Tài liệu Luận văn Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái: TRƯỜNG……………………… 
KHOA…………………… 
Luận văn: Phân Tích Kế Toán Tiền Lương 
Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài: 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ 
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu 
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện 
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. 
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là 
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động 
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, 
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh 
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng 
sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. 
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG……………………… 
KHOA…………………… 
Luận văn: Phân Tích Kế Toán Tiền Lương 
Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài: 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ 
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu 
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện 
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. 
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là 
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động 
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, 
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh 
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng 
sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. 
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi 
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo. 
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương 
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của 
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người 
lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh 
nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền 
lương. 
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền 
lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số 
lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó, 
đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động 
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa 
đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình 
với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng 
đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết 
hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao 
động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh 
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng 
sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân 
công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 1
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của 
doanh nghiệp sản xuất. 
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi 
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo hiểm xã 
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao 
động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến 
chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng 
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh 
nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối 
với ngân sách nhà nước. 
Đề tài: “Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên 
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế 
toán tiền lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác 
hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra 
những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có. 
2. Mục tiêu nghiên cứu: 
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung: 
 Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
 Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương. 
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và 
các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của 
công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt 
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, 
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, 
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản 
lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo 
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. 
Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất 
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so 
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như: 
doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát 
hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp 
phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 2
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
3. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ 
à Bảng tổng hợp lương 
à Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ 
à Bảng tiền lương kế hoạch 
à Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động. 
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các cô, chú trong phòng Kế toán 
của Công ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên 
quan đến đề tài cần nghiên cứu. 
- Phương pháp phân tích số liệu: 
+ Phương pháp so sánh: 
o Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ 
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế 
hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. 
o Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của 
chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ 
lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 
+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp 
4. Phạm vi nghiên cứu: 
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Liên doanh Công 
nghiệp thực phẩm An Thái. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền 
lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và 
các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, cụ thể: 
chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền 
lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu, 
năng suất lao động đến chi phí tiền lương. 
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2002, 
2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền 
lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao 
động. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 3
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích 
Theo Lương: 
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 
trong sản xuất kinh doanh: 
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người 
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình 
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. 
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do 
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là 
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản 
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối 
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. 
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất 
lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động, 
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo 
hiểm xã hội: 
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho 
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị 
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… 
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc 
sức khỏe của người lao động. 
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức 
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. 
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt 
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, 
kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau: 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 4
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số 
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả 
lao động. 
- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải 
trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời. 
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về 
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử 
dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các 
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan. 
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình 
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó 
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng 
suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, 
chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 
y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động… 
2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích 
Theo Lương: 
2.1 Các hình thức tính tiền lương: 
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là: 
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc 
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành) 
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương: 
+ Hình thức tiền lương thời gian 
+ Hình thức tiền lương sản phẩm 
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian: 
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao 
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao 
động. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 5
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, 
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian 
lao động của doanh nghiệp. 
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn 
hay tính theo thời gian có thưởng. 
Công thức tính tiền lương theo thời gian: 
• Mức lương tháng: 
Mức lương tháng =
Mức lương cơ bản 
(tối thiểu) 
× Hệ số 
lương 
+
Tổng hệ số các 
khoản phụ cấp 
• Mức lương tuần: 
Mức lương tháng × 12 
Mức lương tuần = 
52 
• Mức lương ngày: 
Mức lương tháng 
Mức lương ngày = 
22 (hoặc 26) 
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương 
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo 
lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa 
phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích 
thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người 
lao động. 
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời 
gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, 
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; 
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian 
lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật, 
có kỹ thuật và năng suất cao. 
2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm: 
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động 
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 6
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị 
sản phẩm, công việc đó. 
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau: 
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao 
động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm 
Tiền lương được 
lĩnh trong tháng 
= 
Số lượng (khối lượng) sản phẩm, 
công việc hoàn thành 
× Đơn giá 
tiền lương 
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao 
động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động 
của bộ phận trực tiếp sản xuất 
Tiền lương được 
lĩnh trong tháng 
= 
Tiền lương được lĩnh 
của bộ phận trực tiếp 
× Tỷ lệ lương 
gián tiếp 
Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính 
chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này 
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt 
động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. 
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: 
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ 
quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng 
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền 
thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất 
lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được… 
 Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: 
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế 
hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10% 
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20% 
định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên 
thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở 
những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. 
Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến 
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế 
hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 7
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến 
cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là: 
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không 
đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài. 
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. 
 Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: 
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo 
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất 
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. 
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành 
phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao 
động hay một tập thể người lao động. 
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân 
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy 
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho 
người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại 
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo 
quy định. 
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được 
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số 
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát 
huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy 
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. 
Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những 
ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống 
định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng 
loại sản phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được 
chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng 
loại sản phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: 
đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. 
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động 
trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động 
và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi 
phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 8
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
2.2 Quỹ tiền lương: 
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số 
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả 
lương bao gồm các khoản: 
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và 
tiền lương khoán, công nhật. 
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do 
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm 
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi 
học… 
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm… 
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. 
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,… 
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo 
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao 
động (BHXH trả thay lương). 
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một 
cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có 
hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ 
tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất 
của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương 
không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm 
bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc 
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình 
quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích 
lũy xã hội. 
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong 
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 9
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời 
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả 
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, 
phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…) 
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian 
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời 
gian CNV nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, 
nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền 
lương trả cho công nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được 
xếp vào lương phụ. 
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng 
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương 
trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công 
nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng 
loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp 
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. 
Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ 
phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích 
trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh. 
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế 
tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền 
lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản 
phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ 
theo tiền lương chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm. 
2.3 Các khoản trích theo lương: 
2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính 
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm 
theo quy định của Nhà nước. 
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền 
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 
và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 
20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải 
chịu là 5%. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 10
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho 
công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, 
nghỉ hưu,…Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử 
dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn 
chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp. 
 Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ 
quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công 
nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn 
quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan 
quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên 
ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết 
toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ). 
2.3.2 Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, 
bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một 
phần do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng 
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân 
viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương 
của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương 
phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 
2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%. 
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về 
bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo 
vệ sức khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh… 
2.3.3 Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích 
lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo 
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong 
tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định 
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền 
lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% 
cho hoạt động công đoàn của cấp trên. 
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công 
đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, 
một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh 
nghiệp. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 11
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Tăng cường quản lý lao động, cái tiến và hoàn thiện việc phân bổ và 
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền 
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương 
tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh 
doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. 
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 
Nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình 
phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, 
tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí 
công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp 
phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị. 
3. Hạch Toán Lao Động, Tính Và Thanh Toán Lương, Bảo Hiểm Xã Hội: 
3.1 Hạch toán lao động: 
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ 
chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao 
động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. 
+ Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp 
thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm 
vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ 
cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao 
động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao 
động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết 
định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào 
“Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo 
về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp 
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của 
cơ quan quản lý cấp trên. 
+ Hạch toán sử dụng thời gian lao động: 
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong 
việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 12
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao 
động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”. 
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do 
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực 
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu 
quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận 
ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên 
quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra tai 
nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính 
lương và BHXH. 
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, 
ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương 
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải 
được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm 
tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý 
và sử dụng thời gian lao động 
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích 
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao 
động và tiền lương cho công nhân viên. 
+ Hạch toán kết quả lao động: 
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh 
hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái 
độ, phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công 
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. 
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản 
ánh vào các chứng từ: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, 
Hợp đồng giao khoán. 
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 
mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, 
đầy đủ, chính xác kết quả lao động. 
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp 
kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận 
và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền 
lương theo sản phẩm cho công nhân viên. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 13
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội: 
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả 
lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động - tiền lương và bảo hiểm xã 
hội mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo 
hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền 
lương phải trả cho từng người, được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh 
vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó. 
Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày 
thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch 
toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra 
tai nạn lao động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng 
thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung 
cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người. 
 Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở 
để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng 
hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh 
phí công đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. 
Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần 
trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho CNV theo tỷ lệ nhất 
định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác 
cho CNV trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền CNV còn 
được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như 
BHXH, BHYT và các khoản khác. 
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý 
doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp 
cho cơ quan quản lý theo quy định. 
Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân 
trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi 
làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì 
nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không 
bố trí được cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành 
không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của CN được tính vào CPSX thông 
qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh 
số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 14
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích 
trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. 
Số trích trước theo kế 
hoạch tiền lương nghỉ 
phép của CNSX trong 
tháng 
=
Số tiền lương 
chính phải trả cho 
CNSX trong 
tháng 
×
Tỷ lệ trích trước 
theo KH tiền lương 
nghỉ phép của 
CNSX 
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả 
cho CNSX theo KH trong năm Tỷ lệ trích trước theo KH 
tiền lương nghỉ phép của 
CNSX 
= 
Tổng số tiền lương chính phải trả cho 
CNSX theo KH trong năm 
4. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương: 
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, 
BHYT, KPCĐ 
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, 
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài 
khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác” 
 Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” 
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh 
toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, 
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. 
 Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác” 
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải 
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác. 
 Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân 
viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản 
phẩm,…) và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng 
hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực 
hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 15
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ 
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), 
BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử 
dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384) 
Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào 
sổ tổng hợp và các Sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để 
tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 
4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo 
hiểm y tế và kinh phí công đoàn: 
_ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo 
quy định phải trả cho công nhân viên, ghi: 
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất 
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất 
Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng 
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 
Có TK 334 - Tổng số lương phải trả 
_ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi: 
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311) 
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên 
_ Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi: 
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) 
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên 
 _Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi: 
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên 
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 16
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi: 
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên 
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388) 
_ Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV: 
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên 
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc 
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng 
_ Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi: 
Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất 
Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng 
Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng 
Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 
Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả 
Có TK 338 : 25% × tổng lương 
_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: 
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) 
Có TK 111, 112 
_ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi: 
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383) 
Có TK 111 - Tiền mặt 
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng 
_ Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi: 
Nợ TK 111, 112 
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 17
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
4.3 Sơ đồ tài khoản: 
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334 
TK 622, 627, 641, 
642, 241 
(5) Ứng trước & thanh toán 
các khoản cho CNV
(4) Các khoản khấu trừ 
vào lương
(6) Tính thuế thu nhập CNV 
phải nộp Nhà Nước 
(3) Tiền thưởng phải trả từ 
quỹ khen thưởng 
(2) BHXH phải trả thay 
lương 
(1) Tiền lương, tiền công 
phụ cấp ăn giữa ca… 
tính cho các đối tượng chi 
phí SXKD 
TK 338 (3383) 
TK 431 (4311) TK 333 (3338) 
TK 111 
TK 334TK 141, 138, 338 
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338 
TK 622, 627, 641, 
(3) Nhập khoản hoàn trả của cơ 
quan BHXH về khoản DN đã 
chi 
(4) BHXH phải nộp trả thay 
lương cho CNV 
(5) Nộp (chi) BHXH, BHYT, 
KPCĐ theo quy định 
(2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ 
BHXH, BHYT, cho CNV 
(1) Trích BHXH, B
KPCĐ tính vào chi phí 
SXKD
TK 334 
TK 111, 112 
TK 111, 112 
TK 338 TK 334 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang 642, 241 
HYT, Trang 18
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
4.4 Ví dụ tổng hợp: 
Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công 
nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán 
tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1,000đ) 
1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000… kèm theo giấy báo Nợ Ngân hàng 
số 128 ngày 8/3/2000… Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng 
lương kỳ 1 cho công nhân 100,000 
2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương 
phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau: 
- Lương công nhân sản xuất 120,000 trong đó có tiền lương nghỉ phép 
1,000 
- Lương nhân viên phân xưởng 5,000 
- Lương nhân viên bán hàng 1,000 
- Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200 
3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% 
(119,000 × 2% = 2,380) 
4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi 
phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%). 
 Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định 
khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau: 
1) Nợ TK 111 (1111) 100,000 
 Có TK 112 (1121) 100,000 
2) Nợ TK 622 119,000 
Nợ TK 627 (6271) 5,000 
Nợ TK 641 (6411) 1,000 
Nợ TK 642 (6421) 14,000 
Nợ TK 335 1,000 
Có TK 334 140,000 
3) Nợ TK 622 2,380 
Có TK 335 2,380 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 19
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
4) Nợ TK 622 22,800 (120,000 × 19%) 
Nợ TK 627 (6271) 950 (5,000 × 19%) 
Nợ TK 641 (6411) 190 (1,000 × 19%) 
Nợ TK 642 (6421) 2,660 (14,000 × 19%) 
Nợ TK 334 8,400 (140,000 × 6%) 
 Có TK 338 35,000 (140,000 × 25%) 
 Chi tiết 3382 2,800 (140,000 × 2%) 
 3383 28,000 (140,000 × 20%) 
 3384 4,200 (140,000 × 3%) 
¾ Tóm lại, mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi 
phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình 
thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao 
động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, 
BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, 
BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công 
tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp 
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công 
ty đề ra. 
5. Chi Phí Lương Trong hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh: 
 5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm: 
 + Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất 
 + Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất 
 5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. 
Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ 
được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của 
lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm. 
 Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản 
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 
 Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản 
xuất ra. 
 5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn 
có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của 
lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất 
ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo 
trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…) 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 20
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và 
cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất 
chung. 
 5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm: 
 + Chi phí lương nhân viên bán hàng 
 + Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 
 Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến 
việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 
 5.2.1 Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền 
lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản 
phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, 
BHYT, KPCĐ. 
 5.2.2 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương 
và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng 
ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT. 
 5.3 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương: 
 Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu: 
 5.3.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 
Chênh lệch tổng 
chi phí tiền lương 
= 
Tổng chi phí tiền 
lương thực hiện 
-
Tổng chi phí tiền 
lương kế hoạch 
Tổng chi phí tiền lương thực hiện % thực 
hiện 
= 
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch 
× 100% 
Chênh lệch tổng chi phí tiền lương 
% chênh lệch = 
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch 
× 100% 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 21
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Để đánh giá chi phí tiền lương chính xác người ta thường liên hệ với 
kết quả sản xuất. 
Sản lượng thực hiện Chênh lệch tổng 
chi phí tiền 
lương điều chỉnh 
theo sản lượng 
= 
Tổng chi 
phí tiền 
lương thực 
hiện 
-
Tổng chi 
phí tiền 
lương kế 
hoạch 
×
Sản lượng kế hoạch 
Tổng chi phí tiền lương thực hiên 
Sản lượng thực hiện 
% thực hiện có 
liên hệ với kết 
quả sản xuất 
= Tổng chi phí tiền 
lương kế hoạch 
×
Sản lương kế hoạch 
× 100% 
 Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân 
tích về chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, chúng ta cần lưu ý: 
o Trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp là: 
 _ Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động 
 _ Mở rộng được sản xuất kinh doanh 
 _ Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước 
 _ Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động. 
 Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu 
này của doanh nghiệp. 
o Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người 
lao động phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn 
tốc độ tăng của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh. 
o Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất 
tiền lương và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá 
tình hình chung của chi phí tiền lương. 
5.3.2 Tỷ suất chi phí tiền lương được tính theo công thức: 
Tổng chi phí tiền lương 
Tỷ suất chi phí tiền lương = 
Doanh thu 
× 100% 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 22
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì 
được thực hiện tương tự theo công thức: 
Tổng chi phí tiền lương 
trực tiếp sản xuất Tỷ suất chi phí tiền 
lương trực tiếp sản xuất 
= 
Giá trị sản lượng 
× 100% 
o Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng 
hoặc không thay đổi là hiện tượng tốt. 
o Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao 
động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng 
không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nhận. 
o Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao 
động bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả 
lao động và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần 
cải tiến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao động 
như: 
9 cải tiến tổ chức bộ máy quản lý 
9 cải tiến mạng lưới kinh doanh 
9 phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp cho hợp lý 
9 xem xét lại mức độ hợp lý của kết cấu lao động của doanh nghiệp, 
đặc biệt là lao động trong sản xuất. 
9 cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao 
năng suất lao động. 
9 Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động. 
5.3.3 Khi phân tích chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất chi 
phí chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết 
quả sản xuất kinh doanh . 
Sản lượng thực 
hiện 
Chênh lệch tổng chi 
phí tiền lương điều 
chỉnh theo sản lượng 
= 
Tổng chi 
phí tiền 
lương thực 
hiện 
-
Tổng chi 
phí tiền 
lương kế 
hoạch 
×
Sản lượng kế 
hoạch 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 23
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Hoặc 
Doanh thu thực 
hiện 
Chênh lệch tổng chi 
phí tiền lương điều 
chỉnh theo doanh thu 
= 
Tổng chi 
phí tiền 
lương thực 
hiện 
-
Tổng chi 
phí tiền 
lương kế 
hoạch 
×
Doanh thu kế 
hoạch 
Việc đánh giá sự biến động của chi phí tiền lương có liên hệ với kết 
quả sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn. 
 Nếu dấu hiệu là âm (-) nói lên mức tiết kiệm tương đối 
 Nếu dấu chênh lệch là dương (+) nói lên mức chênh lệch quỹ 
lương không hợp lý. 
Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét thu nhập thực tế bình 
quân của người lao động. Thu nhập bình quân của một người lao động là mức 
thực thu của một người lao động từ các quỹ, các nguồn trong và ngoài quỹ 
lương. 
Khi phân tích cần đánh giá thu nhập bình quân đó có đảm bảo đời 
sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải 
điều chỉnh thu nhập bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh 
và đánh giá chính xác. 
Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần 
dựa vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở 
doanh nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân 
nhắc lựa chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho 
tổng chi phí phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có 
điền kiện giảm. 
Đối với những loại công việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập 
trong một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn. 
Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao 
động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao 
động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể 
thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn. 
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương: 
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện 
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 24
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập 
của người lao động (tiền lương bình quân) 
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân 
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại. 
Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương 
bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển. 
Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác 
nhau: 
• Đối với hình thức trả lương theo thời gian 
Quỹ tiền lương =
Số lao động 
(bình quân) 
× Tiền lương 
(bình quân) 
• Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động (khối lượng, 
doanh thu) 
Quỹ tiền lương =
Doanh thu 
(hoặc sản lượng)
× Đơn giá tiền lương 
Theo đó, năng suất lao động được tính dựa trên số lao động và kết quả 
doanh thu đạt được 
Doanh thu 
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân) 
Công thức quỹ tiền lương trả theo thời gian có thể được viết lại: 
Quỹ tiền 
lương 
= 
Doanh thu 
Năng suất lao động (bình quân) 
× Tiền lương (bình quân) 
Trong đó: 
Doanh thu 
Năng suất lao động (bình quân) 
= Số lao động (bình quân) 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 25
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu của kế hoạch phân tích, chỉ tiêu, quỹ 
tiền lương sẽ được thiết lập trong mối quan hệ với các nhân tố nào để xác định 
các mức độ ảnh hưởng của chúng dưới những góc độ khác nhau 
Ví dụ: Có tài liệu về chi phí tiền lương và doanh thu như sau: 
Đơn vị tính: 1,000 đồng 
KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH 
Doanh thu 10,000,000 11,880,000 + 1,880,000
Lao động bình quân 20 người 22 người + 2 người
Tiền lương bình quân 5,000 6,000 + 1,000
Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân 
Quỹ tiền lương = Lao động bình quân × Tiền lương bình quân 
◊ Quỹ tiền lương thực hiện là: 
22 × 6,000 = 132,000
◊ Quỹ tiền lương kế hoạch là: 
20 × 5,000 = 100,000
Chênh lệch quỹ 
tiền lương 
=
Quỹ tiền lương 
thực hiện 
-
Quỹ tiền lương 
kế hoạch 
⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là: 
132,000 - 100,000 = 32,000
• Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động bình quân 
Chênh lệch lao động bình quân là: 
(22 – 20) × 5,000 = 10,000 
• Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân: 
Chênh lệch tiền lương bình quân là: 
(6,000 – 5,000) × 22 = 22,000 
⇒ Tổng hợp mức ảnh hưởng các nhân tố: 
10,000 + 22,000 = 32,000
¾ Nhận xét: 
9 Nhân tố lao động (tăng 2 người) làm tăng quỹ tiền lương 10,000 đồng 
9 Nhân tố tiền lương bình quân (tăng 1,000 đồng) làm tăng quỹ tiền 
lương 22,000 đồng. 
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các nhân tố 
khác. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 26
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Từ tài liệu trên, ta có thể tính được nhân tố năng suất lao động bình quân, 
theo công thức: 
Doanh thu 
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân) 
Tình hình về doanh thu và năng suất lao động: 
Đơn vị tính: 1,000 đồng 
CHÊNH LỆCH 
KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 
SỐ TIỀN 
TỶ LỆ 
(%) 
1. Doanh thu 10,000,000 11,880,000 1,880,000 18.8%
2. Lao động bình 
quân (người) 
20 22 2 10.0 %
3. Năng suất lao động 
bình quân 
500,000 540,000 40,000 8.0%
4. Lương bình quân 5,000 6,000 1,000 20.0%
5. Quỹ tiền lương 100,000 132,000 32,000 32.0%
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố: 
doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau: 
Doanh thu 
Quỹ tiền lương = 
Năng suất lao động (bình quân)
× Tiền lương 
(bình quân) 
Chênh lệch quỹ 
tiền lương 
= 
Quỹ tiền lương 
thực hiện 
- 
Quỹ tiền lương 
kế hoạch 
⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là: 
11,880,000 10,000,000 
540,000 
× 6,000 -
500,000 
× 5,000 
= 
132,000 - 100,000 = 32,000 
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu: 
11,880,000 – 10,000,000 
500,000 
 × 5,000 = 18,800 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 27
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động: 
1 1 
11,880,000 × 
540,000
-
500,000
× 5,000 = - 8,800 
o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương: 
11,880,000 
540,000 
× (6,000 – 5,000) = 22,000 
⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố: 
18,000 + (- 8,800) + 22,000 = 32,000 
¾ Nhận xét: 
9 Nhân tố doanh thu tăng (18.8%) đã làm tăng quỹ tiền lương: 18,800 
(1000 đồng). Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường, tuy 
nhiên tốc độ tăng quỹ tiền lương (32%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu (18.8%) 
là chưa hợp lý. 
Có thể giải thích thêm do tiền lương bình quân kỳ kế hoạch xây 
dựng tương đối thấp, doanh nghiệp thực hiện tăng lương trong kỳ phân tích, 
bảo đảm thu nhập cho người lao động. 
9 Nhân tố năng suất lao động tăng (8%) đã làm giảm quỹ tiền lương: 
8,800 (1000 đồng). Tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền 
lương bình quân (20%) là không phù hợp với xu hướng phát triển. 
9 Nhân tố tiền lương bình quân tăng (12%) đã làm tăng quỹ tiền 
lương 22,000 (1000 đồng). Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã 
nêu. 
¾ Tóm lại, phân tích chi phí tiền lương là phân tích các chỉ tiêu về tỷ 
suất chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực 
hiện so với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền 
lương như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động để hiểu rõ hơn 
tình hình chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
Bên cạnh đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy 
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại công ty. 
Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau 
của từng nhân tố; từ đó mà công ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và 
mang lại hiệu quả. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 28
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 
TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM AN THÁI 
1. Giới Thiệu Về Công Ty ANTHAIFOOD: 
1.1 Lịch sử hình thành & phát triển của Công Ty ANTHAIFOOD: 
Tiền thân của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên doanh Công Nghiệp 
Thực Phẩm AN THÁI là công ty liên doanh công nghệ thực phẩm AN THÁI 
một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở AN GIANG, 
Công Ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 928/01 của Ủy 
Ban Kế Hoạch & Đầu Tư ngày 31/12/91, là đơn vị liên doanh giữa Công ty 
thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang_VIỆT NAM (góp vốn 40%) và Công 
ty THAI HIN LONG_ SINGAPORE (góp vốn 60%). Công ty có tổng vốn đầu 
tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực chế biến thành phẩm tiêu 
thụ trong nước và xuất khẩu, với một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công 
nghệ của ĐÀI LOAN, công suất 100 triệu sản phẩm/năm. 
Trong 2 năm 1994 – 1995, công ty đã hoạt động hết công suất của dây 
chuyền thiết bị. Do đó, đến tháng 6/1996 công ty đã đầu tư thêm một dây 
chuyền sản xuất công nghệ của NHẬT, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 
triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. Sang năm 
1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang 
Công ty Du Lịch và Phát Triển miền núi. Và đến cuối tháng 10/2001, phía đối 
tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để chuyển 
thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH Liên 
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI, là công ty có 2 thành viên có vốn 
của Nhà Nước. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông 
sản thực phẩm và hương phụ liệu. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 29
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ 
đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 
quốc gia ở khắp 5 Châu Lục trên thế giới bao gồm: Mỹ, Canada, Cuba, Úc, 
Pháp, Anh, Đức, Đan Mạch, Na uy, Thụy Điển, Nga, Estonia, Cộng Hòa Séc, 
Ba Lan, Slovakia, Hungary, Rumani, Singapore, Malaysia, Indonesia, 
Myanmar, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Campuchia, Lào, Nam 
Phi, Đảo Guam, Đảo Mauritus, sản phẩm công ty có chất lượng cao và luôn ổn 
định nên đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm, lựa chọn. 
Trong thời gian vừa qua, công ty đã tham dự nhiều hội chợ triển lãm 
quốc tế trong và ngoài nước, sản phẩm công ty đã đạt nhiều huy chương vàng, 
cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội chợ này và nhãn hiệu “ logo hai con voi_ 
An Thai food “ được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. Sản phẩm 
chính của công ty bao gồm: mì ăn liền (gói và ly), phở ăn liền (gói và ly), hủ 
tiếu ăn liền (ly), miến ăn liền (ly), bún ăn liền (ly), cháo ăn liền (ly), soup ăn 
liền (gói). 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 30
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty: 
1.2.1 Sơ đồ tổ chức: 
V/phòngđại 
diện tại 
Campuchia
(5 người) 
PGĐ 
Phụ trách 
kinh doanh 
Phòng 
Tổ chức 
 Hành 
chánh 
 (23người) 
Phòng 
Kế toán 
Tài vụ 
(8 người) 
Chi nhánh 
TP.HCM 
(16 người) 
Phòng 
Kinh doanh 
(17 người ) 
Phòng 
Kế hoạch 
và XNK 
(25 người) 
PGĐ 
Phụ Trách Kỹ 
thuật Xưởng SX 
Phòng 
Kỹ thuật 
điện cơ 
(17 người )
P/X 
sản xuất 
(5người) 
tổ gia vị 
(22 người ) 
tổ vận hành 
thiết bị 
(24 người ) 
tổ thành 
phẩm ca A 
(29 người ) 
tổ thành 
phẩm ca B
(28 người )
tổ công 
nhật 
(60 người )
Ghi chú: P.Kế toán tài vụ và
Văn phòng đại diện tại
Campuchia không có hệ
thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn hệ thống
ISO 9001-2000 
GĐ
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo kiểu trực tuyến chức 
năng, mọi tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có 
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc. 
Bộ máy quản lý Công ty gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc 
- Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất 
kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh. 
- Giám đốc còn có hai Phó giám đốc tham mưu về các mặt kinh doanh, 
kỹ thuật, phụ trách chỉ đạo các phòng ban, các phân xưởng, chịu trách nhiệm 
trước Giám đốc về hành vi của mình trên lĩnh vực được giao 
1.2.2 Chức năng của các phòng, ban: 
¾ Phòng Kế toán – Tài vụ: 
- Tham mưu cho hội đồng thành viên và Giám Đốc hoạch định 
chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng 
phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy 
định về tài chính của Nhà Nước. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 31
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
- Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành. 
- Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính. 
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các 
yêu cầu đột xuất được Giám Đốc quyết định. 
¾ Phòng kế hoạch XNK: 
- Tham mưu giúp việc cho BGĐ công ty về định hướng kế hoạch 
sản xuất kinh doanh của công ty; về thị trường giá cả, tiêu thụ và kinh doanh 
xuất nhập khẩu; về mặt kỹ thuật, chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm 
đầu ra của công ty. 
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định 
chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của công ty. 
 - Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện kế 
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất với BGĐ các giải pháp hiệu 
chỉnh cho từng quý, từng năm. 
- Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản 
phẩm của công ty ở thị trường trong nước và ngoài nước. 
- Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch 
đặt hàng, giám sát việc cung ứng các loại nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá kịp 
thời theo yêu cầu sản xuất. Phối hợp phân xưởng sản xuất, phòng kế toán lập 
kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất, trình cho BGĐ xét duyệt. 
¾ Phòng tổ chức hành chánh: 
- Tham mưu cho Giám Đốc hay Phó Giám Đốc được uỷ quyền về 
công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; về chế độ, chính sách lao động 
và tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty. 
- Quản lý hành chánh, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, 
công nhân viên toàn công ty. Theo dõi, tổ chức nhân sự toàn công ty (số 
lượng, tiêu chuẩn, tăng, giảm..). 
- Tổ chức xét lương, khen thưởng định kỳ và đột xuất làm cơ sở cho 
hợp đồng lương của công ty quyết định; tổ chức tiếp đãi, khách tiết tại văn 
phòng công ty hàng ngày cũng như các dịp lễ, tết, hội họp… 
- Quản lý tổ bảo vệ, phòng cháy chửa cháy, nhà ăn tập thể; đội xe 
con; tài sản văn phòng công ty, nhà ăn. Tiếp nhận, quản lý các đơn thư khiếu 
nại, tố cáo…tham mưu cho Giám Đốc giải quyết, cử cán bộ chuyên trách theo 
dõi các khiếu nại quan trọng. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 32
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
¾ Phòng kinh doanh: 
- Tham mưu cho BGĐ định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh 
ở thị trường Campuchia; tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị 
trường Campuchia. 
- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công 
ty ở địa bàn tỉnh An Giang; quản lý đội xe tải của công ty. 
¾ Chi nhánh TP HCM: 
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường 
nội địa (trên phạm vi toàn quốc); giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của 
công ty tại TPHCM; thu thập thông tin kinh tế, quản lý lưu trữ thông tin và 
báo cáo kịp thời cho lãnh đạo. 
- Quản lý kho hàng, tài sản tại văn phòng chi nhánh của công ty tại 
TPHCM. 
¾ Phòng kỹ thuật điện cơ: 
- Quản lý kỹ thuật: nắm vững số lượng, chất lượng tất cả máy móc 
thiết bị hiện có; lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị; rà soát lại 
toàn bộ quá trình vận hành máy móc, thiết bị và phối hợp với phân xưởng sản 
xuất, lập nội quy vận hành máy, kiểm tra vận hành; lập kế hoạch trình BGĐ 
quyết định: mua sắm vật tư kỹ thuật, dự trữ phụ tùng thay thế. 
- Tham mưu trang bị kỹ thuật cho lãnh đạo trong đầu tư mua sắm 
máy móc, thiết bị cho toàn công ty; quản lý các dự án đầu tư kỹ thuật. 
- Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật: cải tiến chức năng, nâng công suất 
sử dụng hợp lý các dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bi hiện có kể cả bổ 
sung; nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất và nghiên cứu kể cả 
công cụ cầm tay. 
- Đào tạo: kiểm tra và tham mưu tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Tổ 
chức thi tay nghề nâng bậc cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiến tới chuẩn hóa 
cán bộ công nhân. 
¾ Phân xưởng sản xuất: 
- Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo 
quy trình, kế hoạch được BGĐ duyệt. 
- Phối hợp với phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phòng kỹ thuật 
điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện 
dây chuyền sản xuất; nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất 
những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn. 
- Quản lý lực lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ ( công 
nhật ) phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 33
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
- Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức và quản lý dây chuyền 
sản xuất, bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị…trong phân xưởng sản 
xuất. 
Bộ máy kế toán: 
Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán 
trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông 
tin kịp thời, cần thiết cho người ra quyết định. 
1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán: 
 KẾ TOÁN TRƯỞNG 
Phó 
phòng 
kế toán 
Kế toán 
thu chi 
Kế toán 
Ngân 
hàng 
Kế toán 
NVL, 
CCDC 
Kế toán 
kho 
thành 
phẩm 
Thủ 
quỹ 
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: 
- Kế toán trưởng: 
+ Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi 
nhân viên trong phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn 
bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh 
doanh. 
+ Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ 
thuyết minh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Ban 
giám đốc ra quyết định và có biện pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. 
Như vậy, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi số liệu trong bảng báo 
cáo kế toán. 
- Phó phòng kế toán: phụ trách quyết toán thuế với Nhà nước, đồng 
thời theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định. 
- Kế toán thu chi: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ 
thu chi bằng tiền mặt khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm nhiệm phụ trách theo 
dõi công nợ tạm ứng trên tài khoản 141. 
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phụ trách khâu nhập 
xuất kho, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, báo cáo kịp 
thời, kiêm phụ trách công nợ phải thu khách hàng trên tài khoản 131. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 34
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
- Kế toán kho thành phẩm: theo dõi tính toán giá thành sản xuất từng 
kỳ, phân tích sự biến động giá thành, báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho 
thành phẩm. 
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thu chi theo dõi tình hình thu chi bằng 
tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. 
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 
Đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, nhật 
ký chứng từ được tập hợp theo số phát sinh bên có của tài khoản phân tích 
theo các tài khoản đối ứng nợ. 
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT 
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
 Ghi chú: Ghi hàng ngày. 
 Ghi cuối tháng. 
 Đối chiếu kiểm tra. 
 Diễn giải sơ đồ: 
- Nếu là chứng từ đối với loại phiếu thu chi, nhập xuất thì kế toán 
căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào bảng kê. 
- Đối với loại chi phí phát sinh nhiều lần hay mang tính chất phân bổ 
thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân 
bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và sổ kế toán 
chi tiết có liên quan. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 35
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
- Cuối tháng khoá sổ: cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên 
quan, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán 
chi tiết, với bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của 
các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. 
- Số liệu tổng hợp ở sổ cái và các sổ chi tiết trong nhật ký chứng từ, 
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập bảng tổng kết tài sản, báo 
cáo chi tiết và báo cáo kế toán. 
2. Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Công Ty: 
 2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương: 
 _ Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực 
hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm 
và khác nhau ở mỗi năm. 
KẾ HOẠCH QUỸ LƯƠNG CỦA CTY TNHH LD CNTP AN THÁI 
ĐVT: triệu đồng 
CHỈ TIÊU 
ƯỚC THỰC 
HIỆN NĂM 
2002 
KẾ 
HOẠCH 
NĂM 2003 
1. Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá (Vkh) 1,992 2,392
Trong đó: 
_ Quỹ tiền lương tính theo định mức lao 
động 
1,800 2,200
_ Quỹ tiền lương của CNVC chưa tính trong 
định mức lao động tổng hợp (nếu có) 
192 192
2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá 
(Vpc+Vbs+Vtg) 
570 670
3. Tổng quỹ tiền lương chung (1+2) 2,562 3,062
4. Thu nhập khác ngoài lương 120 200
_ Thu nhập từ quỹ khen thưởng, phúc lợi 120 200
_ Thu nhập khác 
5. Tổng thu nhập (3+4) 2,682 3,262
 _ Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ % 
trên doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ 
tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 36
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 _ Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn: lương 
chính, lương phụ và phụ cấp. Trong đó: 
o Lương chính là lương mà công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP 
o Lương phụ là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt 
động kinh doanh của mình. 
o Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách 
nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại. 
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG 
 78%
5%
17%
LUONG CHINH
PHU CAP
LUONG PHU
63%
2%
35%
LUONG CHINH
PHU CAP
LUONG PHU
¾ Nhận xét: 
Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2002 và năm 
2003 ta thấy: lương chính chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau 
cùng là phụ cấp. Điều này cho thấy: tiền lương thực lĩnh của công nhân viên 
được tính căn cứ chủ yếu vào lương hệ số quy định của Nhà nước (1 hệ số = 
290,000 đồng) và hệ số lương theo NĐ 26/CP của Chính phủ. 
Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên một cách 
chu đáo, rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi nhận 
của công ty. 
