Tài liệu Luận văn Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:  1
Luận văn 
Đề tài: Nâng cao vai trò của vốn đầu 
tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của 
Việt Nam 
 2
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I .......................................................................................................... 7 
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI ..................................................................... 7 
1.Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng ............................... 7 
1.Một số khái niệm chung. .......................................................................... 7 
2.Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ............................................ 8 
2.1Lý thuyết của Harrod Domar .......................................................... 9 
2.2Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ....................... 10 
II Cơ cấu vốn đầu tư ..............................................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
71 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Đề tài: Nâng cao vai trò của vốn đầu 
tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của 
Việt Nam 
 2
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I .......................................................................................................... 7 
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI ..................................................................... 7 
1.Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng ............................... 7 
1.Một số khái niệm chung. .......................................................................... 7 
2.Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ............................................ 8 
2.1Lý thuyết của Harrod Domar .......................................................... 9 
2.2Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ....................... 10 
II Cơ cấu vốn đầu tư .................................................................................... 11 
1.Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành ....................................... 11 
2.Phân loại theo tiêu chính nhóm ngành .................................................. 17 
III.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tác động của nguồn vốn với tăng trưởng . 18 
1.Hệ số ICOR ............................................................................................. 18 
2. Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư ....................................... 18 
IV.Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn đầu tư ................................ 19 
CHƯƠNG II ...................................................................................................... 20 
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM ................................................ 20 
I. Đánh giá chung về tổng vốn đầu tư xã hội ở nước ta .............................. 20 
1.Thực trạng .............................................................................................. 20 
2.Vai trò của tổng nguồn vốn .................................................................... 21 
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ................................................. 26 
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo nguồn hình thành ...... 26 
1. Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước................................................... 27 
1.1 Tỷ trọng và cơ cấu của nguồn vốn khu vực nhà nước ................. 27 
1.2 Xu thế vận động của các nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước .. 28 
1.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng của nguồn vốn khu vực nhà nước
 ............................................................................................................. 29 
1.3.1 Thực trạng sử dụng .................................................................... 29 
1.3.2 Hiệu quả sử dụng ....................................................................... 30 
2. Nguồn vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước. .......................................... 34 
2.1 Tiết kiệm khu vực ngoài nhà nước. .................................................... 34 
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước........... 35 
 3
2.3 Vai trò của vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước đối với tăng 
trưởng kinh tế ................................................................................................. 36 
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước ........ 38 
3. Nguồn vốn khu vực nước ngoài ............................................................... 39 
3.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ...................................... 41 
3.1.1 Những vấn đề chung về FDI ...................................................... 41 
3.1.2 Đầu tư, thu hút FDI trong thời gian qua ................................... 43 
3.1.2.1. FDI và những con số............................................................... 44 
3.1.2.2. Ảnh hưởng của FDI tới nền kinh tế ....................................... 45 
3.1.3 Đánh giá về tình hình, hiệu quả sử dụng vốn FDI .................... 48 
3.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài .............................................. 49 
3.2.1 Tình hình huy động .................................................................... 49 
3.2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam ...... 49 
3.2.1.2 Tình hình huy động ODA ....................................................... 50 
3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ...................... 51 
3.2.3 Tình hình giải ngân ODA ........................................................... 53 
3.2.4 Quản lý nguồn vốn ODA ............................................................ 54 
3.2.5 Đánh giá về hiệu quả thu hút , quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
 ............................................................................................................. 54 
3.3 Các nguồn vốn khác ............................................................................ 55 
3.3.1 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ(NGO). ........................... 55 
3.3.2 Nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp ở Việt Nam (FII) ...................... 56 
III. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo ngành kinh tế ........... 57 
1. Cơ sở ngành kinh tế............................................................................... 57 
2. Thực trạng của vốn đầu tư tới ngành kinh tế ...................................... 58 
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 65 
GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 65 
1. Hoàn thiện quy hoạch vốn đầu tư xã hội theo từng vùng....................... 65 
2. Khuyến khích và ưu đãi hơn nữa các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông - 
lâm - ngư nghiệp và vùng sâu, vùng núi, vùng xa....................................... 65 
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở 
rộng tăng công suất hiện có. ........................................................................ 66 
4. Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư. ............................................. 67 
5. Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. ... 68 
 4
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn. .............. 69 
7. Cần phải phát triển thị trường tài chính................................................. 69 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 70 
 5
LỜI NÓI ĐẦU 
Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia 
phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo 
nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu 
Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. 
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy 
luật phát phát triển. 
 Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh 
tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô cùng 
lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián 
tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điêù kiện vô 
cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan 
trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có 
tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có 
giải pháp để thu hút vốn. 
 Thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta đã ban hành 
luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987 và qua 3 lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992 
và gần đây nhất là năm 1999. Để thực hiện ổn định kinh tế xã hội tăng GDP, tạo 
công ăn việc làm cho người lao động và nhiều mục tiêu khác thì nguồn vốn trong 
nườc mới chỉ đáp ứng được một nửa, cho nên cần phải huy động vốn từ nước ngoài 
mà chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp. 
 Tuy nhiên từ khi ban hành và thực hiện luật đầu tư đến nay tuy không phải là 
thời gian dài song chúng ta đã thu được một số kết quả khả quan. Những kết quả ban 
đầu thể hiện là kết quả đúng đắn phù hợp với việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài. Cho 
đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn vấn đề mới cần phải được 
xem xét giải quyết. Do đó việc tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những 
kết quả đã đạt được tìm ra những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu 
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới là thực sự cần thiết nhất là 
sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, bên cạnh những mặt được còn có những hạn 
chế, bất cập chưa thu hút có hiệu quả điều đó có thể thấy số vốn xin vào đầu tư đã 
giảm. Trong bài viết này để có thể thấy rõ và có những phương hướng giải quyết vấn 
đề này, em chọn đề tài : 
 6
 “Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.”. 
2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 
 Mục đích của bài báo cáo là Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
 Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là vốn đầu tư xã hội. 
Phạm vi nghiên cứu là kinh tế Việt Nam. 
4. Phương pháp nghiên cứu.: Sử dụng lý thuyết Harros Domar để chỉ ra vai trò của 
vốn đầu tư tới tăng trưởng. 
5. Nội dung báo cáo bao gồm: 
 Bài báo cáo được bố cục theo các nội dung chính như sau: 
Chương I : Vai trò của vốn đầu tư xã hội. 
Chương II :. Thực trạng các nguồn vốn ở Việt Nam. 
Chương III : Giải pháp 
 7
CHƯƠNG I 
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI 
1. Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng 
1. Một số khái niệm chung. 
Đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm thu được lợi ích trong 
tương lai bằng cách đưa các nguồn lực hiện tại vào quá trình tái sản xuất xã hội 
Vốn đầu tư là nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư phát triển. Về bản 
chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế 
có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Khẳng định này đã 
được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh tế học cổ điển, kinh 
tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại 
Trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng 
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để 
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng 
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” 
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng về 
lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong 
sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng 
chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế 
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế 
học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm, 
lãi suất và tiền tệ” của mình, John Maynard Keynas đã chính minh được rằng: Đầu tư 
chính là phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra 
rằng , tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa 
là: 
 Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư 
 Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng 
Như vậy: 
 Đầu tư = Tiết kiệm 
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song 
phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu dùng. 
Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng với 
 8
tổng chi phí. Nhưng toàn bộ các sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc 
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng 
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu 
dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất 
mà người ta gọi là đầu tư 
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong 
nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ 
cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại 
nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư. 
Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh 
tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa 
tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi 
 CA = S – I 
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account) 
Trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế dẫn 
đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi 
đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn đầu 
tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư 
trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra 
nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn 
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng (thu nhập) của nền kinh tế về quy 
mô và tốc độ trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Quy mô tăng 
trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý 
nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. 
Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập 
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc 
tính bình quân trên đầu người 
Như vậy, về bản chất, tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh 
tế. 
2. Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 
 9
2.1 Lý thuyết của Harrod Domar 
a. Nội dung 
Vào những năm 40, các nhà kinh tế R. Harrod và E. Domar đã đề xuất quan 
điểm về tăng trưởng kinh tế và các nhu cầu về vốn cơ bản dựa trên tư tưởng của 
Keynes 
Theo mô hình H-O, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, 
một ngành hay một nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư cho đơn vị đó 
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ 
là: 
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng 
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết: 
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số 
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có: 
Do đó chúng ta có: 
Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Hệ số này nói lên 
rằng : vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm của 
nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh trình độ 
kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư. Ví dụ, nếu như đầu tư 
3 tỷ đồng dưới dạng xây dựng nhà máy mới và trang bị mới làm cho xí nghiệp có khả 
năng tăng đầu ra thêm 1 tỷ đồng/năm trong vòng một năm tới thì hệ số gia tăng vốn 
đầu ra trong trường hợp này là 3/1. Đối với các nhà làm kế hoạch, khi cho trước 
phương trình đơn giản này thì nhiệm vụ không phức tạp lắm. Bước đầu là thử đưa ra 
 10
một cách tính tỷ số gia tăng vốn – đầu ra. Có hai phương án lựa chọn cho bước tiếp 
theo. Hoặc là phải lập kế hoạch cần quyết định tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, hoặc là cần 
quyết định tỷ lệ tiết kiệm. 
b. Nhận xét lý thuyết 
Lý thuyết H-O về thực chất chỉ gói gọn trong khái niệm tăng trưởng kinh tế. 
Dù vậy, lý thuyết này vẫn còn ảnh hưởng lớn đến các nước đang phát triển muốn tăng 
nhanh tốc độ phát triển của mình , bởi nó nhắm trúng vấn đề thiết yếu và nan giải 
nhất ở đây là vốn đầu tư. Đi theo hướng này là một loạt chính sách ở các quốc gia 
nhằm nâng cao khả năng tích lũy trong tổng sản phẩm quốc dân 
 Ưu điểm 
- Vận dụng để ra kế hoạch cho sự phát triển của một ngành hay một khu vực nào đó 
của nền kinh tế 
- Dựa vào đó cũng có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế khi xét 
đến mối tương quan giữa nguồn tài chính và nguồn lực hiện có 
 Hạn chế 
- Ở các nước đang phát triển luôn vấp phải vấn đề cái vòng luẩn quẩn (thu nhập 
thấp, tích lũy thấp, đầu tư thấp, năng suất lao động thấp, thu nhập thấp…)do vậy việc 
sử dụng vốn làm động lực cho phát triển là thiếu tính khả thi 
- Mặt khác, ở các nước đang phát triển, thị trường tài chính và thị trường hàng hóa 
hoạt động yếu ớt. Dẫn đến toàn bộ tiết kiệm không đưa được ra đầu tư 
- Lý thuyết H-O không giải thích rõ một số điểm khác biệt căn bản trong sự tăng 
trưởng của các quốc gia, trong khi mọi người muốn biết tại sao có sự khác nhau rất 
lớn giữa các nước 
2.2 Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 
 Tác động đến cầu: 
Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là một yếu tố 
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân 
hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24-28% trong tổng cầu của các nước trên thế 
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét trong mô 
hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng 
cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu AD tăng (Các yếu tố 
khác không đổi) 
AD = C + I + G + X –M 
 11
Trong đó C: Tiêu dùng 
 I: Đầu tư 
 G: Tiêu dùng của chính phủ 
 X: Xuất khẩu 
 I: Nhập khẩu 
 Tác động đến cung: 
Tổng cung của nền kinh tế bao gồm hai nguồn chính là cung trong nước và 
cung nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản 
xuất : vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…, thể hiện qua phương trình sau: 
Q = F(K,L,TFP) 
 K : Vốn đầu tư 
 L : Lao động 
 TFP : Năng suất lao động tổng hợp 
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung 
của nền kinh tế nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn 
thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công 
nghệ…Do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế 
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn tực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành 
kết quả đầu tư. Khi kết quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt 
động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên 
Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối 
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn 
II . Cơ cấu vốn đầu tư 
1. Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành 
 Nguồn vốn trong nước 
a. Nguồn vốn nhà nước 
 Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước 
 Đây là nguồn chi của ngân sách cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư 
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn 
này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, 
an ninh và hỗ trợ các dự án cần sự tham gia của nhà nước, chi cho việc lập và thực 
 12
hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch 
xây dụng đô thị và nông thôn 
 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: 
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, vốn tín dụng đầu tư phát triển 
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển của nhà 
nước. Nếu như trước năm 1990, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chưa 
được sử dụng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 
1991 – nay nguồn vốn này có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng 
trong chính sách đầu tư của nhà nước. Nguồn vốn tín dụng phát triển có tác dụng tích 
cực trong việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn 
vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là 
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng 
nhà nước là hính thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang 
phương pháp tín dụng với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, 
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết 
vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát 
triển kinh tế xã hôi của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình. 
