Luận văn Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai

Tài liệu Luận văn Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai: LUẬN VĂN: Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai Lời mở đầu Trong quá trình hội nhập nề kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu đang rất được Nhà nước cũng như nhiều doanh nghiệp quan tâm. Xuất khẩu không những đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, mà còn giảI quyết hàng triệu công ăn việc làm cho người lao động, thức đẩy các ngành khác phát triển. Ngành dệt may ngày nay đang là một trong những ngành xuất khẩu chính của toàn bộ các ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp dệt may được đánh giá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu đứng đầu của sở công nghiệp Hà Nội. Hàng năm doanh thu xuất khẩu của công ty đạt trên 80% tổng doanh thu toàn doanh nghiệp. Trong thời gian qua công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu do Nhà nước giao và ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Công ty đã xuất khẩu sang thị trường nhiều nước t...

pdf84 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai Lời mở đầu Trong quá trình hội nhập nề kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu đang rất được Nhà nước cũng như nhiều doanh nghiệp quan tâm. Xuất khẩu không những đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, mà còn giảI quyết hàng triệu công ăn việc làm cho người lao động, thức đẩy các ngành khác phát triển. Ngành dệt may ngày nay đang là một trong những ngành xuất khẩu chính của toàn bộ các ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp dệt may được đánh giá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu đứng đầu của sở công nghiệp Hà Nội. Hàng năm doanh thu xuất khẩu của công ty đạt trên 80% tổng doanh thu toàn doanh nghiệp. Trong thời gian qua công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu do Nhà nước giao và ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Công ty đã xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới như thị trường Nhật Bản, EU, ĐàI Loan,… đồng thời tạo được uy tín của công ty trên thị trường thế giới. Với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu khá đa dạng và phong phú, sản phẩm của công ty đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng các nước bạn. Sản phẩm của công ty được biết đến bởi chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã phong phú. Tuy nhiên trong môI trường cạnh tranh khốc liệt như hiẹn nay đòi hỏi doanh nghiệp phảI luôn đỏi mới và hoàn thiện mình. Lựa chọn một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu có hiệu quả là một trong những vấn đề mà công ty cần xem xét nhằm tìm được một hướng đI đúng đắn nhất tạo khả năng cạnh tranh tốt nhất cho doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, em đã chon đề tàI “Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai”cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1. Giới thiệu chung về công ty dệt Minh Khai Phần 2. Thực trạng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai Phần 3. Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai nội dung Phần 1. Giới thiệu chung về công ty dệt minh khai 1.1. Giới thiệu khái quát về công ty dệt Minh Khai: 1.1.1. Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty dệt Minh Khai Tên giao dịch quốc tế: Minh Khai Textile Company Trụ sở chính: 423 Đường Minh Khai-Hà Nội Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất khăn mặt và khăn tắm, màn tuyn Điện thoại: 84-4-8624002 Fax: 84-4-8624255 1.1.2. Lịch sử hình thành của công ty: Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị chủ lực của ngành công nghiệp Hà Nội , thuộc sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội. Trước khi thành lập công ty có tên là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay. Công ty được khởi công xây dựng từ cuối những năm 60 - đầu những năm 70 của thế kỷ 20 - đây là thời kỳ cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở Miền Bắc Việt Nam đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Vì vậy, việc xây dựng công ty có những thời gian bị gián đoạn và phải dời đi sơ tán ở những địa điểm khác nhau trên địa bàn Hà Nội. Đến đầu những năm 70, công ty chuyển về đóng trụ sở tại địa bàn phía Đông Nam thành phố Hà Nội. Năm 1974, Công ty cơ bản được xây dựng xong và chính thức được thành lập theo quyết định của UBND thành phố với tên gọi là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay. Cũng năm đó nhà máy đi vào sản xuất thử và đến năm 1975 công ty chính thức nhận kế hoạch của nhà nước giao. Đến năm 1983, công ty đổi tên thành: Nhà máy dệt Minh Khai. Năm 1992, công ty được thành lập lại theo quyết định số 338/TTg của thủ tướng chính phủ với số vốn là 8,680 tỷ đồng, trong đó: - Vốn ngân sách cấp: 1,300 tỷ đồng - Vốn huy động (vay): 7,380 tỷ đồng Năm 1994, để thuận tiện trong giao dịch sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, nhà máy đổi tên thành Công ty dệt Minh Khai. Đến 2004, công ty dệt Minh Khai đã đạt đến quy mô:  Diện tích mặt bằng: gần 4 ha  Công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất, 5 phòng chức năng, với tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách 1061 người.  Số ngày làm việc trong năm: 350 ngày  Số ca làm việc trong ngày: 3 ca (tuỳ theo phân xưởng)  Số giờ làm việc trong ca: 8h  Thu nhập bình quân đầu người: 900.000 đ/người/tháng Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong nghành công nghiệp địa phương của Hà Nội, đóng góp một phần đáng kể vào GDP của địa phương, đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động của thành phố và của các tỉnh lân cận. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất các loại khăn bông, khăn tắm, khăn ăn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Cho đến nay cơ cấu sản phẩm của công ty đã được mở rộng và đa dạng hơn, gồm: các loại khăn bông thường, khăn bông in hoa, khăn bông dệt Dobby, khăn bông dệt Jacquard, áo choàng tắm, khăn nhà bếp, màn tuyn... Các sản phẩm này chủ yếu là phục vụ xuất khẩu , ngoài ra được tiêu thụ tại các đại lý, siêu thị, khách sạn trong nước. 1.1.3. Quá trình phát triển: * Giai đoạn 1974-1980: Trong thời gian đầu mới thành lập và đi vào hoạt động, công ty gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa hoàn chỉnh, thiết bị do Trung Quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ, khâu đầu của dây chuyền sản xuất không hoạt động được phải làm theo phương pháp thủ công. Số máy ban đầu của công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp của Trung Quốc, tài sản cố định của công ty khi đó mới chỉ có gần 3 triệu đồng. Là đơn vị đầu tiên của miền Bắc sản xuất mặt hàng khăn bông nên nhiều thông số kỹ thuật không có sẵn, mà phải vừa làm vừa mò mẫm tìm tòi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề thiếu nhiều. Do vậy, những năm đầu sản xuất công ty mới chỉ đưa vào hoạt động được hơn 100 máy dệt, số cán bộ công nhân viên là 415 người. Năm 1975, năm đầu tiên đi vào sản xuất, công ty mới chỉ đạt: - Giá trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng - Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại. Những năm tiếp theo, hoạt động của công ty dần đi vào ổn định, việc xây dựng và hoàn thiện dây chuyền sản xuất được tiếp tục, năng lực sản xuất được tăng thêm, lao động được bổ sung, năng suất lao động và doanh thu ngày càng tăng. * Giai đoạn 1981-1989: Đây là thời kỳ phát triển cao của công ty. Những năm này, công ty được thành phố đầu tư thêm cho một dây chuyền công nghệ dệt kim đan dọc của CHDC Đức (cũ) để dệt các loại vải tuyn, rèm, valide. Như vậy, về mặt sản xuất, công ty đã được giao cùng một lúc quản lý và triển khai thực hiện 2 quy trình công nghệ dệt khác nhau là dệt kim đan dọc và dệt thoi. Công ty cũng đã tập trung đầu tư chiều sâu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi phương pháp kinh tế và kỹ thuật đưa dần toàn bộ máy móc thiết bị ở khâu đầu dây chuyền sản xuất như: nồi hơi, nồi nấu áp lực, máy nhuộm, máy sấy sợi đi vào hoạt động, phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó công ty đã chấm dứt được tình trạng khâu đầu của sản xuất phải làm thủ công và đi thuê ngoài gia công. Cũng trong thời kỳ này, để tháo gỡ những khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ, chủ động sản xuất kinh doanh, công ty đã chỉnh hướng sản xuất kinh doanh từ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa sang lĩnh vực sản xuất phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu (xuất khẩu sang cả 2 thị trường XHCN và TBCN). Năm 1981, thông qua công ty xuất nhập khẩu hàng dệt TEXTIMEX, công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang CHDC Đức và Liên Xô (cũ). Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội, và từ đó đến nay, lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này ngày càng lớn, thị phần của công ty trong thị trường Nhật Bản ngày càng tăng. Đặc biệt từ năm 1988, công ty được Nhà nước cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp, trở thành công ty đầu tiên ở miền Bắc được Nhà nước cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài. Trong thời kỳ 1981-1989, mức tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh của công ty luôn ở mức cao (từ 9-11%/năm) , đặc biệt là chỉ tiêu xuất khẩu. * Giai đoạn 1990 đến nay: Những năm 90, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế quản lý mới theo tinh thần nghị quyết Đại hội VI - VII của Đảng. Tình hình chính trị trên thế giới cũng có nhiều biến động. Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị sụp đổ, các quan hệ bạn hàng của công ty với các nước này cũng không còn, công ty mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống. Trong lịch sử hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là thời kỳ mà công ty gặp nhiều khó khăn lớn nhất, phảI đối mặt với những thách thức khắc nghiệt nhất. Vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thiếu trầm trọng, máy móc thiết bị đầu tư ở giai đoạn trước đã cũ và lạc hậu, không đủ đáp ứng cho yêu cầu mới. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty quá đông và đã quen với cơ chế bao cấp nay chuyển sang cơ chế mới không dễ thích nghi. Trước tình hình đó, bằng những nỗ lực cố gắng, chủ động sáng tạo của bản thân công ty, cùng với sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, sự hỗ trợ của các đơn vị bạn, công ty tập trung sức tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn đề quan trọng nhất về thị trường, về vốn, và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn bố trí lại lao động... Nhờ đó công ty đã từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, ổn định và phát triển theo hướng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển được vốn cho sản xuất kinh doan, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Nhìn lại quá trình hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy có lúc thăng trầm, song đó chỉ là những bước nhất định trong một tiến trình phát triển và đổi mới đi lên. Điều này được thể hiện thông qua kết quả như sau: - Giá trị tổng sản lượng năm 1975, công ty mới chỉ đạt được gần 2,5 triệu đồng, năm 1990, đã đạt hơn 9,1 tỷ đồng. - Sản phẩm chủ yếu, những năm đầu mới chỉ đạt được gần 2 triệu sản phẩm khăn các loại cho nhu cầu nội địa. Năm 1995 đã có sản phẩm xuất khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng màn tuyn. - Doanh thu đạt gần 3,5 triệu đồng năm 1975, những năm 1990 đã đạt 13,5 tỷ đồng và đến năm 1997 đạt 54,6 tỷ đồng. - Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666 USD. Năm 1997 đạt 3.588.397 USD. - Nộp ngân sách năm đầu tiên gần 68.000 triệu đồng, năm 1990 nộp 525,9 triệu đồng và đến năm 1997 nộp 1.534,8 triệu đồng. Công tác khoa học kĩ thuật được đặc biệt chú ý và được coi là biện pháp hàng đầu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong hơn 20 năm, công ty đã chế thử được hơn 300 mẫu sản phẩm và đã đưa vào sản xuất trong đó 100 mẫu được khách hàng chấp nhận. Trên đây là sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt Minh Khai. Với lịch sử phát triển của mình, công ty dệt Minh Khai đã đạt được một số thành tựu lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, xứng đáng là một công ty lớn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và thành phố Hà Nội . 