Luận văn Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** NGUYỄN THỊ THANH BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** NGUYỄN THỊ THANH BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ NHUNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 3 MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Mục lục Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích của đề tài 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...

pdf110 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** NGUYỄN THỊ THANH BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***** NGUYỄN THỊ THANH BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ NHUNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 3 MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Mục lục Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích của đề tài 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..............1 1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........................1 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................1 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................3 1.1.2.1 Đặc điểm về vốn.....................................................................................3 1.1.2.2 Đặc điểm về lao động.............................................................................3 1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị .........................................4 1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......4 1.2.1 Tín dụng ngân hàng...................................................................................4 1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh .............................................5 4 1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư .....................................7 1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân hàng ....................................................................................................................8 .... . ........................................................................................................................ 1.2.2 Thuê mua tài chính..................................................................................10 1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính ........................................10 1.2.2.2 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của thuê mua tài chính .... .....................................................................................................................14 1.2.3 Các quỹ đầu tư.........................................................................................15 1.2.4 Các nguồn tài trợ khác ............................................................................19 1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế......................20 1.3.1 Đóng góp vào GDP .................................................................................20 1.3.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước .......................................................20 1.3.3 Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội...... .... .....................................................................................................................21 1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước............21 Kết luận chương 1 ..........................................................................................24 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM......................................................25 2.1 Các chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .. ..........................................................................................................................25 2.2 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.........................28 2.3 Thực trạng về khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ..........................................................33 2.3.1 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng ............33 5 2.3.2 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính ..........46 2.3.3 Thực trạng tiếp cận nguồn tài trợ thông qua các quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư.... .... .....................................................................................................................50 2.4 Những tồn tại, khó khăn, hạn chế và những vấn đề đặt ra..................52 Kết luận chương 2 ..........................................................................................55 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..................56 3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước ..... ..........................................................................................................................56 3.2 Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................58 3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................58 3.2.1.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ..............................................58 3.2.1.2 Thiết lập các cơ chế phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............60 3.2.1.3 Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................61 3.2.2 Giải pháp phát triển tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới hình thức cho thuê tài chính .....................................................................................62 3.2.2.1 Phát triển thị trường cho thuê tài chính................................................62 3.2.2.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính .................................................................................................................63 3.2.2.3 Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................64 3.3 Các giải pháp hỗ trợ.................................................................................65 6 3.3.1 Giải pháp về chính sách thuế ..................................................................65 3.3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................66 3.3.1.2 Thuế giá trị gia tăng .............................................................................67 3.3.2 Giải pháp về phát triển thị trường tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển............................................................................68 3.3.3 Các giải pháp khác ..................................................................................69 Kết luận chương 3 ..........................................................................................72 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooperation) BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CK Chứng khoán CTTC Cho thuê tài chính DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa IFC Công ty Tài chính quốc tế HSBC Ngân hàng Hồng Kông – Thượng hải GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GTGT Thuế giá trị gia tăng NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Midium Enterprises) TD Tín dụng TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TTCK Thị trường chứng khoán VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................. 32 Bảng 2.2. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp .................... 32 Bảng 2.3. Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng..................... 33 Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của khối ngân hàng hiện nay................................. 33 Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo ngành của các ngân hàng ................................. 35 Bảng 2.6. Tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của các ngân hàng ................................................................................................................... 36 Bảng 2.7. Số lượng ngân hàng giai đoạn từ 1991-2007.................................... 37 Bảng 2.8. Số lượng chi nhánh của các ngân hàng năm 2007 ........................... 37 Bảng 2.9. Thị phần của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ năm 2004-2007.......................................................................................................... 45 9 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Quy trình cho thuê tài chính ..........................................................12 Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động của quỹ đầu tư ..............................................16 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa....................24 Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp qua các năm..........................................27 Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005-2008...................34 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu. Việc tập trung sản xuất ở quy mô nhỏ sẽ khai thác tối đa lợi thế về tính đa dạng hóa của sản phẩm, đáp ứng từng phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro do biến động của thị trường. Quy mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn trong dân dễ dàng và nhanh chóng, phát huy được nội lực trong nền kinh tế. Hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV. Phát triển khu vực kinh tế các DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Đầu Tư 2005 đã có những tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Việc phát triển DNNVV góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, dich vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động. Với tỷ trọng hơn 96% trong tổng số các doanh nghiệp là DNNVV, DNNVV đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát 11 triển là hết sức cần thiết. Thời gian qua, thông qua hàng loạt các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị về các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV được ban hành chứng tỏ Nhà nước ta đã đánh giá đúng vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn như : sự phân biệt đối xử về hành chính giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn hoạt động hạn chế, cơ hội tiếp cận với các nguồn tài trợ còn gặp nhiều trở ngại, khoa học công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém,… Trong đó, vấn đề nguồn vốn hoạt động của các DNNVV là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất. Do đó, việc lựa chọn đề tài về các chính sách tài chính thúc đẩy sự phát triển các DNNVV nhằm góp phần mở ra nhiều cơ hội cho các DNNVV tiếp cận với các nguồn vốn đa dạng hơn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 2. Mục đích của đề tài : Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau : - Nghiên cứu các vấn đề về DNNVV, đặc điểm, vai trò, các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho sự phát triển DNNVV. - Nghiên cứu thực trạng về sự tồn tại, phát triển và những khó khăn mà DNNVV gặp phải trong quá trình tiếp cận với các nguồn tài trợ từ bên ngoài. - Nghiên cứu định hướng của Nhà nước về phát triển DNNVV và các chính sách hỗ trợ cho các DNNVV phát triển. 12 Từ đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hình thành, tồn tại và phát triển của các DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải pháp tài chính giúp cho các DNNVV tiếp cận một cách tốt nhất các nguồn tài trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: + Các nguồn tài trợ và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNNVV trong nền kinh tế. + Thực trạng tiếp cận các nguồn tài trợ của các DNNVV. + Các chính sách, giải pháp tài chính phát triển DNNVV. Do xuất phát ban đầu là các DNNVV có nguồn vốn tự có rất hạn chế, do đó trong quá trình hoạt động các DNNVV tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu. Chính vì vậy, các giải pháp tài chính ở đây chỉ đề cập đến các giải pháp giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn tài trợ từ bên ngoài mà không đề cập đến nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp. + Đưa ra kiến nghị hoàn thiện các chính sách trên nhằm khắc phục những vướng mắc trong quá trình thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp nghiên cứu sử dụng được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic. - Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ các khảo sát, nghiên cứu khoa học về DNNVV của các nhà nghiên cứu, các dữ liệu từ Tổng cục thống kê, Sở kế 13 hoạch và đầu tư, Niên giám thống kê, các kết quả khảo sát về DNNVV của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các bài báo, tạp chí, báo điện tử, nhận định của các chuyên gia về các vấn đề của DNNVV,… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu : - Khoa học: Sự phát triển các DNNVV giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Do đó, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về các giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam. Nhà nước ta cũng đã đưa các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển. - Thực tiễn: Việc nhìn nhận, đánh giá vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế một cách đúng đắn sẽ giúp các doanh nghiệp này phát triển mạnh mẽ hơn và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn : Luận văn gồm ba chương cùng với phần mở đầu và kết luận như sau : - Phần mở đầu - Chương 1 : Lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chương 2 : Thực trạng các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. - Chương 3 : Một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Kết luận - Tài liệu tham khảo 14 CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1 Khái niệm : - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới DNNVV hay SMEs (Small and Medium enterprises) nói chung là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các tổ chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. SMEs được sử dụng nhiều nhất là ở Mỹ. Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về SMEs của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Belgium là 100 người. Nhưng cho đến nay EU đã bắt đầu có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50 lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những doanh nghiệp có dưới 250 lao động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở United States doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động và doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người. Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU, SMEs chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người. Trong một số khu vực kinh tế, SMEs giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo và là động lực phát 15 triển của nền kinh tế. Trên toàn cầu SMEs chiếm 99% số doanh nghiệp và 40% đến 50% trong tổng GDP. Ở Mỹ, cách định nghĩa về SME có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại của SME. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có những cách định nghĩa riêng và các định nghĩa này khác nhau ở các quốc gia. EU thì sử dụng định nghĩa về SME chuẩn như trên. Sự khác nhau về định nghĩa SME ở các quốc gia này làm cho các nghiên cứu về SME trở nên khó khăn hơn. Ở New Zealand, SMEs có một sự đóng góp đáng kể cho nền kinh tế cả về số lượng các doanh nghiệp và tỷ lệ % lực lượng lao động. Tầm quan trọng của SME ở New Zealand ngày càng gia tăng với các cơ hội toàn cầu hóa và sự phát triển khoa học kỹ thuật. Theo số liệu thống kê tháng 02/2006, hầu hết các doanh nghiệp ở New Zealand là SMEs, số lượng SMEs chiếm 96% trên tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế, SMEs sử dụng 30% trên tổng số lượng lao động, từ năm 2001 đến 2006 SMEs tạo ra 59% việc làm mới cho nền kinh tế, SMEs tạo ra 39% trên tổng giá trị đầu ra của nền kinh tế. Theo kết quả các báo cáo cho thấy SMEs ở New Zealand là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 19 người. Tuy nhiên, theo báo cáo với cơ quan thuế thì các doanh nghiệp cũng được chia theo số lao động như sau : 1. Không thuê lao động; 2. 1-5 người; 3. 6-19 người; 4. 20-49 người; 5. 50-99 người; 6. 100-499 người; 7. Từ 500 người trở lên. - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Để phân chia quy mô các DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn như số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau. Ở nước ta, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp 16 luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. DNNVV ở Việt Nam có những đặc điểm khác với DNNVV ở các nước. Ở các nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên, quy mô vài chục triệu USD cũng được xem là DNNVV, nhưng có khi không có nhiều công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nano, công nghệ cao, không nhất thiết phải có đông công nhân. 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1 Đặc điểm về vốn - DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội. - DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. 1.1.2.2 Đặc điểm về lao động - Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. - Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có chuyên môn. 17 - Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế. 1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Vốn là nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu cho doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động, vốn được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất như : lao động, đất đai, nhà xưởng, công nghệ. Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn tài trợ từ bên ngoài như sau : 1.2.1 Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được hiểu xuất phát từ các khái niệm về tín dụng trong nền kinh tế. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa. Tín dụng cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay được thực hiện bằng những cam kết do hai bên thỏa thuận dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, điều hòa vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu,…nhằm đáp ứng được yêu cầu về vốn của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản. 18 Tín dụng trong một ngân hàng còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu như sau: “ Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đối tượng chủ yếu là cho vay dưới hình thức bằng tiền. Các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư,….Nguồn vốn mà các ngân hàng cho vay được hình thành từ các nguồn huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, đoàn thể. Với qui mô về vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn ở mọi qui mô và thời hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng và hoàn trả vốn của người đi vay. Với những ưu điểm về qui mô vốn, thời hạn cho vay, đa dạng về phạm vi hoạt động, tín dụng ngân hàng là một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi vay. Căn cứ vào thời hạn cho vay và mục đích sử dụng vốn của người đi vay tín dụng ngân hàng được phân chia thành: 1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh 19 Do đặc điểm của chu kỳ kinh doanh và vòng quay vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn phát sinh nhu cầu về vốn lưu động tạm thời để đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu này, tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh với thời hạn cho vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn thu hồi vốn của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng. - Các phương thức cho vay ngắn hạn được áp dụng + Cho vay theo hạn mức tín dụng Phương thức này áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục. Và đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc, có uy tín trong giao dịch, thanh toán, có công tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định lập bảng cân đối kế toán hàng tháng, quý và có tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh. + Cho vay từng lần (cho vay theo món) Phương thức này áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên có tính chất đột xuất. + Cho vay trả góp Phương thức này áp dụng cho khách hản vay vốn là cá nhân – gồm những người mua bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện. + Cho vay theo hạn mức thấu chi 20 Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng + Các phương thức cho vay khác Trong các phương thức cho vay trên thì hình thức cho vay từng lần và cho vay trả góp được áp dụng cho các DNNVV nhiều nhất vì nó đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về vốn tạm thời cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể thanh toán số tiền vay và lãi vay phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn là một nguồn tài trợ rất quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không chỉ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động mà doanh nghiệp còn rất cần vốn để đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới, nhưng để đáp ứng nhu cầu này thì vốn tự có của doanh nghiệp còn nhỏ bé vì chưa tích lũy được nhiều. Đây chính là các nhu cầu vốn mang tính chất dài hạn hơn, đó là các khoản đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ, phương tiện vận chuyển, bất động sản vì phải qua thời gian khấu hao dài doanh nghiệp mới thu lại được vốn đầu tư này. Tín dụng trung, dài hạn là phương thức cho vay đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp. Các khoản tín dụng trung dài hạn bao gồm : - Cho vay trung hạn: là các khoản có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, nhằm mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học 21 công nghệ mới. Tín dụng trung hạn còn nhằm đầu tư xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, thời hạn tối đa có thể lên đến 30 năm. Tín dụng dài hạn được cấp cho các nhu cầu xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường sắt, đường thủy, bến bãi, cầu phà, xây dựng mới cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng dài hạn còn được cấp cho các nhu cầu xây dựng mua sắm tài sản cố định cho các doanh nghiệp như xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, các công nghệ tiên tiến, thiết bị phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các doanh nghiệp mới. Tín dụng trung dài hạn chủ yếu phục vụ cho các dự án kinh doanh mang tính chất đầu tư với thời gian tương đối dài. Về mặt lập các dự án kinh doanh thì các DNNVV rất yếu do đội ngũ quản lý doanh nghiệp chưa có chuyên môn, kỹ năng nên rất khó thuyết phục các ngân hàng đồng ý bỏ vốn đầu tư cho các dự án này. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn muốn mở rộng qui mô, phát triển ngành nghề mới,… Đối với các dự án của doanh nghiệp có tính khả thi cao và thuyết phục được ngân hàng giải ngân thì vai trò của tín dụng trung và dài hạn rất quan trọng giúp cho các DNNVV có vốn để triển khai thực hiện. Các nguồn vốn khác như vay mượn từ bên ngoài, bạn bè, người thân thường với số lượng nhỏ, chi phí cao và thời gian ngắn nên không thể tận dụng được trong trường hợp này. 1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân hàng - Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong đó DNNVV chiếm hơn 22 95% trong tổng số doanh nghiệp. Chính vì vậy mà DNNVV là đối tượng rất cần đến nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng. - Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục. Đặc biệt là các DNNVV với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan trọng. - Đây là nguồn tài trợ chính thức và phổ biến nhất, bất cứ khi nào doanh nghiệp thiếu vốn đều tìm đến nguồn tài trợ này. So với các hình thức tài trợ khác thì hinh thức tín dụng ngân hàng được các doanh nghiệp biết đến nhiều nhất. Khi không thể tiếp cận được với nguồn này nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn để tiếp tục hoạt động các doanh nghiệp bắt buộc phải tìm đến các nguồn khác cho cho vay nóng, vay nặng lãi và điều này sẽ dẫn đến việc hình thành thị trường tín dụng ngầm gây ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. - Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNNVV, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiền tiết kiệm huy động được trong dân chúng. - Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc cũng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới. - Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế. 23 - Tín dụng ngân hàng góp phần giúp các DNNVV hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. - Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho các DNNVV ở nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi,…sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi thế trong xuất khẩu. Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho doanh nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là nguồn tài trợ không thể thiếu đối với các DNNVV, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết của doanh nghiệp để họ tiếp tục duy trì hoạt động của mình trong cơn bão giá và thắt chặt tiền tệ, khan hiếm nguồn tiền như hiện nay. 1.2.2 Thuê mua tài chính 1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính Hoạt động cho thuê tài sản nói chung và cho thuê tài chính nói riêng đã ra đời và phát triển trên thế giới cách đây hàng ngàn năm. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, cách mạng công nghiệp bùng nổ và nghiệp vụ cho thuê tài chính đã trở thành một trong những kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng đối với các doanh nghiệp tại các nước công nghiệp phát triển để đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị và phương tiện sản xuất kinh doanh. Hàng loạt các công ty cho thuê tài chính đã ra đời, đặc biệt là các nước Hoa Kỳ, Anh, Pháp,…Nghiệp vụ cho thuê tài chính cũng đã được các nước công nghiệp mới và các nước đang phát triển như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga,…triển khai áp dụng thành công và trở thành nguồn tín 24 dụng trung và dài hạn chủ yếu của nhiều doanh nghiệp mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam từ năm 1993, với sự tư vấn của Công ty tài chính Quốc tế (IFC), đã tư vấn cho NHNN Việt Nam nghiên cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài chính nhẳm đưa công nghệ cho thuê tài chính vào Việt Nam. Với sự ra đời của Nghị Định 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”, cho đến năm 1998 hàng loạt công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam đã được hình thành. Nhằm khắc phục nhược điểm nghiệp vụ cho vay và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới để đẩy mạnh sản xuất, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua và chính thức đi vào hoạt động từ sau Nghị định 64/CP của Chính phủ nay là Nghị định 16 và các văn bản khác. Theo Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 : “Cho thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tải sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận”. Đặc trưng của hình thức cho thuê tài chính là khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy 25 định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn nhằm giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn về vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Trong hoạt động cho thuê tài chính có các thành viên tham gia như sau : - Bên cho thuê là nhà tài trợ, dùng vốn của mình mua các tài sản thiết bị để xác lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị đó rồi đem cho thuê để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và được cấp giấy phép hoạt động về cho thuê tài chính. Thời gian hoạt động tối đa của công ty cho thuê tài chính là 70 năm. - Bên thuê là các tổ chức và cá nhân gồm các loại hình doanh nghiệp, các công ty, xí nghiệp tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tài sản, thiết bị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên thuê là người có nhu cầu tài trợ dưới hình thức cho thuê tài chính. Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào tồn tại và hoạt động theo luật pháp, có đủ điều kiện có nhu cầu sẽ được công ty cho thuê tài chính tài trợ bằng cho thuê tài chính. - Nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài sản thiết bị mà bên thuê cần có để sử dụng (gồm các máy móc thiết bị công nghiệp, các thiết bị trong ngành xây dựng, thiết bị giao thông vận tải, thiết bị văn phòng, thiết bị cơ khí tự động, thiết bị kiểm nghiệm đo lường, các loại động sản khác,…). Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bị, hướng dẫn kỹ thuật vận hành, bảo trì, bảo dưỡng tài sản thiết bị,… 26 Hoạt động CTTC được thực hiện theo quy trình sau: Sơ đồ 1.1 Quy trình của hoạt động cho thuê tài chính Bên đi thuê (tổ chức kinh tế) (1) (4a) (2) (6) (5) Nhà cung cấp (4b) Bên cho thuê (nơi sản xuất, phân phối) (3) (Công ty cho thuê tài chính) 1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ 2. Ký hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê 3. Bên cho thuê và nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp. 4. a- Nhà cung cấp giao tài sản thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao nhận. b- Nhà cung cấp gửi các chứng từ hóa đơn kèm theo thư yêu cầu thanh toán gửi cho công ty CTTC để yêu cầu thanh toán. 5. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp. 6. Bên thuê thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính. - Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên đi thuê, so với cho vay trung dài hạn người đi vay phải có vốn tự có tham gia vào dự án, thì cho thuê tài chính rõ ràng là có lợi hơn, ưu thế hơn. 27 Cho thuê tài chính được xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt động tín dụng thuê mua và được đánh giá là một hình thức mới để đầu tư vốn vào tài sản sản xuất. Với những ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thủ tục tương đối đơn giản, không phải thế chấp,…CTTC ngày nay đang là một loại hình kinh doanh dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC đã có những bước phát triển đáng kể. CTTC thực sự là một kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng được đánh giá là khá hữu hiệu tạo điều kiện cung ứng vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các DNNVV. Quy mô hoạt động kinh doanh CTTC phát triển khá mạnh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Các doanh nghiệp đi thuê được hưởng lợi từ các thành tựu khoa học tiên tiến, được hưởng các dịch vụ tư vấn miễn phí và những thông tin cần thiết khác từ những nhà cung cấp dịch vụ. 1.2.2.2 Vai trò tài trợ vốn cho DNNVV của thuê mua tài chính - Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao năng suất lao động. - Cho thuê tài chính là loại hình tài trợ linh hoạt, đặc biệt thích hợp với loại hình DNNVV, giúp các doanh nghiệp này phát triển đi lên. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Loại hình này rất thích hợp cho DNNVV. 28 Mặc dù loại hình này đã có rất lâu nhưng nó còn khá mới mẽ với nhiều doanh nghiệp. Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài sản được quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với trị giá tài sản thuê. Việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản làm đảm bảo nếu vay ở ngân hàng. Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Như vậy, doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng vừa có vốn lưu động để sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm, đặc biệt phát huy hiệu quả trong hỗ trợ DNNVV đầu tư chiều sâu, máy móc, thiết bị,…để mở rộng sản xuất. Khi thực hiện thuê tài chính, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết bị, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành, giá cả,… * Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện thuê mua tài chính - Có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. - Không phải thế chấp tài sản hoặc ký quỹ đảm bảo. - Lãi suất thuê hợp lý do hai bên thỏa thuận, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Phương thức thanh toán tiền thuê đơn giản. - Doanh nghiệp toàn quyền trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. 29 - Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thực và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản. - Nếu đã mua tài sản nhưng thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp có thể bán lại tài sản đó cho công ty CTTC và công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng mà vẫn có vốn để kinh doanh. 1.2.3 Các quỹ đầu tư - Quỹ đầu tư : Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. Dưới sự điều hành của công ty quản lý quỹ, thông qua quỹ đầu tư, tiền đầu tư của các cá nhân và tổ chức được luân chuyển theo sơ đồ sau : Sơ đồ 1.2 Quy trình hoạt động của Quỹ đầu tư 30 Nguồn: Website VietFund Management, www.vinafund.com Quỹ đầu tư là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không dùng vốn của mình để mua máy móc thiết bị, các yếu tố sản xuất khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mà nó dùng vốn để đầu tư dài hạn, thông qua góp vốn liên doanh, mua cổ phần hoặc các loại chứng khoán khác với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. + Đầu tư trực tiếp là việc các Quỹ đầu tư dùng vốn của mình để thâm nhập trực tiếp vào các công ty, vào các dự án bằng cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu phát hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng lập như các sáng lập viên khác. + Đầu tư gián tiếp là việc các Quỹ đầu tư dùng vốn của mình tham gia vào thị trường chứng khoán (TTCK) , với tư cách là một nhà kinh doanh chứng khoán (CK), hoặc mua đi bán lại các CK nhằm hưởng chênh lệch giá hay nhận cổ tức các công ty phát hành CK. Quỹ đầu tư không phải là thành viên của TTCK tập trung, do đó việc mua bán CK của Quỹ đầu tư ở TTCK phải thông qua các công ty CK. Các Quỹ đầu tư còn dùng tiền vốn của mình cho các chủ doanh nghiệp vay để đầu tư vào các dự án theo những thỏa thuận nhất định. 31 Ngoài nguồn vốn đầu tư, các quỹ này cũng mang đến cho doanh nghiệp phương thức quản lý, sản xuất – kinh doanh tiêu chuẩn quốc tế sao cho lợi nhuận đạt mức cao nhất. Đổi lại, các quỹ cũng được hưởng lợi theo tỉ lệ thỏa thuận từ lợi nhuận đó của doanh nghiệp. - Quỹ đầu tư mạo hiểm : Khái niệm “Quỹ đầu tư mạo hiểm” bắt nguồn từ Mỹ. Đây là phương thức đầu tư mà theo đó nhà đầu tư rót vốn vào doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán (chủ yếu là doanh nghiệp khoa học và công nghệ). Khác với đầu tư tài chính thông thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm phần lớn là doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ mới có quy mô vừa và nhỏ trong giai đoạn khởi nghiệp. Vì đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ mới nên mức độ rủi ro rất cao nhưng thành công thì lợi nhuận rất lớn. Một trong những đặc điểm của đầu tư mạo hiểm là nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm không trực tiếp cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện đầu tư và quản lý vốn đầu tư. + Đối tượng tiếp cận vốn mạo hiểm hầu hết đều là các công ty đang trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, thị phần nhỏ, thương hiệu chưa có. Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc các doanh nghiệp có qui mô nhỏ rất khó khăn khi tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, bởi vì mức rủi ro không thu hồi vốn rất cao. + Các chương trình đầu tư vốn mạo hiểm là các kênh tài trợ khác cho doanh nghiệp trong trường hợp không thể tiếp xúc với nợ vay ngân hàng. Vốn mạo hiểm cũng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tập trung vốn, tạo vốn, phát triển công nghệ, phát triển kinh tế, giúp tạo công ăn việc làm. 32 + Quỹ đầu tư mạo hiểm cung cấp nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp và thị trường đang hoạt động nhưng thiếu vốn, nó đóng vai trò là chất xúc tác nhằm tăng cường khả năng của doanh nghiệp. Ngoài vốn, quá trình của vốn mạo hiểm còn mang lại khả năng chuyên môn về quản lý, cụ thể hóa kế hoạch kinh doanh và thông tin. Các quỹ đầu tư mạo hiểm tham gia lập kế hoạch chiến lược, phân tích thị trường, đánh giá rủi ro, lợi nhuận và tăng cường bổ sung vào công tác quản lý. Quy trình tham gia vốn mạo hiểm cũng đảm bảo rằng doanh nhân có suy nghĩ đúng đắn và kế hoạch của họ được xây dựng cụ thể, được chuẩn bị đầy đủ, rõ ràng. + Quỹ đầu tư mạo hiểm giữ vai trò của người cung cấp thông tin vì họ có khả năng tập hợp thông tin với chi phí thấp hơn các nhà đầu tư. + Ngoài ra, một yếu tố cũng rất quan trọng đó là vốn mạo hiểm còn cung cấp cho doanh nghiệp uy tín, những thứ được xem là một loại tài sản vô hình và rất có giá trị khi giao dịch với khách hàng. - Vai trò tài trợ vốn của quỹ đầu tư đối với DNNVV: - Quỹ đầu tư là những nhà đầu tư lớn trên thị trường vốn, đóng góp tích cực vào sự phát nền kinh tế bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước và cung cấp vốn hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. - Quỹ đầu tư vừa cung cấp vốn vừa vừa góp phần tư vấn về tài chính, quản trị và tái cấu trúc doanh nghiệp. - Đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những ý tưởng mới về thị trường, cơ hội và thời cơ trong sản xuất kinh doanh sẽ được quỹ đóng vai trò là nhà tài trợ tích cực để đưa những ý tưởng đó thành hiện thực. 33 - Đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự kinh doanh nguồn tài trợ vốn từ các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng vì DNNVV mới khởi sự chưa có đủ tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng, và nếu có vay được thì gánh nặng lãi vay khiến cho DNNVV sẽ phải gánh chịu rủi ro tài chính rất cao. 1.2.4 Các nguồn tài trợ khác Ngoài các nguồn tài trợ nêu trên thì thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp. Các đơn vị có thể tiến hành huy động vốn thông qua các thị trường sau: - Thị trường sàn giao dịch là thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm giao dịch cố định. Chứng khoán được mua bán là loại đã được niêm yết tại Sở dịch (điều kiện để niêm yết tại Sở giao dịch là những công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng trở lên), việc mua bán được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa đại diện (môi giới) người mua và đại diện người bán. - Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) là thị trường được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào bán cạnh tranh và thương lượng giữa các công ty chứng khoán với nhau, thông qua một sự trợ giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt động, đó là phương tiện thông tin. Việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và internet với sự trợ giúp của các thiết bị đầu cuối. Trước đây, thị trường chứng khoán còn manh mún chưa phát huy được vai trò là kênh trung gian huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động đầu tư thì nay vai trò này đã được phát huy một cách mạnh mẽ. Hiện nay, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động thu hút nguồn vốn sôi động từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế, các DNNVV, các cá nhân,… 34 Các DNNVV có thể tận dụng kênh này để huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ,… 1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 1.3.1 Đóng góp vào GDP Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế các DNNVV đã khơi dậy một sức sản xuất rất lớn và giải quyết được một số lượng lớn lao động xã hội, kể cả ở vùng sâu vùng xa. Năng lực sản xuất hàng hóa của thành phần này tăng mạnh, đóng góp đáng kể vào GDP. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, các xí nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đang chiếm khoảng 60% GDP và 70% lực lượng lao động tại những nước có tổng thu nhập quốc dân (GNP) từ 100-500 USD/năm/người, đóng góp 50% GDP và chiếm 65% lực lượng lao động tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Ở Việt Nam, trong thời gian qua, khu vực kinh tế dân doanh có tiềm năng phát triển lớn giá trị sản phẩm tạo ra chiếm trên 45%GDP (Niên giám thống kê 2007). 1.3.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước Với một lực lượng doanh nghiệp hùng hậu hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là rất lớn, là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua các chính sách quản lý, điều hành của Nhà nước như chính sách thuế. Trong thời gian qua, ở Việt Nam, DNNVV đóng góp khoảng 17.46% tổng thu Ngân sách nhà nước. 1.3.3 Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNNVV ở các thành phố, địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định kinh tế - xã hội. 35 Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. DNNVV là thành phần kinh tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giúp người lao động có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện để cải thiện cuộc sống. Theo thống kê, có tới 90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước. - DNNVV còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. DNNVV còn là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn, Với những doanh nghiệp thành công, quy mô của các doanh nghiệp được mở rộng và nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở thành những doanh nghiệp lớn. - DNNVV cũng góp phần không nhỏ vào xuất khẩu, DNNVV cũng là một lực lượng rất quan trọng trong việc tăng cường xuất khẩu. 1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước * Nhật Bản: Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và người lao động tại DNNVV; khắc phục 36 những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; và hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Một số nội dung chủ yếu của các chính sách: - Cải cách pháp lý : Luật cơ bản về DNNVV mới được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trường kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo thuận lợi cho thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các khu vực bán hàng. Một Hệ thống cứu tế hỗ tương cũng đã được thiết lập nhằm hạn chế sự phá sản của DNNVV… - Hỗ trợ về vốn : + Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách. + Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quan lý các DNNVV ở từng khu vực, các khoản vay được thực hiện tuỳ theo điều kiện của khu vực thông qua một quỹ được góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương và được ký quỹ ở một thế chế tài chính tư nhân. + Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch cho vay Marukei) được áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. + Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các thể chế tài chính tư nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở rộng các 37 khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV. + Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới - Hỗ trợ về quản lý - Xúc tiến xuất khẩu * Hàn Quốc: Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNVVN trải qua nhiều giai đoạn với chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho định hướng phát triển của DNVVN Việt Nam. - Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNVVN trong nước - Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với đặc tính của từng giai đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của vòng đời DN: Khởi nghiệp - Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng - Tăng trưởng, toàn cầu hóa. + Linh hoạt hóa khởi nghiệp: + Nuôi dưỡng và thúc đẩy tăng trưởng + Tăng trưởng - toàn cầu hóa - Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNVVN và các tập đoàn Kết luận chương 1 : Qua nghiên cứu lý luận cơ bản về DNNVV với những đặc điểm vốn có, sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNNVV là một xu thế tất yếu của nền kinh tế 38 thị trường, và sự phát triển của DNNVV đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ. Với các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp từ bên ngoài như tín dụng ngân hàng, cho thuê tài chính, quỹ đầu tư,..và vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nó đối với DNNVV, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển DNNVV là một vấn đề mang tính chất thực tiễn cao. 39 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 2.1 Các chính sách của Nhà nước phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhằm khuyến khích phát triển DNNVV thực hiện vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, về