích kinh tế là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các biện pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. - Ý nghĩa của phân tích nghiên cứu: Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài và vật lực. Muốn 13 vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích kinh tế. Mặt khác qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Tài liệu của phân tích kinh tế còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nội dung của phân tích nghiên cứu: Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn… b. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM - Mục tiêu: Phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM là dùng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của NHTM trong một thời kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của NHTM, nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của NHTM và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. - Vai trò: Phân tích tài chính là một công cụ để đánh giá hoạt động của NHTM. Việc đánh giá tài chính của các NHTM có thể đánh giá được các nhân tố quyết định sự thành công của NHTM trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu…của kỳ phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua. Phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại chiến lược kinh doanh của NHTM và đề ra chiến lược mới. Một chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng có những thiếu sót, dù là ít hay nhiều. Qua phân tích tài chính, hoạt động tài chính của ngân hàng có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Qua phân tích tài chính NHTM sẽ còn đánh 14 giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế hay chưa. Ngân hàng cần thay đổi định hướng đầu tư không hay vẫn tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn. Phân tích tài chính là một công cụ để xác định được mặt mạnh và mặt yếu của NHTM: Kết quả phân tích tài chính của NHTM là tổng hòa các phép đo và đánh giá tình trạng kinh doanh của một NHTM. Thông qua phân tích này giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ, cở sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân hàng có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Đồng thời cũng qua đó có các giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh của mình có phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.2. Các báo cáo tài chính của Ngân hàng 2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán a. Khái niệm: Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua bảng tổng kết tài sản người quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Thông qua bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, các nhà phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai. b. Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng tổng kết tài sản của NHTM gồm có 2 phần: - Tài sản hay còn gọi là tài sản có ( Assets): Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của NHTM. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của NHTM. Tài sản gồm: + Tiền mặt 15 + Kim loại quý + Tiền gửi tại NHNN + Trái phiếu kho bạc + Tiền gửi và tiền cho vay các ngân hàng khác + Cho vay khách hàng + Đầu tư góp vốn, liên doanh, mua cổ phần + Tài sản cố định và tài sản khác - Nguồn vốn hay còn gọi là tài sản nợ ( Liabilities and equity) Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản nợ bao gồm các thành phần chủ yếu sau: + Tiền gửi của kho bạc nhà nước + Tiền vay từ NHNN + Tiền vay tại các ngân hàng thương mại khác + Vốn huy động + Vốn điều lệ + Các quỹ của ngân hàng Theo nguyên tắc cân đối của bảng tổng kết tài sản thì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. 2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a. Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho biết tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lí, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. b. Thu nhập của ngân hàng thương mại: NHTM thường có những khoản thu nhập sau đây: - Thu về hoạt động kinh doanh: + Thu lãi cho vay + Thu lãi tiền gửi + Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần 16 + Thu về kinh doanh vàng bạc, đá quý + Thu về kinh doanh ngoại tệ + Thu về đầu tư chứng khoán + Thu về dịch vụ ngân hàng - Thu khác về hoạt động kinh doanh: như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử lí trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế… c. Chi phí của ngân hàng thương mại: Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau : + Chi trả lãi tiền gửi + Chi trả lãi tiền vay + Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Chi phí về kinh doanh vàng bạc, đá quý + Chi phí về kinh doanh ngoại tệ + Chi phí về mua bán chứng khoán + Chi khác về hoạt động kinh doanh d. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được… Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị của ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay…Mặt khác họ phải đối phó với những quy định, chính sách của NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập, thống kê các thông tin, số liệu cần sử dụng trong đề tài như quá trình thành lập và phát triển của ngân hàng, bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để tiến hành phân tích. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thu nhập, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ… - Phân tích các số liệu có liên quan để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh…và đánh giá tổng hợp để đề ra các biện pháp nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của ngân hàng. ™ Các chỉ số phân tích: - Chỉ số 1 (ROA): Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản( %) Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA cho ta thấy được hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra thành công hoặc thất bại của ngân hàng. - Chỉ số 2 (ROE): Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (%) ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình. Nếu ROE quá lớn so với so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. - Chỉ số 3: Lợi nhuận trên thu nhập (%) 18 Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng - Chỉ số 4: Tổng thu nhập/ tổng tài sản (%) Chỉ số này đo lưòng hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. - Chỉ số 5: Tổng chi phí trên tổng tài sản (%) Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. - Chỉ số 6: Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%) Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai. 19 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 3.1. Giới thiệu chung về NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang 3.1.1. Lịch sử hình thành 3.1.1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( tên giao dịch: Sacombank – Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam. - Với trụ sở chính đặt tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành Phố, Hồ Chí Minh, ngân hàng được thành lập vào ngày 21/12/1991 trên cơ sở từ sự hợp nhất của 4 tổ chức tín dụng: Ngân Hàng Phát Triển Kinh tế Gò Vấp với các hợp tác xã Tín Dụng Thành Công, Tân Bình, Lữ Gia và đi vào hoạt động theo: + Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. + Giấy phép thành lập số 05/GP – UB ngày 03/01/1992 do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp. - Với hơn 15 năm hoạt động Sacombank hiện đang là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam với số nhân viên hơn 4700 người. Mạng lưới hoạt động hiện nay của Sacombank với khoảng 169 chi nhánh và phòng giao dịch. Và đến nay SacomBank đã có số vốn điều lệ khoảng 2089 tỷ đồng, với lượng vốn điều lệ như vậy Sacombank tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về lượng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính giữa các ngân hàng thương mại cổ phần. Điều này rất quan trọng vì tình hình tài chính luôn có vị thế vững mạnh và có lợi thế trong công cuộc đổi mới và ngày càng hiện đại hóa đối với sự phát triển của đất nước và hội nhập vào quốc tế. 3.1.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang Chi nhánh Kiên Giang được thành lập vào ngày 05/7/2002 theo quyết định thành lập số: 167/2002/QĐ- HĐQT do Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ban hành ngày 14/05/2002. 20 Tổng số nhân viên hiện nay của Chi nhánh và 4 phòng Giao dịch là trên 70 người. Gồm có: Ban Giám Đốc, Tổ hành chánh, Phòng Kế Toán Ngân Quỹ, Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng Quản lý tín dụng và 4 phòng giao dịch ở Rạch Sỏi, Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp. Chi nhánh Kiên giang tọa lạc tại 281 Trần Phú, Vĩnh Thanh Vân, Rạch Giá, Kiên Giang. Nằm ngay trung tâm TP. Rạch Giá, một trung tâm thương mại lớn nhất Kiên Giang là nơi tập trung các đơn vị kinh doanh và các tiểu thương lớn của tỉnh nên rất thuận tiện cho việc giao dịch và phát triển các dịch vụ hiện có của ngân hàng. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm nghệp vụ ngân hàng phù hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của Ngân hàng SGTT. Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động. Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ. Tổ chức công tác hành chánh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng một cách tốt nhất. 3.1.2.1. Tổ chức bộ máy: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang gồm có các phòng ban như sau: • Phòng Dịch vụ khách hàng 21 • Phòng Quản lý tín dụng • Phòng Kế toán và Quỹ • Tổ Hành Chánh quản trị; • Các Phòng Giao dịch. Giám Đốc Phó Giám Đốc P. Dịch vụ khách hàng P. Quản lý tín dụng Phòng kế toán và Quỹ Tín dụng Doanh Nghiệp TD Cá nhân BP Kiểm soát TD BP Quản lý Nợ BP Tổng hợp BP Quỹ chính Thanh Toán Quốc Tế BP Dịch vụ & Tiền gửi BP Kinh doanh vàng, ngoại tệ BP Quan hệ khách hàng Tổ hành chánh quản trị Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NH CPTM SGTT Chi Nhánh Kiên Giang Phòng Giao Dịch ( Nguồn: Tổ Hành Chánh Quản trị NH SGTT Kiên Giang) 22 3.1.2.2. Chức năng của các phòng ban: • Phòng dịch vụ khách hàng: 9 Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng, triển khai các tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập chứng từ kế toán. 9 Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần. 9 Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 9 Hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 9 Phòng dịch vụ khách hàng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau: + Bộ phận tín dụng doanh nghiệp + Bộ phận tín dụng cá nhân; + Bộ phận thanh toán quốc tế; + Bộ phận dịch vụ và tiền gửi; + Bộ phận kinh doanh vàng, ngoại tệ; + Bộ phận quan hệ khách hàng. • Phòng quản lý tín dụng: 9 Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân. 9 Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. 9 Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ. 9 Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 9 Phòng quản lý tín dụng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau: + Bộ phận kiểm soát tín dụng; + Bộ phận quản lý nợ. • Phòng kế toán và Quỹ: 9 Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. 9 Đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác. 9 Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh. 9 Quản lý chi phí điều hành. 9 Quản lý thanh khoản. 9 Quản lý kho quỹ. 23 9 Phòng kế toán và Quỹ do kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách Gồm các bộ phận sau: + Bộ phận tổng hợp gồm kế toán tổng hợp và kế toán liên ngân hàng. + Bộ phận Quỹ chính. • Tổ hành chánh quản trị: 9 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư. 9 Phối hợp với bộ phận quỹ chính để bảo quản và sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh theo đúng quy định. 9 Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lí, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định. 9 Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh. 9 Thực hiện quản lí, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh. 9 Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh. 9 Chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc. 9 Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố. 9 Theo dõi nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 9 Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 9 Tổ hành chánh quản trị gồm có tổ trưởng và một số nhân viên thực hiện các mảng công tác hành chánh quản trị, bảo vệ, tài xế và tạp vụ. • Phòng giao dịch 9 Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng. Đối với nghiệp vụ cho vay, Phòng giao dịch được thực hiện bằng các hình thức sau: 9 Cầm cố bằng sổ tiết kiệm do Ngân hàng phát hành, với mức cho vay tối đa theo ủy quyền của Giám Đốc Chi nhánh và theo các quy định hiện hành của Ngân hàng; 24 9 Các hình thức khác: mức cho vay đối với 1 khách hàng theo ủy quyền của GĐ Chi nhánh nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng. 9 Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng. 9 Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu… 9 Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho đơn vị…. 9 Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của các đơn vị có liên quan của Ngân hàng. 3.1.3. Nội dung hoạt động, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu: - Huy động tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND, Vàng, USD, và các loại ngoại tệ khác. - Dịch vụ tài khoản thanh toán, dịch vụ thẻ ATM. - Dịch vụ ngân quỹ. - Cho vay ngắn, trung, dài hạn. - Cho vay ngắn trung hạn phục vụ sản xuát kinh doanh, sinh hoạt tiêu dùng, và dài hạn đối vay xây dựng, sữa chữa nhà,… bằng VNĐ và vàng, ngoại tệ. - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. - Nghiệp vụ bảo lãnh khách hàng - Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. - Chuyển tiền trong và ngoài nước. - Cho vay tài trợ du học. 3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang qua 3 năm: 2004, 2005, 2006. Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như nhiều địa phương khác, trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang cũng đã xuất hiện nhiều NHTM tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Để hoà nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên 25 NHSGTT Chi nhánh Kiên Giang đã không ngừng nỗ lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh cả về số lượng lẫn chất lượng, đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dần dần trở nên quen thuộc với khách hàng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã mang lại kết quả bước đầu như sau: Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2004 - > 2006 ĐVT:Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Thu nhập 10.286 15.113 23.155 4.827 46,93 8.042 53,21 Chi phí 6.215 8.854 19.228 2.639 42,46 10.374 117,17 Lợi nhuận trước thuế 4.071 6.259 3.927 2.188 53,75 -2.332 -37,26 Lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn ( ròng) 2.256 4.158 5.734 1.902 84,3 1.576 37,9 ( Nguồn : Phòng kế toán Ngân hàng SGTT Kiên Giang ) • Thu nhập: Ta thấy thu nhập năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004, tăng 4.827 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 46,93%. Đạt được kết quả này là do phía ngân hàng đã tích cực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động , đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Mặc khác, năm 2005 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên đáng kể so với năm 2004 (650.331 triệu đồng so với 605.219 triệu đồng, tăng 7,45%), hoạt động kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng. Từ đó làm 26 cho doanh số thu nợ năm 2005 tăng lên nhiều so với năm 2004 (635.960 triệu đồng so với 532.633 triệu đồng, tăng 19,4%) . Đây cũng là nguyên nhân làm cho thu nhập của NH năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004. Ta thấy hoạt động cho vay và thu nợ, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt được hiệu quả cao, tổng doanh số cho vay năm 2006 là 1.106.466 triệu đồng, tăng 70,14% so với năm 2004 (605.219 triệu đồng). Chính kết quả này đã đưa tổng doanh thu của ngân hàng tăng lên 8.042 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 53,21%. • Chi phí: Nguồn vốn huy động năm 2005 tăng lên so với 2004 (89.510 triệu đồng so với 49.766 triệu đồng), làm cho tổng chi phí của ngân hàng cũng tăng lên so với 2004, tăng 2.639 triệu đồng với tỷ lệ tăng 42.46%. Tổng chi phí năm 2006 rất cao, tăng lên nhiều so với năm 2005, tăng 10.374 triệu đồng với tỷ lệ 117,17 %. Năm 2006 chi phí trả cho vốn huy động tăng lên (11.301 triệu đồng so với năm 2005 là 3.806 triệu đồng) do vốn huy động tăng cao (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở năm 2005). Ngoài ra năm 2006 là năm mà chi phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên và chi phí đầu tư mua sắm tài sản tăng lên rất nhiều do năm 2006 ngân hàng đã thêm 3 phòng giao dịch, tuyển dụng thêm rất nhiều nhân viên mới (7.927 triệu đồng so với 5.048 triệu đồng ở năm 2005). • Lợi nhuận: - Năm 2005 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng đạt được là 4.158 triệu đồng, tăng 1.902 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 84,3%. - Năm 2006 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng là 5.734 triệu đồng, tăng 1.576 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 37,9%. Năm 2005 lợi nhuận ròng của ngân hàng tăng đáng kể so với năm 2004 (tăng 84,3%) điều đó cho thấy sự phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, trong hoạt động tín dụng cũng như trong việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động thanh toán, huy động vốn là yếu tố để khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn. Năm 2005 chi phí tăng, thu nhập tăng. Tuy nhiên 27 tốc độ tăng của thu nhập (46,93%) cao hơn tốc tăng của chi phí (42,46%), phần tăng lên của thu nhập đã bù đắp sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận ròng năm 2005 tăng lên so với năm 2004. Năm 2006 ta thấy lợi nhuận ròng của ngân hàng vẫn tăng lên so với năm 2005 nhưng tốc tăng chậm lại, với tốc độ tăng là 37,9%. Điều này là do ở năm 2006 tốc độ tăng của chi phí (117,17%%) cao hơn tốc độ tăng của thu nhập (53,21%) dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận đã giảm đi so với năm 2005. Ta thấy lợi nhuận trước thuế và điều hòa vốn của Ngân hàng tuy có kết quả thấp (3.927 triệu đồng, giảm 37,26% so với năm 2005) nhưng năm 2006 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng đáng kể (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở năm 2005), Ngân hàng không phải điều hòa vốn từ Hội sở về, mà ngược lại còn điều hòa vốn về Hội sở do đó nhận được một khoản lợi nhuận đáng kể từ Hội Sở từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận ròng cho Ngân hàng, tăng 1.576 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 37,9%. 