Luận văn Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam

Tài liệu Luận văn Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam” MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ .............................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3 Chương I: Tổng quan chung về dầu mỏ và thị trường dầu mỏ .................. 5 I. Dầu mỏ và ngành công nghiệp dầu mỏ ....................................................... 5 1. Khái niệm dầu mỏ ......................................................................................... 5 2. Vai trò của dầu mỏ ........................................................................................ 6 3. Ngành công nghiệp dầu mỏ..............................................................................

pdf50 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam” MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ .............................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3 Chương I: Tổng quan chung về dầu mỏ và thị trường dầu mỏ .................. 5 I. Dầu mỏ và ngành công nghiệp dầu mỏ ....................................................... 5 1. Khái niệm dầu mỏ ......................................................................................... 5 2. Vai trò của dầu mỏ ........................................................................................ 6 3. Ngành công nghiệp dầu mỏ........................................................................... 7 4. Khai thác và xuất khẩu dầu mỏ ..................................................................... 9 II. Thị trường dầu mỏ thế giới....................................................................... 10 1. Đặc điểm thị trường dầu mỏ thế giới .......................................................... 10 2. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC ............................................... 11 3. Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới ...................................... 14 4. Nguyên nhân của biến động ........................................................................ 16 5. Kinh nghiệm của các nước trước sự biến động giá dầu .............................. 18 Chương II: Tác động của sự biến động thị trường dầu mỏ thế giới đối với hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam ............................................... 19 I. Thực trạng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam ........................................... 19 1. Khai thác dầu mỏ ở Việt Nam .................................................................... 19 2. Tình hình xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam ................................................ 20 3. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam ............................................ 23 II. Tác động của sự biến động mức giá trên thị trường dầu mỏ tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam .......................................................... 25 1. Thuận lợi ..................................................................................................... 25 1.1. Lợi thế trong xuất khẩu ............................................................................ 25 1.2. Tăng doanh thu xuất khẩu ........................................................................ 25 2. Khó khăn ..................................................................................................... 26 Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam ................................................................. 29 I. Dự báo về thị trường dầu mỏ và những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ thế giới ............................................................................................... 29 II. Dự báo về triển vọng khai thác và xuất khẩu dầu mỏ ở Việt Nam ........ 32 III. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu dầu mỏ Việt Nam ............................................................................................ 33 1. Giải pháp về phía Nhà nước ........................................................................ 33 1.1. Đầu tư cho các hoạt động khai thác và xây dựng các nhà máy lọc dầu .. 33 1.2. Xây dựng cơ quan dự báo về biến động trên thị trường dầu mỏ ............. 34 1.3. Các biện pháp về tài chính ....................................................................... 34 2. Giải pháp về phía doanh nghiệp .................................................................. 35 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 36 PHỤ LỤC............................................................................................................. 37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 44 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài Nhận định chung cho rằng thế kỷ XIX là thế kỷ của than, thế kỷ XX là thế kỷ của dầu mỏ và trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, chắc chắn loại nhiên liệu không thể tái sinh được này vẫn chưa thể bị thay thế bởi khí đốt, than, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt, bởi hơn 80% năng lượng hiện nay được tạo ra bởi dầu mỏ. Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, mặt hàng dầu thô (dầu mỏ chưa qua tinh chế) là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, luôn chiếm vị trí số một về giá trị kim ngạch xuất khẩu (tổng trị giá xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tính từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2004 là 21331 triệu USD thì xuất khẩu dầu thô đạt 4600 triệu USD - tương đương 39,26% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu). Dự báo trong những năm tới mặt hàng dầu thô sẽ là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam. Việc khai thác và xuất khẩu hiệu quả mặt hàng này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, tăng doanh thu xuất khẩu cho đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, thị trường dầu thô thế giới biến động không ngừng do nhiều nguyên nhân khác nhau, do vậy làm ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Giá dầu trên thế giới biến động lúc tăng, lúc giảm tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn cho hoạt động xuất khẩu dầu của Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam” để tận dụng những thuận lợi, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu dầu thô một cách hiệu quả nhất là một tất yếu khách quan. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới, nguyên nhân của những biến động, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà biến động đó tạo ra cho hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là thị trường dầu mỏ thế giới, đặc điểm cũng như những biến động trên thị trường này; những thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu dầu mỏ Việt Nam do sự biến động này tạo ra. - Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam từ năm 1991 trở lại đây, đặc biệt là trong những năm gần đây: 2003 và 2004. 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích để từ đó rút ra các kết luận làm cơ sở đưa ra các giải pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, đề tài gồm những phần sau: Chương I: Tổng quan chung về dầu mỏ và thị trường dầu mỏ Chương II: Tác động của sự biến động thị trường dầu mỏ thế giới đối với hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam Chương III: Các giải pháp nâng cao híệu qủa hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam trước biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DẦU MỎ VÀ THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ I. Dầu mỏ và ngành công nghiệp dầu mỏ 1. Khái niệm dầu mỏ Dầu mỏ là một loại tài nguyên khoáng sản quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người. So với các khoáng sản khác như: than đá, đồng, chì, nhôm, sắt…thì dầu mỏ được con người biết đến và sử dụng tương đối muộn hơn. Dầu mỏ là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lòng đất, thường ở thể lỏng và thể khí. Ở thể khí, chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng hành. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm và khí thô. Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉ dầu dưới dạng mũ khí hoặc khí hoà tan và được khai thác đồng thời với dầu thô. Trong bảng tuần hoàn Menđêleep, các nguyên tố cacbon và hydro có đặc tính kỳ diệu là trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau chúng kết hợp và tạo thành những hợp chất hydrocacbon khác nhau. Loài người đã sớm biết sử dụng đặc tính quý giá này để phục vụ nhu cầu cuộc sống của mình. Có nhiều lý thuyết giải thích việc hình thành dầu mỏ. Theo lý thuyết tổng hợp sinh học được nhiều nhà khoa học đồng ý, dầu mỏ phát sinh từ những xác chết của các sinh vật ở đáy biển, hay từ các thực vật bị chôn trong đất. Khi thiếu khí ôxy, bị đè nén dưới áp suất và ở nhiệt độ cao các chất hữu cơ trong các sinh vật này được chuyển hoá thành các hợp chất tạo nên dầu. Dầu tích tụ trong các lớp đá xốp, do nhẹ hơn nước nên dầu đã chuyển dần dần lên trên cho đến khi gặp phải các lớp đá không thẩm thấu thì tích tụ lại ở đấy và tạo thành mỏ dầu.Cuối thế kỷ XIX, nhà hoá học người Nga Menđêleep đã đưa ra lý thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của dầu mỏ. Theo lý thuyết này, dầu mỏ phát sinh từ phản ứng hoá học giữa cacbua kim loại với nước tại nhiệt độ cao ở sâu trong lòng đất tạo thành các hiđrôcacbon và sau đó bị đẩy lên trên. Các vi sinh vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn hợp hiđrocacbon khác nhau. Lý thuyết này là một đề tài gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học. Dầu mỏ là loại khoáng sản năng lượng, có tính “linh động” cao. Sau nữa, chúng có bản chất sinh thành, di cư và tích tụ gần giống nhau. Giống như nhiều loại tài nguyên khoáng sản khác, dầu mỏ được hình thành do kết quả quá trình vận động phức tạp lâu dài hàng triệu năm về vật lý, hoá học, địa chất, sinh học…trong vỏ trái đất. Thông thường dầu mỏ sau khi khai thác có thể xử lý, tàng trữ và xuất khẩu ngay. 2. Vai trò của dầu mỏ Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt được coi là “Vàng đen”, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế toàn cầu. Đây cũng là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là nhiên liệu của tất cả các phương tiện giao thông vận tải. Hơn nữa dầu mỏ cũng được sử dụng trong công nghiệp hoá dầu để sản xuất các chất dẻo và nhiều sản phẩm khác. Dầu mỏ mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên trời cho này. Hiện nay, trong cán cân năng lượng, dầu mỏ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất so với các dạng năng lượng khác. Cùng với than đá, dầu mỏ cùng các loại khí đốt khác chiếm tới 90% tổng tiêu thụ năng lượng toàn cầu. Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị có nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỏ. Không phải ngẫu nhiên mà giá cổ phiếu của các công ty sản xuất kinh doanh dầu mỏ biến động tuỳ thuộc rất lớn vào những kết quả tìm kiếm thăm dò của chính các công ty đó trên thế giới. Lợi dụng hiện tượng biến động này, không ít các những thông tin không đúng sự thật về các kết quả thăm dò dầu mỏ được tung ra làm điêu đứng những nhà đầu tư chứng khoán trên lĩnh vực này, thậm chí làm khuynh đảo cả chính sách của các quốc gia. Đối với nước ta, vai trò và ý nghĩa của dầu khí nói chung trong đó có dầu mỏ càng trở nên quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Không chỉ là vấn đề thu nhập kinh tế đơn thuần, trong những năm qua dầu mỏ đã góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, làm cân đối hơn cán cân xuất nhập khẩu thương mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định nước nhà trong những năm đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, với sự ra đời của dầu mỏ đã giúp chúng ta chuyển sang thế chủ động trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp, tiếp thu công nghệ hiện đại của nước ngoài, phát triển ngành nghề dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm. Đồng thời, dầu mỏ có thể chủ động đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác. 3. Ngành công nghiệp dầu mỏ Thứ nhất, ngành công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Ngành này cũng đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao. Thông thường, khi đầu tư vào một lô tìm kiếm thăm dò, các công ty phải bỏ ra hàng trăm triệu đôla Mỹ. Nếu kết quả tìm kiếm, thăm dò không đạt kết quả (thường xác suất xảy ra điều này rất cao), số tiền đầu tư coi như mất trắng. Các sự cố trong khi khai thác, vận chuyển dầu thường gây những tổn thất vô cùng lớn. Sự cố chìm giàn khoan dầu P - 36 ngoài khơi Braxin tháng 3 - 2001 vừa qua đã gây tổn thất tới 450 triệu đôla Mỹ cho Công ty Petrobras. Vì vậy các công ty dầu mỏ thường liên minh để giảm thiểu rủi ro và một khi phát hiện dòng dầu công nghiệp, thì họ càng khai thác càng nhanh càng tốt để sớm thu hồi vốn đầu tư. Thứ hai, ngành công nghiệp dầu mỏ cũng là ngành công nghệ cao và là con đẻ của ngành công nghiệp nặng. Tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực thăm dò, khoan, khai thác, xây dựng công trình biển…có nhiều bước nhảy vọt . Có thể nói, ngành công nghiệp dầu mỏ nói riêng và công nghiệp dầu khí noi chung đang sử dụng những công nghệ hiện đại nhất trong tất cả các lĩnh vực và đang là ngành dẫn đầu trong phát triển và ứng dụng các công nghệ ngày càng tiên tiến hơn. Thứ ba, công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính quốc tế cao, khác với than đá trước đây, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu. Có lẽ, hiện tượng toàn cầu hoá xảy ra sớm nhất trong ngành này. Trong quá trình phát triển của mình, đặc biệt nhất là trong “thập kỷ vàng”, các hoạt động dầu khí chủ yếu được tiến hành thông qua các hợp đồng ký giữa các công ty đa quốc gia với nước chủ nhà có nguồn tài nguyên dầu. Có nhiều dạng hợp đồng đã được sử dụng, nhưng phổ biến và vẫn còn ý nghĩa cho tới ngày nay là dạng “hợp đồng phân chia sản phẩm”. Điều khoản cơ bản của dạng hợp đồng này là nhà đầu tư (các công ty dầu mỏ) đồng ý tiến hành mọi hoạt động tìm kiếm, thăm dò bằng nguồn tài chính của riêng mình. Nếu có phát hiện thương mại, nhà đầu tư tiếp tục chi cho các hoạt động phát triển, khai thác. Lượng dầu khí khai thác lên sau khi nộp cho thuế tài nguyên sẽ được chia theo tỷ lệ sản lượng cho nước chủ nhà. Để san sẻ rủi ro và đảm bảo lợi nhuận ổn định, ngoài việc liên minh, liên kết trong các hợp đồng phân chia sản phẩm, hầu hết các công ty dầu mỏ có chiến lược phát triển theo mạng đầu tư ở nhiều nơi, nhiều nước và theo chiều dọc. Trong quá trình thực hiện các hợp đồng phân chia sản phẩm, các nước sở hữu dầu mỏ nhận thấy rằng cần phải giảm thiểu sự phụ thuộc vào các công ty đa quốc gia, tiếp cận trực tiếp với ngành công nghiệp này và đảm bảo an ninh năng lượng cho mình vì thế các công ty dầu mỏ ở các quốc gia ra đời. Quá trình chuyển giao năng lượng trong ngành này từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển đã diễn ra mạnh mẽ. Nhờ đó các công ty dầu mỏ quốc gia này ngày càng tham gia tích cực hơn vào thị trường dầu mỏ quốc tế. Nhiều công ty đã tiến hành hoạt động xuất khẩu và đầu tư rất có hiệu quả. Một đặc điểm nữa của công nghiệp dầu mỏ là luôn tồn tại sự biến động về giá dầu thô và sản phẩm buộc các tập đoàn phải có những giải pháp tổ chức áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng và phát triển, để tạo thế cạnh tranh về môi trường địa chất, địa lý, về giá thành thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, lợi nhuận. 4. Khai thác và xuất khẩu dầu mỏ Suốt từ năm 1858 đến năm 1960, mọi hoạt động dầu mỏ được thực hiện chủ yếu ở các vùng thuộc châu Mỹ, Trung Đông và một số vùng khác. Các tập đoàn tư bản đã nhanh chóng nắm bắt khai thác nguồn năng lượng mới này để khống chế chi phí và thu lợi nhuận tối đa. Hoạt động xuất khẩu dầu mỏ đầu tiên được thực hiện tại nước Nga (1884) và sự phát hiện vùng dầu Texas vào cuối thế kỷ XIX, những năm đầu thế kỷ XX Venuezela bắt đầu khai thác dầu, đến chiến tranh thế giới lần hai thì về cơ bản giá dầu đã ở mức từ 5 - 7 USD/1thùng. Cuối năm 1960, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC ra đời, từ đó lấy lại thế bình quân trong cạnh tranh và chi phối giá cả, lợi nhuận dầu khí trên toàn thế giới và cũng đặt nền móng cho hoạt động xuất khẩu dầu khí của các quốc gia - một hoạt động mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các quốc gia. Tuỳ theo nguồn tính toán, trữ lượng dầu mỏ thế giới vào khoảng từ 1148 tỉ thùng (theo BP Statistical Review 2004) đến 1260 tỉ thùng (theo Oeldorado 2004 của Exxon Mobil). Trữ lượng dầu mỏ tìm thấy và có khả năng khai thác mang lại hiệu quả kinh tế với kỹ thuật hiện đại đã tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003. Người ta dự đoán rằng trữ lượng dầu mỏ sẽ đủ dùng cho 50 năm nữa. Việt Nam được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ là từ năm 1991, khi sản lượng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, sản lượng dầu khí khai thác và xuất khẩu hàng năm đã đạt hơn hai chục triệu tấn. Công việc khai thác đã từng bước được hoàn thiện. II. Thị trường dầu mỏ thế giới 1. Đặc điểm thị trường dầu mỏ thế giới Thị trường dầu mỏ thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán về dầu mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điểm chung song cũng có những điểm hết sức khác biệt so với các thị trường khác. Thứ nhất, đây là một thị trường lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu mỏ của các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi mà các nguồn tài nguyên không thể tái sinh ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lượng khác chưa thể thay thế được vai trò chiến lược của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫn ngày một tăng với một số lượng lớn các giao dịch mua bán dầu mỏ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới. Thứ hai, thị trường dầu mỏ còn hết sức nhạy cảm với những biến động về kinh tế, chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động trên chính thị trường dầu mỏ. Chỉ cần xảy ra một sự bất ổn định về mặt chính trị của một trong những quốc gia xuất khẩu dầu như là sự căng thẳng về chính trị tại Nigieria hay các hoạt động phá hoại của lực lượng chống đối tại Iraq, sự bất ổn các nguồn cung từ Nga (vụ Yukos) cũng có thể làm chao đảo thị trường dầu mỏ mà điển hình là sự tăng giá dầu đến mức kỷ lục vào tháng 10/2004. Thứ ba, thị trường dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối rất lớn của tổ chức OPEC. Các quyết định, chính sách của OPEC về cung cầu dầu mỏ cũng như giá dầu đều có tác động rất lớn đến thị trường dầu mỏ thế giới. Chẳng hạn như khi OPEC ra quyết định cắt giảm sản lượng vào tháng 4/2004, ngay lập tức thị trường đã có những phản ứng và biến động khác nhau trước quyết định này. Trên các thị trường kỳ hạn, giá dầu có xu hướng giảm nhẹ ngay sau khi OPEC cắt giảm sản lượng do các nhà giao dịch bán ồ ạt các hợp đồng kỳ hạn để kiếm lợi. Ngày 1/4/2004, giá dầu thô tại thị trường New York giao tháng 5 giảm 1,49 USD xuống còn 34,27 USD/1 thùng nhưng sau đó giá dầu lại tiếp tục tăng mạnh trên các thị trường giao dịch. Bảng 1 sẽ cho ta thấy sự biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC. Bảng 1: Biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC Đơn vị: USD/thùng Ngày 02/04 Ngày 08/04 Ngày 16/04 Tại sở giao dịch hàng hoá New York Dầu thô, kỳ hạn - Giao tháng 5/2004 34,39 36,15 - Giao tháng 6/2004 33,87 35,60 36,99 - Giao tháng 7/2004 33,44 Tại sở giao dịch dầu lửa quốc tế London Dầu thô Bren biển Bắc, kỳ hạn Dầu thô, kỳ hạn - Giao tháng 5/2004 30,02 32,45 - Giao tháng 6/2004 30,02 32,26 33,64 - Giao tháng 7/2004 29,84 Giá sản phẩm dầu tại thị trường Singapore, FOB Singapore - Xăng 97 RON 46,95-47,05 45,70-45,80 - Xăng 95 RON 43,65-43,75 43,55-43,65 Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thương mại 2. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC Thị trường dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối và phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Đây là một tổ chức đa chính phủ được thành lập bởi các nước Iran, I-rắc, Kwait, Ả Rập Saudi và Venezuela trong hội nghị tại Baghda (từ ngày 10 tháng 9 đến 14 tháng 9 năm 1960). Các thành viên gồm Qatar (1961), Nam Dương (1962), LiBi (1962). Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (1967), Algeria (1969) và Nigeria (1971) lần lượt gia nhập tổ chức sau đó. Ecuador (1973 - 1992) và Gabon (1975 - 1994) cũng từng là thành viên của OPEC. Trong năm năm đầu tiên đặt trụ sở cuả OPEC tại Geneve, Thuỵ Sĩ, sau đó chuyển về Viên, Áo từ tháng 9/1965. Các nước thành viên OPEC khai thác vào khoảng 40% tổng sản lượng dầu thế giới và nắm giữ khoảng 3/4 trữ lượng dầu thế giới. OPEC có khả năng điều chỉnh hạn ngạch khai thác dầu của các nước thành viên và qua đó có khả năng khống chế giá dầu trên thị trường thế giới. Hội nghị các bộ trưởng phụ trách vấn đề năng lượng và dầu mỏ thuộc tổ chức OPEC được tổ chức mỗi năm hai lần nhằm đánh giá thị trường dầu mỏ và đề ra các biện pháp phù hợp để đảm bảo việc cung cấp dầu trên thị trường dầu mỏ thế giới. Bộ trưởng các nước thành viên thay nhau theo nguyên tắc xoay vòng làm chủ tịch của tổ chức hai năm một nhiệm kỳ. Mục tiêu chính thức được ghi vào hiệp định thành lập OPEC là ổn định thị trường dầu thô, bao gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các thành viên khi bị các biện pháp cưỡng chế vì các quyết định của OPEC. Nhưng thật ra nhiều biện pháp được đề ra lại có động cơ bắt nguồn từ quyền lợi quốc gia, thí dụ như trong cơn khủng hoảng dầu, OPEC đã không tìm cách hạ giá dầu mà lại duy trì chính sách cao giá trong thời gian dài. Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính sách dầu chung nhằm để giữ giá.OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để điều chỉnh lượng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả, thông qua đó có thể có thể tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC như là một liên minh độc quyền luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho mình. OPEC giữ một vị trí quan trọng nhất trên thị trường dầu mỏ thế giới. Các mốc chính đánh dấu hoạt động của OPEC. * 14/9/1960: thành lập tổ chức OPEC theo đề xuất của Venezuela tại Baghdad. * 1965: Dời trụ sở về Viên. Các thành viên thống nhất một chính sách khai thác chung để bảo vệ giá. * 1970: Nâng giá dầu lên 30%., nâng thuế tối thiểu áp dụng cho các công ty khai thác dầu lên 55% của lợi nhuận. * 1971: Nâng giá dầu sau khi thương lượng với các tập đoàn khai thác. Tiến tới đạt tỷ lệ quốc gia hoá 50% các tập đoàn. * 1973: Tăng giá dầu từ 2,89 USD một thùng lên 11,65USD. Thời gian này được gọi là cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, OPEC khai thác 55% lượng dầu của thế giới. * Từ 1974 đến 1978: tăng giá dầu 5-10% hầu như mỗi nửa năm một lần để chống lại việc USD bị lạm phát. * 1979: Khủng hoảng dầu lần thứ hai. Sau cuộc cách mạng Hồi giáo, giá dầu từ 15,5 USD/1 thùng được nâng lên 24USD. Lybia, Algeria và Iraq thậm chí đòi đến 30 USD cho một barrel. * 1980: Đỉnh điểm chính sách cao giá của OPEC. Lybia đòi 41 USD, Ả Rập Saudi đòi 32 USD và các nước thành viên còn lại là 36 USD cho một thùng dầu. * 1981: Lượng tiêu thụ dầu giảm do các nước công nghiệp lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế và bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, do giá dầu cao, nhiều nước trên thế giới đầu tư vào các nguồn năng lượng khác. Lượng tiêu thụ dầu trên thế giới giảm 11% trong thời gian từ năm 1979 đến 1983, thị phần dầu của OPEC trên thị trường giảm còn 40%. * 1982: Quyết định cắt giảm sản lượng sản xuất tuy được thông qua nhưng lại không được các thành viên giữ đúng. Thị phần của OPEC giảm xuống còn 33% và vào năm 1985 còn 30% trên tổng số lượng khai thác dầu trên thế giới. Lượng khai thác dầu giảm xuống mức kỷ lục là 17,43 triệu thùng một ngày. * 1983: Giảm giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD/1 thùng. Giảm hạn ngạch khai thác từ 13,5 triệu xuống 16 triệu thùng một ngày. * 1986: Giá dầu rơi xuống đến dưới 10 USD một thùng do sản xuất dư thừa và do một số nước trong OPEC giảm giá dầu. * 1990: Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18 đến 21 USD/1 thùng. Nhờ vào chiến tranh vùng vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra. * 2000: Giá dầu đã dao động mạnh, vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch sử. Nếu trong quý I, chỉ với 9 USD người ta cũng có thể mua được một thùng dầu thì trong quý IV giá đã vượt trên 37 USD/thùng. Các nước thành viên của OPEC đồng ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng. * 1/2005: OPEC quyết định giữ nguyên lượng khai thác 27 triệu thùng. Các thành viên đã nhất trí “tạm ngưng” không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng. 3. Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới Kể từ khi có ngành công nghiệp dầu khí đến nay, với khởi đầu Công nghiệp dầu khí Mỹ, rồi khi Nga bắt đầu xuất khẩu dầu (1884), và phát hiện vùng dầu Texas vào cuối thế kỷ XIX, những năm đầu thế kỷ XX Venezuala bắt đầu khai thác dầu, đến chiến tranh thế giới lần thứ hai thì về cơ bản giá dầu cũng chỉ ở mức từ 5 - 7 USD/1 thùng. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đã liên tiếp xảy ra nhiều cuộc khủng hoảng giá dầu. Đặc biệt trong những năm gần đây giá dầu thế giới luôn ở mức cao, gây ra sự biến động trên thị trường dầu mỏ đặc biệt là từ năm 2004 đến nay. Từ năm 1948 đến những năm cuối 1960, giá dầu trung bình của thế giới chỉ dao động từ 2,5 - 3 USD/1 thùng. Sự ra đời của các nước thành viên OPEC đảm bảo cho sự ổn định về giá dầu. Cú sốc giá dầu lần thứ nhất bắt đầu vào cuối tháng 10/1973 khi Syria và Ai Cập tấn công Isarel. Mỹ và các nước phương tây đã hỗ trợ mạnh cho Isarel. Trả đũa cho hành động này, hàng loạt các nước xuất khẩu dầu trong khối Arab đã cấm vận xuất dầu cho các nước thân với Isarel. Họ đã cắt giảm lượng dầu sản xuất từ 5 triệu thùng một ngày xuống còn một triệu thùng. Kết quả là trong vòng 6 tháng, giá dầu thế giới đã tăng 400%. Từ năm 1972 - 1978, giá dầu dao động từ 12 - 14 USD/1 thùng so với giai đoạn trước chỉ có 3 USD/1 thùng. Lần biến động tiếp theo được châm ngòi bằng cuộc chiến tranh giữa Iran và Iraq năm 1979. Kết quả là lượng dầu sản xuất của hai quốc gia này sụt giảm. Giá dầu lập tức tăng từ 14 USD/1 thùng năm 1978 lên 38 USD/1 thùng năm 1981, tức tăng 271%. Cú sốc giá dầu thứ ba xảy ra vào giai đoạn Iraq tấn công Kuwait năm 1990 - 1991. Giá dầu từ mức 20 USD/1 thùng đã tăng lên 35 USD/1 thùng vào tháng 10/1990. Lần giá dầu tăng vọt gần đây là vào năm 2002. Theo dõi diễn biến giá dầu thô từ đầu năm 2002 đến nay, nếu bỏ qua các thăng giáng đột xuất, ngắn ngày, thì khuynh hướng chung là tăng tuyến tính theo thời gian đặc biệt là biến động tăng giá dầu trong những năm gần đây. Giá dầu thị trường thế giới vào tháng 1/2003 là khoảng 32 USD/1 thùng, đến tháng 1/2004 là 34 USD/1 thùng và cứ tăng dần. Bảng 2: Sự biến động giá dầu từ năm 2003 đến 2004 Đơn vị: USD/1 thùng Loại dầu 2003 (Quý) 8 tháng 2004 (Tháng) Q1 Q2 Q3 Q4 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 Dầu nhẹ - rập 28 23 26 27 28 27 28 29 30 32 35 40 Dầu Brent 29 26 28 29 30 31 32 33 34 38 41 45 Dầu WTI (Mỹ) 29 34 30 32 34 35 36 38 40 42 44 48 Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thương mại 4. Nguyên nhân của biến động Giá dầu thô cùng với những sản phẩm của nó có những vị trí hết sức quan trọng. Khi giá dầu lên cao có thể gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế các nước và tác động đến nền kinh tế toàn cầu nói chung, làm cho thương mại và đầu tư quốc tế suy giảm. Bối cảnh kinh tế nói chung khi giá dầu tăng hiện nay rất khác so với những cơn sốt giá dầu trước đây, tất cả đều xảy ra đồng thời với với hiện tượng phát triển bùng nổ kinh tế do nhiều nền kinh tế hoạt động quá nóng. Biến động của giá dầu do nhiều nhân tố như nhân tố chính trị và sự bất ổn trên thế giới với yếu tố tâm lý, là những nhân tố có tác động mạnh, còn nhân tố cung cầu là nhân tố quyết định sự biến động giá dầu trên thị trường thế giới. Nhân tố quyết định gây nên sự biến động trên thị trường mỏ chính là nhân tố cung cầu. Cung dầu thô ngày càng hạn chế do dầu thô là nguồn tài nguyên không tái tạo được. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra hàng loạt các tranh luận gay gắt về tình trạng cạn kiệt dầu. Trong những năm gần đây, các mỏ mới và lớn, phát hiện ngày càng ít dần, trong lúc các mỏ đang khai thác thì đang đi vào giai đoạn đỉnh điểm của hoặc đang chuyển sang giai đoạn kết thúc. Theo thông báo của Trung tâm phân tích tình trạng cạn kiệt dầu có trụ sở ở London, thì năm 2000 có 13 mỏ mới được phát hiện với trữ lượng 500 triệu thùng trở lên, năm 2001 giảm xuống còn 6 mỏ, năm 2002 phát hiện 2 mỏ và đến năm 2003 chỉ còn 1 mỏ thuộc tầm cỡ nói trên. Các mỏ có trữ lượng trên 500 triệu thùng cung cấp đến 80% sản lượng dầu tiêu thụ trên thị trường thế giới, do đó hiện tượng cạn kiệt dầu trở thành một nguy cơ đối với toàn cầu.Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ dầu không ngừng gia tăng, đặc biệt ở những nước đang phát triển, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Và từ năm 2003, Mỹ đã tăng mức dự trữ dầu thô chiến lựoc lên đến 700 triệu thùng, cũng làm cho nhu cầu sử dụng dầu trên thế giới tăng lên. Để đảm bảo an ninh năng lượng, các nước công nghiệp đều lo dự trữ dầu và tìm cách khống chế các nguồn cung dầu bằng các biện pháp quân sự, gây bất ổn định chính trị xã hội. Những tác động về mặt kinh tế toàn cầu cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động của giá dầu. Nền kinh tế thế giới ngày càng tăng trưởng mạnh. Cùng với việc tăng trưởng, thì nhu cầu sử dụng dầu thô cũng tăng theo; đặc biệt là nhu cầu dầu thô của Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ trong đó Trung Quốc chiếm đến 40% lượng dầu tăng của toàn thế giới. Năm 2003, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản và trở thành quốc gia thứ hai tiêu thụ dầu thô trên thế giới, sau Mỹ. Nhìn chung các nguồn năng lượng của Trung Quốc tương đối phong phú nhưng chủ yếu là than đá, còn dầu mỏ và khí đốt là để phục vụ nhu cầu trong nước vẫn còn thiếu hụt. Trong 10 năm qua mức tiêu thụ dầu mỏ của Trung Quốc tăng khoảng 6%/năm trong khi sản lượng dầu chỉ tăng 1,5%. Chính sách truyền thống về tự cung tự cấp dầu mỏ nay đã trở thành dĩ vãng. Là nước nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ và chiếm 40% mức tăng tiêu thụ dầu mỏ thế giới, hàng ngày Trung Quốc nhập khẩu khoảng hai triệu thùng, tương đương 270.000 tấn. Chính phủ Trung Quốc dự báo đến năm 2030, con số này sẽ tăng lên 9,8 triệu thùng, tương đương 1,35 triệu tấn. Đến năm 2020, theo như cam kết tăng gấp bốn lần GDP hiện nay tại Đại hội Đảng thứ XVI, Trung Quốc sẽ nhập khẩu khoảng 250 triệu tấn dầu mỗi năm và trở thành quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, chính trị cũng là một nhân tố rất quan trọng gây nên sự biến động trên thị trường dầu mỏ. Trước mắt, chính trị dầu mỏ không phải liên quan đến vấn đề thế giới sẽ thiếu dầu mà liên quan đến sự ra đời và ảnh hưởng ngày càng tăng của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC đối với nền kinh tế thế giới, tình hình bất ổn ở Trung Đông và các cuộc xung đột, tranh chấp biên giới, lãnh thổ ở các khu vực hiện nay đặc biệt ở các khu vực có trữ lượng dầu lớn. Cuối cùng, tâm lý lo ngại cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự biến động tăng của giá dầu. Tâm trạng lo ngại, sự lo lắng của giới kinh doanh về sự biến động giá dầu có thể phần nào được tạo ra bởi sự đầu cơ, đã kéo dài cơn sốt giá của thị trường dầu mỏ thế giới. 5. Kinh nghiệm của các nước trước sự biến động giá dầu Giá dầu cao tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, hạn chế tốc đô tăng trưởng, làm cho đời sống khó khăn và theo sau đó là những lộn xộn về chính trị xã hội. Các nước xử lý vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và tình hình tài nguyên mỗi nước. Các nước OPEC chủ trương giữ giá dầu cao một cách hợp lý theo lý luận của họ bằng cách điều chỉnh sản lượng chi để mức cung xấp xỉ mức cầu. Khung giá dầu thô của OPEC hiện nay là 22 - 28 USD/thùng, nhưng vì đồng USD mất giá nên xu hướng sắp tới sẽ là 30 - 35USD/1 thùng. Với biện pháp này OPEC vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa giữ được nguồn tài nguyên mà họ tin rằng sau vài chục năm nữa, vai trò của họ trên thị trường dầu khí sẽ là tuyệt đối. Các nước sản xuất và xuất khẩu dầu nhỏ hơn thì hoặc là tranh thủ khai thác để tăng nguồn thu, hoặc là hạn chế khai thác trong nước, mở rộng đầu tư khai thác ở nước ngoài, phụ thuộc vào nhu cầu ngân sách. Chủ trương tăng cường khai thác để xuất khẩu chứa một nguy cơ tiềm ẩn, bởi vì sau này họ sẽ là những nước nhập khẩu với giá dầu cao hơn gấp nhiều lần. Do vậy, các nước có tiềm năng tài chính thì phát triển chế biến trong nước để xuất khẩu sản phẩm lọc dầu, hạn chế tối đa xuất sản phẩm thô. Các nước công nghiệp phát triển và các nước thiếu dầu khí thì chủ trương đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hoá nguồn nhiên liệu (sử dụng điện, hydro thay xăng hoặc sản xuất xăng dầu từ khí đốt, than đá…), tiết kiệm năng lượng kể cả đánh thuế cao, nhằm hạn chế nhu cầu sử dụng, đồng thời đầu tư nghiên cứu các nguồn năng lượng mới. Để giữ cho giá xăng dầu nội địa ít biến động, các nước này rất tích cực lập kho dự trữ chiến lược, đặc biệt là Mỹ, mục tiêu dầu dự trữ phải đủ dùng trong 9 tháng, Trung Quốc mục tiêu này là 3 tháng. CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THẾ GIỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU MỎ CỦA VIỆT NAM. I. Thực trạng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam 1. Khai thác dầu mỏ ở Việt Nam Công tác tìm kiếm thăm dò dầu mỏ trên đất liền miền Bắc đã bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ trước và thực sự được mở rộng ra toàn lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam từ sau ngày đất nước thống nhất. Ngày 26/6/1986 đã đánh dấu sự bắt đầu của ngành công nghiệp khai thác dầu khi mỏ Bạch Hổ (thuộc thềm lục địa phía Nam, ngoài khơi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đã khai thác dòng dầu đầu tiên và chính thức đưa Việt Nam vào danh sách các nước xuất khẩu dầu thô từ năm 1991. Điều đặc biệt quan trọng mang tính bước ngoặt là vào năm 1988 đã khẳng định nguồn trữ lượng dầu lớn tích tụ trong đá móng granít nứt nẻ và đã được khai thác. Từ đó đến nay, móng granít nứt nẻ thuộc mỏ Bạch Hổ luôn đóng vai trò chủ lực trong khai thác dầu của Việt Nam. Với việc phát hiện và đưa vào khai thác dầu từ móng granít nứt nẻ tại mỏ Bạch Hổ, ngành dầu khí Việt Nam chẳng những đã chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình mà còn mang đến cho nền công nghiệp dầu thế giới những quan điểm hết sức mới mẻ về việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu trong đá móng granít nứt nẻ, một đối tượng mà từ trước đến nay thường ít được chú ý. Sau gần 