Tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở kho bạc nhà nước Hà Tây:  Trang 1 
Luận văn 
Đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn 
thông qua phát hành trái phiếu Chính 
phủ ở KBNN Hà Tây” 
 Trang 2 
M C L C 
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1 
LỜI NÚI đầU ............................................................................................................ 5 
CHươNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN Và Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ................... 8 
1.1 NHU CẦU – KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT 
TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................. 8 
1.1.1 NHU CẦU VỐN đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI GIAI 
đOẠN 2001 đếN 2005: ........................................................................................ 8 
1.1.2 KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH 
TẾ – XÓ HỘI: ...................................................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở kho bạc nhà nước Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trang 1 
Luận văn 
Đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn 
thông qua phát hành trái phiếu Chính 
phủ ở KBNN Hà Tây” 
 Trang 2 
M C L C 
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1 
LỜI NÚI đầU ............................................................................................................ 5 
CHươNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN Và Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ................... 8 
1.1 NHU CẦU – KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT 
TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................. 8 
1.1.1 NHU CẦU VỐN đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI GIAI 
đOẠN 2001 đếN 2005: ........................................................................................ 8 
1.1.2 KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH 
TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................................... 9 
1.1.2.1 HUY độNG CỎC NGUỒN VỐN TRONG NướC ............................ 9 
1.1.2.2 HUY độNG VỐN đầU Tư NướC NGOàI: ...................................... 10 
1.1.3 GIẢI PHỎP HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH 
TẾ – XÓ HỘI đếN NăM 2003. ........................................................................ 12 
1.1.3.1 HUY độNG VỐN TỪ NỘI BỘ NỀN KINH TẾ QUỐC DÕN:....... 13 
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA 
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ......................................................... 18 
1.2.1 KHỎI NIỆM Và đặC đIỂM CỦA TỚN DỤNG NHà NướC. ............. 18 
1.2.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG 
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ............................................ 19 
CHươNG 2: THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA 
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY ............................... 23 
2.1 KHỎI QUỎT VỀ TỠNH HỠNH PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI 
TRỜN địA BàN TỈNH Hà TÕY .............................................................................. 23
2.1.1 ĐặC đIỂM KINH TẾ - XÓ HỘI TỈNH Hà TÕY ................................ 23 
2.1.1.1 VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ: ............................................................. 23 
2.1.1.2 VỀ LĨNH VỰC VăN HOỎ - XÓ HỘI: ........................................... 25 
2.1.2 CỎC NHÕN TỐ ẢNH HưởNG đếN CỤNG TỎC HUY độNG VỐN 
Ở KBNN Hà TÕY. ............................................................................................... 26 
 Trang 3 
2.1.3 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY độNG 
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ: ................... 28 
2.1.3.1 VàI NỘT VỀ KBNN Hà TÕY. ....................................................... 28 
2.1.3.2 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ....... 31 
2.2 THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT 
HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ CỦA KBNN Hà TÕY ................................. 32 
2.2.1 Cơ CHẾ PHỎT HàNH Và THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ. 32 
2.2.1.1 TỚN PHIẾU DO KBNN PHỎT HàNH: ......................................... 34 
2.2.1.2 ĐốI VỚI TRỎI PHIẾU KHO BẠC. ............................................... 35 
2.2.2 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ QUA KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY NăM 1996: ................................. 37 
2.2.2.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM: .................................. 37 
2.2.2.2 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 1 NăM ................................... 37 
2.2.3 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1997: ........................................................... 39 
2.2.4 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1998: ........................................................... 41 
2.2.5 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1999 ............................................................ 43 
2.2.5.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM ................................... 43 
2.2.5.2 CỤNG TRỎI XÕY DỰNG TỔ QUỐC KỲ HẠN 5 NăM .............. 43 
2.2.6 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ NăM 2000 TẠI KBNN Hà TÕY:............................................................. 45 
2.2.7 KẾTQUẢ PHỎT HàNH,THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ NăM 2001 TẠI KBNN Hà TÕY. ............................................................. 46 
2.2.8 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ NăM 2002 TẠI KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY.................................... 48 
 Trang 4 
2.2.9 NHỮNG THàNH QUẢ Và HẠN CHẾ TRONG CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở 
KBNN Hà TÕY ............................................................................................... 50 
2.2.9.1 NHỮNG THàNH QUẢ đạT đượC: ................................................ 50 
2.2.9.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ: ............................................................ 52 
CHươNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG 
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà 
TÕY ........................................................................................................................ 57 
3.1 CỎC QUAN đIỂM TRONG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG 
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY .................. 57 
3.2 VỀ MỤC TIỜU: ....................................................................................... 59 
3.3 CỎC GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG VỐN 
THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY. .. 63 
3.3.1 HUY độNG VỐN CHO NSNN Và CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN 
KINH TẾ TRỞ THàNH CHỈ TIỜU PHỎP LỆNH: .......................................... 63 
3.3.2 VỀ Cơ CHẾ PHỎT HàNH: ................................................................ 64 
3.3.3 MỞ RỘNG HỠNH THỨC PHỎT HàNH: ......................................... 65 
3.3.4 VỀ MẶT LÓI SUẤT: ........................................................................ 65 
3.3.5 VỀ đốI TượNG VAY: ........................................................................ 66 
3.3.6 CHỲ TRỌNG CỤNG TỎC TUYỜN TRUYỀN: ............................... 67 
3.3.7 ĐàO TẠO BỒI DưỡNG CỎN BỘ ...................................................... 67 
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72 
4 DANH MỤC TàI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 74 
 Trang 5 
L I N I   U 
HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Là MỘT NHIỆM 
VỤ CẤP BỎCH NHẰM TăNG NHANH TIỀM LỰC TàI CHỚNH để THỰC 
HIỆN MỤC TIỜU CHIẾN LượC PHỎT TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI. VỐN Là 
MỘT YẾU TỐ RẤT QUAN TRỌNG CÚ Ý NGHĨA QUYẾT đỊNH TỐC độ 
PHỎT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ, MUỐN CÚ VỐN PHẢI TỠM NGUỒN. 
VẬY PHẢI HUY độNG NHư THẾ NàO - đIỀU đó CŨN PHỤ THUỘC VàO 
CHỚNH SỎCH, Cơ CHẾ HUY độNG VỐN CỦA MỖI NướC. ĐốI VỚI NướC 
TA, VỐN CHO PHỎT TRIỂN KINH TẾ đÓ TRỞ THàNH VẤN đề THỎCH 
THỨC TRONG NHIỀU NăM NAY. 
Trong nh ng n m qua, Ch nh ph   ó s  d ng  a d ng c c h nh th c, c ng 
c  huy   ng v n trong c  ch  th  tr  ng cú hi u qu . Gúp ph n t o  i u ki n 
thu n l i cho Nhà n  c, c c doanh nghi p, c c t  ch c kinh t  cú kh  n ng l a 
ch n c c h nh th c   u t  th ch h p; gúp ph n th c   y c ng cu c c ng nghi p 
ho , hi n   i ho    t n  c. 
Trong thời gian tới, cựng với cỏc hỡnh thức huy động vốn qua kờnh Ngõn hàng 
như: kỳ phiếu, trỏi phiếu Ngõn hàng, tiền gửi tiết kiệm để giải quyết nhu cầu vốn 
tớn dụng. Việc mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn cho đầu tư phỏt triển kinh tế 
của Chớnh phủ như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ qua hệ thống kho bạc Nhà 
nước (KBNN). Trỏi phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước cú ý nghĩa rất quan 
trọng trong việc thực hiện cỏc mục tiờu của chiến lược vốn và tạo tiền đề cho việc 
phỏt triển thị trường vốn và thị trường chứng khoỏn ở nước ta. 
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong thời gian 
qua đó gúp phần đáng kể giải quyết bội chi ngõn sỏch Nhà nước (NSNN) đồng 
thời tạo nguồn vốn lớn cho đầu tư phỏt triển kinh tế, thu hỳt một lượng tiền nhàn 
rỗi trong dõn cư, gúp phần ổn định giỏ cả, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh 
những thuận lợi cũng cũn khụng ớt khú khăn cả về cơ chế và chớnh sỏch huy động 
vốn. Do đó phải tỡm ra cỏc giải phỏp thớch hợp nhất trong cụng tỏc huy động vốn 
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong hệ thống KBNN, làm thế nào để 
huy động vốn tối đa, cú hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư. Từ đó tạo một 
 Trang 6 
lượng vốn lớn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. Nhận thức được tầm 
quan trọng đó, trong quỏ trỡnh học tập tại trường và làm việc tại KBNN Hà Tõy, 
tụi đó mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải phỏp huy động vốn thụng qua phỏt 
hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy” để viết khoỏ luận tốt nghiệp. 
Khoỏ luận gồm 3 chương: 
Chương 1: Sự cần thiết của cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu 
Chớnh phủ 
Chương 2: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu 
Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy trong thời gian qua 
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thụng qua 
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy 
M c d   ó cú nhi u c  g ng song do tr nh    n ng l c c n h n ch , ch c ch n 
kh ng tr nh kh i nh ng khi m khuy t, r t mong nh n    c s   óng gúp ý ki n 
c a th y, c  gi o và nh ng ng  i quan tõm. 
 Trang 7 
 Trang 8 
1 CH  NG 1: C  S  Lí LU N V  C  S  TH C TI N C A C NG T C 
HUY   NG V N TH NG QUA PH T H NH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ 
1.1 NHU C U – KH  N NG HUY   NG V N CHO   U T  PHÁT TRI N 
KINH T  – XÃ H I: 
1.1.1 Nhu c u v n   u t  ph t tri n kinh t  xó h i giai  o n 2001 - 2005 
Xuất phỏt từ nhu cầu bức xỳc về vốn nhằm thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển 
với tốc độ cao, ổn định và bền vững, trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại 
hoỏ đất nước, việc huy động vốn cần khai thỏc tối đa nguồn vốn trong và ngoài 
nước nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư của NSNN và cỏc thành phần kinh 
tế. 
Mục tiờu tổng quỏt của chiến lược ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội giai 
đoạn 1990 - 2000 là ra khỏi khủng hoảng – ổn định tỡnh hỡnh xó hội, vượt qua 
tỡnh trạng của một nước nghốo và kộm phỏt triển. Để đạt được mục tiờu quan 
trọng trờn, nhiệm vụ của Việt Nam là đẩy mạnh cụng cuộc đổi mới toàn diện, 
tiếp tục phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo tăng trưởng cao và ổn 
định ở mức 8 – 9% (trong đú cụng nghiệp tăng 14%/năm). Đến năm 2002 GDP 
bỡnh quõn đầu người tăng gấp đôi so với năm 1990 tức là khoảng 400 – 
450$/người/năm. Tuy nhiờn, do một số khú khăn khỏch quan và chủ quan nảy 
sinh mà chủ yếu nhất phải kể đến là cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ đó làm 
giảm nhịp độ phỏt triển của nước ta trong năm 1999 và 2000. Do đó, tớnh đến 
hết năm 2000, GDP bỡnh quõn đầu người của ta chỉ đạt 360$ và đến hết năm 
2002 chỉ đạt 400$ tức là khoảng 1,8 lần GDP năm 1990. Theo viện nghiờn cứu 
chiến lược phỏt triển thỡ mục tiờu của Việt Nam là đến năm 2005 phải đạt 
GDP bỡnh quõn đầu người là 600$, gấp 1,5 lần so với con số hiện nay. Đây là 
một mục tiờu rất khú khăn. Muốn đạt được điều này Việt Nam cần đạt mức 
tăng trưởng bỡnh quõn năm là 7,2% trong 5 năm tới (trong khi mức tăng 
trưởng trung bỡnh của giai đoạn 1996 – 2000 là 6,8%). Để cho mục tiờu này 
thành hiện thực, Việt Nam cần phải thực hiện được một lượng vốn đầu tư là 58 
tỉ $ trong 5 năm tới, tăng khoảng 45% so với giai đoạn 1996 – 2000. Trong 
 Trang 9 
lượng vốn này thỡ nguồn vốn trong nước sẽ chiếm khoảng 60%, cũn lại 40% sẽ 
được huy động từ cỏc nguồn vốn nước ngoài. Phấn đấu đạt mức huy động trỏi 
phiếu Chớnh phủ hàng năm (kể cả cụng trỏi xõy dựng tổ quốc) tối thiểu 
5%/GDP hàng năm (khoảng 15.000 – 20.000 tỉ đồng/năm) 
Trong những năm tới (2001 – 2005), để đáp ứng được nhu cầu vốn cho 
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, vốn cho cỏc chương trỡnh mục tiờu 
thỡ nhiệm vụ huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ tại kho 
bạc vẫn là một trọng trỏch. 
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn núi trờn cần quỏn triệt nguyờn tắc: 
Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh 
hoạt mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước nhằm đảm bảo thực 
hiện tốt mục tiờu, nhiệm vụ phỏt triển kinh tế – xó hội. 
Vai trũ quyết định của vốn trong nước thể hiện ở chỗ: 
+ T o ra c c  i u ki n c n thi t    h p th  và khai th c cú hi u qu  ngu n 
v n   u t  n  c ngoài. 
+ Hỡnh thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế những 
tiờu cực phỏt sinh về kinh tế – xó hội do đầu tư nước ngoài gõy nờn. 
Sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước là sự nghiệp của toàn dõn, 
khai thỏc triệt để tiềm năng vốn trong dõn mới mong tạo ra sự phỏt triển bền 
vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong dõn 
cư và cỏc doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyờn quý hiếm phải được khai 
thỏc, sử dụng cú hiệu quả. 
1.1.2 Kh  n ng huy   ng v n cho   u t  ph t tri n kinh t  – xó h i: 
1.1.2.1 Huy   ng c c ngu n v n trong n  c 
Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm dành cho đầu tư, coi tiết 
kiệm là quốc sỏch, cú những biện phỏp tiết kiệm trong sản xuất và tiờu dựng ở 
tất cả cỏc khu vực Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đỡnh để dồn vốn cho phỏt 
triển sản xuất; Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn, nhất là hỡnh thức 
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, mở rộng và phỏt triển cỏc tổ chức Tài chớnh 
 Trang 10 
trung gian như: hệ thống cỏc Cụng ty Tài chớnh, cỏc doanh nghiệp bảo hiểm. 
Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ trọng huy động vốn 
trung – dài hạn. 
Mục tiờu phấn đấu là phải huy động được trờn 60% tổng nhu cầu vốn đầu 
tư từ cỏc nguồn trong nước. Cụ thể là: 
- Nguồn vốn đầu tư Chớnh phủ: hàng năm ngõn sỏch Nhà nước dành ra 
khoảng 10-15% vốn cho đầu tư phỏt triển. Dự kiến tổng thu NSNN giai 
đoạn 2001-2002 là 20-22% GDP, trong đó thu thuế, phớ khoảng 17-18% 
GDP. Tổng chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu tư phỏt 
triển là 10% GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội chi Ngõn sỏch khụng 
vượt quỏ 5% GDP giải quyết bằng cỏch khai thỏc triệt để cỏc nguồn thu và 
đẩy mạnh chớnh sỏch vay nợ của Chớnh phủ thụng qua phỏt hành trỏi 
phiếu Chớnh phủ. 
- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại từ cỏc 
doanh nghiệp: khoảng 15 – 16 tỷ $ trong những năm qua bỡnh quõn cỏc 
doanh nghiệp đó đầu tư bổ sung từ 100 – 150 triệu $, dự kiến vốn doanh 
nghiệp chiếm 28% trong cơ cấu vốn đầu tư trong nước, đây là nguồn vốn 
đầu tư quan trọng trong tương lai. 
- Nguồn vốn đầu tư từ cỏc tổ chức Tài chớnh: đây là nguồn vốn từ cỏc tổ 
chức tớn dụng, Cụng ty Tài chớnh, Ngõn hàng và phi Ngõn hàng. Nguồn 
này được tớnh khoảng 3- 4 tỉ $. 
- Nguồn vốn đầu tư cỏc hộ gia đỡnh: cả nước cú trờn 10 triệu hộ gia đỡnh, 
trong đó cú khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh doanh và tớch luỹ hàng năm để 
phỏt triển kinh tế gia đỡnh. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu tư phỏt triển 
trung bỡnh từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tớch luỹ khoảng 2 – 3 tỉ $ 
chiếm 33% cơ cấu vốn đầu tư trong nước. 
1.1.2.2 Huy   ng v n   u t  n  c ngoài: 
Trong cỏc nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tập trung thu hỳt vốn đầu tư trực 
tiếp (FDI) vỡ nú khụng chỉ tạo vốn để phỏt triển kinh tế mà cũn tạo cơ hội để 
 Trang 11 
trực tiếp đưa kỹ thuật, cụng nghệ từ bờn ngoài vào, giải quyết cụng ăn việc làm 
cho lao động trong nước, tạo ra sản phẩm cho tiờu dựng và cho xuất khẩu. Cần 
tập trung vào việc khai thỏc cỏc khoản viện trợ phỏt triển chớnh thức (ODA), 
nhưng cần hoàn tất sớm cỏc cụng việc chuẩn bị để tiếp nhận nhanh nguồn vốn 
này. Việc phỏt hành trỏi phiếu quốc tế cần cõn nhắc kỹ cỏc điều kiện vay và 
khả năng trả nợ. Khụng vay thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và những 
cụng trỡnh khụng mang lại lợi nhuận. 
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: 
Từ khi Quốc hội ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 
29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trờn địa bàn cả nước đó cú 3.398 dự ỏn 
đầu tư được cấp giấy phộp với tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn 
xin tăng thờm của dự ỏn). Trong đó số dự ỏn cũn đang hoạt động là 2.895 dự 
ỏn với số vốn là 36.566 triệu $ và cú 503 dự ỏn đó chấm dứt thời kỳ hoạt động 
hoặc bị rỳt giấy phộp với tổng số vốn là 5.775 triệu $. Với việc tiếp tục chớnh 
sỏch kinh tế mở cửa, khuyến khớch, hấp dẫn, tạo cơ sở phỏp lý để hướng dẫn 
cỏc nhà đầu tư Quốc tế cú khả năng huy động vốn đầu tư trực tiếp từ nước 
ngoài vào Việt Nam, ước tớnh năm 2003, vốn thực hiện khoảng 19 – 21 tỉ $, 
tăng 12,5% - 13% so với năm 2002. Trong đó vốn nước ngoài 15 – 16 tỉ $ 
trong tổng số vốn thực hiện. Nguồn vốn FDI ước 6 thỏng đầu năm 2002 theo số 
đăng ký đạt 346 triệu $, giảm 43% so với cựng kỳ, số thực hiện đạt khoảng 600 
triệu $, giảm 7% so với cựng kỳ. 
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phương của cỏc tổ chức tài trợ Quốc tế (IMF, 
ADB, WB) cũng cú vai trũ rất quan trọng. Vốn ODA trong thời kỳ 1991 – 
1995 cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $. Trong năm 1993 – 1994 hội nghị tài trợ phỏt triển 
cho Việt Nam tại Pari, cộng đồng tài chớnh Quốc tế đó cam kết dành cho Việt 
Nam nguồn tài trợ phỏt triển chớnh thức tới 3,8 tỉ $. Ta đó vay từ IMF khoảng 
230 triệu $, với WB và ADB số tiền 740 triệu $, ký hiệp định vay ODA song 
phương với Nhật trị giỏ 52,3 tỉ Yờn (thỏng 1/1994) với Phỏp trị giỏ 420 triệu 
Fr (7/1/1994). 
 Trang 12 
Mục tiờu đặt ra: trong vũng 10 năm chỳng ta phải đẩy mạnh huy động từ 6 
– 8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ đa phương của cỏc tổ chức Quốc tế. 
Nguồn vốn ODA 6 thỏng đầu năm 2000 được chớnh thức hoỏ bằng cỏc hiệp 
định ký kết với cỏc nhà tài trợ đạt 1.068,8 triệu $ (gồm 906 triệu $ vốn vay và 
104,8 triệu $ vốn viện trợ khụng hoàn lại). Số vốn giải ngõn ước đạt 785 triệu 
$, đạt 46,3 % kế hoạch năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn viện trợ khụng 
hoàn lại 130 triệu $) 
- Nguồn viện trợ nước ngoài: từ năm 1990 viện trợ của cỏc tổ chức Liờn hiệp 
quốc cho Việt Nam khoảng 50 – 60 triệu $/năm. 
- Bờn cạnh cỏc nguồn vốn núi trờn, cần phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ra 
thị trường kinh tế để huy động vốn đầu tư của cỏc nhà đầu tư nước ngoài. 
Dự kiến trong 5 năm 1998 – 2002 bỡnh quõn mỗi năm huy động 300 – 500 
triệu $ thỡ tổng số huy động vốn cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $. 
Trong thời gian qua chỳng ta đó cú chớnh sỏch, cơ chế huy động vốn thớch 
hợp, gúp phần tạo điều kiện khai thỏc những nguồn vốn trong nước và nước 
ngoài một cỏch cú hiệu quả. Nhờ đó mà chỳng ta đó huy động được một lượng 
vốn lớn để bự đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phỏt triển kinh tế, gúp phần ổn 
định lưu thụng tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành 
quả đạt được thỡ trong thời gian qua, cụng tỏc huy động vốn của ta cũn nhiều 
hạn chế. Để khắc phục những tồn tại và nõng cao hiệu quả huy động vốn, cần 
cú những chớnh sỏch, giải phỏp hữu hiệu, hợp lớ hơn. 
1.1.3 Gi i ph p huy   ng v n cho   u t  ph t tri n kinh t  – xó h i   n n m 
2003. 
Để tăng cường cụng tỏc huy động vốn cho đầu tư phỏt triển, phục vụ sự 
nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế cần chỳ trọng một số giải 
phỏp sau: 
 Trang 13 
1.1.3.1 Huy   ng v n t  n i b  n n kinh t  qu c dõn: 
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nước của ta cũn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần 
tỡm giải phỏp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy động triệt để vốn trong 
nước phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. 
 Huy   ng v n qua k nh NSNN 
 sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi của Nhà nước về tiờu 
dựng thường xuyờn, chi đầu tư phỏt triển kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ, 
hiện đại hoỏ. Việc huy động qua kờnh NSNN phải dựa vào thuế, phớ, lệ phớ; 
phỏt huy tiềm năng vốn từ cỏc nguồn tài nguyờn quốc gia phải từ vay nợ... 
trong đó thu thuế và phớ vẫn là nguồn thu quan trọng nhất. 
- Huy động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ: để tăng cường hơn nữa hiệu quả huy 
động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định 
mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lớ, nhăm thỳc đẩy doanh nghiệp, dõn cư 
mở rộng đầu tư; mở rộng diện thu thuế thu nhập cỏ nhõn, đánh thuế thu 
nhập với khoản lợi tức thu từ vốn; chuyển hẳn sang cơ chế đối tượng nộp 
thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào KBNN. 
- Mở rộng phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp 
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế. 
Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư là hiện tượng bỡnh thường của mọi Nhà 
nước. Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư phỏt triển cú hai điểm lợi: 
 + Tăng tiết kiệm xó hội, tạo thúi quen tiết kiệm, tiờu dựng hợp lớ cho người 
dõn. 
 + Nhà nước cú được nguồn vốn để đầu tư phỏt triển kinh tế mà khụng phải 
phỏt hành tiền, trỏnh được lạm phỏt. 
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dõn, cần chỳ trọng vào những vấn đề sau: 
+ Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn như: Tớn phiếu, trỏi phiếu, 
phỏt hành loại trỏi phiếu vụ danh cú thể chuyển đổi tự do, trỏi phiếu cụng trỡnh cú 
thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lói dễ dàng, nhanh gọn. 
 Trang 14 
+ Đa dạng hoỏ cỏc thời hạn vay vốn qua trỏi phiếu, chủ yếu tập trung huy 
động vốn bằng cỏc loại trỏi phiếu trung và dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt vay 
ngắn hạn với lói suất cao để bự đắp bội chi Ngõn sỏch. 
- Bộ Tài chớnh phỏt hành trỏi phiếu; Ngõn hàng nhà nước đứng ra tổ chức 
đấu thầu mua trỏi phiếu (đấu thầu cả về lói suất, khối lượng mua và thời 
hạn), xỏc định mức lói suất vay vốn hợp lý, đảm bảo cú lợi cho cả chủ sở 
hữu lẫn người vay vốn. 
 X c ti n nhanh vi c ph t tri n th  tr  ng ch ng kho n. 
Việc hoàn thiện thị trường vốn và đặc biệt là phỏt triển thị trường chứng 
khoỏn sẽ tạo điều kiện cho cỏc giao dịch về chứng khoỏn và chuyển đổi từ 
chứng khoỏn sang tiền mặt được nhanh gọn và thuận tiện. 
 Huy   ng v n qua c c t  ch c Tài ch nh – T n d ng. 
Trong những năm trước mắt và cả về lõu dài, cỏc tổ chức Tài chớnh – Tớn 
dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng và 
tăng cường hiệu quả huy động vốn qua cỏc tổ chức này. Cỏc giải phỏp đó là: 
- Mở rộng hỡnh thức tiết kiệm qua bưu điện, tạo điều kiện thuận lợi cho 
người dõn cú thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ lỳc nào, ở đâu với số tiền nhiều 
hay ớt. 
- Mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn tiết kiệm như: tiết kiệm xõy dựng nhà 
ở, tiết kiệm tuổi già, tớn dụng tiờu dựng. 
- Khuyến khớch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập cỏc quỹ đầu tư, 
cỏc Cụng ty bảo hiểm, Cụng ty Tài chớnh,... để thu hỳt cú hiệu quả cỏc 
nguồn vốn, phỏt triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống cỏc Ngõn hàng, cỏc tổ 
chức Tài chớnh, cỏc quỹ tớn dụng nhõn dõn. 
- Cho phộp phỏt hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phỏt hành kỳ phiếu, trỏi phiếu 
để huy động vốn ngắn hạn và trung hạn. 
- Cú chớnh sỏch lói suất hợp lý, khuyến khớch và cú biện phỏp bắt buộc cỏc 
tổ chức tớn dụng phải cú cơ cấu dư nợ hợp lý giữa dư nợ cho vay ngắn hạn 
 Trang 15 
và dư nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho cỏc doanh 
nghiệp huy động vốn cho đầu tư chiều sõu, mở rộng quỏ trỡnh kinh doanh. 
 Th c   y c c doanh nghi p t    u t , 
 khai thỏc triệt để cỏc nguồn vốn trong cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế – 
chớnh trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất 
- Kớch thớch, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế – chớnh 
trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất. 
+ Khuyến khớch cỏc doanh nghiệp nõng cao khả năng tớch tụ và tập trung 
vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mỡnh. 
+ Khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả mọi tiềm năng vốn hiện cú trong doanh 
nghiệp, cho phộp cỏc doanh nghiệp sử dụng linh hoạt cỏc nguồn vốn, cỏc 
loại quỹ, phục vụ kịp thời yờu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần xõy 
dựng cơ chế bảo toàn vốn. 
- Khuyến khớch, tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp tự huy động vốn từ dõn 
cư, cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc tổ chức cỏ nhõn trong và ngoài nước để đáp 
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 
+ Mở rộng cỏc hỡnh thức liờn doanh, liờn kết, hợp đồng, hợp tỏc kinh 
doanh với cỏc đối tỏc trong nước và nước ngoài. 
+ Từng bước mở rộng cổ phần hoỏ, đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức sở hữu đối 
với cỏc doanh nghiệp Nhà nước. Cho phộp cỏc doanh nghiệp được phỏt 
hành cổ phiếu, trỏi phiếu theo quy định của chớnh phủ để tỡm kiếm và huy 
động vốn của cỏ nhà đầu tư trong và ngoài nước. 
 Khai th c tri t    ti m n ng v n trong dõn c  
 kớch thớch người dõn tự bỏ vốn đầu tư cho Nhà nước, cỏc tổ chức kinh tế vay 
để tạo nguồn vốn đầu tư. Thực hành tiết kiệm trong toàn xó hội, khuyến khớch 
và cú chớnh sỏch hướng dẫn tiờu dựng hợp lý. Tạo mụi trường kinh doanh 
thuận lợi cho người dõn bỏ vốn đầu tư. 
 Trang 16 
 Huy   ng v n ngoài n  c 
Việc huy động vốn nước ngoài trong những năm trước mắt vẫn được coi là 
biện phỏp quan trọng và liờn quan đến chớnh sỏch đối ngoại, quan hệ kinh tế, 
chớnh trị giữa Việt Nam với cỏc nước, cỏc tổ chức quốc tế để thu hỳt được 
khoảng 20 – 25 tỉ từ nước ngoài cho đến năm 2003. Chỳng ta cú thể ỏp dụng 
cỏc hỡnh thức sau: 
 Thu h t ngày càng nhi u ngu n v n   u t  tr c ti p c a c c nhà   u t  
n  c ngoài. 
Về nguyờn tắc, để thu hỳt được đồng vốn đầu tư này, trước hết phải chứng 
minh được nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn và 
sau nữa là nơi cú năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khỏc, đó là điều kiện cần 
và đủ để thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy cần phải thực hiện cỏc giải 
phỏp sau: 
- Tạo lập mụi trường kinh tế – xó hội ổn định và thuận lợi cho sự thõm nhập 
và vận động của dũng vốn đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo tạo lập và duy 
trỡ mụi trường kinh tế ổn định, đũi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về 
thể chế chớnh trị, mụi trường phỏp luật cũng như cỏch vận hành quản lý 
nền kinh tế, vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần phải: 
+ Kiềm chế cú hiệu quả nạn lạm phỏt, giữ tỉ lệ lạm phỏt ở mức hợp lý, vừa 
đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
+ Nhà nước đảm bảo tạo lập một mụi trường kinh doanh thuận lợi, bỡnh 
đẳng cho mọi thành phần kinh tế. 