trợ giúp phát triển DNNVV Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, phát triển DNNVV vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Các DNNVV được hưởng các chính sách ưu đãi theo pháp luật hiện hành. Nghị định cũng quy định thêm các chính sách trợ giúp và tổ chức xúc tiến phát triển các DNNVV. Một số các quyết định khác của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các DNNVV như : - Quyết định số 193/2001/QĐ/TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV 40 - Quyết định số 290/2003/QĐ-BKH ngày 12/05/2003 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư, về việc thành lập các Trung tâm hỗ trợ Kỹ thuật DNNVV tại Hà Nội, Đà Nẳng và Tp Hồ Chí Minh … Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý của các DNNVV (Nguồn: Cục phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa) Việt Nam là một trong những quốc gia tham gia hợp tác ASEAN về DNNVV, thực hiện các hoạt động hợp tác phát triển DNNVV thông qua các cuộc họp Nhóm công tác DNNVV (SMEWG) được tổ chức hai lần một năm lần lượt tại 10 nước thành viên ASEAN. Cuộc họp là diễn đàn để các cơ quan phụ trách DNNVV của 10 nước thành viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau xây dựng các kế hoạch hành động, xây dựng chiến lược, khung chính sách nhằm phát triển DNNVV toàn khu vực. 41 Thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/07/2008, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Tập đoàn Đại Dương (Ocean Group) đã ký kết thỏa thuận đồng tổ chức sự kiện “Tuần lễ quốc gia doanh nghiệp nhỏ và vừa 2008” gọi tắt là “Tuần lễ SME” với chủ đề là “Liên kết, hội nhập cùng phát triển”. Sự kiện này sẽ được tổ chức thường niên bắt đầu từ năm 2008. Đây là cơ hội để các nhà hoạch định chính sách, các bộ ngành liên quan, các tổ chức hỗ trợ phát triển DNNVV và các doanh nghiệp trao đổi ý kiến, quan điểm, chia sẻ bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp phát triển DNNVV, xây dựng mối liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn, tạo cơ hội gặp gỡ giữa các DNNVV và các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh như tư vấn, cung cấp tài chính và nâng cao năng lực cho các DNNVV. Từ định hướng, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước Trung tâm hỗ trợ DNNVV trực thuộc Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được thành lập và đã có các chính sách thiết thực hỗ trợ cho các DNNVV ở Việt Nam. Trung tâm hỗ trợ DNNVV (VCCI) với các công cụ hỗ trợ cụ thể như : cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển chuổi giá trị, phát triển hiệp hội DNNVV, marketing xã hội, sử dụng các phương tiện truyền thông, xã hội hóa các dịch vụ công,…nhằm giúp cho các DNNVV giải quyết các khó khăn về vốn, mặt bằng, công nghệ, thị trường, nguồn nhân lực, thông tin. - Trung tâm tổ chức các khóa đào tạo năng lực cho các DNNVV với các chương trình cụ thể như nâng cao và giữ ổn định chất lượng sản phẩm, đảm bảo giao hàng đúng hạn, công tác giao nhận và vận chuyển hàng hóa,…đồng thời cũng hướng đến xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hướng dẫn 42 và khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đối thoại, trau đổi thông tin, đưa các doanh nghiệp xích lại gần nhau hơn. - Trung tâm tổ chức các khu trưng bày sản phẩm công nghiệp phụ trợ để các DNNVV có cơ hội giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình tại các hội chợ quốc tế lớn như Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam 2007,…Trung tâm cũng tổ chức xây dựng một danh bạ chi tiết các doanh nghiệp với những sản phẩm được sản xuất trên những dây chuyền công nghệ cụ thể cho các doanh nghiệp có nhu cầu có thể dễ dàng tìm kiếm các vệ tinh, các nhà cung ứng có đủ năng lực. - Trung tâm còn tổ chức Giải thưởng sáng tạo kiểu dáng sản phẩm, giúp các doanh nghiệp nâng cao giá trị sản phẩm, giúp các doanh nghiệp nâng cao giá trị sản phẩm bằng việc cải thiện mẫu mã, đầu tư đóng gói. - Trung tâm phối hợp với Cục khuyến công, Bộ công thương, Trung ương hội liên hiệp phụ nữ tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ các trung tâm khuyến công và câu lạc bộ doanh nhân nữ các tỉnh về công tác phát triển cho doanh nghiệp một cách phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. - Trung tâm phối hợp với các chuyên gia của Học viện chính trị quốc gia khu vực I xây dựng giáo trình đưa vào giảng dạy chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư và phát triển các Hiệp hội doanh nghiệp. 2.2 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Về số lượng doanh nghiệp: + Số lượng doanh nghiệp được thành lập mới không ngừng gia tăng qua các năm, nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 được ban hành. 43 Biểu đồ 2.1 Số lượng doanh nghiệp qua các năm 35,004 44,314 328,207 176,931 123,392105,167 84,003 - 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 20 00 20 01 20 04 20 05 20 06 20 07 6 t há ng /20 08 Năm Doanh nghiệp Tổng số doanh nghiệp Số DNNVV Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007 + Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18.500 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đăng ký là 160.000 tỷ đồng (tương đương 10 tỷ USD). Bốn tháng đầu năm 2008, số DNNVV thành lập mới tại TPHCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với 6.400 doanh nghiệp và tổng số vốn là 90.000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm 2007. Tính đến tháng 06/2008 đã có 349.305 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó DNNVV chiếm khoảng 93,96% trên tổng số doanh nghiệp. - Về qui mô vốn: + Năng lực tài chính của DNNVV còn yếu. Trong tổng số DNNVV thì số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số. Nguồn vốn hoạt động của các DNNVV rất thấp, theo tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ, tuy nhiên số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, số liệu thống kê cho thấy số 44 doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ chiếm đa số từ 75-82%, số doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ chiếm một tỷ lệ không đáng kể 8-12%. + Với qui mô vốn nhỏ và chi phí trong quá trình hoạt động cũng không lớn nên việc hình thành các DNNVV dể dàng và nhanh chóng. - Về lao động: + DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động dưới 300 người. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê cho thấy các DNNVV có số lao động dưới 50 người chiếm tỷ lệ đa số từ 85-90%, trong đó đặc biệt là số doanh nghiệp có số lao động từ 5-9 người, tỷ lệ doanh nghiệp này chiếm hơn 50% trên tổng số doanh nghiệp, số doanh nghiệp có số lao động từ 50 đến 300 người chiếm một tỷ lệ không đáng kể 8-13%. + Khả năng quản lý ở các DNNVV còn hạn chế. Đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế và – xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức về công nghệ thông tin, phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh. + Một nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với 63.000 doanh nghiệp trên cả nước cho thấy 43% chủ doanh nghiệp có trình độ trung học trở xuống. Với trình độ này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn. Có tới 63% doanh nghiệp không tuyển dụng được người tài, 55% khó khăn trong việc giữ chân người giỏi vì lao động có trình độ cao đều có tâm lý muốn làm việc ở những công ty lớn và có thu nhập cao. - Về ngành nghề: 45 + Loại hình DNNVV bao gồm chủ yếu là các công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần của khu vực tư nhân tập trung vào một số lĩnh vực như chế biến nông-lâm-thủy-hải sản, gia công may mặc, sản xuất giày dép, linh liện thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các doanh nghiệp lớn hoặc gia công cho các công ty nước ngoài. + Các DNNVV ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, do đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động. Nhìn chung, các DNNVV trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ hoạt động hiệu quả hơn trong lĩnh vực công nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu tập trung ở thành phố lớn, kết cấu hạn tầng phát triển, điều kiện giao thông thuận lợi, người tiêu dùng có thu nhập cao, sức cầu lớn. - Về doanh thu: Không chỉ phát triển nhanh về số lượng, các DNNVV có nhịp độ tăng trưởng doanh thu cao nhất. Doanh thu của các doanh nghiệp này gia tăng liên tục qua các năm, tỷ lệ tăng trên 30%/năm. - Về lợi nhuận : DNNVV Việt Nam là đội ngũ doanh nghiệp rất năng động và thích nghi tốt với môi trường, cơ cấu gọn nhẹ nên dễ dàng điều chỉnh theo biến động của thị trường, đây cũng là thành phần kinh tế hoạt động rất có hiệu quả và có lợi nhuận cao. Kết quả kinh doanh 7 tháng đầu năm 2008 của các DNNVV có quan hệ tín dụng với các NHTM đạt 18.532 tỷ đồng, bình quân kết quả kinh doanh của 1 DNNVV đạt 458 triệu đồng. - Về khả năng cạnh tranh: 46 + Hầu hết các DNNVV chưa xây dựng được thương hiệu, chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. + Khả năng liên kết của các DNNVV ở Việt Nam còn có những hạn chế do tư tưởng mạnh ai nấy làm. Ở nhiều nước, doanh nghiệp nhỏ chính là đơn vị cung cấp nguyên phụ liệu cho những doanh nghiệp vừa và những doanh nghiệp này lại cung ứng cho những doanh nghiệp lớn hơn, tạo thành một chuỗi cung ứng hiệu quả. + Mặc dù chất lượng hàng hóa chưa cao nhưng giá rẻ hơn nhiều cũng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các DNNVV. + Cơ cấu quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng trong chuyển đổi cơ chế hoạt động, linh hoạt trong thực tế vốn đầy phức tạp của kinh tế thị trường. Các công ty nhỏ và vừa là những công ty bám sát thị trường nhất, đồng thời có thể điều chỉnh phương hướng kinh doanh của mình với tốc độ nhanh nhất. Về mặt quản lý, so với những bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc ở các tập đoàn lớn, việc ra quyết định kinh doanh của những công ty nhỏ không cần qua nhiều cấp, nên khi gặp khó khăn sẽ nhanh chóng được giải quyết. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít sẽ đảm bảo sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Từ đó, quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn. - Về máy móc thiết bị, công nghệ khoa học kỹ thuật: + DNNVV do qui mô về vốn nhỏ nên khả năng đầu tư, trang bị máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại rất hạn chế. Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và quản lý ở các DNNVV còn yếu. + Công nghệ tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu 47 dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới sẽ làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến môi trường. + Trong một số trường hợp thì doanh nghiệp không nâng cao khoa học công nghệ là do doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, một số doanh nghiệp thì nhận thức được và muốn đổi mới công nghệ nhưng khả năng về vốn không đáp ứng được. + Mức độ đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ lệ thấp so với các thành phần kinh tế khác. Tỷ lệ này có tăng qua các năm nhưng so với các thành phần kinh tế khác thì tỷ lệ này còn thấp từ 8-21%. Sự gia tăng đáng kể về số lượng các DNNVV là một dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên về chất lượng thì còn nhiều hạn chế và yếu kém. Đặc điểm chung của các DNNVV Việt Nam là vốn ít, máy móc công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin, trình độ quản lý chiến lược thấp, chủ yếu hoạt động trong các ngành nghề thâm dụng lao động, chi phí cao, năng suất và hiệu quả thấp, tỷ suất lợi nhuận bình quân không cao, khả năng tích lũy vốn thấp… Hầu hết các DNNVV quá nhỏ bé, chưa thể là lựa chọn của các đối tác, các tập đoàn lớn. Khi lựa chọn các đối tác cung ứng dịch vụ và thiết bị phụ trợ, không chỉ các tập đoàn lớn nước ngoài mà ngay cả các doanh nghiệp lớn trong nước thường coi trọng năng lực doanh nghiệp cung ứng. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những dự án lớn. 2.3 Thực trạng về khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 2.3.1 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng 48 Một đặc trưng của các DNNVV ở nước ta là khi doanh nghiệp hình thành nguồn vốn tự có rất ít, chủ yếu là vay vốn để sản xuất kinh doanh. Khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để vay. Với nguồn vốn tự có hạn chế, không có tài sản đảm bảo, công nghệ sản xuất còn thấp kém, khả năng lập dự án còn yếu, trình độ quản lý chưa cao,…làm cho các ngân hàng chưa tin tưởng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp dẫn đến khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng là rất khó khăn đối với các DNNVV. Một trong những nguyên nhân cơ bản xuất phát từ chính bản thân của các DNNVV. Phần lớn các doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng về tài sản đảm bảo, tính minh bạch tài chính,… Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Nguồn vốn Tỷ lệ % - Vốn tự có 36,25 - Vốn vay ngân hàng 45,31 - Vốn khác 18,44 Nguồn : Báo cáo NHNN, 2008 Trong cơ cấu vốn của DNNVV thì tỷ trọng vốn vay ngân hàng lên đến trên 45%, điều này cho thấy vốn tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng đối với DNNVV. Theo nghiên cứu mới đây của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) có đến 74,47% doanh nghiệp được điều tra cho hay, ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu của họ. Theo điều tra 282 doanh nghiệp thì có đến 79,2% doanh nghiệp có vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Bảng 2.2 Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp 49 Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp Tỷ lệ % - Đúng nhu cầu 10,5 - Thỏa mãn ¾ nhu cầu 26,1 - Đáp ứng ½ nhu cầu 33,5 - Chỉ vay được ¼ nhu cầu 29,8 Nguồn : VCCI, 2008 Nhu cầu về vốn của DNNVV chủ yếu là vốn vay ngân hàng nhưng mức độ đáp ứng vốn cho doanh nghiệp của ngân hàng chỉ vào khoảng 30-40%. DNNVV hiện nay khó tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng, một số khó khăn được tổng hợp như sau : Bảng 2.3 Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng Khó khăn Tỷ lệ % - Lãi suất vay cao 73,8 - Thiếu tài sản thế chấp 29,6 - Vướng mắc về thủ tục hành chính 23,7 - Khó khăn về lập phương án kinh doanh 19,1 Nguồn : VCCI, 2008 Trong những khó khăn mà DNNVV gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì khó khăn do lãi suất vay cao chiếm tỷ lệ đáng kể 73,8%. Doanh nghiệp hoạt động phải có lãi trên 20% mới đủ trả lãi vay cho ngân hàng đã là một vấn đề hết sức khó khăn chưa kể đến phần lợi nhuận đủ để trang trãi các chi phí khác của doanh nghiệp. 50 Bảng 2.4 Lãi suất cho vay phổ biến hiện nay của khối ngân hàng (%/năm) Loại tiền Ngắn hạn Trung và dài hạn VND 20,00 20,50 Nhóm NHTM Nhà nước USD 8,24 8,94 VND 20,20 20,50 Nhóm NHTM Cổ phần USD 9,59 10,09 Nguồn : NHNN, 2008 Về phía các ngân hàng ngày càng có các chính sách mở rộng tín dụng cho khách hàng, dư nợ tín dụng ngân hàng tăng qua các năm. Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005-2008 175,727 226,336 577,850 397,172 109,777 175,643 256,727 299,472 - 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 2005 2006 2007 7 tháng/2008 Năm Tỷ đồng Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ của DNNVV Nguồn: NHNN, 2008 Theo báo cáo của NHNN, tháng 07/2008, dư nợ cho vay nền kinh tế ước tăng 18,36% so với thời điểm cuối năm 2007. Theo báo cáo mới nhất từ 6 NHTM Nhà nước, 31 NHTM Cổ phần, 33 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cho biết, đến nay tổng số doanh nghiệp đang còn quan hệ tín dụng với ngân hàng 163.673 doanh nghiệp, chiếm trên 50% số DNNVV với tổng nguồn vốn kinh doanh là 482.092 tỷ. Trong các DNNVV hiện đang có quan hệ tín dụng với các NHTM, 23% số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu 51 quả, 73,2% DNNVV hoạt động trung bình và 3,8% doanh nghiệp gặp khó khăn trong đó có 1,42% doanh nghiệp có khả năng mất vốn. Trong 7 tháng đầu năm 2008, doanh số cho vay của các NHTM đối với DNNVV là 289.100 tỷ đồng. Trong đó, khối NHTM Nhà nước là 141.816 tỷ đồng chiếm 47,7%, khối NHTM Cổ phần là 139.837 tỷ đồng chiếm 47,07%, khối ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 7.446 tỷ đồng, chiếm 2,5%. Dư nợ cho vay DNNVV đến 31/07/2008 của các NHTM đạt 299.472 tỷ đồng chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, tăng 16,65% so với 31/12/2007 và tăng 70,5% so với 31/12/2006. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm 73,05%, cho vay trung dài hạn chiếm 26,95%. Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo ngành Tỷ lệ % - Nông nghiệp 5,1% - Công nghiệp và xây dựng 38,51% - Thương mại và dịch vụ 56,39% Nguồn : Báo cáo NHNN, 2008 Tỷ trọng dư nợ cho vay tập trung chủ yếu ở cho ngành thương mại và dịch vụ, kế đến là công nghiệp và xây dựng và sau cùng là dành cho nông nghiệp. Hiện nay, doanh số và dư nợ cho vay các DNNVV của ngành ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Nhiều NHTM Cổ phần đã tập trung cho vay các DNNVV lên tới trên 70% dư nợ, một số chi nhánh của NHTM Nhà nước có dư nợ cho vay các DNNVV đạt trên 95%. Ngân hàng ngày càng có chính sách riêng và hỗ trợ các DNNVV thông qua việc tư vấn, làm đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp,… 52 Các ngân hàng mở rộng tín dụng cho DNNVV không chỉ giúp cho DNNVV có vốn để tiếp tục hoạt động mà còn giúp cho các ngân hàng mở rộng nguồn thu vì hoạt động cho vay là mảng hoạt động chính của ngân hàng, tín dụng là sản phẩm quan trọng, nguồn thu từ tín dụng chiếm từ 70-90% trong tổng thu nhập, trong khi đó thu nhập từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm từ 1-22%. Bảng 2.6 Tỷ lệ cho vay/huy động, thu nhập từ hoạt động dịch vụ ở một số ngân hàng Tên ngân hàng Tỷ lệ cho vay/huy động (%) Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ (%) - MHB 151,5 1-2 - Habubank 129,5 12,0 - NH Đông Á 121,4 22,0 - NH NN & PTNT 115,7 3,0 - NH Quốc tế 104,5 7,0 - NH An Bình 101,0 1-2 - NH Kỹ Thương 81,9 15,0 - NH Sài gòn thương tín 79,0 8,0 - NH Á Châu 64,2 9,0 - NH Quân đội 61,3 9,0 - NH ngoại thương 10,0 - NH Đầu tư và Phát triển 8,0 Nguồn : Tổng hợp từ internet, 2008 Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi ở Việt Nam hiện đang ở mức 107%, cao hơn khá nhiều so với mức trung bình trong khu vực Châu Á là 83%. Điều này cho thấy các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay sử dụng hết các nguồn tiền huy động để 53 cho vay nhưng mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV vẫn chưa cao cho thấy giữa ngân hàng và các DNNVV còn nhiều khó khăn chưa được tháo gỡ. So với các hình thức tìm nguồn tài trợ khác thì nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng được các DNNVV biết đến nhiều nhất do số lượng các ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua đã tăng trưởng nhanh chóng về cả số lượng và quy mô, hệ thống các chi nhánh cũng ngày càng được mở rộng. Bảng 2.7 Số lượng ngân hàng giai đoạn từ 1991-2007 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006 2007 NHTM Quốc doanh 4 4 4 5 5 5 5 5 5 NHTM Cổ phần 4 41 48 51 48 39 37 37 37 Chi nhánh NHNN 0 8 18 24 26 26 29 31 33 NH Liên doanh 1 3 4 4 4 4 4 5 5 Tổng số 9 56 74 84 83 74 75 78 80 Nguồn: BVSC Bảng 2.8 Số lượng chi nhánh của các ngân hàng năm 2007 36 50 56 64 65 82 107 126 128 130 211 150 204 412 832 2000 0 500 1000 1500 2000 2500 HBB SEAB ABB EIB M B VIB EAB ACB VP TCB STB M HB VCB BIDV ICB AGRI Ngân hàng Số lượng CN Nguồn: BVSC 54 * Các chính sách tín dụng của ngân hàng dành cho DNNVV hiện nay : Về phía các ngân hàng, DNNVV là đối tượng quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Nhu cầu vốn của DNNVV là rất lớn, do đó việc khơi thông dòng chảy cho vốn qua kênh ngân hàng rất có ích, giải phóng được nguồn vốn ứ đọng của hệ thống ngân hàng. - Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Vietinbank đã có 8 sản phẩm tín dụng dành riêng cho khách hàng DNNVV cùng với hàng loạt các dịch vụ phi tài chính như đào tạo, tư vấn, giới thiệu và hỗ trợ khách hàng tham gia các hoạt động dành cho DNNVV. Hiện tại, DNNVV chiếm khoảng 60% tổng số khách hàng của Vietinbank với dư nợ tín dụng chiếm khoảng 50%. Ngân hàng Công thương Việt Nam là ngân hàng Việt Nam duy nhất được Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước chỉ định tham gia ký kết Biên bản ghi nhớ (MOU) với các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNNVV và được nhiều tổ chức quốc tế lựa chọn là đối tác thực hiện các chương trình dành cho DNNVV. - Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NN & PTNT VN) cũng xác định DNNVV là nhóm khách hàng quan trọng cần được ưu tiên. Đến 31/08/2007 dư nợ cho vay DNNVV tại ngân hàng tăng gấp 20 lần so với năm 2001, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 100%. Dự kiến, đến năm 2010 tổng dư nợ DNNVV chiếm 35-40% tổng dư nợ cho vay. - Theo Ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải (HSBC) với tiêu chí xếp loại DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống thì số lượng doanh nghiệp này chiếm 35-40% trong tổng số khách hàng công ty của HSBC. 55 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã công bố chương trình Hỗ trợ tín dụng cho DNNVV góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2008-2010 như sau : + Về tín dụng, BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát cao. Theo lộ trình, năm 2008 là 3.000 tỷ đồng, 2009 là 10.000 tỷ đồng, 2010 là 20.000 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ cho vay của BIDV. + Về dịch vụ, BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán,…,các dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm phái sinh,… + Về tái cấu trúc tài chính, BIDV tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng huy động vốn hoặc giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. + Về cơ cấu nợ, bao gồm việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ. - Ngân hàng Kỹ Thương với khoản tài trợ 320 tỷ đồng từ IFC dành riêng cho việc cấp vốn cho các DNNVV Việt Nam, Techcombank đã mở rộng thêm các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm nâng cao hơn nữa khả năng hỗ trợ, cấp vốn cho các DNNVV, các DNNVV sẽ có dịp tiếp cận nguồn tài chính dể dàng hơn. - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), tháng 09/2008 cũng đã đẩy mạnh Chương trình cho vay DNNVV bằng việc dành thêm 3.000 tỷ đồng trong kế hoạch phát triển tín dụng năm 2008. Hiện tại, tỷ trọng DNNVV trong tổng danh mục tín dụng của Vietcombank đạt khoảng 22%. 