Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH 
………Z Y……… 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 
CHI NHÁNH TIỀN GIANG 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN NGUYỄN THỊ NGỌC QUẾ 
 MSSV: 4031082 
 Lớp: Kế toán 01-K29 
 ` 
1 
Cần Thơ-2007
LỜI CẢM TẠ 
 Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực 
không ngừng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, em còn được sự chỉ bảo tận 
tình của quý thầy cô. Đồng thời Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều 
kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của 
mình. Thêm vào đó, qua hơn ba tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư 
và Phát Triển Tiền Giang, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và 
toàn thể nhân viên trong chi nhánh, và với sự hướng dẫn tận tình của cô Trương 
Thị Bích Liên, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. 
 Em xin chân thành...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH 
………Z Y……… 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 
CHI NHÁNH TIỀN GIANG 
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN NGUYỄN THỊ NGỌC QUẾ 
 MSSV: 4031082 
 Lớp: Kế toán 01-K29 
 ` 
1 
Cần Thơ-2007
LỜI CẢM TẠ 
 Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực 
không ngừng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, em còn được sự chỉ bảo tận 
tình của quý thầy cô. Đồng thời Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều 
kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của 
mình. Thêm vào đó, qua hơn ba tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư 
và Phát Triển Tiền Giang, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và 
toàn thể nhân viên trong chi nhánh, và với sự hướng dẫn tận tình của cô Trương 
Thị Bích Liên, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. 
 Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Hiệu trường ĐHCT đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho chúng em học tập, nghiên cứu, cảm ơn quý thầy cô trường ĐHCT 
đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho 
chúng em những kiến thức quý báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng 
em về sau này. 
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang 
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã chỉ bảo và hỗ trợ cho 
em, xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Bích Liên đã hướng dẫn tận tình để 
em có thể hoàn thành luận văn này. 
 Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể 
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp tận tình của quý thầy 
cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. 
 Em kính chúc quý thầy cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân 
viên trong chi nhánh dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công và ngân 
hàng ngày càng phát triển. 
 Xin trân trọng cảm ơn! 
 Ngày ... tháng ... năm ... 
 Sinh viên thực hiện 
 Nguyễn Thị Ngọc Quế 
2 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu 
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ 
đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
 Ngày ... tháng ... năm ... 
 Sinh viên thực hiện 
 Nguyễn Thị Ngọc Quế 
3 
 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 
.......................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................... 
 Ngày .... tháng ... năm .... 
 Thủ trưởng đơn vị 
4 
 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
.......................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................... 
 Ngày .... tháng ... năm .... 
 Giáo viên hướng dẫn 
5 
 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 
.......................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................... 
 Ngày .... tháng ... năm .... 
 Giáo viên phản biện 
6 
MỤC LỤC 
Trang 
Chương1: GIỚI THIỆU .............................................................................1 
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu....................................................................... ....1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 
 1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................... 2 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 2 
1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2 
 1.3.1. Không gian......................................................................................................... 3 
 1.3.2. Thời gian ............................................................................................................ 3 
 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 
 1.3.4. Lược khảo tài liệu .............................................................................................. 3 
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU..............................................................................................................4 
2.1. Phương pháp luận...................................................................................................... 4 
 2.1.1. Tổng quan về tín dụng ....................................................................................... 4 
 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng................................... 8 
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 9 
 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................. 9 
 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 9 
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI 
NHÁNH TIỀN GIANG ............................................................................................... 11 
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu Tư 
và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang .............................................................................. 11 
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 
 Tiền Giang..................................................................................................................... 12 
3.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển Tiền Giang ............................. 13 
 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 13 
 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban....................................................... 15 
3.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 
qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 16 
 3.4.1. Về thu nhập ...................................................................................................... 17 
 3.4.2. Về chi phí ......................................................................................................... 18 
7 
 3.4.3. Về lợi nhuận..................................................................................................... 18 
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI 
NHÁNH TIỀN GIANG .............................................................................................. 19 
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)............ 19 
 4.1.1. Sơ lược về tình hình huy động vốn của chi nhánh........................................... 19 
 4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ................... 21 
4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........................ 30 
4.3. Phân tích doanh số cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ..................... 31 
 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006).................. 31 
 4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 33 
4.4. Phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........................ 35 
 4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) .................... 35 
 4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế 
qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 37 
4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) ........................ 38 
 4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) ..................... 39 
 4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 
qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 40 
4.6. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua nợ xấu của chi nhánh 
qua ba năm (2004-2006) ................................................................................................ 42 
 4.6.1. phân tích nợ xấu theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) ................................... 42 
 4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006)................ 44 
4.7. Phân tích hoạt động tín dụng dựa vào các tỷ số tài chính ....................................... 46 
 4.7.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................................. 47 
 4.7.2. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn............................................................ 48 
 4.7.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động................................................................. 48 
 4.7.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ .................................................................................... 48 
 4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng................................................................................... 49 
4.8. Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền 
Giang.............................................................................................................................. 50 
 4.8.1. Những mặt đạt được của chi nhánh.................................................................. 50 
 4.8.2. Những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh ............ 52 
8 
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI 
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG ........... 56 
5.1. Đối với công tác huy động vốn ............................................................................... 56 
5.2. Đối với công tác cho vay ........................................................................................ 57 
5.3. Đối với việc thu nợ và xử lý nợ xấu........................................................................ 59 
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................60 
6.1. Kết luận ................................................................................................................... 60 
6.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 62 
9 
DANH MỤC BIỂU BẢNG 
 Trang 
Bảng 1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 17 
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)..................... 22 
Bảng 3: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .............................. 30 
Bảng 4: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 31 
Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 33 
Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 36 
Bảng 7: Tình hình doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 37 
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .......... 39 
Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 40 
Bảng 10: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006).............................. 42 
Bảng 11: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)........ 43 
Bảng 12: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế tại chi nhánh qua 
ba năm (2004-2006) ....................................................................................................... 44 
Bảng 13: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006)............ 47 
10 
DANH MỤC HÌNH 
 Trang 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang ........................... 14 
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (04-06).................. 17 
Hình 3: Kết cấu nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm (04-06).................................... 20 
Hình 4: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) ................ 24 
Hình 5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) .... 25 
Hình 6: Tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua ba năm (04-06)....................................... 27 
Hình 7: Kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh qua ba năm (04-06) .................................. 28 
Hình 8: Tiền gửi của các TCTD khác tại chi nhánh qua ba năm (04-06) ..................... 29 
Hình 9: Nợ xấu trên tổng dư nợ tại chi nhánh qua ba năm (04-06) .............................. 49 
Hình 10: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh qua ba năm (04-06)........................... 50 
11 
TÓM TẮT 
 Nội dung của đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng 
Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang qua ba năm 2004, 2005, 2006. Số 
liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu được thu thập từ các báo cáo tổng kết, bên cạnh 
đó, kết hợp với việc quan sát tìm hiểu và trực tiếp trao đổi với các nhân viên 
trong đơn vị, và đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá 
biến động của các chỉ tiêu qua từng năm. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng 
phương pháp chi tiết theo các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu để phân tích mức độ 
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 
 Hoạt động chính của ngân hàng là quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng 
cơ bản và tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay vốn lưu động các đơn vị xây 
lắp. Và thông qua việc đánh giá tình hình huy động vốn để thấy được khả năng 
thu hút vốn từ nền kinh tế, và các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, 
dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, đảm bảo cho ngân 
hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay, ngoài ra việc phân 
tích nợ xấu để thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng. 
 Nội dung của đề tài gồm 6 chương: 
♦ Chương 1: Giới thiệu. 
♦ Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 
♦ Chương 3: Khái quát về ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền 
Giang. 
♦ Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín 
dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. 
♦ Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 
Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. 
♦ Chương 6: Kết luận và kiến nghị. 
12 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
 Từ khi thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, 
trong những năm vừa qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về 
kinh tế, và hơn hết trong lĩnh vực ngân hàng đã có nhiều chuyển biến, hoạt động 
của ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Và đến nay, 
Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), 
cùng với sự hội nhập này ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay càng thể hiện vị 
thế chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 
 Với vai trò là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất 
hiện nay, ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói chung và ngân hàng 
Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng hoạt động một cách có 
hiệu quả và đang giữ thị phần tín dụng lớn trong nước và khu vực. Hoạt động 
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng vô cùng rộng lớn với đa chức năng: tạo 
tiền, cơ chế thanh toán, huy động vốn, mở rộng tín dụng, dịch vụ uỷ thác…Tuy 
nhiên, trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền 
gửi và cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại trên 80% thu 
nhập của các Ngân hàng thương mại và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ 
chiếm rất nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn 
vốn chủ yếu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là 
vốn vay ngân hàng. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt 
động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản 
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển toàn bộ 
nền kinh tế quốc dân nói chung. Các khoản tín dụng của ngân hàng tài trợ cho 
nhiều nhóm khách hàng trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, phân phối, nhà 
xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, các nhà phát triển địa ốc, thương mại, 
dịch vụ và người tiêu dùng…tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng của ngân 
hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc 
13 
cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước, và đó cũng là khoản lợi nhuận mang về 
cho các ngân hàng thương mại. 
 Xuất phát từ những vấn đề này nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động 
tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang” để làm đề 
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình và để được hiểu rõ hơn về hoạt động tín 
dụng của ngân hàng. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 1.2.1. Mục tiêu chung 
 Mục tiêu chung của đề tài này là: phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân 
hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang, tìm ra những mặt mạnh, điểm 
yếu, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng 
của chi nhánh. 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
 Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng của chi nhánh qua ba năm (2004-
2006) thông qua mục tiêu chung, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể 
như sau: 
 - Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng để thấy được khả năng và 
quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. 
 - Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu 
nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, đảm bảo cho ngân 
hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay tránh tình trạng ứ 
đọng vốn. 