Cụ thể như sau: 
 ĐVT: đồng 
CHÊNH LỆCH KHOẢN 
MỤC 
NĂM 2002 NĂM 2003 
SỐ TIỀN TỶ LỆ 
Lương chính 1,544,439,380 1,447,626,235 - 96,813,145 - 6.3%
Lương phụ 337,945,626 813,230,933 475,285,307 140.6%
Phụ cấp 103,522,882 51,508,314 - 52,014,568 - 50.2%
TỔNG 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 37
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
¾ Qua bảng số liệu trên ta thấy: dù tỷ lệ lương chính của năm 2003 
giảm so với năm 2002 là 6.3%, tuy nhiên tỷ lệ lương phụ (lương theo sản 
phẩm) lại tăng lên rất cao: 140.6%. Do đó, dù tỷ lệ lương chính, lương phụ 
giữa hai năm 2002 và 2003 có thay đổi nhưng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến 
tiền lương thực lĩnh của người lao động. Sở dĩ có sự thay đổi này là do: vào 
năm 2003, công ty đã thay đổi chiến lược sản xuất mới, nên công ty sử dụng 
số lượng lao động công nhật tăng lên, làm cho tỷ lệ lương sản phẩm tăng, 
đồng thời tỷ lệ lương theo Nghị định 26/CP giảm. 
Tỷ lệ phụ cấp năm 2003 giảm so với năm 2002 là: 50.2% 
 2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty: 
 2.2.1 Trả lương theo sản phẩm: 
 Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng 
năm của công ty. 
 Chẳng hạn như: lợi nhuận của Công ty trong một năm hoạt động là 1,2 
tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là: 
 Đây là quỹ lương để trả lương sản phẩm cho công nhân viên. 
1,2 tỷ đồng 
12 tháng 
= 100 triệu đồng/ tháng 
 2.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc 
 ( Quy định tại Nghị định 26/CP ). 
 Lương theo Nghị định 26/CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời 
gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định. 
3. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương & Các Khoản Trích Theo Lương: 
 3.1 Hạch toán lao động: 
 Công ty có một đội ngũ nhân viên dao động từ 180 – 220 lao động. 
 Cụ thể trong tháng 6/2003 tình hình sử dụng lao động của Công ty 
như sau: 
9 Số lao động hiện nay Công ty đang quản lý là 216 người, được 
phân thành các bộ phận sau: 
 _ Các phòng ban: 108 người, trong đó: 
 Ban Giám đốc : 3 người 
 Phòng Tổ chức hành chánh : 23 người 
 Phòng Kế toán : 8 người 
 Phòng Kế hoạch XNK : 25 người 
 Phòng Kinh doanh : 16 người 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 38
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Phòng Kỹ thuật cơ điện : 17 người 
 Chi nhánh TP HCM : 16 người 
 _ Các phân xưởng, tổ sản xuất: 108 người, trong đó: 
 Phân xưởng sản xuất : 5 người 
 Tổ nồi hơi : 24 người 
 Tổ Thành phẩm Ca A : 29 người 
 Tổ Thành phẩm Ca B : 28 người 
 Tổ Gia vị : 22 người 
9 Trong tổng số 216 lao động của Công ty thì: 
 _ Số lao động định biên là chiếm đa phần, đó là các công nhân 
viên làm việc tại các phòng ban, các phân xưởng của Công ty. 
 _ Sở dĩ số lao động trong Công ty có sự dao động giữa các tháng 
là do: Công ty sử dụng linh hoạt lao động thời vụ (công nhật) theo yêu cầu sản 
xuất kinh doanh của Công ty. 
 Như vậy, với nguồn nhân sự hàng năm Công ty phải chi trả bao nhiêu 
tiền để trả công cho người lao động? 
 Vấn đề này được thể hiện qua thu nhập bình quân tháng của người lao 
động, từ đó cán bộ lao động tiền lương và kế toán sẽ tính chi phí tiền lương mà 
Công ty đã chi. 
 Bình quân thu nhập của người lao động trong tháng được tính theo 
công thức: 
Tổng số thu nhập 
Bình quân thu nhập của 1 người/ tháng = 
Số lao động trong kỳ báo cáo 
_ Theo số liệu của Bảng tổng hợp lương năm 2003 
 Trong tháng 6/2003 : Tổng số thu nhập là 194,400,693 đồng 
 Số lao động là 216 người 
 Do đó, bình quân thu nhập của công nhân viên của Công ty trong 
tháng 6/2003 là: 
194,400,693 đồng 
216 người 
= 900,003 đồng/ người/ tháng 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 39
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NHÂN VIÊN 
CHÊNH LỆCH 
KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 
MỨC 
TỈ LỆ 
(%) 
Tổng thu nhập (Đồng) 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%
Lao động bình quân 
(Người) 
193 229 36 18.6%
Thu nhập bình quân 
người/ tháng (Đồng) 
859,700 843,313 - 16,387 - 1.9%
¾ Nhận xét: 
 Qua 2 năm 2002, 2003 ta thấy: số lượng lao động của toàn Công ty 
có sự biến động đáng kể. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2003 tăng 
18.6% so với năm 2002. Đó là do đầu năm 2003, Công ty đã có chiến lược 
mới là: “sản x ặt hàng là chủ yếu” nên yêu cầu của Công ty đòi 
hỏi nhiều lao 
16.4% so với 
tốc độ tăng củ
bình quân ngư
yếu. 
ĐỒ THỊ 
50000
100000
150000
200000
¾ Nhận
* Thu
- T
đồng/ người )
tháng còn lại,
SVTH: Lê Thị Tuất theo đơn đ
động hơn. Ta cũng thấy rằng tổng thu nhập của năm 2003 tăng 
năm 2002. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng thu nhập thấp hơn 
a tổng số lao động (16.4% < 18.7%). Điều này dẫn đến thu nhập 
ời/ tháng của năm 2003 thấp hơn 1.9% so với năm 2003 là tất 
BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 
0
0
0
0
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THÁNG
SỐ TIỀN (đồng)
 xét: 
 nhập bình quân của năm 2002: 
rong năm 2002: thu nhập bình quân của tháng 8 ( 1,475,886 
 và tháng 9 ( 1,169,880 đồng/ người ) tăng cao hơn so với các 
 do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của 
hùy Trang Trang 40
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
tháng 8 là 289,273,651 đồng và tháng 9 là 231,636,168 đồng). Việc tăng tổng 
thu nhập trong hai tháng 8 và 9 là do thị trường được mở rộng, đặc biệt năm 
2002 công ty thâm nhập được thị trường Campuchia, đây là thị trường chủ lực 
của công ty. Bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty được mở rộng, công ty 
đã đưa ra sản phẩm mới là mì ATF, bước đầu được tiêu thụ ở nội địa. 
- Các tháng còn lại trong năm, thu nhập bình quân tương đối ổn định. 
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2003 
0
500000
1000000
1500000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THÁNG
SỐ TIỀN (đồng)
¾ Nhận xét: 
* Thu nhập bình quân của năm 2003 
_ Trong năm 2003 thu nhập bình quân của tháng 4 (1,342,168 
đồng/ người ) và tháng 12 (1,061,855 đồng/ người) tăng cao hơn so với các 
tháng còn lại, do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của 
tháng 4 là: 288,56 à tháng 12 là: 219,803,908 đồng). Trong tháng 
12, Công ty đã có
mỗi người. Mặt k
bán và thực hiện 
của Công ty được
càng tăng nên tổn
_ Các
tháng 9 (559,277 
(536,343 đồng/ n
giữa các công ty k
thụ bị giảm đi và 
SVTH: Lê Thị Thùy 6,175 đồng v
 sự điều chỉnh trong bộ máy điều hành để phù hợp năng lực 
hác, công ty áp dụng chiến lược cải tiến chất lượng, giảm giá 
hình thức khuyến mãi đổi vỏ mì, điều này giúp cho thị phần 
 mở rộng, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công ty 
g thu nhập tăng. 
 tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngoại trừ các 
đồng/ người), tháng 10 (582,793 đồng/ người), và tháng 11 
gười ) tương đối thấp. Điều này là do sự cạnh tranh gay gắt 
inh doanh cùng sản phẩm trên thị trường dẫn đến lượng tiêu 
thị phần của Công ty bị thu hẹp. 
Trang Trang 41
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 - 2003 
-
500.000
1.000.000
1.500.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2002
2003
SỐ TIỀN (đồng) 
¾ Nhận xét: 
* Qua đồ thị ta thấy: thu nhập bình quân của các tháng từ tháng 1 đến 
tháng 7/2003 đều cao hơn so với năm 2002, trong đó có tháng 4/2003 biến 
động đột ngột khi tăng với tỷ lệ 46.4% 
* Thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 thấp 
hơn so với năm 2002, cụ thể như sau: 
_ Thu nhập bình quân của tháng 8/2003 (730,482 đồng/người) 
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 8/2002 (1,475,886 đồng/người) với tỷ 
lệ là 50%. 
_ Thu nhập bình quân của tháng 9/2003 ( 559,277 đồng/người ) 
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 9/2002 ( 1,169,880 đồng/người ) với tỷ 
lệ là 52.2% 
_ Thu nhập bình quân của tháng 10/2003 ( 582,793 đồng/người ) 
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 10/2002 ( 782,276 đồng/người ) với tỷ 
lệ là 25.5% 
_ Thu nhập bình quân của tháng 11/2003 ( 536,343 đồng/người ) 
thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 11/2002 ( 745,810 đồng/người ) với tỷ 
lệ là 28.08% 
⇒ Điều này là do các nguyên nhân sau: 
_ Tổng thu nhập của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 đều thấp 
hơn so với năm 2002. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 42
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
_ Tuy nhiên, số lao động trong các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 
2003 lại lớn hơn so với năm 2002. Cụ thể là: 
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỐ LAO ĐỘNG CỦA THÁNG 8, 9, 10, 11 
CỦA NĂM 2002 – 2003 
196 198
201
210
217 217
211 210
185
190
195
200
205
210
215
220
1 2 3 4
Năm 2002
Năm 2003
Do đó đã dẫn đến thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11 
trong năm 2003 thấp hơn so với năm 2002. 
