Luận văn Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà

Tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà: LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà Lời mở đầu Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động. không giống như những năm từ 1999 trở về trước thì nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mà thành phần kinh tế Nhà nước chiếm chủ đạo, các công trình xây dựng hầu hết do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện Nhưng từ những năm 1999 trở lại đây do Việt Nam nhận thấy sự không hiểu quả khi trong nền kinh tế chỉ có thành phần kinh tế Nhà nước chiếm đa số. Các công trình thi công thì chậm tiến độ, chất lượng các công trình thì thấp, sự thiếu trách nhiệm trong khâu quản lý thi công. Ngày 07/11/2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế WTO và năm 2007 Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An không thường trực tại Liên Hợp Quốc thì vấn đề bình đẳng cho các thành phần kinh tế hoạt động là vấn đề quan trọng. Việt Nam ...

pdf73 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà Lời mở đầu Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động. không giống như những năm từ 1999 trở về trước thì nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mà thành phần kinh tế Nhà nước chiếm chủ đạo, các công trình xây dựng hầu hết do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện Nhưng từ những năm 1999 trở lại đây do Việt Nam nhận thấy sự không hiểu quả khi trong nền kinh tế chỉ có thành phần kinh tế Nhà nước chiếm đa số. Các công trình thi công thì chậm tiến độ, chất lượng các công trình thì thấp, sự thiếu trách nhiệm trong khâu quản lý thi công. Ngày 07/11/2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế WTO và năm 2007 Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An không thường trực tại Liên Hợp Quốc thì vấn đề bình đẳng cho các thành phần kinh tế hoạt động là vấn đề quan trọng. Việt Nam cam kết mở cửa, giảm thuế suất một số mặt hàng, cho các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Chính vấn đề đó đã làm tăng tính cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực. Một trong những ngành kinh tế có tác động mạnh là ngành xây dựng. Các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài vào, vì họ là những nhà đầu tư có kinh nghiệm, có số vốn lớn, đã buộc các doanh nghiệp xây lắp của Việt Nam phải nâng cao năng lực hoạt động của mình, nâng cao trình độ thi công, năng lực tài chính và kỹ thuật. Mà để trúng được những công trình xây dựng thì công việc đầu tiên họ phải làm được là phải trúng được gói thầu đó. Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta, hình thức đấu thầu đã được áp dụng trong hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư là các tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1991 quy chế đấu thầu xây lắp đầu tiên được ban hành dưới hình thức văn bản là quyết định số 24/BXD – VKT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cáp viễn thông, lắp đặt tổng đài điện thoại. cột Ăngten …Trong suốt thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng định đươc vị trí của mình trong ngành Xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty đang phải đối mặt và cần phải giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty, em đã lựa chọn đề tài :“CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CUA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ” Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do kiến thức, thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo. Trong quá trình thực tập tại Công ty em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty Ông Nguyễn Văn Ngọc và các anh (chị) phòng tổ chức hành chính và phòng Kỹ thuật của Công ty đã giúp đỡ em nhiều về mặt thực tế cũng như cung cấp số liệu để em hoàn thành bài viết này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà để em hoàn thành bài viết này. Hà Nội - 04/2008 Sinh Viên thực hiện: Lê Thanh Xuân Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1. Khái niệm chung về đấu thầu: Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt ví dụ như quốc phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư và gọi chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Như vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào có mức giá chào hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng. Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu ( những người bán ) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu” Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá trình mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mình người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai . Một số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung người bán > cầu người mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng hóa đó. 2. Một số khái niệm liên quan: Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :  “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.  “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.  “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính.  “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành nhiều phần )  “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.  “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.  “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.  “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. 3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp. Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thàu. So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lưoij ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các daonh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà Nước. 3.1. Đối với chủ đầu tư:  Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.  Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.  Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.  Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .  Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng. 3.2. Đối với các nhà thầu.  Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình.  Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.  Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.  Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.  Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển. 3.3. Đối với Nhà Nước.  Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.  Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.  Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.  Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động. 4. Các loại hình đấu thầu. Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu : 4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng,… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc :  Tư vấn chuẩn bị đầu tư: + Lập báo cáo nghiên cứu khả thi. + Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.  Tư vấn thực hiện đầu tư : + Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán + Thẩm định thiết kế và tổng dự toán + Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu  Các tư vấn khác : + Vận hành trong thời gian đầu + Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc cung cấp các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn. 4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa. Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn , các nhà thầu cung cấp hàng hóa luôn cạnh tranh với nhau bằng uy tín của mình. 4.3. Đấu thầu xây lắp. Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu. 5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp. 5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công ….Khi nhà thầu đẳm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư. 5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ghánh chịu trong trường hợp có bất trắc sảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc. 5.3. Nguyên tắc công bằng. Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi mặt bao gồm: Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong việc chuẩn bị hồ sơ ,… Nguyên tắc công bằng là điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số ưu đãi nhất định. 5.4. Nguyên tắc bí mật. Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu. Trong đấu thầu các nahf thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng. II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU. 1. Khái niệm năng lực đấu thầu. Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty. 2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu. 2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp, thi công các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu , thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên,…. Trong trường hợp sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn cho phép mua sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính của daonh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:  Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của daonh nghiệp là caocos thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.  Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động / Nợ phải trả. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ. 2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:  Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.  Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.  Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.  Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình: + Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra + Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra. Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ,…của công trình. Ngoài ra chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hượp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu. 2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công. Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. 2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu. Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nahf thầu nào đưa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Công thức xác định giá dự thầu: G dth =   n i 1 ĐG i .Q i  G dth : Giá dự thầu  Q i : Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công .  