30 năm hoạt động, sản lượng trung bình ngày trong năm 2004 là 400 nghìn thùng (53 nghìn tấn) dầu thô. Điều này đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ ba về sản xuất và xuất khẩu dầu trong khu vực. Hiện tại, trên thềm lục địa và đất liền của nước ta có các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử Đen, Cái Nước, Bunga Kekwa, Bunga Raya, Bunga Seroja, Lan Tây và Tiền Hải C đang khai thác. Cho tới thời điểm hết tháng 10/2004, tổng sản lượng khai thác được là 16,95 triệu tấn dầu thô đạt 97,5% kế hoạch năm. Nhà sản xuất dầu mỏ lớn nhất trên cả nước là Vietsopetro, công ty liên doanh giữa Petro Việt Nam và Zarubezhneft của Nga. 2. Tình hình xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam Do chưa có nhà máy lọc dầu trong nước, nên từ năm 1986 đến nay Việt Nam chủ yếu xuất khẩu dầu thô - sản phẩm dầu mỏ song chưa qua tinh chế. Theo dòng thời gian, sau Bạch Hổ, dầu thô khai thác từ những mỏ khác cũng lần lượt được đưa vào thị trường thế giới. Năm 1994, từ mỏ Đại Hùng đã có dầu thô xuất khẩu, đây là những sản phẩm đầu tiên có sự hợp tác với các công ty dầu khí phương tây, khi đó là công ty BHPP của Australia. Tiếp đến năm 1997, ta có xuất khẩu dầu thô từ mỏ PM3 - CAA, năm 1998 từ hai mỏ Rạng Đông và Ruby và năm 2003 có thêm hai mỏ nữa có dầu đó là mỏ Sư Tử Đen và mỏ Cái Nước. Việt Nam được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ là từ năm 1991 khi sản lượng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, hàng năm sản lượng dầu khai thác và xuất khẩu của Việt Nam đã đạt hai chục triệu tấn. Tổng số dầu thô xuất khẩu của Việt Nam tính đến năm 2004 đạt khoảng trên 160 triệu tấn với doanh thu trên 30 tỷ USD. Bảng 3: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ 1991 - 2000 Đơn vị: triệu tấn Năm Sản lượng 1991 2078,1 1992 2580,7 1993 2985,2 1994 4054,3 1995 5448,9 1996 7255,9 1997 9185,0 1998 9360,3 1999 11540,0 2000 14308,0 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam đứng thứ 31 trong số các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ về sản lượng dầu xuất ra so sánh với các quốc gia khác trên thế giới và khu vực. Dầu thô giữ vị trí số một trong xuất khẩu song kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào biến động giá cả trên thị trường quốc tế. Năm 2002, giá dầu ít biến động so với năm 2002 và kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 4,6% chủ yếu nhờ vào tăng sản lượng khai thác. Đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu dầu thô đạt 17169 nghìn tấn với tổng giá trị xuất khẩu là 3777 triệu USD. Hoạt động thăm dò, khai thác và sản xuất dầu thô trong năm 2003 tiến triển tốt, dầu thô khai thác đạt 17,34 triệu tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2004, ngành dầu khí Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động thăm dò, tìm kiếm, thăm dò, tăng cường khai thác và xuất khẩu. Do vậy, cho đến tháng 10/2004, giá trị xuất khẩu dầu thô củaViệt Nam đã vượt so với kế hoạch 124%. Với giá trị xuất khẩu đạt 16279 tấn, đạt trị giá 4600 triệu USD, tăng 14,5% về số lượng và 48,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2003. Bảng 4: Trị giá xuất khẩu dầu thô trong những năm gần đây Đơn vị: triệu USD Năm Trị giá xuất khẩu 2001 3126 2002 3270 2003 3777 Nguồn: Tổng cục thống kê Dầu thô giữ một vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng đáng kể giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Theo bảng 5, xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2004 tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 4676 triệu USD. Trong đó, do tăng giá xuất khẩu là 7% làm kim ngạch tăng 1393 triệu USD; do tăng lượng xuất khẩu 19,7% làm kim ngạch tăng 3283 triệu USD. Tính riêng dầu thô, kim ngạch xuất khẩu tăng 48,6% (1525 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2003, làm kim ngạch tăng 3151 triệu USD. Như vậy có thể khẳng định nhân tố chủ yếu dẫn dắt tăng trưởng xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2004 là do tăng nhanh khối lượng xuất khẩu và do tăng giá dầu thô trên thị trường thế giới. Bảng 5: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam (tính đến hết tháng 10/2004) Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2004 So với 2003 Tổng trị giá (triệu USD) 21.331 128.1 Mặt hàng chủ yếu Dầu thô - Triệu USD 4.600 148,6 Dệt may - Triệu USD 3743 120,2 Điện tử - Triệu USD 857 152,8 Thuỷ sản - Triệu USD 1895 102,4 Hạt điều - Triệu USD 329 143,0 Gạo - Nghìn tấn 3485 122,8 Cà phê - Nghìn tấn 806 144,1 Hạt tiêu - Nghìn tấn 98 146,7 Chè - Nghìn tấn 83 Gỗ - Triệu USD 835 184,3 Nguồn: Tổng cục thống kê 3. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam Khách hàng mua dầu của Việt Nam rất đa dạng, gồm các công ty lớn như BP, Chevon, Exxon Mobil, Shell hay các công ty thương mại của Nhật, Singapo, Trung Quốc và tất cả các nhà máy lọc dầu trong khu vực. Phương thức tiêu thụ dầu của Việt Nam cũng rất đa dạng, từ việc dùng dầu thô đốt thẳng để phát điện đến việc đưa đến lọc tại các nhà máy lọc dầu tại Úc, Singapore, Trung Quốc thậm chí đưa sang Mỹ. Kim ngạch và giá trị xuất khẩu dầu thô luôn dẫn đầu tại một số thị trường chính. Tại thị trường Nhật Bản - một bạn hàng lớn nhất của Việt Nam với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, hải sản, thủ công mỹ nghệ…Riêng dầu thô Việt Nam đã từng chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản. Năm 2003, xuất khẩu dầu thô vào Nhật Bản đạt 319 triệu USD. Tại thị trường Trung Quốc các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Quốc gồm khoáng sản, đồ nhựa, cao su, động vật, dầu mỡ động thực vật…Theo hải quan Trung Quốc, mặt hàng làm nên giá trị xuất khẩu lớn nhất năm 2001 là dầu thô với giá xuất khẩu lên đến 524 triệu USD (bảng 6). Bảng 6: Xuất khẩu vào Trung Quốc 9 tháng 2001 Đơn vị: triệu USD Mặt hàng Giá trị xuất khẩu Dầu thô 524 Hải sản 195 Rau quả 13 Cao su 35 Điều 25 Nguồn: Tổng cục thống kê Tại thị trường Hoa Kỳ, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ năm 1996, với kim ngạch là 80,6 triệu USD (chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ), đứng vị trí thứ hai sau cà phê trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Trong hai năm tiếp theo do giá dầu trên thế giới giảm mạnh nên xuất khẩu dầu thô sang Hoa Kỳ giảm cả về giá trị và tỷ lệ (năm 1997 đạt 34,6 triệu USD, chiếm 12,1%; năm 1998 đạt 79,22 triệu USD, chiếm 16,9%. Trong những năm trở lại đây, do giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng mạnh, trong khi các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC quyết định cắt giảm sản lượng dầu khai thác, giá trị xuất khẩu dầu thô ở thị trường Mỹ tăng lên đáng kể (ví dụ như năm 2000 giá trị xuất khẩu dầu thô đạt tới 91,37 triệu USD, chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Hoa Kỳ còn chiếm tỷ trọng quá khiêm tốn so với khả năng thăm dò và khai thác dầu khí đầy triển vọng ở Việt Nam. Tại Malaysia là một trong những quốc gia xuất khẩu dầu lớn trong khu vực song nhập khẩu dầu thô từ Việt Nam vẫn có số lượng và giá trị cao nhất, chiếm khoảng 68,5% tổng giá trị các mặt hàng nhập khẩu của Malaysia từ Việt Nam. Bảng 7: Các mặt hàng xuất khẩu vào Malaysia năm 2001 Mặt hàng Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Dầu thô 662.755 120.109.017 Gạo 245.791 40.631.272 Cà phê 5.634 2.226.582 Cao su 16.230 7.105.787 Chè 636 241.457 Giày dép 2.485.347 Nguồn: Tổng cục thống kê II. Tác động của sự biến động mức giá trên thị trường dầu mỏ tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam. 1. Thuận lợi 1.1: Lợi thế trong xuất khẩu Sự biến động trên thị trường dầu mỏ đã làm cho các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ nói chung và các doanh nghiệp nói riêng gặp không ít khó khăn. Song dù cho thị trường dầu mỏ có biến động lên giá hay xuống giá thì dầu thô Việt Nam vẫn hấp dẫn bởi chất lượng và uy tín trong giao dịch. Và cao hơn cả là dầu thô Việt Nam đã là một mặt hàng có đẳng cấp trên thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam đã xây dựng cho mình được một hệ thống khách hàng truyền thống, gắn kết chặt chẽ với công ty trong mọi hoàn cảnh, nhất là những lúc khó khăn, giá dầu sụt xuống, thị trường dầu thô thế giới gần như bị “đóng băng”, nhưng dầu thô Việt Nam vẫn xuất khẩu đều, tránh được hiện tượng phải đóng mỏ. Đây là một thuận lợi rất lớn cho xuất khẩu dầu thô của Việt Nam vì tình trạng biến động giá cả trên thị trường dầu mỏ rất phức tạp, khó dự đoán và diễn ra thường xuyên do đặc điểm nhạy cảm của thị trường dầu mỏ. 1.2: Tăng doanh thu xuất khẩu Khi giá dầu trên thế giới biến động dù tăng hay giảm, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam vẫn ổn định bởi chất lượng của mặt hàng này và uy tín trong giao dịch của các công ty. Do đó trong thời gian vừa