Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở cảng Khuyến Lương: ------ 
Luận văn 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả 
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực ở Cảng 
Khuyến Lương 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU. 
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp tiến hành sản xuất 
kinh doanh đều có một mục tiêu chung là lợi nhuận và chính lơin nhuận là 
thước đao đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, để có lợi nhuận cao đòi hỏi 
các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong đo 
nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng quyết định. Cùng với sự phát 
triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin thì yếu tố con người 
cũng luôn phải được nâng cao, luôn phải được phát triển về mặt trí tuệ. 
Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp Marketingi mê với đổi mới kỹ 
thuật công nghệ mà quên đi một nhiệm vụ rất quan trọng là cần phải đào tạo, 
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của mình. Đó chính là một trong nhưnghx 
lý do chủ yếu dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp. 
Vì lý do đó...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở cảng Khuyến Lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------ 
Luận văn 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả 
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực ở Cảng 
Khuyến Lương 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU. 
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp tiến hành sản xuất 
kinh doanh đều có một mục tiêu chung là lợi nhuận và chính lơin nhuận là 
thước đao đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, để có lợi nhuận cao đòi hỏi 
các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong đo 
nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng quyết định. Cùng với sự phát 
triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin thì yếu tố con người 
cũng luôn phải được nâng cao, luôn phải được phát triển về mặt trí tuệ. 
Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp Marketingi mê với đổi mới kỹ 
thuật công nghệ mà quên đi một nhiệm vụ rất quan trọng là cần phải đào tạo, 
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của mình. Đó chính là một trong nhưnghx 
lý do chủ yếu dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp. 
Vì lý do đó em chọn đề tài: ''Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực ở cảng Khuyến Lương'' nhằm đánh giá hiệu quả của công 
tác này ở Cảng và thông qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp giúp 
Cảng Khuyến lương thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực để đạt 
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. 
Kết cấu của chuyên đề này gồm 3 phần: 
Phần I: Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. 
Phần II: Thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực ở cảng Khuyến Lương. 
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. 
Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thu Thuỷ - người đã tận 
tình hướng dẫn em và cám ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên của Cảng, đặc 
biệt là phòng nhân chính đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em thực tập tốt. 
 2 
PHẦN I 
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 
I. NÔI DUNG VÀ TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI 
DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 
1. Nội dung. 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt 
động có tổ chức được thực hiện trong những khoảng thời gian xác định nhằm 
đem đến sự thay đổi trong hành vi nghề nghiệp của người lao động. Có ba 
loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này: 
Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện 
các chức năng nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Đào tạo là 
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ 
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi… của mỗi cá nhân, tạo tiền đề 
cho họ có thể thự hiệ một cách có năng suất và hiệu quả trong lĩnh vực công 
tác của họ. 
Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, giáo 
dục là quá trình hoạt động nhằm phát triển cà rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ 
năng) và phẩm chất (niềm tin, đạo đức, tư cách…) cho người lao động để họ 
có được năng lực hoàn thiện hơn. 
Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công 
việc mới dựa trên cơ sở những định h]ớng tương lai của tổ chức. Phát triển 
làquá trình cập nhập kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc 
củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, các hoạt động này 
nhằm tạo điều kiện cho người lao động củng cố và mở mang một cách có hệ 
thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để họ thực hiện 
 3 
các công việc một cách có hiệu quả hơn. Trong một doanh nghiệp hoạt động 
phát triển bao gồm bồi dưỡng nâng bậc đối với công nhân kỹ thuật và bồi 
dưỡng cán bộ quản lý. 
Đó chính là công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, 
nó rất cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển của doanh 
nghiệp. Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực vì các lý do sau đây: 
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và 
bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
- Để chuản bị cho người lao động thực hiện được trách nhiệm và nhiệm 
vụ mới do sự thay đổi trong tổ chức nhưngx thay đổi về cơ cấu, về luật pháp, 
về kỹ thuật công nghệ. 
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động, để có khả năng thực hiện 
những nhiệm vụ hiện tại cũng như tương lai một cách có hiệu quả hơn. 
2. Ý nghĩa và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. 
2.1. ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực. 
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách 
quan đối với doanh nghiệp, với từng người lao động công việc này có ý nghĩa 
to lớn. 
- Đối với doanh nghiệp: đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo 
sát sự tiến hoá và phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho 
doanh nghiệp có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục 
tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần 
 4 
chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền 
kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thích ứng tốt đối 
với môi trường kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh. Đào 
tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ càng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng và 
công tác này còn làm cải thiện được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới 
xoá ỏ được sự thiếu hiểu biết, sự tranh chấp, sự ngăn chặn sự cang thẳng mâu 
thuận tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái cùng phấn đấu phát triển. Để đạt 
được hiệu quả cao hơn và khả năng công tác tốt hơn. 
- Đối voí người lao động: trong điều kiện sự phát triển của khoa học 
công nghệ, người lao động luôn phải nâng cao trình độ văn hoá và nghề 
nghiệp chuyên môn để không bị tụt hâu. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn 
làm việc có hiệu quả hơn. Phát huy khả năng, khám phá khả năng của từng 
người, trở nên nhanh nhẹn đáp ứng sự thay đổi của môi trường. 
Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cong 
có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội, nhờ co hoạt động này mà người lao động 
không những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về pháp luật. 
Đây mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện được 
thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt 
đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫnhơn. Chính vì vậy, mà ngày nay 
các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lạỉ các chương trình đào tạo có tính chất 
đối phómà họ có nhãn quan nhạy cảm, nhìn xa trông rộng trong nhiều năm 
tới. Để chuẩn bị cho những thay đổi trong tương lai, thực tế đã khẳng định 
những doanh nghiệp nào thích ứng một cách năng động với những thay đổi 
thì nhất định sẽ thành công. 
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực có nhiều tác dụng, nó 
giảm bớt được sự giám sát. Vì đối với ngừi lao động được đào tạo họ có thể 
tự giám sát. Giảm bớt được những tai nạn lao động, bởi vì nhiều tai nhạn xaye 
 5 
ra là do những hạn chế của con người là do những hạn chế của trang thiết bị 
hay những hạn chế về điều kiện làm việc. 
Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững 
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt 
do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế. 
2.2. Chi phí đầu tư trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. 
Những lợi ích của một Công ty có thể được bắt nguồn từ đầu tư trong 
phát triển nhân lực vậy chi phí mà liên quan đến hoạt động này thì doanh 
nghiệp xử lý như thế nào. Chi phí thực tế của phát triển và đào tạo nguồn 
nhân lực không phải chỉ có về tài chính - đó là những chi phí về tiền tệ, nhưng 
cả những chi phí về cơ hội nữa. Tuy nhiên vì con số của những chi phí cơ hội 
là khó xác định và cách này sẽ không hoàn toàn thực tế đối với một tổ chức 
kinh doanh nào muốn làm rõ chi phí đào tạo ta phải hiểu rõ hai loại chi phí 
dưới đây. 
Thứ nhất, những chi phí về học tập - những chi phí phải trả trong quá 
trình người lao động học việc, chi phí về đồ dùng sử dụng trong quá trình học 
tập, giá trị bán hàng hoá do gia công không đúng khi thực tập, giá trị sản 
lượng bị giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của học sinh học nghề. 
Thứ hai:m những chi phí về đào tạo, tiền lương của những người quản 
lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc, tiền thù ao cho giáo viên hay 
nhân viên đào tạo và bộ phận giúp việc của họ. Chi phí bất biến và chi phí khả 
biến (chiếu sáng, thônggió, điều kiện lao động, của mộ trung tâm đào tạo, 
những dụng cụ giảng dạy như máy chiếu phim, tài liệu, sách, bài kiểm tra, 
chương trình học tập và những khoản phải trả các thù lao cho cố vấn, những 
tổ chức liên quan và bộ phận bên ngoài khác. 
 6 
II. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC 
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 
1. Mục tiêu, mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. 
Mục đích là sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là một 
quá trình học tập nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ năng của nhân viên 
đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Mục đích của công tác đào tạo là 
nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với sự thay đổi cơ cấu của tổ chức khi 
có sự thay đổi và phát triển trong tương lai. 
Phát triển tổ chức hay gọi tắt là OD (organization development) là một 
biện pháp hệ thống, tổng hợp có kế hoạch nhằm nâng cao tính hiệu quả của 
doanh nghiệp, nó được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề đang cản trở 
tính hiệu quả trong tương lai của mọi cấp. Những vấn đề như vậy có thể là 
thiếu hợp tác phân quyền quá mức và thiếu liên lạc tốt. 
Trước kia trong chế độ cũ người ta không mấy chú trọng đến chất 
lượng lao động việc nhận người vào làm là do quan hệ than thuộc quen biếtvà 
chỉ tiêu phân bổ của nhà nước dẫn đến hình thành đội ngũ cán bộ nhân viên 
làm việc không hiệu quả, bị động. Mặt khác công tác đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp không mấy được tiêns hành. 
Nhưng ngày nay trước sự đòi hỏi bức xúc của cơ chế thị trường cũng như 
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác này là một nhiệm vụ cấp 
bách không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Trong thời đại mà 
khoa học, công nghệ tiến bộ nhanh như vũ bão. Một doanh nghiệp muốn 
thành đạt, một đất nước muốn tăng trưởng, phát triển nhanhthì phải tạo ra một 
nguồn nhan lực có trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn tương xứng như 
vậy đào tạo có vai trò định hướng cho việc phát triển của tổ chức và là chìa 
khoá của sự thành công. 
 7 
Mục đích cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực là đạt được hiệu quả cao nhất về tổ chức vì vậy phát triển và 
đào tạo nguồn nhân lực liên quan chắt chẽ đến quá trình phát triển tổ chức 
những mục tiêu của phát triển tổ chức. 
Nâng cao thành tích của tổ chức thông qua những chỉ tiêu như sự đổi 
mới về lợi nhuận, quay vòng vốn, thị trường chiếm lĩnh được. 
Tăng sự thích nghi của tổ chức với mọi hoàn cảnh, kể cả ý thức tự giác 
của mọi thành viên trong tổ chức, đương đầu với mọi khó khăn và tìm những 
giải pháp sáng tạo, phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một cách hiệu 
quả nhất. Những mục tiêu cơ bản của phát triển và đào tạo nguồn nnhân lực 
trong một doanh nghiệp. 
Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của 
toàn doanh nghiệp bằng những hoạt động phát triển và đào tạo có tổ chức 
những nhóm khac nhau thực hiện, phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của mọi 
người lao động ở mọi trình độ. 
Chuẩn bị chuyên gia về quản lý, điều khiển và đánh những chương 
trình phát triển và đào tạo. 
Xây dựng một phương án nghề nghiệp và một kế hoạch phát triển trong 
thời kỳ nhất định, phù hợp với tiềm năng của Công ty sắp xếp theo thứ tự 
nghề chủ yếu. 
Nghiên cứu về nhân lực chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và 
liĩnh vực có liên quan. Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa những bộ 
phận quản lý và người lao động, thông tin ngược liên quan đến bộ phận, động 
cơ của người lao động. 
 8 
2. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. 
Nguyên tắc một: Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển, 
mọi người trong tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng thườgn 
xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như các 
cá nhân. Con người luôn luôn có sự thích nghi cao đối với điều kiện, khi 
ngoại cảnh liên tục thay đổi, tri thức khoa học phát triển thì nhu cầu phát triển 
về mặt trí tuệ của con người là tất yếu. 
Nguyên tắc 2: Mỗi người đều có giá trị riêng vì vậy mỗi người là một 
con người cụ thể, khác với người khác và đều có khả năng đóng góp sáng 
kiến. 
Nguyên tắc 3: lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ 
chức có thể kết hợp được với nhau, những mục tiêu của tổ chức và phát triển 
nguồn nhân lực bao gồm: động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng 
tăng cướngự đóng góp của họ cho tổ chức, thu hút và sử dụng tốt những 
người có đủ năng lực trình độ đạt được giá trị lớn nhất thông qua những sản 
phẩm của người lao động làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và 
phát triển họ. Mặt khác những mong muốn của người lao động qua đào tạo và 
phát triển là: ổn định để phát triển, có những cơ hội tiến bộ, thăng chức, có 
những vị trí làm việc thuận lợi mà ở đó có thể đóng góp, cống hiến được 
nhiều nhất, được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ. 
Khi nhu cầu cơ bản của họ được thừa nhận và bảo đảm. Các thành viên trong 
tổ chức sẽ phấn khởi làm việc. 
Nguyên tắc 4: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là 
một sự đầu tư sẽ sinh lợi đáng kể vì phát triển và đào tạo nguoòn nhân lực là 
những phương tiện để đạt được sự phát triển tổ chức có hiệu quả nhất. 
 9 
3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. 