3.3. Thuận lợi, khó khăn 3.3.1. Thuận lợi + Ngân hàng là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - một ngân hàng được xem là thành công nhất trong công cuộc phát triển những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt như kỹ thuật, chuyên môn, tài chính… từ Hội sở Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. + Ngân hàng được mở tại trung tâm Rạch Giá – nơi có nhiều hoạt động mua bán, sản xuất của tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cả những người hoạt động đánh bắt thủy sản tại vùng biển Kiên Giang trù phú; và khi các phòng giao dịch đuợc mở tại Rạch Sỏi, Hòn Đất, Tân Hiệp, Hà Tiên thì ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, những đối tượng này ngày càng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng trong việc chuyển tiền, rất cần vốn để hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. + Là một trong những ngân hàng TMCP xuất hiện sớm tại Kiên Giang phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đây, đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh…, cũng như đáp ứng các dịch vụ về chuyển trả tiền, thu tiền… được nhanh chóng, an toàn; tạo điều kiện cho Ngân 28 hàng mở rộng thị phần trên thị trường, góp phần thu hút, hình thành nên một lượng lớn khách hàng quen thuộc đối với Ngân hàng. + Nhiều phòng giao dịch đã được mở tại các huyện để mở rộng mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng như dụng vốn để cho vay. + Thương hiệu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín đã được củng cố ở TP. Hồ Chí Minh và nhiều chi nhánh mở trước nên góp phần làm cho ngân hàng thuận lợi hơn trong việc tiếp thị hình ảnh của mình đối với khách hàng trên địa bàn. + Sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú. + Nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết. 3.3.2. Khó khăn: + Đội ngũ nhân viên của ngân hàng đa số là trẻ tuy có ưu điểm là đầy nhiệt huyết nhưng đây cũng là một thử thách vì họ vẫn chưa chuyên nghiệp, vẫn còn hạn chế về mặt chuyên môn. + Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ, vào công tác quản lý vẫn chưa được triệt để. + Nhiều nơi nhất là ở các huyện của tỉnh vẫn chưa có phòng giao dịch của ngân hàng nên làm hạn chế việc tiếp thị hình ảnh của ngân hàng để huy động vốn cũng như đưa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến rộng rãi người dân. 3.4. Phương hướng, mục tiêu hoạt động Ngân hàng năm 2007 Năm 2007 là năm mà ngân hàng đi vào hoạt động với 3 phòng giao dịch mới vừa được mở ở năm 2006. Đây là năm để ngân hàng thấy được hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch này, cũng như thấy được kết quả của sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, đầu tư về nguồn nhân lực của Ngân hàng đối với Chi nhánh cũng như các phòng giao dịch. Trên cơ sở phát huy những thành quả đã đạt được và chưa đạt được trong thời gian qua, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, định hướng của toàn hệ thống Ngân Hàng SGTT, và dựa vào chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ta có định hướng phát triển của NHSGTT Chi Nhánh Kiên Giang như sau: - Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn mực hoá các quy trình thao tác nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên. - Đẩy mạnh tiến trình thực hiện mở rộng mạng lưới, dự kiến trong năm 2007 sẽ mở thêm phòng giao dịch ở Kiên Lương. 29 - Tập trung tài trợ vốn ngắn- trung- dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay đối với tư nhân cá thể, tăng cường tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại dịch vụ, với các chính sách khách hàng hợp lý, các loại hình và phương thức cho vay phù hợp để từng bước hình thành một hệ ngân hàng thương mại. - Về công tác huy động vốn: Tiếp tục quan tâm công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hoá các hình thức huy động để tạo nguồn, tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ trong thanh toán, dịch vụ. Phải tập trung tư duy để đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, ngoài việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: khâu thanh toán, tinh thần thái độ phục vụ, phát triển sản phẩm mới tiện ích, chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi…, đòi hỏi phải nghiên cứu tình hình thực tế tại địa phương như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nghiên cứu giá cả, chính sách chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi của các NHTM trên địa bàn để đề ra chủ trương huy động vốn thích hợp, lãi suất linh hoạt, sát với lãi suất thị trường, đồng thời có tính cạnh tranh cao, thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào NHSGTT. Đảm bảo nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân đạt 30 – 35%. - Đối với công tác sử dụng vốn: Thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng nâng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án, dự án có tính khả thi cao, sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh cao, khách hàng có uy tín. Đẩy mạnh các biện pháp tích cực để xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề bao gồm nợ trong hạn có dấu hiệu khó khả năng thu hồi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro…Đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Công tác thông tin tuyên truyền và công tác tiếp thị cần có sự đổi mới, thông tin công khai các điều kiện, thủ tục, lãi suất và các dịch vụ của ngân hàng để khách hàng tiện giao dịch. 30 31 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM CP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CN KIÊN GIANG 4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn 4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác: Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên , thu nhập ngày càng cao. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng mạng lưới nhằm tăng khả năng huy động vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng thì ngân hàng SGTT CN Kiên Giang cũng nổ lực không kém trong công tác huy động vốn của mình. Nếu trong năm 2004, 2005 các tổ chức tín dụng khác chưa mở tài khoản cũng như gửi tiền tại NHSGTT Kiên Giang thì trong năm 2006, khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng được điều chỉnh lại như nâng lãi suất lên, một số loại phí giảm như phí chuyển khoản, phí rút tiền mặt…thì một số ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đã bắt đầu mở tài khoản và gửi tiền vào Sacombank Kiên Giang khi có số tiền mặt lớn chưa dùng đến để lấy lãi thay vì để tại ngân hàng mình hay gửi tại các ngân hàng khác trên địa bàn vì SGTT Kiên Giang đã có một bước tiến như thủ tục gửi tiền nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, niềm nở với khách hàng. Kết quả, năm 2006, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại Sacombank Kiên Giang là 2.142 triệu đồng, chiếm 0,85% tổng nguồn vốn huy động năm 2006, một con số khiêm tốn nhưng đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ trong quá trình đa dạng hoá nguồn vốn huy động của ngân hàng. Dự kiến, trong năm 2007 và những năm sắp tới nguồn vốn huy động được từ nguồn này sẽ còn tăng cao hơn nữa và con số không chỉ dừng lại ở con số 0,85%. 24 Bảng 2: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 49.766 89.510 250.873 39.744 79,86 161.363 180,27 Tiền gửi của TCTD khác 0 0 2.142 0 0,00 2.142 Tiền gửi của TCKT và dân cư 47.199 86.074 220.060 38.875 82,36 133.986 155,66 + Tiền gửi tiết kiệm 22.655 33.569 101.227 10.914 48,17 67.658 201,55 + Tiền gửi thanh toán 24.544 52.505 118.833 27.961 113,92 66.328 126,33 Phát hành giấy tờ có giá 2.567 3.436 28.671 869 33,85 25.235 734,43 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư: Trong những năm qua, Ngân Hàng SGTT Kiên Giang đặt biệt coi trọng công tác huy động vốn, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới với những mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi tại địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách của khách hàng. Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2004, 2005, 2006, nguồn vốn huy động của ngân hàng qua việc thu hút tiền gửi tổ chức kinh tế và dân cư tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là 86.074 triệu đồng, tăng 38.875 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 82,36 %. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là 220.060 triệu đồng, tăng 133.986 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 155,66 %. Điều đó cho thấy tiền gửi TCKT và dân cư đóng một vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động khi qua 3 năm tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ loại hình này là 94,8% ở năm 2004, 96,2% ở năm 2005 và 87,7% ở năm 2006. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tăng lên qua các năm chủ yếu ở hai hình thức: đó là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng lên, thu nhập ngày càng cao, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong tương lai gia tăng. Mặc khác, trong thời gian qua, Sacombank Kiên Giang cũng đã tạo được lòng tin, uy tín nơi khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ cũng như điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp dẫn với nhiều chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, đơn giản về thủ tục… nên đã góp phần làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể đặt biệt là trong năm 2006 ( năm 2005 tăng 48,17% so với 2004, năm 2006 tăng 201,55% so với 2005). Cùng với xu hướng tăng lên của tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán cũng tăng lên đáng kể qua 2 năm 2005, 2006. Trong những năm qua, kinh tế xã hội Kiên Giang trên đà phát triển.Trên con đường xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Chính quyền địa phương tỉnh Kiên Giang đã tạo nhiều điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo điều kiện cho hoạt động 25 26 của các doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng. Để hội nhập với xu thế phát triển của nền kinh tế, đồng thời nhận thấy được hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vừa đảm bảo tính tiện lợi, nhanh chóng, an toàn vì thế xu hướng thanh toán bằng chuyển khoản giữa các doanh nghiệp, giữa những người làm ăn mua bán… trên địa bàn ngày càng tăng. Do đó làm cho tiền gửi thanh toán có xu hướng tăng lên liên tục qua các năm, năm 2005 tăng 27.961 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 66.328 triệu đồng so với năm 2005, góp phần làm tăng nguồn vốn huy động tại chổ của ngân hàng. 4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá: Góp phần làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên tục qua các năm qua, một phần cũng là kết quả của việc huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá. Đặt biệt là năm 2006 nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá tăng 734,43% so với năm 2005. Do trong năm Ngân hàng đã phát hành các đợt kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, mặc khác việc huy động vốn thông qua chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, có thể chiết khấu, tất toán trước thời hạn đã thu hút nhiều người dân tham gia đầu tư vào giấy tờ có giá. Tóm lại, nguồn vốn huy động tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006, đã thể hiện rõ Chi Nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực trong công tác huy động vốn, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và hấp dẫn, thu hút ngày càng tăng lượng tiền gửi trong dân cư và các doanh nghiệp trên địa bàn. 4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 4.2.1.1.Doanh số cho vay theo thời gian Thực hiện định hướng của ngân hàng SGTT, SGTT Kiên Giang đã thực hiện việc mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng trong tầm quản lý. Đa dạng hoá các ngành cho vay trên địa bàn tỉnh. Trong 2 năm 2005, 2006 và đặt biệt là trong năm 2006, Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa đối tượng đầu tư đi đôi với việc mở rộng cho vay ở nhiều ngành như sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, tiêu dùng… Kết quả như sau (bảng 3): doanh số cho vay năm 2005 tăng 45.112 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 7,45%; năm 2006, doanh số cho vay tăng 456.135 triệu đồng so với 2005, với tỷ lệ tăng là 70,14%, một con số đáng trân trọng và sẽ được phát huy trong thời gian tới. Năm 2006 cũng là năm mà việc đầu tư mở rộng tín dụng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương để xứng tầm là một thành phố biển trong tương lai. 27 Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh số cho vay 605.219 100 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14 Ngắn hạn 376.331 62,18 467.133 71,83 830.508 75,06 90.802 24,13 363.375 77,79 Trung, dài hạn 228.888 37,82 183.198 28,17 275.958 24,94 -45.690 -19,96 92.760 50,63 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) Tóm lại, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006 đã thể hiện bước đột phá khả quan trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, uy tín và vị thế của Ngân hàng ngày càng vững mạnh, tạo được lòng tin và uy tín từ phía khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Theo bảng số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay tăng liên tục qua 2 năm 2005, 2006; trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng liên tục qua 2 năm; còn đối với trung và dài hạn thì có biến động nhưng đến hết năm 2006 thì doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của vùng chủ yếu là kinh tế hộ, vòng vay vốn theo mùa vụ, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn là vốn lưu động. Vì thế trong doanh số cho vay của SGTT Kiên Giang hàng năm thì vốn vay ngắn hạn luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Mặt khác, để giảm bớt rủi ro về lãi suất trong cho vay trung, dài hạn, đơn giản hoá thủ tục trong cho vay ngắn hạn và dễ dàng hơn trong quản lý vốn vay của khách hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho tín dụng ngắn hạn, đẩy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 tăng 90.802 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 363.375 triệu đồng so với năm 2005. Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng, doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Đối với Ngân hàng, bộ hồ sơ vay vốn đơn giản, thủ tục giải ngân nhanh gọn, cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch nhiệt tình vui vẻ đã giúp cho việc chuyển tải vốn đầu tư đến khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn, thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, đẩy doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên vượt bậc qua các năm. Mặc khác, nhằm đầu tư trọng điểm vào những vùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng cho vay ngắn hạn để chăn nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, thu mua lương thực,… góp phần đưa doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên hàng năm. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung, dài hạn cũng tăng lên ở năm 2006 mặc dù năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn có giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. Năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn giảm 45.690 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ lệ 19,96%. Nhưng sang năm 2006 doanh số cho vay trung, dài hạn lại tăng 92.760 triệu đồng so với 2005, chiếm tỷ lệ 50,63%. 28 29 Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với doanh số cho vay ngắn hạn (37,82%) nhưng vốn vay trung, dài hạn cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế trong việc phát triển kinh tế địa phương, tạo cho ngân hàng có được nguồn thu nhập đáng kể hàng năm. Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên trong năm 2006 chủ yếu đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp vay để mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở hạ tầng… Mặt khác hiện nay cán bộ công nhân viên trên địa bàn tỉnh ngày một gia tăng, với chế độ tiền lương như hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng nhà cửa của cán bộ công nhân viên. Do đó, lượng nhân viên có nhu cầu vay vốn đến giao dịch với Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước. Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm cho doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên ở năm 2006. Tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay (24,94%). 4.2.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Nhận thấy được điều đó, Sacombank Kiên Giang đã không ngừng tìm ra những giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Một trong những giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh là đa dạng hoá đầu tư, mở rộng cho vay đa ngành, đa mục đích sử dụng, đa lĩnh vực. Do đó, NH SGTT Kiên Giang đã mở rộng cho vay nông nghiệp, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh và nhiều mục đích khác. Tuy nhiên vốn vay tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. a. Doanh số cho vay nông nghiệp: Kiên Giang là một vùng đất ở vùng Tây Nam Bộ, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, đất đai màu mở thuận lợi cho ngành sản xuất lúa gạo, hoa màu và một số loại cây ăn quả. Chính vì thế mà nông nghiệp chính là ngành kinh tế chính mang lại thu nhập hàng năm cho phần lớn người dân của tỉnh. Do đó doanh số cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay hàng năm. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh, khuyến khích cho vay phát triển kinh tế vùng nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo cho bà con nông dân trên cơ sở đầu tư tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. 