Tài liệu Luận văn Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu:  1
Luận văn 
Những giải pháp nhằm hạn 
chế rủi ro trong việc ký kết 
hợp đồng nhập khẩu 
 2
MỞ BÀI 
Sau 16 năm thực hiện tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp 
sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã có được những thành công rõ rệt. Nhờ 
có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và từ năm 1986 hoạt động sản 
xuất kinh doanh không còn bị bó hẹp và có xu hướng mở rộng ra toàn cầu. 
Việc xác lập và mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị 
kinh tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là nội dung cơ bản 
của đổi mới cơ chế quản lý. Nhà nước tạo những điều kiện hết sức thuận lợi 
cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên 
nguyên tắc tự nguyện bình đẳng không trái pháp luật và cùng có lợi. 
Soạn thảo và nắm vững các điều khoản của hợp đồng kinh tế là yếu tố rất 
quan trọng trong việc giao dịch giữa các bên nhằm hoạt động sản xuất kinh 
doanh đầu tư được linh hoạt có hiệu quả cao. Góp phần xây dựng cô...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Những giải pháp nhằm hạn 
chế rủi ro trong việc ký kết 
hợp đồng nhập khẩu 
 2
MỞ BÀI 
Sau 16 năm thực hiện tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp 
sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã có được những thành công rõ rệt. Nhờ 
có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và từ năm 1986 hoạt động sản 
xuất kinh doanh không còn bị bó hẹp và có xu hướng mở rộng ra toàn cầu. 
Việc xác lập và mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị 
kinh tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là nội dung cơ bản 
của đổi mới cơ chế quản lý. Nhà nước tạo những điều kiện hết sức thuận lợi 
cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên 
nguyên tắc tự nguyện bình đẳng không trái pháp luật và cùng có lợi. 
Soạn thảo và nắm vững các điều khoản của hợp đồng kinh tế là yếu tố rất 
quan trọng trong việc giao dịch giữa các bên nhằm hoạt động sản xuất kinh 
doanh đầu tư được linh hoạt có hiệu quả cao. Góp phần xây dựng công cuộc 
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 
I. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI 
THƯƠNG. 
1. KHỎI NIỆM hợp đồng mua bán ngoại thương. 
Hợp đồng mua bán ngoại thương là một hợp đồng mua bán được kÝ KẾT 
GIỮA MỘT TỔ CHỨC NGOẠI THương hoặc thương nhân trong nước với 
một tổ chức hay thương nhân nước ngoài. 
 2. Nội dung hợp đồng mua bán ngoại thương. 
 2.1.: Điều khoản chủ yếu Là những điều khoản nếu một bên trong hợp 
đồng không thực hiện, bên kia có quyền hủy hợp đồng và bắt phạt bên gây 
thiệt hại. Các điều khoản chủ yếu(theo điều 50 Luật Thương mại, Việt Nam) 
là: 
 3
_TỜN HàNG,(COMMODITY OBJECT OF CONTRACT) 
_Chất lượng,(QUANLITY OF GOODS) 
_THỜI HẠN GIAO HàNG,(TERM OF DELIVERY) 
_GIỎ CẢ,(PRICE) 
_THANH TOỎN,(PAYMENT, SETTLEMENT) 
_Địa điểm giao hàng.( PLACE TO DELIVERY) 
 2.2. Điều khoản không chủ yếu(Warranty): NẾU MỘT BỜN VI 
PHẠM BỜN KIA KHỤNG có quyền hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đŨI HỎI 
BỜN KIA THỰC HIỆN Và BẮT PHẠT. 
_Các điều khoản thương mại như: Đối tượng hợp đồng(tên hàng); số lượng; 
chất lượng hàng; giá cả; thời hạn và điều kiện giao hàng; điều kiện thanh toán; 
bao bỠ đóng gói; trỠNH TỰ GIAO NHẬN HàNG; KHIẾU NẠI... 
_Các điều khoản về vận tải: Quy định nghĩa vụ các bên đưa hàng từ người bán 
tới người mua. 