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để cụng cuộc cải cỏch về thủ tục 
hành chớnh, cải thiện mụi trường phỏp lý cho sự vận động của cỏc dũng 
vốn nước ngoài. 
- Duy trỡ và tăng cường khả năng sinh lợi lõu bền của nền kinh tế quốc dõn. 
- Xem xột cỏc hỡnh thức ưu đói đầu tư, cú quy hoạch cụ thể, chi tiết cỏc 
ngành, cỏc lĩnh vực, cỏc dự ỏn ưu tiờn đầu tư. 
 Trang 17 
 Khai th ng, m  r ng và h p thu tri t    c c ngu n v n   u t  gi n 
ti p t  n  c ngoài 
- Tỡm kiếm, khai thỏc triệt để cỏc nguồn viện trợ khụng hoàn lại, viện trợ 
nhõn đạo, viện trợ phỏt triển chớnh thức và vay nợ. 
+ Tranh thủ vốn vay ưu đói theo thể thức ODA vỡ thời hạn vay tương đối 
dài, lói suất thấp, chủ động lập, thẩm định chặt chẽ cỏc dự ỏn cần gọi vốn 
ODA, giải quyết tốt cụng tỏc giải ngõn nguồn vốn vay đó ký. 
+ Khai thỏc nguồn vay, tài trợ đa phương từ cỏc tổ chức quốc tế (IMF, WB, 
ADB), cố gắng thống nhất với cỏc nước, tổ chức quốc tế trong thời gian 
sớm nhất cỏc văn bản khung về vay vốn trong giai đoạn 2001 – 2010 để cú 
dự kiến bố trớ sử dụng vốn và rỳt vốn. 
+ Bờn cạnh việc xỳc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh việc quản lý nợ 
quỏ hạn qua đàm phỏn gión nợ, thớ điểm và mở rộng diện chuyển đổi, mua 
bỏn nợ. 
- Phỏt hành trỏi phiếu quốc tế ra nước ngoài để thu hỳt vốn, phải được tớnh 
toỏn kỹ lưỡng, vỡ lói suất cao và vỡ những khoản này đũi hỏi đầu tư phải 
thu lợi nhuận ngay, hoặc thu lói cao mới cú khả năng trả được nợ. 
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cần phải coi trọng cả hai nguồn vốn trong 
nước và nước ngoài. Trong đó nguồn vốn trong nước giữ vai trũ quan trọng. 
Việc huy động vốn trong và ngoài nước phải được nhỡn nhận theo một quy 
trỡnh khộp kớn trờn cả ba phương diện: huy động, sử dụng và quản lý. Đồng 
thời bảo đảm thụng suốt trờn cả ba giai đoạn: tớch luỹ – huy động - đầu tư, 
nhằm đạt tốc độ luõn chuyển và hiệu quả cao nhất. Cú như vậy nước ta mới 
trỏnh được tỡnh trạng khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế – xó hội 
phỏt triển lành mạnh và bền vững. 
 Trang 18 
1.2 S  C N THI T C A C NG TÁC HUY   NG V N TH NG QUA PHÁT 
HÀNH TRÁI PHI U CHÍNH PH  
1.2.1 Kh i ni m và   c  i m c a t n d ng Nhà n  c. 
Tớn dụng Nhà nước là hỡnh thức tớn dụng do cơ quan Tài chớnh thực hiện 
Trong hỡnh thức này, Nhà nước là người trực tiếp vay vốn ở trong nước, ngoài 
nước để giải quyết cỏc nhu cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nước cũng là 
người cho vay. 
Đặc trưng cơ bản của tớn dụng Nhà nước là việc huy động vốn và sử dụng 
vốn đó huy động được thường cú sự kết hợp giữa cỏc nguyờn tắc tớn dụng và 
chớnh sỏch về tài chớnh. Do vậy tớn dụng Nhà nước khỏc với tớn dụng thương 
mại và tớn dụng Ngõn hàng. Cụ thể: Tớn dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn 
giữa một bờn là Nhà nước, một bờn là cỏc tầng lớp dõn cư, cỏc tầng lớp kinh tế 
– xó hội trong và ngoài nước..., cũn tớn dụng Thương mại là quan hệ vay 
mượn, sử dụng vốn giữa cỏc doanh nghiệp với nhau và tớn dụng Ngõn hàng là 
quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng với cỏc doanh nghiệp, cỏc tầng lớp dõn cư. 
- Do Nhà nước là một chủ thể mạnh về chớnh trị, kinh tế... nờn phạm vi huy 
động vốn của tớn dụng Nhà nước rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nước, 
vừa huy động vốn trong nước như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, huy 
động tiền nhàn rỗi của cỏc tầng lớp dõn cư và vay nước ngoài hay cỏc tổ 
chức quốc tế. 
- Đối tượng huy động vốn của tớn dụng Nhà nước cũng phong phỳ đa dạng 
hơn cỏc quan hệ tớn dụng khỏc. Nếu như trong tớn dụng Thương mại, đối 
tượng vay vốn chủ yếu là hàng hoỏ cũn tớn dụng Ngõn hàng chủ yếu là tiền 
thỡ tớn dụng Nhà nước đối tượng huy động vốn bao gồm cả hàng hoỏ và 
tiền tệ. 
- Nhà nước là chủ thể mạnh về mọi mặt nờn khỏc với tớn dụng Thương mại 
và tớn dụng Ngõn hàng, việc huy động vốn dựa trờn nguyờn tắc tự nguyện, 
nhưng nhiều khi cũn mang tớnh cưỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo cho 
 Trang 19 
Nhà nước tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho cỏc nhu cầu 
chi trả của Nhà nước được kịp thời. 
- Thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn trong tớn dụng Nhà nước cũng đa 
dạng và phong phỳ hơn gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
1.2.2 S  c n thi t c a c ng t c huy   ng v n th ng qua ph t hành tr i phi u 
Ch nh ph  
Ở bất kỳ một quốc gia nào trờn thế giới, cỏc nguồn thu của NSNN nhiều 
khi khụng đảm bảo thoả món nhu cầu chi tiờu để phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, y 
tế, giỏo dục, quản lý Nhà nước, giữ vững an ninh, củng cố quốc phũng,... vỡ 
vậy, Nhà nước phải thực hiện vay vốn từ cỏc thành phần kinh tế, cỏc tầng lớp 
dõn cư trong nước và vay nươc ngoài để bự đắp sự thiếu hụt đó. Đa số cỏc 
nước trờn thế giới, cỏc nguồn thu mà Tài chớnh huy động được dưới hỡnh thức 
thu NSNN như: thuế, lệ phớ khụng đủ để đầu tư phỏt triển kinh tế nờn đũi hỏi 
phải cú nguồn Tài chớnh bổ sung. Một trong những nguồn đó là khoản Nhà 
nước vay dõn, đây chớnh là nguồn tiền nhàn rỗi trong cỏc tầng lớp dõn cư 
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. Nhà nước sử dụng nguồn vốn này 
để đầu tư cho nền kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho NSNN. 
Ở Việt Nam, do tỡnh hỡnh Tài chớnh – Ngõn sỏch luụn ở trong tỡnh trạng 
mất cõn đối và khụng ổn định, đây là nguyờn nhõn và hậu quả của nền kinh tế 
chưa phỏt triển. Trong khi Nhà nước khụng đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế, 
thỡ trong xó hội vẫn cũn đọng vốn và sử dụng vốn lóng phớ, kộm hiệu quả. 
Vốn NSNN cấp ra với tớnh chất khụng hoàn lại đó bị trải rộng quỏ nhiều, nhu 
cầu của nền kinh tế luụn thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tớnh bao 
cấp, kộm hiệu quả kinh tế. Sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đũi hỏi một 
lượng vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta chủ yếu là từ thuế, chiếm 23% GDP 
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiờu của ngõn sỏch. Trong khi đó 
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư rất lớn. Do vậy, để khai thỏc được tối đa 
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư nhất thiết phải tăng cường phỏt hành trỏi 
phiếu Chớnh phủ qua hệ thống KBNN. Việc huy động vốn nhàn rỗi trong nước 
 Trang 20 
cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cụ 
thể: 
- Thứ nhất: huy động vốn trong nước gúp phần bự đắp thiếu hụt NSNN. 
Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị 
trường cú sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao, 
trong khi đó nguồn thu của chỳng ta cũn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt 
ngõn sỏch là tỡnh trạng luụn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài chớnh quốc 
gia đó cú phần cải thiện và bắt đầu đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phỏt hạ thấp, giỏ 
cả ổn định. Song trong điều kiện bội chi ngõn sỏch vẫn cũn, lạm phỏt luụn là 
căn bệnh cú thể bựng nổ bất kỳ lỳc nào, vỡ vậy việc huy động vốn nhàn rỗi 
trong nước cú ý nghĩa sống cũn đối với nờn Tài chớnh quốc gia. Khai thỏc 
nguồn vốn nhàn rỗi trong nước trước hết nhằm mục đích chi trả cho NSNN một 
cỏch kịp thời, đảm bảo sự ổn định trước mắt của nền Tài chớnh quốc gia, hơn 
nữa cũn gúp phần hạn chế việc phỏt hành tiền chi tiờu cho NSNN vỡ việc này 
là một trong những nguyờn nhõn gõy ra sự rối loạn lưu thụng tiền tệ, kớch 
thớch tốc độ lạm phỏt tăng nhanh. Vỡ vậy, huy động vốn nhàn rỗi trong nước 
vừa cú tỏc dụng bự đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa gúp phần điều hoà lưu thụng 
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lựi lạm phỏt. Huy động vốn nhàn rỗi trong nước giỳp 
ngõn sỏch giảm dần sự thiếu hụt bằng chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế là một xu 
hướng đang được ỏp dụng rộng rói trờn toàn thế giới. 
- Thứ hai: huy động vốn nhàn rỗi trong nước gúp phần cho đầu tư phỏt triển 
kinh tế. 
Trong  i u ki n n  c ta c  s  v t ch t k  thu t c n ngh o nàn, l c h u, c  
s  h  t ng th p k m, ch a  áp  ng nhu c u   u t  ph t tri n kinh t  nh t là 
vi c thu h t v n   u t  n  c ngoài c n ch a   t    c hi u qu  cao. V  v y 
c n t ng c  ng huy   ng ngu n v n nhàn r i trong n  c      u t  cho c c 
c ngtr nh tr ng  i m – then ch t, c c c ng tr nh c  s  h  t ng huy t m ch 
c a n n kinh t . Nh  c c kho n   u t  này c a Nhà n  c mà b  m t n n kinh 
t    t n  c s  thay   i nhanh chúng, t o  i u ki n ti n    cho c c doanh 
 Trang 21 
nghi p, c  nhõn cú v n   u t  m  r ng s n xu t, kinh doanh, t ng n ng su t 
lao   ng, c i ti n k  thu t. 
- Thứ ba: thụng qua huy động vốn nhàn rỗi trong nước, gúp phần thỳc đẩy sự 
phỏt triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn. 
Việc phỏt triển thị trường vốn cú ý nghĩa rất quan trọng, trước hết nú là cơ 
chế giỳp cho việc chuyển cỏc nguồn vốn của cỏc tỏc nhõn kinh tế từ nơi thừa 
sang nơi thiếu một cỏch dễ dàng, thuận tiện, thỳc đẩy thực hiện chớnh sỏch huy 
động vốn trong và ngoài nước. Ngược lại, huy động vốn cho phỏt triển kinh tế 
là điều kiện để thỳc đẩy nhanh sự phỏt triển của thị trường chứng khoỏn. 
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, cổ phiếu, tớn phiếu tạo vốn 
hàng hoỏ cho thị trường vốn, thị trường tài chớnh. Theo nguyờn lý thỡ hàng 
hoỏ chủ yếu trờn thị trường chứng khoỏn phải là cổ phiếu nhưng đối với chỳng 
ta, trỏi phiếu Chớnh phủ đặc biệt là trỏi phiếu kho bạc lại cú tầm quan trọng với 
vị trớ ngày càng nổi bật. Từ chỗ chưa cho phộp chuyển nhượng, đến nay, trỏi 
phiếu Kho bạc đó được đấu thầu ở Ngõn hàng Nhà nước và khụng chỉ trở thành 
cụng cụ vay vốn của Nhà nước mà cũn là cụng cụ của chớnh sỏch Tài chớnh – 
Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là cụng cụ đầu tiờn của nghiệp 
vụ kinh doanh thị trường mở của Ngõn hàng. Đây chớnh là “hàng hoỏ” chủ yếu 
khi thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn hoạt động cụng khai và mở rộng ở 
Việt Nam. 
Bộ Tài chớnh cựng với Ngõn hàng Nhà nước, cỏc bộ, ngành cú liờn quan 
nghiờn cứu chuẩn bị điều kiện, cỏc yếu tố cần thiết cho sự phỏt triển của thị 
trường chứng khoỏn. 
Trong  i u ki n n n kinh t  n  c ta c n ch a ph t tri n, tr i phi u, c  
phi u doanh nghi p ch a phong ph , v  v y tr  c m t tr i phi u Ch nh ph  
ph i  óng vai tr  là “hàng ho ” ch  y u tr n th  tr  ng, là nh ng hàng ho    u 
ti n cho th  tr  ng ch ng kho n ho t   ng   Vi t Nam. Vi c   y m nh 
c ngt c huy   ng v n th ng qua ph t hành tr i phi u Ch nh ph  là h t s c c n 
thi t. Ch ng ta c n t ng c  ng  a d ng ho  c c lo i tr i phi u Ch nh ph     
b    p thi u h t NSNN,   u t  ph t tri n kinh t , ki m ch  l m ph t,  i u hoà 
 Trang 22 
v n l u th ng ti n t  và làm c  s  cho vi c ph t tri n th  tr  ng v n, th  
tr  ng ch ng kho n   n  c ta. 
 Trang 23 
2 CH  NG 2: TH C TR NG C NG T C HUY   NG V N TH NG QUA 
PHÁT HÁNH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ Á KBNN HÁ TÁY 
2.1 KHÁI QUÁT V  TèNH HèNH PHÁT TRI N KINH T  XÃ H I TR N 
  A BÀN T NH HÀ TÂY 
2.1.1   c  i m kinh t  - xó h i t nh Hà Tõy 
T nh Hà Tõy thu c v ng chõu th  s ng H ng, cú di n t ch là 2.148 km2. 
