Tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường: Luận văn 
Nghiên cứu khả năng hấp phụ 
một số ion kim loại nặng trên vật 
liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía 
và thăm dò xử lí môi trường 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 5 - 
MỤC LỤC 
 Trang 
 DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................... 7 
 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................... 8 
 MỞ ĐẦU................................................................................... 9 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 
1.1. Ảnh hưởng của sự ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con 
người ............................................................................... 11 
1.1.1. Chì ........................................................................... 11 
1.1.2. Crom........................................................................ 12 
1.1.3. Đồng ........................................................................ 12 
1.1.4. Mangan ......................................................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
48 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Nghiên cứu khả năng hấp phụ 
một số ion kim loại nặng trên vật 
liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía 
và thăm dò xử lí môi trường 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 5 - 
MỤC LỤC 
 Trang 
 DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................... 7 
 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................... 8 
 MỞ ĐẦU................................................................................... 9 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 
1.1. Ảnh hưởng của sự ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con 
người ............................................................................... 11 
1.1.1. Chì ........................................................................... 11 
1.1.2. Crom........................................................................ 12 
1.1.3. Đồng ........................................................................ 12 
1.1.4. Mangan .................................................................... 12 
1.1.5. Niken ....................................................................... 13 
1.2. Quá trình hấp phụ ............................................................. 13 
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ .................................................. 13 
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước ................................ 14 
1.2.3. Động học hấp phụ ..................................................... 15 
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp 
phụ........................................................................... 16 
1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ - Bã mía .............................. 19 
1.4. Một số phương pháp định lượng kim loại .......................... 22 
1.4.1. Phương pháp thể tích ................................................ 22 
1.4.2. Phương pháp trắc quang ............................................ 23 
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 
2.1. Thiết bị hoá chất ................................................................. 27 
2.1.1. Thiết bị..................................................................... 27 
2.1.2. Hoá chất ................................................................... 27 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 6 - 
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trưng cấu trúc của vật liệu 
hấp phụ ............................................................................ 28 
2.2.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ ............................................ 28 
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của VLHP ......................... 29 
2.3. Định lượng các kim loại ...................................................... 31 
2.3.1. Dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) ........................... 31 
2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
............................... 32 
2.3.3. Dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
 ............................. 33 
2.3.4. Định lượng Pb
2+
 ........................................................ 34 
2.3.5. Định lượng Cu
2+
 ....................................................... 34 
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và nguyên liệu .......... 35 
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của 
VLHP ................................................................................ 36 
2.5.1. Ảnh hưởng của thời gian ........................................... 36 
2.5.2. Ảnh hưởng của pH .................................................... 39 
2.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ - Cân bằng hấp phụ .............. 41 
2.6. Thử xử lí nước thải chứa Cr(VI) ........................................ 45 
KẾT LUẬN....................................................................................... 47 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 50 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 7 - 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang 
Bảng 1.1 Nồng độ giới hạn của một số kim loại trong nước thải công 
 nghiệp và nước cấp sinh hoạt............................................. 13 
Bảng 1.2 Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng .................... 16 
Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía ......................................... 20 
Bảng 2.1 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) ... 31 
Bảng 2.2 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) ........................ 32 
Bảng 2.3 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
....... 32 
Bảng 2.4 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
 ............................ 33 
Bảng 2.5 Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
 ..... 33 
Bảng 2.6 Số liệu dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
........................... 34 
Bảng 2.7 So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP 
 đối với Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+ 
và Cu
2+
............................. 35 
Bảng 2.8 Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ................. 36 
Bảng 2.9 Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại .... 39 
Bảng 2.10 Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ .......................... 40 
Bảng 2.11 Ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng hấp phụ................... 42 
Bảng 2.12 Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir ............. 45 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 8 - 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 
Trang 
Hình 1.1 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ................................. 19 
Hình 1.2 Đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb ................................ 19 
Hình 1.3 Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía ............ 21 
Hình 2.1 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu ........................................ 29 
Hình 2.2 Phổ hồng ngoại của VLHP ................................................ 30 
Hình 2.3 Ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu.................................. 31 
Hình 2.4 Đường chuẩn xác định Cr(VI) ........................................... 32 
Hình 2.5 Đường chuẩn xác định Ni
2+
 ............................................... 33 
Hình 2.6 Đường chuẩn xác định Mn
2+
 .............................................. 34 
Hình 2.7 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ theo thời gian .......... 38 
Hình 2.8 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH dung dịch .... 41 
Hình 2.9 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu 
 của các ion........................................................................ 43 
Hình 2.10 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cr(VI) .......... 43 
Hình 2.11 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Cr(VI)......................... 43 
Hình 2.12 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Ni
2+
 .............. 44 
Hình 2.13 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni
2+
 ............................ 44 
Hình 2.14 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Mn
2+
............. 44 
Hình 2.15 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Mn
2+
 ........................... 44 
Hình 2.16 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Pb
2+
 .............. 44 
Hình 2.17 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Pb
2+
 ............................ 44 
Hình 2.18 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu
2+
 ............. 45 
Hình 2.19 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Cu
2+
 ............................ 45 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 9 - 
MỞ ĐẦU 
Do sự phát triển không bền vững mà hiện nay vấn đề ô nhiễm nguồn 
nước đang trở thành vấn nạn của nhiều quốc gia. Ở nước ta, quá trình phát 
triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất đã góp phần tăng trưởng kinh tế, 
thúc đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành các khu đô thị 
mới, giảm khoảng cách về kinh tế giữa các vùng... Tuy nhiên, bên cạnh sự 
chuyển biến tích cực về kinh tế là những tác động tiêu cực đến môi trường 
sinh thái do các khu công nghiệp gây ra. Thực tế, hiện nay rất nhiều nhà máy 
ở các khu công nghiệp vẫn hàng ngày thải trực tiếp nước thải có chứa các ion 
kim loại nặng với hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép ra môi trường. Hậu 
quả là môi trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm ở nhiều khu vực đang 
bị ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng. 
Có nhiều phương pháp khác nhau đã được nghiên cứu và áp dụng để 
tách loại các kim loại nặng ra khỏi môi trường nước. Một trong các phương 
pháp đang được nhiều người quan tâm hiện nay là tận dụng các phụ phẩm 
nông nghiệp, công nghiệp làm vật liệu hấp phụ các ion kim loại [3,19,20]. 
Phương pháp này có ưu điểm là sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có và 
không đưa thêm vào môi trường các tác nhân độc hại khác. 
Một trong các nguồn phụ phẩm công nghiệp có khối lượng lớn ở nước 
ta là bã mía. Bã mía với thành phần chính là các xenlulozơ và hemixenlulozơ 
rất thích hợp cho việc nghiên cứu biến đổi tạo ra các vật liệu hấp phụ để tách 
loại các ion kim loại nặng. 
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả 
năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã 
mía và thăm dò xử lí môi trường”. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 10 - 
Với mục đích đó, trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu các nội dung 
sau: 
1- Chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã mía. 
2- Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ đối với Cr(VI), 
Ni
2+
, Mn
2+
, Cu
2+
 và Pb
2+
 trong môi trường nước. 
3- Thử xử lí một mẫu nước thải chứa Cr(VI) của xí nghiệp mạ điện 
quân đội bằng vật liệu hấp phụ chế tạo được. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 11 - 
CHƢƠNG 1 
 TỔNG QUAN 
1.1. Ảnh hƣởng của sự ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con ngƣời 
Ở hàm lượng nhỏ một số kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng cần 
thiết cho cơ thể người và sinh vật phát triển bình thường, nhưng khi có hàm 
lượng lớn chúng lại thường có độc tính cao. Khi được thải ra môi trường, một 
số hợp chất kim loại nặng bị tích tụ và đọng lại trong đất, song có một số hợp 
chất có thể hoà tan dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Điều này tạo 
điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn nước ngầm, 
nước mặt và gây ô nhiễm. Các kim loại nặng có mặt trong nước, đất qua 
nhiều giai đoạn khác nhau trước sau cũng đi vào chuỗi thức ăn của con người. 
