Luận văn Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010

Tài liệu Luận văn Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010: LUẬN VĂN: Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010 Lời mở đầu Quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi cần tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các nước ASEAN với Trung Quốc, trong đó hành lanh kinh tế Kôn Minh- Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh là cầu nối giữa các nước ASEAN với Trung Quốc, Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Đông-Tây. Để phát huy vai trò là cửa ngõ, đòi hỏi cần phải được khai thác có hiệu quả các tiềm năng tiềm ẩn của tỉnh Quảng Ninh nói chung và các huyện của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Nhận thức rõ vẫn đề trên Nghị quyết Đại hội toàn quốc giữa nhiệm kỳ đã xác định rõ: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với mỗi địa phương, mỗi ngành và mỗi lĩnh vực kinh tế xã hội.Do vậy em đã chọn đề tài của mình là: “Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010” 1....

pdf83 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010 Lời mở đầu Quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi cần tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các nước ASEAN với Trung Quốc, trong đó hành lanh kinh tế Kôn Minh- Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh là cầu nối giữa các nước ASEAN với Trung Quốc, Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Đông-Tây. Để phát huy vai trò là cửa ngõ, đòi hỏi cần phải được khai thác có hiệu quả các tiềm năng tiềm ẩn của tỉnh Quảng Ninh nói chung và các huyện của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Nhận thức rõ vẫn đề trên Nghị quyết Đại hội toàn quốc giữa nhiệm kỳ đã xác định rõ: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với mỗi địa phương, mỗi ngành và mỗi lĩnh vực kinh tế xã hội.Do vậy em đã chọn đề tài của mình là: “Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010” 1. Mục đích, yêu cầu của hoàn thiện và quy hoạch đến năm 2010 là: - Đánh giá việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện giai đoạn 2000-2010. - Đánh giá, xem xét quá trình huy động các nguồn lực nội sinh và ngoại sinh của huyện trong thời gian gần đây để hoàn thiện quy hoạch đến năm 2010. Xác định hệ thống giải pháp, chính sách chủ yếu thực hiện quy hoạch làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm cho các ngành, các lĩnh vực. 2. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện, tập trung phân tích thực trạng giai đoạn 2000-2005. - Quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực đến năm 2010. 3. Những căn cứ chủ yếu hoàn thiện quy hoạch: - Nghị quyết Đại hội tỉnh lần thứ XII - Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Hoành Bồ lần thứ XXII. - Điều chỉnh, định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2010 - Quy hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế xã hội của huyện. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2000-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt. - Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Hoành Bồ giai đoạn 2000-2005. 4. Nôi dung nghiên cứu gồm các chương sau: Chương I: Cơ sở lý luận xây dựng, hoàn thiện quy hoạch vùng lãnh thổ cấp huyện Chương II: Quy hoạch và tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh 1999-2010 Chương III: Đánh giá chung về lợi thế và hạn chế chủ yếu tác động đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện và những giải pháp thực hiện quy hoạch Chương 1 Cơ sở lý luận xây dựng, hoàn thiện quy hoạch vùng lãnh thổ cấp huyện 1.1 Phân vùng: có thể chia huyện thành các vùng khác nhau, từ đó đầu tư và chỉ đạo thích hợp nhằm thực hiện được các mục tiêu phát triển đặt ra trong quy hoạch. Có thể lấy hành lang đường 18B ( cũ) ( đường 326 hiện nay), làm cơ sở phân vùng, có thể chia huyện thành 3 vùng cơ bản sau: - Vùng cao: gồm 5 xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Tân Dân, Đồng Lâm, Hoà Bình. Trọng tâm là phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây dặc sản, bảo vệ môi trường và rừng đầu nguồn để duy trì tài nguyên nước. Chú trọng phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc ít người theo quy mô từng tụ diểm dân cư nhỏ. - Vùng trung du: có độ cao địa hình 300 – 600 m, bao gồm các diện tích ven hai bên đường 18B (cũ)( đường 326 hiện nay) của các xã Bằng Cả, Quảng La, Dân Chủ, Sơn Dương, Vũ Oai, Thống Nhất. Trọng tâm là xây dựng các vùng chuyên canh cây ăn quả, gỗ trụ mỏ, khai thác khoáng sản. Lấy kinh tế vườn, trang trại là một trong những nội dung phát triển trong sản xuất nông, lâm nghiệp của vùng. - Vùng thấp: vùng đồng bằng và đất thấp ven biển thuộc các xã Việt Hưng, Đại Yên, Thống Nhất, Lê Lợi, thị trấn Trới. Trọng tâm là phát triển toàn diện các mặt từ kết cấu cơ sở hạ tầng đến việc xây dựng các trung tâm kinh tế, văn hoá, công nghiệp và là nơi sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản quan trọng nhất của huyện. Vùng thấp sẽ là cơ sở cho sự phát triển của vùng trung du và vùng cao. 1.2 Quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội 1.2.1 Nguyên tắc chung của quy hoạch 1.2.1.1 Mục tiêu chính của quy hoạch là: a) Cụ thể hoá những chỉ tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong quy hoạch tổng thể thành đề án phát triển xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống xã hội, phát triển dân số, lao động, bảo vệ môi trường sống của từng huyện trong một vài kế hoạch 5 năm tới và những năm trước mắt (tới năm 1990 và năm 2000) b) Điều chỉnh và bố trí các công trình xây dựng trên lãnh thổ huyện: hình thành các hệ thống cơ bản như các khu dân cư, giao thông, điện, thuỷ lợi...gắn bó hữu cơ với nhau, nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế, quốc phòng cao; ổn định không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động, đề ra các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi trường sống trong huyện. c) Đề xuất những yêu cầu đầu tư xây dựng đồng bộ trên lãnh thổ cho từng kế hoạch 5 năm. 1.2.1.2Phương hướng của quy hoạch: - Bám sát mục tiêu của quy hoạch tổng thể kinh tê- xã hội nhiệm vụ của kế hoạch Nhà nước; phục vụ thiết thực và có hiệu quả các chương trình phát triển sản xuất, văn hoá- xã hội của từng huyện cho từng đơn vị hành chính- kinh tế cơ sở; phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội, lịch sử và địa lý tự nhiên của từng địa phương. - Ưu tiên phát triển sản xuất đồng thời phải quan tâm cải thiện đời sống của nhân dân lao động; dựa vào quy hoạch xây dựng đồng ruộng phối kết hợp hài hoà các quy hoạch thuỷ lợi, giao thông, điện và các công trình phục vụ sản xuất dự kiến trên lãnh thổ( trạm trại kĩ thuật) và các công trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chú trọng quy hoạch cải tạo các khu dân cư, quy hoạch xây dựng mạng lưới công trình văn hoá- phúc lợi công cộng và nhà ở nông thôn. - Kết hợp giải quyết một cách hợp lí yêu cầu xây dựng trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng chung, xác định thứ tự xây dựng ưu tiên gắn liền với các kế hoạch kinh tế 5 năm. - Kết hợp chặt chẽ và cân đối giữa nhu cầu xây dựng ngành với khả năng xây dựng chung, đồng thời bảo đảm đồng bộ giữa các hệ thống chuyên ngành xây dựng trên lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. - Lập quy hoạch xây dựng đồng bộ trên địa bàn huyện cho tới đơn vị hành chính, kinh tế cơ sở, tạo nên một cơ cấu kinh tế xã hội thống nhất trên toàn huyện. - Khai thác các khả năng về lao động, vốn đầu tư, khả năng tự sản xuất vật liệu xây dựng của các địa phương. - Thúc đẩy lưu thông phân phối và hình thành các thị trường tiêu thụ, tạo cơ sở vật chất kích thích mối liên kết kinh tế đa dạng ở trong và ngoài huyện. - Phải gắn liền quy hoạch kinh tế xã hội với yêu cầu quốc phòng, hình thành huyện “ pháo đài) nhất là những huyện duyên hải, biên giới. 1.2.1.3 Nhiệm vụ chính của công tác quy hoạch gồm: - Điều tra khảo sát và đánh giá một cách toàn diện tiềm năng và hiện trạng xây dựng cho đến thời điểm lập quy hoạch. - Lập luận chứng cho việc xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện mô hình kinh tế “ nông công nghiệp” tuỳ theo điều kiện của từng huyện và gắn với từng giai đoạn phát triển. - Dự báo phát triển dân số- lao động xã hội trên cơ sở tăng tự nhiên và cơ học; tính toán phân bố lại dân cư lao động trên lãnh thổ toàn huyện. - Tính toán và tổ chức lại các hệ thống: công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, các điểm dân cư cải tạo và xây dựng mới, các công trình phúc lợi xã hội; khớp nối các mạng lưới kĩ thuật hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, điện... - Tính toán và cân đối các nhu cầu sử dụng đất xây dựng cơ bản, cho các giai đoạn phát triển; đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường sống ( đất, nước, không khí...) trong lãnh thổ huyện. - Cân đối các khả năng vốn đầu tư và cung ứng các vật liệu xây dựng từ nguồn tại chỗ là chính; đề ra các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương “ Nhà nước và nhân dân cùng xây dựng”. - Đưa vào đồ án quy hoạch xây dựng huyện các yêu cầu về tổ chức chiến tranh nhân dân địa phương và phòng vệ dân sự; hình thành các tuyến phòng thủ, các cụm chiến đấu liên hoàn trong xã và liên xã. 1.2.1.4 Cơ sở để lập quy hoạch gồm: - Các văn bản, nghị quyết về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho công tác xây dựng và tăng cường cấp huyện. - Sơ đồ quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội và các chuyên ngành sản xuất, phục vụ sản xuất, các dự kiến phát triển kinh tế Trung ương, tỉnh xây dựng trên lãnh thổ huyện( dùng để xác định chức năng, nhiệm vụ của huyện). - Các số liệu thống kê chính thức về tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và dự kiến kế hoạch phát triển của huyện. - Các tiêu chuẩn, quy trình, định mức và chỉ dẫn về xây dựng đã được ban hành; các thông tin phổ biến và ứng dụng khoa học trong nước và nước ngoài về xây dựng huyện và nông thôn mới. - Đồ án quy hoạch xây dựng huyện phải được lập cho giai đoạn phát triển và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của huyện đến năm 2000. Trong quy hoạch xây dựng phải đề ra một số giải pháp quy hoạch cụ thể phù hợp với giai đoạn quá độ đảm bảo sự thống nhất liên tục với quy hoạch chung. 1.2.2 Nội dung của việc lập quy hoạch : 1.2.2.1 Việc lập quy hoạch bao gồm các công tác sau: - Thu thập các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản chung cho toàn huyện và cho từng đơn vị hành chính- kinh tế trong huyện. Đánh giá lại các đặc điểm tự nhiên, tình hình hiện trạng chung và tình hình xây dựng cơ bản trong huyện; tổng hợp cân đối các nhu cầu về xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế- xã hội đươc đề ra trong quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành nhằm lập cơ sở kinh tế- kĩ thuật của đồ án. - Dự báo quy mô dân số căn cứ vào nhu cầu lao động của toàn huyện tính toán trên cơ sở các nhân khẩu, giảm tự nhiên ( sinh, tử) và tăng giảm cơ học (do di cư và nhập cư), phù hợp với chiến lược phát triển dân số lao động chung của tỉnh và Trung ương. Kế hoạch hoá việc phát triển dân số- lao động với các biện pháp cụ thể; tiến tới phân bố lại lao động- dân cư một cách hợp lí theo các đơn vị hành chính kinh tế trong huyện, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện qua từng giai đoạn quy hoạch. - Phân bố lại lãnh thổ huyện, các cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất nông, lâm ngư nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến, các khu dân cư và trung tâm phục vụ công cộng, các mạng lưới hạ tầng cơ sở kĩ thuật, các khớp nối các hệ thống kinh tế- kĩ thuật và dân cư một cách hài hoà trên lãnh thổ huyện. Cụ thể là: a) Trong giai đoạn trước mắt tổ chức phát triển các đơn vị kinh tế mới (nông, lâm trường quốc doanh, trạm, trại kĩ thuật, cơ sở tiểu thủ công ngiệp...)nhưng chưa xáo trộn nhiều các đơn vị hành chính- xã hội hiện nay. Dự kiến các tiểu vùng sản xuất- dân cư làm cơ sở bố trí các cụm kĩ thuật- xã hội làm nền móng cho các thị trấn và thị tứ trong tương lai. b) Phân loại, xác định tính chất của các điểm dân cư trên lãnh thổ huyện theo ba loại cơ bản sau đây: Điểm dân cư có triển vọng tồn tại lâu dài; Điểm dân cư có giới hạn; Điểm dân cư không có triển vọng (về lâu dài có thể xoá bỏ); Từ đó dự báo tốc độ phát triển dân số- lao động của từng điểm, dự kiến hạng mục, tính chất và quy mô của các công trình xây dựng (nhà ở, công trình sản xuất và phúc lợi công cộng...) làm cơ sở cho việc chỉ đạo và quản lý xây dựng đối với khu dân cư trong huyện. c) Tổ chức hệ thống các công trình hành chính, văn hoá và phúc lợi công cộng trên lãnh thổ huyện. Hình thành các trung tâm theo hai cấp phục vụ cơ bản: cấp huyện (gồm trung tâm phục vụ toàn huyện và trung tâm phục vụ liên xã) và cấp xã, nhằm thoả mãn nhu cầu phục vụ định kỳ, không định kỳ và thường xuyên của nhân dân trong huyện với tiện nghi và chất lượng phục vụ ngày một cao. d) Tổ chức các hệ thống kĩ thuật hạ tầng như: giao thông vận tải, thuỷ lợi năng lượng..., gắn với các hệ thống công trình phục vụ sản xuất và dân cư trong huyện nhằm bảo đảm sự ăn khớp đồng bộ giữa các hệ thống và hiệu quả kinh tế cao. e) Đề xuất ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật thích hợp để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phục vụ đời sống văn hoá, vật chất và sinh hoạt hàng ngày (kĩ thuật sản xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu...bằng các nguồn nguyên liệu tại chỗ; kĩ thuật khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới như khí mê tan, sức gió...; kĩ thuật khai thác cung cấp nước ăn và vệ sinh môi trường nước; kĩ thuật cải tiến các phương tiện vận tải thô sơ và cơ khí nhỏ; ứng dụng các thiết kế điển hình về công trình công cộng...) g) Phân phối và cân đối quỹ đất đai cho các nhu cầu xây dựng cơ bản với yêu cầu bảo đảm hiệu quả sử dụng cao và hết sức tiết kiệm đất canh tác. - Đề ra các biện pháp bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí...)quanh các khu vực sản xuất và dân cư; duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái nông thôn: Chú ý tổ chức hệ thống mặt nước các loại nhằm phục vụ phát triển thuỷ sản và cải tạo vi khí hậu; Tổ chức và phát triển hệ thống cây xanh các loại như: rừng, cây xanh phòng hộ ven biển, ven đường, cây xanh trong thôn xóm; Tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên. - Ngiên cứu khả năng thực tế huy động nguồn vốn, dự kiến hướng đầu tư xây dựng cơ bản và tiến độ các bước thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng. Kiến nghị với các ngành, các cấp các biện pháp có hiệu lực nhằm thực hiện đồ án. 1.2.2.2 Dự báo phát triển dân số và lao động xã hội. Nôị dung của việc nghiên cứu dự báo phát triển dân số và lao động xã hội trong huyện. - Nghiên cứu quá trình lịch sử hình thành và phát triển của dân cư trong huyện qua từng giai đoạn tiêu biểu về tốc độ phát triển, những biến động về dịch cư. Phân tích đánh giá kĩ các yếu tố phát triển dân số và lao động qua thống kê trong thời gian từ 3 đến 5 năm gần đây về: biến động của quy mô dân số chung; số lượng và tỉ lệ tăng tự nhiên do sinh đẻ và tử vong; số lượng và tỉ lệ di chuyển cơ học ( do đi và đến), cơ cấu dân số theo giới tính và lứa tuổi ( lấy ở năm tổng điều tra dân số 1979), quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề. - Dự báo các xu hướng phát triển dân số của huyện trên cơ sở: Quy luật tất yếu của dân số phát triển một cách tự nhiên do sinh đẻ và tử vong. - Việc tăng giảm dân số trên cơ sộ di chuyển cơ học do đi và đến định cư làm kinh tế mới. Đi hoặc đến do các nguyên nhân xã hội- kinh tế kháb (đi bộ đối, hợp lý hoá gia đình) Những di chuyển cơ học này nằm trong chiến lược phân bố lại dân cư lao động trên lãnh thổ toàn quốc, đang được phác thảo theo những dự án cụ thể đối với từng vùng- xu thế chung là: Đối với những huyện kinh tế nông nghiệp có mật độ quá cao từ 600người/km2 trở lên ở đồng bằng sông hồng và ven biển Trung bộ cần đưa dần đi xây dựng những vùng kinh tế mới theo kế hoạch cụ thể và đầu tư thích đáng như vậy sẽ có xu hướng giảm cơ học hàng năm. Đối với những huyện kinh tế nông nghiệp có mật độ từ 300-600 người/km2 thì sắp xếp phân bố lại và điều chỉnh tại chỗ (trong phạm vi huyện), do vậy giảm cơ học không đáng kể. Đối với huyện miền núi phía Bắc, tây nguyên, miền Đông Nam bộ thường đất đqi rộng, tiề} năng kinh tế lớn, mà mật độ lại quă thấp (5 đến 300 ngưòi/km2) thì sẽ tiếp dân cư từ nơi khác đến định bư, xây dựng trên quê hương mới, việc tăng có học là tất yếu và đáng chú ý. - Dân_số toàn huyện dự báo đến mốc quy định sẽ là kết quả của việc tính toán dân số do tăng tự nhiên và dân số tăng hoặc giảm cơ học cân đối với khả năng tạo ra việc làm Dự báo phát triển lao động xã hội trên lãnh thổ huyện bao gồm: Dự kiến nguồn lao động trong dân số đến các mốc thời gian quy hoạch ( có thể dự báo tỷ lệ lao động trong dân số đến năm 1990 chiếm từ 48 đến 50,5 và đến năm 2000 chiếm từ 52 đến 55%) - Tính toán cân đối lao động theo các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất dựa vào các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội cụ thể của từng huyện - Phân bố lao động xã hội theo lãnh thổ dựa trên quy hoạch phân bố sản xuất. Cần tạo nên nhiều cơ sở lao động mới ở gần nguồn còn nhiều tiềm năng khai thác, có triển vọng phát triển mạnh trong thời gian tới như : nguồn hải sản, muối, cây công nghiệp xuất khẩu, tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Mặt khác phải nhanh chóng tạo ra nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động tại chỗ. 1.2.2.3 Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất kĩ thuật tập chung. Quy hoạch xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất kĩ thuật tập chung phải gắn với việc hình thành các thị trấn, thị tứ và cụm kinh tế- xã hội trên lãnh thổ huyện. Các cơ sở vật chất kĩ thuật tập chung làm tiền đề cho việc hình thành các thị trấn, thị tứ và các cụm kinh tế – xã hội do huyện trực tiếp quản lý bao gồm: các trạm, trại kĩ thuật phục vụ cho các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những xí nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp sửa chữa và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, xuất nhập khẩu; các cơ sở khoa học- kĩ thuật thực hành. Mạng lưới các cơ sở vật chất kĩ thuật tập trung được phân thành các hệ thống nhỏ sau đây: a) Hệ thông trạm, trại kĩ thuật phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm: - Các trạm phục vụ trồng trọt như: trạm cơ khí nông nghiệp và sửa chữa, trạm cung cấp giống lúa và một số giống cây trồng khác, trạm thuỷ nông, trạm bảo vệ thực vật, trạm vật tư nông nghiệp. - Các trạm trại phục vụ chăn nuôi như: trại lợn giống (cấp II, cấp III), trại lợn thịt, trạm truyền tinh nhân tạo, các trại gia súc có sừng (trâu, bò, dê), trại gia cầm (gà, vịt), trạm thú y, trạm chế biến thức ăn gia súc,lò ấp trứng, lò sát sinh...; các trạm, trại phục vụ lâm nghiệp như trạm kiểm lâm, trạm nghiên cứu cải tạo đất, trạm hoặc công ty thu mua lâm sản, trạm ươm cây đặc sản; - Các trạm, trại phục vụ thuỷ sản như: trại cá giống, trạm nuôi trồng hải sản , trạm cung ứng vật tư hải sản, trạm hoặc công ty thu mua và chế biến hải sản...; - Các trạm, trại phục vụ công việc làm muối. b) Hệ thống các công ty phục vụ phân phối lưu thông, các kho tàng bến bãi trên lãnh thổ huyện bao gồm: - Các công ty cung ứng vật tư nông, lâm, ngư nghiệp, công ty xuất nhập khẩu, công ty lương thực, thực phẩm, công ty bách hoá cấp I, công ty muối, công ty hải sản, công ty xây dựng vận tải; - Các kho lương thực, rau quả, kho bảo quản các loại vật tư như: giống, phân bón hoá học, nông cụ, bách hoá, các kho thu mua và chế biến nông, lâm, hải sản, các trạm xăng dầu,... c) Hệ thống các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bao gồm: - Cơ sở công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm như: xay xát gạo, chế biến các cây có dầu (lạc, vừng, dừa, sở, trẩu), cây có sợi (đay, cói, gai, tơ, tằm), chế biến rau quả; xí nghiệp chế biến chè, thuốc lá, cà phê, cao su, các cơ sở làm đậu phụ, nước chấm, dầu thực vật, bánh kẹo, nước giải khát, chế biến thức ăn làm sẵn, xí nghiệp chế biến cá, nước mắm,...Các huyện quanh thành phố, khu công nghiệp có lò mổ, chế biến thịt sữa. - Cơ sở công nghiệp cơ khí chế biến tạo nhỏ và sửa chữa như: sản xuất nông cụ, dụng cụ cầm tay, phương tiện vận chuyển thô sơ và cải tiến, sản xuất và gia công một số phụ tùng cơ khí nhỏ, sửa chữa trung , tiểu tu máy móc nông nghiệp, vận tải. Trong giai đoạn trước mắt xưởng cơ khí huyện cần có nhiệm vụ sản xuất cơ động, nên kết hợp với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu hình thành cụm xí nghiệp cơ khí tổng hợp huyện với dây chuyền công nghệ linh hoạt, thích ứng với phương án sản phẩm đa dạng. Các huyện miền núi có thể có xưởng cưa xẻ, chế biến gỗ, các huyện miền biển có thể có xưởng đóng sửa thuyền, sản xuất ngư cụ, dụng cụ làm muối. - Cơ sở công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như: xí nghiệp sản xuất gạch, ngói, vôi, khai thác đá, cát sỏi, công nghiệp sản xuất cấu kiện nhỏ, gạch không nung, chất kết dính đơn giản ( đôlômi). Cần tiến tới mỗi huyện có một xưởng bê tông phục vụ cho xây dựng, thuỷ lợi, giao thông công nghiệp và dân dụng như đúc cống, làm cột điện, dầm, panen,...và có xưởng mộc sản xuất các kết cấu xây dựng như vì kèo, cánh cửa...kết hợp với sản xuất đồ dùng gia đình. - Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu như: dệt vải, may mặc, làm chiếu cói, thảm len, thảm đay, đan lát mây tre, thêu ren, làm đồ mỹ nghệ, đồ dùng sành sứ, gốm, thủy tinh, chế biến dược liệu... Một số huyện có nguyên liệu làm giấy như: nứa, giang, bã mía...có thể có cơ sở sản xuất giấy quy mô nhỏ công suất vài trăm tấn giấy trên một năm. Tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phải dựa vào nguồn nguyên liệu tại chỗ là chính. Nhà nước có thể cung cấp nguyên liệu để gia công hàng xuất khẩu. Quy hoạch xây dựng và cải tạo mạng lưới các cơ sở vật chất kĩ thuật tập trung phải dựa vào việc tổ chức cơ cấu quy hoạch lãnh thổ huyện theo 3 cấp: Cấp 1: Lãnh thổ toàn huyện với trung tâm chính trị- kinh tế- xã hội đầu não ở thị trấn, huyện lị. Cấp II: Lãnh thổ bao gồm một số xã kề nhau với các đặc thù địa lý, sản xuất, dân cư tương đối đồng nhất và quan hệ hoạt động gắn bó ( còn gọi là tiểu vùng sản xuất- dân cư). Trong giai đoạn trước mắt chưa đủ điều kiện để trở thành một cấp hành chính- kế hoạch của huyện. Các trung tâm tiểu vùng hiện nay là các cụm kinh tế- xã hội với một số cơ sở kho tàng, trạm trại, tiểu thủ công nghiệp và phục vụ công cộng cho khu vực liên xã đang được hình thành và củng cố, là cơ sở tạo lập thị trấn hoặc thị tứ trong dự án quy hoạch huyện dài hạn. Cấp 3: Lãnh thổ giới hạn trong các đơn vị hành chính- kinh tế cơ sở (xã- hợp tác xã, các đội sản xuất của nông, lâm, ngư trường quốc doanh) với các cơ sở vật chất kĩ thuật tự xây dựng là chính. Quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lị phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành. Quy hoạch xây dựng các thị tứ khác trên lãnh thổ huyện thường gắn liền với việc hình thành các cụm kinh tế- xã hội phục vụ liên xã ( các trung tâm kinh tế- xã hội- lưu thông phân phối của các tiểu vùng sản xuất- dân cư), phù hợp với trình độ quản lý và trình độ phát triển lực lượng sản xuất hiện nay. Cơ sở hình thành các thị trấn hoặc thị tứ là các công trình kinh tế- xã hội có quy mô phục vụ lớn hơn quy mô của một xã- hợp tác xã nhưng lại nhỏ hơn quy mô phục vụ chung toàn huyện. Các cơ sở này bao gồm: a) Các công trình phục vụ sản xuất ở tiểu vùng như: đội máy kéo nông nghiệp, hệ thống đường khu vực cho cơ giới hoạt động, xưởng sửa chữa cơ khí nông cụ, trạm thuỷ nông phân phối, điều hoà tưới, tiêu cho một lưu vực gồm vài xã, trạm chế biến thức ăn gia súc, các trạm trại chăn nuôi giống và thịt tập trung quy mô lớn (lợn, trâu bò, gia cầm, cá...)các kho khu vực phân phối vật tư và thu mua nông sản, muối, trạm xăng dầu, trạm chế biến khu vực..., các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung: dệt, may mặc, cơ chế và lắp ráp công cụ bán cơ giới, lò gạch, ngói, vôi công suất lớn, các xưởng sản xuất cấu kiện nhỏ, vật liệu không nung... b) Các công trình phục vụ đời sống xây dựng ở tiểu vùng như: trường phổ thông trung học theo hệ thống giáo dục từ 10 đến 12 năm và trường bổ túc văn hoá, phòng khám đa khoa (từ 30 đến 50 giường), thư viện, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hoá khu vực, sân khấu ngoài trời, sân bãi thể thao tiêu chuẩn, một số cửa hàng tổng hợp và chuyên môn hoá phục vụ nhu cầu định kỳ, bưu điện, ngân hàng, khu vực chợ... Việc bố trí xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống của tiểu vùng tuân theo quy hoạch thống nhất, nên tập trung ở một số điểm dân cư ở trung bộ, có triển vọng phát triển, có các điều kiện thuận tiện về giao thông, về đất xây dựng và trang bị kĩ thuật (điện, nước..) Đối với những tiểu vùng sản xuất nông ngiệp là chính, nơi đất đai tương đối bằng phẳng thì bố trí các công trình với cự li hoạt động cho phép từ 3 đến 4 km. ở những khu đồi, trồng cây công nghiệp chuyên canh hoặc chăn nuôi gia