Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DUY SINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP Hồ Chí Minh tháng 07/2009 LỜI CAM ĐOAN Nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. ------------------- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Trang Mở đầu ........................................................................................ 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 3 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ...................................... 3 1.1...

pdf82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DUY SINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP Hồ Chí Minh tháng 07/2009 LỜI CAM ĐOAN Nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. ------------------- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Trang Mở đầu ........................................................................................ 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 3 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ...................................... 3 1.1.1 Khái niệm .................................................................................... 3 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ........................................ 4 1.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......................... 4 1.2.1 Khái niệm về rủi ro ...................................................................... 4 1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ............................................. 5 1.2.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ................................ 6 1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......... 7 1.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế -xã hội .................................................................. 8 1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................... 9 1.3.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ........................ 9 1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản .......................................... 13 1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ............................. 10 1.3.4 Cung và cầu về thanh khoản ........................................................ 11 1.3.5 Đánh giá trạng thái thanh khoản .................................................. 12 1.3.6 Chiến lược quản trị thanh khoản ................................................. 12 1.3.6.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản ................................... 12 1.3.6.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản .......................................... 13 1.3.7 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản .............................. 17 1.3.7.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh ............................................................................ 17 1.3.7.2 Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả ............................................... 17 1.3.7.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản .......................... 17 1.3.8 Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc đánh giá quản trị thanh khoản ........................................................................................... 21 1.4 Kiểm định các giả thiết về khả năng thanh khoản ................. 22 1.4.1 Kiểm định về chỉ số trạng thái tiền mặt H3 .................................. 23 1.4.2 Kiểm định về chỉ số năng lực cho vay H4 ................................... 24 1.4.3 Kiểm định về chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5 ..................... 24 1.4.4 Kiểm định về chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 ..................... 25 Kết luận Chương 1 .................................................................... 26 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 27 2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 27 2.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................. 27 2.1.2 Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................... 31 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................... 33 2.2.1 Vốn điều lệ và hệ số CAR ........................................................... 35 2.2.2 Hệ số H1 và H2 ............................................................................. 38 2.2.3 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 ....................................................... 40 2.2.4 Chỉ số năng lực cho vay H4 ......................................................... 42 2.2.5 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5 ........................................... 43 2.2.6 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 ........................................... 45 2.2.7 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7 ............................... 46 2.2.8 Chỉ số (tiền mặt+tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng H8 47 2.3 Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ........................................................................................ 49 2.3.1 Quy định về hoạt động quản trị thanh khoản .............................. 49 2.3.2 Thanh khoản và quản trị thanh khoản tại BIDV .......................... 52 Đánh giá chung về thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 53 Kết luận Chương 2 .................................................................... 55 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................... 56 3.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ............... 56 3.1.1 Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ........................... 56 3.1.2 Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ......................................... 57 3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................. 58 3.2.1 Về phía Chính phủ ....................................................................... 58 3.2.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh ......................... 58 3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập .......... 59 3.2.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước ............................................................................................. 60 3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 60 3.2.2.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ ........................... 60 3.2.2.2 Kiểm soát việc thành lập ngân hàng thương mại ........................ 61 3.2.2.3 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại .......................................... 62 3.2.3 Về phía các ngân hàng thương mại ............................................. 63 3.2.3.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ............................................. 63 3.2.3.2 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ........... 64 3.2.3.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp .............................. 64 3.2.3.4 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản “Có” - tài sản “Nợ” ........... 65 3.2.3.5 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong quản trị ...... 66 3.2.3.6 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ ...................... 67 3.2.3.7 Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp .............................................. 68 3.2.3.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp ................................................................................. 69 Kết luận ...................................................................................... 70 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á. BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. DTBB : Dự trữ bắt buộc. NHNN : Ngân hàng Nhà nước. NHTM : Ngân hàng thương mại. NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần. OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. TCTD : Tổ chức tín dụng. WTO : Tổ chức thương mại thế giới. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2007 so với 2006 của 33 NHTM Việt Nam ......................................................................................... 34 Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR .......................................................... 36 Bảng 2.3: Hệ số H1 và H2 ........................................................................... 38 Bảng 2.4: Tiền gửi khách hàng; tiền gửi, vay từ TCTD khác; cho vay khách hàng, sử dụng vốn khác của Đại Á, Gia Định, Kiên Long, Trustbank năm 2007 .................................................................................... 39 Bảng 2.5: Chỉ số trạng thái tiền mặt ........................................................... 41 Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay ............................................................. 43 Bảng 2.7: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng .............................................. 44 Bảng 2.8: Chỉ số chứng khoán thanh khoản ............................................... 45 Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD ................................... 46 Bảng 2.10: Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng 48 - 1 - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản (liquidity strains), khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia tăng tương ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch được nhu cầu thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng. Với tốc độ tăng trưởng khá cao và vị thế ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến của các dòng vốn đầu tư nước ngoài. Đóng góp vào thành công đó, không thể không kể đến ngành ngân hàng, được xem là “mạnh máu của nền kinh tế”. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với những gì đã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 cho thấy vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo bậc cao học - Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam, Luận văn này bàn về “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tổng quan về ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro thanh khoản; tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam; những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này và - 2 - một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đến cuối năm 2008, có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần trong đó 3 ngân hàng mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, gồm: Bảo Việt, Tiên Phong, Liên Việt. Như vậy, có 38/41 ngân hàng đã hoạt động, có số liệu lịch sử; nhưng trong đó 4 ngân hàng chưa cung cấp báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trên website của ngân hàng mình: Bắc Á, Dầu Khí Toàn Cầu, Đệ Nhất, Việt Nam Thương Tín, nên học viên không thu thập được số liệu. Tuy nhiên, các ngân hàng này có quy mô không lớn, không có sự khác biệt đáng kể nào so với các ngân hàng còn lại, do vậy, không ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Luận văn sẽ khảo sát 34/41 ngân hàng thương mại nội địa, không xét ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định giả thiết... 4. Những kết quả đạt được của Luận văn: Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro thanh khoản. Hai là, đánh giá tính thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản, tìm ra những hạn chế, tồn tại và một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong thời gian đến ở các ngân hàng thương mại Việt Nam. 5. Nội dung kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương. - 3 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại: 1.1.1 Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nêu trên. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Sự có mặt của loại hình ngân hàng này trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội đã chứng tỏ rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Khoản 2 Điều 20). Luật này còn xác định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20) và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 7 Điều 20). Đạo luật ngân hàng của Cộng hoà Pháp khẳng định: Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. - 4 - Như vậy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời số vốn đó được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại: Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.  Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian trong việc tập trung, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm: tiền tiết kiệm của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế; biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.  Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa người mua với người bán, giữa các khách hàng với nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại của các đối tượng nêu trên.  Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng; do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán toán, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng. 1.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 1.2.1 Khái niệm về rủi ro: Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm sau: Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không - 5 - chắc chắn có thể xãy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh. Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới. 1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi xãy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản chất của rủi ro: Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định. Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả năng. Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra. Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng: Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:  Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. - 6 -  Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.  Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. 1.2.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.  Nhận dạng rủi ro: Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.  Phân tích rủi ro: Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn. - 7 -  Đo lường rủi ro: Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.  Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xãy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ...  Tài trợ rủi ro: Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xãy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro. 1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:  Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả.  Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.  Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.  Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...  Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. - 8 - Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:  Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.  Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.  Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được.  Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.  Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo. Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh:  Do thiên tai, hoả hoạn.  Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định.  Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.  Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô. 1.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế -xã hội: Rủi ro xãy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản,... Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu. Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, bởi lẽ trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay, nền kinh tế của mỗi - 9 - quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro tín dụng ở một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Thực tiễn đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002). 1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản: 1.3.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. 1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản: Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau: Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm hụt hay thặng dư thanh khoản. Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản đó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay. - 10 - Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường xuyên, như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi, như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở cùng một thời điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào có thể đáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân hàng đó chưa mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để ứng phó với một cú sốc thanh khoản không lường trước. Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng sụp đổ là hoàn toàn có thể. Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng; khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu thanh khoản ngắn hạn. 1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản sau đây: Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Cho nên, đã xãy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn. - 11 - Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả... 1.3.4 Cung và cầu về thanh khoản: Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình cung - cầu về thanh khoản.  Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: - Các khoản tiền gửi đang đến. - Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi. - Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp. - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng . - Vay mượn trên thị trường tiền tệ.  Cầu về thanh khoản: Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm: - Khách hàng rút tiền từ tài khoản. - Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao. - Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi. - 12 - - Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ. - Thanh toán cổ tức bằng tiền. 1.3.5 Đánh giá trạng thái thanh khoản: Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng được xác định như sau: NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản Có ba khả năng có thể xãy ra sau đây: Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản (NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu. Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình trạng rất khó xãy ra trên thực tế. 1.3.6 Chiến lược quản trị thanh khoản: 1.3.6.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản: Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị thanh khoản một cách hiệu quả: Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này. Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách - 13 - hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh khoản dự kiến trước được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng trường hợp. Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản nên được đầu tư đúng lúc khi nó xãy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng thẳng trong việc vay mượn hay bán tài sản. 1.3.6.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau đây: - Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”). - Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.  Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán các chứng khoán và tài sản): Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay thương mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn. Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị trường vốn ngắn hạn: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hoá - 14 - tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:  Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh chóng.  Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.  Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu. Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các khoản vay ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy, trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những nhược điểm sau:  Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.  Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa hồng trả cho người môi giới chứng khoán.  Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.  Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.  Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”: - 15 - Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, nhu cầu thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh. Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay ngân hàng trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh giá lớn, ...Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản. Nhược điểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn về thanh khoản.  Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh khoản cân bằng): Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân hàng thường dung hoà và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng. Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên, hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu - 16 - hướng ... sẽ được đáp ứng bằng các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng: Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời sẽ được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay trên thị trường tiền tệ. Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân hàng lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân hàng phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn tham gia. Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng ngày; do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm. Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh khoản dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất. Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay mượn của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của ngân hàng trung ương, tình hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động vốn lớn của chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm - 17 - giảm hạn mức tín dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn và chi phí lãi vay của ngân hàng cũng tăng tương ứng. Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hoá nên ngân hàng trong nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung. 1.3.7 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản: 1.3.7.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. 1.3.7.2 Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả: Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay Tỷ lệ về khả năng chi trả = Tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau: - Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. - Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. 1.3.7.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản: Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau đây:  Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau: Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm. Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. - 18 - Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng, quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau: Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu thanh khoản (2). Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi. Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất. Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn như sau:  Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).  Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng khoảng thời gian xác định đó.  Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay. Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình. Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như sau: Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:  Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.  Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.  Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.  Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.  Tỷ lệ lạm phát dự báo. Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau: - 19 -  Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.  Mức tăng bán lẻ dự báo.  Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.  Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.  Tỷ lệ lạm phát dự kiến. Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính: Mức thặng dư (+) Thay đổi Thay đổi hay thâm hụt (-) = dự kiến - dự kiến thanh khoản của tiền gửi của tiền vay  Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn: Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước: Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác của ngân hàng có thể chia thành ba loại:  Loại 1: Ổn định thấp.  Loại 2: Ổn định vừa phải.  Loại 3: Ổn định cao. Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:  Loại 1: 95%.  Loại 2: 30%.  Loại 3: 15%. Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau: Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 30% x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB). Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng cao. Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là: - 20 - Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản “Nợ” huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.  Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống: Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước: Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xãy ra của mỗi trạng thái thanh khoản theo ba cấp độ:  Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay lên cao trên mức dự kiến.  Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống thấp dưới mức dự kiến.  Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên. Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức: n Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑ PixSDi i=1 Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng. SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.  Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng có của ngân hàng và các chỉ số trung bình trong ngành. Năm chỉ số thanh khoản sau thường được sử dụng: Tiền mặt + tiền gửi tại các định chế tài chính  Trạng thái tiền mặt = Tài sản “Có” Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống thanh khoản tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:  Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát được: - Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán; vay qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản tín dụng đã đến hạn thu hồi. - 21 - - Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi; khách hàng rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng khác.  Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được: - Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ nghiệp vụ thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu (tiền đang chuyển). - Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ thanh toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi trước hạn. Chứng khoán chính phủ  Chứng khoán có tính thanh khoản = Tài sản “Có” Tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt. Tổng cho vay qua đêm - tổng nợ qua đêm  Vị trí thanh khoản = cho vay qua đêm Tài sản “Có” Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này tăng. Giá trị chứng khoán đã cầm cố  Tỷ số chứng khoán cầm cố = Tổng giá trị chứng khoán Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này giảm. Tiền gửi giao dịch  Tỷ số thành phần tiền biến động = Tổng số tiền gửi Tỷ số này giảm thể hiện yêu cầu thanh khoản giảm vì tính ổn định của tiền gửi tăng. 1.3.8 Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc đánh giá quản trị thanh khoản: - 22 - Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng định dự trữ thanh khoản của ngân hàng mình đã hợp lý hay không, nếu như chưa vượt qua thử thách của thị trường. Do vậy, các nhà quản trị cần chú ý đến các tín hiệu sau đây của thị trường tài chính:  Lòng tin của công chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả năng thanh khoản của ngân hàng?  