56 Bên cạnh rất nhiều các chính sách hỗ trợ vay vốn từ phía ngân hàng cho các DNNVV, tuy nhiên các DNNVV cũng rất khó tiếp cận với nguồn vốn này vì ngân hàng và doanh nghiệp chưa gặp gỡ được nhau do các chính sách của ngân hàng chưa được phổ biến đến các doanh nghiệp và các doanh nghiệp thì chưa am hiểu về các quy trình, thủ tục của ngân hàng. * Một số khó khăn trong quá trình DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng Một điều tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có trên 32% số DNNVV có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là NHTM), trong khi đó có hơn 35% số DNNVV khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của DNNVV được ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30-40%. Thực trạng trên cần được xem xét từ cả hai phía : phía các DNNVV và phía các ngân hàng. - Khó khăn từ phía ngân hàng : + Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế lạm phát cao, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, NHNN giới hạn tăng trưởng tín dụng của các NHTM không quá 30%, các NHTM cũng đã hạn chế cho vay hay cho vay cầm chừng. + Từ đầu năm 2008 đến nay, tỷ lệ lạm phát tăng cao, việc Ngân hàng Nhà nước quy định bắt buộc các Ngân hàng thương mại mua trái phiếu chính phủ với số tiền lớn khiến cho các Ngân hàng thương mại khan hiếm nguồn tiền, điều này đã dẫn đến các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn đáng kể trên 20% để thu hút được nguồn vốn trong dân. Lãi suất đầu vào tăng cao như vậy dẫn đến hệ quả của nó là lãi suất đầu ra, lãi suất cho vay của các ngân hàng cao ngất ngưỡng cộng với các chi phí liên quan và thậm chí là siết chặt tín dụng khiến cho các 57 doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vồn từ ngân hàng. Các ngân hàng được tự chủ điều chỉnh lãi suất khiến thị trường vốn tăng cao ngất ngưỡng. Huy động vốn với lãi suất cao cho nên lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng rất cao (tương đương 21% và các khoản phí khác do ngân hàng quy định) vượt quá khả năng của các DNNVV. Trong bối cảnh hiện nay, không thể đòi hỏi một năm 20% lợi nhuận ròng như trước, doanh nghiệp chỉ cần duy trì được, giữ được công việc cho nhân công đã là một nổ lực lớn. + Hiện nay nhiều ngân hàng đã đánh giá cao khả năng phát triển của DNNVV, tuy nhiên vẫn có khoảng cách giữa DNNVV với ngân hàng do cơ chế thế chấp, tín chấp áp dụng đối với các DNNVV còn nhiều khó khăn và hạn chế. Số vốn mà doanh nghiệp vay được chỉ đáp ứng được khoảng 30-40% so với nhu cầu. + Theo quy chế của ngân hàng các ngân hàng tạm thời không giải quyết cho vay bằng ngoại tệ (USD), còn cho vay bằng VNĐ cũng rất hạn chế. Việc này đã tác động rất lớn đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu có nguồn thu từ USD và thanh toán cho nhà cung cấp bằng USD. Và các doanh nghiệp trước đây đã vay vốn ngân hàng bằng USD thì nay phải mua ngoại tệ trả nợ vay cho ngân hàng đồng thời phải gánh chịu một mức chênh lệch tỷ giá rất lớn do các ngân hàng bán USD cho doanh nghiệp không theo giá công bố mà theo tỷ giá thõa thuận của ngân hàng đã đưa doanh nghiệp vào tình thế rất khó khăn. Việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn thì lại càng khó khăn hơn. Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng thì mặt khó rơi vào các doanh nghiệp đang khát vốn đầu tư trong giai đoạn nền kinh tế lạm phát, giá cả leo thang. Vấn đề ở đây không phải chỉ là lãi suất vay ngân hàng cao mà vấn đề là tình trạng hiện nay các doanh nghiệp không thể tiếp cận được với nguồn vốn này vì ngân hàng 58 thường ưu tiên cho những doanh nghiệp lớn vay, chi phí bỏ ra thấp mà rủi ro phải chịu không cao như cho DNNVV vay. - Khó khăn từ phía DNNVV : + Các doanh nghiệp chưa có một hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính rõ ràng, minh bạch khiến cho các ngân hàng có rất ít thông tin về doanh nghiệp nên rất khó trong việc quyết định cho vay. + Các DNNVV không có tài sản đảm bảo, về hình thức cho vay bằng tín chấp thì hầu như là không thể vì đây là những doanh nghiệp nhỏ chưa tạo được thương hiệu, uy tín trên thị trường, hoạt động kinh doanh chưa ổn định,.. + Các DNNVV chưa có kỹ năng lập các dự án nên rất khó thuyết phục ngân hàng cho vay. - Hệ quả do không vay được vốn : + Một số các dự án đang thực hiện dựa vào nguồn vốn vay thì hiện nay đang bị hoãn lại hoặc tạm dừng hoặc bỏ giữa chừng vì chủ đầu tư không còn đủ khả năng gánh trả lãi vay ngân hàng. Một xu hướng khác nữa là chuyển nhượng các dự án cho nhà đầu tư nước ngoài. + Do không vay được vốn ngân hàng các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn khác, mà nhanh chóng và tiện lợi nhất là vay nóng các cá nhân, tổ chức khác. Thực trạng này dẫn đến một tình trạng là hiện nay các hình thức tín dụng ngầm đang phát triển mạnh mẽ. Mặc dù lãi suất cao nhưng không cần tài sản thế chấp và nhanh chóng, để đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các DNNVV đã tìm đến các nguồn này. + Trong 5 tháng vừa qua, chính sách thắt chặt tín dụng tiền tệ đã khiến 20% tổng số DNNVV bị xóa tên, 60% các doanh nghiệp đang thoi thóp cầm cự chờ cơn bão lạm phát đi qua. Toàn quốc có ít nhất 350.000 doanh nghiệp tư nhân có qui 59 mô vừa và nhỏ thì số doanh nghiệp đã chết hoặc ngừng hoạt động có thể ở mức 70.000 doanh nghiệp, số doanh nghiệp thoi thóp chờ chết hoặc còn hoạt động cầm chừng vào khoảng hơn 200.000 doanh nghiệp, còn số doanh nghiệp khỏe mạnh đứng vững trong cơn suy thoái chỉ vào khoảng trên dưới 70.000 (Nhận định của Ông Cao Sĩ Kiêm – Chủ tịch Hiệp hội DNNVV, tháng 08/2008). + Theo Tiến sĩ Lê Đăng Doanh – chuyên gia kinh tế ở Hà Nội nhận định: Tình trạng hạn chế tín dụng khiến nhiều doanh nghiệp cạn vốn và khó duy trì hoạt động. Lạm phát chi phí đầu vào cao gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp, chưa kể các DNNVV chưa thể tiếp cận nguồn ngoại tệ để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện nay các doanh nghiệp đang cố gắng duy trì hoạt động, đặc biệt họ đều có ý thức là phải duy trì công ăn việc làm cho người lao động. Nhưng một số chuyên gia đánh giá rằng có thể vào cuối năm 2008 đầu năm 2009, lúc đó cũng lại rất gần với Tết Âm lịch năm nay đến sớm, thì có thể một số DNNVV sẽ không còn đủ sức để tiếp tục duy trì. (Vietnam Net, tháng 08/2008). + Các DNNVV hiện nay đang hoạt động cầm chừng vì chi phí sử dụng vốn quá cao và các chi phí đầu vào khác cũng gia tăng đáng kể, chưa bao giờ tình hình kinh doanh lại khó khăn như bây giờ. + Giá cả thị trường leo thang, người tiêu dùng phụ thuộc vào các doanh nghiệp, doanh nghiệp phụ thuộc các ngân hàng, các ngân hàng phụ thuộc chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Do đó, sự hỗ trợ từ các chính sách từ Nhà nước là rất cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp hiện nay mà trong đó chủ yếu là các DNNVV. Trong bối cảnh thị trường tín dụng chính thức có những rào cản đối với DNNVV, các doanh nghiệp có khuynh hướng tìm nguồn tài trợ từ thị trường tín dụng không chính thức như vay tiền của người thân, người cho vay, các nhà 60 cung cấp. Thị trường tín dụng phi chính thức có một số lợi thế như khá linh hoạt và chi phí giao dịch thấp hơn so với thị trường tín dụng chính thức. Giao dịch trên thị trường tín dụng không chính thức chủ yếu là dựa vào ‘lòng tin” giữa người cho vay và người đi vay nên thường là không cần có tài sản thế chấp. Thị trường tín dụng phi chính thức cũng có một số hạn chế, số tiền cho vay nhỏ và ngắn hạn với chi phí cao, khả năng huy động tiền tiết kiệm và chuyển hóa thời hạn nói chung là bị giới hạn. Thị trường tín dụng không chính thức chỉ đủ tài trợ cho những hoạt động mua sắm tài sản có quy mô nhỏ và đầu tư nhiều lần. Nguồn này khó có thể đáp ứng được cho yêu cầu phát triển DNNVV. Do đó, việc tiếp cận với thị trường tín dụng chính thức được xem là cần thiết cho quá trình tăng trưởng của các DNNVV. 2.3.2 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính Trong quá trình tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng các DNNVV đã gặp rất nhiều khó khăn, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại cũng đã có nhiều chính sách tích cực để mở rộng tín dụng cho DNNVV, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ được nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời đã mở ra một kênh dẫn vốn mới đáp ứng cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV không có đủ điều kiện về tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng. Hoạt động CTTC hiện nay còn quá khiêm tốn trong các tổ chức tài chính tín dụng. Dư nợ CTTC chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng và dư nợ trung, dài hạn, chiếm khoảng 1,2% tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế (Nguồn: NHNN). Hiện nay, hàng loạt các công ty CTTC đã ra đời để đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp. Tính đến nay, đã có 13 công ty CTTC được 61 thành lập và cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Bao gồm: 3 công ty 100% vốn nước ngoài, 1 công ty liên doanh giữa NHTM Việt Nam với các đối tác nước ngoài, 8 công ty 100% vốn trong nước trực thuộc các ngân hàng, 1 công ty 100% vốn trong nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy VINASHIN. Bảng 2.9 Thị phần của các Công ty CTTC tại Việt Nam từ 2004-2007 Thị phần (%) STT Tên Công ty 2004 2005 2006 2007 01 Công ty CTTC II - ALC 2 (NH NN & PTNT) 31,5% 33,5% 36,2% 37,0% 02 Công ty CTTC I - BIDV 1 16,9% 11,4% 10,6% 9,2% 03 Công ty CTTC I - ALC 1 (NH NN & PTNT) 16,1% 15,1% 13,7% 13,2% 04 Công ty CTTC Kexim VN - KVLC 12,4% 9,2% 8,3% 7,4% 05 Công ty CTTC NH Công thương VN - ICB LEACO 8,2% 7,4% 7,1% 7,6% 06 Công ty CTTC NH Ngoại thương VN - VCB LEACO 7,8% 10,8% 11,7% 11,9% 07 Công ty CTTC Quốc tế VN – VILC 6,0% 6,2% 6,2% 5,6% 08 Công ty CTTC II - BIDV 2 5,5% 5,2% 5,1% 09 Công ty CTTC ANZ-VTRAC 1,1% 0,9% 0,6% 0,2% 10 Công ty CTTC NH SG Thương Tín - SCB LEACO - - 0,4% 1,8% 11 Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease – CILC - - - 1,0% 12 Công ty TNHH CTTC NH Á Châu - ACB LEACO - - - - 13 Công ty TNHH Một Thành Viên CTTC Công nghiệp Tàu Thủy (VINASHIN) - - - - Tổng 100% 100% 100% 100% Nguồn : NHNN Trong các công ty CTTC được thành lập, công ty CTTC ACL 1 và ACL 2 được các doanh nghiệp biết đến nhiều nhất, các công ty CTTC còn lại chưa được biết đến nhiều, thị phần cho thuê còn rất thấp. 62 Trong thời gian qua, ít doanh nghiệp mặn mà với dịch vụ này. Nếu ở các nước đang phát triển, tỷ trọng của thị trường CTTC so với thị trường tín dụng vào khoảng từ 15 đến 20% thì ở Việt Nam, tỷ lệ này chưa đạt đến 2%. Như vậy, cứ 100 doanh nghiệp thì chưa đến 2 doanh nghiệp sử dụng những tiện ích của CTTC. Trong năm 2007, dư nợ CTTC đã tăng trên 50% so với năm 2006. Vào khoảng đầu năm 2008, trong bối cảnh lạm phát tăng cao, tín dụng thắt chặt, lãi suất tăng cao, các công ty cho thuê tài chính cũng lâm vào khó khăn. Do lạm phát, các DNNVV không mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động đầu tư mở rộng quy mô nhà xưởng, trang bị mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,…gần như tạm dừng, nên các DNNVV không còn đến với dịch vụ CTTC. Trên thực tế, một số khó khăn đối với DNNVV khi tiếp cận với nguồn tài trợ này là: Hiện DNNVV chưa tham gia nhiều vào thị trường CTTC, hạn chế này ở cả từ hai phía. - Từ phía các Công ty cho thuê tài chính: + Phần lớn các công ty CTTC đều do các Ngân hàng thương mại (NHTM) thành lập và hoạt động CTTC mang tính chất như một nghiệp vụ mới của các NHTM. + Qui mô về vốn của các công ty CTTC chưa thực sự lớn (vốn điều lệ trung bình của một công ty CTTC là 150 tỷ) nên cũng chỉ có khả năng đáp ứng một phần nhu cầu của nền kinh tế. So với ngân hàng, hoạt động của các công ty CTTC còn non kém, chưa đủ lực cạnh tranh về vốn, nhân lực, công nghệ. Các tổ chức, người dân cũng chỉ nghĩ đến ngân hàng trong các giao dịch tài chính. Điều này là bất lợi lớn đối với các công ty CTTC trong huy động vốn, mở rộng tín dụng và phát triển các dịch vụ tài chính khác. 63 + Hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ của các công ty CTTC đến các DNNVV còn hạn chế. Các công ty CTTC chưa quan tâm đúng mức đến việc quảng bá, giới thiệu và chưa tích cực tìm đến các đối tác trong kinh doanh. + Chi phí thuê cao, nếu tính theo lãi suất ngân hàng thì lãi suất thuê tài chính cao hơn vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm,…của bên cho thuê phải bỏ ra. Mức lãi suất cho thuê hiện nay của công ty CTTC ACL 2 là 1,75%/ tháng tương đương 21,0%/năm. + Các công ty CTTC hầu hết cũng là đơn vị thành viên của ngân hàng, nguồn vốn cho vay cũng từ nguồn vốn của ngân hàng nên lãi suất cũng tương tự lãi suất ngân hàng. Lãi suất quá cao các DNNVV không thể vay nổi. - Từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa: + Các DNNVV có nhu cầu vốn kinh doanh nhưng chưa tiếp cận với nguồn tín dụng CTTC vì đây là lĩnh vực khá mới mẻ nên chưa nắm hết được những lợi thế và ưu việt của CTTC. + Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ CTTC còn hạn chế. Theo một khảo sát ngẫu nhiên đối với 100 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì có tới 70% số doanh nghiệp được hỏi biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, dử dụng dịch vụ CTTC, gần 20% doanh nghiệp hoàn toàn không hề biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu CTTC như một hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ CTTC, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ CTTC mang lại .(Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương số 14, 2007) + Để tiếp cận được với nguồn vốn từ cho thuê tài chính, DNNVV phải có dự án thuê tài chính khả thi, tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng tài chính để 64 tham gia vào dự án thuê – điều kiện mà không phải DNNVV nào cũng đáp ứng được. + Lợi thế của các công ty CTTC là tách quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, cho vay không cần tài sản thế chấp. Thì ưu thế bề dày lâu năm, mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vụ đa dạng, làm cho một bộ phận không nhỏ các DNNVV có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vốn. + Phương thức tài trợ thuê tài chính được các DNNVV coi như là phương thức cuối cùng trong việc lựa chọn nguồn tài trợ kinh doanh. Một vấn đề khác nữa đó là cơ chế, chính sách còn có nhiều rào cản như các quy định về đăng ký lưu hành phương tiện, theo nguyên tắc, trụ sở công ty CTTC ở đâu thì đăng ký lưu hành phương tiện lần đầu tại địa bàn đó, nhưng trên thực tế công ty thuê phương tiện ở một nơi mà công ty CTTC lại ở một địa phương khác cho nên mỗi lần khám lưu hành phương tiện thì công ty thuê phải mang phương tiện đến công ty cho thuê thì rất bất tiện. Một khó khăn khác nữa là về việc đăng ký chủ sở hữu tài sản, đối với tài sản thuê là phương tiện giao thông thì công ty CTTC giữ bản đăng ký chính còn bên thuê giữ bản sao công chứng. Thực tế, bên thuê sử dụng phương tiện gặp nhiều khó khăn do một số địa phương, cơ quan chức năng không chấp nhận việc sử dụng đăng ký nói trên do chưa có văn bản nào hướng dẫn, quy định. 2.3.3 Thực trạng tiếp cận nguồn tài trợ thông qua các chính sách hỗ trợ, quỹ đầu tư Theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV được thành lập nhằm hỗ trợ cho DNNVV không có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, đến nay chỉ có 3 địa phương thành lập được quỹ này. Nguyên 65 nhân, theo Bộ Tài chính là “do ngân sách eo hẹp” và các tổ chức không nhìn thấy quyền lợi để góp vốn. Một trong những chính sách quan trọng để trợ giúp DNNVV phát triển là việc giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. DNNVV Việt Nam khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng bởi mức độ tín nhiệm về tài chính chưa cao khiến các ngân hàng ngần ngại khi quyết định cho vay. Với sự bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp sẽ có cơ hội vay vốn đầu tư sản xuất, thay đổi công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do ngân sách địa phương eo hẹp, các tổ chức tín dụng chưa tích cực tham gia góp vốn để thành lập quỹ và không mặn mà với cơ chế bảo lãnh tín dụng, điều này khiến các địa phương khó khăn trong việc hình thành vốn hoạt động của quỹ và việc cấp bảo lãnh của quỹ. Một số địa phương tuy rất muốn thành lập quỹ nhưng lại không huy động đủ mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng theo quy định nên không thành lập được. Ngoài nguyên nhân trên, một nguyên nhân nữa là do quy chế thành lập quỹ còn nhiều bất cập, chưa xác định rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm của các tổ chức góp vốn thành lập quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp được chi phí, do vậy không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào quỹ vì doanh nghiệp chỉ đầu tư để thu lợi nhuận. Ngoài nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng, hiện nay các quỹ đầu tư nước ngoài cũng rất chú ý vào các DNNVV ở Việt Nam, đây là một cơ hội thuận lợi cho các DNNVV. Một số quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam như Dragon Capital, Vina Capital, Mekong Capital, Indochina, IDG, Vietnam Holding,…Ngoài ra, còn có các quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital). Đây cũng là kênh huy động 66 vốn rất hiệu quả, bởi các nhà đầu tư sẽ cùng với doanh nghiệp chia sẻ rủi ro, xây dựng chiến lược kinh doanh, cũng cố nhân lực, chuyển giao thiết bị công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại,…Tại Việt Nam, điển hình là Mekong Capital đầu tư vào Công ty phần mềm Lạc Việt khoảng 700,000 USD chiếm 30% vốn chủ sở hữu còn Vina Capital đầu tư vào Phở 24 khoảng 4 triệu USD để phát triển chuỗi cửa hàng. Các doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp sản xuất phần mềm rất khó vay vốn từ ngân hàng, nguyên nhân là do doanh thu không chắc chắn, tài sản đảm bảo không có, do vậy các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn vì phải vay nóng với lãi suất cao, thiếu hụt vốn, rất khó khăn trong việc duy trì và phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đa số các quỹ đầu tư mạo hiểm chỉ chấp nhận tỉ lệ rủi ro thấp. Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó, thông thường các quỹ phải tìm hiểu về doanh nghiệp rất kỹ, đặc biệt là thẩm định chính xác tỷ lệ rủi ro để tính tới các bước xa hơn, đó là rút vốn để tái đầu tư và đánh giá lợi nhuận để quyết định tiếp tục hợp tác, tăng vốn hoặc rút lui. Theo phát biểu của Ông Dominic – Giám đốc quỹ Dragon capital : “Thị trường đầu tư mạo hiểm Việt Nam thật hấp dẫn, nhưng vẫn chưa đủ lớn để các nhà đầu tư mạnh dạn vì cơ hội chưa thật sự nhiều. Do vậy, đã đầu tư thì phải cho chắc !”. Thực tế cũng cho thấy đa số các quỹ tìm đến những doanh nghiệp đã thành công trên thương trường, khẳng định được tên tuổi và uy tín. So với hình thức tín dụng ngân hàng thì mức độ hoạt động của các quỹ mạo hiểm còn hạn chế. Tuy nhiên, đó cũng là một kênh huy động hiệu quả góp phần giải quyết một phần nhu cầu vốn của một bộ phận DNNVV. 2.4 Những khó khăn còn tồn tại và những vấn đề đặt ra 67 Trên thực tế, hoạt động của các DNNVV phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, có không ít doanh nghiệp đang đối mặt với nguy cơ phá sản. Các khó khăn lớn nhất hiện nay đối với DNNVV là : - Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHTM, quy định về hạn chế tín dụng ở mức 30% làm cho nguồn cung tín dụng ít đi khiến cho việc tiếp cận của các DNNVV là rất khó khăn. - Một số các quy định về cho vay như yêu cầu tài sản thế chấp, phương án kinh doanh khả thi, minh bạch tài chính, các thủ tục cho vay đối với DNNVV của ngân hàng mà đa số DNNVV Việt Nam hiện nay không đáp ứng được. - Lãi suất cho vay cao khiến cho việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả để vừa có thu nhập đủ để trả lãi vay ngân hàng và còn có lợi nhuận là vấn đề mà các chủ doanh nghiệp phải cân nhắc. - Nhu cầu nâng cấp máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của DNNVV chưa được đáp ứng đầy đủ do thị trường cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay chưa phát triển mạnh, hoạt động CTTC chưa được quảng bá rộng rãi đến với công chúng, các doanh nghiệp chưa có nhiều thông tin về lĩnh vực này nên chưa nghĩ đến nguồn tài trợ này khi đi tìm nguồn tài trợ. Và trong số các DNNVV tìm đến với nguồn tài trợ này thì đa số cũng không đáp ứng được các yêu cầu mà công ty CTTC đưa ra. - Chi phí cho thuê tài chính còn cao, so với lãi suất ngân hàng thì lãi suất CTTC cao hơn vì lãi suất CTTC còn phải cộng thêm các chi phí khác để đưa tài sản cho thuê đưa vào sử dụng. - Qui mô về vốn của các công ty CTTC chưa cao, chưa đủ khả năng đáp ứng hầu hết các nhu cầu tài trợ vốn của các DNNVV. 68 - Trình độ quản lý của đội ngũ chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nên chưa tạo được lòng tin, sự kỳ vọng của các ngân hàng, các công ty CTTC vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Các khoản mục chi phí đầu vào tăng mạnh, không chỉ chi phí vốn mà tất cả các đầu vào khác như nguyên vật liệu, nhân công,…đều tăng cao mà giá cả đầu ra không tăng được tương xứng. Một khó khăn xuất hiện liên tục và xuyên suốt đó là vấn đề nguồn vốn hoạt động cho DNNVV. Mặc dù, hiện nay các kênh huy động vốn, các nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, sự phát triển ngày càng đa dạng và phong phú của các DNNVV dẫn đến nhu cầu về sự phát triển hoàn thiện hơn của các công cụ hỗ trợ cũng như các giải pháp, chính sách phù hợp hơn với sự phát triển của các DNNVV. Vấn đề đặt ra là cần phải nhanh chóng phục hồi nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải tự thân chấn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMot so giai phap tai chinh ho tro cho su phat trien cua cac .pdf
Tài liệu liên quan