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động râất 
cần thiết đối với các doanh nghiệp. Song hoạt động này cần nhiều chi phí, 
thời gian và tốn nhiều công sức cho nên cần phải có kế hoạch, không thể thực 
hiện tràn làn không có phương pháp khoa học, điều đó sẽ dẫn đến sự lãng phí 
về thời gian, tiền bạc chúng ta phải thực hiện tốt những yêu cầu sau: 
a. Phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa 
trên cơ sở kế hoạch chung về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. kế hoạch 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho chúng ta biết các mục 
tiêu phấn đấu và cần phải đạt được của doanh nghiệp như doanh thu, lợi 
nhuận, các mục tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm, thị trường. Kế hoạch 
nguồn nhân lực sẽ cho chúng ta biết tình trạng dư thừa hay thiếu hụt về số 
lượng và chất lượng cuủa nguồn lao động hiện tại cũng như trong tương lai, 
từ đó có thể biết được thực trạng và đề ra giải pháp về lao động. 
Sơ đồ 1: 
Kế hoạch hoá nguồn nhân 
lực 
Dự báo nhu 
cầu 
Khả năng sẵn 
có về nhân lực 
So sánh giữa nhu cầu 
và khả năng sẵn có 
Xác định sự dư thừa hay thiếu hụt 
về số lượng và chất lượng lao 
động 
- Hạn chế tuyển 
dụng. 
- Về hưu sớm. 
- Nghỉ tạm thời 
Tuyển từ 
thị 
ườ
Bố trí 
sắp xếp 
ạ
Đào tạo 
và phát 
triển 
 10 
b. Đào tạo và phát triển cần đánh gí tính khả thi về tài chính, thời gian 
và nhân lực. Khả thi về tài chính là kế hoạch phải phù hợp với quỹ đào tạo và 
phát triển nguồn nhân lực và phải có tầm quan trọng tương xeứng với chi phí 
bỏ ra. Khả thi về thời gian là thời gian của chương trình đào tạo phải phù hợp 
không được làm xáo trộn tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Khả thi về mặt nhân lực là dự tính số học viên, đối 
tượng đi học không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh 
nghiệp, nó đảm bảo chất lượng của khoá lãnh đạo. 
4. Các điều kiện để đảm bảo hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực. 
a. Sự quan tâm của lãnh đạo 
- Về mặt khách quan công tác này cần phải diễn ra thường xuyên và 
liên tục. Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả lại phụ thuộc vào ý 
thức chủ quan của ban lãnh đạo và doanh nghiệp. Rõ ràng mỗi ban lãnh đạo 
các doanh nghiệp khác nhau sẽ có các nhận thức khác nhau về các vấn đề đào 
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Điều này đưa đến hành động khác nhau của 
các ban lãnh đạo trong vấn đề đào tạo và phát triển là hoàn toàn khacs nhau. 
Thậm chí còn đối lập nhau điều đó càng khiến ta khẳng địng rằng: ý thức và 
sự nỗ lực chủ quan của ban lãnh đạo có một vị trí hết sức quan trọng và quyết 
định đến tính hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 
Trên góc độ rộng, ban lãnh đạo Công ty cuùng với thiết lý quản trị kinh 
doanh sẽ là những tiên đề để thể hiện sự quan tâm chú trọng đến vấn đề nhâ 
sự hay không. Sự quan tâm của lãnh đạo Công ty được thể hiện trên nhiều 
mặt. Trong từng vấn đề cụ thể đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực, từ những vị trí nhỏ nhất như khuyến khích vật chất, tinh 
thần cho ngừi đi học cho đến những vấn đề trang bị cơ sở hạ tần kỹ thuật phục 
vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Vấn đề đầu tiên chúng ta đề cập đến là 
chi phí đào tạo và phát triển đó là các khon chi phí như học phí tiền lương trả 
 11 
cho người đào tạo, các khoản chi phí cho bộ máy làm công tác đào tạo và phát 
triển. Tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp mà các chi phí này nhiều hay 
ít. Tuy nhiên chi đúng, chi đủ đảm bảo phát huy hiệu quả từ nguồn chi đó. Sự 
quan tâm của ban lãnh đạo còn thể hiện ở các trang thiết bị cơ sở vật chất cho 
công tác này. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà xưởng, trường học, máy 
móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc đào tạo. Công ty có thể 
mau ngoài, tự thiết kế cho phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc thù của 
Công ty, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tốt nhất cho công tác đào 
tạo đồng thời nâng cao được trình độ của cán bộ công nhân viên phù hợp với 
điều kiện mới. Sự quan tâmcủa lãnh đạo còn thể hiện ở các chế độ chính sách 
với đội ngũ giáo viên cả về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích họ trong 
việc hoàn thành tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. 
b. Cần có kế hoạch theo sát thực tế. 
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực bởi vì hoạt động này có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên việc xây dựng kế hoạch đào 
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là xuất phát Trung quốcừ ý tthức 
chủ quan của ban lãnh đạo nó phải phù hợp với thực tée và đáp ứng tốt được 
những sự thay đổi của môi trường, để đảm bảo được tính hiệu quả, việc xây 
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phải theo sát 
với thực tế nguồn nhân lực của doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, đúng với chu trưởng đường lối của Đảng. Trong 
ngắn hạn Công ty có thể căn cứ vào thực trạng nhân sự của mình, các yêu cầu 
về công việc, quy mô và triển vọng thị trường đầu ra của Công ty để xây dựng 
kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trực tiếp đã nâng cao hiệu quả 
của hoạt động sản xuất kinh doanh, thì kế hoạch đào tạo và phát triển phải 
khoa học, đào tạo đúng người đúng lĩnh vực chuyên môn . Trong dài hạn thì 
dựa trên cơ sở nghiên cứu đường lối phát triển kinh tế xã hội cuủa đất nước, 
xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật căn cứ vào chiến lược dài hạn của 
 12 
Công ty, căn cứ vào tiềm lực tài chính của mình để đưa ra được một kế hoạch 
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực hợp lý. 
c. Sử dụng lao động sau đào tạo. 
Vấn đề này có vai trò rất quan trọng. Nó là sự biểu hiện rõ nhất tính 
hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Với 
người lao động sau khi được đào tạo thì họ nâng cao được kỹ năng, được 
trang bị các kiến thức mới, họ có khả năng và sẵn sàng đảm nhiệm nhiệm vụ 
mới. Vì vậy cần phải bố trí công việc phù hợp cho họ. Việc bố trí đùng người, 
đúng chỗ, đúng khả năng trình độ mà họ được đào tạo sẽ khuyến khích người 
lao động phát huy hết tiềm năng. Nhờ đó mà năng suất lao động tăng lên, hiệu 
quả sản xuất kinh doanh tăng lên, đồng thời việc bố trí người lao động vào vị 
trí phù hợp với triình độ và ngành nghề được đào tạo cũng sẽ giúp chúng ta 
tìm được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực. Nhưng ngược lại nếu bố trí người lao động làm việc 
không đúng chỗ, không phù hợp với khả năng và trình độ của họ thì hoặc là 
họ không hoàn thành nhiệm vụ của mình hoặc là không khia thác được hết 
khả năng của họ,do đó sẽ gây ra tình trạng lãng phí về lao động, lãng phí công 
sức cũng như tiền bạc bỏ ra đào tao họ. 
III. NHỮNG CHIẾN LƯỢC VÀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN, ĐÀO TẠO 
VÀ BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC. 
1. Chiến lược. 
Để tạo không khí quan tâm v tham gia đóng góp của người lao động 
cần khuyến khích sự phát triển của cá nhân. Những chiêến lược dưới đây 
được xem như có quan hệ ba mặt về cơ cấu, công nghệ và con người. 
Chiến lược về cơ cấu: tập trung vào mục đích của cơ cấu chính thức, 
nhằm đạt được hiệu quả về tổ chức thông qua các vấn đề như định rõ quyền 
lực và quyền hạn để tạo ra những quan hệ cấp bậc, có mối quan hệ phải báo 
 13 
cáo cho nhau. Phân tích về tác phong lãnh đạo chính thức và không chính 
thức vàcách cư xử của người lãnh đạo, nghiên cứu về hành vi để nhận biết rõ 
sự khác nhua về cảm nhận ''người quản lý cảm nhận khác người công nhân 
viên nên hành vi của họ không giống nhau''. 
Những chiến lược về công nghệ là những chiến lược mà người quản lý 
dựa vào chúng để đảm bảo một môi trường, một hoàn cảnh thuận lợi cho công 
việc, làm tăng thành tích và khả năng của người lao động, hai yếu tố trong lý 
thuyết tạo động lực của Fredereb Herzberg chỉ ra là những yếu tố tác động 
bên ngoài đó là những yếu tố kỹ thuật, tiền lương, công việc, an toàn và 
những yếu tố như đánh giá công việc, tiêu chuẩn về thành tích, những sự 
khuyến khích, tiền lương và xét nâng bậc lương, đánh giá thành tích và hỏi ý 
kiến… 
Chiến lược về con người hay về đối xử: nhằm tác động đến hành vi của 
mỗi cá nhân hay của tổ, nhóm nhằm làm thái độ, tiêu chuẩn và giá trị cá nhân 
hài hoà với những mục tiêu và giá trị của tổ chức điều đó liên quan đến những 
vấn đề dưới đây như đào tạo và phát triển xây dựng tổ, nhóm, xây dựng lòng 
tin thông qua việc tham gia vào quản lý, giải quyết xung đột và tăng cường 
hợp tác có tổ chức thông tin liên lạc. 
Ba chiến lược này có mối liên hệ phụ thuộc, tương hỗ cho nhau chiến 
lược về con người phải phụ thuộc vào chiến lược về công nghệ và chiến lược 
cơ cấu nó là 3 bộ phận không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. 
2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. 
2.1. Bộ phận chịu trách nhiệm. 
Việc phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong quá trinh 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thường bố trí một 
phòng phát triển nguồn nhân lực, tồn tại độc lập với các phòng khác. ở các 
doanh nghiệp lớn nơi mà chức năng đào tạo chính sách tầm quan trọng bộ 
 14 
phận này thường liên hệ trực tiếp với phó giám đốc quản trị. Vì vậy, phát triển 
và đào tạo nguồn nhân lực được tách ra từ chức năng quản trị nguồn nhân 
lựcnhưng chuyên về phát triển nguồn nhân lực được gọi là: những người quản 
lý nguồn nhân lực, người quản lý phát triển sức lao động, người đào tạo, 
chuyen gia đào tạo họ phải có những người có kiến thức, sáng tạo, suy nghĩ 
rộng biết phối hợp hành động, ham hiểu biết và thông minh. Họ là những 
người giỏi về quan hệ với con người, có tính thần tập thể, có đầy đủ khả năng 
về quản lý, về kỹ thuật, về tâm lý học. 
2.2. Công tác xây dựng và các bước của chương trình đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. 
Để đạt được hiệu quả, đạt được mục đích của công tác đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ta cần phải nghiên cứu một cách kỹ 
lưỡng, một cách khoa học. Cách thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, phát triển 
thế nào cho phù hợp với đối tượng học viên. Kiến thức phù hợp, tiết kiệm 
được thời gian và chi phí cho đào tạo, xây dựng mộ quy trình hợp lý, tránh 
lãng phí. Chúng ta phải thực hiện các bước một cách có tuần tự. Theo sơ đồ 
dưới đây. 
Sơ đồ 2: Xây dựng tiến trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển. 
Xác định rõ nhu cầu và mục tiêu 
của đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển 
Xác định đối tượng đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển 
Xác định phương pháp đào tạo, 
bồi dưỡng và phát triển 
Cách thức đánh giá kết quả 
Thực hiện chương trình 
Môi trường bên trong 
Môi trường bên 
 15 
Bước 1: Xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực. 
Xác định rõ nhu cầu của việc đào tạo, bối dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực nó tuỳ thuộc vào chiến lược, mục tiêu sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nó phục thuộc vào các nguồn sau: 
Nguồn 1: Dựa vào nhu cầu về quản lý dự kiến nguồn nhân lực, mỗi một 
doanh nghiệp khi đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh thì họ có chiến lược về 
nhân lực, từ đó ta tiến hành điều chỉnh từ bên trong hoặc ngoài cho phù hợp. 
Nguồn 2: là dựa vào mong muốn của cán bộ công nhân viên do sự thay 
đổi của khoa học công nghệ, sự thăng tiến của cán bộ công nhân viên có nhu 
cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ hay mở mang tri thức. 
Nguồn 3: là dựa vào phân tích công việc và khả năng của nhân viên khi 
mà doanh nghiệp tiến hành phân tích công việc và kiểm tra trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ của nhan viên thì nhu cầu đào tạo bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực được phát sinh. 
Nguồn 4: người ta dựa vào công thức tính toán về lao động như sau: 
Nhu cầu 
bổ sung 
= 
Nhu cầu cần có 
năm kế hoạch 
- 
Số đã có 
năm báo cáo 
Trên cơ sở nhu cầu bổ sung người ta thực hiện chương trình này một 
cách có hiệu quả. 
 16 
Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực 
phụ thuộc vào mục đích của người được đào tạo hay là sự chỉ định của cấp 
trên, ví dụ mục tiêu cụ thể là cử đi học để nâng cao chuyên môn ngiệp vụ, cử 
đi học để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu hoạt 
động sản xuất kinh doanh của Công ty nào tốt thì công tác đào tạo, bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực đươợc chú trọng hơn hoạt động này ở những 
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. 