Sự vận động trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng đang giảm sút có phải do nhà đầu tư lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh khoản có thể xãy ra đối với ngân hàng?  Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản cho vay khác: Phần bù rủi ro này có cao hơn mức bình quân trên thị trường; điều đó thể hiện nhà đầu tư có những lo ngại về tương lai phát triển của ngân hàng?  Tổn thất trong việc bán tài sản: Ngân hàng có phải thường xuyên bán tài sản với tổn thất đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản?  Khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng: Với khoản tín dụng chất lượng cao, ngân hàng luôn có khả năng đáp ứng hay từ chối?  Vay vốn từ ngân hàng trung ương: Ngân hàng có phải nằm trong tình huống bắt buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung ương để đảm bảo khả năng thanh toán? Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên đây, nhà quản trị cần xem xét lại chiến lược quản trị và thực tế khả năng thanh khoản để có các quyết định thay đổi phù hợp nhằm mang lại một kết quả tốt hơn cho trạng thái thanh khoản. 1.4 Kiểm định các giả thiết về khả năng thanh khoản: Để phản ánh tính thanh khoản và mức độ an toàn trong 3 năm 2006, 2007, 2008 của các ngân hàng thương mại Việt Nam, chúng ta tính các hệ số an toàn và chỉ số thanh khoản trung bình, bằng cách cộng hệ số, chỉ số của 3 năm, rồi chia ba. Các hệ số, chỉ số bao gồm: Hệ số H1: Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động; Hệ số H2: Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”; Chỉ số H3: (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”; Chỉ số H4: Dư nợ/Tổng tài sản “Có”; Chỉ số H5: Dư - 23 - nợ/Tiền gửi khách hàng; Chỉ số H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”; Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi và vay từ TCTD; Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/Tiền gửi của khách hàng. Sử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 13.0, chúng ta có bảng thống kê mô tả về các hệ số an toàn và chỉ số thanh khoản trung bình như sau: Descriptive Statistics 34 4,6291 64,1514 21,102429 16,9287214 34 4,4212 37,2503 15,641409 9,6535622 34 1,3425 40,0438 13,615604 9,1065315 34 35,1357 74,9058 55,504179 12,3916479 34 56,5555 205,9790 116,5710 41,4561232 34 ,0000 24,5755 7,750004 6,8282490 34 ,3760 98593,14 2901,380 16908,30538 34 3,4572 147,4051 30,977884 28,3425040 34 Von tu co/Tong von huy dong Von tu co/Tong tai san co Trang thai tien mat Nang luc cho vay Du no/Tien gui Chung khoan thanh khoan Trang thai rong doi voi TCTD (Tien mat + tien gui tai TCTD)/Tien gui khach hang Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Để có cơ sở xác định độ tin cậy cho các nhận định, đánh giá, phân tích trong Chương 2, chúng ta sử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 13.0 để tiến hành kiểm định một số giả thiết về chỉ số thanh khoản như sau: 1.4.1 Kiểm định về chỉ số H3 - trạng thái tiền mặt: Giả thiết đặt ra là H3 = 16,8%. Kết quả phân tích bằng SPSS: One-Sample Statistics 34 13,615604 9,1065315 1,5617573Trang thai tien mat N Mean Std. Deviation Std. Error Mean One-Sample Test -2,039 33 ,050 -3,1843964 -6,361815 -,006977Trang thai tien mat t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Lower Upper 95% Confidence Interval of the Difference Test Value = 16.8 - 24 - Chỉ số H3 bình quân của mẫu là 13,62%. Qua kiểm định, bác bỏ giả thiết H3=16,8%, với xác suất phạm sai lầm rất thấp 5%, chấp nhận chỉ số H3<16,8% (Mean Difference = -3,1843964). Điều đó có nghĩa là, về tổng thể, các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ dự trữ tài sản thanh khoản chưa tới 16,8% so với tổng tài sản “Có”. 1.4.2 Kiểm định về chỉ số H4 - năng lực cho vay: Giả thiết đặt ra: H4=51,1%. Kết quả phân tích bằng SPSS: One-Sample Statistics 34 55,504179 12,3916479 2,1251501Nang luc cho vay N Mean Std. Deviation Std. Error Mean One-Sample Test 2,072 33 ,046 4,4041792 ,080529 8,727830Nang luc cho vay t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Lower Upper 95% Confidence Interval of the Difference Test Value = 51.1 Chỉ số H4 bình quân của mẫu là 55,5%. Qua kiểm định, bác bỏ giả thiết H4=51,1%, với xác suất phạm sai lầm rất thấp 4,6%51,1% (Mean Difference = 4,4041792). Điều đó có nghĩa là, về tổng thể, các ngân hàng thương mại Việt Nam cho vay trên 51,1% so với tổng tài sản “Có”. 1.4.3 Kiểm định về chỉ số H5 - Dư nợ/tiền gửi: Giả thiết đặt ra: H5=102%. Kết quả phân tích bằng SPPS: One-Sample Statistics 34 116,5710 41,4561232 7,1096665Du no/Tien gui N Mean Std. Deviation Std. Error Mean - 25 - One-Sample Test 2,049 33 ,048 14,570990 ,106265 29,035715Du no/Tien gui t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Lower Upper 95% Confidence Interval of the Difference Test Value = 102 Chỉ số H5 bình quân của mẫu là 116,57%. Qua kiểm định, bác bỏ giả thiết H5=102%, với xác suất phạm sai lầm rất thấp 4,8%102% (Mean Difference = 14,570990). Như vậy, về tổng thể, tỷ lệ dư nợ/tiền gửi của các ngân hàng thương mại Việt Nam lớn hơn 102%. Điều này có nghĩa, bình quân ngân hàng cứ huy động được 1 đồng thì cho vay trên 1,02 đồng. Để đảm bảo DTBB và khả năng thanh toán, các ngân hàng phải vay mượn vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. 1.4.4 Kiểm định về chỉ số H6 - Chứng khoán thanh khoản: Giả thiết đặt ra: H6=10,2%. Kết quả phân tích bằng SPPS: One-Sample Statistics 34 7,750004 6,8282490 1,1710350 Chung khoan thanh khoan N Mean Std. Deviation Std. Error Mean One-Sample Test -2,092 33 ,044 -2,4499964 -4,832485 -,067508 Chung khoan thanh khoan t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Lower Upper 95% Confidence Interval of the Difference Test Value = 10.2 Chỉ số H6 bình quân của mẫu là 7,75%. Qua kiểm định, bác bỏ giả thiết H6=10,2%, với xác suất phạm sai lầm rất thấp 4,4%<5%, chấp nhận chỉ số H6<10,2% (Mean Difference = -2,4499964). Như vậy, về tổng thể, tỷ lệ nắm giữ chứng khoán thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp hơn 10,2%. Tổng cộng, hai chỉ số H3, H6 qua kiểm định cho thấy, tài sản dự trữ thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam là 27% (16,8% + - 26 - 10,2%), thấp hơn chỉ số bình quân (cash + securities)/Assets của 100 ngân hàng lớn nhất của Mỹ là 32% [16]. Đánh giá kết quả kiểm định: Mức sai lầm cho phép là nhỏ hơn hoặc bằng 5%. Các kiểm định đều thoả mãn yêu cầu này; có nghĩa chúng ta hoàn toàn yên tâm khi bác bỏ giả thiết, bởi lẽ xác suất xãy ra cho tình huống đúng với giả thiết rất thấp ≤5%. Kết quả kiểm định cho thấy những phân tích, đánh giá, nhận định về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Chương 2 là phù hợp: tỷ lệ nắm giữ tài sản dự trữ cho nhu cầu thanh khoản thấp; trong khi tỷ lệ cho vay cao, ngân hàng sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng. Thực ra, số lượng ngân hàng được khảo sát là 34/41 ngân hàng đã hoạt động, nên mức bình quân của các chỉ số thanh khoản của mẫu đã phản ánh được mức bình quân của các chỉ số đó ở phạm vi tổng thể. Thực hiện kiểm định bằng phần mềm SPSS, phiên bản 13.0 để tăng thêm độ tin cậy cho các phân tích, đánh giá ở phần sau. Kết luận Chương 1: Như vậy, thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là vấn đề thường xuyên, then chốt quyết định đến sự tồn tại của các ngân hàng. Về lý thuyết, có ba chiến lược, sáu phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản. Tùy vào đặc điểm về phạm vi, quy mô hoạt động, năng lực quản lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà ngân hàng lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản tương ứng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả, an toàn trong hoạt động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, vấn đề thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ. Trong thời gian qua, khi Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp khó khăn nhất định. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2; qua đó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ được đưa ra ở Chương 3, với mong muốn nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. - 27 - CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 2.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp có định hướng thị trường hơn. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép tham gia vào thị trường từ năm 1994. Do kế thừa hệ thống ngân hàng một cấp trước đây, các ngân hàng thương mại nhà nước hiện đóng vai trò chi phối trong khu vực ngân hàng. Năm ngân hàng thương mại nhà nước gồm Ngân hàng Ngoại thương (tính đến cuối năm 2007 đã cổ phần hoá), Ngân hàng Công thương (tính đến cuối năm 2008 đã cổ phần hoá), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 57,05% tổng dư nợ và 58,07% tổng vốn huy động của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng thương mại cổ phần, dù đã gia tăng nhanh chóng về số lượng và một số đã tăng mạnh về tài sản “Có”, nhưng hiện vẫn chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trên thị trường: 33,94% tổng dư nợ và 33,14% tổng vốn huy động [8]. Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vẫn còn hạn chế. Hoạt động của các ngân hàng này chiếm khoảng 10% thị phần trong năm 2007. Các ngân hàng nước ngoài nhìn chung đều tập trung vào một phân đoạn hẹp trên thị trường là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp chọn lọc trong nước. Vào giữa những năm 1990, Việt Nam bắt đầu cải cách hệ thống ngân hàng, ở cả cấp độ Ngân hàng Nhà nước và cấp độ ngân hàng thương mại. Ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động cải cách được thực hiện để hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý và tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Cơ chế quản lý của ngân hàng trung ương đã được cải thiện đáng kể thông qua việc - 28 - xoá bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương mại, để tạo thêm quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng cũng được cải thiện. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. Các văn bản pháp lý hỗ trợ khác cũng được ban hành để đáp ứng với sự phát triển mới của hệ thống ngân hàng và toàn bộ khu vực tài chính. Ở cấp độ ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại nhà nước được khuyến khích hoạt động theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương mại với sự ra đời của Ngân hàng người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách hiện nay, và sự ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là Ngân hàng phát triển. Các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để vượt qua những khó khăn và sự đổ vỡ vào những ngày đầu mới thành lập. Quản trị ngân hàng cũng đã được cải thiện với việc ban hành mẫu điều lệ mới cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Cũng có vài vụ sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn tại. Kết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn; đa dạng hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính minh bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ - 29 - sở thương mại hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế. Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện quá trình cải cách. Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được nới lỏng để phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy định và trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách. Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đối với các ngân hàng thương mại là tăng vốn cho các ngân hàng này, bao gồm tăng vốn điều lệ, tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt được một số tiến bộ. Khoảng gần 5 nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thương mại nhà nước đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần đã tăng vốn điều lệ tối thiểu để đạt mức vốn pháp định. Về mặt thể chế, các ngân hàng thương mại đã được tổ chức lại để tăng cường chất lượng quản trị và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng đã được hiện đại hoá hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ mới cho thị trường. Các quy trình và thủ tục kinh doanh mới đã được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có”, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro. Mặc dù, quá trình cải cách đã đạt được những kết quả nhất định nêu trên, nhưng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống. Điểm yếu lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam là sự chi phối của các ngân hàng thương mại nhà nước. Về mặt truyền thống, trên thế giới, các ngân hàng thương mại nhà nước đã có những người chủ yếu kém, không có khả năng đem lại - 30 - một kết quả kinh doanh bền vững hoặc thực hiện các quy định an toàn tương tự như được đặt ra cho các ngân hàng tư nhân. Chính phủ Việt Nam đã nhìn thấy và đề ra lộ trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Nhưng dường như tiến độ thực hiện đã quá thận trọng hơn mức cần thiết. Một số chuyên gia nước ngoài còn cho rằng các ngân hàng thương mại nhà nước có thể làm suy yếu lẫn nhau nếu thực thi những chiến lược giống nhau và trở thành những ngân hàng đa năng. Dường như khuyến cáo trên đang được chính các ngân hàng này hiện thực hoá bằng những bước đi tương tự như việc bán cổ phần cho những nhà đầu tư chiến lược, liên kết với các tổng công ty lớn và kinh doanh đa lĩnh vực. Điểm yếu quan trọng khác làm hạn chế khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy mô nhỏ cả về tuyệt đối và tương đối của từng ngân hàng thương mại cổ phần. Cuối năm 2006 và những tháng đầu năm 2007 đã chứng kiến cuộc đua tăng vốn điều lệ của các ngân hàng này với việc bán cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân trong nước. Những bước đi này đã góp phần tăng năng lực tài chính, tạo điều kiện cho các ngân hàng hiện đại hoá nền tảng công nghệ, nâng cao kỹ năng quản trị nhưng nhìn chung còn nhiều việc phải làm. Một trong những vấn đề cần quan tâm đó là chất lượng của các khoản vay. Không phải ngẫu nhiên mà Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/5/2007 trong đó khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 1/2/2008 thay thế Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN, trong đó quy định tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. Có thể nói, nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc đua đường dài với tiến trình hội nhập, không còn - 31 - lựa chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con đường đó không bằng phẳng. 2.1.2 Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm. Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi thời kỳ suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính sách đó. Nhưng nguyên nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu kéo, có thể được giải thích một phần từ việc thực thi chính sách được đề cập trên đây. Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2004 ở mức 9,5% và 7,7%. Có lẽ không thể chấp nhận mức lạm phát cao trong khi tốc độ tăng trưởng GDP đạt thấp như vậy, cho nên ngay từ giữa tháng 01 năm 2005, Ngân hàng Nhà nước đã nâng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng hai loại lãi suất trên cùng với lãi suất cơ bản. Tổng cộng trong năm 2005, Ngân hàng Nhà nước đã ba lần nâng lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn, hai lần nâng lãi suất cơ bản. Với động thái này, tỷ lệ lạm phát cuối năm 2005 và 2006 lần lượt là 8,4% và 6,6%. Tuy nhiên, năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình có vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn WTO. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến 20,3 tỷ USD, tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, dòng vốn gián tiếp cũng đang đổ vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản thông qua các quỹ đầu tư nước ngoài. Khi có lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn vào thị trường trong nước đã gây sức ép lên tỷ giá hối đoái. Ngân hàng Nhà nước đã phải tung tiền đồng ra để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá ở mức có lợi cho xuất khẩu. Và để giảm nguy cơ lạm phát, Ngân hàng Nhà nước lại tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thu hồi lượng cung tiền đã phát hành. Giải pháp được lựa chọn trong tình huống này là tăng tỷ lệ dự trữ bắt - 32 - buộc lên gấp đôi ở các loại tiền gửi và kỳ hạn. Ngân hàng Nhà nước cho rằng, với giải pháp đó sẽ kiềm chế được cơn tăng giá. Thế nhưng, cuối năm 2007, tỷ lệ lạm phát ở mức “kỷ lục” 12,63% và 4 tháng đầu năm 2008 là 11,6%. Trước tình hình khá nghiêm trọng như vậy, Ngân hàng Nhà nước thực hiện hàng loạt biện pháp mạnh như nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11%, phát hành tín phiếu bắt buộc tổng trị giá 20.300 tỷ đồng, thay đổi cơ chế điều hành và tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn. Kết quả của những biện pháp mạnh nêu trên đã dẫn đến những diễn biến phức tạp trên thị trường tiền tệ những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Có thể có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về kết quả từ chính sách tiền tệ thắt chặt được Ngân hàng Nhà nước thực thi trong giai đoạn này (tính đến trước thời điểm Ngân hàng Nhà nước bắt đầu hạ lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm xuống 13%/năm). Tuy nhiên, kiểm soát được lạm phát là điều đáng được ghi nhận cho chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, góp phần vào thành công chung của Công văn số 319/TTg-KTTH, ngày 03/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát năm 2008. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã khiến hàng trăm tỷ USD đã tiêu tan và sự lây lan này vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng hoảng trên, khi mà nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Chính sách thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khăn, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguy cơ hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu. Chính phủ đã nhận ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Triển khai Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số 06/2008/CT- NHNN ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hành chính sách - 33 - tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn ngừa lạm phát trở lại, vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế. Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản và tỷ lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm xuống còn 8,5%/năm; tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa, từ mức 11% xuống còn 5%. Với sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, lạm phát đã được kiềm chế, kinh tế vĩ mô cơ bản được giữ ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%, tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%. 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam: Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã chứng tỏ điều ngược lại. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ. Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi của khách hàng. Điều này dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008 và có lẽ không có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước không “tuýt còi” bằng Công điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm. Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con số 40%/năm, là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân hàng Việt Nam. Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của ngân hàng mình vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lãi suất không có điểm dừng không thể chỉ do chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là do vấn đề quản trị rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chưa được coi trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đầu tư vào các lĩnh vực có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản. Khi các thị trường này sụt giảm thì khả năng thu hồi các khoản cho vay đó bị ảnh hưởng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân năm 2007 so với 2006 của 33 ngân hàng thương mại là 53,22% đã minh chứng cho nhận định trên đây (Xem Bảng 2.1). - 34 - Bảng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2007 so với 2006 của 33 NHTM Việt Nam. Dư nợ (triệu VND) Tăng trưởng STT Ngân hàng 2006 2007 tuyệt đối % 1 ACB 17.014.419 31.810.857 14.796.438 86,96 2 Agribank 186.348.408 247.092.135 60.743.727 32,60 3 An Bình 1.130.930 6.858.134 5.727.204 506,42 4 BIDV 98.638.838 131.983.554 33.344.716 33,80 5 Đại Á 736.509 1.695.079 958.570 130,15 6 Đông Á 7.970.614 17.808.599 9.837.985 123,43 7 Đông Nam Á 3.363.048 11.041.087 7.678.039 228,31 8 Eximbank 10.207.392 18.452.151 8.244.759 80,77 9 Gia Định 521.006 1.051.172 530.166 101,76 10 Habubank 5.983.267 9.419.378 3.436.111 57,43 11 HDbank 2.677.532 8.912.366 6.234.834 232,86 12 Kiên Long 602.124 1.351.742 749.618 124,50 13 MB 5.836.049 11.468.742 5.632.693 96,52 14 MHB 10.113.433 13.924.999 3.811.566 37,69 15 MSB 2.888.130 6.527.868 3.639.738 126,02 16 Nam Á 2.047.540 2.698.695 651.155 31,80 17 Nam Việt 354.254 4.363.446 4.009.192 1131,73 18 OCB 4.660.540 7.557.438 2.896.898 62,16 19 Ocean 663.167 4.713.442 4.050.275 610,75 20 PAC 423.501 2.768.468 2.344.967 553,71 21 PG 801.781 1.917.609 1.115.828 139,17 22 Sacom 14.394.313 35.378.147 20.983.834 145,78 23 Saigon 4.852.177 7.363.557 2.511.380 51,76 24 SCB 8.206.696 19.477.603 11.270.907 137,34 25 SHB 492.983 4.183.502 3.690.519 748,61 26 Southern 4.665.207 5.874.117 1.208.910 25,91 27 Techcom 8.696.101 20.486.131 11.790.030 135,58 28 VIBank 9.137.163 16.744.250 7.607.087 83,25 29 Việt Á 2.730.263 5.764.145 3.033.882 111,12 30 Vietcombank 67.742.519 97.531.894 29.789.375 43,97 31 Vietinbank 80.152.334 102.190.640 22.038.306 27,50 32 VPbank 4.993.976 13.287.472 8.293.496 166,07 33 Western 293.607 628.414 334.807 114,03 Tổng cộng 302.987.012 Bình quân 9.181.425 53,22 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. Tỷ lệ tăng trưởng = (Dư nợ 2007-Dư nợ 2006)/Dư nợ 2006*100. Ngân hàng Trustbank không có số liệu năm 2006 để so sánh. - 35 - Theo lý thuyết đã trình bày ở Chương 1, các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn dữ liệu thu thập được từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trong ba năm từ 2006 đến 2008 của 34/41 ngân hàng thương mại nội địa, luận văn chọn cách tiếp cận qua các tiêu chí và chỉ số thanh khoản sau đây để đánh giá tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam:  Vốn điều lệ.  Hệ số CAR: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (vốn tự có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi.  Hệ số H1: Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động.  Hệ số H2: Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”.  Chỉ số H3: (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”; hoặc,  *H3: (Tiền mặt+Tiền gửi thanh toán tại NHNN+Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”. Đây là chỉ số trạng thái tiền mặt.  Chỉ số năng lực cho vay H4:Dư nợ/Tổng tài sản “Có”.  Chỉ số H5:Dư nợ/Tiền gửi khách hàng.  Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”.  Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi và vay từ TCTD.  Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/Tiền gửi của khách hàng; hoặc,  *H8: (Tiền mặt+Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD)/Tiền gửi của khách hàng. Tiêu chuẩn đánh giá, so sánh dựa trên các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và báo cáo thực nghiệm của các tổ chức quốc tế về các ngân hàng trên thế giới. 2.2.1 Vốn điều lệ và hệ số CAR: (Xem Bảng 2.2). Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại nhà nước đến năm 2008 và 2010 là 3.000 tỷ VND; đối với ngân hàng thương mại cổ phần đến năm 2008 là 1.000 tỷ - 36 - VND, đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND. Cuối năm 2008, phần lớn các ngân hàng đã đạt được mức vốn điều lệ lớn hơn vốn pháp định cần thiết. Nhưng đến “phút chót” vẫn còn 3 trường hợp chưa thể “thở phào” với quy định trên. Các ngân hàng này buộc phải tiếp tục xây dựng phương án tăng vốn điều lệ cho đủ mức 1.000 tỷ khi thời điểm quy định đã hết. So sánh với các ngân hàng ở các nước trong khu vực cho thấy, mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam là khá nhỏ bé. Đa phần các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn tự có vào cỡ từ 1.000 tỷ đến 7.000 tỷ VND. Cá biệt một số ngân hàng có vốn tự có tương đối như: Agribank hơn 10 nghìn tỷ VND; Vietcombank hơn 12 nghìn tỷ VND tính đến cuối 2008; nhưng vẫn chưa bằng một ngân hàng hạng trung bình trong khu vực là khoảng 1 tỷ USD tương đương hơn 17 nghìn tỷ VND (theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố). Bảng 2.2 Vốn điều lệ và hệ số CAR (thời điểm 31/12/2008). ĐVT: tỷ VND, % STT Ngân hàng Vốn điều lệ CAR STT Ngân hàng Vốn điều lệ CAR NHTMNN 17 Nam Á 1.253 - 1 Agribank 10.924 *7,20 18 Nam Việt 1.000 - 2 BIDV 8.755 *6,70 19 OCB 1.474 *17,60 3 MHB 1.182 9,04 20 Ocean 1.000 - 4 Vietinbank *7.608 *7,27 21 PAC 566 - NHTMCP 22 PG 1.000 - 5 ACB 6.355 12,44 23 Sacombank 5.115 12,16 6 An Bình 2.706 38,7 24 SaigonBank 1.020 - 7 Đại Á 500 - 25 SCB 2.180 9,91 8 Đông Á 2.880 *14,36 26 SHB 2.000 - 9 Đông Nam Á 4.068 - 27 Southernbank 2.027 - 10 Eximbank 7.219 *23 28 Techcombank 3.642 13,99 11 Gia Định 1.000 55,50 29 Trustbank 504 - 12 Habubank 2.800 *16,90 30 VIBank 2.000 10,04 13 HDbank 1.550 - 31 Việt Á 1.359 - 14 Kiên Long 1.000 48,14 32 Vietcombank 12.100 8,9 15 MB 3.400 *14,21 33 Vpbank 2.117 21 16 MSB 1.500 15,8 34 Western 1.000 - Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng. Hệ số CAR tham khảo thêm bài viết “Niêm yết trên thị trường quốc tế - Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam”, Nguyễn Hải Bình, Tạp chí ngân hàng số 13(7/2008), trang 28-33. (*) 2007. - 37 - Năm 2009, áp lực tăng vốn theo định hướng trên tiếp tục là một bài toán không dễ gỡ với nhiều ngân hàng. Trong khi đó, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự sụt giảm đáng kế từ cuối năm 2007, cho nên kế hoạch tăng vốn này cũng không hề dễ dàng. Một thông tin đáng chú ý là Ngân hàng Nhà nước vừa trình Thủ tướng Chính phủ giao cho mình chỉ đạo các ngân hàng thương mại có mức vốn điều lệ dưới 2.000 tỷ đồng chủ động xây dựng kế hoạch tăng vốn điều lệ để đạt mức tối thiểu 2.000 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2009; theo dõi, giám sát việc tăng đủ vốn lên mức 3.000 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2010; cho phép được áp dụng các biện pháp cần thiết đối với ngân hàng thương mại không thực hiện đúng yêu cầu. Như vậy, có thể sẽ có thêm một hạn định vào 31/12/2009 trên “hành trình 3.000 tỷ” này. Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios) - hệ số Cooke hay hệ số siết cổ tín dụng, phản ánh tỷ lệ vốn tự có tối thiểu ngân hàng phải đạt được trên tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi. Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. Nếu xét theo tiêu chí này, một số ngân hàng thương mại đã đạt được; nhưng nếu tính theo Hiệp ước Basel II thì rất khó để đạt tới mức vốn an toàn 8% [4]. Theo đánh giá chung, các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức nếu như áp dụng Hiệp ước Basel II. Hiệp ước Basel II quy định tỷ lệ vốn an toàn vẫn là 8%, nhưng gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản của ngân hàng; mức độ rủi ro này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định. Trên thực tế, các ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn so với mức quy định ở Hiệp ước Basel I, vì các ngân hàng phải bổ sung thêm vốn để dự phòng các rủi ro hoạt động. Điều này sẽ bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam, vì mức rủi ro hoạt động thấp hơn các ngân hàng quốc tế lớn nhưng vẫn phải áp dụng chung một mức vốn dự phòng rủi ro hoạt động là 20% tổng doanh thu. Một bất lợi khác, đó là hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không được xếp hạng; do đó, các khoản vay đối với các doanh nghiệp này sẽ chịu mức rủi ro 100%. - 38 - 2.2.2 Hệ số H1 và H2: (Xem Bảng 2.3). Bảng 2.3 Hệ số H1 và H2 (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H1(%) Chỉ số H2(%) STT Ngân hàng 2007 2008 2007 2008 NHTMNN 1 Agribank 4,92 4,6 4,69 4,4 2 BIDV 6,03 5,78 5,69 5,46 3 MHB 4,04 - 3,88 - 4 Vietinbank 6,85 - 6,41 - NHTMCP 5 ACB 7,91 7,96 7,33 7,38 6 An Bình 16,87 41,90 14,44 29,53 7 Đại Á 60,50 31,46 37,70 23,93 8 Đông Á 13,35 11,27 11,77 10,13 9 Đông Nam Á 14,72 - 12,83 - 10 Eximbank 22,96 36,28 18,67 26,62 11 Gia Định 58,98 45,95 37,10 31,48 12 Habubank 15,63 14,52 13,52 12,68 13 HDbank 5,66 21,21 5,36 17,50 14 Kiên Long 40,86 55,36 29,01 35,63 15 MB 13,61 11,79 11,98 10,55 16 MSB 12,01 6,09 10,72 5,74 17 Nam Á 14,57 28,01 12,72 21,88 18 Nam Việt 6,21 10,95 5,85 9,87 19 OCB 16,39 18,71 14,08 15,76 20 Ocean 8,87 8,29 8,15 7,65 21 PAC 17,68 13,54 15,02 11,93% 22 PG 13,13 19,89 11,61 16,59 23 Sacombank 12,84 12,79 11,38 11,34 24 SaigonBank 16,36 15,10 14,06 13,12 25 SCB 11,46 7,85 10,28 7,28 26 SHB 21,38 18,71 17,61 15,76 27 Southernbank 14,48 12,96 12,65 11,48 28 Techcombank 9,93 10,45 9,04 9,46 29 Trustbank 102,30 24,19 50,57 19,47 30 VIBank 5,88 7,07 5,55 6,60 31 Việt Á 16,31 16,76 14,02 14,36 32 Vietcombank 7,37 6,45 6,86 6,06 33 Vpbank 13,67 14,79 12,02 12,88 34 Western 22,06 45,38 18,07 41,39 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. - 39 - Đối với hai hệ số H1 và H2, tiêu chuẩn chung là lớn hơn 5%. Nhìn chung, các ngân hàng đều đạt được. So sánh chỉ số này với chỉ số tương đương Equity/Assets tính bình quân cho 100 ngân hàng lớn nhất của Mỹ là 8% (Theo báo cáo thực nghiệm “Mananging bank liquity risk: How deposit – loan synergies vary with market conditions”, Evan Gate, Til Shuermann, Philip E. Strahan, April 2006, khảo sát 100 ngân hàng lớn nhất ở Mỹ, từ 1990 - 2002), cho thấy phải chăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp so với quy mô hoạt động. Các ngân hàng đã tăng trưởng tài sản quá nhanh so với mức tăng trưởng của vốn tự có. Xét dưới góc độ an toàn trong hoạt động, điều đó nên được suy xét cẩn trọng hơn. Bảng 2.4 Tiền gửi khách hàng; tiền gửi, vay từ TCTD khác; cho vay khách hàng, sử dụng vốn khác của Đại Á, Gia Định, Kiên Long, Trustbank năm 2007. Đơn vị tính: tỷ VND Tiền gửi khách hàng Tiền gửi, vay từ TCTD khác Cho vay khách hàng Sử dụng vốn khác Chênh lệch Ngân hàng (1) (2) (3) (4) (1+2-3-4) Đại Á 1.175 2,4 1.695 158,4 -676 Gia Định 417 840 1.051 784,5 -578,5 Kiên Long 952 505 1.351 661,6 -555,6 Trustbank 311,2 182 831,2 151,2 -489,2 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. Sử dụng vốn khác gồm: tiền mặt + tiền gửi NHNN + tiền gửi và cho vay TCTD khác. Một chỉ số H1, H2 khá cao như ngân hàng Đại Á, Gia Định, Kiên Long, Trustbank có thể là trong năm 2007, vốn tự có của các ngân hàng đã tăng nhanh hoặc tạm thời chưa sử dụng vào mục đích tăng cường cơ sở vật chất, trong khi việc thu hút tiền gửi khách hàng không đáp ứng đủ cho nhu cầu cho vay. Cho nên, các ngân hàng phải huy động các nguồn vốn khác ngoài tiền gửi khách hàng để đáp ứng nhu cầu tín dụng gia tăng. Nhưng khi hành động như vậy, các ngân hàng này sẽ gặp khó khăn trong đầu tư nâng cấp nền tảng công nghệ, mở rộng mạng lưới, khi mà nguồn vốn tự có phải dành để cho vay. Xét theo phương diện này, việc duy trì một tỷ lệ cao như vậy chưa hẳn đã hiệu quả. Hơn nữa, việc thu hút tiền gửi của khách - 40 - hàng gặp khó khăn cho thấy các ngân hàng này có những vấn đề về thanh khoản. Số liệu năm 2007 ở 4 ngân hàng nêu trên cho thấy rõ hơn về những nhận định này (Xem Bảng 2.4). Riêng ngân hàng Kiên Long, do vốn điều lệ tăng cho đủ 1.000 tỷ vào năm 2008 theo quy định (tăng 420 tỷ), nên hệ số H1, H2 năm 2008 vẫn cao vì số vốn điều lệ tăng chưa được sử dụng. Trường hợp tương tự là ngân hàng Western năm 2008 vốn điều lệ tăng 800 tỷ VND. Ở thái cực khác, các ngân hàng thương mại Nhà nước: Agribank, BIDV, MHB, Vietinbank lại có hệ số thấp, dưới hoặc trên chút ít mức 5%. Khi rủi ro xãy ra, các ngân hàng này khó có khả năng chống đỡ. Bởi lẽ, vốn tự có được coi như “tấm đệm” giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh, đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ phá sản. Điều này cho thấy, tính cấp thiết của việc cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Qua phân tích hai chỉ số H1, H2 trên đây, cho thấy hai thái cực khác hẳn nhau, một nhóm ngân hàng có hai chỉ số thật cao, trong khi đó, một nhóm ngân hàng có hai chỉ số này thật thấp. Nhóm ngân hàng có chỉ số cao chưa hẳn đã tốt, xét về khía cạnh lợi nhuận; hơn nữa, có thể các ngân hàng này không phải chủ động duy trì tỷ lệ cao như vậy, mà có thể là huy động vốn gặp khó khăn. 2.2.3 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3: (Xem Bảng 2.5). Chỉ số H3 là chỉ số về trạng thái tiền mặt. Với nguồn số liệu thu thập được năm 2007, 20 ngân hàng có thuyết minh báo cáo tài chính trong đó phân tích chi tiết tài khoản tiền gửi NHNN gồm tiền gửi DTBB và tiền gửi thanh toán; tài khoản tiền gửi tại các TCTD gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Trong trường hợp 20 ngân hàng này, phần tử số trong công thức tính chỉ số H3 bao gồm: tiền mặt cộng (+) tiền gửi thanh toán tại NHNN cộng (+) tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD. Trường hợp các ngân hàng còn lại, do không có thuyết minh báo cáo tài chính nên phần tử số nêu trên sẽ gồm: tiền mặt cộng (+) tiền gửi tại các TCTD kể cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Mặc dù, cách tính giữa hai trường hợp có khác nhau, nhưng kết quả tính toán cũng phản ánh được khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Bởi lẽ, tiền gửi thanh toán tại NHNN của các ngân hàng chiếm tỷ trọng - 41 - rất nhỏ trong tài khoản tiền gửi tại NHNN, chủ yếu tài khoản này là tiền gửi DTBB. Ngoài ra, nếu tính cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tại các TCTD vào phần tử số mà chỉ số H3 đã thấp, thì khi loại trừ tiền gửi có kỳ hạn ra khỏi phần tử số, chỉ số H3 còn thấp hơn nhiều. Bảng 2.5 Chỉ số trạng thái tiền mặt (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H3(%) Chỉ số H3(%) STT Ngân hàng 2007 2008 STT Ngân hàng 2007 2008 NHTMNN 17 Nam Á 33,33 15,79 1 Agribank *2,51 5,39 18 Nam Việt 41,98 39,78 2 BIDV *1,94 *2,31 19 OCB 25,14 3,27 3 MHB *2,86 - 20 Ocean *0,26 20,47 4 Vietinbank *3,96 - 21 PAC 25,05 6,80 NHTMCP 22 PG 23,81 33,72 5 ACB *8,07 *11,73 23 Sacombank *7,28 *15,54 6 An Bình *2,05 19,53 24 SaigonBank *1,97 13,46 7 Đại Á 5,28 10,06 25 SCB *13,29 *2,76 8 Đông Á *8,35 13,83 26 SHB *1,39 *0,71 9 Đông Nam Á 33,17 - 27 Southernbank *6,88 *13,37 10 Eximbank *7,35 *15,79 28 Techcombank 24,78 28,79 11 Gia Định 36,09 41,54 29 Trustbank 10,29 12,76 12 Habubank *1,98 *0,97 30 VIBank *1,38 22,78 13 HDbank 14,68 21,71 31 Việt Á 30,49 24,30 14 Kiên Long 23,22 13,20 32 Vietcombank *2,77 *5,92 15 MB *4,45 37,03 33 Vpbank 5,39 11,05 16 MSB *1,01 48,44 34 Western *11,88 32,93 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. (*) chỉ số *H3. Một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao, nghĩa là chỉ số H3 cao, đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Theo số liệu đã tính toán năm 2007, 20 ngân hàng có chỉ số H3 dưới 10%, trong đó một số ngân hàng có chỉ số rất thấp dưới 5% như: Agribank, BIDV, MHB, Vietinbank, An Bình, Habubank, MB, MSB, Ocean, Saigonbank, SHB, VIBank, Vietcombank. Những ngân hàng này khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc chắn ngân hàng buộc phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao. Thực tế đã chứng minh cho nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng lên mức “kỷ - 42 - lục”: 40%/năm. Mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng không có gì khác là đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm. Tình hình này có thể giải thích như sau: những biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lượng tiền lớn từ lưu thông về “két” của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại trước đây đã không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có thời điểm các ngân hàng cho rằng đã “dư thừa” vốn và hạ lãi suất huy động. Thế nhưng, khi chính sách tiền tệ thắt chặt được thực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản bộc lộ. Không còn cách nào khác, các ngân hàng buộc phải cạnh tranh nhau để thu hút tiền gửi khách hàng và trong một thế “cực chẳng đã”, một số ngân hàng buộc phải vay qua đêm với lãi suất cao nhằm đảm bảo nhu cầu thanh khoản. Chỉ số H3 trung bình hai năm 2006 - 2007 là 12,05%, chỉ số H6 trung bình tương ứng là 7,45%, tổng cộng hai chỉ số này 19,5%; trong khi chỉ số tương đương (cash + securities)/Assets của 100 ngân hàng lớn nhất của Mỹ là 32% [16]. Điều đó cho thấy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã dự trữ các tài sản thanh khoản với tỷ lệ thấp so với tổng tài sản “Có”. Chỉ số H3 trung bình giữa các ngân hàng năm 2006, 2007 lần lượt là 11,96%, 12,14%. Sang năm 2008, nhìn chung các ngân hàng có sự điều chỉnh theo hướng tích cực về chỉ số này; đa số trên 10%. Tuy nhiên, một số ngân hàng lại giảm như: Habubank, Kiên Long, Nam Á, PAC, SHB... Trong đó, Habubank, SHB chưa cải thiện được chỉ số H3 mà còn giảm hơn dưới 1%. 