Khi nhiễm vào cơ thể, kim loại nặng tích tụ trong các mô, tác động đến các 
quá trình sinh hóa (các kim loại nặng thường có ái lực lớn với nhóm -SH-
SCH3 của enzim trong cơ thể, vì thế các enzim bị mất hoạt tính, cản trở quá 
trình tổng hợp protein của cơ thể). Ở người, kim loại nặng có thể tích tụ vào 
nội tạng như gan, thận, xương khớp gây nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung 
thư, thiếu máu, ngộ độc,...[1,13,18]. Dưới đây là tác động của một số kim loại 
nặng đến con người. 
1.1.1. Chì 
Chì thường được sử dụng trong công nghệ sản xuất pin, ắc quy, sản 
xuất đạn và tấm bảo vệ phóng xạ,… 
Chì là một trong những nguyên tố rất độc hại đối với con người và 
động vật. Nó xâm nhập vào cơ thể sống chủ yếu qua con đường tiêu hóa, hô 
hấp,… Khi mỗi ngày tiếp xúc một lượng chì cao (>10mg Pb/ngày) trong vài 
tuần sẽ gây nhiễm độc nặng. Ăn 1g Pb/lần sẽ chết ngay. Các hợp chất hữu cơ 
chứa chì có độc tính cao gấp hàng trăm lần so với các hợp chất vô cơ. Sự 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 12 - 
nhiễm độc chì có thể gây ra nhiều bệnh như: giảm trí thông minh; các bệnh về 
máu, thận, tiêu hóa, ung thư,…[1,9,13,16]. 
1.1.2. Crom 
Nước thải từ công nghiệp mạ điện, công nghiệp khai thác mỏ, nung đốt 
các nhiên liệu hóa thạch,… là các nguồn gây ô nhiễm crom. Crom có trong 
nước thải thường gặp ở dạng Cr(III) và Cr(VI). Cr(III) không độc nhưng 
Cr(VI) rất độc hại đối với cơ thể người, nó gây nguy hiểm cho gan, thận và 
đường hô hấp; gây ra các bệnh về răng, miệng, kích thích da,...[1,9,13,16]. 
1.1.3. Đồng 
Đồng là nguyên tố cần thiết cho cơ thể con người, nhu cầu hàng ngày 
của người lớn khoảng 0,033 - 0,050mg/kg thể trọng. Tuy nhiên, nếu hàm 
lượng đồng trong cơ thể lớn thì cơ thể sẽ bị nhiễm độc và có thể gây một số 
bệnh về thần kinh, gan, thận; lượng lớn đồng hấp thụ qua đường tiêu hoá có 
thể gây tử vong [1,9,13,16]. 
1.1.4. Mangan 
Mangan là một trong các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khoẻ con 
người trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Do mangan được hấp thụ rất ít 
qua đường ruột nên hầu như không ai bị ngộ độc do ăn hoặc uống thực phẩm 
có chứa nhiều mangan hơn nhu cầu cần thiết (2 - 5mg/ngày). Tuy nhiên, ngộ 
độc mangan vẫn có thể xảy ra, gây rối loạn hoạt động thần kinh với biểu hiện 
rung giật kiểu Parkinson. Cũng có một số trường hợp ngộ độc mangan là do 
nguồn nước uống bị ô nhiễm nặng mangan do rò rỉ từ bãi chôn pin, ắc quy 
vào nguồn nước sinh hoạt, uống thuốc có chứa mangan liều cao và kéo dài, 
hoặc do tắm hơi nước khoáng có nhiều mangan thường xuyên [1,9,13,16]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 13 - 
1.1.5. Niken 
Niken được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hoá chất, luyện 
kim, điện tử, … Vì vậy, nó thường có mặt trong nước thải. Niken vào cơ thể 
chủ yếu qua con đường hô hấp, nó gây ra các triệu chứng khó chịu, buồn nôn, 
đau đầu; nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương, 
gan thận; còn nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây hiện tượng viêm da, 
xuất hiện dị ứng,…[1,9,13,16]. 
Bảng 1.1. Nồng độ giới hạn của một số kim loại trong nước thải công 
nghiệp và nước cấp sinh hoạt. [12] 
Stt Tên chỉ tiêu 
Giá trị giới hạn (mg/l) 
Nước thải công nghiệp Nước cấp sinh hoạt 
1 Hàm lượng chì 0,10 0,01 
2 Hàm lượng crom
0,05 0,05 
3 Hàm lượng đồng
2,00 1,00 
4 Hàm lượng mangan 0,50 0,50 
5 Hàm lượng niken
0,20 0,10 
1.2. Quá trình hấp phụ 
1.2.1. Hiện tượng hấp phụ 
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí – rắn, 
lỏng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng). Chất có bề mặt, trên đó xảy ra sự hấp phụ 
được gọi là chất hấp phụ; còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi 
là chất bị hấp phụ. 
Ngược với quá trình hấp phụ là quá trình giải hấp phụ. Đó là quá trình 
đi ra của chất bị hấp phụ khỏi lớp bề mặt chất hấp phụ. 
Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất 
bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta phân biệt hai loại hấp 
phụ là hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [2,7,11]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 14 - 
1.2.1.1. Hấp phụ vật lý 
Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử, 
phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết Van Der Walls 
yếu. Đó là tổng hợp của nhiều loại lực hút khác nhau: tĩnh điện, tán xạ, cảm 
ứng và lực định hướng. 
Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ 
không tạo thành hợp chất hóa học (không hình thành các liên kết hóa học) mà 
chất bị hấp phụ chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề 
mặt chất hấp phụ. Ở hấp phụ vật lí, nhiệt hấp phụ không lớn [2,7,11]. 
1.2.1.2. Hấp phụ hóa học 
Hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hóa 
học với các phân tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên 
kết hóa học thông thường (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối 
trí…). Nhiệt hấp phụ hóa học lớn, có thể đạt tới giá trị 800kJ/mol. 
Trong thực tế sự phân biệt hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học chỉ là 
tương đối, vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Trong một số quá trình hấp 
phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học [2,7,11]. 
1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước 
Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và chất bị hấp phụ phức 
tạp hơn rất nhiều vì trong hệ có ít nhất là ba thành phần gây tương tác: nước , 
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ 
xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề 
mặt chất hấp phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì hấp phụ xảy ra cho cặp đó. 
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị 
hấp phụ trong nước, tính ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước 
của các chất bị hấp phụ trong môi trường nước. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 15 - 
 Trong nước, các ion kim loại bị bao bọc bởi một lớp vỏ các phân tử 
nước tạo nên các ion bị hidrat hoá. Bán kính (độ lớn) của lớp vỏ hidrat ảnh 
hưởng nhiều đến khả năng hấp phụ của hệ do lớp vỏ hidrat là yếu tố cản trở 
tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng điện tích thì ion có kích thước lớn sẽ 
hấp phụ tốt hơn do có độ phân cực lớn hơn và lớp vỏ hidrat nhỏ hơn. Với các 
ion có điện tích khác nhau, khả năng hấp phụ của các ion có điện tích cao tốt 
hơn nhiều so với ion có điện tích thấp. 
 Sự hấp phụ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi pH. Sự 
thay đổi pH không chỉ dẫn đến sự thay đổi về bản chất của chất bị hấp phụ 
(các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hay trung tính phân li khác nhau ở các giá 
trị pH khác nhau) mà còn làm ảnh hưởng đến các nhóm chức trên bề mặt chất 
hấp phụ [2,7,11]. 
1.2.3. Động học hấp phụ 
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt 
của chất hấp phụ, vì vậy quá trình động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các 
giai đoạn kế tiếp nhau: 
• Các chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn 
khuếch tán trong dung dịch. 
• Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp 
phụ chứa các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng. 
• Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp 
phụ - Giai đoạn khuếch tán trong mao quản. 
• Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai 
đoạn hấp phụ thực sự. 
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ 
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [2,7,10,11]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 16 - 
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ 
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị 
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược 
lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất 
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một 
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ 
đạt cân bằng. 
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ 
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ: 
q = f (T, P hoặc C) (1.1) 
Ở nhiệt độ không đổi (T = const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của q 
vào P hoặc C (q = fT(P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ. 