Bước 2: Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển. 
Trên cơ sở xác định rõ nhu cầu và mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển, doanh nghiệp lập ra doanh nghiệp chương trình đào tạo cho phù 
hợp. Sau đó doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đối tượng để đào tạo, đây là một 
bước rất quan trọng, nó xác định hiệu quả của chương trình đào tạo, bồi 
dưỡng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn đúng đối tượng cần được đào tạo trên 
cơ sở phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng của họ, nếu 
chúng ta tiến hành lựa chọn không kỹ thì hiệu quả của hoạt động này không 
cao nó sẽ gay ra sự lãng phí thời gian và tiền của, công sức của người tham 
gia đào tạo. 
Trong một doanh nghiệp thì đối tượng của hoạt động đào tạo và phát 
triển gồm có cán bộ quản lý, chuyên viên, công nhân sản xuất. Nguồn nhân 
lực của một doanh nghiệp không thể nói là hoạt động có hiệu quả nếu như 
một trong hai đối tượng này hoạt động không tốt. 
Bước 3: Xác định phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. 
Sau khi xác định được nhu cầu, mục tiêu và đối tượng cần được đào 
tạo, thì những người phụ trách về công việc này cần phải lựa chọn ra một 
chương trình đào tạo cho phù hợp, chương trình này phải đảm bảo được mục 
tiêu đặt ra, về nội dung phải phù hợp, về thời gian phải hợp lý. Về phương 
pháp sư phạm phải phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề, 
 17 
của đối tượng được đào tạo. Sự lựa chọn đúng phương pháp đào tạo có một 
vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả của công tác này và đối với hiệu quả 
của công việc của người được đào tạo, sau khi đào tạo. Trên thế giới hiện nay 
thì người ta đã sử dụng nhiều phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
cho phù hợp với từng đối tượng trong phạm vi đề tài em xin nêu một số 
phương pháp sau tuỳ thuộc vào từng đối tượng. 
a. Đối với cán bộ quản lý và chuyên viên. 
Trong doanh nghiệp thì đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên có một 
vai trò rất quan trọng, nó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của 
doanh nghiệp, trình độ và khả năng của đội ngũ này có ảnh hưởng trực tiếp 
đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì họ chính là người đưa 
ra những quyết định về quản trị, đó là những sản phẩm của họ, một Công ty 
mà không có ội ngũ lãnh đạo giỏi thì khó mà tồn tại được. Vì vậy mà chúng ta 
phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này để nâng cao trình độ, 
chuyên môn nghiệp vụ giúp họ ra những quyết định quản trị có hàm lượng 
chất xám cao. Sau đây là một số phương pháp mà nước ta và trên thế giới 
đang áp dụng đối với đội ngũ này. 
1) Phương pháp dạy kèm. 
Đây là một phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị, theo 
phương pháp này người học viên được giáo viên là các cán bộ chuyên môn 
giỏi kèm cặp. Ngoài cơ hội quan sát, học viên còn phảithực hành ngay và còn 
được chỉ định một số công việc quan trọng đòi hỏi kỹ năng ra quyết định. 
2) Trò chơi kinh doanh: Các trò chơi kinh doanh hay còn được gọi là 
các trò chơi quản trị là sự mô phỏng các tình huống yếu tố được lựa chọn theo 
một mô hình, một tình huống nào đó trong thực tế. Các mô phỏng này cố 
gắng lặp lại các yếu tố được lựa chọn theo một mô hình, một tình huống nào 
đó, phương pháp này đòi hỏi các học viên phải suy nghĩ, cân nhắc và ra quyết 
 18 
định cụ thể đối với các tình huống. Cuối cùng các nhóm sẽ tranh luận và giáo 
viên chấm. 
3) Phương pháp hội nghị hội thảo. 
Đây la phương pháp được sử dụng rông rãi, trong đó các học viên tham 
gia vào một cuộc thảo luận để giải quyết một vấn đề xác định. Thông thường 
có một người chủ trì, thương là một cán bộ quản lý, người này sẽ chủ trì và 
điều khiển cho cuộc thảo luận diễn ra sôi nổi trôi chảy và không bị lạc đề. 
4) Phương pháp luân phiên công việc. 
Mục đích của luân phiên công việc là mở rộng công việc cho người đào 
tạo, người học sẽ tìm kiếm về các chức năng khác nhau của doanh nghiệp. Lý 
thuyết hỗ trợ cho công tác luân chuyển công tác là rất hay, nhưng còn có 
những khó khăn trong một vài chương trình luân chuyển công việc do những 
người tham gia khôn thật sự có quyền quản lý, họ quan sáthoặc trợ giúp người 
quản lý trực tuyến, tuy nhiên họ không phải chịu trách nhiệm đáng lẽ ra phải 
chịu nếu họ thực sự làm công tác quản lý. Ngay cả trong việc luân chuyển tới 
các cương vị quản lý, người tham dự các chương trình chứng tỏ tính hoạt 
động có kết quả trong tương lai của họ với tư cách là người quản lý. Hơn nữa 
khi chương trình luân chuyển này hoàn thành họ vẫn không có được những 
cương vị thích hợp. 
5) Mô hình ứng xử. 
Phương pháp mô hình ứng xử sử dụng băng video ghi lạicác tình huống 
điển hình đã được cấp quản trị giải quyết một cách cụ thể. Các học viên theo 
dõi và liên hệ với thái ứng xử đối với công việc của mình. Đây là phương 
pháp nhằm phát triển kỹ năng ứng xử và giao tiếp của các học viên. Phương 
pháp này tuy mới được áp dụng những hiện nay rất phát triển. 
6) Phương pháp thực tập. 
Theo phương pháp này các học viên sau khi đã được nghiên cứu các lý 
thuyết phải đi thực tập tại một cơ sở hoặc một doanh nghiệp nào đó để quan 
 19 
sát và học hỏi cách làm việc. Cách giải quyết vấn đề cụ thể của các cán bộ 
giỏi và nhân viên có trình độ lành nghề cũng như tiến hành thực tập các lý 
thuyết đã học được. 
7) Đề bạt tạm thời. 
Mọi người thường được giao nhiệm vụ là người có ''quyền'' quản lý. Ví 
dụ như khi người quản lý đương chức nghỉ phép bị ốm, hay đi công tác dài 
ngày, thậm chí cả khi vị trí bị khuyết. Như vậy việc đề bạt tạm thời là một 
biện pháp phát triển cũng như là một cách làm quen thuộc với doanh nghiệp. 
8) Phương pháp đọc. 
Đọc là một phương pháp đào tạo khác đó là chúng ta đưa ra những tài 
liệu một cách có hệ thống va phù hợp với học viên. Đây là một quá trình tự 
phát triển, ngừi quản lý có thể được bộ phận đào tạo hỗ trợ thêm, bộ phận này 
thường được xây dựng sẵn một danh mục các tài liệu giá trị cần tham khảo. 
Cách học tập kinh nghiệm này có thể có kết quả hơn việc thảo luận về các bài 
báo và cuốn sách vơí những người quản lý khác và với cấp trên. 
b. Các hình thức đào tạo công nhân sản xuất trực tiếp. 
Việc đào tạo công nhân sản xuất hay nhân viên nghiệp vụ văn phòng 
thường đơngiản hơn. trong cơ chế thị trường thì đội ngũ công nhân sản xuất 
có một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định chất lượng và giá thành sản 
phẩm, dịch vụ. Cho nên việc đào tạo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công 
nhân có vai trò rất quan trọng chúng ta có thể tiến hành đào tạo ở trong doanh 
nghiệp hoặc ở ngoài doanh nghiệp. 
9) Đào tạo nghề. 
Đây là phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và phương pháp đào tạo tại 
chỗ. Phương pháp này chủ yếu áp dụng với các nghề thủ công hoặc đối với 
các nghề đòi hỏi sự khéo tay như thợ nề, thợ hàn, cơ khí. Thời gian học ngắn 
hay dài phụ thuộc vào từng loại nghề. Phương pháp này có ưu điểm hơn 
phương pháp học tại chỗ. 
 20 
10) Phương pháp đào tạo tại chỗ. 
Đào tạo tại chỗ ngay trong lức làm việc là phương pháp đào tạo mà 
người công nhân được giao cho người thợ có kinh nghiệm hơn dạy kèm. 
Người công nhân vừa được làm bằng cách quan sát nghe các lời chỉ dẫn và 
làm theo cho đến khi tự làm được. Phương pháp này thường chỉ áp dụng vào 
nghề giản đơn số lượng học viên ít. 
Ưu điểm: tiết kiệm được chi phí đào tạo và không đòi hỏi trường lớp, 
các giáo viên chuyên môn, người học có thể vừa học vừa tham gia vào quá 
trình sản xuất. 
Nhược điểm : Phần học hỏi lý thuyết không có hệ thống, thiếu phương 
pháp sư phạm và đôi khi còn bắt chước có phương pháp còn chưa khoa học 
của người dạy kèm. 
11) Đào tạo xa nơi làm việc tại các trường dạy nghề. 
Hình thức này thường chính quy thời gian đào tạo dài hơn, số lượng 
học viên lớn hơn. 
Ưu điểm: học viên được nghiên cứu một cách có hệ thống kể cả mặt lý 
thuyết và thực hành, các giờ lý thuyết và thực hành được xen kẽ một cách hợp 
lý. 
Nhược điểm: chỉ đào tạo một số nghề cơ bản và chi phí đào tạo thường 
cao hơn chi phí đào tạo taại doanh nghiệp. 
Bảng số 3: Đối tượng và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển. 
áp dụng cho Thực hiện tại Phương pháp 
Cán bộ quản lý 
và chuyên viên 
Công 
nhân 
Nơi làm 
việc 
Ngoài nơi 
làm việc 
1. Day kèm X X X O 
2. Trò chơi kinh doanh X O O X 
3. Hội nghị hội thảo X O O X 
 21 
4. Luân phiên công việc X X X O 
5. Mô hình ứng xử X O O X 
6. Thực tập X X X O 
- Đào tạo học nghề O X X O 
- Đào tại tại chỗ O X X O 
- Đề bạt tạm thời X O X O 
- Đào tạo xa nơi làm việc 
tại các trung tâm học nghề 
O X O X 
- Đọc X O X O 
Ghi chú: X: áp dụng O: không áp dụng 
Bước 4: Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguòo 
nhân lực. 
Sau khi chúng ta đã thực hiện các bước trên chúng ta đã xác định được 
nhu cầu, mục tiêu và đối tượng và lựa chọn được phương pháp đào tạo. Trong 
giai đoạn thực hiện chương trình đào tạo thì chúng ta tổ chức các lợp đào tạo 
và bồi dưỡng, triển khia nội dung đào tạo, theo dõi nội dung và tiến độ đào 
tạo, định kỳ tổ chức kiểm tra các học viên và gặp gỡ các giáo viên, để có được 
những sự điều chỉnh cần thiết. 
Bước 5: Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển. 
Sau khi thực hiện chương trình đào tạo và phát triển thì chúng ta phải 
tiến hành đánh giá hiệu quả của chương trình. Chúng ta phải đánh giá được 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ,. Trình độ quản lý của cán bộ và công nhấnau 
khoá đào tạo và trưc khoá đào tạo, xem nó đem lại hiệu quả như thế nào đối 
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc đánh 
giá chúng ta có thể rút ra được những bài học bổ ích, những bài học kinh 
nghiệm và tồn tại những khó khăn cần phải khắc phục, giải quyết. Việc đánh 
giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển này rất khó nó đòi 
hỏi phải có những kỹ năng và tốn nhiều thời gian công sức đòi hỏi những nhà 
 22 
quản lý phải hết sức cố gắng và phải tuỳ thuộc vào những quan điểm đánh 
giá. 
Quan điểm và hiệu quả của công tác đánh giá, bồi dưỡng và phát triển. 
Cũng giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khc thì hiệu quả của công 
tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cũng được xác định bằng 
kết quả thu được từ hoạt động. 
Lợi ích thu được Hiệu quả của hoạt động đào 
tạo, bồi dưỡng và phát triển 
= 
Tổng chi phí đầu tư 
Về lợi ích thì gồm lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, lợi ích của doanh 
nghiệp. Lợi ích cá nhân là kiến thức, tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của 
người nhân công ngy càng nâng lên sau khoá đào tạo; Lợi ích của doanh 
nghiệp đó chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh như năng suất, 
doanh thu lợi nhuận và một số mặt khác về tổ chức trong doanh nghiệp. 
Còn chi phí của hoạt động này thì như phần trên em đã nêu gồm chi phí 
về học tập và chi phi về đào tạo. 
