Tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến su hào muối chua: Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
   
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SU HÀO MUỐI CHUA 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ 
Ngành CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
Mã ngành: 08 
Giáo viên hướng dẫn 
NGUYỄN VĂN MƯỜI 
NĂM 2007 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 2 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN 
SU HÀO MUỐI CHUA 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ 
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
Mã ngành: 08 
Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch hội đồng Tác giả 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 3 
LỜI CẢM ƠN 
Sau gần ba tháng thực hiện đề tài, dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình 
của quý thầy cô và bè bạn, đến nay quá trình nghiên cứu đã hoàn thàn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến su hào muối chua, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
   
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SU HÀO MUỐI CHUA 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ 
Ngành CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
Mã ngành: 08 
Giáo viên hướng dẫn 
NGUYỄN VĂN MƯỜI 
NĂM 2007 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 2 
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN 
SU HÀO MUỐI CHUA 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ 
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
Mã ngành: 08 
Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch hội đồng Tác giả 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 3 
LỜI CẢM ƠN 
Sau gần ba tháng thực hiện đề tài, dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình 
của quý thầy cô và bè bạn, đến nay quá trình nghiên cứu đã hoàn thành . 
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Mười. Mặc dù công việc rất tất bật nhưng thầy 
vẫn giành thời gian tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện 
luận văn và giúp em hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp. 
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lý Nguyễn Bình – trưởng bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, 
khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em có thể làm luận 
văn và hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu. 
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thanh Trúc đã đóng góp những ý kiến cùng những kiến 
thức quý báu giúp em hoàn thành đề tài này. 
Em xin chân thành cảm ơn chị Lâm Thị Việt Hà đã truyền đạt những kinh nghiệm giúp em 
hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu. 
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của bộ môn Công nghệ thực phẩm cùng tất cả các thầy cô 
trường Đại học Cần Thơ trong những năm qua đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến 
thức cũng như kinh nghiệm quý báu cả về lý thuyết lẫn thực tế để em có nền tảng vững chắc 
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp cũng như có thể thành công trên bước đường sự nghiệp 
sau này. 
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô cán bộ thư viện trường và khoa 
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tìm tài 
liệu tham khảo. 
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Công nghệ thực phẩm - những người đã 
cùng tôi sát cánh trong toàn khóa học vừa qua, luôn tận tình giúp đỡ trong thời gian thực hiện 
luận văn 
Cần thơ, ngày 18 tháng 05 năm 2007 
 Sinh viên 
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 4 
TÓM LƯỢC 
Rau muối chua là một sản phẩm tiêu biểu của phương pháp chế biến cổ truyền ở nước ta và 
nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, sản phẩm rau muối chua thường chế biến theo qui mô 
gia đình, thủ công nên chất lượng sản phẩm không được ổn định và khả năng bảo quản bị 
hạn chế. Vì vậy, xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình muối chua su hào được tiến 
hành. Kết quả thí nghiệm cho thấy muối chua su hào với độ dày nguyên liệu 8 mm cho hiệu 
quả lên men tốt, mùi vị sản phẩm hài hòa, cấu trúc giòn. Để cải thiện cấu trúc sản phẩm cần 
xử lý nguyên liệu trước khi muối chua ở nhiệt độ chần 700C, thời gian chần 25 giây, sau đó 
lên men trong dung dịch với nồng độ muối 3,5% NaCl trong thời gian 6 ngày cho sản phẩm 
có độ giòn tốt, mùi vị hài hòa. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 5 
MỤC LỤC 
 trang 
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................ii 
TÓM LƯỢC......................................................................................................................................iii 
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................................................vi 
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................................vii 
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................viii 
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................................x 
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.........................................................................................................1 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................9 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................................10 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................................11 
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU SU HÀO........................................................................11 
2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN RAU..................................................14 
2.3 VI SINH VẬT LÊN MEN LACTIC TRONG MUỐI CHUA RAU......................................14 
2.3.1 Vi khuẩn ......................................................................................................................14 
2.3.2 Nấm men .....................................................................................................................17 
2.3.3 Nấm mốc .....................................................................................................................18 
2.4 CÁC DẠNG CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC ........................................................18 
2.4.1 Dạng lên men lactic đồng hình ...................................................................................19 
2.4.2 Dạng lên men lactic dị hình ........................................................................................19 
2.5 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC TRONG SẢN PHẨM RAU 
MUỐI CHUA ................................................................................................................................20 
2.5.1 Giai đoạn đầu .............................................................................................................20 
2.5.2 Giai đoạn lên men chính.............................................................................................20 
2.5.3 Giai đoạn sau quá trình lên men.................................................................................21 
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC.............................21 
2.6.1 Muối ăn.......................................................................................................................22 
2.6.2 Đường .........................................................................................................................22 
2.6.3 Acid .............................................................................................................................22 
2.6.4 Nhiệt độ.......................................................................................................................23 
2.6.5 Oxy..............................................................................................................................23 
2.7 CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRONG RAU MUỐI CHUA ............................24 
2.7.1 Dưa bị sẫm màu..........................................................................................................24 
2.7.2 Sản phẩm có hương vị lạ.............................................................................................24 
2.7.3 Dưa bị mềm.................................................................................................................24 
2.7.4 Dưa bị nhăn nheo .......................................................................................................25 
2.7.5 Dưa bị trương và rỗng ruột ........................................................................................25 
2.7.6 Nước dưa có lớp váng.................................................................................................25 
2.7.7 Dưa bị thối ..................................................................................................................26 
2.7.8 Dưa bị nhớt .................................................................................................................26 
2.8 BẢO QUẢN SẢN PHẨM....................................................................................................26 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 6 
2.9 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT SẢN PHẨM RAU MUỐI CHUA ....................27 
2.10 QUY TRÌNH CHẾ BIẾN RAU MUỐI CHUA THAM KHẢO............................................29 
2.11 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................31 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................32 
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM...........................................................................................32 
3.1.1 Địa điểm......................................................................................................................32 
3.1.2 Nguyên liệu .................................................................................................................32 
3.1.3 Hóa chất sử dụng........................................................................................................32 
3.1.4 Thiết bị, dụng cụ .........................................................................................................32 
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC .........................................................................33 
3.3 NỘI DUNG THÍ NGHIỆM ..................................................................................................33 
3.3.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm 
su hào muối chua ......................................................................................................................33 
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến chất lượng sản 
phẩm. ....................................................................................................................................35 
3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối đến thời gian lên men lactic .37 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN..................................................................................39 
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU.....................39 
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY NGUYÊN LIỆU ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SU HÀO 
MUỐI CHUA ................................................................................................................................40 
4.2.1 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến sự thay đổi pH dịch lên men của sản phẩm. 40 
4.2.2 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến hàm lượng acid của sản phẩm.....................41 
4.2.3 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến độ giòn của sản phẩm.................................42 
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN CHẦN ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 
SU HÀO MUỐI CHUA. ................................................................................................................44 
4.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến sự thay đổi pH dịch lên men và hàm 
lượng acid của sản phẩm. ........................................................................................................44 
4.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến cấu trúc (độ giòn) của sản phẩm. ....46 
4.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến điểm cảm quan của sản phẩm..........47 
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MUỐI ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SU HÀO MUỐI 
CHUA............................................................................................................................................49 
4.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự thay đổi pH của dịch lên men..........................49 
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid và mật số vi khuẩn lactic của sản 
phẩm. ....................................................................................................................................50 
4.4.3 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối ngấm vào trong sản phẩm. .......52 
4.4.4 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm.........................................53 
4.4.5 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến giá trị cảm quan của sản phẩm............................53 
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................56 
5.1 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................56 
5.2 ĐỀ NGHỊ..............................................................................................................................56 
5.3 QUY TRÌNH CHẾ BIẾN SU HÀO MUỐI CHUA ĐỀ NGHỊ .............................................57 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 7 
DANH SÁCH BẢNG 
 trang 
Bảng 1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của su hào.................................. 13 
Bảng 2: Vi khuẩn lactic trong các sản phẩm rau lên men .................................................................... 15 
Bảng 3: Độ pH thích hợp cho các loại vi sinh vật ................................................................................ 23 
Bảng 4: Các phương pháp phân tích lý hóa học................................................................................... 33 
Bảng 5: Bảng bố trí các nghiệm thức cho thí nghiệm 2 ....................................................................... 35 
Bảng 6: Thành phần nguyên liệu trong 100g phần ăn được của su hào ............................................... 39 
Bảng 7: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến sự thay đổi pH dịch lên men của sản phẩm............. 40 
Bảng 8: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến hàm lượng acid của sản phẩm (% tính theo acid 
lactic)........................................................................................................................................... 41 
Bảng 9: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến độ giòn (g lực) của sản phẩm. ................................. 42 
Bảng 10: Đánh giá cảm quan của sản phẩm ở các độ dày nguyên liệu theo thời gian lên men ........... 43 
Bảng 11: Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự thay đổi pH dịch lên men và hàm lượng acid của sản 
phẩm............................................................................................................................................ 44 
Bảng 12: Cấu trúc của sản phẩm sau quá trình lên men ở nhiệt độ và thời gian chần khảo sát ........... 46 
Bảng 13: Ảnh hưởng của quá trình chần đến điểm cảm quan của sản phẩm ....................................... 48 
Bảng 14: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự thay đổi pH của dịch lên men ................................... 49 
Bảng 15: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid và mật số vi khuẩn lactic của sản phẩm50 
Bảng 16: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối trong sản phẩm................................... 52 
Bảng 17: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm ................................................... 53 
Bảng 18: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến giá trị cảm quan của sản phẩm. ..................................... 54 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 8 
DANH SÁCH HÌNH 
 trang 
Hình 1: Su hào...................................................................................................................................... 13 
Hình 2: Sự phát triển vi sinh vật trong bắp cải muối chua ................................................................... 21 
Hình 3: Sơ đồ quy trình chế biến rau muối chua tham khảo ................................................................ 29 
Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1......................................................................................................... 34 
Hình 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2......................................................................................................... 36 
Hình 6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3......................................................................................................... 37 
Hình 7: Nguyên liệu su hào .................................................................................................................. 39 
Hình 8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men theo độ dày nguyên liệu ở từng thời điểm lên 
men.............................................................................................................................................. 40 
Hình 9: Đồ thị biểu diễn hàm lượng acid của sản phẩm theo độ dày nguyên liệu ở từng thời điểm lên 
men.............................................................................................................................................. 41 
Hình 10: Đồ thị biểu diễn cấu trúc của sản phẩm ở các độ dày nguyên liệu theo thời gian lên men ... 42 
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men ở nhiệt độ và thời gian chần khảo sát ........... 45 
Hình 12: Đồ thị biểu diễn hàm lượng acid trong sản phẩm theo nhiệt độ chần và thời gian chần....... 45 
Hình 13: Đồ thị biểu diễn cấu trúc của sản phẩm theo nhiệt độ và thời gian chần .............................. 47 
Hình 14: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men theo nồng độ muối ........................................ 49 
Hình 15: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid trong sản phẩm ........... 50 
Hình 16: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến mật số vi khuẩn lactic của sản phẩm.... 51 
Hình 17: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối ngấm vào sản phẩm... 52 
Hình 18: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm .......................... 53 
Hình 19: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến điểm cảm quan của sản phẩm............... 54 
Hình 20: Sản phẩm su hào muối chua .................................................................................................. 55 
Hình 21: Sơ đồ quy trình chế biến su hào muối chua đề nghị.............................................................. 57 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 9 
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khi cuộc sống ngày càng phát triển thì khẩu phần ăn ngày càng được cải thiện, trong 
đó, rau là một thành phần không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con 
người trên khắp hành tinh. Nếu lương thực và các thức ăn giàu đạm đảm bảo nhu cầu 
về năng lượng và trao đổi chất thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia 
tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Rau vừa 
là nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng, vừa là nguồn cung cấp chất xơ – có vai trò 
quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh đường ruột, phòng ngừa xơ vữa động 
mạch, chống cao huyết áp,… 
Nghề trồng rau ở nước ta ra đời rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước. Nước ta cũng 
là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ bầu bí 
(cucurbitaceae). Cây su hào xuất hiện đầu tiên ở thời kỳ trung cổ, vùng Trung và Nam 
Âu, nay được trồng phổ biến ở Trung Quốc và Việt Nam. 
Tuy nhiên, su hào là một loại rau chịu lạnh nên chỉ trồng được ở vùng có nhiệt độ thấp 
như ở các tỉnh miền Bắc (Hà Giang, Sa Pa, Tây Nguyên (Đà Lạt), Hải Dương (Ô 
Mễ)…) và có đặc điểm là thu hoạch theo mùa. Do đó, để có thể đáp ứng được nhu cầu 
tiêu dùng của con người trên khắp cả nước quanh năm đồng thời vẫn đảm bảo giữ 
được phần lớn các chất dinh dưỡng có trong rau cần phải có những biện pháp bảo 
quản và chế biến thích hợp. 
Hiện nay, su hào được tiêu thụ tươi (luộc, xào, nấu súp), làm mứt, bảo quản lạnh, trộn 
giấm, phơi khô hoặc muối chua. Tuy nhiên, việc nghiên cứu qui trình chế biến hoàn 
chỉnh cho sản phẩm truyền thống vẫn chưa được thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu để 
chế biến su hào thành một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và cảm quan cao, kéo dài 
được thời gian bảo quản để cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và hướng đến 
xuất khẩu đồng thời cải thiện thu nhập cho người nông dân trồng loại nông sản này là 
cần thiết. 
Rau muối chua là một sản phẩm tiêu biểu của phương pháp chế biến cổ truyền ở nước 
ta và nhiều nước trên thế giới. Quá trình muối chua lợi dụng vi sinh vật mà đặc biệt là 
hệ vi khuẩn lactic để chuyển hóa đường trong nguyên liệu thành acid lactic đồng thời 
còn tạo cho sản phẩm hương vị đặc trưng riêng và góp phần bảo quản sản phẩm. 