qua khi giá dầu lên cao tới mức đỉnh điểm thì trị gía kim ngạch xuất khẩu của ta cũng tăng cao hơn rất nhiều. Một ví dụ điển hình là khi giá dầu lên, chỉ riêng đối với xí nghiệp liên doanh Vietsopetro - đơn vị chủ công về khai thác dầu, trước năm 2004 chiếm gần 80% sản lượng toàn quốc, khi giá dầu trên thế giới tăng thì doanh thu xuất khẩu của công ty đã tăng lên rất cao thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 8: Doanh thu của công ty Vietsopetro trước sự biến động giá dầu Đơn vị : Triệu USD Năm Doanh thu Kế hoạch Thực hiện 1990 1.400 1.180 trong đó giảm giá làm giảm so với kế hoạch: 220 triệu USD 1999 1.037 1.535 trong đó tăng giá làm tăng 498 triệu USD 2000 1.411 2.695 trong đó tăng giá dầu làm tăng 1,28 tỷ USD 2001 2.162 2.632 trong đó tăng giá dầu làm tăng 470 triệu USD 2002 1.892 2.465 trong đó tăng giá dầu làm tăng 588 triệu USD 2003 2.149 2.900 trong đó tăng giá dầu làm tăng 751 triệu USD 2004 2.073 3.450 trong đó tăng giá dầu ước tăng thu 1,37 tỷ USD Nguồn: Vietsopetro Hoặc như trong hai tháng đầu năm 2005, cả nước xuất khẩu khoảng 3.130.000 tấn dầu thu về 1.017 tỷ USD, tương đương gần 25% tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia trong cùng thời gian (4078 tỷ USD). Như vậy tuy khối lượng dầu thô xuất khẩu trong hai tháng đầu năm giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước nhưng do giá dầu thô thế giới vẫn ở mức cao nên tổng giá trị xuất khẩu dầu thô tăng tới 30,6% so với 2 tháng đầu năm trước. 2. Khó khăn Thứ nhất, khi giá dầu tăng lên, xuất khẩu dầu của Việt Nam đạt doanh thu xuất khẩu rất cao, song khi giá dầu biến động giảm xuống, ngược lại doanh thu xuất khẩu sẽ rất bị ảnh hưởng. Xu hướng biến động chung của thị trường dầu mỏ là sự tăng giá dầu song đây là một thị trường rất phức tạp và khó dự đoán nên không loại trừ khả năng giá giảm xuống làm doanh thu xuất khẩu dầu của Việt Nam cũng như các quốc gia khác giảm một cách đáng kể. Thứ hai, tuy có được một hệ thống khách hàng nhập khẩu trung thành song cũng như các mặt hàng khác, dầu thô đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt về giá của nhiều nước khác, nhất là khu vực Châu Phi. Chất lượng dầu thô của các nước Châu Phi xấp xỉ dầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ nhưng lại được chào bán thấp hơn dầu Việt Nam 5 USD/thùng, nên mới đây những khách hàng Trung Quốc đã rút lui để chuyển sang mua dầu của Châu Phi. Do vậy khi giá mặt hàng dầu thô biến động tăng trên thị trường dầu thì xuất khẩu dầu thô của chúng ta sẽ rất vất vả. Xem xét các nhân tố thuộc bản thân mặt hàng dầu mỏ tác động đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng này. Về chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Chất lượng là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh của hàng hoá. Nó là thuộc tính của bất cứ sản phẩm và dịch vụ nào. Nếu không hội đủ yêu cầu tối thiểu về các tính chất đặc trưng để có giá trị sử dụng ở mức chấp nhận được thì tự nó không còn là sản phẩm dịch vụ nữa. Chất lượng mặt hàng dầu thô xuất khẩu của các nước Châu Phi xấp xỉ chất lượng dầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ nên đây không phải là yếu tố gây lo ngại cho xuất khẩu dầu của Việt Nam. Song khi xét đến một yếu tố khác của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu là giá xuất khẩu thì có những khó khăn cho xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Trong cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh trên một thị trường có nhiều đối thủ thì giá cả giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù nhìn chung trên thế giới cạnh tranh về giá đã dần chuyển sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng nhưng nhiều lúc, nhiều nơi và trên nhiều lĩnh vực, cạnh tranh về giá diễn ra rất gay gắt đặc biệt đối với mặt hàng dầu thô - một mặt hàng rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và luôn có sự biến động về giá cả. Một thực tế hiển nhiên cho thấy rằng, khi mà các sản phẩm do các doanh nghiệp khác nhau cung cấp hay do các quốc gia khác nhau cung cấp có mẫu mã, chất lượng, dịch vụ liên quan đến sản phẩm tương tự nhau thì một sự khác biệt nhỏ về giá cả cũng có thể dẫn đến sự thay đổi trong quyết định mua hàng của ngưòi tiêu dùng.Và khi đó, doanh nghiệp nào có giá thành sản phẩm càng thấp thì thì càng có lợi. Trong trường hợp này, khi giá dầu trên thế giới biến động theo xu hướng tăng giá thì với mức giá bán thấp hơn Việt Nam 5USD/1 thùng, rõ ràng các doanh nghiệp Châu Phi đã có lợi thế hơn Việt Nam trong xuất khẩu dầu thô, đẩy các doanh nghiệp Việt Nam vào tình thế khó khăn. Bởi thế, yêu cầu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày nay là phải không ngừng giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa để có thể đưa đến cho khách hàng những sản phẩm với mức giá cạnh tranh nhất. Có như vậy dầu thô xuất khẩu của Việt Nam mới có thể cạnh tranh trong điều kiện biến động của thị trường dầu mỏ. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU MỎ CỦA VIỆT NAM I. Dự báo về thị trường dầu mỏ và những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ thế giới Giá dầu thô trên thị trường thế giới năm 2004 đã đạt mức kỷ lục vào ngày 22/10/2004 với mức giá là 55.17USD/1 thùng. Xu hướng về sự biến động giá dầu trên thị trường dầu mỏ thế giới có sự tác động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước trên thế giới nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung. Vì vậy, việc dự báo về những nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu dầu mỏ cũng như tình hình biến động giá dầu trên thị trường thế giới là rất quan trọng. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường dầu mỏ và xu hướng biến động giá dầu bao gồm thứ nhất là xu hướng tăng nhu cầu tiêu thụ dầu trên thế giới, thứ hai là xu hướng sản xuất dầu của các quốc gia không thuộc tổ chức OPEC, thứ ba là xu hướng sản xuất dầu của các quốc gia thuộc tổ chức OPEC và cuối cùng là khả năng gián đoạn nguồn cung dầu mỏ cũng như sự mất ổn định ở các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ chủ yếu. Cần phải chú ý rằng sự biến động của những nhân tố này là rất khó lường trước và vậy khi xem xét về triển vọng thị trường dầu mỏ thế giới trong thời gian tới, cần giả định về những trường hợp có thể xảy ra để có thể phân tích cho hợp lý. Trường hợp thứ nhất giả định khi giá dầu xuống thấp do các nguyên nhân sau * Nhu cầu dầu mỏ giảm xuống từ hơn 2,6 triệu thùng/1 ngày năm 2004 xuống 1,4 - 1,5 triệu thùng /1 ngày. * Sản xuất của các nước không nằm trong khối OPEC tập trung vào các nước thuộc Liên Xô cũ, đặc biệt là Nga, tăng từ 1,2 - 1,3 triệu thùng/1 ngày. * Sản xuất của các nước thuộc tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC, tập trung vào Ả Rập Xêút, tăng từ 32 tới 33 triệu thùng/1 ngày. * Sự ổn định trong cung cấp dầu mỏ ở các quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu chính chủ yếu. Trong trường hợp này, nhu cầu về dầu thô sẽ là khoảng 28 triệu thùng/1 ngày, tương đương với năm 2004. Tuy nhiên, con số này sẽ là thấp hơn mức 30 thùng/1 ngày vào tháng 11/2004. Vì vậy, các nước trong OPEC sẽ phải giảm sản lượng dầu trong tương lai, đặc biệt là ở trong quý hai khi nhu cầu về dầu rất thấp. Do đó giá dầu được dự đoán là sẽ giảm, với mức giá dầu thô là khoảng từ 37 USD - 39 USD/1 thùng. Trường hợp giá dầu tăng cao do những nguyên nhân giả định sau. * Nhu cầu tiêu thụ dầu thô trên thế giới liên tục tăng, với nhu cầu bình quân là khoảng 2 triệu thùng/1 ngày. * Sản lượng dầu ở các quốc gia không thuộc tổ chức OPEC thấp hơn mức dự tính. * Tình hình biến động ở Iraq và sự bất ổn về nguồn cung dầu ở các quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu chủ yếu. Điều này dẫn đến sự biến động về mức cung cầu trên thị trường dầu mỏ và giá dầu có thể cao đến mức kỷ lục như trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11/2004. Dự báo giá dầu trong trường hợp này có thể là từ 48USD - 50USD/1 thùng. Song nhìn vào bảng dự báo về nhu cầu dầu thô toàn thế giới, nhu cầu về dầu thô ở hầu hết các khu vực đều tăng do đó về giá của sản phẩm dầu thô, IEA dự báo rằng giá dầu sẽ không bao giờ rẻ lại như những năm 1990. Bảng 9: Nhu cầu dầu thô toàn thế giới theo dự báo mới nhất của IEA Đơn vị: triệu thùng/1 người Thực tế có điều chỉnh Dự báo Khu vực/năm 2002 2003 Q3/04 Q4/04 2004 Q1/05 Q2/05 Q3/05 2005 Bắc Mỹ 23,9 24,7 25,2 25,6 25,2 25,3 25,0 25,5 25,4 Châu Âu 15,2 15,2 15,7 16,1 15,7 15,8 15,5 15,8 15,8 TBD 8,5 8,6 8,3 8,9 8,6 9,4 7,9 8,1 8,6 OECD 47,6 48,6 49,2 50,6 49,5 50,5 48,4 49,4 49,8 Liên Xô cũ 3,8 3,6 3,7 3,9 3,7 3,8 3,6 3,8 3,8 Đông Âu 0,7 0,8 0,7 0,7 0,7 0,8 0,7 0,7 0,7 Trung Quốc 5,2 5,5 6,2 6,5 6,4 6,6 6,8 6,8 6,8 Châu Á khác 7,5 7,9 8,4 8,8 8,6 8,7 8,8 8,6 8,8 Mỹ Latinh 4,7 4,7 5,0 5,0 4,9 