_Các điều kiện pháp lý: Quy định thượng phạt. 
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRƯỚC KHI KÝ 
KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 
 1. Trong phương thức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng nhập 
khẩu 
Khi sử dụng phương thức này, ngoài trình độ chuyên môn vững vàng 
người nhập khẩu cần chú ý rằng thái độ mềm mỏng, lịch sự, kiên nhẫn và sự 
thiện chí hợp tác của người đứng ra đàm phán cũng có ý nghĩa rất lớn đối với 
sự thành công hay thất bại của một cuộc đàm phán. 
2. Trong phương thức đàm phán gián tiếp thông qua thư từ, điện tín, 
telex, fax... 
 4
Khi giao dịch bằng thư từ, điện tín, telex... người nhập khẩu cần chú ý 
trình bày nội dung của thư từ, điện tín thật chính xác, tránh gây sự hiểu lầm do 
trình bày không rõ ràng, hay do sử dụng ngôn ngữ không hợp lý. 
Để tránh nhầm lẫn người nhập khẩu nên chú ý tốt một số vấn đề có liên 
quan tới lĩnh vực thương mại quốc tế vì các nước nhiều khi có các cách hiểu 
khác nhau về một vấn đề, chẳng hạn như đối với đơn vị đo lường, phương thức 
trả tiền, phân chia các chi phí trong giao nhận, bốc dỡ....Sự khẩn trương trong 
giao dịch thư từ cũng cần được chú ý thích đáng vì chính sự không khẩn 
trương đôi khi sẽ làm cho các doanh nghiệp dễ mất đi cơ hội kinh doanh hay 
bạn hàng. 
A- Về chào hàng (offer) 
Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng, có thể do người bán và người 
mua đưa ra. Nếu chào hàng là do người mua đưa ra, chào hàng đó được gọi là 
chào hàng mua, còn nếu do người bán đưa ra thì được gọi là chào hàng bán. 
B - Về chấp nhận chào hàng ( Acceptance ) 
Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở các 
điều kiện của đơn chào. Chấp nhận chào hàng nếu đến tay người chào hàng 
trong thời hạn hiệu lực của đơn chào thì ràng buộc trách nhiệm của người chấp 
nhận chào hàng và hậu quả pháp lý của nó là dẫn đến việc hợp đồng được ký 
kết giữa người chào hàng và người được chào hàng. 
Trong đàm phán gián tiếp với các bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, đặt 
hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Thì khi đó bước giao dịch chấp nhận (tức 
là đồng ý hoàn toàn tất cả các nhiệm vụ chào hàng mà phiá bên kia đưa ra )là 
quan trọng nhất. 
Như vậy người nhập khẩu muốn hợp đồng được ký kết cần phải chú ý đến 
điều kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng. Thực tế cho thấy có rất nhiều 
 5
những tranh chấp đã xảy ra do người được chào không hiểu rõ hiệu lực pháp lý 
của một chấp nhận chào hàng. 
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG VIỆC 
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 
Trong việc ký kết hợp đồng, thực tế cũng đã có nhiều tranh chấp –phát 
sinh xảy ra gây thiệt hại cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Phần chương ii, 
phần ii, mục 2 cũng đã phân tích và đưa ra những vấn đề mà các doanh nghiệp 
nhập khẩu cần phải chú ý để tránh rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu. 
Dưới đây chỉ đưa ra một số giải pháp trong việc ký kết một số điều khoản quan 
trọng của hợp đồng như: Điều khoản về đối tượng của hợp đồng, điều khoản 
về giao hàng, điều khoản về thanh toán, điều khoản về bảo hành, điều khoản về 
bất khả kháng. 
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ĐỐI VỚI VIỆC THỰC 
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 
 1. Những giải pháp đối với nghĩa vụ mà người nhập khẩu thực hiện theo 
hợp đồng nhập khẩu 
1.1. Đối với việc mở L/C. 