 - Bên cạnh đó, việc phân tích nợ xấu để thấy được chất lượng tín dụng của 
ngân hàng. 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền 
Giang rất phong phú và đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau. Tuy 
nhiên, do thời gian thực tập thực tế có hạn, lượng kiến thức thực tế thật sự có 
được về lĩnh vực khảo sát chưa sâu sắc, lượng thông tin tiếp nhận còn nhiều hạn 
chế, số liệu thu thập chưa hoàn thiện lắm nên đề tài chỉ nghiên cứu ngắn gọn 
trong phạm vi sau: 
14 
 1.3.1. Không gian 
 Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát 
Triển Tiền Giang. 
 1.3.2. Thời gian 
 Đề tài nghiên cứu được thực hiện hơn 3 tháng kể từ ngày 05/03/2007 đến 
ngày 11/06/2007. 
 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 
 Đề tài nghiên cứu xung quanh những vấn đề của hoạt động tín dụng như: 
huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và đề ra 
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. 
 1.3.4. Lược khảo tài liệu 
 Trước khi nghiên cứu đề tài phân tích hoạt động tín dụng này đã có nhiều 
tác giả nghiên cứu như: 
 - Phân tích thực trạng và giải pháp đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 
Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ (2002-2004), tác 
giả: Hứa Thị Hồng Hạnh. 
 - Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi 
nhánh Tiền Giang (1998-2000), tác giả: Nguyễn Văn Thôn. 
 Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích và đánh giá hoạt 
động tín dụng của chi nhánh thông qua việc phân tích doanh số cho vay, doanh 
số thu nợ, dư nợ và nợ xấu. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng dựa vào các tỷ 
số tài chính. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động tín dụng của chi nhánh. 
 Tuy nhiên, đề tài này khác so với những đề tài trước đó là: 
 - Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và 
Phát Triển Tiền Giang. 
 - Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2004-2006. 
15 
CHƯƠNG 2 
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 
 2.1.1. Tổng quan về tín dụng 
 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng 
 Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện 
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời 
gian nhất định. Quan hệ tín dụng được mô tả theo mô hình sau: 
Người đi vay 
Giá trị vốn 
Giá trị vốn + lãi 
Người cho vay 
 a. Bản chất của tín dụng. 
 Bản chất của tín dụng được biểu hiện như sau: 
 - Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: 
 Vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang 
người đi vay. Như vậy khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người 
đi vay. 
 - Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. 
 Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng 
giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi vay không có 
quyền sở hữu về giá trị đó mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định. 
 - Hoàn vốn tín dụng: sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản 
xuất để trở về hình thái tiền tệ thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. 
 b. Chức năng của tín dụng. 
 - Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả. 
 - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: 
16 
 + Tín dụng tạo điều kiện thay thế kim loại bằng các phương tiện chi trả 
như: kỳ phiếu, séc, giấy bạc ngân hàng… 
 + Tín dụng tạo điều kiện ra đời của tiền ghi sổ (bút tệ) thông qua việc 
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau của các doanh 
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân qua hệ thống ngân hàng. Từ đó làm giảm 
khối lượng tiền mặt phát hành và lưu thông, giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền 
mặt trong các doanh nghiệp. 
 + Tín dụng tạo điều kiện tăng tốc độ lưu thông tiền tệ. 
 - Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: 
 + Thông qua quá trình huy động và cho vay, tín dụng góp phần phản ánh 
mức độ phát triển kinh tế. 
 + Thông qua quá trình cho vay ngân hàng có điều kiện xem xét tình hình 
tài chính của đơn vị vay vốn, tình hình sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ của 
đơn vị. 
 c. Vai trò của tín dụng. 
 - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần 
đầu tư phát triển kinh tế. 
 Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền 
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra, tín dụng còn 
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời 
là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. 
 Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình 
thành vốn lưu động và vốn cố định của xí nghiệp. Vì vậy, tín dụng đã góp phần 
động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ 
thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. 
 - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. 
 Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng. 
Trên cơ sở đó, cho vay các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng 
không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện 
một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh 
có hiệu quả. 
17 
 - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành 
kinh tế mũi nhọn. 
 Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất 
khẩu…Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó 
tạo điều kiện phát triển các ngành khác. 
 - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của 
các doanh nghiệp. 
 - Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. 
 Trong điều kiện nền kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những 
phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. 
 d. Phân loại tín dụng. 
 Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất phong phú, đa dạng. 
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau. 
 - Căn cứ vào thời hạn: 
 + Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ 
sung vốn lưu động, vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng 
của dân cư, vai trò của nó là đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất 
được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. 
 + Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn bổ 
sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công 
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng những công trình phục vụ 
sản xuất có qui mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh. 
 + Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn cung cấp 
vốn cho công trình đầu tư xây dựng cơ bản, qui trình kỹ thuật và công nghệ có 
thời hạn dài và quy mô lớn. 
 - Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: 
 + Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế 
chấp hay có bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của 
bản thân khách hàng. 
 + Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo 
đảm của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao, đối với ngân 
hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để 
18 
ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất 
thiếu chắc chắn. 
 - Căn cứ vào mục đích tín dụng: 
 + Tín dụng bất động sản, bao gồm: 
 Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. 
 Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại và 
bất động sản ở nước ngoài. 
 + Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các 
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như: mua nguyên liệu, trả thuế và chi trả 
lương. 
 + Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động 
nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và 
chăn nuôi gia súc. 
 + Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua 
sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…Ngày nay, 
ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông 
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. 
 + Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các 
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. 
 + Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và 
cho thuê đại chúng. 
 - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: 
 + Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi 
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà 
ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ… 
 + Cho vay chi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo thời 
hạn đã thoả thuận. 
 2.1.1.2. Các khái niệm liên quan 
 a. Doanh số cho vay. 
 Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình 
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. 
19 
 b. Doanh số thu nợ. 
 Doanh số thu nợ là tổng số tiền cho vay mà ngân hàng đã thu hồi trong một 
khoảng thời gian nhất định. 
 c. Dư nợ. 
 Dư nợ là số tiền ngân hàng cho vay đến một thời điểm nhất định. 
 d. Nợ quá hạn. 
 Nợ quá hạn là những khoản nợ tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc lãi 
không thu được khi đến hạn. 
 e. Nợ xấu. 
 Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày hay được xếp từ nhóm 3 
đến nhóm 5. 
 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng 
 2.1.2.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn 
 Vốn huy động 
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn = 
 Tổng nguồn vốn 
 Chỉ tiêu này cho biết được thế mạnh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao 
cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng dồi dào. Ngược lại, nếu chỉ tiêu 
này thấp cho thấy công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả. 
 2.1.2.2. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn 
 Doanh số cho vay 
Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn = 
 Tổng nguồn vốn 
 Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng cho vay của ngân hàng trong một kỳ 
phân tích. 
 2.1.2.3. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động 
 Tổng dư nợ 
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = 
 Nguồn vốn huy động 
 Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, đồng 
thời giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn 
huy động. 
20 
 2.1.2.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân 
 Doanh số thu nợ 
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân = 
 Dư nợ bình quân 
 Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay vốn tín dụng. Chỉ số này đo lường 
tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. 
 2.1.2.5. Nợ xấu trên tổng dư nợ 
 Nợ xấu 
Nợ xấu trên tổng dư nợ = 
 Tổng dư nợ 
 Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những 
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng 
này cao. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 
 - Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng tín dụng, phòng kế hoạch-nguồn vốn, 
phòng thẩm định và quản lý tín dụng và phòng hành chính. 
 - Tham khảo sách, trang web, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, 
đồng thời tham khảo ý kiến những người trực tiếp công tác tại đơn vị để làm dữ 
liệu phân tích. 
 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 
 Dựa vào số liệu đã thu thập được, ta tiến hành tổng hợp, phân tích để làm 
rõ hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau: 
 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 
 - Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu 
phân tích bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là 
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong quá trình phân tích. 
 - Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh thường là: 
 + Tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. 
 + Các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch. 
 - Điều kiện so sánh: 
21 
 + Các chỉ tiêu được so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, 
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,… 
 + Kỹ thuật so sánh: 
 So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân 
tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy 
mô của các hiện tượng kinh tế. 
 So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ 
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết 
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. 
 2.2.2.2. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành của chi tiết 
 Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. 
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu 
phân tích. 
22 
CHƯƠNG 3 
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI 
NHÁNH TIỀN GIANG 
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU 
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 
 Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang là một trong 99 chi 
nhánh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo quyết 
định số 105/NH-QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam. Tổ chức và hoạt động theo điều lệ và quy chế của Ngân hàng Đầu Tư và 
Phát Triển Việt Nam và phương án của chi nhánh được Trung ương phê duyệt. 
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang sau 29 năm xây dựng, 
trưởng thành đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng, 
chất lượng hoạt động ngân hàng. 
 Ngay từ khi được thành lập với vai trò, vị trí là ngân hàng đi đầu trong việc 
phục vụ đầu tư phát triển, chi nhánh Tiền Giang luôn bám sát các chủ trương, 
chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành, của tỉnh, của UBND tỉnh, các 
chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, để tổ chức thực hiện thắng lợi 
nhiệm vụ chính trị, kinh doanh và đạt được những thành quả, đóng góp to lớn 
vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà trong mỗi giai 
đoạn phát triển. 
 Từ ngày 01/01/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu 
đãi theo quyết định 654/TTg của Thủ tướng Chính phủ sang cục Đầu tư-Phát 
triển, chi nhánh chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo quyết định 
293QĐ/NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đã đạt được những thành 
quả, những đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội của địa 
phương, tạo dựng vốn tăng trưởng cao, ổn định, đáp ứng yêu cầu vốn phục vụ 
đầu tư phát triển và tăng trưởng tín dụng trên địa bàn. 
 Trong giai đoạn từ năm 1995-2000, chi nhánh Tiền Giang đã thực hiện 
thắng lợi nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước và đem lại 
hiệu quả cao như: hệ thống cấp nước Gò Công-Tân Hòa, hệ thống cấp nước 
23 
Thành phố Mỹ Tho, đầu tư đổi mới thiết bị nhà máy sản xuất bao bì của công ty 
Lương thực Tiền Giang, đầu tư đổi mới thiết bị đông lạnh của công ty Thủy sản 
Tiền Giang… 
 Từ năm 2000 đến nay thực hiện đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư phát triển 
phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ và địa phương, không 
ngừng phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ theo hướng kinh doanh đa 
năng tổng hợp. 
