Luận văn Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh trung học phổ thông

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh trung học phổ thông: đại học thái nguyên TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thị vân hải nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục thái nguyên, 2008 đại học thái nguyên TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thị vân hải nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt Chuyên ngành: Lớ luận và phương phỏp dạy vật lý Mã số: 60.14.10 luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục thái nguyên, 2008 LỜI CẢM ƠN Với tỡnh cảm chõn thành nhất, tụi xin trõn trọng cảm ơn quý thầy, cụ trường Đại học Sư phạm - Đại học Thỏi Nguyờn đó giảng dạy, giỳp đỡ tụi trong suốt quỏ trỡnh học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tụi xin bày tỏ lũng biết ơn sõu sắc đến Thầy giỏo Tiến sĩ Trần Đức Vượng, người đó tận tỡnh hướng dẫn, giỳp đỡ tụi trong suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu và hoàn thành luận văn...

pdf104 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
®¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thÞ v©n h¶i nghiªn cøu tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "quang häc" víi sù hç trî cña c«ng nghÖ th«ng tin nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cho häc sinh thpt luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc th¸i nguyªn, 2008 ®¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thÞ v©n h¶i nghiªn cøu tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "quang häc" víi sù hç trî cña c«ng nghÖ th«ng tin nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cho häc sinh thpt Chuyªn ngµnh: Lí luận và phương pháp dạy vật lý M· sè: 60.14.10 luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc th¸i nguyªn, 2008 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Đức Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, Khoa, Tổ bộ môn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Tác giả luận văn Mai Thị Vân Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Trung học phổ thông Giáo viên Học sinh Công nghệ thông tin Phương pháp dạy học Sách giáo khoa Hoạt động ngoại khoá Trung học cơ sở Thực nghiệm sư phạm CNH – HĐH THPT GV HS CNTT PPDH SGK HĐNK THCS TNSP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Môc lôc Më ®Çu ...................................................................................................... 1 Ch•¬ng I: C¬ së lÝ luËn vÒ viÖc tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ vËt lÝ ë tr•êng phæ th«ng ............................................................................... 6 1.1. Mét sè néi dung lÝ luËn vÒ d¹y häc ë nhµ tr•êng phæ th«ng .................... 6 1.1.1. Môc tiªu, nhiÖm vô, nguyªn t¾c d¹y häc ë nhµ tr•êng phæ th«ng ......... 6 1.1.2. C¸c vÊn ®Ò chung vÒ h×nh thøc tæ chøc d¹y häc ë nhµ tr•êng phæ th«ng .... 9 1.1.3. TÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong häc tËp ........................................... 13 1.2. C¸c nhiÖm vô c¬ b¶n cña viÖc d¹y häc VËt lÝ ë tr•êng phæ th«ng .......... 16 1.2.1. §Æc ®iÓm cña m«n vËt lÝ ë tr•êng phæ th«ng ..................................... 16 1.2.2. C¸c nhiÖm vô cña viÖc d¹y häc m«n lý ë tr•êng phæ th«ng ................ 16 1.3. §Þnh h•íng ®æi míi PPDH VËt lÝ ë tr•êng phæ th«ng .......................... 18 1.3.1. §æi míi PPDH nh• thÕ nµo? ............................................................ 18 1.3.2 Nh÷ng ®Þnh ®æi míi PPDH VËt lÝ ë THPT ......................................... 19 1.3.3 Ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ trong hÖ thèng c¸c h×nh thøc tæ chøc d¹y häc ë tr•êng phæ th«ng....................................................................................... 24 1.4 CNTT víi d¹y häc .............................................................................. 27 1.4.1 Vai trß cña CNTT trong d¹y häc nãi chung........................................ 27 1.4.2 Nh÷ng hç trî c¬ b¶n cña CNTT trong d¹y häc VËt lÝ .......................... 30 KÕt luËn ch•¬ng I ................................................................................ 33 Ch•¬ng II: Nghiªn cøu x©y dùng vµ tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho ¸ phÇn ''quang häc" víi sù hç trî cña CNTT .......................................... 34 2.1 Néi dung, kiÕn thøc phÇn "Quang häc" trong ch•¬ng tr×nh VËt LÝ THPT - SGK míi .................................................................................................. 34 2.1.1 Ph©n phèi ch•¬ng tr×nh ..................................................................... 34 2.1.2 So s¸nh vÒ néi dung kiÕn thøc phÇn "Quang häc" gi÷a SGK míi vµ SGK c¶i c¸ch gi¸ o dôc ...................................................................................... 35 2.1.3 C¸c kiÕn thøc vµ kü n¨ng c¬ b¶n mµ häc sinh cÇn ph¶i ®¹t ®•îc khi häc phÇn "Quang häc" ..................................................................................... 36 2.1.4 Nh÷ng khã kh n¨ gÆp ph¶i trong qu¸ tr×nh d¹y vµ häc kiÕn thøc phÇn "Quang häc" ............................................................................................. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.2 Quan ®iÓm sö dông CNTT trong ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ ®Ó gãp phÇn gi¶i quyÕt nh÷ng khã kh¨n trªn .......................................................................467 2.2.1 TÝnh hiÖu qu¶ s• ph¹m ...................................................................... 47 2.2.2 TÝnh hiÖn ®¹i .................................................................................... 48 2.2.3 TÝnh thùc tiÔn ................................................................................... 49 2.2.4 TÝnh thÈm mü ................................................................................... 49 2.2.5 TÝnh mÒm dÎo .................................................................................. 49 2.3 KÕ ho¹ch ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "Quang häc" cho häc sinh TTPT.. 50 2.3.1 ý ®å s• ph¹m cña viÖc x©y dùng néi dung, h×nh thøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸..50 2.3.2 Néi dung cña ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "Quang häc" ...................... 50 KÕt luËn ch•¬ng II ............................................................................... 74 Ch•¬ng III: Thùc nghiÖm s• ph¹m ......................................................... 75 3.1 Môc ®Ých, nhiÖm vô cña thùc nghiÖm s• ph¹m...................................... 75 3.1.1 Môc ®Ých.......................................................................................... 75 3.1.2 NhiÖm vô cña thùc nghiÖm s• ph¹m .................................................. 75 3.2 §èi t•îng, thêi gian tiÕn hµnh TNSP .................................................... 75 3.2.1 §èi t•îng ......................................................................................... 75 3.2.2 Thêi gian tiÕn hµnh ........................................................................... 76 3.3 Ph•¬ng ph¸p TNSP.............................................................................. 76 3.4 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qña TNSP ..................................................... 76 3.4.1 Thùc tr¹ng viÖc tæ chøc DHNK vÒ vËt lý t¹i c¸ c tr•êng THPT ë Qu¶ng Ninh76 3.4.2 §¸nh gi¸ vµ thùc tr¹ng cña viÖc d¹y vµ häc kiÕn thøc phÇn "Quang häc"77 3.4.3 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ TNSP ®èi víi gi¸ o ¸ n 1 ........................ 78 3.4.4 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ TNSP ®èi víi gi¸ o ¸ n 2 ........................ 82 KÕt luËn ch•¬ng III .............................................................................. 85 KÕt luËn chung .................................................................................... 86 Bµi b¸o cña häc viªn liªn quan ®Õn luËn v¨n ®· ®•îc c«ng bè ..... 88 Tµi liÖu tham kh¶o ............................................................................... 89 Phô lôc .................................................................................................. 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Chúng ta đang bước đi những bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ mà sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo nên những thuận lợi to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội quý để ngành giáo dục nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành giáo dục phải có những thay đổi đáng kể về chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã quán triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học: “Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay...”. Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh...”. Trong dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay, người ta thường sử dụng các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, tham quan, ngoại khoá, tự học ở nhà....Và việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm” thường quan tâm tới hình thức “ lớp – bài” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 mà chưa chú trọng phối kết hợp giữa các hình thức dạy học một cách khoa học, hợp lí, kết hợp với phương tiện công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh. Hoạt động ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học có ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh... Tuy có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy nhưng qua điều tra, khảo sát tại một số trường THPT ở Quảng Ninh và một số tỉnh chúng tôi thấy hoạt động ngoại khoá chưa được coi trọng đúng mức, nếu có thì việc tiến hành còn mang tính chất bắt buộc, chưa thường xuyên, hình thức còn mang tính truyền thống, chưa khai thác được nhiều vai trò của công nghệ thông tin vào hoạt động này, vì vậy kết quả thu được còn thấp. Phần “Quang học” chiếm một tỉ lệ lớn trong chương trình Vật lí của THPT. Kiến thức phần “Quang học” tương đối khó, có nhiều hiện tượng không quan sát được trực tiếp và hiếm khi xảy ra. Hơn nữa do thiết bị thí nghiệm còn ít, không chính xác, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải sử dụng nhiều phương tiện truyền thống như tranh vẽ, bảng, phấn và phải vẽ rất nhiều hình do đó việc truyền thụ kiến thức phần này chưa thật hiệu quả. Cũng vì vậy việc hiểu rõ bản chất của các khái niệm, hiện tượng và vận dụng chúng vào để giải thích các hiện tuợng thực tế đối với học sinh tương đối khó khăn. Với tất cả những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT” để khắc phục được phần nào những khó khăn mà GV và HS gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức phần Quang học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 II. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh. III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: Khách thể: Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở trường THPT Đối tượng: Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở bậc THPT, lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy học. IV. Giả thuyết khoa học: Nếu tổ chức được các buổi hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” có nội dung hấp dẫn, phù hợp, phương pháp hợp lí, sinh động thì có thể giúp học sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ môn. V. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được được mục đích đề ra chúng tôi xác định nhiệm vụ cần đạt được như sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá. - Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. - Nghiên cứu một số chức năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học. - Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại khoá Vật lí tại các trường THPT. - Soạn thảo tiến trình buổi ngoại khoá phần “ Quang học” thuộc chương trình THPT. - Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm, rút ra các kết luận cần thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 VI. Giới hạn của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nội dung kiến thức phần “Quang học”, những khó khăn mà HS gặp phải khi dạy và học phần này; dừng lại ở việc xây dựng nội dung một số giáo án hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT dưới hình thức “Hội vui” và hình thức “Thảo luận”. VII. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá kiến thức phần “Quang học” (chủ yếu là phần Quang hình) – SGK Vật lí THPT, chương trình cơ bản. VIII. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dự kiến thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lí luận dạy học, các tài liệu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; vai trò, ứng dụng của CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. 2. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động ngoại khoá Vật lí tại một số trường THPT. 3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thống kê điều tra để đánh giá kết quả thu được so với mục đích nghiên cứu của đề tài. IX. Đóng góp của đề tài: - Góp phần đưa cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khoá vào thực tiễn - Làm rõ hơn về vai trò của CNTT trong quá trình đổi mới PPDH. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động ngoại khoá ở các trường THPT. - Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 X. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí ở trường phổ thông. Chương II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của CNTT. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chƣơng I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà trƣờng phổ thông 1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trƣờng phổ thông 1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ thông Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong Luật giáo dục(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” . 1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy học Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã hội, quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau: * Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng . Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội , tư duy. Những kiến thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học phải là những kiến thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập : tự học, tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho người học không chỉ nắm vững Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh kiến thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo, tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên. *Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động . Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các năng lực trí tuệ sau : năng lực định hướng đúng vấn đề cần nghiên cứu trong thực tế, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đoán diễn biến của các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo. Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình thành cho HS năng lực học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên và học tập suốt đời. Bên cạnh việc phát triển các năng lực trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề rộng, chiều sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động, tính khái quát của hoạt động trí tuệ... Như vậy, trong quá trình dạy học, các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, sự phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối với quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ dạy học phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi người học không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất. Để phát triển trí tuệ cần chú ý tới các điều kiện sau: + Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của đối tượng. + Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý. + Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thông minh của HS. Bên cạnh việc phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khoẻ để học tập và tham gia các hoạt động khác. * Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao động có bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng. Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy... Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm sống tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tưởng, phẩm chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu ch nghĩa xã hội, có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có tính chủ động trong cuộc sống... Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng, kỹ xảo mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được phát triển, sự phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo dức của con người từ đó hình thành con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.1.1.3 Nguyên tắc dạy học Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính quy luật của quá trình dạy học. Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm: - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống. - Nguyên tắc tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý thuyết. - Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của HS. - Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học. - Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học. 1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trƣờng phổ thông Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập. Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt ba dạng tổ chức dạy học: dạng toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân. 1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ bản * Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi học sinh đồng thời hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức chung. - Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo mọi HS, tích cực điều khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn lớp. - Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc độ hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS. * Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ nhận thức, vạch ra con và đường giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt kết quả chung. - Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm HS, có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng như kiểm tra lẫn nhau. - Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử dụng những kết quả mà HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực của cá nhân HS riêng biệt , những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ so với trình độ của từng HS. * Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học tập theo trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động của bạn bè. - Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về trình độ nhận thức, tốc độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả của HS. - Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công sức, không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS. Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức dạy học một cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thông qua các hình thức dạy học cụ thể. 1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có thể kể đến một số hình thức sau: * Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức được thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức. Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất. Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian để HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ đến đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức vượt ra ngoài nội dung, phạm vi chương trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 * Hình thức học ở nhà: với hình thức này HS có thể làm được rất nhiều công việc như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị bài mới... Hình thức này có ý nghĩa quan trọng, nó giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên lớp, hoàn thiện vốn hiểu biết. Ngoài ra nó còn giúp HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những tri thức đã biết vào các tình huống, kể cả tình huống mới nảy sinh trong cuộc sống, trong lao động, sản xuất. Hình thức tự học ở nhà còn giúp HS bước đầu nắm bắt tri thức mới bằng cách đọc trước SGK, làm trước thí nghiệm theo chỉ dẫn của GV... Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao của HS và đòi hỏi GV phải có những biện pháp phù hợp mới đem lại hiệu quả cao. *Hình thức hoạt động ngoại khoá: Với hình thức này, HS có thể tham quan học tập, tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội theo các chủ đề kiến thức... Đối với hình thức này HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình, đồng thời có thể giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, tham quan, ngoại khoá hay thảo luận một chuyên đề nào đó cũng giúp HS phát triển óc quan sát, trí tò mò khoa học, bồi dưỡng HS phương pháp quan sát và phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu thu lượm được. Ngoài ra HS còn được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, sử dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên. Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS phải kiểm tra những kiến thức đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khoá do GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lý thuyết lẫn thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm cho tư duy của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn luyện khả năng lập luận cho HS. Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là hoạt động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo tình cảm, hứng thú với môn học. Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên việc thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. HĐNK đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ nhiều công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK cần sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã hội trong việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh phí. * Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự phân hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi mà việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS này. Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất định, Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải biết phối kết hợp các hình thức dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với mục đích, mục tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn học. 1.1.3 Tính tích cực của học sinh trong học tập 1.1.3.1 Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến đến tích cực nhận thức. Mà tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở sự khát vọng học tập, cố gắng và tự giác trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình dành được bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mình. 1.1.3.2 Các biểu hiện của tính tích cực học tập Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu thị ở những hoạt động bên ngoài nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I Sukina (1979) có thể nêu những biểu hiện của tính tích cực hoạt động như sau: + Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu hỏi của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đặt ra. + Học sinh hay nêu ra các thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa rõ. + Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để phát hiện ra những vấn đề mới. + Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy những thông tin mới lấy từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài bài học, môn học. + Ngoài những biểu hiện trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước nội dung của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài toán. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các HS lớp bé, kín đáo ở các HS lớp lớn. G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong các bài tập, không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ phản ứng khi chuông báo hết giờ: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra chơi. 1.1.3.3 Các cấp độ của tính tích cực học tập Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 + Cấp độ 1 - Bắt chƣớc: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của GV và của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp. + Cấp độ 2 - Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề, mò mẫm để tìm ra lời giải hợp lý cho vấn đề đang đặt ra. + Cấp độ 3 - Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu tạo những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng minh bài học. Như vậy, đối với HS tất cả những gì mà GV chưa dạy, HS chưa biết, qua trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi như mang tính sáng tạo. Các nhà khoa học đều cho rằng trong quá trình hoạt động sáng tạo, lúc cần đến sự sáng tạo là lúc mà không tìm ra con đường lôgic để suy nghĩ từ những điều đã biết, đề ra giải pháp mới. Vậy học tập sáng tạo là một yêu cầu cao đối với HS, nhưng chúng ta có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi để cho HS tập dượt quen dần. Cấp độ cao nhất của tính tích cực là sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo cũng có những đặc điểm riêng. Và khi HS đạt được được tích cực sáng tạo thì những phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học đã bắt đầu được hình thành. 1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông [ 13] 1.2.1 Đặc điểm của môn vật lí ở trƣờng phổ thông * Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên, nhất là của hoá học và sinh học. * Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức có hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý khách quan. Phương pháp thực nghiệm xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học tự nhiên khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 *Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học, tạo điếu kiện phát triển thế giới quan khoa học ở HS. * Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất. * Vật lí học là một môn khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy lôgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lý. 1.2.2 Các nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông [ 22 ] a) Trang b ị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có hệ thống, bao gồm: - Các khái niệm vật lí - Các định luật vật lí cơ bản - Nội dung của các thuyết vật lí - Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất. - Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí. b) Phát triển tư duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác, hành động, phương pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này. c) Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ với lao động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động. d) Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS, làm cho HS nắm được những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các máy móc được dùng phổ biến trong nền kinh tế quóc dân. Có kỹ năng sử dụng những dụng cụ vật lí, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kỹ năng lắp ráp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 thiết bị để thực hiện các thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, xử lý các số liệu đo đạc để rút ra kết luận. Những kiến thức, kỹ năng đó giúp cho HS sau này có thể nhanh chóng thích ứng được với hoạt động lao động sản xuất trong sự nghiêp CNH, HĐH đất nước. Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hoà, toàn diện. Ví dụ : kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình. Mặt khác, không có trình độ tư duy phát triển thì khó có thể thực hiện được sự khái quát hoá cao, do đó khó có thể có thế giới quan khoa học vững chắc. Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát hiện những đặc tính, quy luật của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức lý thuyết. Những ứng dụng trong kỹ thuật của vật lý không những phục vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất mà còn phục vụ cho chính công việc nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả năng hoạt động của chính người nghiên cứu, học tập vật lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 1.3 Định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở trƣờng phổ thông [ 6 ] 1.3.1. Đổi mới PPDH nhƣ thế nào? PPDH có nghĩa là con đường để đạt được mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt được mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diến ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. PPDH là những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện dạy học cụ thể. Việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực hiện theo các yêu cầu sau đây: - Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS. - Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp. - Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS và HS. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. - Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, TBDH được trang bị hoặc do các GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. - Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 1.3.2 Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở THPT [6] * Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương pháp dạy học thuyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS. Muốn vậy, GV phải kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của HS bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề. Đó thường là những câu hỏi thú vị gây hứng thú học tập, tạo nhu cầu nhận thức và có thể nghiên cứu được đối với HS. Trong dạy học truyền thống, GV thường hay sử dụng kết hợp nhiều PPDH thuộc các nhóm khác nhau một cách linh hoạt. Ví dụ : giảng giải kết hợp với minh hoạ, xem thí nghiệm biểu diễn kết hợp với vấn đáp, đọc tài liệu kết hợp với trình bày báo cáo... Như vậy, đổi mới PPDH không phải là phủ định hoàn toàn các PPDH truyền thống, mà sử dụng chúng theo tinh thần mới : phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. * Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng Theo PPDH truyền thống, GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là người tiếp thu kiến thức. Ở đây, GV chủ yếu sử dụng phương pháp giảng giải kết hợp minh hoạ, việc sử dụng TBDH hạn chế dẫn đến tình trạng dạy theo kiểu “thầy đọc – trò chép”. Theo phương pháp mới, GV giao cho HS đọc, nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức của các em. Thông qua cách trả lời, trình bày, báo cáo mà HS được rèn luyện những kỹ năng và tố chất cần thiết cho mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Theo quan niệm mới về dạy học, vai trò chủ yếu của GV là tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học tập của HS, giúp HS đạt mục tiêu của dạy học. GV không thuyết trình liên miên, giảng giải mọi vấn đề mà chủ động tạo điều kiện rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho HS, bằng cách: - Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tòi”. - Dành “đất” cho hoạt động độc lập của HS bằng cách tạo ra các cuộc tranh luận. - Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức (thầy thông báo - trò tiếp nhận, tái hiện) sang dạy học giải quyết vấn đề. Việc đổi mới phương pháp dạy của GV đòi hỏi HS phải đổi mới phương pháp học tập. Đây là một tất yếu đòi hỏi người học phải nỗ lực, chủ động, sáng tạo trong các hoạt động nhận thức của mình. Như vậy, trọng tâm đánh giá tiết dạy phải đặt vào hoạt động của HS trong tiết dạy đó. * Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà với học tập hợp tác Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức vẫn được áp dụng theo PPDH truyền thống. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần học tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có tác dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm. Dạy học theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ của mỗi HS trong quá trình tự lực dành lấy kiến thức mới. Một trong những hình thức tăng cường hoạt động học tập của HS trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 lớp là sử dụng phiếu học tập cho từng HS (còn gọi là phiếu hoạt động, phiếu giao việc). Tuy nhiên, trong học tập, không phải bất kì một nhiệm vụ học tập nào cũng có thể được hoàn thành bởi những hoạt động thuần tuý cá nhân. Có những câu hỏi, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôtxky, mỗi cá nhân có thể vươn tới những tầm hiều biết rộng hơn nhờ sự trao đổi với bạn bè. Thông qua sự hợp tác tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh , khẳng định hay bác bỏ ; qua đó, người học nâng mình lên một trình độ mới. Đó là sự vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp. Từ xưa, ông cha ta đã có câu “học thầy không tầy học bạn”. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần tổ chức cho HS học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ. Cũng thông qua hoạt động nhóm này mà ta giáo dục cho HS tinh thần, trách nhiệm và thói quen trong trong lao động hợp tác theo sự phân công có kế hoạch của nhóm, lắng nghe ý kiến người khác tranh luận, ứng xử và cộng tác trong nhóm. Sự hợp tác trong lao động và trong nghiên cứu là một đặc trưng quan trọng của lao động trong xã hội công nghiệp hiện đại. Việc phân chia các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động này thường được tiến hành xen kẽ nhau. Trình tự của hình thức học tập theo nhóm như sau : Đối với GV : - Tổ chức lớp học thành các nhóm thích hợp. - Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm, hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm cụ học tập. Đối với HS : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV. - Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được, cử người báo cáo kết quả trước lớp. Trong hình thức tổ chức học tập theo nhóm đòi hỏi người GV phải chuẩn bị chu đáo, tiên lượng được trước thời gian, không nên lạm dụng hình thức hoạt động nhóm tràn lan mà hiệu quả thấp. Như vậy, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức hoạt động chủ yếu giúp HS phát triển các năng lực. Hoạt động nhóm suy cho cùng cũng nhằm giúp cá nhân chủ động, tích cực tham gia vào quá trình nhận thức của mình. * Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học Trong xã hội hiện đại, sự bùng nổ thông tin đòi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực học tập biết cách cập nhật thông tin. Việc tự học của HS là hoạt động rất cần thiết. Ở đây, người GV cần phải bồi dưỡng cho HS khả năng thu thập thông tin (biết tự học), huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung chính của tài liệu học tập, đồng thời giao bài tập về nhà cho HS, có thể tính toán cân đối giữa nội dung học tập trên lớp và nội dung cần tìm hiểu ở nhà. GV cần phải quan tâm đến phương pháp học của HS, từng bước hình thành năng lực tự học để các em có thể tự bổ sung kiến thức và học thường xuyên suốt đời. * Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS Việc rèn luyện kỹ năng là một trong những yêu cầu rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách HS. Hiện nay, rất ít GV chú ý đến lĩnh vực này cho HS. Trên lớp GV cố gắng truyền đạt kiến thức mà không chú ý đến việc rèn luyện tư duy, rèn luyện kỹ năng cho HS. Đổi mới PPDH cũng như kiểm tra, đánh giá coi trọng những kỹ năng, năng lực thực hành của HS. GV cần phải tính toán đưa các kỹ năng vào hoạt động học tập thích hợp của HS theo một chiến lược đã được hoạch định, chuẩn bị từ trước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Đổi mới PPDH phải đi đôi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS phải căn cứ vào mục tiêu của môn học và phải phối hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình. * Tăng cường sử dụng TBDH, chú trọng các thí nghiệm, ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm. Các khái niệm, định luật đều gắn với thực tế. Do vậy, vai trò của thí nghiệm vật lí giúp rèn luyện cho HS các kỹ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ thí nghiệm... đồng thời rèn luyện óc suy đoán, tư duy lí luận, tư duy vật lí là hết sức quan trọng. Xác định được tầm quan trọng của CNTT, Đảng và nhà nước đã chỉ đạo ngành giáo dục đào tạo sớm đưa CNTT vào các nhà trường. Những năm gần đây, CNTT trong các nhà truường đã được quan tâm. Mục tiêu của việc học tin học trong nhà trường, mối quan hệ giữa Tin học với tư cách là một môn học với việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã dần dần được xác định rõ ràng qua các cấp học. Sử dụng CNTT để dạy học, PPDH cũng thay đổi. GV là người hướng dẫn HS học tập chứ không đơn thuần chỉ là người phát thông tin vào đầu HS. GV cũng phải học tập thường xuyên để nâng cao trình độ về CNTT, sử dụng có hiệu quả CNTT trong học tập. HS có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn phong phú khác nhau như sách, Internet, CD-ROM...Lúc này HS phải biết cách đánh giá và lựa chọn thông tin, không còn chỉ đơn thuần nhận thông tin một cáh thụ động vì nguồn thông tin vô cùng phong phú. Như vậy việc sử dụng CNTT trong dạy học sẽ góp phần đổi mới PPDH trên các mặt sau đây : thực hiện học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tăng cường tự học trong quá trình dạy học, sử dụng luân chuyển những hình thức dạy học đa dạng, hình thành và sử dụng công nghệ dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong trường THPT, một trong các giải pháp là : nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV và HS về việc đưa ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và dạy học bồi dưỡng GV các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT trong dạy học. Mọi công nghệ sẽ chẳng có tác dụng gì nếu người GV không phát huy nó và sáng tạo nó, chỉ có GV mới có thể đem lại sự kì diệu, hiệu quả. * Đổi mới cách soạn bài Giáo án là bản kế hoạch chuẩn bị trước của GV, ước lượng những hoạt động của HS trong tiết học, đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để giúp HS thực hiện được mục tiêu của bài dạy. Để soạn giáo án, GV phải căn cứ vào mục tiêu tiết học để phân chia nội dung bài thành các đơn vị kiến thức một cách thích hợp, từ đó hoạch định ra các hoạt động học tập chính của HS trong một giờ học. 1.3.3 Hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông 1.3.3.1 Khái niệm hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoại khoá Vật lí * Khái niệm về hoạt động ngoại khoá: Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định bắt buộc trong chương trình, dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số đông HS có hứng thú, yêu thích bộ môn và ham muốn tìm tòi, sáng tạo các nội dung học tập, dưới sự hướng dẫn của GV nhằm bổ sung, củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng bộ môn đã được học trong chương trình chính khoá, đồng thời góp phần giáo dục HS một cách toàn diện. Với cách hiểu như trên, ngoại khoá được xem như một hình thức dạy học quan trọng, là một trong những con đường để thực hiện đổi mới PPDH theo hướng “phát huy tính tích cực ... đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 * Khái niệm về hoạt động ngoại khoá Vật lí: Hoạt động ngoại khoá vật lí là một trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp, có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định, được HS tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ lên lớp chính khoá, dưới sự hướng dẫn của GV vật lí , nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện một số kỹ năng, củng cố, bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức vật lí của HS, đồng thời góp phần giáo dục HS một cách toàn diện. 1.3.3.2 Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông Hoạt động ngoại khoá là một trong bốn hình thức dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Ngoại khoá vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khoá nói chung có vai trò vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt. Cụ thể: - Về giáo dục nhận thức: Hoạt động ngoại khoá giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, lí luận đi đôi với thực tiễn. - Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khoá rèn luyện cho HS kỹ năng tự quản, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển, kỹ năng làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm, kỹ năng giải quyết vấn đề... - Về giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khoá tạo hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, muốn hoạt động của HS, lôi cuốn HS tự giác tham gia nhiệt tình vào các hoạt động , phát huy tính tích cực, tự lực của HS. - Hoạt động ngoại khoá góp phần rèn luyện năng lực tư duy cho HS như tư duy lôgic, tư duy trừu tượng và nhất là tư duy sáng tạo. Ngoài ra hoạt động ngoại khoá còn góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, tư tưởng, tình cảm cho HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 1.3.3.3 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khoá Hoạt động ngoại khoá nói chung và hoạt động ngoại khoá vật lí nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau đây: -Việc tổ chức hoạt động ngoại khoá dựa trên tính tự nguyện không bắt buộc, có sự hướng dẫn của GV và hứng thú của HS, trên cơ sở đó HS sẽ yêu thích công việc, phát triển năng lực của mình. -Việc tổ chức hoạt động ngoại khoá thường được lập kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học hoặc trước khi học một nội dung kiến thức nào đó, hoặc cần củng cố kiến thức. - Số lượng HS không hạn chế, có thể là theo nhóm hoặc cũng có thể là một tập thể đông người. - Hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học mở, không gò ép và linh hoạt nên hình thức tổ chức đa dạng và phong phú, mềm dẻo và lôi cuốn được HS tham gia tích cực. Việc đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá của HS thông qua: + Sản phẩm của các nhóm ngoại khoá + Tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS Kết quả được đánh giá công khai thông qua cả GV và HS tham gia ngoại khoá, không cho điểm nhưng động viên khích lệ HS kịp thời. 1.3.3.4 Các hình thức hoạt đông ngoại khoá về Vật lí Việc chia ra các hình thức ngoại khoá chỉ là tương đối, có thể dựa theo số lượng HS tham gia, theo điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, của địa phương; theo trình độ của HS; cũng có thể theo yêu cầu nội dung ngoại khoá... có thể hình thức tổ chức này bao trùm hình thức tổ chức khác. Sau khi nghiên cứu các tài liệu chúng tôi thấy hiện nay người ta thường tổ chức các hoạt động ngoại khoá vật lí theo những hình thức sau: - HS đọc sách báo vật lí và kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 - Học sinh tổ chức các buổi thảo luận , báo cáo về một số vấn đề của vật lí,có thể kết hợp biều diễn thí nghiệm. - Học sinh tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu được. - Tham quan các công trình kỹ thuật ứng dụng vật lí. - Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình kỹ thuật. - Tổ chức hội vui vật lí. - Ra báo tường hoặc tập san về vật lí. - Luyện giải bài tập vật lí. 1.3.3.5 Phƣơng pháp dạy học ngoại khoá vật lí PPDH ngoại khoá vật lí thường có tính mềm dẻo, không cứng nhắc, tuỳ thuộc vào nội dung ngoại khoá, trình độ của GV và của HS. Tuy nhiên PPDH ngoại khoá vật lí phải dựa trên các định hướng của chiến lược dạy học nói chung và phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Cần phải lập kế hoạch ngoại khoá hết sức chi tiết ngay từ sớm, đủ để các nhóm có thời gian chuẩn bị. - Nhóm ngoại khoá không nên quá đông. - Tổ chức ngoại khoá cần dựa trên tính tự nguyện, hứng thú của HS đảm bảo HS yêu thích công việc của mình và phát huy được tài năng của họ. - Nội dung của ngoại khoá phải mới so với nội khoá. - Đảm bảo tính nghiêm túc, nhẹ nhàng, nhưng không tuỳ tiện. Nhóm ngoại khoá cần phải có tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch làm việc cụ thể để tránh tình trạng chán nản, không hứng thú, Vì vậy đòi hỏi mỗi nhóm ngoại khoá cần tìm được một nhóm trưởng với tư cách là hạt nhân của nhóm. 1.4 CNTT với dạy học 1.4.1 Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới của nền kinh tế và xã hội, và do đó, cho quá trình hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Có thể nói, CNTT và truyền thông đã tạo ra những nền tảng cơ bản cho phép con người thay đổi phương thức tổ chức và xử lý thông tin trên phạm vi toàn xã hội, từ tiềm năng trở thành hiện thực, từ vị trí thụ động chuyển thành một sức mạnh chủ động sáng tạo và làm nên sự giàu có của xã hội. Với thông tin đã được số hoá và nối mạng, con người có thể tích hợp thông tin trong những “kho tin” khổng lồ được liên kết tích hợp với nhau, biến chúng thành nguồn tài nguyên quý giá của riêng mình, có thể chia sẻ, trao đổi thông tin trên phạm vi toàn cầu một cách dễ dàng thông qua Internet trong một khoảng thời gian ngắn. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Như vậy, với tác động của công nghệ thông tin và truyền thông môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng công nghệ thông tin đi kèm. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. Việc đưa CNTT vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, quá trình đổi mới PPDH càng ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ. Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. 1.4.2 Những hỗ trợ cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lí Như ở phần trên ta đã đề cập đến, Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, phương pháp chủ yếu của nó là phương pháp thực nghiệm. Vấn đề cơ bản được đặt ra trong quá trình nhận thức vật lí là phải luôn luôn đối chiếu những khái niệm, định luật, những mô hình vật lí là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo ra với thực tiễn khách quan để hiểu rõ chúng dùng để phản ánh, mô tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của thực tế khách quan và giới hạn phản ánh của nó đến đâu. Kết quả của quá trình nghiên cứu, học tập, nhận thức vật lí ngoài việc nắm được các định luật cụ thể của tự nhiên để vận dụng chúng cải tạo tự nhiên, phục vụ lợi ích của con người, còn phải làm cho HS tin tưởng vững chắc rằng mọi hiện tượng trong tự nhiên đều diễn ra theo quy luật của tự nhiên có tính chất khách quan, có hệ thống chặt chẽ... [22 – tr 26] Để thực hiện được những mục tiêu, nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải thực hiện sâu sắc quá trình đổi mới PPDH vật lí. Việc sử dụng CNTT góp phần đổi mới PPDH vật lí đã được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Theo quan điểm CNTT, để đổi mới PPDH, người ta tìm ra những “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [7] Sử dụng CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lí nói riêng có các ưu điểm sau : - GV chuẩn bị bài một lần thì sử dụng được nhiều lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 - Các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, sẽ thay thế GV giảng dạy thực hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép HS học theo khả năng. Đây là một trong những ưu việt của CNTT. Trong dạy học vật lí, không phải thí nghiệm nào cũng được thực hiện trục tiếp, HS không thể quan sát một cách trực quan. Nhưng nếu dạy học vật lí theo quan điểm “trăm nghe không bằng một thấy” thì các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo khắc phục được khó khăn này. - CNTT sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học hiện đại. Việc trao đổi thông tin trên mạng Internet sẽ giúp GV dễ dàng chia sẻ kinh nghiệm, tài nguyên tri thức nhân loại; quá trình học hỏi từ các đồng nghiệp sẽ tự nhiên hơn nên sẽ đem lại hiệu quả hơn. - Sử dụng CNTT trong dạy học vật lí sẽ hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của HS. Việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS theo con đường tìm tòi của các nhà khoa học thường gặp khó khăn trong các giai đoạn như : đề xuất mô hình - giả thuyết trừu tượng, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hệ quả. Để có cơ sở đề xuất mô hình - giả thuyết trừu tượng, vấn đề hết sức quan trọng là làm thế nào để có thể thu thập được các thông tin liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu, để tạo điều kiện cho tư duy trực giác , đưa ra mô hình giả thuyết trừu tượng. Trong dạy học vật lí tuỳ theo các đối tượng nghiên cứu cụ thể mà các phương tiện dạy học truyền thống có thể hoặc không thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin này. Ngoài khó khăn trên, trong công việc kiểm tra tính đúng đắn của các mô hình - giả thuyết trừu tượng cũng thường gặp khó khăn nếu chỉ dựa vào những phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện tính toán truyền thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Những phân tích trên cho thấy, trong nhiều trường hợp, nếu chỉ sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống thì việc yêu cầu cao tính tích cực, tự lực của HS tham gia vào việc giải quyết các vấn đề học tập sẽ có nhiều hạn chế. CNTT mà cụ thể là máy vi tính và các phần mềm dạy học với các chức năng hết sức ưu việt của nó kết hợp với phương tiện dạy học truyền thống sẽ góp phần khắc phục những khó khăn này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG I 1. Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. 2. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo ; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin,...tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.(tr 10 – Tài liệu bồi dưỡng... lớp 11) 3. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Các hình thức dạy học phổ biến ở phổ thông hiện nay là hình thức Lớp – bài, hình thức học ở nhà, hình thức ngoại khoá, hình thức giúp đỡ riêng. Hoạt động ngoại khoá là một trong bốn hình thức dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Ngoại khoá vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khoá nói chung có vai trò vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt : về giáo dục nhận thức, về rèn luyện kĩ năng, về giáo dục tinh thần thái độ, góp phần rèn luyện năng lực tư duy cho HS nhất là năng lực tư duy sáng tạo, phát huy tinh thần học tập tích cực, tự giác ; giáo dục đạo đức, lối sống, tư tưởng, tình cảm cho HS... 4. CNTT với các chức năng ưu việt của nó đã góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Chƣơng II NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ PHẦN "QUANG HỌC" VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT 2.1. Nội dung, kiến thức phần “ Quang học” trong chƣơng trình Vật lí THPT – SGK mới 2.1.1 Phân phối chƣơng trình Phần “Quang học” trong chương trình Vật lí THPT – SGK mới được chia ra làm hai phần chính ở hai khối lớp : Lớp 11: Phần Quang hình gồm hai chương: - Khúc xạ ánh sáng - Mắt. Các dụng cụ quang học. Phần Quang hình được phân bố ở chương trình học cuối lớp 11, với tổng số tiết là 19 tiết, trong đó có 11 tiết lí thuyết, 2 tiết thực hành, 6 tiết bài tập. Lớp 12 : Phần Quang lí gồm hai chương - Sóng ánh sáng. - Lượng tử ánh sáng Phần Quang lí được phân bố ở gần cuối chương trình lớp 12, với tổng số tiết là 17 tiết, trong đó có 10 tiết lí thuyết, 2 tiết thực hành, 4 tiết bài tập. So với chương trình SGK cải cách giáo dục cũ đã có sự thay đổi về sự phân phối thời lượng cũng như thời gian học. Cụ thể như sau: - Trước đây phần Quang học được đưa hết vào chương trình Vật lí của lớp 12, được phân phối thành 40 tiết, trong đó có 25 tiết lí thuyết, 11 tiết bài tập, 4 tiết thực hành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 2.1.2 So sánh về nội dung kiến thức phần “Quang học” giữa SGK mới và SGK cải cách giáo dục - Với SGK mới phần Quang hình đã được rút gọn kiến thức về gương cầu và gương phẳng; các khái niệm tia sáng, chùm tia sáng, định luật phản xạ ánh sáng không được đề cập đến vì đã học ở THCS. - Đối với SGK Vật lí mới, cả chương trình cơ bản và nâng cao các kiến thức mới được đưa thêm vào: + Cáp quang + Nhiễu xạ ánh sáng + Sự phát quang. Sơ lược về laze Đối với chương trình nâng cao còn có thêm các kiến thức : + Hấp thụ ánh sáng + Phản xạ lọc lựa + Định luật Xtôc về sự phát quang - Ngoài sự khác biệt về nội dung kiến thức, trong nội dung cụ thể của từng đơn vị kiến thức còn có sự thay đổi về các thuật ngữ. Ví dụ : Thay thuật ngữ “Giới hạn nhìn rõ” bằng thuật ngữ “Khoảng nhìn rõ” Không dùng thuật ngữ “Sửa các tật của mắt” mà dùng thuật ngữ “Khắc phục các tật của mắt”... Tóm lại : Giữa SGK vật lí mới và SGK cải cách giáo dục đã có sự khác biệt đáng kể về nội dung chương trình cũng như sự phân bố thời gian học. Điều này gây không ít khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. Nhiều thói quen phải thay đổi để phù hợp với nội dung chương trình mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 2.1.3 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà học sinh cần đạt đƣợc khi học phần “Quang học” * Đối với SGK Vật lí theo chƣơng trình chuẩn Chủ đề Kiến thức Kĩ năng Ghi chú Khúc xạ ánh sáng a.