Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO

Tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO: - 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI GIA NHẬP WTO Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007 - 2 - MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.........................................................................................................................i DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................

pdf77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI GIA NHẬP WTO Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007 - 2 - MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.........................................................................................................................i DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỒN CẦU HĨA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ .......................................................................................4 1.1.Tồn cầu hĩa..............................................................................................................4 1.1.1. Tồn cầu hĩa...................................................................................................4 1.1.2. Hội nhập..........................................................................................................5 1.2. WTO, vai trị và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên.............................6 1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................6 1.2.1.1. WTO là gì? ..........................................................................................6 1.2.1.2. Gia nhập WTO.....................................................................................7 1.2.2. Vai trị của WTO và lợi ích từ WTO ..............................................................8 1.3.Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển kinh tế ...............................................................................................................................8 1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO..........................................9 1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO.......................10 1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao trong lĩnh vực kinh tế................... ................12 1.4.1.Cạnh tranh......................................................................................................12 1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp .............................................................................................................................14 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM ĐỒNG .............................................................................................................................19 2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam.....................................................................19 - 3 - 2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam ................................................................19 2.1.2. Những thuận lợi và khĩ khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO .....27 2.1.2.1 Những thuận lợi..................................................................................27 2.2.2.2. Những khĩ khăn................................................................................29 2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ...................................................30 2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ................................................30 2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch...................................................................30 2.2.1.2. Thực lực về hoạt động kinh doanh ....................................................30 2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây.................................................................................. ................................35 2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay..............................38 2.2.3. Những khĩ khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập.......39 2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới........................................................................................................................ ..........40 2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm........................................... ...........41 2.4.1. Nguyên nhân tồn tại.................................................................................... .41 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm............................................................. ........... 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................................43 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ............................................................................44 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO..44 3.1.1. Các quan điểm phát triển ..............................................................................44 3.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................46 3.2. Các giải pháp vĩ mơ................................................................................................47 3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hồn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp .................................................47 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch .................................50 - 4 - 3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, mơi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững .........................................................................................................51 3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh Lâm Đồng ...............................................................................................................53 3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác tạo vành đai khép kín trong kinh doanh du lịch ...................................................................................56 3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trị của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt......57 3.3. Các giải pháp vi mơ...............................................................................................58 3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ và hợp tác quốc tế ...58 3.3.2. Đa dạng hĩa sản phẩm du lịch.....................................................................58 3.3.3. Đảm bảo chính sách thơng thống, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở của du khách, đặc biệt là khách nước ngồi trong suốt quá trình lưu trú......................59 3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước ..................60 3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng...............................................................................................................61 3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển .................................................61 3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư .......................................................62 3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư ................................................................62 3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư .................63 3.4.4.1. Nguồn nội lực ....................................................................................63 3.4.4.2. Nguồn ngoại lực ................................................................................64 3.5. Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................................65 3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hĩa xã hội cĩ liên quan.....65 3.5.2. Cơng tác xúc tiến quảng bá du lịch...............................................................66 3.5.3. Một số ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương .....................................67 KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................. ...............69 KẾT LUẬN.....................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................71 - 5 - DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Vốn đầu tư nước ngồi trực tiếp GDP Thu nhập quốc dân NCPT Nghiên cứu phát triển ODA Nguồn vốn cho vay dài hạn lãi suất ưu đãi TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VN Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa - 6 - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 - Số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam............................... 22 Bảng 2.2 - Cơ cấu doanh thu du lịch trên tổng doanh thu quốc gia.......................... 23 Bảng 2.3 - Lượt khách cả nước ................................................................................. 24 Bảng 2.4 - Số khách quốc tế đến Việt Nam .............................................................. 25 Bảng 2.5 - Khách quốc tế đến Việt Nam 4 tháng đầu năm 2007.............................. 26 Bảng 2.6 - Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng.......................................... 30 Bảng 2.7 - Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng .................................... 31 Bảng 2.8 - Các chỉ tiêu về du lịch Lâm Đồng........................................................... 32 Bảng 2.9 - So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm .............. 33 Bảng 2.10 - Số khách quốc tế đến Việt Nam ............................................................ 34 Bảng 2.11 - Chi tiêu của khách quốc tế một ngày .................................................... 35 Bảng 2.12 - Đánh giá về cảnh quan mơi trường du lịch Việt Nam........................... 36 Bảng 3.1 - Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020 ... 60 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam.......................... 22 Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu khách đến theo phương tiện.................................................... 25 Biểu đồ 2.3 - Cơ số phịng so với lượng khách và số lao động ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng (2000 - 2006)........................................................................................... 31 - 7 - MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã nêu: “Tồn cầu hĩa kinh tế là xu thế khách quan, lơi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế” [4 tr 157]. Việt Nam ta cũng khơng nằm ngồi quy luật chung. Chúng ta cần nhanh chĩng hội nhập tồn cầu để tiến lên theo trào lưu chung của thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với tốc độ phát triển chung của thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của tồn thế giới ở cấp vi mơ lẫn vĩ mơ. Hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi các nước phải cĩ thực lực nhất định mới cĩ thể hợp tác bình đẳng, lâu dài và các bên cùng cĩ lợi. Điều đĩ đồng nghĩa với việc tham gia hội nhập tồn cầu đem đến cho chúng ta cả những thuận lợi và thời cơ phát triển nhưng ngược lại cũng kèm theo những thách thức, nguy cơ nhất định, địi hỏi chúng ta phải khẩn trương chuẩn bị chu đáo để vượt qua. Chúng ta đang từng bước hội nhập tồn cầu thơng qua ký kết các hiệp định thương mại song phương, Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và bước tiến quan trọng là gia nhập WTO. Sau khi gia nhập WTO, cùng với những ngành nghề khác, ngành du lịch thương mại nĩi chung và ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng nĩi riêng cũng đối mặt với những cơ hội và thách thức mới, địi hỏi ngành cần phải cĩ chiến lược phát triển mới, nhanh chĩng mở rộng quy mơ và nâng cao chất lượng hoạt động, từ đĩ nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO” cĩ thể gĩp phần giúp cho các doanh nghiệp ngành du lịch Lâm Đồng tham khảo để điều chỉnh chiến lược phát triển của mình nhằm từng bước hội nhập tốt hơn - 8 - với nền du lịch các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Đề tài cĩ ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước một thử thách to lớn, những cơ hội, thời cơ lớn đến với chúng ta, nhưng những thử thách, khĩ khăn cũng rất nhiều. Trong nước đang phát sinh 2 luồng tư tưởng chính, một quá lạc quan cho là chỉ cĩ thuận lợi, kinh tế nước ta sắp phất lên nhanh chĩng; một quá bi quan lại chỉ nhìn thấy thách thức, sợ nền kinh tế của ta sẽ khơng đứng vững. Mặt khác, thực trạng của ngành du lịch nước ta nĩi chung và của Lâm Đồng nĩi riêng lại quá nhiều bất cập và tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đề tài đã cĩ cái nhìn tổng quát và đã đi thẳng vào thực tế để đề ra được những giải pháp mang tính tương đối tồn diện cho sự phát triển của du lịch Lâm Đồng trong tương lai, thời kỳ sau gia nhập WTO, trong đĩ cĩ những giải pháp đáng chú ý và cĩ tính khả thi. 2. Mục đích - nội dung nghiên cứu a.Mục đích: Đề tài hệ thống hĩa về lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành du lịch Lâm Đồng, đối chiếu với những yêu cầu của hội nhập tồn cầu hiện nay để đề ra những giải pháp thích hợp giúp đẩy mạnh hoạt động của ngành du lịch Lâm Đồng, nâng cao sức cạnh tranh để ngành du lịch Lâm Đồng cĩ thể nhanh chĩng hội nhập với ngành du lịch trong khu vực và trên thế giới. b. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu việc gia nhập WTO đã tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam nĩi chung và ngành du lịch Lâm Đồng nĩi riêng như thế nào. - Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng hiện nay. - Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là năng lực hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng. - 9 - - Phạm vi nghiên cứu trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở tơn trọng hiện thực khách quan, đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp chuyên gia, phương pháp logic biện chứng, phương pháp so sánh - đối chiếu. Đề tài cũng sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu như: kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng hợp, tính tốn v.v... dựa trên các nguồn dữ liệu, thơng tin được sưu tầm từ tài liệu thư viện, website, sách, báo, tạp chí, ... 5. Kết cấu luận văn Trong phạm vi đề tài như đã nêu trên, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Trong đĩ: - Chương I: Tổng quan về tồn cầu hĩa và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. - Chương II: Thực trạng của ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng hiện nay. - Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngồi ra, luận văn cịn cĩ các phần: Mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. - 10 - Chương I TỔNG QUAN VỀ TỒN CẦU HĨA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ 1.1. Tồn cầu hĩa 1.1.1. Tồn cầu hĩa Tồn cầu hĩa được định nghĩa bởi nhiều cách: - Trước hết đĩ là quá trình hình thành và phát triển các thị trường tồn cầu, vượt ra khỏi phạm vi của bất cứ quốc gia nào. - Tồn cầu hĩa là một xu hướng làm cho mối quan hệ xã hội trở nên ít bị ràng buộc bởi địa lý lãnh thổ [11] - Tồn cầu hĩa là những quan niệm cĩ nhiều mặt và nĩ bao quát cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và các hậu quả của sự chi phối (Ban thư ký WTO) - Quá trình tồn cầu hĩa sẽ làm cho các nước gia tăng sự phụ thuộc, tương trợ lẫn nhau mà trước hết là về mặt kinh tế, các luồng giao thương hàng hĩa và quyền lực của mỗi nước sẽ vươn ra khỏi phạm vi một lãnh thổ để đến các nơi khác cĩ ưu thế hơn, qua đĩ chúng sẽ được sử dụng hợp lý hơn. - Và cuối cùng, tồn cầu hĩa địi hỏi các nước phải luơn vận động phát triển vì các lợi thế của các quốc gia khác đã trở thành áp lực đối với quốc gia. Nếu ta khơng nỗ lực sẽ dễ dàng bị đào thải, tụt hậu. Cĩ thể hiểu tồn cầu hoa theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng: xác định tồn cầu hĩa như một hiện tượng hay một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội (cả kinh tế, chính trị, an ninh, văn hĩa đến mơi trường, thể chế v.v...) giữa các quốc gia. Vì vậy, một số tác giả đưa ra định nghĩa: “Tồn cầu hĩa xét về bản chất, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới” [2 tr 43]. - 11 - Theo nghĩa hẹp: coi là khái niệm chỉ liên quan đến kinh tế, chỉ hiện tượng hay quá trình hình thành thị trường tồn cầu, làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Theo quan điểm này, các nhà kinh tế thuộc UNCTAD đưa ra định nghĩa: “Tồn cầu hĩa liên hệ với các luồng giao lưu khơng ngừng tăng lên của hàng hĩa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia, cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi tồn cầu nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế khơng ngừng gia tăng đĩ” [2 tr 50]. 1.1.2. Hội nhập Cũng như tồn cầu hĩa, hội nhập cũng cĩ nhiều quan điểm khác nhau, song ta cĩ thể xem hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thơng qua các nỗ lực tự do hĩa và mở cửa trên cấp độ đơn phương, song phương, đa phương. Từ thuật ngữ trên ta cĩ thể hiểu được nội dung chủ yếu của quá trình này là: - Ký kết và tham gia vào các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam kết đối với các thành viên của định chế, tổ chức đĩ. - Tiến hành các cơng việc thay đổi cần thiết để đảm bảo được mục tiêu của quá trình hội nhập cũng như phù hợp với các quy định của các định chế, tổ chức khi gia nhập. Như phân tích trên, hội nhập kinh tế là một quá trình mở cửa dần của từng quốc gia, vì thế tùy thuộc vào việc mở cửa này và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức mà hình thành nên các cấp độ khác nhau. Hiện nay các nhà kinh tế thường đưa ra 5 cấp độ hội nhập kinh tế như sau: 1- Khu vự hĩa mậu dịch tự do: Là giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập kinh tế. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành cắt giảm và loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định lượng và các biện pháp phi thuế quan trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện chính sách thuế quan đối với các nước ngồi khối. Ví dụ: khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). - 12 - 2- Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngồi việc hồn tất việc loại bỏ thuế quan và các hạn chế về số lượng trong thương mại nội khối, phải cùng nhau thực hiện một chính sách thuế quan chung đối với các nước ngồi khối. Ví dụ: nhĩm ANDEAN và liên minh thuế quan giữa cộng đồng kinh tế Châu Âu, Phần Lan, Áo, Thụy Điển. 3- Thị trường chung: Là mơ hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Như vậy, trong một thị trường chung, khơng những hàng hĩa, dịch vụ mà hầu hết các nguồn lực khác (vốn, kỹ thuật, cơng nghệ, nhân cơng,…) đều được tự do lưu chuyển giữa các thành viên. Ví dụ: cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC) trước đây. 4- Liên minh kinh tế: Là mơ hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mơ hình thị trường chung cộng thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa các thành viên. Ví dụ: liên minh Châu Âu (EC). 5- Liên minh tồn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Như vậy, ở giai đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực được chuyển giao cho một cơ cấu cộng đồng. Đây thực chất là một giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nước liên bang hoặc các “cộng đồng an ninh đa nguyên” theo mơ thức Deutsch. Ví dụ: quá trình thành lập Hoa Kỳ từ các thuộc địa cũ của Anh và thống nhất nước Đức từ các tiểu vương quốc trong liên minh thuế quan Đức - Phổ trước đây. 1.2. WTO, vai trị và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên 1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển 1.2.1.1. WTO là gì? WTO (World Trade Organization) được hiểu là tổ chức thương mại thế giới ra đời ngày 01/01/1995. Tuy chỉ mới ra đời được 11 năm, nhưng thực tế WTO đã cĩ bề dày nửa thế kỷ. Chúng ta cĩ thể hình dung về WTO với ba điều như sau: - WTO là diễn đàn đàm phán thương mại (Negotiating forum) - 13 - - WTO là nơi đề ra các quy tắc thương mại (Set of rules) - WTO giúp giải quyết các tranh chấp thương mại (Settle disputes) WTO được cấu thành từ các cấp: - Hội nghị cấp bộ trưởng (Ministerial Conference), thường họp 2 năm 1 lần. Đây là cơ quan cĩ quyền ra quyết định cao nhất ở WTO. Hội nghị cấp bộ trưởng sẽ thực hiện hành động cần thiết theo các chức năng. - Đại hội đồng (General Council), đây là bộ phận đại diện các nước thành viên. Đại hội đồng sẽ họp giữa các kỳ họp cấp bộ trưởng. - Hội đồng các cấp, đây là hội đồng về các lĩnh vực như: + Thương mại hàng hĩa (Council for Trade in Goods) + Thương mại dịch vụ (Council for Trade in Services) + Sở hữu trí tuệ (Aspects of Intellectual Property Rights) - Các tiểu ban, đây là cấp túc trực thuộc đại hội đồng và các hội đồng. Chẳng hạn hội đồng về thương mại hàng hĩa cĩ 11 tiểu ban như thực hiện chống bán phá giá, nơng nghiệp, an tồn, … Mục tiêu của WTO: Thúc đẩy mậu dịch tự do, hoạt động thương mại cơng bằng, thơng suốt và mở rộng hơn nữa thị trường thế giới. 1.2.1.2. Gia nhập WTO Muốn gia nhập WTO, phải trải qua trình tự gồm 3 giai đoạn: nộp đơn, đàm phán gia nhập và kết nạp. Điều khác biệt là về thời gian và thỏa thuận đáp ứng yêu cầu từ các bên liên quan. Đàm phán gia nhập WTO cần phải qua 2 giai đoạn: 1. Cơng khai hĩa chính sách về cơ chế thương mại cĩ liên quan đến hiệp định WTO. Trong quá trình nhĩm cơng tác WTO xem xét, các thành viên cịn lại sẽ cĩ quyền đặt các câu hỏi mà họ quan tâm, liên quan đến lĩnh vực kinh tế. 2. Đàm phán trải qua 2 tiến trình: đàm phán đa phương và song phương. Đàm phán đa phương thực chất là cuộc họp của nhĩm cơng tác WTO với nước muốn gia nhập WTO, cịn đàm phán song phương là đàm phán theo yêu cầu của các nước thành viên. Cụ thể nước ta khi gia nhập WTO, cĩ 28 nước yêu cầu đàm phán - 14 - song phương với ta. Trong đĩ cĩ 3 nước ta đã cĩ ký kết song phương từ trước, cịn lại ta phải đàm phán với 25 nước trước khi nhĩm cơng tác của WTO xét kết nạp nước ta. 1.2.2. Vai trị của WTO và lợi ích từ WTO - Đây là tổ chức gĩp phần gìn giữ hịa bình. - Giải quyết các tranh chấp thương mại trong nội bộ WTO một cách xây dựng. - WTO hành động theo pháp luật quốc tế, khơng dựa vào quyền lực. - Cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan. - Người tiêu dùng cĩ nhiều cơ hội và quyền lựa chọn hơn. - Tăng thu nhập cho người dân và quốc gia. - Giúp tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia thành viên. - Cắt giảm chi phí, hiệu quả kinh tế cao hơn. - Bảo vệ quyền lợi kinh tế của quốc gia thành viên. - Giúp định ra hệ thống chính sách kinh tế quốc tế hồn thiện hơn. 1.3. Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển kinh tế Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế đang ở thời kỳ đầu của sự phát triển với nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Việc tham gia cùng sân chơi thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… một cách bình đẳng sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng đầu tư, thu hút vốn từ bên ngồi, cùng với vốn là kỹ thuật, cơng nghệ, kinh nghiệm, tri thức về điều hành, quản trị kinh doanh, … để phát triển nền kinh tế. Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), và diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Cũng nhờ hội nhập quốc tế mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 3 tỷ USD năm 1986, đến 35,8 tỷ USD năm 2002, đạt - 15 - mức 44,5 tỷ USD năm 2003. Việc gia nhập WTO là một bước đi quan trọng tiếp theo trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thực tế cho thấy các quốc gia sau khi gia nhập WTO đều cĩ vị thế cao hơn. Bằng cách tham gia vào WTO, các nước nhỏ như Việt Nam cũng đương nhiên được hưởng những lợi ích mà tất cả các thành viên khác trong WTO dành cho nhau. Như vậy, trong xu hướng tồn cầu hĩa nền kinh tế thế giới ngày nay, nếu khơng hội nhập mà tiếp tục đĩng cửa thì nguy cơ tụt hậu tất yếu sẽ trở thành hiện thực. Theo đuổi chính sách hội nhập một cách thận trọng và khơn khéo sẽ gĩp phần nâng cao trình độ, chuẩn mực về hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời duy trì được mức bảo hộ hợp lý cho các ngành kinh tế, giúp các doanh nghiệp cĩ cơ hội tiếp cận được với cơng nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến cũng như tham gia vào mạng lưới sản xuất kinh doanh quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế. 1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO - Mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn, cùng với chế độ đối xử bình đẳng như đối với mọi thành viên khác của tổ chức. Đây là cơ hội pháp lý để chúng ta tạo lập và tăng cường vị thế trên thương trường, từng bước xĩa bỏ sự phân biệt đối xử trong kinh doanh. Những cam kết giảm trợ cấp, mở rộng hạn ngạch nhập khẩu của các nước, nhất là các nước thuộc nhĩm phát triển sẽ giúp Việt Nam dành được vị thế trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo cơng ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hĩa các mối quan hệ kinh tế thương mại vừa là động lực, vừa là áp lực để các doanh nghiệp Việt Nam nhìn lại mình, hiểu được thực chất điểm mạnh, điểm yếu, từ đĩ đổi mới, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Gia nhập WTO, thị trường được mở rộng thơng qua việc tạo lập mơi trường kinh doanh ổn định với quan hệ thương mại được ràng buộc chặt chẽ, minh bạch và cĩ khả năng dự báo trước. - 16 - - Trở thành thành viên WTO là một bước tiến lớn và quan trọng trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới để từ đĩ tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã, đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Thơng qua làm việc trực tiếp với nước ngồi, Việt Nam khơng chỉ tiếp thu được với cơng nghệ sản xuất hiện đại mà cịn học hỏi được kinh nghiệm quản lý. - Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trên cơ sở các quy định của WTO sẽ giúp Việt Nam tránh được sức ép của các nước lớn. Vào WTO, những nước yếu như Việt Nam sẽ cĩ quyền thương lượng và khiếu nại một cách cơng bằng với các cường quốc thương mại trong tranh chấp dựa trên những luật lệ chung. Ta sẽ tránh được tình trạng bị ép thuế suất cao. - Gia nhập WTO, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ thuận lợi hơn. Vì khi là thành viên của WTO, các nhà đầu tư nước ngồi sẽ khơng cịn e ngại với việc thay đổi Chính sách của Chính phủ Việt Nam; mơi trường pháp lý sẽ rõ ràng, minh bạch hơn, đặc biệt WTO cĩ hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS) để điều chỉnh đầu tư nước ngồi. Theo đĩ, các nước thành viên WTO sẽ phải loại bỏ những biện pháp hạn chế đầu tư trái với TRIMS, từ đĩ mơi trường đầu tư sẽ hấp dẫn hơn, việc thu hút đầu tư nước ngồi sẽ nhiều hơn. - Gia nhập WTO, hàng hĩa và dịch vụ do nước ngồi cung cấp cho Việt Nam sẽ nhiều và mẫu mã đa dạng hơn, tạo sự lựa chọn mới và tốt hơn cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ được mua với giá thấp hơn (do hạ thấp hàng rào thuế quan). 1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO Gia nhập WTO, bên cạnh những cơ hội là những khĩ khăn mà Việt Nam phải đối mặt vì Việt Nam vẫn cịn là một nước nghèo, kém phát triển với hệ thống chính sách kinh tế - xã hội cịn nhiều khiếm khuyết, chưa hồn chỉnh, năng lực nền kinh tế cịn yếu. Với xuất phát điểm như vậy, gia nhập WTO, chắc chắn Việt Nam sẽ gặp khơng ít thách thức và cĩ thể phải gánh chịu những thua thiệt lớn về nhiều mặt. Cĩ thể nêu những thách thức chính về kinh tế như sau: - 17 - - Sức cạnh tranh của hàng hĩa, dịch vụ của ta cịn rất thấp vì chất lượng thấp, giá thành cao, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng cịn hạn chế, năng lực cạnh tranh kém. Vì vậy, khi gia nhập WTO, nếu doanh nghiệp khơng cĩ chiến lược và năng lực cạnh tranh đúng và đủ sức thì sẽ bị phá sản. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cịn hạn chế, trước hết do quy mơ doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ. Mặt khác ta chưa cĩ kinh nghiệm về các mặt trên trường quốc tế, chưa hiểu rõ về WTO. - Giảm thuế xuất nhập khẩu sẽ làm giảm thu thuế nhập khẩu, giảm thu ngân sách, tăng thêm gánh nặng cho ngân sách quốc gia. Hiện nay, số tiền thu được từ thuế nhập khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 16 – 17% trong tổng thu ngân sách. Việc gia nhập WTO gắn liền với việc giảm thuế nhập khẩu thì khả năng khoản thu cho ngân sách này khĩ được đảm bảo. Điều này sẽ kéo theo khĩ khăn cho kế hoạch chi ngân sách. - Hệ thống pháp lý Việt Nam cịn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, phải sửa đổi, bổ sung nhiều và liên tục. Cĩ lúc cịn biểu hiện sự chủ quan, duy ý chí, chưa thật sự quan tâm đến quy luật khách quan, quy luật thị trường cũng như các chuẩn mực quốc tế. Đây là thách thức khơng chỉ về việc khĩ thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO mà cịn kéo dài thêm những bất ổn, khĩ khăn đối với các doanh nghiệp trong nước. Ta cần nhanh chĩng bổ sung và sửa đổi những bất cập về các văn bản pháp lý cần thíết trong lĩnh vực thương mại cho phù hợp luật pháp quốc tế. - Hiện nay, nguồn nhân lực ở nước ta cịn biểu hiện nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo và trang bị kiến thức cần thiết về chuyên mơn, nghiệp vụ để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những tồn tại về nhân lực, cơng tác quản lý nhà nước cũng là những thách thức khơng nhỏ. Cơng tác quản lý cịn nhiều chồng chéo, sự phân cấp khơng rõ ràng về con người và nghĩa vụ. Từ đĩ dẫn đến nhiều khĩ khăn, chậm chạp về tổ chức thực hiện, nhiều biểu hiện quan liêu, tham nhũng, việc chỉ đạo chưa sâu sát và khơng kịp thời. - 18 - - Việc thực thi luật bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này đang gây ra nhiều hệ lụy và thiệt thịi cho các doanh nghiệp của nền kinh tế đang phát triển như nước ta. - Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu thật thấu đáo về quy định của WTO, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động kinh doanh theo kiểu gặp đâu làm đĩ, khơng cĩ chiến lược thị trường, chưa cĩ hướng đầu tư phát triển cụ thể, chưa chuẩn bị đội ngũ nhân lực với những hiểu biết cần thiết khi hội nhập… Như vậy, khĩ tránh khỏi sự đào thải tất yếu của quy luật cạnh tranh. Do đĩ, khi gặp phải những tranh chấp trong kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ phải thuê luật sư nước ngồi và giải quyết tranh chấp ở tịa án ngồi lãnh thổ Việt Nam. Điều này sẽ gây khĩ khăn và tốn kém thêm chi phí cho doanh nghiệp. - Việc trợ cấp của Chính phủ cho một số ngành hàng, sản phẩm ưu tiên sẽ khĩ khăn hơn vì bị quy định và giám sát chặt chẽ bởi WTO. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Cơ hội và thách thức luơn vận động biến đổi, cĩ thể chuyển hĩa sang nhau. Tận dụng được cơ hội sẽ đầy lùi được thách thức và tạo ra cơ hội mới. Ngược lại, khơng tận dụng được cơ hội thì thách thức sẽ lấn át làm triệt tiêu cơ hội. Chính vì vậy, phải nhận thức rõ, đầy đủ về cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp phải đương đầu với cạnh tranh nên cần phải trang bị đầy đủ, Nhà nước là người mở đường nên phải kịp thời, sáng suốt. Cĩ như vậy, việc gia nhập WTO của Việt Nam mới đi đến đích của sự thành cơng. 1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế 1.4.1.Cạnh tranh Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá cả và chất lượng, cuộc chiến về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách hàng. Cạnh tranh xảy ra khi một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bị chèn ép hoặc - 19 - thấy cơ hội để cải thiện vị trí. Khi một doanh nghiệp cĩ một bước đi mới, cĩ những hiệu ứng rõ ràng đối với những đối thủ của nĩ và như thế cĩ thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố gắng chống trả lại, nĩi một cách khác là giữa các đối thủ luơn cĩ sự phụ thuộc lẫn nhau khơng thể tránh khỏi. Ngồi áp lực từ những đối thủ hiện tại, doanh nghiệp cịn phải chịu bốn áp lực khác: đĩ là nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe dọa của những sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua và quyền lực của người cung ứng. Như thế để đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải đánh giá, chọn đúng chiến lược để tạo lợi thế, khẳng định vị trí của mình. Cạnh tranh cịn được hiểu là cuộc tự chạy đua để khơng bị dừng lại, khơng bị chậm so với chính mình, để vượt lên chính mình. Để bảo đảm cho cạnh tranh luơn được duy trì và phát huy được mặt tích cực của nĩ thì phải tạo lập mơi trường cạnh tranh lành mạnh, tức là cạnh tranh phải đúng luật. Điều đĩ địi hỏi phải tăng cường vai trị của Nhà nước trong việc tạo lập khung pháp luật để duy trì và khuyến khích cũng như kiểm sốt cạnh tranh. Trong một thời gian dài ở Việt Nam trước đây, cạnh tranh được nhìn nhận dưới gĩc độ tiêu cực: cạnh tranh gắn với đổ vỡ, cạnh tranh là tiêu diệt lẫn nhau, là “cá lớn nuốt cá bé”. Nhận thức khơng đầy đủ về cạnh tranh đã dẫn tới khơng thừa nhận cạnh tranh, tạo ra sự độc quyền và nuơi dưỡng độc quyền trong nền kinh tế. Cho đến nay, việc hạn chế cạnh tranh, duy trì độc quyền đối với doanh nghiệp Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực vẫn cịn nặng nề. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, cần cĩ nhận thức mới và đúng về cạnh tranh, ý nghĩa của cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là động lực cho phát triển của doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh (năng lực tổ chức quản lý, trình độ cơng nghệ, trình độ tay nghề...), nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Theo ơng Michael Fairbanks - một chuyên gia nghiên cứu và tư vấn về năng lực cạnh tranh, thì cạnh tranh tạo động lực tối đa hố hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế. Ngồi ra, cạnh tranh - 20 - mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì được sử dụng hàng hố rẻ hơn, chất lượng cao hơn, hậu mãi tốt hơn. Cạnh tranh khơng chỉ nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”. Thực tế cho thấy, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp với đủ loại quy mơ từ cực lớn, lớn, vừa, nhỏ và cực nhỏ vẫn cùng tồn tại và phát triển. Mỗi loại quy mơ đều tìm thấy chỗ đứng của mình. Các doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ vẫn tìm thấy “khe, ngách” để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp loại này vươn lên thành các doanh nghiệp lớn. Như vậy, cạnh tranh khơng phải chỉ cĩ tranh giành, mà cạnh tranh luơn đi đơi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Với xu hướng hợp tác, liên kết trong sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cĩ thể thực hiện một khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn hay cực lớn, trở thành đại lý, gia cơng hay hợp đồng thực hiện một số khâu trong dây chuyền đĩ. Cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của quá trình phát triển. Các doanh nghiệp luơn hướng tới độc quyền nhằm mục đích định đoạt thị trường và thu lợi nhuận siêu ngạch. Độc quyền chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp độc quyền. Về lâu dài, doanh nghiệp độc quyền sẽ mất động lực phát triển, dẫn tới suy thối. Độc quyền làm tổn hại nền kinh tế và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do vậy, việc tạo lập và duy trì mơi trường cạnh tranh, chống độc quyền là vấn đề then chốt và cĩ ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn lực một cách khoa học và hiệu quả, kết hợp với việc kịp thời tận dụng các yếu tố thuận lợi khách quan từ mơi trường nhằm tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhất định giúp doanh nghiệp cĩ thể cạnh tranh thắng lợi trước các đối thủ của mình. Cĩ thể xem xét năng lực cạnh tranh dưới 3 gĩc độ sau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm. - 21 - Năng lực cạnh tranh quốc gia theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), được thể hiện qua 3 nhân tố: tính sáng tạo trong kinh tế; tính khoa học, tiên tiến của cơng nghệ và khả năng tài chính quốc gia. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm chính là khả năng khai thác và sử dụng các ưu thế, các năng lực độc đáo của mình để cĩ thể đứng vững trước các áp lực cạnh tranh như: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cĩ thể được xem xét dựa vào các tiêu chí như: cơ sở vật chất; năng lực khoa học cơng nghệ trong việc phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu triển khai; khả năng về marketing; khả năng liên kết, sáp nhập; khả năng tài chính và khả năng mềm dẻo của cơ cấu tổ chức. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành du lịch, thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần chú ý những vấn đề sau đây: -Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. -Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được lợi ích kinh tế của mình thơng qua việc đua tranh để giành những điều kiện sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hố tốt hơn. -Theo ý kiến về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp do Giáo sư Michael Porter - Đại học Harvard (Hoa Kỳ) đề xuất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào 4 nhĩm yếu tố: 1) Các điều kiện về cầu; 2) Các điều kiện về yếu tố sản xuất; 3) Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh; 4) Các ngành liên quan và sự hỗ trợ. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết thể hiện khả năng của doanh nghiệp về quản lý, tiếp thị, trình độ cơng nghệ... Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh khơng đơn thuần chỉ là tổng cộng các năng lực đĩ, mà cịn là sự phù hợp của năng lực bên trong với nhu cầu thị trường và với điều kiện bên ngồi. Nếu sự phù hợp đĩ đạt mức tối ưu thì năng lực cạnh tranh tăng lên theo cấp số nhân. - 22 - Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bên cạnh việc nâng cao năng lực bên trong doanh nghiệp thì cần tạo lập mơi trường bên ngồi doanh nghiệp. Điều đĩ vừa tạo điều kiện thuận lợi và quan trọng hơn là tạo động lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống cịn đối với doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho áp lực cạnh tranh tăng lên rất lớn. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với hàng hố từ bên ngồi, với các nhà đầu tư từ bên ngồi trên thị trường nội địa và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đĩ, nếu sức cạnh tranh thấp, doanh nghiệp sẽ bị thơn tính, sáp nhập và thậm chí bị phá sản. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình lâu dài, phức tạp và thường xuyên, liên tục. Để nâng cao năng lực cạnh tranh địi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý, tiếp thị, nâng cao trình độ cơng nghệ, tay nghề của cơng nhân... Tất cả các yếu tố này khơng thể cĩ được trong một sớm, một chiều mà phải đầu tư lâu dài, thậm chí tốn nhiều cơng sức và tiền của. Ngồi ra, việc nâng cao năng lực cạnh tranh khơng phải thực hiện một lần là xong mà địi hỏi phải tiến hành thường xuyên, liên tục. Khi đạt được một mức độ nhất định về chất lượng, hiệu quả, mẫu mã, trình độ quản lý, cơng nghệ... nếu doanh nghiệp hài lịng, tự mãn với kết quả đĩ thì cũng đồng nghĩa với việc bị loại ra khỏi cuộc chơi trong tương lai gần. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thống nhất một số quan điểm định hướng nhằm bảo đảm tính cơ bản và vững chắc. Một số quan điểm cụ thể như sau: - Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cần được thực hiện đồng bộ nhiều khâu, nhiều yếu tố, tuy nhiên cần chú trọng tập trung vào khâu then chốt, cĩ tính quyết định. - Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh cần nắm được nhu cầu, thị hiếu, các lực lượng cung trên thị trường. Điều đĩ địi hỏi phải tổ chức tiếp thị tốt, người quản lý phải hiểu biết, dự báo được nhu cầu và sự vận động của nhu cầu, thị - 23 - hiếu. Như vậy địi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý và đây được coi là khâu rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Để nâng cao năng lực cạnh tranh cần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này địi hỏi nỗ lực rất lớn trên mọi mặt của doanh nghiệp: từ đổi mới cơng nghệ, đổi mới tổ chức, nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao năng lực quản lý, cĩ chiến lược marketing tốt... Tuy nhiên, tất cả các yếu tố đĩ đều khơng nằm ngồi vấn đề nâng cao năng lực của con người trong doanh nghiệp. Do đĩ, đầu tư vào vốn con người, đào tạo đội ngũ nhân viên và quản lý là những khâu trung tâm trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như ơng Michael Fairbanks - chuyên gia tư vấn về năng lực cạnh tranh cĩ nĩi: “Sự phát triển kinh tế trong tương lai sẽ phụ thuộc vào nguồn nhân lực tinh nhuệ và thái độ tích cực cạnh tranh, học hỏi, tin tưởng, hợp tác và đầu tư vào các yếu tố lợi thế phức tạp”. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo đảm tính vững chắc, tức là cĩ thể duy trì khả năng lâu dài và liên tục cả trong hiện tại và tương lai. Để đảm bảo tính vững chắc, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cần dựa trên lợi thế so sánh động, cĩ giá trị gia tăng cao, khơng nên phụ thuộc quá lớn vào lợi thế lao động rẻ, tài nguyên sẵn cĩ, vì như thế chỉ làm nghèo quốc gia đi mà thơi. - Ngồi ra, để bảo đảm tính bền vững thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh phải dựa trên các biện pháp lành mạnh (đúng luật), khoa học (đúng quy luật, vận dụng thành tựu khoa học - cơng nghệ) và phù hợp với xu thế chung như thân thiện với mơi trường và chú trọng khía cạnh xã hội của sự phát triển. - Việc nâng cao năng lực cạnh tranh khơng chỉ là nhiệm vụ của các doanh nghiệp mà là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cơ quan chính quyền và của tồn xã hội, là một trong những giải pháp quan trọng nhất để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - 24 - KẾT LUẬN CHƯƠNG I Thế giới trong thời đại ngày nay, tồn cầu hĩa là xu hướng tất yếu. Tồn cầu hĩa luơn cĩ hai mặt tích cực và tiêu cực. Cạnh tranh trong phát triển kinh tế là quy luật phổ biến nhưng trong giai đoạn hội nhập tồn cầu thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn nhiều. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nĩi chung và cho các doanh nghiệp nĩi riêng, đối với nước ta hiện nay là vấn đề nĩng bỏng và sống cịn trong bối cảnh ta đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, qua nghiên cứu lý luận và đối chiếu thực tiễn nền kinh tế Việt Nam, chúng ta đã hiểu con đường cần đi và đã cĩ thể vạch ra chiến lược cạnh tranh hợp lý và chắc chắn để đưa nền kinh tế nước ta đi lên, nhanh chĩng hội nhập bình đẳng với các nền kinh tế khác trên thế giới. Các ngành kinh tế cụ thể cĩ thể dựa trên chiến lược chung đĩ mà tự điều chỉnh và vạch ra chiến lược của riêng ngành mình trong bước đi ban đầu của quá trình hội nhập hiện nay. - 25 - Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM ĐỒNG Trước khi đi vào nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng, ta nghiên cứu qua về thực trạng ngành du lịch Việt Nam, vì du lịch Lâm Đồng nằm trong tổng thể ngành du lịch của cả nước. 2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam 2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam: Du lịch Việt Nam đã cĩ những bước phát triển và đang hội nhập vào quá trình phát triển của du lịch thế giới. Vị thế du lịch Việt Nam ngày càng được khẳng định và nâng cao. Thực hiện Chiến lược phát triển du lịch và Chương trình hành động quốc gia về du lịch, chúng ta đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, riêng trong 5 năm qua là 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ở các khu du lịch trọng điểm và thu hút được hơn 190 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngồi vào du lịch với tổng số vốn là 4,64 tỷ USD. Hàng trăm khách sạn, khu du lịch cao cấp được xây mới, gia tăng số lượng phịng khách sạn và sản phẩm du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế. Cơng tác xúc tiến, quảng bá, đào tạo nhân lực cũng được đẩy mạnh. Năm 2005 đạt 3,43 triệu lượt khách quốc tế . Chúng ta cũng đã ban hành Luật Du lịch và nhiều văn bản hướng dẫn tạo ra một mơi trường pháp lý rõ ràng hơn trong hoạt động kinh doanh du lịch. Trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, lực lượng kinh doanh du lịch nước ta cũng đã phát triển, thích nghi dần với cơ chế mới. Các doanh nghiệp du lịch Nhà nước cũng đang được cổ phần hĩa và sắp xếp lại theo hướng hình thành những tập đồn du lịch mạnh, Cơng ty mẹ - cơng ty con để từng bước làm ăn hiệu quả trước mơi trường cạnh tranh quốc tế. Du lịch Việt - 26 - Nam đang mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế. Đã cĩ 26 hiệp định hợp tác du lịch song phương cấp Chính phủ được ký kết với các nước trong và ngồi khu vực, đồng thời thiết lập quan hệ với hơn 1.000 hãng du lịch của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta cịn tham gia tích cực và hiệu quả vào các diễn đàn hợp tác du lịch quốc tế và khu vực như Tổ chức Du lịch Thế giới, hợp tác du lịch ASEAN, Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương, chương trình phát triển Du lịch tiểu vùng sơng Mê Kơng mở rộng, hợp tác hành lang Ðơng - Tây, hợp tác du lịch sơng Mê Kơng - sơng Hằng,... Đặc biệt, gần đây Việt Nam đã tổ chức thành cơng Hội nghị Bộ trưởng Du lịch APEC 2006 được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Thế giới trong những năm đầu của thế kỷ XXI đang cĩ những biến đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội; tính năng động và nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế các nước khu vực Châu Á; xu thế tồn cầu hĩa và hợp tác tiểu vùng (WEC, GMS,…); nhu cầu hợp tác phát triển tăng lên, địi hỏi phải cĩ sự thay đổi phạm vi, chức năng và cấu trúc của các thể chế tồn cầu như Liên hợp quốc (UN), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức thương mại thế giới (WTO),…; nhu cầu du lịch trên thế giới đang tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu thế chuyển dần sang khu vực Đơng Á – Thái Bình Dương và Đơng Nam Á (theo dự báo của tổ chức du lịch thế giới, khu vực Đơng Nam Á đến năm 2020 sẽ đĩn khoảng 120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân lượng khách quốc tế đến khu vực giai đọan đến năm 2010 là 6%/năm). Bối cảnh đĩ tạo cơ hội thuận lợi để du lịch Việt Nam nĩi chung và du lịch tỉnh Lâm Đồng nĩi riêng phát triển theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế. Việt Nam nằm trong vùng phát triển kinh tế được đánh giá vào loại năng động nhất thế giới. Nền kinh tế khơng ngừng phát triển, GDP bình quân hàng năm tăng (Việt Nam tiếp tục được xếp là nước cĩ tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực Châu Á, đứng thứ 2 sau Trung Quốc); cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu - 27 - tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; nhận thức du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu cầu du lịch tăng nhanh. Hệ thống pháp luật đang từng bước được hồn thiện mà điển hình là sự ra đời của Luật Du lịch được Quốc hội khố XI thơng qua tại kỳ họp thứ bảy (từ ngày 5/5 đến ngày 14/6/2005), và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển du lịch. Những quy định trong Luật Du lịch về cơ bản đã tiếp cận được với Luật Du lịch của nhiều nước trên thế giới, tạo nên những nền tảng vững chắc để thu hút các doanh nghiệp du lịch nước ngồi đầu tư, hợp tác kinh doanh với Việt Nam đồng thời thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Các nội dung quy định về bảo vệ và tơn tạo tài nguyên du lịch, quy hoạch du lịch, cơng nhận và tổ chức quản lý khu, tuyến, điểm du lịch và đơ thị du lịch; tiêu chuẩn hố cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, tiêu chuẩn hố các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; các quy định về đảm bảo an ninh, an tồn, cứu hộ, cứu nạn, bảo hiểm du lịch và giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch đều nhằm thể hiện chính sách của Nhà nước ta trong việc nâng cao sức cạnh tranh, tính hấp dẫn của du lịch Việt Nam, bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách du lịch và các nhà đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Việc gia nhập WTO và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã và đang tạo điều kiện cho kinh tế đối ngoại, trong đĩ cĩ du lịch phát triển. Ngồi ra việc loại bỏ chế độ VISA đối với cơng dân một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam – Mỹ, Việt Nam – Hàn Quốc,… cũng gĩp phần thu hút thêm khách du lịch các nước nĩi trên đến Việt Nam. Việt Nam cĩ chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước, con người Việt Nam