Luận văn Một số giải pháp nhằm quảng bá thương hiệu Danameco trên phạm vi toàn quốc

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm quảng bá thương hiệu Danameco trên phạm vi toàn quốc: KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 1 Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DANAMECO TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển và chính sách hội nhập của đất nước, những công ty muôn sphát triển và có chỗ đứng trong thị trường đều cần có chiến lược marketing và một chính sách tổng thể và nghiêm túc để quản trị, bảo vệ và phát triển thương hiệu. Không thể phủ nhận rằng chính sách thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng, bởi chính sách này có thể hỗ trợ công ty hoàn thành nhiều mục tiêu kinh doanh khác nhau, đồng thời thuyết phục khách hàng rằng các sản phẩm có cùng nhãn hiệu sẽ có cùng một chất lượng hoặc đáp ứng một số tiêu chuẩn nào đó. Với tầm qu...

pdf63 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm quảng bá thương hiệu Danameco trên phạm vi toàn quốc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 1 Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DANAMECO TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển và chính sách hội nhập của đất nước, những công ty muôn sphát triển và có chỗ đứng trong thị trường đều cần có chiến lược marketing và một chính sách tổng thể và nghiêm túc để quản trị, bảo vệ và phát triển thương hiệu. Không thể phủ nhận rằng chính sách thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng, bởi chính sách này có thể hỗ trợ công ty hoàn thành nhiều mục tiêu kinh doanh khác nhau, đồng thời thuyết phục khách hàng rằng các sản phẩm có cùng nhãn hiệu sẽ có cùng một chất lượng hoặc đáp ứng một số tiêu chuẩn nào đó. Với tầm quan trọng và ý nghĩa trên, cùng với cơ hội được thực tập tại công ty DANAMECO, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, em quyết định chọn đề tài " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DANAMECO TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC" Tuy nhiên với thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên em khó có thể tham khảo đầy đủ các tài liệu liên quan đến thực tiễn Kinh doanh, Marketing, công tác quảng bá thương hiệu ....của công ty , nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện Khoá luận tốt nghiệp này. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo - Tiến sĩ Phùng Tấn Viết giáo viên hướng dẫn đã dành thời gian truyền đạt kiến thức lẫn kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài Khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị Phòng kinh doanh, bộ phận Marketing, phòng Xuất nhập khẩu - Đối ngoại Công ty CP Vật tư Y tế DANAMECO đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 10 năm 2009 Sinh viên thực hiện ĐÀO NGỌC TRÂM ANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 3 I. Một số khái niệm và lý luận về quảng bá thương hiệu 1. Thương hiệu 1.1. Khái niệm thương hiệu *Các yếu tố cấu thành thương hiệu - Phần đọc được: Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: Gateway, PGrand, 3M...), tên sản phẩm (555, Coca Cola...), câu khẩu hiệu [Slogan] đặc trưng (Tôi yêu Việt Nam), đoạn nhạc, hát và các yếu tố phát âm khác. - Phần không đọc được: Bao gồm những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Vietnam Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, đỏ của Coca-Cola, hay kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Henniken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt) khác. *Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu chính là sự quay trở lại của khách hàng với công ty.Những khách hàng trung thành là những vị khách sẽ luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn.Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của các công ty đến từ 20% khách hàng trung thành của công ty.Do vậy việc chăm sóc những khách hàng trung thành qua các chiến lược marketing trực tiếp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng (CRM) luôn được các công ty quan tâm, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 4 1.2. Các loại thương hiệu a. Thương hiệu doanh nghiệp (còn có sách đề cập là thương hiệu gia đình): Là thương hiệu dùng chung cho tất cả các hàng hoá dịch vụ của một doanh nghiệp (DN). Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của DN đều mang thương hiệu như nhau. Ví dụ Vinamilk (gán cho các sản phẩm khác nhau của Vinamilk). Honda (gán cho các sản phẩm hàng hóa khác nhau của Công ty Honda – Bao gồm xe máy, ô tô, máy thủy, cưa máy…). Đặc điểm của thương hiệu DN hay gia đình là khái quát rất cao và phải có tính đại diện cho các chủng loại hàng hóa của DN. Một khi tính đại điện và khái quát bị vi phạm hay mất đi, người ta sẽ phải nghĩ đến việc tạo ra những thương hiệu cá biệt cho từng chủng loại hàng hóa, dịch vụ để chúng không ảnh hưởng đến thương hiệu DN. Xu hướng chung của rất nhiều DN là thương hiệu DN được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của DN hoặc từ phần phân biệt trong tên thương mại của DN; hoặc tên người sáng lập DN (Honda, Ford…). b. Thương hiệu sản phẩm (còn có sách gọi là thương hiệu tập thể): Là thương hiệu của 1 nhóm hay 1 số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một DN sản xuất hoặc do các DN khác nhau sản xuất và kinh doanh. Thương hiệu sản phẩm thường là do các DN trong cùng một khu vực địa lý, gắn bó chặt chẽ với chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa sản xuất dưới cùng một thương hiệu. Ví dụ rượu mạnh Cognac của Pháp do các Công ty khác nhau trong cùng một hiệp hội Cognac sản xuất như Henessy, XO, Napoleon… Hay Việt Nam đã công nhận chỉ dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ của nước mắm Phú Quốc thì không có nghĩa chỉ một DN ở Phú Quốc sản xuất mà có thể do các doanh nghiệp khác nhau ở Phú Quốc sản xuất nhưng phải tuân thủ các điều kiện của chỉ dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ và phải cùng trong Hiệp hội ngành hàng “Nước mắm Phú Quốc” thì các sản phẩm đều được mang thương hiệu “Nước mắm Phú Quốc” và sẽ có tên cơ sở sản xuất ở phía dưới là tên DN. Cũng giống như thuật ngữ thương hiệu, việc phân loại thương hiệu cũng không giống nhau theo những quan điểm khác nhau. Người ta có thể chia thương hiệu thành: KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 5 Thương hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp…; hoặc chia ra thành thương hiệu hàng hóa, thương hiệu dịch vụ, thương hiệu nhóm, thương hiệu tập thể, thương hiệu điện tử (thương hiệu trên mạng, tên miền), hoặc chia thành thương hiệu chính, thương hiệu phụ, thương hiệu bổ sung … Mỗi loại thương hiệu khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau và đặc trưng cho một tập hàng hóa nhất định. Chính vì thế mà chiến lược xây dựng và phát triển cho từng loại thương hiệu cũng không hẳn là giống nhau. c. Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng): Là thương hiệu của từng chủng loại, hoặc từng tên hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa lại mang một thương hiệu riêng và như thế một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể có nhiều thương hiệu khác nhau, ví dụ: MICA, Ông Thọ, Hồng Ngọc, Redialac … Là những thương hiệu cá biệt của công ty sữa Việt Nam (Vinamilk); Future, Dream II, Super Dream, Wave α, @ là những thương hiệu cá biệt của công ty Honda, Mobi4U, Mobichat là những thương hiệu cá biệt của Mobifone. Nhiều người cho rằng đây là nhãn hiệu hàng hóa. Đặc điểm của loại thương hiệu này là thường mang những thông điệp về những hàng hóa cụ thể (như tính năng nổi trội, tính ưu việt, những tiện ích đích thực …) và được thể hiện trên bao bì hoặc chính là sự cá biệt của bao bì hàng hóa. Loại thương hiệu này cũng có cá tính riêng biệt. luôn tạo cho người tiêu dùng một cơ hội lựa chọn cao ngay cả trong trường hợp đó là những thương hiệu thuộc sở hữu của cùng một công ty (ví dụ, dầu gội Sunsilkm, Clear, Dove, Lifebouy … đều của Unilever nhưng đã tạo ra cơ hội lựa chọn rất cao cho người tiêu dùng nhờ những thuộc tính khác biệt được định vị riêng cho từng tập khách hàng ) Thương hiệu cá biệt luôn gắn liền với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể và có thể tồn tại một cách độc lập trên hàng hóa, cũng có thể được gắn liền với các loại thương hiệu khác (như thương hiệu gia đình, hoặc thương hiệu tập thể, hoặc thương hiệu quốc gia). Người ta có thể nói Honda Future, Yamaha, Sirius, Redialac của Vinamilk, nhưng cũng KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 6 có thể chỉ biết Dove, Sunsilk, Clear mà không cần biết là của Unilever. Trong thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng tạo ra thương hiệu cá biệt cho hàng hóa. d. Thưong hiệu gia đình: Là thưong hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. Ví dụ: Vinamilk ( gán cho tất cả các sản phẩm của Vinamilk), Honda (gán cho tất cả hàng hóa của công ty Honda - từ xe máy, ô tô, máy thủy, các loại cưa, động cơ..). Yamaha, Panasonic, LG, Samsung, Biti’s, Trung Nguyên… là những thương hiệu gia đình. Đặc điểm của thương hiệu gia đình là tính khái quát rất cao và phải có tính đại diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp. Một khi tính khái quát và đại diện bị vi phạm hay mất đi, người ta sẽ phải nghĩ đến việc tạo ra những thương hiệu cá biệt cho từng chủng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để chúng không ảnh hưởng đến thương hiệu gia đình. Chẳng hạn Biti’s là thưong hiệu gia đình và đã tạo ra cho một tập khách hàng một hình ảnh về những chủng loại giày dép khác nhau, những khi doanh nghiệp này có ý đồ kinh doanh những sản phẩm thuộc nhóm hàng khác ( ví dụ đồ ăn nhanh hoặc thực phẩm chế biến sẵn…) thì việc sử dụng thưong hiệu gia đình có thể sẽ là bất lợi. Lúc đó người ta thưòng nghĩ đến thương hiệu cá biệt. Thương hiệu gia đình có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể đi kèm cùng thương hiệu cá biệt hay thương hiệu quốc gia. Xu hướng chung ở rất nhiều doanh nghiệp là thương hiệu gia đình đựơc xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh nghiệp ( Biti’s, Vinalimex, Vinaconex…) hoặc từ phần phân biệt trong tên thương mại của doanh nghiệp (Đồng Tâm, Hải Hà, Hữu Nghị…) hoặc tên người sáng lập doanh nghiệp (Honda. Ford…) Vì thế, trong nhiều trường hợp, thương hiệu gia đình được gọi là thương hiệu doanh nghiệp. e. Thương hiệu tập thể (còn được gọi là thương hiệu nhóm): Là những thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác nhau sản xuất và kinh doanh (thường là trong cùng một khu vực địa lý, gắn với các yếu tố xuất xứ, địa lý nhất định), ví dụ: nhãn lồng Hưng Yên, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 7 vải thiều Thanh Hà, vang Bordaux, nước mắm Phú Quốc… Thương hiệu tập thể cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của doanh nghiệp khác nhau trong cùng một Hiệp Hội ngành hàng. Chẳng hạn, Vinacafe là thương hiệu của nhóm cho các sản phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Sản phẩm cà phê của doanh nghiệp thành viên đều mang chung thương hiệu Vinacafe. Với một công ty cũng có thể hình thành thương hiệu nhóm là Panasonic (trứơc đây dùng để gán chủ yếu cho các chủng loại hàng hóa xuất khẩu) và National (dùng cho các chủng loại hàng hóa tiêu dùng nội địa – tuy nhiên, hiện nay thì không phải như vậy). Từ cuối năm 2003, Tập đoàn Matsu*bleep*a đã không còn sử dụng thương hiệu National nữa mà chỉ sử dụng thương hiệu Panasonic. Thương hiệu có đăc điểm khá giống thương hiệu gia đình vì có tính khái quát và tính đại diện cao, nhưng điểm khác biệt rất cơ bản là thương hiệu tập thể thường được gắn liền với các chủng loại hàng hóa của nhiều doanh nghiệp khác nhau trong một liên kết kinh tế, kỹ thuật nào đó (cùng hiệp hội, cùng khu vực địa lý…) và tính đại diện được phát triển chủ yếu theo chiều sâu hơn là theo chiều rộng của phổ hàng hóa. Sử dụng thương hiệu tập thể là một vấn đề phức tạp và có điều kiện (không phải doanh nghiệp nào cũng có được tại Trung Quốc hoặc được sản xuất tại Hà Nội không được mang thương hiệu Phú Quốc; một loại vang được sản xuất tại Việt Nam với nho trồng tại Khánh Hòa không thể mang thương hiệu Bordaux). Khi sử dụng thương hiệu tập thể sẽ vấp phải một vấn đề là mọi thành viên đều có thể sử dụng tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý để cầu thành thương hiệu cho hàng hóa của mình, không ai có quyền độc chiếm về tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý. Và vì thể để đựơc bảo hộ, trong các yếu tố thương hiệu, ngoài tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc thương hiệu chung của Hiệp Hội còn cần có những dấu hiệu riêng của từng doanh nghiệp thành viên. Ví dụ, nước mắm Phú Quốc Knorr; bánh đậu xanh Rồng Vàng Bá Tiến… Phần riêng biệt trong các thương hiệu này là Knorr, Bá Tiến. Tại Việt Nam, loại thương hiệu nhóm còn ít được sử dụng. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 8 f. Thương hiệu quốc gia: Là thương hiệu gán chung cho các sản phẩm, hàng hóa của một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy thuộc vào từng quốc gia, từng giai đoạn). Ví dụ Thai’s Brand là thương hiệu quốc gia của Thái Lan, Vietnam Value Inside là dự kiến thương hiệu quốc gia của Việt Nam. Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có tính khái quát và trừu tượng rất cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các thương hiệu cá biệt hay thương hiệu nhóm, thương hiệu gia đình. Nhiều người vẫn cho rằng thương hiệu quốc gia là một loại dấu hiệu chứng nhận. Thực tế thì thương hiệu quốc gia luôn được định hình như là một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa trên uy tín của nhiều chủng loại hàng hóa với những thương hiệu riêng khác nhau theo những định vị khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, rất nhiều nứơc trên thế giới đang tiến hành những chương trình xây dựng thương hiệu quốc gia với những thách thức và bước đi khác nhau. Thương hiệu quốc gia của Hà Lan là dòng chữ “Made in Holand” chạy thành vòng cung bên trên hình vẽ một chiếc cối xay gió. Thương hiệu quốc gia của Newzealand là dòng chữ “Newzealand” bên dưới hình một chiếc là dương xỉ (trước đây là hình ảnh một con chim Kiwi). Thương hiệu quốc gia của Australia là hình con Kanguru lồng trong vòng tròn màu đỏ (tương trưng cho mặt trời), bên dưới là dòng chữ Austrlia. Trong thực tế với một hàng hóa cụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một thương hiệu, những cũng có thể tồn tại đồng thời nhiều loại thương hiệu (vừa có thương hiệu cá biệt, vừa có thương hiệu gia đình, như Honda Super Dream; Yamaha Sirius; hoặc vừa có thương hiệu nhóm vừa có thương hiệu quốc gia như: Gạo Nàng Hương Thai’s). Sử dụng duy nhất một thương hiệu hay sử dụng đồng thời nhiều thương hiệu cho hàng hóa, dịch vụ là một chiến lược trong quản trị, đó không phài là sự tùy hứng. 1.3. Chức năng của thương hiệu a. Nhằm phân đoạn thị trường: Thương hiệu đóng một vai trò tích cực trong chiến lược phân đoạn thị trường, đây là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 9 hiệu vì nó cho biết thương hiệu muốn gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ. Các công ty đưa ra một tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, do đó công ty sẽ phải tạo ra những dấu hiệu và sự khác biệt nhất định trên sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng. b. Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm: Các thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Thương hiệu đóng vai trò như một tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ, biểu hiện cho sự năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới. c. Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng: Việc nhận biết một thương hiệu ảnh hưởng đến nhận thức về những sản phẩm trong tương lai. d. Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm: Thương hiệu chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm. Một thương hiệu lớn phải truyền tải được nội dung, phương hướng chiến lược, những cam kết và tạo được danh tiếng trên mọi thị trường. e. Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng: Những chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một cam kết trước khách hàng. Nếu công ty thực hiện đúng như những gì đã cam kết và đem đến cho khách hàng sự thõa mãn khi tiêu dùng sản phẩm thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng. f. Mang giá trị hiện tại và tiềm năng: Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là tài sản vô hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt, nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu mang lại, hàng hóa, dịch vụ sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập vào thị trường hơn. Thương hiệu không tự nhiên mà có, nó được tạo ra với nhiều khoản đầu tư và chi phí khác nhau, những chi phí đó tạo nên giá trị của thương hiệu. Lợi nhuận và tiềm năng mà doanh nghiệp có được nhờ sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ quy định giá trị tài chính của thương hiệu. Hàng năm, tạp chí Business KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 10 week đưa ra bảng xếp loại của khoảng 100 thương hiệu đứng đầu trên thế giới với giá trị ước tính của chúng. Ví dụ năm 2002: Coca-cola: 69,6 tỉ USD; Microsoft: 64 tỉ; IBM: 51 tỉ; GE: 41tỉ; Intel: 30,8 tỉ; Nokia: 29,9 tỉ; Disney: 29,2 tỉ; Mc. Donald: 26,3 tỉ; Mercedes: 21 tỉ... Tại Việt Nam, thương hiệu P/S được Công ty Elida mua lại với giá 5 triệu USD (trong khi phần giá trị tài sản hữu hình chỉ khoảng trên 1 triệu USD). 1.4. Vai trò của thương hiệu Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Thứ hai, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp này giải được bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Thứ ba, với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài... Một trong những khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn thì thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ rất ít nhà đầu tư dám liều lĩnh và mạo hiểm với đồng vốn của mình khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có thương hiệu. Vì rõ ràng là việc đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường sẽ có xác suất rủi ro rất cao. Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 11 doanh nghiệp khi đã thực hiện đăng ký sẽ được đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật chống lại những tranh chấp thương mại do các đối thủ cạnh tranh làm hàng “nhái”, hàng giả. Thứ tư, trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về thương hiệu của người tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trước đây. Thương hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thương hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường và phát triển sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Thứ năm, một thương hiệu mạnh có thể làm tăng lợi nhuận và lãi cổ phần. Xem xét bất kỳ một nhãn hiệu nào trong số những thương hiệu hàng đầu thế giới như - Coca-Cola, BMW, American Express, Adidas, chúng ta có thể thấy họ đều rất coi trọng thương hiệu. Tất cả những công ty lớn này đều coi thương hiệu của họ có ý nghĩa nhiều hơn là một công cụ bán hàng. Họ coi đó là một công cụ quản lý có thể tạo ra giá trị trong kinh doanh. Thứ sáu, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản quốc gia, khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một quốc gia càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới. Chẳng hạn, khi nói đến Sony, Toyota, Toshiba,… không ai không biết đây là những sản phẩm nổi tiếng của Nhật, mặc dù ngày nay nó được sản xuất thông qua rất nhiều quốc gia dưới hình thức phân công lao động quốc tế hoặc dưới hình thức liên doanh, liên kết thông qua đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ. 1.5. Giá trị thương hiệu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 12 a. Có thêm khách hàng mới: Công ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông qua các chương trình tiếp thị. Một ví dụ là khi có một chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích mọi người sử dụng thử hương vị mới hoặc công dụng mới của sản phẩm thì số người tiêu dùng hưởng ứng sẽ đông hơn khi họ thấy đây là một thương hiệu quen thuộc. Lý do chính là người tiêu dùng đã tin tưởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm. b. Duy trì khách hàng trung thành: Sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những khách hàng cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành sẽ được tạo ra bởi 4 thành tố trong tài sản thương hiệu là: sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở hữu khác. Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu cộng thêm sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ tạo thêm niềm tin và lý do để khách hàng mua sản phẩm, cũng như những thành tố này sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Gia tăng sự trung thành về thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng ở thời điểm mua hàng khi mà các đối thủ cạnh tranh luôn sang tạo và có những sản phẩm vượt trội. Sự trung thành thương hiệu là một thành tố trong tài sản thương hiệu nhưng cũng bị tác động bởi tài sản thương hiệu. Sự trung thành thương hiệu là một trong những giá trị mà tài sản thương hiệu mang lại cho công ty. c. Đưa chính sách giá cao: Tài sản thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính sách giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuyến mãi. Trong những trường hợp khác nhau thì các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ hỗ trợ công ty trong việc thiết lập chính sách giá cao. Trong khi với những thương hiệu có vị thế không tốt thì thường phải sử dụng chính sách khuyến mãi nhiều để hổ trợ bán hàng. Nhờ chính sách giá cao mà công ty càng có thêm được lợi nhuận. d. Mở rộng thương hiệu: Tài sản thương hiệu sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở rộng thương hiệu. Sony là một trường hợp điển hình, công ty đã dựa trên thương hiệu Sony để mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay với thương hiêu Sony Vaio, hay sang lĩnh vực game như Sony Play Station… Một thương hiệu mạnh sẽ làm giảm chi phí truyền thông rất nhiều khi mở rộng thương hiệu. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 13 e. Mở rộng kênh phân phối: Tài sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân phối những sản phẩm không nổi tiếng. Một thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc có được một diện tích trưng bày lớn trên kệ. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng nhận được hợp tác của nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị. f. Tạo rào cản với đối thủ cạnh tranh : Tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới. Khi nhìn về khía cạnh thuộc tính thương hiệu thì Tide là loại bột giặt dành cho các gia đình phải giặt giũ nhiều và đây chính là một thuộc tính ngầm định rất quan trọng cho phân khúc thị trường này. Chính vì vậy mà một thương hiệu khác sẽ khó có thể cạnh tranh được với Tide ở phân khúc “giặt giũ nhiều”. Với vị trí vững chắc về chất lượng cảm nhận thì thương hiệu Acura đã có được lợi thế cạnh tranh rất lớn mà đối thủ cạnh tranh khó có thể vượt qua được. Việc thuyết phục khách hàng rằng có một thương hiệu khác có chất lượng tốt hơn Acura thì rất khó. 2. Quảng bá thương hiệu 2.1. Mục tiêu của việc quảng bá thương hiệu Mục tiêu của quảng cáo thương hiệu là hoạt động quan trọng trong các hoạt dộng quảng bá, truyền thông thương hiệu không chỉ trong gia doạn đầu thâm nhập thị trường mà nóc òn góp phần duy trì nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp . Quảng cáo mang lại hiệu quả rất lớn cho thương hiệu, nhằm đưa thương hiệu đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và giá trị thương hiệu trong tiêu dùng sản phẩm. - Tạo ra sự nhận thức về thương hiệu: Một thương thiệu mới thâm nhập thị trường rất cần có những chương trình quảng cáo để khách hàng nhận biết về sự tồn tại của thương hiệu. Trước hết, nhằm tăng cường nhận thức của khách hàng mục tiêu, hiện tại, tạo ra nhận thức về sự tồn tại của thương hiệu cho khách hàng mới hoặc tại thị trường mới, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 14 cuối cùng là nâng cao nhận thức về một thương hiệu mới trong một phần đoạn thị trường mới chưa từng được tiếp cận. - Tạo ra sự hiểu biết về thương hiệu: Chương trình quảng cáo được xem là một chương trình đưa kiến thức đến khách hàng mục tiêu, làm thay đổi ấn tượng của khách hàng và củng cố niềm tin về thương hiệu hoặc thu nhận những thông tin tiện ích cho việc quyết định mua của khách hàng. - Thuyết phục quyết định mua: Điều này thông qua các chương trình quảng cáo nhằm kích thích các cảm xúc . Trên cơ sở niềm tin thương hiệu, khách hàng sẽ đưa ra quyết định mua hợp lý. - Duy trì lòng trung thành của khách hàng: Có thể thông qua việc điều tra thị trường và sức mua để đánh giá lại mức độ trung thành của khách hàng đối với thượng hiệu của mình. Ngoài ra những buổi họp mặt, giao lưu đối với khách hàng nhất là khách hàng thân thiết là điều tối quan trọng để 1 nhà sản xuất tạo ấn tượng tốt và thể hiện sự quan tâm của mình đối với khách hàng. Ngoài ra chi phí để tìm kiếm thị trường mới là cao hơn rất nhiều so với việc bỏ chi phí để làm tốt việc duy trì lòng trung thành của khách hàng cũ. 2.2. Các hình thức quảng cáo sản phẩm và quảng bá thương hiệu chủ yếu a. Quảng cáo bản thân công ty Nếu đại lý bán bảo hiểm cho bạn là một người bạn rất thân của gia đình, trong trường hợp bạn có nhu cầu mua bảo hiểm, nhiều khả năng bạn sẽ mua từ người bạn đó mà không để tâm lắm đến việc anh ta đang làm việc cho công ty bảo hiểm nào.Tuy nhiên, hãy xem xét một ví dụ khác: tại sao bạn lại đến Metro để mua hàng trong khi gần nơi bạn ở vẫn có những cửa hàng cung cấp đúng loại sản phẩm đó? Có phải một trong những nguyên nhân chính nằm ở thông điệp quảng cáo bán hàng giá rẻ của Metro? Như vậy, điều gì là quan trọng hơn cả: bản thân công ty, sản phẩm của nó hay yếu tố con người? Yếu tố nào khiến khách hàng muốn mua sản phẩm? Đối với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đây có thể là câu hỏi đáng quan tâm. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 15 Để trả lời câu hỏi này, xin nêu thêm một ví dụ khác : Đó là trường hợp của một công ty chuyên cung cấp băng video ở San Diego, ban California (Mỹ), với tên gọi “Thư viện Video”. Chiến lược tiếp thị của họ là chú trọng quảng cáo về tên tuổi của công ty thay vì nâng cao chất lượng và quảng bá sản phẩm (phim ảnh) mà họ cung cấp. Họ tạo những box quảng cáo nhỏ với nội dung duy nhất là tên công ty và đăng thường xuyên nội dung này trên báo chí trong một thời gian. Kết quả, chỉ trong vòng 5 năm, con số các cửa hàng, chi nhánh của công ty này đã tăng từ 4 (1980) lên đến 43 (1985) cửa hàng tất cả. Đồng thời, “Thư viện Video” cũng là tên tuổi được nhắc đến nhiều nhất ở San Diego trong thời gian đó. b. Quảng cáo thương hiệu Khi thương hiệu tồn tại trong tâm trí khách hàng, nó sẽ trở thành một thương hiệu mạnh. Đó là điều mà bất cứ chuyên gia thương hiệu nào cũng muốn đạt được, bởi không có gì tuyệt vời hơn khi có được một thương hiệu tốt. Khi cần phát triển một thương hiệu, hãy “phát tán” nó ở khắp mọi nơi có thể. Tập đoàn Procter and Gamble® đã chứng minh họ hiểu rõ tầm quan trọng của thương hiệu hơn ai hết. Bột giặt Tide® của hãng này đã trở thành sản phẩm bán chạy nhất trong nhiều năm. Khi sản phẩm máy rửa chén ra đời, lợi dụng ưu thế của sản phẩm mới này, P&G đã nhanh chóng tung ra sản phẩm tương ứng “Tide dùng cho máy rửa chén”. Tuy nhiên, thay vì dùng tên cũ là "Tide®", họ lại tạo ra nhãn hiệu mới "Cascade®”.Và P&G lần này đã không gặt hái được thành công. Một ví dụ khác về tập đoàn sản xuất chế biến thức ăn nổi tiếng thế giới Kraft®. Họ cũng có vô số nhãn hiệu, nhưng nhãn hiệu thành công cho mỗi sản phẩm thì cũng chỉ có 1. Cho dù cái “mác” Kraft hầu như rất khó được nhìn thấy trên bao bì sản phẩm, nhãn hiệu phô mai kem Philadelphia Cream Cheese® của họ đã từng chiếm khoảng 70% thị trường. Đối với các sản phẩm mứt và thạch của Kraft, nhãn hiệu Smuckers giành vị trí thống lĩnh. Với mayonnaise thì Hellman's® là kẻ dẫn đầu. Tìm hiểu những KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 16 câu chuyện thương hiệu này, hẳn bạn đã ít nhiều hình dung được cách quảng bá một thương hiệu thành công? c. Quảng cáo dịch vụ Đây là hình thức quảng cáo khó nhất, bởi dịch vụ là một dạng “sản phẩm” vô hình. Khách hàng không thể dùng các giác quan để cảm nhận giá trị của nó. Chất lượng và giá trị dịch vụ chỉ có thể được giải thích và chứng minh. Lấy ví dụ như dịch vụ giặt thảm. Những người làm công việc này mang máy giặt thảm đến nhà bạn, sau khi xong việc, họ ra đi mà không để lại một “sản phẩm” hữu hình nào để bạn có thể nhìn thấy, chạm vào, cầm nắm nó, ngoại trừ tấm thảm đã được giặt tẩy. Cái họ bán cho bạn không phải là một tấm thảm sạch, mà là cảm giác thoải mái, sạch sẽ. Để quảng cáo dịch vụ, bạn chỉ có thể giải thích và chứng minh. d. Quảng cáo B2B (Business-to-Business advertising) Đối tượng của loaị hình quảng cáo này là các doanh nghiệp, công ty chứ không phải người tiêu dùng.Một số doanh nghiệp hầu như không có nhu cầu tiếp cận với công chúng mà chỉ thông qua các công ty làm công việc phân phối sản phẩm cho họ. Đối với các công ty này, quảng cáo trên báo, radio hoặc ti-vi là một sự lãng phí thời gian và tiền bạc. Thay vào đó, họ có thể dùng direct mail hoặc những những mẩu tin tự giới thiệu trên các tạp chí thương mại. Nếu bạn cũng muốn áp dụng hình thức quảng cáo này, trước hết cần phải có một danh sách các tạp chí thương mại. Có nhiều cách để có được danh sách này : gọi điện hỏi tổng đài 1080, tìm trên sổ danh bạ xuất bản định kỳ, internet và các nguồn khác. e. Quảng cáo phối hợp (Co-op Advertising) Là hình thức kết hợp với một công ty khác và họ sẽ trả một phần chi phí nếu như bạn đồng ý thêm vào mẩu quảng cáo đó nội dung quảng cáo của họ. Đây là giải pháp tối ưu đối với những doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu truyền tải thông điệp quảng cáo ra thị trường. Hình thức quảng cáo này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí đồng thời truyền tải được tất cả nội dung thông điệp cùng với hình ảnh minh hoạ (nếu có) của họ trên các phương tiện truyền thông. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 17 Tuy nhiên, khi áp dụng kiểu này, bạn cũng cần phải thận trọng. Bất kể công ty nào cũng muốn doanh nghiệp của họ phải nổi bật và vượt trội hơn người khác.Do đó, họ sẽ xem xét rất kĩ về vị trí và cách trình bày mẩu quảng cáo của bạn. Trước khi đối tác đồng ý hợp tác quảng cáo, họ luôn muốn xem xét tất cả, bao gồm nội dung quảng cáo bằng lời, tranh ảnh, kích cỡ, vị trí đặt quảng cáo của bạn như thế nào cũng như việc sử dụng logo ra sao. Nếu bạn đăng sai vị trí mà không có sự đồng ý của họ chẳng hạn, thì có nhiều khả năng bạn phại chịu thêm phần chi phí đáng kể, hoặc có khi phải trả toàn bộ chi phí quảng cáo tuỳ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Thông thường khi quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, bạn sẽ được yêu cầu thanh toán chi phí cho họ trong vòng 1 tháng trở lại.Vì thế đừng để mình phải rơi vào trường hợp chờ đợi đối tác thanh toán chi phí họ phải chịu chung quá lâu. Tốt nhất hãy thoả thuận việc này với đối tác trước đó bằng văn bản. f. Quảng cáo dịch vụ công ích (PSA's) Là hình thức quảng cáo phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng, với mục đích giáo dục và cung cấp kiến thức cho mọi người.Thường các quảng cáo này phục vụ cho các chương trình, chiến lược của chính phủ (ví dụ như chương trình an toàn giao thông, sinh đẻ có kế hoạch …) Nếu công ty bạn đủ khả năng tài trợ cho một sự kiện nào đó nhằm mục đích từ thiện thì PSA’s là cách tốt nhất để bạn khuếch trương danh tiếng công ty. Do đặc thù của loại quảng cáo này là doanh nghiệp không phải trả phí cho các cơ quan truyền thông, nên việc xin quảng cáo không hề đơn giản. “Đất” cho PSA rất hạn chế và nếu quảng cáo của bạn được thực hiện thì nó cũng chỉ được phát vào những thời điểm không mấy thuận lợi. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 18 Quảng cáo mang lại cho doanh nghiệp 2 lợi ích. Trước hết, đó là cách để doanh nghiệp có thể tung ra thị trường thông điệp cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã có. Thứ hai, quảng cáo giúp giảm chi phí của quá trình mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nâng cao doanh số, hạ thấp chi phí sản xuất.Mặt trái của quảng cáo là nó có thể tạo ra nhu cầu ảo về sản phẩm hay dịch vụ được quảng cáo. Tùy yêu cầu, hoàn cảnh, bạn có thể chọn hơn 1 hoặc một vài hình thức quảng cáo trên đây cho chiến dịch truyền thông của mình. Chỉ cần lưu ý là quảng cáo phải có tính chuyên nghiệp và liên tục.Cái chính là doanh nghiệp cần chú trọng vào thông điệp mà họ muốn gửi đến khách hàng mục tiêu. Nếu có thể, hãy áp dụng một vài chào hàng hoặc thông điệp của công ty với một hoặc một vài kiểu quảng cáo trên đây để kiểm tra tính hiệu quả trước khi lựa chọn hình thức thích hợp nhất với doanh nghiệp mình. 2.3. Các phương tiện quảng cáo thường được sử dụng để quảng cáo sản phẩm và quảng bá thương hiệu -Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí, đài phát thanh, quảng cáo trực tuyến . Những phương tiện này có tác động mạnh, và phạm vi ảnh hưởng rộng, tuy nhiên chi phí cao. - Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn: cần chọn được vị trí thuận lợi và nội dung của quảng cáo cần bắt mắt, khúc chiết để gây ấn tượng. - Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển , quảng cáo qua các trang vàng, quảng cáo trên bao bì sản phẩm - Quảng cáo qua gửi thư trực tiếp hoặc e mail - Quảng cáo trực tiếp thông qua kênh bán hàng trực tiếp cá nhân: đội ngũ bán hàng là những người có kỹ năng chào hàng tốt, chuyên nghiệp cao, nắm được tâm lý của khách KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 19 hàng để thuyết phục được khách hàng, giới thiệu cho khách hàng những điểm mạnh của hàng hoá, dịch vụ sau bán và cả sự lôi cuốn của thương hiệu .v.v... 3. PR (Public Relation) 3.1. Khái niệm PR PR được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn tượng; một quan niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó. Ở nước ta, những năm gần đâ, đã có một số doanh nghiệp sử dụng PR như là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu. Có thể lấy các ví dụ như chương trình “Đèn đom đóm” của sữa Cô gái Hà Lan; Bia Tiger với tài trợ cho chương trình phát sóng giải bóng đá ngoại hạng Anh; Biti’s với chương trình quà tặng, giảm giá hàng cho học sinh các trường tiểu học; Lego với chương trình quà lì xì năm mới cho học sinh tiểu học… 3.2. Vai trò của PR - PR là một quá trình thông tin hai chiều. Doanh nghiệp (chủ thể của hoạt động PR) không chỉ đơn thuần đưa ra các thông tin về hàng hoá, dịch vụ, về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp tới nhóm đối tượng định trước mà còn