 Với những thành quả đạt được và đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và 
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, Ngân hàng Đầu Tư và 
Phát Triển chi nhánh Tiền Giang đã đạt được những phần thưởng cao quý: Huân 
chương lao động hạng III, đơn vị xuất sắc dẫn đầu khu vực Đồng Bằng Sông Cửu 
Long…và tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, BIDV Tiền Giang quyết tâm, 
nỗ lực phấn đấu cao nhất để giữ vững vị thế và xứng đáng là ngân hàng chủ lực 
đi đầu trong phục vụ đầu tư phát triển, phục vụ đắc lực cho phát triển của địa 
phương, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước. 
 Hiện nay trụ sở chính đặt tại 208A, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.4, TP. Mỹ Tho. 
Ngoài trụ sở chính còn có các phòng giao dịch: 
 - Phòng giao dịch 79 Trưng Trắc. 
 - Phòng giao dịch khu công nghiệp Mỹ Tho. 
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT 
TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 
 Là một chi nhánh ngân hàng nằm trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam, vì 
thế chức năng và nhiệm vụ kinh doanh cũng giống như những ngân hàng khác. 
 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ 
quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tín dụng đầu tư xây dựng cơ 
bản theo kế hoạch Nhà nước với lãi suất ưu đãi, cho vay vốn lưu động các đơn vị 
xây lắp. Từng bước thực hiện chiến lược tự lo nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát 
triển, huy động vốn trung dài hạn để cho vay trung dài hạn. 
 Từ ngày 01/01/1995, NHĐT&PT Tiền Giang chuyển hướng sang kinh 
doanh đa năng tổng hợp, ngoài chức năng huy động vốn trung dài hạn thì được 
phép kinh doanh đa năng tổng hợp theo pháp lệnh ngân hàng. 
24 
25 
 Chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang đã tăng cường mở rộng cho vay các dự 
án trung- dài hạn thương mại tự tìm kiếm như: đầu tư hệ thống thiết bị cho công 
ty Dược Vật tư Y Tế, đầu tư hệ thống máy đào cho công ty xây dựng Thủy lợi 
Tiền Giang, cho vay đổi mới thiết bị nhà xưởng các doanh nghiệp thuộc khu 
công nghiệp Bình Đức-Tiền Giang. 
 Ngoài ra chi nhánh còn tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương 
trình của Chính phủ như: cho vay đầu tư phân bón đến hộ nông dân, cho vay thực 
hiện chương trình nước sạch nông thôn, cho vay đẩy mạnh phát triển công 
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, triển khai thực hiện tốt chương trình cho 
vay từ nguồn vốn Quỹ phát triển nông thôn (RDF), cho vay khắc phục hậu quả lũ 
lụt…các chương trình cho vay này đã góp phần không nhỏ vào việc phục vụ kịp 
thời nhu cầu cấp thiết về vốn cho các doanh nghiệp, góp phần phát triển quy mô, 
kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm và góp phần đẩy 
mạnh phát triển kinh tế địa phương. 
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 
TIỀN GIANG 
 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 
Ban Giám Đốc 
Khối phục vụ 
khách hàng 
Khối hỗ trợ 
kinh doanh 
Khối quản lý 
nội bộ 
Khối đơn vị 
trực thuộc 
Phòng 
Tín 
dụng 
Phòng
Tài 
chính 
kế toán 
Phòng 
Tổ 
chức 
hành 
chính
Phòng 
Kế 
hoạch- 
Nguồn 
vốn
Phòng 
Thẩm 
định và 
QLTD 
Tổ 
ngân 
quỹ 
Tổ 
Kiểm 
tra nội 
bộ 
Phòng 
Thanh 
toán 
quốc tế 
PGD 
79 
Trưng 
Trắc 
PGD 
KCN 
Mỹ 
Tho 
Phòng 
Dịch 
vụ 
khách 
hàng 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang. 
25 
 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 
 3.3.2.1. Phòng Tín dụng 
 - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với mỗi khách hàng, hướng 
dẫn khách hàng trong mọi quan hệ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy 
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. 
 - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị, kiểm 
tra tài sản, đảm bảo nợ vay, mở sổ theo dõi thu nợ, thu lãi, cấp phát vốn và cấp 
phát tín dụng. 
 - Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, 
bảo lãnh ứng trước, bảo lãnh dự thầu… 
 3.3.2.2. Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng 
 - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định đối với các dự án, 
các khoản vay, bảo lãnh; quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh 
cho khách hàng. 
 - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro 
tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng, xếp loại khách hàng, 
phân loại nợ. 
 - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an 
toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. 
 3.3.2.3. Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn 
 - Chăm lo phát triển nguồn vốn huy động, quản lý cân đối nguồn vốn huy 
động để đáp ứng yêu cầu và đảm bảo hiệu quả. 
 - Tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và theo dõi 
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. 
 - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đảm bảo đúng pháp luật và kinh 
doanh có lãi. 
 - Thực hiện chức năng thống kê, tổng hợp và thông tin tín dụng. 
 3.3.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế 
 - Thực hiện chức năng dịch vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng, 
thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước 
ngoài, chuyển tiền quốc tế, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh 
đối ngoại của chi nhánh. 
27 
 - Hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng 
thương mại quốc tế… 
 3.3.2.5. Phòng Tài chính-Kế toán, Dịch vụ khách hàng và Tổ điện toán 
 - Phòng Tài chính- Kế toán: tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch 
toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán. 
 - Phòng Dịch vụ khách hàng: phụ trách tiếp thị, giao dịch và quản lý tài 
khoản của khách hàng, thực hiện thanh toán theo chế độ, thu đổi ngoại tệ, chuyển 
tiền… 
 - Tổ điện toán: phụ trách quản lý mạng máy vi tính, tổng hợp dữ liệu, vận 
hành và điều hành công tác điện toán toàn chi nhánh. 
 3.3.2.6. Phòng Tổ chức hành chính, Tổ ngân quỹ và Tổ kiểm tra nội bộ 
 - Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào 
tạo, bổ nhiệm, tuyển dụng, nâng lương, thi đua khen thưởng…Thực hiện công tác 
quản lý hành chính văn phòng, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh. 
 - Tổ ngân quỹ: quản lý kho, quản lý tiền mặt và các loại tài sản thế chấp, 
cầm cố của khách hàng và các công việc liên quan đến kho và quỹ tiền mặt tại 
chi nhánh. 
 - Tổ kiểm tra nội bộ: phụ trách kiểm soát toàn bộ hoạt động của chi nhánh 
theo quy chế, quy trình tổng kiểm soát. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác 
kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 
3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI 
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TIỀN GIANG QUA 
BA NĂM (2004-2006) 
 Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi 
nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng để thấy được tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của 
ngân hàng, qua đó giúp cho nhà phân tích hạn chế được những khoản chi bất hợp 
lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho 
ngân hàng. 
28 
Bảng 1: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI 
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Thu nhập 
Chi phí 
Lợi nhuận 
21.252 
12.744 
8.508 
85.332
68.886
16.446
100.058
82.684
17.376
64.080
56.142
7.938
301,52 
440,54 
93,30 
14.726
13.798
930
17,26
20,03
5,65
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Qua bảng 1 ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng lên đồng bộ với thu nhập 
và chi phí qua ba năm, điều này thể hiện rõ qua hình sau: 
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Triệu đồng
2004 2005 2006
Năm
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 3.4.1. Về thu nhập: tăng qua ba năm, năm 2005 tăng 301,52% hay tăng 
64.080 triệu đồng so với năm 2004 với thu nhập là 21.252 triệu đồng. Năm 2006 
thu nhập mà ngân hàng đạt được là 100.058 triệu đồng tăng thêm 14.726 triệu 
đồng hay tăng 17,26% so với năm 2005. Nguồn thu nhập của ngân hàng tăng qua 
ba năm chủ yếu là do thu từ lãi cho vay tương ứng với việc cho vay của ngân 
hàng tăng qua ba năm. Ngoài ra, do ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp đã hạn 
29 
chế được việc thu nợ kéo dài như chủ động nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến 
hạn từ đó phát huy được vòng vay của vốn. 
 3.4.2. Về chi phí: năm 2004 chi phí mà ngân hàng phải chi ra là 12.744 triệu 
đồng, năm 2005 tăng thêm 56.142 triệu đồng tức tăng 440,54% với chi phí là 
68.886 triệu đồng. Sở dĩ chi phí tăng cao như vậy là do trong năm chi nhánh đã 
phải trích dự phòng rủi ro với số tiền trích hơn 15 tỷ đồng. Đến năm 2006 chi phí 
là 82.684 triệu đồng, tăng 13.798 triệu đồng hay tăng 20.03%. Chi phí tăng chủ 
yếu là chi từ hoạt động tín dụng và tiền gửi, chi cho việc mua sắm máy móc, thiết 
bị, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đóng trên địa bàn đã 
làm cho chi phí của ngân hàng tăng cao do phải tăng lãi suất huy động. 
 3.4.3. Về lợi nhuận 
 Bất kỳ một ngân hàng, một tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng nào muốn 
tồn tại và phát triển đều bắt buộc phải làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận luôn là 
mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc 
tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất là vấn đề quyết định và đây chính là 
điều phản ánh rõ nét nhất hiệu quả sử dụng vốn. 
 Trong ba năm qua lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển 
Tiền Giang tương đối cao và ổn định. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của cán 
bộ công nhân viên ngân hàng. Tính đến cuối năm 2006 sau khi thực hiện nghĩa 
vụ nộp thuế ngân sách Nhà nước hơn 4,8 tỷ đồng thì lợi nhuận của ngân hàng là 
17.376 triệu đồng. 