ĐG i : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.  n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ) . Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu. Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một gói thầu mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thi công tức là có công ăn việc làm , không có lãi, lãi ít hay thậm chí có khi bị lỗ. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần chú ý:  Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.  Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phương về môi trường , về xã hội, … Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ I. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. 1.1 Trụ sở công ty. - Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán - xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội. - Văn phòng giao dịch: Phòng 205 – nhà B1 – Làng Quốc Tế Thăng Long – Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội. Tel: 04 7569907. Fax: 04 7569908. Mã số thuế: 0100888685. Tài khoản: 22010000016879 tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp: - Công ty cổ phần đầu tư phát triẻn xây dựng và thương mại Sơn Hà- Tên giao dịch quốc tế: SON HA CONSTRUCTION AND TRADING DEVELOPMENT INVEST JIONT STOCK COMPANY. - Trụ sở chính: Thôn Đồng Quán – Xã Cổ Loa – Huyện Đông Anh – Hà Nội - Trụ sở giao dịch: Phòng 205 nhà B1 Làng Quốc Tế Thăng Long – Quận Cầu Giấy – Hà Nội - Điện thoại: 04. 7569907 – Fax: 04.7569908 Công ty được thành lập theo quyết định số 3000231 ngày 19/01/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.Vốn điều lệ của công ty: 12.800.000.000đ (Mười hai tỷ, tám trăm triệu đồng ). Khi mới thành lập (1989-1994) Công ty chỉ là Tổ hợp Tiến Thịnh chuyên : +Dịch vụ trang trí nội ngoại thất; + Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng; Đến năm 1994 doanh nghiệp thành Công ty TNHH Tân Tiến. Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh số: 071258 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/4/1994.Và nghành kinh doanh: + Lắp đặt các tuyến cáp thông tin : + Lắp đặt tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ ; + Lắp dựng cột anten cao đến 70m; + Lắp đặt máy điện thoại thuê bao ; Và đến ngày 19 tháng 01 năm 2001được chuyển đổi thành Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.Và được bổ sung thêm các nghành kinh doanh: + Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV; + Sản xuất gia công kết câu thép; + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ; 1.3. Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế . Công ty CPĐTPT XD & TM Sơn Hà với tuổi nghề còn non trẻ và trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển Công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát huy nội lực, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng động sáng tạo, nhanh nhậy của đội ngũ nhân viên trẻ biết nắm bắt được tình hình đi lên của đất nước và quy luật của thị trường Công ty đã có những bước phát triển đáng kể trên thi trường Xây dựng, nhất là trong lĩnh vực Viễn thông. Qua 16 năm hình thành và phát triển cùng với kinh nghiệm trên thị trường Công ty đã xây dựng nhiều các công trình, hạng mục công trình có ý nghĩa tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như: Nhà phát hành sách quốc tế, Bưu điện Huyện Đông Anh, Bưu điện huyện Hưng Yên, Bưu điện huyện Sóc Sơn…., Xây dựng các mạng cáp ngầm thuộc ngành Bưu chính viễn thông phục vụ mục tiêu đến năm 2010 ngầm hoá toàn bộ hệ thống cáp viễn thông của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Xây dựng các cột thu phát sóng cho các đơn vị Vinaphone và Mobiphone …và nhiều công trình trong và ngoài viễn thông. Từ những hiệu quả đạt được, Công ty đã được Hội doanh nghiệp trẻ Thủ đô tặng bằng khen và danh hiệu. 1.4. Quá trình hoạt động của công ty Kể từ khi thành lập Công ty đã thi công xây lắp nhiều công trình quan trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong nghành Bưu chính viễn thông. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, Công ty luôn luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để thu hút nhân lực, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn lao động như có các chế độ ưu đãi hợp lý, đóng bảo hiểm xã hội cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đến nay Công ty đã thi công hàng trăm công trình xây lắp trên nhiều tỉnh, thành của đất nước, nhiều công trình do Công ty thi công được đánh giá là công trình đạt chất lượng cao. Với mô hình quản lý hiệu quả, đạt chất lượng Công ty đã được cấp chứng chỉ quản lý ISO 9001:2000 Số năm kinh nghiệm trong các loại hình xây dựng: - Xây dựng kiến trúc: 7 năm. - Lắp đặt các tuyến cáp thông tin: 5 năm - Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ: 5 năm - Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m: 5 năm 2. CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật. - Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất. - Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng. - Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35 KV. - Lắp đặt các tuyến cáp thông tin. - Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ. - Lắp đặt máy điện thoại thuê bao. - Lắp dựng cột ăng ten cao đến 70m. - Sản xuất gia công kết cấu thép. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. - Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông. - Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho các ngành viễn thông. - Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ Bưu chính viễn thông. - Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưõng, bảo trì các sản phẩm của Công ty kinh doanh. 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY. 3.1. Thành phần ban lãnh đạo - Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Ngọc. - Phó giám đốc: Ông Ngô Vĩnh Hải. - Phó giám đốc: Ông Nguyễn Đức Thọ. 3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty. - Phòng kế toán tài chính. - Phòng kế hoạch kỹ thuật. - Phòng vật tư thiết bị. - Phòng kinh doanh tiếp thị. - Phòng hành chính quản trị. 3.3. Các đơn vị trực thuộc công ty. - 2 Xí nghiệp xây lắp (số 1 và số 2). - 7 Đội thi công xây lắp. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI SƠN HÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH P. Giám đốc kinh tế, thương mại P. Giám đốc kỹ thuật P. thiết bị viễn thông và đào tạo P. Kế hoạch tài chính kế toán P. Kỹ thuật thi công P. Tổ chức hành chính Các độ XD dân dụng Các đội XD Bưu chính VT Đội Xây lắp số 1 Đội XL số 2 Đội XL số 3 Đội XL số 5 Đội XL Số 4 - Đại hội đồng cổ đông: Có quyết định cao nhất của Công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & Thương mại Sơn Hà. Đội hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần theo quyết định triệu tập của Hội đồng Quản trị. - Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị bầu ra. - Ban kiểm soát: Do Công ty cổ phần có 5 cổ đông nên có ban kiểm soát, gồm 3 thành viên. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty khi thực hiện nhiệm vụ. - Ban giám đốc: là thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra, gồm: + Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm quản lý quá trình sản xuất và kỹ thuật. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý hoạt đồng kinh doanh và chịu sự quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc Công ty. 3.4. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban + Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bố trí, xắp xếp lao động của công ty về số lượng, trình độ nghiệm vụ phù hợp với từng phòng. Đồng thời phòng có nhiệm vụ tính lương, tiền thưởng cho cán bộ Công nhân viên toàn Công ty, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách….. + Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật chia ra làm hai mảng * Mảng xây dựng Dân dụng: Có trách nhiệm theo dõi, tổ chức thi công việc xây dựng các khu nhà ở, nhà làm việc. * Mảng Xây dựng Bưu chính Viễn thông: Có trách nhiệm theo dõi, tổ chức, lên kế hoạch và phân cho đội thi công các công trình xây dựng mạng cáp ngoại vi thuộc lĩnh vực viễn thông. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tài chính của Công ty, huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định kết quản kinh doanh, thanh toán các khoản nợ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán năm, tư vấn cho ban giám đốc khi đưa ra quyết định liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 4. Năng lực của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. 4.1. Nguồn nhân lực. 4.1.1.Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty: 142 - Kỹ sư các ngành nghề: 19 Kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng: 05 Kỹ sư chuyên ngành bưu chính viễn thông: 09 Kỹ sư kinh tế: 05 - Cán bộ trung cấp các ngành nghề: 33 Cán bộ trung cấp chuyên ngành xây dựng dân dụng: 12 Cán bộ trung cấp chuyên ngành bưu chính viễn thông: 21 - Công nhân kỹ thuật các ngành nghề: 90 Công nhân chuyên ngành xây dựng dân dụng: 35 Công nhân chuyên ngành bưu chính viễn thông: 55 4.1.2. Bố Trí Nhân Sự: Tên Tuổi Năm CT Học Vấn N/Vụ dự kiến được giao Kinh nghiệ m Quản lý chung - Tại trụ sở Nguyễn Văn Ngọc 43 19 ĐH Giám đốc 10 - Tại hiện trường Nguyễn Tất Thịnh 32 8 ĐH CN CT 7 Quản lý HC - Tại trụ sở - Tại hiện trường Nguyễn Tiến Tân Đặng Trung 52 30 29 7 ĐH ĐH P Giám đốc PT thi công 10 5 Quản lý KT - Tại trụ sở - Tại hiện trường Nguyễn Thị Liên Lê Văn Thịnh 27 34 4 9 ĐH ĐH Cán bộ KT PT thi công 4 7 Giám Sát - Tại trụ sở - Tại hiện trường Xuân Kiên Văn Thành 27 34 4 9 ĐH ĐH Cán bộ KT GS thi công 4 7 Các Việc Khác - Cán bộ vật tư - Thủ Kho Ngô Đễ Nguyễn Bình 42 45 15 20 T.Cấp T.Cấp CB.Vật tư P.Vật tư 10 10 4.1.3. Dự Kiến Đội Sản Xuất: TT Loại Thợ Bậc Thợ Bình Quân Số Người 1 Thợ nề 3 - 5 15 2 Thợ điện 4 – 5 02 3 Thợ máy 4 – 5 02 4 Công nhân chuyên nghành bưu 3 - 5 15 điện 5 Lao động phổ thông 40 4.2. Năng lực máy móc thiết bị Danh s¸ch thiÕt bÞ do c«ng ty qu¶n lý vµ khai th¸c. TT Tªn thiÕt bÞ N¨m s¶n xuÊt Sè l-îng N-íc s¶n xuÊt C«ng suÊt ho¹t ®éng 1 ¤ t« I FA ben 1999 02 §øc 5 tÊn 2 ¤ t« Kamaz 2001 04 Nga 7 tÊn 3 ¤ t« Huyn §ai 2006 02 Hµn Quèc 15 tÊn 4 CÈu tù hµnh 2003 02 Hµn Quèc 5 tÊn 5 CÈu th¸p 2005 01 NhËt B¶n 25 tÊn 6 M¸y Ðp thuû lùc 2005 01 NhËt B¶n 75 tÊn 7 M¸y trén bª t«ng 2006 02 Trung Quèc 400 lÝt 8 Pal¨ng xÝch 2000 02 Trung Quèc 5 tÊn 9 M¸y kinh vÜ Theo 20 2002 01 §øc 10 M¸y thuû binh Sokin 2003 01 NhËt 11 M¸y trén bª t«ng 2002 04 Trung Quèc 250 lÝt 12 M¸y hµn ®iÖn 2003 04 Nga 15 KW 13 M¸y c¾t uèn 2004 03 Trung Quèc 5 KW 14 M¸y c¾t bª t«ng 2004 03 Hµn Quèc 2.5 KW 15 M¸y ph¸t ®iÖn 2005 02 NhËt 25 KW 16 M¸y b¬m n-íc 2004 02 NhËt 1.5 KW 17 M¸y ®Çm bµn 2003 03 NhËt 2.5 KW 18 M¸y ®Çm dïi 2003 03 NhËt 1.5 KW 19 M¸y ®Çm cãc Mikasa 2005 02 NhËt 20 §ång hå ®o ®iÖn v¹n n¨ng 2005 03 Thuþ Sü 21 §ång hå Me gom 2005 03 Thuþ Sü 22 Ghi luån c¸p 2005 07 §øc 23 M¸y hµn c¸p quang 2006 01 §øc 24 M¸y Photo 2004 02 NhËt 25 M¸y Ðp cäc 2004 01 NhËt 50 tÊn 26 Th-íc l¨n 2004 03 NhËt 27 ¤ t« Dahasu 2006 01 NhËt 7 chç 28 ¤ t« Zace 2003 01 NhËt 7 chç C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ Ngoài ra Công ty còn sở hữu các lạo máy thiết bị thí nghiệm, thiết bị trắc địa hiện đại và những thiết bị khác phục vụ công tác thi công xây dựng, san nền và các công tác khác. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sửa chữa, đổi mới các máy móc thiết bị, hàng năm Công ty đã đầu tư kịp thời, đúng thời điểm hàng chục thiết bị đóng cọc, máy san, máy đào, cẩu tháp, máy vi tính…Với tổng số vốn lên tới hàng chục tỷ đồng. Ngoài những năng lực máy móc hiện có thì Công ty còn có một đội ngũ những nhà thi công có năng lực , có kinh nghiệm thi công đó là các đội thi công 1 và 2 của Công ty. Họ là những đội thi công có kinh nghiệm, có năng lực máy móc hoạt động của họ là thường nhận thi công lại một số công trình của công ty theo giá thỏa thuận. 4.3.Năng lực tài chính Năng lực tài chính của công ty là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty, là ưu thế của công ty khi tham gia những gói thầu có quy mô lớn. Chủ đầu tư sẽ dễ dàng chấp nhận những nhà thầu có nguồn tài chính lớn mạnh, ổn định bởi điều đó sẽ đáp ứng được việc cung cấp vốn kịp thời và đáp ứng được tiến độ thi công công trình. 4.3.1Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Cty Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số vốn kinh doanh 11.203.252.120 16.012.450.547 20.452.124.152 Doanh thu bán hàng 20.256.124.045 23.230.485.257 29.258.288.125 Lợi nhuận sau thuế 1.217.895.000 1.521.589.231 1.795.259.241 Số lượng CNV 55 64 81 Thu nhập BQ/Người 1.100.000 1.300.000 1.600.000 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số vốn kinh doanh 23.805.252.180 25.856.869.123 38.563.845.962 Doanh thu bán hàng 28.698.564.559 28.627.873.441 52.000.000.000 Lợi nhuận sau thuế 2.138.695.000 2.521.589.231 3.456.259.241 Số lượng CNV 100 120 135 Thu nhập BQ/Người 2.000.000 2.520.000 3.125.000 (nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ) 4.3.2:Một Số Kết Quả Hoạt Động Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây: 4.3.2.1. Năm 2004: Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004) STT Chỉ Tiêu 01/01/2004 31/12/2004 1 Doanh thu thuần 10.122.872.502 13.908.677.788 2 Giá vốn hàng bán 9.208.785.040 12.439.708.642 3 Chi phí quản lý kinh doanh 515.828.227 894.411.497 4 Chi phí tài chính 13.234.833 - 5 Lợi nhuận từ hoạt động Kinh doanh 385.024.402 574.557.649 6 Lãi khác 20.169.416 20.778.055 7 Lỗ khác - - 8 Tổng lợi nhuận kế toán 405.193.818 595.335.704 9 Các khoản tăng hoặc giảm lợi nhuận - - 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 405.193.818 595.335.704 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 129.662.022 166.693.997 12 Lợi nhuận kế toán sau thuế 275.531.796 428.641.707 4.3.2.2.Năm 2005 Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005) STT Chỉ Tiêu 01/01/2005 31/12/2005 1 Doanh thu thuần 13.908.677.788 18.934.791.135 2 Giá vốn hàng bán 12.439.708.642 16.853.385.712 3 Chi phí quản lý kinh doanh 894.411.497 1.524.553.754 4 Chi phí tài chính - 54.441.001 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 574.557.649 502.410.668 6 Lãi khác 20.778.055 17.108.676 7 Lỗ khác - - 8 Tổng lợi nhuận kế toán 595.335.704 519.519.344 9 Các khoản điều chỉnh lợi nhuận - - 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 595.335.704 519.519.344 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 166.693.997 145.465.416 12 Lợi nhuận sau thuế 428.641.707 374.053.928 (nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ) Bảng cân đối kế toán (tại ngày 31/12/2005) STT NguồN Vốn 01/01/2005 31/12/2005 I Nợ Phải Trả 6.412.831.872 7.655.717.606 1 Nợ Ngắn hạn 6.412.831.872 7.655.717.606 - Vay ngắn hạn - 500.000.000 - Phải trả cho người bán 6.079.092.645 6.767.875.171 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 333.739.227 387.842.435 - Phải trả người lao động - - STT Tài Sản 01/01/2005 31/12/2005 I Tài Sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 7.045.699.991 13.790.197.349 1 Tiền mặt tại quỹ 1.552.368.158 542.767.920 2 Tiền gửi Ngân hàng 1.864.736.874 1.136.562.624 3 Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 4 Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐT ngắn hạn - - 5 Phải thu của khách hàng 2.708.369.312 4.823.351.244 6 Các khoản phải thu khác - - 7 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - - 8 Thuế GTGT được khấu trừ - 5.703.462 9 Hàng tồn kho 919.098.266 7.031.812.099 10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - 11 Tài sản lưu động khác 1.127.381 250.000.000 III Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.023.193.324 2.001.805.157 1 Tài sản cố định hữu hình 1.950.519.244 1.816.046.467 - Nguyên giá 2.445.101.349 2.541.098.949 - Giá trị hao mòn lũy kế (494.582.105) (725.052.482) 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - 3 Dự phòng giảm giá Ck đầu tư dài hạn - - 4 Chi phí Xây dựng cơ bản dở dang - - -5 Chi phí trả trước dài hạn 72.674.080 185.758.690 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9.068.893.315 15.792.002.506 - Các khoản phải trả ngắn hạn khác - - 2 Nợ dài hạn - - - Vay dài hạn - - - Nợ dài hạn - - II Vốn chủ sở hữu 2.656.061.443 8.136.284.900 1 Nguồn vốn kinh doanh 2.100.000.000 7.600.000.000 - Vốn góp 2.100.000.000 7.600.000.000 - Thặng dư vốn - - - Vốn Khác - - 2 Lợi nhuận tích lũy - - 3 Cổ phiếu mua lại - - 4 Chênh lệch tỷ giá - - 5 Các quỹ của doanh Nghiệp, Trong đó: - - - Quỹ khen thưởng, phúc lợi: - - 6 Lợi nhuận chưa phân phối 556.061.443 536.284.900 CỘNG NGUỒN VỐN 9.068.893.315 15.792.002.506 (nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ) 4.3.2.3. Năm 2006 Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh ( cho kỳ hoạt động từ ngày 10/01/2006 đến ngày 31/12/2006) STT Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2005 1 Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.627.873.441 18.934.791.135 2 Các Khoản giảm trừ doanh thu 621.875.642 - 3 Doanh Thu Thuần Về Bán Hàng Và 28.005.997.799 19.934.791.135 Cung Cấp Dịch Vụ 4 Giá Vốn Hàng Bán 25.406.789.158 16.853.385.712 5 Lợi Nhuận gộ về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.599.208.641 2.081.405.423 6 Doanh Thu hoạt động tài chính 11.432.608 - 7 Chi Phí Tài Chính 144.033.333 54.441.001 Trong đó: chi Phí lãi vay 144.033.333 54.441.001 8 Chi phí quản lý kinh doanh 1.628.997.458 1.524.553.754 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 837.610.458 502.410.668 10 Thu nhập khác - 17.108.676 11 Chi phí khác 743.380 - 12 Lợi nhuận khác (743.380) 17.108.676 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 836.867.078 519.519.344 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 234.322.782 145.465.416 15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 602.544.296 374.053.928 (nguồn: phòng tài chính kế toán C«ng ty CP§TPTXD & TM S¬n Hµ) Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ : ( theo phương pháp gián tiếp cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006). Đơn vị tính :VND STT Chỉ Tiêu Năm I Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD 1 Lợi nhuận trước thuế 836.867.078 2 Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCD 404.399.106 - Chi phí lãi vay 144.033.333 3 Lợi nhuận từ hoạt động KD trước những thay đổi vốn lưu động 1.385.299.517 - Tăng giảm các khoản phai thu (2.808.826.101) - Tăng, giảm hàng tồn kho 6.182.621.430 - Tăng, giảm các khoản phải trả (3.047.334.013) - Tăng, giảm chi phí trả trước 192.548.076 - Tiền lãi vay đã trả (144.033.333) - Thuế TNDN đã nộp (61.538.009) - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1.775.259.785) II Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD Lưu chuyển tiền tù hoạt động đầu tư (76.522.218) 5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (1.000.000.000) 6 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia III Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (1.000.000.000) 8 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 900.000.000 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 900.000.000 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (176.522.218) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tại ngày 31/12/2006) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.679.330.544 Ảnh hưởng cua thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi NT Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1.502.808.326 TT Tài Sản 31/12/2006 01/01/2006 A Tài Sản Ngắn Hạn 19.374.717.706 13.790.197.394 I Tiền và các khoản tương đương tiền 1.502.808.326 1.679.330.544 II Các Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000.000.000 - 1 Đầu tư ngắn hạn 1.000.000.000 - 2 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn - - III Các Khoản Phải thu ngắn hạn 2.264.525.143 5.073.351.244 1 Phải thu của khách hàng 2.107.519.395 4.823.351.244 2 Trả trước cho người bán 107.355.083 250.000.000 3 Phải thu ngắn hạn khác 49.650.665 - 4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - - IV Hàng Tồn Kho 13.214.433.529 7.031.812.099 1 Hàng tồn kho 13.214.433.529 7.031.812.099 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - V Tài sản ngắn hạn khác 1.392.950.708 5.703.462 1 Thuế GTGT được khấu trừ - 5.703.462 2 Thuế và các khoản khác phải thu NN - - 3 Tài sản ngắn hạn khác 1.392.950.708 - B Tài Sản Dài Hạn 1.897.916.831 2.001.805.157 I Tài sản cố định 1.519.610.065 1.816.046.467 