* Đến tháng 12/2003, thu nhập bình quân của người lao động lại tăng 
so với năm 2002 với tỷ lệ 1.3%. 
3.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương: 
 3.2.1 Tính và thanh toán lương: 
 Việc tính lương của Công ty được thực hiện như sau: 
9 Doanh thu tính lương. Trong đó, đơn giá tiền lương theo kế 
hoạch hàng năm và đã được xây dựng trước từ đầu năm. 
 Ví dụ: Đơn giá tiền lương Năm 2002 là: 900,000 đồng/ người/ tháng 
 Năm 2003 là: 1,000,000 đồng/ người/ tháng 
 Năm 2004 là: 1,100,000 đồng/ người/ tháng 
9 Định mức lao động (dao động theo sản lượng và doanh thu). 
9 Cấp bậc, thâm niên, hệ số công việc và kế hoạch quỹ lương 
được xây dựng từ đầu năm. 
9 Mức lương áp dụng theo Nghị định 26/CP của Thủ tướng 
Chính phủ quy định. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 43
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Sau đây là kết cấu tỷ trọng tiền lương trên doanh thu của Công ty 
qua hai năm 2002 và 2003: 
Đơn vị tính: đồng 
CHÊNH LỆCH 
CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 
SỐ TIỀN 
TỶ LỆ 
(%) 
Tổng quỹ tiền 
lương 
1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4%
Doanh thu 52,317,241,415 50,084,298,281 -2,232,943,130 -4.26%
Tỷ lệ % tiền lương/ 
doanh thu 
3.8% 4.6% 0.8 21%
¾ Nhận xét: 
 Tổng quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu của Công ty. Khi doanh 
thu năm 2003 giảm 4.26% thì quỹ tiền lương sẽ giảm. Tuy nhiên, quỹ tiền 
lương năm 2003 lại tăng 16.4% so với năm 2002 vì: 
_ Công ty áp dụng chính sách trả lương mới ( lương cơ bản từ 
210,000 đồng lên 290,000 đồng). 
_ Số lao động của Công ty tăng nên Công ty phải tăng tỷ lệ phân 
bổ tiền lương trong doanh thu ( từ 3.8% của năm 2002 lên 4.6% của năm 
2003). 
¾ Tiền lương thanh toán cho CB-CNV tại Công ty An Thái gồm 2 
khoản: lương theo Nghị Định 26/CP (lương kỳ 1) và lương theo sản phẩm 
(lương kỳ 2). 
 Để tính lương cho nhân viên theo Nghị định 26/CP, Công ty TNHH 
LD CNTP An Thái căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số 
lương theo quy định của Nhà nước. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 44
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
9 Cụ thể ta có cấp bậc và hệ số lương nhân viên của Công ty thuộc 
phòng Kế toán – Tài vụ như sau: 
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ 
HỆ SỐ CẤP 
BẬC 
1 Thiều Thị Bích Vân Kế toán trưởng 4.32 
2 Huỳnh Thị Hồng Mỹ Phó phòng (Cán sự) 1.94 
3 Trần Thị Mỹ Hoa Kế toán viên trung cấp 1.94 
4 Huỳnh Thị Ngọc Bích Kế toán viên trung cấp 1.82 
5 Dương Thị Sua Kế toán viên trung cấp 1.46 
6 Nguyễn Thanh Điền T.thị, giao nhận hàng N2B16 1.47 
7 Nguyễn Thị Thu Vân Kế toán viên trung cấp 1.46 
8 Nguyễn Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40 
9 Sau đây là cách tính lương cụ thể cho phòng Kế toán – Tài vụ, 
với số liệu minh họa trong tháng 6/2003: 
 Cụ thể tính lương trong tháng cho từng nhân viên theo Nghị định 
26/CP (tính lương kỳ 1) như sau: 
NCTTi Lương kỳ 1 trong tháng 
của từng nhân viên 
= ( HSCBi + HSPC (nếu có)) × 290.000 × 
NCTC 
 Trong đó: 
o HSCBi : Hệ số cấp bậc nhân viên i. 
o HSPC : Hệ số phụ cấp ( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, 
phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đắt đỏ). 
o NCTTi : Ngày công thực tế của nhân viên i ( Có cộng số ngày nghỉ 
phép năm được hưởng lương theo quy định). 
o NCTC : Ngày công tiêu chuẩn theo quy định của Công ty là 26 
ngày 
o Lương hệ số theo quy định của Nhà nước: 1 hệ số = 290.000 đồng. 
¾ Cụ thể tính cho từng nhân viên trong phòng Kế toán là: 
 Trong tháng 6/2003, tiền lương kỳ 1 ( lương theo NĐ 26/CP ) phải 
trả cho kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là: 
25 
Tiền lương kỳ 1 = 4.32 × 290,000 × 
26 
= 1,204,615 đồng 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 45
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
Tương tự ta có lương từng nhân viên phòng Kế toán: 
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ 
HỆ 
SỐ 
CẤP 
BẬC 
HỆ 
SỐ 
PHỤ 
CẤP 
LƯƠNG 
CƠ BẢN 
NC 
THỰC 
TẾ 
LƯƠNG 
THEO NĐ 
26/CP 
Thiều T. Bích Vân KT trưởng 4.32 290,000 25 1,204,615
Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 1.94 0.2 290,000 25 596,731
Trần T. Mỹ Hoa KT viên 1.94 290,000 25 540,962
Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 1.82 290,000 25 507,500
Dương Thị Sua KT viên 1.46 290,000 25 407,115
Nguyễn Thanh Điền T.thị, GNH 1.47 290,000 24.5 401,706
Nguyễn T. Thu Vân KT viên 1.46 290,000 25 407,115
Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40 0.1 290,000 25 418,269
9 Trong đó: 
à Hệ số phụ cấp 0.2 của nhân viên Hồng Mỹ là phụ cấp chức vụ 
(chức vụ: phó phòng). 
à Hệ số phụ cấp 0.1 của nhân viên Thái Hiền là phụ cấp trách nhiệm 
(chức vụ: thủ quỹ). 
 Để tính lương cho nhân viên theo sản phẩm, Công ty An Thái căn cứ 
vào thời gian làm việc thực tế, hệ số công việc theo quy định của Nhà nước, 
đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của Công ty và điểm số thi 
đua theo quy định của Công ty. 
 Cụ thể công thức tính lương cho nhân viên của Công ty theo sản phẩm 
( tính lương kỳ 2 ) như sau: 
Lương theo sản phẩm 
của từng nhân viên 
= NC × HSCV × Điểm số thi đua × Đơn giá 
 Trong đó: 
o NC : Ngày công 
o HSCV : Hệ số công việc 
9 Đơn giá cố định được xây dựng từ đầu năm của năm 2003 là 
298.55 đồng. 
9 Điểm số thi đua được tính theo quy định của Công ty. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 46
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Cụ thể, trong tháng 6/2003, lương theo sản phẩm ( tính lương kỳ 2) 
của kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là: 
25 × 5 × 30 × 298.55 = 1,119,563 đồng 
 Tương tự ta có lương theo sản phẩm của từng nhân viên phòng Kế toán: 
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ 
NGÀY 
CÔNG
HỆ SỐ 
CÔNG 
VIỆC 
ĐIỂM SỐ 
THI ĐUA 
LƯƠNG 
THEO SẢN 
PHẨM 
Thiều T. Bích Vân KT trưởng 25 5.00 30 1,119,563
Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 20 3.00 30 537,390
Trần T. Mỹ Hoa KT viên 25 1.60 30 358,260
Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 25 1.60 30 358,260
Dương Thị Sua KT viên 24 1.60 30 343,930
Nguyễn Thanh Điền T.thị,GNH 23.5 1.60 30 336,764
Nguyễn T. Thu Vân KT viên 25 1.60 30 358,260
Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 24 1.60 30 343,930
3.2.2 Tính và thanh toán các khoản trích theo lương: 
 Các khoản trích theo lương tại Công ty An Thái gồm có: bảo 
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và Đảng phí (đối với các đối 
tượng là Đảng viên). 
 Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản. 
Mức lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc ( cộng phụ 
cấp trách nhiệm nếu có) tiền lương của công nhân viên. Việc xác định mức 
lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như sau: 
Mức lương nộp BHXH, BHYT = 290.000 × hệ số cấp bậc 
 Công ty tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn theo chế độ của 
Nhà nước ( theo thông tư số 103/TT _ LB ban hành 02/12/1995 và thông tư số 
58TC/HCSN ban hành ngày 24/07/1995 ) như sau: 
 Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. 
Trong đó doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ 
vào lương 5%. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 47
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. 
Trong đó trích 2% doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương 
của công nhân viên. 
 Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính và lên mức lương trích 
BHXH, BHYT, đồng thời mỗi quý kế toán tiền lương của Công ty phải lên 
danh sách lao động nộp bảo hiểm xã hội trong từng tháng của quý. 
 Vào cuối quý, phòng kế toán có nhiệm vụ tính số nộp BHXH, 
BHYT. Sau đó mang lên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 
 Đối với kinh phí công đoàn: mức trích 2% trên tổng thu nhập, 
do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích 
dựa trên lương thực tế trả trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên 
Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 + kỳ 2). 
 Và kinh phí công đoàn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào 
cuối quý. 