 Tóm lại: qua ba năm tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có biểu 
hiện ngày càng tốt, càng cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên 
ngân hàng. 
30 
CHƯƠNG 4 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ 
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH QUA 
BA NĂM (2004-2006) 
 4.1.1. Sơ lược về tình hình nguồn vốn của chi nhánh 
 Bản chất của hoạt động ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng vốn do đó 
nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng là một vấn đề được các ngân hàng quan 
tâm hàng đầu. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt 
động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản 
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn 
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Vì vậy, nguồn vốn không những đóng vai trò 
quan trọng trong việc cung cấp vốn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng 
công nghiệp hoá-hiện đại hoá mà còn mang tính quyết định đối với hiệu quả kinh 
doanh của ngân hàng. 
 Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản 
lý tài chính xác định xem liệu việc huy động và phân phối các khoản vốn có rơi 
vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép ngân hàng biết 
nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài 
trợ việc kinh doanh của mình. Trong đó, mỗi một khoản mục nguồn vốn có 
những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác 
nhau...Do đó, phân tích các khoản mục trong nguồn vốn cho ta thấy được một 
cách tổng quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng và thấy được 
xu hướng biến động của nó, từ đó có thể đánh giá mức độ hợp lý đối với chi phí 
vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để kịp thời có những chiến lược 
huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. 
31 
Hình 3: Kết cấu nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm (04-06) 
97.86
2.14
98.18
1.82
VỐN HUY ĐỘNG
VỐN TỰ CÓ
Năm 2006 
Năm 2005 
98.44
1.56
Năm 2004 
 Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ trọng vốn huy động chiếm phần lớn trong 
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Qua ba năm tỷ trọng vốn huy động chiếm trên 
97% điều này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn và 
cũng đồng nghĩa với uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng lên đối với khách 
hàng. 
 Nguồn vốn của ngân hàng ngoài vốn huy động là nguồn vốn chính thì vốn 
tự có của ngân hàng cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo 
đối với các khoản nợ của khách hàng. 
 Dựa vào biểu đồ kết cấu nguồn vốn ta thấy vốn tự có của ngân hàng chiếm 
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Mặc dù vốn tự có chiếm tỉ trọng nhỏ trong 
32 
 Tuy nhiên, xét về tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có thì ta thấy rằng chỉ số 
vốn huy động trên vốn tự có khá lớn, ngân hàng đã huy động gấp 62,93 lần vào 
cuối năm 2004, gấp 45,72 lần vào cuối năm 2005 và gấp 53,83 lần vào cuối năm 
2006, so với mức quy định của Ngân hàng Nhà nước (20 lần) thì ngân hàng đã 
huy động vượt mức cho phép, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến độ an toàn trong 
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bởi vì khi vốn huy động trên vốn tự có tăng 
vượt mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng không cân đối vốn, khi ngân hàng dùng 
vốn huy động cho vay nhiều mà không thu hồi kịp thì ngân hàng sẽ dùng vốn tự 
có để đáp ứng yêu cầu thanh toán cho khách hàng vì vốn tự có có chức năng bảo 
vệ cho khách hàng. Tuy nhiên, vốn tự có quá ít nên không đáp ứng được khả 
năng thanh khoản của ngân hàng dẫn đến rủi ro tiềm ẩn. Do đó ngân hàng cần có 
biện pháp tăng vốn tự có hơn nữa để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng. 
 Tóm lại: Nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng qua các năm, đã góp 
phần vào việc mở rộng, đầu tư tín dụng nhằm đa dạng hóa, đa phương hóa các 
khách hàng, phù hợp với chiến lược phát triển của cả ngành. 
 4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 
 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân 
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác 
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vốn huy động là nguồn 
vốn chủ yếu để các ngân hàng thương mại hoạt động, ngân hàng huy động bằng 
nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái 
phiếu…có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh 
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đồng thời mở rộng các nghiệp vụ 
có liên quan. 
 Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn 
vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành 
tiền tệ với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khi huy động vốn các ngân hàng 
thương mại có trách nhiệm phải hoàn trả cho khách hàng đúng hạn và đầy đủ cả 
gốc và lãi. Vì vậy, để có thể thoả mãn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế đồng thời 
33 
 Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM 
(2004-2006) 
 ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
1.TG của các 
TCKT 
-Không kỳ hạn 
-Có kỳ hạn 
2.TG tiết kiệm 
-Không kỳ hạn 
-Có kỳ hạn 
3.Phát hành 
KP,TP 
4.TG của các 
TCTD khác 
Tổng VHĐ 
235.073 
224.272 
10.801 
324.917 
9.501 
315.416 
110.820 
1.207 
672.017 
229.689
197.366
32.323
496.812
1.955
494.857
42.947
1.317
770.765
279.091
254.561
24.530
602.175
2.417
599.758
6.408
47.777
935.451
-5.384
-26.906
21.522
171.895
-7.546
179.441
-67.873
110
98.748
-2,3 
-12 
199,3 
52,9 
-79,4 
56,9 
-61,3 
9,1 
14,69 
49.402
57.195
-7.793
105.363
462
104.901
-36.539
46.460
164.686
21,5
28,9
-24,1
21,2
23,6
21,2
-85,1
3528
21,4
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Trước đây nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là do ngân sách nhà nước 
cấp phát cho vay nên huy động vốn không nhiều. Tuy nhiên, từ năm 1995 ngân 
hàng chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động như một ngân 
hàng thương mại thì đã mở rộng mạng lưới huy động thích hợp, đảm bảo cho 
việc kinh doanh đa năng tổng hợp. Việc phát triển theo chiều sâu, đa dạng hóa 
các hoạt động của ngân hàng ngày càng giúp cho ngân hàng hoạt động có kết quả 
hơn trong việc huy động vốn cũng như cho vay vốn. 
 Qua bảng 2 cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm tăng 
trưởng tốt. Vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của các tổ chức 
34 
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao 
trong tổng nguồn vốn huy động, mặc dù trong năm các ngân hàng trên địa bàn đã 
thực hiện nhiều chính sách huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút nhiều khách 
hàng, làm sôi động thị trường huy động vốn, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của toàn 
thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong 
huy động vốn nên vẫn giữ được nguồn vốn và tăng trưởng ổn định, thực hiện cân 
đối, điều hành nguồn vốn có hiệu quả, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn 
và thanh toán cho khách hàng. 
 - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong 
quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Loại tiền gửi này 
bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá 
trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những 
nục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định. 
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đa phần là tiền gửi không kỳ hạn, loại tiền 
gửi này không nhằm mục đích lãi suất mà nhằm mục đích thanh toán, chi trả 
trong kinh doanh do đó lãi suất của hình thức huy động này thường thấp hơn các 
hình thức huy động khác nên nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là nguồn 
vốn có chi phí thấp. Những năm qua Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 
Tiền Giang đã đẩy mạnh huy động vốn từ tiền gửi này, mặt khác ngân hàng có 
quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn, từ doanh nghiệp Nhà nước đến 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên ngân hàng có một lợi thế rất lớn trong việc 
huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho 
vay ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, bên cạnh đó còn được hưởng 
một khoản tiền từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, vì là tiền gửi 
không kỳ hạn nên nó không ổn định, ngân hàng không xác định được khách hàng 
gửi tiền trong thời gian bao lâu và rút ra khi nào. 
 Qua ba năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự biến động không đồng 
nhất, giảm vào năm 2005 và tăng mạnh vào năm 2006 thể hiện qua hình sau: 
35 
0
50
100
150
200
250
300
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Hình 4: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 Nguyên nhân dẫn đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm vào năm 2005 là 
do sự tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng 
Bằng Sông Cửu Long cùng với sự khai trương hoạt động của Ngân hàng Thương 
mại Cổ Phần Phương Nam vào cuối năm 2004 đã thu hút một lượng lớn khách 
hàng sang các ngân hàng này làm cho số tiền huy động từ tổ chức kinh tế của chi 
nhánh giảm xuống vào năm 2005 nhưng sự sụt giảm này không đáng kể. Mặc dù 
có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Với chi 
nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn, áp dụng lãi suất 
thỏa thuận giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, đa dạng hoá 
các hình thức thanh toán kết quả là chi nhánh đã thu hút được tiền gửi từ một số 
khách hàng lớn là các đơn vị sản xuất kinh doanh như Công ty cổ phần Đầu tư 
xây dựng, Công ty Dược vật tư y tế Tiền Giang, ngoài ra chi nhánh còn thu hút 
được một số khách hàng truyền thống có số dư tiền gửi bình quân lớn như: Công 
ty Xổ số Kiến Thiết, Kho bạc Nhà nước, Điện lực…Bên cạnh đó, ngân hàng 
cũng nỗ lực hết mình từ việc đơn giản hóa các thủ tục đã tạo ra sự tiện lợi nhanh 
chóng trong việc mở tài khoản tiền gửi, làm cho lượng tiền gửi thanh toán của 
ngân hàng tăng lên vào cuối năm 2006. 
 Trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm 
tỉ trọng cao trong tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế điều này thể hiện rõ 
qua hình sau: 
36 
95.41
4.59
Năm 2004 
85.93
14.07
Năm 2005 
91.21
8.79
KHÔNG KỲ HẠN
CÓ KỲ HẠN
Năm 2006 
Hình 5: Kết cấu tiền gửi của các TCKT tại chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 Qua hình 5 ta thấy có sự chênh lệch rất lớn về tỷ trọng giữa tiền gửi có kỳ 
hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong 
tiền gửi của các tổ chức kinh tế là do số tiền dư ra trong quá trình sản xuất kinh 
doanh đợi đầu tư vào một hạng mục hay đầu tư mở rộng sản xuất nhưng chưa sử 
dụng đến nên gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. 
 Đối với tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 90%, tuy nhiên, loại 
tiền gửi không kỳ hạn này có chi phí thấp khoảng 0,2%/tháng, khách hàng có thể 
rút ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, đối với loại tiền gửi này thì ngân hàng sẽ không chủ 
37 
động được trong cho vay và đầu tư đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn sẽ gặp khó 
khăn. Do vậy, ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh nguồn vốn thu hút từ tiền 
gửi có kỳ hạn đặc biệt trên 12 tháng nhằm cân đối vốn trong việc cho vay tín 
dụng trung-dài hạn, tránh hiện tượng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài 
hạn. 