Ph a  ông gi p v i t nh H ng Y n và thành ph  Hà N i. Ph a Nam gi p v i 
t nh Hà Nam, ph a Tõy gi p v i t nh Hoà B nh và ph a B c gi p v i t nh 
V nh Ph c và Ph  Th .   a h nh kh   a d ng, v ng   i n i ph a Tõy cú di n 
t ch 704 km2 và v ng   ng b ng ph a  ông cú di n t ch 1.444 km2,    cao 
nghi ng d n theo h  ng  ông B c -  ông Nam. Do   c  i m   a h nh kh c 
nhau n n h nh thành n n c c v ng ti u kh  h u kh c nhau và c ng gõy  nh 
h  ng kh ng  t   n vi c ph t tri n kinh t  xó h i c a t nh. 
Hà Tõy là m t t nh  ông dõn c  (  ng th  5 toàn qu c). Theo s  li u  i u 
tra th ng 4/2001, s  dõn là 2.886.770 ng  i. M t    dõn s  là 1.111 ng  i/km2. 
Dõn t c Kinh chi m kho ng 99% dõn s , dõn t c M  ng chi m kho ng 0.8% 
dõn s . Dõn t c Dao chi m kho ng 0.2% dõn s . 
Hà Tõy cú nhi u c nh quan thi n nhi n k  th     c nhi u kh ch du l ch 
t m   n nh :   ng M , su i Hai, Su i Ti n, Ao Vua,...  c bi t là th ng c nh 
s ng su i, hang   ng   ch a H  ng T ch  ó tr  thành  i m du l ch thu h t 
kh ch th p ph  ng   n tr y h i. N i  ây    c coi là “Nam Thi n    nh t 
  ng”. H  th ng   nh ch a, mi u m o nh : Ch a Th y   Qu c Oai là n i tu 
hành c a cao t ng T    o H nh, Ch a Tõy Ph  ng   Th ch Th t v i ki n tr c 
  c  áo n i ti ng v i Th p b t Vi La H n   p hi m th y; ti p   n là ch a   u, 
ch a B i Kh , ch a Tr m Gian, thành c  S n Tõy,... 
2.1.1.1 V  l nh v c kinh t : 
V  tài nguy n   t: V ng   ng b ng g m   t ph  sa    c b i tr n 17.000 ha, 
  t ph  sa kh ng    c b i 5.000 ha,   t ph  sa gley 51.500 ha. V ng   i n i 
 Trang 24 
cú   t vàng tr n ph  sa c  20.600 ha. Nh n chung   t Hà Tõy cú    ph  cao, 
cú nhi u lo i   a h nh n n cú th  b  tr     c nhi u lo i cõy tr ng, v t nu i. 
Do cú v ng   i g  n n Hà Tõy cú  i u ki n xõy d ng c c khu c ng nghi p 
t p trung và c c c  s  h  t ng kh c. 
V  tài nguy n kho ng s n: Cú  á v i   Ch  ng M , M    c;  á granit  p l t 
  Ch  ng M ; cao lanh   Ba V , Qu c Oai;   ng, pirit, n  c kho ng   Ba 
V ,... 
V  tài nguy n r ng: R ng   Hà Tõy tuy kh ng l n nh ng r ng t  nhi n, cú r t 
nhi u ch ng lo i   ng th c v t phong ph ,  a d ng và quý hi m. 
V  con ng  i: Hà Tõy cú ngu n nhõn l c d i dào, cú k  thu t, tr nh    v n 
ho ,... C  th : cú l c l  ng lao   ng tr n 1,5 tri u ng  i. 
V  c  s  h  t ng: Cú m ng l  i giao th ng thu  b  ph t tri n kh  m nh, 
thu n l i cho giao l u trong và ngoài t nh. 
Trong th i gian qua, n n kinh t  c a t nh  ó v  t qua nhi u khú kh n, cú 
nh ng chuy n bi n ti n b . Nh p    t ng tr  ng GDP là 7,46% so v i n m 
2001, GDP b nh quõn   u ng  i là 3 tri u   ng,   t 102,4% so v i m c ti u. 
Gi  tr  ngành n ng, lõm nghi p t ng 4,5% so v i n m 2001. S n l  ng cõy 
l  ng th c quy thúc   t 1 tri u t n. Di n t ch gieo tr ng v   ông   t t  l  60% 
(tr n   t l a + màu). Gi  tr  t ng s n l  ng c ng nghi p – ti u th  c ng 
nghi p tr n   a bàn   t 104,35% so v i k  ho ch, t ng 12% so v i n m 2001. 
Gi  tr  th  ng m i t ng 12%; d ch v  du l ch t ng 17% so v i n m 2001. Gi  
tr  xu t kh u tr n   a bàn   t 50 tri u $, t ng 11% so v i n m 2001, trong  ó 
c a khu v c Nhà n  c   t 28 tri u $. T  l  h  ngh o gi m 1,5% so v i n m 
2001 và ti p t c th c hi n ch  ng tr nh xo  nhà qu  d t n t trong n m 2003. 
Gi i quy t th m 2,5 v n ng  i lao   ng cú vi c làm; 2,1 v n ng  i lao   ng 
   c d y ngh  và  i xõy d ng n n kinh t  m i. T ng thu NSNN 487 t    ng; 
t ng chi NS P 548 t    ng trong  ó t ng qu  d  tr  tài ch nh 10 t    ng. 
K t qu  huy   ng c c ngu n v n cho   u t  ph t tri n   t kh , ri ng v n 
  u t  xõy d ng c  b n tr n   a bàn   c   t 358 t    ng. Ngu n v n huy   ng 
tr n   a bàn n m 2002 là 862 t    ng, t ng 28% so v i n m 2001, trong  ó 
 Trang 25 
ch  y u ti n g i ti t ki m chi m 62,87% t ng s  v n huy   ng; ph t hành tr i 
phi u 27% 
2.1.1.2 V  l nh v c v n ho  - xó h i: 
C ng v i nh ng k t qu  v  ph t tri n kinh t , l nh v c v n ho  xó h i  ó 
c  b n ng n ch n    c s  xu ng c p và cú nh ng ti n b  r  r t,   i s ng nhõn 
dõn    c c i thi n t ng b  c. 
Quy mụ giỏo dục - đào tạo được mở rộng phỏt triển, chất lượng giỏo dục 
tiếp tục được nõng lờn, cơ sở vật chất dạy và học được bổ sung thờm. Cụ thể 
đến hết năm 2002 cú 15% số trường tiểu học được cụng nhận là trường chuẩn 
quốc gia. 
Cỏc hoạt động văn hoỏ, thụng tin diễn ra sụi nổi với nhiều hỡnh thức phong 
phỳ, đa dạng. Tổ chức cỏc hoạt động sưu tầm, nghiờn cứu về văn hoỏ phi vật 
thể, về nếp sống văn hoỏ của đồng bào cỏc dõn tộc. Hoạt động thể dục thể thao 
tiếp tục được mở rộng và mang tớnh quần chỳng rộng rói. Cỏc chương trỡnh 
quốc gia về phũng chống cỏc dịch bệnh xó hội, chăm súc sức khoẻ nhõn dõn 
được triển khai tớch cực, cụng tỏc truyền thụng dõn số, kế hoạch hoỏ gia đỡnh 
được đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh 0,6%, giảm tỉ lệ sinh từ 3 con 
trở lờn, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, gúp phần giảm tỉ lệ 
phỏt triển dõn số xuống 1,5%. Năm 2002, 65% số hộ được cụng nhận là gia 
đỡnh văn hoỏ; 15% số làng, khu phố đạt tiờu chuẩn làng văn hoỏ, khu phố văn 
minh. 
Cỏc chương trỡnh giải quyết việc làm, xoỏ đói, giảm nghốo được triển khai 
đồng bộ và tớch cực hơn. Chương trỡnh 120 giải quyết việc làm đó xột duyệt 
cho vay được 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngõn hàng phục 
vụ người nghốo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với gần 11 nghỡn 
lượt hộ, tỉ lệ hộ đói nghốo giảm xuống cũn 8,5%. Cỏc dự ỏn cơ sở hạ tầng 
thuộc chương trỡnh 135 của cỏc xó đặc biệt khú khăn được bàn bạc dõn chủ, 
cụng khai. Phần lớn cỏc dự ỏn đó được khởi cụng xõy dựng bằng nguồn vốn 
đầu tư của Nhà nước kết hợp với sức dõn. Cụng tỏc phũng chống tệ nạn xó hội 
 Trang 26 
được tiến hành thường xuyờn, liờn tục gắn với cuộc vận động toàn dõn xõy 
dựng cuộc sống mới, xõy dựng làng văn hoỏ, gia đỡnh văn hoỏ. 
Trong năm 2002, bờn cạnh những kết quả đó đạt được cũng bộc lộ một số 
yếu kộm và khuyết điểm, nổi bật là: 
- Về kinh tế: Tốc độ phỏt triển kinh tế của tỉnh cũn thấp, cũn nhiều yếu tố 
mất cõn đối, chưa ổn định về phỏt triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội chưa 
đáp ứng nhu cầu phỏt triển, mỏy múc, cụng nghệ và trỡnh độ quản lý cũn 
nhiều tồn tại. Kinh tế ở Hà Tõy nụng nghiệp vẫn là chủ yếu, nguồn thu cho 
ngõn sỏch cũn nhiều khú khăn. Chất lượng nguồn nhõn lực chưa đáp ứng 
được nhu cầu phỏt triển trong giai đoạn mới, đầu tư cho sản xuất kinh 
doanh cũn hạn chế. Đời sống của nhõn dõn cũn nhiều khú khăn, nhất là ở 
những vựng nỳi cao. Tớch luỹ từ nội bộ nền kinh tế cũn thấp, ngõn sỏch địa 
phương cũn mất cõn đối giữa thu và chi. Nguồn thu chưa ổn định, chưa tạo 
được nguồn thu lớn từ sản xuất. 
- Về xó hội: Tỡnh hỡnh xó hội cũn nhiều vấn đề bức xỳc, số lao động chưa 
cú việc làm ở thị xó, thị trấn và nụng thụn cũn nhiều. Chưa tạo được nhiều 
cơ sở sản xuất để thu hỳt lao động. Chất lượng giỏo dục đào tạo chưa cao, 
cơ sở vật chất dạy và học cũn thiếu, chất lượng dạy và học cũn hạn chế. Đời 
sống của một bộ phận dõn cư, đặc biệt là vựng cao vẫn cũn nhiều khú khăn. 
2.1.2 C c nhõn t   nh h  ng   n c ng t c huy   ng v n   KBNN Hà Tõy. 
Năm 1990, cựng với cả nước, KBNN Hà Sơn Bỡnh được thành lập theo 
quyết định số 07 – HĐBT ban hành ngày 4/01/1990 về việc thành lậphệ thống 
KBNN. KBNN Hà Tõy được chớnh thức thành lập và đi sõu vào hoạt động từ 
thỏng 08/1991 trờn cơ sở tỏch từ KBNN Hà Sơn Bỡnh với chức năng quản lý 
quỹ NSNN và cho đầu tư phỏt triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toỏn, chi trả 
của NSNN. 
Trong những năm qua, KBNN Hà tõy đó huy động được một lượng vốn lớn 
cho NSNN bằng biện phỏp và hỡnh thức khỏc nhau (huy động qua thuế và phỏt 
hành trỏi phiếu Chớnh phủ). Tuy nhiờn, việc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy 
 Trang 27 
cũng gặp khụng ớt khú khăn. Do vậy, để huy động tối đa, cú hiệu quả nhất mọi 
nguồn vốn cho NSNN qua KBNN Hà Tõy đũi hỏi phải xem xột đến những nhõn 
tố ảnh hưởng đến cụng tỏc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy, đó là: 
- Một là: Nhõn tố kinh tế: từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, 
kinh tế tỉnh Hà Tõy đó tăng trưởng rừ rệt, nhất là lĩnh vực phỏt triển du lịch, 
dịch vụ. Tuy nhiờn, nền kinh tế của tỉnh vẫn mất cõn đối, lạc hậu, nguồn 
thu từ nội bộ cũn thấp, ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn qua KBNN 
Hà Tõy. 
- Hai là: Nhõn tố về thu nhập: thu nhập bỡnh quõn đầu người trong tỉnh thấp, 
tỷ lệ hộ đói nghốo cũn 8,5%. Tớch luỹ trong dõn cư chưa lớn, chưa đồng 
đều mà chỉ tập trung vào một số hộ, một số doanh nghiệp tư nhõn. Trỡnh độ 
dõn trớ thấp nờn việc phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ của kho bạc để thu 
hỳt vốn nhàn rỗi trong dõn cư chưa đạt hiệu quả cao. 
- Ba là: Nhõn tố lói suất: đây là nhõn tố cơ bản ảnh hưởng tới việc huy động 
vốn. Người dõn mua trỏi phiếu Chớnh phủ trước tiờn phải xem xột yếu tố 
lói suất vỡ cho Nhà nước vay cũng là đầu tư giỏn tiếp, mà đầu tư phải sinh 
lợi, ớt nhất là sinh lợi đó phải bằng lợi tức bỡnh quõn của cỏc ngành kinh tế 
đạt được sau khi bảo toàn đồng vốn. Song lói suất Chớnh phủ chưa hấp dẫn 
được người dõn trong khi người dõn cú thúi quen gửi tiết kiệm vỡ lói suất 
Ngõn hàng cao hơn, linh hoạt, dễ rỳt vốn hơn. 
Thực tế ở KBNN Hà Tõy cú nhiều đợt do lói suất Ngõn hàng cao hơn nờn 
dõn đó rỳt tiền ra chịu khụng hưởng lói để quay sang gửi tiết kiệm Ngõn hàng. 
Hiện nay, lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ đó phần nào hấp dẫn được dõn chỳng, 
do vậy việc huy động vốn qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà 
Tõy đó tăng lờn đáng kể. 
- Bốn là: Nhõn tố về lạm phỏt: do tỡnh hỡnh lạm phỏt cũn lớn, đồng tiền vẫn 
bị mất giỏ, do vậy rủi ro là khụng trỏnh khỏi. Dự lói suất cao nhưng tiền 
mất giỏ thỡ lói suất khụng bự được vốn gốc, người dõn mua trỏi phiếu kho 
bạc phải chịu lói suất õm. Đó là lý do khiến người dõn khụng dỏm mạo 
 Trang 28 
hiểm bỏ tiền vào mua trỏi phiếu Chớnh phủ. Do đó, lạm phỏt cũng là một 
nhõn tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn tại KBNN Hà Tõy. 
- Năm là: Nhõn tố thụng tin, tuyờn truyền: do thụng tin tuyờn truyền cũn hạn 
chế, chưa tổ chức được mạng lưới tuyờn truyền rộng rói trờn địa bàn tỉnh, 
chưa cú hoạt động Marketing chuyờn sõu nờn người dõn chưa quen với trỏi 
phiếu Chớnh phủ, vỡ vậy họ chưa yờn tõm mua trỏi phiếu Chớnh phủ. Tập 
quỏn cho Nhà nước vay dài hạn chưa hỡnh thành vững chắc trong dõn cư 
nờn họ chưa tin vào tương lai của việc mua trỏi phiếu. 