Đứng ở khía cạnh công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục 
tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và 
sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó 
khăn, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xóa đói, giảm nghèo, và đặc biệt trong 
việc chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. 
 Nguồn vốn từ các doanh nghiêp nhà nước : 
Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại 
của doanh nghiệp nhà nước. Theo bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn vốn 
của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ 
yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền 
công nghệ của doanh nghiệp 
b. Nguồn vốn ngoài nhà nước 
Bao gồm nguồn vốn doanh nghiệp và hộ gia đình 
Nguồn vốn ngoài nhà nước theo ước tính của bộ Kế hoạch và Đầu tư chiếm 
bình quân khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián 
tiếp khoảng 3,7% GDP, chiếm khoang 25% tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của 
dân cư tham gia đầu tư trực tiếp chiểm khoảng 5% GDP, chiếm khoảng 33% tiết kiệm 
 13
của dân cư. Nguồn vốn dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia 
đình. Ở mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số các nguồn tập 
trung và phân phối vốn quan trọng của nền kinh tế. Quy mô tiết kiệm phụ thuộc vào : 
Trình độ phát triển của đất nước(ở những nước trình độ thấp thường có quy mô và tỷ 
lệ tiết kiệm thấp); tập quán tiêu dùng của dân cư; chính sách động viên của nhà nước 
thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội 
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư nhân, 
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt 
động, phần tích lũy của doanh nghiệp này cũng đóng góp đáng kể vào tổng quy mô 
vốn của toàn xã hội 
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình 
có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn mở mang ngành 
nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và vận tải của 
địa phương 
 Nguồn vốn nước ngoài 
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các 
doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá 
trình đầu tư phát triển của nước sở tại 
Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài 
chính thành : 
 Tài trợ phát triển chính thức (ODF – Official Development Finance) 
Nguồn này bao gồm Viện trợ phát triển chính thức và các hình thức tài trợ khác. 
Trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF 
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ 
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình 
thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF khác. Ngoài các 
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ 
trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại ( còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25% 
Các tổ chức viện trợ đa phương hiện đang hoạt động gồm các tổ chức thuộc hệ 
thống Liên hợp quốc, Cộng đồng châu Âu, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức 
tài chính quốc tế 
Các hình thức viện trợ ODA 
Theo mục đích và cách tiếp cận viện trợ, thì ODA được thực hiện thông qua 
các hình thức sau đây : 
 14
- Hỗ trợ cán cân thanh toán, thường có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhưng đôi 
khi lại hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển vào 
trong nước thông qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành 
hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa nhập vào nhờ thị hình thức này được 
bán ra trên thị trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách 
chính phủ 
- Tín dụng thương mại với các điều khoản “mềm” ( lãi suất thấp, hạn trả dài…). 
Trên thực tế là khoản hỗ trợ có ràng buộc 
- Viện trợ chương trình, là viện trợ khi đat được một hiệp định với đối tác viện trợ 
nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, 
mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào 
- Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự án thường 
lien quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật và trên thực tế thường có cả hai yếu 
tố này : Hỗ trợ cơ bản thường chủ yếu về xây dựng ( đường sá, cầu cống, trường học, 
bệnh viện, hệ thống viễn thông…). Thông thường các dự án này thường kèm theo hỗ 
trợ kĩ thuật, dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài giám sát những hoạt động nhất 
định nào đó, hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác nhận viện trợ. 
Hỗ trợ kĩ thuật thường chủ yếu tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng cường lập 
cơ sở kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu, tình hình cơ bản, nghiên cứu trước khi đầu tư ( 
quy hoạch, lập luận chứng kinh tế, kĩ thuật ). Chuyển giao trí thức có thể chuyển giao 
công nghệ thông thường, nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kĩ thuật phân tích ( kinh 
tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội…) 
Vai trò của ODA với các nước đang phát triển 
- ODA là nguồn vốn cực kì quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của các 
nước đang phát triển. Thông qua dự án ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của 
nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước đang phát triển sử dụng có 
hiệu quả các nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 
- Thông qua các dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế… giúp trình độ dân trí, chất 
lượng lao động được nâng cao 
Khi xem xét trên góc độ nguồn vốn đầu tư, ODA là một trong những nguồn 
vốn nước ngoài. Tuy nhiên trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn này một 
phần vốn ODA có thể được đưa vào ngân sách nhà nước đáp ứng mục tiêu chi đầu tư 
phát triển của nhà nước, một phần có thể đưa vào chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư 
của nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập 
 15
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản 
xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn có ý 
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển 
Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với nguồn vốn nước ngoài khác là 
việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì 
nhận lãi suất trên vốn đã đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận lợi nhuận thích đáng khi dự án 
đầu tư hoạt động có hiệu quả 
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là 
hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn 
nước ngoài 
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai hoặc nhiều bên (bên hợp 
doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến 
hành sản xuất, kinh doanh ở nước nhận tiếp nhận mà không tiến hành thành lập một 
pháp nhân 
- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên 
nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng 
hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được 
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo 
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư 
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư 
nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập 
tại nước tiếp nhận đầu tư , tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh 
doanh 
Vai trò của nguồn vốn FDI 
Đối với các nước đi đầu tư 
- Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được lợi thế về chi phí sản 
xuất thấp của nước tiệp nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên, vật 
liệu tại chỗ thấp). Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư 
- Cho phép có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở 
trong nước 
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên, vật liệu 
dồi dào, ổn định với giá rẻ 
 16
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh 
hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại 
tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản 
phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hóa nhập từ các nước khác 
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư (Các nước đang phát triển) 
- FDI giải quyết vấn đề thiếu vốn, giúp các nước này thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn 
của sự đói nghèo 
- Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển 
giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang nước tiếp nhận công nghệ 
- Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính 
năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác hiệu quả các 
tiềm năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
theo hướng tích cực 
- Việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào tình trạng nợ nần, không chịu những 
răng buộc vào chính trị, xã hội 
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư, bên cạnh những 
ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, nếu đầu tư vào nơi có môi 
trường bất ổn về kinh tế và chính trị, thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ bị mất vốn. Còn 
đối với các nước sở tại, nếu không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ 
dễ dẫn đến việc đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá 
mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 
 Nguồn vốn các tổ chức phi Chính phủ (NGO) 
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo các 
mục đích, tôn chỉ khác nhau (từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo…). Nguồn vốn các tổ 
chức phi Chính phủ thường nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc sự tài trợ 
của các Chính phủ. Viện trợ NGO có những đặc điểm sau: 
- Phương thức viện trợ đa dạng, có thể vật tư, thiết bị hoặc lương thực, thực phẩm, 
thuốc men, tiền mặt, quần áo… 
- Quy mô viện trợ nhỏ, từ vài ngàn đến vài trăm ngàn USD, nhưng thủ tục đơn giản, 
thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khẩn cấp (khắc phục thiên tai, dịch 
bệnh…) 
- Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thường và nhất thời 
- Ngoài mục đích nhân đạo, trong một số trường hợp còn mang màu sắc tôn giáo, 
chính trị khác nhau nên khó quản lý 
 17
Viện trợ NGO thường là viện trợ không hoàn lại, trước đây loại viện trợ này 
chủ yếu là vật chất, đáp ứng nhu cầu nhân đạo như: cung cấp thuốc men cho các trung 
tâm y tế, chỗ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này 
lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ 
của các chuyên gia thường trú như : huấn luyện nhưng người làm công tác bảo vệ sức 
khỏe, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nước sạch ở nông thôn, cung cấp dinh 
dưỡng và sức khỏe ban đầu 
 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài(FII- Foreign Indirect Investment): 
FII được hiểu là hình thức đầu tư thông qua việc mua chứng khoán và các giấy tờ có 
giá trị khác. Theo Luật đầu tư Việt Nam ban hành năm 2005 thì FII được xác định là 
hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần , trái phiếu ,cổ phiếu và các giấy tờ có 
giá trị khác,quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian 
mà nhà đầu tư không tham gia quản lý hoạt động đầu tư.Vốn gián tiếp nước ngoài đầu 
tư và các quốc gia khác thường tồn tại theo các loại hình quỹ hoặc các công ty tài 
chính, chủ yếu là quỹ hỗ tương, trợ cấp và quỹ lương hưu, đầu tư của các liên đoàn tài 
chính và quỹ đầu tư mạo hiểm. 
Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp: 
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của các 
nước đang phát triển. Nó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp. Có 
một thực tế là để thu hút được nguồn vốn đầu tư gián tiếp thì các nhà nước cần phải 
có sự đổi mới bản thân nền kinh tế, đổi mới thể chế,cơ chế chính sách kinh tế cho phù 
hợp với những yêu cầu của nhà đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp có ảnh hưởng thúc 
đẩy sự đổi mới thể chế kinh tế, thúc đẩy thị trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu 
phát triển. Ngoài ra nó còn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong 
nước,tạo ra áp lực cần phải cải tiến công nghệ ,sử dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng 
năng suất lao động ,tăng sản lượng. 
2. Phân loại theo tiêu chính nhóm ngành 
Vốn đầu tư được phân chia vào 3 nhóm ngành chính : nông lâm nghiệp và thủy 
sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ 
Tiêu chí này nhằm cho chúng ta cái nhìn tổng quan về tương quan các ngành 
kinh tế trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu vốn phân bổ cho các ngành đó 
 18
III.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tác động của nguồn vốn với tăng trưởng 
1. Hệ số ICOR 
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio)- tỷ số gia tăng của vốn so với 
sản lượng là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng them với mức gia tăng sản lượng, hay là 
suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng (GDP) tăng them 
Về phương pháp tính, hệ số ICOR được tính như sau: 
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng 
thêm 
Chia cả tử và mẫu cho GDP, có công thức 
ICOR = (Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP ) / Tốc độ tăng trưởng kinh tế 
Ta thấy, nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào vốn 
đầu tư. Theo một số nghiên cứum muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và vổn 
định thì vốn đầu tư chiếm khoảng 25% GDP, tùy thuộc vào ICOR của từng nước 
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố: 
- Thứ nhất, trình độ khoa học công nghệ trong nước 
- Thứ hai, sự tương quan về giá cả giữa các yếu tố đầu vào 
- Thứ ba, trình độ quản lý và sử dụng vốn 
Ưu nhược điểm của hệ số ICOR 
 Ưu điểm 
- ICOR là chỉ số quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy 
mô vốn đầu tư cần thiết để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai 
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ 
tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy : Để tạo ra một đơn vị GDP tăng 
thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít hơn, nếu các điều kiện khác ít thay 
đổi 
 Nhược điểm 
- Hệ số ICOR mới phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh 
hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm 
- ICOR củng bỏ qua tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế 
chính sách… 
- Hệ số ICOR không tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và 
mẫu số của công thức) , vấn đề tái đầu tư… 
2. Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư 
 19
Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư cho ta biết khi vốn đầu tư tăng 
thêm 1% thì sản lượng tăng thêm bao nhiêu % 
Công thức: 
E Y/I = % ∆Y / % ∆I = ∆Y/ ∆I * I/Y 
- Nếu E Y/I > 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm nhiều 
hơn 1% 
- Nếu E Y/I = 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm 1% 
- Nếu E Y/I < 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm nhỏ 
hơn 1% 
IV. Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn đầu tư 
Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể là phần trăm (%) vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn 
đầu tư 
Công thức : 
 Tỷ trọng vốn đầu tư = Vốn đầu tư cụ thể / Tổng vốn đầu tư 
Tỷ trọng vốn đầu tư cho biết đóng góp của vốn đầu tư đó trong tổng vốn đầu 
tư, cho biết vai trò của nguồn vốn đó trong cơ cấu vốn đầu tư 
 20
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM 
I. Đánh giá chung về tổng vốn đầu tư xã hội ở nước ta 
1. Thực trạng 
 Việt Nam với nhiều nguồn lực khác nhau như vốn, lao động, tài nguyên thiên 
nhiên, công nghệ để tạo ra tăng trưởng kinh tế thì nguồn lực về vốn có nhiều thay đổi 
qua các năm. 