Trong thực tế ở nước ta, việc chế biến sản phẩm rau muối chua, trong đó có su hào 
muối chua thường chế biến theo qui mô gia đình, thủ công nên có khuyết điểm là chất 
lượng sản phẩm không được ổn định và khả năng bảo quản bị hạn chế. Vì vậy, để sản 
phẩm su hào muối chua đạt chất lượng tốt, từ đó, ứng dụng vào sản xuất với qui mô 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 10 
vừa và nhỏ, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng thì việc 
nghiên cứu để xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình muối chua su hào là cần 
thiết. 
Qua tìm hiểu thành phần dinh dưỡng cho thấy trong củ su hào có hàm lượng đường 
thích hợp để chế biến sản phẩm su hào muối chua. Lượng đường lên men lactic tốt 
nhất là 1,5 ÷3% trong khi đó hàm lượng đường có trong su hào là 3,8%. Với kỹ thuật 
muối chua sẽ giữ được phần lớn các thành phần có trong nguyên liệu. Sản phẩm su 
hào muối chua cải thiện được thời gian bảo quản so với nguyên liệu tươi, góp phần đa 
dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng cũng như giá trị kinh tế của su hào. 
Tuy nhiên, để chế biến được sản phẩm su hào muối chua có chất lượng ổn định, thời 
gian bảo quản sản phẩm kéo dài thì cần phải nghiên cứu công nghệ trong quá trình chế 
biến. 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Ứng dụng các kiến thức khoa học vào phương pháp chế biến sản phẩm rau muối chua 
truyền thống, đề tài “nghiên cứu chế biến su hào muối chua” nhằm mục tiêu đem lại 
một qui trình thích hợp để tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và cảm quan cao. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 11 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU SU HÀO 
Tên khoa học: Brassica oleracea var. gongylodes L. 
Họ: Cruciferae. 
Su hào là một giống cây trồng thân thấp và mập của cải bắp dại, được chọn lựa vì thân 
mập, gần như có dạng hình cầu, chứa nhiều nước. Su hào được tạo ra từ quá trình 
chọn lọc nhân tạo để lấy phần tăng trưởng của mô phân sinh ở thân, mà trong đời 
thường được gọi là củ. Nguồn gốc tự nhiên của nó là cải bắp dại. 
(Nguồn:  ngày truy cập: 02/06/2007) 
Quá trình sinh trưởng và phát triển của su hào yêu cầu nhiệt độ thấp, đặc biệt ở thời kỳ 
phân hóa hoa. Đặc điểm này làm cho su hào không ra hoa và kết hạt tại vùng nhiệt đới 
và á nhiệt đới, chỉ trừ một số vùng có mùa đông kéo dài (Hà Giang, Sa Pa,…). Tuy 
nhiên, để sản xuất rau thương phẩm, su hào có thể cho năng suất cao ở vùng đồng 
bằng khu vực á nhiệt đới, trên nhiều loại đất khác nhau từ đất nhẹ đến nặng trung bình 
và độ pH trong khoảng 6 ÷7,5. 
Su hào là cây 2 năm, có nguồn gốc Địa Trung Hải, được trồng lấy củ làm rau ở miền 
Bắc Việt Nam. Thân cây phình to ra thành củ khí sinh hình cầu, vỏ củ xanh nhạt hoặc 
xanh tía, lá trơn, phẳng, màu lục đậm, cuống lá dài. (Nguồn: Nhà xuất bản Phụ nữ, 
2003) 
Thời vụ. 
+ Vụ sớm: gieo từ tháng 7-8, trồng tháng 8-9. 
+ Chính vụ: gieo từ tháng 9-10, trồng tháng 10-11. 
+ Vụ muộn: gieo hạt tháng 11, trồng tháng 12. 
Thu hoạch: căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, từng thời vụ, theo dõi sự 
sinh trưởng của lá non, sự hình thành của củ để định thời gian thu hoạch. (Nguồn: Trần 
Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng, 2005). 
Su hào thường có 3 giống: su hào dọc tâm (su hào trứng, su hào Sapa), su hào dọc 
trung (su hào dọc nhỡ), su hào dọc đại (su hào bánh xe). 
Năng suất su hào ở Việt Nam là 16 ÷ 30 tấn/ha. 
(Nguồn: Nhà xuất bản Phụ nữ, 2003) 
Mùi vị và kết cấu của su hào là tương tự như của thân cải bông xanh hay phần lõi của 
cải bắp (cả hai loại này là cùng loài với su hào, nhưng khác nhóm giống cây trồng), 
nhưng nhẹ hơn và ngọt hơn, với tỷ lệ phần cùi thịt/vỏ cao hơn. Ngoại trừ nhóm giống 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 12 
Gigante, thì các giống su hào trồng vào mùa xuân ít khi có kích thước trên 5 cm, do 
chúng có xu hướng bị xơ hóa, trong khi đó các giống trồng vào mùa thu lại có thể có 
kích thước trên 10 cm; giống Gigante có thể có kích thước lớn hơn mà vẫn giữ được 
chất lượng tốt để ăn. 
Su hào có thể ăn sống cũng như được đem luộc, nấu. Su hào chứa nhiều chất xơ tốt 
cho hệ tiêu hóa cũng như chứa các chất như selen, axít folic, vitamin C, kali, magiê và 
đồng. 
Có một vài thứ khá phổ biến, bao gồm White Vienna (Viên trắng), Purple Vienna 
(Viên tía), Grand Duke (đại công tước), Gigante ("Superschmeltz"- Khổng lồ), Purple 
Danube (Danub tía), và White Danube (Danub trắng). Màu của giống vỏ tía chỉ là ở 
bề mặt, phần ăn được của nó có màu vàng nhạt. 
(Nguồn:  ngày truy cập: 02/06/2007) 
Su hào có tác dụng làm thuốc: nếu bị đờm nhiều, có thể dùng thân hoặc lá su hào cắt 
miếng, xào dầu vừng. Nếu bị nhọt độc, su hào giã nát đắp chỗ đau cũng có tác dụng 
rất tốt. Ngoài ra, su hào còn có tác dụng giải khát, thông bụng, giải độc, lợi thủy, tiêu 
viêm, giúp dạ dày. Chủ yếu dùng lúc bị nước đái đục, đi ngoài ra máu, nhọt độc không 
rõ nguyên nhân, tì hư hỏa vượng, bụng lạnh nhiều đờm, trúng phong bất tỉnh. 
Su hào còn gọi là phiết làn, giới lan, giá liên, ngọc man thanh - thực vật thuộc họ cải, 
tính mát, vị ngọt hơi đắng. Thành phần chính: anbumin, đường, sợi thô, calci, 
phôtpho, sắt, vitamin C, axit nicotic. Lá có thể làm thuốc. 
Su hào có thể dùng để nấu canh, ăn sống hoặc nấu với thịt. Giã nát đắp ngoài da hoặc 
nghiền bột hít vào mũi. 
(Nguồn:  tin được đăng ngày 
24/3/2006). 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 13 
Bảng 1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của su hào 
 Nguồn : Choudhuri, 1957 
Hình 1: Su hào 
Thành phần dinh 
dưỡng 
Đơn 
vị 
Hàm lượng 
Ẩm độ 
Protein 
Chất khoáng 
Chất xơ 
Carbohydrate 
Chất béo 
Năng lượng 
Ca 
Mn 
Acid oxalic 
P 
Fe 
K 
Na 
Cu 
S 
Vitamin C 
Vitamin A 
Thiamin 
Riboflavin 
Acid nicotinic 
g 
g 
g 
g 
g 
mg 
Calo 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
I.U. 
mg 
mg 
mg 
92,7 
1,1 
0,7 
1,5 
3,8 
0,2 
25 
20 
15 
10 
35 
0,4 
3,7 
112 
0,09 
143 
85 
36 
0,05 
0,12 
0,5 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 14 
2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN RAU 
Muối chua là phương pháp được ứng dụng rộng rãi để chế biến và bảo quản rau. Trên 
rau thực phẩm có nhiều vi sinh vật khác nhau, trong đó có nhóm vi khuẩn lactic có vai 
trò quan trọng trong việc lên men rau. 
Cơ sở khoa học của quá trình muối chua rau là quá trình lên men lactic nhờ tác dụng 
của muối ăn NaCl. Muối có tác dụng chủ yếu là gây ra hiện tượng co nguyên sinh ở tế 
bào rau, làm dịch bào tiết ra. Trong dịch bào có nước, đường và một số chất dinh 
dưỡng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn lactic phát triển, làm cho sản 
phẩm đạt được chất lượng cao. Sản phẩm đã lên men lactic đầy đủ, có thể sử dụng để 
ăn ngay không cần nấu nướng. 
Quá trình lên men lactic rau muối chua là kết quả hoạt động của một số vi khuẩn và 
một số nấm men. Các vi khuẩn lactic có hoạt độ khác nhau nên cường độ lên men 
lactic của sản phẩm phụ thuộc vào dạng của hệ sinh vật có trong đó. Dạng của hệ vi 
sinh vật cũng ảnh hưởng tới đặc trưng của sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển 
hóa đường. Một số vi khuẩn lactic chuyển hóa hầu hết lượng đường trong sản phẩm 
thành acid lactic, trong khi một số vi khuẩn lactic khác thì sản xuất ngoài acid lactic 
còn có một số sản phẩm phụ như acid acetic, rượu ethylic, CO2, mannitol và dextran. 
Tuy là sản phẩm phụ nhưng các hợp chất này giữ một vai trò quan trọng vì chúng tạo 
mùi và vị đặc trưng cho sản phẩm cuối cùng. Đồng thời, những sản phẩm này làm 
giảm nhanh pH ức chế sự phát triển của các vi sinh vật không mong muốn như vi 
khuẩn butyric, vi khuẩn acetic, vi khuẩn gây thối cũng như một số vi sinh vật khác, 
các nấm mốc làm cho acid lactic bị phân hủy và tạo thành nhiều chất làm giảm chất 
lượng hoặc làm hư hỏng sản phẩm. 
Do đó, trong quá trình muối chua cần tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật lactic hoạt 
động mạnh và ức chế được hoạt động của các vi sinh vật lạ này. 
2.3 VI SINH VẬT LÊN MEN LACTIC TRONG MUỐI CHUA RAU 
Rau muối chua là sản phẩm chế biến từ rau bằng cách cho đường có sẵn trong nguyên 
liệu lên men lactic. Trong lên men lactic, sản phẩm hình thành chủ yếu do hoạt động 
của những vi khuẩn lactic, ngoài ra còn có sự góp phần của nấm men, nấm mốc. 
2.3.1 Vi khuẩn 
(i) Nhóm vi khuẩn lactic 
Vi khuẩn lên men lactic đã được Pasteur tìm ra từ sữa bị chua, chúng thuộc họ 
Lactobacteriaceae. Vi khuẩn acid lactic thuộc gram dương, không di động, không 
sinh bào tử, hình cầu hoặc hình que. Chúng là loài yếm khí tùy tiện, phần lớn chúng 
hoạt động bình thường nếu thiếu oxy. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 15 
Những vi khuẩn lên men lactic này lên men được các đường monosaccharide hoặc 
disaccharide nhưng không có khả năng lên men tinh bột và các polysaccharide khác. 
Sự phát triển của chúng cần carbohydrate trong rau cung cấp năng lượng ở dạng 
đường và những chất dinh dưỡng cần thiết khác như amino acid và pepton, lipid, 
vitamin (B1, B2, B6, PP, các acid pentotenic và folic) và chất khoáng. Vi khuẩn lactic 
lên men đường thành acid lactic, cả CO2 và các acid hữu cơ khác. 
Vi khuẩn lên men lactic có thể chia làm 2 loại: vi khuẩn lên men lactic điển hình và vi 
khuẩn lên men lactic không điển hình. 
Bảng 2: Vi khuẩn lactic trong các sản phẩm rau lên men 
Lên men đồng hình Lên men đồng hình tùy ý Lên men không điển hình 
bắt buộc 
Enterococcus faecium Lactobacillus bavaricus Lactobacillus brevis 
Enterococcus faecalis Lactobacillus casei Lactobacillus buchneri 
Lactobacillus acidophilus Lactobacillus coryniformis Lactobacillus cellobiosus 
Lactobacillus lactis Lactobacillus curvatus Lactobacillus confusus 
Lactobacillus delbrueckii Lactobacillus plantarum Lactobacillus coprophilus 
Lactobacillus leichmannii Lactobacillus sake Lactobacillus fermentatum 
Lactobacillus salivarius 
Lactobacillus sanfrancisco 
Streptococcus bovis 
Leuconostoc dextranicum 
Streptococcus thermophilus 
Leuconostoc mesenteroides 
Pediococcus acidilactici 
Leuconostoc 
paramesenteroides 
Pedicoccus damnosus 
Pediococcus pentocacus 
Nguồn: Beuchat, 1995 
- Nhóm vi khuẩn lên men lactic đồng hình 
Nhóm vi khuẩn này có nhiệm vụ chính là lên men đường và cho sản phẩm chủ yếu là 
acid lactic (khoảng 90 ÷ 98%). Bao gồm các loài: Streptococcus lactis, Streptococcus 
cremoris, Streptococcus themophilus, Lactobacillus plantarum, Lb.bulgaricus, 
Lb.casei, Lb.acidophilus, Pediococcus cereviceae, Bacterium cucumeis fermentati, 
Bacterium brassiceae fermentati,… 
+ Giống Streptococcus là loài vi khuẩn không nha bào, có dạng liên cầu khuẩn, có khả 
năng lên men nhiều loại đường như glucose, mantose, lactose, tạo trong môi trường 
0,8 ÷1% acid lactic. Nguồn nitơ cho vi khuẩn này là pepton. 