 Sau đây là ví dụ thực tế về các khoản trích theo lương của nhân 
viên phòng kế toán, lấy số liệu tháng 6/2003 tại Công ty An Thái: 
 Cụ thể các khoản trích theo lương của kế toán trưởng - Thiều Thị 
Bích Vân là: 
9 Mức trích BHXH một nhân viên: 
290.000 × 4.32 × 20% = 250,560 đồng 
 Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 
290,000 × 4.32 × 15% = 187,920 đồng 
 Người lao động chịu trừ vào lương: 
290,000 × 4.32 × 5% = 62,640 đồng 
9 Mức trích BHYT một nhân viên: 
290,000 × 4.32 × 3% = 37,584 đồng 
 Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 
290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng 
 Người lao động chịu trừ vào lương: 
290,000 × 4.32 × 1% = 12.528 đồng 
9 Mức trích KPCĐ một nhân viên: 
 Doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 
290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 48
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
⇒ Cộng các khoản trích theo lương của nhân viên Thiều T. Bích 
Vân gồm BHXH, BHYT, KPCĐ và Đảng phí là: 
62,640 + 12,528 = 75,168 đồng 
 Tương tự ta có các khoản trích theo lương của từng nhân viên trong 
phòng kế toán: 
LƯƠNG CĂN BẢN 
TÊN NHÂN 
VIÊN 
HS CẤP 
BẬC 
TIỀN 
LƯƠNG 
TRỪ 
5% 
BHXH 
TRỪ 
1% 
BHYT 
CỘNG CÁC 
KHOẢN 
TRÍCH 
Bích Vân 4.32 290,000 62,640 12,528 75,168 
Hồng Mỹ 2.14 290,000 31,030 6,206 37,236 
Mỹ Hoa 1.94 290,000 28,130 5,626 33,756 
Ngọc Bích 1.82 290,000 26,390 5,278 31,668 
Dg. Thị Sua 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404 
Thanh Điền 1.47 290,000 21,315 4,263 25,578 
Thu Vân 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404 
Thái Hiền 1.40 290,000 20,300 4,060 24,360 
 Vậy tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong Công ty được 
xác định như sau: 
Lương 
thực lĩnh 
= 
Lương kỳ 1 
(lương theo NĐ 
26/CP) 
+
Lương kỳ 2 
(lương theo sản 
phẩm) 
-
Các khoản 
trích theo 
lương 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 49
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Cụ thể, tiền lương thực lĩnh của Kế toán trưởng - Thiều T. Bích Vân là: 
1,204,615 + 1,119,563 – 75,168 = 2,324,010 đồng 
 Tương tự ta có tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong phòng 
Kế toán như sau: 
 ĐVT: đồng 
HỌ VÀ TÊN 
LƯƠNG KỲ 1 
(THEO NĐ 
26/CP) 
LƯƠNG KỲ 2 
( THEO SP ) 
CÁC 
KHOẢN 
TRÍCH 
LƯƠNG 
THỰC 
LĨNH 
Thiều T. Bích Vân 1,204,615 1,119,563 75,168 2,324,010
Huỳnh T. Hồng Mỹ 596,731 537,390 37,236 1,096,885
Trần T. Mỹ Hoa 540,962 358,260 33,756 865,466
H. Thị Ngọc Bích 507,500 358,260 31,668 834,092
Dương Thị Sua 407,115 343,930 25,404 725,641
Ng. Thanh Điền 401,706 336,764 25,578 712,892
Ng. Thị Thu Vân 407,115 358,260 25,404 739,971
Ng. Thị Thái Hiền 418,269 343,930 24,360 737,839
 Công ty trong tháng 6/2003 không có trích nộp thuế thu nhập cá nhân 
vì tiền lương (theo sản phẩm) của các nhân viên trong công ty dưới mức khoản 
nộp thuế thu nhập. Nếu có khoản nộp thuế thu nhập, Công ty trích trên tiền 
lương thực trả của các cá nhân trong tháng. 
 Thanh toán tiền lương: 
 Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì tiền lương 
thực lĩnh của CNV gồm 2 khoản: lương theo sản phẩm và lương theo NĐ 
26/CP. 
 Thực tế công tác chi lương cho cán bộ công nhân viên mà Công ty 
tiến hành chi chia thành 2 kỳ: 
9 Thanh toán lương kỳ 1: ngày 25 hàng tháng chi lương theo 
NĐ 26/CP. Cụ thể là: sau khi tiến hành tính toán lương cho từng cán bộ công 
nhân viên sẽ lên bảng tạm ứng kỳ 1, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán thu 
chi để lập phiếu chi tạm ứng lương rồi chuyển sang thủ quỹ để tiến hành chi 
lương cho cán bộ công nhân viên. 
9 Thanh toán lương kỳ 2: ngày 5 của tháng sau chi lương theo 
sản phẩm. Thanh toán lương kỳ 2 là khoản tiền lương còn lại của cán bộ công 
nhân viên sau khi đã khấu trừ các khoản trích, các khoản tạm ứng lương kỳ 1, 
các khoản cá nhân khác,… Đồng thời ngoài các khoản phụ cấp tiền lương thì 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 50
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
nhân viên nào có trợ cấp BHXH (ốm đau, thai sản… ) sẽ được chi trả ở kỳ 
này. 
 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: 
 Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên, cuối 
tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong 
tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau: 
 Đối với chi phí quản lý (TK 642): theo quy định của Công ty 
thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính 
vào chi phí quản lý doanh nghiệp: 
9 Ban Giám đốc. 
9 Phòng tổ chức hành chính. 
9 Phòng kế toán. 
 Đối với chi phí bán hàng (TK 641): theo quy định của Công ty 
thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính 
vào chi phí bán hàng: 
9 Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu 
9 Phòng kinh doanh. 
9 Cửa hàng trưng bày 
9 Chi nhánh TP HCM 
 Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): tài khoản này 
tập hợp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của 
tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ như: tổ nồi hơi, tổ thành phẩm ca 
A, tổ thành phẩm ca B, tổ gia vị và phòng kỹ thuật cơ điện. 
 Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627): bao gồm lương 
quản lý các phân xưởng sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp vào tài 
khoản này. 
⇒ Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công 
nhân viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính, trích BHXH, 
BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ 
lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương 
và BHXH. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 51
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 6/2003 
 ĐVT: Đồng 
TK GHI CÓ TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN 
TK 
GHI NỢ 
TIỀN 
LƯƠNG 
CHÍNH 
TIỀN 
LƯƠNG 
PHỤ 
CÁC KHOẢN 
PHỤ CẤP 
CỘNG 
TK 622 64,422,291 57,644,400 2,712,138 124,778,829
TK 627 8,907,082 7,734,278 364,936 17,015,296
TK 641 23,304,064 3,597,887 472,758 27,374,709
TK 642 15,405,330 9,229,361 597,168 25,231,859
CỘNG 112,038,767 78,214,926 4,147,000 194,400,693
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ LƯƠNG CHO TỪNG ĐỐI 
TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003 
13%
14%
9% 64%
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
¾ Nhận xét: 
o Qua đồ thị ta thấy: tiền lương phân bổ cho bộ phận trực tiếp sản 
xuất chiếm tỷ lệ cao nhất 64% vì bộ phận này tập hợp lương của tất cả các 
công nhân trực tiếp sản xuất của công ty. 
o Kế đến là bộ phận bán hàng với tỷ lệ tiền lương được phân bổ là 
14%, bộ phận này tập hợp lương của nhân viên ở các phòng như: phòng kế 
hoạch XNK, phòng kinh doanh, cửa hàng trưng bày và chi nhánh của công ty 
tại TP HCM. 
o Bộ phận quản lý bao gồm: ban giám đốc, phòng tổ chức hành 
chính và phòng kế toán tiền lương được phân bổ với tỷ lệ 13%. 
o Sau cùng là bộ phận sản xuất chung được phân bổ tiền lương với 
tỷ lệ 9%. Do bộ phận này chỉ tập hợp tiền lương của các nhân viên quản lý các 
phân xưởng. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 52
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
BẢNG PHÂN BỔ BHXH – BHYT – KPCĐ THÁNG 6/2003 
TK 
GHI 
CÓ 
TÀI KHOẢN 334 
TK 
GHI 
NỢ 
LƯƠNG 
CHÍNH 
CỘNG 
TK 334 
TK 3382 
KPCĐ 
(trích 2% 
của cộng 
TK 334) 
TK 3383 
BHXH 
(trích 15% 
lương 
chính) 
TK 3384 
BHYT 
(trích 2% 
lương 
chính) 
CỘNG 
TK 338 
TK 622 64,422,291 124,778,829 2,495,577 9,663,344 1,288,446 13,447,367
TK 627 8,907,082 17,015,296 340,306 1,336,062 178,142 1,854,510
TK 641 23,304,064 27,374,709 547,494 3,495,610 466,081 4,509,185
TK 642 15,405,330 25,231,859 504,637 2,310,799 308,106 3,123,543
CỘNG 112,038,767 194,400,693 3,888,014 16,805,815 2,240,775 22,934,604
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ BHXH – BHYT - KPCĐ CHO 
TỪNG ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003 
14%
58%8%
20%
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
¾ Nhận xét: 
 Tương tự như việc phân bổ tiền lương, việc phân bổ BHXH, BHYT, 
KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí cũng được thực hiện, trong đó tỷ lệ 
trích BHXH – BHYT – KPCĐ của bộ phận trực tiếp sản xuất là cao nhất: 
58%, do tiền lương phân bổ cho bộ phận này cũng là cao nhất. Tiếp theo là bộ 
phận bán hàng với tỷ lệ 20%, bộ phận quản lý với tỷ lệ 14% và bộ phận sản 
xuất chung với tỷ lệ 8%. 