Định luật khúc xạ ánh sáng. Chiết suất. Tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng. b.Hiện tượng phản xạ toàn phần. Cáp quang - Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng này. - Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về ứng dụng của cáp quang. - Vận dụng được hệ thức của định luật khúc xạ ánh sáng. - Vận dụng được công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần. - Chấp nhận hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra khi i ≥ igh Mắt và các dụng cụ quang. a.Lăng kính b.Thấu kính mỏng - Nêu được tính chất của lăng kính làm lệch tia sáng truyền qua nó. - Nêu được tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ, tiêu diện, tiêu cự của thấu kính là gì. - Phát biểu được định nghĩa độ tụ của thấu kính và nêu - Vẽ được tia ló khỏi thấu kính hội tụ, phân kì và hệ hai thấu kính đồng trục. - Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính. - Vận dụng các công - Không yêu cầu HS sử dụng các công thức lăng kính để tính toán. - Không yêu cầu HS tính toán với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 c.Mắt. Các tật của mắt. Hiện tượng lưu ảnh trên màng lưới d. Kính lúp. Kính hiển vi. Kính thiên văn. được đơn vị đo độ tụ. - Nêu được số phóng đại của ảnh tạo bởi thấu kính là gì. - Nêu được sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở điểm cực cận và ở điểm cực viễn. - Nêu được góc trông và năng suất phân li là gì. - Trình bày đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão về mặt quang học và nêu tác dụng của kính cần đeo để khắc phục các tật này. - Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới là gì và nêu được ví dụ thực tế ứng dụng hiện tượng này. - Nêu được nguyên tắc cấu tạovà công dụng của kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn. - Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn. thức về thấu kính để giải được các bài tập đơn giản. - Vẽ được ảnh của vật thật tạo bởi kính lúp, kính bhiển vi, kính thiên văn và giải thích tác dụng tăng góc trông ảnh của mỗi loại kính. - Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì bằng thí nghiệm. công thức - Chỉ đề cập tới kính thiên văn khúc xạ. - Không yêu cầu HS giải bài tập về vật ảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 Sóng ánh sáng a.Tán sắc ánh sáng b.Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng. c. Các loại quang phổ. d. Tia hồng ngoại, tia tử ngoại. Tia - Mô tả được hiện tượng tán sắc qua lăng kính. - Nêu được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là gì? - Trình bày được một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng. - Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa ánh sáng. - Nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng. - Nêu được hiện tượng giao thoa chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng. - Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định. - Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ và hấp thụ là gì và đặc điểm chính của mỗi loại quang phổ này. - Vận dụng được công thức : i = D a  - Xác định được bước sóng ánh sáng theo phương pháp giao thoa bằng thí nghiệm. - Không yêu cầu HS chứng minh công thức khoảng vân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 X. Thang sóng điện từ. - Nêu được bản chất, các tính chất và công dụng của ta hồng ngoại, tia tử ngoại và tia X. - Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng điện từ theo bước sóng. Lƣợng tử ánh sáng. a.Hiện tượng quang điện ngoài . Định luật về giới hạn quang điện. b.Thuyết lượng tử ánh sáng. Lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng. c.Hiện tượng quang điện trong. d.Quang phổ vạch của nguyên - Trình bày được thí nghiệm Héc về hiện tượng quang điện và nêu được hiện tượng quang điện là gì? - Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện. - Nêu được nội dung cơ bản về thuyết lượng tử ánh sáng. - Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng - hạt. - Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì. - Nêu được quang điện trở và pin quang điện là gì. - Nêu được sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ và -Vận dụng được thuyết lượng tử ánh sáng để giải thích định luật về giới hạn quang điên. - Không yêu cầu HS nêu được tên các dãy quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô và giải bài tập. -Sự tạo thành quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô được giải thích dựa trên những kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 tử Hiđrô e.Sự phát quang f.Sơ lược về Laze hấp thụ của nguyên tử Hiđrô. - Nêu được sự phát quang là gì. - Nêu được laze là gì và một số ứng dụng của laze. thức về mức năng lượng đã học ở môn Hoá học lớp 10. * Đối với SGK Vật lí theo chƣơng trình nâng cao Chủ đề Kiến thức Kĩ năng Ghi chú Khúc xạ ánh sáng a.Định luật khúc xạ ánh sáng. Chiết suất. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng b.Hiện tượng phản xạ toàn phần. Cáp quang - Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng. - Nêu được chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối là gì và mối quan hệ giữa các chiết suất này với tốc độ của ánh sáng trong các môi trường. - Nêu được tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể hiện tính chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng. - Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng này. - Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và tiện lợi của nó. - Vận dụng được hệ thức của định luật khúc xạ ánh sáng. - Giải được các bài tập về hiện tượng phản xạ toàn phần. - Chấp nhận hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra khi i ≥ igh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Mắt và các dụng cụ quang a.Lăng kính b.Thấu kính c.Mắt. các tật của mắt. Hiện tượng lưu ảnh trên màng lưới - Mô tả được lăng kính là gì. - Nêu được lăng kính có tác dụng làm lệch tia sáng truyền qua nó. - Nêu được thấu kính mỏng là gì. - Nêu được tiêu điểm, tiêu diện của thấu kính mỏng là gì. - Phát biểu được định nghĩa độ tụ của thấu kính và nêu được đơn vị đo độ tụ. - Nêu được số phóng đại của ảnh tạo bởi thấu kính là gì. - Viết được các công thức về thấu kính. - Nêu được sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở điểm cực cận và ở điểm cực viễn. - Nêu được đặc điểm của mắt cận, mắt viến, mắt lão về mặt quang học và nêu cách khắc phục các tậ này. - Nêu được góc trông và năng suất phân li là gì. - Vận dụng được các công thức về lăng kính để tính được góc ló, góc lệch và góc lệch cực tiểu. - Vận dụng được công thức 0 1 2 1 1 1 1 n D f n R R             - Vẽ được đường truyền của một tia sáng bất kì qua một thấu kính hội tụ mỏng phân kì và hệ hai thấu kính đồng trục. - Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính. - Vận dụng được công thức thấu kính và công thức tính số phóng đại dài để giải các bài tập. - Giải được các bài tập về mắt cận và - Chỉ đề cập tới kính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 d.Kính lúp. Kính hiển vi. Kính thiên văn - Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới là gì và nêu được ví dụ thực tế ứng dụng hiện tượng này. - Nêu được số bội giác là gì. - Viết được công thức tính số bội giác của kính lúp đối với các trường hợp ngắm chừng của kính hiển vi và kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực. mắt lão. - Dựng được ảnh của vật tạo bởi kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn. - Giải được các bài tập về kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn. - Giải được các bài tập về quang hệ đồng trục gồm hai thấu kính hoặc một thấu kính và một gương phẳng. - Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì bằng thí nghiệm. thiên văn khúc xạ. - Chỉ yêu cầu giải bài tập về kính hiển vi và kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực với người có mắt bình thường. Sóng ánh sáng a.Tán sắc ánh sáng. Ánh sáng trắng và ánh sáng đơn sắc b.Nhiễu xạ - Mô tả được hiện tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính và nêu được hiện tượng tán sức ánh sáng là gì. - Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định trong chân không. - Nêu được hiện tượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 ánh sáng. Giao thoa ánh sáng c.Máy quang phổ. Các loại quang phổ d.Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại. Tia X e.Thuyết điện tử ánh sáng. Thang sóng điện từ nhiễu xạ ánh sáng là gì. - Trình bày được một thí nghiệm về sự giao thoa ánh sáng và nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng. - Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa ánh sáng. - Nêu được điều kiện để có cực đại giao thoa, cực tiểu giao ở một điểm. - Viết được công thức tính khoảng vân. - Nêu được hiện tượng giao thoa ánh sáng chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng. - Trình bày được nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ lăng kính và nêu được tác dụng của từng bộ phận của máy quang phổ. - Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ, quang phổ vạch hấp thụ - Giải được các bài tập về hiện tượng giao thoa ánh sáng. - Xác định được bước sóng ánh sáng theo phương pháp giao thoa bằng thí nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 là gì, các đặc điểm chính và những ứng dụng chính của mỗi loại quang phổ. - Nêu được phép phân tích quang phổ là gì. - Nêu được bản chất, cách phát, các đặc điểm và công dụng của tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X. - Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng điện từ theo bước sóng. Lƣợng tử ánh sáng a. Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện. b. Thuyết lượng tử ánh sáng. Lưỡng tính sóng - hạt của ánh sáng. - Trình bày được thí nghiệm Hec về hiện tượng quang điện ngoài và nêu được hiện tượng quang điện ngoài là gì. - Phát biểu được ba định luật quang điện. - Nêu được nội dung của cơ bản của tuyết lượng tử ánh sáng và viết được công thức Anh – xtanh về hiện tượng quang điện ngoài. - Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng - hạt. -Vận dụng được thuyết lượng tử ánh sáng để giải thích ba định luật quang điện. - Giải được các bài tập về hiện tượng quang điện. - Giải thích được tại sao các vật có màu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 c. Hiện tượng quang điện trong. Quang điện trở. Pin quang điện. d. Sự hấp thụ ánh sáng. Quang phổ hấp thụ. e. Sự phát quang. Sự phản xạ lọc lựa. màu sắc các vật. f. Quang phổ vạch của hiđrô. g. Sơ lược về laze. - Nêu được hiện tượng quang dẫn là gì và giải thích được hiện tượng này bằng thuyết lượng tử ánh sáng. - Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì và một số đặc điểm cơ bản của hiện tượng này. - Nêu được quang điện trở là gì. - Nêu được pin quang điện là gì, nguyên tắc cấu tạo và giải thích quá trình tạo thành hiệu điện thế giữa hai cực của pin quang điện. sắc khác nhau. - Giải được các bài tập về tính bước sóng các vạch quang phổ của nguyên tử hiđrô. -Nêu được hiện tượng hấp thụ ánh sáng là gì và phát biểu được định luật hấp thụ ánh sáng. - Nêu được phản xạ lọc lựa là gì. - Phát biểu được định luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Stôc về sự phát quang. - Mô tả được các dãy vạch quang phổ của nguyên tử Hiđrô và nêu được cơ chế tạo thành các dãy quang phổ phát xạ và quang phổ vạch hấp thụ của nguyên tử này. - Nêu được laze là gì và một số ứng dụng của laze. 2.1.4 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức phần “Quang học” Về thí nghiệm : - Ít thí nghiệm, thiếu dụng cụ thí nghiệm trực quan. - Khả năng làm thí nghiệm, thực hành thí nghiệm của GV còn hạn chế, nhiều trường chưa có GV chuyên trách về thí nghiệm vật lí nên GV giảng dạy mất nhiều thời gian chuẩn bị thí nghiệm dẫn đến tâm lí ngại làm thí nghiệm. - Trình độ sử dụng CNTT vào trong dạy học của GV còn yếu (nhất là đội ngũ GV lớn tuổi) nên chưa khai thác được thế mạnh của CNTT vào trong dạy học dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Về kiến thức : - Nội dung kiến thức phần “Quang học”đã thay đổi nhiều so với SGK Cải cách giáo dục. Nhiều kiến thức mới của Vật lí học hiện đại được đưa vào chương trình. - Một số kiến thức các em không được học trong giờ học lí thuyết nhưng vẫn được đưa vào nội dung bài tập nên gây không ít khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Ví dụ : Về “Hệ thấu kính”, cả SGK cải cách giáo dục và SGK mới chương trình nâng cao không có vấn đề này nhưng nội dung bài tập thì vẫn có. - Thời lượng dành cho các giờ bài tập ít nên thời gian rèn luyện kĩ năng giải bài tập còn hạn chế dẫn đến việc nhiều HS rất lúng túng trong việc giải các bài tập Quang học, đặc biệt là các bài tập Quang hình. 2.2. Quan điểm sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá để góp phần giải quyết những khó khăn trên CNTT là sự kết hợp của Vật lý, Kỹ thuật, Công nghệ và Toán học để xây dựng hai phần: phần cứng và phần mềm. Phần cứng là các máy móc, thiết bị máy tính, thiết bị mạng, thiết bị xử lý thông tin... Phần mềm gồm các chương trình giúp các thiết bị hoạt động theo một chương trình vạch sẵn... 2.2.1. Tính hiệu quả sƣ phạm Ngày nay không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của CNTT trong quá trình dạy học nói chung và trong hoạt động ngoại khoá nói riêng. Hoạt động ngoại khoá được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình dạy học trên lớp nên nó phải bổ sung được những vấn đề về nội dung kiến thức, kĩ năng mà trong quá trình dạy học trên lớp chưa làm được. Ngoài ra nhiệm vụ cũng không kém phần quan trọng của hoạt động ngoại khoá là để củng cố kiến thức, kĩ năng cho HS, tạo cho HS niềm say mê, hứng thú đối với môn học, xoá bỏ cảm giác e ngại, sợ sệt đối với môn học - một môn học mà nhiều HS vẫn cho là khó. Với đặc thù là hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp nên để thu được hiệu quả cao đòi hỏi GV phải bỏ công sức để nghiên cứu xem nên chọn hình thức ngoại khoá nào, trọng tâm sẽ phải rơi vào nội dung nào, phải củng cố, khắc sâu những nội dung kiến thức nào, thời gian tiến hành vào thời điểm nào là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 hợp lí. Ngoài ra còn phải chú ý tới tính vừa sức đối với HS mới có thể đạt được những mục tiêu đề ra. Hơn nữa, để đáp ứng được yêu cầu sau buổi hoạt động ngoại khoá HS thấy say mê, hứng thú với môn học thì nhất thiết trong giáo án ngoại khoá phải có những nội dung kiến thức mở rộng, gần gũi với đời sống hằng ngày, khơi gợi được khả năng tư duy một cách khoa học cho HS, giúp các em bước đầu có được tố chất của những người nghiên cứu khoa học. 2.2.2. Tính hiện đại Khi tiến hành việc thiết kế các giáo án dành cho hoạt động ngoại khoá, chúng ta cần sử dụng các thành tựu tiên tiến của CNTT nhằm mục đích lập trình các hiện tượng, các quá trình một cách chính xác, đồng thời tăng khả năng tương tác nhiều chiều đối với máy vi tính. Có rất nhiều chương trình, phần mềm có thể sử dụng trong hoạt động ngoại khoá, tuy nhiên cần chọn các chương trình, phần mềm hiện đại thích hợp, sao cho việc thiết kế đơn giản, thuận tiện mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra. Các chương trình đó phải hỗ trợ tốt chức năng chèn ảnh, chèn các đoạn phim, chức năng mô phỏng sống động các hiện tượng vật lí. Các đoạn phim chèn vào chương trình phải ở chế độ tương tác được. Nghĩa là, người sử dụng có thể làm phim chạy nhanh lên, chậm lại hoặc dừng lại những lúc cần thiết. Trong giáo án của hoạt động ngoại khoá cần sử dụng chức năng siêu liên kết (hyperlink) đến các phần mềm, file, các trang web, thí nghiệm ảo, hình ảnh, phim, âm thanh... để người sử dụng dễ dàng lấy ra được những thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích của mình. Sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá nhằm phát huy tính tích cực cho HS, tạo sự say mê, hứng thú đối với môn học...thì nhất thiết trong việc thiết kế giáo án ngoại khoá cần đưa vào nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh sống động mà các giáo cụ trực quan truyền thống không thể làm được điều đó. Hơn nữa, qua việc sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá giúp HS tiếp cận gần nhất với những tiến bộ vượt bậc của khoa học hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 2.2.3. Tính thực tiễn Việc đưa ra được một giáo án hoạt động ngoại khoá để phù hợp với mục tiêu đề ra tương đối mất thời gian, nhất là giáo án ngoại khoá dưới hình thức “Hội vui”. Để có một giáo án ngoại khoá có chất lượng đòi hỏi GV phải bỏ nhiều công sức, từ việc xây dựng ý tưởng đến việc chọn lựa hình thức, thời gian tổ chức. Việc sử dụng CNTT để thiết kế chương trình giúp cho GV và HS có nhiều lựa chọn. Tuy nhiên việc lựa chọn phải bám sát mục tiêu đề ra, các thông tin đưa vào phải gần gũi với đời sống sinh hoạt hàng ngày, mang tính thực tiễn cao. Và một điều cũng cần hết sức chú ý, đó là việc thiết kế sao cho phù hợp với trình độ tin học của GV và HS, phù hợp với đặc điểm của vùng miền khác nhau, cách sử dụng phải đơn giản, dễ hiểu, có sự tương tác với các trình duyệt quen thuộc. 2.2.4. Tính thẩm mỹ Một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động ngoại khoá Vật lí là tạo ra sự hứng thú, say mê của HS đối với bộ môn, xoá bỏ cảm giác e ngại, sợ sệt đối với môn học. Vì vậy trong việc thiết kế chương trình của hoạt động ngoại khoá cần chú ý thiết kế một cách sinh động, hài hoà về màu sắc, âm thanh sống động... có sức thu hút lớn đối với HS, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu trong quá trình tham gia hoạt động ngoại khoá đối với HS. Các hình ảnh, đoạn phim đưa vào phải được chọn lọc, rõ nét, mang tính nghệ thuật, chính xác về mặt ngôn từ và kiến thức. Không nên lạm dụng việc sử dụng màu sắc quá sặc sỡ hoặc đưa vào những âm thanh quá sống động để tránh gây nhiễu trong quá trình ngoại khoá. Đặc biệt với sự phong phú về lượng thông tin trên mạng Internet đòi hỏi người thiết kế và sử dụng phải đưa vào được những thông tin mang tính cập nhật cao. 2.2.5. Tính mềm dẻo Khi thiết kế giáo án hoạt động ngoại khoá với sự hỗ trợ của CNTT đòi hỏi GV phải đầu tư khá nhiều công sức, tham khảo ý kiến của nhiều đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 nghiệp, thậm chí đó phải là sản phẩm của một tổ hoặc của một nhóm người. Việc thiết kế giáo án ngoại khoá phải mang tính mềm dẻo, không “đóng kín”, nghĩa là người sử dụng có thể dễ dàng thay đổi, chọn lựa sao cho phù hợp với từng đối tượng HS, với thời gian hoặc địa điểm tiến hành, với cơ sở vật chất mà nhà trường và GV, HS hiện có. Trong quá trình diễn ra hoạt động ngoại khoá có thể có nhiều tình huống bất ngờ xảy ra, đòi hỏi người xây dựng chương trình phải dự kiến trước được những tình huống có thể xảy ra đó, có những phần nội dung, kiến thức dự trữ để có thể giải quyết tốt những tình huống bất ngờ đó. Muốn vậy, cần phải xây dựng thư viện hình ảnh động phong phú, đa dạng liên quan đến nội dung ngoại khoá để GV có thể tuỳ ý sử dụng khi cần thiết. 2.3. Kế hoạch hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT 2.3.1. Ý đồ sƣ phạm của việc xây dựng nội dung, hình thức hoạt động ngoại khoá - Củng cố, khắc sâu và mở rộng nội dung kiến thức đã học phần “Quang học” của chương trình Vật lí THPT. - Kích thích sự say mê, hứng thú của HS đối với môn học, phát huy tính tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức của HS. - Hình thành kĩ năng và năng lực hoạt động nhóm, góp phần phát triển nhân cách HS một cách toàn diện. - Tạo môi trường, điều kiện để phát huy tính tích cực, yếu tố tự tin, mạnh dạn trước đám đông của các em HS. 2.3.2. Nội dung của hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” 2.3.2.1. Thiết kế giáo án số 1 1. Hình thức tổ chức: Tổ chức dưới hình thức “Hội vui vật lí”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 2. Thời gian tiến hành: Dự kiến vào khoảng cuối tháng 3 năm 2008. 