4,8 5,0 5,1 5,0 Trung Đông 5,0 5,2 5,9 5,9 5,9 6,1 6,1 6,3 6,2 Châu Phi 2,5 2,6 2,7 2,9 2,8 2,9 2,9 2,8 2,9 Ngoài OECD 29,3 30,2 32,7 33,8 32,9 33,8 33,9 34,0 34,2 Toàn thế giới 76,9 78,8 81,9 84,4 82,5 84,3 82,4 83,4 84,0 Nguồn: IEA Monthly Oil Market Report. II. Dự báo về triển vọng khai thác và xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam Để xây dựng kế hoạch khai thác cho năm 2005, việc dự báo và xác định sản lượng khai thác dầu thô phải được tính toán trên cơ sở trạng thái thuỷ động học của các mỏ đang khai thác, tiến độ cũng như khả năng đưa các mỏ mới vào phát triển. Như thông lệ, thường mỗi mỏ dầu khí khi đưa vào khai thác đều trải qua ba giai đoạn tăng trưởng, ổn định và suy giảm. Tiến độ và quy mô xây dựng các công trình để đưa các mỏ mới vào khai thác phụ thuộc nhiều vào nguồn trữ lượng dầu và hiệu quả khai thác các mỏ đã được phát hiện trước đó. Hơn nữa, việc phát hiện các mỏ dầu chỉ được thực hiện khi công tác tìm kiếm, thăm dò được triển khai đều đặn và tích cực. Tổng công ty dầu khí đã đăng ký với Chính phủ kế hoạch khai thác 18 triệu tấn dầu thô trong năm 2005 với việc đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm thăm dò nhằm gia tăng nguồn trữ lượng dầu phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra kế hoạch từ nay đến năm 2010 của Tổng công ty dầu khí là sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo gia tăng trữ lượng dầu vào khoảng 30 triệu tấn mỗi năm và đến năm 2010, sản lượng khai thác đạt khoảng 27- 30 triệu tấn dầu quy đổi. Đồng thời như một biện pháp chiến lược và đồng bộ cho mục tiêu của chiến lược phát triển ngành khai thác và xuất khẩu dầu mỏ đến năm 2020, các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thông qua việc đấu thầu quốc tế các lô còn mở thuộc khu vực các bể trầm tích Cửu Long, Phú Khánh và các lô nước sâu với các chính sách ưu đãi, hình thức hợp tác thích hợp và có hiệu quả hơn trước đây nhằm thu hút hơn nữa các đối tác từ nước ngoài tham gia cùng khai thác, xuất khẩu dầu ở Việt Nam. Mặt khác, để tạo nên sự hội nhập nhiều hơn vào thị trường dầu khí quốc tế và đảm bảo sự cung ứng chắc chắn hơn cho nhu cầu đối với sản phẩm dầu khí của nền kinh tế nước nhà, các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí đã từng bước được thực hiện và với tiến độ như hiện nay, có thể vào năm 2006, Việt Nam sẽ có sản lượng dầu khai thác từ nước ngoài phục vụ cho xuất khẩu. Và một triển vọng nữa cho ngành công nghiệp dầu mỏ Việt Nam là từ năm 2008 khi ngành công nghiệp lọc dầu và chế biến dầu khí bắt đầu hoạt động, dầu thô Việt Nam sẽ bắt đầu được giữ lại để chế biến trong nước nhằm tạo ra sản phẩm trực tiếp phục vụ dân sinh, tăng doanh thu xuất khẩu vì là sản phẩm đã qua tinh chế, chấm dứt thời kỳ xuất tịnh dầu thô của đất nước, tạo thế chủ động cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. III. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu dầu mỏ Việt Nam 1. Giải pháp về phía nhà nước 1.1. Đầu tư cho các hoạt động khai thác và xây dựng các nhà máy lọc dầu Mặt hàng dầu thô là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đem lại giá trị rất cao trong kim ngạch xuất khẩu song doanh thu lại không ổn định, tạo ra nhiều thuận lợi khi mức giá tăng cao và rủi ro khi mức giá xuống thấp. Xác định được tầm quan trọng chiến lược của mặt hàng này trong thời kỳ hội nhập và sự biến động về giá trên thị trường dầu mỏ thế giới nhà nước nên có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu dầu thô Việt Nam. Trước hết, nhà nước cần phải có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động khai thác và xây dựng các nhà máy lọc dầu ở Việt Nam. Việc chủ động về nguồn cung dầu sẽ giúp các doanh xuất khẩu dầu thô phát huy hay tận dụng được các lợi thế về doanh thu trong xuất khẩu. Hơn nữa, đầu tư vốn và công nghệ vào hoạt động khai thác dầu thô sẽ giúp nâng cao chất lượng dầu thô xuất khẩu, xây dựng năng lực cạnh tranh cho mặt hàng này trước các đối thủ từ Châu Phi và Trung Đông. Ví dụ như Việt Nam hiện nay đã khai thác được một số lượng lớn dầu thô từ móng granít phong hoá để xuất khẩu song đối tượng này cho đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thấu đáo.Việc định hình công nghệ khai thác dầu từ đối tượng móng granít nứt nẻ chỉ mới được bắt đầu, cho nên để tối ưu hoá và thực sự làm chủ công nghệ khai thác các đối tượng này nhà nước cần phải đầu tư nhiều kinh phí và nhiều nỗ lực cho cho công tác nghiên cứu về móng nứt nẻ. Với tất cả các điều kiện trên, việc dự báo khai thác cho các đối tượng móng granít nứt nẻ luôn chứa đựng tính rủi ro cao và yêu cầu đối với công tác quản lý, giám sát khai thác phải hết sức chặt chẽ và thận trọng. 1.2. Xây dựng cơ quan dự báo về biến động trên thị trường dầu mỏ Thị trường dầu mỏ thế giới, với những đặc điểm riêng biệt, không ngừng biến động gây ra một sự bất ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, quốc gia xuất khẩu dầu. Để tận dụng những thuận lợi cũng như hạn chế khó khăn mà các biến động tạo ra, nhà nước cần những theo dõi và dự báo chặt chẽ những biến động trên thị trường dầu, xây dựng một cơ quan chuyên theo dõi những biến động về giá dầu, nguyên nhân của những biến động, dự báo về mức tăng giá hay giảm giá dầu kịp thời cho các doanh nghiệp. 1.3. Các biện pháp về tài chính Khi giá dầu giảm, thì với các tỷ lệ phân chia sản phẩm đã được định theo tỷ lệ cố định, chi phí đầu tư cho các hoạt động dầu khí cũng phải giảm theo, trong khi nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất và duy trì sửa chữa, bảo dưỡng đặc biệt là cho công tác tìm kiếm thăm dò và gia tăng trữ lượng dầu khí vẫn không giảm. Vì vậy, cần có những giải pháp thích hợp về mặt tài chính: Thứ nhất, nhà nước cần quy định, khi giá dầu xuống mức quá thấp, chi phí và đầu tư duy trì các hoạt động dầu khí vẫn được đảm bảo theo mức kế hoạch đã được duyệt theo chương trình kế hoạch ngân sách hàng năm, để đảm bảo sản xuất bình thường. Thứ hai, nguồn để bù đắp có thể hình thành từ khoản thu vượt mức do giá dầu tăng cao. Có thể hình thành quỹ bù đắp hoặc thành lập quỹ bình ổn cho các hoạt động dầu khí do tăng hoặc giảm giá dầu, nhằm đầu tư vào các hoạt động khai thác bình thường và đặc biệt là cho công tác tìm kiếm thăm dò các lô dầu khí được đánh giá là có tiềm năng hoặc những lô xa bờ. Thứ ba, cần áp dụng các biện pháp giảm giá thành sản xuất, tăng tỷ trọng dịch vụ trong các hoạt động dầu khí. 2. Giải pháp về phía doanh nghiệp Bên cạnh những giải pháp về phía chính phủ thì tự bản thân các doanh nghiệp phải tìm ra các giải pháp tạo hiệu quả xuất khẩu cho chính doanh nghiệp trước sự biến động trên thị trường dầu mỏ. Thứ nhất, bảo đảm chất lượng mặt hàng dầu thô để tạo uy tín đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất để có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm so với dầu thô của các đối thủ cạnh tranh như các nước Châu Phi hay Trung Đông. Đây là một giải pháp rất quan trọng tạo chỗ đứng cho các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trước sự biến động tăng hay giảm của giá dầu. Thứ hai, dùng ngân sách của doanh nghiệp dầu tư cho hoạt động khai thác, tìm kiếm dầu mỏ đảm bảo nguồn cung, tăng khối lượng và doanh thu xuất khẩu. Sự biến động trên thị trường dầu mỏ là rất khó dự đoán song xu hướng chung là biến động tăng mức giá do nhu cầu tiêu dừng dầu thô ngày càng tăng nên việc ổn định nguồn cung, xuất đều sẽ mang lại doanh thu rất lớn cho các doanh nghiệp. Thứ ba, ngoài sự hỗ trợ về thông tin của nhà nước, bản thân các doanh nghiệp cũng phải thành lập một hệ thống theo dõi, dự đoán về sự biến động trên thị trường dầu mỏ của riêng doanh nghiệp để có kế hoạch điều chỉnh chiến lược xuất khẩu cho phù hợp: tăng giá hay giảm giá. KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, không ai có thể phủ nhận vai trò của các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô. Giá trị xuất khẩu mặt hàng dầu thô luôn dẫn đầu so với các mặt hàng khác, đồng thời chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm. Tuy nhiên, thị trường dầu mỏ lại là một thị trường hết sức nhạy cảm, biến động không ngừng, ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Sự biến động của thị trường dầu mỏ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho xuất khẩu dầu mỏ Việt Nam chẳng hạn như việc tăng doanh thu xuất khẩu, song cũng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu dầu mỏ trong việc cạnh tranh bằng giá. Vậy làm như thế nào để tận dụng tối đa những thuận lợi đồng thời hạn chế tối thiểu những khó khăn, thách thức mà sự biến động trên thị trường dầu mỏ tạo ra cho xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, điều này cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu dầu mỏ nói chung nhằm tìm ra những giải pháp xuất khẩu đạt hiệu