mến khách; là điểm đến an tồn, thân thiện đối với khách quốc tế. Tại Hội nghị tổng kết du lịch Việt Nam 2006 và triển khai cơng tác du lịch 2007 diễn ra sáng 10-2 tại Hà Nội, Phĩ thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã nhấn mạnh chủ trương xã hội hĩa du lịch và yêu cầu ngành du lịch phải rà sốt và qui hoạch lại tồn bộ hoạt động du lịch ở trong nước. - 28 - “3,585 triệu lượt khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, thu nhập du lịch đạt 51.000 tỉ đồng, trong đĩ thu nhập từ du lịch quốc tế đạt 2,85 tỉ USD (khoảng 44.000 tỉ đồng)” - đĩ là những con số khá lạc quan mà phĩ tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Hồng Tuấn Anh cơng bố trong hội nghị. Năm 2006 cũng là năm ngành du lịch VN “ghi điểm” trong việc quảng bá hình ảnh VN qua việc phối hợp tổ chức tốt Hội nghị cấp cao APEC. Từ đây, lượng khách du lịch quay lại VN những lần sau đã lớn hơn rất nhiều so với các năm trước: khách Mỹ quay lại nhiều nhất với hơn 50%, châu Âu 48%, châu Á 28%. Tính đến tháng 6/2005 số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam là 2.572 khách sạn (từ 5 sao đến đạt tiêu chuẩn) với tổng số phịng là 72.064 phịng và cả nước cĩ 361 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Cụ thể được minh họa qua bảng 2.1 Bảng 2.1 Số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam tính đến tháng 6/2005 Loại 5 sao 4 sao 3 sao 2 sao 1 sao ĐTC* Tổng số Khách sạn 18 48 116 449 434 1.507 2.572 Số phịng 5.251 5.797 8.330 18.447 10.757 23.482 72.064 (Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam) Xét cơ cấu các thành phần doanh nghiệp du lịch ta thấy rõ trên biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.1 (Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam) - 29 - Ta thấy doanh nghiệp nhà nước và cơng ty cổ phần hiện đang chiếm 47%, các cơng ty TNHH và các cơng ty tư nhân chiếm 51%. Như vậy thành phần kinh tế ngồi quốc doanh trong ngành du lịch chiếm tỷ lệ cao hơn thành phần kinh tế nhà nước. Tính chất xã hội hĩa ngành du lịch đang ngày càng thể hiện rõ. Xét tổng doanh thu của ngành du lịch so với tổng GDP quốc gia, qua bảng thống kê 2.2 ta thấy: Bảng 2.2 CƠ CẤU DOANH THU DU LỊCH TRÊN TỔNG DOANH THU QUỐC GIA Năm Tổng doanh thu (tỷ đồng) Doanh thu du lịch (tỷ đồng) Tỷ lệ % DT du lịch/Tổng DT 1990 19.031,2 2.283,8 12,0 % 1991 33.403,6 4.220,3 12,6 % 1992 51.214,5 6.436,2 12,6 % 1993 67.273,3 8.848,9 13,2 % 1994 93.490,0 12.462,4 13,3 % 1995 121.160,0 17.929,7 14,8 % 1996 145.874,0 19.926,6 13,7 % 1997 161.899,7 21.523,9 13,3 % 1998 185.598,1 22.653,1 12,2 % 1999 200.923,7 22.949,2 11,4 % 2000 220.410,6 24.864,3 11,3 % 2001 245.315,0 32.544,0 13,3 % 2002 280.884,0 38.463,6 13,7 % 2003 333.809,3 41.884,1 12,5 % 2004 398.524,5 48.714,2 12,2 % 2005 480.292,5 62.378,4 13,0 % 2006 580.700,0 75.500,0 13,0 % Tỷ lệ bình quân qua các năm 12,8 % (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) - 30 - Như vậy, doanh thu khách sạn, nhà hàng, lữ hành trên cả nước qua các năm cĩ tăng về số tuyệt đối nhưng về cơ cấu doanh thu trong tổng doanh thu của cả nước thì doanh thu ngành du lịch vẫn khơng tăng, mức trung bình là 12,8%. Về số lượng khách hàng năm, cĩ thể thấy rõ thực trạng hoạt động của ngành du lịch qua bảng 2.3: Bảng 2.3 LƯỢT KHÁCH CẢ NƯỚC ĐVT: Nghìn lượt khách Lưu trú Lữ hành Năm Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế VN ra nước ngồi 2000 7.674,0 2.656,0 939,5 1.359,3 99,0 2001 9.982,0 4.110,0 1.577,3 1.439,1 97,0 2002 14.676,4 4.934,2 2.624,5 1.947,6 97,8 2003 16.497,0 4.187,2 2.400,5 1.425,0 150,7 2004 18.426,0 5.676,2 2.914,7 1.644,5 596,0 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Như vậy, ở các cơ sở lưu trú, lượt khách Việt Nam cao hơn hẳn so với lượt khách quốc tế. Nghĩa là tỷ lệ khách quốc tế lưu trú so với khách Việt Nam là rất thấp. Hơn nữa, qua các năm, lượt khách Việt Nam cĩ tỷ lệ tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng lượt khách lưu trú quốc tế nên sự cách biệt này càng lớn. Cịn khách lữ hành thì năm 2000, lượt khách lữ hành trong nước ít hơn lượt khách lữ hành quốc tế, nhưng từ năm 2001 đến nay thì lượt khách lữ hành quốc tế vượt lên cao hơn so với lượt khách lữ hành Việt Nam. Như vậy nghĩa là các cơ sở kinh doanh lữ hành đã khai thác rất tốt nguồn khách lữ hành quốc tế đến Việt Nam.. Nhưng tỷ lệ tăng trưởng của lượt khách lữ hành nĩi chung cịn chậm. Khách Việt Nam đi du lịch ra nước ngồi thì tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 đến nay, do chính sách thơng thống của nhà nước trong việc làm thủ tục VISA - 31 - xuất cảnh dễ dàng hơn nên lượng khách Việt Nam đi du lịch ra nước ngồi tăng đáng kể. Bảng 2.4 SỐ KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM (nghìn lượt người) Quốc tịch Mục đích đến Năm Tổng Đài Loan Nhật Bản Pháp Mỹ Anh Thái Lan Trung Quốc Du lịch Thương mại Thăm thân nhân Khác 2000 2.140,1 210,0 142,9 88,2 95,8 53,9 20,8 492,0 1.138,9 419,6 400,0 181,6 2001 2.330,8 199,6 205,1 99,7 230,4 64,7 31,6 675,8 1.222,1 401,1 390,4 317,2 2002 2.628,2 211,1 279,8 111,5 259,9 69,7 41,0 723,4 1.462,0 445,9 425,4 294,9 2003 2.429,6 208,1 209,6 86,8 218,8 63,3 40,1 693,0 1.238,5 468,4 392,2 330,5 2004 2.927,9 256,9 267,2 104,0 272,5 71,0 53,7 778,4 1.584,0 521,7 467,4 354,8 2005 3.477,5 274,4 338,5 133,4 330,2 82,9 86,8 717,4 2.038,5 495,6 508,2 435,2 2006 3.583,4 2.068,8 575,8 560,9 377,9 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Qua bảng 2.4 ta thấy khách đến Việt Nam đi du lịch là chủ yếu. Như vậy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của du khách nước ngồi. Ta cũng thấy khách Trung Quốc và Nhật Bản chiếm số đơng trong lượng khách nước ngồi đến Việt Nam và khách đến Việt Nam bằng đường hàng khơng là chủ yếu (biểu đồ 2.2) Biểu đồ 2.2 CƠ CẤU KHÁCH ĐẾN THEO PHƯƠNG TIỆN (2000 – 2005) 59% 10% 31% Hàng khơng Đư?ng th?y Đư?ng b?Đường bộ Đường thủy (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) - 32 - Ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng khách đến Việt Nam tăng mạnh (bảng 2.5). Đây là điều đáng mừng và triển vọng nhiều hứa hẹn cho du lịch Việt Nam trong tương lai. Một điều đáng mừng nữa, ngồi khách truyền thống là Trung Quốc và Nhật Bản, lượng khách Hàn Quốc và Mỹ đến Việt Nam tăng lên khá cao . Bảng 2.5 Khách quốc tế đến Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2007 4 tháng đấu năm 2007 so với cùng kỳ năm ngối (%) Tổng số 1.462.231 112,5 Theo phương tiện Đường khơng 1.172.561 127,5 Đường biển 66.911 81,6 Đường bộ 222.759 74,7 Theo mục đích Du lịch, nghỉ ngơi 903.940 117,5 Đi cơng việc 197.750 107,8 Thăm thân nhân 234.800 120,4 Các mục đích khác 125.741 82,8 Theo thị trường Trung Quốc 178.097 85,2 Hồng Kơng (TQ) 1.647 120,3 Đài Loan (TQ) 101.115 108,2 Nhật Bản 149.150 125,8 Hàn Quốc 187.531 121,2 Campuchia 58.782 70,5 Indonesia 7.983 120,9 Lào 10.776 67,0 Malaysia 47.109 164,2 Philippines 10.834 109,9 Singapore 41.676 133,3 Thái Lan 52.579 136,9 Mỹ 155.592 112,9 Canada 36.842 125,6 Pháp 62.192 133,4 - 33 - Anh 36.334 118,3 Đức 36.087 115,8 Thụy Sỹ 7.708 122,8 Italia 7.320 154,7 Hà Lan 11.146 141,7 Thụy Điển 10.039 125,4 Đan Mạch 8.358 110,1 Phần Lan 3.172 101,1 Bỉ 6.202 125,2 Na Uy 4.630 94,8 Nga 18.300 152,4 Tây Ban Nha 6.225 186,5 Úc 83.501 135,9 Niudilân 6.801 148,2 Các thị trường khác 114.503 109,1 (Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam) 2.1.2. Những thuận lợi và khĩ khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO 2.1.2.1. Những thuận lợi: Việt Nam vừa chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong xu thế chung, du lịch Việt Nam đã chủ động hội nhập quốc tế. Ngành du lịch nước ta đã bước vào một sân chơi mới với những luật lệ cạnh tranh quốc tế quyết liệt và gay gắt hơn. Du lịch Việt Nam đang đứng trước vận hội mới, vị thế Việt Nam đã được nâng lên, "sân chơi" rộng mở và luật chơi cũng rõ ràng. Hội nhập WTO sẽ thúc đẩy việc cải thiện và mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phương, đa phương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, gĩp phần giúp mơi trường đầu tư kinh doanh nĩi chung và trong lĩnh vực du lịch nĩi riêng của nước ta ngày một thơng thống hơn, cạnh tranh tự do và bình đẳng hơn. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch. Một thuận lợi nữa là khả năng thu hút vốn FDI của Việt Nam đang tăng trưởng. Ðây là điều kiện quan trọng giúp du lịch Việt Nam bắt kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và thế giới. WTO đang mở ra những viễn cảnh đầu tư mới. - 34 - Nhiều tập đồn kinh tế lớn đang hướng sự chú ý đến Việt Nam và "đổ bộ" vào đầu tư đĩn đầu trong lĩnh vực du lịch. Riêng phần giá cả và an ninh, Việt Nam được đánh giá cao. Việt Nam là nước cĩ chế độ chính trị rất ổn định, là thuận lợi lớn cho các nhà đầu tư, trong đĩ cĩ ngành du lịch. Trong 9 tháng của năm 2006 nguồn vốn đầu tư vào du lịch ở Việt Nam đạt 2,2 tỷ USD trong tổng vốn 5,15 tỷ USD đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Tổng cục Du lịch sẽ hướng dẫn cụ thể những cam kết thực hiện lộ trình WTO theo các kết quả đàm phán để các doanh nghiệp biết và chủ động chuẩn bị, điều chỉnh phương hướng kinh doanh, phát triển; phối hợp các địa phương, các doanh nghiệp, nghiên cứu tìm ra các giải pháp bảo đảm một mơi trường du lịch lành mạnh, tăng cường cơng tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thúc đẩy việc xây dựng các văn phịng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngồi; đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp để khai thác và mở rộng thị trường. Điều cốt lõi là tồn ngành phải xây dựng cho được những sản phẩm du lịch đặc sắc dựa trên thế mạnh tiềm năng của đất nước và từng vùng miền, làm nổi bật hình ảnh Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn, an tồn, thân thiện. Bên cạnh đĩ là những biện pháp trong việc đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, một lực lượng lao động giỏi chuyên mơn, thơng thạo ngoại ngữ đáp ứng theo yêu cầu của sự phát triển là hết sức cần thiết. Tổng cục Du lịch cho biết lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch đang được các nhà đầu tư nước ngồi, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp quan tâm đặc biệt. Nước ta đang mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cho các nhà đầu tư ở khắp thế giới, sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO. Điều này đã được minh chứng bằng số vốn cam kết đầu tư rất ấn tượng của các nhà đầu tư nước ngồi vào hàng loạt các dự án trải dài từ Bắc chí Nam. Đây cũng là số vốn đầu tư lớn nhất cam kết đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch trong nhiều năm trở lại đây. - 35 - 2.2.2.2. Những khĩ khăn: Tuy vậy, du lịch VN cũng đứng trước rất nhiều khĩ khăn. Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn ban đầu gia nhập WTO, cho nên phải vừa hợp tác, vừa tìm hiểu cơ chế và luật chơi quốc tế. Vì vậy cĩ nhiều hạn chế và khĩ khăn, trong khi hệ thống luật pháp chưa hồn chỉnh. Thực tế năng lực cạnh tranh của du lịch nước ta cịn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ tầng khơng theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ cịn kém, giá cả cao, sản phẩm du lịch ít phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân được khách, chưa kéo dài thời gian lưu trú của khách, tỷ lệ du khách quay lại lần sau cịn thấp. Hiệp hội du lịch Châu Á – Thái Bình Dương thơng báo, hiện Việt Nam đứng thứ 87/124 nước về chỉ số cạnh tranh du lịch (đứng đầu bảng là Thụy Sỹ, Singapore xếp thứ 8, Malaysia thứ 31, Thailand thứ 43...). Các yếu tố về chính sách và hạ tầng du lịch thì được xếp trong nhĩm cuối cùng. Về thu nhập, năm 2006, Việt Nam thu khoảng 3 tỷ USD, trong khi Malaysia thu 17 tỷ USD, Thailand thu 13 tỷ USD. [Theo vietnamnet.vn] Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại nhỏ, chất lượng dịch vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp. Khơng một khách sạn nào ở VN cĩ thể phục vụ được lượng khách cao cấp lưu trú từ 1.000 người trở lên. Ðội ngũ nhân lực du lịch vừa thiếu vừa yếu về trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những người cĩ chuyên mơn cao. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng cĩ thể tạo ra nguy cơ phá hoại mơi trường và cảnh quan du lịch nếu khơng cĩ sự quan tâm và những biện pháp quản lý hiệu quả. Ðĩ là một số thách thức chính đang đặt ra đối với ngành du lịch Việt Nam. Hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu. Trong quá trình hội nhập, Nhà nước chỉ hỗ trợ, tạo mơi trường pháp lý thơng thống và thuận lợi, cịn thành cơng tùy thuộc vào sức cạnh tranh, sự năng động của doanh nghiệp. Đã đến lúc các doanh nghiệp khơng thể trơng chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước mà phải thật sự tự thân vận động. - 36 - 2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay 2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay: Để đánh giá thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện tại, luận văn xin đi vào số liệu thống kê một số lĩnh vực cơ bản sau: 2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch: - Số cơ sở lưu trú: Khách sạn cĩ sao: 54 (Trong đĩ: KS 5 sao: 1, 4 sao: 2, 3 sao: 1, 2 sao: 20, 1 sao: 30) ; Số nhà nghỉ các loại: 750 Tổng số phịng các cơ sở lưu trú: 10.000 Bảng 2.6 cho ta thấy rõ hơn về thực lực này. Bảng 2.6 Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng Phân loại doanh nghiệp DN kinh doanh lữ hành DN kinh doanh lưu trú du lịch DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác 1. Doanh nghiệp Nhà nước 02 54 2. Doanh nghiệp khác 16 750 (Nguồn: Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng) - Số khu, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hĩa : 91 Trong đĩ 79 điểm cĩ khả năng đầu tư khai thác kinh doanh. Thực tế mới cĩ 25 khu, điểm đang kinh doanh và 12 cơ sở di tích lịch sử, văn hĩa, kiến trúc cĩ giá trị du lịch đang được khai thác. 2.2.1.2. Thực lực hoạt động kinh doanh: - Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng hàng năm: Được thể hiện qua bảng 2. 7 - 37 - Bảng 2.7 Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu/đơn vị tính Thực hiện năm 2005 Thực hiện So với năm 2005 Ước thực hiện So với năm 2006 1. Tổng số lượt khách (lượt khách) 1.560.900 1.848.000 + 18,4% 2.000.000 + 8,2 - Khách du lịch quốc tế 100.600 97.000 - 3,6% 160.000 + 65 - Khách du lịch nội địa 1.460.300 1.751.000 + 20% 1.840.000 + 5,1 2. Doanh thu xã hội từ du lịch (tỷ đồng) 1.450 1.663 + 14,6% 1.800 + 8,2 (Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng) Như vậy, khách đến Lâm Đồng mấy năm gần đây tăng chậm. Khách nước ngồi chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2007, số khách nước ngồi cĩ tăng nhanh hơn các năm trước. Trong tình hình hiện nay, nhu cầu du lịch của người dân ngày càng tăng cao, mà Lâm Đồng cĩ thành phố Đà Lạt là một thành phố du lịch nổi tiếng với thiên nhiên ưu đãi, cĩ thế mạnh về du lịch sinh thái và văn hĩa cồng chiêng của dân tộc K’Ho, thế nhưng lượng khách những năm gần đây đến Lâm Đồng khơng tăng đáng kể so với xu thế chung. Mặc dù Ngành du lịch thương mại tỉnh Lâm Đồng đã cĩ những biện pháp kích cầu như tổ chức festival hoa, khai thơng các con đường nối với các tỉnh kế cận, sửa chữa lại sân bay,… Nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư nên các doanh nghiệp du lịch tại Lâm Đồng cịn hoạt động một cách nhỏ lẻ, tự phát; các khu du lịch chưa cĩ sản phẩm gì đặc sắc tạo phong cách riêng, du khách đi tham quan chỗ nào cũng gặp những sản phẩm trùng lặp như hoa, đặc sản,… Chính quyền địa phương chưa cĩ quy hoạch chung tổng thể cho các doanh nghiệp. - Khả năng đáp ứng về số phịng so với lượng khách du lịch và giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh: được thể hiện qua biểu đồ 2.3 - 38 - Biểu đồ 2.3 Cơ số phịng, so sánh với lượng khách và số lao động ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng (2000-2006) 0 5.000 10.000 15.000 20.000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Lư?ng hách (tr ư?t) k ăm l S ( ? phịng phịng) L n ( ao đ?ng gành ngư?i) Lượng khách (trăm lượt) Số phịng (phịng) Lao động ngành (người) (Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng) Qua biểu đồ ta thấy, do lượng khách đến ít nên số phịng sử dụng cịn chiếm tỷ lệ thấp và số lao động được giải quyết cơng ăn việc làm trong ngành du lịch chưa cao. Tuy nhiên, lượng khách du lịch đến Lâm Đồng tăng bình quân 14%/năm; năm 2000 đạt 725.000 lượt khách, đến năm 2005 tăng lên 1.400.000 lượt khách đăng ký lưu trú. Cĩ thể đánh giá năng lực hoạt động của du lịch Lâm Đồng trong những năm gần đây thơng qua các chỉ tiêu chính về du lịch được thống kê trong bảng 2.8. - 39 - Bảng 2.8 CÁC CHỈ TIÊU VỀ DU LỊCH LÂM ĐỒNG Năm Stt Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Lượng khách Ngàn lượt 710 803 905 1.150 1.350 1.561 1.848,0 Khách Quốc tế Ngàn lượt 69,58 78 85 65 86 101 97,0 Khách nội địa Ngàn lượt 640,42 725 820 1.085 1.264 1.460 1.751,0 2 Ngày lưu trú bình quân Ngày 2,0 2,1 2,18 2,2 2,2 2,3 2,3 3 Doanh thu xã hội từ du lịch Tỷ đồng 355 481,8 633,5 920 1.215 1.405 1.663 4 Đầu tư Tỷ đồng 44 72,5 100 137 145 350 500 Khu, điểm du lịch Tỷ đồng 15 32,5 80 80 75 60 70 Cơ sở lưu trú Tỷ đồng 27 30 20 40 40 260 400 Vận chuyển và hạ tầng du lịch Tỷ đồng 2 10 20 17 30 30 30 5 Tổng số cơ sở lưu trú KS, nhà nghỉ 384 400 434 550 679 690 715 Khách sạn đạt 1-5 sao Khách sạn 18 20 24 41 42 47 54 Số phịng Phịng 4.482 4.800 5.300 7.000 7.826 8.000 10.000 6 Cơng suất sử dụng phịng % 35 37 45 45 55 55 56 7 Lao động ngành (trực tiếp) Người 2.500 2.800 3.000 3.400 4.500 5.000 6.000 8 Lợi nhuận Triệu đồng 63.867 90.774117.682144.589171.496 279.125 304.370 9 Thuế VAT Triệu đồng 11.871 12.220 12.568 12.917 13.265 14.659 24.630 (Nguồn Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng) Như vậy, du lịch Lâm Đồng cịn đang ở dạng sơ khai, tất cả cịn nằm ở dạng tiềm năng. Cơ sở du lịch mới khai thác được trên 25% (25/97 cơ sở). Kết cầu hạ tầng phục vụ kinh tế nĩi chung và du lịch nĩi riêng cịn thiếu và yếu nhiều. Cơ sở lưu trú ít, số khách sạn cĩ sao quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu cả trước mắt và càng khĩ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong tương lai. Doanh thu về du lịch chưa cao (lợi nhuận hàng năm thấp). - 40 - Việc đầu tư cho ngành du lịch chưa nhiều, đặc biệt là đầu tư cho hạ tầng cơ sở cịn quá ít, và khơng tăng qua các 3 năm liên tục gần đây. Việc đầu tư cho các khu, điểm du lịch tăng nhẹ, chỉ cĩ đầu tư cho cơ sở lưu trú là tăng mạnh, thế nhưng việc xây dựng khách sạn chỉ là tự phát của từng nhà dân nên quy mơ khơng lớn, khách sạn sao và lớn cịn rất ít, chủ yếu phục vụ thị trường khách bình dân, cịn thị trường khách cao cấp thì cịn bị bỏ ngỏ. Muốn đầu tư cho khách sạn cao cấp thì cần vốn lớn, vì thế cần cĩ chính sách thu hút vốn đầu tư nhằm huy động được vốn của các nhà đầu tư của các địa phương khác và dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngịai (FDI). Khách đến Lâm Đồng cĩ số ngày lưu trú ít, vì các khu vui chơi giải trí tại Lâm Đồng chưa nhiều, và chưa thu hút được khách đến chơi. Việc này ảnh hưởng đến doanh thu từ du lịch cũng khơng cao, vì đa phần là thu được tiền khách ngủ chứ chưa thu được doanh thu từ các dịch vụ khác. Từ đĩ số thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp thu kèm theo cũng khơng được cao. Lao động trong ngành du lịch tại Lâm Đồng chưa được đào tạo, chủ yếu là khách sạn của tư nhân, người nhà tự phục vụ, chưa được đào tạo qua nghiệp vụ du lịch nên chất lượng phục vụ chưa được cao. Lượng khách đến du lịch chưa cao, hiệu suất sử dụng phịng bình quân thấp (trung bình năm 2005 là 55%, năm 2006 là 56%). Tỷ lệ khách nước ngồi đến Lâm Đồng du lịch thấp ( năm 2005 cĩ tỷ lệ khách nước ngồi/khách nội địa là 101/1460 (ngàn lượt người) = 6,9%; năm 2006 cĩ tỷ lệ: 97/1751 (ngàn lượt người) = 5,5%). - Đĩng gĩp thu nhập từ du lịch vào GDP tồn tỉnh so với các ngành kinh tế khác trong tỉnh: Nếu so với các ngành khác trong nền kinh tế của tỉnh trong mấy năm lại đây, ta thấy rõ thêm năng lực cịn rất thấp của ngành du lịch Lâm Đồng (bảng 2.9). - 41 - Bảng 2.9 So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm Năm Du lịch (tỷ VNĐ) NơngLâm Thủy (tỷ VNĐ) Cơng nghiệp Xây dựng (tỷ VNĐ) Các ngành dịch vụ khác (tỷ VNĐ) GDP tồn tỉnh (tỷ VNĐ) 200,97 2.521,5 468,3 369,73 2000 5,64%GDP 70,82%GDP 13,15%GDP 10,34%GDP 3.560,5 452,38 3.639,3 1.192,0 635,92 2005 7,64%GDP 61,48%GDP 20,14%GDP 10,74%GDP 5.919,6 511,19 3.983,4 1.436,6 876,31 2006 7,51%GDP 58,51%GDP 21,11%GDP 12,87%GDP 6.807,5 (Nguồn: UBND tỉnh và Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng) Doanh thu ngành du lịch so với GDP tồn tỉnh thấp (bảng 2.9), chưa xứng là 1 trong 2 thế mạnh cơ bản của Lâm Đồng (Du lịch và nơng nghiệp cơng nghệ cao). 2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây: - So sánh về số khách quốc tế đến Lâm Đồng và các địa phương khác: Bảng 2.10 SỐ KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM NĂM 2005 Chia theo ngơn ngữ Cơ cấu (%) Địa phương Tổng số (người) Anh Trung Quốc Nhật Pháp Anh Trung Quốc Nhật Pháp Hà Nội 1582 883 299 200 200 55,8 18,9 12,6 12,6 Hải Phịng 491 392 99 0 0 79,8 20,2 0,0 0,0 Lào Cai 397 219 178 0 0 55,2 44,8 0,0 0,0 Lạng Sơn 375 184 191 0 0 49,1 50,9 0,0 0,0 Quảng Ninh 600 415 185 0 0 69,2 30,8 0,0 0,0 Nghệ An 400 400 0 0 0 100,0 0,0 0,0 0,0 Huế 665 539 3 0 123 81,1 0,5 0,0 18,5 Đà Nẵng 438 407 0 31 0 92,9 0,0 7,1 0,0 Quảng Nam 550 344 0 206 0 62,5 0,0 37,5 0,0 Khánh Hịa 691 524 71 0 96 75,8 10,3 0,0 13,9 Lâm Đồng 696 590 1 9 96 84,8 0,1 1,3 13,8 Tp.HCM 1310 723 208 172 207 55,2 15,9 13,1 15,8 Tổng cộng 8195 5620 1235 618 722 68,6 15,1 7,5 8,8 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) - 42 - Như vậy số khách quốc tế đến với Lâm Đồng khơng nhiều hơn đến các địa phương khác, mặc dù Lâm Đồng - Đà Lạt cĩ ưu thế về khí hậu và thương hiệu. Đặc biệt là khách nĩi tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật đến Lâm Đồng cịn ít, nghĩa là Lâm Đồng chưa thu hút khách Châu Á, chủ yếu là khách Châu Âu. Tỷ lệ khách đến Lâm Đồng so với tồn quốc chỉ đạt ở mức trung bình, chưa xứng với tầm cỡ của một tỉnh cĩ thành phố du lịch nổi tiếng với khí hậu và thiên nhiên ưu đãi. - Về số tiền bình quân mà khách chi tiêu khi đến Lâm Đồng du lịch: được thể hiện qua bảng 2.11 Bảng 2.11 CHI TIÊU CỦA KHÁCH QUỐC TẾ MỘT NGÀY TẠI LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM (NĂM 2005) ĐVT: USD Địa phương Tổng số Thuê phịng Ăn uống Đi lại Tham quan Mua hàng Vui chơi Y tế Khác Hà Nội 92,1 27,0 18,1 10,7 5,6 19,9 7,6 1,3 2,1 Hải Phịng 82,3 20,4 14,4 12,5 6,6 14,2 8,0 1,3 5,0 Lào Cai 66,7 26,8 10,3 6,2 1,2 7,0 13,1 0,0 1,9 Lạng Sơn 68,1 10,3 9,2 10,2 3,4 17,7 2,9 0,2 14,3 Quảng Ninh 28,7 12,5 8,2 4,6 0,5 2,1 0,0 0,1 0,7 Nghệ An 66,3 13,6 11,6 7,4 3,0 21,3 4,9 0,4 4,1 Huế 58,8 16,9 10,0 7,0 4,8 10,3 2,8 0,4 6,7 Đà Nẵng 93,4 24,9 14,6 10,2 10,6 22,8 3,4 0,9 6,1 Quảng Nam 119,1 24,8 18,2 11,5 7,1 42,4 4,2 0,9 10,1 Khánh Hịa 63,4 15,6 12,2 10,6 7,3 7,4 3,8 0,7 5,9 Lâm Đồng 79,1 17,7 15,4 17,7 6,1 12,0 3,1 0,9 6,3 Tp.HCM 107,7 30,2 18,8 11,4 6,3 22,5 7,2 3,0 8,3 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) - 43 - Như vậy chi tiêu của khách quốc tế tại Lâm Đồng so với các địa phương khác ở mức trung bình, nhưng được lợi hơn các địa phương khác về tiền thuê phịng và chi phí tham quan, vui chơi. Điều đĩ chứng tỏ Lâm Đồng ít các điểm vui chơi tham quan cĩ khả năng hấp dẫn du khách và giá cả cũng thấp hơn. Thiếu định hướng chung mang tính tổng thể (Ví dụ: Thu lũng tình yêu là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng nay lại bị khai thác thiết làm phá vỡ cảnh quan mơi trường) Riêng về chất lượng mơi trường du lịch và độ sạch của các cảnh quan du lịch, Lâm Đồng vẫn được xếp vào hàng tốt và đạt chỉ số vệ sinh mơi trường cao (Bảng 2.12) Bảng 2.12 ĐÁNH GIÁ VỀ CẢNH QUAN MƠI TRƯỜNG DU LỊCH CỦA LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM Số người trả lời theo mức độ đánh giá (người) Tỷ lệ số người trả lời theo mức độ đánh giá (%) Địa phương Tổng số người được phỏng vấn (người) Sạch đẹp Bình thường Dưới mức bình thường Tổng số Sạch đẹp Bình thường Dưới mức bình thường Hà Nội 1.582 1.166 408 8 100,0 73,7 25,8 0,5 Hải Phịng 491 344 144 3 100,0 70,1 29,3 0,6 Lào Cai 