 - Tiền gửi tiết kiệm: 
 Tiền gửi tiết kiệm là một phần nhàn rỗi của người dân, lượng tiền nhàn rỗi 
này nằm rải rác khắp nơi trong dân chúng. Nhiệm vụ của các ngân hàng nói 
chung và của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng là 
phải có biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi này, một mặt gia tăng 
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác đáp ứng nhu cầu 
về vốn cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần xây 
dựng nền kinh tế tỉnh nhà. Bên cạnh đó, khai thác được nguồn sinh lợi của đồng 
vốn nhàn rỗi, không gây lãng phí, giúp cho người dân có thêm một khoản thu 
nhập từ lãi suất nâng cao mức sống cho người dân. 
 Trong tiền gửi tiết kiệm, chiếm phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn trên 97%, 
phần còn lại là tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, năm 2004 là 
2,92%, sang năm 2005 loại tiền gửi này chiếm 0,39% và đến năm 2006 chiếm 
0,4% trong tổng tiền gửi tiết kiệm. 
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn mà ngân hàng tập trung huy động 
mạnh nhất vì nguồn vốn này mang tính ổn định và có vai trò vô cùng quan trọng 
đối với ngân hàng trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn này có lãi suất phải trả 
cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại tiền này ngân hàng có 
thể đem cho vay một cách chủ động. 
 Cùng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 
cũng góp phần làm cho lượng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tăng lên qua ba 
năm, và điều này được thể hiện qua hình sau: 
38 
 0
100
200
300
400
500
600
700
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng 
Hình 6: Tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 Sở dĩ có sự tăng nhanh chóng như vậy là do trong những năm qua chi nhánh 
đã đẩy mạnh các hình thức, các kênh huy động vốn như trả lãi trước, tiết kiệm rút 
dần, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với các hình thức khuyến 
mãi tặng phiếu mua hàng của chi nhánh vào cuối năm, điều chỉnh mức lãi suất 
linh hoạt phù hợp với người gửi tiền và mặt bằng lãi suất thị trường. Đặc biệt là 
giữa tháng 06/2006 chi nhánh đã tăng lãi suất tiết kiệm 13 tháng từ 0,76%/tháng 
lên 0,8-0,82%/tháng nhằm thu hút các khách hàng lớn và thu hút thêm nhiều 
khách hàng mới. Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế ổn định đời sống của người 
dân được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên do đó họ gửi tiền vào ngân 
hàng vừa tạo cho ngân hàng có một nguồn vốn quan trọng trong kinh doanh, vừa 
tạo cho người gửi tiền có được một khoản thu nhập từ lãi suất và giảm tối thiểu 
rủi ro khi người dân để tiền trong nhà. 
 - Kỳ phiếu, trái phiếu: 
 Đây là những chứng chỉ nợ, có thời hạn, ngân hàng phát hành giấy tờ có giá 
để vay vốn trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Việc phát 
hành kỳ phiếu và trái phiếu có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện có hiệu quả 
chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định tiền tệ, phát triển kinh tế-xã hội, kiềm chế 
lạm phát và ổn định mặt bằng lãi suất huy động. 
39 
0
20
40
60
80
100
120
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Hình 7: Kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 Qua hình 7 cho thấy nguồn vốn huy động được từ việc phát hành kỳ phiếu 
và trái phiếu liên tục giảm qua ba năm và giảm rất nhanh. Nguyên nhân của sự 
giảm liên tục này là do những kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng phát hành từ 
những năm trước đã đến hạn thanh toán, hơn nữa, do số tiền huy động từ các loại 
tiền gửi khác tăng lên đáng kể nên ngân hàng đã hạn chế mức huy động từ các 
loại kỳ phiếu ngắn hạn. 
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: 
 Ngoài tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm thì nguồn vốn 
còn được huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác nhưng loại tiền này 
trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng không đáng kể. 
40 
0
10
20
30
40
50
60
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Hình 8: Tiền gửi của các TCTD khác tại chi nhánh qua ba năm (04-06) 
 Nhìn ở đây ta thấy tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tăng liên tục qua 
ba năm, nhưng đặc biệt là năm 2006 lượng tiền gửi này tăng với một số lượng 
đáng kể, cụ thể là tăng 46.460 triệu đồng so với năm 2005. Số tăng này là do 
trong năm 2006 chi nhánh đã tiếp thị, vận động và thu hút được nguồn gởi thanh 
toán của Kho bạc Nhà nước với số dư bình quân gần 85 tỷ đồng, làm giảm đáng 
kể mức lãi suất huy động vốn bình quân bởi vì khi tăng lãi suất huy động thì 
ngân hàng sẽ thu hút thêm một lượng tiền ồ ạt gửi vào ngân hàng từ các tổ chức 
kinh tế cũng như của dân cư. Và khi ngân hàng sử dụng nguồn tiền này không 
hết sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và khi đó ngân hàng sẽ gửi tiền này ở Trung 
Ương để tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh mặc dù phải trả một khoản phí. Do 
đó, ngân hàng giảm mức lãi suất huy động vốn bình quân nhằm hạn chế bớt tiền 
gửi của khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn. 
 Tóm lại: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 
2006 có bước tăng trưởng đáng kể, chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của chi nhánh. Bên 
cạnh uy tín, thương hiệu, phong cách phục vụ khách hàng thì chi nhánh luôn bám 
sát mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn để giữ vững và tăng trưởng nguồn 
vốn. Ngoài ra, việc triển khai có hiệu quả nhiều sản phẩm huy động vốn phong 
41 
phú và đa dạng đã góp phần làm cho công tác huy động vốn của chi nhánh ngày 
càng có hiệu quả. 
4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 
 Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn hoạt động 
cho vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ 
này vẫn là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm 
với môi trường kinh tế-xã hội-chính trị. 
Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM 
(2004-2006) 
ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
DSCV 
DSTN 
Dư nợ 
279.479 
274.212 
337.412 
348.130
262.345
423.197
195.463
130.862
487.798
68.651
-11.867
85.785
24,56 
-4,33 
25,42 
-152.667 
-131.483 
64.601 
-43,85
-50,12
15,26
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 - Doanh số cho vay của ngân hàng qua ba năm không ổn định, đặc biệt là 
năm 2006 doanh số cho vay này giảm xuống rất nhiều. Sự tăng, giảm của doanh 
số cho vay là do ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo của trung ương về cơ cấu lại 
dư nợ tín dụng. 
 - Đi đôi với công tác cho vay điều cũng cần quan tâm của tất cả các ngân 
hàng thương mại đó chính là công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho 
ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Qua bảng 2 ta 
thấy doanh số thu nợ của ngân hàng giảm liên tục qua ba năm đặc biệt là năm 
2006 giảm đáng kể. Sự sụt giảm này là do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn 
đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được nợ. 
- Về tình hình dư nợ: dư nợ của ngân hàng liên tục tăng qua ba năm và dư 
nợ luôn lớn hơn doanh số cho vay vì doanh số cho vay chỉ tính cho kỳ phân tích 
còn dư nợ bao gồm cả dư nợ của kỳ trước. Sự tăng trưởng này là phù hợp với tốc 
độ gia tăng của doanh số cho vay và sự sụt giảm của doanh số thu nợ. 
42 
 Tình hình cho vay của chi nhánh đã phản ánh khái quát hoạt động tín dụng 
của ngân hàng. Tuy nhiên, do bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi 
vay để cho vay vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng 
cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm 
tránh tình trạng ứ đọng vốn, để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích chi tiết tình hình 
cho vay của chi nhánh. 
4.3. Phân tích doanh số cho vay tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 
 Các doanh nghiệp sau khi sản xuất sản phẩm thì phải tìm thị trường tiêu thụ 
hay nói cách khác hơn là tìm đầu ra cho sản phẩm. Ngân hàng cũng vậy sau khi 
huy động vốn cũng phải tìm “thị trường” để cho nguồn vốn lưu thông, vấn đề là 
cho vay như thế nào để đồng vốn lưu thông có hiệu quả. 
 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) 
 Xét về kết cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ 
trọng trung bình của khoản vay ngắn hạn qua ba năm chiếm gần 90% trong tổng 
doanh số cho vay, điều này cho thấy chi nhánh rất chú trọng vào khoản vay ngắn 
hạn. Còn đối với khoản cho vay trung-dài hạn chiếm tỷ trọng không nhiều, chủ 
yếu là khách hàng vay để mua đất xây nhà, mua nhà, sửa chữa nhà, đóng xà lan 
nên chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng doanh số cho vay. Thực tế cho thấy 
rằng tín dụng ngắn hạn đã và đang được mở rộng và đóng vai trò chủ yếu trong 
quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. 
Bảng 4: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TẠI CHI 
NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Ngắn hạn 
TDH 
DSCV 
256.137 
23.342 
279.479 
300.915
47.215
310.915
177.373
18.090
195.463
44.778
23.873
68.651
17,48 
102,27 
24,56 
-123.542
-29.125
-152.667
-41,06
-61,67
-43,85
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
43 
 Nhìn chung doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang qua 
ba năm có sự biến động không đồng nhất, tăng vào năm 2005 và giảm vào năm 
2006. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn doanh số cho vay 
trung-dài hạn, đặc biệt là vào năm 2005 doanh số cho vay tăng rất nhanh trong đó 
tốc độ tăng của khoản vay trung-dài hạn tăng rất nhanh, tăng 102,27% so với 
năm trước đó là do ngân hàng tích cực tìm kiếm khách hàng và giải quyết tốt đầu 
ra, cho vay những dự án mang tính hiệu quả cao, có khả năng hoàn vốn nhanh, 
nhưng sự tăng lên của khoản vay trung-dài hạn không đáng kể so với sự tăng 
trưởng của khoản vay ngắn hạn. 