súc, các trung tâm tiểu vùng nên gắn với trung tâm nông trường bộ có trong tiểu vùng. Cự li hoạt động cho phép từ 4 đến 5 km. ở nhũgn khu vực đồi núi lao động lâm nghiệp là chính, các trung tâm tiểu vùng nên gắn với trung tâm trường bộ. Cự li hoạt động cho phép từ 5 đến 7 km ( tối đa 10 km). Trường hợp đi lại quá khó khăn thì có thể bố trí thêm trung tâm phụ gắn với trung tâm lâm trường hoặc trung tâm xã miền núi. ở những khu vực ven biển, hải đảo, nơi dân cư thường tập trung đông đúc gắn cửa sông hoặc bến bãi đậu thuyền, các trung tâm tiểu vùng gắn bên những làng lớn và bến bãi tầu thuyền tập trung. Nguyên tắc quy hoạch tổ chức xây dựng thị trấn, thị tứ trong huyện là tập trung các công trình thành trung tâm với một hoặc nhiều chức năng kết hợp, gắn với khả năng xây dựng thực tế trong từng kế hoạch 5 năm để xây dựng gọn từng cụm công trình nhằm sớm đưa công trình vào sử dụng và sớm tạo bộ mặt kiến trúc cho thị trấn. Quy hoạch xây dựng phải gắn với địa hình thiên nhiên, vận dụng cả hai dạng bố cục theo tuyến phố và cụm điểm tập trung. Các trạm trại kĩ thuật, xi nghiệp cơ sở sửa chữa, kho tàng nên bố trí thành từng cụm liên hoàn gắn với đầu mối và tuyến kĩ thuật (giao thông, điện, nước) Đối với các cơ sở thủ công nghiệp không độc hại và các công trình phúc lợi công cộng khác nên bố trí kết hợp theo những tuyến phố chính 1.2.2.4 Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư cơ sở trên lãnh thổ. Mạng lưới điểm dân cư trên lãnh thổ huyện bao gồm thôn, xóm, bản ở xã- hợp tác xã và khu ở của công nhân nông, lâm trường. Những điểm dân cư cơ sở được xây dựng mới hoặc cải tạo phải phù hợp với việc tổ chức lại sản xuất và đời sống văn hoá xã hội chủ nghĩa ở nông thôn, Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư cơ sở phải kế thừa khai thác truyền thống tổ chức làng xã Việt Nam trong lịch sử, đồng thời góp phần tạo nên thế trận liên hoàn, rộng khắp của “pháo đài” huyện. Trước khi tiến hành quy hoạch phân bố mạng lưới điểm dân cư cơ sở, phải nghiên cứu kĩ quá trình hình thành mạng lưới điểm dân cư hiện trạng. Phải điều tra quy mô dân số và hiện trạng xây dựng của từng điểm; vị tí trung tâm công cộng và sản xuất của xã đã hình thành quy mô và giá trị xây dựng của công trình chính (trường học, trụ sở, hội trường, trạm y tế, sân phơi, sân kho chính, trại chăn nuôi xã...), bình quân đất ở, tỷ lệ nhà ở để xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Phải tiến hành điều tra phân loại xác định làng gốc chính (quy mô lớn hơn 200 hộ), những thôn xóm quy mô từ 50 đến 200 hộ mới dãn ra trong quá trình mở rộng phát triển, những ấp trại nhỏ (dưới 50 hộ) định cư tự phát qua các biến động lịch sử. Phải dựa vào mức độ cơ giới hoá đồng ruộng; mức độ điện khí hoá; mức độ thuỷ lợi hoá toàn bộ ( hoàn toàn chủ động tưới tiêu); mức độ hoá học hoá ( chủ động bón phân hoá học và dùng thuốc trừ sâu) Khi quy hoạch cần tính đến việc tận dụng các nguồn về điện và năng lượng khác (khí mêtan, sức gió, sức nước, năng lượng mặt trời..) cho sản xuất và đời sống. Đối với những huyện đất rộng, người thưa, đang và sẽ hình thành nhiều vùng kinh tế mới, khi quy hoạch phân bố dân cư cần xác định tính chất, quy mô và vị trí của những điểm dân cư mới, cần bảo đảm phù hợp với địa bàn sản xuất (khu vực khai hoang, phục hoá, hệ thống phục vụ hạ tầng) và yêu cầu xây dựng thôn xã chiến đấu (đối với những huyện miền núi phía bắc). Những điểm dân cư này được quy hoạch xây dựng ngay từ đầu, hợp thành mạng lưới điểm dân cư cơ sở tồn tại tương đối lâu dài trên lãnh thổ huyện. Quy hoạch những “ thôn nông, lâm nghiệp mới” định cư đồng bào từ nơi khác đến xây dựng quê hương mới cần chọn vị trí quy hoạch thuận lợi, nơi sườn đồi, chân núi, có thể đất thoải vừa phải (từ 5 đến 100), đất chưa bị phong hoá nhiều, gần nguồn nước và vị trí trung bộ trong địa bàn sản xuất. Mỗi thôn nên có quy mô từ 1000 đến 1500 dân trở lên, để có thể ngay từ đầu tổ chức thành một hợp tác xã nông nghiệp gồm 2 đến 3 đội sản xuất, bảo đảm từ 150 đến 200 ha canh tác; bảo đảm đặc thù địa hình. Khi quy hoạch, thu gom những điểm dân cư lẻ (ấp trại), không có triển vọng tồn tại. Việc tiến hành quy hoạch phân bố lại mạng lưới điểm dân cư cơ sở phải được phối hợp đồng bộ nhất quán từ huyện tới xã bảo đảm lợi ích chung và thích hợp với các điều kiện đặc biệt từng nơi (tự nhiên, lịch sử, dân tộc) Cần hết sức coi trọng đặc điểm tự nhiên của môi trường để xác định hình thái phân bố dân cư thích hợp (bố trí thành những điểm quần cư lớn tập trung hay tuyến dải), mức độ tập trung dân cư, độ dầy của tuyến dân cư...ngoài ra phải chú trọng hết sức môi quan hệ với cảnh quan thiên nhiên của địa hình cây xanh, sông hồ phong cảnh đẹp...Bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt; có những biện pháp tránh ô nhiễm nguồn nước và không khí do phân hoá học, thuốc trừ sâu và chất thải trong sản xuất và trong sinh hoạt. Tổ chức hệ thống trung tâm phục vụ công cộng trên lãnh thổ huyện Hệ thống trung tâm phục vụ công cộng bao gồm: các công trình hành chính, văn hoá phúc lợi công cộng được quy hoạch gắn với hệ thống dân cư (thị trấn thôn xóm) Việc phân loại phục vụ của hệ thống trung tâm phải dựa trên cơ sở phân lãnh thổ theo 3 cấp: vùng toàn huyện, tiểu vùng sản xuất dân cư (liên xã) đơn vị cở sở xã- hợp tác xã. Các công trình ở trung tâm được quy hoạch bố trí thành từng cụm gắn trong cơ cấu quy hoạch chung của từng loại điểm dân cư được xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng. Quy mô và mức độ xây dựng trang bị kĩ thuật của các công trình được tính toán theo quy mô dân số của từng điểm và những mối quan hệ tương tác chung. Trên lãnh thổ huyện hình thành 3 dạng trung tâm phục vụ (nằm trong hai cấp: huyện và xã) a) Trung tâm phục vụ cơ sở (phục vụ trong phạm vi lãnh thổ xã hoặc đơn vị tương đương). Đây là cấp phục vụ cơ sở , bảo đảm các hoạt động phục vụ thường xuyên hàng ngày, bao gồm các công trình: - Giáo dục: nhà trẻ mẫu giáo phục vụ cho từng nhóm ở từ 50 đến 100 hộ ( tương ứng với 300 đến 500 dân); trường phổ thông cơ sở quy mô 9,18, 29 lớp (tương đương với số dân phục vụ 1500, 3000, 4500 dân); lớp bổ túc văn hóa cho người lớn tuổi. - Văn hóa: thư viện, phòng thông tin, nhà văn hoá xã với phòng biểu diễn, hội họp ( từ 1 đến 1,5 chỗ cho 100 dân), nhà truyền thống xã; bãi chiếu bóng ngoài trời. - Y tế: trạm y tế xã từ 10 đến 15 giường phục vụ cho quy mô từ 3000 đến 5000 dân; vườn nhà chế biến thuốc đông y tại chỗ. - Thương nghiệp: chợ phiên, hợp tác xã mua bán thực phẩm và mặt hàng bách hoá thông dụng thường ngày, các dịch vụ nhỏ (sửa chữa, cắt tóc...) - Thể thao: sân bóng đá, bể bơi cỡ nhỏ...(nên bố trí gần trường phổ thông cơ sỏ) - Hành chính: trụ sở Uỷ ban xã, ban quản trị hợp tác xã, Đảng uỷ và các đoàn thể khác. Các công trình trên được kết hợp thành trung tâm công cộng xã, bố trí ở các vị trí tiện lợi và đẹp trong thôn trung tâm ở xã- hợp tác xã đã được xác định tồn tại lâu dài. Có thể kết hợp với sân phơi lớn, đình chùa, ao lớn đã cải tạo,... trong khu trung tâm. Một trung tâm phục vụ được quy hoạch xây dựng với quy mô dân số từ 3000 đến 5000 dân (tối thiểu 1500 dân). Cự li tới điểm dân cư phụ xa nhất không quá 2 km. ở các xã miền núi, tây nguyên..(dân cư cơ sở tồn tại lâu dài ở quá xa làng trung tâm từ 3 đến 4 km) mặc dù không có đủ quy mô tối thiểu cần thiết (nhỏ hơn 1500 dân), có thể bố trí trung tâm phụ với những công trình như: phân hiệu phổ thông cơ sở, quầy mua bán, câu lạc bộ... b) Trung tâm phục vụ liên xã (hoặc đơn vị tương đương là tiểu vùng sản xuất, dân cư) bảo đảm các hoạt động định kì ( hàng tuần, hàng tháng) bao gồm các công trình: - Giáo dục: trường phổ thông trung học với số lớp từ 9 đến 15 lớp, lớp bổ túc văn hoá (có thể có trường kĩ thuật dạy nghề) - Văn hoá: nhà văn hoá khu vực kết hợp chiếu bóng thường xuyên với quy mô từ 500 chỗ trở lên, câu lạc bộ thanh niên, thư viện, vườn hoa, sân khấu ngoài trời trên 1000 chỗ. - Y tế: phòng khám đa khoa khu vực với quy mô từ 30 đến 50 giường, hiệu thuốc đông y, tây y, độ vệ sinh phòng dịch. - Thương nghiệp: các cửa hàng công nghệ phẩm hoặc bách hoá, thực phẩm, lương thực, nhà khách, tiệm ăn đặc sản, giải khát, khu vực chợ... - Thể thao: sân bóng đúng quy cách, bể bơi, nhà tập có mái. loại trung tâm này nằm trong cấp phục vụ chung của toàn huyện, nên quy mô và mức độ xây dựng các hạng mục công trình sẽ tính toán phân bố chung toàn huyện. Huyện có trách nhiệm quản lý hoạt động và đầu tư xây dựng một phần, kết hợp với sự đóng góp của các xã trong khu vực được hưởng phúc lợi này. Các công trình phục vụ công cộng này được bố trí kết hợp với các cơ sở kinh tế- kĩ thuật của tiểu vùng sản xuất nhằm trong cơ cấu quy hoạch của các cụm kinh tế- xã hội hoặc thị trấn khác trong huyện hoặc gắn với một làng chính có điều kiện. trung tâm này phục vụ cho quy mô dân số từ 4 đến 6 vạn dân. Cự li hoạt động cho phép tới các làng xóm trong khu vực không quá 6 km c) Trung tâm phục vụ toàn huyện ( thường bố trí ở các thị trấn huyện lị): Bảo đảm các hoạt động không định kỳ với các công trình có chất lượng và quy mô phục vụ cao. Trung tâm bao gồm các công trình: - Giáo dục: có thể có các trường phổ thông trung học vừa học vừa làm, trường bổ túc văn hoá, trường chính trị, hành chính huyện, các trường dạy nghề, trường sơ cấp hoặc trung cấp bổ túc nông, lâm, ngư nghiệp, trường phổ thông trung học ...tuỳ theo sự phân bố chung trong toàn tỉnh. - Văn hoá: nhà văn hoá huyện với hội trường đa chức năng có từ 800 chỗ trở lên, rạp chiếu bóng, nhà thông tin, văn hoá, thư viện huyện, bảo tàng, đài phát thanh huyện, công viên, câu lạc bộ thanh niên, sân khấu ngoài trời từ 1500 đến 2000 chỗ - Y tế: bệnh viện huyện dưới 1000 dân, các hiệu thuốc, đội vệ sinh phòng dịch, xưởng chế biến thuốc đông y, vườn cây thuốc. - Thương nghiệp: cửa hàng bách hoá, công nghệ phẩm, thực phẩm, các cửa hàng vật tư chuyên dụng, cửa hàng sửa chữa điện cơ, các cửa hàng ăn uống đặc sản, may mặc, dịch vụ nhỏ, ngân hàng huyện. - Thể thao: sân vận động có khán đài và một phần mái che đúng quy cách, có thể có các nhà tập có mái và bể bơi. - Hành chính: trụ sở huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, toà án, công an, huyện đội, viện kiểm sát nhân dân huyện Quy mô các công trình thuộc trung tâm phục vụ toàn huyện phụ thuộc vào quy mô dân số từng huyện. Cự li hoạt động tới các trung tâm phục vụ liên xã nên nằm trong phạm vi từ 7 đến 10 km. Đối với các huyện miền núi tây nguyên nên chia bớt quy mô công trình ở cấp này cho các công trình tương ứng ở trung tâm phục vụ khu vực liên xã. Khi tính toán các công trình phục vụ cấp huyện bố trí ở các trung tâm liên xã phải chú ý đến khả năng phục vụ cho các điểm dân cư cơ sở tồn tại lâu dài trong toàn tiểu vùng. Số lượng cán bộ công nhân viên phục vụ ở các công trình phải được tính như thành phần lao động cơ bản. Các công trình phục vụ cần kết hợp với yếu cầu quốc phòng toàn dân. Khi tính toán quy mô phải lưu ý tới khả năng phục vụ cho lực lượng vũ trang đóng trong huyện và khi chiến sự xảy ra, hệ thống phục vụ này sẽ được chuyển hoá nhanh chóng sang hậu cần chiến đấu tại chỗ Đối với huyện đồng bằng hình thái phân bổ trung tâm phục vụ “ hội tụ” là thích hợp. Các chỉ tiêu tính toán tập trung nhiều ở thị trấn huyện lị (khoảng 50%). Đốí với tính toán phân đều giữa huyện miền núi, Tây Nguyên thị dạng “ phân cực” là thích hợp hơn. Các chỉ tiêu tinh toán phân đều giữa các huyện lị và các thị trấn, thị tứ khác trong huyện ( tại thị trân huyện lị chiếm 30%) 1.2.2.5 Quy hoạch các hệ thống kĩ thuật hạ tầng. Quy hoạch xây dựng các hệ thống kĩ thuật hạ tầng trên lãnh thổ huyện bao gồm: quy hoạch đất đai xây dựng điểm dân cư, quy hoạch giao thông, quy hoạch cấp điện và quy hoạch cấp nước. Quy hoạch chuẩn bị xây dựng: Phải lập bản đồ đánh giá- tổng hợp đất đai xây dựng Trên bản đồ đánh giá đất đai xay dựng được phân ra làm 4 loại: - Xây dựng thuận lợi; - Xây dựng ít thuận lợi; - Xây dựng không thuận lợi; - Không được phép xây dựng; Phải nghiên cứu các giải pháp phân bố dân cư trên lãnh thổ huyện để công tác chuẩn bị kĩ thuật đất đai xây dựng được hợp lý, khắc phục được những điều kiện bất lợi. Dựa vào sơ đồ phân bố dân cư trên lãnh thổ huyện, điều kiện tự nhiên để điều tra và các dự kiến quy hoạch chuyên ngành, cân nghiên cưu các giải pháp để xây dựng các điểm dân cư cho thuận lợi nhất. 1.2.2.6 Quy hoạch mạng lưới giao thông Cần nghiên cứu quy hoạch giao thông toàn tỉnh và các dự kiến phát triển của các ngành trong huyện. Nếu có dự kiến quy hoạch giao thông toàn tỉnh cần phải nghiên cứu những vấn đề được nêu trong quy hoạch giao thông toàn tỉnh có liên quan đến giao thông trong huyện. Nghiên cứu hệ thống giao thông trong huyện gắn liền với hệ thống giao thông chung của tỉnh và của quốc gia. Phải nghiên cứu các dự kiến quy hoạch của các ngành kinh tế đặt trong lãnh thổ huyện. Cần nẵm được quy mô, tính chất công trình dự kiến xây dựng, khối lượng hàng hoá, nguyên vật liệu cần vận chuyển, đường nông lâm trường...Cần nghiên cứu quy hoạch giao thông huyện hợp lí, tránh mở đường tuỳ tiện, không sử dụng hết năng lực vận tải. Cần nghiên cứu vị trí, ý nghĩa quốc phòng của huyện, khả năng quy hoạch kết hợp giao thông trên lãnh thổ huyện với phương án tổ chức giao thông quốc phòng Những tuyến giao thông kết hợp quốc phòng thì cần nghiên cứu để xác định tuyến, tính chất, quy mô cho hợp lí. Cần lựa chọn quy hoạch giao thông trên lãnh thổ huyện phù hợp với dạng và vị trí phân bố dân cư. Dựa vào kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên để đánh giá tiềm năng phát triển giao thông trên các vùng địa hình trong huyện. Dựa vào kết quả nghiên cứu hiện trạng để rút ra những đặc điểm về quản lý, sử dụng phương tiện giao thông. Dựa vào dự kiến trong xây dựng chuyên ngành để rút ra những đối tượng giao thông phục vụ. Mỗi phương án tổ chức phân bố dân cư nên phác thảo một sơ đồ giao thông để chọn phương án hợp lí nhất. Quy hoạch chọn phương án vận tải trên cơ sở nghiên cứu: - Điều kiện tự nhiên, dự kiến quy hoạch thuỷ lợi; - Nhu cầu vận tải của các ngành; - Tình hình hiện trạng giao thông; - Phương án phân bố dân cư; - Phân tích và kiến nghị phương thức vận tải cho những năm trước mắt và dài hạn sau này; - Cần luận chứng về tỉ lệ giữa các phương tiện vận tải trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, ước tính số lượng cần sử dụng. Lập mạng lưới quy hoạch giao thông Trên cơ sở phương án giao thông quốc lộ, tỉnh lộ qua lãnh thổ huyện, phương án dân cư, dự kiến phân bố các khu vực sản xuất tập trung (xí nghiệp, trạm, trại...) và dự kiến giao thông kinh tế kết hợp quốc phòng, tiến hành nghiên cứu lập phương án mạng lưới giao thông trên lãnh thổ huyện. Phương án mạng lưới phải thể hiện các loại đường theo tính chất, cấp đường (quốc lộ tỉnh lộ, đường liên xã, đường chuyên dụng). Cân lập bảng so sánh giữa các phương án giao thông trên các chỉ tiêu về vốn đầu tư, kinh phí xây dựng, quản lí, đầu tư phương tiện vận chuyển, khả năng thi công và vật tư. 1.2.2.7 Quy hoạch mạng lưới cấp điện Khi luận chứng chỉ tiêu cấp điện cho huyện phải dựa trên các cơ sở sau: - Quy hoạch cấp điện toàn tỉnh; - Tiềm năng thuỷ điện trong huyện; - Nguồn điện hiện có trong huyện; - Khả năng và dự kiến các ngành đầu tư xây dựng nguồn điện và tiêu thụ điện trong huyện; - Quy hoạch xây dựng mạng lưới dân cư và các cơ sở vật chất – kĩ thuật. - Khả năng đầu tư của tỉnh, huyện, xã- hợp tác xã và sự đóng góp của nhân dân Xây dựng chỉ tiêu cấp điện phải căn cứ vào các cơ sở nêu trên có nghiên cứu, phân tích, lựa chọn. Chỉ tiêu cấp điện cho các đối tượng tiêu thụ điện trong huyện bao gồm các cơ sở sản xuất và phục vụ sản xuất ( công, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản...), các điểm dân cư (thị trấn, thôn xóm..)và các cơ sở phục vụ sinh hoạt. Lập quy hoạch cấp điện phải căn cứ vào các chỉ tiêu cấp điện cho các đối tượng tiêu thụ, căn cứ vào quy hoạch phân bố dân cư, phân bố sản xuất trong huyện và theo trình tự sau đây: a) xác đinh phụ tải tính toán: Phụ tải tính toán với quy hoạch ngắn hạn và dài hạn theo các chỉ tiêu cấp điện, theo quy mô, tính chất của các cơ sở tiêu thụ. Sau khi xác định phụ tải, lập biểu đồ phụ tải thể hiện vị trí, công suất của từng cơ sở tiêu thụ. b) Lập quy hoạch nguồn điện bao gồm các công tác sau: - Đánh giá nguồn điện hiện tại; - Cụ thể hoá dự kiến quy hoạch cấp điện của tỉnh cho huyện. Quy hoạch nguồn điện dựa trên cơ sở nguồn điện hiện có, dự kiến quy hoạch cấp điện toàn tỉnh, biểu đồ phụ tải trên lãnh thổ huyện, khả năng đầu tư..., tiến hành nghiên cứu các phương án xác định nguồn trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn. Lựa chọn phương án nguồn thích hợp dựa trên sự phân tích so sánh kinh tế các chủng loại nguồn (nhiệt điện, thủy điện, trạm biến áp...) các vị trí nguồn, công suất nguồn... Quy hoạch mạng lưới cung cấp điện trong huyện dự kiến dùng nguồn là trạm biến áp thì phải tỉnh toán, lựa chọn phương án tuyến, cấp điện áp của tuyến cung cấp điện từ trung tâm phát điện đến trạm biến áp nguồn. Tuyến và cấp điện áp của tuyến phụ thuộc vào cự li từ trung tâm cấp điện (biến áp trung gian, nhà máy điện) đến trạm biến áp nguồn và phụ tải mà biến áp nguồn phải cung cấp. Mạng lưới phân phối điện cao áp (từ 6 đến 10kv) từ nguồn điện của huyện ( trạm biến áp nguồn, trạm phát điện..) đến các trạm biến áp tiêu thụ ( từ 6 đến 10kv/0,4kv) phải được nghiên cứu hợp lí để phục vụ cho các điểm dân cư, các xí nghiệp, trạm, trại... Hướng quy hoạch mạng lưới phân phối điện phải được nghiên cứư ngay khi lập quy hoạch nguồn điện. Đến giai đoạn này, quy hoạch mạng lưới phân phối điện được nghiên cứu chi tiết cụ thể hơn để chọn phương án mạng lưới hợp lí Vì mạng lưới điện của nước ta chưa phát triển rộng khắp đều, nên cho phép nghiên cứu mạng lưới điện trên lãnh thổ không khép kín. Quy hoạch mạng lưới trạm biến áp tiêu thụ (từ 6 đến 10kv/0,4kv) bao gồm số lượng và vị trí các trạm. Việc xác định vị trí và số lượng trạm (từ 6 đến 10kv/0,4kv) liên quan đến quy hoạch mạng đường dây phân phối và mạng đường dây hạ thế. Bán kính hợp lí của trạm biến áp tiêu thụ là từ 500 đến 1000m Quy hoạch xây dựng cấp nước Cần nghiên cứu tổng hợp các dự kiến quy hoạch của các ngành liên quan đến khai thác sử dụng nguồn nước. Ngiên cứu dự kiến của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ điện, giao thông, du lịch, văn hoá về khai thác tổng hợp tiềm năng nguồn nước mặt. Cần xây hồ chứa, bậc nước, kênh, sông đào, trạm bơm tưới…(phân phối lưu thông trên các kênh dẫn..) Nghiên cứu dự kiến của các ngành về khai thác mạch nước ngầm, cho các vùng sản xuất, dân cư. Lập các chỉ tiêu, quy hoạch phương thức cấp nước cho các điểm dân cư trong huyện cần phải căn cứ vào: - Khả năng vật tư; - Khả năng vốn đầu tư của nhà nước, tập thể và gia đình; - Đặc điểm và quy mô của các điểm dân cư trong huyện; - Tính chất quy mô các trạm, trại, xí nghiệp trong huyện và phương thức cấp nước cho các điểm dân cư. Khi quy hoạch xây dựng cấp nước cho các điểm dân cư, xí nghiệp, trạm trại, nếu có điều kiện được phép xây dựng hệ thống cấp nước cho hoàn chỉnh, có nhà máy xử lý nước,có hệ thống cấp, đến từng nhà, từng xí nghiệp theo tiêu chuẩn hiện hành hoặc có thể xây dựng hệ thống cấp nước tập trung nhưng chưa hoàn chỉnh về sử lí hệ thống ống dẫn và chưa đạt tiêu chuẩn hiện hành. Đối với loại điềm dân cư tự xây dựng hệ thống cấp nước gia đình (hồ ao, giếng khơi, giếng đào), cần xây dựng hệ thống lắng lọc đơn giản. 1.2.3 Trình tự lập quy hoạch : Việc lập quy hoạch được tiến hành theo trình tự sau: Bước chuẩn bị: bao gồm công tác tổ chức và tìm hiểu các cơ sở để tiến hành lập đồ án; khảo sát thực địa, điều tra thu thập số liệu, tài liệu chung cho toàn huyện và từng đơn vị cơ sở, các loại bản đồ cần thiết để lập quy hoạch. Cần chuẩn bị 2 loại tài liệu: Tài liệu dùng làm tiền đề để phát triển huyện gồm: - Các văn bản, nghị quyết của Đảng và chính quyền ba cấp (Trung ương, tỉnh, huyện) có liên quan tới huyện; - Sơ đồ quy hoạch tỉnh hoặc vùng lãnh thổ, vùng huyện (bản đồ tỷ lệ 1:100.000 hoặc 1:200.000); - Luận chứng các công trình kinh tế- xã hội của Trung ương và tỉnh dự kiến xây dựng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới huyện. Bước triển khai lập quy hoạch : a) Phân tích đánh giá tổng hợp các mặt như: - Phân tích các điều kiện tự nhiên và tác động tới không gian xây dựng sản xuất, sinh hoạt và kĩ thuật xây dựng. - Phân tích hiện trạng các mặt tác động của các yếu tố hành chính, kinh tế, xã hội, quốc phòng tới việc hình thành các mạng lưới công trình sản xuất, dân cư, phúc lợi công cộng, các hệ thống kĩ thuật hạ tầng; - Phân tích tác động tương hỗ giữa các khu dân cư với các cụm công trình kinh tế- kĩ thuật và các trung tâm phục vụ công cộng trên lãnh thổ huyện với các vùng kế cận của huyện; - Phân loại, xác định tính chất các điểm dân cư, mối quan hệ với địa bàn sản xuất và các hệ thống kĩ thuật hạ tầng khác. b) Đánh giá tiềm năng, dự báo khả năng, nhu cầu và xác định hướng phát triển xây dựng của huyện bao gồm: - Xác định các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dự báo nhu cầu xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các chỉ tiêu đó; - Đánh giá tiềm năng về dân số lao động và dự báo cân đối cơ cấu dân số lao động, bố trí cụ thể lao động theo ngành và theo lãnh thổ; - Cân đối quỹ đất xây dựng cho từng giai đoạn quy hoạch theo chức năng sử dụng khác nhau; - Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn (nguồn tập thể và nhân dân), dự báo khả năng cung ứng và sản xuất vật liệu xây dựng và trang thiết bị. c) Lập phương án quy hoạch xây dựng, tổ chức lãnh thổ, so sánh và chọn phương án tối ưu bao gồm: - Lập phương án bố trí các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, các cụm công trình kinh tế- kĩ thuật tập trung; - Xác định mạng lưới và quy mô tính chất các điểm dân cư có triển vọng tồn tại lâu dài (kể cả điểm dân cư xây mới và cải tạo) và các điểm dân cư phát triển có giới hạn: xác định vị trí các trung tâm phục vụ ở cả hai cấp (huyện và xã); - Xác định và hoàn thiện các mạng lưới cấu trúc hạ tầng xã hội và kĩ thuật phục vụ cho các khu dân cư quy hoạch và các tuyến huyện hoặc cụm kinh tế- kĩ thuật; - Quy hoạch, bảo vệ, cải thiện môi trường sống; - Kiến nghị kế hoạch lập các dự án xây dựng cho các công trình cần thiết đầu tư xây dựng những năm trước mắt phục vụ cho sự phát triển toàn vùng… Bước thông qua, xét duyệt quy hoạch. Khi thông qua, xét duyệt đồ án cần lấy ý kiến thoả thuận của các ngành trong huyện, trong tỉnh có liên quan. Sau đó hoàn thiện đồ án: thông qua Huyện uỷ, ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân huyện và trình xét duyệt đồ án tại cấp có thẩm quyền, có sự thoả thuận của uỷ ban xây dựng cơ bản nhà nước. Bước thực hiện quy hoạch bao gồm: - Thể chế hoá đồ án quy hoạch đã được duyệt thành những quy định cụ thể và các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng cơ bản từng năm; có chính sách thích hợp để khuyến khích hợp tác xã và cá nhân tự bỏ vốn đóng góp xây dựng. - Tiến hành thiết kế quy hoạch cụ thể các khu dân cư, trước hết là thị trấn huyện lị, các trung tâm và một vài xã điểm; - Tổ chức chỉ đạo quản lý tiến độ thực hiện quy hoạch trong từng năm và lập kế hoạch đầu tư xây dựng lên Ban xây dựng cơ bản và Ban xây dựng huyện của tỉnh hoặc thành phố qua từng giai đoạn thực hiện 5 năm. Cần bổ sung điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng cho sát với những thay đổi thực tế. Chương 2 Quy hoạch và tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh 2001-2010 2.1. Vị trí và các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên của huyện hoành bồ 2.1.1 Vị trí địa lý Huyện Hoành Bồ có toạ độ địa lý: Từ 106050’ đến 107015’ kinh độ Đông. Từ 20054’47’’ đến 21015’ vĩ độ Bắc. +Phía Bắc tiếp giáp huyện ba chẽ tỉnh Quảng Ninh và huyện Sơn +Đông tỉnh Bắc Giang. +Phía Nam giáp Cửa Lục thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. +Phía Đông giáp thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. +Phía Tây giáp thị Xã Uông Bí và huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh. Vị trí địa lý của huyện Hoành Bồ có vai trò là vùng ngoại ô là vệ tinh của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Hoành Bồ còn tiếp giáp với vịnh Cửa Lục, nơi có cảng Cái Lân là cửa ngõ quan trọng của khu vực phía Bắc. Về giao thông đường bộ: Hoành Bồ có quốc lộ 279 nối Hoành Bồ với các tỉnh phía Bắc, tiếp giáp huyện Yên Hưng; nơi có quốc lộ 10 nối các tỉnh ven biển vùng Bắc Bộ. Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, Hoành Bồ có nhiều điều kiện giao lưư kinh tế, phát triển những lợi thế của huyện như dịch vụ du lịch, phát triển công nghiệp. 2.1.2 Khí hậu, thuỷ văn Là huyện miền núi, nằm sát vùng biển phía Đông Bắc cho nên khí hậu của huyện mang đặc trưng khí hậu vùng Đông Bắc, hình thành những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi và ven biển. Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm 23,10, nhiệt độ cao tuyệt đối là 36,60, thấp tuyệt đối là 5,50. Nhiệt độ thấp kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, thời tiết nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 8. Nhìn chung, khí hậu của Hoành Bồ không gây cản trở nhiều cho sản xuất nông lâm nghiệp, thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 82%, cao nhất vào các tháng 3 và 4 đạt tới 88%, thấp nhất vào các tháng 10, tháng 11, đạt 76%. Lượng mưa: lượng mưa trung bình đạt 1766mm, năm cao nhất đạt 2852mm, thấp nhất là 870mm. Lượng mưa phân theo 2 mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng 12 là tháng mưa ít nhất. Khí hậu thuận lợi cho sản xuất vụ mùa, còn vụ đông và vụ xuân thường bị hạn. Hướng gió được phân thành hai mùa rõ rệt, mùa đông với gió hướng Bắc và Đông Bắc, mùa hè gió hướng Nam và Đông Nam. 2.1.3 Điều kiện địa hình Hoành bồ là một huyện miền núi, giáp biển nên huyện cũng mang những nét đặc trưng của các kiểu địa hình: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển. Hệ thống núi hình mái nhà, dốc về hai phía Bắc và Nam do địa hình nơi đây được tạo bởi dãy núi Thiên Sơn và dãy núi Mãi Gia và núi rừng Khe Cát, sông suối cung theo đó mà chia làm hai hệ thống, hệ thống sông phía Bắc (sông chảy về huyện Ba Chẽ, đổ ra sông Ba Chẽ) và phía Nam (chảy dồn về Cửa Lục và ra vịnh Hạ Long). Địa hình huyện Hoành Bồ chia làm 3 loại: vùng núi ở phía Bắc, vùng đồi ở trung tâm và vùng đồng bằng ở phía Nam. Các kiểu địa hình cụ thể như sau: - Kiểu địa hình đồi: đây là kiểu địa hình chủ yếu của huyện, chiếm tới 70% diện tích tự nhiên toàn huyện, độ cao từ 20-500m, phân bố dọc theo hướng Đông -Tây. Với độ dốc từ 120 đến 350 và mật độ chia cắt trung bình từ 3,2-4,5 km2, quá trình phong hoá và sói mòn diễn ra mạnh nên vùng này có lớp phủ thổ nhưỡng dày, mỏng đến trung bình, thích hợp cho việc trồng rừng làm gỗ trụ mỏ và cây ăn quả. - Địa hình đồng bằng: chiếm 12% diện tích tự nhiên toàn vùng với 3 dạng đồng bằng: đồng bằng tích tụ giữa núi, đồng bằng nghiêng trước núi và đồng bằng tích tụ sông biển. Đồng bằng tích tụ giữa núi: xuất hiện dọc trục đường từ Bằng Cả đến Thống Nhất. Đây là vùng trồng lúa chủ yếu của huyện. Đồng bằng nghiêng trước núi: là kiểu địa hình có nguồn gốc sông, được phân bố chủ yếu ở thị trấn Trới, xã Lê Lợi và một phần phía nam xã Thống Nhất. Nơi này rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, trồng lúa mầu hoặc bố trí khu dân cư. Đồng bằng tích tụ sông biển: có độ dốc thấp (từ 0-30) và được phân bố ở dưới vùng đồng bằng nghiêng trước núi. - Kiểu địa hình núi thấp: độ cao từ 500-1090m, chiếm 10% diện tích tự nhiên toàn huyện, tập chung ở các xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng. Vùng này có độ dốc lớn (trên 350), độ chia cắt từ 3,5 đến 4,5 km/km2 nên quá trình sói mòn diễn ra mạnh - Địa hình thung lũng: chiếm 8% diện tích toàn huyện. Dọc theo thung lũng có các bậc thềm phân bố rải rác thành các bề mặt nhỏ hẹp, hạn chế khả năng canh tác. Hoành Bồ có địa hình rất đa dạng và phức tạp, do đó cần phải có quy hoạch sử dụng đất hợp lý, và phải tính đến những tác động tích cực cũng như tiêu cực của quá trình khai thác sử dụng nhằm đảm bảo trạng thái cân bằng về địa hình, bảo vệ môi trường sinh thái. 2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên chính a) Tài nguyên rừng: Huyện Hoành Bồ là một huyện miền núi Đông Bắc, do đó có nguồn tài nguyên rừng phong phú và là một thế mạnh của huyện.Diện tích đất lâm nghiệp hiện có là 54.396 ha chiếm hơn nửa nửa diện tích đất tự nhiên (64,5%), Trong đó, đất rừng sản xuất là 17.568 ha, tập chung chủ yếu ở Đông Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng và Sơn Dương. Đất rừng phòng hộ là 20.525 ha,đất rừng đặc dụng là 16.355,7 ha.Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 62,7% ( theo quyết định số 1268/ QĐ-UB ngày 9/6/2006). Rừng có các loại cây quý hiếm như lim, sến, táu,tếch, lát, nhiều mây tre và cây dược liệu, hương liệu.Tuy nhiên do khai thác quá mức nên hiện nay chất lượng rừng của Hoành Bồ chỉ ở mức nghèo đến trung bình (70-100 m3/ha) nay gỗ tốt chỉ còn ở rừng sâu, động vật rừng giảm nhiều. Những năm gần đây huyện đã trồng thêm mỗi năm hàng nghìn ha keo. Rừng phòng hộ chiếm 24,33% diện tích tự nhiên, được phân bố ở các lưu vực sông suối ( Tân Dân, Hoà Bình, Bằng Cả, Quảng La). Rừng phòng hộ chủ yếu là rừng nghèo và trung bình hoặc rừng trồng. Rừng đặc dụng chủ yếu thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Đống Sơn- Kỳ Thượng với tài nguyên thiên nhiên, phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng độ che phủ của rừng, phát huy tác dụng phòng hộ môi trường của rừng. Rừng trồng có tổng diện tích là 9.330 ha, chủ yếu là rừng thông nhựa, keo. Một số vùng trồng cây đặc sản như quế, trám ở Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng và Tân Dân. Rừng trồng sản xuất 8.576,16 ha, rừng trồng phòng hộ: 1.952,96 ha, đất rừng trồng đặc dụng 170,49 ha b) Tài nguyên khoáng sản Hoành Bồ có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, trữ lượng khá lớn. Khoáng sản chủ yếu là đá vôi, than, đất sét, cát- phù hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và công nghiệp năng lượng. Các loại khoáng sản được chia thành 4 nhóm: nhiên liệu, VLXD, khoáng sản phi kim loại và khoáng sản kim loại. - Nhiên liệu: gồm có than đá và đá dầu. Than đá tập chung ở các xã Tân Dân, Quảng La, Vũ Oai, Hoà Bình, hiện đang được khai thác và sử dụng. Đá dầu Đồng Ho có trữ lượng nhỏ với khoảng 4.205 ngàn tấn và được sử dụng để phát triển công ngiệp địa phương trong sản xuất xi măng và gạch ngói. - Vật liệu xây dựng: gồm đá vôi, sét và cát có trữ lượng lớn, chất lượng tốt, là những nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp sản xuất xi măng và gạch ngói. Đá vôi làm xi măng: tập chung ở các xã Sơn Dương, Thống Nhất... trữ lượng lớn, chất lượng tốt (dặc biệt là mỏ đá trắng) dùng để sản xuất xi măng chất lượng cao như PC 40, PC 50, xi măng Pooclan và xi măng trắng. Đất sét làm xi măng: có 3 mỏ lớn là Yên Mỹ, Xích Thổ, Làng Bang. tổng trữ lượng trên 20 triệu m3, có thể sử dụng để sản xuất xi măng loại B mác PC 40 và gạch ngói cao cấp. Đá vôi xây dựng: phân bố dọc ven tỉnh lộ 326 từ Quảng La tới Vũ Oai. Đất sét làm gạch ngói: tập trung chủ yếu ở các xã phía Nam của huyện và dọc theo các sông suối, trữ lượng lớn. Cát, cuội, sỏi xây dựng: phân bố chủ yếu dọc theo các sông suối, trữ lượng không lớn. - Khoáng sản phi kim loại: huyện hiện có một trữ lượng nhỏ khoán sản phi kim loại gồm photphorit, thạch anh tinh thể và cao lanh. Photphorit dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón. Hiện Hoành Bồ có 16 hang chứa photphorit dạng phong hoá tàn dư và thấm đọng, trong đó có 6 hang có giá trị kinh tế ở khu vực Đá Trắng. Tổng trữ lượng là 40.000 tấn, có thể dùng bón trực tiếp hoặc chế biến thành phân bón tổng hợp. Thạch anh tinh thể: được dùng làm nguyên liệu áp điện và quang học, trữ lượng nhỏ, chất lượng trung bình. Cao lanh: trữ lượng nhỏ, dùng làm nguyên liệu cho sành sứ. - Khoáng sản kim loại: gồm sắt, vàng, atimon, thuỷ ngân, mangan, chì và kẽm. Tất cả đều có quy mô quặng là chủ yếu, ít hoặc không có giá trị về kinh tế. Nhìn chung huyện Hoành Bồ có nhiều loại khoáng sản khác nhau, trong đó trữ lượng lớn nhất là than, đá vôi và sét các loại. đây là những nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp xi măng, gạch ngói và nhiệt điện và được phân bố gần các trục giao thông chính nên dễ dàng cho việc vận chuyển và khai thác. c) Tài nguyên biển, ven biển và nguồn lợi Hoành Bồ là huyện ven biển, có bờ biển dài trên 40km nhưng do ở xa các ngư trường đánh bắt hải sản nên nghề đánh bắt, khai thác hải sản của huyện còn hạn chế. Bên cạnh đó, huyện có vùng Bắc Cửa Lục rộng lớn có diện tích khoảng 3.000 ha bãi triều rất thuận lợi để nuôi trồng thuỷ hải sản. Tuy nhiên đến năm 2005 do chưa có điều kiện đầu tư đúng mức, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện mới chỉ đạt 799 ha. Trong thời gian tới, nuôi trồng thuỷ hải sản là một tiềm năng đáng kể của huyện và cần được quan tâm đầu tư hơn nữa cho khai thác nguồn lợi này. d) Cảnh quan du lịch sinh thái, văn hoá Do những đặc điểm đặc trưng riêng của vùng, Hoành Bồ có được một cảnh quan sinh thái đa dạng và là một tiềm năng cho phát triển du lịch. Huyện có một hệ thống các hang động đẹp như hang Dá Trắng, hang Cảnh Tiên... Bên cạnh đó còn có các khu rừng tự nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng mang nhiều tính chất nguyên sinh, đặc biệt còn bảo tồn được nhiều loại cây quý hiếm, động vật hoang dã. Các khu rừng của huyện nằm trong khu vực có đông bà con dân tộc sinh sống với nhiều nét sinh hoạt văn hoá khác nhau và mang đậm bản sắc dân tộc. Đây là điều kiện đặc biệt đối với Hoành Bồ trong việc thúc đẩy du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ ngơi, giải trí. Hoành Bồ còn được các nhà khoa học phát hiện thấy những di chỉ của người Việt cổ từ thời đồ đá như ở xã Sơn Dương, xã Thống Nhất. Những di tích lịch sử cổ xưa, những căn cứ cách mạng từ thời chống Pháp. Một điều kiện phải kể đến là vị trí đặc biệt của Hoành Bồ, Huyện nằm tiếp giáp với khu du lịch Bãi Cháy, di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long- đây là một điều kiện thuận lợi và cũng là một thách thức với huyện nếu huyện không tận dụng được vị trí đó của mình. Huyện phải phát huy được những ưu thế đặc trưng, liên kết với cac khu du lịch khác của tỉnh và của vùng, khai thác tốt hơn nữa tiềm năng du lịch của huyện. 2.1.5 Dân số và nguồn nhân lực * Dân số: Dân số huyện không đông, và phân bố không đồng đều giữa các xã, thị trấn, Năm 2005, dân số toàn huyện là 41.302 người, mật độ dân số là 50 người/ km2 trong khi mật độ dân số toàn tỉnh là 160 người/km2. Dân cư tập trung đông đúc ở thị trấn Trới với mật độ cao nhất (747 người/km2) và thưa thớt nhất ở xã Kỳ Thượng với 6 người/km2. Hoành Bồ có 79,42% người dân sống ở nông thôn và 20,58% dân số sống ở thành thị, bình quân có khoảng 4,5 người/hộ. Khoảng 35% dân số là người dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Dao, Sán Dìu và người Tày. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng dân số bình quân là 1,28%, năm 2005 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện giảm xuỗng còn 0,8%. *Nguồn nhân lực: Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2000 chiếm tỷ trọng 81,6%, năm 2005 còn 71,3% bình quân mỗi năm giảm khoảng 2%. Tuy nhiên, thời gian lao động của người nông dân chỉ chiếm 55% quỹ thời gian, trong những lúc nông nhàn, người nông dân không có việc làm, đời sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn. Dân số huyện Hoành Bồ khá trẻ với 58,78% số dân trong độ tuổi lao động (24.270 người). Những năm qua, do công nghiệp phát triển khá nên số người tham gia lao động trong ngành công nghiệp đã tăng lên, tới năm 2005 đã có 2.739 lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, người dân Hoành Bồ vẫn còn chủ yếu sống bằng nghề nông chiếm tới 71,32% trong tổng số lao động trong các ngành kinh tế. *Trình độ lao động: Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm khoảng 20% trong tổng số lao động toàn huyện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại và tiếp cận công nghệ tiên tiến. 2.2 Tình hình phát triển KT-XH huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2005 2.2.1 Tổng quan chung. 2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua huyện đã tận dụng những ưu thế của mình, đẩy mạnh việc phát triển kinh tế. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 15,1%, so với nghị quyết tăng 7,1% cao hơn tốc độ tăng của giai đoạn 1996-2000 là 8,6%. Trong đó: công nghiệp – xây dựng tăng nhanh nhất, đạt 28,3%; thương mại – dịch vụ tăng 12,4% và nông – lâm – nghư nghiệp tăng 7,4%. Năm 2005, tổng giá trị sản xuất toàn huyện (GTSX) đạt trên 563 tỷ đồng (giá thực tế), tăng gấp 2,64 lần so với năm 2000. GDP bình quân đầu người đạt 5,963 triệu đồng/ năm, gấp 2,16 lần năm 2000. Khu vực nông, lâm ngư nghiệp đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Giá trị sản xuất tăng bình quân 10%/năm ( vượt so với kế hoạch đề ra là 4%). Cơ cấu nội ngành đã có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, huyện đã tập chung chỉ đạo chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ động đưa giống lúa mới có ưu thế về năng suất, chất lượng vào gieo trồng. Ngành công nghiệp – xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao, khá ổn định, giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 24,9%. Trong đó có sự tăng mạnh từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, gốm...góp phần đáng kể vào việc đẩy nhanh phát triển kinh tế toàn huyện. Các ngành thương mại – dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước trở thành lĩnh vực mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế chung của huyện.Giai đoạn 2001- 2005, ngành thương mại – dịch vụ có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khá cao (7,25%). Thị trường giao lưu hàng hoá và các loại hình dịch vụ được mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho mọi nhu cầu xã hội. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 khá ổn định, kết quả thực hiện (15,1%) đạt và vượt mục tiêu đề ra, các mục tiêu kế hoạch đã ngày càng sát với thực tiễn, có tính khả thi cao hơn so với trước đây. Tuy nhiên vẫn chưa thực sự vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, vùng kinh tế còn thấp. Chưa phát huy được hết những tiềm năng, lợi thế của huyện Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2005 Tiêu chí Đơn vị Năm Tốc độ tăng BQ 2001 2002 2003 20040 2005 I. Tốc độ tăng GDP % 14,6 14,5 14,7 14,0 14,0 II.Tổng sản phẩm- GDP (giá HH) Tr.đ 122694 141561 169570 215262 245157 - Nông, lâm ngư ngiệp ’’ 42282 44171 51299 57504 62008 - Công nghiệp- XD ’’ 27986 37113 49529 72357 94083 - Thương mại- dịch vụ ’’ 52426 60211 68697 85401 89066 III.Tổng sản phẩm-GDP (giá so sánh) Tr.đ 98109 110979 127709 158740 175274 15,10 - Nông, lâm, ngư nghiệp ’’ 36316 38113 43086 47180 49162 7,44 - Công nghiệp – XD ’’ 22034 28230 36698 52315 66558 28,34 - Thương mại, dịch vụ ’’ 39759 44636 47925 59245 59554 12,33 IV. Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100 - Nông, lâm, ngư nghiệp ’’ 34,5 31,2 30,3 26,7 25,3 - Công nghiệp – XD ’’ 22,8 26,2 29,2 33,6 38,4 - Thương mại, dịch vụ ’’ 42,7 42,6 40,5 39,7 36,6 V. GDP bq đầu người 1000đ 3.139 3.588 4.229 5.298 5.936 16,58 (Nguồn: niên giám thống kê huyện Hoành bồ năm 2005) 2.2.1.2 Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng, thương mại- dịch vụ. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khối nông- lâm- ngư nghiệp năm 2000 là 39,6% giảm xuống còn 28%, công nghiệp và xây dựng năm 2000 là 22%, năm 2005 tăng lên 38%, khối dịch vụ năm 2000 đạt 38,4%, năm 2005 giảm còn 34%. Tính theo giá trị sản xuất: năm 2000 ngành nông- lâm- ngư nghiệp đạt 35,04%, năm 2005 giảm xuống còn 23,89%. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng từ 30,44% năm 2000 lên 45,14% năm 2005. Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ cũng tăng từ 34,5% năm 2000 lên 36% năm 2005. Biểu 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành qua các năm (tính theo GDP, GHH) Đơn vị:% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 100 Nông, lâm, ngư nghiệp 37,0 34,5 31,2 30,2 26,8 25,4 Công nghiệp, xây dựng 22,2 22,8 26,2 29,3 33,6 38,4 Dịch vụ 40,8 42,7 42,6 40,5 39,65 36,2 ( nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005) Tình hình chuyển dịch cơ cấu của huyện Hoành Bồ sẽ được làm rõ hơn trong bức tranh chung của tỉnh Quảng Ninh và của cả nước. Biểu 2.3: So sánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hoành Bồ với tính Quảng Ninh và cả nước (tính theo GDP- giá thực tế) Đơn vị: % Chỉ tiêu 2000 2005 Huyện HB Tỉnh QN Cả nước Huyện HB Tỉnh QN Cả nước Cơ cấu GDP 100 100 100 100 100 100 Nông lâm nghiệp 37,0 9,5 24,53 25,4 8,3 20,89 Công nhiệp- XD 22,2 52,4 36,73 38,4 50,3 41,04 Dịch vụ 40,8 38,0 38,74 36,2 41,4 38,07 Chuyển dịch cơ cấu Nông lâm nghiệp - - - -11,6 -1,2 -3,64 Công nghiệp- XD - - - 16,2 -2,1 4,31 Dịch vụ - - - -4,6 3,4 -0,67 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005, NGTK Việt Nam 2005) Trong những năm qua huyện Hoành Bồ là huyện nông nghiệp đã có bước chuyển dịch cơ cấu khá mạnh mẽ trong tương quan so sánh với cả nước và tỉnh. Huyện đã tập chung khai thác, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận tiện cho việc phát triển công ngiệp, đẩy mạnh nền công nghiệp toàn huyện. Do đó ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch rõ rệt nhất, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của huyện. Sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư qua các giai đoạn đã tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP của huyện, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt đô thị và nông thôn. Cùng với điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, đầu tư cho các vùng cũng có sự phân bổ và điều chỉnh tích cực. Huyện đã tập trung đầu tư về công nghiệp và thương mại, dịch vụ cho các vùng kinh tế trọng điểm ở thị trấn Trới, xã Thống Nhất, Lê Lợi, tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo các vùng khác phát triển. Các xã vùng thấp tập trung sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh đánh bắt, nuôi trồng hải sản gắn với bảo vệ nguồn thuỷ sản. Các xã vùng cao bước đầu phát huy thế mạnh để phát triển cây gỗ nguyên liệu và chăn nuôi gia súc có giá trị kinh tế cao. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển tuy đã tăng nhanh về số lượng, nhưng còn nhiều mặt hạn chế: chưa tạo được môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút mạnh các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệu quả đầu tư một số chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội đạt thấp, nhất là đầu tư từ nguồn ngân sách và tín dụng Nhà nước, nhiều dự án còn phải trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. 2.2.1.3 Thu, chi ngân sách: Công tác thu ngân sách được đổi mới theo cơ chế phân cấp nguồn thu cho các xã, thị trấn, góp phần ổn định, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thông qua các cơ chế tài chính và sự điều hành quản lý ngân sách; kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện trong những năm qua đạt khá. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện 5 năm ước đạt 47.933 triệu đồng, tăng bình quân 11,4%/năm. Trong đó, chủ yếu là thu từ biện pháp tài chính và thuế khác. Tổng thu ngân sách huyện năm 2005 đạt trên 40 tỷ đồng; gấp 2,96 lần so với tổng thu ngân sách huyện năm 2000. Tổng chi ngân sách Nhà nước 5 năm ước đạt 177,944 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm 25,5%. Trong đó chi xây dựng cơ bản ước đạt 41.297 triệu đồng, chiếm 23,2% tổng chi ngân sách huyện. Chi ngân sách đã đáp ứng kịp thời cho các hoạt động kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng, đồng thời huyện đã chú trọng việc tiết kiệm chi ngân sách giành kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản. Tổng thu và chi ngân sách so với GDP huyện tăng dần trong 5 năm qua và được thể hiện trong biểu sau: Biểu 2.4: Thu, chi ngân sách huyện Hoành Bồ so với GDP giai đoạn 2001-2005 Đơn vị:Triệu đồng,% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GDP 106.871 122.694 141.561 169.570 215.262 245.157 Tổng thu NS 13.609 19.474 27.765 42.796 54.985 40.243 % so GDP 12,73 15,87 19,61 25,24 25,24 16,42 Tổng chi NS 12.916 18.632 27.152 40.426 40.426 40.234 % so GDP 12,09 15,19 19,18 23,84 24,07 16,41 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) 2.2.1.4 Đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn bộ xã hội thời kỳ 2000-2005 ước đạt 1.655.284 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách địa phương quản lý là 132.707 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 44,8%. Vốn ngân sách đã tập trung đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo điều kiện thu hút nguồn lực trong dân vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hướng đầu tư tập trung có trọng tâm, trọng điểm hơn, vào những lĩnh vực then chốt, vùng trọng điểm như thị trấn Trới, xã Thống Nhất, Lê Lợi, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội toàn huyện, đồng thời cũng quan tâm đầu tư các vùng khó khăn, các xã vùng cao nâng dần mức sống dân cư ở các vùng này. 2.2.1.5 Thu nhập và đời sống dân cư: Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2001-2005 đạt 16,6%. Năm 2005 GDP bình quân đầu người đạt gần 6 triệu đồng/ người/ năm, thấp hơn khá nhiều so với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước ( trên 10 triệu đồng/người/năm). Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, những năm qua đời sống nhân dân trong huyện được cải thiện rõ nét. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2005 giảm xuống còn 4,59% từ 14,83% năm 2000 ( tiêu chí cũ). Tỷ lệ trẻ em suy sinh dưỡng từ 29,7% năm 2000 giảm xuống còn 21% năm 2005. Số hộ dùng nước sạch, số hộ có các phương tiện nghe nhìn, đi lại, xây dựng nhà mới tăng.60% số hộ trong toàn huyện được dùng nước hợp vệ sinh. 2.2. 2 Tình hình phát triển các ngành và các lĩnh vực. 2.2.2.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Huyện Hoành Bồ có nguồn tài nguyên đa dạng: đá vôi, đất sét, than, cát, cuội, sỏi... thuận lợi cho phát triển công nghiệp, xây dựng cơ bản. Sản xuất công nghiệp thời gian qua có nhiều khởi sắc. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 134.039 triệu đồng ( giá so sánh), tốc độ tăng bình quân 24,9% /năm, vượt nghị quyết Đại hội lần thứ XXI là 12,9%. Huyện đã chú trọng hơn đến công nghiệp chế biến, tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến hiện vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với công nghiệp khai thác. Năm 2005, công nghiệp khai thác chiếm tới 62,71%, công nghiệp chế biến chiếm 37,29% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện. Biểu 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (GSS) Đơn vị: % Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Toàn nghành CN trong GDP 25,8 28,2 29,7 30,3 35,1 Cơ cấu nội ngành: 100 100 100 100 100 - Công nghiệp khai thác 76,7 70,9 76,2 86,9 62,7 - Công nghiệp chế biến 23,3 29,1 23,8 13,1 37,3 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào ngành công nghiệp của địa phương, tính đến năm 2005 có 40 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cấp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đầu tư là 229.847 triệu đồng. Năm 2006 huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng như nhà máy xi măng Hạ Long, Xi măng Thăng Long, Công ty Gốm xây dựng Hạ Long, công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Long. Nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân đã và đang đi vào sản xuất, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội huyện. Khu vực kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công ngiệp huyện, chiếm tới 83% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ( năm 2005). Biểu 2.6: Tình hình sản xuất công ngiệp trên địa bàn huyện Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. GTSX CN theo GSS Tr.đồng 45.764 49.297 63.224 78.790 103.853 134.039 2. GTSX CN theo GHH Tr.đồng 57081 63075 82980 106338 144240 196164 3. Số cơ sở SX CN Cơ sở 288 338 381 384 360 365 4. Lao động sản xuất CN Người 1262 1363 1574 1648 1616 2739 5. Sản phẩm CN chủ yếu - Than đá 1000 tấn 122 132 154 168 226 324 - Gạch nung 1000 viên 2920 3556 6434 14202 30840 75000 - Đá các loại 1000 m3 17 38 53 104 121 145 - Vôi Tấn 2800 3200 3880 3500 3500 3500 ( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Biểu 2.7: Một số chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp năm 2005 TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Tđộ 01- 05 (%) 1 Số cơ sở sản xuất công ngiệp 365 100 4,9 Chia theo thành phần kinh tế Cá thể 352 96,4 5,4 Các thành phần khác 13 3,6 -5,2 Chia theo ngành công nghiệp Khai thác 41 11,2 -7,9 Chế biến 324 88,8 7,6 Điện, khí đốt và nước 1 0,0 2 Giá trị sản xuất (tỷ đồng- GSS) 134 100 Chia theo ngành công nghiệp Khai thác 84 62,7 20,3 Chế biến 50 37,3 40,0 Chia theo cấp quản lý TW 133,8 99,9 25,8 Cá thể 0,2 0,1 3,3 3 Lao động công nghiệp (người) 2739 100 Khai thác 1664 60,8 18,4 Chế biến 1044 38,1 15,0 Điện, khí đốt và nước 31 1,1 2,1 2.2.2.2 Thương mại – dịch vụ. Năm 2005 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện là 252.737 triệu đồng – chiếm 44,9% tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Giai đoạn 2001-2005, giá trị sản xuất thương mại, du lịch tăng khá với 16,17% năm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 140.154 triệu đồng, tăng bình quân hàng năm là 7,25%. Thị trường giao lưu hàng hoá và các loại hình dịch vụ được mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho mọi nhu cầu xã hội. Trong số lao động hoạt động trong lĩnh vực này năm 2005 là 1.338 người, tăng 5,4% so với năm 2004, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Hiện huyện không có lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Số cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng trên địa bàn ước tính năm 2005 là 1.167 cơ sở, trong đó có 951 cơ sở (81,5%) hoạt động thương mại, còn lại là các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch của huyện vẫn còn thiếu thốn và yếu kém, nhìn chung huyện vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng, lợi thế du lịch của mình, vốn đầu tư cho các khu du lịch, vui chơi giải trí còn thấp. Dịch vụ vận tải phát triển nhanh. Doanh thu vận tải năm 2005 ước đạt 54.500 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 61,45%, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển. Doanh thu năm 2005 đạt 5 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 16,8%. Huyện đã chú trọng đầu tư nâng cấp mở rộng và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông đến trung tâm các xã. Hoàn thành việc xây dựng 10 điểm bưu điện văn hoá và 2 bưu cục loại 3 với tổng số vốn đầu tư xây lắp trên 2.900 triệu đồng. Chất lượng dịch vụ được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Mật độ điện thoại đạt 6 may/100 dân, vượt chỉ tiêu đề ra trước 2 năm. Hoạt động tài chính đạt kết quả khả quan trong 5 năm qua. Ngân hàng tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hoá việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các doanh nghiệp, mở rộng một số điểm dịch vụ uy tín thanh toán, cho vay, chuyển tiền nhanh chóng, an toàn.Số dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động kinh doanh qua các năm đều tăng , đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng chính sách duy trì vốn vay, thực hiện các dự án về giải quyết việc làm có hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của huyện vẫn còn tồn tại một số yếu kém: quy mô hoạt động nhỏ bé, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến đáng kể và chưa phát huy được hết tiềm năng của huyện. Chưa có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ năng lực, trình độ để phục vụ và phát triển ngành thương mại, du lịch của huyện. 