+ Giống Lactobacillus: trực khuẩn, có khả năng chịu được acid cao. Fleming cùng 
cộng sự (1969) đã kết luận rằng, sự góp phần quan trọng nhất của vi khuẩn 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 16 
Lactobacillus plantarum trong việc tạo mùi vị của sản phẩm lên men, là sự sinh ra 
hàm lượng acid để bảo quản và ngăn cản những vi sinh vật không mong muốn có thể 
sinh ra mùi vị xấu cho sản phẩm. Lactobacillus plantarum: trực khuẩn nhỏ, thường kết 
đôi hoặc chuỗi. Nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng là 300C. Nhiệt độ thích hợp cho sự 
phát triển đối với loại ưa ấm là 28 ÷ 350C, loại ưa nóng là 40 ÷ 600C. 
- Nhóm vi khuẩn lên men lactic dị hình 
Nhóm này gây lên men phức tạp hơn. Chúng tạo nên trong môi trường ngoài acid 
lactic còn nhiều sản phẩm phụ khác như: acid acetic, rượu ethylic, CO2, H2, một số 
chất thơm (ester, diacetil,…). Gồm một số loại sau: Leuconostoc mesenteroides, 
Lactobacillus pentoaceticus, Lactobacillus brevis, Bacterium-Coli aerogenes, 
Bacterium brevis,… 
+ Giống Leuconostoc: có dạng hình cầu, nhưng trong môi trường acid tế bào dài ra và 
nhọn ở 2 đầu. Trong số đó, loài Leuconostoc mesenteroides cùng với một số vi khuẩn 
lactic đồng hình khác như Lactobacillus plantarum tham gia nhiều vào việc chế biến 
rau muối chua. Leuconostoc mesenteroides là vi khuẩn tham gia trong sự lên men bắp 
cải và dưa chuột. Leuconostoc mesenteroides khởi đầu sự lên men acid lactic mong 
muốn trong các sản phẩm muối chua, có nhiệt độ tối thích ở khoảng 18 ÷220C. Nó có 
thể chịu đựng được nồng độ đường và muối khá cao. Nó có thể khởi đầu sự lên men 
trong rau nhanh hơn các loài vi khuẩn lactic khác trên cả một khoảng rộng của nhiệt 
độ và nồng độ muối. 
(Nguồn:  (ngày truy cập: 10/01/2007)) 
+ Lactobacillus pentoaceticus: là loại trực khuẩn không sinh bào tử. Nhiệt độ thích 
hợp cho sự phát triển của chúng là 30 ÷ 350C (khi lên men glucose). 
+ Lactobacillus brevis (L.brassica fermentati): tìm thấy chủ yếu trong muối chua bắp 
cải, rau cải, dưa chuột nên nó còn được gọi là trực khuẩn bắp cải. Trong lên men, 
ngoài acid lactic, nó còn tạo acid acetic, rượu ethylic và CO2, nó còn tạo hương làm 
cho sản phẩm có hương vị dễ chịu. 
+ Bacterium-Coli aerogenes: là giống đại diện chủ yếu của vi khuẩn lên men lactic dị 
hình. Nó có dạng hình cầu, không hình thành bào tử, nhiệt độ thích hợp cho sự phát 
triển là 35 ÷ 380C. Sản phẩm của vi khuẩn này là acid lactic, rượu ethylic, acid acetic, 
acid succinic, CO2, H2O, indol,… 
Tóm lại, các loài của giống Streptococcus và Leuconostoc sản xuất acid ít nhất, kế đến 
là loài lên men không điển hình Lactobacillus – sản xuất lượng acid trung gian, kế 
theo là Pediococcus và sau cùng là những vi khuẩn lên men đồng hình của giống 
Lactobacillus – chúng sản xuất nhiều acid nhất. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 17 
(ii) Vi khuẩn butyric 
Vi khuẩn butyric thuộc giống Clostridium, trực khuẩn lớn, chuyển động, sinh bào tử, 
kỵ khí bắt buộc, vi khuẩn này xâm nhập vào sản phẩm, có khả năng lên men được các 
loại đường, tinh bột, dextrin, glycerin và các muối lactat. Dưới tác dụng của vi khuẩn 
butyric, đường và acid lactic bị phân giải thành acid butyric, CO2, H2, rượu ethylic, 
rượu butylic, aceton, acid acetic, acid capronic và acid caprilic. Acid butyric làm sản 
phẩm rau có mùi hôi thối khó chịu. 
Vi khuẩn butyric rất có hại đối với rau muối chua vì chúng cản trở sự phát triển của 
nấm men, làm dưa khú khi muối dưa chưa kịp chua. 
Vi khuẩn này rất nhạy cảm với môi trường acid, pH tối thích của chúng là 6,9 ÷7,3 và 
chúng ngừng sinh trưởng ở pH<4,9. Nhiệt độ tối thích của vi khuẩn butyric là 
30 ÷ 400C. Chúng tạo bào tử có khả năng chịu nhiệt cao. 
(iii) Vi khuẩn gây thối 
Đa số thuộc nhóm vi khuẩn sinh bào tử. Vi khuẩn gây thối chia làm 2 loại: 
* Loại hiếu khí: Bacillus mesentericus, Bacillus subtilis. 
* Loại yếm khí: Bacillus botulinus. 
Ngoài ra còn có loài Proteus hoạt động phân hủy các sản phẩm có protein thành các 
chất H2S, NH3, indol,…làm cho dưa bị thối. Đa số chúng rất nhạy cảm với độ acid và 
hàm lượng NaCl. Chúng là loài có thể ưa ấm, ưa nóng và ưa lạnh. 
2.3.2 Nấm men 
Nấm men có cấu tạo đơn bào, không di động, sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi 
hoặc phân cắt. Nấm men được phân bố rộng rãi trong tự nhiên như ở các loại rau quả, 
ở đất, nước, không khí. 
Nấm men có thể hoạt động trong hầu hết quá trình lên men rau cải. Nấm men có thể 
hiện diện với số lượng rất ít trong nước muối dưa trong những ngày đầu sau khi ngâm 
muối (Etchell và cộng sự, 1956; trích dẫn bởi Lê Mỹ Hồng, 2000). Chúng thường hoạt 
động ở giai đoạn lên men chính của quá trình muối dưa cho đến khi lượng 
carbohydrate không còn nữa. 
Hầu hết nấm men có lợi về mặt lên men thực phẩm là từ họ Saccharomyces, có hình 
cầu, hình elip, hình ống. Loại được sử dụng rộng rãi là Saccharomyces cerevisiae – 
có ý nghĩa quan trọng trong lên men lactic. 
Ngoài ra, còn có các loại nấm men có tính chất oxy hóa, chúng có thể sử dụng acid 
lactic và hạ thấp độ acid của nước muối tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây hư hỏng 
khác phát triển. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 18 
2.3.3 Nấm mốc 
Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có cấu trúc hình sợi phân nhánh, phát triển 
rất nhanh trên bề mặt cơ chất thành các dạng lông tơ, dạng mạng nhện hoặc sợi bông, 
một số tạo thành màng hoặc lớp mỏng gọi là hệ sợi nấm. 
Nấm mốc là loại vi sinh vật hiếu khí bắt buộc. Nấm mốc có thể phát triển được ở một 
số môi trường mà nấm men và vi khuẩn, không phát triển được như môi trường có độ 
ẩm thấp, nồng độ muối và đường cao. 
Nấm mốc cũng là sinh vật quan trọng trong công nghiệp thực phẩm. Nhiều loại nấm 
mốc có lợi được sử dụng trong công nghiệp sản xuất các chế phẩm enzyme, tổng hợp 
acid hữu cơ, chất kháng sinh,…Nhưng bên cạnh đó, nhiều nấm mốc sản xuất độc tố 
không mong muốn và góp phần làm hư hỏng sản phẩm thực phẩm, gây bệnh cho 
người. 
Trong và sau quá trình lên men lactic thường gặp các loài nấm mốc như Aspergillus, 
Oidium lactis,…Đặc biệt nhất là loài sinh enzyme thủy phân pectin, có thể gây hư 
hỏng quan trọng do enzyme làm mềm cấu trúc mô rau cải. Enzyme thủy phân pectin 
hiện diện trong rau cải lúc ngâm muối hoặc là có thể sinh ra do nấm mốc sinh sống 
trên bề mặt nước muối dưa. 
2.4 CÁC DẠNG CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC 
Thường có 2 dạng lên men phổ biến là lên men lactic đồng hình và lên men lactic dị 
hình. Vi khuẩn lên men lactic liên quan đến 2 nhóm chính – nhóm lên men đồng hình 
và lên men dị hình. Con đường sản xuất acid lactic khác nhau đối với 2 nhóm này. Vi 
khuẩn lên men đồng hình sản xuất chủ yếu là acid lactic, theo con đường thủy phân 
glucose (Embden – Meyerhof). Vi khuẩn lên men dị hình sản xuất acid lactic cùng với 
một lượng đáng kể ethanol, acetate và CO2, theo đường 6-phosphoglucanate 
(phosphoketolase). 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 19 
2.4.1 Dạng lên men lactic đồng hình 
Dạng lên men này do các vi khuẩn lactic đồng hình thực hiện. Những vi khuẩn này có 
khả năng phân hủy đường theo con đuờng đơn giản tạo thành sản phẩm chủ yếu là 
acid lactic (hơn 90%). Sự lên men của một phân tử glucose sinh ra 2 phân tử acid 
lactic 
Do hệ enzyme trong những vi khuẩn khác nhau thường khác nhau nên cơ chế hóa học 
của quá trình lên men lactic ở các giống vi khuẩn thường không giống nhau. Ở vi 
khuẩn điển hình, sự chuyển hóa chất đường thành acid lactic đi theo con đường lên 
men rượu đến giai đoạn tạo thành acid pyruvic, acid này được khử bằng 2 nguyên tử 
hydro nhờ enzyme lacticodehydrogenase để trở thành acid lactic 
Lượng acid lactic tạo thành chiếm hơn 90%. Chỉ một lượng nhỏ acid pyruvic bị khử 
carbon để chuyển thành acid acetic, ethanol, CO2, và aceton. 
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, tập 1, 2004) 
2.4.2 Dạng lên men lactic dị hình 
Dạng lên men này do vi khuẩn lactic không điển hình gây ra. Nhóm này gây lên men 
phức tạp hơn. Chúng tạo nên trong môi trường ngoài acid lactic còn nhiều sản phẩm 
phụ khác như acid acetic, rượu ethylic, CO2,… 
Vi khuẩn lên men lactic dị hình rất cần thiết trong lên men rau muối chua bởi vì chúng 
sinh ra các acid dễ bay hơi và một số hợp chất khác như ester, diacetyl, 
acetaldehyde,…tạo mùi vị ưa thích cho sản phẩm. Các vi khuẩn lên men lactic dị hình 
thường khởi đầu sự lên men trong rau đặc biệt như loài Leuconostoc. 
C6H12O6 2CH3CH-OHCOOH + 22,5 kcal 
Đường Acid lactic 
CH3COCOOH + 2H CH3CH-OHCOOH 
Acid pyruvic Acid lactic 
lacticodehydrogenase 
C6H12O6 CH3CHOHCOOH + HOOCH2C-CH2COOH + CH3COOH 
 + CH3CH2OH +CO2 +H2 +Q 
Acid lactic Acid succinic Acid acetic 
Rượu ethylic 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 20 
2.5 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC TRONG SẢN 
PHẨM RAU MUỐI CHUA 
Quá trình lên men có thể chia làm 3 giai đoạn. 
2.5.1 Giai đoạn đầu 
Muối gây áp suất thẩm thấu lớn nên đường và các chất dinh dưỡng khác có trong 
nguyên liệu khuếch tán vào trong dung dịch nước muối và bắt đầu có sự hoạt động 
của vi khuẩn lactic và một số vi sinh vật khác như nấm men Saccharomyces 
cerevisiae chuyển một phần đường thành rượu ethylic và khí CO2. Khí CO2 bay lên 
tạo trên bề mặt nước muối những bọt khí. Những bọt khí này cũng được tạo ra bởi vi 
khuẩn Coli và một số vi sinh vật có khả năng sinh khí và vi khuẩn lactic. 
Chủng vi khuẩn lactic phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là Leuconostoc 
mesenteroides. Chúng là loại cầu khuẩn, có khả năng chuyển hóa đường thành acid 
lactic, acid acetic và sinh khí. Đây là loài khởi đầu sự lên men acid lactic. Leuconostoc 
mesenteroides có thể chịu được nồng độ muối và đường khá cao, trên một khoảng 
rộng nhiệt độ và có thể khởi đầu sự lên men rau nhanh hơn các vi khuẩn lactic khác. 
Khi acid được tạo thành, giá trị pH của môi trường giảm dần và sẽ kiềm hãm sự phát 
triển của các loài vi sinh vật không mong muốn. CO2 sản xuất ra thay thế O2, tạo môi 
trường yếm khí và thích hợp cho sự phát triển của các loài Lactobacillus. Việc loại O2 
cũng giúp giữ màu của rau và ổn định acid ascorbic hiện diện trong rau. 
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào mức độ hoạt động của vi khuẩn lactic và 
tốc độ hình thành acid lactic nhanh hay chậm. 
2.5.2 Giai đoạn lên men chính 
Vi khuẩn lactic và các loại nấm men có thể lên men được thì chiếm ưu thế nên phát 
triển mạnh mẽ và acid lactic được tích tụ nhiều. Hàm lượng acid lactic trong dưa chua 
thường vào khoảng 0,8 ÷2%. Mùi vị dưa tốt nhất khi nồng độ acid từ 0,8 ÷ 1,2%. Vi 
khuẩn lactic phát triển trong nước muối cho đến khi carbohydrate có thể lên men được 
không còn nữa hoặc cho đến khi vi khuẩn lactic bị kiềm hãm do pH của môi trường 
giảm. Chính vì pH quá thấp (3 ÷ 3,5) nên phần lớn vi khuẩn gây thối bị ức chế, hương 
vị của sản phẩm cũng hình thành 
Chủng vi khuẩn lactic phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là Lactobacillus cucumeris, 
Lactobacillus plantarum, Bacterium brasiceae fermentati. Quá trình lên men lactic 
còn có thể gây ra bởi Bacterium listeri, B. leichmani, B. beyerincki, B. ventricoccus và 
một số vi sinh vật khác. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 21 
2.5.3 Giai đoạn sau quá trình lên men 
Khi acid lactic tích tụ với một lượng khá cao làm cho các vi khuẩn lactic bị ức chế. 