Bảng tổng vốn đầu tư (2001-2009) 
Năm Vốn 
đầu tư 
GDP Tỷ lệ 
VĐT/GDP 
(tỷ 
đồng) 
(tỷ 
đồng) 
(%) 
2001 170496 481295 0,3542 
2002 200145 535762 0,3736 
2003 239246 613443 0,3900 
2004 290927 715307 0,4067 
2005 343135 839211 0,4089 
2006 404712 974266 0,4154 
2007 521700 1144015 0.456 
2008 605462 1203358 0.503 
2009 643209 1305695 0.586 
 ( Nguồn tính toán của CIEM) 
 21
Từ bảng trên ta thấy lượng vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm: 2001 vốn đầu 
tư theo giá thực tế là 170496 tỷ đồng (35,42%GDP), năm 2007 tăng lên đến 521700 
tỷ đồng ( 45% GDP). Cả giai đoạn 2001-2007 đạt 2170361 tỷ đồng, lượng vốn đầu tư 
tăng nhanh nhờ nhà nước có những chính sách và giải pháp thu hút nguồn vốn hợp lý. 
Lượng vốn từ năm 2001 qua các năm sau đều tăng khoảng từ 30000 đến 50000 tỷ 
đồng đến năm 2006, đặc biệt đến năm 2007 lượng vốn tăng 116988 tỷ đồng so với 
năm 2006 ( lượng gia tăng gấp đôi so với các năm trước). Có được sự tăng nhảy vọt 
này là vì nước ta trở thành thành viên của WTO là nhân tố chủ yếu làm gia tăng 
nguồn vốn toàn xã hội. 
Tỷ lệ vốn đầu tư nước ta chỉ thấp hơn Trung Quốc còn hầu hết cao hơn các 
nước khác trong khu vực như năm 2004 Việt Nam là 40,67% thì Trung Quốc là 
45,7% , Hàn Quốc là 29,3%, Thái Lan là 37,8%, Malaixia là 22,5%, Phi-lip-pin 
19,6%, Indonexia 19,5%, Xingapo là 15,3%. Hiện nay, tỷ lệ vốn đầu tư của nước ta 
và các nước trong khu vực đều tăng lên nhưng ở nước ta tỷ lệ vể vốn đầu tư / GDP 
vẫn ở mức cao. Nhưng thực trạng cụ thể từng nguồn vốn: nguồn vốn của khu vực nhà 
nước, nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước và nguồn vốn nước ngoài biến động tăng 
giảm như thế nào thì ở mục sau của bài chúng em có đi vào chi tiết cụ thể từng nguồn 
vốn. 
2. Vai trò của tổng nguồn vốn 
Nguồn vốn với vai trò một yếu tố đầu vào rất quan trọng đóng góp vào tăng 
trưởng kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì trong ba 
yếu tố đầu vào của tăng trưởng nguồn vốn đóng góp với một tỷ lệ cao nhất: 
Bảng đóng góp các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng kinh tế 
ĐV: % 
Thời kỳ 1993-1997 1998-2002 2003-2006 
Vốn 69,30 57,40 52,73 
Lao động 15,90 20,00 19,07 
TFP 14,80 22,60 28,20 
 22
Trong thời gian dài từ năm 1990 tổng nguồn vốn đầu tư tăng khá nhanh, chiếm 
tỷ lệ lớn trong GDP. Giai đoạn những năm 1993 tốc độ tăng trưởng kinh tế cao gắn 
liền với việc gia tăng mạnh mẽ của tỷ lệ tiết kiệm trong nước và đầu tư trong GDP 
làm cho tổng nguồn vốn cũng chiếm tỷ lệ cao là 69,30%, gấp hơn 4 lần yếu tố lao 
động và yếu tố tổng hợp là thấp nhất. Khi ở giai đoạn sau tốc độ tăng trưởng giảm đi 
thì tỷ lệ nguồn vốn trong GDP cũng giảm theo còn 57,40% giai đoạn 1998-2002 và 
52,73% giai đoạn 2003-2006. Với nguồn vốn là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh 
tế thì nó đóng góp theo điểm phần trăm cũng tương ứng như sau: vốn đóng góp là 
6,10 điểm phần trăm (1993-1997). Còn thời kỳ năm 1998-2003 do cuộc khủng hoảng 
kinh tế tài chính trong khu vực cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Đầu tiên, 
đó là sự rút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài thuộc nền kinh tế bị khủng 
hoảng khỏi Việt nam nên làm nguồn vốn thu hút từ đầu tư nước ngoài ở nước ta giảm 
xuống. Thứ hai, chính nền kinh tế của nước ta cũng bị ảnh hưởng làm các doanh 
nghiệp trong nước bị phá sản, sản xuất kinh doanh thua lỗ, tiêu dùng, tiết kiệm của 
các thành viên xã hội giảm làm nguồn vốn huy động từ trong nước cũng giảm một 
cách rõ ràng. Điều đó dẫn đến tổng nguồn vốn đầu tư giảm và tỷ lệ đầu tư thấp làm 
vốn đóng góp rất thấp vào tăng trưởng là 3,56 điểm phần trăm. Tiếp những năm sau 
nền kinh tế chưa phục hồi nên vốn đóng góp 3,78 điểm phần trăm (2003-2006). Một 
sự giảm sút rất nhanh về sự đóng góp vào tăng trưởng, trong thời kỳ tiếp theo sự đóng 
góp về các nguồn vốn có tăng hay giảm? và sự tăng giảm này có cùng chiều với tốc 
độ tăng trưởng kinh tế không? Cụ thể ở các năm như sau 
Bảng về tốc độ tăng trưởng của GDP và của vốn đầu tư (2001-2009) 
ĐV: % 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Tốc độ tăng GDP 6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,48 6,23 7,25 
Tốc độ tăng VĐT 12,4 14,4 12,7 13,5 13,0 13,7 25,8 22,1 25,4 
( Nguồn: Tổng cục thống kê) 
Từ bảng trên ta thấy, sau đợt khủng hoảng kinh tài chính tiền tệ của khu vực 
Châu Á thì tốc độ tăng trưởng của nước ta giai đoạn 1996-2000 giảm xuống còn 
 23
6,95% thì bắt đầu đến giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng GDP bắt đầu phục hồi đạt 
mức trung bình 7,51% và đặc biệt hai năm 2006 và năm 2007 đạt khá cao lần lượt là: 
8,23% và 8,48%. Có được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như vậy là nhờ nước ta đã 
huy động được lượng vốn đầu tư khá lớn, tốc độ tăng của vốn cũng tăng lên: 2002 là 
14,4% tăng hơn so với năm 2001 là 2%. Nhưng đến năm 2003 tốc độ giảm xuống còn 
12,7% và lại tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006. Đặc biệt đến năm 2007 tốc độ của 
vốn đầu tư tăng nhày vọt lên 25,8% do cuối năm 2007 nước ta chính thức trở thành 
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã thu hút được nguồn vốn đầu tư 
của cả trong nước và ngoài nước. Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta nhiều 
hơn nhờ nền kinh tế ổn định, các hàng rào thuế quan bãi bỏ, nhiều chính sách và các 
luật về đầu tư nước ngoài được ban bố...Chính vì thế mà tốc độ vốn tăng lên, đến năm 
2008 không nằm ngoài sự biến động của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng giảm nên tốc 
độ tăng của vốn đầu tư cũng giảm xuống còn 22,1%. 
Với những biến động về vốn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế thì nguồn vốn 
nào sẽ có những biến động lớn hơn? Nguồn vốn trong nước hay nguồn vốn nước 
ngoài. Hai nguồn vốn này có mối quan hệ mật thiết với nhau: vốn trong nước là chủ 
đạo còn vốn đầu tư quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu phát 
triển kinh tế xã hội của kế hoạch năm năm 2006-2010 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng 
kinh tế bình quân hàng năm khoảng 7,5-8%. Nước ta cần huy động tổng nguồn vốn 
đầu tư toàn xã hội khoảng 140 tỷ USD (theo giá 2005) và tương đương gần 160 tỷ 
USD ( theo giá hiện hành) trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 
35% từ các nguồn vốn nước ngoài. Hay tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 
khoảng 42% trong GDP – cao nhất thế giới hiện nay. 
 24
Cơ cấu vốn đầu tư theo giá thực tế từ năm 2000-2009. 
Đv: % 
Năm NV 
trong 
nước 
NV 
ngoài 
nước 
Tỷ lệ 
TN/NN 
2000 82,0 18,0 4,56 
2001 82,4 17,6 4,74 
2002 82,6 17,4 4,75 
2003 84,0 16,0 5,25 
2004 85,8 14,2 6,04 
2005 85,1 14,9 5,71 
2006 83,8 16,2 5,17 
2007 75,2 24,8 3,03 
2008 78,4 28,8 4,6 
2009 81,6 32,4 6,56 
Một cơ cấu hợp lý giữa nguồn vốn trong và ngoài nước giúp giữ ổn định nền 
kinh tế, nước ta những năm 2000 thì hơn 4 đồng trong nước thì có 1 đồng nước ngoài, 
các năm sau tỷ lệ này tăng dần lên do sự đầu tư của nước ngoài kém hiệu quả hơn. 
Đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống còn là 3 đồng trong nước với 1 đồng ngoài 
nước. 
Nguồn vốn đầu tư xã hội tăng khá nhanh vượt mức dự kiến trên 30% so với kế 
hoạch ( gấp 2 lần so với 5 năm trước). Nguồn vốn trong nước chiếm 84% cao hơn hẳn 
tỷ lệ 78,6% giai đoạn 1996-2000, nguồn vốn ngoài nước chiếm 20% so với 12% ( 
1996-2000). Sự tăng lên của tổng nguồn vốn là do tăng lên của cả nguồn vốn trong 
nước và nguồn vốn ở ngoài nước đặc biệt hiện nay thì nguồn vốn nước ngoài tăng 
nhanh hơn nguồn vốn trong nước: năm 2007 vốn trong nước là 75,2% giảm so với 
năm 2006 thì nguồn vốn ngoài nước là 24,8% tăng hơn so với năm 2006 là 16,2%. 
Thể hiện xu hướng phù hợp với nền kinh tế mở cửa thu hút nguồn vốn đầu tư nước 
ngoài ngày càng nhiều hơn. Nhưng sự giảm đi của nguồn vốn trong nước chính là sự 
giảm tỷ trọng của vốn đầu tư ngân sách và tăng tỷ trọng của nguồn vốn của khu vực 
ngoài nhà nước. 
 25
Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước là một trong ba bộ phận cấu thành tổng 
nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn vốn này giữ vai trò chủ đạo, định hướng và 
điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn của kinh tế ngoài nhà nước quan 
trọng trong sự phát triển kinh tế vì đó là nguồn vốn có khả năng tăng trong các nguồn 
vốn. Còn nguồn vốn nước ngoài phụ thuộc nhiều vào nhà đầu tư nên biến động không 
đều qua các giai đoạn. 
Bảng cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn 
 Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 
 Kinh tế Nhà nước 
Kinh tế ngoài 
Đầu tư nước ngoài Nhà nước 
Năm 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
2001 101973 59.8 38512 22.6 30011 17.6 
2002 114738 57.3 50612 25.3 34795 17.4 
2003 126558 52.9 74388 31.1 38300 16 
2004 139831 48.1 109754 37.7 41342 14.2 
2005 161635 47.1 130398 38 51102 14.9 
2006 185102 45.7 154006 38.1 65604 16.2 
2007 208100 39.9 204705 35.3 129399 24.8 
2008 245641 41.5 224563 37.5 150456 26.4 
2009 326540 43.6 242312 39.4 1751324 32.1 
(Nguồn : Niên giám thống kê 2009) 
Nhìn vào bảng số liệu trên đây, có thể nhận thấy rằng, tỷ trọng của nguồn vốn 
đầu tư khu vực kinh tế nhà nước là lớn nhất trog ba nguồn kể trên, chiếm khoảng trên 
dưới 50% tổng đầu tư toàn xã hội. Cụ thể là, năm 2001, vốn đầu tư khu vực kinh tế 
chiếm 59,8%, trong đó nguồn vốn ngoài quốc doanh chỉ chiếm 22,6% và 17,6% còn 
lại là của vốn khu vực đầu tư nước ngoài. Năm 2007 là năm vốn khu vực nhà nước có 
xu hướng giảm, nhưng vẫn đạt 39,9% cao hơn so với hai khu vực còn lại là 35,5% và 
24,8%. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong việc tập trung vào phát triển kết cấu 
hạ tầng kĩ thuật và đầu tư cho các chương trình dự án gắn với mục tiêu xã hội, mục 
 26
tiêu phát triển con người. Cơ cấu nguồn vốn theo từng thành phần kinh tế tăng giảm 
theo tổng nguồn vốn đầu tư xã hội với sự tăng trưởng kinh tế và mục tiêu dài hạn 
nguồn vốn giữ tỷ lệ ổn định trong GDP là 42%. 