1 Nguyên giá 2.649.061.653 2.541.098.949 2 Giá trị hao mòn lũy kế (1.129.451.588) (725.052.482) II Chi Phí Xây Dựng Cơ Bản Dở Dang - - III Tài Sản dài hạn khác 378.306.766 185.758.690 1 Phải thu dài hạn - - 2 Tài sản dài hạn khác 378.306.766 185.758.690 3 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 21.272.634.537 15.792.002.506 STT NguồN Vốn 31/12/2006 01/01/2006 A Nợ Phải Trả 10.703.051.619 7.655.717.606 I Nợ Ngắn hạn 10.703.051.619 7.655.717.606 1 Vay ngắn hạn 1.400.000.000 500.000.000 2 Phải trả người bán 515.710.286 107.528.097 3 Người mua trả tiền trước 8.614.556.560 6.660.347.074 4 Thuế và các khoản phải Nộp nhà nước 37.928.594 7.871.623 5 Phải trả người lao động - - 6 Chi phí phải trả - - 7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 134.856.179 379.970.812 8 Dự Phòng phải trả ngắn hạn - - II Nợ Dài Hạn - - 1 Vay và nợ dài hạn - - 2 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 3 Phải trả, phải nộp dài hạn khác - - 4 Dự Phòng phải trả dài hạn - - B Vốn Chủ Sở Hữu 10.569.582.918 8.136.284.900 I Vốn chủ sở hữu 10.569.582.918 8.136.284.900 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 9.698.896.172 7.600.000.000 2 Thặng dư vốn cổ phần - - 3 Vốn khác của chủ sở hữu - - 4 Cổ phiếu quỹ - - 5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - 6 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 268.142.450 - 7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 602.544.296 536.284.900 II Quỹ Khen thưởng phúc lợi TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 21.272.634.537 15.792.002.506 ( nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán Cty CP ĐTPT XD và TM Sơn Hà) Từ Bảng :Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Cty Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số vốn kinh doanh 11.203.252.120 16.012.450.547 20.452.124.152 Doanh thu bán hàng 20.256.124.045 23.230.485.257 29.258.288.125 Lợi nhuận sau thuế 1.217.895.000 1.521.589.231 1.795.259.241 Số lượng CNV 55 64 81 Thu nhập BQ/Người 1.100.000 1.300.000 1.600.000 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số vốn kinh doanh 23.805.252.180 25.856.869.123 38.563.845.962 Doanh thu bán hàng 28.698.564.559 30.627.873.441 52.000.000.000 Lợi nhuận sau thuế 2.138.695.000 2.521.589.231 3.456.259.241 Số lượng CNV 100 120 135 Thu nhập BQ/Người 2.000.000 2.520.000 3.125.000 Ta thấy rằng tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian những năm gần đây đều có mức tăng trưởng cũng khá cao: Về doanh thu bán hàng năm 2005 là : 28.698.564.559 đồng và năm 2006 : 30.627.873.441 đồng như vậy sau 1 năm hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ mức tăng doanh thu là : sấp xỉ 7%. ứng với mức tăng số vốn kinh doanh là : 8% . Nhưng từ năm 2007 thì với mức doanh thu là 52.000.000.000 đồng tăng 68 % so với năm 2006 , ứng với mức tăng của nguồn vốn kinh doanh là : 52% như vậy ta thấy rằng trong năm 2007 tình hình kinh doanh của Công ty có những biến chuyển mạnh. Doanh thu của công ty đã tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với mức tăng của nguồn vốn kinh doanh trong năm 2007. So với các năm trước thì năm 2007 là năm có mức doanh thu cao nhất trong các năm . Năm 2007 cũng là năm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO một sân chơi toàn cầu, cũng chính vì thế mà Công ty đã có những cải biến mạnh mẽ để thay đổi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà một trong những điều kiện để Công ty có mức doanh thu cao nhu vậy thì trước hết phải trúng các gói thầu xây dựng mà đó chứng tỏ rằng công tác tham gia đấu thầu của Công ty đã có nhữn biến chuyển mạnh mẽ. …… II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. 1. Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia. 1.1. Hình thức dự thầu. Theo quy chế đấu thầu ban hành theo nghị định 88/1999/ND – CP ngày 1/9/1999 của chính phủ, hiện nay ở Việt Nam có các hình thức đấu thầu sau:  Đấu thầu rộng rãi  Đấu thầu hạn chế  Chỉ định thầu  Chào hàng cạnh tranh  Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện  Mua sắm đặc biệt Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà có tham gia hai hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.  Đấu thầu rộng rãi : là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang web về đấu thầu của Nhà Nước và của Bộ, Nghành , địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những nhà thầu có đủ tư cách, năng lực tham gia đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. Công ty tham gia hình thức này chủ yếu dựa vào các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, mạng internet …  Đấu thầu hạn chế : là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu ( Tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực tế có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nahf thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu, song phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét và áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu. - Do nguồn vốn sử dụng phải yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời thầu của các chủ đầu tư. 1.2. Phương thức dự thầu. Theo quy chế đấu thầu của Chính phủ, có 2 phương thức đấu thầu là phương một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ.Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà công ty tham gia đấu thầu với cả 2 phương thức trên. Cơ sở để hình thành 2 phương thức đấu thầu này là hai vấn đề lớn được đặc biệt quan tâm khi đấu thầu, đó là các đề xuất về kỹ thuật và tài chính của các nahf thầu. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức đấu thầu mà cả 2 nội dung về kỹ thuật và tài chính được mở ra và xét cùng một lúc trong quá trình xét thầu. Theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ, nội dung chào về kỹ thuật của các nhà thầu sẽ được xét trước, sau khi chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật sẽ xét tiếp về mặt tài chính. Ngoài ra Công ty cũng có thể tham gia đấu thầu với phương thức đấu thầu 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ ( chưa có giá ) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật. Giai đoạn thứ 2, nếu nhà thầu đạt yêu cầu trong giai đoạn thứ nhất nộp đề xuất về mặt tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu,…để xếp hạng nhà thầu. 2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty. Các bước trong quy trình thực hiện. Bước 1: thu thập thông tin và tiếp thị. Người có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các dự án công trình , báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham dự thầu trong trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu cẩu Nhà Nước, … Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ cảu cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng rất quan trọng. Bước 2 : Đăng ký dựu thầu, mua hồ sơ Sau khi có được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia tranh thầu gói thầu đó hay không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng các yêu cầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Công ty nhận thấy có khả năng tham gia dựu thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dựu thầu. Bước 3 : Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo Phòng kỹ thuật đăng ký dự thầu và mua hồ sơ dự thầu xong sẽ giao hồ sơ dự thầu cho bộ phận đấu thầu nghiên cứu về các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên. Bước 4: Phân công nhiệm vụ ( giao việc) - Trên cơ sở các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nguồn thông tin về dựu án do chủ đầu tư, các đối tác liên doanh, các đơn vị thành viên … cung cấp, lãnh đạo Công ty lãnh đạo trực tiếp Trưởng phòng kỹ thuật tổ chức triển khai. - Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ dự thầu, Trưởng phòng kỹ thuật giao cho các bộ phận đấu thầu thực hiện theo bảng phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện cụ thể của các cán bộ phòng kỹ thuật và cử cán bộ đi khảo sát hiện trường. Bước 5 : Triển khai chi tiết. - Để có các thông tin về vị trí, địa hình, địa mạo công trình … Tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phối hợp với các đối tác ( nếu có ) tiến hành thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của Chủ đầu tư đưa ra. - Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có nhiệm vụ bóc tách khối lượng công việc cần làm. - Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu về tài liệu thì cần phải lập phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. - Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu … cũng như cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện. Bước 6 : Kiểm tra hồ sơ , trình duyệt nghiệm thu Sau khi hoàn tất các công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ dự thầu báo cáo Trưởng phòng Kỹ thuật trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ký duyệt hồ sơ dự thầu. Bước 7 : Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ - Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản ( nếu cần ) và tổ chức đóng gói, niêm phong. - Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu thưo quy định . - Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty Bước 8 : Tham gia mở thầu. Sau khi nộ hồ sơ mời thầu theo quy định chờ đến thời điểm mà bên mời thầu công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện Công ty có mặt để dự xét thầu. Bước 9 : Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu. - Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo công ty có trách nhiệm thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng với chủ đầu tư. Sau đó phòng kỹ thuật tiếp nhận kết quả và chuyển cho phòng kế hoạch. - Trong trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh, phòng kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân trượt thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu thì vấn đề bảo mật thông tin của Công ty là rất quan trọng vì nó đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong công tác đấu thầu. Bộ phận đấu thầu không được phép cung cấp thông tin về giá, biên pháp tổ chức thi công cho những người không có trách nhiệm được biết. 3. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty. Kết quả đạt được trong giai đoạn từ 1999 - tới 2007 Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hơn 16 năm, có đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà đã có đủ khả năng và đã thi công nhiều công trình với yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng và góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Từ năm 1999 trở lại đây Công ty đã trúng thầu nhiều công trình với cả những công trình có giá trị nhỏ tới những công trình có giá trị lớn. DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY TT Tên công trình Giá trị HĐ Ngày ký HĐ Chủ đầu tư Các công trình xây dựng – Kiến trúc 1 Nhà BĐ Nguyên Khê, Đông Anh 685.732.945 1999 BĐ Hà Nội 2 Nhà Bưu Điện Kim Anh, Sóc Sơn 586.732.450 1999 BĐ Hà Nội 3 Sản xuất và lắp dựng cột ăng ten tự đứng Lý Nhân – Hà Nam 357.897.453 2001 BĐ Hà Nam 4 Lắp đặt thiết bị thu phát sóng các trạm 345.221.150 2001 TTVT khi vực BTS Vinaphone 1 5 Nhà Bưu Điện Phú Xuyên, Hà Tây 824.561.325 2002 BĐ Hà Tây 6 Nhà Bưu Điện trung tâm huyện Đông Anh 985.644.322 2003 BĐ Hà Nội 7 Nhà làm việc Công ty Điện Báo tỉnh Hà Tây 432.651.255 2003 BĐ Hà Tây 8 Khu TT kỹ thuật VT quốc tế Quế Dương 1.355.235.42 0 2004 TTVT khu vực I 9 Nhà làm việc công ty cáp sợi quang 645.350.275 2005 C. ty VT liên tỉnh 10 Nhà bưu điện Đình Cao, BĐ tỉnh Hưng Yên 632.532.450 2005 BĐ Hưng Yên 11 Cột ăng ten tự đứng BĐ TháI Nguyên 435.563.185 2003 BĐ TháI Nguyên 12 Nhà Bưu Điện Minh Trí 1.255.520.00 0 2005 BĐ Hà Nội 13 Nhà Bưu Điện Thành Đông HảI Dương 1.535.560.75 0 2006 BĐ HảI Dương Xây lắp tuyến thông tin cáp sợi quang 1 Xây dựng tuyến cáp quang phục vụ đài Hoa Sen 686.355.000 2002 Công ty VT QT 2 Xây dựng tuyến cáp sợi quang từ Hạ Long đI Móng CáI – Bưu điện tỉnh Quảng Ninh 2.750.525.00 0 2003 BĐ Quảng Ninh 3 Xây dựng tuyến truyền dẫn cáp quang Lào Cai đI Sa Pa - Bưu điện tỉnh Lào Cai 1.548.756.55 5 2004 BĐ Lào Cai 4 Xây dựng tuyến cáp sợi quang TX Hưng Yên – KhoáI Châu – Văn Lâm, BĐ tỉnh Hưng Yên 3.150.456.53 7 2004 BĐ Hưng Yên 5 Xây dựng tuyến cáp sợi quang từ TP TháI Nguyên đến thi xã Sông Công – BĐ tỉnh TháI Nguyên 1.375.557.42 5 2004 BĐ TháI Nguyên 6 Xây dựng tuyến cáp sợi quang thuộc vùng 1.953.354.60 2005 BĐ Hưng Yên phục vụ của HOST Mỹ Hào – BĐ tỉnh Hưng Yên 0 7 Lắp đặt tuyến cáp quang Sóc Sơn đI Bắc Phú, XG 1.057.826.45 6 2005 BĐ Hà Nội 8 Lắp đặt tuyến cáp quang Trung Giã - Bắc Sơn 1.325.566.32 3 2005 BĐ Hà Nội 9 Lắp đặt tuyến cáp quang từ TĐ HOST HảI Dương đI Nam Sách, Kinh Môn – BĐ TP HảI Dương 3.457.115.14 0 2006 BĐ HảI Dương 10 Xây dựng tuyến cáp sợi quang Mộc Châu – Sơn La, Bưu điện tỉnh Sơn La 2.653.344.68 4 2006 BĐ tỉnh Sơn La 11 Xây dựng tuyến cáp sợi quang từ Uông Bí đến Hạ Long – Bưu điện tỉnh Quảng Ninh 2.450.626.65 0 2006 BĐ Quảng Ninh Xây lắp mạng ngoại vi phục vụ PTTB 1 Mở rộng mạng cáp nội bộ huyện Thạch Thất, Hà Tây 106.473.400 2001 BĐ Hà Tây 2 Mở rộng mạng cáp huyện Quốc Oai, Hà Tây 105.868.400 2001 BĐ Hà Tây 3 Ngầm hoá mạng cáp phụ các tuyến đường chính ngoài vùng BCC thuộc TĐ Hùng Vương 175.499.233 2001 BĐ Hà Nội 4 XD hệ thống cống bể đường vào nhà máy sợi Hà Nội thuộc TĐ Mai Động 267.390.600 2001 BĐ Hà Nội 5 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN, Tổng đài Nhân Chính 732.085.794 2001 BĐ Hà Nội 6 Mở rộng mạng cáp huyện Văn Lâm 155.465.468 2002 BĐ Hưng Yên 7 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (I) 70.353.381 2002 BĐ Hưng Yên 8 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (II) 166.504.262 2002 BĐ Hưng Yên 9 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (III) 89.071.058 2002 BĐ Hưng Yên 10 Sửa chữa mạng cáp huyện Mỹ Hào (I) 167.762.135 2002 BĐ Hưng Yên 11 Sửa chữa mạng cáp huyện Mỹ Hào (II) 104.619.290 2002 BĐ Hưng Yên 12 Mở rộng mạng cáp huyện Mỹ Hào 85.460.000 2002 BĐ Hưng Yên 13 Mở rộng mạng cáp TĐ Văn Lâm 62.109.600 2002 BĐ Hưng Yên 14 Mở rộng mạng cáp TĐ Bạch Sam 50.175.825 2002 BĐ Hưng Yên 15 Mở rộng mạng cáp gốc TĐ Đức Giang (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) 102.664.301 2002 BĐ Hà Nội 16 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 3 vùng BCC-NTTV) TĐ Kim Anh thuộc BĐ Sóc Sơn 1.456.761.71 3 2002 BĐ Hà Nội 17 Mở rộng mạng cáp phụ quý 1/2002 các TĐ Sóc Sơn, Phủ Lỗ, Nội Bài thuộc BĐ Sóc Sơn 97.917.000 2003 BĐ Hà Nội 18 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 3 vùng BCC-NTTV) các TĐ Sóc Sơn, KCN Nội Bài thuộc BĐ Sóc Sơn 687.705.027 2003 BĐ Hà Nội 19 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Đông Anh, Vân Hà 1.157.947.39 4 2003 BĐ Hà Nội 20 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN năm 2001- 2002 TĐ Thuỵ Khê, Đôị Cấn 2, Giảng Võ 1.187.341.35 8 2003 BĐ Hà Nội 21 Xây dựng tuyến cống bể dọc đường Giang Văn Minh mới 287.177.280 2003 BĐ Hà Nội 22 Xây lắp tuyến cáp quang Đài Hoa Sen 493.271.000 2003 CTy VTQT 23 Mở rộng mạng cáp phụ quý 4/2002 TĐ Bắc Thăng Long thuộc BĐ Đông Anh 118.384.000 2003 BĐ Hà Nội 24 Mở rộng mạng cáp năm 2003 Dài VT Văn Giang 139.104.613 2003 BĐ Hưng Yên 25 Sửa chữa mạng nội hạt Đài VT Văn Lâm 216.573.217 2003 BĐ Hưng Yên 26 CảI tạo, sửa chữa mạng nội hạt Đài VT KhoáI Châu 199.486.198 2003 BĐ Hưng Yên 27 Mở rộng và phát triển mạng cáp nội hạt Đài VT KhoáI Châu 135.354.731 2003 BĐ Hưng Yên 28 Phát triển mạng cáp nội hạt Đài VT Văn Giang, Văn Lâm 119.002.033 2003 BĐ Hưng Yên 29 Mở rộng mạng cáp huyện Gia Lộc giai đoạn 2003 1.081.668.00 0 2003 BĐ HảI Dương 30 Mở rộng mạng cáp huyện Ninh Giang giai đoạn 2003 134.134.000 2003 BĐ HảI Dương 31 Mở rộng mạng cáp huyện Thanh Miện giai đoạn 2003 748.625.000 2003 BĐ HảI Dương 32 Mở rộng mạng cáp huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2003 677.326.000 2003 BĐ HảI Dương 33 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Lộc Hà, Ngã Ba Dâu 1.227.091.28 1 2003 BĐ Hà Nội 34 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Đại Mạch, Bắc Thăng Long 807.594.053 2003 BĐ Hà Nội 35 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV đợt 2 GĐ 1) TĐ Đông Anh, Lộc Hà, Võng La 1.649.683.92 2 2003 BĐ Hà Nội 36 Mở rộng mạng ngoại vi các TĐ thuộc BĐ Sóc Sơn (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC- NTTV đợt 2) TĐ Sóc Sơn 1.217.625.30 5 2004 BĐ Hà Nội 37 Xây dựng cống bể phục vụ kéo cáp quang thuộc dự án truyền dẫn cấp 3 (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV đợt 2) các TĐ Việt Hùng, Vĩnh Ngọc, Minh Phú 1016.249.75 8 2004 BĐ Hà Nội 38 Nâng cấp, hiện đại hoá mạng ngoại vi các TĐ thuộc BĐ Đông Anh, phần 6 trạm: Nam Hồng, Võng La, Bắc T. Long, Lộc Hà, Đông Anh, Vân Hà 305.949.640 2004 BĐ Hà Nội 39 CảI tạo, sửa chữa mạng ngoại vi trạm VT Tân Châu, KhoáI Châu - Đài VT KhoáI Châu 184.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 40 CảI tạo, sửa chữa mạng ngoại vi trạm VT Đông Tảo, Bô Thời, Thuần Hưng - Đài VT KhoáI Châu 126.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 41 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Yên Mỹ (I) 315.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 42 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Yên Mỹ (II) 235.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 43 Mở rộng mạng cáp Đài VT Văn Giang 422.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 44 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Văn Giang 151.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 45 Mở rộng mạng cáp các trạm VT Đông tảo, Tân Châu Bô Thời - Đài VT KhoáI Châu 228.488.000 2004 BĐ Hưng Yên 46 Mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2004 450.114.000 2004 BĐ Hưng Yên 47 Mở rộng mạng cáp Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2004 tuyến cáp: MDF Yên Mỹ – Máy Xay 282.924.000 2004 BĐ Hưng Yên 48 Mở rộng mạng ngoại vi TĐ Từ Hồ - Đài VT Yên Mỹ, tuyến Cầu Bình Phú – Yên Phú 192.745.000 2004 BĐ Hưng Yên 49 Mở rộng mạng ngoại vi Đài VT Yên Mỹ, tuyến Thổ Cốc – NT Liêu Xá, Trung Hưng – ngã 4 Đạo Khê 321.201.000 2004 BĐ Hưng Yên 50 Mở rộng mạng cáp các huyện Gia Lộc, Kim Thành, Kinh môn tỉnh HảI Dương 1.208.520.00 0 2004 BĐ HảI Dương 51 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN các TĐ thuộc HOST Đông Anh KHĐT năm thứ 4 đợt 2 GĐ 2 các TĐ Vân Hà, Võng La, Vân Trì, Vĩnh Ngọc, Việt Hùng 738.141.000 2004 BĐ Hà Nội 52 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN các TĐ 958.283.247 2004 BĐ Hà Nội thuộc HOST Đông Anh KHĐT năm thứ 4 đợt 2 GĐ 2 các TĐ: Đông Anh, Thuỵ Lâm Nam Hồng, Ngã ba Dâu 54 Mở rộng mạng cáp huyện Thạch Thất năm 2004 BĐ tỉnh Hà Tây 319.301.583 2004 BĐ Hà Tây 55 Mở rộng mạng cáp huyện Đan Phượng năm 2004 BĐ tỉnh Hà Tây 260.049.579 2004 BĐ Hà Tây 56 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Ngọc Hồi 1.149.241.36 7 2004 BĐ Hà Nội 57 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Xuân phương Trung Yên 981.812.572 2004 BĐ Hà Nội 58 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Thượng Cát 1.737.596.11 6 2004 BĐ Hà Nội 59 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Yên Hoà 852.881.326 2004 BĐ Hà Nội 60 Xây dựng cống bể và kéo cáp phục vụ PTTB khu vực TĐ Kim Anh 380.241.162 2004 BĐ Hà Nội 61 Xây dựng mạng ngoại vi KCN Phú Thuỵ thuộc CSND Phú Thuỵ - Đài ĐT Trâu Quỳ 387.510.563 2004 BĐ Hà Nội 62 Mở rộng mạng cáp phụ quý 2/2004 Đài ĐT Gia Lâm, TĐ Ngọc Thuỵ, Gia Lâm, Nguyễn Văn Cừ 208.319.290 2004 BĐ Hà Nội 63 Kéo cáp 600x2 ứng cứu PTTB từ TĐ Sóc Sơn đến khu vực Tân Minh, Bắc Phú, Cẩm Hà 496.551.112 2004 BĐ Hà Nội 64 Mở rộng mạng cáp phụ quý 1/2004 Đài ĐT Sóc Sơn, các TĐ Kim Anh, Phủ Lỗ 214.388.262 2004 BĐ Hà Nội 65 Sửa chữa, thay thế các cáp hỏng Đài ĐT Đông Anh 141.555.139 2004 BĐ Hà Nội 66 Xây dựng cống bể và kéo cáp bổ sung các TD Sóc Sơn, Phủ Lỗ, KCN Nội Bài thuộc đài ĐT Sóc Sơn 2.297.240.00 0 2004 BĐ Hà Nội 67 Xây dựng cống bể và kéo cáp bổ sung đài ĐT Đông Anh 1.201.576.19 3 2004 BĐ Hà Nội 68 Kéo cáp gốc PTTB Đài ĐT Sóc Sơn, các TĐ Kim Anh, Sóc Sơn, Khu CN Nội Bài 336.623.200 2004 BĐ Hà Nội 69 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, Mạng CB khu nhà ở CBCNV quận Cầu Giấy 1.512.870.10 9 2005 BĐ Hà Nội 70 Mở rộng tuyến cáp treo BĐ Thống Nhất thôn 4 Đài VT Hạ Longđợt 1 năm 2004 164.117.800 2005 BĐ Quảng Ninh 71 Mạng cáp và cống bể Trạm Thống Nhất, đài VT Hạ Long đợt 1 năm 2004 867.329.100 2005 BĐ Quảng Ninh 72 Bổ sung mạng cáp huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2003-2005 