Các vi khuẩn này không tạo thành acid nữa. Nếu trên bề mặt nước dưa thấy có váng 
nghĩa là các nấm mốc, nấm men phát triển. Các vi sinh vật này có khả năng phân giải 
acid lactic làm cho độ acid trong nước dưa giảm, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây 
thối phát triển gây hư hỏng dưa. 
Nấm mốc phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là Cidium lactis, tạo thành các váng 
trắng trên bề mặt lớp dưa ngày càng dầy. Cidium lactis có khả năng phân giải acid 
lactic thành CO2 và H2O, làm giảm độ chua của nước dưa. 
Ngoài ra, còn có các vi khuẩn kỵ khí khác hoạt động như Clostridium butyricum biến 
đường và các acid lactic thành acid butyric làm cho sản phẩm có mùi ôi khó chịu, 
Proteus vulgaris phân giải các sản phẩm của protein thành các chất như indol, H2S, 
NH3,…làm cho sản phẩm bị thối. 
Hình 2: Sự phát triển vi sinh vật trong bắp cải muối chua 
Trong sản xuất dưa theo phương pháp công nghiệp cần kết thúc ở trước hoặc ở lúc 
acid cực đại và cho đi bảo quản hoặc đóng hộp trong các chai miệng rộng (Nguồn: 
Lương Đức Phẩm, 2002). 
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC 
Quá trình lên men muối chua phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh. Nồng độ muối 
và nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình lên men (Pederson và Albury, 1969; Stamer, 
1983). 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 22 
2.6.1 Muối ăn 
Trong quá trình muối chua rau quả, muối giữ vai trò rất quan trọng, không những 
quyết định quá trình lên men tốt hay xấu mà còn ảnh hưởng đến hương vị của dưa 
chua. Muối có nhiều tác dụng: 
+ Gây ra hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào rau, làm cho nước, đường và một số chất 
dinh dưỡng ở trong rau tiết ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật lactic phát 
triển, làm cho sản phẩm đạt được chất lượng cao. 
+ Bảo quản sản phẩm do nó hạn chế sự hoạt động của vi sinh vật gây thối. 
+ Tạo hương vị cho sản phẩm. 
Nồng độ muối ăn 2% sẽ làm giảm hoạt động của nhiều loại vi sinh vật, trong đó có vi 
khuẩn butyric và nhóm Coli, nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn lactic. 
Muối ăn nồng độ từ 5 ÷6% sẽ ức chế hoàn toàn hoạt động của vi khuẩn butyric và trực 
khuẩn đường ruột, đồng thời làm giảm hoạt độ của vi khuẩn lactic khoảng 30%. Ở 
nồng độ muối quá cao, hoạt động của vi khuẩn lactic sẽ bị ức chế. Vì vậy trong quá 
trình muối chua rau cần chọn nồng độ muối thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn 
lactic và ức chế sự phát triển của vi sinh vật lạ. Nồng độ muối thường sử dụng khoảng 
2,5%. 
2.6.2 Đường 
Các loại lên men đều sử dụng lượng đường sẵn có trong môi trường để lên men. Nó là 
nguồn quan trọng để tích tụ acid lactic, trường hợp lượng đường trong nguyên liệu 
không đầy đủ thì độ acid cần thiết cho dưa muối chua sẽ không đảm bảo và chất lượng 
kém. Do đó muối chua phải chọn nguyên liệu có đường đầy đủ, lượng đường lên men 
lactic tốt nhất là 1,5 ÷3%. 
Hàm lượng đường trong rau liên quan trực tiếp đến lượng acid được sản xuất. Vì vậy, 
lượng đường cao, muối ít hơn là điều cần thiết. Chẳng hạn, bởi vì lượng đường lên 
men trong bắp cải cao hơn trong dưa chuột nên muối được sử dụng trong quá trình sản 
xuất bắp cải muối chua ít hơn trong quá trình chế biến dưa chuột muối chua, và acid 
được tạo ra trong cải bắp muối chua nhiều hơn trong dưa chuột muối chua. 
(Nguồn:à
y truy cập: 14/11/2006)) 
2.6.3 Acid 
Độ acid trong sản phẩm ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật trong quá trình muối 
chua vì các vi sinh vật rất nhạy cảm với pH của môi trường (độ pH tối ưu cho các vi 
khuẩn lactic hoạt động là 3 ÷ 4,5). Trong quá trình lên men, khi hàm lượng acid laclic 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 23 
tích tụ nhiều (1 ÷ 2%), acid lactic ức chế hoạt động của các vi khuẩn lactic và quá trình 
lên men lactic cũng bị kìm hãm. Nồng độ của acid lactic phụ thuộc vào lượng đường 
có trong sản phẩm, vào nồng độ muối, vào nhiệt độ lên men và vào dạng vi sinh vật 
lactic. Tuy nhiên, acid lactic không ức chế hoạt động của một số nấm men và nấm 
mốc. 
Bảng 3: Độ pH thích hợp cho các loại vi sinh vật 
Loại vi sinh vật Độ pH hoạt động 
Nấm mốc 
Nấm men 
Vi khuẩn gây chua 
Vi khuẩn gây thối 
Vi khuẩn đường ruột 
1,2 ÷ 2,5 
2,5 ÷ 3,0 
3,0 ÷ 4,5 
4,4 ÷ 5,0 
5,0 ÷ 5,5 
Quá trình lên men lactic ngừng lại khi hàm lượng acid lactic đạt 1,5 ÷2,4%, hương vị 
ngon nhất khi hàm lượng lactic là 0,8 ÷1,2% 
2.6.4 Nhiệt độ 
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng lớn đến thời gian lên men, lượng acid được tạo thành 
và chất lượng sản phẩm. 
Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn lên men lactic là trên dưới 260C. Ở nhiệt độ 30 ÷400C 
nó vẫn phát triển nhưng nhiệt độ này có tác dụng kích thích sự phát triển của vi khuẩn 
butyric là nhóm gây thối ở thực phẩm. Trong phạm vi thích hợp thì nhiệt độ càng tăng 
sự lên men càng mạnh: 
+ Ở nhiệt độ 25 ÷ 300C: lên men lactic từ 6 ÷ 8 ngày. 
+ Ở nhiệt độ 20 ÷220C: lên men lactic từ 8 ÷10 ngày. 
+ Ở nhiệt độ 18 ÷ 200C: lên men lactic từ 9 ÷ 12 ngày. 
+ Ở nhiệt độ 14 ÷ 160C: lên men lactic từ 14 ÷ 16 ngày. 
Ngoài ra trong quá trình muối dưa người ta còn tìm thấy nấm men gây lên men rượu, 
nhờ vậy mà những este phức tạp được tạo thành làm dưa có mùi thơm (Trần Minh Tâm, 
2002). 
2.6.5 Oxy 
Sự lên men lactic cần tiến hành trong điều kiện yếm khí. Các vi khuẩn lactic hoạt 
động trong điều kiện kỵ khí tùy tiện, tuy nhiên chúng lên men và phát triển tốt hơn ở 
trạng thái không có oxy. Trong khi đó, các vi sinh vật lạ như vi khuẩn acetic, các nấm 
men, nấm mốc lại hoạt động trong điều kiện hiếu khí cao. Do đó, trong quá trình muối 
dưa nên hạn chế sự có mặt của oxy bằng cách đậy kỹ và nén chặt khối dưa khi muối. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 24 
2.7 CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRONG RAU MUỐI CHUA 
2.7.1 Dưa bị sẫm màu 
Hiện tượng dưa bị sẫm màu chủ yếu là do vi sinh vật gây ra. Fabian nghiên cứu và xác 
định được rằng màu thâm đen của nước muối là do các sắc tố hòa tan tạo ra bởi 
Bacillus nigrificans trong điều kiện có glucose, hàm lượng nitơ thấp và môi trường 
trung tính hay kiềm yếu. Hiện tượng dưa thâm còn do sự phát triển của các tạp khuẩn, 
đặc biệt là trong trường hợp lên men ở nhiệt độ cao (trên 300C) hoặc khi muối phân bố 
không đều đặn hoặc nồng độ muối quá cao làm cho vi khuẩn lactic ức chế mà các vi 
khuẩn khác phát triển. 
Fabian cũng xác định được rằng hiện tượng sậm màu là do tạo thành sulfur sắt. Màu 
sẫm còn có thể do tác dụng giữa tannin (trong gỗ đóng thùng ngấm ra) với sắt (có 
trong muối ăn hoặc trong nước). 
Sự biến màu cũng có thể do hiện tượng oxy hóa bởi oxy trong không khí, xảy ra khi 
lớp dưa bên trên không ngập trong nước dưa. Đồng thời, hoạt động của vi sinh vật lạ 
còn có thể làm cho sản phẩm sinh ra các màu khác nhau. 
Các vi sinh vật gây ra hiện tượng đổi màu dưa chủ yếu là các vi sinh vật hiếu khí. 
2.7.2 Sản phẩm có hương vị lạ 
Sản phẩm bị biến đổi hương vị do xuất hiện một số nấm mốc như Mycoderma, 
Debaromyces, Hanzenula, Pichia và một số vi sinh vật khác hoạt động, làm giảm độ 
acid của sản phẩm và có thể làm cho sản phẩm có hương vị lạ. 
2.7.3 Dưa bị mềm 
Rau bị mềm do quá trình thủy phân protopectin dưới tác dụng của enzyme 
protopectinase tạo thành pectin hòa tan. Do đó, bắp cải, dưa chuột muối chua dễ bị 
khú. Các enzyme này do vi sinh vật tạo ra trong điều kiện nồng độ nước muối quá 
thấp, hoặc nó có sẵn trong nguyên liệu. Để khắc phục hiện tượng này người ta dùng 
nước cứng (có canxi) độ cứng >16% sẽ làm cho rau quả cứng hơn do pectin dưới tác 
dụng của enzyme pectin methylesterase (PME) sẽ tạo thành acid pectic, acid pectic 
trong môi trường có ion Ca++ thì tạo thành phức pectate canxi làm cho mô quả cứng 
hơn, giòn hơn. 
Pectin Acid Pectic 
PME 
CH3OH 
Pectate canxi Ca
++ 
CaCl2 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 25 
Dưa còn bị mềm do nồng độ muối trong sản phẩm thấp. Khi ấy, dịch bào trong rau tiết 
ra chậm, làm sự lên men lactic bị chậm lại. Dưa chuột còn bị mềm do độ acid trong 
sản phẩm quá cao hoặc do muối dưa trong thùng quá lớn, lớp dưa ở phía dưới thùng 
chịu một áp suất lớn nên bị mềm và bị biến dạng. 
Ngoài ra, điều kiện nhiệt độ quá cao và mức độ yếm khí kém (nén dưa không chặt) 
cũng cản trở sự phát triển bình thường của vi khuẩn lactic, tạo điều kiện cho các vi 
sinh vật lạ phát triển và làm mềm dưa. 
2.7.4 Dưa bị nhăn nheo 
Trường hợp này có thể là do dùng nước muối với nồng độ quá cao, hiện tượng co 
nguyên sinh của tế bào mô xảy ra nhanh và mạnh, làm dưa bị teo. 
Sự sản xuất lượng thừa acid trong suốt quá trình lên men dẫn đến dưa bị nhăn, có lẽ 
do hoạt động quá mạnh của loài Lb. Mesenteroides. 
(Nguồn:  (ngày truy cập: 10/01/2007)) 
2.7.5 Dưa bị trương và rỗng ruột 
Trong quá trình muối chua, tỉ trọng của dưa chuột tăng lên do sự hấp thu muối dần 
dần và chúng bắt đầu chìm vào nước muối. 
Tuy nhiên, trong quá trình muối chua, dưa chuột cũng bị trương và rỗng ruột do hoạt 
động của các vi sinh vật sinh khí như vi khuẩn Acrobacter và các nấm men. Các vi 
sinh vật này hoạt động mạnh khi nồng độ muối quá thấp hoặc quá trình lên men sản 
phẩm xảy ra với cường độ quá mạnh. Khi ấy, các khí sinh ra làm quả dưa bị trương và 
bị rỗng ruột, nhất là đối với giống dưa chuột vỏ mỏng. Để ngăn ngừa hiện tượng này 
có thể pha acid sorbic vào nước dưa với nồng độ 0,01 ÷0,1%. Với nồng độ này, acid 
sorbic ức chế hoạt động của các vi sinh vật lactic. Cũng có khi dùng Natri benzoate 
hoặc dùng cách châm thủng dưa chuột trước khi muối. 
2.7.6 Nước dưa có lớp váng 
Trong quá trình tồn trữ, trên bề mặt nước dưa nhiều khi có lớp váng, do hoạt động của 
một số nấm men, nấm mốc. Sản phẩm có váng bị giảm chất lượng và có khi bị hỏng. 
Các vi sinh vật gây váng là các chủng Mycoderma, Debaromyces, Pichia tuy rằng lớp 
váng thường được gọi tên là váng Mycoderma. Một số trong các nấm men đó chịu 
được nồng độ muối cao, có khi tới 20%. Chúng phân hủy acid lactic bằng cách oxi 
hóa acid này. Nếu không loại bỏ được lớp váng, nó có thể làm giảm độ acid lactic tới 
mức không còn ức chế nổi các vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm. Để giữ được chất 
lượng sản phẩm, cần phải lấy hết váng đi. Một biện pháp có hiệu quả để ngăn ngừa 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 26 
hiện tượng tạo váng là phủ lên mặt sản phẩm một lớp dầu thực vật trung tính, dày 
khoảng 3 mm. Có thể bảo quản sản phẩm bằng tia tử ngoại nhưng giá thành sẽ cao. 