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể được xây dựng trên cở sở lý thuyết, kinh 
nghiệm hoặc bán kinh nghiệm tùy thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và 
kinh nghiệm xử lí số liệu thực nghiệm [2,7,11]. 
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được nêu ở bảng 1.2. 
Bảng 1.2. Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng [11] 
Đường đẳng nhiệt hấp 
phụ 
Phương trình 
Bản chất sự hấp 
phụ 
Langmuir .
1 .m
v b p
v b p
=
+
 Vật lí và hóa học 
Henry 
.v k p=
 Vật lí và hóa học 
Freundlich 
1.
n
v k p=
 , (n>1) Vật lí và hóa học 
Shlygin-Frumkin-Temkin 1
ln .o
v C p
v am
=
 Hóa học 
Brunauer-Emmett-Teller 
(BET) ( )
( )11
.
. .o m m o
Cp p
v p p v C v C p
-
= +
-
Vật lí, nhiều lớp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 17 - 
 Trong các phương trình trên, 
v
 là thể tích chất bị hấp phụ, 
vm
 là thể 
tích hấp phụ cực đại, 
p
 là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí, 
op
 là áp suất hơi 
bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các 
kí hiệu 
, , ,a b k n
 là các hằng số. 
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của VLHP 
đối với một số ion kim loại nặng trong môi trường nước theo mô hình đường 
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir. 
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các 
giả thuyết: 
1) Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định. 
2) Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân. 
3) Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các 
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân 
hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh. 
Phương trình Langmuir xây dựng cho hệ hấp phụ khí - rắn có dạng: 
m
v b.p
v 1+ b.p
=
 (1.2) 
Trong đó: 
- v, vm lần lượt là thể tích chất bị hấp phụ, thể tích chất bị hấp phụ cực đại. 
- p là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí. 
- b là hằng số. 
 Tuy vậy, phương trình này cũng có thể áp dụng được cho quá trình hấp 
phụ trong môi trường nước. Khi đó có thể biểu diễn phương trình Langmuir 
như sau: 
cb
cb
max
K.C
q = q
1+ K.C
 (1.3) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 18 - 
Trong đó: 
- Ccb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng. 
- q, qmax lần lượt là dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp phụ 
cực đại. 
- K là hằng số Langmuir. 
Khi nồng độ chất bị hấp phụ là rất nhỏ (K.C << 1) ta có: q = qmax.K.C. 
Như vậy, dung lượng hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ. 
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (K.C >> 1) thì q
®
qmax. Tức, 
dung lượng hấp phụ sẽ đạt một giá trị không đổi khi tăng nồng độ chất bị hấp 
phụ. Khi đó bề mặt chất hấp phụ đã được bão hòa bởi một đơn lớp các phân 
tử chất bị hấp phụ. 
Phương trình (1.3) chứa hai thông số là qmax và hằng số K. Dung lượng 
hấp phụ cực đại qmax có một giá trị xác định tương ứng với số tâm hấp phụ 
còn hằng số K phụ thuộc cặp tương tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và 
nhiệt độ. Từ các số liệu thực nghiệm có thể xác định qmax và hằng số K bằng 
phương pháp tối ưu hay đơn giản là bằng phương pháp đồ thị. 
Với phương pháp đồ thị, phương trình (1.3) được viết thành: 
cb
cb
max max
C 1 1
.C
q q .K q
= +
 (1.4) 
Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q theo 
cb
C
. 
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb 
có dạng như ở hình 1.1 và hình 1.2. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 19 - 
Từ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb dễ dàng tính được qmax và 
hằng số K (
max
1
OM
K.q
=
; 
max
1
tgα
q
=
). 
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép 
giải thích khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm [2,7,11]. 
1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ - bã mía 
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, rất thuận lợi cho ngành mía 
đường phát triển. Niên vụ sản xuất mía đường 2006 - 2007, diện tích mía cả 
nước là 310,067ha, sản lượng mía thu hoạch đạt khoảng 17 triệu tấn. Theo 
quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010, sản lượng đường sản xuất 
trong cả nước phấn đấu đạt 1,5 triệu tấn [22, 23]. 
Phát triển sản xuất mía đường là một định hướng đúng đắn. Tuy nhiên, 
các nhà máy sản xuất đường cũng thải ra một lượng không nhỏ bã mía. Theo 
tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía để làm đường 
sinh ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước đây 80% 
lượng bã mía này được dùng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản xuất đường, 
sinh ra 50.000 tấn tro [22]. Tuy là phế thải nhưng trong tro và bã bùn lại có 
O 
a
M 
cb
C
q
Ccb 
 q 
O Ccb 
Hình 1.1. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir 
Hình 1.2. Đồ thị sự phụ thuộc của 
Ccb/q vào Ccb 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 20 - 
nhiều chất hữu cơ. Các chất này sau sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi 
trường và ô nhiễm nguồn nước rất nặng. Bã mía cũng có thể được dùng làm 
bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra furfural là 
nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng 
giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì bã mía 
là nguyên liệu quan trọng để thay thế. 
Bã mía chiếm khoảng 26,8 - 32% lượng mía ép. Trong bã mía chứa 
trung bình khoảng 50% là nước, 48
÷
49% là xơ (trong đó chủ yếu là 
xenlulozơ và hemixenlulozơ) 1
÷
2% là đường [14,21]. Tùy theo loại mía và 
đặc điểm nơi trồng mía mà các thành phần hoá học có trong bã mía khô (xơ) 
có thể biến đổi. Hàm lượng % các thành phần hoá học chính của bã mía được 
chỉ ra trong bảng 1.3. 
Bảng 1.3. Thành phần hoá học của bã mía [14] 
Thành phần % khối lượng 
Xenlulozơ 40
÷
50 
Hemixenlulozơ 20
÷
25 
Lignin 18
÷
23 
Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein, …) 3
÷
5 
Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích 
α
-glucozơ 
[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khối của 
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 – 150000u. 
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như 
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao 
gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl. 
Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. 
Lignin giữ vai trò là chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 21 - 
Sự phân bố xenlulozơ, hemixenlulozơ và lignin trong bã mía được chỉ 
ra trong hình 1.3. 
Hình 1.3. Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía [22] 
Với thành phần chính là xenlulozơ và hemixenlulozơ, bã mía có thể 
biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà 
khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lí môi 
trường, như các nhà khoa học ở Braxin, Ấn Độ, Malaixia,…[19,20]. Ở nước 
ta cũng đã có những công trình nghiên cứu sử dụng bã mía làm vật liệu hấp 
phụ, tuy nhiên những nghiên cứu đó mới chỉ ở dạng sử dụng bã mía thô [3]. 
Trong đề tài này chúng tôi chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã mía bằng cách dùng 
anhydrit succinic để hoạt hóa bã mía. 
Lignin 
Hemixenlulzơ 
Xenlulozơ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 22 - 
1.4. Một số phƣơng pháp định lƣợng kim loại 
Có nhiều phương pháp khác nhau được dùng để định lượng các kim 
loại. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thể tích để định lượng 
chì và đồng; phương pháp trắc quang để định lượng crom, niken và mangan. 
1.4.1. Phương pháp thể tích 
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo 
thể tích của dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn) 
cần dùng để phản ứng hết với chất cần xác định có trong dung dịch cần phân 
tích. Dựa vào thể tích và nồng độ của dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm 
lượng chất cần xác định có trong dung dịch phân tích. 
Dựa theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, phương pháp phân tích thể 
tích được phân loại làm các loại sau: 
- Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ (Phương pháp trung hòa). 
- Phương pháp chuẩn độ kết tủa. 
- Phương pháp chuẩn độ tạo phức. 
- Phương pháp chuẩn độ oxi hóa khử. 
Để định lượng Cu
2+
 và Pb
2+
 chúng tôi sử dụng phương pháp chuẩn độ 
tạo phức với thuốc thử là EDTA. 
EDTA (axit etylen điamintetraaxetic, H4Y) là thuốc thử được ứng dụng 
rộng rãi trong phương pháp chuẩn độ tạo phức . Phương pháp chuẩn độ sử 
dụng EDTA làm thuốc thử được gọi là phương pháp chuẩn độ complexon. 