 Doanh số cho vay tăng do trong những năm qua ngân hàng đã tập trung 
nguồn vốn duy trì tín dụng đối với những khách hàng lớn, truyền thống của chi 
nhánh như cho vay xuất nhập khẩu trong đó có xuất khẩu gạo, thủy sản, ngân 
hàng cho vay với số lượng nhiều và với mức lãi suất hợp lý. Đồng thời, ngân 
hàng giải ngân kịp thời cho các dự án đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng 
nhằm đảm bảo phục vụ đủ vốn giúp cho các dự án cho vay sớm đi vào hoạt động. 
Bên cạnh đó, ngân hàng còn chủ động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay 
vốn, có khả năng cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường, những dự án có 
hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Đồng thời, mở rộng dịch vụ tín dụng đến với 
khách hàng là cá nhân để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đa dạng của 
khách hàng. Tuy nhiên, từ bảng số liệu ta thấy ngân hàng tập trung nhiều vào 
khoản vay ngắn hạn hơn là khoản vay trung-dài hạn bởi vì ngân hàng mong 
muốn hoạt động trong môi trường ít rủi ro, từ đó tỷ trọng khoản đầu tư trung-dài 
hạn giảm đi nhiều và chú trọng đến khoản cho vay ngắn hạn như: cho vay cán bộ 
công nhân viên, cho vay du lịch, cho vay cải tạo vườn tạp, mua phân bón, hóa 
chất phục vụ cho nông nghiệp, và trong thời gian này các doanh nghiệp vay vào 
mục đích ngắn hạn như: sản xuất bánh kẹo, kinh doanh tạp hóa, nuôi tôm, nuôi 
heo, nuôi cá bè, trả lương cán bộ công nhân viên…và ngoài ra cho vay ngắn hạn 
thì hồ sơ, thủ tục đơn giản, lãi suất phù hợp với từng món vay nên dễ dàng thu 
hút được nhiều khách hàng. 
 Sang năm 2006, do cả doanh số cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn đều 
giảm nên làm cho tổng doanh số cho vay của ngân hàng giảm xuống đáng kể, 
trong đó cho vay ngắn hạn giảm 41,06% và cho vay trung-dài hạn giảm 61,67%. 
44 
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2006 chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của 
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc thực hiện cơ cấu lại khách 
hàng, dư nợ tín dụng đặc biệt là đối với khoản cho vay trung và dài hạn với cơ 
cấu trung dài hạn trên tổng dư nợ nhỏ hơn 40%, điều này làm cho doanh số cho 
vay trung và dài hạn giảm xuống nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất 
 4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm 
(2004-2006) 
 Nhằm đa dạng hóa tối đa khách hàng vay vốn của mình, NHĐT&PT chi 
nhánh Tiền Giang luôn mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế để vừa 
đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế, vừa có thể phân tán rủi 
ro. 
 Về cơ cấu, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh khá lớn trong tổng doanh số cho vay năm 2004 là 
55,4%, đến năm 2005 chiếm tỷ trọng là 71,63% và đến năm 2006 thành phần này 
chiếm 62,89%, trong khi đó thành phần kinh tế quốc doanh là thành phần giữ vai 
trò chủ đạo trong nền kinh tế và là khách hàng truyền thống của ngân hàng lại 
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khoảng 37% trong tổng doanh số cho vay. Nhận thấy 
rằng, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh đều tăng, đạt được điều này là do thực hiện chủ trương đẩy 
mạnh cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ. 
Bảng 5:TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH 
TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Quốc doanh 
Ngoài QD 
DSCV 
124.646 
154.833 
279.479 
98.764
249.366
348.130
72.528
122.935
195.463
-25.882
94.533
68.651
-20,76 
61,05 
24,56 
-26.236
-126.431
-152.667
-26,56
-50,70
-43,85
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
45 
 Qua bảng 5 cho thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc 
doanh giảm liên tục qua ba năm. Bởi vì các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng 
ít đi do thực hiện cổ phần hóa nên ngân hàng phải xem xét lựa chọn những khách 
hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả và cho vay đối với những khách hàng lớn và 
thường xuyên của ngân hàng như Công ty chăn nuôi Tiền Giang, Công ty Dược 
và vật tư y tế Tiền Giang, Công ty khai thác và cung cấp nước sinh hoạt nông 
thôn Tiền Giang…mặt khác, thành phần này còn hạn chế về khả năng thế chấp 
tài sản. 
 Ngược lại, đối với thành phần ngoài quốc doanh thì doanh số cho vay lại 
tăng vào năm 2005. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tăng 
cường tiếp thị mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có 
thể nói trong thời gian này các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu 
quả nên nhận được sự ưu ái đầu tư của ngân hàng. Ngoài ra, đối tượng này đa số 
là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần điển hình là Công ty cổ phần 
Nhựa Mêkông, Công ty cổ phần Dược phẩm Tipharco, Công ty cổ phần Thủy 
sản Vinh Quang đều là những khách hàng lớn của ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn 
thành phần này có năng lực tài chính và vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm 
cố có giá trị lớn, mà theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì mức 
cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 70% giá trị tài sản 
thế chấp, cầm cố. Vì thế, với mức vốn tự có cao và giá trị tài sản thế chấp, cầm 
cố của thành phần này tham gia càng lớn điều đó chứng tỏ họ quan tâm nhiều 
hơn đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó ngân 
hàng cho vay đối với thành phần này nhiều dẫn đến doanh số cho vay tăng. Bên 
cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể cũng được ngân hàng chú 
ý vì cho vay đối với đối tượng này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm 
bảo mới được vay với điều kiện giá trị tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo của họ 
lớn hơn nhiều so với số tiền mà họ được vay. Trái lại, đến năm 2006 doanh số 
cho vay giảm là do thực hiện cơ cấu giảm cho vay trung và dài hạn, trong khi đó 
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là vay trung và dài hạn. 
 Tóm lại: Trong những năm qua, cơ cấu cho vay của NHĐT&PT Tiền 
Giang có nhiều thay đổi, đặc biệt chú trọng đối với cho vay ngắn hạn hơn là cho 
vay trung và dài hạn. Đối với thành phần kinh tế cũng có nhiều thay đổi, tỉ trọng 
46 
doanh số cho vay thiên về thành phần ngoài quốc doanh hơn. Điều này cho thấy 
việc chuyển dịch cơ cấu theo chính sách tín dụng mở là mở rộng cho vay đối với 
thành kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay với mọi loại hình kinh tế, chú trọng các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn luôn quan tâm đến thành 
phần kinh tế quốc doanh vì đây là những khách hàng truyền thống của ngân 
hàng. 
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM 
(2004-2006) 
 Nếu như doanh số cho vay phản ánh qui mô tín dụng của ngân hàng thì 
doanh số thu nợ là chỉ tiêu để thể hiện khả năng đánh giá, kiểm tra, đôn đốc 
khách hàng trong công tác thu nợ của cán bộ tín dụng, doanh số cho vay cao 
chưa hẳn là tốt mà phải xem xét đến việc thu nợ, chính vì vậy doanh số thu nợ là 
nhân tố phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
 4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) 
 Ta biết rằng việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, 
bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Vì vậy, xem xét việc thu hồi nợ của ngân 
hàng thông qua tỷ trọng cũng sẽ phản ánh được phần nào khả năng thu nợ của 
ngân hàng. 
 Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm luôn 
chiếm tỷ trọng khá cao cho nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng 
cao trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng, hơn nữa do thời gian cho vay 
ngắn và sự hấp dẫn từ lợi nhuận làm cho tín dụng ngắn hạn có ưu thế hơn do đó 
thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2004 
tỉ trọng thu nợ ngắn hạn chiếm 86,27% trong tổng doanh số thu nợ, tiếp tục đến 
năm 2005 thì tỷ trọng thu nợ ngắn hạn lại giảm xuống chỉ còn 85,45% trong tổng 
doanh số thu nợ của ngân hàng, đến năm 2006 tỷ trọng này lại tăng lên là 92,4%. 
 Không giống như tỷ trọng đối với doanh số thu nợ ngắn hạn, đối với doanh 
số thu nợ trung-dài hạn thì tỷ trọng chiếm rất nhỏ, tỷ trọng trung bình của khoản 
vay này qua ba năm chỉ khoảng 12% trong cơ cấu thu nợ của ngân hàng. 
 Nhìn chung, doanh số thu nợ của ngân hàng giảm đều qua ba năm đặc biệt 
giảm mạnh vào năm 2006, giảm 131.483 triệu đồng là do doanh số thu nợ ngắn 
47 
hạn và trung-dài hạn đều giảm. Và tình hình thu nợ của ngân hàng được thể hiện 
qua bảng số liệu sau: 
Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TẠI CHI 
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Ngắn hạn 
TDH 
DSTN 
236.554 
37.658 
274.212 
224.168
38.177
262.345
120.913
9.949
130.862
-12.386
519
-11.867
-8,84 
17,14 
-4,33 
-103.255
-28.228
-131.483
-43,06
-73,94
-50,12
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Qua bảng 6, doanh số thu nợ ngắn hạn giảm đều qua ba năm trong đó giảm 
nhiều nhất là vào năm 2006, giảm 103.255 triệu đồng là vì trong thời gian này, 
ngân hàng cho vay đa số là các hộ sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống như: 
nuôi heo, nuôi gà, sản xuất hoa màu, nuôi cá bè, sản xuất những mặt hàng thiết 
yếu…tuy nhiên, do những điều kiện khách quan cũng đã ảnh hưởng đến việc thu 
nợ của ngân hàng. Dịch cúm gia cầm kéo dài, thời tiết khắc nghiệt làm cho việc 
sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hơn nữa giá cả một số mặt hàng thiết yếu gia 
tăng nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận mang lại không cao 
thậm chí bị lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên việc thu hồi 
nợ của ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất này không đạt được hiệu quả. 
 Ngược lại, đối với khoản thu nợ trung-dài hạn lại tăng vào năm 2005. 