2.7.7 Dưa bị thối 
Do các vi sinh vật gây thối phát triển. Điều này xảy ra khi chế độ lên men thực hiện 
không tốt hoặc chế độ bảo quản sản phẩm không tốt. 
2.7.8 Dưa bị nhớt 
Trong giai đoạn đầu của quá trình mềm, dưa bị nhớt. 
Dưa bị nhớt do một số chủng vi khuẩn lactic phát triển quá mạnh, trong điều kiện 
nhiệt độ quá cao. Theo Pederson, ở nhiệt độ quá cao thì Lactobacillus cucumeris có 
thể gây nhớt trong sản phẩm, tuy nhiên không gây độc cho người sử dụng. 
Fabian cũng nghiên cứu hiện tượng nước dưa bị nhớt, thấy rằng hiện tượng bị nhớt là 
do các vi khuẩn có vỏ nang phát triển, trong điều kiện nước dưa có hàm lượng muối 
và hàm lượng acid quá thấp. 
Để tránh hiện tượng này có thể dùng biện pháp loại bỏ nước dưa đang lên men và thay 
bằng nước muối mới. Cũng có thể dùng cách khác: chắc nước dưa ra, đem đun sôi, để 
nguội rồi lại đổ vào sản phẩm. 
2.8 BẢO QUẢN SẢN PHẨM 
Sản phẩm lên men sau khi đạt độ chua theo yêu cầu, cần tiến hành bảo quản ngay. Có 
các hình thức bảo quản như: 
- Bảo quản lạnh: sau khi kết thúc quá trình lên men, nước dưa được lọc kỹ, rồi cho vào 
bao bì cùng với phần cái, đậy kín đem bảo quản ở nhiệt độ 0 ÷20C. 
- Bảo quản bằng cách dùng hóa chất: có thể dùng các loại như 
 + Acid ascorbic 
 + Natribenzoate 
 + Sorbat kali, sorbat natri 
 + Acid sorbic. 
- Bảo quản bằng cách thanh trùng: nước muối được tách ra khỏi dưa, lọc kỹ, rồi cho 
vào bao bì cùng với phần cái, đem ghép kín, thanh trùng ở nhiệt độ 90 ÷1000C, thời 
gian tùy thuộc vào loại sản phẩm và loại bao bì. 
- Bảo quản ở nhiệt độ thường 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 27 
Bảo quản lạnh có ưu điểm là kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm nhưng sẽ làm tăng 
chi phí năng lượng, dẫn đến giá thành cao. Mặt khác, bảo quản bằng thanh trùng nhiệt 
sẽ làm thay đổi cấu trúc, sản phẩm trở nên mềm hơn, kém hấp dẫn. 
Vì thế trong thực tế người ta vẫn thường bảo quản trong điều kiện thường sau khi kết 
thúc quá trình lên men. Tuy nhiên, khi đó thời gian bảo quản sẽ không lâu vì quá trình 
lên men vẫn tiếp diễn, pH của sản phẩm sẽ hạ thấp hơn, dẫn đến vị chua không mong 
muốn. 
2.9 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT SẢN PHẨM RAU MUỐI 
CHUA 
Muối chua là một trong những hình thức bảo quản thực phẩm có từ lâu đời nhất. Các 
sản phẩm muối chua đã được biết đến ngay từ buổi đầu của nền văn minh, cách đây 
4500 năm, từ khi con người biết bảo quản dưa chuột bằng việc ngâm chúng vào nước 
muối để tiêu thụ trong thời gian dài hoặc vào những lúc khan hiếm rau tươi. Sự bảo 
quản rau với muối và acid là một cách giữ gìn những sản phẩm thực phẩm phổ biến 
trước cả việc đóng hộp và bảo quản lạnh. 
Rau muối chua là sản phẩm chế biến theo phương pháp lên men tự nhiên, bằng cách 
cho đường có sẵn trong nguyên liệu lên men lactic. Acid lactic và các sản phẩm của 
quá trình lên men làm cho sản phẩm rau muối chua có hương vị đặc biệt, có tính sát 
trùng, ức chế hoạt động của các vi sinh vật lạ và giữ cho sản phẩm khỏi bị hư hỏng. 
Hiện nay, những sản phẩm muối chua vẫn còn phổ biến khắp thế giới như là thức ăn 
nhanh, món khai vị và đồ gia vị. Người Mỹ tiêu thụ 9 pound rau muối 
chua/người/năm (theo Pickle Packers International (PPI), St. Charles, IL). Mặc dù là 
phương pháp bảo quản thứ yếu ở các nước văn minh phương Tây nhưng muối chua và 
sự lên men vẫn là phương pháp quan trọng để bảo quản một vài loại rau, ngay cả 
những quốc gia phát triển cao, bởi vì chúng: 
+ Đem lại giá trị cảm quan mong muốn cho sản phẩm. 
+ Giúp sản phẩm có thể tiêu thụ được quanh năm. Góp phần giải quyết được nguồn 
rau tươi thường thu hoạch theo mùa vụ và dễ biến đổi chất lượng. 
+ Đòi hỏi năng lượng đưa vào máy móc tương đối thấp. Đây được xem là ưu điểm của 
dạng sản phẩm này, giúp tăng cường tiềm năng sử dụng những phương pháp cổ truyền 
để bảo vệ thế giới hiện đại và nhạy cảm với năng lượng hiện nay. 
(Nguồn: 
(ngày truy cập: 14/11/2006)) 
Trên thế giới, bắp cải muối chua cũng là một sản phẩm được ưa thích. Đặc biệt, người 
Hàn Quốc rất chuộng sản phẩm Kimchee và nó là món ăn hàng ngày của người dân 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 28 
nước này. Ở Triều Tiên có sản phẩm Baechoo kimchee là loại dưa chua được làm từ 
bắp cải và một số gia vị như hành, ớt, gừng. Sauerkraut (bắp cải muối chua) được sản 
xuất tại Châu Âu vào thế kỷ 19, nồng độ muối sử dụng là 2-3%, sau 2 - 4 tuần lên men 
và bảo quản trong các thùng chứa lớn ở nhiệt độ lạnh (Jacquelyn G.Black, 1999). Ở 
Đức, sauerkraut được sản xuất thương mại với qui mô công nghiệp lớn, bắp cải muối 
chua không những là hình thức bảo quản tốt mà còn là sản phẩm có giá trị dinh 
dưỡng, nó chứa một hàm lượng vitamin C tương đương với một số loại trái cây có 
múi. Hoàng gia Anh sử dụng sản phẩm này để ngừa bệnh Sorbut (bệnh thiếu vitamin 
C) thay thế cho các loại trái cây vì chúng đắt tiền (Foundamentals of Microbiology, 6th, 
2001) (Trích: Lâm Thị Việt Hà, 2005) 
Dưa chuột muối chua cũng là một sản phẩm tương tự - đã được nghiên cứu chi tiết và 
qui trình cũng đã được biết. Qui trình lên men thì rất giống với qui trình lên men 
sauerkraut, chỉ có khác là nước muối được sử dụng thay vì muối khô. Dưa chuột cần 
được lựa chọn và xử lý. Chỉ dưa chuột chín hoàn toàn, không bị bầm dập hoặc hư 
hỏng mới được sử dụng. Tất cả dưa chuột cần được rửa sạch và để ráo. Dưa chuột trải 
qua sự lên men acid lactic đặc trưng và chuyển từ màu xanh nhạt sang màu xanh sẫm 
và sản phẩm trong suốt hơn. Dưa chuột có thể muối chua nguyên quả hoặc ở dạng lát 
mỏng. Dưa chuột muối chua được sản xuất ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La tinh. 
Khalpi là món dưa chuột muối chua được ưa chuộng trong suốt những tháng mùa hè ở 
Nepal (Karki, 1986). 
Hiện nay, những nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian lên men bằng việc sử dụng 
những giống vi khuẩn thuần chủng để lên men đã được tiến hành. Người ta đã tiến 
hành nuôi cấy và phân lập các giống vi khuẩn lên men để có thể rút ngắn thời gian lên 
men nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, để bảo quản sản phẩm 
lâu dài và tiện lợi cho việc buôn bán những nghiên cứu về kỹ thuật bao gói chân 
không đã được thực hiện. Kỹ thuật mới này góp phần kéo dài thời gian tồn trữ và 
thuận tiện cho việc tiêu thụ các sản phẩm rau muối chua (Shelflife prediction for improve 
safety and quality of food, 1997 – trích: luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thụy Vũ, 2005). 
Tại Việt Nam không có tài liệu nào nghiên cứu muối chua bắp cải theo qui mô công 
nghiệp, chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Đức Lượng, Lương Đức Phẩm và Trần Minh 
Tâm sản xuất tại hộ gia đình hoặc qui mô sản xuất nhỏ. Thời gian lên men là 10 ngày 
ở 200C, nếu nhiệt độ lên men cao hơn thì thời gian sẽ ngắn hơn, nếu nhiệt độ lên men 
thấp hơn thì thời gian sẽ kéo dài hơn, quá trình lên men lactic sẽ ngừng lại khi lượng 
acid lactic đạt được 1,5-2,4%, mùi vị dưa tốt nhất khi nồng độ acid 0,8-1,2% (Trần 
Minh Tâm, 2002). 
Tuy nhiên, trong quá trình muối chua rau có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng 
sản phẩm như nồng độ muối, hàm lượng đường, nhiệt độ, pH, oxy,…, do đó cần quan 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 29 
tâm điều khiển các yếu tố đó để tránh các hiện tượng hư hỏng xảy ra trong quá trình 
muối chua và để tạo được sản phẩm rau muối chua có chất lượng ổn định, tạo được 
sản phẩm có giá trị cảm quan tốt. 
2.10 QUY TRÌNH CHẾ BIẾN RAU MUỐI CHUA THAM KHẢO 
Trên cơ sở tài liệu tham khảo và những kết quả nghiên cứu có liên quan đến sản phẩm, 
đề tài sẽ được tiến hành với quy trình tham khảo sau đây. 
Hình 3: Sơ đồ quy trình chế biến rau muối chua tham khảo 
*Thuyết minh qui trình 
- Nguyên liệu 
Nguyên liệu su hào sử dụng chế biến phải không có xơ, không bị sâu bệnh, da phẳng, 
không dập, không nứt. 
Để muối chua, ta nên chọn loại su hào có hàm lượng đường cao, tốt nhất là loại su hào 
có hàm lượng đường từ 1,5 ÷3%. 
- Xử lý, làm sạch 
Su hào sau khi mua về, làm sạch bùn đất bám trên nguyên liệu, gọt bỏ vỏ bên ngoài, 
loại bỏ những chỗ bầm dập, sau đó rửa sạch. 
- Định hình 
Dung dịch muối (2,0 ÷ 2,5%) 
Su hào 
Xử lý, làm sạch 
Lên men 
Cho vào dụng cụ lên men, 
đậy kín lại 
Cắt miếng 
Chần 
(700C, 20 giây, CaCl2 0,5%) 
Sản phẩm 
Thanh trùng 
Để nguội 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 30 
Sau khi su hào được làm sạch, tiến hành cắt lát có chiều dày khoảng 5 ÷ 10 mm. Sau 
đó có thể được cắt ra thành từng khúc. 
- Chần 
Chần là một công đoạn nên được thực hiện trước khi cho vào dụng cụ lên men. Chần 
sẽ giúp cho quá trình nén chặt su hào được dễ dàng hơn, thuận lợi khi cho vào bao gói. 
Dựa vào các kết quả nghiên cứu trên củ hành cho thấy độ cứng của sản phẩm củ hành 
chế biến nhiệt đạt khoảng 70% so với củ hành tươi khi được tiền xử lý trong dung 
dịch CaCl2 0,5% ở 700C. Bên cạnh đó, nghiên cứu trên mẫu cà chua cũng được kết 
quả độ cứng đạt cao nhất khi được xử lý sơ bộ ở 700C với dung dịch 0,5% CaCl2. 
(Nguồn:
549.2006.00096.x?prevSearch=allfield%3A%28CaCl2+in+blanching+vegetables%29#RESULTS%2
0AND%20DISCUSSION (ngày truy cập: 16/01/2007)) 
Từ kết quả đó, chọn nồng độ CaCl2 là 0,5% để xử lý nguyên liệu để giữ được cấu trúc 
cứng giòn của nguyên liệu trong quá trình chế biến và bảo quản. 
Thực hiện quá trình chần trong dung dịch có CaCl2 0,5% được đun nóng đến 700C và 
giữ trong 20 giây. Quá trình này có tác dụng giúp cho nguyên liệu giữ được cấu trúc 
giòn. 
- Cho vào dụng cụ lên men, đậy kín 
Sau khi chần, ta cho các miếng su hào vào keo nhựa và cho nước muối nồng độ 
2 ÷2,5% đã được thanh trùng và làm nguội vào. Sau đó, keo nhựa được đậy kín lại. 
Công đoạn này nhằm mục đích tạo điều kiện yếm khí cho quá trình lên men lactic xảy 
ra, vì bản chất của muối chua là quá trình lên men yếm khí. Lưu ý dung dịch nước 
muối cho vào nên ngập trên dưa từ 3 đến 5 cm. 
- Lên men 
Ở giai đoạn đầu của quá trình lên men (1 - 2 ngày đầu) sẽ có bọt khí sinh ra vì thể tích 
su hào tăng lên khoảng 2 - 3%. Lớp bọt này cần được loại bỏ để đảm bảo cho quá 
trình lên men được tiếp tục. 