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 
- Hệ số ICOR: là tỷ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng hay còn gọi là hệ số đầu 
tư tăng trưởng. Hệ số này cho biết muốn có một đồng vốn tăng trưởng thì phải cần 
bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Cụ thể hệ số này qua các năm 2001-2008 ở nước ta như 
sau: 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 
ICOR(lần) 5,13 5,28 5,31 5,22 4,85 5,04 5,38 6,92 
( Thời báo kinh tế Việt Nam ) 
Năm 2001 để tăng 1 đồng GDP thì cần đầu tư thêm 5,13 đồng vốn, đến năm 
2008 thì cần 6,92 đồng vốn. Hệ số này ở nước ta co xu hướng tăng lên, nhưng không 
phải do trình độ công nghệ tăng lên hay nguồn lực khan hiếm mà do nguyên nhân 
quản lý vốn kém hiệu quả. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn còn thấp và chỉ số này hiện 
quá cao so với trình độ công nghệ hiện có. Trong tương lai nên giảm ICOR để quản lý 
vốn tốt và tập trung vào ngành có hiệu quả cao. 
- Tỷ lệ GDP so với vốn đầu tư: 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 
GDP/VĐT 2,68 2,68 2,56 2,46 2,45 2,41 2,19 2,32 
Năm 2001 và 2002 thì một đồng vốn đầu tư tạo 2,68 đồng GDP, năm 2003 đến 
năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư tạo ra được ít đồng GDP hơn: 2,56 (năm 2003) và 
2,32 (năm 2008), năm 2007 là thấp nhất một đồng vốn đầu tư chỉ tạo ra 2,19 đồng 
GDP: về lượng vốn thì tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng của nguồn vốn thì chưa đạt 
hiệu quả. 
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo nguồn hình thành 
Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội có thể chia theo nhiều tiêu chí khác nhau, và các 
cách chia này chỉ mang tính chất tương đối. Theo nguồn hình thành, tổng vốn đầu tư 
 27
xã hội chia làm 3 nguồn chính : vốn khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước 
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 
1. Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước 
1.1 Tỷ trọng và cơ cấu của nguồn vốn khu vực nhà nước 
Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư khu vực nhà nước có thể chia thành 3 
nguồn chính: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn của doanh 
nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác. Cơ cấu các nguồn theo như bảng sau: 
 Cơ cấu vốn đầu tư khu vực 
 kinh tế nhà nước theo nguồn 
Vốn ngân sách 
Vốn tín dụng đầu 
tư phát triển 
Vốn doanh nghiệp 
nhà nước và vốn 
khác 
Năm Tổng 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
Giá 
trị (tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
Giá 
trị (tỷ 
đồng) 
Tỷ 
trọng(%) 
2001 101973 45594 44.7 28723 28.2 27656 27.1 
2002 114738 50210 43.8 34937 30.4 29591 25.8 
2003 126558 56992 45 38988 30.8 30578 24.2 
2004 139831 69207 49.5 35634 25.5 34990 25 
2005 161635 87932 54.4 35975 22.3 37728 23.3 
2006 185102 100201 54.1 37000 20 47901 25.9 
2007 208100 106200 51 41000 19.7 60900 29.3 
2008 253213 130546 52.8 46140 22.6 70345 30 
2009 291654 150315 54.6 49313 25.6 78034 32.4 
 (Nguồn : Niên giám thống kê 2009) 
 Vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn chiếm vai trò chủ đạo trong nguồn vốn 
khu vực nhà nước, với tỷ trọng cao qua các năm, đạt khoảng 45 – 55% tổng vốn khu 
vực nhà nước. Cụ thể là năm 2001 tỷ trọng là 44,7% năm 2005 là 54,4%, năm 2006 là 
54,1%, năm 2007 đạt 51%. Bình quân giai đoạn 2001 – 2007 , tỷ trọng của vốn ngân 
sách nhà nước ước đạt 48,93%. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 
 28
 Đứng thứ hai về tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư khu vực nhà nước là nguồn vốn 
tín dụng đầu tư phát triển. Nguồn vốn này ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của 
mình đối với đời sống kinh tế - xã hội. Tỷ trọng của nguồn vốn này. Bình quân giai 
đoạn 2001 – 2007, vốn tín dụng đầu tư phát triển chiếm 25,27% so với vốn khu vực 
nhà nước, cao nhất năm 2003 đạt 30,8%, năm 2002 đạt 30,4%. Mặc dù tỷ trọng của 
nguồn vốn này khá cao, tuy nhiên vẫn bị đánh giá là chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho sự 
phát triển của đời sống xã hội. 
 Cuối cùng là nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác, trong đó, 
vốn doanh nghiệp chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối, còn vôn khác chiếm tỷ lệ không 
đáng kể. Đây là nguồn vốn thể hiện tình hình hoạt động, cũng như kết quả của hoạt 
động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Tỷ trọng của nguồn vốn này không 
cao, trung bình đạt 25,8% giai đoạn 2001 – 2007. 
1.2 Xu thế vận động của các nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước 
Mặc dù tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước luôn đạt mức 
cao nhất qua các năm nhưng có xu hướng giảm dần, nhưng về giá trị năm sau vẫn 
tăng so với năm trước. Giai đoạn 1991 – 2000 tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trung 
bình đạt 47,3%/năm thì giai đoạn 2001 – 2005 tăng lên trên 50%/năm. Năm 2003 bắt 
đầu giảm từ 52,9% xuống còn 45,7% năm 2006 và 39,9% năm 2007. Điều này được 
giải thích do có sự gia tăng mạnh mẽ của các nguồn vốn khác trong tổng đầu tư toàn 
xã hội và các nguyên nhân nội tại của các nguồn vốn thành phần trong vốn khu vực 
nhà nước hoạt động không hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn vốn khu vực nhà 
nước giảm xuống trong những năm gần đây báo hiệu một dấu hiệu tốt về môi trường 
đầu tư ở Việt Nam đang dần được cải thiện theo hướng khuyến khích đầu tư khu vực 
ngoài nhà nước, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 
Vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn khu vực nhà 
nước và có vai trò lớn trong sự phát triển. Năm 2001, tỷ lệ đầu tư từ nguồn vốn ngân 
sách tăng so với năm 2000, đạt 44,7% do chính phủ vẫn thực hiện chính sách kích cầu 
thông qua việc tăng chi ngân sách cho đầu tư. Năm 2003, tỷ trọng vốn ngân sách bị 
sụt giảm, điều này thể hiện những giới hạn của chính phủ trong việc tăng đầu tư từ 
ngân sách nhà nước cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Từ năm 2003 trở lại đây, cùng với 
sự tăng mạnh của tổng nguồn vốn xã hội, vốn ngân sách nhà nước tăng mạnh. Năm 
2007, do vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tăng nên tỷ trọng của vốn ngân sách 
có xu hướng giảm, từ 54,1% năm 2006 xuống 51%. 
Vốn tín dụng đầu tư phát triển và vốn doanh nghiệp nhà nước mặc dù tỷ trọng 
nhỏ hơn vốn ngân sách nhà nước các nguồn vốn này ngày càng thể hiện vai trò của 
 29
mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội, điều tiết, định hướng sự phát 
triển và khai thác được tiềm năng của đất nước. Theo xu hướng chung của tổng nguồn 
vốn xã hội, hai nguồn vốn này cũng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, vốn tín dụng 
đầu tư phát triển có xu hướng giảm dần, từ 30,8% năm 2003 xuống còn 22,3% năm 
2005 và 19,7% năm 2007. Đó là do vốn của doanh nghiệp nhà nước ngày càng tăng 
về tuyệt đối cũng như tương đối. 
Cơ cấu và xu hướng vận động của các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư toàn 
xã hội, mà đặc biệt là nguồn vốn khu vực nhà nước ở nước ta ngày càng phù hợp với 
xu thế chung tất yếu và phát huy vai trò của mình đối với tăng trưởng và phát triển 
của nền kinh tế. 
1.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng của nguồn vốn khu vực nhà nước 
1.3.1 Thực trạng sử dụng 
Vốn khu vực nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã 
hội hoặc các ngành mà tư nhân không muốn, không có khả năng đầu tư, các chương 
trình trọng điểm quốc gia nên những kết quả mà nguồn vốn này mang lại rất khó có 
thể lượng hóa được. 
Ngân sách nhà nước ưu tiên cho các lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - 
xã hội, dự trữ vật tư, hàng hóa của nhà nước, đầu tư phát triển sản xuất, mang lại 
nhiều kết quả cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho 
người dân. Trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 30% tổng chi ngân sách nhà nước 
giai đoạn 2001 – 2007, chi xây dựng cơ bản chiếm gần như tuyệt đối, đến 98% chi 
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, một thực trạng vẫn còn tồn tại, thậm chí ngày càng tăng 
trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách, đó là các sai phạm trong quyết định đầu tư, 
các dự án thi công chậm tiến độ, bố trí vốn không đúng qui định, giải ngân vốn chậm, 
đầu tư manh mún, dàn trải, gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả và kê hoạch phát 
triển chung của toàn xã hội. 
Vốn tín dụng đầu tư phát triển thường dùng cho các dự án trọng điểm quốc gia 
như nhà máy thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, xi măng hóa chất, cơ sở hạ tầng kĩ thuật. 
Nó đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, hỗ 
trợ phát triển vùng miền, thúc đẩy một số lĩnh vực, tham gia xóa đói giảm nghèo…. 
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn này còn nhiều hạn chế trong khâu kiểm soát, 
kiểm tra thiếu chặt chẽ và được đánh giá là chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh 
tế. 
 30
Vốn doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác được đầu tư cho tài sản cố 
định, đầu tư phát triển khoa học công nghệ và con người. Nguồn vốn này tuy chiếm 
tỷ trọng còn nhỏ nhưng ngày càng thể hiện vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong 
đời sống kinh tế xã hội. Nó thể hiện nội lực của các doanh nghiệp nhà nước Việt 
Nam, vai trò trong việc điều tiết thị trường, dẫn dắt các doanh nghiệp khác chủ động 
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tăng 
thu cho ngân sách nhà nước, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Sau khi gia nhập vào 
tổ chức WTO, nước ta đã sắp xếp lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay chỉ 
còn 3494 doanh nghiệp nhà nước, giảm 5,7% so với năm 2006. Tuy số lượng giảm 
nhưng nguồn vốn sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, doanh thu, lợi nhuận, 
đóng góp vào ngân sách nhà nước đều liên tục tăng. Điều này chứng tỏ đã có một 
bước tiến rất lớn trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. 
