Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH --- --- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LƯƠNG CHU THỊ NGỌC THÚY MSSV: 4054285 LỚP: Kinh tế nông nghiệp 1-K31 Cần thơ, 4/2009 LỜI CẢM TẠ ------ Qua 4 năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh em đã được thầy cô truyền đạt nguồn kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh lực kinh tế. Trãi qua 3 tháng thực tập tại Ngân hàng đã giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết mới. Chính nhờ sự kết hợp này đã giúp cho em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn: - Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban lãnh đạo khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh cùng tất cả quý thầy, cô đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báo cho em làm hành trang bước vào cuộc sống. - Cô Nguyễn Thị Lương, đã giành nhiều thời ...

pdf109 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH --- --- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LƯƠNG CHU THỊ NGỌC THÚY MSSV: 4054285 LỚP: Kinh tế nông nghiệp 1-K31 Cần thơ, 4/2009 LỜI CẢM TẠ ------ Qua 4 năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh em đã được thầy cô truyền đạt nguồn kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh lực kinh tế. Trãi qua 3 tháng thực tập tại Ngân hàng đã giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết mới. Chính nhờ sự kết hợp này đã giúp cho em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn: - Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban lãnh đạo khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh cùng tất cả quý thầy, cô đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báo cho em làm hành trang bước vào cuộc sống. - Cô Nguyễn Thị Lương, đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho em, sữa chữa sơ sót cho em và giúp em hoàn thành bài viết. - Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn huyện Châu Thành A, cùng toàn thể lãnh đạo các phòng, ban đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ quan. Các cán bộ, công nhân viên đang công tác tại phòng tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em. Xin kính chúc sức khỏe quý thầy, cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng, toàn bộ các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các phòng, ban được dồi dào sức khỏe và nhiều thắng lợi mới trong công tác. Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009 Người cảm tạ Chu Thị Ngọc Thúy LỜI CAM ĐOAN ------ Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009 Người cam đoan Chu Thị Ngọc Thúy BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Họ và Tên người hướng dẫn: .............................................................................. Học vị: ............................................................................................................... Chuyên nghành:.................................................................................................. Cơ quan công tác: ............................................................................................... Tên học viên:...................................................................................................... Mã số sinh viên: ................................................................................................. Chuyên nghành:.................................................................................................. Tên đề tài: .......................................................................................................... ........................................................................................................................... NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo: ........................................................ ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Về hình thức: .................................................................................................. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:.................................. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ....................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu): ...................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác:.......................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 7. Kết luận (cần nghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,...) .......................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Cần Thơ, ngày.........tháng..........năm 2009 Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ------ ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Cần Thơ, ngày….tháng …. năm 2009 Giáo viên phản biện Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU..........................................................................................1 1.1. Sự cần thiết của đề tài .........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3 1.3.1. Phạm vi về không gian .................................................................................3 1.3.2. Phạm vi về thời gian.....................................................................................3 1.3.3. Phạm vi về nội dung .....................................................................................3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....4 2.1. Phương pháp luận................................................................................................4 2.1.1. Khái quát về tín dụng ...................................................................................4 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ................................................................................4 2.1.1.2. Các hình thức tín dụng ..........................................................................4 2.1.1.3. Rũi ro tín dụng ......................................................................................6 2.1.2. Khái niệm cơ bản về vốn của ngân hang.......................................................10 2.1.2.1. Kết cấu và tính chất vốn ........................................................................11 2.1.3. Vai trò của vốn đối với kinh doanh ngân hang..............................................15 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy 2.1.4. Các hình thức tạo vốn của NHTM ................................................................15 2.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn .........................................15 2.1.6. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ............16 2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................20 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................20 Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHÂU THÀNH A ..............................................................22 3.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Châu Thành A .....................................................22 3.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................22 3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .................................................................................22 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ từng phòng, ban ..........................................................23 3.1.4. Tình hình nhân sự của chi nhánh Ngân hàng ................................................25 3.1.5. Qui trình xét duyệt cho vay tại chi nhánh .....................................................26 3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ...............................................................................................27 Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHÂU THÀNH A TỪ 2006-2008 .................................................30 4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008..............................................................................................................30 4.1.1. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh ..............................................................30 4.1.2. Tình hình vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng .......................................35 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy 4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ..........................................................................................................39 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ..........................................................................41 4.2.1.1. Theo thời hạn tín dụng .........................................................................42 4.2.1.2. Theo ngành kinh tế................................................................................46 4.2.2. Phân tích tình hình thu nợ.............................................................................49 4.2.2.1. Theo thời hạn tín dụng ..........................................................................50 4.2.2.2. Theo ngành kinh tế................................................................................52 4.2.3. Phân tích dư nợ cho vay ...............................................................................56 4.2.3.1. Theo thời hạn tín dụng .........................................................................57 4.2.3.2. Theo ngành kinh tế................................................................................58 4.2.4. Phân tích nợ xấu ...........................................................................................62 4.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng vào các hoạt động khác ......64 4.3. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ...........................................................................64 4.3.1. Về thu nhập ..................................................................................................65 4.3.2. Về chi phí.....................................................................................................68 4.3.3. Về lợi nhuận.................................................................................................72 4.4. Phân tích các chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng .......73 4.4.1. Nhóm phản ánh cơ cấu, tình hình huy động vốn của Ngân hàng...................74 4.4.2. Nhóm phản ánh chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng.....................76 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy 4.4.3. Nhóm các chỉ số sinh lời của chi nhánh Ngân hàng ......................................79 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHÂU THÀNH A ....................84 5.1. Những khó khăn, thuận lợi của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A ..........84 5.1.1. Khó khăn......................................................................................................84 5.1.2. Thuận lợi ......................................................................................................85 5.2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng..................................................................................................................85 5.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh.............................................................................89 5.3.1. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả ..................................................................89 5.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả.........................................................................91 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................94 6.1. Kết luận...............................................................................................................94 6.2. Kiến nghị.............................................................................................................95 6.2.1. Đối với NHNN .............................................................................................95 6.2.2. Đối với NHNo & PTNT cấp trên..................................................................96 6.2.3. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A .......................................96 6.2.4. Đối với chính quyền địa phương...................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1: Trình độ cán bộ, công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Châu Thành A từ 2006-2008 ..........................................................................................................25 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Châu Thành A từ 2006-2008..............................................................................................................27 Bảng 3: Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua 3 năm từ 2006 -2008 .....................................................................................................31 Bảng 4: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A từ 2006-2008 ...............................................................................................36 Bảng 5: Doanh số cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A từ 2006-2008 ..................................................................................................................42 Bảng 6: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ......................................................................................45 Bảng 7: Doanh số thu nợ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A (2006-2007) ...............................................................................................................50 Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008).................................................................................................53 Bảng 9: Doanh số dư nợ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A (2006-2008) ...............................................................................................................56 Bảng 10: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A (2006-2008) .............................................................................59 Bảng 11: Nợ xấu tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) .............62 Bảng 12: Thu nhập của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 .......65 Bảng 13: Chi phí của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ..........68 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Bảng 14: Phân tích lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua 3 năm từ 2006 -2008 ..................................................................................................72 Bảng 15: Các chỉ số dùng để đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008)..............................................................74 Bảng 16: Các chỉ số phản ánh chất lượng tính dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008)........................................................................................76 Bảng 17: Các chỉ số tài chính của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) ...............................................................................................................79 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy DANH MỤC HÌNH Hình 1: Tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A...............23 Hình 2: Qui trình cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A ...................26 Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ..........................................................................................................28 Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ..................................................................................................................33 Hình 5: Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 ...............................................................................................43 Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008)............................................................................................................51 Hình 7: Dư nợ theo thời hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006- 2008) ......................................................................................................................57 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 1 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong bối cảnh kinh tế hội nhập như hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu, vươn lên để đưa đất nước mình phát triển, tiến sâu vào quá trình hội nhập của thế giới. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có đặc điểm về kinh tế - xã hội, về đường lối - chính sách cũng như về điểm xuất phát của nền kinh tế khác nhau. Việt Nam là một quốc gia với hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Vì vậy bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,...thì việc thúc đẩy một nền nông nghiệp phát triển vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách. Nó là tiền đề, là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế ổn định và bền vững. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước càng văn minh từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm được điều đó thì cần có sự quan tâm của Nhà nước, sự phấn đấu của người dân, sự hố trợ của các Doanh nghiệp và Ngân hàng. Đặc biệt là vai trò của NHNo & PTNT hết sức to lớn. Hậu Giang - một tỉnh mới được thành lập vào 01/01/2004. Trong bộn bề khó khăn và thách thức của một tỉnh còn non trẻ, Hậu Giang vẫn tạo được những bước phát triển tiêu biểu và khả quan, hứa hẹn nhiều cho sự đổi mới phồn vinh và tiến bộ. Bước tiến ấn tượng của kinh tế Hậu Giang là hợp lực của tấc cả các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng, hiệu quả để cùng tăng tốc hội nhập. Là mạch máu giao thông, là nơi giao lưu, trao đổi về kinh tế - văn hóa – xã hội giữa các tỉnh trong vùng và cả nước. Hậu Giang có hệ thống ngân hàng tập trung ngày càng nhiều. Thông qua hệ thống này, dòng vốn đầu tư đã được khơi thông, điều chuyển và đi sâu vào tất cả các lĩnh vực, các ngành, các thành phần kinh tế và các địa phương góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 2 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Nắm bắt cơ hội này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện châu Thành A với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng ” cũng đã sẵn sàng đương đầu với những thử thách mới trong sự cạnh tranh khốc liệt với các Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Không giống như các Ngân hàng khác, NHNo & PTNT không chỉ làm nhiệm vụ như một ngân hàng bình thường với chức năng huy động và cho vay vốn mà còn là nơi đại diện của Nhà nước để hố trợ và giúp đỡ cho người nông dân. Vậy, bằng cách nào để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay ? Dòng vốn của Ngân hàng sử dụng có đạt hiệu quả hay không ? Thực trạng và kết quả hoạt động của Ngân hàng như thế nào ? Đồng thời những biện pháp và phương hướng hoạt động trong thời gian tới ra sao ? Đó là những lý do em chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện châu Thành A”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, những thuận lợi cũng như khó khăn còn tồn tại và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A từ 2006 – 2008.  Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A từ 2006 – 2008.  Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 – 2008, bao gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho vay, dư nợ cho vay, nợ quá hạn.  Phân tích các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn hoạt động, hệ số thu nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn, các chỉ số sinh lời,… Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 3 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Đánh giá chung về tình hình của Ngân hàng. Từ đó nhìn thấy những thuận lợi và khó khăn, cũng như những thách thức và cơ hội để đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi về không gian Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang. 1.3.2. Phạm vi về thời gian + Thông tin số liệu được sử dụng cho luận văn là thông tin số liệu thu thập qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 và kế hoạch năm 2009. + Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày 01/05/2009. 1.3.3. Phạm vi về nội dung Vì thời gian thực hiện đề tài có giới hạn, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng và sâu nên luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở một số nội dung sau:  Phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ 2006 – 2008, bao gồm doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn để thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng như thế nào.  Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A qua các năm từ 2006 - 2008 để thấy rõ thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng đạt hiệu quả hay không.  Từ việc phân tích và đánh giá nhằm rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng để đưa ra phương hướng khắc phục cũng như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó.  Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 4 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: a/. Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. b/. Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. c/. Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia. Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên cơ sở hoàn trả và có lãi. 2.1.1.2. Các hình thức tín dụng a/. Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 5 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy - Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. b/. Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất… - Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định. c/. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên. Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác. d/. Căn cứ vào chủ thể tín dụng  Tín dụng thương mại: + Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. + Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.  Tín dụng ngân hàng: + Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 6 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy + Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.  Tín dụng Nhà Nước: + Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài. + Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. e/. Căn cứ vào đối tượng trả nợ - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. f/. Căn cứ vào tính chất của khoản vay - Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư, tài sản tương đương đảm bảo. - Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng. 2.1.1.3. Rủi ro tín dụng a/. Khái niệm Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết hay nói cách khác là xác suất mà khách hàng vay trì hoãn trả hoặc thậm chí không trả các khoản vay đã đến hạn như trong cam kết. b/. Phân loại rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách tùy mô hình hoạt động và tiêu thức phân loại của mỗi ngân hàng: - Phân loại theo đối tượng vay có: Rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công ty, rủi ro quốc gia. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 7 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy - Phân loại theo sản phẩm có: Rủi ro của sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại (trong thanh toán L/C, bảo lãnh…). - Phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro có: Rủi ro phát sinh trong giai đoạn thẩm định, rủi ro phát sinh trong giai đoạn giải ngân và rủi ro phát sinh trong giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng. c/. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra - Đối với Ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu chi trả cho khách hàng, nguồn vốn Ngân hàng bị suy giảm, lợi nhuận ngày càng giảm, dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh toán. - Đối với xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng nào đó, có khả năng lây lan các ngân hàng khác tạo cho dân chúng một tâm lý bất an nên đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Trong tình trạng này, ngân hàng đang gặp khó càng khó thêm. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến phá sản của các ngân hàng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là vấn đề mà Chính phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng Trung Ương phải kịp thời can thiệp giải quyết trước khi xảy ra tình huống xấu nhất, và thường xuyên khuyến cáo thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các ngân hàng Thương Mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra. d/. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng  Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn + Đối với khách hàng là cá nhân: Một số nguyên nhân có thể làm cho khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng là thu nhập không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn vay sai mục đích… + Đối với khách hàng là các doanh nghiệp thường không trả được nợ là do khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng vốn vay sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước,…. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 8 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ do khách hàng mà còn có thể là do chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau: - Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuân cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. - Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống… - Sai lầm trong việc phân tích, đánh giá khách hàng, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. - Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.  Nguyên nhân khách quan  Thiên tai: Do bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,…  Tình hình kinh tế trong nước Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, có nhiều biến động thường xuất hiện như hiện nay là nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay Ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng nhanh chóng. Ở Việt Nam, thực tế vào những thập niên 90 trở về trước các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ và phá sản làm cho những khoản nợ xấu của ngân hàng xuất hiện ở mức rất cao. Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 9 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy không có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản.  Từ tình hình thế giới Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của các nước đều có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như AFTA, NAFTA, WTO… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy, khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến những biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. e/. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro  Phân tích khách hàng Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau: - Tình hình tài chính của khách hàng - Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn  Phân tích hoạt động tín dụng - Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng - Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng - Thực hiện các đảm bảo tín dụng - Trình độ của cán bộ tín dụng Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 10 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Phân tán rủi ro tín dụng - Ngân hàng không nên dồn vốn vào một hoặc một số khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. - Cho vay hợp vốn: cho vay hợp vốn còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. - Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như sau: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. - Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường để giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì tất yếu phải thành lập quỹ dự phòng rủi ro. 2.1.2. Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàng Vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, nguồn vốn Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho Ngân hàng , để rồi Ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và hoạt động khác của Ngân hàng Nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 11 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy 2.1.2.1. Kết cấu và tính chất vốn  Vốn tự có: Vốn tự có của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ của Ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, Ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo tái tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị…) phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng (theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính quy định vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và ưu thế phát triển của Ngân hàng. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định. Vốn tự có của Ngân hàng gồm những thành phần cơ bản sau:  Vốn cơ bản là vốn pháp định – vốn điều lệ: Trong đó mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông góp và được ghi vào trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng và hoạt động theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông góp dưới hình thức mua cổ phiếu, còn với Ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các bên liên doanh.  Vốn tự có bổ sung: Vốn của các Ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung gồm: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 12 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy + Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. + Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng, quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao…  Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gởi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gởi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước. Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:  Tiền gửi: tiền gởi tại Ngân hàng bao gồm tiền gởi có kỳ hạn và không có kỳ hạn. + Tiền gởi có kỳ hạn: là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng, bao gồm: - Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gởi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao. - Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 13 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy - Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức tiết kiệm sau: * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.  Các nguồn huy động khác: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia. Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu Ngân hàng, các Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này, các Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Ngân hàng tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để duy trì ở đó khối lượng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu quả thì không Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 14 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy những nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trường cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế.  Vốn đi vay: Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với NHNN, hoặc giữa các Ngân hàng với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các Ngân hàng sẽ đi vay vốn để bổ sung vào hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả năng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trường hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng thì sẽ đi vay của NHNN. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng được chia thành hai loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và tái cấp vốn. + Vốn vay Ngân hàng bổ sung là hình thức mà Ngân hàng xin vay vốn ngắn hạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn mức tín dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thỏa thuận. + Vốn vay để thanh toán: Các Ngân hàng vay Ngân hàng Nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn). + Tái cấp vốn, Ngân hàng Nhà nước cho các Ngân hàng vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: * Cho vay chiết khấu: Ngân hàng Nhà nước nhận các chứng từ có giá mà Ngân hàng đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các Ngân hàng thương mại đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với Ngân hàng thương mại đã được giới hạn trong mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. * Cho vay bảo đảm: là hình thức các Ngân hàng thương mại đem các chứng từ có giá đến NHNN để làm vật tư bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo chính sách quản lý giá của NHNN trong từng thời kỳ. * Vốn vay Ngân hàng nhà nước là quan hệ trực tiếp giữa các Ngân hàng nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị trường Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 15 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của NHNN.  Vốn khác: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng cũng tạo được một khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối phiếu Thương mại. Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, Ngân hàng cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận vận chuyển cho một kách hàng hoặc một dự án đầu tư. Do việc phát tiến được thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng còn có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh. 2.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng + Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. + Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động. + Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh. 2.1.4. Các hình thức tạo vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường - Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn - Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm - Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá lớn - Tạo vốn qua đi vay - Tạo vốn qua phát hành trái phiếu - Các hình thức tạo vốn khác 2.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực, vật lực của Ngân hàng, đồng thời nó là một vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Bất kể một Ngân hàng nào trong quá trình kinh doanh cũng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, họ đều có mục Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 16 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy đích chung là làm thế nào để có một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Trong quá trình kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. Hiệu quả sử dụng vốn không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh tế mà còn là vấn đề sống còn của Ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì khả năng sinh lời của đồng vốn càng lớn, đơn vị càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện cho kinh doanh, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hệ thống các chi tiêu… là cơ sở tiến hành phân tích đánh giá. Từ các số liệu thực tế, số liệu thống kê qua các năm để rút ra kết luận về những ưu và khuyết điểm của đơn vị trong quá trình sử dụng vốn, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao và sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao hơn. 2.1.6. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng  Phân tích nguồn vốn huy động Phân tích nguồn vốn huy động của ngân hàng để xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của một ngân hàng.  Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn Đây là chỉ số thể hiện khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 20 lần thì khả năng huy động vốn an toàn. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng ổn định. Công thức: Vốn huy động Vốn huy động/tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 17 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Doanh số cho vay Là chỉ tiêu dùng để phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã được thu hồi và chưa thu hồi.  Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu dùng để phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được nợ vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ tại một thời điểm nào đó, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại thời điểm đó. Công thức: Dư nợ cho vay = Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ  Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.  Hệ số thu nợ Đây là hệ số được tính bằng tỷ lệ doanh số thu nợ chia cho doanh số cho vay. Hệ số này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Hệ số này phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao phản ánh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Công thức: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay  Doanh số cho vay trên vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh vốn huy động đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong doanh số cho vay tại ngân hàng. Nếu vốn huy động chiếm tỷ trọng càng lớn dùng để cho vay thì thể hiện tính tự chủ cao của ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Công thức: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 18 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Doanh số cho vay Doanh số cho vay/vốn huy động = x 100% Vốn huy động  Tổng dư nợ trên vốn huy động Hay nói cách cụ thể hơn là tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. So sánh được khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thể hiện vốn huy động ít, nhỏ hơn 1 vốn huy động của ngân hàng dồi dào và bằng 1 vốn huy động đủ để cho vay. Công thức: Tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100% Nguồn vốn huy động  Chỉ số dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ số này được tính cụ thể hơn bằng tỷ lệ dư nợ quá hạn cho từng loại cho vay trên tổng dư nợ cho từng loại cho vay. Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Công thức: Dư nợ quá hạn cho từng loại cho vay Nợ quá hạn/tổng dư nợ = x 100% Tổng dư nợ cho từng loại cho vay  Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay tín dụng là chỉ tiêu dùng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm và được tính bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, vòng quay tín dụng còn thể hiện khả năng thu nợ nhanh hay chậm. Hệ số này càng lớn thì tình hình thu nợ càng nhanh và càng đạt hiệu quả. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 19 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Công thức: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2  Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có của ngân hàng Tức là tỷ số giữa lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản. Chỉ số này cho biết 1 đồng tài sản được sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ số này càng lớn càng tốt vì ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Công thức: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng/ tổng tài sản = x 100% ROA Tổng tài sản  Chỉ số lợi nhuận ròng trên thu nhập Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng/thu nhập = x 100% ROS Thu nhập  Chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu = ROE Vốn chủ sở hữu  Tỷ số tổng chi phí trên tổng thu nhập Đây là chỉ số tài chính thể hiện khả năng bù đấp chi phí của 1 đồng thu nhập. Chỉ số này đo lường hiệu quả kinh daonh của ngân hàng. Ngân hàng kinh doanh đạt hiệu quả khi chỉ số này lớn hơn 1 và ngược lại nhỏ hơn 1 thì không hiệu quả. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 20 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Công thức: Tổng chi phí Tổng chi phí/tổng thu nhập = x 100% Tổng thu nhập 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu + Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng ngân quỹ… Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành A. + Thu thập số liệu thông qua các báo cáo của Ngân hàng như: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua các năm 2006, 2007, 2008. + Thu thập, tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, Báo chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng, các trang web về Ngân hàng… 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu  Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu, chỉ số tài chính.  