2.2.2.3 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp năm 2005 là 127.506 triệu đồng (giá hiện hành). Tốc độ tăng bình quân 10%/năm, vượt so với kế hoạch đề ra là 4%. Trong đó trồng trọt tăng 3,5%, chăn nuôi tăng 3,1%, lâm nghiệp tăng 14,5%, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,7% và đặc biệt là thuỷ sản tăng 55,2%. Năm 2005 giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt trên 95 tỷ đồng ( giá so sánh 1994). Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần trong giai đoạn 2001-2005, nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 82,3% năm 2001 xuống còn 61,9% năm 2005, tỷ trọng ngành thuỷ sản tăng mạnh mẽ từ 1,5% năm 2001 lên tới 21,7% năm 2005, tỷ trọng ngành lâm nghiệp tăng giảm không đều qua các năm. Biểu 2.8: Cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp qua các năm Đơn vị: % Ngành 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 Nông nghiệp 82,3 74,2 66,2 63,8 61,9 Lâm nghiệp 16,2 20,0 16,4 18,0 16,9 Thuỷ sản 1,5 5,8 17,4 18,3 21,7 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005) Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá hình thức sở hữu: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã và các ngành nghề dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục được đầu tư đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, nhất là các vùng cao. Huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ động đưa giống lúa mới có ưu thế về năng suất, chất lượng vào gieo trồng. Tỷ lệ giống lúa thuần chủng có năng suất cao chiếm 75%, lúa lai chiếm 25%; diện tích lúa xuân muộn là 100%, lúa mùa trung vụ trên 80%. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn nông dân đẩy nhanh việc ứng dụng, tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới, đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế vào sản xuất. Năng suất lúa bình quân năm 2005 đạt 73 tạ/ha/2vụ. Sản lượng lương thực có hạt năm 2005 đạt 10.238,8 tấn bằng 120% kế hoạch. Từng bước hình thành các vùng sản xuất cây trồng tập trung chuyên canh ổn định để tạo ra sản phẩm co giá trị hàng hoá. Tích cực chỉ đạo đầu tư tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, xây dựng mô hình cánh đồng có hiệu quả kinh tế cao như vùng trồng hoa chất lương cao, rau an toàn ở thị trấn Trới, Lê Lợi, Thống Nhất, vùng trồng mía đen ở Sơn Dương. Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, cơ bản giải quyết được nhu cầu thực phẩm trên địa bàn. Đến năm 2005 toàn huyện có 7.431 con trâu, bình quân hàng năm tăng 2,9%; đàn bò có 1.200 con, bình quân hàng năm tăng 27%; đàn lơn có 21.050 con, bình quân hàng năm tăng 6,8%. Đàn gia cầm tăng bình quân 1,3%/năm. Các mô hình chăn nuôi gia súc và động vật hoang dã có giá trị kinh tế được triển khai, trong đó mô hình nuôi nhím, tắc kè bước đầu có hiệu quả, tạo hướng cho đồng bào dân tộc thiểu số một số xã vùng cao tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ 68,7% năm 2001 xuống còn 63,9% năm 2005; ngành chăn nuôi tăng dần từ 30,7% năm 2001 lên 35,3% năm 2005 và tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp tăng từ 0,6% năm 2001 lên 0,8% năm 2005. Biểu 2.9.: Cơ cấu sản xuất nông ngiệp huyện Hoành Bồ Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 Trồng trọt 68,7 65,5 65,3 63,9 63,9 Chăn nuôi 30,7 33,7 33,9 35,3 35,3 Dịch vụ nông nghiệp 0,6 0,8 0,8 0,7 0,8 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Lâm nghiệp: Huyện Hoành Bồ thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng, rừng tái sinh phát triển nhanh; thực hiện nhiều chương trình thúc đẩy trồng rừng mới. Trong 5 năm đã trồng được 4.107,1 ha rừng tập trung và 288 ngàn cây phân tán, bình quân mỗi năm trồng được 821,4 ha, tăng so với Nghị quyết 221,4 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 64% năm 2000 lên 65,5% năm 2005. Cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp đang chuyển dịch từ cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả kinh kế như keo, trám, trầm hương... Toàn huyện có 500 ha diện tích trồng cây ăn quả, chủ yếu là vải, nhãn, những năm gần đây do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên không phát triển thêm. Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích cực, huyện đã tăng cường lực lượng kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, tổ chức giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, đơn vị lực lượng vũ trang quản lý, sử dụng, ký cam kết giữa hộ gia đình với thôn, xã về quản lý, bảo vệ rừng,.... Thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản phát triển, diện tích nuôi tôm theo phương pháp công nghiệp được mở rộng. Huyện đã lập quy hoạch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ gia đình đầu nuôi trồng thuỷ sản tại vùng lấn biển Bắc Cửa Lục. Diện tích nuôi trồng thủy sản bình quân hàng năm đạt 686 ha, trong đó diện tích nuôi tôm công nghiệp năm 2005 đạt 130 ha, tăng bình quân 54,3%/năm. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng năm 2005 đạt 620 tấn, tăng 35,2 lần so với năm 2000. 2.2.2.4 Các ngành văn hóa – xã hội: Y tế: Năm 2005, huyện Hoành Bồ có 1 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực, 12 trạm y tế xã và 3 phân trạm y tế tại xã Đồng Lâm, với tổng số 110 giường bệnh, trong đó bệnh viện huyện có 80 giường và 6 giường thuộc phòng khám đa khoa. Công tác chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, dân số – kế hoạch hoá gia đình có nhiều chuyển biến tích cực, quan tâm hơn tới các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Chất lượng chuẩn đoán và điều trị bệnh được nâng cao, chú trọng nâng cao y đức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sỹ toàn huyện. Mạng lưới y tế được kiện toàn và củng cố. Đến nay đã có 123 cán bộ y tế từ huyện đến xã; có 78/82 thôn, khe bản có nhân viên y tế hoạt động; trong đó có 5/13 xã có biên chế bác sỹ. Về cơ sở vật chất, trong 5 năm qua huyện đã đầu tư trên 6.100 triệu đồng xây dựng phòng khám đa khoa, khu điều trị tại trung tâm y tế huyện và phòng khám khu vực xã Quảng La. Trang thiết bị của Trung tâm y tế huyện được tăng cường, huyện đã cân đối kế hoạch vốn, đầu tư nâng cấp 6 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố nâng cấp, 100% xã có trạm y tế. Trong những năm qua huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quốc gia, chủ động phòng chống dịch, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Công tác quản lý dược và hành nghề y tế tư nhân được chấn chỉnh. Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân làm tốt vệ sinh môi trường; triển khai các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn. Đồng thời huyện đã coi trọng công tác tuyên truyền, tích cực đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tới các xã. Tỷ suất sinh năm 2000 là 1,79% giảm xuống còn 1,48% năm 2005. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2005 là 10,81%, giảm 2,49% so với năm 2000. Việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em được cải thiện, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 29,7% năm 2000 xuống còn 21% năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao so với tỉnh Quảng Ninh và so với cả nước. Chất lượng khám chữa bệnh của Trung tâm y tế huyện và một số trạm cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân do lực lượng bác sỹ còn thiếu. Công tác tuyên truyền về dân số- kế hoạch hoá gia đình chưa sâu rộng, tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao. Giáo dục: Giáo dục- đào tạo có chuyển biến tích cực, quy mô giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng và phát triển, chất lượng dạy và học được nâng lên. Quy mô trường lớp được mở rộng, đội ngũ giáo viên được tăng cường và chuẩn hoá, từng bước đáp ứng được yêu cầu đề ra. Giáo dục mầm non phát triển mạnh và đều khắp các vùng miền; 13/13 xã, thị trấn đều có lớp mẫu giáo, tỷ lệ huy động trẻ học mẫu giáo đạt 72% ( năm 2005). Tỷ lệ học sinh đến lớp tăng, năm 2001 có 772 cháu, năm 2005 tăng lên 1.087 cháu. Giáo dục phổ thông tăng về số lượng và chất lượng. Huyện hiện có 28 trường từ mầm non đên THPT ( tăng lên 4 trường so với năm 2004).Đã thành lập được trung học phổ thông tại xã Quảng La, trường THPT tư thục tại xã Thống Nhất, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc thiểu số trong toàn huyện. Toàn huyện có 2 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là tiểu học thị trấn Trới và tiểu học xã Thống Nhất. Trong những năm qua bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, huyện Hoành Bồ đã bắt đầu xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học với tổng mức đầu tư là 13,5 tỷ đồng. Xây dựng 7 trường cao tầng, hiện có 135 phòng học kiên cố đạt 41,2% tổng số phòng học và tăng 36,9% so với năm 2000.Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được nhân dân quan tâm, hưởng ứng, không còn phòng học tranh tre lứa lá, không còn phòng học 3 ca. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn, cơ sở vật chất cho dạy và học vẫn còn thiếu, hầu hết các trường học đều được xây dựng bán kiên cố (12 trường), chỉ có 8 trường là được xây dựng kiên cố. Số phòng học chưa đáp ứng được nhu cầu học sinh tăng thêm hàng năm, nhiều trường thiếu sân chơi, bãi tập cho học sinh, thiếu nhà công vụ. Tỷ lệ học sinh vùng cao tốt nghiệp trung học cơ sở không được vào học tiếp trung học phổ thông còn cao, do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt cao, bậc tiểu học đạt 97-100%, bậc THCS đạt 90-95%, bậc THPT đạt 97-99%. Số học sinh giỏi cấp tỉnh tăng bình quân 9%/năm. Công tác phổ cập giáo dục được triển khai tích cực, giữ vững phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, huyện đang phấn đấu đạt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học 13/13 xã, thị trấn. năm 2005 đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS và theo tiến độ năm 2006 hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trên toàn huyện. Cùng với những kết quả đạt được, ngành giáo dục- đào tạo của huyện còn có những mặt hạn chế cần được quan tâm giải quyết như chất lượng đào tạo chưa thực sự đầy đủ các yêu cầu cho sụe phát triển. Văn hoá - thông tin, thể dục – thể thao: Trong những năm qua, hoạt động văn hoá thông tin trong huyện có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Được sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND huyện cùng với sự nỗ lực phấn đấu, ngành văn hoá thông tin đã khắc phục khó khăn hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Công tác quản lý Nhà nước được cụ thể hóa từ các thông tin văn bản của Đảng, Nha nước trong lĩnh vực văn hoá thông tin đã tạo ra môi trường văn hoá thông tin phát triển lành mạnh. hoạt động văn hoá thông tin diễn ra sôi nổi khắp nơi, nhất là vào các dịp lễ lớn của dân tộc. Công tác thông tin tuyên truyền luôn chuyển tải kịp thời đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đến nhân dân... Công tác xã hội hoá thông tin bước đầu được định hình, tạo đà cho sự phát triển diện rộng và giảm tải ngân sách. Bản sắc văn hoá dân tộcđược phục hồi và phát huy như tục cấp sắc, tục cưới hỏi, hát ru, hát đối của người Dao, hội làng xã Bằng Cả. Nhiều di sản văn hoá được khôi phục và khai thác có hiệu quả. Cuộc vận động “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai với nhiều hình thức phong phú phù hợp với ý Đảng, lòng dân. Đến nay có 100% thôn, khu xây dựng quy ước, hương ước và khai trương thôn, khu văn hoá; công nhận 21/82 thôn, khu văn hoá cấp huyện, 6.500 hộ đạt tiêu chuẩn văn hoá. Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được tổ chức nhân rộng. Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh, số người tham gia luyện tập thường xuyên ngày càng cao. Duy trì các môn thể thao truyền thống, công tác xã hội hoá thể dục thể thao được quan tâm thực hiện. Huyện đang xây dựng nhà luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, tạo điều kiện phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn. Công tác phát thanh truyền thanh cơ bản đã phủ sóng toàn huyện 100% số xã có trạm truyền thanh và 13/13 xã, thị trấn được phủ sóng truyền hình. Tăng cường quản lý các hoạt động thông tin tuyên truyền, tích cực đầu tư phát triển mạng lưới truyền thanh, truyền hình, thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng tin, bài. Huyện đã duy trì thường xuyên 3 trạm tiếp sóng truyền hình vùng lõm, các cụm truyền thanh xã để tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhận thức văn hoá, xã hội đến người dân, động viên nhân dân tích cực tham gia công cuộc phát triển kinh tế, ổn định đời sống,đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực. Mức sống dân cư và các vấn đề xã hội: Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ, huyện Hoành Bồ đã triển khai tích cực và chỉ đạo thường xuyên, thực hiện nhiều biện pháp như: trợ giúp kỹ thuật sản xuất, giúp ngày công lao động, lồng ghép các trương trình mục tiêu, hỗ trợ giống mới có năng suất, giá trị kinh tế cao. Thông qua nguồn vốn của các chương trình phát triển kinh tế- xã hội, các nguồn vốn vay ưu đãi người nghèo, vốn vay giải quyết việc làm, vốn hỗ trợ của tỉnh, vốn huy động đóng góp của nhân dân...đã thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ của các xã nghèo, hộ nghèo, giúp cho các hộ đói nghèo từng bước thoát khỏi cảnh đói nghèo giảm từ 14,83% năm 2000 xuống còn 4,59% năm 2005 (tiêu chí cũ) hoàn thành trước 2 năm so với Nghị quyết Đại hội XXI đề ra. Chương trình giải quyết việc làm được triển khai đồng bộ, tích cực trên cơ sở chính sách đầu tư phát triển, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, kết hợp với hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, đã tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động, bình quân hàng năm đã giải quyết việc làm cho 180-250 lao động. Xu hướng cơ cấu lao động trên địa bàn đã có bước chuyển dịch dần theo cơ cấu kinh tế của huyện. Các hoạt động từ thiện giúp đỡ người tàn tật, người có công, gia đình thương binh liệt sỹ... được triển khai thực hiện sâu rộng trong nhân dân. Phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” được nhân rộng, các hoạt động xã hội được tổ chức tốt. Đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt, các nhu cầu thiết yếu của nhân dân về ăn ở, sinh hoạt, phương tiện đi lại, nghe nhìn, vui chơi giải trí được đáp ứng ngàycàng tốt hơn. 2.2.2.5 Kết cấu hạ tầng kinh tế. Mạng lưới giao thông: Chạy qua địa bàn huyện Hoành Bồ có quốc lộ 279 ( đi Bắc Giang, Lạng Sơn) và tỉnh lộ 326 ( đi Cẩm Phả) phục vụ cho nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội của huyện với các địa phương lân cận. Huyện hiện có 70,3 khoản mục đường thôn ( tính đến hết ngày 31/12/2005). Huyện đã đầu tư, nâng cấp 65,3 khoản mục đường giao thông, trong đó có 21 khoản mục đường nhựa, 24,7 khoản mục đường bê tông, cấp phối và 19,5 đường đất gồm các tuyến đường Trại Me – Kỳ Thượng, đường Đồng Sơn, đường Trới- Lê Lợi, đường Cầu Cháy- Đồng Đặng, đường Quảng La- Bàng Cả… Hoàn thành mục tiêu 100% số xã có đường ôtô đến trung tâm. Từ năm 2003 đến nay huy động các nguồn lực triển khai tích cực chương trình bê tông hoá đường thôn, khu. Ngoài các dự án phát triển giao thông nông thôn do huyện quản lý, huyện đã tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương và tỉnh, đầu tư trên 140 tỷ đồng, nâng cấp mở rộng 34km quốc lộ 279,28km đường tỉnh 326. Xây mới cầu Đồng Giang ( Sơn Dương), Đồng Quặng ( Đồng Lâm), tạo thuận lợi giao thông giữa Hoành Bồ và các địa phương khác. Hiện trạng cấp nước: Huyện có nhiều công trình hồ đập cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân, những năm qua tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh tuy đã tăng khá nhưng chỉ đạt mức 60% số hộ dân trong toàn huyện và 11% số hộ dân dùng nước máy ( ở thị trấn Trới và xã Lê Lợi). Hiện trạng cấp điện: Huyện Hoành Bồ hiện có 95% (7.809 hộ) dùng điện lưới, 5% số hộ còn lại dùng thuỷ điện nhỏ ( ở các xã Kỳ Thượng, Đồng Sơn và Đồng Lâm). Huyện đã đầu tư 41 tỷ đồng cho phát triển nông thôn, trong đó vốn năng lượng nông thôn là 23 tỷ đồng, đầu tư 76 trạm biến áp với tổng công suất 18.860 KVA. Đến hết năm 2004, toàn huyện có 13/13 xã có điện lưới quốc gia ( tăng 10 xã so với năm 2000). Hạ tầng xã hội: Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ và cải thiện nhà ở cho các hộ nghèo trên địa bàn với tổng số 457 hộ nghèo được hỗ trợ và cải thiện nhà ở ( trong đó có 276 hộ hỗ trợ làm nhà mới, 181 hộ hỗ trợ sữa chữa, nâng cấp nhà ở), tổng kinh phí là 2.628 triệu đồng. Hiện nay phần lớn nhà ở trên địa bàn huyện là nhà ở bán kiên cố với 77,2%, chỉ có 11,8% là nhà kiên cố và còn tới 11% là nhà tạm. Nhận xét chung về kết cấu hạ tầng: Những mặt đạt được: Trong một số năm gần đây, hệ thống kết cấu huyện Hoành Bồ đã có những bước chuyển biến tích cực, thể hiện ở các chỉ tiêu sau: - Đã giải quyết tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu - Đã mở rộng diện phục vụ tới đông đảo người tiêu dùng cũng như việc mở rộng địa bàn phục vụ. - Chất lượng phục vụ từng bước được nâng cao. - Cơ sở vật chất đã ngày càng được củng cố. - Đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một số hạn chế: - Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế- xã hội. - Trình dộ khoa học kỹ thuật còn thể hiện sự yếu kém về cơ sở vật chất. - Quá trình phân bố hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng đều, còn tập trung ở khu vực đồng bằng và khu vực đô thị. 2.2.2.6 Quốc phòng, an ninh: Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, huyện đã quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, từng bước chính quy và hiện đại, tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh. Chỉ đạo thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh chính trị, gĩư gìn trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng chống các loại tội phạm, tạo môi trường thuận lợi cho thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ cuộc sống yên lành của nhân dân. Kết hợp tốt việc củng cố quốc phòng – an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng III và IV được quan tâm, từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng, hoạt động của các lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng tự vệ, dự bị động viên. Chú trọng nâng cao chất lượng tổng hợp, nhất là chất lượng chính trị, khả năng sắn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ Quốc được củng cố, phát triển. Công tác an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững. Chỉ đạo giải quyết tốt tình hình an ninh nông thôn, không để sảy ra điểm nóng. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và quy quét tội phạm hình sự, cương quyết đấu tranh, từng bước hạn chế các tai nạn, tệ nạn xã hội. Điều tra, giải quyết, làm rõ các vụ án hình sự đạt 85%, riêng các vụ trọng án đạt 95% trở lên. Huyện tích cực triển khai chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý với nhiều hình thức, biện pháp như tuyên truyền, giáo dục xây dựng quy chế phối hợp quản lý. Do đó đã hạn chế, làm giảm tội phạm hình sự, góp phần đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 2.2.3 Đánh giá chung về lợi thế và hạn chế chủ yếu tác động đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện. 2.2.3.1 Đánh giá chung về lợi thế. Vị trí địa lý: Hoành Bồ có vị trí tiếp giáp với thành phố Hạ Long- trung tâm công nghiệp, du lịch của tỉnh; có các tuyến quốc lộ 279 và tỉnh lộ 326, dự án đường cao tốc Nội Bài- Hạ Long sẽ đi qua huyện, tạo cho huyện khả năng thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng giao lưu kinh tế, phát triển dịch vụ du lịch. Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng như núi đá vôi, mỏ đất sét, than đá...nhiều dự án công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã được đầu tư và đang đi vào sản xuất, tạo đà cho sản xuất công nghiệp, xây dựng của huyện phát triển. Đất lâm nghiệp nhiều, có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại, hình thành một số vùng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản tập trung; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội ngành nông, lâm nghiệp theo hướng tăng dần ngành lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; giá trị đất lâm nghiệp ngày càng được coi trọng, người dân ngày càng gắn bó hơn với rừng, có ý thức bảo vệ phát triển rừng, độ che phủ rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc đã tăng rõ rệt. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tiếp tục được hoàn thiện và đồng bộ, hướng nhiều hơn vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa... tạo môi trường thuận lợi hơn cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Hoành Bồ có truyền thống khắc phục khó khăn, kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm trong quá trình đổi mới, đây là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới. 2.2.3.2 Đánh giá chung về hạn chế, cơ hội và thách thức. Diện tích rộng song đất đồi núi nhiều gây cản trở đến phát triển kết cấu hạ tầng và phân bố lại dân cư. Kinh tế của huyện phát triển, nhưng quy mô (GDP) còn nhỏ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn còn những hạn chế, yếu kém. Cơ cấu nông nghiệp chuyển biến nhanh, theo xu hướng tích cực là sức ép đối với hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện. Sản xuất nông, lâm nghiệp mang tính thuần nông, tự cấp, tự túc; cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp đã chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, lợi thế kinh tế rừng chưa được khai thác có hiệu quả. Sản xuất hàng hóa phát triển chậm, sản xuất chưa gắn với thị trường, chủ yếu vẫn phát triển tự phát, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, giá trị hàng hoá thấp. Quan hệ sản xuất nông thôn còn chậm đổi mới, chủ yếu vấn là kinh tế hộ gia đình, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, bưu điện, xây dựng đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, chưa đủ sức để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn còn rất nhiều khó khăn. Các lĩnh vực văn hoá- xã hội còn nhiều bức xúc: cơ sở vật chất cho dạy và học, cho khám chữa bệnh còn nhiều yếu kém, chất lượng chưa cao; tỷ lệ lao động không có việc làm còn cao, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, trình độ dân trí một bộ phận dân cư còn thấp và không đồng đều. Nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực kỹ thuật còn có hạn, chưa đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện của một số tổ chức Đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ chưa theo kịp yêu cầu trong giai đoạn mới. Từ những khó khăn trên đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong huyện cần phải năng động, nắm bắt thời cơ vượt qua thách thức, vươn lên xây dựng huyện Hoành Bồ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. Chương III Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội huyện hoành bồ thời kỳ 2001-2010 3.1 Nội dung hoàn thiện quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010 3.1.1 Những quan điểm và chiến lược phát triển tổng quát 3.1.1.1 Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển. Phát huy, sủ dụng đúng đắn, hiệu quả các nguồn lực tại chỗ, đồng thời tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, trung ương, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế -xã hội huyện nhanh và bền vững. Đầu tư có trọng điểm tạo sức bật cho các ngành kinh tế, lấy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là đòn bẩy. Phát triển kinh tế -xã hội huyện Hoành Bồ phải đặt trong tổng thể kinh tế- xã hội tỉnh theo hướng tăng cường liên kết, hợp tác, hỗ trợ và cạnh tranh lành mạnh với các h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010.pdf
Tài liệu liên quan