30 Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 CHỈ TIÊU Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 605.219 100,00 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14 Nông nghiệp 178.539 29,50 195.749 34,20 362.035 32,72 17.210 9,64 166.286 84,95 Sản xuất kinh doanh 211.827 35,00 222.414 30,10 365.134 33,00 10.587 5,00 142.720 64,17 Tiêu dùng 165.225 27,30 171.037 26,30 315.343 28,50 5.812 3,52 144.306 84,37 Mục đích vay khác 49.628 8,20 61.131 9,40 63.954 5,78 11.503 23,18 2.823 4.62 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) Trong năm 2005, 2006 doanh số cho vay ngành nông nghiệp: trồng lúa, nuôi lợn, cải tạo vườn tạp, nuôi cá… tăng nhanh so với những năm trước, năm 2005 tăng 17.210 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 30,1% trong tổng doanh số cho vay; năm 2006 tăng 166.286 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 84,95% và đạt tỷ trọng là 32,72% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh như vậy là do ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, vui vẻ với khách hàng, có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương từng địa bàn, nắm được nhu cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch hỗ trợ vốn một cách hợp lý. Đồng thời trong năm 2006, Ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt động về các huyện nơi có nhiều nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ đó đã thu hút được đông đảo khách hàng đến vay vốn đẩy doanh số cho vay tăng vượt qua các năm. b. Cho vay sản xuất kinh doanh: Trong những năm trở lại đây khi tỉnh Kiên Giang đã đầu tư cơ sở hạ tầng về giao thông, qui hoạch khu lấn biển,… thì đã thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều doanh nghiệp đã mọc lên tại Rạch Giá, khu công nghiệp ở Hà Tiên, Kiên Lương cũng ngày một phát triển… Chính vì thế mà nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh cũng tăng lên đámg kể nhằm đầu tư trang thiết bị hiện đại, bổ sung vốn lưu động… để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay. Và đối với ngân hàng thì đây là nguồn khách hàng cần khai thác vì đây là những khách hàng lớn, nhu cầu vay lớn và cũng là nguồn khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán của Ngân hàng góp phần nâng cao doanh thu cho Ngân hàng. Do đó mà tỷ trọng doanh số cho vay sản xuất kinh doanh ở các năm đều khá cao. Cụ thể: năm 2004 là 35%, năm 2005 là 34,2% và năm 2006 là 33% trong tổng doanh số cho vay. Xác định được tầm quan trọng của ngành sản xuất kinh doanh, trong những năm vừa qua, Sacombank Kiên Giang đã đầu tư phần lớn nguồn vốn để phát triển ngành, đưa doanh số cho vay sản xuất kinh doanh tăng trưởng liên tục qua các năm 2004 -> 2006, năm 2005 cho vay sản xuất kinh doanh tăng 10.587 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 142.720 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 64,17%. Có thể nói trong những năm vừa qua, hoạt động của NH SGTT Kiên Giang luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng, 31 luôn tìm tòi khai thác những lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả cao, những ngành kinh tế trọng điểm được Tỉnh quan tâm phát triển. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho Ngân hàng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang. c. Cho vay tiêu dùng: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cũng chiếm khá cao trong tổng doanh số cho vay: năm 2004 là 27,3%, năm 2005 là 26,3%, năm 2006 là 28,5%. Cùng với cho vay để sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thì doanh số cho vay với mục đích tiêu dùng cũng tăng liên tục qua các năm. Cho vay với mục đích tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân trên địa bàn. Trong những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm trang thiết bị trong nhà, sửa chữa hay xây dựng nhà mới, mua xe… của người dân ngày càng tăng lên để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong khi đó nhiều người vẫn chưa tích luỹ đủ số tiền cần dùng, Ngân hàng nhận thấy được nhu cầu chính đáng này của người dân , cũng như một số ngân hàng khác, SGTT Kiên Giang cũng đã mạnh dạn đưa số khách hàng mục tiêu này vào nhóm khách hàng của mình. Và doanh số cho vay ở mục đích tiêu dùng năm 2005 đã tăng 5.812 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ 3.52%, năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng tăng 144.306 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 84,37%, góp phần không nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. d. Vay mục đích khác: Tuy tỷ trọng cho vay ở nhóm này khá thấp ( năm 2004 là 8,2%, năm 2005 là 9,4%, năm 2006 là 5,7%) nhưng cho vay mục đích khác như cho vay du học, cho vay chợ, tiểu thương…đây là những đối tượng cho vay góp phần đa dạng hóa đối tượng đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, làm phong phú thêm lượng khách hàng và góp phần mở rộng uy tín, vị thế, hình ảnh của Ngân hàng trên nhiều lĩnh vực. Trong thời gian qua, nhiều tiểu thương ở các chợ đã biết đến Ngân hàng và đến vay vốn của Ngân hàng để phục vụ cho việc mua bán của mình. Cho vay chợ, Ngân hàng sẽ đến thu lãi và gốc tận nơi theo chu kỳ trả nợ ở các chợ thuận tiện cho người vay tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để phục vụ cho đời sống hay mục đích tiêu dùng của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng cao. Năm 2005, doanh số cho vay mục khác tăng 11.503 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 doanh số cho vay này tăng 2.823 triệu đồng so với năm 2005 góp phần làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng. 32 33 Nhìn chung trong thời gian qua (2004, 2005, 2006) tổng doanh số cho vay đã tăng lên liên tục, một kết quả đáng mừng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng của NH SGTT Kiên Giang. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời gian Đi đôi với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là công tác hết sức khó khăn và vô cùng quan trọng. Doanh số thu nợ cũng thể hiện phần nào hiệu quả công tác tín dụng và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Và doanh số thu nợ theo thời gian của khách hàng như sau: ta thấy rằng, công tác thu nợ trong thời gian qua đã được sự quan tâm tích cực của đội ngũ cán bộ công nhân viên NH SGTT Kiên Giang. Ngân hàng đã có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để hỗ trợ Ngân hàng trong công tác thu hồi và xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn. Từ đó làm cho doanh số thu nợ tăng lên liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ còn phụ thuộc vào thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì kỳ hạn trả nợ thường là một chu kỳ sản xuất hoặc một số khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, việc đầu tư vốn vay Ngân hàng đạt hiệu quả và thu hồi vốn trước hạn thì khách hàng mới tiến hành trả nợ vay cho Ngân hàng. Như vậy, doanh số thu nợ hàng năm tăng lên liên tục cho thấy người vay đã sử dụng vốn vay để đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả khả quan, sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006. Năm 2005 tăng 103.326 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 378.025 triệu đồng so với năm 2005. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng liên tục qua 2 năm. Còn đối với doanh số thu nợ trung, dài hạn tuy có sự biến động nhưng đến năm 2006 thì cũng tăng nhiều so với năm 2005. 34 Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 200 Chỉ tiêu Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số thu nợ 532.633 100 635.960 100 1.013.985 100 103.327 19,40 378.025 59,44 Ngắn hạn 332.057 62,34 449.999 70,76 755.408 74,50 117.942 35,52 305.409 67,87 Trung, dài hạn 200.576 37,66 185.961 29,24 258.577 25,50 -14.615 -7,29 72.616 39,05 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 35 Năm 2005 thu nợ ngắn hạn tăng 117.942 triệu đồng so với 2004, thu nợ trung, dài hạn giảm 14.615 triệu đồng so với 2004 do kỳ hạn trả nợ cũng như thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng, đồng thời doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2005 cũng giảm so với 2004. Sang năm 2006 thu nợ ngắn hạn tăng 305.409 triệu đồng, thu nợ trung, dài hạn tăng 72.616 triệu đồng so với năm 2005. Kết quả thu nợ tập trung chủ yếu ở cho vay kinh tế hộ, thương mại,…Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng, đồng vốn vay Ngân hàng đã góp phần cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang. Tóm lại, doanh số thu nợ qua các năm đều tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. 4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay: Tỷ lệ với doanh số cho vay thì doanh sô thu nợ ở các nội dung cho vay cũng ổn định qua các năm. Nhìn chung doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 3 năm. Trong đó doanh số thu nợ của cho vay nông nghiệp, vay sản xuất kinh doanh, vay tiêu dùng tăng lên liên tục qua 3 năm. a. Cho vay nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành kinh tế có thể nói là ngành kinh tế đặc thù của tỉnh, vì thế mà trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm một phần đáng kể. Nhờ nguồn vốn vay Ngân hàng mà nhiều hộ nông dân đã tập trung sản xuất vươn lên thoát nghèo, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Do đạt hiệu quả cao trong sản xuất, tuy trong năm 2006, việc sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn do sâu bệnh và gặp nhiều thất thu dẫn đến việc thu nợ gặp nhiều khó khăn nhưng do sự nổ lực của cán bộ tín dụng và sự hợp tác của người dân nên doanh số thu nợ cũng tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. Năm 2005 chiếm tỷ trọng 29,8% trong tổng doanh số thu nợ tăng 32.390 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 chiếm tỷ trọng 32,63% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 141.347 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 74,58%. 