Hiện nay có rất nhiều các hợp đồng xuất nhập khẩu đã lựa chọn thư tín 
dụng (L/C) là phương thức thanh toán do những ưu điểm của nó. Khi hợp đồng 
quy định việc thanh toán được thực hiện bằng L/C, một trong những công việc 
đầu tiên mà người nhập khẩu làm trong bước thực hiện hợp đồng là việc mở 
L/C. 
Khi làm thủ tục mở thư tín dụng, ngươì nhập khẩu cần chú ý tới những 
vấn đề sau: 
 6
Người nhập khẩu nên cân nhắc thời điểm mở L/C(ví dụ không nên mở 
L/C ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán vì không loại trừ trường hợp bên 
bán không có khả năng giao hàng ). 
Hơn nữa, việc mở L/C quá sớm còn làm cho người nhập khẩu còn đọng 
vốn. Tuy nhiên, nếu người nhập khẩu mở L/C quá chậm sẽ gây khó khăn cho 
việc giao hàng. Vì vậy, người nhập khẩu nên lựa chọn một thời hạn mở L/C 
hợp lý trước ngày giao hàng vừa đủ thời gian để cho người xuất khẩu chuẩn bị 
hàng và giao hàng đúng thời hạn, vừa tránh được việc đọng vốn. 
-L/C nên mở bằng điện hay bằng thư. 
-L/C được mở qua ngân hàng nào:Nếu trong hợp đồng hai bên đã có sự 
thoả thuận trước thì người nhập khẩu phải ghi rõ đơn xin mở L/C. Nếu chưa có 
sự thoả thuận trước, thì người nhập khẩu có thể bỏ trống để ngân hàng mở L/C 
tự lựa chọn một số ngân hàng đại lý của họ. 
Xác định loại L/C căn cứ vào quy định của hợp đồng. Ghi rõ tên, địa chỉ 
đầy đủ và địa chỉ điện tín của người hưởng lợi thư tín dụng. 
-Số tiền của L/C vừa phải được ghi bằng số, vưà phải được ghi bằng chữ, 
số tiền bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau. Tên của đon vị tiền tệ 
phải ghi rõ và phù hợp với hợp đồng. 
Người nhập khẩu khẩu phải mở thư tín dụng có thời hạn hiệu lực theo 
đúng thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Nếu người nhập khẩu mở L/C có thời 
hạn hiệu lực sai khắc với quy định hợp đồng thì người xuất khẩu khi kiểm tra 
L/C thấy sai khác sẽ yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi thư tín dụng theo đúng 
yêu cầu đã quy định trong hợp đồng. 
Như vậy, việc mở L/C có thời hạn hiệu lực đúng với thời hạn hiệu lực đã 
quy định trong hợp đồng sẽ giúp người nhập khẩu không mất thời gian sửa đổi 
và để người xuất khẩu có ấn tượng không tốt về doanh nghiệp của mình. -Thời 
 7
hạn trả tiền của L/C (Date of payment)Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về 
sau. Thời hạn này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn 
trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc 
có thể nằm ngoài thời hạn của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn. Song nếu là hối 
phiếu có kỳ hạn nó phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực 
của L/C. 
-Thời hạn giao hàng (Dade of shipment) cũng được ghi vào L/C và do 
hợp đồng mua bán, ký kết giữa hai bên quy định. 
-Chứng từ thanh toán:Mỗi loại chứng từ thanh toán thường qua ba bản, 
nếu người nhập khẩu cần nhiều hơn có thể yêu cầu trong L/C. 
Bộ chứng từ có thể bao gồm: 
Người nhập khẩu theo nhu cầu của mình có thể đưa ra các yêu cầu riêng 
cho từng loại chứng từ, chẳng hạn 3/3 bản gốc vận đơn sạch đường biển, 2 bản 
gốc giấy chứng nhận xuất xứ do phòng Thương mại và Công nghiệp cấp, 2 bản 
gốc giấy chứng nhận phẩm chất do người sản xuất cấp... 