 Mục đích sử dụng các quỹ: 
 Về BHXH: Công ty nộp hết số tiền trích 20% BHXH cho cơ 
quan BHXH cấp trên để cơ quan này chi các khoản trợ cấp hưu trí, chôn cất, 
tử vong cho công nhân viên về sau, và bù đắp các khoản ốm đau thai sản, tai 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 53
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
nạn lao động. Khi phát sinh các trường hợp được hưởng chế độ BHXH, thì 
người sử dụng dụng lao động phải lập hồ sơ và tách ra khoản trợ cấp theo 
đúng qui định. Hàng quý kế toán lập bảng tổng hợp những ngày nghỉ hưởng 
chế độ BHXH theo từng chế độ. 
 Về BHYT: Nộp 3% cho cơ quan BHYT thành phố, tỉnh để cơ 
quan này đóng tiền cho các bệnh viện địa phương mà công nhân viên công ty 
có đăng ký BHYT để các bệnh viện chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho 
công nhân viên. 
 Về KPCĐ: Nộp lên liên đoàn lao động cấp trên 1% để cơ quan 
này chi cho các kinh phí phục vụ quyền lợi công nhân viên và giữ lại 1% ( do 
công đoàn cơ sở quản lý) để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn 
công ty. 
 Tại công đoàn công ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản 
phát sinh như sau: 
¾ Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm 
đau, cha mẹ ( chồng hoặc vợ) mất được công đoàn đi thăm. 
¾ Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được 
nghỉ phép, trợ cấp gia đình khó khăn. 
¾ Chi khi cán bộ công nhân viên có tiệc cưới hỏi. Công đoàn 
chi tiền cho công ty đi. 
¾ Chi tiền thưởng cho hoạt động công đoàn vào dịp lễ, Tết. 
¾ Chi tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ mát. 
 Thực hiện các khoản phụ cấp, trợ cấp tại Công ty: 
o Các khoản phụ cấp: Hiện nay công ty có quy định nhiều mức 
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp 
trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm 
của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương 
công việc quan trọng như: trưởng phòng, phó phòng, giám đốc,… Các điều 
kiện hưởng phụ cấp theo quy định của công ty là: 
9 Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch ( chất 
lượng, số lượng, thời gian ) 
9 Không để xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh 
hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất 
9 Không để xảy ra thất thoát hư hỏng hàng hoá, vật tư thuộc 
phạm vi quản lý. 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 54
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
o Căn cứ để tính phụ cấp là hệ số phụ cấp tính trên lương cơ bản 
trong tháng: 
 Đối với phụ cấp chức vụ: 
_ Trưởng phòng, quản đốc hệ số là 0.3 
_ Phó phòng, phó quản đốc hệ số là 0.2 
 Đối với phụ cấp trách nhiệm: 
_ Trưởng phòng tổ chức hành chính hệ số là 0.3 
_ Các tổ trưởng, thủ quỹ hệ số là 0.1 
 Đối với phụ cấp độc hại nguy hiểm: 
 Áp dụng hệ số 0.2 cho các đối tượng sau đây: 
_ Những công nhân KCS của phòng kế hoạch XNK 
_ Tổ nồi hơi, soup, định hình, cắt hấp 
_ Tố gia vị 
o Các khoản trợ cấp: bên cạnh các khoản phụ cấp trên, công nhân 
viên còn hưởng các khoản trợ cấp như: trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao 
động, bệnh nghề nghiệp. 
 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT & 
KPCĐ: 
(1)_ Tổng hợp tiền lương phải trả cho CBCNV tháng 6/2003 ở các bộ 
phận như sau: 
 Nợ TK 622 124,778,829 
 Nợ TK 627 17,015,296 
 Nợ TK 641 27,374,709 
 Nợ TK 642 25,231,859 
 Có TK 334 194,400,693 
(2)_ Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân 
viên: 
 Nợ TK 334 6,722,326 
 Có TK 3382 1,120,388 (112,038,767 × 1%) 
 Có TK 3383 5,601,938 (112,038,767 × 5%) 
(3)_ Chi thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân: 
 Nợ TK 334 194,400,693 
 Có TK 111 194,400,693 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 55
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
(4)_ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của bộ phận 
trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi 
phí, kế toán ghi: 
 Nợ TK 622 10,951,789 (64,422,291 × 17%) 
 Nợ TK 627 1,514,204 (8,907,082 × 17%) 
 Nợ TK 641 3,961,691 (23,304,064 × 17%) 
 Nợ TK 642 2,618,906 (15,405,330 × 17%) 
 Có TK 3383 16,805,815 (112,038,767 × 15%) 
 Có TK 3384 2,240,775 (112,038,767 × 2%) 
_ Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế tháng 6/2003 của các bộ phận 
vào chi phí (Bảng phân bổ BHXH – BHYT – KPCĐ tháng 6/2003): 
 Nợ TK 622 2,495,577 
 Nợ TK 627 340,306 
 Nợ TK 641 547,494 
 Nợ TK 642 504,637 
 Có TK 3382 3,888,014 
(5)_ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: 
 Nợ TK 3382 1,944,006 (194,400,693 × 1%) 
 Nợ TK 3383 22,407,753 (112,038,767 × 20%) 
 Nợ TK 3384 3,361,163 (112,038,767 × 3%) 
 Có TK 111 27,712,922 
(6)_ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003: 
 Nợ TK 3382 3,888,014 
 Nợ TK 3383 16,805,815 
 Nợ TK 3384 2,240,775 
 Có TK 334 22,934,604 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 56
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Toàn bộ quá trình ghi chép kế toán có thể mô tả sơ đồ kế toán sau: 
 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI 
CNV 
(2) 
5,601,938 
3383 
(3) 
194,400,693 
111 642 
641 
627 
622 
(2) 
1,120,388 
25,231,859 
(1) 
(1) 
27,374,709 
(1) 
17,015,296 
(1) 
124,778,829 
3343382 
(1) Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB-CNV tháng 6/2003 ở các bộ 
phận 
(2) Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân 
viên 
(3) Chi thanh toán lương và các khoản khác (BHXH, BHYT, KPCĐ) 
phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 57
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ 
(4) Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản, trích 2% KPCĐ 
trên lương thực tế tháng 6/2003 của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất 
chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi phí 
(5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ 
641
642
3,123,543 
(4) 
(4) 
4,509,185 
(4) 
1,854,510 
627
(4) 
13,447,366 
622
334 
(6) 
22,934,604 
27,712,922 
(5) 
111 338
 (6) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003 
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 58
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Lên sổ cái TK 334 
Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái 
SỔ CÁI 
Tháng 06/2003 
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên SHTK: 334 
CHỨNG TỪ SỐ TIỀN 
SỐ NGÀY 
DIỄN GIẢI 
TK 
ĐỐI 
ỨNG 
NỢ CÓ 
 Số dư đầu kỳ 17,850,380
 Số phát sinh 
505 25/06 
_ Tiền lương công nhân 
sản xuất 
622 124,778,829
505 25/06 
_ Tiền lương CNV phân 
xưởng 
627 17,015,296
505 25/06 
_ Tiền lương nhân viên 
bán hàng 
641 27,374,709
505 25/06 
_ Tiền lương nhân viên 
quản lý DN 
642 25,231,859
505 25/06 
_ Khấu trừ vào lương 
khoản BHXH, BHYT, 
KPCĐ 
338 6,722,326 
505 25/06 
_ BHXH, BHYT, KPCĐ 
phải trả trong tháng cho 
CNV 
338 22,934,604
505 30/06 
_ Thanh toán lương cho 
CNV 
111 194,400,693 
 Cộng phát sinh 201,123,019 217,335,297
 Số dư cuối kỳ 1,368,102
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 59
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
 Lên sổ cái tài khoản 338 
Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái 
SỔ CÁI 
Tháng 06/2003 
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác SHTK: 338 
CHỨNG TỪ SỐ TIỀN 
SỐ NGÀY 
DIỄN GIẢI 
TK 
ĐỐI 
ỨNG
NỢ CÓ 
 Số dư đầu kỳ 9,323,394
 Số phát sinh 
 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 
505 25/06 
_ Tính vào chi phí nhân công 
trực tiếp 
622 13,447,366
505 25/06 
_ Tính vào chi phí sản xuất 
chung 
627 1,854,510
505 25/06 _ Tính vào chi phí bán hàng 641 4,509,185
505 25/06 _ Tính vào chi phí quản lý DN 642 3,123,543
505 25/06 
_ Khấu trừ vào lương khoản 
BHXH, BHYT, KPCĐ 
334 6,722,326
505 25/06 
_ BHXH, BHYT, KPCĐ phải 
trả trong tháng cho CNV 
334 22,934,604 
505 25/06 _ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 27,712,922 
 Cộng phát sinh 51,471,146 29,656,930
 Số dư cuối kỳ 31,137,628
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 60
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 
4. Phân Tích Chung Tình Hình Thực Hiện Chi Phí Tiền Lương Trong 
Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty An Thái: 
Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty An Thái ta sẽ đi vào phâ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái.pdf