quả nhất. PHỤ LỤC Bảng 10 : Lịch sử khai thác dầu của thế giới Năm Sản lượng (triệu tấn) Tỷ lệ tăng trưởng (20 năm trước = 100%) 1854 0,000275 1900 21,0 1920 95,0 352 1939 286,0 201 1950 523,0 268 1960 1052,0 1970 2336,0 191 1980 3066,0 2000 3741,0 22 Nguồn: Tạp chí dầu khí số 3/2001 Bảng 11: Sản lượng khai thác dầu thô của các nước ASEAN Đơn vị: tấn/ngày đêm Năm Brunây Việt Nam Philippin Inđônêxia Malaixia Thái Lan Mianma 1980 33,25 0 1,30 204,68 35,97 0 3,51 1985 19,74 0 1,04 152,99 57,53 5,19 3,77 1990 17,40 6,62 0,65 181,56 82,08 5,45 1,82 1991 24,16 10,39 0,39 204,29 83,12 6,23 1,69 1992 21,43 14,42 1,30 197,40 83,89 7,01 1,82 1993 21,89 16,36 1,30 190,39 81,82 6,88 1,82 1994 21,56 18,70 0,65 190,39 83,12 7,01 1,95 1995 23,25 23,37 0,39 191,69 88,96 7,92 2,08 2000 23,38 38,96 0,52 170,13 87,01 7,79 2,08 Nguồn: Tạp chí dầu khí số 3/2001 Bảng 12 : Sản lượng khai thác dầu trên thế giới Đơn vị: triệu thùng/1 ngày Nước/Th, Năm 1/05 12/04 11/04 10/04 9/04 2004 2003 2002 2001 OPEC OECD Mỹ Canada Anh Mehico Nauy Ngoài OECD Liên Xô cũ Nga Trung Quốc Malaysia Ấn Độ Braxin Achentina Colombia Oman Ai Cập Angola Toàn thế giới 33,38 20,86 7,70 2,89 2,03 3,85 2,99 27,43 11,31 9,26 3,58 0,87 0,81 1,88 0,76 0,53 0,75 0,70 1,11 83,55 33,98 21,09 7,75 3,01 2,04 3,87 3,01 27,46 11,39 9,37 3,57 0,86 0,81 1,83 0,77 0,54 0,75 0,68 1,10 84,39 33,70 21,35 7,75 3,06 2,06 3,86 3,18 27,45 11,43 9,41 3,57 0,86 0,81 1,80 0,78 0,54 0,75 0,70 1,08 84,36 34,28 21,03 7,51 3,12 2,05 3,83 3,15 27,46 11,46 9,43 3,54 0,86 0,80 1,83 0,77 0,54 0,76 0,71 1,08 84,62 34,70 20,51 7,31 3,03 1,99 3,87 2,87 27,34 11,36 9,42 3,57 0,85 0,81 1,82 0,77 0,54 0,76 0,71 1,08 83,73 33,02 21,25 7,67 3,08 2,15 3,84 3,17 26,94 11,18 9,23 3,49 0,86 0,80 1,77 0,77 0,54 0,76 0,71 0,99 83,03 30,47 21,69 7,95 2,98 2,28 3,78 3,24 25,57 10,31 8,49 3,41 0,82 0,78 1,78 0,78 0,55 0,83 0,75 0,88 79,33 28,54 21,90 8,08 2,87 2,48 3,58 3,33 24,39 9,38 3,40 0,77 0,75 1,74 0,80 0,59 0,90 0,75 0,92 76,58 30,16 21,87 8,11 2,75 2,53 3,56 3,41 23,148 ,56 3,30 0,75 0,73 1,59 0,83 0,62 0,96 0,76 0,74 76,91 Nguồn: Tạp chí dầu khí Bảng 13 : Biến động giá dầu thô năm 2004 và 2005 Đơn vị: USD/1 thùng Loại dầu thô 2/05 1/05 12/04 11/04 10/04 9/04 7/04 5/04 Gía giao ngay Brent Dated OPEC Basket Nhẹ Bonny Fateh - Dubai Minas - Indo Ural - Nga Giao tháng sau Brent WTI Giá hợp đồng Minas - Indo Seria - Brunei Tapis - Malaysia Oman - T/Đông Murban -T/Đông 43,33 40,13 43,50 38,08 43,17 38,44 43,86 46,63 2/05 39,28 36,19 39,93 34,40 38,55 33,98 39,20 42,02 1/05 41,49 43,08 42,03 39,26 37,57 34,44 36,37 34,04 33,18 32,22 39,02 42,55 12/04 33,99 39,09 39,08 35,28 38,50 45,52 42,24 45,65 37,40 42,22 37,83 45,50 50,13 11/04 37,36 47,99 54,80 35,93 39,6 46,96 43,78 47,93 37,88 47,67 39,43 46,90 50,52 10/04 49,04 54,46 54,46 38,50 42,80 40,37 38,40 40,92 35,71 42,60 35,77 40,53 43,35 9/04 43,56 49,67 49,66 36,05 39,85 36,19 35,31 36,34 34,38 36,70 33,72 36,82 39,32 7/04 36,28 41,13 41,12 35,48 37,35 36,05 34,72 36,83 32,48 34,90 33,03 35,72 38,34 5/04 37,09 39,45 39,44 35,45 37,05 Nguồn: IEA Monthly Oil Market Report - United Nations Bảng 14: Biến động giá dầu OPEC Basket từ 1998 đến 2004 Đơn vị: USD/1 thùng 1998=12,31 1999=17,45 2000=27,61 2001=23,12 2002=24,32 Năm 2003=28,16 Năm 2004=36,06 Th.2/2004=29,56 Th.3/2004=32,05 Th.4/2004=32,05 Th.5/2004=36,27 Th.6/2004=34,62 Th.7/2004=36,29 Th.8/2004=40,47 Th.9/2004=40,63 Th.10/2004=45,37 Th.11/2004=38,96 Th.12/2004=35,70 Nguồn: Bloomberg - United Nation Bảng 15: Giá trị và lợi nhuận một số loại dầu thô trong năm 2004 Đơn vị: USD/1 thùng Loại dầu thô 2/05 1/05 12/04 11/04 10/04 9/04 7/04 5/04 Tại Rotterdam Brent - giá trị Lợi nhuận Nhẹ Bonny - giá trị Lợi nhuận Dubai - giá trị Lợi nhuận Tại Singapore Dubai Lợi nhuận Minas Lợi nhuận Tapis Lợi nhuận Nhẹ Bonny Lợi nhuận Tại Vịnh Mỹ WTI Lợi nhuận Dubai Lợi nhuận Nhẹ Bonny Lợi nhuận Brent Lợi nhuận 39,83 -3,5 41,09 -2,41 34,85 -3,23 36,82 -1,26 37,62 -5,55 43,06 -4,59 38,77 -4,73 46,45 +0,36 38,42 +0,34 43,63 +0,13 41,43 -1,90 36,37 -2,50 37,70 -2,23 33,02 -1,38 33,21 -1,19 31,44 -7,11 38,00 -3,43 35,01 -4,92 36,49 +1,78 37,54 +3,13 40,20 +0,27 37,79 -1,49 36,80 -0,77 35,96 -0,41 29,14 -4,90 33,01 -1,03 34,08 +0,91 39,98 +0,71 33,16 -3,21 39,26 -2,96 28,25 -5,79 33,16 -3,21 32,52 -5,05 42,93 -2,58 43,51 -2,14 36,37 -1,03 39,92 +2,52 45,11 +2,89 48,52 -2,17 43,16 -2,49 35,94 -14,26 39,96 +2,56 44,89 -0,76 42,32 -3,2 44,25 -2,71 46,32 -1,60 39,71 +1,83 39,92 +2,04 44,39 -3,28 48,38 -2,26 44,78 -3,15 42,06 -8,90 43,24 +5,36 47,89 -0,04 44,56 -2,40 38,06 -2,31 41,33 +0,41 34,63 -1,07 37,04 +1,33 42,09 -0,51 44,33 -2,52 42,32 +1,40 37,64 -5,67 36,86 +1,16 41,33 +0,41 39,41 -0,96 37,71 +1,52 38,66 +2,32 33,48 -0,09 33,66 -0,72 33,66 -3,04 38,22 -1,93 35,14 -1,20 45,07 +5,84 37,43 +3,05 42,43 +6,09 40,62 +4,43 36,44 +0,39 37,51 +0,69 32,96 +0,48 33,37 +0,89 32,97 -1,93 37,57 0,0 35,30 -1,53 44,99 +6,43 37,90 +5,42 43,36 +6,53 41,18 +5,13 Nguồn: Tạp chí dầu khí Bảng 16: Biến động lợi nhuận chế biến dầu trên thế giới Đơn vị: USD/1 thùng Khu vực/ loại dầu thô 12/04 11/04 10/04 9/04 8/04 7/04 6/04 12/03 Vịnh Mỹ WTI 5,58 8,83 10,68 9,58 6,62 9,08 8,16 3,38 Nhẹ Ả - Rập 9,38 9,52 9,24 9,04 7,05 10,69 10,01 5,51 Nhẹ Bonny 5,97 7,89 6,91 7,12 4,91 8,41 7,61 2,89 Rotterdam Brent 4,56 5,27 2,70 3,30 2,73 3,78 3,42 2,21 Italia Urals 3,20 6,56 7,67 7,00 4,61 6,96 5,91 1,88 Singapo Dubai 5,33 9,67 9,07 6,71 3,28 3,66 2,87 3,43 Nguồn: The Pace Consultants Inc Bảng 17: Biến động giá sản phẩm dầu những tháng qua Đơn vị: USD/1 thùng trừ FO = USD/1 tấn Loại/tháng 2/2005 1/2005 12/2004 11/2004 10/2004 9/2004 8/2004 Xăng 95RON Naphta Xăng máy bay Gasoil 0,5%S LSWR FO - 180 cst FO - 380 cst 52,5-59,0 43,5-48,0 53,0-63,0 51,0-57,5 32,5-35,0 198-213 189-204 42,5-50,5 39,5-42,5 49,0-52,5 48,5-49,0 25,5-29,5 175-195 164-184 43,5-50,0 40,5-46,0 47,5-53,0 47,5-52,5 21,5-28,0 171-188 150-171 52,2-53,6 46,0-48,5 56,7-59,5 51,0-55,8 30,0-41,5 192-205 181-209 52,0-56,3 46,5-49,5 58,5-64,0 53,5-60,0 40,0-42,5 193-221 184-209 47,5-54,5 41,5-47,5 50,0-60,0 48,5-56,5 39,5-40,5 181-195 177-187 45,0-55,5 41,0-47,5 49,0-56,0 47,5-53,5 35,5-40,5 185-197 178-189 Nguồn: Tạp chí thông tin dầu khí Bảng 18: Các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất 2003 STT Mặt hàng Số lượng (nghìn tấn) Trị giá (triệu USD) 1 Dầu thô 17169 3777 2 Dệt may 3630 3 Giày dép 2225 4 Thuỷ sản 2217 5 Gạo 3820 719 6 Điện tử, máy tính 686 7 Sản phẩm gỗ 563 8 Cà phê 700 473 9 Thủ công mỹ nghệ 367 10 Cao su 438 383 11 Hạt điều 83,6 282,5 12 Than đá 7049 180 13 Chè 60 59,5 14 Lạc 83,3 48,1 15 Dây điện và dây cáp điện 290 16 Sản phẩm nhựa 175 17 Xe đạp và phụ tùng 155 18 Rau quả 152 19 Hạt tiêu 74,4 104 20 Các mặt hàng khác 6235 Nguồn: Tổng cục thống kê DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoạch định chiến lược phát triển và kế hoạch hoá doanh nghiệp dầu khí - TS. Nguyễn Đức Thành - XB Giao thông vận tải. 2. Kinh tế Việt Nam 2002 - Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương - NXB Chính trị quốc gia. 3. Kinh tế Việt Nam 2003 - Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương - NXB Chính trị quốc gia. 4. Kỷ yếu xuất khẩu Việt Nam 2004 - Saigon Times - NXB Tổng hợp TPHCM. 5. Vietsopetro 20 năm xây dựng và phát triển - NXB Chính trị quốc gia. 6. Tạp chí ngoại thương số 36 - Dự báo biến động giá dầu thô đến năm 2003. 7. Tạp chí Thông tin dầu khí thế giới số 3/2005. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT IEA International Energy Agency Tổ chức năng lượng quốc tế OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ TBD Thái Bình Dương USD United State-Dollars Đô la Mỹ DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ STT Tên bảng, hình vẽ Trang 1 Biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC 11 2 Sự biến động giá dầu từ năm 2003 - 2004 15 3 Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ 1991 - 2000 20 4 Trị giá xuất khẩu dầu thô trong những năm gần đây 21 5 Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam 22 6 Xuất khẩu vào Trung Quốc 9 tháng năm 2001 23 7 Các mặt hàng xuất khẩu vào Malaysia năm 2001 24 8 Doanh thu của Vietsopetro trước sự biến động của giá dầu 26 9 Nhu cầu dầu thô toàn thế giới theo dự báo mới nhất của IEA 31 10 Lịch sử khai thác dầu của thế giới 37 11 Sản lượng khai thác dầu thô của các nước ASEAN 38 12 Sản lượng khai thác dầu thô trên thế giới 39 13 Biến động giá dầu thô năm 2004 và 2005 40 14 Biến động giá dầu OPEC Basket 1998-2004 40 15 Giá trị và lợi nhuận một số loại dầu thô năm 2004 41 16 Biến động lợi nhuận chế biến dầu trên thế giới 42 17 Biến động giá sản phẩm dầu những tháng qua 42 18 Các mặt hàng có kim ngạch lớn nhất 2003 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan