Tài liệu Luận văn Một số nhận xét và ý kiến đề xuất về công tác kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, lao động tiền lương và vật tư hàng hoá ở công ty TNHH điện tử viễn thông i-Etc:  1 
Luận văn 
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN 
ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TSCĐ, 
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ VẬT 
TƯ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TNHH 
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG I-ETC 
 2 
MỞ ĐẦU 
Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân kiến thức để đáp ứng tốt cho 
công việc trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và 
thực hành. Trong suốt quãng thời gian nghiên cứu, học tập trên giảng đường 
về cơ bản lý thuyết em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa 
lý thuyết và thực hành có rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý 
thuyết mà không có thực hành thì kết quả sẽ không tốt hoặc đi chệch hướng. 
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trình thực 
tập. Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì 
được quan sát trực tiếp, được thực hành công việc….Từ đó em sẽ có thêm 
kiến thức để hỗ trợ cho các vấn đề lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế 
ở Công ty sẽ trang bị thêm cho em những ki...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
25 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số nhận xét và ý kiến đề xuất về công tác kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, lao động tiền lương và vật tư hàng hoá ở công ty TNHH điện tử viễn thông i-Etc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Luận văn 
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN 
ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TSCĐ, 
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ VẬT 
TƯ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TNHH 
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG I-ETC 
 2 
MỞ ĐẦU 
Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân kiến thức để đáp ứng tốt cho 
công việc trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và 
thực hành. Trong suốt quãng thời gian nghiên cứu, học tập trên giảng đường 
về cơ bản lý thuyết em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa 
lý thuyết và thực hành có rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý 
thuyết mà không có thực hành thì kết quả sẽ không tốt hoặc đi chệch hướng. 
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trình thực 
tập. Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì 
được quan sát trực tiếp, được thực hành công việc….Từ đó em sẽ có thêm 
kiến thức để hỗ trợ cho các vấn đề lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế 
ở Công ty sẽ trang bị thêm cho em những kinh nghiệm quý báu trong công 
việc mai sau. 
Qua tìm hiểu được biết Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là 
đơn vị đã trải qua gần 10 năm xây dựng sản xuất kinh doanh với biết bao 
thăng trầm, công ty đã từng bước đi lên với những bước đi vững trãi trong 
thời kỳ đổi mới, tích cực tham gia vò các quan hệ kinh tế trong nước và quốc 
tế. 
 3 
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một trong những công ty 
hàng đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thiết bị 
chống sét. 
Tham gia hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh về tư liệu sản xuất 
tư liệu tiêu dùng, tư vấn chuyển giao công nghệ và xây dựng các giải pháp 
thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Công ty có trụ sở chính tại số 2 Ngõ 5 
Láng Hạ - Hà Nội. 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con người trong cuộc sống của 
mỗi chúng ta thông tin chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Song trong thông 
tin thì tin học được đặt lên vị trí hàng đầu bởi tin học là phương tiện cung cấp 
thông tin một cách chính xác và cập nhật nhất. Trong điều kiện nền kinh tế 
nước ta đang phát triển, đời sống của mỗi người dân được nâng lên thì 
phương tiện tin học ngày càng có xu hướng tăng. 
Để đáp ứng nhu cầu đó thì Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC 
đã ra đời. Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC được thành lập từ 
tháng 04/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200365 của 
Sở Khoa học và Điện tử Hà Nội. Với số vốn điều lệ 2000.000.000đ. 
* Về lĩnh vực hoạt động 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC hoạt động chuyên nghiệp 
trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ viễn thông, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa 
các sản phẩm điện tử, tin học, tổng đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị 
bưu chính viễn thông. Dịch vụ lắp đặt các thiết bị chống sét, phòng cháy chữa 
cháy, chống đột nhập, máy phát điện ổn áp. Buôn bán và lắp đặt các thiết bị 
âm thanh. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, 
ký gửi hàng hoá. 
 4 
- Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty luôn hướng tới các sản phẩm 
tin học có chất lượng cao như máy tính văn phòng, máy tính cá nhân PC, máy 
sách tay notebook IBM, COUPAQ, UNITAC, ACER, máy in của hãng 
Hewlett Packerd, Epson, máy vẽ của CALCOUP, máy thiết bị mạng, thiết bị 
kết nối, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác….tất cả nhằm 
thiết lập hệ thống mạng lưới bán hàng và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất. 
- Một mục tiêu khác không kém phần quan trọng của công ty là thiết lập 
các hệ thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, tư vấn chuyển giao công 
nghệ mạng máy tính từ mạng cục bộ đến diện rộng có quy mô lớn của các Bộ, 
Ban, Ngành, cơ quan tổ chức trong nước cũng như quốc tế. Công ty TNHH 
Điện tử Viễn thông I – ETC còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp, 
hướng dẫn sử dụng bảo hành bảo trì thiết bị chống sét, thiết bị báo cháy, báo 
chộm, máy phát điện, ổn áp, máy điều hoà không khí. 
* Về thị trường tiêu thụ: 
Công ty có những dự án: cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho những cơ 
quan như: Đại học Ngoại thương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà 
Nội, Bệnh viện Bộ Công An, Bệnh viện Tim Hà Nội, Công ty Đầu tư và Phát 
triển công nghệ (FPT)…. 
- Cung cấp máy như: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi công 
lắp đặt toàn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo vệ mạng cho 
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
- Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho toàn bộ máy tính của 
bệnh viện Bộ Công An. 
- Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho bệnh viện phẫu 
thuật tim Hà Nội. 
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số đơn vị như: 
Trung tâm phục vụ học sinh nước ngoài tại A2, A3, B7 bít Bách Khoa, trung 
tâm năng suất Việt Nam…. 
 5 
- Cung cấp thiết bị chống sét cho công ty đầu tư và phát triển công nghệ 
(FPT). 
- Lắp đặt kim thu sét trực tiếp cho bộ công an và các các nhân khác… 
Các sản phẩm công ty đã và đang kinh doanh trong những năm gần đây 
như: Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát 
điện thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ắc quy, thiết bị điện tử, 
các thiết bị phụ trợ, thiết bị chống sét, điều hoà, máy nén khí, các sản phẩm 
làm mát…. 
Để đáp ứng những nhu cầu đó công ty phải: 
+ Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu thế giới 
để cung cấp thiết bị tin học, mạng cục bộ nói chung hay các thiết bị viễn 
thông, chống sét nói riêng. Với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất. 
+ Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp đặt các 
thiết bị kỹ thuật và tiến hành chuyển giao các công nghệ tin học, viễn thông 
tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam. 
Với khả năng nỗ lực và phấn đấu của mình Công ty TNHH Điện tử Viễn 
thông I – ETC đã đạt được những thành tích khả quan mà ta sẽ thấy thông qua 
một số chỉ tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây. 
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. 
STT Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 
1 Tài sản 11.755.836.900 12.638.280.000 
2 NVCSH 7.044.667.956 7.284.097.476 
3 Doanh thu 5.198.364.000 5.530.140.000 
4 Lợi nhuận 241.359.768 361.100.592 
5 TNBQ đầu người 1.140.800 1.516.667 
 Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo một xu 
hướng khả quan. Doanh thu của năm 2006 đã tăng lên so với năm 2003 là 
119.740.824 thu nhập bình quân của CNV năm 2006 tăng hơn 375.867đ. 
 6 
Trong năm qua doanh nghiệp đã chuẩn bị cho mình 1 hành trang vững chắc 
để có những bước phát triển vững vàng trong hiện tại và tương lai. Ngành 
nghề và qui mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, địa bàn hoạt động 
kinh doanh cũng đang được mở rộng dần, sản lượng của năm sau cao hơn 
năm trước. Hy vọng trong thời gian tới công ty có những bước phát triển 
mạnh mẽ hơn. 
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận 
tiện cho việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất sắp xếp thành 
từng phòng ban: 
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc. 
+ Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung 
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh 
của công ty. 
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của 
công ty 
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vấn đề hoạt 
động kinh doanh của công ty. 
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lấy thông tin trên mạng 
để làm dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi công. 
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi mọi hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Ghi chép phản 
ánh và đánh giá tìh hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp giải quyết 
giao dịch với ngân hàng kho bạc và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ 
tiêu tài chính hàng năm, hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ 
cho công ty tham gia xây dựng các định mức kinh doanh trong kỹ thuật, tổ 
chức kiểm tra thực hiện các dự án, các công trình để tiết kiệm chi phí. Phân 
 7 
tích hoạt động kt chung của toàn công ty, trực tiếp hạch toán giá thành từng 
công trình. Giúp lãnh đạo nắm chắc thông tin để điều hành và quản lý công ty. 
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi hoạt động 
kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật của công ty. 
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn bản, nội 
quy, quy chế nhân sự trong toàn công ty, trực tiếp làm thủ tục tiếp nhận lao 
động, điều động lao động cân đối nhu cầu lao động phục vụ yêu cầu sản xuất 
kinh doanh và quản lý của công ty, theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình 
hình an ninh trật tự trong công ty 
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo 
1.3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong công ty: 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC đã thực hiện tốt được vai trò 
của mình trong công tác quản lý, tổ chức công tác kế toán của công ty đã tuân 
thủ theo nguyên tắc: 
Ban Giám 
đốc 
Phó GĐ kỹ 
thuật 
Phó GĐ kinh 
doanh 
Ban Qlý 
dự án 
Phòng kế 
toán 
Phòng Kỹ 
thuật 
Phòng Tổ 
chức 
 8 
+ Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế 
toán nhà nước, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước. 
+ Tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ 
chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. 
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, 
đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. 
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, 
chuyên môn của đội ngũ kế toán, cán bộ quản lý trong công ty. 
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo chi tiết và hiệu quả. 
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ 
công tác kế toán của công ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, 
phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn 
trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của kế toán là ghi chép thông tin kế 
toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông 
tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính cho người quản lý. 
- Phòng kế toán của công ty gồm: 
+ Kế toán trưởng là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng 
kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ 
đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật 
và mọi số liệu và thông tin cho phòng kế toán cung cấp. 
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối 
cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối 
kỳ lập báo cáo quyết toán. 
+ Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn của bên 
bán, phiếu tạm ứng để lập lịch thu chi và thanh toán các khoản công nợ với 
khách hàng bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và sự biến động của các khoản 
tiền vay (vay Ngân hàng, vay các đối tượng khác). 
 9 
+ Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho 
các hạng mục công trình, hợp đồng. 
+ Kế toán TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu, theo dõi TSCĐ hiện có 
và tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa 
chữa TSCĐ, theo dõi tình hình xuất - nhập – tồn vật tư, theo dõi tình hình tiêu 
thụ sản phẩm, dịch vụ, theo dõi các khoản công nợ đối với người mua. 
+ Kế toán quỹ tiền lương: Hàng kỳ tập hợp bản chấm công, phiếu 
nghiệm thu công trình hoàn thành của các đội sửa chữa và các phòng ban để 
làm căn cứ tính lương. 
Căn cứ vào phiếu thu – chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt và tiền 
gửi ngân hàng. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC 
Ghi chú: 
 Quan hệ chỉ đạo 
 Quan hệ thông tin 
1.3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 
Kế toán 
ưở
Kế toán tổng 
ợ
Kế toán 
thanh 
toán 
Kế toán 
giá 
thành 
Kế toán 
TSCĐ kiêm vật 
tư, kế toán 
Kế toán 
quỹ tiền 
lương 
 10
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một công ty có quy mô 
vừa, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được 
tập trung tại phòng kế toán. Tại các đội sửa chữa không bố trí các nhân viên 
kế toán mà chỉ có nhân viên làm nhiệm vụ thu nhập, lưu trữ chứng từ ban đầu 
và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán với mô hình kế toán tập trung, 
công ty đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự 
tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban 
giám đốc công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình kế toán 
này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá công 
việc đối với các kế toán viên. 