Người ta thường dùng EDTA dưới dạng muối đinatri Na2H2Y, thường gọi là 
complexon III (nhưng vẫn quen quy ước là EDTA). EDTA tạo phức bền với 
các cation kim loại và trong hầu hết các trường hợp phản ứng tạo phức xảy ra 
theo tỉ lệ 1:1. 
n+ 4- (n-4)M Y Y+ 
 (1.5) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 23 - 
Các phép chuẩn độ complexon thường tiến hành khi có mặt các chất tạo 
phức phụ để duy trì pH xác định nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện kết tủa hidroxit 
kim loại. Để xác định điểm dừng trong chuẩn độ complexon, người ta thường 
dùng một số loại thuốc thử như: eriocrom đen T (ET-OO), murexit, 1-(2-
piridinazo) 2- naphtol (PAN), 4-(2-piridinazo) rezoxin (PAR ),…[4,6,17]. 
1.4.1.1. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng chì bằng EDTA 
Pb
2+
 tạo phức bền với EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm, song cũng rất 
dễ thủy phân, do đó trước khi tăng pH ta cho Pb
2+
 tạo phức với tactrat rồi mới 
tiến hành chuẩn độ, chỉ thị là ET-OO [4,6,15,17]. 
1.4.1.2. Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng đồng bằng EDTA 
Dựa trên phản ứng tạo phức bền của Cu
2+
 với EDTA: 
2 2 2
2
2 2
4 2 4
+ - - +Cu +H Y CuY +2H
+ - -CuH Ind +H Y CuY +H Ind
 Chỉ thị là murexit 1% trong NaCl, pH =8 [4,6,15,17]. 
1.4.2. Phương pháp trắc quang 
1.4.2.1. Nguyên tắc 
Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ 
biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Nguyên tắc chung của 
phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, ta 
chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh 
sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X. 
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật: 
oIA lg εLC
I
= =
 (1.6) 
Trong đó: 
- Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 24 - 
- L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua. 
- C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch. 
- 
ε
 là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất 
hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (
( )ε = f λ
). 
 Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước 
sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng. 
( )A = f λ,L,C
 (1.7) 
 Do đó, nếu đo A tại một bước sóng 
λ
 nhất định với cuvet có bề dày L 
xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường 
thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của 
dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H
+
, 
sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi 
giá trị của nồng độ. Và biểu thức 1.6 có dạng: 
( )
b
xλ
A = k.ε.L. C
 (1.8) 
 Trong đó: 
- Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch. 
- k: hằng số thực nghiệm. 
- b: hằng số có giá trị 
0 < b 1£
. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx. 
Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1. 
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một 
cuvet có bề dày xác định thì 
ε
= const và L = const. Đặt 
K = k.ε.L
 ta có: 
b
λ
A = K.C
 (1.9) 
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng UV-Vis, thì luôn có một giá 
trị nồng độ giới hạn Co xác định, sao cho: 
- Với mọi giá trị Cx < Co: thì b = 1, và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A 
và nồng độ Cx là tuyến tính. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 25 - 
- Với mọi giá trị Cx > Co: thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi C x tăng) và quan 
hệ giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính. 
Phương trình (1.8) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ 
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích 
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính 
này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các 
điều kiện thực nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy, tức 
giá trị 
e
 của chất đó càng lớn thì giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng 
nồng độ tuyến tính giữa A và C càng hẹp [5,17]. 
1.4.2.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang 
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương 
pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như: 
phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu, 
phương pháp cân bằng màu bằng mắt… Các phương pháp này đơn giản, 
không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của 
chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các 
chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang 
phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương 
pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm, 
phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể 
mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng 
phương pháp đường chuẩn để định lượng các cation kim loại. 
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx)
b
 về 
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một 
chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ 
ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 26 - 
quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo 
được dựng đồ thị A = f(C), đồ thị A = f(C) gọi là đường chuẩn. 
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều 
kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng 
với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh, 
cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được 
vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [5]. 
1.4.2.3. Định lượng Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
 bằng phương pháp trắc quang 
a) Định lượng Cr(VI) 
Trong môi trường axit, Cr(VI) phản ứng với 1,5-diphenylcacbazit tạo 
thành một phức chất màu tím đỏ thích hợp cho việc định lượng Cr(VI) theo 
phương pháp trắc quang. Hàm lượng Cr(VI) được xác định theo cường độ hấp 
thụ màu của phức chất ở bước sóng 
λ = 540nm
 với cuvet 1cm [12,17]. 
b) Định lượng Ni
2+
Ion Ni
2+
 trong môi trường amoniac yếu có mặt chất oxy hóa mạnh sẽ 
tạo thành với dimetylgyoxim một phức màu đỏ, cường độ màu tỉ lệ với nồng 
độ niken. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định niken trực tiếp ở nồng 
độ từ 0,2÷5,0mg/l. Độ hấp thụ màu của phức được đo ở bước sóng 
λ = 520nm
, cuvet 1cm [12,17]. 
c) Định lượng Mn
2+
Dùng kali pesunfat và chất xúc tác là ion Ag
+
 trong môi trường axit để 
oxi hóa Mn
2+
 đến MnO4
-
. Hàm lượng MnO4
-
 được xác định bằng phương 
pháp trắc quang với máy trắc quang vùng UV-Vis ở bước sóng 
λ = 540nm
với cuvet 1cm [12,17]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 27 - 
CHƢƠNG 2 
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 
2.1. Thiết bị, hóa chất 
2.1.1. Thiết bị 
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700 Phamaspec (Shimadzu - Nhật 
Bản), máy quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 (Shimadzu - Nhật Bản). 
- Máy lắc, máy nghiền bi, máy khuấy từ, máy đo pH, tủ sấy, cân điên tử 
bốn số,… 
- Bộ sohxlet thuỷ tinh; các loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định 
mức; chén sứ… 
2.1.2. Hóa chất 
Các hóa chất được dùng là các hóa chất có độ tinh khiết phân tích hoặc 
tinh khiết hóa học. 
2.1.2.1. Chuẩn bị các dung dịch gốc [8,12] 
a) Dung dịch Cr(VI) 1000mg/l: Hòa tan 2,8285g K2Cr2O7 (đã sấy khô ở 
100
0
C) trong nước cất sau đó định mức đến 1000ml. 
b) Dung dịch Ni
2+
 1000mg/l: Hoà tan 4,9533g Ni(NO3)2.6H2O trong 20ml 
dung dịch HNO3 10%, đun nhẹ cho tan hết, định mức tới vạch. 
c) Dung dịch Mn
2+
 1000mg/l: Hòa tan 2,7480g MnSO4 (đã nung ở 500
o
C) 
trong 10ml axit sunfuric 1:4. Thêm nước cất đến 1000ml. 
d) Dung dịch Pb
2+
 0,01M: Hòa tan 3,3121g trong 20ml dung dịch HNO3 
10% đun nhẹ cho tan hết, cho vào bình định mức 1000ml thêm nước cất tới 
vạch. 
e) Dung dịch Cu
2+
 0,01M: Hòa tan 2,4160g Cu(NO3)2.3H2O vào nước rồi 
cho vào bình định mức 1000ml, thêm nước tới vạch. 
Các dung dịch có nồng độ thấp hơn được pha chế từ dung dịch gốc. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 28 - 
2.1.2.2. Chuẩn bị các chất chỉ thị, thuốc thử [8,12] 
a) Dung dịch 1,5-diphenylcacbazit 0,1% trong rượu etylic: Hòa tan 0,5g 
1,5-diphenylcacbazit trong 100ml rượu etylic 95
0
, cho vào bình định mức 
500ml, thêm nước tới vạch. Đựng dung dịch trong bình thủy tinh màu và bảo 
quản trong tủ lạnh. 
b) Dung dịch dimetylgyoxim 1,2%: Hòa tan 1,2g dimetylgyoxim tinh 
khiết trong axeton và pha thêm nước cất đến 1000 ml. 
c) Dung dịch AgNO3 10%: Hoà tan 104g AgNO3 trong nước cất, cho vào 
bình định mức 1000ml, thêm nước cất đến vạch. 
d) Dung dịch K2S2O8 bão hòa: Hòa tan K2S2O8 trong 1000ml nước cất đến 
khi K2S2O8 thêm vào không tan được nữa, lọc lấy phần dung dịch. 
e) Dung dịch EDTA 0,01M: Hòa tan 1,8612g EDTA trong nước cất, cho 
vào bình định mức 500ml, thêm nước cất đến vạch. Bảo quản trong bình thủy 
tinh màu nâu. 
f) Thuốc thử eriocrom T đen (ET-OO) 0,02% trong NaCl: Trộn đều 0,02g 
ET-OO trong 9,98g NaCl khan. 
g) Dung dịch kali natri tartrat 1M: Hòa tan hoàn toàn 28,222g 
KNaC4H4O6.4H2O trong nước, cho vào bình định mức 100ml và định mức tới 
vạch. 