1.286.683.20 0 2005 BĐ Quảng Ninh 73 Mở rộng mạng cáp khu vực Mạo Khê, BĐ tỉnh Quảng Ninh 2005 513.817.700 2005 BĐ Quảng Ninh 74 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu, tuyến cáp: Trạm VT KhoáI Châu, Đông Kết, Thuần Hưng Đông Tảo 749.400.075 2005 BĐ hưng Yên 75 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu, tuyến cáp: Trạm VT Bô Thời Tân Châu, Đông Tảo đI ngã 3 Dạ Trạch 485.783.244 2005 BĐ hưng Yên 76 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT Kim Động 344.641.713 2005 BĐ hưng Yên 77 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT Yên Mỹ 945.066.799 2005 BĐ hưng Yên 78 CảI tạo sửa chữa mạng cáp Đài VT Kim Động 285.179.900 2005 BĐ hưng Yên 79 CảI tạo sửa chữa mạng cáp Đài VT KhoáI Châu 275.571.500 2005 BĐ hưng Yên 80 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT Yên Mỹ, BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 962.198.278 2005 BĐ hưng Yên 81 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT KhoáI Châu (tuyến: BĐ Thuần Hưng, Thành Công) BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 808.943.201 2005 BĐ hưng Yên 82 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT KhoáI Châu (Tuyến: BĐ Thuần Hưng, Đại hưng) BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 524.683.531 2005 BĐ hưng Yên 83 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV (KHĐT năm thứ 4) TĐ Kim Anh, khu vực Thắng Hữu 412.397.200 2005 BĐ Hà Nội 84 Sửa chữa, thay thế các đoạn cáp hỏng TĐ Lạc Trung, Trần Khát Trân 103.974.239 2005 BĐ Hà Nội 85 Nâng cấp mạng cáp thi xã Phủ Lý, BĐ tỉnh Hà Nam 2005 238.262.217 2005 BĐ Hà Nam 86 Mở rộng mạng công bể TĐ trường ĐHNN1 523.949.923 2006 BĐ Hà Nội 87 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Ô Chợ Dừa, Hoàng Cầu B 363.454.734 2006 BĐ Hà Nội 88 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Đại Kim 555.416.612 2006 BĐ Hà Nội 89 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Phương Mai, Hồ 3 Mẫu 693.942.000 2006 BĐ Hà Nội 90 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV TĐ Nội Bài, khu vực Hương Gia – Xóm Đường 341.000.000 2006 BĐ Hà Nội 91 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV TĐ KCN Nội Bài, khu vực từ TĐ KCN Nội Bài đI Hiền Ninh 454.000.000 2006 BĐ Hà Nội 92 Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Từ Hồ Minh Châu 130.733.573 2006 BĐ Hưng Yên 93 Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Yên Mỹ 163.520.294 2006 BĐ Hưng Yên 94 Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Bô Thời Thuần Hưng, Đông Kết 216.240.202 2006 BĐ Hưng Yên 95 Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT KhoáI Châu Đông Tảo 216.124.271 2006 BĐ Hưng Yên 96 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán 442.925.972 2006 BĐ Hưng Yên 97 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: BĐ Đông Tảo – Bình Minh 493.846.061 2006 BĐ Hưng Yên 98 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT 611.983.436 2006 BĐ Hưng Yên KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: BĐ Tân Dân – Xóm 3 – Xóm 12 99 CảI tạo mở rộng các tuyến cột, cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán 775.584.195 2006 BĐ Hưng Yên 100 CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Trạm VT Yên Mỹ, Minh Châu, Tân Việt 706.682.120 2006 BĐ Hưng Yên 101 CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Trạm VT Từ Hồ 352.340.104 2006 BĐ Hưng Yên 102 Mở rộng tyến cống bể trung tâm huyện Đồng Hỷ BĐ tỉnh TháI Nguyên 2005 941.681.000 2006 BĐ TháI Nguyên 103 Mở rộng tuyến cống bể huyện Kinh Môn, BĐ tỉnh HảI Dương 1.490.128.69 9 2006 BĐ HảI Dương 104 Mở rộng tuyến cống bể huyện Thanh Miện, BĐ tỉnh HảI Dương 416.344.127 2006 BĐ HảI Dương 105 Mở rộng tuyến cống bể khu đô thị mới Châu Sơn, BĐ tỉnh Hà Nam 495.000.000 2006 BĐ Hà Nam 106 Mở rộng mạng cáp các TĐ huyện Trực Ninh, BĐ tỉnh Nam Định 650.717.136 2006 BĐ Nam Định 107 Mở rộng mạng cống bể huyện Mỹ Đức 723.711.271 2006 BĐ Hà Tây 108 Mở rộng mạng cống bể huyện Phú Xuyên 1.140.196.94 3 2006 BĐ Hà Tây 109 Mở rộng mạng cống bể cáp khu du dịch Tuần Châu Quốc Oai 882.086.205 2006 BĐ Hà Tây Những năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn. Công tác đấu thầu có nhiều chuyển biến đem lại kết quả to lớn cho Công ty. Địa bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng, lúc đầu nó chỉ tham gia thầu những công trinh trong địa bàn Hà Nội nhưng bây giờ địa bàn hoạt động của nó đã được mở rộng ra nhiều tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định , Thái Nguyên….Công ty đã xây dựng được các công trình mang tính chiến lược như Công trình mở rộng mạng ngoại vi của Bưu điện Hà nội , Các trạm bưu điện của các tỉnh Hưng Yên… III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. 1. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT. Trong sự cạnh tranh khắt khe ngày nay các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng nói riêng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm cho mình một hướng đi đúng phù hợp với bản thân. Không có một mô hình, một lý thuyết, một con đường nào phù hợp với tất cả các công ty. Mỗi công ty đều xuất phát từ từ tiềm lực mà bản thân mình có, biết phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục được những tồn tại bất cập của bản thân đồng thời phải biết tận dụng tốt những cơ hội và tránh được các mối đe dọa thì sẽ vươn lên được trên đấu trường cạnh tranh gay gắt này. Để đưa ra được những giải pháp hợp lý cho Công ty chúng ta sẽ đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty qua việc xây dựng ma trận SWOT với sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức mà Công ty gặp phải hiện nay. Ma trận SWOT là ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ với cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ với cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của một tổ chức nhằm đưa ra được chiến lược hoạt động cho tổ chức. Môi trường bên trong chính là nội bộ của Công ty hay năng lực hoạt động của Công ty, Môi trường bên ngoài là những yếu tố về kinh tế, chính trị, điều kiện tự nhiên hay những thay đổi của chính sách, … tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho Công ty. Nếu phân tích được một cách đúng đắn thì có thể nắm bắt được cơ hội và đối phó được với những thách thức có thể xảy ra. 1.1.Các cơ hôi của Công ty ( O) Trong môi trường cạnh tranh ngày nay các cơ hội mà công ty cần phải tận dụng đó là:  Kinh tế Việt Nam trong vài năm gần đây tăng trưởng nhanh ( năm 2001 : 6,9 %, năm 2002 : 7,1%, năm 2003 : 7.3 %, năm 2004: 7,7%, năm 2005: 8.4%, năm 2006: là 8.2 % và năm 2007 : 8,5% ) cơ cáu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng gắn với thị trường, phát huy thế mạnh của tùng nghành. Nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.  Tiềm năng thị trường xây dựng rất lớn, nhu cầu xây dựng nhà ngày càng tăng kể cả nhu cầu xây dựng trong nhân dân và các công trình lớn của đất nước. Ngoài ra hiện nay là thời đại CNTT thì nhu cầu xây dựng các trạm, các cột phát sóng, các đường dây gầm là rất lớn, hiện nay ở Việt Nam có mấy nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn như Viettel, mobilephone và Vinaphone. Mà nhu cầu tăng mạnh của nghành này là rất lớn. Một ví dụ là từ năm 2006 Viettel có 4 Triệu thuê bao nhưng cho tới cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thì số lượng thuê bao của nó đã lên tới 14 triệu thuê bao. Mà đi đôi với việc tăng thêu bao thì 1 điều tất yếu là cơ sở vật chất hạ tầng của nó cũng phải tăng theo. đây chính là một thuận lợi cho Công ty.  Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng với những quy định ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng.  Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của Công ty.  Trụ sở Công ty ở Hà Nội rất thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin và các cơ hội đầu tư lớn. 1.2. Các mối đe dọa với Công ty ( T )  Trên thị trường Xây dựng cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước và cả các nhà thầu quốc tế ngày càng khốc liệt. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu thế hơn về mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn trong đó các nhà thầu Việt Nam chủ yếu làm các công trình nhỏ hoặc làm thầu phụ  Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các giải pháp kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình , …  Giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến hoạt đấu thầu của Công ty ( Công ty tính giá dự thầu ).  Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng cáo, có chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao động có trình độ cao. 1.3. Những điểm mạnh của Công ty ( S )  Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo trưởng phó phòng ban, cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình làm việc, đoàn kết tốt.  Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà Công ty đã thực hiện.  Tình hình tài chính Công ty mạnh, doanh thu và lợi nhuận mỗi năm một tăng. 1.4.Những điểm yếu của Công ty ( W )  Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều.  Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của những công trình lớn.  Chưa có phương pháp Marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ trong hoạt động marketing.  Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý giữa các phòng ban.  