1.2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai : 1.2.1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất: Công ty dệt Minh Khai là một công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các loại khăn bông, áo choàng tắm, màn tuyn và vải tuyn, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng trong nước. Sản phẩm của công ty được sản xuất hàng loạt trên dây chuyền với số lượng lớn, kiểu dáng phong phú, đa dạng, nhiều màu sắc do phòng kỹ thuật thiết kế trên máy vi tính. Công ty không đặt ra kế hoạch sản xuất trong thời gian dài mà đề ra kế hoạch theo năm, năm trước đặt kế hoạch cho năm sau trên cơ sở phân tích năng lực sản xuất hiện có của công ty về các mặt vốn, công nghệ, lao động...Bên cạnh đó công ty cũng căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của năm trước và những biến động trên thị trường. Việc xuất khẩu chủ yếu của công ty là làm theo đơn đặt hàng và Nhật Bản là một trong những khách hàng chính của công ty nên tính chất và nhiệm vụ sản xuất khó ổn định. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt làm cho công tác lập kế hoạch của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, do khách hàng chủ yếu của công ty là các bạn hàng Nhật Bản cộng với sự cạnh tranh gay gắt nên vấn đề đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã, chủng loại, cải tiến chất lượng và giá cả phù hợp với người tiêu dùng là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Với một môI trường cạnh tranh khốc liệt việc lựa chọn một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu là tương đối khó và cần được thực hiện từng bước nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng, vật dụng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng như khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn... Sản phẩm của công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên đòi hỏi bền, mềm, thấm nước, màu sắc, mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, cùng sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật nên công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hơn nữa các sản phẩm của công ty không những chỉ phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, mà ngày càng được nâng cao về chất lượng. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị trường xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90% khối lượng sản phẩm sản xuất). Sản phẩm của công ty gồm 2 loại chủ yếu: - Khăn bông các loại - Vải màn tuyn Với sản phẩm khăn bông công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nước, độ mềm mại cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty, chiếm tới 98% khối lượng sản phẩm của công ty, bao gồm: + Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. Đối với các loại khăn ăn dùng cho nhà hàng công ty bán cho các cơ sở cung cấp khăn cho nhà hàng làm khăn ướt. Loại khăn này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chỉ có một phần rất ít tiêu thụ trong nước. + Khăn rửa mặt: Đối với loại khăn này, công ty cũng có các loại khăn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, song chủ yếu là tiêu thụ qua các nhà bán buôn và các siêu thị. + Khăn tắm: Loại khăn này công ty chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Song hiện nay, xu hướng sử dụng khăn tắm trong nước cũng tăng nhiều nên công ty đã có hướng nghiên cứu mặt hàng khăn tắm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và còn phục vụ cho nhu cầu quảng cáo, khuyến mãi các sản phẩm khác như: dầu gội đầu, sứ vệ sinh, dụng cụ thể thao... + Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm. Công ty có hợp đồng cung cấp loại sản phẩm này cho gần 100 khách sạn tại Nhật Bản thông qua các công ty thương mại Nhật Bản là ASAHI, HOUEI, DAIEI, VINASEIKO, DAIWABO, FUKIEN, FUJIWARA... Ngoài ra, các khách sạn trong nước nhất là các khách sạn liên doanh với nước ngoài tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh cũng đặt hàng tại công ty. - Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũ giày phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu như: giày Ngọc Hà, may X40. - Với sản phẩm vải màn tuyn, công ty sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi PETEX nên đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao và chống được oxy hoá gây vàng màn. Loại sản phẩm này mới được đưa vào sản xuất trong công ty hơn 10 năm, nên khối lượng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Ngoài ra công ty cũng ký các hợp đồng xuất khẩu màn tuyn sang các nước Châu Phi theo chương trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu gồm các loại sản phẩm chính sau:  Khăn Jacquard  Khăn ăn các loại  Khăn dobby  áo choàng tắm  màn tuyn 1.2.3. Đặc điểm thị trường xuất khẩu của công ty: Thị trường tiêu thụ chính của công ty dệt Minh Khai là thị trường nước ngoài với lượng sản phẩm chiếm khoảng 90% số lượng sản phẩm sản xuất. Trong đó thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty là các khách hàng Nhật Bản (chiếm 85% số lượng sản phẩm xuất khẩu ), còn 5% là xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu và Châu á và các thị trường khác . Trước đây sản phẩm của công ty chỉ xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô cũ là chính.. Song từ khi hệ thống Xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở những nước này thì công ty đã mất đi các bạn hàng, và đặc biệt từ khi thực hiện nền kinh tế mở cửa thì sản phẩm xuất khẩu của công ty hướng mạnh về các nước có nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Đây là những thị trường có tiềm năng xuất khẩu lớn đối với công ty. Nếu biết cách khai thác, sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn cho công ty, giúp công ty có thể cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước trở thành một nước công nghiệp. 2.3.1. Thị trường Nhật Bản: Với số dân khoảng 125 triệu người Nhật Bản không những là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam mà còn là là thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty dệt Minh Khai. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản luôn chiếm khoảng 80% - 90% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn công ty. Kể từ năm 1983 công ty bắt đầu tiếp cận thị trường này, cho tới nay công ty đã thiết lập và duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng Nhật Bản. Có thể thấy đó là những nỗ lực rất lớn của công ty. Thị trường Nhật Bản vẫn nổi tiếng là rất khắt khe và khó tính. Khách hàng Nhật Bản yêu cầu kĩ càng về chất lượng, mẫu mã, giá cả và thời gian giao hàng trong đó chất lượng là yêu cầu cơ bản và họ duy trì những tiêu chuẩn chất lượng bằng cách kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, kiểm tra nguyên liệu sản xuất, kiểu dáng và công nghệ, kiểm tra bao bì đóng gói. Chính phủ Nhật Bản quy định hàng dệt may nhập vào Nhật Bản phải an toàn, trên bao bì phải ghi rõ kích cỡ, chất liệu và cách sử dụng. Giá cả cũng là một yếu tố mà người tiêu dùng Nhật Bản quan tâm. Nếu sản phẩm của công ty không có ưu thế gì so với sản phẩm khác cùng chủng loại thì công ty có thể cạnh tranh bằng giá cả, tức là bán với giá rẻ hơn nhưng cần phải giải thích cụ thể những điểm khác biệt trong sản phẩm của công ty như sản phẩm có thiết kế độc đáo, hoặc sử dụng nguyên vật liêu sản xuất mới, hoặc giá trị gia tăng có được nhờ những điểm khác biệt này. Khách hàng Nhật Bản luôn tìm kiếm những sản phẩm có những đặc điểm khác biệt. Hiện nay để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc và một nhà cung ứng trong nước công ty dệt Minh Khai đã chọn giảI pháp chú trọng tới chất lượng và mẫu mã sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu á, nền kinh tế Nhật Bản có nhiều suy giảm, do đó nhu cầu tiêu dùng có giảm song sức tiêu thụ mặt hàng khăn bông không vì thế mà giảm đi, trái lại vì đây là mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân Nhật Bản nên sức tiêu thụ hầu như vẫn giữ ở mức ổn định. Tuy nhiên giá cả có xu hướng giảm xuống. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số bán hàng của công ty trên thị trường Nhật Bản. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường Nhật Bản công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty sản xuất khăn bông Trung Quốc và của một số nước Đông Nam á trong đó đặc biệt là từ Trung Quốc: sản phẩm khăn bông của công ty và sản phẩm khăn bông của Trung Quốc tuy có chất lượng tương đương nhau, nhưng Trung Quốc lại có lợi thế giá rẻ, do đó làm cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường Nhật Bản giảm xuống hẳn, gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu của công ty. 2.3.2. Thị trường EU: EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của VN, trên 40% hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang EU. Nhờ có hiệp định buôn bán dệt may mà số lượng hàng dệt may xuất khẩu sang EU tăng lên nhanh chóng, cơ hội mở rộng xuất khẩu sang EU đang mở ra đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. EU là thị trường rộng lớn gồm 15 quốc gia với hơn 375 triệu người tiêu dùng, nên nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt với mặt hàng dệt may thì nhu cầu càng đa dạng. Tuy có sự khác biệt về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trường các quốc gia, song 15 nước trong khối EU đều nằm trong khu vực Tây Âu và Bắc Âu nên có những nét tương đồng về kinh tế và văn hoá.Trình độ phát triển của những nước này khá đồng đều nên người dân EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Đối với mặt hàng dệt may, khách hàng EU rất quan tâm tới chất lượng và thời trang, do đó yếu tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố giá cả. Người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen tiêu dùng hàng của những hãng nổi tiếng thế giới, vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu đời nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Những sản phẩm của các nhà sản xuất ít danh tiếng hay những nhãn hiệu ít người biết đến sẽ rất khó tiêu thụ trên thị trường EU. Mức sống của người tiêu dùng trong cộng đồng EU tương đối đồng đều và ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt khe về chất lượng và độ an toàn, giá cả không phải là vấn đề quyết định đối với thị trường này. Vì thế cạnh tranh về giá không hẳn là biện pháp tối ưu khi thâm nhập thị trường EU. Tuy nhiên đối với công ty dệt Minh Khai, thị trường Châu Âu vẫn còn khá mới mẻ. Hiểu biết về thị trường này của công ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu công ty có được thông tin về thị trường này là thông qua Bộ Thương mại, các công ty trung gian thương mại . Quan hệ làm ăn của công ty với các bạn hàng EU chưa thực sự đủ để tạo ra niềm tin và uy tín đối với bạn hàng. So với thị trường Nhật Bản, thì giá trị xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU của công ty chỉ bằng một phần rất nhỏ. Do vậy mà hoạt động xuất khẩu của công ty hiện nay mới chỉ tập trung phần lớn vào thị trường Nhật Bản. Trong tương lai, công ty dự định sẽ cố gắng tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu , đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào Nhật Bản và EU. Để thực hiện được điều này đòi hỏi công ty phảI không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phong phú kiểu dáng mẫu mã đồng thời phảI tự xây dung một thương hiệu riêng cho mình, khẳng định được vị thế của mình trong một môI trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 2.4. Đặc điểm máy móc thiết bị Việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng máy móc thiết bị. Những ngày đầu tiên mới thành lập, máy móc của công ty chủ yếu là của Trung Quốc và một số nước XHCN như Liên Xô (cũ), Ba Lan. Sản phẩm lúc đó chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước là chính. Nhưng kể từ khi công ty được Nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp thì công ty đã chuyển hướng sản xuất kinh doanh sang phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu là chính. Máy móc thiết bị từ trước cũng đã trở nên cũ và lạc hậu không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất để xuất khẩu của công ty. Vì vậy công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm, lắp đặt một số thiết bị của Nhật Bản, Đức, Trung Quốc. Trong thời gian từ năm 1997 – 2002 giá trị đầu tư đổi mới của công ty lên đến 3 triệu USD, trong đó có kiểu máy dệt kiểu Italy được lắp đồng bộ với đầu Jacquard STAUBLI và đầu Dobby STAUBLI của Thuỵ Sĩ, đây là loại thiết bị dệt khăn bông hiện đại lần đầu tiên được lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Đồng thời công ty đã đầu tư một hệ thống thiết kế CAD/CAM trên máy vi tính, sử dụng phần mềm chuyên ngành của hãng NEDGRAPHICS – Hà Lan để thiết kế những mẫu khăn Jacquard. ở các phân xưởng công ty đều đầu tư thêm những máy móc thiết bị mới. Nhờ có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị mà trình độ công