Phương pháp so sánh số tuyệt đối - Phương pháp so sánh số tuyệt đối là kết quả của phép trừ của chỉ số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả này biểu hiện qui mô của hiện tượng kinh tế. Công thức: Y = Y1 - Y0 Trong đó: Y0 : Chỉ tiêu năm góc Y1 : Chỉ tiêu năm phân tích Y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 21 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy - Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm phân tích so với số liệu năm trước đó của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.  Phương pháp so sánh số tương đối - Phương pháp so sánh số tương đối là kết quả của phép chia giữa tỷ số các kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Công thức: Y1 - Y0 Y = x 100% Y0 Trong đó: Y0 : Chỉ tiêu năm góc Y1 : Chỉ tiêu năm phân tích Y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. - Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong một thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.  Phương pháp so sánh bằng số bình quân Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của các đơn vị bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm điển hình của một yếu tố, một bộ phận hay một tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. Qua phương pháp so sánh số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình chung sự biến động về số lượng, chất lượng của mặt hoạt động nào đó của quá trình hoạt động tín dụng, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của Ngân hàng.  Tham khảo ý kiến, những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ Ngân hàng của các cán bộ Tín dụng tại NHNo & PTNT Chân Thành A. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 22 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG 3.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A 3.1.1. Lịch sử hình thành - Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang, là Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A – Hậu Giang được thành lập vào ngày 24/12/2002, theo Quyết định số 64/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 07/03/2004 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, có trụ sở tại khu hành chính ấp Thị Tứ - Thị trấn Một Ngàn huyện Châu Thành A – Hậu Giang. Ngân hàng còn có một chi nhánh trực thuộc đặt tại số 12/3 ấp Tân Phú, xã Tân Phú Thạnh. - Huyện Châu Thành A – Hậu Giang được tái lập từ huyện Châu Thành của tỉnh Cần Thơ sau khi chia tách tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. - Từ khi ra đời đến nay, Ngân hàng đã không ngừng phát triển cả quy mô và chất lượng tín dụng. Ngân hàng còn luôn tìm cách đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân. Ngân hàng là địa chỉ tin cậy của nhân dân trong huyện. Sự ra đời của Ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi diện mạo nông thôn huyện nhà, đưa nông dân thoát khỏi cảnh khó khăn, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhân sự của Ngân hàng được phân bổ vào từng bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận thực hiện những chức năng riêng của mình. Tuy nhiên, giữa các bộ phận có mối quan hệ hỗ trợ, trao đổi và liên kết chặt chẽ với nhau để công việc được vận hành một cách dễ dàng và nhanh chóng. Các bộ phận của chi nhánh Ngân hàng có mối quan hệ tương hỗ với nhau và được thực hiện theo hình thức sau: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 23 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban  Giám đốc Ngân hàng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện các công việc sau: + Xem xét nội dung thẩm định do phòng Tín Dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập. + Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. + Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đại diện cho Ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng cấp trên. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG NGÂN QUỸ PHÒNG KT-HC CHI NHÁNH CẤP 3 CÁI TẮC Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 24 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Phó Giám đốc Có nhiệm vụ hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng nếu có sự ủy quyền của Giám đốc.  Phòng Tín Dụng Trực tiếp điều tra, thẩm định và lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Chấp hành thể lệ tín dụng theo quy chế của Ngân hàng Nhà nước ban hành. Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay kể từ khi phát sinh cho đến khi hợp đồng kết thúc. Phòng Tín Dụng lưu giữ hồ sơ kinh tế của khách hàng. Hỗ trợ và giúp đỡ cho các phòng ban khác khi cần thiết. Trưởng phòng Tín Dụng chịu trách nhiệm về các công việc sau: + Phân công cán bộ Tín Dụng phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra đôn đốc cán bộ Tín Dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt Nam.và hướng dẫn của NHNo & PTNN Việt Nam. + Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ Tín Dụng, tiến hành tái thẩm định (nếu thấy cần thiết), hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ kể trên.  Phòng Kế Toán – Hành Chính Phòng Kế Toán có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi các khoản giao dịch với khách hàng. Kiểm tra chứng từ, thông báo về việc thu nợ, thu lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt hàng ngày. Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán cuối năm. Phòng Kế Toán có nhiệm vụ lưu giữ các hồ sơ kinh tế của khách hàng, tấc cả các hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và các loại giấy tờ khác. Phòng Hành Chính thực hiện chức năng quản lý và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên làm việc tại chi nhánh. Thực hiện các chính sách, chế độ, qui định của Nhà nước. Thực hiện nghiệp vụ văn thư và công tác hành chính khác. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 25 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy  Phòng Ngân Quỹ Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày, trực tiếp trong công việc thu ngân và giải ngân.  Chi nhánh Cấp 3 Cái Tắc Có quy mô hoạt động nhỏ hơn so với hội sở, cũng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán như hội sở. 3.1.4. Tình hình nhân sự của chi nhánh Ngân hàng Tình hình nhân sự của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A trong 3 năm vừa qua khá ổn định, chỉ riêng năm 2008 có sự gia tăng thêm nhân sự từ 16 lên 19 cán bộ, công nhân viên trong đó: - Cán bộ lãnh đạo: 3 - Cán bộ tín dụng: 7 - Nhân viên kế toán - ngân quỹ: 6 - Nhân viên khác: 3 Về trình độ của cán bộ, công nhân viên được đào tạo như sau: Bảng 1: Trình độ cán bộ, công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Châu Thành A (2006-2008) 2006 2007 2008 Năm Trình độ Số người Tỷ trọng(%) Số Người Tỷ trọng(%) Số người Tỷ trọng(%) - Đại học 12 75,0 12 75,0 15 78,9 - Trung học 4 25,0 4 25,0 4 21,1 - Sơ cấp 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tổng cộng 16 100,0 16 100,0 19 100,0 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Châu Thành A) Trong những năm qua, Ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc cũng như phương thức làm việc mới của Ngân hàng. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 26 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy 3.1.5. Qui trình xét duyệt cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành A Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng mang tính định hướng và cơ bản, tùy thuộc vào từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng có hướng xử lý riêng. Tuy nhiên, quy trình cho vay tổng quát của Ngân hàng bao gồm: - Hướng dẫn khách hàng, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn, sau đó tiến hành điều tra, thẩm định và phân tích khách hàng và phương án vay vốn. - Nếu quyết định cho vay thì tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay. Sau khi hồ sơ hoàn chỉnh tiến hành phát vay cho khách hàng. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi rủi ro, thu nợ. Hình 2: Sơ đồ qui trình cho vay vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A Giải thích qui trình Theo sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, thực hiện chính sách một cửa trong quá trình cho vay vốn. Tức là, khách hàng sẽ trả nợ vay, được hướng dẫn làm hồ sơ và nhận tiền vay tại một nơi đó là phòng Tín dụng. (1) Khách hàng trực tiếp đến liên hệ với cán bộ Tín Dụng phụ trách địa bàn để được hướng dẫn về điều kiện vay vốn và hồ sơ xin vay vốn. (2) Cán bộ Tín Dụng kiểm tra và đối chiếu về sự đầy đủ, phù hợp của hồ sơ vay. Nếu không đủ điều kiện sẽ từ chối khách hàng. Nếu thỏa điều kiện thì cán bộ Tín Dụng hẹn thời gian đến để thẩm định tài sản và phương án vay vốn của khách hàng. Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định, lập biên bản đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố và chuyển toàn bộ hồ sơ vay đến trưởng phòng Tín Dụng. (3) Khi nhận được hồ sơ vay của cán bộ Tín Dụng, trưởng phòng Tín Dụng đánh giá lại toàn bộ hố sơ vay cũng như phương án vay – dự án sản xuất. Sau đó (4) (1) (2) (3)KHÁCH HÀNG PHÒNG TÍN DỤNG BAN GIÁM ĐỐC (1) (5) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 27 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy chuyển toàn bộ hố sơ đến Giám đốc chi nhánh Ngân hàng hoặc người được ủy quyền hợp pháp. (4) Giám Đốc hoặc người được ủy quyền hợp pháp sẽ xem xét lại toàn bộ hồ sơ vay, căn cứ vào đó ra quyết định cho vay hay không cho vay và chuyển hồ sơ cho cán bộ Tín Dụng. Nếu không cho vay thì cán bộ Tín Dụng sẽ thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản. Nếu cho vay thì cán bộ Tín Dụng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng. (5) Cán bộ Tín Dụng tiến hành làm thủ tục giải ngân cho khách hàng. Sau khi phát vay cho khách hàng xong cán bộ Tín Dụng lưu trữ hồ sơ và chuyển toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính) cho phòng Ngân quỹ bão quản và lưu trữ. 3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A TỪ 2006 – 2008 Qua 3 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A đạt được những kết quả sau: Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008 của NHNo & PTNT huyện Châu Thành A Đvt: Triệu đồng Chênh lệchNăm 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 19.258,5 25.582,0 28.648,6 6.323,5 32,83 3.066,6 11,98 Chi phí 18.405,8 21.387,1 30.815,4 2.981,3 16,19 9.428,3 44,08 Lợi nhuận 852,7 4.194,9 -2.166,8 3.342,2 391,95 -6.361,7 -151,65 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Châu Thành A) Theo bảng số liệu cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm có sự biến động và không theo chiều hướng nhất định. Thu nhập và chi phí Ngân hàng tăng lên qua từng năm. Nhưng lợi nhuận Ngân hàng thì không ổn định, khi tăng khi giảm. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 28 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A -10000 0 10000 20000 30000 40000 2006 2007 2008 Năm Tri ệu đồ ng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A (2006-2008) + Đối với thu nhập của Ngân hàng hàng năm đều tăng lên. Năm 2006 thu nhập đạt được 19.258,5 triệu đồng. Đến năm 2007, thu nhập đạt 25.582,0 triệu đồng, tăng 6.323,5 triệu đồng, tăng 32,83% so với năm 2006. Thu nhập tiếp tục tăng vào năm 2008, đạt 28.648,6 triệu đồng, tăng tuyệt đối là 3.066,6 triệu đồng, tăng với tỷ lệ 11,98% so với năm 2007. Như vậy, tổng thu nhập của mỗi năm đều tăng lên đây là dấu hiệu khả quan đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Chi phí hoạt động cũng tăng qua các năm, tuy nhiên chi phí tăng do Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động với nhu cầu vay vốn ngày càng tăng lên thể hiện qua doanh số cho vay hàng năm, do đó nguồn vốn từ Ngân hàng cũng tăng lên dẫn đến chi phí tăng theo, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng bởi lạm phát của nền kinh tế. Tốc độ tăng chi phí của năm 2007 so với năm 2006 là 16,19% còn năm 2008 so với năm 2007 là 44,08%. Tuy nhiên, so sánh năm 2008 với năm 2007 thu nhập tăng 3.066,6 triệu đồng nhưng chi phí tăng đến 9.428,3 triệu đồng. Tốc độ tăng chi phí của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tốc độ tăng thu nhập của năm 2008 so với năm 2007. Đây là dấu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 29 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy hiệu không tốt đối với tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Nguyên nhân chính là do lạm phát của nền kinh tế quá lớn, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của Ngân hàng và một phần do trích lập quỹ dự phòng rủi ro… + Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của Ngân hàng. Lợi nhuận của Chi Nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A có sự biến động tăng giảm qua từng năm. Cụ thể như sau: năm 2006 lợi nhuận là 852,7 triệu đồng sang năm 2007 lợi nhuận là 4.194,9 triệu đồng tăng 3.342,2 triệu đồng (tăng 391,95%). Nguyên nhân là do tốc độ tăng chi phí năm 2007 thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng thu nhập, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí nhưng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, thực hiện nhiều chính sách khách hàng nên đã thu được lợi nhuận cao. Nhưng đến năm 2008 lợi nhuận lại giảm xuống -2.166,8 triệu đồng, giảm 6.361,7 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với 151,65% là do lạm phát, giá cả tăng nhanh làm tăng chi phí hoạt động của chi nhánh. Từ phân tích trên cho thấy hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Châu Thành A cũng đạt nhiều kết quả khả quan. Tuy hoạt động trong năm 2008 bị thu lỗ nhưng đó là do nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, cũng cần đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết cho Ngân hàng, phải có biện pháp khác phụ với tình hình xấu của nền kinh tế, tận thu các khoản phải thu và hạn chế các khoản chi phí phát sinh không thật sự cần thiết để giúp cho Ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả, tình hình kinh doanh ổn định và ngày càng tốt hơn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 30 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A TỪ 2006 – 2008 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A TỪ 2006 – 2008 4.1.1. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A Nguồn vốn là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A được hình thành từ nguồn vốn huy động tại địa phương và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Cũng như các Ngân hàng Thương mại khác vốn là vấn đề hết sức quan trọng và là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng, cũng như giúp cho chi nhánh có khả năng cạnh tranh, tạo thế đứng vững chắc và bền lâu cho chi nhánh. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Nhiều Ngân hàng phải đối mặt với những thách thức, khó khăn nhưng NHNo & PTNT Châu Thành A lại một lần nữa khẳng định sự khôn lớn và vững mạnh của mình qua công tác hoạt động hiệu quả và sự lớn mạnh về nguồn vốn của mình. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng nguồn vốn như sau: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 31 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Bảng 3: Tình hình nguồn vốn tại Chi Nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua 3 năm (2006 -2008) Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Phòng tín dụng Chi Nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A ) 2006 2007 2008 07/06 08/07 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 36.533,9 22,60 32.640,2 17,81 52.993,8 38,86 -3.893,7 -10,65 20.353,6 62,35 Vốn vay 125.155,1 77,40 150.611, 82,19 136.370, 61,14 25.456,7 20,34 -14.241,6 -43,63 Tổng NV 161.689 100,0 183.252 100,0 189.364 100,0 21.563 13,33 6.112 3,33 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 32 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Tình hình nguồn vốn của chi nhánh trong những năm qua không ngừng tăng lên cụ thể: năm 2006 là 161.689 triệu đồng, trong đó vốn huy động là 36.533,9 triệu đồng, chiếm 22,60% trong tổng nguồn vốn còn vốn vay là 125.155,1 triệu đồng chiếm 77,40% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn của chi nhánh thể hiện qui mô hoạt động của chi nhánh, với số vốn hoạt động là 161.689 triệu đồng đối với một chi nhánh cấp 2 như NHNo & PTNT Châu Thành A là một con số tương đối, tuy nhiên lượng vốn huy động còn chiếm tỷ lệ thấp không quá 25% trong tổng nguồn vốn làm cho tính chủ động vốn của chi nhánh còn kém. Năm 2007, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng lên 183.252 triệu đồng tăng 13,33% so với năm 2006, tương đương 21.563 triệu đồng. Trong đó, vốn huy động là 32.640,2 triệu đồng còn vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 150.611,8 triệu đồng. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007 khả quan hơn, qui mô vốn tăng lên, thể hiện sự lớn mạnh và ngày càng mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Điều này còn gián tiếp cho biết chi nhánh hoạt động đạt hiệu quả nên ngày càng mở rộng đầu tư hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Sang năm 2008, nguồn vốn tiếp tục tăng lên 189.364 triệu đồng, tăng 3,33% so với năm 2007 với số tiền tăng lên là 6.112 triệu đồng. Trong đó vốn huy động là 52.993,8 triệu đồng chiếm 38,86% trong tổng nguồn vốn, vốn vay là 136.370,2 triệu đồng chiếm 61,14% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2008. Nguồn vốn của chi nhánh trong năm này tăng tuy tốc độ tăng không cao nhưng điều này thể hiện hiệu quả của chi nhánh vì trong năm 2008, tình hình kinh tế đất nước diễn biến rất phức tạp, lạm phát kinh tế lên đến hơn 22% trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ đạt khoảng 6,23%, nền kinh tế đang diễn biến theo chiều hướng xấu, điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các tổ chức kinh tế trong nước đặc biệt là lĩnh vực Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Trong khi đó, chi nhánh vẫn có thể tăng nguồn vốn hoạt động của mình nhờ lượng vốn huy động trong năm 2008 tăng rất nhanh. Qua việc phân tích cho thấy tình hình nguồn vốn của chi nhánh ổn định và có xu hướng tăng lên đáng kể, tuy nhiên muốn hiểu rỏ hơn về tình hình nguồn vốn của chi nhánh ta xét về cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 33 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy (Theo số liệu của bảng 3 ) Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) Quan sát hình ta thấy, cơ cấu vốn của chi nhánh Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Trong hai thành phần này vốn huy động là nguồn vốn quyết định, thể hiện khả năng chủ động vốn của chi nhánh. Bất cứ một Ngân hàng Thương mại nào, muốn hoạt động hiệu quả thì cần phải phát huy lượng vốn huy động này, vì nó thể hiện tính tự chủ của Ngân hàng, không bị lệ thuộc vào các Ngân hàng khác. Tính đến cuối năm 2006, vốn huy động của chi nhánh là 36.533,9 triệu đồng, năm 2007 vốn huy động là 32.640,2 triệu đồng, giảm 10,65% tương đương 3.893,7 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 là 52.993,8 tăng 62,35% tương đương 20.353,6 triệu đồng so với năm 2007. Vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A ngày càng được đẩy mạnh và hiệu quả, thể hiện tính chủ động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, phần vốn vay từ Ngân hàng cấp trên vẫn còn chiếm tỷ trọng quá lớn trong nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Điều này cho thấy chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn tại địa phương nhằm điều tiết tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) 0 50000 100000 150000 200000 2006 2007 2008Năm Tri ệu đồ ng Vốn huy động Vốn vay Tổng nguồn vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 34 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy vốn, giúp hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A được đẩy mạnh và hiệu quả hơn. Ngược lại với vốn huy động, lượng vốn vay từ Ngân hàng cấp trên thì chi nhánh ngày càng hạn chế. Thực tế cho thấy, năm 2006 vốn vay là 125.155,1 triệu đồng, năm 2007 vốn vay tăng lên 150.611,8 triệu đồng, tăng lên 20,34% tương đương 25.456,7 triệu đồng so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 vốn vay giảm xuống chỉ còn 136.370,2 triệu đồng, giảm 43,63% tương đương với 14.241,6 triệu đồng so với năm 2007. Vốn vay của chi nhánh có xu hướng giảm xuống là do định hướng hoạt động của chi nhánh, chi nhánh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận do đó nếu chi nhánh vay vốn nhiều thì chi phí chi trã lãi vay rất lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh, làm cho hoạt động của chi nhánh kém hiệu quả. Một nguyên nhân rất quan trọng là do vốn huy động của chi nhánh tăng lên rất nhanh nên đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn hoạt động cho chi nhánh đã giúp cho chi nhánh hạn chế được tình trạng đi vay từ ngân hàng cấp trên. Điều này giúp cho lợi nhuận chi nhánh tăng lên vì vốn vay là nguồn vốn không mang lại hiệu quả kinh tế cao nên chi nhánh cần hạn chế. Ta xét nguồn hình thành nên nguồn vốn mà NHNo & PTNT tỉnh điều chuyển xuống chi nhánh. Nguồn này được hình thành một phần từ vốn của chủ sở hữu, phần khác do vốn hỗ trợ của Chính phủ như AFD, vốn ODA,… Nhằm mục đích thông qua NHNo & PTNT Chính phủ có thể đưa nguồn vốn hỗ trợ đến người nông dân để giúp cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát triển. Qua việc phân tích cho thấy tình hình nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên. Một phần do đầu tư mở rộng qui mô của chi nhánh, do lượng vốn huy động ngày càng tăng góp phần làm tăng nguồn vốn cho chi nhánh, phần khác do chi nhánh nhận được sự hỗ trợ vốn từ trung ương, thông qua các chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chính phủ muốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì không ai khác có thể giúp Chính phủ chuyển nguồn vốn hỗ trợ đó đến tận tay người nông dân hiệu quả và chính xác bằng NHNo & PTNT. Chính vì lý do này mà chi nhánh Ngân hàng là cánh tay đắt lực giúp cho Chính phủ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, các chính sách vĩ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 35 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy mô. Đây cũng là lợi thế để chi nhánh mở rộng huy mô vốn và là điều kiện thuận lợi cho hoạt động chi nhánh vì khi nguồn vốn hoạt động tăng lên sẽ nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho chi nhánh, vì trong thời kỳ kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh tự do, với sự gia nhập của các ngân hàng thế giới làm cho môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, vì thế chi nhánh muốn tồn tại thì cần tăng cường thế lực cạnh tranh của mình và một trong những điều kiện để thực hiện được vần đề này là nguồn vốn của chi nhánh phải mạnh, đủ khả năng để đảm bảo cho chi nhánh hoạt động ngay cả trong những tình huống xấu. 4.1.2. Tình hình vốn huy động của Ngân hàng Đối với mọi tổ chức kinh tế, khi hoạt động kinh doanh nguồn vốn luôn giữ vai trò rất quan trọng. Muốn hoạt động tốt và kinh doanh có hiệu quả thì nguồn vốn phải ổn định và ngày càng được mở rộng. Lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy, hoạt động với phương châm “đi vay để cho vay”, nếu như nguồn vốn đi vay kém thì nguồn vốn cho vay cũng bị hạn chế và lợi nhuận sẽ giảm đi. Như vậy nguồn vốn là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu quyết định tốc độ tăng trưởng kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn huy động là quan trọng nhất vì nó thể hiện tính chủ lực, uy tín và khả năng chủ động vốn của Ngân hàng. Nhìn được tầm quan trọng của vấn đề này, chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A đang tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn với mạng lưới rộng khắp trên toàn huyện nhằm chủ động khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong dân cư. Để công tác huy động vốn ngày càng tốt, thời gian qua chi nhánh Ngân hàng luôn đổi mới phương thức huy động cùng với phong cách niềm nở, ân cần, lịch sự, tận tình hướng dẫn cho khách hàng của cán bộ, công nhân viên chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A đã phần nào giúp cho vốn huy động của chi nhánh tăng hơn so với những năm đầu mới chia tách. Kết quả huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua 3 năm 2006 - 2008 như sau: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 36 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Bảng 4: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) Đvt: Triệu đồng Năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % I. VỐN HUY ĐỘNG NỘI TỆ 14.072,9 17.126,2 31.257,8 3.053,3 21,69 14.131,6 82,51 1. Tổ chức kinh tế 1.609,4 1.829,9 1.245,7 220,5 13,70 -584,2 -31,92 2. Dân cư 12.463,5 15.296,3 30.012,1 2.832,8 22,72 14.715,8 96,20 - Không kỳ hạn 769,9 1.120,1 499,4 350,2 45,48 -620,7 -55,41 - Dưới 12 tháng 9.977,2 11.781,8 28.016,9 1.804,6 18,08 16.235,1 137,79 - Từ 12 – 24 tháng 1.669,4 2.347,4 1.134,8 678 40,61 -1.212,6 -51,65 - Trên 24 tháng 47,0 47,0 361,0 0 0,0 314 668,08 II. VỐN HUY ĐỘNG NGOẠI TỆ 22.461,0 15.514,0 21.736,0 -6.947,0 -30,92 6.222,0 40,10 - Không kỳ hạn 0 1.400,0 0 1.400,0 1.400,0 -1.400,0 -100,0 - Dưới 12 tháng 20.061,0 7.697,0 4.319,0 -12.364,0 -61,63 -3.378 -43,88 - Từ 12 – 24 tháng 2.400,0 6.417,0 17.417,0 4.017 167,37 11.000 171,41 TỔNG CỘNG 36.533,9 32.640,2 52.993,8 -3.893,7 -10,65 20.353,6 62,35 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Châu Thành A) Qua bảng số liệu cho thấy, công tác huy động vốn của Chi Nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A năm 2006 đạt 36.533,9 triệu đồng. Trong đó, huy động nội tệ là 14.072,9 triệu đồng, ngoại tệ là 22.461,0 triệu đồng. Đối với vốn huy động nội tệ thì tiền gửi dân cư là 12.463,5 triệu đồng, từ các tổ chức kinh tế là 1.609,4 triệu đồng. Tiền gửi không kỳ hạn là 769,9 triệu đồng, kỳ hạn dưới 12 tháng là 9.977,2 triệu đồng, từ 12 – 24 tháng là 1.669,4 triệu đồng, trên 12 tháng là 47 triệu đồng. Huy động ngoại tệ chỉ có 2 hình thức, kỳ hạn 12 tháng là 20.061 triệu đồng, kỳ hạn từ 12-24 tháng là 2.400 triệu đồng. Huy động vốn trong năm 2006 có nhiều tiến triển khả quan so với những năm trước, đây là những phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 37 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Năm 2007, công tác huy động vốn vẫn được chú trọng nhưng lượng vốn huy động chỉ đạt 32.640,2 triệu đồng, giảm 10,65%, tương đương 3.893,7 triệu đồng so với năm 2006, là do huy động ngoại tệ trong năm này bị sụt giảm, giảm đến 30,92% so với năm 2006. Cụ thể thể như sau: huy động nội tệ 17.126,3 triệu đồng, tiền gửi trong dân cư là 15.296,3 triệu đồng, từ tổ chức kinh tế là 1.829,9 triệu đồng. Tiền gửi không kỳ hạn là 1.120,1 triệu đồng, kỳ hạn 12 tháng là 11.781,8 triệu đồng, từ 12-24 tháng là 2.347,4 triệu đồng, trên 24 tháng là 47 triệu đồng. Đối với huy động ngoại tệ có tiền gửi không kỳ hạn là 1.400 triệu đồng, dưới 12 tháng có 7.697 triệu đồng và từ 12-24 tháng là 6.417 triệu đồng. Tình hình huy động vốn trong năm 2007 giảm do lượng huy động ngoại tệ giảm, nguồn vốn huy động trong dân cư không tăng. Nguyên nhân là do chi nhánh còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất chưa được đầu tư tốt, chưa có nhiều hoạt động quảng cáo, giới thiệu về thông tin về tiền gửi đến với khách hàng, đối với người dân gửi tiền vào Ngân hàng là vấn đề khá khó khăn vì thủ tục rờm rà, không thuận lợi trong vấn đề tiêu dùng vì trong địa bàn Huyện chưa có nhiều máy rút tiền tự động, khi cần tiền khách hàng phải đến chi nhánh Ngân hàng làm thủ tục rút tiền, làm mất thời gian của khách hàng. Hơn nữa khách hàng chưa thật sự tin tưởng vào Ngân hàng, họ quen với việc cất giữ tiền hoặc vàng trong nhà để tiện cho việc tiêu dùng và cảm thấy an toàn hơn. Ngoài ra, do hình thức huy động còn hạn chế, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, các hình thức khác như giấy tờ có giá chưa phổ biến nên chưa thu hút được khách hàng. Nhưng đến năm 2008 lượng vốn huy động tăng lên đáng kể, tăng đến 62,35%, tương đương 20.353,6 triệu đồng so với năm 2007. Trong đó, tiền gửi dân cư là 30.012,1 triệu đồng, tăng 96,20%, tương đương 14.715,8 triệu đồng so với năm 2007. Cụ thể: tiền gửi không kỳ hạn là 499,4 triệu đồng, kỳ hạn dưới 12 tháng là 28.016,9 triệu đồng, từ 12-24 tháng là 1.134,8 triệu đồng, trên 24 tháng là 361 triệu đồng. Huy động ngoại tệ là 21.736 triệu đồng, trong đó kỳ hạn 12 tháng là 4.319 triệu đồng, từ 12-24 tháng là 17.417 triệu đồng. Nhìn chung huy động vốn trong năm này tăng khá nhanh, đây là những nổ lực đáng đề cao của một đơn vị còn non trẻ, mọi thứ còn tạm bợ chưa ổn định, nhất là về cơ sở vất chất. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 38 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Tình hình kinh tế năm 2008 tuy có nhiều biến động phức tạp như lạm phát quá cao, kinh tế không ổn định, cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng thương mại khác…nhưng chi nhánh Ngân hàng vẫn thu hút được lượng vốn huy động cao, đây là vấn đề rất tốt cho tình hình hoạt động của Ngân hàng. Sở dĩ Ngân hàng có thể đạt được những kết quả khả quan như vậy là do có những chiến lược đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, phong cách phục vụ chu đáo, tận tình đã tạo được niềm tin và đã thu hút được nhiều khách hàng. Bên cạnh việc đa dạng các hình thức gửi như gửi tiết kiệm, phát hành các loại giấy tờ có giá,… Chi nhánh cũng chú trọng hơn đến công tác tuyên truyền quảng cáo, tờ rơi, băng rôn, thông tin trên đài truyền thanh huyện, xã,… làm cho công tác huy động vốn thay đổi nhanh trong năm 2008, tăng đáng kể so với những năm trước đó. Tuy nhiên, vốn huy động tăng trong năm 2008 không mang lại hiệu quả kinh tế cho chi nhánh. Công tác huy động được thực hiện tốt chỉ là điều kiện cần chưa đủ để giúp cho chi nhánh hoạt động hiệu quả, muốn đạt hiệu quả chi nhánh cần mở rộng công tác cho vay. Nguyên nhân là do, đối với hoạt động Ngân hàng cần phải cân đối giữa đầu vào và đầu ra. Đầu vào của chi nhánh chính là lượng vốn huy động còn đầu ra là các hình thức cho vay tín dụng. Muốn cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cần phải tận dụng hết lượng vốn huy động vào, bởi vì vốn huy động như “con dao hai lưỡi” nếu không tận dụng hết lượng vốn này sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, tức là chi nhánh không khai thác được lợi nhuận từ các khoảng vốn này, trong khi đó chi nhánh phải chi trả tiền lãi cho các khoảng vốn huy động này, đây là một trong những nguyên nhân làm cho công tác sử dụng vốn của chi nhánh kém hiệu quả. Một nguyên nhân khách quan làm cho tình hình sử dụng vốn huy động không đạt hiệu quả là do trong năm 2008, tình hình lạm phát tăng quá cao hơn 22%/năm, nên chủ trương của Chính phủ là phải kiềm chế lạm phát, NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam có chỉ đạo bằng mọi cách các ngân hàng Thương mại phải thu hút lượng tiền trong lưu thông về Ngân hàng. Để thực hiện chủ trương này của Chính phủ, chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A chủ động không tăng trưởng cho vay tín dụng, hạn chế cho vay tín dụng. Do đó, lượng vốn huy động của chi nhánh không được tận dụng triệt để, không phát huy khả năng sinh lời của đồng vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 39 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy Tóm lại, lượng vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn, thể hiện tính chủ động vốn của chi nhánh ngày càng tăng. Tuy nhiên, tỷ trọng này chưa thật sự đạt tiêu chuẩn, chưa đảm bảo tính chủ động và chưa tạo được sự an toàn về vốn cho chi nhánh. Vì lượng vốn huy động của chi nhánh còn biến động tăng giảm qua từng năm, phần lớn vốn huy động đều trong kỳ hạn 12 tháng, đây là nguồn vốn chưa ổn định và lâu bền. Chi nhánh cần tăng cường lượng vốn huy động kỳ hạn trên 12 tháng vì đây mới là nguồn vốn ổn định giúp cho chi nhánh phát triển. Nguyên nhân làm cho lượng vốn huy động tại chi nhánh không cao là do đa phần người dân sản xuất thuần nông, mua bán nhỏ lẻ thu nhập thấp chỉ đủ trang trải cuộc sống. Mặt khác, việc đền bù giải phóng mặt bằng tại địa phương chậm dẫn đến việc huy động tiền gửi từ nguồn này giảm sút, mà đây là nguồn vốn huy động chủ yếu trong thời điểm hiện nay của chi nhánh. Thêm vào đó là sự cạnh tranh của chi nhánh các Ngân hàng Thương Mại trên địa bàn huyện với chi nhánh ngày càng gay gắt do địa bàn tiếp giáp với Thành phố Cần Thơ, ngày càng xuất hiện nhiều chi nhánh của các Ngân hàng Thương mại như Đông Á, Đầu tư và phát triển, Sacombank, Ngân hàng Công thương,… Tuy nhiên, để khắc phục những khó khăn và thách thức đó chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A đã đưa ra những chiến lược như thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn trong và ngoài nước để đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng, với nền kinh tế và với chính bản thân Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó, chi nhánh Ngân hàng đã huy động vốn dưới nhiều hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, phát hành các loại giấy tờ có giá,… Ngoài ra, chi nhánh cần mở thêm nhiều chương trình thu hút khách hàng như lãi suất tiền gửi hấp dẫn, tặng quà, quảng cáo,… 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A TỪ 2006 – 2008 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Châu Thành A là một trong những Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nó không giống như các Ngân hàng Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 40 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy thương mại khác vì nó là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Vì thế, công tác sử dụng vốn của Ngân hàng cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A thì nguồn vốn Ngân hàng chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng còn các hình thức khác như đầu tư, góp vốn liên doanh, thu mua cổ phần,… thì hầu như không có. Vốn của chi nhánh bao gồm vốn huy động và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên, do đó công tác sử dụng vốn cũng diễn ra trên cả hai lĩnh vực này.  Đối với công tác sử dụng vốn huy động: Vốn huy động của chi nhánh chủ yếu dùng cho công tác cho vay tín dụng. Hầu hết nguồn vốn huy động được của chi nhánh một phần đưa vào tích lũy theo qui định của NHNN, phần còn lại điều phục vụ cho quá trình cho vay. Vốn huy động của chi nhánh trong năm 2006 là 36.533,9 triệu đồng, trong khi doanh số cho vay năm 2006 là 162.880 triệu đồng, vậy vốn huy động đã đáp ứng được hơn 20% doanh số cho vay cho chi nhánh. Con số này không ngừng tăng lên, đặc biệt năm 2008 vốn huy động đáp ứng gần 30% cho doanh số cho vay. Tuy nhiên, công tác sử dụng vốn trong năm 2008 của chi nhánh lại không đạt hiệu quả vì tốc độ tăng vốn huy động cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay tại chi nhánh. Nên mặc dù vốn huy động tăng nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho chi nhánh. Qua điều này cho thấy, vốn huy động luôn tồn tại hai mặt của nó, muốn phát huy được mặt tích cực cần kết hợp với mở rộng công tác cho vay. Tuy nhiên, nguyên nhân là do chi nhánh chủ động không tăng trưởng tín dụng để thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh còn hạn chế là do chi nhánh chỉ sử dụng vốn để đầu tư vào cho vay tín dụng mà không có điều kiện mở rộng đầu tư vào các hình thức khác như giấy tờ có giá, góp vốn, thu mua cổ phần,… là do ngân hàng là chi nhánh cấp 2 qui mô vốn tương đối nhỏ chưa đủ khả năng tài chính để ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực này. Hơn nữa, đây là các lĩnh vực đầu tư đòi hỏi người đầu tư phải có kiến thức rộng và sâu, để có khả năng đánh giá rủi ro khi đầu tư vì các khoản đầu tư này lợi nhuận rất cao nhưng cũng không ít rủi ro, mà Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 41 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy đội ngủ cán bộ của chi nhánh còn khá mới mẻ và thiếu kinh nghiệp trong lĩnh vực này.  Đối với công tác sử dụng vốn vay Vốn vay là nguồn vốn không nhận được sự khuyến khích của chi nhánh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho chi nhánh cũng khá cao. Hầu hết nguồn vốn vay này đều phục vụ cho vấn đề cho vay tín dụng. Hàng năm chi nhánh phải lập kế hoạch đầu tư, báo cáo nhu cầu vốn của chi nhánh cho Ngân hàng cấp trên phê duyệt, đây là cơ sở mà Ngân hàng cấp trên điều tiết vốn về cho chi nhánh. Đồng thời cũng dựa vào đây mà chi nhánh thực hiện công tác đầu tư vốn của mình. Khi chi nhánh sử dụng lượng vốn vay này phải chi trả phần lãi suất, tuy nhiên mức lãi suất này tương đối không cao như khi đi vay của các ngân hàng khác vì phần vốn vay này ngoài mục đích lợi nhuận còn thể hiện tính hỗ trợ để phát triển của Ngân hàng cấp trên đối với các chi nhánh của mình. Nhưng ngoài việc phải chi trả lãi suất cho Ngân hàng cấp trên chi nhánh còn phải chịu nhiều sự chi phối khác từ Ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động khi có những thay đổi thất thường thì chi nhánh sẽ nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của ngân hàng cấp trên. Tóm lại, công tác sử dụng vốn của chi nhánh ngày càng hiệu quả nhờ thực hiện tốt trên cả hai lĩnh vực huy động và sử dụng vốn. Hàng năm chi nhánh tiến hành phân tích các chỉ số, so sánh giữa kế hoạch và thực tế, đánh giá những biến động trong năm trước và căn cứ vào tình hình thực tế mà đưa ra kế hoạch cho năm mới. Nhờ vậy mà nhu cầu vốn của chi nhánh được xác định chính xác hơn và phù hợp với nhu cầu phát triển của chi nhánh, tránh tình trạng thừa, thiếu vốn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của chi nhánh. Để hiểu rõ hơn về công tác sử dụng vốn của chi nhánh ta đi vào phân tích tình hình sử dụng vốn đầu tư vào hoạt động tín dụng tại chi nhánh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh như thế nào. 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu khi phân tích tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng. Song song với công tác huy động vốn đó là công tác cho vay tín dụng. Nếu công tác huy động vốn tốt thu hút được nhiều vốn, trong khi đó công tác cho vay tín dụng không mở rộng được thì có thể Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 42 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy dẫn đến ứ động vốn, lúc này vốn huy động sẽ trở thành con dao hai lưỡi, không những không có lợi mà còn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Trước sự tất yếu đó chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A luôn quan tâm đến công tác cho vay. Kết quả cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2006 – 2008 như sau: Bảng 5: Doanh số cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) Đvt: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007DOANH SỐ CHO VAY 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % I. PHÂN THEO KỲ HẠN 162.880 193.167 180.814 30.287 18,59 -12.353 -6,39 - Ngắn hạn 124.008 148.534 147.674 24.526 19,77 -860 -0,57 - Trung – dài hạn 38.872 44.633 33.140 5.761 14,82 -11.493 -25,75 II. PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ 162.880 193.167 180.814 30.287 18,59 -12.353 -6,39 - Sản xuất nông nghiệp 82.107 94.087 94.115 11.980 14,59 28 0,02 - Chăn nuôi – thủy sản 9.767 22.172 26.268 12.405 127,0 4.096 18,47 - Tiêu dùng 22.333 27.728 16.569 5.395 24,15 -11.159 -40,24 - Thương mại – dịch vụ 42.550 43.630 40.565 1.080 2,53 -3.065 -7,02 - Khác 6.123 5.550 3.297 -573 -9,35 -2.253 -40,59 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Châu Thành A) 4.2.1.1. Theo thời hạn tín dụng Hầu hết các khoản vay của Ngân hàng đều thuộc ngắn và trung hạn, hiếm có món vay dài hạn. Nguyên nhân chính là do đặc thù nền kinh tế của huyện là nông nghiệp, khách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG.pdf
Tài liệu liên quan