Trong trường hợp khoảng cách giữa người mua và người bán gần nhau, 
hành trình của hàng hoá nhanh hơn hành trình của chứng từ, người nhập khẩu 
có thể yêu cầu người xuất khẩu gửi 1/3bộ B/L gốc cùng với một bộ chứng từ 
gửi hàng không thể thanh toán được đến trước để người nhập khẩu có thể nhận 
hàng ngay khi hàng đến cảng đích 
Trong trường hợp này người nhập khẩu cần quy định rằng bộ chứng từ 
thanh toán mà nhười xuất khẩu sẽ xuất trình phải bao gồm cả biên lai chứng 
minh đã gửi 1/3 bộ L/C gốc cùng một bộ chứng từ gửi hàng không thể thanh 
toán được. 
1.2. Về nội dung của hàng hoá. 
 8
Tất cả các nội dung về hàng hoá như tên hàng, trọng lượng, quy cách 
phẩm chất, ký mã hiệu... đều được ghi một cách cụ thể trong L/C. Tuy nhiên, 
riêng có quy cách phẩm chất của hàng hoá có thể ghi “như đã quy định trong 
hựp đồng số X (As stipulated in the Contract No X”) nếu những quy định về 
quy cách phẩm chất của hàng hoá là rất chi tiết, cụ thể và phức tạp, khó có thể 
đưa vào L/C được. 
-Cách vận tải, nơi giao nhận, nơi bốc hàng... cũng phải được đưa vào 
trong L/C theo như đã quy định trong hợp đồng mua bán. 
-Số liệu, ngày ký và hai bên ký kết hợp đồng mua bán phải được ghi rõ vì 
hợp đồng mua bán là cơ sở để ngươì nhập khẩu mở thư tín dụng. 
Cần lưu ý khi mở L/C, người nhập khẩu có thể đưa vào L/C những điểm 
sửa đổi, bổ xung hợp đồng nếu khi ký kết hợp đồng do sơ suất đã quy định bất 
lợi cho mình. 
Nếu người xuất khẩu nước ngoài không kiểm tra L/C mà giao hàng hoặc 
kiểm tra mà không yêu cầu sửa đổi L/C thì những điểm sửa đổi bổ sung đó đã 
đượcchấpnhận. 
Nhưng nếu người xuất khẩu yêu cầu sửa đổi lại L/Cthì người nhập khẩu 
phải điện thoả thuận thêm với người xuất khẩu, giải thích những điểm sửa đổi 
bổ sung đó, đề nghị người xuất khẩu chấp nhận. Còn nếu người xuất khẩu 
cương quyết không đồng ý thì người nhập khẩu cần phải cân nhắc, có thể quyết 
định theo một trong hai cách: 
Cách thứ nhất, sửa đổi L/C để cho người xuất khẩu giao hàng, nếu không 
người xuất khẩu không giao hàng, quy kết người nhập khẩu vi phạm nghĩa vụ 
L/C, tuyên bố huỷ hợp đồng, đòi phạt hoặc bồi thường thiệt hại. 
Cách thứ hai, nếu sửa đổi L/C thì số thiệt hại lớn hơn so với số tiền phạt 
do không thực hiện hợp đồng, hoặc mất giá cả hàng hoá vào lúc đó hạ xuống 
 9
hơn mức tiền phạt thì không nên sửa L/C, chấp nhận trả tiền phạt sau này thì 
tốt hơn. 
Mở L/C là nghĩa vụ theo hợp đồng của người nhập khẩu (nếu hợp đồng 
quy định thanh toán bằng L/C ). Vì vậy việc thực hiện không đúng (mởL/C 
chậm ), hay không thực hiện nghĩa vị này (không mở L/C )là sự vi phạm hợp 
đồng của người nhập khẩu. Nó có thể dẫn tới những hậu quả như gây thiệt hại 
cho bên bán, hay làm chấm rứt giao dịch... và người nhập khẩu như vậy sẽ phải 
gánh chịu toàn bộ trách nhiệm do việc vi phạm hợp đồng của mình. 