397 253 138 6 100,0 63,7 34,8 1,5 Lạng Sơn 375 124 247 4 100,0 33,1 65,9 1,1 Quảng Ninh 600 487 113 0 100,0 81,2 18,8 0,0 Nghệ An 400 358 42 0 100,0 89,5 10,5 0,0 Huế 665 564 95 6 100,0 84,8 14,3 0,9 Đà Nẵng 438 359 79 0 100,0 82,0 18,0 0,0 Quảng Nam 550 421 125 4 100,0 76,5 22,7 0,7 Khánh Hịa 691 583 107 1 100,0 84,4 15,5 0,1 Lâm Đồng 696 543 142 10 100,0 78,0 20,4 1,4 Tp.HCM 1.310 864 425 21 100,0 66,0 32,4 1,6 Tổng cộng 8.195 6.066 2.065 63 100,0 74,0 25,2 0,8 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) - 44 - 2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay: Tỉnh Lâm Đồng cĩ tiềm năng du lịch rất lớn, đặc biệt là cĩ thành phố Đà Lạt, một thành phố du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế. Lâm Đồng cĩ những thuận lợi về du lịch trên những mặt sau đây: - Việt Nam cĩ chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước và con người Việt Nam mến khách; là điểm đến an tồn, thân thiện đối với khách du lịch quốc tế. Điều này cũng tăng khả năng thu hút khách du lịch đến Việt Nam nĩi chung và Đà Lạt - Lâm Đồng nĩi riêng. - Du lịch - dịch vụ du lịch đã được định hướng là ngành kinh tế động lực của tỉnh, được sự quan tâm của các ngành, các cấp. Kết cấu hạ tầng đang trên chiều hướng phát triển thuận lợi; nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước quan tâm, cĩ nhiều dự án đăng ký đầu tư. - Thành phố Đà Lạt với nhiều tiềm năng lợi thế nên cĩ điều kiện để trở thành một đơ thị du lịch lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế, với việc phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo, du lịch hoa gắn với các trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chất lượng cao. - Đà Lạt - Lâm Đồng cĩ tiềm năng và khả năng mở rộng liên kết vùng để hình thành các tour du lịch biển, đồng bằng kết hợp miền núi, cao nguyên và nằm trong hành lang các tuyến, điểm du lịch quan trọng của quốc gia. - Khí hậu ơn đới, quanh năm mát mẻ. Thiên nhiên miền cao nguyên cĩ nhiều cảnh đẹp rừng núi hấp dẫn du khách về nghỉ ngơi, tham quan, nhất là du lịch sinh thái. - Mơi trường trong lành, là một trong những thành phố cĩ độ ơ nhiễm được xếp hạng thấp nhất Việt Nam và cả trên thế giới. - Người Đà Lạt hiền hịa, thanh lịch, mến khách, tạo cho du khách nhiều cảm tình, thân thiện và độ an tồn cao. - Thời kỳ 2001 - 2005, hoạt động kinh doanh du lịch cĩ bước phát triển mạnh. Các điểm danh lam thắng cảnh được quy hoạch, xác định ranh giới và từng bước - 45 - tơn tạo, nâng cấp; nhiều khu du lịch mới đã được các nhà đầu tư trong và ngồi nước xây dựng, tạo thêm sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách. - Các khu du lịch trọng điểm thu hút được nhiều dự án đầu tư, mở ra triển vọng thu hút các dự án du lịch quy mơ lớn, là cơ sở để phát triển du lịch trong những năm tới. - Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn được phân hạng và cĩ sức chứa tổng cộng khoảng 30.000 khách, chất lượng kinh doanh đang được nâng lên. 2.2.3. Những khĩ khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập - Các doanh nghiệp du lịch thương mại của tỉnh Lâm Đồng đa phần là doanh nghiệp nhỏ lẻ, khơng cĩ một doanh nghiệp nào của Lâm Đồng được được Hiệp hội du lịch Việt Nam trao tặng danh hiệu doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu Việt Nam (20 doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu Việt Nam, gồm: 10 cơng ty lữ hành hàng đầu gồm Cơng ty Liên doanh Du lịch Hồ Gươm - Diethelm, Cơng ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, Cơng ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, Cơng ty Liên doanh Du lịch Apex Việt Nam, Cơng ty Liên doanh Du lịch Exotissimo, Cơng ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành, Cơng ty Cổ phần Du lịch Tân Định (Fiditourist), Cơng ty Du lịch Việt tại Tp.HCM, Cơng ty Du lịch Hịa Bình và Cơng ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng. Và 10 khách sạn gồm New World, Caravelle, Bến Thành, Đồng Khởi và Đệ Nhất tại Tp.HCM, khách sạn Hà Nội, Melia và Sofitel Plaza tại thành phố Hà Nội và khách sạn Hương Giang tại Thừa Thiên Huế cùng khách sạn Ana Mandara Nha Trang tại tỉnh Khánh Hịa). - Du lịch và dịch vụ du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương và tụt hậu so với một số địa phương, trong khi Đà Lạt được xem là đơ thị du lịch trong nước; tuy lượng khách du lịch đến Đà Lạt - Lâm Đồng tăng cao qua các năm và một số sản phẩm du lịch chất lượng cao cĩ bước phát triển, song so với các địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hịa, Đà Nẵng, Bình Thuận, Quảng Ninh… thì lượng khách đến Lâm Đồng vẫn cịn ít, khách quốc tế chỉ chiếm dưới 10% trong tổng lượt khách, các sản phẩm lưu trú, dịch vụ du lịch chất lượng cao cịn ít. - Mơi trường du lịch tuy cĩ được cải thiện nhưng một số lĩnh vực xuống cấp; thu hút đầu tư cịn ít, quy mơ các dự án đầu tư vào du lịch cịn nhỏ lẻ, chất lượng - 46 - các dịch vụ chưa cao; sản phẩm du lịch vẫn cịn đơn điệu, trùng lắp, thiếu độc đáo, chưa đặc trưng nên kém hấp dẫn du khách. - Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch cịn yếu và thiếu, cơng tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ phục vụ trong ngành du lịch chưa được quan tâm. Tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh trong kinh doanh du lịch chưa được khắc phục cĩ hiệu quả. - Cơ sở hạ tầng của Lâm Đồng nĩi chung và Đà Lạt nĩi riêng cịn rất kém, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nĩi chúng và du lịch nĩi riêng, nhất là yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Lâm Đồng - Đà Lạt ít về số lượng và kém về chất lượng. - Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh cịn lúng túng, thiếu sự đột phá. Số ngày lưu trú của khách hiện ở mức bình quân thấp. - Thiếu vốn để phát triển du lịch. Vốn đầu tư bên ngồi, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngồi cịn ít. Số dự án đầu tư khả thi ít. khăn. 2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới Từ thực trạng của ngành du lịch Lâm Đồng, thời gian qua, nổi lên những tồn tại khi bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO là: Thứ nhất, các cơ sở du lịch và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch cịn kém. Số khách sạn cao cấp ít, các cơ sở lưu trú khác chất lượng quá yếu và đang xuống cấp. Các cơ sở xây mới của tư nhân khơng theo kịp yêu cầu đĩn khách quốc tế. Thứ hai, các điểm du lịch chưa khai thác hết tiềm năng và chưa đầu tư đúng mức để tạo nên sức hấp dẫn du khách. Hầu hết các khu, điểm du lịch chỉ để du khách xem qua, vì vậy khách chỉ cần ở 1-2 ngày là khơng cịn nhu cầu ở lại nữa. Việc khai thác các điểm du lịch cũng khơng bài bản, thiếu khoa học nên tình trạng xuống cấp các khu, điểm du lịch ngày càng phổ biến. - 47 - Thứ ba, hệ thống quản lý, tác phong kinh doanh cịn manh mún, mạnh ai nấy chạy, được sao hay vậy mà chưa cĩ chiến lược thu hút khách. Sản phẩm du lịch ở các khu, điểm du lịch nghèo nàn, đơn điệu, trùng lặp và khơng đặc sắc khiến du khách đi tham quan bị nhàm chán. Đặc biệt, thiếu sự liên doanh, liên kết cần thiết để tạo sự thống nhất, sự thuận lợi, tin tưởng cho du khách và tạo ra sức hấp dẫn du khách quay lại. Thứ tư, thiếu vốn để tơn tạo, xây dựng các khu, điểm du lịch, mở thêm các điểm du lịch khác. Thứ năm, chưa cĩ tổ chức quảng bá du lịch thống nhất, makerting về du lịch cịn yếu kém. Cơng việc quảng bá du lịch cịn để tự các doanh nghiệp tác nghiệp. Chính vì vậy cạnh tranh khơng lành mạnh ngay trong nội bộ ngành du lịch thường xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh du lịch Lâm Đồng và giảm doanh thu, giảm lượng khách. Thứ sáu: Chưa xây dựng được thương hiệu du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt cho xứng tầm cỡ và truyền thống. 2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm 2.4.1. Nguyên nhân tồn tại: 1- Hệ thống quản lý yếu kém, nặng nề, hành chính hĩa, làm việc theo kiểu cơng chức, thiếu năng động. 2- Năng lực hệ thống cán bộ, nhân viên ngành du lịch chưa được đào tạo cơ bản. Số cĩ bằng cấp về du lịch chiếm tỷ lệ thấp. Phần lớn chưa được đào tạo. Hầu hết các cơ sở du lịch tư nhân khơng hề qua đào tạo. 3- Chiến lược kinh doanh du lịch chưa cĩ. Các cơ sở kinh doanh cịn mang nặng tính thực dụng và chụp giựt, tận dụng tối đa cả về cơ sở sẵn cĩ, cả thời cơ để tăng thu, giảm chi, kể cả bĩp chẹt khách. Trong mùa vắng khách thì thi nhau hạ giá để giành khách (giá mùa thấp điểm của khách sạn sao ở Đà Lạt cịn thấp hơn giá khách sạn bình thường ở địa phương khác như Nha Trang), cịn trong mùa cao điểm, cầu vượt quá cung thì thi nhau tăng giá. Vì vậy để mất dần uy tín và xuống cấp các cơ sở lưu trú và cơ sở du lịch. - 48 - 4. Thiếu vốn đầu tư. Ngành du lịch Lâm Đồng sau giai đoạn manh mún và tự phát cần một bước nhảy quan trọng và rộng lớn. Điều đĩ cần cả tầm nhìn, những người quản lý tài năng và số vốn rất lớn. 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm: 1. Cần cĩ chiến lược phát triển tồn diện, lâu dài, vững chắc. Sau khi cĩ nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ VIII, đã xác định du lịch là thế mạnh của tỉnh, chiến lược phát triển du lịch của tỉnh đã được xác định rõ hơn, cụ thể hơn. Đã làm cho Lâm Đồng khởi sắc về du lịch. Sau khi tổ chức Festival hoa Đà Lạt 2005, lượng khách đến Lâm Đồng đã tăng đột biến vào năm 2006. Điều đĩ cho thấy, khi đã xây dựng được chiến lược phát triển du lịch, dù cịn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều, cũng đã tạo ra động lực để ngành du lịch phát triển. 2. Nhà nước khơng nên quản lý trực tiếp các cơng ty du lịch. Thực tế cho thấy, sau khi cĩ chủ trương cổ phần hĩa, các cơng ty du lịch của nhà nước chuyển thành cơng ty cổ phần mà nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối thì bộ máy quản lý vẫn giữ lề lối làm việc cũ nên gần như khơng cĩ thay đổi gì so với trước khi cổ phần, đến khi tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm giữ cịn dưới 50%, các cổ đơng mới cĩ quyền tham gia điều hành, quản lý cơng ty với ý thức làm chủ đồng vốn của mình thì nhiều cơng ty du lịch đã phát triển nhảy vọt, năng động và cĩ lãi ngày càng lớn. Điển hình là cơng ty Dịch vụ du lịch du lịch Đà Lạt (Toserco). Đây là bài học rất bổ ích. 3. Cần cĩ cách quản lý hiện đại. Một số cơ sở du lịch tại Đà Lạt, qua nhiều năm thua lỗ, khi chuyển nhượng cho những chủ nhân khác (chủ nhân người nước ngồi hoặc người thành phố Hồ Chí Minh) cĩ phương pháp quản lý hiện đại thì làm ăn cĩ lãi và ngày càng phát triển. 4. Cần cĩ vốn đầu tư lớn. Khi các cơ sở được chuyển quyền sử dụng sang các chủ nhân khác, cơ sở lập tức được đầu tư thay đổi, nâng cấp và cĩ cách kinh doanh hồn tồn mới, đã thay đổi tồn bộ bộ mặt cơ sở du lịch, ngày càng thu hút khách. - 49 - KẾT LUẬN CHƯƠNG II Trong chương này, luận văn đã trình bày một cách tương đối hệ thống thực trạng của ngành du lịch Việt Nam cũng như của ngành du lịch Lâm Đồng. Trong đĩ đã trình bày cụ thể những nội dung chủ yếu, quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngành du lịch về cả thực lực, những thuận lợi và những thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch Lâm Đồng. Vạch ra được những tồn tại cơ bản của du lịch Lâm Đồng, khiến cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch thấp. Đồng thời cũng nêu lên được những quan điểm phát triển cơ bản và hướng đi mà Đảng và Chính quyền đã vạch ra, tạo điều kiện để phát triển ngành du lịch đủ sức cạnh tranh và sánh vai với các nước trong khu vực và từng bước vươn ra thế giới. Đây là những nội dung cốt lõi để trên cơ sở đĩ, trong chương III sẽ đề ra những giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch Lâm Đồng, nhằm thực hiện các quan điểm và định hướng phát triển ngành du lịch Lâm Đồng một cách vững chắc trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, sau khi Việt Nam gia nhập WTO. - 50 - Chương III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Để gĩp phần vào việc nghiên cứu chiến lược phát triển và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lịch Lâm đồng nĩi riêng và ngành du lịch Lâm Đồng nĩi chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay, cần xác định những quan điểm phát triển cơ bản, những mục tiêu phát triển rõ ràng, từ đĩ vạch ra và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để thực hiện những quan điểm và mục tiêu đề ra. Điều đĩ cần phải cĩ một tổ chức chuyên mơn mạnh với các chuyên gia cĩ năng lực và cĩ kinh nghiệm thực tiễn cao. Tuy nhiên, dưới gĩc độ người làm chuyên mơn về cơng tác du lịch, tâm huyết với nghề, chúng tơi xin đề cập trong luận văn này một số giải pháp vĩ mơ cũng như vi mơ trong tầm hiểu biết của mình mong gĩp thêm tiếng nĩi vào chủ trương chung của ngành trong việc chấn hưng ngành du lịch Lâm Đồng, đáp ứng yêu cầu hội nhập sau khi nước ta gia nhập WTO. 