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực. Thực ra việc đánh giá hiệu quả của công tác này rất 
khó và nó cần nhiều thời gian công sức và chi phí nên chúng ta cần phải xây 
dựng được kế hoạch đánh giá, chúng ta phải xây dựng được các mục tieu để 
đánh giá. Mục tiêu này chính là tiêu chuẩn để đánh giá. Thông thường thì có 
những mục tiêu sau: Sự thay đổi hành vi, cung cấp thông tin mới và tạo nên 
một tổ chức có hiệu quả hơn. Có 4 tiêu chuẩn được đề xuất để đánh giá các 
chương trình đào tạo và phát triển sau đây: 
Thứ nhất đánh giá hiệu quả của công tác này thông qua các phản ứng 
của các học viên bằng cách tìm hiểu họ thích chương trình đào tạo nào, họ 
hứng thú với chương trình đào tạo nào, họ cảm thấy những thông tin mà họ 
nhận được có thích hợp không. Những phản ứng này chúng ta thông qua 
những bảng câu hỏi kết thúc khoá học. 
 23 
Thứ hai: Đánh giá hiệu quả của công tác này thông qua kết quả học tập 
của các học viên. Đây là cách xem xét xem học viên đã tiếp thu các thông tin 
như thế nào, họ hiểu đến đâu, chúng ta sử dụng các phương pháp đánh giá 
tương tự như các kỳ thi của các trường học. Những kỳ thi này như trắc 
nghiệm, thi lý thuyết, viết bài tiểu luận, viết chuyên đề. Đây cũng là một cách 
dùng để sát hạch quá trình học tập của các học viên. 
Thứ ba đánh giá kết quả của công tác đào tạo và phát triển thông qua 
hành vi và thái độ của học viên. Những thay đổi hành vi có thể được đánh giá 
bằng hai phương pháp chính 
+ Thứ nhất cá nhân tự đánh giá những thay đổi hành vi của bản thân họ 
thông qua việc trả lời một số câu hỏi. 
+ Thứ hai: Sự thay đổi được đánh giá thông qua ngừi khác như cấp 
trên, đồng nghiệp. 
Thứ tư, đánh giá hiệu quả thông qua kết quả làm việc của các học viên. 
Việc đánh giá này dựa vào cái mà các học viên đãđóng góp cho doanh nghiệp 
sau khi được cử đi học như năng suất lao động, những nghiên cứu, sáng 
kiến… ý thức tinh thần trách nhiệm của họ. Sau khoá học, một số mục tiêu 
của doanh nghiệp. 
 24 
PHẦN II 
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CẢNG KHUYẾN 
LƯƠNG. 
I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT 
TRIỂN, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG. 
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lương. 
Cùng với việc ra đời phương thức vận tải mới - vận tải biển pha sông. 
Bộ GTVT đã có quyết định số 2030/TCCB-TL, ngày 11/10/1985, thành lập 
Cảng Khuyến Lương - là cảng sông ở khu vực Hà Nội, chuyên phục vụ xếp 
dỡ hàng cho đội tàu pha sâng biển. Cảng có trụ sở đặt tại xã Trần Phú huyện 
Thanh Trì - Hà Nội. 
Diện tích mặt bằng xây dựng cảng là 11 ha. Vào thời điểm năm 1985 
Bộ GTVT có quyết định ngừng khai thác bến Phà Khuyến Lương chuyển khu 
đất bờ nam bến phà vào mặt băằng xây dựng Cảng Khuyến Lương, bao gồm 
khu cầu tầng, bãi chứa hàng, khu kho và khu nhà làm việc. Cơ sở lán trại 
được xây dựng từ trước năm 1975 của đơn vị đảm bảo giao thông 208 chuyển 
giao cho Cảng khai thác quản lý. 
Nguồn vốn kinh doanh: 6.431 triệu. 
Trong đó: 
Vốn lưu động: 137 triệu. 
Vốn ngân sách cấp 17 triệu. 
Vốn tự bổ sung: 120 triệu. 
Vốn cố định: 6.294 triệu. 
 25 
Vốn ngân sách: 6040 triệu. 
Vốn tự bổ sung: 254 triệu 
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, cảng đã nhiều lần thay đổi cơ 
cấu tổ chức và đạt được nhiều thành tích đóng góp trong công cuộc xây dựng 
đất nước nói chung và ngành vận tải nói riêng. 
Đến ngày 27/4/1992 Cảng được Bộ quyết định bổ sung nhiệm vụ cho 
cảng trc thuộc Xí nghiệp liên hiệp vận tải biển pha sông hạch toán kinh tế độc 
lập trước Xí nghiệp liên hợp được thành lập tại quyết định số 2030QĐ/TCCB-
LĐ ngày 11/10/1985 của Bộ giao thông vận tải ngoài những nhiệm vụ được 
giao, được phép tổ chức đi lý vận tải, vận tải hàng hoá thương thuyền và các 
dịch vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp khác. 
Đến ngày 3/9/1997 để phù hợp với tình hình lúc này cũng như phù hợp 
với sự chuyển đổi của đất nước Cảng được chuyển giao choTổng Công ty 
Hàng hải Việt Nam mà trước đó là Bộ GTVT theo quyết định số 428/TCTL 
của Tổng Công ty và cho tới nay. 
Qua thời gian dài thành lập và trưởng thành, Cảng đã có bề dày về kinh 
nghiệm trong kinh doanh (tổ chức,lanh xđạo…) và đã có nhiều thành tích 
đóng góp xây dựng đất nước. 
2. Chức năng nhiệm vụ của Cảng Khuyến Lương. 
Quản lý, xây dựng mở rng cơ sở hạ tầng cảng Khuyến Lương trên cơ sở 
thực hiện một số kế hoạch đầu tư của Tổng Công ty Hàng hải. 
- Tổ chức xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, phục vụ phương tiện đến và đi 
khỏi cảng. 
- Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản 
xuất kinh doanh, nâng coa năng suất lao động, giải phóng nhanh các phương 
tiện và kho bãi cảng. 
 26 
- Quản lý đại tu sửa chữa cầu bến, luồng lạch và phao kè trong phạm vi 
vận tải và xếp dỡ, thông tin liên lạc và phương tiện thiết bị khác của Cảng 
theo đúng quy trình và tiến độ kỹ thuật, bảo đảm hoạt động thường xuyên và 
có hiệu quả. 
- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định luật lệ về GTVT 
đối với các phương tiện vận tải hoạt động trong phạm vi Cảng. 
- Tổ chức phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu tai nạn phương tiện vận tải, 
xếp dỡ, tổ chức điều tra xử lý các vụ tai nạn gây tổn thất cho tài sản của Nhà 
nước, xảy ra trong phạm vi quản lý của Cảng. 
- Trong quá trình hoạt động Cảng có trách nhiệm thực hiện đúng pháp 
luật của Nhà nước, các quy định cụ thể của các Bộ, các ngành đối với doanh 
nghiệp nhà nước. 
3. Một số đặc điểm của Cảng. 
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Cảng Khuyến Lương. 
Về cơ cấu tổ chức thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Cảng là cơ 
cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền đièu hành cao nhất 
trong Công ty, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc. Phó giám đốc nội chính 
phụ trách phòng nhân sự và phòng bảo vệ, còn phod giám đốc sản xuất phụ 
trách 3 phòng : phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật vật tư, phòng kế hoạch 
và phụ trách 5 đội sản xuất, các đội chịu trách nhiệm quản lý các tổ sản xuất. 
3.2. Năng lực hiện có của cảng Khuyến Lương. 
Kết thúc xây dựng cảng giai đoạn I Cảng Khuyến Lượng hiện có: 
Cầu tàu cứng: 80m cầu tàu cứng ở độ cao 10 m. 
Cầu tàu cứng: 20m cầu tàu cứng ở độ cao 7 m. 
- Một bến nghiêng dùng để xếp dỡ kích kéo hàng nặng, hàng quá khổ. 
 27 
- Thiết bị xếp dỡ: 7 cần trục có sức nâng 16-25 tấn đã khai thác từ 14 
năm trở nên. 
- Phương tiện vận tải bộ: 7 xe ô tô vận tải loại 5-8 tấn. 
- Một đầu kéo dùng manơ bến có công suất 135CV. 
- 6000m2 kho chưa hàng, hai tàu hút bùn có công suất 1600 m3/h. 
Có 272 lao động gồm: 
+ 45 trình độ đại học và tương đương. 
+ Số công nhân trình độ cao đẳng và trung cấp 23. 
+ Công nhân kỹ thuật: 181. 
+ Lao động khác 23. 
Nguồn vốn hiện có là 11 tỷ đồng. 
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương 
trong những năm vừa qua. 
Bảng số 5: Bảng báo cáo sản lượng. 
Năm ST
T 
Chỉ tiêu 
1997 1998 1999 
I Tấn thông qua 208727 196809 183640 
II Tấn thông qua Cảng 194342 187945 169376 
a Hàng nhập 187257 185847 168747 
 Xi măng 99478 84963 36639 
 Than 30962 44973 47.101 
 Cát vàng, sỏi 34250 33324 37.905 
 Phân bón - - - 
 đường - - - 
 28 
 Muối - - - 
 TAGS 19856 16123 42.058 
 Hàng khác 2711 5724 5135 
b Hàng xuất 7085 2878 629 
 Phân lân 7085 2520 270 
 Hàng khác - 378 359 
c Tấn thông qua bên lé 14385 8864 14264 
d Khai thác cát 298125 176406 498997 
III Tấn bốc xếp 533644 577700 710359 
Nguồn: Báo cáo sản lượng phòng kế hoạch. 
Tấn thông qua là tấn hàng hoá được dịch chuyển hoàn toàn qua mặt cắt 
cầu tàu, thực hiện bằng lao động và thiết bị của cảng. Tấn bốc xếp là tấn hàng 
hoá được duyệt chuyển hon toàn theo một phương án xếp dỡ nào đó, thực 
hiện bằng lao động và thiết bị của Cảng. Sản lượng vận tải được đo bằng tấn 
vận chuyển và tấn kim ngạch. Tấn vận chuyển là tấn hàng thực tế được dịch 
chuyển thay đổi vị trí bằng một loại phương tiện vận tải nào đó, tấn kim 
ngạch là tích số giữa số tấn vận chuyển với độ dài cự li vận chuyển. 
Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh(00/99) % 
1. Tổng doanh thu 17827230000 14756358927 82,8 
2. Tổng chi phí 17413000000 14130200000 81,15 
3. Lãi (+) lỗ (-) 4142300000 626158927 1,51 
4. Tổng lao động 270 267 98,89 
5. Thu nhập bình quân 728800 949100 1,3 
Nhận xét: 
Thông qua bảng số liệu cac chỉ tiêu kinh tế của Cảng Khuyến Lương 
năm 1999 và 2000: 
 29 
- Tổng doanh thu của năm 2000 giảm so với năm 1999 lad 17,2%. Điều 
này có thể thấy là sản lượng bố xếp và doanh thu cuủa các dịch vụ khác chậm. 
- Tổng chi phí của năm 2000 giảm so với năm 1999 chỉ bằng 81.15% 
của năm 1999 cho thấy rằng chi phí năm 2000 của Cảng đã được giảm, giá 
thành giảm xuống điều này cho thấy rằng cảng đã bố trí một cách có hiệu quả 
hơn các nguồn lực, đã tiết kiệm được các khoản chi phí, chống lãng phí và sử 
dụng hợp lý các nguồn lực. 
Năm 2000 đạt gấp 1,51 lợi nhuận so với năm 1999 cho thấy Cảng hoạt 
động kinh doanh có xu hướng tiến bộ, lợi nhuận tăng, Cảgn dần dần đi vào ổn 
định. 
Thu nhập bình quân của năm 2000 là 949.100 đ đạt 130%so với năm 
1999 cho thấy rằng lương của công nhân viên ở cảng ngày càng được nâng 
lên đời sống của công nhân viên và gia đình họ được ổn định và khấm khá 
lên, họ đảm bảo được sức khoẻ và lòng nhiệt tình để hăng say trong công việc 
cang tăng đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. 
Lợi thế và bất lợi của Cảng Khuyến Lương. 
* Lợi thế. 
Sau 15 năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, mặc dù còn 
nhiều khó khăn song tập thể lao động cảng khuyến lương đã tích cực phấn 
đấu và thu được một số kết quả và có nhứng lợi thế sau: 
- Được sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Thường vụ, Tổng 
giám đốc và các phòng nghiệp vụ XHLH đối với Cảng. 
- Một số công trình phía nam Thành phố Hà Nội như càu Thanh Trì, 
nâng cáp đường 1A, đường vành đai III, đã sắp thi công là cơ hội lớn cho 
Cảng cung cấp VLXD (cát, sỏi, đá) cũng như các dịch vụ khác kèm theo tọ 
tiền đề cho sản xuất phát triển. 
- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam, Xí nghiệp liên hợp vận tải biển 
pha sông đã biết và đang quan tâm thực sự hơn đến những khó khăn của 
 30 
Cảng, đang giúp cảng định hướng phát triển lâu dài, từ đó kế hoạch đầu tư ợp 
lý. 
- Cảng khuyến Lương là một đầu mối giao thông quan trọng trong sơ 
đồ phát triển giao thông vận tải của Thủ đô Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu 
vận chuyển chung của toàn Thành phố, đặc biệt có tác dụng tích cực đến việc 
phát triển các khu công nghiệp, đô thị đang mở rộng về phía nam. Cảng là nơi 
có ưu thế vận chuyển các loại hàng hoá siêu trường, siêu trọng có ưu thế lớn 
trong ngành hàng hải Việt Nam. 
* Bất lợi. 
- Cảng Khuyến Lương là đơn vị kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị 
trường chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ và của các bến lẻ, chịu sự 
cạnh tranh không lành mạnh về giá. 
- Hoạt động kinh doanh của Cảng chịu nhiều tác động của các yếu tố 
thiên nhiên như mưa, hạn, bão lũ kéo dài ảnh hưởng đến sản lượng bốc xếp. 
- Do khủng hoảng kinh tế khu vực cũng làm cho nền kinh tế nước ta 
ảnh hưởng theo, đầu tư nước ngoài giảm sức mua và xây dựng giảm làm thay 
đổi giữa cung và cầu nên các mặt hàng qua cảng cũng giảm theo đặc biêtj là 
xi măng. 
- Do đội ngũ cán bộ chủ yếu do điều động của cấp trên nên chưa thực 
sự có hiệu quả; do toàn bộ cơ sở vật chất của Cảng chủ yếu từ quá khứ để lại 
nên lạc hâu, chi phí sửa chữa lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, do vốn 
hạn chế, trình độ năng lưực cán bộ công nhân viên còn hạn chế. 
II. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT 
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG. 
1. Yêu cầu khách quan và chủ quan của công tác này. 
* Yêu cầu khách quan. 
Do cơ chế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải có 
lợi nhuận và phải có kln cạnh tranh đièu đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp 
 31 
cần phải phát huy được tính hiệu quả của các nguồn lực trong đó có nguồn lực 
con ngươì. 
Do càng ngày thid sử phát triển của khoa học công nghệ tin học điện tử 
sự phát triển của các đô thị mở rộng nâng cấp các cơ sở hạ tầng điều đó đòi 
hỏi để đứng vững và khẳng định được vị trí của mình đòi hỏi Cảng phải đào 
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thì mới đáp ứng được nhu cầu 
của đôổi mới, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 
* Yêu cầu chủ quan. 
- Do hiện nay năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ 
công nhân còn nhiều hạn chế do vậy nên để đáp ứng được sự thay đổi, sự 
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì tất yếu đội ngũ này phải được 
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải nâng cao tay nghề. 
- Do Cảng đã được hạch toán kinh tế độc lập nên phải tiến hành nâng 
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để không bị thua lỗ, phải hạ giá thành để 
cạnh tranh do vậy chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý phải giảm 
xuống. Do vậy cần nâng cao hiệu quả của nguông nhân lực. 
2. Phân tích nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. 
Hiện nay Cảng Khuyến Lương có 267 lao động trong đó do đặc điểm 
kinh tế kỹ thuật của Cảng nên số lượng ldchiéem đa số, và chủ yếu là lao 
động không thời hạn, lao động trực tiếpvà lao động phục vụ là hai lực lượng 
chiếm phần lớn nhân công ở Cảng. Ngoài ra còn đội ngũ quản lý và có cả lao 
động làm thuê và cho nghỉ ở nhà. 
Bảng 6: cơ cấu lao động của Cảng Khuyến Lương 
Cơ cấu Tổng số Nữ Không thời hạn Có thời hạn 
Lao động trực tiếp 115 22 49 66 
Lao động phục vụ 82 30 50 32 
 32 
Lao động gián tiếp 28 8 22 6 
LĐ làm thuê nghỉ tự túc 42 12 37 5 
Tổng số 267 72 158 109 
Nguồn: Phòng nhân chính. 
Qua Bảng cơ cấu này chúng ta thấy rằng đội ngũ lao động phục vụ còn 
chiếm một tỷ lệ lớn chúng ta xem xét cơ cấu của lao động phục vụ: 
Bảng 7: 
Lao động phục vụ 
Tổng 82 
Thủ kho 02 
Bảo vệ 19 
Tạp vụ, lái xe 08 
Cấp dưỡng, tư liệu 22 
Nguồn: Phòng nhân chính. 
Do đặc điểm của Cảng là giáp danh với nhiều địa bàn và phải đảm 
nhiệm vận chuyển bốc xếp nên số lượng lái xe và bảo vệ cần nhiều nhưng bộ 
phận cấpơ dưỡng và tư liệu còn quá nhiều, tuy do đc điểm của hoạt động sản 
xuất kinh doanh nên cần phải đảm bảo bữa ăn cho công nhân viên những lực 
lượng này còn quá đông chưa hiệu quả theo em nên phải giảm bớt bộ phận 
cấp dưỡng. 
Bảng 8: Chất lượng nguồn nhân lực. 
Tổng số 267 
1. Cán bộ có trình độ đại học 46 
2. Cán bộ có trình độ trung cấp - CĐ 23 
3. Cán bộ có trình độ phổ thông 86 
 33 
4. Công nhân kỹ thuật 177 
5. Lao động khác 15 
''Bảng báo cáo chất lượng nguồn nhân lực tháng 12/2000). 
Nhận xét: 
Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm 17%, trình độ trung cấp cao 
đẳng chiếm 8,6%, cán bộ có trình đoọ phổ thông chiếm 32,2%. Công nhân kỹ 
thuật chiếm 42,2%. Chúng ta thấy rằng số ,ượng cán bộ có trình độ đại học 
thấp, số lượng cán bộ có trình độ phổ thông còn quá cao, công nhân kỹ thuật 
còn hiếm tỷ lệ nhỏ. 
Bảng 9: cơ cấu cán bộ quản lý. 
Chức danh Số lượng 
Lãnh đạo Cảng 3 
Phòng tài chính kế toán 6 
Phòng nhân chính 6 
Phòng kế hoạch - tài vụ 6 
Phòng vật tư - kỹ thuật 5 
Phòng bảo vệ đời sống 4 
Nguồn: Phòng nhân chính. 
Bảng 10: cơ cấu độ tuổi của lao động Cảng Khuyến Lương. 
Số lượng Chức danh 
Tổng số N
ữ 
 30 31-40 41-50 51-55  55 
Cán bộ KHKT trên đại học - - - - - - - 
CBTĐ Cao đẳng đại học 46 10 9 16 10 9 2 
CBTĐ trung cấp 29 17 3 8 11 7 - 
 34 
Công nhân các loại - - - - - - - 
Công nhân kỹ thuật 177 42 40 77 54 4 2 
Lao động khác 15 3 2 4 6 3 - 
Tổng 267 72 54 105 81 33 4 
''Báo cáo chất lượng nguồn nhân lực năm 2000''. 
Dựa vào bảng cơ cấu độ tuổi và trình độ trênthì ta có nhận xét sau: 
- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ có độ tuổi khá cao chủ yếu trên 40 tuổi. Cán 
bộ trẻ còn ít. Cán bộ quản lý, kinh tế còn có trình độ chưa caochỉ đạo dựa vào 
kinh nghiệm của mình. 
- Đội ngũ công nhân chủ yếu ở tuổi từ 30-50 chiếm tuyệt đối, đội ngũ 
này có tuổi đời và tuổi nghề cao có kinh nghiệm nhiều năm. 
Hiện nay cảng đã phê duyệt dự án cho năm 2005 và 2010 thì để chuẩn 
bị dáp ứng đợc nhiẹm vụ thì chúng ta phải nâng cao trình độchuyên môn 
nghiệp vụ cũng như số lượng công nhân trẻ để đáp ứng được nhu cầu của quy 
mô cảng và đáp ứng được sự thay đổi của máy móc kỹ thuật của những sự 
phát triển của tri thức nhân loại, của phương pháp quản lý thị trường. 
Bảng 11: Tăng giảm lao động Cảng Khyến Lương. 
Chỉ tiêu 1999 2000 
1. Số đầu kỳ 270 276 
a. Số tăng 23 10 
Trường lớp ra 3 4 
Lý do khác 20 6 
b. Số giảm 17 19 
Hưu trí 3 3 
Lý do khác 14 16 
2. Cuối kỳ 276 267 
 35 
Nguồn: Phòng nhân chính. 
Nhận xét: 
- Số lượng lao động đầu năm 2000 tăng so với dầu năm 1999 là 7 người 
chủ yếu tăng do như thuyên chuyển, thuê thâm lao động làm thuê, trên cử 
xuống. 
- Số lượng lao động cuối năm 2000 giảm xuống so với số lượng lao 
động cuối năm 1999 là 9 người do một số cán bộ nghỉ hưu, do lao động làm 
thuê hết hợp đồng do nghỉ có chế độ và một số nguyên nhân khác nữa. 
Ta thấy rằng với quy mô của Cảng hiện tại thì số lượng lao động như 
vậy là hợp lý tuy nhiên Cảng cần phải có được những sự thay đổi hợp lý ví dụ 
có thể cho nghỉ một số lao động đã đến tuổi cao, có thể thuê thêm lao động 
thô sơ để kịp thời đáp ứng được nhu cầu thời vụ, nên hợp đồng ngắn hạn theo 
mùa, nên nhận thêm cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao. 
Bảng 12: Trình độ quản lý hành chính và quản lý kinh tế. 
Trình độ lý luận chính trị Trình độ quản lý HC Trình độ QLKT 
S/C T/C Cao cấp Cử nhân S/C T/C S/C T/C 
3 3 1 - 2 - 2 2 
Ngoại ngữ và tin học 
Tiếng anh Ngoại ngữ khác Tin học 
A B C D A B C D 
6 2 1 - 5 3 - - 
''Báo cáo chất lượng lao động hết 15/2/2000''. 
Qua bảng trên thì ta thấy được trình độ quản lý hành chính và trình độ 
quản lý kinh tế của cán bộ còn thấp chỉ ở mức sơ cấp và trung cấp, đội ngũ 
quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trình độ ngoại ngữ và tin học còn quá 
sơ đẳng số người biết quá ít ngoại ngữ chỉ có 9/267 còn tin học 8/267 một con 
số quá thấp. 
 36 
Nhận xét chung: Thông qua các số liệu, các bảng biểu phân tích về đội 
ngũ cán bộ, công nhân viên ở Cảng Khuyến Lương thì chúng ta đã thấy được 
những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương có 
điểm mạnh là họ có kinh nghiệm thương trường, kinh tế, kỹ thuật rất cao, có 
lòng nhiệt tình, có sức mạnh của tuổi trẻquyết tâm caotuy nhiên mặt yếu của 
họ là trình độ khoa học kỹ thuật còn quá hạn chế ngay cả đội ngũ cán bộ quản 
lý và cả công nhân viên, họ có trình độ quản lý kinh tế thấp, ngoại ngữ và tin 
học còn sơ đẳng ở trong cơ chế thị trường thì đó chính là vũ khí sắc bén ngoài 
ra trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của Cảng. Do 
vạy để đứng vưng và phát triển trong thời gian tới thì nguồn nhân lực Cảng 
cần phải được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển một cách có kế hoạch hơn. 
3. Đánh giá hiệu quả của công týac đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực của Cảng trong thời gian qua. 
3.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý. 
Đội ngũ này là cốt cán của doanh nghiệp, nó có vai trò hết sức to lớn 
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cảng Khuyến Lương 
đã nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ này nên đã có chủ trương 
''Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng được những yêu cầu của thị 
trường, của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, quản lý điều hành sản 
xuất cung ứng dịch vụ. Mở những lớp học phù hợp với năng lực, thời gian của 
từng đối tượng''. Cảng đã tổ chức được nhiều các lợp học nhưng chủ yếu là 
các lợp học đào tạo tập trung ngắn hạn thời gian học thường ngắn. Hình thức 
này thì đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, tạo đièu kiện cho cán bộ 
công tác tốt ở hiện tại tuy nhiên trong dài hạn thì cần phải tạo ra được nhưngx 
khoá đào tạo dài hạn, chuyên sâu và phải bố trí được thời gian, bố trí được 
công việc cho đối tượng đào tạo cho phù hợp với người đi học và mục tiêu 
của Cảng. 
 37 
Một thực tế khách quan là Cảng Khuyến Lượng là một doanh nghiệp 
nhà nước trực thuộc Xí nghiệp liên hợp biển pha sông mấy năm trước đây 
đang ở tình trạng chống phá sản cho nên công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực chưa được đặt lên hàng đầu trong mục tiêu của Cảng. 
Nhưng nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này thì từ năm 1999 
trở lại đây ban lãnh đaọ Xí nghiệp đã quan tam hơn đến công tác này sau đây 
là kết quả đào tạo, bồi dưỡng của Cảng trong những năm gần đây: 
Biểu số 13: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý. 
Số 
lượng 
Đơn vị hiện tại Người cử và mục đích Nội dung 
1 Giám đốc Tổng G.đốc nâng cao 
nghiệp vụ 
Lý luận cao cấp 
1 Phó giám đốc Tổng G.đốc nâng cao 
nghiệp vụ 
TTCK, PT cổ phiếu 
1 Đội kho hàng GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ XNK ngắn hạn 
2 Phòng KH - tài vụ GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ XNK 
3 Phòng nhân chính GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ quản lý lao động 
3 Phòng TC-KT GĐ nâng cao nghiệp vụ Hướng dẫn chế độ báo 
cáo tài chính và phát 
triển TC 
''Báo cáo tình hình đào tạo năm 2000''. 
Theo bảng báo cáo tren thì Cảng đã đào tạo nâng cao trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ cho 11 trong tổng số 30 cán bộ quản lý chiếm 33%. Mục đích 
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao trình độ chuyên môn nghiêp vụ 
cho đội ngũ cán bộ quản lý. Thời gian đào tạo thường là ngắn hạn  30 ngày 
về nội dung chủ yếu bồi dưỡng những nghiệp vụ mới sửa đổi, những mảng về 
tài chính kế toán, những kiến thức về quản lý kinh tế và kỹ thuật, đối tượng 
chủ yếu là các trưởng phó phòng và những cán bộ có năng lực. Điều này cho 
 38 
thấy ban lãnh đạo của Cảng đã thực sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của lãnh đạo, sự 
khuyến khích về vật chất và tinh thần cho đội ngũ lãnh đạo. 
3.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với đội ngũ 
công nhân. 
Do đặc thù của cảng nên đội ngũ công nhân của cảng có đặc thù riêng, 
chức năng của cảng là vận chuyển, bốc xếp hàng trên sông và kinh doanh 
nguyên vật liệu xây dựng. Nên công nhân của cảng phần lớn không cần thiết 
trình độ cao, nhưng phải có tay nghề vững vàng, tuổi nghề lâu. Trong tương 
lai tới thì cảng càng ngày càng hiện đại hoá máy móc, thiết bị thì số lượng 
công nhân giản đơn có thể giảm bớt đi và phải nâng cao tay nghề trình độ 
chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ còn lại cho phù hợp, nhận thức được vấn đề 
này nên ngay từmấy năm trước đây, ban lãnh đạo cảng đã có kế hoạch đào tạo 
nghề bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân, các 
chương trình huấn luyện an toàn lao động, bảo hộ phòng cháy chữa cháy, cứu 
vớt tai nạn trên sông. 
Bảng 14: tình hình đào tạo, bồi dưỡng công nhân ở Cảng Khuyến 
Lương. 
Danh mục Số lượng Nghề đào tạo 
1. đào tạo lại 17 
- Cano, xà lan 1 đào tạo bốc xếp 
- Viết phiếu thủ kho 3 Kinh doanh xăng dầu, cát sỏi 
- Bảo vệ 3 Nhà ăn (1)nghỉ BHXH (2) 
- Sửa chữa điện 6 Thợ hàn, thợ tiện (2) bốc xếp (4) 
- Ban chỉ huy đội xưởng 1 
- gián tiếp 1 Nghỉ hưu BHXH 
2. Hợp đồng thời vụ 6 Lái xe, bốc xếp 
 39 
3. Nâng cao nghiệp ụ 10 Nghiệp vụ chuyên môn 
Tổng 33 
Cảng đã áp dụng cả 3 phương pháp: Đào tạo học nghề, đào tạo tại chỗ, 
và đào tạo xa nơi làm việc tại các trường học nghề. Thêm vào đó phục vụ cho 
công tác đào tạo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công nhân ở Cảng, đối với 
công nhân mà cần huấn luyện để nâng cao trình độ, nghiệp vụ thì đao tạo 
nghề và đào tạo tại chỗ còn đối với đội ngũ công nhân mà phải đào tạo lại hoặ 
đào tạo mới thì cảng gửi trực tiếp công nhân này lên các trung tâm, các trường 
để huấn luyện. 
3.3. Vấn đề kinh phí đào tạo và sử dụng lao động sau khi được đào tạo. 
Về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng 
khuyến Lương thì chủ yếu do Cảng trực tiếp trích ra từ các quỹ, chi cho các 
học viên tuỳ theo thời gian đi học, còn một phần nhỏ thì khinh phí cảng cho 
phần lớn còn do học viên tự túc Cảng chỉ bố trí cho thời gian đi học. 
Vấn đề sử dụng các lao động sau khoá đào tạo, bồi dưỡng Cảng đã 
mạnh dạn bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, công nhân viên vào những vị trí mới 
sau khoá đào tạo để cho họ phát huy được kiến thức sau khoá học. Đối ôứi đội 
ngũ công nhân thì được sắp xếp ngay vào những vị trí mà phù hợp với kiến 
thức chuyên môn mà họ đã được đào tạo. Kết quả cho thấy rằng các công 
nhân, cán bộ quản lý sau khoá đào tạo phần lớn đã phát huy được hiệu quả, 
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ sau khoá học. 
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn 
nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. 
Bảng 15: Chất lượng học tập của các học viên. 
Cán bộ quản lý Công nhân Chỉ tiêu 
Số lượng % Số lượng % 
 40 
Khá, giỏi 7 63.64 20 30.6 
Trung bình 5 36.36 10 30.3 
Yếu kém - - 3 9.1 
Qua bảng trên ta thấy rằng chất lượng của công tác đào tạo bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương rất cao. Cán bộ quản lý 
thì kết quả học tập khá giỏi đạt 63,6% còn ở phí công nhân thì khá giỏi đạt 
60,6% như vậy khả năng tiếp thu của các học viên rất tốt sau đây chúng ta sẽ 
xem xét sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng với yêu cầu công 
việc. 
Bảng 16. Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc. 
Cán bộ quản lý Công nhân 
Mức độ 
Số lượng % Số lượng % 
1. Rất phù hợp 6 54,46 20 60,6 
2. Tương đối phù hợp 3 27,36 11 33,3 
3. ít phù hợp 2 18,18 2 6,1 
4. Không phù hợp - - - - 
Tổng cộng 11 100 33 100 
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng kiến thức mà các học viên được đào 
tạo phù hợp với công việc của họ rất cao, điều đó cho thấy rằng ở Cảng công 
tác nghiên cứu nhu cầu và xác định đối tượng đi đào tạo rất phù hợp và cử họ 
đi học đúg kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà họ cần cho công việc của 
mình và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực ở Cảng đạt hiệu quả khá cao đa số là chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo 
rất phù hợp với công việc họ đang làm và đã làm sau khoá học. 
 41 
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả của công tác này chúng ta cần 
phải xem xét các học viên sau khoá học họ công tác như thế nào, họ có phát 
huy được những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo hay 
không tuy việc đánh giá này nó cần phải có nhiều thời gian và việc đánh giá 
nó rất khó có một phần nào dựa vào cảm tính, tuy nhiên chúng ta dựa vào 
hiệu quả của công việc mà các học viên sau khoá học làm việc để đánh giá 
hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng. 
Bảng 17. Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng. 
Cán bộ quản lý Công nhân Mức độ 
Số lượng % Số lượng % 
Tốt hơnnhiều 1 9,1 4 12,12 
Tốt hơn 4 36,36 23 69,7 
Tốt hơn ít 4 36,36 1 3,03 
Không thay đổi 2 18,18 5 15,15 
Tổng 11 100 33 100 
Qua bảng này chúng ta thấy rằng khả năng làm việc sau khoá học của 
cán bộ quản lý và công nhân viên tăng lên, tốt hơn so với trước khoá học chỉ 
co một phần nhỏ các học viên là sau khoá học hiệu quả vẫn không thay đoỏi 
điều đó cho chúng ta thấy rằng chất lượng của khoá học cao, đáp ứng được 
nhu cầu của công việc mà công ty đã đề ra, đáp ứng được yêu cầu của khoá 
đào tạo, đém lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của Cảng 
Bảng 18: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học. 
Mức độ phù hợp Số lượng % 
Thời gian quá nhiều 2 4,55 
Thời gia phù hợp 20 45,45 
 42 
Thời gian quá ít 22 50 
Tổng cộng 44 1000 
Ta nhận thấy rằng với nội dung của kiến thức chuyên môn nghiệp vụ 
cần được đào tạo thì thời gian mà Cảng bố trí đào tạo là còn ít thì điều này có 
thể có nhiều lý do trong đó có một lý do quan trọng là tiến độ công việc của 
cảng không cho phép khoảng trống của người lao động một lý do nữa là do 
công tác nghiên cứu chưa kỹ. 
Nhận xét chung: 
Qua việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương thì trên giác độ nhà quản trị 
chúng ta nhận thấy rằng. Cảng đã đạt được một số kết quả sau: Công tác dự 
báo nhu cầu, xác định mục tiêu đào tạo là hợp lý, đã lựa chọn được đúng đối 
tượng cần đi đào tạo, Cảng đã lựa chọn cán bộ có năng lực, những người trẻ 
nhiệt tình để tiến hành đào tạo, về thời gian đào tạo thì tuy là không được dài 
chủ yếu là dưới một tuần những nó cũng phù hợp với những kiến thức đào 
tạo. Trong quá trình đào tạo thì những người được cử đi học rất nhiệt tình học 
tập những kiến thức mới và tham dự rất đầy đủ các buổi học và khả năng nắm 
bắt của học viên là tương đối tốt vì vậy mà kết quả học tập của họ đạt khá 
cao. Sau khoá học các học viên đã tỏ rõ được những chuyên môn, những 
nghiệp vụ mới mà họ đã được đào tạo, trong công việc mà họ làm nhìn chung 
thì công tác đào tạo, bồi dưỡng của Cảng tuy chưa có bề dày kinh nghiệm 
nhưng cũng đã đạt được những thành tích nhất định, những thành tích đó đã 
đóng góp rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên công tác này ở Cảng còn gặp phải những tồn tại sau: Về kinh 
phí đào tạo thì Cảng phải hoàn toàn tự túc bằng chính các quỹ của mình, chứ 
không được cấp kinh phí của nhà nước. Cảng vẫn chưa thành lập được ban tổ 
chức công tác đào tạo phát triển để ban này chuyên nghiên cứu về tình hình 
đào tạo bồi dưỡngcủa Cảng. Việc bố trí thời gian cho học viên đi học, sự quan 
 43 
tâm về vật chất, về tinh thần vẫn chưa được hợp lý do kinh phí có hạn, việc 
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, trang bị kỹ thuật hục vụ cho việc giảng và 
dạy là chưa tốt điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động này. 
Việc sử dụng lao động sau đào tạo thì có nhiều người sau khi được đào tạo 
không được bố trí vào vị trí hợp lý, không có khả năng phát huy được những 
chuyên môn nghiệp vụ của họ được đào tạo, cho nên từ những tồn tại trên 
Cảng cần phải có những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả của công 
tác này. 
 44 
PHẦN III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT 
ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN 
NHÂN LỰC Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG. 
I. SƠ LƯỢC VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CẢNG 
TRONG THỜI GIAN TỚI. 
1. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyến Lương năm 2001. 
a. Chính sách đối với Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn 
Proconco. 
Từ năm 1996 Cảng đã đến với Công ty Proconco, với chính sách ưu đãi 
của Cảng mà Công ty Proconco đã thuê kho bãi, lắp đặt dây truyền chế biến 
thức ăn tại Cảng, theo đó phía Công ty Proconco đã dành cho Cảng toàn bộ 
dịch vụ bốc xếp và vận tải rút hàng vào kho. 
Từ năm 1996 đến năm 1998 với chính sách ưu tiên, Công ty liên doanh 
Việt - Pháp đã lắp đặtk đưa vào hoạt động tại Cảng Khuyến Lương một dây 
truyền chế biến thức ăn gia súc có công suất đến 60.000 tấn/năm thuê 4.600 
m2 kho và 5000m2 bãi để phục vụ sản xuất. Ngoài việc tăng doanh thu cho 
thuê kho bãi. Cảng còn nhận được dịch vụ vừa vận chuyển vừa bốc xếp trọn 
gói 60.000 tấn nguyên liệu từ các tỉnh về Khuyến Lương và vận chuyển phân 
phối thành phẩm. 
Năm 2001 Cảng tiếp tục có chính sách ưu tiên đối với Proconco Đâu tư 
tiếp hai kho chưa hàng với tổng diện tích 2.800 m2 cho Proconco thuê nhằm 
nâng mức thông qua 60.000 tấn thức ăn gia súc/năm 2000 lên 120.000 
tấn/năm 2001. 
 45 
Cho phép Proconco xây dựng khu văn phòng nhằm tạo thế ổn định lâu 
dài cho Proconco tại Cảng Khuyến Lương. 
Phối hợp mở rông và nâng cấp tuyến đường dẫn trong Cảng và bãi đậu 
xe chờ nhận hàng tạo điều kiện cho phía Proconco hoạt động sản xuất 24/24 
giờ trong ngày.Tiến tới nhận toàn bộ dịch vụ vận chuyển hàng từ Đồng Nai và 
đồng bằng sông Cửu Long ra Hà Nội, chuyển tải nguyên liệu thức an gia súc 
từ Quảng Ninh ra Khuyến Lương. 
b. Kế hoạch tổ chức quá trình sản xuất bốc xếp hàng hoá. 