- Hình thức sổ kế toán. 
Công ty áp dụng hình thức kế toán với hình thức chứng từ ghi sổ. Điều 
này là hợp lý vì công ty là 1 công ty có quy mô vừa có nhiều nghiệp vụ kế 
toán phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản hình thức kế toán này dễ kiểm tra, đối 
chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác. 
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ hoặc bảng tổng hợp 
chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại các chứng từ gốc cùng loại, các 
nghiệp vụ phát sinh tương tự nhau ghi một số chứng từ ghi sổ. Sau đó được 
dùng ghi vào sổ cái. 
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để 
ghi sổ thẻ kế toán chi tiết. 
+ Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán, tài 
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát 
sinh nợ, tổng số phát sinh giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng. 
Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng 
cân đối và số phát sinh. 
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết 
được dùng để lập các báo cáo tài chính. 
 11
 12
Sơ đồ trình tự ghi sổ 
Ghi chú: 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
Chứng từ 
gốc 
Sổ quỹ 
Bảng 
tổng 
hợp 
Sổ thẻ 
kế toán 
chi 
Chứng từ 
ghi sổ 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
Sổ cái 
Bảng cân 
đối số 
Báo cáo tài 
chính 
 13
PHẦN II 
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU 
2.1. Kế toán phần hành vốn bằng tiền 
- Đặc điểm của vốn bằng tiền 
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình 
tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của công ty. 
- Tài khoản công ty sử dụng: 
TK 111: Tài khoản tiền mặt. 
TK 112: Tài khoản tiền gửi ngân hàng. 
+ TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của 
doanh nghiệp. 
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ tiền 
mặt và các phiếu thu, chi đó phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao, 
người cho phép nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số 
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. 
Kế toán tiền mặt của công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền 
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, 
xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ mỗi lần nhập, xuất quỹ hoặc 
cuối mỗi ngày. 
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày 
thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đôi điều số liệu quỹ tiền mặt 
và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại 
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 
+ TK 112: Dùng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng, giảm 
các khoản tiền gửi tại ngân hàng của công ty. 
 14
Căn cứ vào giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm 
theo các chứng từ ghi sổ (Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc 
bảo chi…) 
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối 
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế 
toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc, với số liệu trên chứng từ của ngân 
hàng thì đơn vị thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh, xử lý 
kịp thời. 
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ tiền mặt. 
+ Các nghiệp vụ thu từ tiền mặt: thu từ bán hàng, thu từ khách hàng, 
thu từ hoạt động tài chính, thu từ đi vay, thu từ rút TGNH về quỹ, thu khác. 
* Chứng từ thu tiền mặt 
Chứng từ nguồn phản ánh nguồn thu tiền mặt cho đơn vị như: Hoá đơn 
bán hàng, hợp đồng cung cấp. 
Chứng từ thực hiện: Phiếu thu MS 01 ngoài phiếu thu đơn vị sử dụng 
biên lai thu tiền. 
* Quy trình luân chuyển phiếu thu: 
 Trách nhiệm 
 luân chuyển 
Bước công việc 
Người có nhu 
cầu nộp tiền 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
thanh toán 
Thủ quỹ 
1. Đề nghị nộp tiền 
2. Lập phiếu thu 
3. Ký phiếu thu 
4. Thu tiền 
5. Ghi sổ 
6. Bảo quản, lưu trữ 
+ Các nghiệp vụ chi tiền mặt: Chi mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ, 
TSCĐ, chi thanh toán các khoản nợ, vay, chi thanh toán cho công nhân viên 
chức, chi trực tiếp cho SXKD, chi đầu tư, chi cho vay. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
 15
* Chứng từ sử dụng: 
Chứng từ nguồn: phản ánh mục đích chi tiền của đơn vị. Gồm chứng từ 
“xin chi”, chứng từ “xin tạm ứng”, chứng từ “lệnh chi” 
Chứng từ thực hiện: phiếu thu 
* Quy trình luân chuyển phiếu chi 
 Trách nhiệm 
 luân chuyển 
Bước công việc 
Người có nhu 
cầu nộp tiền 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
thanh toán 
Thủ quỹ 
1. Đề nghị thu tiền 
2. Duyệt chi 
3. Viết phiếu chi 
4. Ký phiếu chi 
5. Chi tiền 
6. Ghi sổ 
7. Bảo quản, lưu trú 
2.2. Kế toán phần hành TSCĐ 
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy 
chế tài chính hiện hành. Điều kiện để ghi nhận TSCĐ gồm: 
+ Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai. 
+ Giá trị được xác định 1 cách tin cậy. 
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. 
+ Giá trị từ 10 triệu trở lên. 
- Đặc điểm của TSCĐ 
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. 
+ Giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng. 
+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn giá trị của nó được 
chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD thông qua phương pháp khấu hao. 
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đích danh. 
- Chứng từ sử dụng gồm: 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
 16
+ Biên bản giao nhận TSCĐ dùng trong trường hợp tài sản tăng do mua 
sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, nhận góp liên doanh…. 
+ Biên bản thanh lý TSCĐ dùng để phản ánh nghiệp vụ giảm TSCĐ do 
thanh lý. 
- Tài khoản sử dụng : 
+ TK 211 – TSCĐ hữu hình 
+ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính 
+ TK 23 – TSCĐ vô hình. 
+ TK 214 – Hao mòn TSCĐ. 
- Sổ chi tiết TSCĐ gồm: 2 sổ 
+ Sổ chi tiết dùng cho toàn doanh nghiệp: Sổ này được mở cho cả năm 
để theo dõi tình hình biến động TSCĐ cho toàn doanh nghiệp. 
Cơ sở lập sổ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi 
1 dòng trên sổ chứng từ giảm được xoá tên TSCĐ trên sổ. 
+ Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng: Sổ này được mở cho từng đơn 
vị sử dụng trong doanh nghiệp và theo dõi cho cả năm. 
Cơ sở lập và các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi 1 
dòng trên sổ. Mỗi chứng từ giảm được xoá tên TSCĐ trên sổ. 
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. 
Sơ đồ 
Chứng từ gốc về tăng, 
giảm TSCĐ 
CTGS 
Sổ cái 
TK 211, 212, 213 
Bảng cân đối 
số phát sinh 
 17
Ghi chú: Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
- Căn cứ vào số liệu của các chứng từ kế toán tăng, giảm TSCĐ của các 
trường hợp đặc trưng trong doanh nghiệp để lập định khoản kế toán các 
nghiệp vụ kế toán tăng, giảm TSCĐ thực tế phát sinh. 
Căn cứ vào các định khoản kế toán để ghi số liệu kế toán tổng hợp có 
liên quan. 
+ Sổ tổng hợp và chi tiết các khoản phải trả người bán (cung cấp 
TSCĐ) 
+ Sổ kế toán tổng hợp chi phí về mua sắm TSCĐ 
+ Sổ cái các TK 211, TK 212, TK 213. 
2.3. Kế toán phần hành lao động tiền lương 
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí TSCĐ lao động sống mà 
doanh nghiệp trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian khối lượng và chất 
lượng công việc của họ. 
- Hình thức trả lương. 
Công ty trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao 
động trên cơ sở số lượng và chất lượng của công việc hoặc sản phẩm được 
hoàn thành. Trường hợp trả lương theo sản phẩm là kết quả lao động của tập 
thể công nhân. 
Kế toán chia lương cho từng công nhân theo phương pháp chia lửng 
theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết 
hợp với bình chấm công. 
- Chứng từ sử dụng 
+ Sổ danh sách lao động để hạch toán số lương lao động. 
+ Bảng chấm công để hạch toán thời gian lao động. 
 18
+ Phiếu xác nhận sản phẩm của công việc hoàn thành hoặc hợp đồng 
giao khoán để hạch toán kết quả lao động. 
- Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán lập bảng thanh toán tiền 
lương, tiền thưởng để làm cơ sở phân bổ chi phí cũng như theo dõi tình hình 
thanh toán với người lao động. 
- TK sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên 
 + TK 338: Phải trả, phải nộp khác. 
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: 
 Sơ đồ 
Ghi chú: 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
 Đối chiếu, kiểm tra 
2.4. Kế toán phần hành vật tư, hàng hoá 
- Đặc điểm của nguyên vật liệu: 
Chứng từ về tiền 
lương hoặc (bảng phân 
bổ số 1) 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ chi tiết 
TK 334, 338 
Sổ cái 
TK 334, 
Sổ tổng hợp 
chi tiết TK 
Bảng cân 
đối 
Báo cáo 
kế toán 
 19
NVL là đối tượng lao động, là thành phần thực thể vật chất của sản 
phẩm. Vì vậy mà nó có đặc điểm khác nhau. 
+ Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh 
và được tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. 
+ Về mặt giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ 1 phần vào giá trị 
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào CPSX kinh doanh trong kỳ. 
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dưới nhiều trạng thái khác 
nhau, phức tạp về mặt tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết và môi 
trường xung quanh. 
- Chứng từ sử dụng: 
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT) 
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT) 
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 - VT) 
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTGT – 2LN) 
+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT – 2LN) 
+ Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 - BH) 
Đối với những chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về 
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách 
nhiệm về tính pháp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài 
các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước doanh 
nghiệp chỉ sử dụng thêm các chứng từ: 
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04-VT). 
+ Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05- VT) 
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT) 
- Sổ chi tiết gồm: 
+ Sổ (thẻ kho) 
+ Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu. 
+ Sổ đối chiếu luân chuyển. 
+ Sổ số dư. 
 20
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên DN còn sử dụng các bảng kê xuất – 
nhập – tồn kho: Vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn 
giản nhanh chóng và kịp thời. 
- Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là 
phương pháp mà kế toán phản ánh 1 cách thường xuyên liên tục và có hệ 
thống tình hình hiện có và sự biến động của NVL trong DN. 
- TK sử dụng: 
+ TK 152: NVL 
+ TK 153: công cụ, dụng cụ. 
- Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ: 
Chứng từ gốc 
(Bảng phân bổ 
VL) 
Chứng từ 
ghi sổ(X,N) 
Sổ cái TK 
152,153,331 
Bảng cân đối 
sổ P/S 
Sổ (thẻ) kế 
toán chi 
tiết 
B/C kế toán 
Ghi chú: 
Ghi hàng ngày. 
Ghi cuối ngày 
Đối chiếu, kiểm 
tra 
 21
PHẦN III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG 
TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TSCĐ, LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 
VÀ VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỄN 
THÔNG I-ETC. 
3.1 Đánh giá. 
Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC trên 
cơ sở xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận 
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả 
khả quan và có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt. 
Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt 
được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định được vị trí, tầm 
quan trọng của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước. 
 Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp 
là thể hiện thế mạnh về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Điện 
tử viễn thông I đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuỵ với 
công việc, hết lòng vì sự phát triển của công ty cùng với cơ cấu tổ chức bộ 
máy quản lý được định giám và gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong 
công ty đều có trình độ Đại học ( phần lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn 
thông, kỹ sư điện , kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp các trường Đại học Bách Khoa, 
Giao thông, Tổng hợp, Xây dựng...). 
 Công ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp 
công việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc. 
1.3.2 Nhận xét 
Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán nguyên 
vật liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền, lao động tiền lương ở Công ty TNHH Điện tử 
viễn thông I em nhận rhấy nhìn chung công tác hạch toán ở công ty được tiến 
hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính 
ban hành. Những phép tính toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ 
 22
phận có liên quan, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên 
sổ sách kế toán rõ ràng phản ánh chính xác tình hình hiện có, tình hình nhập – 
xuất – tồn kho của nguyên vật liệu. Mặt khác kế toán đã sử dụng các tài khoản 
thích hợp để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền 
và lao động tiền lương, thực hiện việc cân đối giữa chi tiêu số lượng và chỉ 
tiêu giá trị, giữa kế toán Tổng hợp với kế toán chi tiết, thường xuyên đối 
chiếu đảm bảo các thông tin chính xác về tình hình biến động của nguyên vật 
liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương. 
 Việc doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp, nó 
giúp cho công ty dễ dàng theo dõi giám sát tình hình biến động của nguyên 
vật liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương. 
Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng 
thường xuyên được thay đổi do đó công tác kế toán xảy ra những tồn tại là 
điều không thể tránh khỏi. 
Những tồn tại trong công tác kế toán: 
Về hệ thống sử dụng sổ kế toán: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ 
thống sổ sách kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên trong hình 
thức kế toán này công ty lại không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, khi 
lập BCTC thì căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu số liệu 
với sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế 
toán khi vào báo cáo tài chính là chưa được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán 
phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ 
ghi sổ rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi sổ sách như trên là lôgíc. 
Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính 
ban hành về hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế 
toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng 
chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường 
hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 nhưng ở công ty kế 
toán vật ta lại không sử dụng vào tài khoản này. Đây là vấn đề cần phải khắc 
 23
phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang tháng sau mới hạch toán, dẽ 
xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác. 
3.3. Các kiến nghị sơ bộ 
- Mặc dù công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công 
ty lại không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Vởy công ty nên sử dụng 
“sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để việc hạch toán theo phương pháp chứng từ 
ghi sổ được đúng trình tự để tiện cho việc theo dõi liên tục sự biến động của 
NVL, vốn bằng tiền TSCĐ….hàng ngày để có đủ căn cứ chặt chẽ lôgíc khi 
vào báo cáo tài chính. 
Để tránh tình trạng công việc bị ứ đọng vào cuối tháng trong khi đầu 
tháng kế toán lại nhàn rỗi. Theo em khi nhận chứng từ gốc của thủ kho đưa 
lên, kế toán nên ghi ngay vào “chứng từ ghi sổ” và sau đó ghi vào sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ và các sổ sách hạch toán chi tiết khác. Tránh tình trạng thất 
lạc chứng từ và trong trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của công tác quản lý 
đòi hỏi về 1 loại vật tư nào đó hoặc khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp 
thông tin nhanh chóng. 
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với quy mô sản xuất, 
yêu cầu quản lý và hạch toán đúng chế độ kế toán quy định, công ty nên nhìn 
nhận và đánh giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết 
những tồn tại của công ty. 
 24
KẾT LUẬN 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một doanh nghiệp đã 
trải qua gần 10 năm sản xuất kinh doanh. Công ty có chức năng và nhiệm vụ 
là sản xuất và cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và 
quốc tế. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty rất đa dạng. 
Công ty đã có những định hướng phát triển khá lớn. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, để đáp ứng tốt 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ 
đặt ra, bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống 
dưới. Các phòng ban sắp xếp và tổ chức rất phù hợp để thực hiện tốt các chức 
năng riêng của mình. Cụ thể như phòng tài chính có nhiệm vụ xây dựng và 
tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề tài chính; hạch toán kế toán, phản 
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cùng với các phòng ban khác quản lý, 
giám sát mọi quá trình liên quan đến hoạt động công ty. 
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt: Doanh thu, 
lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu người…của công ty đều tăng qua các năm 
chứng tỏ qui mô kinh doanh của công ty tiếp tục mở rộng là phù hợp. 
 25
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TSCĐ, LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG I-ETC.pdf