1.3.2 Hiệu quả sử dụng 
Để đánh giá hiệu quả sử dụng của một nguồn vốn có rất nhiều tiêu chí khác 
nhau, ở đây đề cập đến một số tiêu chí sau 
a. So sánh giữa cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu GDP theo nguồn vốn 
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 
 Đơn vị: % 
Năm 
Kinh tế Nhà 
nước 
Kinh tế ngoài 
Nhà nước Đầu tư nước ngoài 
2001 59.8 22.6 17.6 
2002 57.3 25.3 17.4 
2003 52.9 31.1 16 
2004 48.1 37.7 14.2 
2005 47.1 38 14.9 
2006 45.7 38.1 16.2 
2007 39.9 35.3 24.8 
2008 42.4 39.4 26.4 
2009 45.5 43.6 28.4 
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 
 31
 Đơn vị: % 
Năm 
Kinh tế Nhà 
nước 
Kinh tế ngoài 
Nhà nước Đầu tư nước ngoài 
2001 38.4 47.84 13.76 
2002 38.38 47.86 13.76 
2003 39.08 46.45 14.47 
2004 39.1 45.76 15.13 
2005 38.4 45.61 15.99 
2006 37.39 45.63 16.98 
2007 36.43 45.9 17.66 
2008 38.56 47.5 17.89 
2009 42.56 48.5 18.62 
Có thể thấy rằng, tỷ trọng vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước (trên 505) 
nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP thấp, không tương xứng với lượng vốn được đầu 
tư. Nếu năm 2001, 1% đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước vào GDP cần 1,76% 
đóng góp của vốn đầu tư thì năm 2005 cần 1,2%, năm 2007 cần 1,095%. Giai đoạn 
2001 – 2007, để có 1% đóng góp của vốn vào GDP thì mức đầu tư đã giảm dần đi, 
chứng tỏ hiệu quả đầu tư đã dần được chú ý và cải thiện. Nhưng nếu đem so sánh với 
các khu vực khác có tỷ trọng vốn thấp hơn thì có một thực tế là để cùng tạo 1% GDP 
cần một mức đầu tư cao hơn ở khu vực kinh tế nhà nước so với khu vực khác. Năm 
2001, nếu để tạo 1% GDP, khu vực ngoài nhà nước chỉ cần 0,47% thì khu vực kinh tế 
nhà nước cần đến 1,56% vốn đầu tư. Năm 2007, tỷ lệ này tương ứng là 0,77% và 
1,095%. Điều này nói lên rằng, khu vực ngoài nhà nước mặc dù có tỷ trọng vốn đầu 
tư thấp hơn nhưng đóng góp vào GDP nhiều hơn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng cao hơn 
hay nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực nhà nước là chưa cao. 
b. Hệ số ICOR : 
 32
Năm 
Vốn 
đầu tư 
khu vực 
KTNN 
(tỷ 
đồng) 
Đóng 
góp 
vào 
GDP 
(tỷ 
đồng) I/GDP g (%) ICOR 
2001 101973 184836 0.55 7.44 7.41 
2002 114738 205652 0.56 7.11 7.85 
2003 126558 239736 0.53 7.65 6.9 
2004 139831 279704 0.5 7.75 6.45 
2005 161635 322241 0.5 7.37 6.81 
2006 185102 364250 0.51 6.17 8.24 
2007 208100 416794 0.5 6.02 8.3 
2008 242313 432100 0.57 6.15 8.5 
2009 262100 453120 0.59 6.89 8.9 
ICOR tính theo vốn đầu tư thực hiện năm 
2000 - 2009 
Tổng số 5.2 
Kinh tế nhà nước 7.8 
Kinh tế ngoài nhà nước 3.2 
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 5.2 
(Nguồn: tính toán theo số liệu của TCTK) 
ICOR của khu vực kinh tế nhà nước cao hơn so với các thành phần kinh tế 
khác. Nếu xét hiệu quả đầu tư từ tổng số tiền bỏ ra trong năm - “Vốn đầu tư” cho thấy 
để tăng một đồng GDP cần bỏ ra 5,2 đồng vốn, có thể thấy hiệu quả đầu tư của Việt 
Nam trong giai đoan 2000-2007 vào loại thấp nhất thế giới kể cả trong giai đoạn 
trước đây (1970-1984). Việc nguồn tiền đầu tư kém hiệu quả (5,2) là do đầu tư không 
hiệu quả của khu vực của nhà nước (7,8) và khu vực đầu tư nước ngoài (5,2), trong 
khi khu vực kinh tế tư nhân tỏ ra rất hiệu quả khi bỏ ra 3,2 đồng vốn đã tạo ra một 
đồng giá trị tăng thêm. Mặt khác, hệ số ICOR của khu vực kinh tế nhà nước có xu 
hướng ngày một tăng chứng tỏ hiệu quả đầu tư ngày càng thấp, để tạo cùng một năng 
 33
lực sản xuất thì khu vực này càng cần nhiều chi phí hơn. Năm 2004, ICOR của khu 
vực nhà nước là 6,45 lần, khu vực ngoài nhà nước là 4,82 lần, khu vực nước ngoài là 
3,32 lần thì năm 2005 tỷ lệ này tương ứng là 6,81 ; 4,15 ; 2,88 lần. Theo số liệu của 
các tổ chức quốc tế ICOR bình quân giai đoạn 2001 – 2005 của khu vực nhà nước là 
7,4 ngoài nhà nước là 3,77 và toàn bộ nền kinh tế là 5 lần thì đến năm 2007, tỷ lệ này 
đạt 8,3 ; 3,8 ; 5,38 lần. Điều này càng chứng tỏ hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế 
nhà nước kém hơn so với các thành phần kinh tế khác và kém hơn so với mức chung 
của cả nước. 
c. Tỷ số giữa vốn đầu tư và GDP 
 Tỷ số này cho biết để tạo một đồng vốn GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu 
tư. 
Bảng tỷ lệ giữa vốn đầu tư và GDP 
Năm Cả nước 
Kinh tế 
Nhà nước 
Kinh tế 
ngoài Nhà 
nước 
Đầu tư nước 
ngoài 
2001 0.35 0.55 0.17 0.45 
2002 0.37 0.56 0.2 0.47 
2003 0.39 0.53 0.26 0.43 
2004 0.4 0.5 0.34 0.38 
2005 0.4 0.5 0.34 0.38 
2006 0.42 0.51 0.35 0.4 
2007 0.45 0.5 0.36 0.64 
2008 0.47 0.52 0.37 0.67 
2009 0.49 0.53 0.4 0.7 
 (Nguồn: tính toán theo số liệu của TCTK) 
 So với các nước, Việt Nam được đánh giá là có tỷ lệ I/GDP cao, và cao chủ 
yếu là do khu vực kinh tế nhà nước. Điều này có nghĩa là để tạo thêm một đồng GDP 
ngày càng cần nhiều vốn đầu tư hơn hay nói cách khác, hiệu quả đầu tư của khu vực 
này ngày càng sút giảm. Mặc dù sự đóng góp của vốn vào GDP giảm trong những 
năm gần đây nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. Bình quân giai đoạn 2001 – 2007 để tạo 
một đồng GDP cần 0.52 đồng vốn đầu tư từ khu vực nhà nước, 0,29 đồng từ khu vực 
ngoài nhà nước, 0,45 đồng vốn đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Những 
 34
con số trên càng chứng tỏ rằng hiệu quả đầu tư của khu vực nhà nước còn rất thấp, so 
với cả nước và so với các khu vực kinh tế khác. 
 Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này, có thể tổng hợp thành một số điểm như 
sau: Về chủ quan, đó là do chủ trương đầu tư sai, do các cá nhân chạy theo lợi ích 
riêng trước mắt, chạy theo tư lợi mà quên đi lợi ích lâu dài, do quy hoạch còn chưa 
đồng bộ, chất lượng chưa cao, do quản lý khu vực này còn nhiều tiêu cực, tham 
nhũng còn tồn tại, gây nên thất thoát, lãng phí rất lớn. Về khách quan, đầu tư nhà 
nước là các khoản đầu tư có thời gian dài, thời gian hoàn vốn chậm, có độ trễ lớn, 
khối lượng vốn lớn, chủ yếu là các lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng, lĩnh vực mà tư 
nhân không muốn và không đủ khả năng tham gia, các lĩnh vực này thường không 
đem lại nhưng hiệu quả kinh tế cụ thể, hay nói cách khác là rất khó có thể lượng hóa 
được đóng góp của nó vào GDP. 
 Vốn đầu tư khu vực nhà nước có tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư toàn xã hội, nó 
đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, góp phần 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; chuyển dịch 
cơ cấu ngành, cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tăng năng 
lực sản xuất mới, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ cá thành phần kinh tế khác làm 
tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng nhanh. Bên cạnh đó, cần khắc phục các hạn chế, 
yếu kém của khu vực này như: tình trạngcthất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, nợ 
đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản….. nhằm hoàn thiện hệ thống vốn đầu tư toàn xã 
hội, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khu vực nhà nước. 
2. Nguồn vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước. 
2.1 Tiết kiệm khu vực ngoài nhà nước. 
Tiết kiệm là nguồn gốc cơ bản tạo ra vốn đầu tư cho nền kinh tế. Đối với các 
nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết 
kiệm đều thấp hơn so với yêu cầu của sự phát triển ngày càng cao. Tiết kiệm của khu 
vực ngoài nhà nước bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư và tiết kiệm của doanh 
nghiệp ngoài nhà nước. 
Tiết kiệm của dân cư: tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình so với GDP đã tăng liên 
tục từ 6,9% năm 1995 lên 12,6% năm 2001, sau đó tỷ lệ này giảm trong các năm 
2002-2004 và tăng lên từ 2004 đến nay. Tỷ lệ tiết kiệm của dân cư so với tổng GDP 
của nền kinh tế năm 2003 giảm xuống còn 10,2% thì đến năm 2005 tỷ lệ này tăng nhẹ 
lên 10,8% và tăng mạnh trong hai năm 2006, 2007 và đạt 13,2% vào năm 2007. Bình 
quân mỗi năm trong giai đoạn 1995-2007 hộ gia đình tiết kiệm 10,5% GDP và giai 
 35
đoạn 2001-2007 tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình chiếm là 11,5% GDP. Như vậy có thể thấy 
rằng tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình không ổn định qua các năm nhưng có xu hướng tăng 
lên theo sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu so sánh với tỷ lệ tiết kiệm hộ gia 
đình của Trung Quốc thì Việt Nam có con số tiết kiệm nhỏ hơn rất nhiều. Nguyên 
nhân của sự không ổn định tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình trong giai đoạn này là do chính 
sách kích cầu của nhà nước giai đoạn 1998-2002 làm cho tỷ lệ tiêu dùng gia đình tăng 
lên và tỷ lệ tiết kiệm giảm xuống tương ứng. Đến năm 2003 chu kỳ kinh tế tăng 
trưởng lại thì tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình có xu hướng tăng. Khu vực hộ gia đình là khu 
vực thặng dư tiết kiệm nên là người cho vay ròng. Có nhiều nguyên nhân tác động tới 
tiết kiệm hộ gia đình như thu nhập khả dụng, cơ cấu dân số theo độ tuổi, các chính 
sách của chính phủ. Cùng với xu hướng phát triển thu nhập hộ gia đình ngày càng 
tăng lên bao gồm cả thu nhập về lương và thu nhập hiện hành làm tăng khả năng tiết 
kiệm của khu vực. Đồng thời quy mô hộ gia đình giảm đi và tốc độ tăng dân số giảm 
đi tạo điều kiện nâng cao mức tiíet kiệm khi Việt Nam chuyển từ cơ cấu dân số trẻ 
sang cơ cấu dân số vàng (khi tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao). 
Tiết kiệm của doanh nghiệp ngoài nhà nước có xu hướng tăng trong giai 
đoạn 1999 đến nay. Trong giai đoạn 1995-2007 tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp 
ngoài nhà nước so với GDP khoảng 8%. Đây là khu vực đi vay ròng do nhu cầu về tỷ 
lệ đầu tư cao hơn tỷ lệ tiết kiệm mà khu vực tạo ra được. Tỷ lệ tiết kiệm của các 
doanh nhiệp đã tăng nhanh dưới tác động của Luật doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp 
ra đời làm tăng đáng kể số lượng doanh nghiệp và đã gia tăng tỷ lệ tiết kiệm của khu 
vực này. 
Kết luận: Tỷ lệ tiết kiệm khu vực ngoài nhà nước có xu hướng tăng lên trong quá 
trìng phát triển. Tuy nhiên, tỷ lệ tiết kiệm của khu vực này so với các nước khác như 
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản con số này còn nhỏ hơn rất nhiều và còn chiếm tỷ 
lệ không cao trong GDP, chưa đáp ứng được yêu cầu về vốn đầu tư cho quá trình phát 
triển. Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình chưa được huy động hết 
cho đầu tư, vẫn còn khoảng 25% tiết kiệm nằm ở hộ gia đình dưới các hình thức khác 
nhau. 
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước 
 36
Vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh bao gồm vốn đầu tư của các doanh 
nghiệp dân doanh và vốn đầu tư khu vực dân cư. Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước 
là nguồn đầu tư lớn thứ hai kể từ năm 1998 và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng 
vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn hiên nay. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước giai đoạn 2001-2009 
(theo giá thực tế) 
 Đơn vị: tỷ đồng 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Vốn ĐT XH 170496 200145 239246 290927 343135 404712 521700 637300 705612 
Vốn KV ngoài 
quốc doanh 
38512 50612 74388 109754 130398 154006 184300 263205 287532 
Tỷ trọng(%) 22,6 25,3 31,1 37,7 38,0 38,1 35,3 41,3 43,4 
 ( Nguồn: Niên giám thống kê) 
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước trong 
tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng qua các năm và đạt tốc độ tăng trung bình năm là 
31,6%. Tỷ trọng đầu tư tăng mạnh từ năm 2001 và đã vượt mức đạt 38512 tỷ đồng 
chiếm 22,6% tổng vốn đầu tư cả nước và tăng vọt vào năm 2005 đạt mức 130398 tỷ 
đồng. Đặc biệt năm vốn đầu tư khu vực này năm 2008 lên tới 637300 tỷ đồng, tăng 
42,8% so với năm 2007 và tăng nhanh hơn mức tăng của vốn đầu tư toàn xã hội trong 
năm (22,2%) . Tính chung lại, tổng vốn đầu tư ngoài nhà nước từ năm 2001-2008 đạt 
1005175 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng vốn đầu tư của cả nước. Trong khi đó tổng vốn 
đầu tư thực hiên 5 năm 1996-2000 của khu vực ngoài nhà nước chỉ đạt được 
110501,8 tỷ đồng. Điều này cho thấy vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước tăng cả về 
con số tuyệt đối cả về tỷ trọng đầu tư qua các năm. Hướng tới phù hợp với xu hướng 
chung của quá trình phát triển kinh tế là nguồn vốn trong nước đóng vai trò chủ đạo. 