Khoản thu nợ trung-dài hạn tăng là do trong thời gian này có nhiều chính sách ưu 
đãi của Nhà nước cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn 
nên phần lớn các khách hàng của chi nhánh trả nợ đúng và trước thời hạn cho 
ngân hàng do đó doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên, thêm vào đó trong năm 
này tình hình kinh tế của tỉnh nhà có bước phát triển khá hơn so với cùng kỳ năm 
trước. Tuy nhiên, đến năm 2006, tình hình thu nợ đối với khoản vay trung-dài 
hạn lại giảm trầm trọng, giảm 41.877 triệu đồng so với năm 2005. Sự sụt giảm 
48 
này nguyên nhân cũng một phần là do trong năm doanh số cho vay trung-dài hạn 
giảm xuống rất nhanh kéo theo doanh số thu nợ trung-dài hạn giảm xuống, mặt 
khác, do chi nhánh thu hẹp dần khoản đầu tư vào cho vay trung-dài hạn nhất là 
đối với thành phần quốc doanh. 
 4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm 
(2004-2006) 
 Doanh số thu nợ là một trong những yếu tố thể hiện hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng cũng như của khách hàng. Do đó ta cũng cần phân tích 
doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế để phần nào thấy được hiệu quả kinh 
doanh của hai thành phần kinh tế hiện nay. 
 Về cơ cấu thì doanh số thu nợ của thành phần quốc doanh qua ba năm tại chi 
nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ, còn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ 
trọng khá lớn trên 65% trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng bởi vì doanh 
số cho vay đối với thành phần này chiếm tỷ trọng cao do đó doanh số thu nợ 
cũng chiếm tỷ trọng cao, còn đối với thành phần kinh tế quốc doanh do doanh số 
cho vay bị thu hẹp lại nên chiếm tỷ trọng nhỏ do đó doanh số thu nợ cũng chiếm 
tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng. 
Bảng 7: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH 
TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Quốc doanh 
Ngoài QD 
DSTN 
98.074 
176.138 
274.212 
88.241
174.104
262.345
43.169
87.693
130.862
-9.833
-2.034
-11.867
-10,03 
-1,15 
-4,33 
-45.072
-86.411
-131.483
-51,08
-49,63
-50,12
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Qua bảng 7 ta thấy, khoản thu đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm 
đều qua ba năm. Đặc biệt năm 2006 khoản thu nợ giảm xuống khá nhiều giảm 
49,63% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng 
đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm đều qua ba năm là vì một phần doanh 
49 
số cho vay của năm 2006 giảm so với năm 2005, bên cạnh đó một phần là do các 
món vay trong năm đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng xin gia hạn nợ làm 
cho tình hình thu nợ giảm đi. Đa số thành phần ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu 
quả nên ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với thành phần này, tuy nhiên vẫn có 
một số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ cũng làm cho doanh số 
thu nợ của ngân hàng giảm đi. 
 Đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì tình hình thu nợ cũng diễn ra 
tương tự thành phần ngoài quốc doanh đó là khoản thu nợ giảm đều qua các năm. 
Và cũng giống như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, năm 2006, tình hình 
thu nợ của ngân hàng lại giảm khá nhanh, giảm 45.072 triệu đồng so với năm 
2005. Đối với thành phần quốc doanh mặc dù được sự tín nhiệm của ngân hàng 
trong quá trình cho vay nhưng các thành phần này vẫn còn hạn chế về mặt tài sản 
thế chấp vì vậy khi các công ty này kinh doanh không hiệu quả sẽ rất khó khăn 
cho ngân hàng trong quá trình giải quyết tài sản thế chấp. Ngoài ra do các công 
ty vay vốn kinh doanh không hiệu quả, làm cho nợ quá hạn kéo dài khó thu hồi 
như Công ty Công trình Giao thông 5, Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 
586…Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản gặp khó 
khăn do các ngành đánh bắt xa bờ có năng suất thấp, giá cả bất lợi, hiệu quả khai 
thác kém nên cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của khách đối với 
ngân hàng làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng giảm xuống. 
 Tóm lại: Tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh được thể hiện từ 
doanh lợi thu được từ phương án, dự án đó. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy, 
thường gắn liền với hoạt động của khách hàng vay vốn. Tính hiệu quả của việc 
sử dụng vốn cao thì việc trả nợ cho ngân hàng sẽ trôi chảy, lợi nhuận của ngân 
hàng sẽ tăng lên, ngược lại thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm xuống. Đối 
với tình hình thu nợ của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang trong ba năm qua còn 
thấp vì vậy các cán bộ tín dụng cần đẩy mạnh công tác thẩm định vốn vay, lựa 
chọn sàng lọc khách hàng cho vay nhất là những khách hàng có nguồn trả nợ 
thực hiện tốt việc trả nợ vốn vay. 
4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 
 Dư nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ với mức 
độ lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong chu kỳ này nếu thu nợ bị đứt đoạn thì công việc 
50 
cho vay khó mà thực hiện được, nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì 
ngân hàng sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo, hay nói cách khác 
vòng vay vốn bị chậm lại, dễ dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn 
của ngân hàng. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác 
hơn về tốc độ tăng trưởng của tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ đạt kết quả 
như thế nào đến thời điểm quyết toán cuối năm. Dư nợ cho vay còn phản ánh 
mức đầu tư vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến 
việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. 
 4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) 
 Về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang qua ba 
năm đối với dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung-dài hạn. 
 Năm 2004, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 62,94% trong tổng dư nợ, ngược 
lại tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng chiếm tỷ trọng 
thấp hơn dư nợ ngắn hạn chiếm 37,06%. Sang năm 2005, tỷ trọng dư nợ ngắn 
hạn lại tiếp tục tăng chiếm 66,47% trong tổng dư nợ, nếu như tỷ trọng dư nợ 
ngắn hạn tăng thì trong năm này tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại giảm xuống 
chiếm 33,53%. Đến năm 2006, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 68,37% trong tổng 
dư nợ, trái lại, tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại vẫn tiếp tục giảm nhẹ chiếm 
31,63% trong tổng dư nợ của ngân hàng. 
 Tuy nhiên, tổng dư nợ tăng đều đặn qua các năm, điều này thể hiện qua 
bảng sau: 
Bảng 8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA 
BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Ngắn hạn 
TDH 
Dư nợ 
212.353 
125.059 
337.412 
281.282
141.915
423.197
333.520
154.278
487.798
68.929
16.856
85.785
32,46 
13,48 
25,42 
52.230 
12.363 
64.601 
18,57
8,71
15,26
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
51 
 Yếu tố làm tăng tổng dư nợ là dư nợ ngắn hạn, mặc dù dư nợ trung và dài 
hạn cũng tăng qua ba năm nhưng chiếm phần lớn vẫn là dư nợ ngắn hạn. 
 Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của tổng dư nợ là do doanh số cho vay gia 
tăng trong khi đó doanh số thu nợ lại giảm xuống. Ngoài ra chi nhánh đã huy 
động được nhiều khách hàng lớn, có uy tín nên ngân hàng đầu tư vào những dự 
án có hiệu quả, đặc biệt là những khoản vay ngắn hạn, mở rộng quy mô hoạt 
động sản xuất kinh doanh, đồng thời chi nhánh mở thêm thị phần hoạt động cho 
những khoản đầu tư như: công trình xây dựng cơ bản, xây lắp…với lãi suất ưu 
đãi. Mặt khác, ngân hàng cũng đáp ứng kịp thời những khoản đầu tư chi tiêu 
ngắn hạn, tạm thời của các hộ kinh doanh, các trang trại… từ đó làm tăng tổng 
dư nợ của ngân hàng. 
 4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm 
(2004-2006) 
 Xét về kết cấu, nhìn chung, dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng 
đối với thành phần ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ đối với thành 
phần quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế có dư nợ cao nhất tại ngân hàng 
chiếm tỷ trọng trên 80% tổng dư nợ qua ba năm. 
Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI 
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Quốc doanh 
Ngoài QD 
Dư nợ 
103.740 
233.672 
337.412 
68.927
354.270
423.197
41.778
446.020
487.798
-34.813
120.598
85.785
-33,56 
51,61 
25,36 
-27.149
91.750
64.601
-39,39
25,90 
15,26 
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Dư nợ theo thành phần kinh tế tăng qua ba năm trong đó dư nợ đối với 
thành phần ngoài quốc doanh chiếm đa số. Sự tăng trưởng này chứng tỏ ngân 
hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. 
52 
 Qua ba năm dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh đều giảm. Sự sụt 
giảm này là bởi vì thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước 
nên số lượng các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn ngày càng ít đi. Ngoài ra, 
việc tuân thủ nghiêm chỉnh giới hạn dư nợ trung ương giao và chú trọng dư nợ có 
tài sản đảm bảo cũng đã làm cho dư nợ đối với thành phần quốc doanh giảm đi. 
 Khác với thành phần doanh nghiệp quốc doanh thì dư nợ đối với thành phần 
ngoài quốc doanh tăng rất nhanh. Dư nợ ngoài quốc doanh tăng nhanh chóng như 
vậy là do chính sách phát triển kinh tế của đất nước, triển khai thực hiện mô hình 
theo dự án hiện đại hóa đất nước, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh doanh thuộc ngành công nghiệp, tiểu thủ công 
nghiệp, chế biến phục vụ xuất khẩu, chủ động liên hệ, tiếp xúc, đàm phán và đi 
đến thiết lập quan hệ với doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào khu công nghiệp 
Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương, mở rộng cho đến các hộ tư nhân cá thể 
ngoài quốc doanh. Hơn nữa, hiện nay thành phố Mỹ Tho là đô thị loại II nên 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nhu 
cầu vốn cũng tăng theo, mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân và kinh tế cá thể 
cũng chiếm đa số trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, và do thời điểm 
cuối năm, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh nghiệp 
sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải tăng 
cường quản lý các món vay này vì đầu tư vào thành phần này rủi ro thường cao 
do đa phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh 
cụ thể và sổ sách thường không đầy đủ, minh bạch nên ngân hàng khó mà đánh 
giá chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. 