phải lắng nghe các ý kiến phản hồi từ đối tượng được tuyên truyền. Thông qua đó, chủ thể của PR biết và hiểu được tâm lý, những mong muốn và nhận định của đối tượng về hàng hoá, dịch vụ để từ đó có thể điều chỉnh chiến lược sao cho phù hợp với từng đối tượng và từng hoàn cảnh cụ thể. Đây là cơ hội để doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp và lắng nghe những ý kiến từ người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. - PR mang tính khách quan cao. PR thường dùng các phương tiện trung gian (như các bài viết trên báo chí, các phóng sự truyền hình, truyền thanh, các chương trình tài trợ, các hoạt động từ thiện…), cho nên mọi thông điệp đến với các nhóm đối tượng tiêu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 20 dùng dễ được chấp nhận hơn, ít thể hiện tính thương mại hơn. Người tiêu dùng khi tiếp nhận thông tin về hàng hoá, dịch vụ thường cảm thấy thoải mái và dễ tin hơn, ít bị cản giác “hội chứng quảng cáo”, nhất là khi những người viết bài, những người tham luận là những nhà khoa học, các yếu nhân. Điều này sẽ mang đến những cơ hội rất tốt để tạo dựng một ấn tượng, một sự tin tưởng của người tiêu dùng với hàng hoá mang thương hiệu được tuyên truyền. - Hoạt động PR chuyển tải một lượng thông tin nhiều hơn so với các phương tiện tuyên truyền, quảng bá khác. Người tiêu dùng có cơ hội nhận được lượng thông tin nhiều và kỹ hơn về hoạt động của bản thân doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó người tiêu dùng có thể hình dung về hướng phát triển cũng như quan điểm của doanh nghiệp trong việc quan tâm đến quyền lợi người tiêu dùng, về những ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. - Hoạt động PR thường mang đến lợi ích cụ thể cho đối tượng. Các doanh nghiệp mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích đích thực (như các chương trình biểu diễn nghệ thuật, các khoản đóng góp từ thiện) qua đó nó rất gắn bó với người tiêu dùng và tạo cho người tiêu dùng sự gần gũi, thân thiện hơn nhiều đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Chẳng hạn chương trình “P/S bảo vệ nụ cười” của kem đánh răng P/S đã khám, chữa răng miễn phí cho rất nhiều người các vùng khác nhau; Vì thế mà các thương hiệu này được người tiêu dùng yêu mến tin tưởng và lựa chọn. - PR thường có chi phí thấp hơn so với quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, trong khi hiệu quả thông tin lại không thấp hơn do tính chất tập trung của đối tượng và nhờ tác dụng rộng rãi của truyền miệng. Tuy nhiên, hoạt động PR cũng có những hạn chế nhất định: - Thông tin không đến được với một số lượng rất lớn các đối tượng trong một thời gian ngắn do hoạt động PR chỉ tập trung được ở một nhóm đối tượng trong một khu vực định trước; Thông điệp đưa ra thường không gây “ấn tượng mạnh” và khó ghi nhớ hơn so với quảng cáo; Trong một số trường hợp sẽ khó kiểm soát nội dung thông điệp do phải chuyển tải qua bên thứ 3 (nhà báo, chuyên gia, sự kiện…) KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 21 - Hoạt động PR luôn gắn liền với một nhóm đối tượng cụ thể và gắn liền với hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Xuất phát từ đó, để tiến hành hoạt động PR nhằm quảng bá cho thương hiệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lược cụ thể cho hoạt động này. Chiến lược PR không thể tách rời khỏi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nó cần phải nhắm tới nhóm đối tượng khách hàng cụ thể và cần tập trung vào một chủ thể nhất định. - Chủ đề được hướng tới có thể là một sản phẩm, một thương hiệu hàng hoá cụ thể (ví dụ như sản phẩm OMO, lifebuoy,…) một quốc gia/ thương hiệu quốc gia (Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới; Thailand’s Brand…). Cần lưu ý rằng, tập khách hàng của doanh nghiệp khác với tập khách hàng của sản phẩm; mục đích tuyên truyền cho doanh nghiệp khác với mục đích tuyên truyền cho hàng hoá; sự quan tâm của khách hàng đến doanh nghiệp khác với sự quan tâm của họ đối với hàng hoá. Vì thế chủ đề và nội dung tuyên truyền cần gắn với tính chất, đặc điểm và những lợi thế ưu việt của sản phẩm sẽ tuyên truyền; mục tiêu hoạt động của công ty; đối tượng khách hàng của doanh nghiệp và của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh; các đặc điểm về tâm lý, văn hoá, chính trị, kinh tế, pháp luật của nhóm đối tượng trong một địa bàn nhất định; các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của công ty. Như vậy chúng ta có thể hình dung được các nội dung cơ bản của hoạt động PR trong phát triển thương hiệu như sau: 3.3 PR và các hình thức quảng bá thương hiệu - Quan hệ báo chí và các phương tiện truyền thông. Đây là các hoạt động nhạy cảm và rất quan trọng. Gồm các công việc là: Tổ chức họp báo để giới thiệu sản mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; soạn thảo các thông cáo báo chí, tổ chức các buổi thông tin, chỉ dẫn mang tính cập nhật cho các nhà báo về hàng hoá và hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi giới thiệu những thương hiệu mới mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh; sắp xếp các cuộc phỏng vấn, phóng sự đặc biệt về doanh nghiệp, về tư vấn tiêu dùng hàng hoá… Tùy theo mục đích tuyên truyền và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động giới thiệu sản phẩm mới như KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 22 cách mà nhiều công ty trong lĩnh vực điện tử thường áp dụng hoặc giới thiệu về các hoạt động xã hội mà doanh nghiệp đã làm cũng như chính sách chất lượng mà doanh nghiệp đang theo đuổi … Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin và kích thích sự nhập cuộc của báo chí, có thể sử dụng chiến thuật “rò rỉ” thông tin. Chiến thuật này không chỉ gây sự tò mò cho báo giới mà còn hấp dẫn cả các đối tượng khác như các nhà đầu tư, đối tác, khách hàng và ngay cả nhân viên của doanh nghiệp. - Tổ chức tốt các sự kiện. Tham gia và tổ chức tốt các sự kiện có thể như khai trương, động thổ, khánh thành, các lễ kỷ niệm… Đây sẽ là dịp tốt để khách hàng biết nhiều hơn về doanh nghiệp, hàng hoá và hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tạo niềm tin và lòng tự hào riêng cho đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp, góp phần củng cố quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp và gia tăng khả năng tuyên truyền từ chính những nhân viên trong doanh nghiệp. Tham gia các sự kiện, doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các chương trình quảng cáo, tuyên truyền. Cũng cần lưu ý rằng sự tham gia tràn lan các sự kiện thường làm cho doanh nghiệp phải chi phí quá nhiều, trong khi ấn tượng về thương hiệu của doanh nghiệp có thể bị xem nhẹ. Nên chọn lọc các sự kiện có liên quan và gắn bó với thương hiệu, cần tuyên truyền và cần có sự đầu tư thích đáng khi tham gia nhằm tạo sự chú ý của của công chúng. - Các hoạt động tài trợ cộng đồng. Các hoạt động tài trợ và từ thiện cần trước hết xuất phát từ mục đích mang lại lợi ích cho cộng đồng, bên cạnh đó quảng bá thương hiệu. Các chương trình cho hoạt động này cần thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và không quá lạm dụng quảng cáo vì rất có thể sẽ tạo ra tác dụng ngược, gây khó chịu cho đối tượng được tuyên truyền. Hoạt động tài trợ cộng đồng và từ thiện thường được sử dụng trong quá trình quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp, bởi trong trường hợp này hình ảnh về một doanh nghiệp dễ được chấp nhận hơn là hình ảnh về một hàng hoá cụ thể. Việc quảng bá thương hiệu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 23 trong hoạt động từ thiện dễ làm cho đối tượng được tài trợ và tuyên truyền có cách nhìn sai lệch về ý đồ cũng như thiện chí của doanh nghiệp. - Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng. Hội nghị khách hàng, chương trình huấn luyện về sử dụng và vận hành sản phẩm, chương trình sử dụng thử hàng hoá và lấy ý kiến người tiêu dùng, tổ chức các triển lãm, showroom… là nhóm các hoạt động có chi phí đôi khi không quá cao, nhưng hiệu quả thường là rất lớn. Đây là cơ hội tốt nhất để người tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá của doanh nghiệp và được tư vấn đâỳ đủ, chính thức từ doanh nghiệp. Làm tốt các hoạt động này, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội in đậm trong tâm trí người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động này cần xác định thật rõ tập khách hàng cần hướng tới. Định vị không chính xác tập khách hàng sẽ luôn mang đến nguy cơ thất bại của các chương trình này. Nói tóm lại, phát triển thương hiệu là hàng loạt các tác nghiệp, các công việc và các biện pháp mà doanh nghiệp cần phải làm. Hoạt động PR chỉ là một trong số các tác nghiệp đó và là hoạt động mang tính tổng hợp cao, có quan hệ rất mật thiết với các hoạt động khác. Để đạt được hiệu quả cao trong phát triển thương hiệu và tiếp thị, doanh nghiệp cần phải tiến hành PR một cách thường xuyên, có kế hoạch và gắn hoạt động PR với các hoạt động khác. II. Thực trạng quá trình kinh doanh; quảng bá và phát triển thương hiệu của công ty DANAMECO 1. Tổng quan về công ty CP y tế DANAMECO 1.1. Lịch sử và quá trình phát triển của công ty Công ty đã trải qua 32 năm ra đời, hoạt động và phát triển với các tên gọi: 1976-1987 : Xí Nghiệp Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng. 1987-1997 : Công Ty Thiết Bị Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng. 1997-2004 : Công Ty Thiết Bị Y Tế TW3 Đà Nẵng. 2005-2008 : Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 24 2008 - nay : Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO * Trạm vật tư y tế Quảng Nam Đà Nẵng được Sở y tế Quảng Nam Đà Nẵng thành lập từ năm 1976. nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hàng viện trợ y tế để khắc phục hậu quả sau chiến tranh. * Đến năm 1986 đổi tên thành Công ty Thiết bị vật tư y tế Quảng Nam Đà Nẵng chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí như giường, tủ, bàn sinh ... cung cấp cho các bệnh viện trong tỉnh. * Năm 1997 khi Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính thì Công ty chuyển về trực thuộc Bộ Y tế, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam lấy tên là Công ty Thiết bị Y tế Trung ương 3 Đà Nẵng theo Quyết định số 34/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 13/ 01/1997. * Năm 2004 thực hiện chủ trương Cổ phần hoá các Doanh nghiệp của Nhà nước,Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần y tế DANAMECO theo Quyết định số 3596/ QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 12/10/2004 và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 7/2005. * Năm 2008, do nhu cầu phát triển doanh nghiệp, Công ty chuyển thành Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO để phù hợp với cơ cấu và bộ máy hoạt động mới 1.2. Cơ sở hạ tầng * Văn phòng làm việc với diện tích 300m2 * Hệ thống kho lạnh chứa hàng viện trợ và hàng sản xuất kinh doanh với tổng diện tích 540m2 (th ể tích 2.700m3 * Kho công ích với diện tích gần 3000m2 (thể tích 14.850m3) được xây dựng theo tiêu chu ẩn quy định, với đầy đủ p hương tiện phòng cháy chữa cháy tự động. Bên cạnh đó còn trang bị hệ thống thiết bị kiểm định, hệ thống điều hoà nhiệt độ, hệ thống giá kệ theo tiêu chuẩn UNFPA. * Xí nghiệp sản xuất bông băng gạc & VTYT với diện tích đất trên 6.000m2, được trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị dây chuyền hiện đại. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 25 * Nhà máy sản xuất nguyên liệu & VTYT tại khu CN Trảng Nhật có diện tích 30.000m2 * Hệ thống 02 cửa hàng tại TP Đà Nẵng * 03 chi nhánh tại TP HCM và Hà Nội, Quảng Nam vừa kinh doanh đồng thời giới thiệu sản phẩm. 1.3. Cơ cấu tổ chức công ty CP DANAMECO  Chí nhánh tại miên Nam : các bện viện tại TP và các tỉnh miền Tây Nam bộ (nhuwBV Phụ sản , BV Nhi đông, chợ rẫy,,,,  Chí nhánh tại miên Bắc KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 26  Chi nhánh tại Quảng Nam : BV Đa Khoa Quảng Nam… 1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuốc thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông. Quyền hạn: - Quyết định chiến lược phát triển của Công ty; - Quyết định chào bán cổ phần mới tròn phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; - Quyết định giá chào bán cổ phần, trái phiếu và chứng khoán khác của Công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. - Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại; - Quyết định phương án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán Công ty; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong số kế toán của Công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn , mua cổ phần của doanh nghiệp khác; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của mình; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. - Kiến nghị đệ trình Ðại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng quản trị. Trách nhiệm: - Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Ðại hội đồng cổ đông; KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 27 - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Ðại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Ðại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Ðại hội đồng cổ đông thông qua; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh của Công ty. Là cơ quan trực thuộc Ðại hội đồng cổ đông, do Ðại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban Giám đốc: - Tổng giám đốc Công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Các phó Tổng giám đốc Công ty: Giúp cho Tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo và điều hành công tác khối kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật; quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên thuộc khối mình phụ trách trong mọi lĩnh vực hoạt động. - Kế toán trưởng Công ty: tham mưu giúp Tổng giám đốc tổ chức quản lý điều hành công tác kế toán phù hợp với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn kế hoạch. Các phòng ban và khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm các phòng ban: phòng Nhân sự - Ðào tạo; phòng Tổ chức - Hành chính; phòng Kế hoạch - Tài chính; phòng Kinh doanh; phòng Xuất nhập khẩu; Xí nghiệp sản xuất bông băng gạc và vật tư y tế Hòa Cường; Trung tâm DVKT&Hậu cần; KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 28 Chi nhánh TP.HCM, Hà Nội và Quảng Nam; các cửa hàng trực thuộc công ty: - Phòng Nhân sự - Ðào tạo: là phòng có chức năng giúp Tổng giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, lựa chọn tuyển dụng, đào tạo cán bộ, chính sách đối với người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và quy định của Pháp luật; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở và đăng ký lưu hành các sản phẩm của Công ty; phối hợp với các đơn vị xây dựng, quản lý vận hành, duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các quy chế khác của Công ty. - Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng có chức năng quản lý và điều hành công tác hành chính, văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, các công việc liên quan đến trật tự an toàn trong Công ty; giám sát và quản lý các công trình xây dựng, sửa chữa, cung ứng văn phòng phẩm và các dụng cụ hành chính khác; quản lý sử dụng con dấu của Công ty theo đúng quy định của Công ty và nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước. - Phòng Kế hoạch Tài chính: là phòng trực tiếp tham mưu cho Tổng giám đốc tổ chức quản lý, điều hành nguồn lực tài chính đúng pháp luật mang lại hiệu quả cao, không ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty. Phòng còn có chức năng quản lý, lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán chặt chẽ, khoa học đúng nguyên tắc bảo mật do Nhà nước quy định; phân tích cân đối các nguồn lực của Công ty để xây dựng và hoạch định kế hoạch tổng thể và chi tiết pháp triển SX-KD trình Tổng giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, phòng Kế hoạch Tài chính còn có nhiệm vụ đôn đốc, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ cho Tổng giám đốc và các cơ quan chức năng theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. - Phòng Kinh doanh: là phòng có chức năng quản lý cung cấp nguồn hàng chủ yếu, điều phối thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng trực thuộc công ty hoàn thành mức kế hoạch được giao. Ngoài ra phòng còn có chức năng tổ chức, quản lý nguồn nhân lực của phòng để thực hiện tốt các hoạt động: lập kế hoạch, tiếp thị, khảo sát phân tích thị trường, tổ chức kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 29 - Phòng Xuất nhập khẩu: là phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác Quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động khai thác thị trường nước ngoài, giao dịch thương mại, tổ chức công tác nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu, dụng cụ y tế phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ quản lý trang website của Công ty, thường trực máy chủ của Công ty để kịp thời thu thập thông tin, trả lời thư điện tử cho khách hàng trong và ngoài nước. - Xí nghiệp sản xuất Bông băng gạc và vật tư y tế Hòa Cường: hạch toán phụ thuộc, có chức năng nghiên cứu cải tiến sản phẩm, thực hiện sản xuất, điều độ sản xuất và kiểm tra kiểm soát chất lượng theo đúng quy trình quản lý đã được ban hành theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ điều phối nhân lực và tổ chức học tập tại chỗ cho công nhân. - Trung tâm dịch vụ kỹ thuật và hậu cần: hạch toán phụ thuộc, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm định trang thiết bị y tế. Trung tâm còn có nhiệm vụ quản lý thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ hậu cần. - Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội và Quảng Nam: hạch toán phụ thuộc, Các chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh, giới thiệu, tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, các chi nhánh cũng có nhiệm vụ thu thập thông tin từ khách hàng và đề xuất với Công ty các giải pháp nhằm thực hiện các yêu cầu của khách hàng về quy cách chất lượng, giá cả sản phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. - Các cửa hàng trực thuộc Công ty: Các cửa hàng này đảm nhận kinh doanh các sản phẩm y tế theo cơ chế khoán thuộc phạm vi địa bàn đã phân công. Bên cạnh đó, các cửa hàng này cũng đảm nhận tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất. 1.5. Các lĩnh vực hoạt động của công ty KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 30 • Sản xuất và kinh doanh: thuốc, thiết bị vật tư y tế Bông băng gạc y tế, các sản phẩm dùng một lần trong phẫu thuật, gói đỡ đẻ sạch, các sản phẩm cấp cứu chấn thương, thiên tai thảm hoạ. • Kinh doanh – Xuất nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, dụng cụ thiết bị y tế, sinh phẩm y tế, hoá chất xét nghiệm, hóa chất chống dịch, hóa chất công nghiệp, dụng cụ thiết bị khoa học kỹ thuật, xe cứu thương và các thiết bị dụng cụ phục vụ cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. • Dịch vụ: - Dịch vụ tư vấn sửa chữa, bảo trì thiết bị, dụng cụ y tế; dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng labo xét nghiệm, phòng mổ, phòng X- quang và các công trình chuyên ngành y tế; - Ðảm nhận công tác hậu cần cho các chương trình tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ khu vực Miền Trung và Tây Nguyên; - Kinh doanh hóa chất (trừ hóa chất độc hại mạnh); thuốc tẩy trùng, thiết bị tẩy trùng và xử lý môi trường; - Dịch vụ tẩy trùng và xử lý môi trường. 2. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty CP Y tế DANAMECO 2.1. Các nhà cung cấp của công ty a. Nhà cung cấp nội địa 1. CÔNG TY CP BÔNG VẢI MIỀN TRUNG 2. CÔNG TY CP BÔNG MIỀN ÐÔNG 3.CÔNG TY CP BÔNG BẠCH TUYẾT 4. CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 5. CÔNG TY CP GIẤY MỤC SƠN 6. CÔNG TY CP GIẤY LAM SƠN 7. CÔNG TY CP BẮC TRUNG BỘ 8. CÔNG TY GAS VIỆT NAM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 31 9. XÍ NGHIỆP DƯỢC TW5 10. CÔNG TY HOÁ CHẤT TRƯỜNG THỊNH b. Nhà cung cấp nước ngoài 1. CÔNG TY CHARLES WEMBLEY-THIẾT BỊ Y TẾ 2. CÔNG TY SHAOXING GANGFENG HOSPITAL-PRODUCTS VẬT TƯ Y TẾ 3. CÔNG TY KICHIETSU BUSSAN-VẬT TƯ Y TẾ 4. CÔNG TY HEALTHY MEDICAL DEVELOPMENT THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ 5. CÔNG TY JOHNSON & JOHNSON MEDICAL SINGAPORE-VẬT TƯ Y TẾ 6. CÔNG TY UNIMAX TRADING-VẬT TƯ Y TẾ 7. CÔNG TY MAX-THIẾT BỊ Y TẾ 8. CÔNG TY MARUNAKA-THIẾT BỊ Y TẾ 9. CÔNG TY ESCO MICRO-THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ 10. CÔNG TY SEMCO-THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhìn chung ổn định về nguồn hàng và nhà cung cấp do Công ty đã có nhiều năm quan hệ thương mại với các đơn vị bạn hàng. Giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc vào thị trường. Do nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí nên những biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, vì chi phí tăng nhưng giá bán không thể tăng theo tương ứng. 2.2. Chi phí sản xuất Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây được thể hiện trong bảng sau: KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 32 Công ty luôn chú trọng đầu tư, phát triển công nghệ mới hiện đại, nhưng phải có công nghệ riêng mang tính độc quyền. Công ty cổ phần y tế Danameco là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thiết bị vật tư y tế, vật tư, nguyên liệu, dụng cụ y tế... nên Công ty luôn chú trọng đầu tư, phát triển công nghệ mới hiện đại nhưng phải có công nghệ riêng mang tính độc quyền. Trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn sửa chữa, bảo trì thiết bị, dụng cụ y tế, dịch vụ tẩy trùng và xử lý môi trường, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 33 Công ty cũng đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hàng năm, Công ty dành một khoản đầu tư lớn để mua mới, cải tạo máy móc thiết bị để nâng cao hơn nữa trình độ công nghệ và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tính đến thời điểm 30/9/2007, Gía trị còn lại của máy móc thiết bị chiếm trên 60% tổng giá trị tài sản của công ty. Một số máy chủ yếu của Công ty như: Máy cắt cán, máy cắt cuộn, máy chải bông, máy dệt băng cuộn, máy dệt băng thun, máy dệt kim, máy may, máy in phun… Hiện tại, hoạt động sản xuất của Công ty đang ở mức bán tự động. Chỉ ở một số khâu như dập, cắt, đóng gói là tự động hoàn toàn. Công ty đang nỗ lực hiện đại hóa và động bộ hóa hệ thống dây truyền sản xuất để có thể giảm thiểu chi phí nhân công, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hệ thống dây truyền công nghệ của Công ty chủ yếu được nhập từ các nước có trình độ công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ðài Loan. Các dây truyền này được đánh giá là có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. 