2.3 Vai trò của vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước đối với tăng trưởng 
kinh tế 
- Vốn đầu tư có một vai trò đặc biệt trong tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát 
triển trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua vai trò của vốn đầu tư khu vực 
ngoài nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở tốc độ gia tăng mạnh mẽ 
của tốc độ GDP khu vực ngoài nhà nước, góp phần trực tiếp tạo ra tăng trưởng kinh tế 
của cả nước. Cụ thể 
 37
Năm VĐT 
KVNQD 
GDP g(GDP) g(VĐT) 
2001 38512 230247 8,16 11,26 
2002 50612 256413 11,36 31,42 
2003 74388 284963 11,13 46,98 
2004 109754 327347 14,87 47,54 
2005 130398 382804 16,94 18,81 
2006 154006 444560 16,13 18,10 
2007 184300 525141 18,13 19,67 
2008 193240 552310 19,56 22,85 
2009 211510 572313 21,87 24,56 
Tốc độ tăng GDP khu vực ngoài nhà nước tăng liên tục qua các năm cùng với 
sự gia tăng tương ứng của vốn đầu tư. Năm 2001 đạt 8,16%, năm 2004 là 14,87%, 
đến năm 2007 tăng vọt lên 18,13%. Xem xét mức độ tăng của GDP và vốn đầu tư khu 
vực ngoài nhà nước ta cũng thấy rằng mức độ gia tăng của vốn đầu tư là cao hơn 
phản ánh để tạo ra 1% tăng trưởng trong khu vực ngoài nhà nước cần gia tăng vốn 
đầu tư lớn hơn 1% 
- Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước là nguồn gốc tạo ra thu nhập cho khu vực 
này, do đó vai trò vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước được thể hiện qua tỷ trọng 
GDP của khu vực trong GDP của cả nước. Điều này được thể hiện qua bảng sau: 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
GDP 481295 535762 613443 715707 839211 976266 1144015 1304562 1405647 
 KV ngoài 
quốc 
doanh 
230246 256413 284963 327347 382804 444560 525141 542316 604564 
Tỷ trọng 
(%) 
47,84 47,86 46,65 45,75 45,61 45,63 45,90 47,54 
50.87 
Mặc dù về cơ cấu nguồn vốn thì vốn của khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ 
trọng thứ hai trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, sau khu vực nhà nước nhưng khu vực 
 38
này lại đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong GDP của nền kinh tế. Năm 2001, theo tính 
toán cho thấy 1% GDP được tạo ra ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước cần đầu tư tăng 
thêm 0,47% và năm 2007 là 0,77% (con số tương ứng ở khu vực nhà nước là 1,56% 
và 1,1%). Có được tỷ lệ đóng góp cao trong GDP của nền kinh tế là do tỷ trọng đóng 
góp của kinh tế cá thể chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2001 tỷ lệ đóng góp vào GDP của kinh tế 
cá thể là 32,31% , năm 2004 tỷ lệ này là 30,19% và đến năm 2007 giảm nhẹ xuống 
còn 29,61%. Mặc dù tỷ lệ đóng góp trong GDP của kinh tế cá thể vào tổng thu nhập 
nền kinh tế có xu hướng giảm xuống nhưng đây vẫn là khu vực có tỷ lệ đóng góp cao 
nhất vào GDP nền kinh tế. Như vậy, ở khu vực này, để tạo ra 1% GDP chỉ cần một 
mức đầu tư thấp hơn so với khu vực khác. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 
đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước là tốt hơn so với khu vực nhà nước và khu 
vực có vốn đầu tư nước ngoài. 
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước 
a. Hệ số ICOR 
Theo tính toán của tổ chức quốc tế, trong giai đoạn hiện nay ICOR của khu 
vực kinh tế nhà nước là 7,3 ICOR của khu vực ngoài nhà nước là 3,9 và của toàn nền 
kinh tế là 5. Như vậy để tạo thêm 1 đồng GDP trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước 
thì khu vực này cần đầu tư thêm 3,9 đồng vốn, trong khi đó khu vực nhà nước cần 
đầu tư thêm 7,3 đồng. Phản ánh tính linh hoạt, hiệu quả của khu vực ngoài quốc 
doanh. Hệ số sử dụng vốn đầu tư của khu vực này được thể hiện cụ thể qua các năm 
như sau: 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Icor 2,8 2,9 4,1 4,9 4,1 4,05 3,9 4.1 4.3 
 (Nguồn: Niên giám thống kê) 
Hệ số ICOR những năm đầu tăng nhanh năm 2001 là 2,8 đến năm 2003 đạt tới 
4,1 Tuy nhiên trong những năm tiếp theo Icor khu vực ngoài nhà nước lại giảm 
xuống và tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2001-2007 hệ số ICOR là 3,77. 
Nguyên nhân của giảm hệ số ICOR, đó là do cùng với quá trình phát triển của nền 
kinh tế, tính cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải tự 
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách đổi mới công nghệ, thắt chặt quản 
lý nguồn vốn...Đồng thời, tận dụng được lợi thế của nước đi sau và nước được đầu tư 
 39
các doanh nghiệp sử dụng nhiều công nghệ có trình độ hơn, học hỏi được kinh 
nghiệm về quản lý nguồn vốn của các nước đi đầu tư. Nhưng sự đầu tư nhiều đó ảnh 
hưởng đến nguồn lực trong nước sẽ trở nên khan hiếm hơn. So với các năm thì hệ số 
ICOR đang giảm dần và đây là dấu hiệu tốt của việc đầu tư có hiệu quả của khu vực 
này nhưng nhìn về con số tuyệt đối thì hệ số này còn cao hơn so với các nước khác. 
Do đó, nước ta cần có những biện pháp hiệu quả và tích cực hơn nữa để thu hút và sử 
dụng có hiệu quả nguồn vốn của khu vực này. 
b. Tỷ lệ GDP so với vốn đầu tư 
Tỷ lệ này phản ánh 1 đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng GDP. Tỷ lệ vốn 
đầu tư của khu vực ngoài nhà nước so với GDP qua các năm thể hiên qua bảng: 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
GDP/VĐT 5,98 5,07 3,83 2,98 2,94 2,89 2,80 2,33 2.54 
Một đồng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước tạo ra 5,98 đồng GDP năm 
2001, năm 2004 là 2,98; năm 2008 chỉ tạo ra 2,33 đồng GDP và trong 2001-2008 
trung bình 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 3,6 đồng. Trong giai đoạn 1991-1995, 1 đồng vốn 
đầu tư 3,6 đồng GDP, giai đoạn 1996-2000 chỉ còn 3 đông, giai đoạn 2001-2005 là 
2,6 đồng và 2006-2007 là 2,3 đồng. Sự biến động về số liệu không ổn định qua các 
năm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn không ổn định qua các năm, còn phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố trong và ngoài nước. 
Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng 
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội ( sau khu vực nhà nước). Nguồn vốn của khu vực này 
cùng với nguồn vốn của khu vực nhà nước giữ vai trò quan trọng giúp tăng trưởng 
kinh tế đạt kết quả ổn định. Nguồn vốn của khu vực nhà nước là cơ sở, nguồn vốn 
của khu vực dân doanh và dân cư là động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. 
3. Nguồn vốn khu vực nước ngoài 
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò chủ đạo của một quốc gia thì nguồn vốn 
của khu vực nước ngoài cũng đóng vài trò không kém phần quan trọng. Nhìn vể tỷ 
trọng đóng góp của khu vực này trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội và trong 
GDP ta thấy: 
 40
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Đầu tư 
nước ngoài 
/ Tổng đầu 
tư (%) 
17.6 17.4 16 14.2 14.9 16.2 24.8 25.8 28.6 
( Theo niên giám thống kê 2007 ) 
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng 
tăng thêm qua thời gian. Năm 2001, tỷ trọng mới là 17,6% thì năm 2007 đã là 24,8%. 
Ta biết, tỷ trọng vốn nước ngoài tăng lên, điều đó chứng tỏ giá trị tuyệt đối của vốn 
nước ngoài tăng nhanh hơn giá trị tuyệt đối của các nguồn vốn khác. 
Nhưng bên cạnh đó, ta có thể thấy tỷ trọng vốn biến động không ổn định qua 
các năm. Trong giai đoạn 2001-2004 , tỷ trọng vốn có xu hướng giảm xuống, nhưng 
đến giai đoạn 2004-2007 thì lại có cu hướng tăng lên và đạt đỉnh tại năm 2007 là 
24,8%. 
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
GDP khu 
vực nước 
ngoài / 
GDP nền 
kinh tế (%) 
13.76 13.76 14.47 15.13 16 17 17.66 17.9 18.1 
( Theo niên giám thống kê 2009) 
Qua bảng số liệu ta thấy, đóng góp của khu vực kinh tế nước ngoài vào GDP 
của nền kinh tế liên tục tăng qua các năm. Từ năm 2001 là 13,76% đến năm 2007 đã 
đạt 17,66%. Tốc độ tăng trung bình của tỷ trọng đóng góp của khu vực nước ngoài là 
0,65%/năm. Giai đoạn 2001-2003, tốc độ tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực nước 
ngoài thấp hơn tốc độ tăng trung bình nhưng giai đoạn 2003-2007 thì tốc độ tăng của 
tỷ trọng này nhanh hơn mức bình quân, điều này cho thấy, tốc độ tăng của tỷ trọng 
đóng góp của khu vực nước ngoài có xu hướng ngày càng nhanh hơn và trong tương 
lai sẽ đóng góp ngày càng nhiều vào GDP của nền kinh tế. 
 41
Nhưng bên cạnh đó, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài luôn cao hơn đóng góp 
của khu vực nước ngoài vào GDP. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 
nước ngoài là không cao. Chưa xứng với tiềm năng của nguồn vốn này. Nhưng với xu 
thế hiện nay, có thể trong tương lai, đóng góp vào GDP của khu vực nước ngoài sẽ 
tương xứng với tiềm năng của nó. 
Như vậy, vốn đầu tư nước ngoài có hai dòng chính là đầu tư tư nhân trong đó 
chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI và đầu tư của Chính Phủ hay các tổ chức 
quốc tế mà nguồn viện trợ ODA là chính. 
3.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 
3.1.1 Những vấn đề chung về FDI 
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan 
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng 
vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa 
qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và đầu tư rút ra nhận định chung rằng 
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng 
ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công 
nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia 
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc 
làm cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công 
nghệ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh 
nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án 
FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của 
người lao động làm việc trong các dự án FDI. 