1.3. Về làm thủ tục nhập khẩu: 
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý 
nhập khẩu. 
Thông thường, việc xin giấy phép nhập khẩu là nghĩa vụ theo hợp đồng 
của người nhập khẩu. Nếu không hợp đồng sẽ chấm dứt vì hàng hoá sẽ không 
được vượt qua biên giới vào Việt Nam, và vì những thủ tục này thuộc nghĩa vụ 
của người nhập khẩu, nên người nhập klhẩu sẽ phải chịu mọi tổn thất do rủi ro 
này gây ra. 
Vậy, người nhập khẩu trong mọi trường hợp phải cố gắng hoàn tất mọi 
thủ tục này để tránh các thiệt hại phát sinh sau này. 
 2. Những giải pháp đối với việc thực hiện nghĩa vụ xuất khẩu của người 
xuất khẩu nước ngoài. 
Mỗi hợp đồng xuất nhập khẩu đều có những đặc điểm riêng biệt của nó. 
Việc dự đoán các khả năng vi phạm hợp đồng của bên bán quả là một công 
việc khó khăn. Song nhìn chung, người xuất khẩu nước ngoài thường hay vấp 
phải một số lỗi sau đây mà người nhập khẩu phải đặc biêtj chú ý tới: 
2.1. Về việc người xuất khẩu giao hàng chậm: 
 10 
Giao hàng đúng thời hạn là một trong những nghĩa vụ theo hợp đồng mà 
người xuất khẩu phải thực hiện. Việc người xuất khẩu chậm giao hàng (Tức đã 
hết thời hạn giao hàng trong hợp đồng, người xuất khẩu nước ngoài vẫn không 
giao hàng). 
2.2. Về việc giao hàng thiếu số lượng, trọng lượng: 
Như chúng ta đã biết, hàng hoá là đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu 
thường phải vượt qua nửa chặng đường rất xa từ nước người xuất khẩu sang 
nước người nhập khẩu. Việc hàng hoá bị thiếu hụt so với trong hợp đồng có 
thể là do lỗi của người xuất khẩu, nhưng cũng có thể do lỗi của bên thứ ba. 
(người vận tải). Vì vậy, khi nhận hàng, nếu phát hiện thấy sự thiếu hụt về số 
lượng, trọng lượng, người nhận hàng cần phải xác định sự thiếu hụt đó là do lỗi 
của ai (bên bán hay bên thứ ba ) để có các biện pháp sử lý kịp thời. 
2.3. Về việc giao hàng kém phẩm chất. 
Giao hàng đúng quy cách phẩm chất như đã quy định trong hợp đồng là 
nghĩa vụ quan trọng mà người xuất khẩu phải thực hiện. Tuy nhiên, đây là 
nghĩa vụ mà người xuất khẩu hay vi phạm nhất khi thực hiện các hợp đồng 
xuất nhập khẩu. Khi người xuất khẩu giao hàng kém phẩm chất (giao hàng có 
phẩm chất sai khác so với phảm chất đã được quy định trong hợp đồng ), người 
nhập khẩu phải tiến hành các bước sau: -Người nhập khẩu phải mời cơ quan 
giám định đến giám định phẩm chất hàng hoá một cách kịp thời theo quy định 
của hợp đồng nhập khẩu. 
 2.4. Về việc giao sai loại hàng so với quy định trong hợp đồng. 
Giao sai loại hàng so với quy định trong hợp đồng tức là giao hàng có 
mục đích sử dụng khác hẳn vơí mục đích sử dụng của loại hàng hoá quy định 
trong hợp đồng. 
 2.5. Về việc người xuất khẩu lập bộ chứng từ không phù hợp với L/C: 
 11 
Khi hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C, để được thanh toán, người 
xuất khẩu phải lập một bộ chứng từ phù hợp hoàn toàn với L/C. 