Về tài chính: Việc huy động vốn cho các dự án chưa kịp thời dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình. MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY Những điểm mạnh ( S ) - Thế mạnh về con người - Uy tín Công ty - Năng lực máy móc thiết bị - Kinh nghiệm - Năng lực tài chính Những điểm yếu ( W ) - Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa tốt - Sự phối hợp giữa các bộ phận không đồng đều - Trình độ quản lý chưa cao - Tài chính huy động không kịp thời Các cơ hội (O) S/O W/O - Tiềm năng thị trường xây dựng lớn - Cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng - Vị trí địa thuận lợi - Khách hàng ngày càng nhớ đến Công Ty - Công ty biết vận dụng những điểm mạnh và biết chớp lấy co hội bằng cách tích cực đeo bám các dự án chuẩn bị xây dựng trong năm. - Công ty đã tập trung các biện pháp nghiên cứu tiếp thị, đáu thầu nâng cao hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh khi nhà Nước thay đổi cơ chế đấu thầu. - Giữ vững các thị trường chiến lược như ở Hà Nội, Hưng yên, Hà Tây, Hà Nam … - Công ty cố gắng nắm bắt cơ hội, chủ yếu tập trung vào những gói thầu có giá trị nhỏ, trung bình để bước đầu giành được những gói thầu và thu được lợi nhuận từ đó cải thiện được tình hình tài chính và các vấn đề khác. - Thực hiện chiến lược đầu tư. - Ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh Mối đe dọa ( T ) - Đối thủ cạnh tranh gay gắt. - Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao - Giá cả thị trường biến động ( do lạm phát …) - S/T - Công ty chủ yếu tập trung vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường và chiến lược liên kết trong đấu thầu nhằm nâng cao năng lực đấu thàu trước các đối thủ cạnh tranh gay gắt W/T - Cơ hội trúng thầu thấp do Công ty chủ yếu tập trung vào chiến lược chỉnh đốn đơn giản để nâng dần năng lực của Công ty. - Công ty thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và chiến lược đầu tư phát triển công nghệ. 2. Đánh giá: 2.1. Về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ tăng lên nhưng do lực lượng còn mỏng, kinh nghiệm thi công còn hạn chế nên công tác quản lý, giám sát kỹ thuật còn yếu , kiểm soát chất lượng công trình chưa tốt ảnh hưởng đến thi công công trình. Là một Công ty cổ phần còn nhỏ với số lượng nhân viên không nhiều, số lượng công nhân viên làm việc thường trực là 142 người, ngoài ra số lượng công nhân viên thi công công trình gồm 2 xí nghiệp và 7 đội thi công xây lắp. Số lượng các đội này không ổn định về số lượng công nhân. Do số lượng công nhân chưa nhiều nên để thi công nhiều công trình đồng thời thì sẽ rất khó khăn, làm ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành các công trình, làm chậm tiến độ thi công. Trong giai đoạn hiện nay, khối lượng xây dựng các dự án ngày càng tăng lên, yêu cầu kỹ thuật ngày càng phức tạp, do đó những cán bộ làm công tác dự thầu cần phải là những người có chuyên môn và nên hình thành riêng một bộ phận đấu thầu. Do Công ty chưa đủ nhân lực và điều kiện nên các cán bộ làm công tác đấu thầu của Công ty vẫn là những cán bộ phong kỹ thuật. 2.2. Về máy móc thiết bị. Hàng năm Công ty vẫn đầu tư máy móc thiết bị mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho lượng công trình ngày càng tăng. Công ty đã cũng đã cố gắng khắc phục tình trạng này bằng cách thuê ngoài thêm máy móc thiết bị. Do đó nhiều lúc Công ty vẫn chậm tiến độ thi công và không đủ chủ động được trong kế hoạch thi công của mình. 2.3. Về tài chính. Về vốn điều lệ của Công ty lúc thành lập là 12.800.000.000 đồng, đây không phải là một số vốn lớn đối với một Công ty xây dựng. cho tới hiện nay qua các năm hoạt động thì năm nào Công ty cũng làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh và tài sản của Công ty. Năm 2007 doanh thu của Công ty là 52.000.000.000 đồng tăng 73% so với năm 2006 mang lại một mức lợi nhuận sau thuế là 3.456.259.241 đồng. Hiện tại Công ty đang bán cổ phần cho các cổ đông để nâng cao nguồn vốn kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh. đó cũng là một biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của Công ty. 3.Đánh giá năng lực thầu theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu: 3.1. Năng lực tài chính: Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô và cơ cấu nguồn vốn của daonh nghiệp. Thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp , khi công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu mà yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên , …. Trong trường hợp có sự cố xảy ra. Doanh nghiệp vào có sức mạnh về vốn còn cho phép mua săm mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp . Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và thương mại Sơn Hà có vốn điều lệ là 12.800.000.000 đ ( mười hai tỷ, tám trăm triệu đồng ) nhưng tới năm 2007 và tính đến cuối năm 2007 thì mức doanh thu của công ty đã đạt hơn 52 tỷ đồng, góp phần vào việc tăng nguồn vốn kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất. Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:  Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản Ta có : Tài sản lưu động / Tổng TS = 19.374.717.706 / 21.272.634.537 =0.91 (91%) Tài sản cố định/Tổng TS = 1.519.610.065/21.272.634.537 = 0.071 ( 7.1%) Chỉ tiêu Tài sản lưu động/ Tổng TS = 91% là cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp là tương đối tôt. Nhưng chỉ số Tài sản cố định / Tổng TS = 7.1 % chứng tỏ tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của Cty là hơi thấp, nhất là một công ty xây dựng. Điều này chứng tỏ rằng các máy móc và phương tiện kỹ thuật thi công chủ yếu là đi thuê mướn. điều này nó làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, phụ thuộc nhiều vào người khác. Đó là một khó khăn cho Công ty.  Chỉ Tiêu khả năng thanh toán : Tài sản Lưu động /Nợ phải trả = 19.374.717.706/10.703.051.619 = 1.81 Có chỉ số này lớn hơn 1 nên chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty là khá tốt. Chính hệ số thanh toán của công ty khá cao nên tạo sự tin tưởng cho các chủ đầu tư. 3.2.Khả năng kỹ thuật. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:  Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.  Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.  Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.  Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình: + Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra + Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra. Công ty qua thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cáp, cột ăngten, xây lắp cáp gầm cho các bưu điện như bưu điện Hà Nội, Các mạng di động lớn như vinaphone, viettel , mobilephone. Nhận thấy rằng khi các chủ đầu thuê các nhà thầu thì ngoài vấn đề tài chính, quy mô công ty thì họ còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề kỹ thuật. Vấn đề kỹ thuật nó ảnh hưởn tới chất lượng công trình, thời gian thực hiện. Có thể lấy một số công trình mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây là: Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 – 2005 (đợt 3) tây nam – TĐ Đại Kim. Giá trị công trình thực hiện 693.942.000 đ. Giá trị công trình không lớn nhưng yêu cầu kỹ thuật mà chủ đầu tư là khá cao, nó là mạng nối giữa Bưu điện Hà Nội với các vùng ngoại thành. 3.3. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công. Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. Trong thời gian thực hiện các công trình trúng thầu thì phần lớn là đã đáp ứng được thời gian tiến độ theo hợp đồng nhưng cũng có một số công trình còn không thực hiện đúng tiến độ gây tâm lý không tin tưởng đối với chủ đầu tư. Như công trình Mở rộng mạng cáp các trạm VT Đông tảo, Tân châu Bô thời - Đài VT Khoái Châu. Vói giá trị công trình thực hiện là 228.488.000 đ thực hiện trong thời gian thực hiện là 2 tháng nhưng do một số nguyên nhân đã làm cho công trình chậm hơn so với kế hoạch kéo dài tới tận hơn 3 tháng. Việc chậm trể tiến độ thi công đã gây ra cả tổn thất cho cả chủ đầu tư và cả nhà thầu. Chủ đầu tư thì không có công trình đáp ứng yêu cầu công việc của họ theo đúng kế hoạch. Còn đối với nhà thầu thì nó ảnh hưởng tới uy tín của Công ty, ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới chi phí gia tăng phát sinh. Vì vậy vậy đề tiến độ công trình cần phải được đăc biệt Chú ý tới. 3.4. Giá Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra (giá trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn (giá sàn của nhà thầu xây dựng). 3.5. Số dự án thắng thầu. Từ năm 2004 đến năm 2006 Công ty đã tham gia đấu thầu 109 công trình nhưng số công trình thắng thầu là 73 công trình. Tỷ lệ thắng thầu là 73/109 = 67% với tỷ lệ thắng thầu là 0.67 nhưng trong đó chủ yếu là các công trình có giá trị vừa và nhỏ. 4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty. 4.1. Nguyên nhân khách quan Công tác quản lý của nhà nước về đấu thầu trong đấu thầu xây dựng ngày càng hoàn thiện, phù hợp góp phần chông thất thoát tham nhũng tuy nhiên do nhiều quy định chưa hợp lý về trình tự, thủ tục nhất là trong việc phân cấp xử lý từng công việc cụ thể nên công tác đấu thầu còn nhiều bức xúc. Quy trình đấu thầu qua nhiều khâu nhiều bước, nặng về thủ tục, chưa rõ trách nhiệm trong nhiều trường hợp là nguyên nhân gây ra chậm tiến độ, mất cơ hội đầu tư, mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh không lành mạnh của các nhà thầu đặc biệt là bỏ thầu giá thấp bằng cách mắc ngoặc, thậm chí thông đồng với chủ đầu tư, tư vấn để thắng thầu cũng là nguyên nhân gây nhiều thiệt hại cho công ty. 4.2 Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp bao gôm một số nguyên nhân sau: - Khả năng về tài chính, nguồn vốn và khả năng huy động vốn chưa cao - Sự hạn chế về trình độ công nghệ của một số cán bộ trẻ, trình độ thi công, trình độ kỹ thuật của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của các công trình lớn. - Máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, công tác quản lý sử dụng máy ở nhiều công trình chưa hợp lý, hiệu quả. - Công tác tổ chức thi công chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. - Công tác tìm kiếm thông tin còn kém kể cả trong khâu nắm bắt và xử lý thông tin trong quá trình làm hồ sơ dự thầu dẫn đến chất lượng hồ sơ dự thầu thấp. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008. 1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008. Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Giám đốc Công ty và các nhân viên trong Công ty thông qua ngày 20/12/2007, năm 2008 nhiệm vụ Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà:  Nhanh chóng đưa Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, ổn định tăng trưởng, hoàn thiện tổ chức, đổi mới hoàn thiện doanh nghiệp, đi vào hoạt động một cách có hiệu quả.  Tích cực phát triển đầu tư, da dạng ngành nghề, đưa hoạt động đầu tư trở thành hoạt động chính của Doanh nghiệp.  Đưa vào khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị, khấu hao nhanh để trang trải chi phí đầu tư những năm sau, giữ uy tín với các cơ quan tài chính, ngân hàng và khách hàng, tích lũy để tái đầu tư doanh nghiệp.  