Quá trình lên men lactic ngừng lại khi hàm lượng acid lactic đạt tới 1,5 ÷ 2,4%, tuy 
nhiên sản phẩm có hương vị tốt nhất khi hàm lượng acid lactic đạt từ 0,8 ÷ 1,2%. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 31 
2.11 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Với tình hình nghiên cứu, sản xuất sản phẩm rau muối chua như đã nêu trên và với 
những mục tiêu đề ra, cần tiến hành các công việc sau: 
- Xác định độ dày nguyên liệu thích hợp cho quá trình muối chua su hào. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến cấu trúc và cảm quan sản 
phẩm. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dung dịch muối đến quá trình lên men lactic. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 32 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 
3.1.1 Địa điểm 
Đề tài được tiến hành, thu thập và phân tích số liệu tại phòng thí nghiệm thuộc Bộ 
môn Công nghệ thực phẩm, khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học 
Cần Thơ. 
Thời gian thực hiện từ ngày 26/02/2007 đến ngày 18/05/2007. 
3.1.2 Nguyên liệu 
Nguyên liệu: su hào được mua ở siêu thị Metro Hưng Lợi - Cần Thơ 
3.1.3 Hóa chất sử dụng 
- Muối ăn (NaCl) 
- Canxi clorua (CaCl2) 
- Các hóa chất dùng trong phân tích 
 + NaOH 0,1N 
 + AgNO3 0,1N 
 + HCl 
 + Acid oxalic 
 + Fehling (A + B) 
 + Chất chỉ thị K2CrO4 
 + 2,6 diclophenol – indolphenol 
 + Thuốc thử Methylen blue 
 + Một số hóa chất phân tích khác 
3.1.4 Thiết bị, dụng cụ 
- Cân điện tử, cân bàn 
- Bếp đun 
- pH kế 
- Máy đo độ cứng (Rheotex) 
- Keo chứa mẫu 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 33 
- Một số dụng cụ khác cần dùng trong thí nghiệm. 
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC 
Bảng 4: Các phương pháp phân tích lý hóa học 
Chỉ tiêu Phương pháp 
pH dịch lên men Sử dụng pH kế. 
Hàm lượng acid (%) Dùng dung dịch kiềm chuẩn NaOH (0,1N) để trung 
hòa hết các acid có trong thực phẩm với 
phenolphtalein làm chất chỉ thị màu. 
Hàm lượng muối (%) Phương pháp Mohr – sử dụng dung dịch chuẩn 
AgNO3 (0,1N) để phản ứng hết với muối có trong 
dung dịch trung tính với chất chỉ thị K2CrO4. 
Hàm lượng đường tổng số 
(%) 
Phương pháp Lane – Eynon. Dựa vào phản ứng của 
đường nghịch đảo khử đồng trong dung dịch Fehling 
thành oxit đồng 1 (Cu2O) có màu đỏ gạch. 
Hàm lượng vitamin C (mg%) Phương pháp Muri. Chuẩn độ bằng 2,6 diclophenol – 
indophenol. 
Cấu trúc (độ cứng) Sử dụng máy đo độ cứng Rheotex 
Cảm quan Sử dụng phương pháp cho điểm theo thang điểm 
Hedonic 
3.3 NỘI DUNG THÍ NGHIỆM 
3.3.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến chất 
lượng sản phẩm su hào muối chua 
- Mục đích: tìm ra độ dày nguyên liệu thích hợp cho quá trình muối chua su hào. 
- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được tiến hành với 1 nhân tố, với 2 lần lặp lại. 
 Nhân tố A: độ dày nguyên liệu, có 3 mức độ khảo sát 
 A1: 5 mm A2: 8 mm A3: 11 mm 
- Số nghiệm thức là 3, số lần lặp lại là 2. 
- Tổng số đơn vị thí nghiệm là: 3 x 2 = 6 
- Phương pháp tiến hành thí nghiệm 
Su hào sau khi mua về được rửa sạch, gọt vỏ. Tiếp đó, su hào được đem cắt lát với 3 
độ dày khác nhau (5 mm, 8 mm và 11 mm) và sau đó có thể cắt các lát đó thành nhiều 
mẫu nhỏ để thuận tiện cho việc xếp vào keo. Su hào tiếp đó được chần ở 700C với thời 
gian 20 giây trong dung dịch có nồng độ 0,5% CaCl2. Su hào sau khi chần được xếp 
vào keo và bổ sung dung dịch nước muối ăn NaCl với nồng độ theo qui trình tham 
chiếu là 2,5% đã được thanh trùng, để nguội (với tỉ lệ nước muối: nguyên liệu là 1:1). 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 34 
Sau đó đậy kín keo lại, tiến hành lên men và dừng quá trình lên men khi sản phẩm đạt 
đến độ acid cần thiết. 
- Sơ đồ thí nghiệm 
Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 
- Ghi nhận kết quả: 
 + pH của dịch lên men 
 + Thời gian kết thúc quá trình lên men, ngày 
 + Hàm lượng acid của sản phẩm, % 
 + Cấu trúc (độ cứng) của sản phẩm 
 + Đánh giá cảm quan: độ giòn, mùi vị. 
Su hào 
Xử lý, làm sạch 
 Cắt miếng 
Lên men 
Cho vào dụng cụ lên men, 
đậy kín lại 
Chần 
Sản phẩm 
Dung dịch muối 
Thanh trùng 
Để nguội 
A1 A2 A3 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 35 
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến chất 
lượng sản phẩm 
- Mục đích: tìm ra được nhiệt độ và thời gian chần thích hợp cho quá trình muối chua 
su hào. 
- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được tiến hành với 2 nhân tố khảo sát, với 2 lần lặp lại. 
 + Nhân tố B: nhiệt độ chần, với 4 mức độ khảo sát 
 B0: 650C 
 B1: 700C 
 B2: 800C 
 B3: 900C 
 + Nhân tố C: Thời gian chần, có 4 mức độ 
 C1: 15 giây C3: 25 giây 
 C2: 20 giây C4: 30 giây 
- Tổng số nghiệm thức là: 4 x 4 = 16 
- Tổng số đơn vị thí nghiệm là: 16 x 2 = 32 
Bảng 5: Bảng bố trí các nghiệm thức cho thí nghiệm 2 
Nhiệt độ chần Thời gian chần Nghiệm thức 
 C1 B0C1 
B0 C2 B0C2 
 C3 B0C3 
 C4 B0C4 
 C1 B1C1 
B1 C2 B1C2 
 C3 B1C3 
 C4 B1C4 
 C1 B2C1 
B2 C2 B2C2 
 C3 B2C3 
 C4 B2C4 
 C1 B3C1 
B3 C2 B3C2 
 C3 B3C3 
 C4 B3C4 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 36 
- Tiến hành thí nghiệm 
Su hào sau khi mua về được rửa sạch, gọt vỏ. Tiếp đó, su hào được đem cắt lát với độ 
dày được chọn ở thí nghiệm 1 và sau đó có thể cắt các lát đó thành nhiều mẫu nhỏ để 
thuận tiện cho việc xếp vào keo. Su hào tiếp đó được chần ở 3 mức nhiệt độ 700C, 
800C, 900C, với 4 mức thời gian khác nhau 15 giây, 20 giây, 25 giây, 30 giây, trong 
dung dịch có nồng độ 0,5% CaCl2. Su hào sau khi chần được xếp vào keo và bổ sung 
dung dịch nước muối ăn NaCl với nồng độ theo qui trình tham chiếu là 2,5% đã được 
thanh trùng, để nguội (với tỉ lệ nước muối: nguyên liệu là 1:1). Sau đó đậy kín keo lại, 
tiến hành lên men và dừng quá trình lên men khi sản phẩm đạt đến độ acid cần thiết. 
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Hình 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 
- Ghi nhận kết quả: 
 + pH của dịch lên men 
 + Thời gian kết thúc quá trình lên men, ngày 
 + Hàm lượng acid của sản phẩm, % 
 + Cấu trúc (độ cứng) của sản phẩm 
 + Đánh giá cảm quan: độ giòn, mùi vị, màu sắc. 
Dung dịch muối 
Thanh trùng 
Để nguội 
Chần 
Lên men 
Cho vào dụng cụ lên men, 
đậy kín lại 
Sản phẩm 
B1 B2 B3 
……... 
B0 
C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 37 
3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối đến thời gian lên 
men lactic 
- Mục đích: xác định nồng độ muối và thời gian lên men thích hợp cho quá trình muối 
chua để sản phẩm có chất lượng và cảm quan tốt. 
- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được tiến hành với 1 nhân tố, 3 lần lặp lại 
 + Nhân tố D: nồng độ dung dịch muối, với 5 mức độ khảo sát là: 
D1: 2% D2: 2,5% D3: 3% D4: 3,5% D5: 4% 
- Tổng số nghiệm thức là: 5 x 1 = 5 
- Tổng số đơn vị thí nghiệm: 5 x 3 = 15 
- Tiến hành thí nghiệm 
Su hào sau khi mua về được rửa sạch, gọt vỏ. Với độ dày su hào được chọn ở thí 
nghiệm 1 và thời gian chần, nhiệt độ chần được chọn ở thí nghiệm 2, ta tiến hành thí 
nghiệm 3 để tìm ra nồng độ muối và thời gian lên men thích hợp. Su hào sau khi chần 
được xếp vào keo và bổ sung dung dịch nước muối ăn NaCl với 5 mức nồng độ 2%; 
2,5%; 3%; 3,5%; 4%; đã được thanh trùng, để nguội (với tỉ lệ nước muối: nguyên liệu 
là 1:1). Sau đó đậy kín keo lại, tiến hành lên men và dừng quá trình lên men khi sản 
phẩm đạt đến độ acid cần thiết. 
- Sơ đồ thí nghiệm 
Hình 6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 
Lên men 
Cho vào dụng cụ lên men, 
đậy kín lại 
………. 
Chần 
Sản phẩm 
Dung dịch muối 
Thanh trùng 
Để nguội 
D1 D2 D3 D5 D4 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 38 
- Ghi nhận kết quả: 
 + pH của dịch lên men 
 + Hàm lượng acid của sản phẩm, % 
 + Hàm lượng muối trong sản phẩm, % 
 + Cấu trúc (độ cứng) của sản phẩm 
 + Đánh giá cảm quan: độ giòn, mùi vị, màu sắc. 
 + Mật số vi khuẩn lactic. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 39 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN 
LIỆU 
Thành phần nguyên liệu đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm 
rau muối chua. Vì vậy, trước khi tiến hành thí nghiệm chế biến sản phẩm muối chua 
việc phân tích thành phần nguyên liệu là vô cùng cần thiết. Kết quả phân tích nguyên 
liệu được thể hiện ở bảng 6. 
Bảng 6: Thành phần nguyên liệu trong 100g phần ăn được của su hào 
Thành phần Đơn vị Giá trị 
Độ ẩm % 94,1 
Đường tổng số % 2,4 
Vitamin C mg% 26,6 
Hình 7: Nguyên liệu su hào 
Kết quả phân tích cho thấy, su hào có hàm lượng đường tổng số trung bình khoảng 
2,4%. Giá trị này tương đối phù hợp cho quá trình muối chua và không cần bổ sung 
đường. Do đó, có thể sử dụng nguồn nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm su hào muối 
chua có chất lượng tốt. Bên cạnh đó, hàm lượng vitamin C trong su hào khá cao, nếu 
giữ được trong quá trình chế biến thì đây là nguồn cung cấp vitamin C bổ sung trong 
khẩu phần ăn. 
Để chế biến sản phẩm su hào muối chua đạt chất lượng tốt thì trước hết nguyên liệu su 
hào sử dụng chế biến phải không có xơ, không bị sâu bệnh, da phẳng, không dập, 
không nứt. Nếu su hào già nhiều xơ, chất lượng giảm sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm 
kém. Bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cần được 
nghiên cứu. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 40 
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4 5 6
ngày
pH
5 mm
8 mm
11 mm
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY NGUYÊN LIỆU ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN 
PHẨM SU HÀO MUỐI CHUA 
Thời gian lên men và chất lượng của sản phẩm su hào muối chua chịu ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố, trong đó kích thước nguyên liệu là yếu tố quan trọng cần khảo sát trước 
tiên. Nguyên liệu có kích thước quá dày hay quá mỏng đều ảnh hưởng đến quá trình 
lên men cũng như cảm quan của sản phẩm. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của độ 
dày nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm su hào muối chua là cần thiết. 
4.2.1 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến sự thay đổi pH dịch lên men của 
sản phẩm 
Qua theo dõi diễn tiến của quá trình lên men cho thấy độ dày nguyên liệu có ảnh 
hưởng đến thời điểm dừng lên men và pH của dịch lên men. Sự ảnh hưởng đó được 
thể hiện ở bảng sau. 
Bảng 7: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến sự thay đổi pH dịch lên men của sản 
phẩm 
Thời gian lên men (ngày) Độ dày 
 (mm) 4 5 6 
5 3,75d 3,58c 3,76d 
8 3,54bc 3,29a 3,34a 
11 3,32a 3,45b 3,82d 
(Các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men theo độ dày nguyên liệu ở từng thời điểm 
lên men 
Từ kết quả của bảng 7 và hình 8 cho thấy su hào có độ dày 11 mm thì thời điểm kết 
thúc quá trình lên men là 4 ngày, tương ứng ở độ dày 8 mm là 5 ngày, còn đối với độ 
dày 5 mm đến ngày thứ 6 vẫn chưa đạt được độ chua cần thiết (pH khoảng 3,3). Ở 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 41 
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
4 5 6
ngày
hà
m
lư
ợ
n
g 
a
c
id
c
ủ
a
s
ả
n
ph
ẩ
m
(%
tín
h 
th
e
o
a
c
id
la
c
tic
)
5 mm
8 mm
11 mm
mẫu 5 mm, do kích thước nguyên liệu mỏng do đó trong quá trình chần mô tế bào bị 
phá vỡ và đường, dịch bào trong nguyên liệu mất theo nước chần nên không đủ lượng 
đường cho quá trình lên men. Ở độ dày 11 mm, trong quá trình chần do có bề dày dày 
nên chỉ có lớp mô bên ngoài bị phá vỡ do đó lượng đường trong nguyên liệu còn lại 
tương đối nhiều nên quá trình lên men diễn ra nhanh. Đối với mẫu 8 mm thì thời điểm 
đạt giá trị pH cần thiết chậm hơn mẫu 11 mm nhưng nhanh hơn mẫu 5 mm. 