 12 
 KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 
của các doanh nghiệp và nghiệp vụ liên quan tới quá trình đàm phán ký kết và 
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, chúng ta có thể thấy rằng các sự cố, rủi ro trong 
quá trình này trong nhiều trường hợp đối với nhiều nhà kinh doanh nhập khẩu 
là không thể tránh khỏi. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh nhập 
khẩu là làm sao có thể ngăn chặn từ xa các rủi ro, đảm bảo kết quả kinh doanh 
mong đợi. 
Quá trình đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một quá 
trình tương đối phức tạp. Ngay từ các bước nghiên cứu thị trường, chọn đối 
tác, tới bước đàm phán, thoả thuận để đi đến ký kết và thực hiện hợp đồng luôn 
nảy sinh các yêu cầu đòi hỏi người nhập khẩu phải xem xét, nghiên cứu kỹ. Do 
đó, để trở thành một nhà kinh doanh am hiểu về nghiệp vụ, pháp luật, ngoại 
ngữ cũng như nghệ thuật đàm phán kinh doanh sẽ là một yếu tố quan trọng 
giúp cho các nhà nhập khẩu thành công trong mọi giao dịch. 
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu cũng là một yếu tố giữ vai trò chủ chốt 
trong việc thành công hay thất bại của một giao dịch kinh doanh, bởi hợp đồng 
là một văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh quan hệ giữa người nhập khẩu và 
xuất khaảu nước ngoài. Ký kết được một hợp đồng nhập khẩu hợp pháp, chặt 
chẽ, đầy đủ, rõ ràng, người nhập khẩu bước đầu đã đảm bảo được quyền lợi 
của mình sẽ không bị vi phạm Với một hợp đồng như vậy, người nhập khảu 
không chỉ phòng ngừa được ý định vi phạm hợp đồng của người xuất khẩu mà 
khi ngươì xuất khẩu vẫn cố tình vi phạm hợp đồng, người nhập khẩu có thể 
dựa vào chính hợp đồng để buộc người xuất khẩu nước ngoài bồi thường cho 
mình tất cả những thiệt hại có thể phát sinh. 
Như vậy với một mong muốn phần nào giúp các doanh nghiệp kinh doanh 
xuất nhập khẩu tránh được rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng 
nhập khẩu đảm bảo được mục đích kinh doanh là lợi nhuận, luận văn đã đi sâu 
phân tích các nghiệp vụ liên quan đến một hợp đồng nhập khẩu nhằm đưa ra 
một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực 
hiện hợp đồng nhập khẩu. 
 13 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Ngoại Thương- Trường Đại học Quản lý Kinh doanh 
Hà Nội 
2. Giáo trình Luật - Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội 
3. Luật kinh tế - Nguyễn Thị Khế, Bùi Thị Khuyên – 
 NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 
4.Mạng  
5. Tìm hiểu luật kinh tế - Trần Anh Minh, Lê Xuân Thọ – 
 NXB Thống Kê 
MỤC LỤC 
 MỞ BÀI. 
 I. Khái niệm và Nội dung hợp đồng mua bán ngoại thương. 
 1. Khái niệm hợp đồng mua bán ngoại thương. 
 2. Nội dung hợp đồng hợp đồng mua bán ngoại thương. 
II. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trước khi ký kết, thực hiện 
hợp đồng nhập khẩu. 
 1. Trong phương thức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng nhập khẩu. 
 2. Trong phương thức đàm phán gián tiếp thông qua thư từ, điện tín, telex, 
fax... 
III. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng 
nhập khẩu. 
IV . Những giải pháp hạn chế rủi ro đối với việc thực hiện hợp đồng 
nhập khẩu 
 1. Những giải pháp đối với nghĩa vụ mà người nhập khẩu thực hiện theo 
hợp đồng nhập khẩu 
 2. Những giải pháp đối với việc thực hiện nghĩa vụ xuất khẩu của người 
xuất khẩu nước ngoài. 
 14 
 KẾT LUẬN. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu.pdf