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của vật liệu hấp phụ 
2.2.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ 
Bã mía được xử lí sơ bộ bằng cách ngâm trong nước cất 3 - 4 giờ, rửa 
sạch sau đó sấy khô ở 100
0
C trong 24 giờ. Bã mía khô được nghiền nhỏ bằng 
máy nghiền bi, rây và rửa bằng nước cất nóng trong 1giờ, sấy khô ở 100
0
C. 
Cuối cùng bột bã mía được rửa bằng hệ dung môi n-hexan : etanol (1:1) trên 
hệ thống sohxlet trong 4 giờ, sấy khô thu được nguyên liệu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 29 - 
 Tiếp theo nguyên liệu được hoạt hoá bằng anhydrit succinic trong môi 
trường pyridin. Rửa nguyên liệu thu được lần lượt bằng rượu etylic 95
0
, nước 
cất cuối cùng là rượu etylic 95
0
; lọc, sấy ở 80
0
C trong 30 phút. Nguyên liệu 
thu được tiếp tục được trộn với dung dịch NaHCO3 bão hòa, khuấy đều trong 
30 phút; lọc, rửa lần lượt bằng nước cất, rượu etyilic 95
0
 chúng tôi thu được 
vật liệu hấp phụ (VLHP) [19]. 
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của VLHP 
2.2.2.1. Phổ hồng ngoại của VLHP 
Cấu trúc của VLHP được phân tích qua phổ hồng ngoại của VLHP và 
so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra ở hình 2.1 
và hình 2.2. 
Hình 2.1. Phổ hồng ngoại của nguyên liệu 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 30 - 
Hình 2.2. Phổ hồng ngoại của VLHP 
So sánh phổ hồng ngoại của nguyên liệu bã mía trước và sau khi xử lí 
bằng anhydrit succinic thành VLHP cho thấy có sự dịch chuyển các đỉnh hấp 
thụ 1728,66cm
-1
, 1711,30cm
-1
 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm 
cacbonyl C = O (hình 2.1) sang các đỉnh 1724,80cm
-1
, 1713,23cm
-1
 (hình 2.2) 
với cường độ mạnh hơn. Điều này chứng tỏ anhydrit succinic đã acrylat hóa 
nhóm hydroxyl của bã mía tạo ra một liên kết este và giải phóng một nhóm 
chức axit cacboxylic [19]. 
2.2.2.2. Ảnh SEM của VLHP 
Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP, chúng tôi đã tiến hành chụp 
ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP và nguyên liệu. Kết 
quả thu được được chỉ ra trong hình 2.3. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 31 - 
(a) Nguyên liệu (b) VLHP 
Hình 2.3. Ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu 
 Qua ảnh SEM của VLHP và nguyên liệu có thể thấy bề mặt VLHP xốp 
hơn nhiều so với bề mặt của nguyên liệu 
2.3. Định lƣợng các kim loại 
2.3.1. Dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) 
Chuẩn bị 6 bình định mức dung tích 50ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần 
lượt cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.1. 
Bảng 2.1. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) 
 Mẫu 
Dung dịch (ml) 
0 1 2 3 4 5 
Dung dịch Cr(VI) chuẩn 2mg/l 0,0 0,5 1,0 5,0 10,0 25,0 
H2SO4 1:1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 
H3PO4 đặc 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 
1,5-diphenylcacbazit 0,1% 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 
Nước cất tới vạch 
Lắc đều các bình định mức, để yên 10 phút rồi đo độ hấp thụ quang A 
của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng 
λ = 540nm
 với cuvet 1cm. Từ độ hấp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 32 - 
thụ quang đo được dựng đường chuẩn xác định Cr(VI). Kết quả được chỉ ra ở 
bảng 2.2 và hình 2.4. 
Bảng 2.2. Số liệu dựng đường chuẩn 
xác định Cr(VI) 
Stt 
Nồng độ 
(mg/l) 
Độ hấp thụ 
quang A 
1 0,02 0,002 
2 0,04 0,013 
 3 0,20 0,088 
4 0,40 0,203 
5 1,00 0,504 
Hình 2.4. Đường chuẩn xác định Cr(VI)
2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
 Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt 
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.3. 
Bảng 2.3. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Ni
2+
 Mẫu 
Dung dịch (ml) 
0 1 2 3 4 5 
Dung dịch Ni
2+
 chuẩn 1mg/l 0,0 2,5 5,0 10,0 20,0 50,0 
Nước brom bão hoà 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 
Amoniac 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 
Dimetylgyoxim 1,2% trong axeton 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0 
Nước cất tới vạch 
 Đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên với cuvet 1cm ở bước 
sóng 
λ = 520nm
. Từ đại lượng độ hấp thụ quang đo được dựng đường chuẩn 
xác định Ni
2+
. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.4 và hình 2.5. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 33 - 
Bảng 2.4. Số liệu dựng đường chuẩn 
xác định Ni2+ 
Stt 
Nồng độ 
(mg/l) 
Độ hấp thụ 
quang A 
1 0,025 0,002 
2 0,050 0,006 
3 0,100 0,063 
4 0,200 0,133 
5 0,500 0,346 
Hình 2.5. Đường chuẩn xác định Ni2+
2.3.3. Dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
Lấy 6 bình định mức dung tích 100ml, đánh số từ 0 đến 5 và lần lượt 
cho vào mỗi bình các dung dịch theo bảng 2.5. 
Bảng 2.5. Thứ tự các dung dịch dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
 Mẫu 
Dung dịch (ml) 
0 1 2 3 4 5 
Dung dịch Mn
2+
 chuẩn 5 mg/l 0,0 0,5 1,0 2,0 5,0 10,0 
Nước cất 50,0 49,5 49,0 48,0 45,0 40,0 
Axit sunfuric đặc 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 
Bạc nitrat 10% 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 
Kali pesunfat bão hòa 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0 
Nước cất tới vạch 
Lắc đều mỗi khi thêm các dung dịch, để yên 45 phút rồi tiến hành đo độ 
hấp thụ quang A tại bước sóng 
λ = 540nm
 với cuvet 1cm. Từ độ hấp thụ 
quang đo được dựng đường chuẩn xác định Mn
2+
. Kết quả được chỉ ra ở bảng 
2.6 và hình 2.6. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 34 - 
Bảng 2.6. Số liệu dựng đường chuẩn 
xác định Mn2
+ 
Stt 
Nồng độ 
(mg/l) 
Độ hấp thụ 
quang A 
1 0,02 0,006 
2 0,05 0,016 
3 0,10 0,030 
4 0,20 0,066 
5 0,30 0,098 
Hình 2.6. Đường chuẩn xác định Mn2+ 
2.3.4. Định lượng Pb
2+
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch Pb
2+
 vào bình tam giác dung 
tích 250ml. Thêm 20ml nước cất, 5ml dung dịch KNaC4H4O6 1M, lắc đều rồi 
thêm 5ml dung dịch đệm amoni và một ít chỉ thị ET-OO. Đun nóng nhẹ đến 
khoảng 50
0
C và tiến hành chuẩn độ Pb
2+
 bằng EDTA 0,01M. Chuẩn độ đến 
khi dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu xanh thì ngừng chuẩn độ. Ghi thể 
tích EDTA đã chuẩn độ. Nồng độ Pb
2+
 (mol/l) được tính theo công thức: 
2+
EDTA
0,01.V
C
Pb 10
=
 (2.1) 
2.3.5. Định lượng Cu
2+
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch Cu
2+
 cần xác định vào bình 
tam giác dung tích 100ml. Thêm 5ml dung dịch NH4Cl 5% và dùng dung dịch 
NH3 1N chỉnh pH dung dịch đến 8. Chuẩn độ Cu
2+
 bằng EDTA 0,01M cho 
đến khi dung dịch chuyển từ màu vàng nhạt sang màu tím thì ngừng chuẩn 
độ. Ghi số ml EDTA đã chuẩn độ. Nồng độ Cu
2+
 (mol/l) được tính theo công 
thức: 
2+
EDTA
0,01.V
C
Cu 10
=
 (2.2) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 35 - 
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP 
Lấy 6 bình tam giác dung tích 100ml, cho vào 3 bình mỗi bình 0,5g 
VLHP và 3 bình còn lại, mỗi bình 0,5g nguyên liệu; thêm vào mỗi bình 50ml 
dung dịch chứa ion kim loại có nồng độ xác định. Tiến hành lắc trên máy lắc 
trong 120 phút, lọc thu lấy phần dung dịch. Xác định nồng độ ion kim loại 
còn lại trong dung dịch. Dung lượng hấp phụ q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H 
(%) của VLHP và nguyên liệu đối với mỗi kim loại được xác định theo công 
thức: 
( )o ocb cbC -C .50 C -Cq
1000.0,5 10
= =
 (2.3) 
o cb
o
C -C
H .100
C
=
 (2.4) 
Trong đó: Co, Ccb là nồng độ của ion ban đầu và sau khi hấp phụ (mg/l). 