Đổi mới thiết bị bốc xếp, bổ sung lực lượng bốc xếp nhằm đảm bảo sản 
lượng và uy tín với khách hàng Cảng đã có kế hoạch như sau: 
- Cầu tàu B3 bố trí thiết bị bốc xếp hàng rồi chuyên dùng cầu tàu B3-M 
bố trí bốc xếp hàng bao, hàng kiện hàng siêu trường, siêu trọng. Cầu tàu B1 và 
B2 bố trí thiết bị chuyên xếp dỡ hàng bụi bẩn. 
- Đầu tư đội xe vận tải, nâng cao tay nghề, tinh thần trách nhiệm chính 
trị, bằng khuyến khích vật chất, tính lương khoán, gắn họ vào dây truyền 
chính. 
- Tổ chức dây truyền sản xuất khép kín như vậy tạo thế chủ động bền 
vững và chất lượng, đảm bảo tiến bộ giải phóng tàu. 
Khi nhà nước nâng cấp tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng qua sông 
Đuống và sông Luộc hoàn chỉnh, các nhà đầu tư thực hiện dự án đóng tàu chở 
hàng Container phù hợp, Cảng cần sớm triển khai phương ánông thônác 
nghiệp để xếp dỡ container. 
c. Tổ chức quá trình sản xuất dịch vụ vận tải và vận tải hàng hoá. 
Trước hết chưa có điều kiện đầu tư phương tiện thuỷ, Cảng tiếp tục liên 
kết với các đơn vị bạn để giành thế chủ động nhận thực hiện dịch vụ chuyển 
tải Proconco, xi măng Chinfon, phân lân Văn Điển… 
Nâng cấp xe Cảng đủ năng lực vận tải ruút hàng 100.000 tấn thức ăn 
gia súc Proconco và 50.000 tấn xi măng các loại từ cầu Cảng vào kho. 
d. Về kinh doanh xây dựng và hoạt động nạo vét cát. 
 46 
Đầu tư về cán bộ kỹ thuật, thiết bị thi công cơ giới để thực hiện các dự 
án nội cảng cũng như tham gia san lấp mặt bằng các khu mở rộng về phía 
Nam Hà Nội, tma gia thi công đường vành đai, đường liên thôn và công trình 
dân sinh khác. 
Dòng chảy Sông Hồng thường xuyên thay đổi hàng năm đến đến một 
lượng cát khổng lồ. Lượng nhu cầu cát ở Hà Nội rất lớn cho nên cảng Khuyến 
Lương cần phải đẩy mạnh công tác nạo vét cát. 
Về chiến lược là làm thủ tục đăng ký xin cấp giấy phép khai thác công 
nghiệp, mở rộng và nâng cấp bãi chứa đảm bảo thường xuyên lưu bãi từ 
100.000 m3 đến 200.000 m3 để tổ chức xuất bán liên hoàn. 
Hoàn tất thủ tục trình Bộ GTVT, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, Bộ Công nghệ và Môi trường xin cấp giấy phép dài hạn về nạo vét khai 
thác cát. 
Hiện nay hoạt động nạo vét và tận thu cát đen để bán đang chiếm 30% 
tổng doanh thu của Cảng cho nên Cảng còn duy trì năng lực khai thác cát, 
luôn bảo đảm cho tàu hoạt động tốt. Có thể mở rộng phạm vi hoạt động của 
tàu hút lên đến chèm và xuống Thường Tín và tiếp tục duy trì mở rôngj kinh 
doanh cát vàng, đây là một mặt hàng mà hiện nay lượng cầu cũng rất lớn. 
2. Phương án tổ chức sản xuất đến năm 2001. 
a. Hợp tác toàn diện với Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức 
ăn gia súc Proconco. 
Duy trì sản xuất thức ăn gia súc của Công ty Proconco tại Khuyến 
Lương để duy trì hoạt động sản xuất, bốc xếp thức ăn gia súc và nguyên liệu 
của nó một cách ổn định với mức sản xuất từ 100.000 - 150.000 tấn/năm. 
Duy trì sản xuất thức ăn gia súc Proconco tại Khuyến Lương là nắm 
chắc sản lượng vận tải rút hàng từ cầu cangr vào kho với mức sản lượng 
100.000 - 150.000 tấn/năm. Đây là cơ sở kinh tế đầu tư đổi mới đầu xe. 
 47 
Duy trì hoạt động của Proconco là mở rộng hoạt động dịch vụ khác cho 
Cảng như dịch vụ thuê lao động, dịch vụ đời sống… 
Bắt nguồn từ hợp tác tại Khuyến Lương mà Xí nghiệp liên hợp và tổng 
Công ty có thể đàm phán để ký kết hợp đồng chuyển đường biển cho 
Proconco. Hàng năm Proconco nhập ngoại gần 250.000 tấn nguyên liệu từ 
Trung quốc, Đài Loan, Hàn Quốc… 
Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị bốc xếp, đưa thiết bị tiên tiến hiện đại 
vào dây truyền bốc xếp, thực hiện cơ giới hoá tiến tới tự động hoá. Mọi nguồn 
hàng qua Cảng đều được xếp dỡ đáp ứng nhu cầu về chất lượng, thời gian, an 
toàn giá thành hạ ưu tiên tổ chức quá trình sản xuất theo hướng dịch vụ trọn 
gói từ kho đến kho. 
b. Xây dựng bãi container. 
Xét về địa điểm mặt bằng và các điều kiện khác hoàn toàn cho phép 
cảng phát triển tốt, đặc biệt sau khi cầu Thanh Trì xây dựng xong. XCảng 
Khuyến Lương trở thành một đầu mối giao thông quan trọng. Đây là lúc 
phương tiện vận tải hàng container được phát triển. Để đón nhận dịch vụ này 
Cảng cần làm việc với Thành phố Hà Nội để thuê từ 3-5 ha đất trong đê hoặc 
ngoài đê, giáp chân đê để xây dựng bãi container. 
Khi đường thuỷ nội địa được nâng cấpđoàn xã lân đến 12000DWT - 
160000 DWT đủ điều kiện nâng vận tốc cháy tàu lên 15-20 km/h khi đó phối 
hợp với các nhà đầu tư Pháp, Singapore, Nhật Bản… có thể đầu tưđóng tàu 
chuyên dụng chuyên chở container thực tế đã có nhiều đoang kinh tế nước 
ngoài đến cảng khảo sát thăm dò theo hướng đó. 
Để đón nhận dịch vụ xếp dỡ container điều quan trọng nhất là chuẩn bị 
bãi container. 
c. Thực hiện một ý tưởng mà trước mắt chưa làm đó là đưa cảng 
Khuyến Lương thành một mắt xích của Cảng biển. 
 48 
Hàng năm có hàng triệu hàng được xếp dỡ chuyển tải qua Cảng hải 
Phòng trong đó có một khối lượng không nhỏ hàng hoá được đưa về Hà Nội 
và các vùng lân cận Hà Nội. Cảng Khuyến lương là một tế bào của Tổng 
Công ty Hàng Hải Việt Nam. Diều kiện trong 3 - 5 năm tới có thể đàu tư một 
đội tàu sông đủ sức cạnh tranh, đủ năng lực nhận và chuyển tải một khối 
lượng hàng hoá từ Hải Phòng về khu vực Hà Nội thông qua Cảng Khuyến 
Lương. 
Cảng Khuyến Lương biết lợi dụng thời cơ để phối hợp với cảng hải 
Phòng và chủ hàng nhằm nhận được dịch vụ chuyển tải theo đó là bốc xếp. 
3. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyế Lương đến năm 2010. 
Hiện nay Bộ GTVT đã phê duyệt quy hoạch phát triển Cảng Khuyến 
Lương đến năm 2010 với các nội dung sau: 
Tên công trình: Quy hoạch phát triển cảng Khuyến Lương năm 2010. 
Địa điểm: Bờ phải Sông Hồng - Thành phố Hà Nội. 
Quy mô của cảng năm 2010: 
+ Lượng hàng thông qua: 1.170.000 tấn/năm. 
+ Loại tàu thông qua: Các loại tàu và xà lan có trọng tải từ 200 DWT 
đến 1000 DWT. 
+ Diện tích sử dụng 11 ha. 
Trong đó chiều dài đường bờ sông: 588 m. 
Các thông số chủ yếu của tổng mặt bằng: 
+ 3 bến cho tàu pha sông biển có trọng tải đến 1000 DWT. 
+ 3 bến cho xà lan sông làm hàng bao, hàng khác. 
+ 2 bến xà lan chuyên dụngcho cát đá. 
Khu dự trữ để xây dựng 1 bến tàu 1000 DWT hoặc 2 bến xà lan loại 
hàng phát triển. 
 49 
Các công trình kho bãi, thiết bị hạ tầng khác đồng bộ. 
Tổng mức đầu tư 135 tỷ đồng. 
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CẢNG 
KHUYẾN LƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 
1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực. 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Cảng Khuyế Lương là 
một trong những mục tiêu rất quan trọng ở Cảng, nó được thống nhất trong 
ban lãnh đạo và sự đồng ý, quyết tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 
Thực hiện nghị quyếttrung ương III - Khoá VIII ''Một trong những nội 
dung quan trọng nhất của chiến lược cán bộ là phải đào tạo được nguồn cán 
bộ, xây dựng được quy hoạch và chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Càng đi 
vào kinh tế thị trường, càng hội nhập với khu vực và trên thế giới; trong thời 
đại của trí tuệ, của bùng nổ thông tin thì nhiệm vụ cách mạng ngày công 
nghệàg khó khăn phức tạp, công việc mới mẻ. Trong bối cảnh đó, Đảng và 
Nhà nước ta càng phải chú ý sâu sắc tầm quan trọng quyết định của vấn đề 
cán bộ, ra sức chăm lo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ''. Đồng 
thời nghị quyết cũng khẳng định nguyên tắc ''Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ 
nhiệm, đề bạt; khắc phục tình trạng bầu cử, bổ nhiệm rồi mới đưa đi đào tạo''. 
Đâylà công việc hết sức khó khăn, phức tạp để làm tốt công việc 
nàyngười lãnh đạo không chỉ có ý chí lòng nhiệtthành, mà cần pơhải được 
trang bị kỹ lưỡng về tri thức và nghiệp vụ công tác lãnh đạo, đề hoàn thành tốt 
những nhiệm vụ đặt ra. 
Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. Cảng cần xây dựng kế hoạch cho công tác này sao cho đội ngũ cán 
bộ, công nhân viên đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của 
đất nước. Đáp ứng được sự phát triển của khoa học kỹ thuậtvà công nghệ, đáp 
 50 
ứng được yêu cầu mà chức năng nhiệm vụ của Cảng đặt ra để Cảng hoàn 
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phát triển cùng với cả nước. 
Đáp ứng được mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công 
nhân viên của ngành có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên mon và trình 
độ ngoại ngữ, vi tính, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh 
doanh của Cảng. 
2. Một số biện pháp để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực. 
Phải chuẩn hoá từng bước đội ngũ cán bộ về trình độ quản lý kinh tế, 
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, việc bổ nhiệm, đề bạt cán bộ phải 
căn cứ vào điều kiện và tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về 
năng lực bản thân và phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Để làm được điều 
đó thì Cảng phải có được những kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh 
đạo, cán bộ trẻ làm nòng cốt cho tương lai. 
Phải đề ra những quy định, những tiêu cbuẩn và điều kiện cụ thể đối 
vơi người được cử đi đào tạo. Ban lãnh đạo Cảng phải thành lập một ban 
chuyên trách về công tác này, phải đưa ra những mục tiêu, những điều kiện cụ 
thể đối với đối tượng được cử đi đào tạo, thể hiện được sự ưu tiên (không ưu 
tiên) vừ tài chính, thời gian đối với từng chương trình đào tạo. 
Phải quy định về quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng được 
đi đào tạo. Công ty cần phải có quy định rõ ràng để học viên biết được họ có 
những quyền lợi, những ưu đãi và họ có nghĩa vụ như thế nào, trách nhiệm 
của họ là phải làm gì để xứng đáng với việc tin tưởng của doanh nghiệp để 
xứng đáng với những chi phí về đào tạo mà doanh nghiệp bỏ ra cộng với chi 
phí khác trong thời gian đối tượng đi học. 
 51 
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO 
TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở 
CẢNG KHUYẾN LƯƠNG. 
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực. 
Để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực thì vấn đề dầu tiên mà Cảng cần phải làm là hoàn thiện bộ 
máy làm công tác naỳ, Cảng phải thành lập ngay một ban đào tạo, bộ phận 
này sẽ chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển, họ nghiên cứu, 
lập kế hoạch cho công tác này, ban này phải gồm những người có đủ trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, đủ năng lực để đảm bảo tốt công tác nghiên 
cứu về nhu cầu, đối tượng và có khả năng tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu 
quả của công tác này. 
2. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác này. 