2.2.4 Chỉ số năng lực cho vay H4: (Xem Bảng 2.6). Chỉ số H4 phản ánh năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Nhìn chung, hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn là hoạt động tín dụng: chỉ số H4 trung bình hai năm 2006 - 2007 là 54,73%, có nghĩa, tính trung bình các khoản tín dụng chiếm trên 54% trong tổng tài sản “Có” của các ngân hàng. Rủi ro dễ thấy nhất là rủi ro lãi suất. Khi Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, để đảm bảo khả năng thanh khoản các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong lúc đó lãi suất ghi trên các hợp đồng tín dụng không đổi. - 43 - Kết quả là thu nhập của ngân hàng giảm đi. Chưa kể việc một số ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo nên rủi ro về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Năm 2007, 14 ngân hàng có chỉ số H4 trên 60%. Năm 2008, chỉ số này chưa được cải thiện là mấy: 55,09%. Bảng 2.6 Chỉ số năng lực cho vay (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H4(%) Chỉ số H4(%) STT Ngân hàng 2007 2008 STT Ngân hàng 2007 2008 NHTMNN 17 Nam Á 51,50 63,31 1 Agribank 75,59 73,54 18 Nam Việt 44,06 50,20 2 BIDV 64,54 65,31 19 OCB 64,29 85,17 3 MHB 50,58 - 20 Ocean 34,45 42,14 4 Vietinbank 61,52 - 21 PAC 66,11 78,25 NHTMCP 22 PG 40,96 38,25 5 ACB 37,25 33,08 23 Sacombank 54,79 51,15 6 An Bình 39,93 48,82 24 SaigonBank 72,30 70,65 7 Đại Á 83,53 58,78 25 SCB 74,97 60,31 8 Đông Á 64,94 73,66 26 SHB 33,83 43,48 9 Đông Nam Á 42,08 - 27 Southernbank 34,29 45,95 10 Eximbank 54,74 44,01 28 Techcombank 51,81 43,83 11 Gia Định 51,62 38,71 29 Trustbank 72,75 54,32 12 Habubank 40,05 44,55 30 VIBank 42,60 56,42 13 HDbank 64,48 64,61 31 Việt Á 60,88 63,71 14 Kiên Long 61,42 74,30 32 Vietcombank 49,41 50,77 15 MB 38,71 35,49 33 Vpbank 73,26 69,43 16 MSB 37,16 34,36 34 Western 48,52 51,27 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. 2.2.5 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5: (Xem Bảng 2.7). Để hiểu rõ hơn về chỉ số H4, chúng ta xem xét chúng cùng với chỉ số H5, là chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng, đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp. Theo số liệu tính toán, năm 2007 có 21/34 ngân hàng cho vay vượt mức tiền gửi huy động được, đặc biệt Gia Định, HDbank, PAC, Trustbank vượt trên 200%. Chỉ số H5 trung bình hai năm 2006 - 2007 là 122,49%, có nghĩa, tính bình quân các ngân hàng cứ huy động được 1 đồng thì cho vay trên 1,22 đồng. Như vậy, tài sản “Có” sinh lời là các khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn - 44 - trong tổng tài sản “Có” của các ngân hàng, mà cho vay là tài sản “Có” có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các tài sản “Có” sinh lời khác. Bên cạnh đó, toàn bộ tiền gửi khách hàng được sử dụng cho vay, thậm chí cho vay vượt mức huy động khá cao. Trong trường hợp này, các ngân hàng buộc phải vay TCTD khác để đảm bảo DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản. Bảng 2.7 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H5(%) Chỉ số H5(%) STT Ngân hàng 2007 2008 STT Ngân hàng 2007 2008 NHTMNN 17 Nam Á 96,32 109,28 1 Agribank 107,43 98,19 18 Nam Việt 71,06 90,91 2 BIDV 97,52 98,52 19 OCB 130,94 126,50 3 MHB 140,09 - 20 Ocean 194,80 92,62 4 Vietinbank 90,68 - 21 PAC 266,82 185,15 NHTMCP 22 PG 146,17 107,56 5 ACB 57,54 54,24 23 Sacombank 79,98 75,89 6 An Bình 101,21 91,52 24 SaigonBank 113,87 110,49 7 Đại Á 144,25 102,22 25 SCB 121,96 101,35 8 Đông Á 123,90 111,13 26 SHB 149,15 65,76 9 Đông Nam Á 102,76 - 27 Southernbank 61,53 105,47 10 Eximbank 80,56 68,76 28 Techcombank 83,70 65,16 11 Gia Định 251,98 209,11 29 Trustbank 267,11 80,59 12 Habubank 111,24 94,89 30 VIBank 94,67 81,94 13 HDbank 251,77 142,39 31 Việt Á 125,94 88,25 14 Kiên Long 141,95 132,19 32 Vietcombank 68,88 70,89 15 MB 64,49 57,95 33 Vpbank 104,10 90,68 16 MSB 88,59 79,44 34 Western 109,78 158,78 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. Chỉ số H4 trung bình giữa các ngân hàng năm 2006, 2007 đều vượt trên 54%, cụ thể là 55,38%; 54,09%. Chỉ số H5 trung bình giữa các ngân hàng năm 2006, 2007 đều vượt trên 120%: 120,19%; 124,79%. Ở đây, cần chú ý là: một số ngân hàng có tỷ lệ các khoản tín dụng/tổng tài sản “Có” thấp (dưới 40%), nhưng thực tế ngân hàng đó đã sử dụng hết tiền gửi của khách hàng và phải vay từ TCTD khác để cho vay, như: An Bình, Habubank, Ocean, PG, SHB; thể hiện qua chỉ số H5 đều vượt - 45 - trên 100%, riêng Ocean gần 200% và chỉ số H7 đều nhỏ hơn 1, chỉ riêng Habubank gần như bằng 1. Năm 2008, chỉ số H5 trung bình vẫn trên 100%: 101,54%. 2.2.6 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Xem Bảng 2.8). Bảng 2.8 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H6(%) Chỉ số H6(%) STT Ngân hàng 2007 2008 STT Ngân hàng 2007 2008 NHTMNN 17 Nam Á 3,76 2,60 1 Agribank 8,75 9,63 18 Nam Việt 0 0,20 2 BIDV 12,85 12,95 19 OCB 2,52 1,15 3 MHB 27,26 - 20 Ocean 17,22 27,41 4 Vietinbank 19,91 - 21 PAC 3,18 1,03 NHTMCP 22 PG 17,71 19,02 5 ACB 2,53 1,03 23 Sacombank 17,66 12,67 6 An Bình 6,68 - 24 SaigonBank 0,10 0 7 Đại Á 1,59 10,99 25 SCB 3,64 10,84 8 Đông Á 3,18 1,22 26 SHB 0,07 10,08 9 Đông Nam Á 9,83 - 27 Southernbank 6,66 6,05 10 Eximbank 16,88 2,63 28 Techcombank 17,30 17,69 11 Gia Định 5,47 3,54 29 Trustbank 0,59 0,12 12 Habubank 9,44 14,27 30 VIBank 17,00 14,03 13 HDbank 0,22 0,32 31 Việt Á 1,30 2,96 14 Kiên Long 0 0 32 Vietcombank 19,22 14,32 15 MB 2,24 19,86 33 Vpbank 9,98 9,96 16 MSB 12,35 12,04 34 Western 0 0 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Kết quả tính toán cho thấy, hầu hết các ngân hàng đều nắm giữ chứng khoán với tỷ lệ thấp. Đặc biệt, có ngân hàng không dự trữ loại tài sản này cho nhu cầu thanh khoản như: Kiên Long, Nam Việt, Western. Chỉ số H6 trung bình hai năm 2006 - 2007 chỉ đạt 7,45%. So với năm 2006, trong năm 2007 các ngân hàng đã dành một phần vốn để đầu tư chứng khoán. Có 23/34 ngân hàng gia tăng chỉ số H6; có ngân hàng từ 1,84% tăng lên 17,66% (Sacombank); từ 9,61% lên 19,91% (Vietinbank). Một điểm cần - 46 - lưu ý ở đây là, có thể một vài ngân hàng dự trữ chứng khoán ở mức tương đối, nhưng cuối năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam giảm sút rất lớn nên việc nắm giữ các chứng khoán này cũng không cải thiện được trạng thái thanh khoản; nếu không nói có ngân hàng bị thua lỗ vì kinh doanh chứng khoán. Sang năm 2008 một số ngân hàng tăng cường nắm giữ các chứng khoán thanh khoản, nâng chỉ số H6 lên đáng kể: Đại Á (1,59-10,99); SHB (0,07-10,08); tuy nhiên chỉ số H6 trung bình trong năm này cũng chỉ là 7,95%. 2.2.7 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7: (Xem Bảng 2.9). Bảng 2.9 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD (thời điểm 31/12/2007; 31/12/2008). Chỉ số H7 Chỉ số H7 STT Ngân hàng 2007 2008 STT Ngân hàng 2007 2008 NHTMNN 17 Nam Á 0,93 0,58 1 Agribank 0,68 0,81 18 Nam Việt 1,41 1,23 2 BIDV 3,30 3,38 19 OCB 0,68 0,18 3 MHB 0,57 - 20 Ocean 0,48 0,46 4 Vietinbank 2,37 - 21 PAC 0,43 0,13 NHTMCP 22 PG 0,39 0,72 5 ACB 4,17 2,64 23 Sacombank 1,03 1,57 6 An Bình 0,78 - 24 SaigonBank 0,64 0,73 7 Đại Á 40,40 2,53 25 SCB 0,61 0,60 8 Đông Á 0,50 0,77 26 SHB 0,76 1,32 9 Đông Nam Á 0,90 - 27 Southernbank 0,96 0,25 10 Eximbank 3,91 6,06 28 Techcombank 1,10 1,73 11 Gia Định 0,87 0,84 29 Trustbank 0,55 1,06 12 Habubank 1,01 1,04 30 VIBank 1,07 0,95 13 HDbank 0,21 0,94 31 Việt Á 0,63 1,25 14 Kiên Long 0,95 2,63 32 Vietcombank 2,32 1,12 15 MB 2,65 0,59 33 Vpbank 0,28 1,21 16 MSB 1,05 1,08 34 Western 1,61 1,40 Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và kết quả tính toán của học viên. Những nhận định khi phân tích 2 chỉ số H4 và H5 sẽ được minh chứng thêm khi xét chỉ số H7 - chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD. Trong năm 2007, với 34 ngân hàng được khảo sát có 20 ngân hàng có chỉ số H7 nhỏ hơn 1, nghĩa là các ngân hàng này đã đi vay nhiều hơn gửi lại đối với TCTD khác. Một vài ngân hàng nếu - 47 - xét riêng chỉ số H3 thì khá cao, nhưng khi xét kết hợp với chỉ số H7 cho thấy tài sản thanh khoản (tiền mặt cộng(+) tiền gửi tại TCTD) có thể được tài trợ bởi đi vay từ các TCTD khác, như: Đông Nam Á, Gia Định, Kiên Long, Nam Á, OCB, PAC, PG, Việt Á; chỉ số H3 lần lượt là 33,17%; 36,09%; 23,22%; 33,33%; 25,14%; 25,05%; 23,81; 30,49%; trong khi chỉ số H7 tương ứng là 0,9; 0,87; 0,95; 0,93; 0,68; 0,43; 0,39; 0,63. Riêng trường hợp ngân hàng Đại Á có chỉ số H7 rất cao 40,4 có thể giải thích: thực chất ngân hàng này đã cho vay vượt mức vốn huy động 144,25% (H5) và dư nợ chiếm tới 83,53% trên tổng tài sản “Có” (H4), cho nên việc duy trì mức chênh lệch lớn giữa tiền gửi cộng (+) cho vay đối với TCTD và tiền gửi cộng (+) đi vay từ TCTD chỉ có thể là khoản vốn góp của các cổ đông tạm thời chưa sử dụng được gửi và cho vay tại các TCTD. Một điểm cần lưu ý ở đây là 3/5 ngân hàng thương mại nhà nước: BIDV, Vietcombank (cuối năm 2007 mới cổ phần hoá) và Vietinbank đều có chỉ số H7 lớn hơn 1, lần lượt là: 3,3; 3,28; 2,37. Điều này chứng tỏ rằng, với lợi thế quy mô lớn, nắm giữ nhiều giấy tờ có giá, do vậy trong các phiên đấu giá của Ngân hàng Nhà nước để bơm vốn, giúp tăng cường tính thanh khoản của hệ thống, thì các ngân hàng thương mại nhà nước luôn chiếm ưu thế. Các ngân hàng thương mại cổ phần không tiếp cận được nguồn vốn này, buộc phải vay lại từ những ngân hàng trên nhằm khắc phục tình trạng căng thẳng thanh khoản, một phần từ chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Sang năm 2008, tình hình được cải thiện hơn, 16/34 ngân hàng có chỉ số H7 lớn hơn 1. 2.2.8 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng H8: (Xem Bảng 2.10). Chỉ số H8 được tính tương tự như chỉ số H3, đối với trường hợp 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.pdf
Tài liệu liên quan