Các kết quả được chỉ ra trong bảng 2.7. 
Bảng 2.7. So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP đối với 
Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+ 
và Cu
2+
Ion 
Nguyên liệu VLHP 
Co 
(mg/l) 
Ccb 
(mg/l) 
H 
(%) 
q 
(mg/g) 
Co 
(mg/l) 
Ccb 
(mg/l) 
H 
(%) 
q 
(mg/g) 
Cr(VI) 105,00 83,13 20,83 2,19 105,20 39,00 62,93 6,62 
Ni
2+
 100,00 33,54 66,46 6,65 100,40 1,67 98,34 9,87 
Mn
2+
 97,05 70,05 27,82 2,70 97,00 11,86 87,77 8,51 
Pb
2+
 2380,50 2297,70 3,48 8,28 2380,50 2080,35 12,61 30,01 
Cu
2+
 633,60 614,40 3,03 1,92 633,60 307,20 51,52 32,64 
 Kết quả bảng 2.7 cho thấy cả nguyên liệu và VLHP đều có khả năng 
hấp phụ các ion kim loại: Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
 và Cu
2+
. Tuy nhiên, so 
sánh dung lượng hấp phụ cũng như hiệu suất hấp phụ của VLHP và nguyên 
liệu đối với mỗi ion kim loại chúng tôi nhận thấy khả năng hấp phụ của 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 36 - 
VLHP tốt hơn nguyên liệu rất nhiều. Điều này phù hợp với những kết quả 
được chỉ ra ở mục 2.2.2 về một số đặc trưng cấu trúc của VLHP. 
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của VLHP 
2.5.1. Ảnh hưởng của thời gian 
Lấy 7 bình tam giác dung tích 100ml, đánh số từ 1 đến 7 và lần lượt 
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại có nồng 
độ xác định. Tiến hành sự hấp phụ trong các khoảng thời gian khác nhau: từ 
10
¸
120 phút với Cr(VI), Pb
2+
, Ni
2+
 và từ 5
¸
90 phút với Mn
2+
, Cu
2+
. Xác 
định nồng độ của ion kim loại còn lại sau mỗi khoảng thời gian đó. Các kết 
quả được chỉ ra trong bảng 2.8, hình 2.7. 
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ 
Ion Thời gian (phút) Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g) 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
Cr(VI) 
10 240,00 107,00 55,42 13,30 
20 240,00 101,50 57,71 13,85 
30 240,00 96,00 60,00 14,40 
45 240,00 97,00 59,58 14,30 
60 240,00 96,50 59,79 14,35 
90 240,00 94,00 60,83 14,60 
120 240,00 94,00 60,83 14,60 
Ni
2+
10 168,40 4,08 97,58 16,43 
20 168,40 3,38 97,99 16,47 
40 168,40 4,00 97,62 16,53 
60 168,40 2,86 98,30 16,56 
80 168,40 2,80 98,34 16,56 
100 168,40 2,80 98,34 16,56 
120 168,40 2,78 98,35 16,56 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 37 - 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
Mn
2+
5 88,00 21,70 75,34 6,63 
10 88,00 11,30 87,16 7,67 
20 88,00 10,80 87,73 7,72 
30 88,00 10,70 87,84 7,73 
45 88,00 10,00 88,64 7,80 
60 88,00 10,00 88,64 7,80 
90 88,00 9,60 89,09 7,84 
Pb
2+
10 2691,00 2359,80 12,31 33,12 
20 2691,00 2318,40 13,85 37,26 
40 2691,00 2256,30 16,15 43,47 
60 2691,00 2173,50 19,23 51,75 
80 2691,00 2173,50 19,23 51,75 
100 2691,00 2173,50 19,23 51,75 
120 2691,00 2173,50 19,23 51,75 
Cu
2+
5 633,60 458,88 27,61 17,6 
10 633,60 311,68 50,84 32,21 
20 633,60 300,80 52,53 33,28 
30 633,60 298,88 52,69 33,39 
45 633,60 302,08 52,36 33,17 
60 633,60 300,80 52,53 33,28 
90 633,60 300,80 52,53 33,28 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 38 - 
0
10
20
30
40
50
60
0 20 40 60 80 100 120 140
Thời gian (phút)
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni2+
Mn2+
Pb2+
Cu2+
2+
2+
2+
2+
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ theo thời gian 
 Từ các kết quả ở bảng 2.8 và hình 2.7, chúng tôi thấy: 
- Với Cr(VI): Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút), từ 10 đến 
90 phút đầu dung lượng hấp phụ Cr(VI) của VLHP tăng nhanh, từ 90 phút trở 
đi dung lượng hấp phụ tăng chậm và tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi cho 
rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Cr(VI) là 90 phút và chọn khoảng 
thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Cr(VI). 
- Với Ni2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút) dung lượng 
hấp phụ của VLHP đối với Ni
2+
 thay đổi không nhiều (16,43÷16,56mg/g). 
Tuy nhiên, chúng tôi thấy sau 60 phút dung lượng hấp phụ là tương đối ổn 
định. Do đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Ni
2+
 là 
60 phút và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Ni
2+
. 
- Với Mn2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (5÷90 phút), từ 45 phút trở 
đi dung lượng hấp phụ Mn
2+
 của VLHP tăng chậm và tương đối ổn định. Do 
đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Mn
2+
 là 45 phút 
và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Mn
2+
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 39 - 
- Với Pb2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (10÷120 phút), từ 10 đến 60 
phút đầu dung lượng hấp phụ của VLHP đối với Pb
2+
 tăng nhanh, từ 60 phút 
trở đi dung lượng hấp phụ tăng chậm và tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi 
cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Pb
2+
 là 60 phút và chọn 
khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp theo đối với Pb
2+
. 
- Với Cu2+: Trong khoảng thời gian khảo sát (5÷90phút), từ 5 đến 10 phút 
đầu dung lượng hấp phụ Cu
2+
 của VLHP tăng nhanh, từ 10 đến 20 phút tiếp 
theo dung lượng hấp phụ tăng chậm và sau 20 phút dung lượng hấp phụ Cu
2+
là tương đối ổn định. Do đó, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp 
phụ đối với Cu
2+
 là 20 phút và chọn khoảng thời gian này để nghiên cứu tiếp 
theo đối với Cu
2+
. 
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại được chỉ ra ở 
bảng 2.9. 