4.2.2 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến hàm lượng acid của sản phẩm 
Tương ứng với pH của dịch lên men ở từng thời điểm lên men, hàm lượng acid sinh ra 
trong sản phẩm được thể hiện ở bảng sau. 
Bảng 8: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến hàm lượng acid của sản phẩm (% tính 
theo acid lactic) 
Thời gian lên men (ngày) Độ dày 
 (mm) 4 5 6 
5 0,285a 0,345ab 0,3a 
8 0,4bc 0,56e 0,505de 
11 0,54de 0,47cd 0,34ab 
(Các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 9: Đồ thị biểu diễn hàm lượng acid của sản phẩm theo độ dày nguyên liệu 
ở từng thời điểm lên men 
Qua kết quả bảng 8 và hình 9 cho thấy: 
- Ở độ dày 11 mm hàm lượng acid sinh ra cao nhất là ở ngày thứ 4 và bắt đầu giảm 
vào những ngày kế tiếp. Ở độ dày 8 mm thì ngày thứ 5 hàm lượng acid sinh ra cao 
nhất và có xu hướng giảm ở ngày thứ 6. Còn ở mẫu 5 mm đến ngày thứ 6 vẫn chưa 
đạt được độ acid cần thiết về mặt cảm quan. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 42 
600
650
700
750
800
850
900
950
4 5 6
ngày
Đ
ộ
c
ứ
n
g 
(g 
lự
c
)
5
8
11
- Ở mẫu 8 mm và 11 mm do hàm lượng đường trong nguyên liệu không mất theo 
nước chần nhiều nên có cơ chất cho vi khuẩn lactic sử dụng lên men và đạt độ chua 
cần thiết. Còn đối với mẫu 5 mm thì do độ dày nguyên liệu mỏng nên đường trong 
nguyên liệu còn lại ít, không đủ cơ chất cho vi khuẩn lactic hoạt động, do đó quá trình 
lên men diễn ra chậm và không đạt được độ chua cần thiết về mặt cảm quan. 
- Các mẫu có độ dày 11 mm với thời gian lên men 4 ngày, 8 mm với thời gian lên men 
5 ngày và 6 ngày có hàm lượng acid sinh ra trong sản phẩm cao và không khác biệt ý 
nghĩa về mặt thống kê. 
4.2.3 Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến độ giòn của sản phẩm 
Độ dày của nguyên liệu không những ảnh hưởng đến quá trình lên men mà còn ảnh 
hưởng đến độ giòn của sản phẩm. Kích thước nguyên liệu dày hay mỏng có ảnh 
hưởng đến sự thoát dịch từ nguyên liệu, sự ngấm canxi clorua làm ảnh hưởng đến cấu 
trúc giòn của sản phẩm. Sự ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến độ giòn của sản 
phẩm theo từng thời điểm lên men được thể hiện ở bảng sau. 
Bảng 9: Ảnh hưởng của độ dày nguyên liệu đến độ giòn (g lực) của sản phẩm 
Thời gian lên men (ngày) Độ dày 
 (mm) 4 5 6 
5 658,4a 722,6ab 722,7ab 
8 873,8cd 926,7d 824,1c 
11 737,6b 852,1c 821,5c 
(Các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 10: Đồ thị biểu diễn cấu trúc của sản phẩm ở các độ dày nguyên liệu 
theo thời gian lên men 
Ở các độ dày nguyên liệu được khảo sát cho sản phẩm có sự khác biệt về độ giòn. Ở 
độ dày 8 mm cho sản phẩm có cấu trúc giòn hơn so với mẫu có độ dày 5 mm và 11 
mm. Ở độ dày 5mm có độ giòn thấp nhất, có thể ở mẫu 5 mm do bề dày mỏng nên khi 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 43 
dịch bào và đường từ trong mô tế bào khuếch tán ra ngoài nước chần nhiều làm cho 
cấu trúc mềm. Còn ở mẫu 11 mm, có thể do bề dày lớn nên khi chần sự ngấm CaCl2 
vào nguyên liệu chưa đồng đều do đó cấu trúc vẫn không giòn lắm. Ở mẫu 8 mm với 
thời gian lên men 4 ngày và 5 ngày có cấu trúc giòn cao nhất và không khác biệt ý 
nghĩa về mặt thống kê. 
Ở từng thời điểm lên men với các độ dày nguyên liệu khảo sát, mùi vị và độ giòn của 
sản phẩm được mô tả ở bảng sau. 
Bảng 10: Đánh giá cảm quan của sản phẩm ở các độ dày nguyên liệu theo thời gian lên 
men 
Ngày 
lên men 
Độ dày 
(mm) 
Đánh giá cảm quan 
4 5 vị chua nhạt, cấu trúc hơi mềm, vẫn còn mùi nồng của su hào 
4 8 vị chua hơi nhạt, cấu trúc hơi giòn, vẫn còn mùi nồng của su hào 
4 11 vị chua hài hòa, cấu trúc hơi mềm, vẫn còn mùi nồng của su hào 
5 5 vị chua nhạt, cấu trúc hơi mềm, dai 
5 8 vị chua hài hòa, cấu trúc giòn 
5 11 vị chua hài hòa, cấu trúc giòn, hơi dai 
6 5 vị chua giảm, cấu trúc mềm, dai 
6 8 vị chua hài hòa, cấu trúc mềm 
6 11 vị chua giảm, cấu trúc hơi mềm, dai 
Qua bảng mô tả cảm quan của sản phẩm ở các độ dày nguyên liệu theo thời gian lên 
men cho thấy ở ngày lên men thứ 4 thì các mẫu vẫn còn mùi nồng của su hào và mẫu 
11 mm sau 4 ngày đã đạt được độ chua vừa ăn nhưng vị còn nồng. Ở ngày thứ 5 của 
quá trình lên men thì mẫu 8 mm và 11 mm đều có độ chua vừa phải, cấu trúc giòn. 
Tuy nhiên, mẫu 11 mm có cấu trúc hơi dai có thể do nguyên liệu dày nên sự thẩm thấu 
của dịch bào ra môi trường không đồng đều, sự kích hoạt enzyme PME chưa đều khắp 
nguyên liệu nên phức Ca pectat chưa được hình thành sâu bên trong. Do đó, độ giòn 
sản phẩm không đồng đều. Ở ngày thứ 6 thì mẫu 5 mm vẫn chưa đạt được độ chua cần 
thiết nên chưa vừa ăn lắm. Mẫu dày 5 mm nhìn chung có cấu trúc mềm. Ở ngày thứ 6 
thì mẫu 8 mm và 11 mm độ giòn giảm dần. 
Qua các kết quả trên cho thấy, ở độ dày 11 mm với thời gian lên men 4 ngày, 8 mm 
sau 5 ngày và 6 ngày có hàm lượng acid sinh ra cao, mẫu 8 mm – 4 ngày và 8 mm – 5 
ngày có cấu trúc tốt. Mẫu 8 mm – 5 ngày cho sản phẩm có mùi vị tốt, cấu trúc giòn. 
Từ số liệu thống kê và dựa trên đánh giá cảm quan, mẫu có độ dày 8 mm và thời gian 
lên men là 5 ngày được chọn để tiến hành thí nghiệm tiếp theo. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 44 
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN CHẦN ĐẾN CHẤT 
LƯỢNG SẢN PHẨM SU HÀO MUỐI CHUA 
Chế độ tiền xử lý trước khi muối chua rau quả có tác dụng như một tác nhân để nâng 
cao giá trị cảm quan của sản phẩm cuối cùng. Có nhiều phương pháp xử lý nhiệt 
nhưng phương pháp thường được áp dụng là chần trong nước nóng. Nhiệt độ và thời 
gian chần là 2 thông số cần được khảo sát vì chúng có ảnh hưởng đến chất lượng của 
sản phẩm. 
4.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến sự thay đổi pH dịch lên 
men và hàm lượng acid của sản phẩm 
Su hào được cắt mỏng với độ dày 8 mm (từ kết quả thí nghiệm 1) và tiến hành chần 
trong nước nóng ở 4 mức nhiệt độ (650C, 700C, 800C, 900C) trong 4 khoảng thời gian 
(15 giây, 20 giây, 25 giây, 30 giây). Sau 5 ngày lên men, giá trị pH của dich lên men 
và hàm lượng acid trong sản phẩm được thể hiện trong bảng 11. 
Bảng 11: Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự thay đổi pH dịch lên men và hàm lượng 
acid của sản phẩm 
Nhiệt độ 
chần 
(0C) 
Thời gian 
chần 
 (giây) 
Thời gian 
 lên men 
(ngày) 
pH 
dịch lên men 
Hàm lượng acid của 
 sản phẩm 
(% tính theo acid lactic) 
Đối chứng (không chần) 5 3,355a 0,603bcd 
15 5 3,365a 0,578abc 
20 5 3,35a 0,549a 
25 5 3,345a 0,612bcde 
65 
30 5 3,335a 0,627cde 
15 5 3,34a 0,633de 
20 5 3,365a 0,596abcd 
25 5 3,35a 0,699f 
70 
30 5 3,365a 0,562ab 
15 5 3,35a 0,657ef 
20 5 3,345a 0,596abcd 
25 5 3,335a 0,62cde 
80 
30 5 3,335a 0,563ab 
15 5 3,35a 0,605bcde 
20 5 3,35a 0,593abcd 
25 5 3,36a 0,578abc 
90 
30 5 3,365a 0,549a 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 45 
0.5
0.55
0.6
0.65
0.7
0.75
15 20 25 30
Thời gian chần (giây)
Hà
m
lư
ợ
n
g 
ac
id
tr
o
n
g 
sả
n
ph
ẩm
(%
tín
h 
th
eo
ac
id
la
ct
ic
) 0
65
70
80
90
0 
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
15 20 25 30
Thời gian chần (giây)
pH
0
65
70
80
90
Sản phẩm sau khi lên men 5 ngày thì đạt yêu cầu về mặt cảm quan. pH dịch lên men ở 
các chế độ nhiệt độ, thời gian chần khảo sát và mẫu không chần khác biệt không ý 
nghĩa về mặt thống kê. Qua đó cho thấy quá trình chần không ảnh hưởng nhiều đến 
pH của dịch lên men ở thời điểm dừng quá trình lên men. 
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men ở nhiệt độ và thời gian chần khảo sát 
Hình 12: Đồ thị biểu diễn hàm lượng acid trong sản phẩm theo nhiệt độ chần và thời gian chần 
Qua hình 12 cho thấy ở thời gian chần là 15 giây và 25 giây cho hàm lượng acid sinh 
ra cao hơn ở các thời gian còn lại. Nguyên nhân có thể là do thời gian chần ngắn nên 
dịch bào trong nguyên liệu không mất theo nước chần nhiều và khi lên men cho hàm 
lượng acid cao. Trong khi đó, chần trong thời gian 25 giây đủ làm thay đổi tính chất 
của màng tế bào nên dịch bào và đường từ trong mô tế bào thoát ra nhiều hơn và tạo 
điều kiện cho vi khuẩn lactic lên men tốt hơn. Tuy nhiên, nếu thời gian chần quá dài 
thì cấu trúc tế bào bị phá hủy nhiều dẫn đến sự tổn thất dịch bào ra môi trường nước 
chần, thêm vào đó là sự giảm mật số vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu, trong đó có 
cả vi khuẩn lactic nên hàm lượng acid lactic sinh ra cũng giảm. Còn đối với mẫu 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 46 
không chần, hàm lượng acid sinh ra cũng khá cao do nguyên liệu không qua quá trình 
chần nên đường trong nguyên liệu không bị mất nên cho hàm lượng acid cao. 
Ở nhiệt độ chần 700C trong thời gian chần 25 giây và nhiệt độ 800C trong 15 giây cho 
hàm lượng acid sinh ra cao nhất và khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê. 
4.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến cấu trúc (độ giòn) của sản 
phẩm 
Cấu trúc của sản phẩm rau muối chua phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tiền xử lý, ảnh 
hưởng đến giá trị cảm quan cũng như chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, việc tìm ra 
chế độ tiền xử lý thích hợp để sản phẩm có độ giòn tốt là hết sức cần thiết. Ảnh hưởng 
của nhiệt độ và thời gian chần đến cấu trúc của sản phẩm su hào muối chua được thể 
hiện ở đồ thị và bảng sau. 
Bảng 12: Cấu trúc của sản phẩm sau quá trình lên men ở nhiệt độ và thời gian chần 
khảo sát 
Nhiệt độ chần 
(0C) 
Thời gian chần 
(giây) 
Độ cứng (g lực) 
Đối chứng (không chần) 
666,9bc 
15 623,6ab 
20 628,5ab 
25 855,5gh 
65 
30 
594,0a 
15 850,1gh 
20 870,6h 
25 916,0i 
70 
30 
756,4e 
15 765,7e 
20 817,9fg 
25 877,0hi 
80 
30 
700,9cd 
15 877,1hi 
20 739,0de 
25 780,1ef 
90 
30 623,5ab 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 47 
0
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
15 20 25 30
Thời gian chần (giây)
Độ cứng (g)
0
65
70
80
90
Hình 13: Đồ thị biểu diễn cấu trúc của sản phẩm theo nhiệt độ và thời gian chần 
Ở các chế độ nhiệt độ và thời gian chần khảo sát cho thấy ở nhiệt độ chần 700C cho 
cấu trúc sản phẩm tốt nhất. Ở nhiệt độ này, thời gian chần 25 giây cho cấu trúc sản 
phẩm tốt hơn so với các thời gian còn lại. Điều này cho thấy đối với su hào chần ở 
nhiệt độ 700C trong thời gian 25 giây là chế độ tối ưu giúp cho enzyme PME trong su 
hào hoạt động, phân cắt pectin thành pectin có độ methoxyl hóa thấp, giúp ion Ca2+ dễ 
dàng gắn vào, tạo phức pectat canxi làm cho mô quả cứng chắc hơn. Ở nhiệt độ chần 
650C cho cấu trúc giòn của sản phẩm thấp, có thể nhiệt độ này chưa đủ để kích hoạt 
enzyme PME có trong su hào. Ở các mẫu có thời gian chần dài và nhiệt độ chần cao, 
tác động nhiệt làm cho nguyên liệu bị mềm dẫn đến độ giòn của sản phẩm giảm. Đối 
với mẫu không chần, cấu trúc giòn của sản phẩm thấp hơn so với các mẫu có qua tiền 
xử lý. 