3. Phương tiện hỗ trợ: Máy tính, mạng internet, các phần mềm dạy học, các cơ sở vật chất cần thiết như máy chiếu, hội trường, sách giáo khoa... 4. Nội dung của giáo án Chủ đề : QUANG HỌC I. Mục tiêu 1.Về kiến thức - Củng cố, khắc sâu những kiến thức đã học ở trên lớp về phần “Quang học”, chủ yếu là phần Quang hình. Cụ thể các kiến thức về gương phẳng, gương cầu, thấu kính, mắt và các dụng cụ quang học; các hiện tượng phản xạ, khúc xạ ánh sáng. Ngoài ra củng cố thêm một số kiến thức về phần Sóng ánh sáng: hiện tượng tán sắc ánh sáng, bước sóng ánh sáng và màu sắc ánh sáng... - Mở rộng kiến thức về một số vấn đề như hiện tượng khúc xạ ánh sáng, hiện tượng cầu vồng, kính vạn hoa. 2. Về kĩ năng - Qua buổi ngoại khoá sẽ góp phần hình thành, bồi dưỡng cho HS các kĩ năng như kĩ năng ứng xử, phản xạ nhanh với các tình huống trong thi cử; kĩ năng tổ chức hoạt động theo nhóm; kĩ năng trả lời trước đám đông. 3. Về thái độ, tình cảm - Giáo dục cho HS tính tích cực, say mê tìm hiểu các kiến thức khoa học; tạo niềm vui, hứng thú học tập đối với bộ môn. - Giáo dục cho HS tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể; xây dựng lòng tự tin, ý thức vươn lên hết mình để giành chiến thắng trong thi cử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 II. Chuẩn bị 1. Về phía giáo viên - Lập kế hoạch cụ thể về buổi ngoại khoá, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ môn. - Gặp gỡ, trao đổi với GV dạy bộ môn ở các lớp để chọn HS thành lập các đội chơi. - Phối hợp với tổ bộ môn phân công GV và HS chuẩn bị về cơ sở vật chất : trang trí khánh tiết, máy tính, máy chiếu, hội trường. - Gặp gỡ các đội chơi để thông báo cho các em về thời gian, hình thức và chủ đề buổi ngoại khoá để các em chủ động về kiến thức, tạo mối liên kết, gắn bó giữa các thành viên trong đội chơi. - Trao đổi với tổ chuyên môn để thống nhất về số lượng khán giả. 2. Về phía học sinh - Ôn tập các kiến thức về phần “Quang học”, đặc biệt một số kiến thức các em đã được học ở THCS. - Gặp gỡ, làm quen và phân công nhiệm vụ đối với các thành viên trong các đội chơi. 3. Địa điểm tổ chức - Trong phòng hội đồng của nhà trường. III. Tiến trình chi tiết của buổi ngoại khoá 1. Ổn định tổ chức, giới thiệu đại biểu - Giới thiệu các thành phần trong ban cố vấn, ban thư kí của chương trình. Các đội chơi giới thiệu về tên đội, các thành viên của đội mình. (Hết phần mở đầu là nhạc nền của bài hát “Tuổi trẻ thế hệ Bác Hồ”) 2. Phần thi của các đội ( Người dẫn chương trình giới thiệu) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Chương trình ngoại khoá của chúng ta hôm nay gồm có 4 phần chơi mang tên gọi như sau: Phần I: Khởi động Phần II: Ai nhanh hơn Phần III: Khán giả cùng chơi Phần IV: Về đích Sau đây là nội dung cụ thể của từng phần Phần thứ nhất: Khởi động (Phần này là các câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo 3 chủ đề, thiết kế trên phần mềm Violet 1.4) Luật chơi: Trong phần này các đội sẽ bốc thăm câu hỏi theo chủ đề. - Mỗi chủ đề sẽ gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm. Các câu hỏi trắc nghiệm ở đây đều là các câu hỏi tìm ra phương án Đúng - Với mỗi câu hỏi chúng ta có 15 giây suy nghĩ, thống nhất câu trả lời trong đội của mình và cử ra một đại diên để trả lời. - Với mỗi câu trả lời đúng các bạn được 10 điểm, trả lời sai không được điểm. Chủ đề I: Sự truyền ánh sáng - Sự phản xạ - Gƣơng phẳng Chọn phương án đúng trong các câu hỏi sau: 1. Để ánh sáng truyền theo đường thẳng thì môi trường truyền ánh sáng là: A.Chân không. B.Môi trường trong suốt. C.Môi trường trong suốt và đồng tính. D. Môi trường trong suốt và đẳng hướng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Hình 1 2.Tia sáng là: A. Đường truyền của ánh sáng. B. Đường truyền của ánh sáng trong các môi trường trong suốt và đồng tính. C. Quỹ đạo của các hạt ánh sáng phóng ra từ nguồn. D. Nửa đường thẳng vẽ từ một điểm của nguồn sáng theo hướng truyền của ánh sáng. 3. Theo định luật phản xạ thì: A. Góc tới bằng góc phản xạ. B. Góc phản xạ bằng góc tới. C. Góc phản xạ bằng hai lần góc tới. D. Góc phản xạ có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng góc tới. 4. Ảnh của một vật cho bởi gương phẳng thì: A. Đối xứng với vật qua gương. B. Nhỏ hơn và cùng chiều với vật. C. Bằng và ngược chiều với vật. D. Bằng vật, và có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với vật. 5. Một con mèo chạy song song với gương phẳng với vận tốc 2m/s. Ảnh của con mèo trong gướngẽ chạy với vận tốc: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 A. 2m/s. B. 0m/s. C. 1m/s. D. – 2m/s. Chủ đề II : Sự phản xạ ánh sáng - Sự khúc xạ ánh sáng Chọn phương án đúng trong các câu hỏi sau: 1.Nguyên nhân của hiện tượng khúc xạ ánh sáng là : A. Do hướng truyền của ánh sáng tới. B. Do sự khác nhau về vận tốc của ánh sáng trong hai môi trường. C. Do màu sắc của ánh sáng. D. Do gặp bề mặt nhẵn. 2. Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng đi theo con đường: A. Nhanh nhất. B. Ngắn nhất. C. Bất kỳ. D.Một trong ba phương án trên tuỳ thuộc vào bản chất của hai môi trường. 3. Phản xạ toàn phần là sự phản xạ xảy ra ở: A. Trên gương có hệ số phản xạ 100%. B. Trên mặt ngăn cách một môi trường trong suốt này với một môi trường không trong suốt. C. Trên mặt ngăn cách hai môi trường, khi ánh sáng đi từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới có một giá trị sao cho không có tia khúc xạ. D. Trên mặt ngăn cách hai môi trường bất kỳ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 4. Để quan sát rõ hơn hiện tượng khúc xạ ánh sáng khi nhúng chiếc đũa vào bình nước thì: A. Nhìn từ trên xuống. B. Đặt mắt ngang bình nước. C. Đặt mắt sát với thành bình. D. Đặt mắt theo hướng bất kỳ. 5. Khi góc tới bằng không thì : A. Không có tia phản xạ. B. Tia phản xạ thẳng hàng với tia tới. C. Tia phản xạ trùng và ngược chiều với tia tới. D. Tia phản xạ có hướng bất kì vì mặt phẳng tới không xác định. Chủ đề III : Mắt và các dụng cụ quang học 1.Một người khiđọc sách phải đeo kính, kính mà người đó phải đeo là: A. Thấu kính phân kỳ. B. Thấu kính hội tụ. C.Gương cầu lõm. D. Gương cầu lồi. 2. Mắt người bình thường ở dưới nước trong suốt nhìn các vật ở dưới nước: A. Bình thường như ở trong không khí. B. Mờ hơn rất nhiều so với ở trong không khí. C. Rõ hơn so với ở trong không khí. D. Tuỳ theo hình dạng của vật. 3. Trong truyện “Xứ sở của những con ruồi” của tác giả William Golding, nhân vật Piggy dùng kính đeo mắt để tập trung ánh sáng Mặt trời để nhóm lửa. Về sau bọn bạn đã lạm dụng và đánh vỡ kính của nó, do đó nó không còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 khả năng nhận dạng bọn bạn ở phạm vi gần nữa vì nó bị cận thị. Theo em chi tiết này trong truyện : A. Đúng. B. Sai. C. Còn thiếu dữ kiện. 4. Ngắm chừng ở vô cực là : A. Mắt nhìn vật ở vô cực. B. mắt nhìn ảnh ở vô cực. C. Mắt nhìn ảnh thật ở vô cực qua kính. D. Mắt nhìn rõ ảnh ảo ở vô cực qua kính. 5. Điểm cực viễn của mắt là : A. Điểm xa nhất mà mắt còn nhìn rõ vật. B. Điểm ở xa vô cực trên trục nhìn. C. Điểm ở xa nhất trên trục nhìn mà đặt vật tại đấy mắt còn nhìn rõ vật. D. Điểm mà nhìn vào đó mắt không phải điều tiết. Hết phần thứ nhất người dẫn chương trình nhận kết quả điểm của các đội chơi từ phía ban thư kí để công bố với hội vui. (Sau đó là bài hát “Nụ cười hồng: Nụ cười hồng, ta trao nhau, như khúc hát ân tình thiết tha.....” để chuyển sang phần thứ hai.) Phần thứ hai : Ai nhanh hơn Phần thi này gồm 3 trò chơi chia đều cơ hội cho các đội. Luật chơi: - Sau khi nghe xong câu hỏi, đội nào có tín hiệu trả lời trước sẽ giành quyền trả lời. Chỉ được bấm chuông khi người dẫn chương trình đọc dứt câu hỏi. - Nếu trả lời đúng, được 20 điểm, trả lời sai không được điểm và nếu còn thời gian sẽ giành quyền trả lời cho đội khác. Nếu không có đội nào trả lời được câu hỏi sẽ nhường lại cho khán giả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 - Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu trả lời là 15 giây. Trò chơi thứ 1 : Trước một gương phẳng thẳng đứng đặt một tờ giấy vuông góc với mặt gương. Bây giờ đề nghị bạn hãy vẽ một hình chữ nhật và hai đường chéo của nó, nhưng trong khi vẽ bạn không được nhìn vào giấy và tay mà phải tuân theo sự chuyển động của tay phản chiếu ở trong gương. Câu hỏi: Bạn hãy cho biết kết quả mà bạn vẽ được trên giấy và giải thích tại sao? Đáp án: Bấy lâu nay thị giác của chúng ta phù hợp với cảm giác về động tác, nhưng bây giờ gương đã đảo lộn sự phù hợp ấy. Ảnh ở trong gương phẳng là ảnh ảo, đối xứng với vật qua gương, chuyển động của ảnh ở trong gương ngược chiều với vật thật. Sau phần đáp án là hình ảnh của một ngọn núi phản chiếu qua gương phẳng là mặt nước. Trò chơi thứ 2 : Trên nền một tờ giấy trắng là dòng chữ màu xanh “TÔI HỌC GIỎI”. Nếu nhìn dòng chữ đó qua kính lọc sắc màu đỏ sẽ có kết quả như thế nào? Giải thích kết quả mà bạn quan sát được? Đáp án Dòng chữ màu xanh được thay thế bằng màu đen trên nền giấy đỏ. Nguyên nhân: Kính màu đỏ là kính lọc sắc chỉ cho ánh sáng màu đỏ đi qua. Khi ánh sáng chiếu trên nền giấy trắng, màu đỏ đi qua dược kính nên chúng ta thấy tờ giấy có màu đỏ. Còn ánh sáng khi chiếu vào dòng chữ màu xanh, màu xanh phản xạ, do màu xanh không đi qua được kính màu đỏ nên ở chỗ của nhứng dòng chữ màu xanh, bạn phải thấy không có ánh sáng, nghĩa là những dòng chữ màu đen. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Trò chơi thứ 3 : Chim sẻ thông minh Một con chim sẻ đậu trên một cành cây cao. Nhìn thấy hạt thóc ở dưói sân sẻ ta sà xuống để mổ hạt thóc và bay lên đậu bờ rào phía bên kia. Để mổ được hạt thóc một cách nhanh nhất, chim sẻ phải bay theo hướng nào? Đáp án : Để mổ được hạt thóc thì phải có tia phản xạ của tia sáng tới đập vào mắt con chim. Do vậy, để mổ được hạt thóc một cách nhanh nhất, chim sẻ phải bay xuống theo hướng của tia phản xạ và bay lên theo hướng của tia tới. (Sau phần đáp án là hình ảnh minh hoạ về đường bay của chim sẻ.) Hình 2 Kết thúc phần thứ hai, người dẫn chương trình nhận kết quả điểm từ ban thư kí để thông báo với hội vui. Và để thay đổi không khí của chương trình là một tiết mục văn nghệ của đội văn nghệ nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Phần thứ III : Khán giả cùng chơi Câu hỏi 1 : Tại sao lại sử dụng đèn đỏ, đèn vàng và đèn xanh trong điều khiển giao thông? Đáp án - Đó là do phản ứng thị giác của con người với các màu khác nhau là khác nhau. Màu xanh tạo cho con người cảm giác mềm mại, dễ chịu; màu đỏ tạo cho con người cảm giác ấm áp, màu vàng là màu trung gian giữa hai màu đỏ và xanh. - Trong 7 ánh sáng nhìn thấy, các ánh sáng đơn sắc khác nhau có bước sóng khác nhau, khả năng xuyên thấu và tán xạ của từng loại cũng khác nhau. Câu hỏi 2 : Trong tác phẩm “Người tàng hình” của nhà văn Oenxơ, người tàng hình phải là những người mà những người bình thường không nhìn thấy. Giả sử điều tưởng tượng của nhà văn thực hiện được thì người tàng hình phải là những người mù. Theo bạn điều đó Đúng hay Sai? Bạn hãy giải thích tại sao? Đáp án: Để người thường không nhìn thấy thì hết thảy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc30.pdf
Tài liệu liên quan