- Sỏu là: Nhõn tố về tổ chức cụng tỏc huy động vốn: Hày Tõy là tỉnh cú tiềm 
năng lớn về du lịch, dịch vụ nờn việc tổ chức tốt cụng tỏc phỏt hành trỏi 
phiếu Chớnh phủ tại cỏc địa bàn như thế nào cũng là yếu tố quan trọng, cú 
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn. 
Trờn đây là sỏu nhõn tố cơ bản cú ảnh hưởng đến cụng tỏc huy động vốn ở 
KBNN Hà Tõy. KBNN Hà Tõy đóng một vai trũ quan trọng trong việc huy 
động vốn, phỏt huy những nhõn tố tớch cực, hạn chế, khắc phục những nhõn tố 
tiờu cực để huy động tối đa mọi nguồn vốn cho NSNN trong địa bàn tỉnh. Hoàn 
thành tốt kế hoạch huy động vốn mà KBNN TƯ giao cho, gúp phần bự đắp 
thiếu hụt NSNN và để cho đầu tư phỏt triển kinh tế. 
2.1.3 Vai tr  c a KBNN Hà Tõy trong c ng t c huy   ng v n th ng qua ph t 
hành tr i phi u Ch nh ph : 
Để tỡm hiểu vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn, trước 
hết xin sơ qua vài nột về KBNN Hà Tõy. 
2.1.3.1 Vài n t v  KBNN Hà Tõy. 
Ra đời năm 1991, về nguyờn tắc, KBNN Hà Tõy là một tổ chức quản lý 
quỹ ngõn sỏch của Nhà nước, cú tư cỏch phỏp nhõn, cú con dấu riờng. Về mặt 
tổ chức và nghiệp vụ tuõn thủ theo sự thống nhất trong toàn hệ thống, theo sự 
chỉ đạo của KBNN TƯ. Hà Tõy cú 13 huyện trực thuộc chị trỏch nhiệm quản 
lý quỹ ngõn sỏch Nhà nước trờn địa bàn tỉnh và cỏc quỹ tài chớnh của Tỉnh. 
 Trang 29 
 Trong những năm qua, KBNN Hà Tõy đó khụng ngừng củng cố, ổn định và 
phỏt triển về tổ chức bộ mỏy, chức năng nhiệm vụ và hoạt động. Trong bối 
cảnh nền kinh tế đang cú nhiều đổi mới về cơ chế quản lý, tỡnh hỡnh kinh tế xó 
hội đó cú nhiều chuyển biến tớch cực. Cỏc doanh nghiệp đó trải qua giai đoạn 
thử nghiệm trong cơ chế thị trường, đó đi sõu vào cơ chế ổn định và phỏt triển, 
hiện đang tiến hành cổ phần hoỏ. KBNN Hà Tõy đó gúp phần khụng nhỏ trong 
quỏ trỡnh quản lý, xõy dựng và phỏt triển nền kinh tế của tỉnh. 
SƠ ĐỒ CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KBNN HÀ TÂY 
Phũng 
Vi 
tính 
 Trang 30 
 KBNN Hà Tõy đó hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ mỏy, khụng ngừng nõng cao 
trỡnh độ chuyờn mụn, ý thức trỏch nhiệm đối với cụng việc của mỗi cỏ nhõn, 
mỗi phũng. Đồng thời giỳp cho cụng tỏc quản lý quỹ ngõn sỏch được chặt chẽ 
hơn, chất lượng hơn, cụng tỏc kiểm tra giỏm sỏt của lónh đạo cần cụ thể, sõu 
sỏt, khỏch quan hơn. Việc bố trớ như vậy cũn tạo điều kiện thuận lợi cho khỏch 
hàng trong quan hệ giao dịch. 
Với bộ mỏy gồm 321 cỏn bộ, trong đó cú 175 cỏn bộ đạt trỡnh độ đại học 
(chiếm 56%). Qua 12 năm hoạt động đó cú những đóng gúp tớch cực, gúp phần 
ổn định tỡnh hỡnh kinh tế – xó hội, giữ nhịp độ tăng trưởng khỏ. Những thành 
tựu mà KBNN Hà Tõy đó đạt được là: Cỏc đơn vị trong toàn hệ thống kho bạc 
của tỉnh đó thực hiện tốt cụng tỏc thu NSNN, chi tiền mặt và ngõn phiếu thanh 
toỏn trờn địa bàn, đồng thời thực hiện tốt cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN qua 
KBNN; làm tốt cụng tỏc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc và cụng trỏi xõy dựng tổ 
quốc. Gúp phần thực hiện tốt chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước 
trờn địa bàn tỉnh, cụ thể: 
- Tổng số thu NSNN trờn địa bàn năm 2002 là 487 tỉ đồng. 
- Tổng số chi ngõn sỏch trờn địa bàn năm 2002 là 548 tỉ đồng. 
Chi nhỏnh KBNN 
cỏc huyện 
Ban Lónh đạo 
KBNN Hà Tây 
Phũng 
Kế 
toỏn 
Phũng 
Hành 
chớnh 
Phũng 
Tổ 
chức 
Phũng 
Thanh 
tra 
Phũng 
Kế 
hoạch 
Phũng 
Đầu tư 
XDCB 
Phũng 
Kho 
quỹ 
 Trang 31 
- Cụng tỏc huy động vốn: thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, KBNN Hà Tõy đó 
huy động trong năm 2002 là: 156 tỉ đồng. 
- KBNN Hà Tõy trong những năm qua luụn đạt thành tớch cao, hoàn thành 
xuất sắc nhiệm vụ được giao, liờn tục được cỏc cấp khen thưởng như: 
Chớnh phủ, Bộ Tài chớnh, KBNN TƯ, UBND tỉnh, Bộ Văn hoỏ Thụng tin, 
Chủ tịch nước. 
2.1.3.2 Vai tr  c a KBNN Hà Tõy trong c ng t c huy   ng v n th ng qua ph t 
hành tr i phi u Ch nh ph  
Cũng như cỏc kho bạc khỏc, KBNN Hà Tõy cú chức năng quản lý quỹ 
NSNN, tập trung cỏc nguồn thu, cấp phỏt, chi trả cỏc khoản chi NSNN. Bờn 
cạnh đó, KBNN Hà Tõy cũn cú vai trũ quan trọng trong cụng tỏc huy động vốn 
để bự đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phỏt triển kinh tế. Điều đó thể hiện ở 
những điểm sau: 
- KBNN Hà Tõy nghiờn cứu và ỏp dụng chớnh sỏch vay dõn cú hiệu quả 
thụng qua việc phỏt hành tớn phiếu, trỏi phiếu Chớnh phủ, cỏc chứng chỉ 
vay nợ khỏc của Chớnh phủ mà KBNN TƯ giao cho. 
- KBNN Hà Tõy tổ chức phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, tập trung vốn cho 
NSNN, đồng thời thanh toỏn trả nợ gốc và lói đến hạn. 
- Tổ chức quản lý và bảo quản trỏi phiếu Chớnh phủ mà KBNN Hà Tõy phỏt 
hành trờn địa bàn 
- Cụng tỏc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy gắn liền với việc thực hiện chớnh 
sỏch Tài chớnh – Tiền tệ, tổ chức điều hoà tiền mặt, kiểm soỏt cỏc hoạt 
động mua bỏn tớn phiếu và trỏi phiếu KBNN để gúp phần kiềm chế lạm 
phỏt, ổn định lưu thụng tiền tệ. 
- Tổ chức hạch toỏn kế toỏn cỏc khoản vay nợ, trả nợ ở trong tỉnh theo từng 
kỳ hạn nợ, từng loại tớn phiếu – trỏi phiếu của từng đối tượng huy động. 
Phõn tớch tỏc động ảnh hưởng của việc huy động vốn trong tỉnh đối với cõn 
đối NSNN và điều hoà lưu thụng tiền tệ 
 Trang 32 
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cựng với cả nước, nền kinh 
tế Hà Tõy đó chuyển biến rừ rệt, nhất là trong lĩnh vực Tài chớnh. Do vậy, 
vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt 
hành trỏi phiếu Chớnh phủ ngày càng nổi bật. KBNN Hà Tõy trong những 
năm qua đó huy động được một lượng vốn lớn để bự đắp thiếu hụt ngõn 
sỏch và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. KBNN Hà Tõy đó khẳng định vai trũ 
quan trọng của mỡnh trong huy động vốn, hoàn thành nhiệm vụ mà KBNN 
TƯ giao cho. 
2.2 TH C TR NG C NG TÁC HUY   NG V N TH NG QUA PHÁT HÀNH 
TRÁI PHI U CHÍNH PH  C A KBNN HÀ TÂY 
2.2.1 C  ch  ph t hành và thanh to n tr i phi u Ch nh ph . 
Ngày 26/7/1994, Chớnh phủ ban hành nghị định số 72/CP về quy chế phỏt 
hành cỏc loại trỏi phiếu Chớnh phủ. Trong nghị định này nờu rừ: trỏi phiếu 
Chớnh phủ là chứng chỉ vay nợ của Chớnh phủ do Bộ Tài Chớnh phỏt hành, cú 
thời hạn, cú mệnh giỏ, cú lói 
- Trỏi phiếu Chớnh phủ bao gồm: tớn phiếu, trỏi phiếu, cụng trỏi xõy dựng tổ 
quốc, cỏc loại ký danh và vụ danh được phỏt hành dưới cỏc hỡnh thức sau: 
+ Tớn phiếu kho bạc là loại tớn phiếu ngắn hạn (dưới một năm) 
+ Trỏi phiếu kho bạc là loại trỏi phiếu cú thời hạn từ một năm trở lờn 
+ Trỏi phiếu cụng trỡnh là loại trỏi phiếu cú thời từ một năm trở lờn, vay 
vốn cho từng cụng trỡnh cụ thể, theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước, 
Cỏc hỡnh thức huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ bao 
gồm: 
- Tớn phiếu ngắn hạn: là loại tớn phiếu cú thời hạn ba thỏng, sỏu thỏng, được 
phỏt hành thường xuyờn từng đợt để tạo ra nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi 
phục vụ cho chi NSNN. 
 Trang 33 
- Tớn phiếu kho bạc phỏt hành và thanh toỏn bằng ngoại tệ: là loại tớn phiếu 
kho bạc được ghi thu, ghi chi trực tiếp bằng ngoại tệ với thời hạn 1 năm, 2 
năm và trả lói hàng năm. 
- Trỏi phiếu KBNN trung hạn: là loại trỏi phiếu kho bạc cú thời hạn 1 năm, 2 
năm, 3 năm, huy động vốn nhằm bự đắp thiếu hụt NSNN và cho đầu tư 
phỏt triển kinh tế trong kế hoạch NSNN được duyệt. 
Trong những năm qua, cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi 
phiếu Chớnh phủ của hệ thống KBNN đó đạt được những kết quả nhất định, 
gúp phần giải quyết thiếu hụt tạm thời NSNN, kiềm chế và đẩy lựi lạm phỏt, ổn 
định lưu thụng tiền tệ, bỡnh ổn giỏ cả, thỳc đẩy phỏt triển kinh tế. 
Trỏi phiếu Chớnh phủ được phỏt hành dưới dạng chứng chỉ trỏi phiếu ghi 
sổ. Trỏi phiếu Chớnh phủ cú nhiều mệnh giỏ khỏc nhau tuỳ theo từng đợt phỏt 
hành, được in sẵn trờn chứng chỉ trỏi phiếu (hoặc giấy chứng nhận sở hữu trỏi 
phiếu) theo nhu cầu của người mua trỏi phiếu. Trỏi phiếu Chớnh phủ được thu 
và thanh toỏn bằng VNĐ, trường hợp mua bằng vàng, ngoại tệ chuyển đổi sẽ 
được cơ quan phỏt hành trỏi phiếu thu vàng và ngoại tệ, đồng thời thực hiện 
chuyển đổi ra VNĐ để ghi thu và thanh toỏn. 
Đối với lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ: lói suất do Bộ Tài chớnh cụng bố 
theo từng đợt phỏt hành (sau khi đó thoả thuận với NHNN Việt Nam), đảm bảo 
cho người mua trỏi phiếu được hưởng lói suất thực cộng (+) với chỉ số trượt 
giỏ. Căn cứ để xỏc định lói suất trỏi phiếu là: 
- Tỉ lệ lạm phỏt và biến động giỏ cả theo từng thời kỳ. 
- Thời hạn của trỏi phiếu: lói suất trỏi phiếu cú thời hạn dài được quy định 
cao hơn lói suất trỏi phiếu cú thời hạn ngắn. 
- Nhu cầu huy động vốn và khả năng huy động trỏi phiếu. 
Phương thức xỏc định lói suất trỏi phiếu là: 
- Lói suất cố định ỏp dụng cho cả thời kỳ phỏt hành, tuỳ theo biến động của 
thị trường và mức lạm phỏt dự tớnh bỡnh quõn, nhu cầu vốn cần huy động 
từng năm để xỏc định và cụng bố lói suất. 
 Trang 34 
- Lói suất chỉ đạo để tổ chức đấu giỏ và chọn lói suất phỏt hành. 
Đối tượng mua trỏi phiếu bao gồm: 
- Người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người nước ngoài 
làm việc và sinh sống hợp phỏp tại Việt Nam. 
- Cỏc doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, kể 
cả cỏc Ngõn hàng Thương mại, tổ chức tớn dụng, Cụng ty Tài chớnh, Cụng 
ty Bảo hiểm,... 
- Cỏc hội, cỏc đoàn thể quần chỳng được dựng cỏc loại quỹ hợp phỏp của 
mỡnh để mua trỏi phiếu Chớnh phủ... 
Người mua trỏi phiếu Chớnh phủ được quyền lựa chọn cỏc loại trỏi phiếu 
thớch hợp với số lượng khụng hạn chế. Trỏi phiếu Chớnh phủ được tự do mua 
bỏn, chuyển nhượng, thừa kế, được dựng làm tài sản cầm cố, thế chấp trong 
cỏc quan hệ tớn dụng, nhưng khụng được dựng để thay thế tiền trong lưu thụng 
và nộp thuế cho Nhà nước. 
Cụ thể cơ chế phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ như sau: 
2.2.1.1 T n phi u do KBNN ph t hành: 
Đối tượng mua tớn phiếu kho bạc là tất cả cỏc tầng lớp dõn cư và là người 
Việt Nam theo nguyờn tắc tự nguyện 
- Tớn phiếu kho bạc phỏt hành và thanh toỏn bằng VNĐ 
- Thời hạn của tớn phiếu là 3 thỏng, 6 thỏng. 
- Lói suất của tớn phiếu được quy định cho từng đợt, phự hợp với thị trường, 
với nhu cầu chi tiờu của NSNN và lói suất tiết kiệm. 
- Tờ tớn phiếu khụng ghi sẵn mệnh giỏ, mức mua tối thiểu là: 20.000 VNĐ, 
khụng hạn chế mức mua tối đa. 
- Tớn phiếu kho bạc ghi tờn và địa chỉ người mua, mua ở đâu thỡ thanh toỏn 
ở đó. 
 Trang 35 
- Tớn phiếu kho bạc được thanh toỏn một lần cả gốc lẫn lói khi đến hạn và 
theo lói suất quy định, khụng tớnh lói nhập gốc hàng thỏng. 
- Đấu thầu tớn phiếu kho bạc: 
+ Đấu thầu tớn phiếu kho bạc là hỡnh thức phỏt hành tớn phiếu kho bạc 
theo phương thức bỏn buụn thụng qua đấu thầu giữa cỏc thành viờn trờn thị 
trường sơ cấp phỏt hành tớn phiếu kho bạc, nhằm huy động vốn trong cỏc 
Ngõn hàng, cỏc tổ chức kinh tế cho NSNN và đầu tư phỏt triển kinh tế. 
+ Tớn phiếu kho bạc đấu thầu qua NHNN cú đặc điểm thu tiền, thanh toỏn 
và hạch toỏn bằng VNĐ. Mệnh giỏ tối thiểu là 1 triệu đồng, thời hạn 3 
thỏng, 6 thỏng, 9 thỏng. 
Việc đấu thầu ở đây là lói suất, lói suất được hỡnh thành trờn cơ sở kết quả 
đấu thầu, tại đó cõn bằng giữa khả năng cung cầu về tớn phiếu. 
Đối tượng đấu thầu gồm: cỏc NHTM, chi nhỏnh NHNN. 
 + Nguyờn tắc cơ bản trong đấu thầu là: bớ mật tuyệt đối mọi hoạt động đặt 
thầu của cỏc thành viờn và sự chỉ đạo đấu thầu của liờn Bộ Tài chớnh – NHNN. 
Cỏc thụng tin cần thiết về tổ chức phải được cụng khai, cỏc thành viờn thị trường 
cú quyền bỡnh đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia đấu thầu. 
Theo quy định, cỏc thành viờn cú trỏch nhiệm thanh toỏn khối lượng tớn phiếu 
trỳng thầu kể từ sau khi cú thụng bỏo kết quả đấu thầu cho đến ngày phỏt hành tớn 
phiếu. 
2.2.1.2   i v i tr i phi u kho b c. 
Ngày 25/08/1994, bộ trưởng Bộ Tài chớnh ra quyết định số 433 TC – KBNN 
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 3 năm, trả lói hàng năm với cỏc đối 
tượng gồm người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người nước 
ngoài đang làm việc và sinh sống ở Việt Nam, cỏc doanh nghiệp trong nước ở Việt 
Nam, cỏc doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh 
doanh trờn mọi lĩnh vực, cỏc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật 
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Chớnh phủ Việt Nam cho phộp kinh doanh 
mua bỏn trỏi phiếu. Cỏc loại trỏi phiếu này cú mệnh giỏ khỏc nhau, cú danh hoặc 
 Trang 36 
khụng ghi danh. Lói suất trỏi phiếu được cụng bố theo từng đợt phỏt hành, tiền lói 
được thanh toỏn 6 thỏng một lần theo mức lói được thanh toỏn trong thời hạn 
thanh toỏn lói. Đồng thời KBNN phỏt hành loại trỏi phiếu 12 thỏng trả lói trước, 
lói suất 21%/năm. 
- Quyết định số 122/TC – QĐ - KBNN ngày 01/02/1997 của Bộ trưởng Bộ 
Tài chớnh về phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, KBNN đó tổ chức 
phỏt hành loại trỏi phiếu này. 
+ Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm, cú ghi tờn và địa chỉ 
người mua. 
+ Trỏi phiếu kho bạc chỉ được ghi thu và thanh toỏn bằng đồng Việt Nam, 
mức tối thiểu của tờ trỏi phiếu là 100.000 đồng, khụng hạn chế mức tối đa. 
+ Trỏi phiếu phỏt hành đợt này khụng tớnh lói nhập gốc, tiền gốc và lói trỏi 
phiếu được thanh toỏn 1 lần khi đến hạn (đủ 24 thỏng) tại KBNN nơi phỏt 
hành. 
Trong trường hợp người sở hữu trỏi phiếu cú nhu cầu thanh toỏn trước hạn 
nếu thời gian mua trỏi phiếu đủ 12 thỏng đến dưới 24 thỏng thỡ được hưởng lói 
của 1 năm với lói suất 13% năm. 
Đối tượng mua trỏi phiếu bao gồm: Cỏc cơ quan, đoàn thể, hội quần chỳng 
của Việt Nam, người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài làm việc và sinh sống 
hợp phỏp tại Việt Nam. Ngày 5/02/1999, Bộ Tài chớnh ra quyết định số 
17/1999/QĐ - BTC về việc phỏt hành trỏi phiếu kỳ hạn 2 năm lói suất 13%/năm 
với cỏc đối tượng mua trỏi phiếu như đợt phỏt hành năm 1997. Nhưng cỏc tổ chức, 
cỏc đơn vị, cỏc Hội tuyệt đối khụng được sử dụng vốn, kinh phớ được NSNN cấp, 
hoặc cú nguồn gốc từ NSNN cấp để mua trỏi phiếu kho bạc. Cỏc loại trỏi phiếu 
này cú mệnh giỏ in sẵn thấp nhất là 100.000 đồng, mệnh giỏ cao nhất là 100 triệu 
đồng. 
Ngày 25/02/2000, Bộ Tài chớnh ra quyết định số 28/2000/QĐ-BTC của Bộ 
trưởng bộ Tài chớnh về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói suất 
 Trang 37 
7%/năm, đối tượng mua là người Việt Nam ở trong và ngoài nước, người nước 
ngoài làm việc và sinh sống hợp phỏp tại Việt Nam. 
Ngày 27/9/2002, Bộ Tài chớnh ra quyết định số 83/2002/QĐ-BTC của Bộ 
trưởng bộ Tài chớnh về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói suất 
7,4%/năm. 
2.2.2 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph  qua Kho b c Nhà 
n  c Hà Tõy n m 1996: 
2.2.2.1 Tr i phi u kho b c k  h n 2 n m: 
Từ thỏng 9/1996, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kho bạc 
kỳ hạn 2 năm, lói suất 12%/năm với kết quả: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 44.358 triệu đồng, trong 
đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 35.552 triệu đồng. 
+ Kho bạc Nhà nước cỏc huyện huy động được 5.806 triệu đồng. 
Đồng thời KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ 
hạn 2 năm, lói suất 12% như sau: 
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói 
suất 12%/năm là 4.120 triệu đồng. Trong đó: 
 + Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 4.014 triệu đồng 
 + KBNN cỏc huyện thanh toỏn 106 triệu đồng. 
2.2.2.2 Tr i phi u kho b c k  h n 1 n m 
Trong năm 1996, KBNN Hà Tõy khụng phỏt hành trỏi phiếu kho bạc loại 
kỳ hạn 1 năm mà thanh toỏn gốc, lói trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm , lói suất 
21%/năm đến hạn, kết quả như sau: 
- Tổng số tiền thanh toỏn gốc trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm lói suất 
21%/năm đến hạn là 35.962 triệu đồng. Trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 30.044 triệu đồng 
 Trang 38 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 5.918 triệu đồng. 
Cụ thể: đối với trỏi phiếu kho bạc vụ danh, với mệnh giỏ là: 500.000đ đến 
10.000.000đ, KBNN Hà Tõy đó tiến hành thanh toỏn gốc với số tiền là 41.566 
triệu đồng. Đối với trỏi phiếu kho bạc loại ghi danh KBNN tỉnh Hà Tõy đó tiến 
hành thanh toỏn gốc với số tiền là 526 triệu đồng. 
- Tổng số tiền thanh toỏn lói trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm , lói suất 
21%/năm là 7.551 triệu đồng, trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 6.309 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.242 triệu đồng. 
Đối với trỏi phiếu kho bạc loại vụ danh, KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn lói 
với số tiền 11.724 triệu đồng. 
Đối với trỏi phiếu kho bạc ghi danh, văn phũng KBNN tỉnh đó thanh toỏn 
với số tiền là 83 triệu đồng. 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 1996 như sau: 
Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
kỳ 
hạn 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
tỉnh 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Gốc Lói 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
1 
năm 
41.358 35.962 30.044 5.918 7.551 6.309 1.242 
2 
năm 
 35.552 5.806 4.120 4.014 106 
Tổng 41.358 35.552 5.806 40.082 34.058 6.024 7.551 6.309 1.242 
Nguồn số liệu: Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy 
 Trang 39 
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở 
KBNN Hà Tõy nă 1996, ta thấy: Trong năm 1996, KBNN Hà Tõy đó huy động 
được 41.358 triệu đồng. Đây là con số đáng mừng bởi vỡ KBNN Hà Tõy chỉ phỏt 
hành riờng loại trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm , lói suất 12%/năm. 
Chỉ trong vũng 4 thỏng (từ thỏng 9 đến thỏng 12 năm 1996), văn phũng KBNN Hà 
Tõy đó huy động đựơc 35.552 triệu đồng, là con số rất đáng phấn khởi, trỏi phiếu 
kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 12%/năm đó hấp dẫn dõn chỳng, người dõn đó 
quen dần với trỏi phiếu chớnh phủ, đó bắt đầu tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ. 
Tuy nhiờn, KBNN cỏc huyện mới chỉ huy động được 5.806 triệu đồng, đây là 
con số hạn chế do nhõn dõn ở cỏc huyện, nhất là ở cỏc vựng sõu, vựng xa, ớt hiểu 
biết về trỏi phiếu Chớnh phủ, đời sống cũn gặp nhiều khú khăn, do vậy, KBNN 
cỏc huyện cần cố gắng hơn nữa trong cụng tỏc huy động vốn cho NSNN. 
2.2.3 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph  qua KBNN Hà 
Tõy n m 1997: 
- Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm: 
Từ thỏng 2/1997, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kho bạc 
kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm với kết quả: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 60.708 triệu đồng, 
trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 50.558 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được 10.150 triệu đồng. 
Đồng thời, KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc 
kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm như sau: 
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm 
lói suất 12%/năm là 4.012 triệu đồng. Trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 2.964 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.048 triệu đồng. 
 Trang 40 
Toàn bộ số tiền thanh toỏn trỏi phiếu trước hạn này đề được hưởng lói (đó 
mua trờn 12 thỏng). Trong năm 1997, tỡnh trạng thanh toỏn trước hạn chịu 
khụng hưởng lói để chuyển sang gửi tiết kiệm Ngõn hàng khụng cũn. Nguyờn 
nhõn là lói suất trỏi phiều kho bạc cao hơn lói suất tiết kiệm ngõn hàng, mặc dự 
tỉ lệ chờnh lệch này là khụng đáng kể (từ 0,3 – 0,5%/năm). 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanhtoỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 1997 như sau: 
Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
kỳ 
hạn 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
tỉnh 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Gốc Lói 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
2 
năm 
60.708 50.558 10.150 4.012 2.964 1.048 690 589 101 
Tổng 60.708 50.558 10.150 4.012 2.964 1.048 690 589 101 
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở 
KBNN Hà Tõy năm 1997, ta thấy: 
Tổng số huy động vốn được trong năm 1997 tăng so với năm 1996 là 
19.350 triệu đồng, bằng 1,46 lần năm 1996. 
Trong năm 1997, văn phũng KBNN Hà Tõy đó huy động được 60.708 triệu 
đồng, là con số rất đáng phấn khởi, trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 
13%/năm trong thời kỳ giỏ cả thị trường đó tương đối ổn định đó thực sự hấp dẫn 
người dõn bởi vỡ cao hơn lói suất ngõn hàng. 
Tuy nhiờn, phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ vẫn chủ yếu ở văn phũng KBNN 
tỉnh. Ở KBNN cỏc huyện tuy đó cố gắng hơn năm 1996 nhưng vỡ cũn rất nhiều hộ 
đói nghốo. KBNN cỏc huyện đó cố gắng hơn trong cụng tỏc huy động vốn cho 
NSNN, nhưng để đạt được một kết quả khả quan cũng khụng phải một sớm một 
chiều mà là một chiến lược lõu dài. 
 Trang 41 
2.2.4 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u ch nh ph  qua KBNN Hà 
Tõy n m 1998: 
- Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm: 
Từ thỏng 3/1998 đến thỏng 12/1998, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành 
trỏi phiếu kỳ kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm, với kết quả là: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 70.100 triệu đồng, trong 
đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 61.900 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được 8.200 triệu đồng. 
Tổng số thanh toỏn trong năm 1998 là 42.300 triệu đồng 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 29.000 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 13.300 triệu đồng. 
Đồng thời, KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc 
kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm như sau: 
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, 
lói suất 14%/năm là 14.254 triệu đồng. Toàn bộ số thanh toỏn trước hạn đó là số 
được hưởng lói (rỳt trước hạn 12 thỏng). Trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 11.675 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 2.579 triệu đồng. 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanhtoỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 1998 như sau: 
Đơn vị tớnh: triệu đồng 
T.phiếu 
loại kỳ 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng Văn KBNN Gốc Lói 
 Trang 42 
hạn 2 
năm 
ghi 
danh 
số phũng 
KBNN 
tỉnh 
cỏc 
huyện Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Khụng 
cú 
mệnh 
giỏ 
 29.000 25.056 3.944 8.291 7.430 788 
Cú 
m.giỏ 
70.100 61.900 8.200 13.300 11200 2.100 1.523 1.236 360 
Tổng 70.100 61.900 8.200 42.300 36.256 6.044 9.814 8.666 1.148 
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở 
KBNN Hà Tõy năm 1998, ta thấy: Năm 1998, tổng số huy động vốn đượclà cao 
nhất từ trước tới nay (năm 1992 huy động được 5.640 triệu đồng, năm 1995 huy 
động được 55.641 triệu đồng, năm 1997 huy động được 60.708 triệu đồng, năm 
1998 huy động được 70.100 triệu đồng) tăng so với năm 1997 là 9.392 triệu đồng 
và bằng 115% so với năm 1997; tăng so với năm 1996 là 28.742 triệu đồng, bằng 
164% năm 1996. Do KBNN Hà Tõy tổ chức tốt cụng tỏc tuyờn truyền, vận động 
nhõn dõn mua trỏi phiếu kho bạc, mặt khỏc, lói suất 14%/năm đó hấp dẫn người 
mua, vỡ vậy lượng vốn mà KBNN Hà Tõy huy động được trong năm 1998 là khỏ 
cao. 
Trong 9 thỏng (từ thỏng 3 đến thỏng 12 năm 1998), KBNN Hà Tõy đó huy 
động được 70.100 triệu đồng, là một thắng lợi gúp phần bự đắp thiếu hụt cho 
NSNN núi chung và ngõn sach địa phương núi riờng. Giỏ cả thị trường vẫn tương 
đối ổn định, lạm phỏt ở mức cú thể kiểm soỏt được đó hấp dẫn dõn chỳng, người 
dõn đó tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ. Mặt khỏc, lói suất trỏi phiếu Chớnh 
phủ cao hơn lói suất huy động vốn của hệ thống Ngõn hàng, vỡ vậy, dõn cư cú tiền 
nhàn rỗi đều tập trung mua trỏi phiếu. 
Tuy vậy, trong năm 1998, lượng vốn huy động được chủ yếu vẫn tập trung ở 
kho bạc tỉnh, cũn KBNN cỏc huyện số vốn huy động được vẫn cũn ở mức khiờm 
 Trang 43 
tốn, và người mua trỏi phiếu cũng chỉ tập trung ở một số bộ phận dõn cư làm ăn 
buụn bỏn, cũn đại bộ phận dõn cư và cụng chức Nhà nước vẫn cũn nghốo, thậm 
chớ số hộ đói nghốo vẫn cũn. 
2.2.5 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph  qua KBNN Hà 
Tõy n m 1999 
2.2.5.1 Tr i phi u kho b c k  h n 2 n m 
Thi hành quyết định số 17/1999 QĐ - BTC ngày 5/02/1999 của Bộ Tài chớnh 
về việc phỏt hành trỏi phiếu KBNN kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm. KBNN Hà 
Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu tại tất cả cỏc đơn vị kho bạc trờn địa bàn toàn 
tỉnh từ ngày 19/02/1999 đến hết ngày 15/05/1999. 
Tổng số vốn huy động được trong đợt phỏt hành này là 97.450 triệu đồng, 
trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được: 69.374 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 28.076 triệu đồng. 
Đồng thời KBNN Hà Tõy cũng tiến hành thanh toỏn trỏi phiếu KBNN kỳ hạn 2 
năm đến hạn với kết quả như sau: 
Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là 60.230 triệu đồng, trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 53.480 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 6.750 triệu đồng. 
 Tổng số thanh toỏn lói trỏi phiếu là: 14.455 triệu đồng, trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 12.835 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.620 triệu đồng. 
2.2.5.2 C ng tr i xõy d ng t  qu c k  h n 5 n m 
Thực hiện nghị định 34/1999/NĐ-CP, ngày 12/05/1999 của Chớnh phủ quy 
định về phỏt hành cụng trỏi năm 1999 và thụng tư số 56/1999/TT-BTC ngày 
12/05/1999 của Bộ Tài chớnh; thực hiện cụng văn 403 của KBNN TƯ từ ngày 
 Trang 44 
19/05/1999 đến hết ngày 15/07/1999, KBNN Hà Tõy đó tiến hành phỏt hành cụng 
trỏi xõy dựng tổ quốc kỳ hạn 5 năm, lói suất 10%/năm với kết quả như sau: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 15.300 triệu đồng, trong 
đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 10.800 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 4.500 triệu đồng. 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 1999 như sau: 
Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
trỏi 
phiếu 
Cụng 
trỏi 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
tỉnh 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Gốc Lói 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Cụng 
trỏi 
15.300 10.800 4.500 
Trỏi 
phiếu 
97.450 69.374 28.076 60.230 53.480 6.750 14.455 12.835 1.620 
Tổng 112.750 80.174 32.576 60.230 53.480 6.750 14.455 12.835 1.620 
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc của 
KBNN Hà Tõy năm 1999 ta thấy: kho bạc đó huy động được 112.750 triệu đồng, 
tăng 42.650 triệu đồng so với năm 1998. Đây là kờt quả rất đáng phấn khởi vỡ với 
thời gian ngắn (từ thỏng 2 đến thỏng 7/1999), KBNN Hà Tõy đó huy động được 
112 tỉ đồng, chứng tỏ người dõn trờn địa bàn đó tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh 
phủ và lói suất trỏi phiếu đó thực sự hấp dẫn người dõn. Đặc biệt là phỏt hành 
Cụng trỏi xõy dựng tổ quốc, KBNN Hà Tõy đó tổ chức vận động, tuyờn truyền sõu 
rộng, kịp thời trong cỏc ban ngành và quần chỳng nhõn dõn, kết hợp chặt chẽ với 
 Trang 45 
cỏc ban, ngành liờn quan trong tỉnh. Do vậy, việc huy động vốn đạt được kết quả 
khỏ cao. 
2.2.6 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph  n m 2000 t i 
KBNN Hà Tõy: 
Thực hiện quyết định số 28/2000/QĐ-BTC, ngày 25/02/200 của Bộ Tài chớnh 
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm; thực hiện cụng văn 190 
KB/HĐV ngày 29/02/2000 của KBNN TƯ. Từ 02/03/2000, KBNN đó phỏt hành 
trỏi phiếu 2 năm, lói suất 7%/năm trờn toàn tỉnh. Kết quả đến hết ngày 14/07/2000 
như sau: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 80.000 triệu đồng, trong 
đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 58.300 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 21700 triệu đồng. 
Đợt hai năm 2000 theo quyết định số 153/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chớnh 
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 6,4%/năm. KBNN Hà 
Tõy tiếp tục tổ chức cụng tỏc phỏt hành trỏi phiếu, kết quả từ thỏng 10 đến hết 
thỏng 12/2000 như sau: 
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 50.300 triệu đồng, 
trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 39.700 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 10.600 triệu đồng. 
Tuy rằng lói suất trỏi phiếu kho bạc năm 2000 giảm nhiều so với năm 1999, 
nhưng KBNN Hà Tõy vẫn huy động được một lượng vốn khỏ lớn cho NSNN trờn 
địa bàn tỉnh. Điều này chứng tỏ rằng trỏi phiếu Chớnh phủ đó chiếm được lũng tin 
của người dõn và cũng khẳng định vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy 
động vốn. 
Về thanh toỏn: KBNN Hà Tõy tiến hành thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn 2 năm 
đến hạn với kết quả như sau: 
 Trang 46 
Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là 68.900 triệu đồng, trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn: 56.720 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn: 12.180 triệu đồng. 
Tổng số thanh toỏn lói trỏi phiếu là: 16.536 triệu đồng, trong đó: 
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn: 13.612 triệu đồng 
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn: 2.924 triệu đồng. 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 2000 như sau: 
 Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
trỏi 
phiếu 
kỳ 
hạn 
2 
năm 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
tỉnh 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Gốc Lói 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Trỏi 
phiếu 
130.300 98.200 32.100 68.900 56.720 12.180 16.536 13.612 2.924 
Tổng 130.300 98.200 32.100 68.900 56.720 12.180 16.536 13.612 2.924 
Qua bảng tổng hợp trờn ta thấy: Tổng số vốn huy động được trong năm 2000 
tăng so với năm 1999 là: 17.550 triệu đồng và bằng 1,15 lần năm 2000. kết quả 
huy động ngày một cao hơn, cú chiều hướng đi lờn. 
2.2.7 K tqu  ph t hành,thanh to n tr i phi u ch nh ph  n m 2001 t i 
KBNN Hà Tõy. 
Thực hiện QĐ số 21/2001/QĐ- BTC ngày 28/3/2001 của Bộ Tài chớnh, thực 
hiện cụng văn số 15 KB/HDV ngày 30/3/2001 của KBNNTƯ. Từ ngày 2/04/2001, 
KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trấi phiếu 2 năm, lói suất 6,8%/ năm. 
Kết quả đến hết ngày 14/9/2001 là: 
 Trang 47 
Tổng số vốn huy động được từ phỏt hành trỏi phiếu là: 91.700 triệu đồng 
 + Văn phũng KBNN tỉnh huy động được: 65.300 triệu đồng 
 + KBNN cỏc huyện huy động được: 26.400 triệu đồng 
Đợt hai năm 2001 theo QĐ số 85/2001/QĐ-BTC V/V phỏt hành trỏi phiếu kỳ 
hạn 2 năm , lói suất 7% từ 16/ 9/ 2001 KBNN Hà Tõy tiếp tục tổ chứcphỏt 
hành trỏi phiếu, kết quả đến hết ngày28/12/2001 như sau: 
 Tổng số vốn huy động được :45.400 Triệu đồng 
 + Văn phũng KBNN Tỉnh huy động :39.600 triệu đồng 
 + Kho bạc cỏc huyện huy động : 5.800 triệu đồng 
Lói suất được điều chỉnh từ 6.8% lờn 7%, khuyến khớch người dõn mua 
trỏi phiếu nhiều hơn. 
KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn hai năm đến hạn với kết quả 
như sau: 
 Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là :78.787 triệu đồng 
 + Văn phũng tỉnh thanh toỏn :63.700 triệu đồng 
 + Cỏc kho bạc huyện thanh toỏn :15.057 triệu đồng 
Tổng số lói đó thanh toỏn là :17.589 triệu đồng. 
 + Văn phũng kho bạc tỉnh thanh toỏn là :14.100 triệu đồng 
 +Cỏc kho bạc huyện thanh toỏn là : 3.489 triệu đồng 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu KBNN tỉnh và KBNN 
huyện Hà Tõy năm 2001 như sau: 
 Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
trỏi 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng Văn KBNN Gốc Lói 
 Trang 48 
phiếu 
kỳ 
hạn 
2 
năm 
số phũng 
KBNN 
tỉnh 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Trỏi 
phiếu 
137.100 104.900 32.200 78.787 63.700 15.087 17.589 14.100 3.489 
Tổng 137.100 104.900 32.200 78.787 63.700 15.087 17.589 14.100 3.489 
 So sỏnh với năm 2000, ta thấy tổng số lần huy động được trong năm 2001 
tăng so với năm 2000 là 6.800 triệu đồng. Điều này chứng tỏ người dõn đó tin 
tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ. 
2.2.8 K t qu  ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph  n m 2002 t i 
kho b c nhà n  c Hà Tõy. 
 Thực hiện QĐ số 03/ 2002/QĐ-BTC ngày 15/1/2002 của Bộ tài chớnh về việc 
phỏt hành trỏi phiếu kỳ hạn hai năm với lói suất 7.1% từ ngày 18/1/2002 đến ngày 
9/ 4/ 2002 KBNN Hà Tõy đó tiến hành phỏt hành trỏi phiếu và kết quả thu được 
như sau: 
Tổng số vốn huy động được là :52.000 triệu đồng 
 + Văn phũng KB tỉnh huy động được :41.000 triệu đồng 
 + KBNN huyện huy động được :11.000 triệu đồng 
Đợt 2, năm 2002, theo QĐ số 42/2002/QĐ-BTC ngày 8/4/2002. Từ ngày 
10/04/2002 đến 30/09/2002, KBNN Hà Tõy đó phỏt hành đợt trỏi phiếu kỳ hạn 2 
năm, lói suất 7,4%/năm và kết quả thu được như sau: 
Tổng số vốn huy động được: 70.000 triệu đồng, trong đó: 
 + Văn phũng KB tỉnh huy động được :53.000 triệu đồng 
 + KBNN huyện huy động được: :17.000 triệu đồng 
 Trang 49 
Đợt 3, năm 2002, theo QĐ số 83/2002/QĐ-BTC ngày 27/09/2002. Từ ngày 
01/10/2002 đến 27/12/2002, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kỳ 
hạn 2 năm, lói suất 7,8%/năm và kết quả thu được như sau: 
Tổng số tiền huy động được: 34.000 triệu đồng, trong đó: 
 + Văn phũng KB tỉnh huy động được :25.300 triệu đồng 
 + KBNN huyện huy động được : 8.700 triệu đồng 
Đồng thời, trong năm 2002, KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn 
2 năm đến hạn với kết quả như sau: 
Tổng thanh toỏn gốc trỏi phiếu toàn tỉnh là 103.700 triệu đồng 
 + Văn phũng KB tỉnh thanh toỏn: 80.100 triệu đồng 
 + KBNN huyện thanh toỏn: 23.600 triệu đồng 
Tổng số lói đó thanh toỏn toàn tỉnh là: 26.962 triệu đồng 
 + Văn phũng KB tỉnh thanh toỏn : 20.826 triệu đồng 
 + KBNN huyện thanh toỏn: 6.136 triệu đồng 
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà 
Tõy năm 2002 như sau: 
Đơn vị tớnh: triệu đồng 
Loại 
trỏi 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Tổng Văn KBNN Gốc Lói 
 Trang 50 
phiếu 
kỳ hạn 
2 năm 
số phũng 
KBNN 
tỉnh 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Tổng 
số 
Văn 
phũng 
KBNN 
KBNN 
cỏc 
huyện 
Trỏiphiếu 156.000 119.300 36.700 103.700 80.100 23.600 26.962 20.826 6.136 
Tổng 156.000 119.300 36.700 103.700 80.100 23.600 26.962 20.826 6.136 
 So sỏnh với năm 2001 ta thấy tổng số vốn huy động được trong năm 2002 
tăng so với năm 2001 là 18.900 triệu đồng, cho thấy trỏi phiếu Chớnh phủ đó tỡm 
được vị trớ ổn định trong dõn chỳng và khẳng định vai trũ của kho bạc thụng qua 
việc phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. 
 Túm lại: Cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ 
ở KBNN Hà Tõy trong thời gian qua đó đạt được những thành cụng đáng 
kể. Tuy nhiờn bờn cạnh đó vẫn cũn cú những hạn chế nhất định. Do đó cần 
phải đánh giỏ chớnh xỏc những thành tựu và hạn chế của cụng tỏc huy động 
vốn ở địa bàn tỉnh để đưa ra những giải phỏp thớch hợp nhằm hoàn thiện cơ 
chế huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà 
Tõy. 
2.2.9 Nh ng thành qu  và h n ch  trong c ng t c huy   ng v n th ng qua 
ph t hành tr i phi u Ch nh ph    KBNN Hà Tõy 
2.2.9.1 Nh ng thành qu    t    c: 
Mặc dự mới thành lập từ năm 1991 và KBNN là một đơn vị non trẻ, vỡ vậy 
khụng trỏnh khỏi những khú khăn ban đầu về cơ sở vật chất cũng như nghiệp vụ, 
nhưng dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chớnh, KBNN TƯ, sự tạo điều kiện giỳp đỡ của 
cỏc cấp uỷ Đảng, Chớnh quyền địa phương và cỏc ban ngành. KBNN Hà Tõy đó 
tổ chức tốt cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trờn 
địa bàn tỉnh, vay nợ dõn để gúp phần giải quyết nhu cầu chi của NSNN và đầu tư 
cho phỏt triển kinh tế núi chung và nhu cầu chi của ngõn sỏch tỉnh cũng như đầu 
tư cho nền kinh tế của tỉnh núi riờng. 