nghệ của công ty ngày càng nâng cao. Từ khi mới thiết lập, trình độ công nghệ mới chỉ ở mức thủ công và cơ khí, đến nay trình độ công nghệ của công ty mới chỉ ở mức trung bình so với trong khu vực nhưng nhiều bộ phận đã đạt được trình độ công nghệ tự động hoá.Từ khi mới thành lập năm 1975, công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung Quốc viện trợ. Sau đó công ty đã từng bước đầu tư cả về chiều sâu vầ chiều rộng nên đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh. Do vậy công ty đã lắp đặt được một số thiết bị của Nhật Bản, Đức, ý …chuyển từ trình độ công nghệ mức thủ công và cơ khí đến trình độ công nghệ ở mức trung bình và một số bộ phận đã được tự động hoá. Điều này đã tạo điều kiện cho công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, sản xuất được các sản phẩm cao cấp và trung bình phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Cụ thể hiện nay số máy móc thiết bị của công ty như sau: Bảng 1.1. Tình hình trang bị máy móc thiết bị hiện có của công ty dệt Minh Khai Loại máy Số lượng (cái) Khổ máy rộng(cm) Xuất sứ (nước) Máy dệt thoi 1511B và 1511S 300 175 Trung Quốc Máy dệt thoi ATM 40 175 Liên Xô(cũ) Máy dệt thoi SAKAMOTO 13 180 Nhật Bản Máy dệt thoi 1515B 58 175 Trung Quốc Máy dệt kiếm có lắp đầu Jacquard điện tử 4 260 ITALIA Hệ thống máy mắc và hồ dồn 01 Nhật bản Máy đánh ống sợi côn 03 Trung Quốc Máy nhuộm vải cao cấp 02 Đức Lò hơi 4 tấn và 6 tấn 01 Trung Quốc Máy nhuộm sợi bobbin cao áp 01 Đức Máy dệt kim dan dọc 20 Đức Máy mắc sợi 02 Đức Máy đo gấp 01 Đài Loan Máy may công nghiệp 130 Nhật Bản Như vậy, cho đến nay mặc dù hệ thống thiết bị của công ty tuy không được đồng bộ song hầu hết đều là những máy móc trung bình khá hiện đại, tương đối phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó có kiểu máy dệt kiểu Italy được lắp đồng bộ với đầu Jacquard STAUBLI và đầu Dobby STAUBLI của Thuỵ Sĩ, đây là loại thiết bị dệt khăn bông hiện đại lần đầu tiên được lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Đồng thời công ty đã đầu tư một hệ thống thiết kế CAD/CAM trên máy vi tính, sử dụng phần mềm chuyên ngành của hãng NEDGRAPHICS – Hà Lan để thiết kế những mẫu khăn Jacquard. Tuy nhiên, quá trình đẩy mạnh xuất khẩu luôn đòi hỏi công ty phải thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm giá thành để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu trên thị trường nhập khẩu của công ty, mà chủ yếu là thị trường Nhật Bản. Chính vì vậy mà công ty luôn quan tâm và không ngừng tập trung đầu tư mới máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.Không những thế đó còn là tiền đề vật chất kỹ thuật quan trọng trong sự phát triển của công ty trong chiến lược lâu dài đẩy mạnh hoạt động sản xuất của công ty ra các nước khác và mở rộng thị trường nội địa. Tính đến cuối năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định của công ty là 35 tỷ đồng. Vào cuối năm 2004, công ty đã cho nhập thêm một số máy móc mới hiện đại nhập từ Trung Quốc với giá trị lên tới hàng tỷ đồng và công ty đang tiến hành xây dựng thêm nhà xưởng để có thể đưa công nghệ mới vào sử dụng trong thời gian tới. Bảng 1.2. Giá trị đầu tư năm 2004 (triệu đồng) Chỉ tiêu Giá trị - thiết bị 11,000 - xây dựng cơ bản khác 1,000 Tổng đầu tư 12,000 2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất Nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của công ty chủ yếu là các loại sợi, trong đó sợi bông để sản xuất khăn bông và áo choàng tắm chiếm 50%, 45% cho sợi PETEX sản xuất ra màn tuyn và vải tuyn và các loại hợp chất, thuốc nhuộm. Tất cả các nguyên vật liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như ấn Độ, Pakistan, Indonexia, Nhật, Thuỵ Sỹ... lượng này thường chiếm 70-80% nhu cầu đầu vào của công ty, còn lại được cung cấp từ thị trường trong nước. Cấc cơ sở trong nước thường cung cấp nguyên liệu sợi 100% Cotton cho công ty bao gồm; công ty dệt 8-3, công ty dệt Hà Nội công ty dệt 19/5, công ty dệt Vĩnh Phú, công ty dệt Huế, công ty dệt Nha Trang. Sở dĩ công ty phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài như vậy là do yêu cầu của sản phẩm công ty sản xuất ra chủ yếu là để xuất khẩu nên sản phẩm phải có chất lượng cao và ổn định trong khi đó nguyên vật liệu từ thị trường cung cấp trong nước không đáp ứng được yêu cầu công ty về chất lượng cũng như số lượng Vì vậy công ty phải tìm nguồn cung cấp đầu vào từ thị trường nước ngoài. Tuy nhiên do quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu làm tăng chi phí vận chuyển, các hợp đồng nhập khẩu thường phải mất nhiều thời gian mới được hoàn tất do các thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp. Do vậy chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường cao hơn trong nước song chất lượng lại ổn định hơn, đáp ứng được khách hàng nước ngoài của công ty. Chất lượng và giá cả nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung và tới việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nói riêng. Nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và giá thành sản phẩm hoàn thành và ảnh tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.6. Đặc điểm lao động: Yếu tố lao động có vai trò quyết định đến sản xuất kinh doanh. Trình độ hiểu biết, trình độ tay nghề bậc thợ nâng cao thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng và khả năng nắm bắt, thích nghi với công nghệ mới của người lao động càng nhanh, nhờ đó mới có thể đáp ứng được kịp thời yêu cầu của thị trường. Công ty dệt Minh Khai ngày đầu khi mới thành lập mới chỉ có khoảng 415 cán bộ CNV, trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Hiện nay số lượng cán bộ - công nhân viên trong công ty là 1.061 người trong đó:  Giám đốc: 01  Phó giám đốc kỹ thuật- QMR: 01  Phó giám đốc sản xuất: 01  Phó giám đốc nội chính và XDCB: 01  Lao động trực tiếp: 981 người  Lao động gián tiếp: 76 người Tính đến thời điểm 31/12/2004 theo báo cáo sử dụng lao động của công ty: Bảng 1.3 : Báo cáo lao động Chỉ tiêu Số lượng (người) Lao động có trong danh sách 1190 Lao động có việc làm 1061 Nghỉ theo chế độ 105 Nghỉ vì lý do khác 24 Nguồn: Phòng tổ chức- Công ty dệt Minh Khai Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty dệt Minh Khai Chỉ tiêu Người % 1. Tổng số cán bộ CNV Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Lao động nữ 2. Tuổi đời bình quân 1061 981 80 840 32 100 92.5 7,5 79 Nguồn : Phòng tổ chức- Công ty dệt Minh Bảng 1.5 : Chất lượng lao động trực tiếp sản xuất STT Tay nghề SL (người) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 Bậc 7 Bậc 6 Bậc 5 Bậc 4 Bậc 3 Bậc 2 Bậc 1 0 12 146 240 455 80 48 0 1,2 14,9 24,4 46,4 8,2 4,9 Tổng 981 100 Nguồn : Phòng tổ chức- Công ty dệt Minh Khai Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt nên tỷ lệ lao động nữ trong công ty là tương đối cao. Điều này thực hiện thông qua bảng 2. Lao động nữ có đặc điểm cần cù, khéo léo, chăm chỉ nên năng suất lao động cao, song những đối tượng lao động này có một đặc điểm khác biệt đó là họ cần có thời gian nghỉ phép để sinh đẻ, chăm sóc con cái đau ốm. Đây là một hạn chế của đối tượng lao động này. Mặc dù vậy, công ty dệt Minh Khai vẫn tạo mọi điều kiện cho đội ngũ lao động để họ có thể phát huy tối đa khả năng làm việc. Trình độ của đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty dệt Minh Khai. Lao động trực tiếp sản xuất có tay nghề bậc thợ càng cao thì sản phẩm công ty sản xuất ra mới đạt được yêu cầu xuất khẩu. Sản phẩm chất lượng càng cao thì lượng xuất khẩu được càng nhiều. Cán bộ quản lý trong công ty cũng đóng vai trò rất lớn trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty thông qua hoạt động giao dịch, đàm phán ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Công ty dệt Minh Khai chủ yếu dựa vào các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Giám đốc công ty là người quyết định việc xuất khẩu, ký kết hợp đồng xuất khẩu với các bạn hàng nước ngoài.Trình độ cán bộ công ty hiện nay:  Đại học: 5.4% Tổng cán bộ- công nhân viên  Công nhân bậc cao: 42% Tổng cán bộ- công nhân viên Hiện nay, công ty dệt Minh Khai rất chú trọng quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Những lao động quản lý có bằng cấp, lao động có trình độ tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng khá cao trong số lao động của công ty. 2.7. Đặc điểm cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của công ty: 2.7.1. Cơ cấu sản xuất Cơ cấu sản xuất có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Mặc dù các yếu tố sản xuất khác nhau đã chuẩn bị tốt và đầy đủ nhưng nếu cơ cấu sản xuất không hợp lý sẽ gây lãng phí nguồn lực, và không đảm bảo cho việc thực hiện đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu quy định. Cơ cấu sản xuất của công ty thể hiện thông qua sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty: Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường-Công ty dệt Minh Khai - Phân xưởng dệt thoi có nhiệm vụ: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt tuốt sợi ngang, đưa vào máy dệt để dệt khăn thành phẩm theo quy trình công nghệ sản xuất khăn bông. - Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bộ sợi mắc lên máy để dệt thành Cơ cấu sản xuất của công ty Phân xưởng dệt thoi Phân xưởng dệt kim Phân xưởng tẩy nhuộm Phân xưởng hoàn thành Kho sợi Kho trung gian Kho thành phẩm vải tuyn mộc theo quy trình công nghệ sản xuất vải màn tuyn. -Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, nhuộm, sấy khô và đóng hìnhcác loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất vải màn tuyn và mặt hàng khăn bông xuất khẩu. - Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt may, kiểm đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông, và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nối cùng quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng. Bốn phân xưởng này được bố trí theo yêu cầu của dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm. Do vậy các phân xưởng có mối quan hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Riêng hai phân xưởng là phân xưởng dệt và phân xưởng dệt thoi thì có sự độc lập nhau, do những phân xưởng này có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm riêng biệt, song vẫn chịu sự quản lý chung. Với cơ cấu sản xuất như trên tuỳ theo tình hình hoạt động cụ thể mà công ty có kế hoạch tổ chức, sản xuất, bố trí hợp lý các tổ sản xuất trong các phân xưởng và các bộ phận phụ hợp lý bảo đảm dây chuyền sản xuất hoạt động cân đối nhịp nhàng và liên tục. Có thể nói cơ cấu tổ chức sản xuất này đã giúp đỡ cho công ty có điều kiện chuyên môn hóa và hợp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo ra khả năng tự chủ và quản lý sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng doanh thu và doanh lợi cho công ty. 2.7.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Trong thời kỳ bao cấp bộ máy quản lý của công ty rất cồng kềnh, kém hiệu quả. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã tiến hành cải tổ, đổi mới bộ máy quản lý làm cho nó gọn nhẹ và phù hợp với cơ chế mới. Một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ sẽ tạo nên một môi trường nội bộ công ty thuận lợi cho công việc của công nhân và các bộ phận khác. Nó tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu của công ty được diễn ra thuận lợi. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty hiện nay được tổ chức như sơ đồ 2. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty dệt Minh Khai Nguồn: Phòng tổ chức – Công ty dệt Minh Khai - Đứng đầu là giám đốc công ty, có nhiệm vụ quản lý chungvề mọi vấn đề của công ty như các vấn đề hành chính, tổ chức, công tác tài chính kế toán, bên cạnh đó giám đốc còn phải giám sát tất cả các vấn đề về kế hoạch thị trường và kỹ thuật. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc. + Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý điều hành quá trình sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại các phân xưởng. + Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kĩ thuật, chất lượng sản phẩm, quản lý nguồn cung cấp điện, nước, than phục vụ cho sản xuất. Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư và quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp. - Các phòng ban nghiệp vụ có trưởng phòng và phó phòng trợ giúp cho trưởng phòng. ở các phân xưởng có quản đốc phân xưởng, phó quản đốc, trưởng ca điều hành từng ca máy và các tổ trưởng sản xuất. Với các phòng ban lớn như phòng kế hoạch thị trường, kĩ thuật thì có hai phó phòng trợ giúp cho trưởng phòng. Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KH TT Phòng Tài vụ Phòng HC Y tế Phòng TC BV Phòng Kỹ thuật Phân xưởng dệt thoi Phân xưởng dệt kim Phân xưởng tẩy nhuộm Phân xưởng hoàn thành Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Tuy nhiên ở công ty dệt Minh Khai, mặc dù cơ cấu tổ chức quản lý tương đối gọn nhẹ, có mối quan hệ chặt chẽ, song công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được tổ chức thành một bộ phận quản lý riêng, mà chỉ ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trường. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động xuất khẩu của công ty 2.8. Đặc điểm về hệ thống quản lý chất lượng: Với đặc thù là một doanh nghiệp may mặc độ ồn và bụi cao, hơn nưa doanh nghiệp lại chuyên sản xuất phục vụ xuất khẩu nên yêu cầu về chất lượng sp được doanh nghiệp coi trọng và quan tâm hàng đầu. 2.8.1. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm xuất khẩu Trong thời gian qua, công ty dệt Minh Khai đã không ngừng đầu tư đổi mới các thiết bị công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho khăn bông đáp ứng nhu cầu của thị trường và để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đồng thời công ty cũng đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 cho quy trình sản xuất của công ty. Năm 2000 công ty đã triển khai xây dựng và từng bước thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cùng với sự giúp đỡ của trung tâm năng suất chất lượng Việt Nam (VPC) và đã áp dụng thành công, được tổ chức GLOBAL của Anh cấp chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, có 270 cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ đảm bảo yêu cầu sản xuất và quản lý.. Do đó các sản phẩm khăn bông của công ty đã đáp ứng được đầy đủ các thông số kỹ thuật đảm bảo cho chất lượng sản phẩm làm ra có độ bền cao, mịn, dễ thấm nước, độ dày mỏng khác nhau phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy công ty có thể duy trì, mở rộng quan hệ lau dài với thị trường Nhật Bản và tin tưởng rằng trong tương lai công ty sẽ có thị phần trên thị trường khác. 2.8.2.Cam kết chất lượng: 1. Liên tục cải tiến mẫu mã để đổi mới sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường 2. Cung cấp những sản phẩm có chất lượng thoả mãn yêu cầu của khách hàng 3. Liên tục cải tiến hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượn phù hợp với :  Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000  Yêu cầu phát triển của công ty  Sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế 1.3 .Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 1.3.1.Kết quả kinh doanh: Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của công ty là phục vụ cho nhu cầu nội địa. Song kể từ khi được nhà nước cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp công ty đã chuyển hướng sản xuất kinh doanh sang xuất khẩu là chính. Thời gian đầu công ty chủ yếu xuất sang các nước Đông Âu nhưng bước sang những năm đầu của thập kỷ 90 do những biến động lớn về chính trị trên thị trường truyền thống của công ty. Khi chủ nghĩa xã hội sụp đổ, tình hình kinh tế các nước Đông Âu rối loạn và suy sụp các quan hệ bạn hàng của công ty với các nước này không thể tiếp tục duy trì được nữa khiến cho công ty bị mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống. Cũng từ năm 1983 công ty cũng bắt đầu xuất khẩu khăn ăn sang thị trường Nhật Bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và dần dần chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản, thị phần của công ty trên thị trường này ngày một lớn. Bước sang năm 1998 do tình hình suy thoái kinh tế khu vực, Nhật Bản không những không bị ảnh hưởng mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoáI, nhu cầu tiêu dùng của người dân Nhật giảm xuống rõ rệt. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thêm vào đó xuất khẩu của ngành dệt may trong nước gặp nhiều khó khăn công ty dệt Minh Khai đã không ngừng đầu tư đổi mới các loại thiết bị máy móc áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến để mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Đồng thời công ty cũng liên tục cải tiến mẫu mã đổi mới sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các khách hàng trên thị trường nước ngoài nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt được kết quả cao, lợi nhuận ngày một tăng lên. Chúng ta có thể thấy được điều này thông qua tìm hiểu xem xét phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây. Bảng 1.6. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty dệt Minh Khai Đv:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 64.550 67.200 77.600 81.930 89.360 Doanh thu xuất khẩu 56.500 53.400 68.800 68.920 73.540 Doanh thu thuần 63.800 65.970 76.600 50.500 87.950 Giá vốn hàng bán 55.800 58.340 67.700 71.100 78.900 Lợi nhuận gộp 8.000 7.630 8.900 9.400 9.050 Chi phí bán hàng 2.870 2.670 4.140 3.700 3.870 Chi phí QLDN 3.700 3.500 2.670 2.800 2.910 Lợi nhuận từ hoạt động KD 1.430 1.460 2.090 2.900 2.270 Lợi nhuận trước thuế 1.460 1.552 1.220 2.800 2.900 Lợi nhuận sau thuế 992,8 1.053,3 829.6 1.904 2.180 Nguồn: Phòng Tài vụ- Công ty Dệt Minh Khai Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 9.069%, từ 2000 đến 2004 doanh thu tăng 38.435%. Như vậy, tổng doanh thu của công ty cũng liên tục tăng qua các năm nhưng với mức độ còn thấp và với tốc độ cũng không đồng đều. Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp: năm 2003 doanh thu xuất khẩu chiếm 84.121%, năm 2004 chiếm 82.296%. Doanh thu xuất khẩu năm sau luôn tăng so với năm trước: năm 2003 tăng 0.17% so với năm 2002, năm 2004 tăng 6.7% so với năm 2003. Chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm dần qua các năm, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí gián tiếp từ đó tăng thêm doanh thu. Trong thời gian gần đây, hoạt động bán hàng đã được quan tâm nhiều hơn thể hiện rõ trong việc tăng chi phí bán hàng. Cụ thể ta xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua các mặt hàng Bảng 1.7: Kết quả sản xuất các mặt hàng của công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Giá trị SXCN Triệu đồng 42.700 54.120 57.250 64.600 65.750 Sản phẩm SX Khăn quychuẩn 1000cái 21.075 28.570 26.260 26.100 27.680 Khăn xuất khẩu 1000cái 20.400 24.850 21.930 24.210 24.500 Vải tuyn 1000mét 1.000 775 1.680 2.350 2.180 Nguồn phòng kế hoạch thị trường-Công ty Dệt Minh Khai Bảng 2 cho thấy giá trị sản xuất của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Giá trị sản xuất công nghiệp của các mặt hàng năm 2000 mới chỉ đạt 42700 triệu đồng. Sau 5 năm, năm 2004 con số này đã lên tới 65750triệu đồng tức là tăng khoảng 54%. Nếu so sánh theo từng năm thì kết quả đạt được là: năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm 2000 là 27.69%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 5.47%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 12.82%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.8%. Có thể thấy mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp của công ty tăng lên nhưng mức độ tăng không đều và tốc độ tăng liên tục giảm. Lý do chủ yếu là vì khối lượng các đơn đặt hàng của công ty ngày càng giảm, các khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty thương mại Nhật Bản liên tục cắt giảm số lượng đặt hàng do nhu cầu tiêu dùng trên thị trường Nhật Bản giảm. 1.3.2. Tình hình xuất khẩu: Đối với công ty dệt Minh Khai hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Nếu so với toàn ngành thì hoạt động xuất khẩu của công ty chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé, song đặt trong môi trường nội bộ của công ty thì hoạt động xuất khẩu lại có một vị trí quan trọng nhất trong các hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy trong những năm qua công ty thực hiện xuất khẩu là chính với doanh thu xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng lớn từ 80-85% trong tổng doanh thu của công ty hàng năm. Thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản. Hàng năm công ty có các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp với các khách hàng là các công ty thương mại Nhật Bản như: HOUEI, DAIEI, ASAHI, FUKIEN, DAIWABO, ITOCHU, VINASEIKO...Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang các thị trường như EU, Hông Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là khăn bông các loại, bên cạnh đó còn có sản phẩm màn tuyn sản phẩm này công ty mới bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Châu Phi trong thời gian gần đây. Bảng 1.8: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty Đơn vị: USD TTXK Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 GTX K % GTX K % GTX K % GTX K % GTX K % Nhật Bản 3.010. 800 91.74 3.587. 000 88.6 3.373. 200 90 4.240. 000 91.38 4.038. 000 93.58 EU 118.40 0 3.61 302.10 0 7.46 206.14 0 5.5 250.00 0 5.39 220.00 0 5 Châu á 152.70 0 4.65 160.90 0 3.94 168.66 0 4.5 150.00 0 3.23 57.000 1.42 Tổng KNXK 3.281. 900 100 4.050. 000 100 3.748. 000 100 4.640. 000 100 4.315. 000 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt Minh Khai Phần 2. thực trạng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu công ty dệt minh khai 2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai 2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai luôn chiếm một tỷ trọng lớn từ 80-85% trong tổng doanh thu của công ty hàng năm. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Điều đó được thể hiện qua bảng và biểu đồ dưới đây: Bảng 2.1: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu Đv: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng DT Tr.đ 64.550 67.200 77.600 81.930 89.360 Doanh thu XK Tr.đ 56.500 53.400 68.800 68.920 73.540 DTXK/TổngDT % 87.53 79.46 88.6 84.12 82.3 Nguồn: Trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biểu đồ2.1 : Doanh thu xuất khẩu từ năm 2000-2004 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 2000 2002 2004 Doanh thu XK Trong thời gian 5 năm từ 2000-2004 doanh thu xuất khẩu của công ty liên tục tăng duy chỉ có năm 2001 doanh thu xuất khẩu của công ty giảm so với năm 2000 là 5.5% chủ yếu do kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản và các nước Châu á giảm sút do sự biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1998. Từ 2002 đến nay doanh thu xuất khẩu của công ty liên tục tăng: doanh thu xuất khẩu năm 2003 tăng 0.2% so với năm 2002 đến năm 2004 tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu là 6.7%. Nguyên nhân của việc tăng nhanh tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu là ngày nay công ty đang ngày sàng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng thêm giá tị sử dụng cho khách hàng từ đó tăng giá bán và tăngg doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang các thị trường như EU, Hông Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là khăn bông các loại, bên cạnh đó còn có sản phẩm màn tuyn, sản phẩm này công ty mới bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Châu Phi trong thời gian gần đây theo chương trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc. Hoạt động xuất khẩu của công ty được phân biệt theo các tiêu thức sau: 2.1.2.. Theo thị trường xuất khẩu Với công ty dệt Minh Khai hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động chính đem lại thu nhập chủ yếu cho công ty. Trong đó, thị trường xuất khẩu có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của công ty bởi nó liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động của công ty. Thị trường xuất khẩu của công ty bao gồm:  Nhật Bản  EU  Các nước Châu á Trong đó xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản là chủ yếu. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 1.8: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty (từ năm 1999 – 2003) Đơn vị: USD TTXK Năm 200 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 GTXK % GTXK % GTXK % GTXK % GTXK % Nhật Bản 3.010. 800 91.74 3.587.0 00 88.6 3.373.2 00 90 4.240.0 00 91.38 4.038.0 00 93.58 EU 118.40 0 3.61 302.100 7.46 206.140 5.5 250.00 0 5.39 220.00 0 5 Châu á 152.70 0 4.65 160.900 3.94 168.660 4.5 150.00 0 3.23 57.000 1.42 Tổng KNXK 3.281. 