 Tóm lại: Tổng dư nợ của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 2006 tăng 
trưởng cao chứng tỏ rằng quy mô hoạt động của ngân hàng khá rộng, đăc biệt là 
dư nợ ngoài quốc doanh cao gấp nhiều lần so với dư nợ quốc doanh điều này 
tương ứng với việc chi nhánh đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ tín 
dụng ngoài quốc doanh nhằm bù đắp sự giảm dư nợ các doanh nghiệp quốc 
doanh. 
53 
4.6. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA NỢ XẤU 
CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
 Vấn đề giải quyết nợ xấu làm lành mạnh hóa tài chính của các ngân hàng 
thương mại từ lâu đã được Chính phủ, ngành ngân hàng cũng như các đơn vị hữu 
quan xem là một trọng tâm lớn trong tiến trình cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện 
nay. Bởi vì sự yếu kém của các ngân hàng thương mại sẽ có tác động tiêu cực 
đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đã 
gia nhập vào Tổ chức Thương Mại thế giới. 
 Trong dư nợ của ngân hàng thì nợ quá hạn rất quan trọng đặc biệt là nợ xấu, 
nợ quá hạn hay nợ xấu và rủi ro có mối quan hệ mật thiết với nhau, nợ quá hạn 
càng cao càng thể hiện nguy cơ rủi ro càng rõ ràng. Vì vậy, việc xem xét nợ xấu 
tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang là điều cần thiết vì nợ xấu phản ánh hiệu 
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. 
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM 
(2004-2006) 
 ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Nợ xấu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Từ 90-180 ngày 
Từ 181-360 ngày 
Trên 360 ngày 
3.255 
- 
- 
21.978 
- 
- 
1.694 
- 
- 
18.723 
- 
- 
575,21 
- 
- 
-20.284 
- 
- 
-92,29
- 
- 
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Theo quyết định 493/QĐ-NHNN thì nợ xấu được xếp loại từ nhóm 3 đến 
nhóm 5 tức là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Từ bảng số liệu ta thấy, nợ 
xấu của ngân hàng chỉ rơi vào nhóm 3 tức là từ 91 đến 180 ngày, còn đối với nợ 
xấu từ 181 đến 360 ngày và trên 360 ngày không có. Điều đó cho thấy chất lượng 
tín dụng của chi nhánh tương đối tốt và được thể hiện cụ thể ở phần sau. 
 4.6.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) 
 Xét về kết cấu thì liên tiếp trong ba năm nợ xấu của chi nhánh đối với khoản 
trung-dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với nợ xấu ngắn hạn khoảng 
54 
74% trong tổng nợ xấu. Có thể nói đây là vấn đề mà chi nhánh cần đặc biệt quan 
tâm để tìm ra giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất. 
 Tuy nhiên, để chi tiết hơn ta xem xét bảng tình hình nợ xấu của chi nhánh 
qua ba năm. 
Bảng 11:TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH 
QUA BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT:Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Ngắn hạn 
TDH 
Nợ xấu 
388 
2.867 
3.255 
11.937
10.041
21.978
223
1.471
1.694
11.549
7.174
18.723
2976,55 
250,23 
575,21 
-11.714 
-8.570 
-20.284 
-98,13
-85,35
-92,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
 Nhìn chung, tình hình nợ xấu của chi nhánh qua ba năm có sự biến động 
không đồng đều, nợ xấu thấp ở năm 2004 và cao nhất ở năm 2005 rồi sau đó lại 
giảm xuống vào năm 2006. 
 Qua bảng 11 cho thấy, tín dụng trung-dài hạn có nợ xấu cao hơn rất nhiều so 
với các khoản tín dụng ngắn hạn và đặc biệt là vào năm 2005 nợ xấu tăng lên rất 
nhanh so với năm 2004 là 2976,55% đối với nợ xấu ngắn hạn và 250,23% đối 
với nợ xấu trung-dài hạn. Sở dĩ nợ xấu tăng nhanh chóng như vậy là do trong 
những năm qua dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, giá cả các mặt hàng thiết 
yếu phục vụ sản xuất và đời sống như xăng, dầu, sắt, thép, phân bón…liên tục 
biến động đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các chỉ tiêu của các đơn vị 
sản xuất do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng, 
làm cho nợ quá hạn tăng cao dẫn đến nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, việc mở rộng 
các khoản cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân cũng ảnh hưởng đến 
chất lượng tín dụng vì số lượng khách hàng đông, thu nhập đôi khi không ổn 
định nên khó kiểm tra, đôn đốc thu nợ kịp thời. Và nợ xấu tăng lên cũng một 
phần là do việc cải tạo vườn không hiệu quả, kinh tế tạm thời khó khăn, thu nhập 
của gia đình từ làm nghề biển không hiệu quả, và do của một bộ phận dân cư và 
55 
công trình thi công của các đơn vị chưa có nguồn thanh toán, do xà lan của khách 
hàng không có nguồn hàng hoạt động nên làm nợ quá hạn phát sinh và kéo dài. 
 Trái lại, bước sang năm 2006 thì tình hình nợ xấu của chi nhánh có bước 
tiến triển tốt, đối với nợ xấu ngắn hạn giảm xuống đáng kể giảm 98,13% so với 
năm 2005. Song song với việc nợ xấu ngắn hạn giảm thì nợ xấu đối với món vay 
trung-dài hạn cũng giảm mạnh 85,35% so với năm 2005. Để có được sự tiến triển 
tốt về nợ xấu này là do chi nhánh tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thu dần từ 
hiệu quả kinh doanh đối với khách hàng kinh doanh quán ăn không hiệu quả do 
mùa mưa làm hiệu quả thấp, và trong năm chi nhánh đã tiến hành xử lý các 
khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ và không có thiện chí 
trả nợ như doanh nghiệp tư nhân Quang Tân Trường bằng cách phát mãi tài sản. 
Bên cạnh đó, do chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493/QĐ-
NHNN nên có kế hoạch xử lý nợ xấu kịp thời, tích cực thu lãi treo hạn chế tối đa 
nợ quá hạn mới phát sinh, đồng thời phân giao chỉ tiêu thu nợ xấu cho từng cán 
bộ chuyên quản góp phần hạn chế được nợ xấu phát sinh. 
 4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) 
 Xét về cơ cấu thì tỷ trọng nợ xấu đối với thành phần ngoài quốc doanh 
chiếm khá cao trên 60%, mà đa số thành phần này là các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ nguồn vốn không nhiều lại vay dài hạn nên làm cho nợ xấu tập trung nhiều, 
nợ xấu đối với thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu 
nợ xấu bởi vì thành phần này ít và chi nhánh giảm cho vay trung-dài hạn nên hạn 
chế được rủi ro, do đó nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp. 
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI 
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) 
 ĐVT: Triệu đồng 
Chênh lệch Năm 
2005/2004 2006/2005 
Chỉ tiêu 
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 
Quốc doanh 
Ngoài QD 
Nợ xấu 
1.504 
1.751 
3.255 
7.384
14.594
21.978
608
1.086
1.694
5.880
12.843
18.723
390,96 
733,47 
575,21 
-6.776 
-13.508 
-20.284 
-91,77
-92,56
-92,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 
56 
 Qua bảng 12 ta thấy, đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu tăng 
đột phá vào năm 2005 với tỷ lệ là 390,96% so với năm 2004. Cùng với sự tăng 
lên về nợ xấu của thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu của thành phần kinh 
tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể là 735,47% so với năm 2004. Nguyên 
nhân của sự gia tăng này là do nợ xấu tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang chỉ 
tập trung vào một số ít khách hàng nhưng là những khách hàng lớn nên nợ quá 
hạn khá nhiều lại kéo dài vì phần lớn các khách hàng của ngân hàng là các đơn vị 
xây lắp lại hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Nợ xấu tăng vào năm 2005 chủ 
yếu là của các công ty như: Tổng công ty Xây dựng số 1 do dự án sau khi tái 
thẩm định bị lỗ, của Xí nghiệp Xây dựng công trình 4 vì công trình thi công phải 
sửa chữa lại nhiều lần làm giảm tiến độ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân sách 
chậm thanh toán. Và chiếm phần lớn trong nợ xấu là của Công ty Xây dựng 
Công trình giao thông 586 và Công ty Công trình giao thông 518 bởi vì do các 
công ty này nhận sáp nhập các đơn vị kinh doanh thua lỗ thuộc Tổng công ty 
Xây dựng công trình giao thông 5 nên thiếu vốn thi công, tiến độ chậm, ngân 
sách chậm thanh toán kết quả là kinh doanh thua lỗ không trả được nợ cho ngân 
hàng. Ngoài ra do thực hiện chương trình hiện đại hóa nên bước đầu đổi mới phát 
sinh ra nợ quá hạn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn, địa bàn 
cho vay rộng nên công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế dẫn đến 
nợ quá hạn và nhất là nợ xấu sau hiện đại hóa dâng lên. 
 Đến năm 2006, tình hình nợ xấu diễn ra ngược lại, đối với thành phần kinh 
tế quốc doanh nợ xấu giảm xuống đáng kể, giảm 91,77% so với năm 2005. Mặc 
dù thành phần kinh tế này chiếm thiểu số nhưng đây là những khách hàng truyền 
thống của ngân hàng, có quan hệ tín dụng tương đối ổn định nên dễ kiểm soát các 
món vay, vì vậy việc thu nợ có hiệu quả hơn dẫn đến nợ xấu phát sinh ít. Cũng 
giống như nợ xấu đối với thành phần quốc doanh thì nợ xấu đối với thành phần 
ngoài quốc doanh giảm rất nhiều chỉ còn 1.086 triệu đồng tức giảm 92,56% so 
với năm 2005. Để đạt được kết quả này là do thành phần này sử dụng đúng mục 
tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó họ trả được nợ 
cho ngân hàng đúng hạn để không chịu lãi suất nợ quá hạn. Hơn nữa, do chi 
nh
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG.pdf