Ở các chế độ chần 700C trong 25 giây, 800C trong 25 giây và 900C trong 15 giây cho 
cấu trúc tốt và khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê. 
4.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến điểm cảm quan của sản 
phẩm 
Sản phẩm có chất lượng tốt ngoài đạt các chỉ tiêu phân tích trên còn cần phải đạt yêu 
cầu về mặt cảm quan. Do đó, việc đánh giá cảm quan sản phẩm được tiến hành và kết 
quả được thể hiện ở bảng sau. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 48 
Bảng 13: Ảnh hưởng của quá trình chần đến điểm cảm quan của sản phẩm 
Nhiệt độ chần 
(0C) 
Thời gian chần 
(giây) 
Mùi vị Độ giòn Màu sắc 
Đối chứng (không chần) 
5,8abc 5,5ab 6,5bcd 
15 6,2cd 5,5ab 6,4bcd 
20 6,3cd 5,9bcd 6,0abc 
25 6,6de 6,4de 6,3bcd 
65 
30 
6,4cde 6,0bcd 5,8ab 
15 6,4cde 5,7abc 6,6cd 
20 6,2cd 6,4de 6,4bcd 
25 7,1e 7,2f 6,9d 
70 
30 
5,8abc 6,3cde 5,9abc 
15 6,6de 5,9bcd 6,4bcd 
20 6,1bcd 6,3cde 6,6cd 
25 5,4ab 6,5de 6,5bcd 
80 
30 
5,4ab 5,7abc 5,5a 
15 6,1bcd 6,7ef 6,4bcd 
20 5,8abc 5,4ab 5,8ab 
25 5,4ab 5,6ab 5,3a 
90 
30 5,3a 5,1a 5,4a 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Chế độ chần có ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm. Khi chần ở nhiệt độ 
650C, 700C cho điểm cảm quan về mùi vị tốt. Ở chế độ nhiệt độ chần 700C cho điểm 
cảm quan về cấu trúc tốt và ở thời gian chần 25 giây cho sản phẩm giòn hơn so với 
các thời gian còn lại. Về màu sắc, ở các chế độ nhiệt độ và thời gian chần khảo sát cho 
thấy ở nhiệt độ chần 900C và thời gian chần 30 giây cho điểm cảm quan về màu sắc 
kém hơn, do nhiệt độ cao và thời gian dài làm cho màu sản phẩm hơi sậm hơn. Đối 
với mẫu không chần và các mẫu có chế độ chần vừa phải thì sự khác biệt về màu sắc 
không nhiều. Về mùi vị và độ giòn ở mẫu không qua chần cho điểm cảm quan thấp 
hơn so với các mẫu có qua tiền xử lý ở các chế độ nhiệt độ không quá cao và thời gian 
không quá dài. 
Ở chế độ chần 700C trong thời gian 25 giây cho điểm cảm quan về mùi vị, cấu trúc, 
màu sắc tốt hơn so với các mức nhiệt độ và thời gian khác. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 49 
2% 2,5% 3% 3,5% 4%
3.10
3.15
3.20
3.25
3.30
3.35
3.40
3.45
Nồng độ muối
pH
Qua các kết trên cho thấy ở nhiệt độ chần 700C trong 25 giây cho kết quả về hàm 
lượng acid sinh ra cao, cấu trúc sản phẩm tốt, điểm cảm quan của sản phẩm cao hơn 
so với các chế độ chần khác. Tổng hợp kết quả đo cấu trúc cũng như cảm quan có thể 
kết luận chế độ chần trong nước có nhiệt độ 700C trong 25 giây là thích hợp để tiến 
hành thí nghiệm tiếp theo. 
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MUỐI ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 
SU HÀO MUỐI CHUA 
Như đã biết, quá trình lên men lactic chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trong đó, muối 
là một thành phần quan trọng không thể thiếu trong dung dịch lên men lactic và cũng 
là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình lên men. Do đó, việc xác định nồng 
độ muối thích hợp cho quá trình lên men sẽ tạo điều kiện cho việc chế biến được sản 
phẩm có chất lượng tốt. 
4.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự thay đổi pH của dịch lên men 
Trên cơ sở kết quả từ thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, tiến hành thay đổi nồng độ muối 
ban đầu trong dịch lên men, dừng quá trình khi pH dich lên men đạt xấp xỉ 3,3. Thời 
gian lên men thực tế được cho trong bảng dưới đây. 
Bảng 14: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến sự thay đổi pH của dịch lên men 
Nồng độ muối 
(%) 
pH dịch lên men Thời gian lên men 
(ngày) 
2 3,32a 4 
2,5 3,33a 5 
3 3,31a 5 
3,5 3,28a 6 
4 3,31a 6 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 14: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH dịch lên men theo nồng độ muối 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 50 
2% 2,5% 3% 3,5% 4%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Nồng độ muối
H
àm
lư
ợ
n
g 
a
c
id
tr
o
n
g 
s
ả
n
ph
ẩ
m
(%
tín
h 
th
e
o
a
c
id
la
c
tic
)
Ở các nồng độ muối khảo sát cho thấy nồng độ muối càng cao thì thời gian để đạt 
được giá trị pH cần thiết càng dài. pH dịch lên men khi dừng quá trình lên men đạt 
xấp xỉ 3,3. Ở nồng độ muối cao làm cho hoạt động của vi khuẩn lactic giảm do đó thời 
gian lên men kéo dài hơn. Mẫu 2% cho thời gian lên men ngắn nhất; mẫu 3,5% và 4% 
có thời gian lên men dài nhất. 
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid và mật số vi khuẩn 
lactic của sản phẩm 
Muối giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình muối chua, không những quyết định 
quá trình lên men tốt hay xấu mà còn ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm. Nồng độ 
muối quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Hàm lượng 
acid sinh ra trong sản phẩm và mật số vi khuẩn lactic ở các nồng độ muối khảo sát 
được thể hiện ở bảng 15. 
Bảng 15: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid và mật số vi khuẩn lactic 
của sản phẩm 
Nồng độ muối 
(%) 
Hàm lượng acid của sản phẩm 
(% tính theo acid lactic) 
Mật số Lac. 
(log cfu/ml) 
Thời gian lên men 
(ngày) 
2 0,613ab 7,1b 4 
2,5 0,648ab 7,13bc 5 
3 0,655ab 7,31c 5 
3,5 0,684b 7,58d 6 
4 0,588a 6,69a 6 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 15: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng acid trong sản phẩm 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 51 
2% 2,5% 3% 3,5% 4%
5.80
6.00
6.20
6.40
6.60
6.80
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
Nồng độ muối
Mật số Lac . 
(log cfu/ml)
Hình 16: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến mật số vi khuẩn lactic 
của sản phẩm 
Nồng độ muối càng cao thì thời gian lên men để đạt được độ acid cần thiết cho hương 
vị thích hợp càng kéo dài. 
Ở nồng độ muối 2% với thời gian lên men 4 ngày thì sản phẩm đạt được hàm lượng 
acid như mong muốn. Quá trình lên men ở nồng độ muối này xảy ra nhanh do hoạt 
động mạnh của vi khuẩn lactic và ở nồng độ muối này làm giảm hoạt động của nhiều 
loại vi sinh vật, trong đó có vi khuẩn Butyric và nhóm Coli nhưng ít ảnh hưởng đến 
hoạt động của vi khuẩn lactic. 
Ở nồng độ muối 2,5% và 3% thì sản phẩm đạt được độ acid cần thiết sau 5 ngày lên 
men. Ở những nồng độ muối này hoạt động của vi khuẩn lactic bắt đầu bị ảnh hưởng 
nhưng ở mức độ rất ít nên sản phẩm vẫn đạt được hàm lượng acid cần thiết. 
Ở nồng độ muối 3,5% và 4%, có thời gian lên men kéo dài hơn (sau 6 ngày) và sản 
phẩm có mùi thơm, vị chua ngon hơn so với các nồng độ muối còn lại. Điều này 
chứng tỏ các nồng độ muối 3,5% và 4% đã ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi 
khuẩn lactic, kéo dài thời gian lên men đồng thời ức chế sự phát triển của các vi sinh 
vật lạ. 
Ở nồng độ muối 4% cho hàm lượng acid lactic sinh ra thấp nhất và khác biệt có ý 
nghĩa so với các mẫu còn lại. Bên cạnh đó, qua kết quả kiểm tra số lượng vi khuẩn 
lactic trong dịch lên men cũng cho thấy, ở nồng độ muối 4% cho trị số thấp hơn so với 
các mẫu ở các nồng độ 2%; 2,5%; 3%; 3,5%. Điều này cho thấy ở nồng độ muối 4% 
đã ức chế phần lớn hoạt động của các vi khuẩn lactic, từ đó ảnh hưởng đến quá trình 
lên men. Ở nồng độ muối 3,5% có mật số vi khuẩn lactic sinh ra cao nhất so với các 
nồng độ muối còn lại. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 52 
2% 2,5% 3% 3,5% 4%
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Nồng độ muối
H
àm
lư
ợ
n
g 
m
u
ố
i t
ro
n
g 
s
ả
n
ph
ẩ
m
(%
)
4.4.3 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối ngấm vào trong sản 
phẩm 
Nồng độ muối ban đầu trong dịch lên men có ảnh hưởng đến hàm lượng muối trong 
sản phẩm cuối cùng. Sự ảnh hưởng đó được cho thấy ở bảng sau. 
Bảng 16: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối trong sản phẩm 
Nồng độ muối 
 (%) 
Hàm lượng muối trong sản phẩm 
(% ) 
Thời gian lên men 
 (ngày) 
2 1,417a 4 
2,5 1,732b 5 
3 1,882c 5 
3,5 2,324d 6 
4 2,467e 6 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Nồng độ muối của môi trường lên men càng cao, sản phẩm có hàm lượng muối càng 
cao sau quá trình lên men. Kết quả này khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy 
nhiên, hàm lượng muối trong sản phẩm có ảnh hưởng đến giá trị cảm quan, nồng độ 
muối quá cao hoặc quá thấp đều có ảnh hưởng đến mùi vị của sản phẩm và tiến trình 
lên men. 
 Hình 17: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến hàm lượng muối ngấm vào 
sản phẩm 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 53 
2% 2,5% 3% 3,5% 4%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Nồng độ muối
Đ
ộ
c
ứ
n
g 
(g 
lự
c
)
4.4.4 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm 
Bảng 17: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm 
Nồng độ muối 
 (%) 
Cấu trúc (g lực) Thời gian lên men 
(ngày) 
2 864,73a 4 
2,5 851,07a 5 
3 859,87a 5 
3,5 885,47a 6 
4 825,93a 6 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 18: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến cấu trúc của sản phẩm 
Cấu trúc của sản phẩm sau khi lên men ở các nồng độ muối khác nhau khác biệt 
không ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này cho thấy nồng độ muối của dịch lên men 
ban đầu trong khoảng khảo sát (2 – 4% NaCl) không ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc 
của sản phẩm 
4.4.5 Ảnh hưởng của nồng độ muối đến giá trị cảm quan của sản phẩm 
Sản phẩm có chất lượng tốt với giá trị cảm quan phù hợp cũng là mục tiêu quan trọng 
để chọn lựa điều kiện lên men thích hợp. Kết quả đánh giá cảm quan được đánh giá 
theo chỉ tiêu mùi vị, cấu trúc, màu sắc và mức độ ưa thích được cho ở bảng sau. 
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 54 
2,5%2% 3% 3,5% 4%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nồng độ muối
Đ
iể
m
c
ả
m
qu
a
n Cấu trúc
Màu sắc
Mùi vị
Ưa thích
Bảng 18: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến giá trị cảm quan của sản phẩm 
Nồng độ muối 
 (%) 
Cấu trúc Màu sắc Mùi vị Ưa thích 
2 4,24c 4,0a 4,15b 6,67b 
2,5 4,09b 4,09a 4,21b 6,85bc 
3 4,12bc 4,09a 4,27b 6,91c 
3,5 4,73d 4,12a 4,45c 7,73d 
4 3,94a 4,0a 3,91a 6,39a 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%) 
Hình 19: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ muối đến điểm cảm quan của sản phẩm 
Qua kết quả đánh giá cảm quan cho thấy mẫu có nồng độ muối 3,5% cho điểm cảm 
quan về cấu trúc và mùi vị cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các mẫu còn lại. Về 
mức độ ưa thích thì mẫu 3,5% muối cũng được ưa thích nhất và khác biệt có ý nghĩa 
về mặt thống kê so với các mẫu còn lại. 
Màu sắc của sản phẩm ít có sự khác biệt giữa các mẫu có nồng độ muối khác nhau. Về 
mùi vị thì mẫu ở nồng độ muối 2% cho sản phẩm có vị hơi lạt và
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nghin c7913u ch7871 bi7871n su ho mu7889i chua.pdf