36 Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số thu nợ 532.633 635.960 1.013.985 103.327 19,40 378.025 59,44 Nông nghiệp 157.126 189.516 330.863 32.390 20,61 141.347 74,58 Sản suất kinh doanh 184.824 211.138 351.853 26.315 14,24 140.714 66,65 Tiêu dùng 144.344 174.253 281.888 29.909 20,72 107.635 61,77 Mục đích sử dụng khác 46.339 61.052 49.381 14.713 31,75 -11.671 -19,12 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) b. Vay sản xuất kinh doanh: Trong những năm qua, việc sản xuất kinh doanh ở các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ … cũng được Ngân hàng quan tâm đầu tư, doanh số cho vay của Ngân hàng đối với vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên hàng năm. Do đó, doanh số thu nợ cho vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. Doanh số thu nợ của các ngành này có chiều hướng tăng lên. Năm 2005 doanh số thu nợ chiếm 33,2% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 26.315 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 chiếm 34,7% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 140.714 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 66,65%. Đây là ngành mũi nhọn, một khách hàng lớn của Ngân hàng, tỷ trọng cho vay và thu nợ tập trung ở ngành này rất lớn. Do đó bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành này Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu, xem xét sự biến động của thị trường kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư cho thích hợp, đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn, hiệu quả. c. Cho vay tiêu dùng: Cũng như các mục vay khác, doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng qua các năm cùng với doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2005 tăng 29.909 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 107.635 triệu đồng so với năm 2005. Điều đó cho thấy công tác thu nợ, phân loại nợ, thẩm định hồ sơ cho vay đối với mục đích cho vay tiêu dùng cũng được chú ý đúng mức. Mặc khác, đây cũng là điều đáng mừng vì với mục đích cho vay tiêu dùng, khách hàng thường trả nợ không đúng thời hạn nhưng những năm qua, doanh số thu nợ tiêu dùng tăng lên liên tục cho thấy khách hàng đã có ý thức trả nợ, quan tâm đến việc trả nợ hơn. Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện hơn, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. d. Mục đích khác: Cùng với tốc độ của tổng doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… doanh số thu nợ của vay mục đích khác cũng tăng ở năm 2005. Tuy nhiên năm 2006, doanh số thu nợ của loại hình này lại giảm 11.671 triệu đồng so với năm 2005 do có một số khoản vay chưa đến hạn thu hồi trong năm. Tuy vậy, cũng cần chú ý hơn nữa công tác 37 38 thu nợ đối với đối tượng này. Mặc khác cũng cần xem xét kỹ mục đích vay vốn cũng như thu nhập có đảm bảo đủ khả năng trả nợ hay không. Để từ đó kế hoạch cho công tác thu nợ, cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng của khách hàng đúng hạn, góp phần làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng lên hàng năm. 4.2.3. Phân tích dư nợ 4.2.3.1. Dư nợ theo thời gian: Quy mô hoạt động của Ngân hàng được thể hiện rõ qua tổng dư nợ hàng năm và dư nợ là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 3 năm 2004, 2005, 2006, điều đó đồng nghĩa với việc quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng liên tục được mở rộng trong những năm vừa qua. Ta thấy qua 3 năm 2004, 2005, 2006 NH SGTT Kiên Giang đã tập trung phần lớn nguồn vốn vào cho vay ngắn hạn đưa tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng liên tục qua 3 năm. Kiên Giang là một tỉnh đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn ngắn hạn để phục vụ trong sản xuất kinh doanh là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng, đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư phần lớn nguồn vốn tín dụng vào cho vay ngắn hạn, thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn liên tục tăng lên qua 2 năm 2005, 2006 ( năm 2005 tăng 17.133 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 75.099 triệu đồng so với năm 2005). Qua đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, hoạt động của Ngân hàng ngày càng lớn mạnh, vị thế cạnh tranh ngày cao. Tuy nhiên trong thời gian qua, dư nợ trung, dài hạn lại có sự biến động, giảm ở năm 2005 ( giảm 2.762 triệu đồng), và tăng lên ở năm 2006 (tăng 14.315 triệu đồng). Dư nợ trung, dài hạn giảm xuống ở năm 2005 là do trong năm một số khoản vay đã đến hạn, Ngân hàng đã tiến hành thu nợ. Doanh số thu nợ tăng lên nhiều cao hơn doanh số cho vay trong năm làm cho dư nợ trung, dài hạn giảm xuống ở năm 2005. 39 Bảng 7: DƯ NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 84.269 98.640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65 Ngắn hạn 56.449 73.582 148.681 17.133 30,35 75.099 102,06 Trung, dài hạn 27.820 25.058 39.373 -2.762 -9,93 14.315 57,13 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 40 Tuy vậy, bước sang năm 2006, dư nợ trung , dài hạn đã tăng trở lại cho thấy Ngân hàng đã cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng mới làm cho dư nợ tăng lên, góp phần nâng cao kết quả doanh của Ngân hàng. 4.2.3.2. Dư nợ theo mục đích vay: a. Nông nghiệp: Dư nợ vay nông nghiệp tăng lên tục qua 2 năm 2005, 2006. Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng đã mở rộng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích cực tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng có uy tín để cho vay. Mặc khác, nông nghiệp là ngành đặc thù của tỉnh, nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp của nông dân ngày càng tăng nhanh, lượng khách hàng là nông dân đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều, đẩy dư nợ vay sản xuất nông nghiệp tăng lên liên tục qua các năm, đặt biệt là năm 2006 khi Ngân hàng mở nhiều phòng giao dịch ở các huyện, nơi có nhiều khách hàng là nông dân. b. Sản xuất kinh doanh: Đây là khách hàng truyền thống và là ngành kinh tế trọng điểm được Ngân hàng đặc biệt quan tâm đầu tư. Điều đó được thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ của vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng trưởng qua các năm. Năm 2005 tăng 11.275 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 13.281 triệu đồng so với năm 2005. Trong những năm qua, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì vốn vay Ngân hàng là vô cùng cần thiết. Dư nợ cho vay tăng liên tục trong thời gian qua chứng tỏ công tác sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao, đem lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể hàng năm, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ngày càng cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn. 41 Bảng 8: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 84.269 98,640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65 Nông nghiệp 31.686 37.919 69.091 6.233 19,67 31.172 45,12 Sản suất kinh doanh 24.690 35.965 49.246 11.275 45,66 13.281 26,97 Tiêu dùng 22.753 19.537 52.991 -3.215 -14,13 33.454 63,13 Mục đích sử dụng khác 5.140 5.219 16.726 79 1,54 11.507 220,48 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) c. Tiêu dùng: Dư nợ cho vay tiêu dùng có sự biến động qua 2 năm 2005, 2006. Cụ thể: Năm 2005 giảm 3.215 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ giảm là 14,13%. Năm 2006 tăng 33.454 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 63,13%. Ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ tiêu dùng năm 2005 đều tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số cho vay lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ, chính vì vậy mà dư nợ tiêu dùng năm 2005 đã giảm đi 14,13% so với năm 2004. Mặc khác, năm 2005 NH đã giảm đầu tư đối với một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, để nợ quá hạn, NH chỉ giữ lại những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín với Ngân hàng. Bước sang năm 2006, do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nên đã nâng tổng dư nợ tiêu dùng lên, tăng 33.454 triệu đồng so với năm 2005. d. Dư nợ vay mục đích khác: Trong những năm qua, để hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao, hạn chế rủi ro phát sinh, ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa đối tượng đầu tư, mở rộng thị phần, lựa chọn khách hàng có uy tín, năng lực, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Ngoài việc mở rộng đầu tư cho vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, Ngân hàng còn tích cực mở rộng đầu tư cho vay du học, vay chợ, tiểu thương, cho vay cán bộ công nhân viên… Dư nợ mục đích vay khác trong những năm qua tăng liên tục qua 2 năm 2005, 2006 mặc dù tỷ trọng chiếm không cao: năm 2005 tăng 79 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 11.507 triệu đồng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới. Tóm lại, từ việc tăng trưởng của tổng dư nợ như trên cho thấy được phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đã từng bước tăng trưởng ổn định trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM hiện nay. 4.2.4. Phân tích nợ quá hạn Trong bất kỳ hoạt động nào cũng vậy, rủi ro là điều không thể nào tránh khỏi. Do đó, sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro là vấn đề luôn được các nhà 42 43 lãnh đạo đặt lên hàng đầu trong mọi chiến lược kinh doanh. Riêng đối với hoạt động của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là rủi ro thường xuyên phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó nhiệm vụ bảo toàn vốn cho vay cả gốc và lãi là vấn đề cơ bản nhất cần được các Ngân hàng quan tâm xem xét. Một trong những dấu hiệu cơ bản nhất của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn càng lớn thì Ngân hàng càng có nhiều nguy cơ gặp rủi ro cao trong hoạt động tín dụng. Qua bảng số liệu về nợ quá hạn, ta thấy nợ quá hạn tại Ngân hàng có phần ổn định trong những năm qua (2005, 2006), nợ quá hạn của Ngân hàng không cao và đạt được mục tiêu đặt ra . Năm 2005, nợ quá hạn giảm 205 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn ngắn hạn giảm 125 triệu đồng, còn nợ quá hạn trung, dài hạn giảm 80 triệu đồng. Và nếu xét theo mục đích sử dụng vốn vay thì nợ quá hạn