2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm Thực hiện tư tưởng chỉ đạo của Công ty là đầu tư kỹ thuật mới, hiện đại, nhưng phải có công nghệ riêng mang tính sáng tạo và độc quyền. Công ty đã đề ra những chính sách khuyến khích và thu hút cán bộ khoa học có trình độ, có kinh nghiệm, giỏi, trẻ và sáng tạo. Nghiên cứu và ứng dụng để tạo được chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn cho các Bệnh viện, đảm bảo vô trùng vô khuẩn đối với các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với tinh thần thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu, phân tích và thử nghiệm của CBCNV có tâm huyết đã đạt kết quả 10 đề tài khoa học và hơn 100 giải pháp hữu ích như: “Gói đỡ đẻ sạch”, “Chế tạo thiết bị Cơ cấu sản xuất gạc cầu”, “Bộ băng rốn trẻ sơ sinh”, “Bao gói băng rốn trẻ em”, “Bộ đếm sản phẩm đa năng”, “Bộ trang phục chống KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 34 dịch cúm A-H5N1”v.v.... đã được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật TP. Ðà Nẵng trao thưởng và cấp bằng sáng tạo. Những đề tài trên đã được ứng dụng có hiệu quả, trở thành các sản phẩm chính, mang lại lợi nhuận cao và trở thành hạt nhân thúc đẩy sự phát triển bền vững của Công ty. Công ty tập trung vào các sản phẩm dịch vụ đã đăng ký kinh doanh, xây dựng, duy trì thương hiệu uy tín chất lượng và là nhà cung cấp đáng tin cậy, nhà sản xuất bông băng gạc, vật tư y tế hàng đầu Việt Nam. 2.4. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ Công ty đã đạt được giấy chứng nhận ISO 90001: 2000 số HT 546/1.06.04 cho lĩnh vực sản xuất và cung ứng bông, băng, gạc, trang phục chống dịch, trang phục dùng trong y tế, kinh doanh trang thiết bị, vật tư y tế... Công ty không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm của mình theo đúng tiêu chuẩn quy định để sản phẩm của Công ty ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty có một bộ phận chuyên phụ trách về kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 2.5. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh *Giá trị các hợp đồng công ty có được trong năm 2007. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 35 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 36 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 37 * Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 Năm 2008, nền kinh tế trên thế giới và trong nước diễn biến hết sức phức tạp, khó lường. Tình hình lạm phát và biến động tỉ giá làm cho giá nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài ( do trong nước chưa sản xuất được) tăng từ 20- 30%, lãi vay ngân hàng tăng từ 0,95% lên đến 1,75%/ tháng và tất cả các mặt hàng khác như xăng dầu và các chi phí bằng tiền khác... đều tăng đến chóng mặt, làm cho tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm tăng cao. Để giảm thiểu rủi ro này, Tổng công ty luôn chủ động nghiên cứu thị trường, có chiến lược hợp lý trong việc đặt mua nguyên vật liệu ở những thời điểm giá tốt và dự trữ nguồn nguyên vật liệu để có thể đảm bảo hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục và điều chỉnh giá bán sản phẩm cho phù hợp, nhưng ngày 1/7/2008 Cục Quản lý dược- Bộ Y Tế ban hành công văn số: 6295/QLD-GT triển khai thông báo số: KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 38 147/TB-VPCP v/v không tăng giá thuốc, bông băng gạc và vật tư y tế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất, kinh doanh năm 2008. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo cùng với toàn thể CBCNV Tổng công ty không ngừng ra sức phấn đấu và đã đạt được những kết quả sau đây: a. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 2008: 1.1 . BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2008 Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm I. Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn 45.519.945.911 41.311.766.285 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 9.233.798.266 3.952.127.367 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.219.629.325 24.862.740.473 4. Hàng tồn kho 14.689.192.855 9.674.445.624 5. Tài sản ngắn hạn khác 1.377.325.465 2.822.452.821 II. Tài sản dài hạn 19.550.110.893 14.532.191.144 1. Các khoản phải thu dài hạn - - 2. Tài sản cố định 19.287.013.401 14.391.418.676 - TSCĐ hữu hình 17.219.660.343 11.531.009.912 - TSCĐ thuê tài chính - - - TSCĐ vô hình 1.154.910.871 1.154.910.871 - Chi phí xây dựng dở dang cơ bản 912.442.187 1.705.497.893 3. Bất động sản đầu tư - - 4. Các khoản đầu t tài chính dài hạn - - 5. Tài sản dài hạn khác 263.097.492 140.772.468 Tổng cộng tài sản 65.070.056.804 55.843.957.429 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 39 III Nợ phải trả 25.834.342.470 32.046.757.976 1. Nợ ngắn hạn 25.729.112.926 30.647.459.846 2. Nợ dài hạn 105.229.544 1.399.298.130 IV. Vốn chủ sở hữu 39.235.714.334 23.797.199.453 I. Vốn chủ sở hữu 39.141.747.300 23.559.976.426 - Vốn đầu tư chủ sở hữu 24.115.100.000 15.030.100.000 - Thặng dư vốn cổ phần 9.824.193.825 921.967.000 - Vốn khác của chủ sở hữu - - - Cổ phiếu quỹ (*) - - - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - Chênh lệch tỉ giá hối đoái - - - Quỹ đầu tư phát triển 2.650.525.015 1.736.180.751 - Quỹ dự phòng tài chính 266.597.960 898.384.331 - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 237.093.340 96.398.340 - Lợi nhuận chưa phân phối 2.048.237.160 4.876.946.004 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - - 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 93.967.034 237.223.027 - Quỹ khen thưởng & phúc lợi 93.967.034 237.223.027 - Nguồn kinh phí - - - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - Tổng cộng nguồn vốn 65.070.056.804 55.843.957.429 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 40 b. Kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 97.595.319.761 110.693.572.196 2. Các khoản giảm trừ 602.558.940 463.449.965 3. Doanh thu thuần 96.992.760.821 110.230.122.231 4. Giá vốn hàng bán 77.707.593.428 92.212.703.767 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV 19.285.167.393 18.017.418.464 6. Doanh thu hoạt động tài chính 262.690.537 399.785.582 7. Chi phí tài chính 3.926.106.465 1.737.744.051 8. Chi phí bán hàng 5.029.184.734 5.509.499.870 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.583.475.288 6.164.459.119 10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.009.091.443 5.005.501.006 11. Thu nhập khác 354.241.592 594.214.555 12. Chi phí khác 11.918.932 3.200.814 13. Lợi nhuận khác 342.322.660 591.013.741 14. Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.351.414.103 5.596.514.747 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 303.176.943 713.022.327 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.048.237.160 4.883.492.420 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.183 4.070 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 41 c. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2007 1. Cơ cấu tài sản - Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản % 70,00% 73,98% - Tài sản dài hạn / Tổng tài sản % 30,00% 26,02% 2. Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn % 39,70% 57,39% - Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % 60,30% 42,61% 3. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh lần 1,20 1,03 - Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,77 1,35 4. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản % 3,61 % 10,02% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần % 2,11% 4,43% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân % 8,25% 20,52% *Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty CP Ytế DANAMECO Thuận lợi - Ðược sự quan tâm trực tiếp và sâu sát của Bộ Y tế, Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam, các Sở, Ban Ngành địa phương Quảng Nam và Ðà Nẵng trong chiến lược đầu tư phát triển sản xuất theo chiến lược y tế Quốc gia đến năm 2010. - Tăng đầu tư vào các lĩnh vực là điểm mạnh của công ty cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt thị trường tạo thêm được nhiều khách hàng lớn tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 42 - Công ty có đội ngũ cán bộ Công nhân viên trẻ có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề cao, tâm huyết và nhiệt tình..., có sự lãnh đạo sâu sát, định hướng phát triển đúng đắn, đầu tư hợp lý, phối hợp đồng bộ tạo nên khối đoàn kết chặt chẽ giữa Ðảng, Chính quyền và các Ðoàn thể để tập trung cho mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty qua từng giai đoạn. Khó khăn: - Hệ thống dây truyền sản xuất đang tập trung đầu tư xây dựng mới, chưa đưa vào hoạt động hết công suất, chất lượng sản phẩm tạo ra chưa ổn định. - Hệ thống phân phối chưa rộng khắp, chưa quảng cáo đều đặn, chưa có được tên tuổi lớn trên thị trường do sức sản xuất còn nhỏ. - Hơn thế nữa ngành hàng của công ty là trang thiết bị y tế, khách hàng tiêu thụ chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp y tế, do đó sức mua hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách được cấp hằng năm, trong khi đó mức độ đầu tư của ngân sách dành cho y tế trong nhưng năm qua lại có hạn. - Tính cạnh tranh tại khu vực này lại càng gay gắt hơn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất và kinh doanh; - Là đơn vị trực thuộc Bộ Y Tế, nhưng đóng xa Trung ương, nên chậm được hưởng sự chỉ đạo trực tiếp và kịp thời của Bộ chủ quản là một thiệt thòi của Công ty. 3. Công tác quảng bá thương hiệu tại công ty CP Vật tư y tế DANAMECO 3.2. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền Logo KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 43 Chữ “D” tức là chữ cái đầu tiên của địa danh Ðà Nẵng, màu xanh tượng trưng cho sự bình yên, có hình chữ thập màu trắng bên trong tượng trưng cho ngành y tế, và vòng nguyệt quế tượng trưng cho sức sáng tạo và sự thành công mỹ mãn của doanh nghiệp. Biểu tượng LOGO của Công ty đã được đăng ký bản quyền tại Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam 3.2. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành Ðối với sản phẩm bông, băng, gạc - Sản phẩm bông băng gạc được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000, việc thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn trên tạo cho sản phẩm đạt yêu cầu của khách hàng trong nước và đã xuất khẩu sang một số thị trường khu vực Châu á - Với sản phẩm đạt yêu cầu của hầu hết khách hàng trong cả nước nên vị thế của công ty ngày càng được nâng lên và luôn là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực bông băng gạc. Thị phần hàng năm của Công ty trên 40% cung cấp cho các khách hàng truyền thống là các Bệnh viện, Trung tâm dịch tễ và các viện trong phạm vi cả nước, nhờ vào khách hàng truyền thống này, mà Công ty luôn giữ vững được thị phần của mình. Ðối với thiết bị, vật tư y tế - Vật tư thiết bị y tế cung cấp cho thị truờng trong nước chủ yếu được nhập khẩu ở thị trường Châu âu, Châu Mỹ và châu Á. Tất cả các Công ty kinh doanh thiết bị y tế đều có khả năng cung ứng cho khách hàng trong nước có nhu cầu, nên cung cấp thiết bị y tế luôn có sự cạnh trang cao của các đối thủ. Tuy nhiên nhờ vào uy tín của Công ty trên thị trường nên doang thu hàng năm luôn đạt kế hoạch và chiếm tỷ trọng trên 50% doang thu toàn Công ty Ðối với sản phẩm bao bì carton - Sản phẩm bao bì carton tuy mới đi vào hoạt động trong năm 2007, đây là giai đoạn I của dự án tại Trảng Nhật tuy với mức đầu tư ban đầu thấp song hiện nay hoạt động sản KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 44 xuất đã hoạt động hết công suất để đáp ứng cho nhu cầu của bao bì cho sản phẩm bông băng gạc của công ty và các đơn vị tại địa bàn - Với uy tín của Công ty hoạt động trong lĩnh vực y tế trong nhiều năm, sản phẩm bao bì tạo ra đã nhận được sự ủng hộ của nhiều đơn vị trên địa bàn. Hiện nay Công ty đang khẩn trương thực hiện giai đoạn II của dự án nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu bao bì của Công ty và các đơn vị trên địa bàn miền trung. 