Bảng 2.9. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mỗi ion kim loại 
Ion Cr(VI) Ni
2+ 
Mn
2+ 
Pb
2+
 Cu
2+ 
Thời gian đạt cân bằng (phút) 90 60 45 60 20 
 Qua bảng 2.9 chúng ta thấy với mỗi ion thời gian đạt cân bằng hấp phụ 
là khác nhau. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi khả năng hấp phụ của VLHP với 
mỗi ion là khác nhau. Ngoại trừ Cr(VI) tồn tại ở dạng anion, các ion Ni
2+
, 
Mn
2+
, Pb
2+
 và Cu
2+
 tuy có cùng điện tích nhưng có kích thước khác nhau nên 
tương tác giữa chúng với các tâm hấp phụ trên bề mặt VLHP là khác nhau. 
2.5.2. Ảnh hưởng của pH 
Lấy 5 bình tam giác dung dịch 100ml, đánh số từ 1 đến 5 và lần lượt 
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại có nồng 
độ xác định ở các giá trị pH khác nhau (Cụ thể: Cr(VI) từ 1,35÷7,33; Ni
2+
 từ 
1,47÷6,24; Pb
2+
 từ 1,00÷4,94; Cu
2+
 từ 1,80÷5,21). pH của các dung dịch được 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 40 - 
điều chỉnh bằng dung dịch HNO3 10% hoặc dung dịch NaOH 0,1N. Tiến 
hành sự hấp phụ trong khoảng thời gian cân bằng đối với mỗi ion đã xác định 
được ở mục 2.5.1, xác định nồng độ của ion còn lại trong dung dịch. Các kết 
quả thu được được chỉ ra trong bảng 2.10 và hình 2.8. 
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ 
Ion pH Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g) 
Cr(VI) 
1,35 223,00 98,00 56,05 12,50 
2,21 223,00 105,00 52,91 11,80 
3,00 223,00 106,20 52,38 11,68 
4,34 223,00 110,79 50,32 11,22 
5,07 223,00 111,00 50,22 11,20 
6,21 223,00 105,91 52,91 11,80 
7,33 223,00 113,00 49,33 11,00 
Ni
2+
1,47 184,80 16,43 91,11 16,84 
2,40 184,80 8,87 95,20 17,59 
4,06 184,80 4,44 97,60 18,04 
5,10 184,80 3,70 98,00 18,11 
6,24 184,80 7,11 96,15 17,77 
Pb
2+ 
1,00 2670,30 2370,15 11,24 30,02 
2,16 2670,30 2297,70 13,95 37,26 
3,06 2670,30 2194,20 17,83 47,61 
4,06 2670,30 2152,80 19,38 51,75 
4,94 2670,30 2090,70 21,71 57,96 
Cu
2+ 
1,80 633,60 612,30 3,36 2,13 
2,30 633,60 366,90 42,09 26,67 
3,02 633,60 300,8 52,53 33,28 
3,90 633,60 298,67 52,86 33,49 
5,21 633,60 299,73 52,69 33,39 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 41 - 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 1 2 3 4 5 6 7 8
pH
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni
Pb
Cu
r( I)
i
2+
2+
2+
Hình 2.8. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH dung dịch 
 Các kết quả ở bảng 2.10 và hình 2.8 cho thấy khoảng pH tối ưu cho sự 
hấp phụ của VLHP đối với mỗi ion kim loại: Cr(VI) pH=1÷2; Ni
2+ 
pH=5÷6, 
Pb
2+
 pH=4÷5 và Cu
2+
 pH=4÷5. Riêng đối với Mn
2+
 chúng tôi chỉ khảo sát ở 
khoảng pH từ 1÷2. 
2.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ - Cân bằng hấp phụ 
2.5.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ 
Lấy 5 bình tam giác dung tích 100ml, đánh số từ 1 đến 5 và lần lượt 
cho vào mỗi bình 0,5g VLHP và 50ml dung dịch chứa ion kim loại với các 
nồng độ khác nhau xác định (Cụ thể: Cr(VI) từ 102,00÷739,00 mg/l; Ni
2+
 từ 
56,00÷754,00mg/l; Mn
2+
 từ 88,00÷450,00mg/l; Pb
2+
 từ 252,54÷2424,60mg/l; 
Cu
2+
 từ 60,80÷632,53mg/l). Tiến hành sự hấp phụ trong khoảng thời gian và 
pH tối ưu với mỗi ion kim loại đã xác định được ở mục 2.5.1 và 2.5.2, xác 
định nồng độ của ion kim loại còn lại trong dung dịch. Kết quả được chỉ ra 
trong bảng 2.11 và hình 2.9. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 42 - 
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng hấp phụ 
Ion Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g) 
Cr(VI) 
102,00 38,30 62,45 6,37 
184,00 86,50 52,99 9,75 
326,00 157,50 51,69 16,85 
398,00 202,00 49,25 19,60 
739,00 442,00 40,19 29,70 
Ni
2+
56,00 0,38 99,32 5,56 
192,00 11,60 93,96 18,04 
293,00 22,74 92,24 27,03 
412,00 61,00 85,19 35,10 
754,00 162,00 78,51 59,20 
Mn
2+ 
88,00 7,40 91,59 8,06 
185,00 16,60 91,03 16,84 
260,00 24,60 90,54 23,54 
375,00 37,60 89,97 33,74 
450,00 59,30 86,82 39,07 
Pb
2+ 
252,54 182,16 27,87 7,04 
606,51 459,54 24,23 14,70 
1211,00 945,99 21,88 26,50 
1800,90 1500,80 16,66 30,01 
2442,60 2074,10 15,08 36,85 
Cu
2+ 
60,80 18,13 70,18 4,27 
162,13 50,13 69,08 11,20 
312,53 105,60 66,21 20,69 
478,93 215,47 55,10 26,35 
632,53 297,60 52,95 33,49 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 43 - 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 500 1000 1500 2000 2500 3000
Nồng độ ban đầu Co (mg/l)
q (
mg
/g)
Cr(VI)
Ni
Mn
Pb
Cu
r( I)
i
2+
2+
Pb
2+
2+
Hình 2.9. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ 
vào nồng độ ban đầu của các ion 
Các kết quả ở bảng 2.11 và hình 2.9 cho thấy trong khoảng nồng độ đã 
khảo sát với mỗi ion: Cr(VI) từ 102 đến 739mg/l; Ni
2+
 từ 56 đến 754mg/l; 
Mn
2+
 từ 88 đến 450mg/l; Pb
2+
 từ 252,54 đến 2442,6mg/l; Cu
2+
 từ 60,8 đến 
632,53mg/l, khi tăng nồng độ, dung lượng hấp phụ của VLHP đối với các kim 
loại đều tăng; còn hiệu suất hấp phụ giảm dần. 
2.5.3.2. Cân bằng hấp phụ 
Từ các kết quả thu được chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ với 
mỗi ion kim loại theo mô hình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir. 
a) Crom 
0
5
10
15
20
25
30
35
0 100 200 300 400 500
Ccb (mg/l)
q 
(m
g/
g)
Hình 2.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir đối với Cr(VI) 
y = 0.0201x + 6.1641
R
2
 = 0.956
0
5
10
15
20
0 100 2 300 400 500
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
 (g
/l)
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Cr(VI) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 44 - 
b) Niken 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 50 100 150 200
Ccb (mg/l)
q 
(m
g/
g)
 Hình 2.12. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir đối với Ni2+ 
y = 0.0153x + 0.4165
R
2
 = 0.9292
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
0 50 100 150 200
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
 (g
/l)
Hình 2.13. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Ni
2+ 
c) Mangan 
0
10
20
30
40
50
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
q 
(m
g/
g)
 Hình 2.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir đối với Mn2+ 
y = 0.0113x + 0.7887
R
2
 = 0.9283
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
0 20 40 60 80
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
 (g
/l)
 Hình 2.15. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Mn
2+ 
d) Chì 
0
10
20
30
40
0 500 1000 1500 2000 2500
Ccb (mg/l)
q 
(m
g/
g)
Hình 2.16. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir đối với Pb2+ 
y = 0.0165x + 22.774
R
2
 = 0.9779
0
10
20
30
40
50
60
0 1000 2000 3000
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
 (
g/
l)
Hình 2.17. Sự phụ thuộc của Ccb/q 
vào Ccb của Pb
2+
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 45 - 
e) Đồng 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 50 100 150 200 250 300 350
Ccb(mg/g)
q 
(m
g/
l)
Hình 2.18. Đường đẳng nhiệt hấp phụ 
Langmuir đối với Cu2+ 
y = 0.0184x + 3.6563
R
2
 = 0.9635
0
2
4
6
8
10
10 200 300 400
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
 (
g/
l)
Hình 2.19. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào 
Ccb của Cu
2+
 Từ mô hình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với mỗi kim loại, 
chúng tôi tính được các giá trị dung lượng hấp phụ cực đại qmax và các hệ số 
Langmuir K với mỗi kim loại: 
Bảng 2.12. Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir 
Ion Cr(VI) Ni
2+ 
Mn
2+ 
Pb
2+
 Cu
2+ 
Dung lượng hấp phụ cực đại 
qmax (mg/g) 
49,75 65,36 88,50 60,61 54,35 
Hằng số Langmuir K 0,0033 0,0367 0,0143 0,0007 0,0050 
2.6 . Thử xử lí nƣớc thải chứa Cr(VI) 
Mẫu nước được lấy tại bể thải của phân xưởng mạ điện, xí nghiệp mạ 
điện quân đội chưa qua xử lí. Nước thải được lấy và bảo quản theo đúng 
TCVN 4574-88. 