Những nước đầu tư FDI cho Việt Nam chủ yếu bao gồm:: Bỉ, Bungari, Đức, 
Canada,.Anh v.v. Các quốc gia Châu Á cũng chiếm một tỷ trọng lớn như: Đài Loan, 
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… 
 42
 Danh sách các nước đầu tư FDI tại Việt Nam 
Số dự án 
Vốn đăng ký (Triệu đô la 
Mỹ) (*) 
Tổng số 10981 163607.2 
Trong đó: 
Ấn Độ 31 190.5 
Áo 13 25.4 
Bê-li-xê 6 44.1 
Bỉ 34 85.0 
Bun-ga-ri 5 17.2 
Ca-na-đa 100 4892.4 
CHLB Đức 132 746.3 
CHND Trung Hoa 711 2188.3 
Cộng hòa Séc 18 61.9 
Đặc khu hành chính Hồng 
Công (TQ) 671 7416.7 
Đài Loan 2135 20951.9 
Đan Mạch 69 280.6 
Hà Lan 115 3018.8 
Hàn Quốc 2153 16666.3 
Hoa Kỳ 493 5029.0 
In-đô-nê-xi-a 28 307.0 
I-ta-li-a 43 176.7 
I-xra-en 8 11.6 
Liên bang Nga 105 1935.4 
Ma-lai-xi-a 340 18005.6 
Ma-ri-ti-us 31 224.4 
Nhật Bản 1102 17362.2 
Niu-di-lân 26 93.3 
Ôx-trây-li-a 236 1811.2 
Pháp 296 3216.2 
Phi-li-pin 50 395.6 
Quần đảo Cay men 33 4352.2 
 43
Quần đảo Vigin thuộc Anh 438 13824.1 
Thái Lan 256 6121.6 
Thổ Nhĩ Kỳ 7 41.4 
Thụy Điển 22 415.6 
Thụy Sỹ 71 1693.1 
Vương quốc Anh 134 2711.1 
Xa-moa 62 1549.1 
Singapo 733 17071.0 
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại các hình thức đầu tư FDI chủ yếu như sau: 
Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình thức hợp tác 
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, đầu tư theo hợp đồng BOT, đầu 
tư thông qua mô hình mẹ và con, hình thức công ty cổ phần, hình thức chi nhánh công 
ty nước ngoài, hình thức công ty hợp doanh và hình thức đầu tư mua lại và sáp 
nhập..v.v 
3.1.2 Đầu tư, thu hút FDI trong thời gian qua 
Năm 
Tổng vốn nền 
kinh tế( Nghìn 
tỷ đồng) 
 FDI( 
Nghìn 
tỷ đồng) 
Tỷ trọng 
FDI/Vốn(%) 
2001 170.5 30 17.6 
2002 200.1 34.8 17.4 
2003 239.3 50.6 16 
2004 290.9 74.4 14.2 
2005 343.1 109.8 14.9 
2006 398.9 130.4 15.9 
2007 400.5 140.8 16.1 
2008 450.7 146.7 16.8 
2009 470.6 170.8 17.6 
 44
3.1.2.1. FDI và những con số 
Trong khoảng từ năm 2000 cho đến năm 2009, thu hút đầu tư FDI của Việt Nam tăng 
chậm qua từng năm, nguyên nhân là do chính sách của Việt Nam chưa tốt, bản thân 
nền kinh tế chưa ổn định, cơ hội giao thương với nước ngoài của Việt Nam không 
nhiều. 
Số dự án tăng vọt( so với năm 2006 là 987) lên tới 1544 dự án, với tổng vốn FDI thực 
hiện được là 4,1 tỷ $. Nguyên nhân là do năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức 
thương mại quốc tế WTO, làm cho làn sóng đầu tư FDI vào Việt Nam tăng đột biến. 
Trong năm 2000, số dự án FDI chỉ là 391 dự án, với vốn đăng kí là 2,8 tỷ USD và 
vốn thực hiện 2,4 tỷ $, thì tính đến năm 2008, số dự án đã là 1171, vốn đăng kí 64 tỷ 
$, vốn thực hiện 11,6 tỷ $. Thông qua tốc độ tăng số vốn của năm sau so với năm 
trước,ta có thể thấy: lượng vốn đăng ký bổ sung của các dự án được cấp phép từ các 
năm trước cao hơn lượng vốn đăng ký mới, điều đó chứng tỏ các nhà đã đầu tư tại 
Việt Nam vẫn nhận thấy kết quả tích cực và triển vọng khả quan của việc đầu tư và 
làm ăn tại Việt Nam. 
Số liệu kĩ hơn trong bảng dưới đây có thể cho chúng ta thấy rõ ràng nhất: 
Vốn đăng 
ký (Triệu đô 
la Mỹ) (*) 
Tổng số 
vốn thực 
hiện 
Tỉ lệ tổng 
vốn thực 
hiện/ vốn 
đăng kí (%) 
Tốc độ tăng số 
vốn đk 
tốc độ tăng của số vốn 
thực hiện 
Tổng 
số 120921.9 
39996 
33.076 
2000 2838.9 2413.5 85.015 
2001 3142.8 2450.5 77.971 0.107048505 0.015330433 
2002 2998.8 2591 86.401 -0.045819015 0.057335238 
2003 3191.2 2650 83.04 0.064158997 0.022771131 
2004 4547.6 2852.5 62.725 0.425043871 0.076415094 
2005 6839.8 3308.8 48.375 0.50404609 0.159964943 
2006 12004 4100.1 34.156 0.755022077 0.239150145 
2007 21347.8 8030 37.615 0.778390536 0.958488817 
Sơ bộ 
2008 
64011 11600 
18.121 1.998482279 0.444582814 
 45
3.1.2.2. Ảnh hưởng của FDI tới nền kinh tế 
a. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế 
a1. FDI đối với vốn đầu tư xã hội 
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét 
về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư 
trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu 
tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này, 
một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. 
Giai đoạn 1994 –1995, tỷ trọng của FDI trong đầu tư xã hội lên tới 30 – 31%, là mức 
cao nhất cho đến nay. Tỷ lệ này đã giảm dần và năm 2005, FDI thực hiện ước chiếm 
16,3% trong tổng đầu tư xã hội. 
a2. FDI đối với tăng trưởng kinh tế 
Vào năm 2000, với 1 tỷ đồng GDP sẽ có 0,54 triệu $ FDI đóng góp. Cho tới 
năm 2008, con số này là 0,78. Như vậy ta có thể thấy, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ 
trọng ngày càng tăng trong GDP. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp 15,9% vào GDP 
so với tỷ lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn 
FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là 
khu vực phát triển năng động nhất, tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao 
hơn mức trung bình của cả nước. 
 Bảng số liệu về tỉ lệ đóng góp của FDI vào GDP 
GDP(tỉ 
đồng) FDI(triệu$) tỉ lệ FDI/GDP 
2000 441646 2413.5 0.54 
2001 481295 2450.5 0.51 
2002 535762 2591 0.48 
2003 613443 2650 0.43 
2004 715307 2852.5 0.39 
2005 839211 3308.8 0.39 
2006 974266 4100.1 0.42 
2007 1143715 8030 0.70 
2008 1477717 11600 0.78 
 46
b. FDI tác động tới cơ cấu ngành 
Ngành công nghiệp chế biến bị tác động bởi FDI nhiều nhất . Trong khi đó, 
đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm gần 2% tổng vốn đầu tư nước 
ngoài đăng ký vào Việt Nam. 
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó, trong 
hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như 
thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng... Năm 
2004, khu vực có vốn FDI đóng góp tới 35,68% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả 
nước, trong khi tỷ lệ này chỉ là 25,1% năm 1995. Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng 
góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, 
điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết 
bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da 
giày... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI 
luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành trong suốt giai 
đoạn 1995 – 2003, trừ năm 2001. Năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực 
này tuy cao, đạt 15,7% nhưng thấp hơn mức chung toàn ngành, chủ yếu do tốc độ 
tăng rất cao của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nước (22,8%). 
Riêng trong 5 tháng đầu năm 2009, vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài 
được cấp mới và tăng thêm là 6,68 tỷ USD, bằng 23,7% tổng vốn đăng ký cấp mới và 
tăng thêm so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ lưu trú (khách sạn, 
biệt thự, căn hộ, nhà khách….) chiếm 66,9% tổng vốn đăng ký, lĩnh vực kinh doanh 
bất động sản chiếm 21,7% tổng vốn đăng ký. 
 47
Số dự án 
Vốn đăng ký 
 (Triệu đô la Mỹ)(*) 
Tổng số 1171 64011.0 
Nông nghiệp và lâm nghiệp 17 203.2 
Thủy sản 6 20.3 
Công nghiệp khai thác mỏ 7 6840.8 
Công nghiệp chế biến 455 28902.4 
Sản xuất và phân phối điện, khí 
đốt và nước 1 3.7 
Xây dựng 142 492.1 
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có 
động cơ, 
mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân 
và gia đình 29 54.8 
Khách sạn và nhà hàng 17 1350.2 
Vận tải; kho bãi và thông tin liên 
lạc 23 1882.1 
Tài chính, tín dụng 1 62.6 
Các hoạt động liên quan đến kinh 
doanh 
tài sản và dịch vụ tư vấn 447 23702.8 
Giáo dục và đào tạo 12 86.7 
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 7 402.9 
HĐ văn hóa và thể thao 4 5.8 
HĐ phục vụ cá nhân và cộng 
đồng 3 0.6 
 . 
c. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô 
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào 
nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục thuế, năm 2002, khu 
vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so 
với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 1996-2002, khu vực này đóng góp vào ngân sách 
 48
trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI 
được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập 
trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng này 
ước khoảng 20%. 
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản 
vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Động thái của cán cân vốn 
trong thời kỳ 1994-2002 cho thấy có mối quan hệ khá rõ giữa số dư tài khoản vốn và 
dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam hàng năm. 
3.1.3 Đánh giá về tình hình, hiệu quả sử dụng vốn FDI 
Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang ngày 
càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương 
diện: vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển xuất khẩu, 
tham gia vào các thị trường quốc tế, …. 
 Trong 5 năm 2001 – 2005 khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 15,5% 
GDP. Giá trị xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) cũng gia 
tăng nhanh chóng qua các năm trong năm 2001 – 2005 đạt trên 34 tỷ USD, đóng góp 
35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính cả dầu thô tỷ lệ này là 56%. 
Riêng năm 2006, xuất khẩu đạt 14,6 tỷ USD tăng 30,1% so với năm trước. 
 FDI đã giúp Việt Nam phát triển nhiều ngành công nghiệp và sản phẩm. Hiện 
nay, FDI chiếm 100% về khai thác dầu, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hoà 
nhiệt độ, thiết bị văn phòng, … . FDI cũng chiếm 60% sản lượng thép tấm, 28% xi 
măng, 33% sản phẩm điện/điện tử, 76% thiết bị y tế. 
FDI cũng đã giúp Việt Nam có một bước tiến lớn hơn vào các thị trường quốc 
tế, cải thiện tiềm năng xuất khẩu của Việt nam. FDI chiếm một tỷ lệ đáng kể trong 
các ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam, cụ thể là 42% công nghiệp giầy da, 
25% trong may mặc và 84% trong điện tử, máy tính và các linh kiện. 
Đóng góp của FDI cho Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 là 
khoảng 3,67 tỷ đô-la Mỹ, với mức tăng nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, 
năm 2006 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm 2005. 
Bình quân trong thời kỳ 2001 – 2006 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo 
việc làm thêm cho khoảng 11 vạn việc làm mỗi năm đưa tổng số lao động trực tiếp 
của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tính đến cuối năm 2006 lên 1,13 triệu 
người. Ngoài ra khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra khoảng vài triệu 
lao động gián tiếp trong 6 năm qua. 
 49
FDI đã hỗ trợ Việt Nam một cách tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế 
đối ngoại để Việt nam gia nhập ASEAN, ký kết thoả thuận khung với EU, bình 
thường hoá quan hệ và thoả thuận thương mại song phương với Mỹ. 
3.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài 
3.2.1 Tình hình huy động 
3.2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam 
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước thành 
viên của DAC.Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, một số nước Ả rập và một số nước 
đang phát triển.Bên cạnh ODA từ các quốc gia còn có ODA của các tổ chức viện trợ 
đa phương cũng chiếm 1 tỷ trọng lớn trong đó bao gồm : Các tổ chức thuộc hệ thống 
liên hợp quốc, Liên minh châu Âu (EU), các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ 
chức tài chính quốc tế (IMF,ADB,WB….) 
Hiện nay Việt Nam có chính thức 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt động 
với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài trợ 
tại Việt Nam . 
 50
Một số lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam: 
Nhà tài 
trợ 
Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên cho Việt Nam 
Nhật Bản 
CHLB 
Đức 
Mỹ 
Pháp 
Canada 
Anh 
WB 
IMF 
Hạ tầng kinh tế và dich vụ 
Phát triển kinh tế và cải thiện 
điều kiện sống 
Tăng trưởng kinh tế , ổn đinh 
dân số và sức khỏe. 
Phát triển đô thị ,GTVT,giáo 
dục và khai thác mỏ. 
Phát triển hạ tầng ,khu vực tư 
nhân ,môi trường 
Nhiều lĩnh vực 
Thúc đẩy phát triển kinh tế và 
tăng phúc lợi 
Cân bằng mậu dich quốc tế,ổn 
định tỷ giá hối đoái. 
Hạ tầng kinh tế và dịch vụ 
Phát triển kinh tế và phát triển hệ 
thống giao thông vận tải. 
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và 
trẻ em mồ côi. 
Phát triển nhân lực ,GTVT 
,thông tin liên lạc. 