900 100 4.050.0 00 100 3.748.0 00 100 4.640.0 00 100 4.315.0 00 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt Minh Khai Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty năm 2004 được thể hiện trong biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 2.2 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 Gia tri (USD) 2000 2002 2004 Nam Kim ngach xuat khau theo thi truong Nhat Ban EU Chau A Tính riêng năm 2004 kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty được phân bố theo biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2004 (%) 93.58 5 1.42 NhËt B¶n EU Ch©u ¸ Với từng thị trường việc am hiểu công ty phảI có một chính sách nhất định, phân biệt dựa trên những đặc điểm về môI trường kinh doanh của từng nước. Từ khi phát triển đến nay công ty luôn coi Nhật Bản là thị trường chính của mình và luôn có những chiến lược nhằm củng cố và duy trì thị trường này. Thị trường EU và Châu á tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không coi nhẹ những thị trường này mà luôn đặt ra những kế hoạch cụ thể để nhằm xâm nhập và tìm kiếm những cơ hội mới tại các thị trường này. Việc phân tích từng thị trường là một việc làm không thể thiếu trong việc phân tích kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp.  Thị trường Nhật Bản Nhật Bản là thị trường truyền thống của công ty và cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài. Từ năm 1983 công ty bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và vẫn duy trì phát triển cho tới nay. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm các loại khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard, áo choàng tắm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 80% - 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm. Sau 1998 là giai đoạn mà nền kinh tế Nhật Bản vừa trải qua tình trạng suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực bắt đầu từ năm 1997-1998, song công ty vẫn duy trì được hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường này, không những thế mà giá trị kim ngạch xuất khẩu còn đạt ở mức tương đối cao. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản đạt 3.01 triệu USD chiếm tỷ trọng 91.74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88.6% và sang đến năm 2003 con số này tăng lên 4.240.000 USD đạt tỷ trọng 91.38%. Bước sang năm 2004, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty giảm xuống còn 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so với năm 2003 (4.240.000USD). Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng mức tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty trên thị trường Nhật Bản không đều và không ổn định. Nguyen nhân có tình trạng như vậy là vì hiện nay công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia...đặc biệt là Trung Quốc trên thị trường Nhật Bản. Do đó, để duy trì và tăng doanh thu xuất khẩu vào thị trường này, công ty cần có các giải pháp làm tăng chất lượng, mẫu mã đồng thời giảm giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Biểu đồ 2.4 : Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản 2000-2004 (1000 USD) 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 2000 2001 2002 2003 2004 Nhat Ban  Thị trường EU Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm của Việt Nam. Đối với công ty dệt Minh Khai thị trường EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của công ty (tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chỉ đạt khoảng 3-5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu). Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu vào EU của công ty đạt 118.402USD, Năm 2000 tăng lên 302.100USD. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nó cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập vào thị trường EU. Tuy nhiên sang những năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của công ty lại bị giảm xuống. Năm 2001 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD, năm 2002 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong năm 2003 vừa qua kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD. Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU chủ yếu thông qua một số các công ty thương mại trung gian trong nước như tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thương nhân Việt kiều. Do vậy, công ty đã không khai thác hết được thị trường này do không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thực sự của người tiêu dùng trong cộng đồng các nước EU. Do đó, để mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU đòi hỏi công ty phải quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng một đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, cán bộ xuất nhập khẩu thực sự có năng lực và trình độ hiểu biết giúp công ty có những thông tin về thị trường này. Biểu đồ 2.5: Giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU (1000 USD) 0 50 100 150 200 250 300 350 2000 2001 2002 2003 2004 EU  Thị trường Châu á Bên cạnh hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nhật Bản và EU, công ty dệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nước châu á khác như: Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc,… Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường các nước này là rất thấp vì đây là những khách hàng không thường xuyên của công ty. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước này qua các năm 1999 đến 2003 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu á Đơn vị: USD Thị trường Châu á Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 GTKNXK 152.700 160.900 168.660 150.000 57.000 Tỷ trọng (%) 4.65 3.94 4.5 3.23 1.42 Tổng KNXK 3.281.900 4.050.000 3.748.000 4.640.000 4.315.000 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty dệt Minh Khai Biều đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Châu á 2000 – 2004 (1000 USD) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2000 2001 2002 2003 2004 Nhat Ban Như vậy, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu á của công ty không ổn định và có xu hướng giảm sút. Công ty cần có các biện pháp nhằm bảo vệ, duy trì và mở rộng sang thị trường đầy tiềm năng này. 2.1.3.. Theo mặt hàng xuất khẩu Trong những năm qua mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn song công ty vẫn đứng vững được trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác như: thảm chùi chân, ga trải giường, khăn bếp...Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hành của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng (1999 – 2003) Đơn vị: USD SPXK 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1.Khăn bông 3.037.500 75 2.623.600 70 3.312.960 71 3.020.500 70 Khăn ăn 729.000 18 674.640 18 719.200 16 819.850 19 Khăn mặt 1.336.500 33 1.236.840 33 1.450.920 30 1.294.500 30 Khăn tắm 324.000 8 277.352 7.4 324.800 7 280.475 6.5 SPkhác 648.000 16 434.768 12 914.080 20 625.675 14.5 2.áo choàng tắm 405.000 10 374.800 10 412.960 8.9 517.800 12 3.Màn tuyn 607.500 15 749.600 20 914.050 20 776.700 18 Tổng 4.050.000 100 3.748.000 100 4.640.000 100 4.315.000 100 Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trường- Công ty dệt Minh Khai Qua bảng trên, ta có thể thấy sản phẩm xuất khẩu chính của công ty là mặt hàng khăn bông các loại. Hàng năm việc xuất khẩu sản phẩm này luôn mang lại cho công ty nguồn lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. 2.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu thể hiện tỉ lệ các sản phẩm đem đI xuất khẩu trong một giai đoạn phân tích. Cơ cấu sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách nhau như: - Máy móc thiết bị - Trình độ công nhân viên, cán bộ quản lý - Tổng số vốn đầu tư trong doanh nghiệp - Nguồn và giá cả nguyên vật liệu - Thị trường tiêu thụ - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm - ….. Với cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nói riêng bị ảnh hưởng khá nhiều bởi thị trường xuất khẩu và những điều khoản khác trong quan hệ thương mại quốc tế. Việc lựa chọn một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nào tối ưu không chỉ dựa vào một số tỷ lệ như: Doanh thu/Chi phí/1 đơn vị sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ Lợi nhuận/Doanh thu, mà còn phảI xem xét tới tính khả thi của cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hiện tại của doanh nghiệp. Mỗi chủng loại sản phẩm có rất nhiều mẫu mã khác nhau. Vậy, trong số rất nhiều sản phẩm đó công ty sẽ lựa chọn sản phẩm nào để xuất khẩu và với số lượng là bao nhiêu. Công ty phảI xác định một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ra sao vừa thoả mãn tối đa yêu cầu của khách hàng đồng thời khai thác hết năng lực sản xuất của công ty. Với công ty dệt Minh Khai cơ cấu sản phẩm nói chung và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của toàn doanh nghiệp. 2.2.1. Các mặt hàng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu theo mặt hàng: Thực tế hiện nay cơ cấu sản phẩm của công ty gồm có các sản phẩm sau:  Khăn ăn các loại : dùng cho các khách sạn, nhà hàng. Chủ yếu để xuất khẩu và một phần phục vụ nhu cầu trong nước.  Khăn Jacquard (khăn bông cao cấp) : dùng cho khách sạn và gia đình. Chủ yếu để xuất khẩu.  áo choàng tắm  Khăn dobby (khăn mặt bình thường) : dùng trong sinh hoạt gia đình  Vải màn tuyn và màn tuyn hoàn chỉnh : xuất khẩu màn tuyn thành phẩm cho các dự án viện trợ. Thị trường nội địa gồm có vảI tuyn cho các doanh nghiệp may thành thành phẩm khoảng 80% và bán ra thị trường sản phẩm màn tuyn hoàn chỉnh khoảng 20% Trong đó các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ lệ như sau: Bảng 2.5. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai Loại sản phẩm Tỷ lệ 1. Khăn ăn các loại 60% 2. Khăn Jaquard 20% 3. áo choàng tắm 1% - 2% 4. Khăn dobby 18% - 19% 5. Màn tuyn Tỷ lệ xuất khẩu và bán ra thị trường nội địa không xác định theo tỷ lệ trước mà theo từng thời kỳ khác nhau sẽ có sự phân bổ khác nhau Tổng 100% Nguồn: phòng kế hoạch – thị trường công ty dệt Minh Khai 2.2.2. Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 2.2.2.1. Theo kim ngạch xuất khẩu: Doanh thu xuất khẩu của công ty luôn chiếm một tỷ lệ cao (khoảng 80% - 90%) trong tổng doanh thu của toàn công ty. Trong vòng năm năm từ năm 2000 đến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty có sự biến tăng tuy nhiên mức độ giảm sút là không đáng kể chủ yếu do những nguyên nhân khách quan từ bên ngoài. Doanh nghiệp vẫn là một trong những doanh nghiệp đI đầu về lĩnh vực xuất khẩu trong các doanh nghiệp thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Biến động về kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty dệ Minh Khai năm 2000 – 2004 (đv: USD) SPXK 2000 2001 2002 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1.Khăn bông 3.037.500 75 2.623.600 70 3.312.960 71 3.020.500 70 Khăn ăn 729.000 18 674.640 18 719.200 16 819.850 19 Khăn mặt 1.336.500 33 1.236.840 33 1.450.920 30 1.294.500 30 Khăn tắm 324.000 8 277.352 7.4 324.800 7 280.475 6.5 SPkhác 648.000 16 434.768 12 914.080 20 625.675 14.5 2.áo choàng tắm 405.000 10 374.800 10 412.960 8.9 517.800 12 3.Màn tuyn 607.500 15 749.600 20 914.050 20 776.700 18 Tổng 4.050.000 100 3.748.000 100 4.640.000 100 4.315.000 100 Nguồn: Phòng kế hoạch-thị trường, công ty dệt Minh Khai Biểu đồ2.8 : Giá trị kim ngạchxuất khẩu theo mặt hàng của công ty dệt Minh Khai giai đoạn 2000 – 2004 Đv: 1000 USD 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 2001 2002 2003 2004 Khan bong Ao choang tam Man tuyn Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD. Năm 2002 do có khó khăn về thị trường và tỷ giá hối đoái không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2.626.000 USD. Trong 2 năm vừa qua giá trị xuất khẩu tăng lên với kim ngạch xuất khẩu năm 2003 là 3.312.960 USD và năm 2004 đạt 3.020.500 USD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty năm 2004 được thể hiện qua biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 2.9: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng năm 2004 (%) 70 12 18 Khan bong Ao choang tam Man tuyn Slice 4  Mặt hàng khăn bông Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn đạt tỷ lệ từ 70% trở lên. Sản phẩm được bạn hàng đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao, đọ bền tốt, màu không phai, kiểu dáng phong phú, tuy nhiên giá cả lại hơI cao. Ngay từ những năm đầu khi chuyển sang cơ chế mới công ty dệt Minh Khai đã xác định cho mình khăn bông là mặt hàng xuất khẩu chính của mình. Thị trường Nhật Bản vốn được xem xét là thị trường khó tính tuy nhiên họ đã đánh giá rất cao sản phẩm khăn bông của công ty khi xuất khẩu sang đó. Cụ thể, trong cơ cấu sản phẩm khăn bông xuất khẩu lại được chia ra thành nhiều mặt hàng khác nhau như: - Khăn Jacquard (khăn cao cấp) - Khăn dobby (khăn thường) - Khăn khăn - Một số loại khác Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các loại khăn bông trong những năm qua như sau: Bảng 2.7 : Kim ngạch xuất khẩu các loại khăn bông (đv: USD) SPXK 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Khăn bông 3.037.500 100 2.623.600 100 3.312.960 100 3.020.500 100 Khăn ăn 729.000 24 674.640 26 719.200 22 819.850 27 Khăn mặt 1.336.500 44 1.236.840 47 1.450.920 44 1.294.500 43 Khăn tắm 324.000 11 277.352 11 324.800 10 280.475 10 SPkhác 648.000 21 434.768 36 914.080 24 625.675 20 Nguồn: Phòng kế hoạch-thị trường, công ty dệt Minh Khai Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ các loại khăn xuất khẩu qua các năm thường biến động không nhiều. Khăn mặt xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao nhất hơn 40%, tiếp đến là khăn ăn và các loại sản phẩm khác.Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu khăn bông giảm 413.900 USD (14%) do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó nguyên nhân chủ yêu là kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản bị giảm sút do nhu cầu sử dụng các mặt hàng cao cấp giảm. Biểu đồ 2.10: Giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khăn bông 0 500 1000 1500 2001 2002 2003 2004 Kim ngach xuat khau cac mat hang khan bong (1000USD) Khan an Khan mat Khan tam SP khac  Sản phẩm áo choàng tắm Đây là sản phẩm mới của công ty trong những năm gần đây. Tuy mới được đưa vào sản xuất chưa lâu song giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng áo choàng tắm cũng đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. áo choàng tắm là sản phẩm cao cấp tuy có giá thành cao song chất lượng tốt, kiểu dáng mẫu mã hợp thời trang nên sản phẩm rất được các khách hàng Nhật Bản, Châu á ưa chuộng. Tuy nhiên khả năng xuất khẩu sản phẩm này chưa cao. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm mới chỉ đạt khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2001, giá trị xuất khẩu áo choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2003 con số này đạt 517.800 USD chiếm khoảng 12% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong thời gian tới công ty cần có hướng mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm này. Đây là sản phẩm có nhiều triển vọng, hiện nay công ty mới tiếp cận được những người tiêu dùng có thu nhập cao. Những năm tới công ty sẽ có hướng mở rộng cơ cấu sản phẩm, thiết kế cải tiến mẫu mã, kiểu dáng đồng thời hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm của công ty có thể đến được với hầu hết người tiêu dùng, kể cả những người có thu nhập trung bình lẫn thu nhập cao, đặc biệt là nâng cao chất lượng để có thể mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, Mỹ. Biểu đồ 2.11: Giá trị kim ngạch xuất khẩu áo choàng tắm 0 200 400 600 2001 2002 2003 2004 Kim ngach xuat khau ao chong tam (1000USD)  Mặt hàng màn tuyn Công ty chủ yếu tiêu thụ ở trong nước, ít xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Sản phẩm này xuất khẩu chủ yếu thông qua Đan Mạch để sang thị trường Châu Phi theo chương trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc. Do đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này không cao, chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm tới, công ty cần có biện pháp thúc đẩy việc xuất khẩu mặt hàng này như đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu. Việc xuất khẩu mặt hàng màn tuyn vẫn chưa được công ty chú ý tới nhiều. Tỷ lệ giưa xuất khẩu và tiêu thụ trong nước cảu sản phẩm này cũng chưa rõ ràng. Theo từng thời điểm, tong giao đoạn mà công ty có những kế hoạch khác nhau với loại sản phẩm màn tuyn. 2.2.2.2.Theo tốc độ tăng trưởng: Như trên đã phân tích cho thây kim ngạch xuất khẩu năm 2002 giảm so với 2001, tuy nhiên giai đoạn sau tình hình xuất khẩu của công ty đã tăng trở lại và cao hơn trước. Bảng sau thể hiện tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua: Bảng 2.8 : Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng xuất khẩu SPXK 2001 2002 2003 2004 Giá trị Tốc độ tăng trưởn g Giá trị Tốc độ tăng trưởn g Giá trị Tốc độ tăng trưởn g Giá trị Tốc độ tăng trưởn g 1.Khăn bông 3.037.500 2.623.600 -14% 3.312.960 26% 3.020.500 26% Khăn ăn 729.000 674.640 719.200 819.850 Khăn mặt 1.336.500 1.236.840 1.450.920 1.294.500 Khăn tắm 324.000 277.352 324.800 280.475 SPkhác 648.000 434.768 914.080 625.675 2.áo choàng tắm 405.000 374.800 -7% 412.960 10% 517.800 25% 3.Màn tuyn 607.500 749.600 -23% 914.050 22% 776.700 -15% Tổng 4.050.000 3.748.000 -7% 4.640.000 24% 4.315.000 -7% Nguồn: Phòng kế hoạch-thị trường, công ty dệt Minh Khai Sản phẩm khăn bông (khăn dobby, khăn Jacquard, khăn ăn,…) là những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mẽ đẹp, phong phú đa dạng về chủng loại nên kim ngạch xuất khẩu cảu loại khăn này liên tục tăng trong các năm. Sản phẩm khăn bông luôn là sản phẩm xuất khẩu truyền thống và là sản phẩm xuất khẩu chính đem lại lợi nhuận chủ yếu của công ty. Năm 2004 tỷ lệ xuất khẩu của khăn bông đạt 71% (tăng 26% so với năm trước) Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm cao cấp, giá bán cao nhưng chất lượng tốt nên năm 2004 tỷ lệ xuất khẩu áo choàng tắm đạt 12% tổng kim ngạch xuất khẩu ( khoảng 413 nghìn USD). Trong hững năm trở lại đây sản phẩm áo choàng tắm luôn tăng từ 10% - 25% giá trị kim ngạch xuất khẩu mỗi năm. Nhận thấy những sự thay đổi này công ty đã đề ra phương hướng trong tương lai là sã tăng tỷ lệ áo choàng tắm xuất khẩu. 2.2.2.3. Theo hiệu quả xuất khẩu Công ty không phân rõ lợi nhuận và chi phí cho từng đơn vị xuất khẩu trong từng năm mà dựa vào những số liệu xuất khẩu thực tế để đưa ra một tỷ lệ chi phí, lợi nhuận cho tong loại sản phẩm. Tỷ lệ này được thể hiện trong bảng sau (tính cho kết quả xuất khẩu năm 2004) Bảng 2.9. Hiệu quả các mặt hàng xuất khẩu Sản phẩm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tỷ lệ LN/CP 1. áo choàng tắm 8.824,8 6.493,2 2.331,6 35,91% 2. Khăn Jacquard 24.268,2 19.479,6 4.788,6 19,73% 3.Khăn dobby 13.604,9 12.686,4 918,5 7,24% 4.Màn tuyn 12.869,5 12.337,1 532,4 4,32% 5.Khăn ăn 13.972,6 13.635,72 336,88 2,50% Tổng 73.540 64.932 8.608 Bảng trên đã sắp xếp các mặt hàng xuất khẩu theo thứ tự tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí từ cao đến thấp. Nhìn vào bảng ta có thể dễ dàng nhận thấy những mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua bảng phân tích trên ta có thể nhận thấy áo choàng tắm có tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí lớn nhất (35,91%) hay là khi bỏ ra 100 đồng chi phí kết quả thu về là 135,91 đồng doanh thu. Tuy là sản phẩm có thu lợi nhuận cao nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của sản phẩm áo choàng tắm chỉ chiếm khoảng 10%-20% tổng kim ngạch toàn bộ các sản phẩm. Nguyên nhân của tình trạng trên là doanh nghiệp vẫn chưa tìm được thị trường để xuất khẩu sản phẩm có giá trị này. Bên cạnh đó, sản phẩm khăn ăn tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí chỉ khoảng 2,5% nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại luôn chiếm một tỷlệ khá cao (>50%). Mặt hàng khăn ăn tuy không đem lại lợi nhuận cao nhưng lại xuất khẩu được nhiều tạo nguồn thu cho doanh nghiệp, tạo việc lam cho người lao động vì vậy vẫn phảI tiếp tực xuất khẩu mặt hàng này. Khăn ăn là mặt hàng bình thường không đòi hỏi máy móc hiện đại nên khi xuất khẩu mặt hàng này công ty phảI cạnh tranh với rất nhiều các xưởng gia công có giá bán thấp hơn. Điều đó giảI thích nguyên nhân của tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí của khăn ăn thường thấp. Sản phẩm áo choàng tắm và khăn Jacquard đòi hỏi công nghệ hiện đại, công nhân có tay nghề cao, nguyên liệu ngoại nhập, sản phẩm khi sản xuất ra phảI có chất lượng tốt. Công ty dệt Minh Khai đáp ứng được những yêu cầu của loại sản phẩm trên nên khi xuất khẩu mặt hàng này công ty thường cạnh tranh tốt hơn, sản phẩm của công ty có thể bán với giá cao hơn các doanh nghiệp khác. 2.2.3. Yếu tố tác động đến cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty d Minh Khai Công ty dệt Minh Khai từ khi thành lập đến nay luôn là một trong những doanh nghiệp đI đầu của Sở Công nghiệp Hà Nội. Doanh nghiệp phảI luôn đối mặt với những thay đổi, với những khó khăn thách thức trong matt môI trường cạnh tranh khốc liệt đặc biệt trong lĩnh vực dệt may với nhiều doanh nghiệp có uy tín trên thị trường như dệt Phong Phú, dệt may Chiến Thắng, dệt 8/3,… và đặc biệt trong quá trình hội nhập như hiện nay với cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác đặc biệt là Trung Quốc luôn là một bàI toán cho các nhà quản lý của doanh nghiệp. Theo M.Porter – giáo sư trường Quản trị kinh doanh Harvard thì “MôI trường cạnh tranh được hình thành bởi năm yếu tố mà ông gọi là năm thế lực cạnh tranh”. Những thế lực này bao gồm sức ép của khách hàng, sức ép của nhà cung cấp, cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ, mối đe doạ của đối thủ mới gia nhập và sức ép của sp thay thế. Các yếu tố này tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Với cơ cấu sp xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai ngoàI các yếu tố bên trong công ty đã được nêu ra ở phần một thì năm yếu tố trên luôn được doanh nghiệp phân tích trong việc lựa chon một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sao cho hiệu quả nhất Sơ đồ2.1 : Năm thế lực cạnh tranh trong môI trường ngành kinh doanh Năm thế lực cạnh tranh này tồn tại trong một thể thống nhất tạo thành môI trường tác nghiệp của các doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh. Nó quyết định tính chất, quy mô cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đối với công ty dệt Minh Khai việc phân tích môI trường kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trong chiến lược phát triển doanh nghiệp đặc biệt trong chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu bởi hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động chính của doanh nghiệp và bị cho phối mạnh bởi môI trường kinh doanh. Cùng với những yếu tố ảnh hưởng thuộc về nội bộ doanh nghiệp đã được phân tích ở phần một và năm thế lực cạnh tranh theo mô hình của M. Porter, các yếu tố này sẽ cho thấy doanh nghiệp sẽ phảI làm gì trong môI trường hiện tại và trong tương lai của mình. Nếu một áp lực cạnh tranh nào đó yếu hoặc doanh nghiệp có khả năng giành thế chủ động trong tương quan thế lực Các đối thủ mới tiềm ẩn Các đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp Sản phẩm thay thế Nhà cung cấp Khách hàng Sức ép Sức ép Nguy cơ đe doạ Nguy cơ thì đó có thể xem như là cơ hội cho phép doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh thuận lợi hơn và khả năng thu lợi nhuận cao hơn. * Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Sauk hi Quyết định 217/HĐBT (tháng 12-1987) về mở rộng quyền tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, xoá bỏ các nguồn bao cấp, các doanh nghiệp công nghiệp nước ta chuyển sang một giai đoạn mới thực sự hoạt động như những doanh nghiệp độc lập, bắt đầu hiểu và tham gia cạnh tranh trên thị trường. Công ty dệt Minh Khai cũng không đứng ngoàI xu thế này. Cạnh tranh trong các ngành công nghiệp dệ may ở Việt Nam chủ yếu vẫn là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nha nước với các doanh nghiệp tư nhân. Ưu thế thường thuộc về các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn đang hoạt động. Với những thế mạnh về khả năng tàI chính, công nghệ, quy mô kinh doanh và lĩnh vực ngành nghề là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nước phát triển. Với ngành dệt may Tổng công ty dệt may hiện nay vẫn là một đối thủ lớn của các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, việc phát triển của các doanh nghiệp tư nhân cũng là một tín hiệu đáng mừng. Các doanh nghiệp này đã biết lựa chọn cho mình một hướng đI đúng đánh và những thị trường ngách cùng với chi phí nhân công thấp, chi phí ngoàI sản xuất không cao đã giúp nhiều doanh nghiệp có vị thế trên thị trường như một số doanh nghiệp tư nhân ở TháI Bình, Nam Hà,… Đối thủ cạnh tranh chính của công ty dệt Minh Khai hiện nay là nhà máy dệt Phong Phú, dệt 8/3, dệt 19/5, dệt Đông Xuân,… Đặc biệt là sự cạnh tranh của nhà máy dệt Phong Phú – một trong những nhà máy luôn đI đầu trong ngành dệt may. Năm 2003 Dệt Phong Phú được phong tặng danh hiệu doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu. Một số chỉ tiêu của dệt Phong Phú năm 2003 như sau: Bảng 2.10 : Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình kinh doanh của nhà máy dệt Phong Phú năm 2003 Doanh thu 1.200.000 trđ Lợi nhuận 12.500 trđ Lao động 4.552 người Thu nhập bình quân/lao động 1.867.000đ/tháng Nguồn: Tạp chí thời trang Việt Nam Với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhà máy dệt Phong Phú đã đầu tư hơn 1,5 tr USD xây dựng nhà máy dệt khăn với công suất 2.400 tấn khăn/năm. Và mục tiêu xuất khẩu của nhà máy là xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sang Châu Âu, Nhật Bản và đặc biệt là Mỹ. Vviệc đầu tư máy móc thiết bị của nhà máy dệt Phong Phú cho sản phẩm khăn - đây chính là sản phẩm truyền thống của công ty dệt Minh Khai đòi hỏi công ty dệt Minh Khai phảI có một sự đầu tư đúng đắn nhằm củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình * Cạnh tranh tiềm ẩn: Tính chất cạnh tranh trong ngành dệt may tăng lên rất nhanh do sự cạnh tranh của sản phẩm của các nước khác đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc. Hơn nưa thế nữa trong nước tình trạng trốn thuế, hàng lậu đac và đang dẫn đến những tình trạng không lành mạnh trong cạnh tranh, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đặc điểm chung của ngành dệt may Việt Nam là 80% sản phâmt của ta là gia công do vậy phát triển của các hợp tác xã gia công dệt may ở các tỉnh như TháI Bình, Nam Hà, ….cũng gây ra không ít khó khăn cho công ty. Với thuận lợi về dịa điểm, nhân công re, chi phí quản lý thấp, …. đã giúo các xưởng gia công này cạnh trnh với dệt Minh Khai. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm vẫn là yếu tố mà dệt Minh Khai có thể so sánh trong việc cạnh tranh. Để có thể đứng vững và phát triển, công ty dệt Minh Khai cần phảI đầu tư vốn, công nghệ và không ngừng nâng cáo chất lượng sản phẩm, đổi mới kiểu dáng mẫu mã sản phẩm * áp lực của nhà cung cấp Nguyên vật liệu của công ty đa phần là nhập khẩu. Do dsản phẩm xuất khẩu yêu cầu gắt gao về chất lượng nên công ty thường phảI sử dụng những sợi bông nhập từ nước ngoàI. Tất cả các nguyên vật liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như ấn Độ, Pakistan, Indonexia, Nhật, Thuỵ Sỹ... lượng này thường chiếm 70-80% nhu cầu đầu vào của công ty, còn lại được cung cấp từ thị trường trong nước. Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu làm tăng chi phí vận chuyển, các hợp đồng nhập khẩu thường phải mất nhiều thời gian mới được hoàn tất do các thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp. Do vậy chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường cao hơn trong nước song chất lượng lại ổn định hơn, đáp ứng được khách hàng nước ngoài của công ty. Việc nhập khẩu một phần lớn nguyên liệu từ nước ngoàI dẫn đến doanh nghiệp thường bị phụ thuộc vào sự biến động của giá cả thị trường thế giới. 6 tháng đầu năm 2004 giá nguyên liệu bông trên thị trường thế giới tăng làm cho giá thành sản phẩm của nhà máy tăng do đó lợi nhuận giảm. Giá cao cũng là một trong những nguyên nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 có suy giảm. Trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty khăn Jacquard đòi hỏi chất lượng nguyên vật liệu tốt nhất, sợi phảI có độ bền và dai. Chi phí đầu tư cho các maý móc để sản xuất loại khăn này cũng rất lớn. Nếu sợi dùng để sản xuất không có chất lượng thì trong quá trình sản xuất sẽ xảy ra tình trạng kéo sợi lam cho chất lượng của khăn không được đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra sẽ không tiêu thụ được.Do vậy khi lựa chọn nguyên liệu nhà máy thường phảI có sự phân tích khá kỹ loại nguyên liệu phù hợp với từng sản phẩm xuất khẩu Công ty có nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất khá ổn định về chất lượng. Để đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất và yêu cầu của khách hàng công ty dệt Minh Khai trong những năm qua luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu sợi bông, sợi polieste cùng các loại hoá chất, thuốc nhuộm...và nhập khẩu với khối lượng lớn từ các nước ấn Độ, Pakixtan, Indonesia, Nhật Bản...Trong quá trình mua hàng công ty đã xây dựng được mối quan hệ thân thiện với các nhà cung ứng đầu vào nước ngoài này. Công ty đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các bạn hàng, ký kết hợp đồng mua hàng với các điều khoản ưu đãi. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các đơn đặt hàng của các thị trường xuất khẩu. * Khách hàng Sản phẩm của dệt Minh Khai chủ yếu xuất sang Nhật Bản, EU, các nước Châu á,… trong đó Nhật Bản được coi là khách hàng truyền thống của công ty. Khi lựa chọn cơ cấu sản phẩm xuất khẩu công ty thường phảI phân tích xem thị trường đó có nhu cầu về mặt hàng đó không. Đối với công ty các khách hàng luôn được đánh giá rất cao, công ty thường xuyên giữ mối quan hệ lam ăn lâu dàI với các đối tác của mình. Trong thời gian tới công ty xác định khách hàng chủ yếu của mình vẫn sẽ là các công ty của Nhật Bản, EU, Châu á nhưng công ty sẽ xâm nhập vào thị trường mới mẻ như Hoa Kỳ và các nước Tây Âu. Và Nhật Bản vần là thị trường được công ty xem trọng nhất. Năm thế lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếop đến hoạt động của công ty dệt Minh Khai. Tuy nhiên ngoài các yếu tố trên cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty còn bị ảnh hưởng bởi một sô các yếu tố khác như: giá cả từng mặt hàng xuất khẩu, năng lực sản xuất của công ty, thị trường tiêu thụ, máy móc công nghệ, chất lượng sản phẩm… Trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay, giá cả là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu. Hiện nay, công ty đang áp dụng một chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường vì thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Nhật Bản. Mặt khác công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB nên các chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất. Mà các chi phí xuất khẩu cho một đơn vị sản phẩm xuất khẩu đã được công ty tìm hiểu rất kỹ trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu thị trường và các quy định về thuế xuất nhập khẩu của Chính phủ nên công ty đã quyết định phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa khi áp dụng chính sách giá này công ty sẽ không phải tính toán nhiều lần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Tuy nhiên với chính sách giá này thì giá cả sản phẩm xuất khẩu của công ty trở nên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường. Trong xu thế tự do cạnh tranh như ngày nay thì việc áp dụng chính sách giá này trở nên không thích hợp với các điều kiện cạnh tranh trên thị trường, do đó làm cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty, làm giảm lợi nhuận của công ty. Bảng 2.11: Giá cả một số mặt hàng của công ty Stt Mặt hàng Mã hàng Kích cỡ (Cm) Đơn giá (USD/cái) 1 Khăn mặt dmi-1 34 x 88 6.98 2 Khăn tắm dmi-2 65 x 135 25.58 3 Khăn tắm du-2 65 x 135 26.25 4 Khăn mặt du-1 34 x 90 6.83 5 Khăn mặt pal-1 34 x 85 7.35 6 Khăn tắm pal-2 65 x 135 34.13 7 Thảm pal-3 45 x 70 17.07 8 Khăn mặt hci-1 34 x 82 6.83 9 Khăn tắm hci-2 65 x 135 31.50 10 Thảm hci-3 45 x 65 19.69 11 Khăn mặt abis-1 34 x 85 6.29 12 Khăn tắm abis-2 65 x 130 25.13 13 Thảm abis-3 45 x 68 17.59 14 Khăn tắm ftb-2 65 x 130 21.90 15 Khăn tắm apa-3 45 x 70 18.60 Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai Hiện nay mức giá xuất khẩu mà công ty đang áp dụng cao hơn giá nội địa. Công ty áp dụng chính sách giá này là do công ty nhận thấy Nhật Bản là một thị trường khó tính, có những yêu cầu đòi hỏi khắt khe về chất lượng nên những chi phí ban đầu cho việc hoạch định và tổ chức xâm nhập sẽ tăng lên đáng kể. Hơn nữa, các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu cũng cao do công ty phải nhập nguyên liệu chủ yếu từ nước ngoài. Mặt khác, sản phẩm khăn bông tuy là sản phẩm thiết yếu nhưng lại khó xác định được khối lượng nhu cầu. Vì thế công ty khó xác định được khối lượng sản phẩm sẽ bán ra. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997-1998 cùng với sự bất ổn và suy thoái của nền kinh tế trong những năm gần đây đã tạo nên sự bất ổn cho khả năng xuất khẩu của công ty. Với tất cả những lí do đó công ty đã áp dụng một mức giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa để có thể bù đắp được các chi phí thâm nhập ban đầu và những rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành xuất khẩu. Chính vì vậy, hiện nay giá xuất khẩu của công ty vẫn còn ở mức cao và như vậy khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài đặc biệt là với Trung Quốc. 2.3. Đánh giá chung về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai: 2.3.1. Kết quả đạt được Từ những phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm có thể nói công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, góp phần vào thành tích chung của toàn ngành. Hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều đó được chứng minh qua kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây. Doanh thu xuất khẩu hàng năm của công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh thu (khoảng 80-85%). Xét về mặt tuyệt đối, kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2000 mới chỉ đạt 3.218.900 USD đã tăng lên 4.315.000 USD năm 2004, tức là tăng 25,4%. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, bên cạnh sản phẩm xuất khẩu chủ lực là khăn bông các loại, trong những năm qua công ty đã sản xuất và xuất khẩu thêm được mặt hàng áo choàng tắm mang về phần lợi nhuận đáng kể cho công ty. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này hàng năm luôn ở mức 10% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty. Ngoài ra, những năm gần đây, công ty cũng ký được một số hợp đồng xuất khẩu sản phẩm màn tuyn sang thị trường Châu Phi theo chương trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Có thể kể ra dưới đy một số điểm mạnh trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai: Một là: Hình thành cơ cấu sp phong phú, đa dạng thoãn mãn nhu cầu của thị trường.Sản phẩm xuất khẩu có chất lượng tốt, kim ngạch xuất khẩu các năm đều tăng so với năm trước. Hai là: Công ty đã tập trung vào sản xuất ra các sản phẩm có chất lường tốt, tạo được lòng tin với những thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản. Ba là: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu phù hợp với việc sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị và nguồn lực của công ty. Công suất lý thuyết đối với máy móc hiện có cảu nhà máy là 150 tấn/ tháng, thì công suất thực tế đã đạt 120-130 tấn/ tháng Đạt được thành công đó là nhờ công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, đầu tư cho việc nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất và đảm bảo cho việc sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu về thông số kỹ thuật mà khách hàng yêu cầu. Đồng thời ban lãnh đạo công ty đã áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 được tổ chức GLOBAL của Anh cấp chứng chỉ hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO quốc tế vào năm 2001, từ đó cho đến nay đã phát huy được tác dụng rất tích cực là làm cho năng suất và chất lượng tăng lên. Nhờ sản phẩm có chất lượng cao nên công ty đã có thể chiếm lĩnh được thị trường Nhật- một thị trường khó tính. Thành công đó còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Trường hợp có những hợp đồng phải thực hiện trong một thời gian ngắn do khách hàng có nhu cầu đột xuất hoặc có những lúc có nhiều hợp đồng được ký cùng một lúc đến thời hạn giao hàng. Trong những trường hợp như thế tất cả cán bộ công nhân viên toàn công ty liên tục làm việc tăng ca, không ngừng nghỉ để đảm bảo tiến độ sản xuất, hoàn thành sản xuất và giao hàng đúng thời hạn. Kể cả khối hành chính sự nghiệp khi cần cũng làm thêm giờ cả trong ngày nghỉ để góp phần đẩy nhanh tiến độ sản xuất, nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó phải kể đến đội ngũ cán bộ quản lý của công ty - nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty dệt Minh Khai có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ học vấn cao, đa số là các kỹ sư Bách Khoa, cử nhân kinh tế, có kinh nghiệm quản lý cao, năng nổ nhiệt tình công tác, đã giúp cho công ty ổn định được sản xuất và tới nay đang trên đà tăng trưởng mạnh. Bộ máy quản lý điều hành cũng được công ty tiến hành cải tổ, điều chỉnh đáng kể, năng động góp phần nâng cao hiệu quả điều hành quản lý công việc sản xuất, thiết kế cải tiến mẫu mã sản phẩm, giao dịch đàm phán với khách hàng. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, công ty liên tục đầu tư cho công tác thiết kế nên đã sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng và màu sắc phong phú. Chỉ xét ngay trong sản phẩm chủ lực là khăn bông, trong mấy năm qua công ty đã thiết kế thêm và phát triển các sản phẩm theo xu hướng đa dạng hóa về kiểu dáng, mẫu mã và mầu sắc. Đến nay các loại sản phẩm xuất khẩu của công ty đã phong phú hơn rất nhiều bao gồm: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, khăn tắm, ga trải giường, khăn bếp, áo choàng tắm... với nhiều kích cỡ khác nhau, màu sắc đa dạng, không bị phai màu và có in hình hoa văn rất bắt mắt, hấp dẫn người tiêu dùng. Đặc biệt là cho tới nay sản phẩm khăn bông của công ty đã trở nên quen thuộc và rất được người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng bởi chất lượng tin cậy. Đó là thành công lớn mà công ty dệt Minh Khai đã đạt được, là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty dệt Minh Khai. 2.3.2. Những khó khăn tồn tại Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai đẫ có rất nhiều mặt mạnh nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ không ít những tồn tại sau. Những yếu kém này của công ty nếu không được nhận thức rõ ngay từ đều và có phương hướng khắc phục sẽ cản trở sự phát triển lâu dàI của công ty. Một là: Công ty chưa có một chiến lược cơ cáu sản phẩm xuất khẩu dàI hạn mà chỉ là những kế hoạch tác nghiệp dựa vào những đơn đặt hàng của các khách hàng. Điều này dẫn đến nhiều khi công ty bị rơI vào thế bị động. Một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu không được xây dựng cụ thể dựa trên những thông tin thị trường đã được phân tích thấu đáo sẽ khó thay đổi khi môI trường kinh doanh thay đổi. Hai là: Với những sản phẩm có tỷ lệ Lợi nhuận/Chi phí cao thì lại chưa tìm được thị trường tiêu thụ nên kim ngạch xuất khẩu của công ty còn thấp. Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm đem lại hiệu quả cao nhất nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của sản phẩm này chỉ khoảng 10% - 20%, trong khi đó sản phẩm khăn ăn đem lại lợi nhuận không cao nhưng tỷ lệ xuất khẩu của sản phẩm này thường cao nhất nhằm duy trì mối quan hệ với bạn hàng, tạo việc làm cho nhân viên. Ba là: Việc đầu tư máy móc thiết bị cho những sản phẩm cao cấp vấn chea được công ty chú trọng nhiều. Những sản phẩm cao cấp như khăn Jacquard, áo choàng tắm là những sản phẩm yêu cầu đòi hỏi cao về nguyên vật liệu, tay nghề nhân công đồng thời máy móc phảI có sự đồng bộ tiến tiến; có như vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ trên thị trường đặc biệt xuất khẩu ra thị trường thế giới. Phần 3. Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt minh khai 3.1. Môi trường kinh doanh trong điều kiện mới: 3.1.1.Đối với ngành dệt may Việt Nam: MôI trường kinh doanh hiện nay đối với toàn ngành dệt may nói chung và với công ty dệt Minh Khai nói riêng đang có nhiều thay đổi đặc bịêt trong quá trình hội nhập hiện nay và trong quá trình gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). MôI trường kinh doanh hiện nay bị ảnh hưởng tấ nhiều bởi sự lấn sân của Trng Quốc, những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng như giá cả và các yếu tố đI kèm. Trung Quốc, nhà sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng kim ngạch thương mại hàng dệt may toàn thế giới (370 tỉ đô-la trong đó có 80% trị giá từ các nước đang phát triển) đã và đang chiếm thế thượng phong. Bên cạnh đó chúng ta phảI cạnh tranh với rất nhiều các nhà sản xuất khác từ các nước như ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico, …. Ngành dệt may nói chung đang phảI đối mặt với những vấn đề chính sau: 1. Làm sao để có sự chuẩn bị kĩ lưỡng từ chiến lược cho đến kế hoạch cụ thể. 2. Đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu một cách thông suốt và chủ động hơn. Điều này đòi hỏi phảI có sự kết nối chặt chẽ ngành dệt và ngành may trong nước với các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước. 3. Có sự chủ động đến với khách hàng và có phong cách làm ăn năng động hơn, như việc liên kết hàng dọc hoặc hàng ngang và có người giao dịch ở gần khách hàng. Tự thân mỗi doanh nghiệp phải tìm cách tranh thủ và giữ chân khách hàng. 4. Tìm và kết nối với bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, hiện nay khoảng 80% phần gia công của Việt Nam đang phải thông qua nước thứ ba. 5. Làm sao cung cấp hàng nhanh với chi phí thấp, đúng hẹn, đạt chất lượng và chuyên nghiệp hoá. Tay nghề và chất lượng hàng hoá Việt Nam cao hơn Trung Quốc. Vì vậy, việc cạnh tranh ở dòng sản phẩm chất lượng cao, với kỹ thuật phức tạp hơn, mẫu mã đa dạng độc đáo cần được coi trọng hơn 6. Khai thác lợi thế ổn định chính trị tại Việt Nam so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia để thu hút đầu tư nước ngoài. 7. Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) càng trở nên quan trọng nhất là trong việc khai thác, củng cố và phát triển các mạng thị trường, kết nối và xây dung các chuỗi liên kết doanh nghiệp, tạo kỹ năng tổ chức tiếp thị quốc tế, cách bán hàng, phương thức thanh toán, hỗ trợ tài chính, tín dụng xuất khẩu. Từ tháng 5-2004 VITAS có đại diện lên lạc tại Châu Âu là một khở điểm tốt với dệt may Việt Nam. Những khó khăn mà toàn ngành dệt may đang phải đối mặt được liệt kê trên một số mặt lớn sau: - Thiếu vốn đầu tư. Các doanh nghiệp hiện nay trong ngành dẹt may Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn khiêm tốn hơn nữa khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao. Việc thiếu vốn luôn là một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm sút khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam. Thiếu vốn chúng ta không thể có tiền đầu tư máy móc thiết, xây dựng nhà xưởng, tìm hiểu nghiên cứu thị trường,… Vốn và lao động là hai yếu tố quan trọng nhất đối với quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. - Quản lý trong các doanh nghiệp còn kém. Đội ngũ quản lý chưa có trình độ và chuyên môn. Các cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mình quản lý. - Việc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đặc biệt cạnh tranh về giá cả với hàng Trung Quốc. - Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách và quyết định của Nhà nước, điề này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển ổn định của mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi có một khung pháp lý hòn chỉnh các doanh nghiệp mới yên tâm sản xuất, điều này đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần xây dựng mọt hệ thống văn bản hoàn chỉnh khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. - … Ngành Dệt - May Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức trên con đường hội nhập và phát triển. Từng doanh nghiệp phải đối mặt và cạnh tranh gay gắt. Không chỉ với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước mà còn với cả các doanh nghiệp nước ngoài để tăng thị phần. Bản thân ngành Dệt - May Việt Nam cũng tự nhận thấy năng lực còn quá nhỏ so với tiềm năng và so với ngành dệt may của một số nước trong khu vực Việt Nam có dân số hơn 80 triệu người với 47% dân số đang ở độ tuổi lao động và là nguồn cung ứng lao động nhân lực trẻ và dồi dào cho ngành Dệt - May. Lao động Việt Nam thông minh cần cù chịu khó, rất phù hợp với ngành đệt - May. Lao động Việt Nam có giá nhân công vào loại rẻ nhất thế giới. Ví dụ: so sánh con số giá công lao động Việt nam với các nước Asean và các nước trên thế giới. Giá công lao động Việt Nam là 0.24 USD/giờ so với 1.18USD /giờ của Thái Lan, 0.32USD/ giờ của Indo, 1.13USD /giờ của Xingapo và 0.34USD /giờ của Trung Quốc, 0.39 USD/ giờ của Hồng Kông, 12.63USD /giờ của Pháp và với 16.37 USD/giờ của Nhật Bản... Nước ta nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương, hiện nay làm khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới, trung bình đạt từ 8-10%/năm. Cũng như các nước khác trong khu vực, Việt Nam rất năng động trong việc phát triển kinh tế. Đặc biệt hơn cả là Việt Nam có cảng biển lớn, dài, dọc theo đất nước rất thuận lợi chi việc xuất nhập khẩu. Trở lại vấn đề này, trong chiến lược phát triển chung của toàn ngành đã được Chính phủ phê duyệt đến năm 2010, ngành Dệt - May Việt Nam đã đạt mục tiêu, đạt kim ngạch xuất khẩu 7 tỷ USD , thu hút 4 triệu lao động vào làm việc. Để đạt mục tiêu này, ngành Dệt - May Việt Nam đang thiết kế một chương trình ”tăng tốc” khá hoàn chỉnh với ba vấn đề cấp thiết phải tập trung giải quyết gồm: “Đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm và vốn đầu tư cho phát triển”. Trong đó đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng nhất, bởi đây cũng là một biện pháp để huy động mọi nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế. Nhà nước với chủ trương khuyến khích xuất khẩu, hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết tháng 7 năm 2000 và tiếp tục được Thượng viện Mỹ thông qua với 88/12 phiếu ngày 03/10/2001 là một cơ hội lớn cho ngành Dệt - May nước ta, vì đây là một thị trường khổng lồ dễ tính. Trong khi chờ đợi hiệp định được phê chuẩn để “tăng tốc”. Khi điều kiện cho phép đặc biệt cần thiết trong giai đoạn chưa áp dụng chế độ hạn ngạch. Với xu thế tự do hoá thương mại đối với ngành Dệt - May đang được thực hiện từng bước theo lịch trình của Hiệp định ATC (Agreement on Textile and Clothing), theo hiệp định này đến năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng rào hạn ngạch đối với các nước thành viên thuộc tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây cũng là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thử thách lớn đối với ngành Dệt - May nước ta, kể cả khi ta đã là thành viên của tổ chức này trước năm 2005. Trong hoàn cảnh mới, ngành dệt may Việt Nam đang có nhiều cơ hội, song cũng đứng trước những thách thức lớn. Phân tích SWOT ngành dệt may Việt Nam có thể nêu ra những nét chủ yếu về năng lực của ngành trong những năm tới Bảng 3.1 :Phân tích SWOT ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới Thế mạnh - Có nguồn nhân công dồi dào và có trình độ - Lương giờ bình quân thấp - Chi phí sản xuất/1 phút thấp hơn nhiều nước trong khu vực - Yêu cầu đàu tư tối thiểu đối với chủ doanh nghiệp - Phương tiện gửi hàng và vận chuyển quốc tế thuận lợi và có chi phí thấp - Miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư dùng cho SX hàng xuất khẩu - đội ngũ quản lý có kỹ năng kinh doanh và đang chuyển sang hình thức tiếp cận trực tiếp với khách hàng Điểm yếu - Giá trị gia tăng trong nước thấp do duy trì quá lâu hình thức gia công - Chưa chủ động tạo được nguồn nguyên liệu trong nước phù hợp yêu cầu sản xuất hàng xuất khẩu - Sự liên kết với khách hàng kém phát triển: quá phụ thuộc vào đối tác nước ngoại, ít mối liên hệ với khách hàng cuối cùng - Hầu như chưa có thương hiệu riêng và chủng loại sản phẩm còn hạn chế - Việc đào tạo còn hạn chế, đặc biệt đối với các nhà quản lý chuyên ngành - Thu nhập của phía Việt Nam chủ yếu dựa trên chi phí gia công, vì thế hạn chế lợi nhuận và khả năng tăng vốn Cơ hội - Có cơ hội nâng cao hiệu quả và kỹ năng tiếp thị trong gia công để chuyển sang xuất FOB - Độ co dãn về thu nhập lớn cho they nhu cầu thuận lợi đối với xuất khẩu - Tỷ giá hối đoáI thực tế của VNĐ trên một số thi trường đang yếu đI lam tăng khả năng xuất khẩu hàng vào thị trường đó - Một số công ty đã thành công trong phát triển các sản phẩm đặc biệt tại thị trường ngách - Các số liệu xuất khẩu quá khứ cho they các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là EU, Nhật Bản - Thị trường Mỹ đang có nhu cầu lớn về hàng dệt may Việt Nam - Cần phảI nắm bắt lấy cơ hội tại cá thị trường mới, trong đó các Nga và Các nước SNG Thách thức - Tính khốc liệt trong cạnh tranh ở tất cả các thị trường đang tăng - AFTA sẽ giảm các hàng rào thương mại ở Châu á và khuyến khích cạnh tranh khu vực - Chi phí cho các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng cao: chi phí điện thoại, dịch vụ viễn thông, giá điện, nước,… - Cạnh tranh khốc liệt từ phía Trung Quốc do ở đó công nghiệp dệt và phụ liệu đã phát triển, và có nguồn nhân công rẻ hơn, năng suất lao động cao hơn - Hiệp định dệt may Việt Nam- Mỹ quy định việc khống chế hạn ngạch hàng dệt may từ Việt Nam vào thị trường Mỹ - Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tê WTO 3.1.2. Với công ty dệt Minh Khai : Là một doanh nghiệp trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, công ty dệt Minh Khai trong những năm qua luôn là doanh nghiệp đI đầu. Để có được kết quả trên là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay dệt Minh Khai không đứng ngoàI những ảnh hưởng đó. Công ty dệt Minh Khai vùa phảI chịu những ảnh hưởng chung đối với toàn ngành dệt may Việt Nam tuy nhiên với những đặc điểm riêng của mình công ty phảI chịu những cơ hội và thách thức hoàn toàn khác. Sau đây là bảng phân tích SWOT với riêng công ty dệt Minh Khai Bảng 3.2: Phân tích SWOT đối với công ty dệt Minh Khai SWOT Cơ hội *Thị trường xuất khẩu rộng lớn.doanh nghiệp co nhiều tiềm năng xuất khẩu *Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu Thách thức *Cạnh tranh với các sả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai.pdf
Tài liệu liên quan