Cảng cần phải đầu tư về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho 
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Theo em thì hiện nay để đáp ứng được nhu cầu 
của công tác đào tạo và phát triển Cảng cần phải xây dựng một phòng học và 
phải mua một số trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ví 
dụ như giáo trínhách về kỹ thuật, thiết bị để học cho công nhân viên, đảm bảo 
học với hành phải song song với nhau. Tuy nhiên cũng phải đầu tư cho phù 
hợp với khả năng của Cảng. 
3. Phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu và đối tượng cầnđược đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển. 
Để tránh lãng phí về thời gian, sức lực và chi phí của Công ty thì Cảng 
cần phải nghiên cứu đúng nhu cầu thực tế của các cán bộ công nhân viên, xác 
định đúng đối tượng cần được đào tạo bồi dưỡng và phát triển trên cơ sở sự 
 52 
hoà hợp giữa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân sao cho đào 
tạo đúng đối tượng cần được đào tạo và đúng chuyên môn cần đào tạo. 
Công tác tìm và phát hiện nhu cầu này thì cần phải theo dõi sát sao sự 
phát triển của khoa học kỹ thuật của kiéen thức quản lý về kinh tế của công 
nghệ và thông tin. 
4. Vấn đề kinh phí cho học viên và bồi dưỡng giáo viên. 
Từ trước đến nay thì vấn đề kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cho giáo 
viên là do kinh phí của Cảng cấp. Tuy nhiên muốn nâng coa chất lượng của 
công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến 
Lương thì lãnh đạo Cảng cần phải quan tâm và quan tâm hơn nữa đéen các 
học viên và giáo viên giảng dạy. Chúng ta cần khuyến khích về vật chất và 
tinh thần đây cũng là một trong những động lực để thúc đẩy các hoạt động 
này, người đi học thì hào hứng, giáo viên thì nhiệt tình. Nếu làm tốt công tác 
này thì hiệu quả của công tác này ở Cảng sẽ được nâng lên. Cảng phải kịp 
thời khen thưởng cho những học viên đã hoàn thành tốt khoá đào tạo. Tạo cơ 
hội phát triển và thăng tiến cho người được đào tạo, bồi dưỡng, khoản tiền 
này Cảng có thể trích ở lương công nhân. Nếu vận dụng tốt biện pháp này 
một cáhc linh hoạt thì hiệu quả của công tác này sẽ được nâng lên. 
5. Lựa chọn phương pháp thích hợp, làm tốt công tác bố trí sử dụng lao 
động sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. 
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này thì Cảng phải lựa chọn 
phương pháp đào tạo thích hợp với từng đối tượng, từng kiến thức chuyên 
môn nghiệp vụ mà học viên được đào tạo. Ví dụ như đào tạo, bồi dưỡng công 
nhân sản xuất thì chúng ta phải dựa vào chuyên môn nghiệp vụ mà lựa chọn 
phương pháp đào tạo tại chỗ, đào tạo nghề hay đào tạo từ xa, tại các trường sự 
lựa chọn này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả. 
 53 
Ngoài ra việc bố trí sử dụng lao động sau khi đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề rất quan trọng, chúng ta phải bố trí 
đúng chuyên môn nghiệp vụ, đúng những khả năng, vị trí của người lao động. 
Sau khi được đào tạo để họ có khả năng phát huy được những kiến thức, 
những chuyên môn nghiệp vụ mà họ được học, việc sử dụng thích hợp này nó 
có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tránh 
được sự lãn phí về thời gian, chi phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển ngoài ra nó còn là một động lực để thúc đẩy người được đi học cố gắng 
và cố gắng hơn nữa để học tập tốt trong khoá đào tạo, và hăng hái công tác 
hơn sau khoá đào tạo. 
6. Thực hiện tốt công tác đánh giá hiệu quả sau khoá đào tạo, bồi 
dưỡng. 
Như chúng ta đã biết hiệu quả của công tác này là một tieu thức định 
tính nó rất khó xác định, đòi hỏi nhiều kỹ năng và tốn thời gian. Chúng ta đã 
có các phương pháp sau: dựa vào phản ứng, sự thay đổi hành vi thái độ, kết 
quả học tập, kết quả làm việc của các học viên. Tuy nhiên chúng ta phải vận 
dụng các tiêu thức này một cách linh hoạt các phương pháp đánh giá tuỳ vào 
tngf đối tượng. Việc đánh giá chính xác hiệu quả của công tác đào tạo, bồi 
dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó dùng để rút ra bài học cho các năm 
tới. 
Để thực hiện tốt công tác này theo em Cảng cần có những cách, có 
những phương pháp đánh giá thích hợp: 
- Đối với cán bộ quản lý: thì hoạt động đào tạo, bồi dưỡng họ chủ yếu 
là các lợp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn thường là thời gian dưới một tuần nên 
Cảng không thể dựa vào kết quả học tập hay là kết quả làm việc của các học 
viên để đánh giá hiệu quả bởi vì hai tiêu thức này xác định rất khó mà ta phải 
dựa vào tiêu thức sự phản ứng của học viên, để xác định phản ứng của các 
 54 
học viên thì có thể sử dụng phương pháp phỏng vấnhoặc dùng bảng hỏi sẽ là 
hợp lý việc thiết kế các bảng hỏi thì tuỳ thuộc vào từng chuyên môn kỹ thuật. 
Bảng 19: Bảng câu hỏi đánh giá kết quả đào tạo và tìm hiểu nhu cầu đào 
tạo (danh cho cán bộ quản lý). 
Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân 
viên Công ty, xin đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây: 
Đồng chí hãy đánh dấu (x) vào trong ô vuông ( ) mà đồng chí cho rằng 
nội dung bên cạnh ô đó là đúng với quan điểm của đồng chí. Xin chân thành 
cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí. 
I. Xin đồng chí cho biết một số thông tin cá nhân: 
- Chức danh công việc: - Giới tính: 
- Ngành ngề được đào tạo: - Tuổi: 
- Trình độ chuyên môn - Thâm niên 
- Ngoại ngữ 
II. Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo: 
Câu 1: Tên khoá học: 
Thời gian học: 
Địa điểm: 
Câu 2: Theo đồng chí khoá học vừa qua đối với đồng chí là: 
  Rất cần thiết   không cần thiết 
  cần thiết 
Câu 3: theo đồng chí khoá học vừa qua là bổ ích đối với đồng chí ? 
  rất bổ ích   ít bổ ích 
  tương đối bổ ích   không bổ ích 
Câu 4: Khoá học vừa qua là phù hợp với công việc đang làm của đồng 
chí ? 
 55 
  Rất phù hợp   ít phù hợp 
  tương đối phù hợp   Không phù hợp 
Câu 5: Theo đồng chí khoá học có phù hợp với khối lượng kiến thức 
được truyền đạt không? 
  thời gian quá nhiều   thời gian phù hợp   thời gian quá ít 
Câu 6: Thời gian khoá học có thuận tiện cho công việc học tập của 
đồng chí không? 
  Rất thuận tiện   ít thuận tiện 
  tương đối thuận tiện   Không thuận tiện 
Câu 7: Chế độ của đồng chí khi đang đi học: 
  học phí và các chi phí học tập khác khi đi học do Công ty trả. 
  học phí do Công ty trả, các chi phí khác do đồng chí trả. 
  học phí và các chi phí khác do đồng chí trả. 
  Khác (xin cho biết cụ thể). 
Câu 8: Đồng chí tham gia khoá học vừa qua là do: 
  Công ty cử đi   nhu cầu cá nhân   cả hai lý do 
 Câu 9: Điều kiện cơ sở vật chất cho đào tạo, theo đồng chí là: 
  Rất tốt   bình thường 
  tốt   còn thiếu 
 - Đối với công nhân viên thì chúng ta có thể sử dụng hai tiêu thức là 
phản ứng và kết quả làm việc của công nhân sau khoá đào tạo, về phản ứng 
thì cũng như đối với cán bộ. Còn dựa vào kết quả làm việc của các học viên: 
để xác định sự thay đổi về hiệu quả làm việc của công nhâ trước và sau khoá 
đào tạo chúng ta có thể sử dụng phương pháp chụp ảnh hoặc dựa vào số liệu 
 56 
thống kê kết quả làm việc. Tuy nhiên đối với hình thức tập trung dài hạn của 
các công nhân thì ngoài phương pháp trên ta có thể dựa vào kết quả học tập. 
Trên đây là một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả của công 
tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. 
Tuy nhiên Cảng không thể chỉ áp dụng một trong những kiến nghị mà đòi hỏi 
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp. 
 57 
KẾT LUẬN 
 Nguồn nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng đối với mỗi doanh 
nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của bất cứ một doanh nghiệp 
nào. Trong cơ chế thị trường tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát 
triển thì phải có lợi nhuận và phải có một nguồn lực mạnh, đủ về số lượng và 
trình độ nghiệp vụ, thích hợp đối với sự phát triển thì tất cả các doanh nghiệp 
phải thực hiện tốt ''Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực''. 
Nhận thức được đúng tầm quan trọng của nó. Cảng Khuyến Lương đã 
quan tâm đến công tác này một cách hợp lý. Họ đã có một đội ngũ cán bộ, 
công nhân viên thích hợp với hoạt động kinh doanh của Cảng. Chuyên đề này 
đã đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương, từ đó rút ra những kiến nghị về 
những giải pháp giúp cho cảng hoàn thiện công tác này. 
Để hoàn thành đề tài này, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc 
Sĩ Nguyền Thu Thuỷ. Cùng với toàn bộ cán bộ công nhân viên của Cảng đã 
tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. 
 58 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời nói đầu.................................................................................................... 1 
Phần. Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. ......................................................................... 2 
I. Nôi dung và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực....................................................................................... 2 
1. Nội dung. ............................................................................................ 2 
2. Ý nghĩa và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. .................................................................................. 3 
2.1. ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực....................................................................................... 3 
2.2. Chi phí đầu tư trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát 
triển nguồn nhân lực. ................................................................... 5 
II. Mục tiêu và những nguyên tắc đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng 
và phát triển nguồn nhân lực. ................................................................. 6 
1. Mục tiêu, mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. .................................................................................. 6 
2. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. ............................................................................................. 8 
3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực. .................................................................................. 9 
4. Các điều kiện để đảm bảo hiệu quả của công tác đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. ................................................. 10 
III. Những chiến lược và tổ chức phát triển, đào tạo và bồi dưỡng 
nguồn nhân lực..................................................................................... 12 
1. Chiến lược. ....................................................................................... 12 
2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực..................................................................................................... 13 
2.1. Bộ phận chịu trách nhiệm........................................................... 13 
2.2. Công tác xây dựng và các bước của chương trình đào tạo, bồi 
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực........................................... 14 
Phần II. Thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. ................................ 24 
I. Vài nét sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, chức năng 
nhiệm vụ của cảng khuyến lương. ........................................................ 24 
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lương.............. 24 
2. Chức năng nhiệm vụ của Cảng Khuyến Lương. ................................ 25 
3. Một số đặc điểm của Cảng. ............................................................... 26 
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Cảng Khuyến Lương. ....... 26 
3.2. Năng lực hiện có của cảng Khuyến Lương................................. 26 
 59 
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương 
trong những năm vừa qua. ................................................................ 27 
II. Đánh giá về hoạt động đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân 
lực của Cảng Khuyến Lương................................................................ 30 
1. Yêu cầu khách quan và chủ quan của công tác này. .......................... 30 
2. Phân tích nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. ............................ 31 
3. Đánh giá hiệu quả của công týac đào tạo, bồi dưỡng và phát triển 
nguồn nhân lực của Cảng trong thời gian qua. .................................. 36 
3.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản 
lý. .............................................................................................. 36 
3.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với đội 
ngũ công nhân. .......................................................................... 38 
3.3. Vấn đề kinh phí đào tạo và sử dụng lao động sau khi được 
đào tạo....................................................................................... 39 
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển 
nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. .................................... 39 
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, 
bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến 
Lương. ...................................................................................... 44 
I. Sơ lược về kế hoạch phát triển chung của Cảng trong thời gian tới........ 44 
1. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyến Lương năm 2001. ........................ 44 
2. Phương án tổ chức sản xuất đến năm 2001........................................ 46 
3. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyế Lương đến năm 2010. ................... 48 
II. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương 
trong thời gian tới................................................................................. 49 
1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn 
nhân lực. ........................................................................................... 49 
2. Một số biện pháp để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực.................................................................. 50 
III. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. ............................... 51 
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng và 
phát triển nguồn nhân lực.................................................................. 51 
2. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác này........................ 51 
3. Phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu và đối tượng cầnđược đào tạo, 
bồi dưỡng và phát triển. .................................................................... 51 
4. Vấn đề kinh phí cho học viên và bồi dưỡng giáo viên. ...................... 52 
5. Lựa chọn phương pháp thích hợp, làm tốt công tác bố trí sử dụng 
lao động sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. ........................................ 52 
6. Thực hiện tốt công tác đánh giá hiệu quả sau khoá đào tạo, bồi 
dưỡng. .............................................................................................. 53 
Kết luận....................................................................................................... 57 
 60 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương.pdf Luận văn- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương.pdf