Hỗ trợ kinh tế và tài chính,thiết 
chế và quản lý 
Xóa đói giảm nghèo ,GTVT 
Xóa đói giảm nghèo ,GTVT 
Hỗ trợ cán cân thanh toán và 
điều chỉnh cơ cấu. 
3.2.1.2 Tình hình huy động ODA 
Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA 
cho Việt Nam thì hàng năm diễn ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm 
thỏa thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và tính đến thời điểm năm 2007 đã có 15 
lần hội nghị được tổ chức.Qua 15 lần hội nghị số vốn cam kết dành cho Việt Nam 
ngày càng tăng và năm 2007 tổng số vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam là 5.426 
triệuUSD cao nhất trong các năm đưa tổng số nguồn vốn cam kết viện trợ cho Việt 
Nam lên tới 42.438 triệu USD.Song điều đó có ý nghĩa hơn là số vốn được hợp thức 
 51
hóa bằng các hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ.Chẳng hạn 
năm 2004 số vốn cam kết là 3.441 tỷ USD nhưng số vốn được ký kết trong năm là 
2.568 tỷ USD chiếm 74.6%,hay tỷ lệ này là 70% trong năm 2007. Cụ thể số vốn kí 
kết hàng năm như sau: 
Bảng số liệu về thực trạng giải ngân của ODA 
Thời gian 
Vốn cam 
kết 
Vốn 
ký kết 
Vốn 
giải 
ngân 
Tỷ lệ 
kí kết 
Tỷ lệ 
giải 
ngân 
Tốc độ 
giải 
ngân 
2001 2.399 2.418 1.5 101% 62% -9% 
2002 2.463 1.805 1.528 73% 85% 2% 
2003 2.839 1.757 1.422 62% 81% -7% 
2004 3.441 2.568 1.65 75% 64% 16% 
2005 3.748 2.515 1.787 67% 71% 8% 
2001-2005 14.889 11.1 7.89 74% 71% 
2006 4.457 2.824 1.785 63% 63% 0% 
2007 5.426 3.795 2.176 70% 57% 22% 
2008 5.811 3.915 2.843 72% 63% 21% 
2009 6.102 4.165 2.945 75% 68% 28% 
tổng 42.438 32.1 19.9 76% 62% 
 ( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009) 
Đơn vị: Tr USD 
3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 
Trong tổng số vốn ODA các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thì ba nhà tài trợ lớn 
nhất là Nhật Bản ,WB và ADB chiếm trên 50% tống số ODA. Cụ thể: Nhật Bản 21.25% 
;WB 18.63%; ADB 10.56% còn lại là của các quốc gia và tổ chức tài trợ khác. 
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế,xã hội ưu 
tiên của chính phủ đó là: Năng lượng và công nghiệp là 22.97%, nông nghiệp là 
15.9%, giao thông vận tải –bưu chính viễn thong là 25.61%; cấp thoát nước và phát 
triển đô thị 9.54% và các ngành khác là 25.9%. Ngoài ra nguồn ODA cũng hỗ trợ 
đáng kế cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực 
hiện chính sách cải cách kinh tế (các khía tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều 
chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, quỹ Miyazawa, PRGF, PRSC) 
 52
Sử dụng ODA theo nghành lĩnh vực giai đoạn 1993-2007 
Ngành lĩnh vực 
ODA kí kết 2001-2009 
Tổng Tỷ lệ 
1.Nông nghiệp và phát triển nông thôn 5.130,73 15.9 
2.Năng lượng và công nghiệp 7.373,28 22.97 
3.Giao thông vận tải ,bưu chính viễn thông 8.222,99 25.61 
4.Cấp thoát nước và phát triển đô thị 3.063,65 9.54 
5.Y tế ,giáo dục,môi trường ,khoa học,các 
ngành khác 8.315,6 25.9 
Tổng số 32.109.25 100 
Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và 
đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo như: nhà máy 
nhiệt điện Phú Mỹ, nhà máy thủy điện song Hinh, một số dự án giao thông quan trọng 
như quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận.., nhiều trường học đã được xây dựng mới, 
cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bênh viện lớn ở các thành phố, thị xã như bệnh viện 
Bạch Mai (Hà Nội), bệnh viện Chợ Rẫy (TP.HCM), hàng trăm trạm y tế xã đã được 
cải tạo và xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân ở nhiều tỉnh ,thành 
phố cũng như ở nông thôn,vùng núi. Các chương trình dân số phát triển, chăm sóc 
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện 1 cách có hiệu quả. 
Tuy nhiên việc phân bổ nguồn vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập 
chưa đáp ứng được nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn, hiệu quả hơn. 
Theo UNDP vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long là những 
vùng đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng nguồn vốn ODA. Trong khi các vùng này 
chiếm 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ mới chỉ nhận được 44% các khoản 
giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều hết sức lưu ý khi phân bổ vốn ODA. 
 53
Số liệu về ODA phân bố của các vùng 
 Từ 2000 đến 14/7/2009 
 Tổng số 
(triệu 
USD) 
Tỷ lệ 
trên tổng 
(%) 
Bình quân 
ODA/người 
(USD) 
Tổng số 4064,01 53,86 
Vùng 1 568,46 13,99 51,95 
Vùng 2 1063,61 26,17 63,68 
Vùng 3 547,58 13,47 55,16 
Vùng 4 381,92 9,40 59,12 
Vùng 5 84,76 4,55 47,11 
Vùng 6 926,87 22,81 80,75 
Vùng 7 390,81 9,62 24,39 
(Nguồn: Niên giám thống kê) 
3.2.3 Tình hình giải ngân ODA 
Trong thời kì 1993-2007 nguồn vốn ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan 
trọng cho đầu tư phát triển .Trong thời kì 1993-2007, ODA đã bố sung khoang 11% 
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà 
nước. 
Nhìn chung những năm trở lại đây nguồn vốn ODA mà Việt Nam thu hút được 
có xu hướng tăng kể cả về số vốn cam kết và kí kết cụ thể giai đoạn 1996-2000 nguồn 
vốn ODA cam kết là 11.546 triệu USD thì tới giai đoạn 2001-2005 số vốn cam kết 
này đã là 14.889 triệu USD.Tuy nhiên tỷ lệ giải ngân và tốc độ tăng số vốn được giải 
ngân lạ không ổn định, nếu giai đoạn 2001-2005 tỷ lệ giải ngân trung bình là 71% thì 
giai đoạn 2006-2007 mới chỉ có 62%. Đây thực sự là điều đáng lưu ý vì nguồn vốn 
ODA có trong tay mà không thể sử dụng sẽ là rất lãng phí làm chậm tiến độ phát triển 
và ảnh hưởng tới quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,mặt khác đây cũng 
là điều kiện để các nhà tài trợ xem xét có cung cấp thêm nguồn vốn này cho Việt 
Nam hay không. 
 54
3.2.4 Quản lý nguồn vốn ODA 
Sau 1993 Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với nhiều tổ chức và quốc gia 
trên thế giới đánh dấu một giai đoạn mới trong tài trợ phát triển chính thức đối với 
Việt Nam.Khối lựợng ODA đến Việt Nam đã tăng nhanh lên nhanh chóng.Nhận thức 
đúng đắn về vai trò của ODA trong phát triển kinh tế xã hội ,chính phủ đã quan tâm 
nhiều hơn đến việc hoàn thiện chính sách để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA co 
hiệu quả. Nhiều văn bản pháp quy đã ra đời nhằm đưa ra những hướng dẫn về quy 
trình và thủ tục thực hiện quản lý ODA đồng thời làm rõ trách nhiệm của các bên liên 
quan trong việc quản lý và sử dụng. Cụ thể ngày 5/8/1997 Chính phủ Việt Nam ban 
hành NĐ87/CP về quy chế quản lý và sử dụng ODA bao gồm các vân đề cốt lõi : 
 Chính phủ thống nhất quản lý ODA trên cơ sở chủ trương chính sách đối với 
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thông qua quy hoạch về thu hút và sử dụng ODA 
,danh mục chương trình và dự án ưu tiên sử dụng ODA. 
 Phân cấp cho các bộ, các tỉnh và thành phố phê duyệt một số loại dự án ODA tùy 
thuộc vào nội dung và quy mô dự án. 
 Phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan tổng hợp Chính phủ, các bộ, cơ quan 
ngang bộ, cơ quan trực thuộc bộ và các tỉnh thành phố cũng như các đơn vị thụ hưởng 
nguồn vốn ODA trong quá trình thu hút quản lý và sử dụng. 
3.2.5 Đánh giá về hiệu quả thu hút , quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 
Nhìn chung trong thời gian vừa qua nguồn vốn ODA vào Việt Nam không 
nhiều nhưng với cơ chế chính sách hợp lý nguồn vốn này đang có xu hướng tăng dần 
trong giai đoạn gần đây và có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tích cực đối với sự phát 
triển kinh tế - xã hội của đất nước: 
 Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình phát 
triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA. 
 ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp 
bách về cân đối ngân sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển. 
 Nhiều cơ sở vật chất kĩ thuật quan trọng đã và đang được hình thành bằng nguồn 
vốn ODA. 
 ODA tác động tich cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các 
vùng lãnh thổ .Nguồn vốn ODA cũng giúp cải thiển điều kiện vệ sinh ,bảo vệ môi 
trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp ,xóa đói giảm 
nghèo ..v..v.. 
 55
Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian 
qua đạt hiệu quả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế 
xã hội của các địa phương và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư nước ngoài FDI, 
tăng cường vốn đầu tư, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch giữa đô thị và 
nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giúp xoá đói giảm nghèo. 
3.3 Các nguồn vốn khác 
Bên cạnh nguồn vốn lớn như FDI và ODA thì các nước ta còn có thể huy động 
được nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs) ,hay nguồn vốn tín dụng 
thương mại quốc tế,nguồn vốn qua thị trường chứng khoán quốc tế........Các nguồn 
vốn này hiện nay ở Việt Nam chưa thực sự được chú ý nhưng nó cũng có những đóng 
góp quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. 
3.3.1 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ(NGO). 
Kể từ năm 1986, nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước ta và chủ trương về 
hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức NGO quốc gia và quốc 
tế, các tổ chức NGO nước ngoài có quan hệ với Việt Nam tăng lên và giá trị viện trợ 
tăng dần. Từ 70 đến 100 tổ chức NGO với tổng giá trị viện trợ khoảng 20-30 triệu đô 
la Mỹ/ năm trong giai đoạn 1986-1992. Trong hơn 10 năm qua (1994-2006), số lượng 
các tổ chức có quan hệ với Việt Nam đã tăng gấp 3 lần, từ 210 tổ chức vào năm 1994 
lên khoảng 650 tổ chức vào năm 2006. Trong số đó, có trên 500 tổ chức có hoạt động 
thường xuyên, có dự án và đối tác Việt Nam. Giá trị viện trợ năm 1993 là 40 triệu đô 
la Mỹ, đến năm 2002 là 85 triệu đô la Mỹ, năm 2004 là 140 triệu USD, năm 2005 là 
175 triệu USD, năm 2006 là 217 triệu USD. Tính đến tháng 12/2006, ta đã cấp 53 
Giấy phép lập Văn phòng Đại diện, 101Giấy phép lập Văn phòng Dự án và 402 Giấy 
phép hoạt động tại Việt Nam. Chương trình viện trợ của các NGOs được triển khai ở 
61 tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt tập trung vào những vùng còn nghèo, vùng sâu, 
vùng xa và ngày càng tập trung hơn vào các lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên và định 
hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước , đặc biệt là xoá đói giảm nghèo và phát 
triển bền vững. Sự trợ giúp của NGOs nước ngoài không chỉ là viện trợ vật chất mà 
bao gồm cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, 
phổ cập giáo dục… 
Nguồn vốn tuy không lớn nhưng mang lại giá trị đạo đức sâu sắc, hỗ trợ cho 
tiến trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và đem lại phúc lợi cho nhiều 
người dân trong xã hội. Do vậy chúng ta để tranh thủ nguồn viện trợ của NGOs phục 
 56
vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, Chính 
phủ ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp qui để tạo môi truờng 
pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các NGOs nước ngoài tại Việt Nam và với những 
tổ chức NGOs nước ngoài hay cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả cho các 
chương trình phát triển và nhân đạo tại Việt Nam. 
3.3.2 Nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp ở Việt Nam (FII) 
Nguồn vốn FDI đã có đóng góp tích cực cho sản xuất công nghiệp, tăng cho 
kim ngạch xuất khẩu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.pdf