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO: 3.1.1. Các quan điểm phát triển: Các quan điểm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng được xây dựng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, của khu vực miền Trung Tây Nguyên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2006-2010) đã xác định phương hướng phát triển ngành du lịch là: 1. Huy động tối đa các nguồn lực trong nước và tranh thủ đầu tư nước ngồi để phát triển tồn diện ngành du lịch với tốc độ nhanh trên cơ sở khai thác cĩ hiệu quả lợi thế điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hĩa lịch sử; chú trọng các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo. Đầu tư tơn tạo, nâng cấp các khu du lịch, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử; phát triển mạnh các dịch vụ - 51 - phục vụ du lịch, đặc biệt là các hoạt động văn hĩa của các dân tộc nhằm đa dạng hĩa sản phẩm, tạo ưu thế cạnh tranh của du lịch Lâm Đồng - Đà Lạt. 2. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các khu, điểm du lịch, xây dựng các khu vui chơi giải trí, các cơng trình hạ tầng phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng, phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ du lịch nhằm tăng số ngày lưu trú của khách. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 2,5 - 3 triệu lượt khách/ năm, trong đĩ khách quốc tế chiếm 15-17%. 3. Xây dựng mơi trường du lịch, bao gồm cả mơi trường cảnh quan thiên nhiên, mơi trường kinh doanh du lịch, dịch vụ và văn minh đơ thị. Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành đơ thị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo của cả nước và quốc tế. 4. Tập trung giải quyết những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ở 2 cơng trình trọng điểm về du lịch của tỉnh là khu Đan Kia - Suối Vàng và hồ Tuyền Lâm. Chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư khu du lịch thủy điện Đại Ninh. 5. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và các nhà quản lý kinh doanh du lịch mang tính chuyên nghiệp cao. [3 tr 17, 86] Nghị quyết chuyên đề về du lịch (hội nghị lần thứ 5) Tỉnh ủy Lâm Đồng khĩa VIII nĩi rõ thêm các quan điểm phát triển du lịch Lâm Đồng: - Phát huy triệt để nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực để tạo sự đột phá, tăng tốc phát triển kinh tế du lịch của địa phương. - Phát triển du lịch phải đảm bảo tính bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đi đơi với bảo vệ, giữ gìn mơi trường du lịch và bản sắc văn hĩa các dân tộc trong tỉnh. - Phát triển du lịch phải đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã hội hĩa cao với vai trị du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và ngược lại. - 52 - 3.1.2. Mục tiêu phát triển: Nghị quyết chuyên đề về du lịch (hội nghị lần thứ 5) Tỉnh ủy Lâm Đồng khĩa VIII nêu rõ mục tiêu của Du lịch Lâm Đồng cho đến năm 2010 là: Mục tiêu tổng quát: - Phát triển du lịch theo hướng du lịch chất lượng cao và bền vững để ngành du lịch - dịch vụ du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh. - Khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực của địa phương, sự hỗ trợ của Trung ương, thu hút đầu tư nước ngồi và các thành phần kinh tế để xây dựng Đà Lạt trở thành một trung tâm du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển các loại hình du lịch cĩ lợi thế của địa phương như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng - chữa bệnh, hội nghị - hội thảo đi đơi với đẩy mạnh phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hĩa dân tộc bản địa, phát triển nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ thúc đẩy tiêu dùng, tạo việc làm, gĩp phần nâng cao đời sống, xĩa đĩi giảm nghèo ở các vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu cụ thể: - Nhịp độ tăng trưởng lượng khách bình quân mỗi năm từ 15 - 17% để đến năm 2010 đĩn được trên 3 triệu lượt khách, tăng gấp 2 lần so với năm 2005; trong đĩ khách quốc tế đạt từ 300.000 - 500.000 lượt khách. Tăng thời gian lưu trú trung bình của khách lên 2,5 - 2,7 ngày. - Tổng sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của các ngành dịch vụ nĩi chung (tương đương 19% GDP tồn tỉnh). - Xây dựng và đưa vào khai thác các cơng trình trọng điểm về du lịch: Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng và phát triển mạnh các khu du lịch hiện cĩ của tỉnh, phấn đấu cĩ trên 10 khu, điểm tham quan du lịch được đầu tư, nâng cấp theo chủ đề để thu hút khách. Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2010 cĩ khoảng 15.000 - 17.000 phịng, trong đĩ cĩ ít nhất 1.500 phịng đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao, đồng thời sắp xếp lại hệ thống cơ sở lưu trú ở thành phố Đà Lạt và nâng cấp thành khách sạn đạt tiêu chuẩn sao. - 53 - - Phấn đấu đến năm 2010, nguồn nhân lực du lịch tăng gấp 3 lần so với năm 2005, đạt 15.000 lao động trực tiếp và trên 30.000 lao động gián tiếp tham gia phục vụ du lịch. Mục tiêu về kinh tế: Nếu như trong giai đoạn 1996 – 2004 phát triển du lịch Lâm Đồng với mục tiêu chỉ để trở thành một ngành kinh tế đủ mạnh và cĩ sức thuyết phục, đĩng gĩp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thì giai đoạn đến năm 2010 và những năm đến 2020 du lịch Lâm Đồng phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế khác. Mục tiêu về văn hĩa – xã hội: Phát triển du lịch nhằm gĩp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hĩa dân tộc, nâng cao vị thế du lịch Lâm Đồng đối với cả nước và trên trường quốc tế; cải tạo cảnh quan mơi trường; nâng cao trình độ dân trí; thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ; tạo việc làm, gĩp phần xĩa đĩi giảm nghèo ở các vùng nơng thơn và vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khĩ Trên cơ sở những quan điểm và mục tiêu phát triển đề cập ở trên, Những giải pháp luận văn xin được nêu ra là: 3.2. Các giải pháp vĩ mơ 3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hồn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về yêu cầu phát triển kinh tế du lịch. Mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải cĩ những kế hoạch, giải pháp cụ thể để tác động, hỗ trợ cho du lịch - dịch vụ du lịch phát triển, từ đĩ du lịch - dịch vụ du lịch tác động trở lại để các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch. Nâng cao vai trị, hiệu lực quản lý Nhà nước và kiện tồn bộ máy tổ chức của Sở Du lịch - Thương mại nhằm vừa làm tốt cơng tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và định hướng cho các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện thực tế của địa - 54 - phương, vừa thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về du lịch; xây dựng đề án về phân cơng, phân cấp quản lý Nhà nước về du lịch giữa ngành và lãnh thổ, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo hoặc buơng lỏng quản lý. Nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ trong cơng tác quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch. Huy động các nguồn lực, các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tạo bước phát triển vượt bậc của ngành du lịch - dịch vụ du lịch. Tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp một cách hợp lý, thực hiện tốt cơng tác cổ phần hố và chủ trương cổ phần 100% các doanh nghiệp du lịch Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngồi nước. Đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngồi nước. Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa ngành du lịch và các ngành chức năng trên lĩnh vực quản lý du lịch - dịch vụ nhằm vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để tạo lập mơi trường kinh doanh lành mạnh. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và xây dựng văn hĩa giao tiếp, thể hiện sự thân thiện với du khách của lực lượng nhân viên trong các lĩnh vực hải quan, cơng an, sân bay, các phương tiện vận chuyển khách du lịch… thực hiện chủ trương tuyên truyền, nhắc nhở, hướng dẫn là chính. Phối hợp với Tổng cục Du lịch đề xuất Chính phủ cho phép 2 khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng và hồ Tuyền Lâm được hưởng cơ chế như khu kinh tế hoặc khu cơng nghiệp, đồng thời xin cơ chế đặc thù cho đơ thị du lịch Đà Lạt. Xây dựng mơi trường đầu tư thơng thống; đặc biệt là đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, thẩm định dự án, giải phĩng mặt bằng, thuê đất, xây dựng…, kịp thời giải quyết các khĩ khăn, vướng mắc của nhà đầu tư. Chấn chỉnh lề lối, trách nhiệm làm việc của cán bộ, cơng chức, - 55 - tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, cá nhân đến đầu tư, kinh doanh du lịch - dịch vụ du lịch tại Lâm Đồng. Phát huy vai trị, hiệu lực của Ban chỉ đạo phát triển du lịch; kiện tồn tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Hiệp hội Du lịch tỉnh để thực sự là một hiệp hội nghề nghiệp, hoạt động cĩ hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục kiện tồn bộ máy của Sở Du lịch – Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với mọi họat động du lịch, bao gồm cả cơng tác tư vấn giúp UBND tỉnh xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên tên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hồn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đế huyện: hồn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên mơn giúp UBND, Hội đồng nhân dân trong quản lý quy họach và phát triển du lịch. Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng, phát huy vai trị ban chỉ đạo nhà nước về du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đế cĩ liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên mơi trường, quản lý sử dụng đất, kết cấu hạ tầng,… Thành lập Ban quản lý đặc trách vận hành theo cơ chế một cửa để quản lý đầu tư và phát triển cho các dự án du lịch trọng điểm một cách cĩ hiệu quả. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trên cơ sở quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng cấp, ngành và địa phương từ khâu chuẩn bị lập dự án đến khi thực hiện dự án và quản lý sau đầu tư. Xây dựng các chính sách về ưu đãi đầu tư cho từng dự án trọng điểm, đồng thời cĩ cơ chế rõ ràng, thơng thống để thu hút các nguồn vốn như giải phĩng mặt bằng, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc khốn, quản lý bảo vệ rừng kết hợp kinh doanh du lịch, các thủ tục về thuê đất, xây dựng,… Nghiên cứu và ban hành một số chính sách ưu tiên đầu tư vào các khu du lịch mới chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng cịn nhiều khĩ khăn. - 56 - 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch du lịch và chức năng quản lý nhà nước theo quy hoạch. Trên cơ sở đề án “điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến 2010 và định hướng đến 2020”, cần tích cực triển khai cơng tác quy hoạch chi tiết về phát triển du lịch ở một số địa phương, trước hết là Đà Lạt, Bảo Lộc và các vùng phụ cận; quy hoạch các điểm cĩ tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn trên địa bàn tồn tỉnh, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và thơng tin để hỗ trợ các nhà đầu tư và kêu gọi đầu tư khai thác du lịch. Rà sốt lại tồn bộ quy hoạch các khu, điểm du lịch và định hướng phát triển các khu, điểm du lịch chuyên đề. Quy hoạch khơi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu; củng cố hệ thống bán hàng lưu niệm tại các khu, điểm du lịch, hình thành các khu phố, trung tâm bán hàng đặc sản, lưu niệm theo các tour du lịch. Xây dựng một số làng văn h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46775.pdf
Tài liệu liên quan