- Dụng cụ lấy mẫu: chai polyetylen sạch. 
- Mẫu lấy xong được cố định bằng 5ml HNO3 đặc. 
Lấy ba bình tam giác dung tích 100ml, đánh số các bình từ 1 đến 3, cho 
vào mỗi bình 50ml nước thải và 0,5g VLHP. Tiến hành hai lần sự hấp phụ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 46 - 
trong các điều kiện thời gian và pH tối ưu cho sự hấp phụ Cr(VI) đã xác định 
được. Xác định nồng độ Cr(VI) còn lại trong dung dịch. Kết quả thu được: 
- Nồng độ Cr(VI) trong nước thải: 326mg/l. 
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau một lần hấp phụ: 303mg/l. Giảm 7,06% so 
với nồng độ ban đầu. 
- Nồng độ Cr(VI) còn lại sau hai lần hấp phụ: 290mg/l. Giảm 11,04% so 
với nồng độ ban đầu. 
Như vậy, sau hai lần hấp phụ kết quả cho thấy VLHP có khả năng tách 
loại Cr(VI) trong nước thải và nếu tiến hành liên tiếp nhiều lần thì có thể làm 
giảm hàm lượng Cr(VI) trong nước thải tới giới hạn cho phép. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 47 - 
KẾT LUẬN 
1. Đã chế tạo được VLHP từ bã mía và khảo sát một số đặc điểm cấu trúc và 
bề mặt của VLHP. 
1.1. Khảo sát cấu trúc VLHP qua phổ hồng ngoại của VLHP cho thấy các 
phân tử anhydrit succinic đã este hóa các nhóm hydroxyl trên bã mía. 
1.2. Khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP qua ảnh SEM cho thấy bã mía 
sau khi hoạt hóa có cấu tạo xốp hơn so với bã mía khi chưa hoạt hóa. 
2. Đã khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP đối với Cr(VI), 
Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
 và Cu
2+
. Kết quả cho thấy cả nguyên liệu và VLHP đều hấp 
phụ được các ion kim loại này trong dung dịch. Tuy nhiên, khả năng hấp phụ 
của VLHP đối với các ion kim loại này là tốt hơn nhiều so với nguyên liệu. 
3. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự hấp phụ của VLHP đối 
với Cr(VI), Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
 và Cu
2+
. Kết quả thu được cho thấy: 
3.1. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ: 
- Cr(VI): 90 phút. 
- Ni
2+ 
: 60 phút. 
- Mn
2+ 
: 45 phút. 
- Pb
2+ 
: 60 phút. 
- Cu
2+ 
: 20 phút. 
3.2. Khoảng pH tối ưu: 
- Đối với Pb
2+
 và Cu
2+
: pH=4÷5. 
- Đối với Ni
2+
: 5÷6. 
- Đối với Cr(VI) : 1÷2. 
3.3. Nồng độ ban đầu: Trong các khoảng nồng độ đã khảo sát với các ion 
kim loại, khi nồng độ ion kim loại tăng dung lượng hấp phụ của 
VLHP đối với các ion kim loại tăng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 48 - 
4. Xác định được dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với Cr(VI), 
Ni
2+
, Mn
2+
, Pb
2+
 và Cu
2+
. Cụ thể dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối 
với các ion kim loại là: 
- Cr(VI): 49,75mg/g. 
- Ni
2+ 
: 65,36mg/g. 
- Mn
2+ 
: 88,50mg/g. 
- Pb
2+ 
: 60,61mg/g. 
- Cu
2+ 
: 54,35mg/g. 
5. Đã thử xử lí một mẫu nước thải chứa Cr(VI) của nhà máy mạ điện quân 
đội. Kết quả cho thấy VLHP có khả năng tách loại Cr(VI) trong môi trường 
nước. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 49 - 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
 Hoàng Ngọc Hiền, Lê Hữu Thiềng, “Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion 
Ni
2+
 trong môi trường nước trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và ứng 
dụng vào xử lí môi trường”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái 
Nguyên, số 2 (46), tập 2, năm 2008, trang 118 – 121. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 50 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2000), Độc học môi trường, Nxb ĐH Quốc gia TP. 
HCM 
2. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và 
nước thải, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
3. Trịnh Ngọc Châu, Triệu Thị Nguyệt, Vũ Đăng Độ (2001), “Nghiên cứu 
khả năng sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp để hấp thụ một số ion 
kim loại nặng trong nước thải”, Tuyển tập các công trình khoa học, Hội 
nghị khoa học lần thứ hai - ngành Hoá học, trường ĐH Quốc gia Hà Nội. 
4. Nguyễn Tinh Dung (2002), Hóa học phân tích, phần III: Các phương 
pháp định lượng hoá học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
5. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-Vis, Nxb Đại 
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
6. Trần Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Hà Nội. 
7. Nguyễn Đình Huề (1982), Giáo trình hóa lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
8. P.P. Koroxtelev (1974), Chuẩn bị dung dịch cho phân tích hoá học 
(Người dịch: Nguyễn Trọng Biểu, Mai Hữu Đua,…), Nxb Khoa học và kĩ 
thuật, Hà Nội. 
9. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ tập ba, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
10. Trần Văn Nhân, Hồ Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lí nước 
thải, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 
11. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập 
II, Nxb Giáo dục, Hải Phòng. 
12. Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5945-2005, TCVN 5502-2003, TCVN 4573-
88, TCVN 4574-88, TCVN 4577-88, TCVN 4578-88. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 51 - 
13. Trịnh Thị Thanh (2001), Độc học, môi trường và sức khoẻ con người, 
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
14. Hồ Sĩ Tráng (2005), Cơ sở hoá học gỗ và xennluloza, tập 1, Nxb Khoa 
học và kỹ thuật, Hà Nội. 
15. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương (2000), Các phương pháp phân tích 
kim loại trong nước và nước thải, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Tp Hồ Chí 
Minh. 
16. Nguyễn Đức Vận (2004), Hóa vô cơ tập 2: Các kim loại điển hình, Nxb 
Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 
Tiếng Anh 
17. David Harvey (2000), Modern Analytical Chemistry, McGraw-Hill, The 
United States of America.. 
18. Jaakko Paasivirta (1991), Chemical E toxicalog, Lewis Publishers. 
19. Osvaldo Karnitz Jr, L.V.A. Gurgel, J.C.P. de Melo, V.R. Botaro, T.M.S. 
Melo, R.P.de Freitas Gil and L.F. Gil (2007), “Adsorption of heavy metal 
ion from aqueous single metal solution by chemically modified sugarcane 
bagasse”, Bioresource Technology, 98, 1291-1297. 
20. Umesh K. Garg and Dhiraj Sud (2005), “Optimization of process 
parameters for removal of Cr(VI) from aqueous solutions using modified 
sugarcane bagasse”, Electronic Journal of Environmental, Agricultural 
and Food Chemistry, 4(6), 1150-1160. 
21. Yong-Jae Lee (2005), “Oxidation of sugarcane bagasse using a 
combination of hypochlorite and peroxide”, B.Sc., Chonnam National 
University. 
Các trang web 
22.  
23.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường.pdf