ở cho vay sản xuất nông nghiệp giảm 85 triệu đồng, nợ quá hạn đối với cho vay sản xuất kinh doanh giảm 71 triệu đồng, nợ quá hạn ở cho vay tiêu dùng giảm 39 triệu đồng,… Đây là kết quả của công tác thẩm định cho vay, theo dõi quá trình thực hiện khoản vay ngày càng được cán bộ Ngân hàng thực hiện chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ …Năm 2005 cũng là năm đánh dấu bước phát triển đáng mừng trong công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, là kết quả của sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng, sự nhiệt tình khéo léo và tích cực trong công việc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, giúp cho nợ quá hạn năm 2005 giảm xuống. Bảng 9: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nợ quá hạn 727 522 1.301 -205 -28,20 779 149,23 Ngắn hạn 508 383 1.040 -125 -24,61 657 171,54 Trung dài, hạn 219 139 261 -80 -31,96 122 87,77 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 44 45 Bảng 10: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nợ quá hạn 727 522 10301 -205 -28,20 779 149,23 Nông nghiệp 241 156 435 -85 -35,36 279 179,34 Sản xuất kinh doanh 231 160 405 -71 -30,68 245 152,88 Tiêu dùng 180 141 342 -39 -21,51 201 142,77 Mục đích sử dụng khác 76 65 120 -11 -14,55 55 84,29 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 46 Đến năm 2006, nợ quá hạn lại tăng lên so với năm 2005, tăng 779 triệu đồng so với năm 2005. Trong đó nợ quá hạn ngăn hạn tăng 657 triệu đồng, nợ quá hạn trung, dài hạn tăng 122 triệu đồng. Xét theo mục đích sử dụng vốn vay thì nợ quá hạn đối với cho vay sản xuất nông nghiệp tăng 279 triệu đồng, cho vay sản xuất kinh doanh tăng 245 triệu đồng, và đối với cho vay tiêu dùng tăng 201 triệu đồng. Năm 2006, tổng dư nợ của Ngân hàng tăng lên đáng kể, quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng. Do địa bàn hoạt động lớn, cán bộ tín dụng còn thiếu, việc sản xuất nông nghiệp cũng gặp khó khăn… Từ đó làm tiến độ trả nợ chậm lại, làm ảnh hưởng đến quá trình thu nợ của ngân hàng. Vì thế làm cho nợ quá hạn tăng lên vào năm 2006. 4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4.3.1. Phân tích thu nhập Thu nhập là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm qua, SGTT Kiên Giang đã mở rộng quy mô hoạt động và ngày càng phát triển. Không những thế mà công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng được chú trọng không kém, nhiều hình thức, tiếp cận khách hàng, chiêu thị khách hàng đến với Ngân hàng được áp dụng, công tác đào tạo nhân viên được chú trọng…đã tạo điều kiện để Ngân hàng hòa nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Từ đó đã nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đẩy mạnh tốc độ tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ…Cùng với sự tăng nhanh của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ thì nguồn thu nhập của Ngân hàng cũng tăng liên tục qua 2 năm: 2005, 2006. Cụ thể, tổng thu nhập của Ngân hàng 2005 tăng 4.827 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 46,93%, năm 2006 tăng 8.042 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 53,21%. Thu nhập của Ngân hàng tăng lên đáng kể qua 2 năm qua là do có sự đóng góp phần lớn của thu nhập từ lãi: thu từ lãi chiếm 93.8% trong tổng thu nhập năm 2004, 92% năm 2005 và chiếm 93.6% trong tổng thu nhập năm 2006. Trong đó có: thu từ lãi cho vay năm 2005 tăng 43,99% so với năm 2004, thu lãi tiền gửi tăng 39,56%. 47 Bảng 11: THU NHẬP QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006 ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005/ 2004 So sánh 2006/ 2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Sô tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng thu nhập 10.286 100,00 15.113 100,00 23.155 100,00 4.827 46,93 8.042 53,21 Thu từ lãi 9.646 93,78 13.850 91,64 21.672 93,60 4.204 43,58 7.822 56,48 + Thu lãi cho vay 9.499 92,35 13.678 90,50 21.353 92,22 4.179 43,99 7.675 56,11 + Thu lãi tiền gửi 91 0,88 127 0,84 159 0,69 36 39,56 32 25,20 + Thu khác từ HĐTD 56 0,54 45 0,30 160 0,69 -11 -19,64 115 255,55 Thu ngoài lãi 640 6,22 1.263 8,36 1.483 6,40 623 97,34 220 17,42 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) 48 Ta thấy lãi cho vay và lãi tiền gửi đều tăng liên tục qua các năm 2005, 2006. Điều đó cho thấy hoạt động tín dụng đã góp phần mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng, thể hiện rõ nét kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm qua, doanh số cho vay tăng lên đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn cũng đạt kết quả khả quan nên đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay Ngân hàng. Từ đó làm cho doanh số thu nợ cũng tăng lên liên tục qua những năm qua, góp phần làm cho thu nhập liên tục tăng qua 2 năm 2005, 2006. Ngoài ra thì thu nhập từ các hoạt động dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối… của Ngân hàng cũng mang lại một phần thu nhập cho Ngân hàng, đặc biệt là năm 2005. Năm 2005, thu nhập ngoài lãi tăng 623 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 97,34%. Năm 2005 là năm mà Ngân hàng đã từng bước cũng cố được vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn, nhiều khách hàng đã biết đến các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng như những tiện ích thuận lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng và họ tham gia sử dụng các sản phẩm, dịch vụ này tạo thêm nguồn thu nhập cho Ngân hàng. Trong thời gian tới, cần nâng cao doanh thu ngoài lãi để tránh rủi ro do nợ quá hạn tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ, làm ảnh hưởng đến doanh thu. Do đó việc tăng thu nhập ngoài lãi cũng làm cho doanh thu ít bị biến động hơn khi rủi ro tín dụng phát sinh. Tóm lại, trong những năm qua SGTT Kiên Giang đã dần khẳng định vị trí của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn, không ngừng tự hoàn thiện mình trong công tác huy động vốn cũng như sử dụng vốn của Ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng làm cho thu nhập của Ngân hàng ngày một tăng cao, cả thu từ lãi lẫn thu ngoài lãi. 4.3.2. Phân tích chi phí Cùng với sự tăng lên của thu nhập, thì chi phí của NH SGTT Kiên Giang cũng có chiều hướng tăng lên qua 2 năm 2005, 2006. Chi phí cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh qui mô cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua. Nếu như đối với một số doanh nghiệp thì việc giảm chi phí là một điều tốt vì điều đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 49 Bảng 12: CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006 ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tièn Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng chi phí 6.215 100,00 8.854 100,00 19.228 100,00 2.639 42,46 10.374 117,17 Chi trả lãi 2.879 46,32 3.806 42,99 11.301 58,77 927 32,20 7.495 196,93 + Chi trả lãi tiền gửi 2.849 45,84 3.721 42,03 11.104 57,75 872 30,61 7.383 198,41 + Chi trả lãi tiền PHGTCG 30 0,48 85 0,96 197 1,02 55 183,33 112 131,76 Chi ngoài lãi 3.335 53,66 5.048 57,01 7.927 41,23 1.713 51,36 2.879 57,03 + Chi phí nhân viên 1.899 30,56 3.085 34,84 3.926 20,42 1.186 62,45 841 27,26 + Chi hoạt động QLCV 572 9,20 790 8,92 1.273 6,62 218 38,11 483 61,14 + Chi khác 864 13,90 1.173 13,25 2.728 14,19 309 35,76 1.555 132,57 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang) Tuy nhiên trong thời gian qua, chi phí của SGTT Kiên Giang lại tăng, nhất là trong năm 2006. Ta có thể tham khảo ở bảng: - Năm 2005, tổng chi phí tăng 2.639 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 42,46%. Năm 2006, chi phí tăng 8.042 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 117,19%. - Năm 2006 chi trả lãi tăng 927 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 chi trả lãi tăng 7.495 triệu đồng so với năm 2005. Chi trả lãi bao gồm chi trả lãi tiền gửi và chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá. Việc chi phí trả lãi tăng cao trong 2 năm qua chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đạt kết quả rất tốt, việc điều chỉnh lãi suất phù hợp, có lợi cho khách hàng cùng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình đã thu hút khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng ngày một gia tăng. Mặc khác đây cũng là kết quả của sự nổ lực của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên NH SGTT Kiên Giang trong thời gian qua. Ngoài ra chi ngoài lãi cũng tăng cao trong 2 năm qua: Năm 2005 chi ngoài lãi tăng 1.713 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006, chi ngoài lãi tăng 2.879 triệu đồng so với năm 2005. Ta thấy chi phí chi trả ngoài lãi gồm có chi phí trả cho nhân viên, chi hoạt động quản lý công vụ và các chi phí khác như khấu hao, lỗ kinh doanh ngoại hối, chi hoạt động thanh toán, chi phí tài sản… nhưng chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi trả lương nhân viên, chi hoạt động quản lý công vụ,….Trong 2 năm qua chi phí tăng cao, nhất là trong năm 2006 là do thực hiện chủ trương mở rộng mạng lưới, NH đã chi một khoản chi phí lớn cho đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cho các phòng giao dịch mới mở ở Hòn Đất, Tân Hiệp, Hà Tiên. Đồng thời chi lương cũng gia tăng do trong năm 2006 NH đã tuyển thêm một lượng nhân viên đáng kể để phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới cũng như tăng cường nhân viên cho Ngân hàng, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng hơn nữa. Chính điều này đã làm cho chi phí của Ngân hàng tăng cao trong 2 năm 2005, 2006 nhất là trong năm 2006. Trong thời gian tới khi các phòng giao dịch đã đi vào hoạt động ổn định thì cần phải chú ý giảm chi phí hơn nữa để gia tăng thu nhập cho Ngân hàng. 4.3.3. Phân tích lợi nhuận Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đã đem lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên lợi nhuận hàng năm có sự biến động. Cụ thể như sau: 50 Năm 2005 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn Ngân hàng đạt được là 4.158 triệu đồng, tăng 1.902 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 84.3%. Năm 2006 lợi nhuận Ngân hàng đạt được là 5.734 triệu đồng, tăng 1.576 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 37,9%. Năm 2005 lợi nhuận Ngân hàng có sự chuyển biến tốt như vậy là do sự đóng góp đáng kể của nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng. Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng. Năm 2005 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên đáng kể so với năm 2004, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi…đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng. Từ đó làm cho doanh số thu nợ năm 2005 tăng lên nhiều so với năm 2004. Kết quả đã làm cho doanh thu 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004, tăng 4.827 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 46,93%. Về phía Ngân hàng cũng đã cố gắng trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đem lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn vốn huy động năm 2005 tăng lên so với năm 2004, làm cho tổng chi phí của ngân hàng cũng tăng lên so với năm 2004, tăng 2.639 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 42,46%. Năm 2005 chi phí tăng, thu nhập tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí, phần tăng lên của thu nhập đã bù đắp cho sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận năm 2005 tăng lên so với năm 2004. Đến năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng tăng 1.576 triệu đồng so với năm 2005. Hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng năm 2005 tăng lên đáng kể, đưa tổng doanh thu của Ngân hàng tăng lên đáng kể, tăng 8.042 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 53,21%. Trong khi đó, tổng chi phí năm 2006 lại rất cao, lên nhiều tăng so với năm 2005, tăng 10.374 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 117,17%. Năm 2006, chi phí trả cho vốn huy động tăng lên, nợ quá hạn tăng lên do một số hộ nông dân gặp thất mùa, kinh doanh khó khăn. Mặt khác năm 2006 `là năm mà chi phí tiền lương trả cho nhân viên cũng tăng lên, chi phí quản lý, đầu tư cho các phòng giao dịch mới mở cũng tăng lên…làm cho tổng chi phí của Ngân hàng tăng lên rất nhiều. Từ những nguyên nhân trên làm cho phí năm 2006 tăng lên đáng kể, làm chậm tốc độ tăng lợi nhuận của Ngân hàng (37,9%). Tuy 51 nhiên kết quả này chỉ là tạm thời vì với những gì đã được chuẩn bị ở năm 2006, ta có thể tin tưởng rằng Ngân hàng sẽ đưa tổng doanh thu, lợi nhuận năm 2007 tăng lên vượt cả tốc độ tăng của những năm trước. 4.4. Phân tích các tỷ số tài chính trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Trong thời gian qua nhờ sự phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên, NHSGTT Kiên Giang đã làm cho tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ, thu nhập tăng lên đáng kể. Song song với sự tăng lên của các chỉ số này thì nợ quá hạn cũng được đảm bảo ở mức được chấp nhận, lợi nhuận của Ngân hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên, để có thể đánh giá được việc sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu quả hay không, hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả hay không… , ta tiến hành xem xét các tỷ số qua bảng sau: Bảng 13: MỘT SỐ TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 84.269 98.640 191.121 Tổng tài sản 99.586 148.127 259.734 Nguồn vốn huy động 49.766 89.510 250.873 Nợ quá hạn 727.728 522.524 1.301.325 Lợi nhuận ròng (sau điều hòa) 2.256 4.158 5.734 Tổng thu nhập 10.286 15.113 23.155 Tổng chi phí 6.215 8.854 19.228 Dư nợ/ Nguồn vốn huy động 1,69 1,1 0,762 Nợ quá hạn/ Dư nợ (%) 0,86 0,53 0,68 Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (%) 2.27 2,8 2,20 Lợi nhuân ròng/ Thu nhập (%) 21,93 27,51 24,80 Tổng chi phí/Tổng thu nhập (%) 60,42 58,58 83,04 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT Kiên Giang) 4.4.1. Tổng dư nợ/Nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả 52 năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nhận xét thấy trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng ngày một tăng cao, đáp ứng ngày một tốt hơn nguồn vốn cho vay của Ngân hàng được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2004 1,69 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2005 tình hình huy động vốn của Ngân hàng có cải thiện hơn so với 2004, bình quân 1,1 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia cùng. Sang năm 2006 công tác huy động vốn có tốt hơn, vì huy động vốn đã vượt dư nợ, 1 đồng huy động vốn thì chỉ có 0,76 đồng dư nợ. Điều này là không tốt. Tuy nhiên do trong năm 2006 như đã phân tích ở những phần trên, Ngân hàng có sự mở rộng mạng lưới hoạt động, tình hình kinh doanh vẫn chưa ổn định nên việc sử dụng vốn huy động có phần biến động như trên. Tuy nhiên vấn đề này sẽ được khắc phục ở năm 2007 khi các phòng giao dịch của Ngân hàng đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Tóm lại, cùng với sự phát triển chung của mặt bằng kinh tế địa phương, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống của người dân ngày một nâng cao, ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên của Ngân hàng đã kịp thời nắm bắt, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động, công tác huy động vốn được chú trọng đã làm tăng khả năng huy động vốn, vốn huy động tại chổ ngày càng đáp ứng đầy đủ, kịp thời tham gia vào tỷ lệ dư nợ của Ngân hàng một cách trọn vẹn. 4.4.2. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Trong thời gian qua nhờ sự phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên NH SGTT Kiên Giang đã làm cho nợ quá hạn trong những năm vừa qua luôn ở mức thấp, nằm ở mức cho phép của Ngân hàng, điều đó thể hiện chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo, rủi ro tín dụng ngày càng xuống thấp. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong những năm qua có sự biến động. - Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,86%. - Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,53%, giảm 0,33% so với năm 2004. - Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,69%, tăng 0,16% so với năm 2005. Thực hiện mục tiêu đã đề ra, NH SGTT Kiên Giang đã thực hiện việc tăng trưởng tín dụng trong tầm quản lý. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao chất lượng 53 tín dụng trên cơ sở sàng lọc khách hàng, lựa chọn những khách hàng tốt, tài sản đảm bảo có giá trị, dễ tiêu thụ. Tiến hành phân tích đảm bảo nợ vay của các khách hàng có dư nợ cao, phân tích tình hình tài chính của khách hàng lớn để có định hướng đầu tư phù hợp, nâng cao tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản, tích cực xử lý nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh do những nguyên chủ quan. Từ đó làm cho chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được đảm bảo, nợ quá hạn nằm ở mức thấp, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn thấp hơn mức cho phép. Tóm lại, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2004-2006 nằm ở mức thấp, chất lượng tín dụng ngày càng cao đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tăng lên liên tục. Đạt kết quả như trên là nhờ sự lãnh đạo sâu sát, hữu hiệu của Ban lãnh đạo Ngân hàng, sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ tín dụng. Từ đó đã góp phần tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, góp phần phát triển ngành và phát triển kinh tế địa phương. 4.4.3. Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản: Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản của Ngân hàng có biến động. Chỉ số này năm 2004 là 2,27%, năm 2005 là 2,8% tăng so với 2004 chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ngày một nâng cao, bước sang năm 2006, chỉ số ROA của Ngân hàng chỉ còn 2,2%, giảm so với 2005. Sở dĩ có điều này là do trong năm 2006 tốc độ tăng lợi nhuận của Ngân hàng giảm so với năm 2005. Ta thấy với chỉ số ROA như thế chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý. 4.4.4. Lợi nhuận ròng/ Thu nhập: Chỉ số này ở Ngân hàng qua 3 năm qua như sau: năm 2004 là 21,93%, năm 2005 là 27,51%, và năm 2006 là 24,8%. Ta thấy năm 2005 một đồng thu nhập của Ngân hàng tạo ra 0,2751 đồng lợi nhuận ròng, tăng 0,0558 đồng so với năm 2004. Điều đó đã xác minh một lần nữa hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng đã có chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường, chấp nhận rủi ro ngày một tốt hơn, chiến lược huy động vốn và cho vay ngày càng vững chắc để có thể cạnh tranh và tạo được uy tín vững chắc trên thị trường kinh doanh tiền tệ. Bước sang năm 2006 thì một đồng thu nhập của Ngân hàng chỉ thu về được 0,248 đồng lợi nhuận ròng cho thấy kết quả 54 kinh doanh của Ngân hàng tăng chậm lại so với 2005, chi phí bỏ ra nhiều hơn doanh thu thu được, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG.pdf