Giữ vững nhịp độ tăng trưởng của các lĩnh vực thi công cáp ngầm, thi công xây cột phát sóng cao trên 70 m, thi công các công trình cho các bưu điện …Duy trì tốc độ tăng trưởng của Công ty từ 15% - 18%, ổn định tư tưởng, tổ chức, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà Nước. Xây dựng đơn vị vững mạnh có uy tín và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu trong năm 2008:  Doanh thu: 88.000.000.000 đồng  Lợi nhuận : 7.800.000.000 đồng  Thu nhập bình quân: 3.500.00 đông  Tổng số lao động dài hạn : 200 người  Số lao động ngắn hạn : 170 người 2. Định hướng hoạt động đấu thầu : Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm các mối quan hệ mới. Luôn theo dõi sự thay đổi về giá cả thị trường để đưa ra được mức giá dự tính cạnh tranh đối với các công trình tham gia đấu thầu. Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty để nâng cao khả năng thắng thầu:  Tài chính: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.  Đầu tư chiều sâu, đổi mới nâng cao năng lực thiết bị. Thiết lập bộ phận đấu thầu tách ra khỏi phòng Kỹ thuật và tuyển dụng thêm những cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu. Nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và các giải pháp thiết kế kỹ thuật nhằm tạo uy tín cho Công ty trên đấu trường xây dựng. II. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. Để nâng cao năng lực đấu thầu hay chính là nâng cao khả năng thắng thầu, điều đó có ý nghĩa sống còn đối với các nhà thâuF trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà thầu trên thị trường xây dựng thì các nhà thầu cần chú ý làm sao để nâng cao được 4 loại tiêu chuẩn cơ bản mà các chủ đầu tư thường quan tâm đó là : Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, tiêu chuẩn về kinh nghiệm , tiêu chuẩn về tài chính, giá cả và tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Nhà thầu nào đáp ứng được đủ 4 loại tiêu chuẩn này thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn . Do đó để nâng cao năng lực thầu, tức là khả năng thắng thầu của các nhà thầu cần không ngừng đổi mới cơ sở vật chất, kỹ thuật, các hoạt động của daonh nghiệp mình. Sau đây là một số giải pháp về các tiêu chuẩn đó: 1. Giải pháp về tính toán giá bỏ thầu: Giá bỏ thầu một trong bốn loại tiêu chuẩn mà chủ đầu tư quan tâm. Nhà Thầu nào đưa ra được mức giá bỏ thầu thấp nhất thì có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng trầu cao. Điều đó được thể hiện rõ qua mối quan hệ gữa giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu. Trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả không chỉ trong hoạt động đấu thầu mà trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác. Việc lựa chọn mức giá dự thầu của Công ty cần linh hoạt hơn để tăng cường khả năng trúng thầu bằng cách Công ty có thể tăng, giảm giá dự toán các loại chi phí. Giá dự thầu được tính theo công thức sau: G = D + L G: Giá dự thầu tính tổng hợp cho toàn bộ đối tượng đấu thầu D: Dự toán các loại chi phí cho thực hiện nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao L: Mức lợi nhuận mà nhà thầu dự kiến thu được Qua công thức trên ta thấy giá dự thầu phụ thuộc vào hai nhân tố : Chi phí dự toán và lãi dự kiến của nhà thầu.  Chi phí dự toán bao gồm chi phí về vật liệu xây dựng , chi phí thi công, chi phí nhân lực , chi phí quản lý và một số chi phí hợp lệ khác mà nhà thầu phải chi trong quá trình thi công công trình. Nhà thầu dựa vào hai căn cứ cơ bản sau để dự toán các loại chi phí: - Hệ thống tiêu chuẩn định mức thống nhất, ví dụ chi phí sỏi, cát, xi măng, thép cho 1 m 3 bê tông tiêu chuẩn. - Những dự tính có tính chất kinh nghiệm như dự báo sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trong thời gian thi công, điều kiện tự nhiên, tác động của các biện pháp tổ chức thi công đến chi phí,… Do quan niệm về tính hợp lý của những chi phí trên của các nhà thầu, sự đánh giá mức ảnh hưởng các yếu tố kể trên của mỗi nhà thầu là khác nhau nên mức dự toán chi phí sẽ khác nhau.  Mức lợi nhuận mà các nhà thầu dự kiến thu được ( L ) chủ yếu phụ thuộc vào chủ quan của các nhà thầu. Trong một số trường hợp nhà thầu có thể chấp nhận không có lãi để thắng thầu. Qua đó có thể thấy rằng mức giá bỏ thầu phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chính xác của việc tính dự toán chi phí. Theo đó ta có công thức: G = VL + NC + M + C + L + VAT G = T + C + L + VAT Trong đó: - VL: chi phí vật liệu - NC : Chi phí nhân công - M : chi phí máy thi công - L : lãi dự kiến - T : cộng chi phí trực tiếp T = VL + NC + M - C : Chi phí chung C = C1 + C2 - C1 : Chi phí quản lý công trường - C2: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng hạng mục công trình xây dựng Giá thành xây lắp: ZXL = T + C = T + C1 + C2 Suy ra ta có: G = T + C1 + C2 + L + VAT = ZXL + L + VAT Tùy theo từng công trình, tùy theo từng giai đoạn, tùy theo từng đối thủ cạnh tranh mà Công ty lựa chọn chiến lược giá cho phù hợp, có thể theo các phương án sau:  Phương án 1 : Công ty có thể sử dụng phương án này khi nhận thấy năng lực của đối thủ cạnh tranh không mạnh bằng bằng công ty hoặc khi Công ty dự kiến đạt điểm kỹ thuật hoặc tiến độ thi công cao nhất. Trong trường hợp này Công ty nên đưa ra mức giá bỏ thầu : T + C + VAT ≤ G ≤T + C + L + VAT Mức giá dự thầu có thể bằng hoặc thấp hơn giá dưk toán xây lắp và vẫn có thể đạt được tỷ lệ lãi cao.  Phương án 2 : Công ty có thể sử dụng phương án này đối với các đối thủ cạnh tranh có mức độ cạnh tranh cao. Trong trường hợp này Công ty có thể áp dụng chiến lược giá thấp bằng cách hạ bớt giá thành xây lắp vì giá thành xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị công trình. Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Mức giá bỏ thầu nên đưa ra là : T + C1 + VAT ≤ G ≤ T + C + VAT Mức giá bỏ thầu mà công ty đưa ra có thể thấp hơn giá thành xây lắp nhưng vẫn phải bù đắp được giá thành xây lắp đã cắt giảm ( còn được gọi là giá thành công trường Z’XL = T + C1 )  Phương án 3 : Công ty có thể lựa chọn phươnh án này trong trường hợp Công ty chấp nhận thắng thầu bằng mọi giá. Công ty phải tự bù đắp hoàn toàn chi phí quản lý doanh nghiệp (C2 ) để bước đầu giải quyết khó khăn về công ăn việc làm cho lao động và năng lực máy móc bỏ không. T + C1 ≤ G ≤ T + C1 + VAT Khi lựa chọn phương án này Công ty phải cân nhắc kỹ thuật và phải dự kiến mức lãi lỗ mà Công ty phải gánh chịu. Trong tất cả các trường hợp trên Công ty vẫn phải lựa chọn mức giá bỏ thầu sao cho vừa có lãi, vừa thỏa mãn điều kiện thấp nhất để thắng thầu. Vì giá thành xây lắp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá trị công trình nên muốn hạ giá bỏ thầu Công ty cần ưu tiên hạ giá thành xây lắp theo các hướng : - Tính toán hợp lý, giảm dần đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. - Xác định đúng chi phí nguyên liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất có thể lượng hao hụt trong quá trình thi công. - Giảm chi phí nhân công đến mức có thể bằng cách tăng năng suất, trình độ của lao động. 2. Giải pháp tăng năng lực của nhà thầu. 2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính. Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và thu hồi vốn kịp thời. Hiện nay phần lớn các đơn vị xây dựng cơ bản đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Điều này là mọt phần do bản thân các doanh nghiệp có quy mô vốn không lớn do đó cần đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, phần khác do thực tế trong nghành xây dựng tình trạng công nợ chồng chéo diễn ra khá phổ biến: như các chủ đầu tư nợ các nhà thầu, các nhà thầu nợ ngân hàng, Nhà nước không cấp đủ vốn cho các công trình theo dự kiến. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi vốn bằng các biện pháp :  Huy động nguồn vôn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty dưới hình thức góp vốn cổ phần. Với cán bộ công nhân viên trong công ty vốn vay đó có thể chuyển thành vốn thanh toán mua nhà chung cư của dự án mà công ty đang xây dựng.  Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi bằng cách cho các doanh nghiệp khác thuê sử dụng. Thu hồi vốn thông qua thanh lý tài sản, thiết bị tồn kho không sử dụng đến nữa.  Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn hàng.  Tạo niềm tin, hiết lập mối quan hệ với các đối tác kinh doanh như các đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu nhằm có được sự ưu đãi về giá và thời gian thanh toán.  Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.  Công tác thanh quyết toán công trình cần tiến hành nhanh ngọn, chính xác. 2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật. Năng lực kỹ thuật của các nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng đáp ứng các yêu cầu, xu thế của công nghiệp hóa xây dựng và cơ giới hóa thi công. Đó là làm sao có thể nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng, như vậy muốn nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty cần đổi mới nhiều mặt hoạt động của Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn vật liệu xây dựng, tính toán kết cấu đến các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Cụ thể :  Trang bị kịp thời, đầy đủ các loại máy móc thiết bị hiện đại.  Xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, loại công việc cần sử dụng máy móc hoặc lao động thì tùy vào khả năng của công ty và loại việc chỉ thực hiện bằng lao động thủ công. 2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức. Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng. Năng lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của công ty trên lĩnh vực xây lắp do đó công ty cần chú ý những vấn đề :  Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã thi công .  Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực.  Sử dụng sơ đồ mạng Pert để lập tiến độ thi công. Năng lực tổ chức của nhà thầu cũng thể hiện rất rõ trong việc giải trình các biện pháp thực hiện. 3. Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thị trường và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Chiến lược tìm kiếm và thâm nhập thị trường là một trong các chiến lược quan trọng không ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Sơn Hà.pdf
Tài liệu liên quan