3.3. Triển vọng phát triển của ngành và định hướng phát triển của công ty Việt Nam là quốc gia có dân số lớn và đang từng bước cải tạo nâng cấp môi trường y tế chăm sóc và chữa bệnh cho người dân, là một thị trường lớn còn nhiều tiềm năng phát triển đối với các sản phẩm bông băng gạc y tế và các trang thiết bị y tế. Sự phát triển về nhu cầu về sản phẩm bông gạc y tế cũng như trang thiết bị y tế là lớn tuy nhiên mức cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các sản phẩm nhập khẩu 100% từ các nhà cung cấp nước ngoài với chất lượng tốt hơn là một thách thức đối với ngành cung cấp bông gạc và thiết bị y tế như Công ty. Ngành sản xuất bông băng gạc: Ngành sản xuất bông băng gạc đã hình thành từ rất lâu cách nay hơn một trăm năm tại các nước Châu Âu, riêng tại khu vực Châu Á và Việt Nam ngành này còn rất mới mẻ, Trước đây, sản phẩm này phục vụ tại các bệnh viện và các trung tâm y tế là các sản phẩm tự cung tự cấp, các sản phẩm tự làm này không mang tính tiện lợi vì kích cỡ không thích hợp,vì công dụng chưa đạt chất lượng và nhiều lý do khác. Trước thực trạng ngành y tế còn nhiều khó khăn, Danameco và các doanh nghiệp trong ngành rất trăn trở làm sao để góp phần vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Ðược sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y Tế và Tổng Công ty Thiết bị Y Tế Việt Nam, Danameco đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất bông băng gạc và từ những khó khăn ban đầu đến nay Công ty đã đáp ứng tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng trong cả nước và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này trong những năm qua. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 45 Với sự đầu tư đúng mức trong cải tiến chất lượng và phát triển sản phẩm mới. Công ty đã đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và nhiều sản phẩm đặc thù, đáp ứng tốt cho các Tổ chức y tế, Bệnh viện và các trung tâm y tế lớn, cũng như xuất khẩu sang các nước Myanma, Campuchia, Lào. Riêng các đợt dịch Sar và cúm gia cầm, sản phẩm của Công ty cũng kịp thời đáp ứng tốt cho các khu vực dịch trong nước và xuất sang khu vực dịch như Hồng Kông . Từ doanh nghiệp nhà nước làm ăn uy tín chuyển sang cổ phần hoá, Công ty nhận được sự ủng hộ rất cao từ các tổ chức y tế, bệnh viện, ...sản phẩm của công ty mang tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các đơn vị tư nhân trong nước cũng như sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Với ý thức nâng cao cạnh tranh và không ngừng phát triển về mọi mặt đã tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Công ty Danameco trong tương lai Kinh doanh thương mại trang thiết bị y tế: Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế đang được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng Tại Việt Nam, với trình độ kỹ thuật còn thấp, việc sản xuất chỉ dừng lại ở những thiết bị y tế thông thường, đơn giản và có giá trị thấp. Còn đối với những sản phẩm có trình độ công nghệ cao, giá trị lớn thì chủ yếu được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển Mặc dù, ngành y tế được sự quan tâm ủng hộ của toàn xã hội, song với đặc thù về công nghệ và giá trị của thiết bị nên việc trang bị thiết bị y tế vẫn còn thiếu, không đồng bộ và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Chính vì vậy xã hội hoá đối với trang thiết bị KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 46 y tế, tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân là điều cấp thiết theo chủ trương của Ðảng và Nhà nước Trong bối cảnh ngành y tế tăng cường trang bị thiết bị y tế cả về chất lượng và số lượng, thì đây là điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh thiết bị y tế nâng cao vị trí và vai trò của mình đối với sự phát triển của ngành. Danameco với lĩnh vực kinh doanh truyền thống là thiết bị y tế thì đây là cơ hội tốt để công ty đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao hơn nữa uy tín của mình đối với khách hàng khu vực miền trung cũng như khách hàng tại hai Thành phố lớn là Tp HCM và Hà Nội Sản xuất bao bì carton : Ngành bao bì carton là ngành sản xuất luôn gắn liền với ngành hàng tiêu dùng, phục vụ cho việc đóng gói các sản phẩm như quần áo, giày dép xuất khẩu, thuốc men, bánh kẹo, thức uống kể cả các sản phẩm điện tử như ti vi tủ lạnh,... Trong những năm qua, lĩnh vực hàng tiêu dùng của Việt Nam phát triển kéo theo sự phát triển của ngành bao bì. Ðiều này đã tạo cho ngành sản xuất bao bì carton có một số thuận lợi khả quan cho sự phát triển. Tuy nhiên, bao bì carton lại liên quan đến ngành nguyên liệu giấy, trước thực trạng là nguyện liệu giấy khan hiếm trong thời gian qua đã làm cho ngành sản xuất bao bì carton gặp phải không ít những khó khăn trong sản xuất Riêng về sản xuất bao bì carton tại Danameco, tuy mới bước đầu sản xuất song Công ty đã giải quyết được phần nào khó khăn từ nguyên liệu giấy đầu vào, còn sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đóng gói bông băng gạc tại Công ty. Ngoài việc sản xuất bao bì cho nhu cầu nội bộ, công ty còn hướng đến mục tiêu đáp ứng cho các khách hàng tại khu vực Miền trung. Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, bào bì sản xuất tại công ty đã đáp ứng tốt cho đóng gói sản phẩm dược và quần áo xuất khẩu, ...và sự ủng hộ cao của các đơn vị trên địa bàn Thành phố Ðà nẵng và các tỉnh khu vực Miền trung. Với sự phát triển khả quan của ngành, Danameco đang hướng đến mở rộng qui mô, tăng công suất và nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn nữa cho khách hàng trong cả nước. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 47 3.4. Chính sách đối với người lao động Thực hiện chính sách Người lao động: Con người là yếu tố quyết định, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển Doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty thực hiện tốt chính sách là quyền lợi chính đáng của Người lao động. Thực hiện ký hợp đồng lao động, tham gia đóng BHXH 100% và thực hiện chính sách nghỉ mát, du lịch định kỳ thường xuyên hằng năm theo luật định, ngoài chế độ quy định, công ty còn vận dụng các chính sách đãi ngộ như: Mua thêm bảo hiểm con người cho người lao động, thăm hỏi ốm đau, cưới xin, tang điếu, sinh nhật, hỗ trợ thời gian và học phí tự học cho CBCNV học tập nâng cao kiến thức. - Không những tăng thu nhập, khuyến khích vật chất như chế độ tiền thưởng mà còn quan tâm chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, tổ chức tham quan học tập các nước trong khu vực để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích để Người lao động phấn đấu phát huy khả năng lao động sáng tạo của mình; sắp xếp lại tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hiệu quả; - Tổ chức thi tay nghề cho công nhân đảm bảo 100% công nhân được đào tạo sản xuất theo quy trình dây chuyền công nghệ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và thực hiện phong cách văn hoá doanh nghịêp “DANAMECO vì sức khoẻ cộng đồng”. - Công tác bảo hộ lao động được công ty đặc biệt chú trọng, trang bị đủ các phương tiện bảo hộ an toàn vệ sinh lao động và trang bị đủ bình chữa cháy, hệ thống nước chữa cháy vách tường, hệ thống báo cháy tự động, và các phương tiện PCCC khác, tổ chức huấn luyện thường xuyên hằng năm cho CBCNV về công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ. Trong những năm qua chưa để xảy ra một trường hợp tai nạn lao động nào, được các cơ quan chức năng về ATLÐ, PCCC thành phố và Bộ y tế đánh giá cao qua các lần kiểm tra hằng năm với hơn 98 điểm . - Xây dựng hệ thống nội quy, quy chế, thoả ước lao động tập thể, quy ước văn hoá công sở, các quy chế nội bộ khác chặt chẽ, đồng bộ nhằm cụ thể hoá các quy định về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và các chính sách đãi ngộ cho người lao động, tạo hành lang pháp lý trong các hoạt động, công khai hoá các quy định của công ty trên các lĩnh KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 48 vực để thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nội bộ doanh nghiệp, phát huy vai trò trách nhiệm và tinh thần hăng say nhiệt tình của CBCNV trong lao động sản xuất. - Thực hiện nếp sống văn hoá và bảo vệ an ninh tổ quốc, an ninh quốc phòng, CBCNV được học tập kiến thức quốc phòng, thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự. Hằng năm, có 2 CBCNV lên đường nhập ngũ với những chính sách đãi ngộ: Trước khi đi được thưởng 2 tháng lương và quà trong những ngày Lễ. Sau khi giải ngũ thì được công ty tiếp nhận. 3.5. Cơ sở thực hiện kế hoạch 2007 - 2011 • Dây chuyền sản xuất bông băng gạc y tế và bao bì carton sử dụng cho đóng gói bông băng gạc tại Trảng Nhật của Công ty TNHH Một thành viên DANAMECO QUẢNG NAM đã được đầu tư giai đoạn 1 từ tháng 1 năm 2007 với tổng vốn đầu tư là 6.429 triệu đồng đã được đưa vào sử dụng và mang lại hiệu quả cao. Căn cứ vào nhu cầu thực tế mà các khách hàng, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất lắp đặt dây chuyền thiết bị nâng cao công suất và công nghệ cho tẩy bông hiện đại và đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng thành phẩm. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2 khoảng trên 6 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối năm 2007 sẽ mang lại doanh thu cho Công ty. • Dây chuyền giặt tẩy chăn ga gối cho Bệnh viện Ðà Nẵng mang lại doanh thu cố định cho công ty. • Doanh thu tương đối ổn định qua nhiều năm nay của công ty với các khách hàng có tên trong danh sách sau là 82 tỷ đồng . 3.6. Hoạt động Marketing và quảng bá thương hiệu của công ty Marketing luôn là hoạt động quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt trong ngành sản xuất vật tư, y tế vai trò của marketing lại càng cần thiết. Các hoạt động của Công ty nhằm nâng cao vị thế và tiếng tăm của Công ty trên thị trường. Thực hiện các biện pháp Marketing chiều sâu, Danameco đã và đang khẳng định được thương KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 49 hiệu và hướng Marketing đúng đắn của mình. Trong những năm tới, Danameco vẫn tiếp tục thực hiện các biện pháp Marketing và đẩy mạnh quảng cáo hơn nữa, đưa sản phẩm của Công ty trở thành sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng. Hiện nay, ngân sách dành cho công tác quảng cáo của công ty là từ 1.5 2% doanh thu hàng năm. Các hình thức quảng cáo của công ty: a. Quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện báo và tạp chí: Hiện nay, DANAMECO quảng cáo trên các tạp chí như: Y học thực hành, thời báo kinh tế Việt Nam, danh bạ các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty chủ yếu quảng cáo trên các báo nội dugn về những sản phẩm mới, có tính năm vượt trội, hạơc các bài báo do có chuyên gia, các nhà chuyên môn có uy tín viết bài, nhăm tạo dựng hình ảnh và cũng để lại ấn tượng tốt cho thương hiệu DANAMECO. Việc quảng cáo trên báo và tạo chí giúp cho công ty có thể phân loại được khách hàng, tải được lượng thông tin cao và lâu dài. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này vẫn có nhiều hạn chế alf mất nhiều thời gian để thay thế quảng cáo mới, quảng cáo bằng hình ảnh tĩnh chứ không linh hoạt. b. Quảng cáo trên truyền hình: Hiện nay, dù cóc đăng quảng cáo trên đài DVTV và đài DRT, tuy nhiên quy mô quảng cáo còn bị giới hạn và chỉ bó gọn trong khu vực địa phương, chưa có sức lan toả, vì vậy hình thức này cần được nghiên cứu để tìm ra những chiến lược thay đổi nhằm đạt được hiệu quả từ hình thức quảng cáo không hề rẻ này. c. Quảng cáo trực tiếp: Bộ phận kinh doanh của công ty cũng thường gởi thư tín, email và tờ rơi, catalogue và hàng hoá tiếp thị qua bưu điện, hay trao đổi trực tiếp qua điện thoại. Đây có thể là phương thức tối ưu nhất đối với việc quảng cáo các sản pahảm mới có tính năng vượt trội cũng như để quảng bá và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tổ chức mới. d. Quảng cáo trên mạng Internet: Website của công ty có giao diện khá thân thiện và chứa đựng khá nhiều thông tin về công ty và sản phẩm, thông tin được cập nhật KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 50 nhanh chóng và đầy đủ về sự phát triển của công ty và tình hình trong ngành trong và ngoài nước. Công ty đã quan tâm đến việc giới thiệu Website của mình với các đối tác nước ngoài thông qua các mục , bài bằng tiếng Anh, có thể nói đây cũng là những cố gắng rất hiệu quả để công ty có được nhiều hợp động lớn từ nước ngoài. Tuy nhiên cũng có những điểm công ty cần chú ý hơn về Website của mình như hình ảnh trên trang Web còn khá đơn điệu, những bài báo về tin tức thường nhật chỉ đưa bằng tiếng Việt sẽ không thuận tiện cho việc ghé thăm Web của những đối tác nước ngoài đê rìtm hiểu thêm về tình hình phát triển của ngành cũng như của công ty, các thông tin về sản phảm và dịch vụ chưa chi tiết sẽ khó làm hài lòng những khách hàng muốn tìm hiểu kỹ càng về sản phẩm mà họ quan tâm. e. Hoạt động PR( publuc relation) của thường hiệu DANAMECO - Thông điệp PR của công ty : "Phát triển bền vững đồng hành cùng sức khoẻ cộng đồng". Thông điệp này có thể nói là có ý nghĩa xã hội và cộng đồng hơn thông điệp trước đây: " Vì mục tiêu sức khoẻ cộng đồng", thông điệp này còn chung chung và không gây ấn tượng cho người tiếp nhận thông điệp. - Công ty đã tham gia những họat động cộng đồng - marketing sự kienẹ tài trợ như chương trình từ trái tim đến trái tim, Quỹ vòng tay nhân ái của Bộ y tế, tài trợ cho các hội nghị của Hội khoa ngoại Đà Nẵng, BV Bạch Mai, BV Từ Dũ, BV Chợ Rẫy, ...Tuy vậy , những hoạt động công ty tham gia đều chưa đạt được mục tiêu quảng bá của công ty, vì những chương trình này công ty tham gia tổ chức nên bị bị động theo sau những tổ chức khác. Thêm vào đó, công ty cũng rất ít tổ chức sự kiện có đưa tin của các báo đài nên chưa hướng ra cộng động, chưa có cơ hội giao lưu với khách hàng từ đó quảng bá rộng rãi thương hiệu DANAMECO. - Các hội chợ công ty đã tham gia như: hội chợ tại Trung quốc, tại Hà Nội và Hồ chí Minh (Triển lãm quốc tế chuyên ngành dược phẩm và thiết bị y tế- Vietnam Medipharm expo) f. Quảng cáo thương hiệu thông qua việc bán hàng trực tiếp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 51 Hiện nay công ty có hơn 50 nhân viên bán hàng tại các trụ sợ, các chi nhánh, các cửa hàng. Các nhân viên này làm việc tại các đại lý và chi nhánh công ty, được chia theo cơ cấu bán hàng địa lý. Do vậy mỗi nhânviên bán hàng có thể hoàn thành tốt công việc của mình tại nơi đó do đã hiểu rõ thói quen avf nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, có cơ hội lớn trong giao thiệp để có thêm nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng lớn. Như vậy những nhân viên này cũng có thể dễ dàng năm được tâm lý khách hàng, phát hiện được những khách hàng tiềm năng và đưa ra các giải pháp thích đáng trong việc quảng cáo sản phẩm và phát triển thương hiệu công ty. Tuy nhiên, do lực lượng nhân viên còn mỏng nên công ty còn khó khăn trong veịec khai thác hết tiềm năng của thị trường. Một nguyên nhân khác là do đôi ngũ nhân viên được tuyển chọn chưa có đủ những kiến thức đặc thù về nghè nghiệp và chuyên ngành của mình nên chưa phát huy được hiệu quả của việc bán hàng trực tiếp. Ngoài ra, công ty chưa đầu tư nhiều vào thời gian và nội dung đào tạo nhân viên mới tuyển dụng để nhân viên có được những kiến thức cần thiết cho công việc sau này và đủ kinh nghiệm để thể hiện mình là một nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản. 3.7. Đối thủ cạnh tranh - Công ty cổ phần y tế Việt - Hàn: cạnh tranh với công ty với các thiết bị y tế - Công ty TNHH Thiết bị và và vật tư y tế Việt Nam - Đà Nẵng: cạnh tranh với công ty với các thiết bị y tế - Công ty CP dựơc - thiết bị y tế Đà Nẵng và Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế TP.HCM YTECO : cạnh tranh với công ty với sản phẩm nguyên liệu dược, trang thiết bị y tế, vắc – xin, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm v.v... - Công ty TNHH A&E và Công ty Bảo Thạch: cạnh tranh với công ty với sản phẩm Bông băng gạc, .... KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 52 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quảng bá thương hiệu của công ty - Thuận lợi: + Hiện nay sản phẩm của công ty được coi là yếu tố thuận lợi, các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và kích cỡ. Công ty có khoảng hơn 200 sản phẩm tập trung ở 8 nhóm hàng chính là: Băng rốn sơ sinh Băng thấm nước Băng vệ sinh sản phụ Băng tả trẻ sơ sinh Gạc phẫu thuật đa khoa Gạc cầu sản khoa + Ngoài ra, công ty rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm sản xuất, thường xuyên áp dụng công nghệ mới nhất, và sản phẩm bông gạc của công ty hiện nay được đánh giá là tốt nhất và là sản phẩm tiêu chuẩn của Bộ y tế được áp dụng công nghệ Nanô mới nhất. Vì vậy việc đầu tư xây dựng nhà máy mới tại Trảng Nhật, Hòa Cường và dây chuyền giặt tẩy chăn ga màn y tế tại Thanh Bồ - Ðà Nẵng sẽ khiến chất lượng sản phẩm của công ty sẽ tăng lên đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh. Đây cũng chính là chiến lược trọng tâm của công ty. Công ty cso quy mô sản xuất lớn nhât và là công ty Nhà nước được cổ phần hoá nên nguồn lực công ty khá dồi dào so với các công ty trong Ngành. + Mặc dù đi vào lĩnh vực sản xuất bông abưng gạc chưa đầy 10 năm, những sản pẩhm và thường hiệu DANAMECO đã có chỗ đứng trên thị trường và được khách hàng tín nhiệm. Có được điều này là do uy tín của công ty đã được xây dựng từ hơn 30 năm qua. - Khó khăn: + Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu của mình, DANAMECO đã gặp không ít khó khăn như: sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ, sự suy thoái của nền kinh tế, các chính sách chưa mềm dẻo của Nhà nướcv.v... KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 53 + Bộ phận Marketing của công ty chỉ mới hoạt động chính thức và riêng lẻ từ tháng 8 - 2009 , vì vậy chưa có các kế hoạch cụ thể cũng như chưa đưa ra được những chiến lược phát triển và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả như mong muốn vì vậy công tác quảng bá cũng sẽ găp nhiều khó khăn. III. Các giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu DANAMECO tại thị thường toàn quốc: Nhu cầu về Quảng bá thương hiệu là một nhu cầu rất lớn của các Doanh nghiệp - đặc biệt trong tình hình Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Do đó, trong tình hình tất cả những thương hiệu nhất là thương hiệu mạnh không ngừng có những chiến lược quảng bá hình ảnh công ty và thương hiệu hiệu quả, thì tôi nghĩ công ty DANAMECO cũng có thể xem xét và vận dụng một số giải pháp dưới đây để đẩy mạnh công tác phát triển và quảng bá thương hiệu của DANAMECO. 1. Thành lập và đào tạo một bộ phận phát triển và quảng bá thương hiệu: Trong một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp muốn đi trước, dẫn đầu phải nắm bắt nhanh nhu cầu của công chúng và có phản ứng kịp thời. Tức là không chỉ đơn thuần đưa ra sản phẩm, dịch vụ mà còn lưu tâm đến mức độ thỏa mãn của khách hàng, thông điệp phản hồi đối với nhà cung cấp. Hoạt động PR có tính hai chiều đó. Trước đây, phần đông công ty cho rằng, sản phẩm của mình chủ yếu dành cho khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp… nên việc quảng bá, tuyên truyền không mấy quan trọng. Đó là quan niệm sai lầm. Người tiêu dùng cho dù là cá nhân hay tổ chức ngày càng có xu hướng quan tâm đến thương hiệu. Chính sự cạnh tranh về tính ưu việt của sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá trị thương hiệu mới thực sự có ý nghĩa lâu dài chứ không phải là cạnh tranh bằng hạ phí, tăng hoa hồng như một số doanh nghiệp vẫn đang làm. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 54 Vì vậy, lý do quan trọng nhất là: nếu không có thương hiệu, không tạo được một chỗ đứng trong tâm trí Khách hàng mục tiêu, thì Sản phẩm của Doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chìm nghỉm trong vô vàn các thương hiệu khác. Hiên nay, khi mà công ty DANAMECO đã có chỗ đứng ổn định trong thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường Miền Trung, việc đặt mạnh công tác quảng bá và phát triển thương hiệu là rất cần thiết cho sự mở rộng thị trường trong nước của công ty. Do dó, bộ phận phát triển thương hiệu sẽ là chủ động, thường xuyên có nhân lực và vật lực để thực hiện công việc liên quan đến quảng bá thường hiệu, nhân viên sẽ toàn tâm toàn ý thực hiện của mình mà không bị xen ngang bởi các nghiệp vụ khác. Muốn công tác này đảm bảo hoạt dộng tốt, bộ phận này cần phải vạch ra kế hoạch và chiến lược cụ thể, và tất cả cần phải đươc thông qua và cho ý kiến bởi Hội đồng quản trị cấp cao của Công ty để đảm bảo các chiến lược phát triển thương hiệu được đưa ra là phù hợp với bối cảnh cụ thể của công ty cũn như của thị trường, liên kết các hoạt động thương hiệu thành một thể thống nhất phục vụ cho mục tiêu lâu dài của công ty. Chiến được đề xuất với công ty là như sau:" Đến năm 2010 thương hiệu DANAMECO sẽ được toàn bộ khách hàng tổ chức trên toàn quốc biết tới, thể hiện thông qua việc dẫn đầu thị phần sản phẩm bông băng gạc và thiết bị y tế trên toàn quốc." Những hoạt động của bộ phận PR có thể bao gồm:  Viết và phân bố các thông cáo báo chí  Tổ chức các buổi họp báo, các buổi đón tiếp  Duy trì bộ phận chuyên cung cấp thông tin cho báo chí  Sắp xếp các buổi phỏng vấn với báo chí cho lãnh đạo  Hướng dẫn chụp ảnh và tổ chức một thư viện ảnh  Biên tập và xuất bản tạp chí nội bộ cho nhân viên  Biên tập và xuất bản tạp chí cho các đối tượng ngoài công ty  Tổ chức các cuộc triển lãm, trưng bày  Quản lý các chương trình tài trợ  Tham dự hội nghị khách hàng KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 55  Đại diện cho công ty tại các cuộc họp hợp tác thương mại  Liên hệ với văn phòng tư vấn PR  Thực hiện các cuộc thăm dò dư luận  Giám sát hoạt động quảng cáo  Thu thập các bài báo, thông tin phản hồi…. Hãy biết thông qua quan hệ công chúng để "biến công chúng thành fan của Doanh Nghiệp " như tiêu đề trong Bộ Sách Quản Trị Marketing - Tác giả Bussiness Edge. 2. Nâng cao chất lượng cập nhật thông tin trên Website của công ty Có 2 câu mà giới kinh tế hay nói về Internet - môi trường Kinh doanh và Quảng cáo toàn cầu là: "Bắt kịp thời đại" và "Rút ngắn khoảng cách giữa các Doanh nghiệp. - Website chính là một văn phòng giao dịch kinh doanh toàn cầu luôn mở cửa 24h/ngày, 7 ngày/tuần và 365 ngày/năm. Bất kỳ ai, dù ở đâu đều có thể ghé thăm văn phòng của công ty. Đây là cơ hội kinh doanh không giới hạn. Thêm vào đó hãy tưởng tượng, thay vì phải gửi Catalogue bằng giấy hoặc đĩa CDROM cho khách hàng, Công ty có thể mời khách hàng đến thăm website của mình với những thông tin còn chi tiết và đầy đủ hơn ở Catalogue. Ngoài ra chi phí để duy trì một website không quá lớn so với núi chi phí mà bạn bỏ ra để quảng bá thương hiệu của công ty bằng những phương tiện truyền thống. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHÙNG TẤN VIẾT ______________________________________________________________________ SVTH: ĐÀO NGỌC TRÂM ANH Trang 56 - Cần tập trung cải tiến Website của công ty bằng cách cập nhật những thông tin mới, tiếp thị những sản phẩm mới đến những khách hàng, nhất là những khách hàng ở Miền Nam và Miền Bắc nhằm đẩy mạnh việc phát triển thương hiệu DANAMECO vươn ra một cách mạnh trên toàn quốc. Thông qua một Website dồi dào thông tin, đẹp và khoa học, khách hàng sẽ dễ dàng khai thác thông tin trên Website của công ty, và khi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DANAMECO TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC.pdf