 Trang 51 
Hoạt động huy động vốn của KBNN vừa mang tớnh kinh tế, vừa mang tớnh 
chớnh trị – xó hội, huy động vốn khụng phải vỡ mục đích lợi nhuận - đây là điểm 
khỏc chủ yếu với cỏc NHTM. 
Kết quả huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong cỏc 
năm qua (từ 1996 đến hết 2002): KBNN Hà Tõy đó huy động được hơn 700 tỉ 
đồng cho NSNN. 
Kết quả huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà 
Tõy đó gúp phần thực hiện tốt kế hoạch NSNN, đầu tư phỏt triển kinh tế, điều hoà 
lưu thụng tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt trờn địa bàn tỉnh, hoàn thành kế hoạch huy 
động vốn mà KBNN TƯ giao cho. 
Cụng tỏc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển kinh tế đó được 
hoàn thiện dần, phự hợp với cỏc quy luật của nền kinh tế thị trường. Từ chỗ ỏp 
dụng lói suất thấp, việc mua cũn mang tớnh ỏp đặt chớnh trị, gõy nhiều khú khăn 
trong khõu mua cũng như khi thanh toỏn, hiệu quả thấp, đến nay đó xem xột lói 
suất thị trường, chỳ ý đến tỉ lệ lạm phỏt nờn đó hấp dẫn được người mua, do vậy 
số vốn huy động được qua KBNN Hà Tõy tăng lờn hàng năm. 
Cơ chế phỏt hành, thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ khụng ngừng hoàn thiện cả 
về nội dung và hỡnh thức. Từ cỏc loại tớn phiếu ngắn hạn đến trung, dài hạn, từ 
cỏc loại ký danh mua ở đâu thanh toỏn ở đó đến cỏc loại vụ danh mua ở một kho 
bạc trong tỉnh thỡ thanh toỏn được ở tất cả cỏc KBNN trong tỉnh. 
Từ năm 1993, hỡnh thức huy động vốn được mở rộng, đa dạng hoỏ, lói suất tớn 
phiếu kho bạc đó được xỏc định trờn cơ sở lói suất tiết kiệm của ngõn hàng cộng 
thờm tỉ lệ khuyến khớch từ 0,3-0,5%, được điều chỉnh theo từng thời gian đảm bảo 
lợi ớch của người mua tớn phiếu, ỏp dụng linh hoạt cỏc hỡnh thức thanh toỏn lói. 
Cỏc hỡnh thức tớn phiếu, trỏi phiếu ngày càng được cải tiến, được phộp tự do 
chuyển nhượng, mua bỏn nờn đó hấp dẫn người mua hơn. 
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của KBNN TW, KBNN Hà Tõy đó phỏt 
hành trỏi phiếu Chớnh phủ thường xuyờn, liờn tục (năm 1997 phỏt hành 2 đợt; 
năm 1998 phỏt hành 4 đợt; năm 1999 phỏt hành 2 đợt; năm 2000 phỏt hành 2 đợt; 
 Trang 52 
năm 2001 phỏt hành 2 đợt; năm 2003 phỏt hành 3 đợt), đó giỳp đối tượng mua 
trong tỉnh quen dần với trỏi phiếu Chớnh phủ và ngày càng tin tưởng vào trỏi 
phiếu Chớnh phủ nhiều hơn. 
Nhờ cú sự phối hợp giữa KBNN Hà Tõy với cơ quan Tài chớnh, Thuế trong 
cụng tỏc huy động vốn nờn cũng đó mang lại hiệu quả quan trọng. 
Về mặt phỏp luật, KBNN Hà Tõy tổ chức phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu 
Chớnh phủ trờn địa bàn tỉnh đó chấp hành đầy đủ những quy định, hướng dẫn của 
KBNN TƯ về cơ chế, lói suất và quản lý việc mua bỏn trỏi phiếu Chớnh phủ. 
Cụ thể kết quả phỏt hành, thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy 
như sau: 
- Về tớn phiếu KBNN: từ năm 1992 đến năm 1994 đó huy động được 150 tỉ 
đồng; tớn phiếu 6 thỏng lói suất 1,9%/thỏng trả lói trước, huy động được 
hơn 85 tỉ đồng. 
- Về tớn phiếu đường dõy 500KV: trong năm1992 – 1993, KBNN Hà Tõy đó 
huy động được 2,4 tỉ đồng 
- Về trỏi phiếu KBNN: trong 7 năm từ 1996 – 2002, KBNN Hà Tõy đó huy 
động được hơn 700 tỉ đồng, trong đó riờng văn phũng kho bạc tỉnh đó huy 
động được trờn 550 tỉ đồng, điều này chứng tỏ văn phũng kho bạc tỉnh đó 
huy động được một lượng vốn lớn trong dõn trờn địa bàn thị xó. Trỏi phiếu 
Chớnh phủ đó hấp dẫn dõn chỳng, nhất là trỏi phiếu kỳ hạn 1 năm, lói suất 
21%/năm loại vụ danh và trỏi phiếu Chớnh phủ kỳ hạn 2 năm, lói suất 
14%/năm. 
Bờn cạnh những mặt đó đạt được trong cụng tỏc huy động vốn vẫn cũn những 
hạn chế. 
2.2.9.2 Nh ng m t h n ch : 
Cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà 
Tõy trong thời gian qua cũn những mặt hạn chế sau: 
 Trang 53 
- Cơ chế phỏt hành, cơ chế thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ cũn nhiều vướng 
mắc. Do đây là một hệ thống mới trong quỏ trỡnh thực hiện nờn phải 
thường xuyờn bổ sung sửa đổi về cơ chế, dẫn đến quỏ trỡnh thực hiện 
thường chậm trễ, nhiều khi cũn lỳng tỳng, vỡ vậy chưa lấy được lũng tin 
của người dõn trong tỉnh; và do cơ chế luụn cú sự thay đổi nờn người mua 
khú hiểu và chưa an tõm mua trỏi phiếu Chớnh phủ. 
- Về lói suất: 
+ Lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ chưa thực sự hợp lý, cú lỳc cao hơn tớn 
phiếu, kỳ phiếu của ngõn hàng, nhưng cú lỳc lại thấp hơn lói suất của Ngõn 
hàng – do vậy, gõy ra sự chuyển vốn bất lợi giữa Ngõn hàng tỉnh và KBNN 
tỉnh. 
Nhiều khi người dõn đó mua trỏi phiếu KBNN nhưng do lói suất Ngõn 
hàng hấp dẫn hơn nờn rỳt gốc ra khụng lấy lói để gửi vào Ngõn hàng, hoặc cựng 
kỳ hạn và lói suất nhưng Ngõn hàng trả lói trước nờn hấp dẫn người mua hơn. 
Thực tế thỏng 12/1996, văn phũng KBNN tỉnh đó phải thanh toỏn trước hạn 4.014 
tỉ đồng 
 + Cỏch xỏc định lói suất cũn mang tớnh ỏp đặt, do vậy chưa thực sự thu hỳt 
được người mua, đặc biệt trong điều kiện lạm phỏt cũn ở mức hai con số thỡ người 
mua sẽ khụng tin tưởng vào việc mua trỏi phiếu Chớnh phủ vỡ phải chịu lói suất 
õm (-) 
 + Cơ chế lói suất thiếu sự đồng bộ, tỉ lệ lói suất chưa hợp lý đối với từng 
cụng cụ huy động, gõy ra sự chồng chộo, cạnh tranh giữa cỏc hỡnh thức phỏt hành. 
 + KBNN Hà Tõy cũng như hầu hết cỏc địa phương khỏc, khả năng phỏt 
hành trỏi phiếu kho bạc cũn gặp khú khăn - đây chớnh là sự cạnh tranh giữa phỏt 
hành trỏi phiếu Chớnh phủ và kỳ phiếu của cỏc NHTM mà điều chủ yếu là lói 
suất. 
- Về hỡnh thức trỏi phiếu Chớnh phủ: 
Tuy đó được cải tiến, thay đổi nhiều song chủ yếu vẫn là trỏi phiếu cú ghi tờn 
người mua, được thanh toỏn tại KBNN phỏt hành, vỡ vậy, việc mua bỏn và chuyển 
 Trang 54 
nhượng là rất khú khăn, phức tạp. Khối lượng vốn huy động được chủ yếu tập 
trung dưới hỡnh thức tớn phiếu ngắn hạn, trongkhi đó hỡnh thức phỏt hành của 
cỏc NHTM lại đa dạng và cú “tớnh lỏng” cao hơn. 
- Về tổ chức phỏt hành: 
KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành nhiều loại tớn phiếu, trỏi phiếu với nhiều 
đợt khỏc nhau, nhưng vỡ đang ở trong giai đoạn non trẻ nờn cỏch phỏt hành cũn 
dố dặt, nhiều khi trỏi phiếu Chớnh phủ vừa làm quen với người mua thỡ đó bị 
dừng phỏt hành. 
Việc tổ chức phỏt hành cũn bị động, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của 
NSNN dẫn đến nhiều khi phải huy động trong thời điểm lượng tiền mặt nhàn rỗi 
trong dõn cư thấp (vớ dụ: dịp cuối năm õm lịch). Do vậy, phải cú nhiều biện phỏp 
kớch thớch như: trả lói trước, làm cho lói suất tăng (nhưng lại là gỏnh nặng cho 
NSNN). 
Chưa cú sự quan tõm đúng mức và nhận thức đầy đủ vị trớ, vai trũ của từng 
cụng cụ cho đầu tư phỏt triển kinh tế, chưa cú chiến lược huy động vốn lõu dài 
trờn địa bàn tỉnh. 
- Về kỳ hạn trỏi phiếu: 
+ Việc phỏt hành tớn phiếu là hợp lý, phự hợp với dõn cư trờn địa bàn tỉnh 
nhưng lại gõy khú khăn đối với việc huy động vốn cho cỏc cụng trỡnh lớn. 
+ Chưa cú sự phối hợp chặt chẽ và chỉ đạo thống nhất giữa hai ngành Tài 
chớnh và Ngõn hàng trong việc phỏt hành mặt bằng lói suất, do đó đó cú 
một bộ phận tiền mặt di chuyển giữa Ngõn hàng và Kho bạc do chờnh lệch 
lói suất gõy nờn. 
+ Việc huy động vốn ở KBNN cỏc huyện chưa đạt hiệu cao, mà chỉ tập 
trung chủ yếu ở kho bạc tỉnh. 
+ Mạng lưới huy động vốn trong tỉnh chưa được mở rộng, sự phối kết hợp 
giữa Tài chớnh – Kho bạc – Thuế trong cụng tỏc huy động vốn cũn thiếu 
chặt chẽ, chưa tớch cực; cụng tỏc thụng tin tuyờn truyền, vận động dõn 
chỳng mua trỏi phiếu cũn bị hạn chế. 
 Trang 55 
Do vậy, nguồn vốn nhàn rỗi của dõn cư trờn điạ bàn tỉnh chưa được tổ chức 
huy động một cỏch thường xuyờn, triệt để. 
 Túm lại: Trong thời gian qua, cụng tỏc huy động vốn thụng qua trỏi phiếu 
Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy đó đạt được một số kết quả nhất định. Lượng 
vốn huy động được qua cỏc năm đều tăng, điều này chứng tỏ sự cố gắng 
của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn. Bờn cạnh đó cũng cũn 
một số hạn chế, do vậy cần phải cú những giải phỏp gúp phần hoàn thiện cơ 
chế huy động vốn thụng qua trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy để huy 
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư trờn địa bàn tỉnh cho NSNN 
và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. 
Biểu tổng hợp I 
Tiờu 
thức 
Phỏt hành Thanh toỏn 
Cụng 
trỏi 
Trỏi 
phiếu 
Tổng số 
Cụng 
trỏi 
Trỏi 
phiếu 
Tổng số 
1996 
1997 
1998 
1999 
2000 
2001 
2002 
Nguồn số liệu; Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy cỏc năm 1996-2002 
Biểu tổng hợp II 
 Trang 56 
Tiờu thức 
Tổng phỏt hành Tổng thanh toỏn 
Kho bạc tỉnh Cỏc huyện Kho bạc tỉnh Cỏc huyện 
1996 
1997 
1998 
1999 
2000 
2001 
2002 
Nguồn số liệu; Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy cỏc năm 1996-2002 
 Trang 57 
3 M T S  GI I PH P NH M HO N THI N C  CH  HUY   NG V N 
TH NG QUA PH T H NH TR I PHI U CH NH PH    KBNN H  T Y 
MỤC TIỜU CỦA ĐảNG Và NHà NướC đếN NăM 2010 PHẤN đấU TăNG 
NHANH TỐC độ PHỎT TRIỂN KINH TẾ KHOẢNG 7,2%/NăM, THU NHẬP 
QUỐC DÕN BỠNH QUÕN đầU NGườI 600&/NăM. Để đạT đượC CHỈ TIỜU 
NàY THỠ VỐN đóNG VAI TRŨ QUYẾT địNH. 
NHIỆM VỤ đặT RA TRONG CHIẾN LượC PHỎT TRIỂN KINH TẾ Là 
PHẢI HUY độNG đượC MỘT LượNG VỐN KHOẢNG 58 TỈ $, DỰ TỚNH 
HUY độNG NGUỒN VỐN TRONG NướC CHIẾM KHOẢNG 60% - TỨC 
KHOANG 35 TỈ $. ĐâY Là MỘ THỎCH THỨC RẤT LỚN, TRONG KHI VỐN 
NSNN CÚ HẠN THỠ YỜU CẦU HUY độNG VỐN TRONG DÕN, PHỎT HUY 
MỌI NGUỒN VỐN TRONG NướC Là VỤ CỰNG CẤP THIẾT. DO VẬY, 
NHIỆM VỤ đặT RA VỚI HỆ THỐNG KBNN NÚI CHUNG RẤT NẶNG NỀ, 
KBNN đóNG VAI TRŨ CHỦ YẾU TRONG VIỆC HUY độNG VỐN Mà 
CHỚNH PHỦ GIAO CHO. 
TRONG QUỎ TRỠNH LàM VIỆC THỰC TẾ TẠI KBNN Hà TÕY, TRỜN 
Cơ SỞ NHỮNG THàNH QUẢ Và NHỮNG TỒN TẠI CỦA CỤNG TỎC NàY, 
TỤI XIN MẠNH DẠN đưA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÚ THỂ NÕNG CAO 
HIỆU QUẢ CỤNG TỎC HUY độNG VỐN Ở KBNN Hà TÕY. 
3.1 CÁC QUAN  I M TRONG C NG TÁC HUY   NG V N TH NG QUA 
PHÁT HÀNH TRÁI PHI U CHÍNH PH    KBNN HÀ TÂY 
QUAN đIỂM HUY độNG VỐN Ở KBNN Hà TÕY CŨNG HướNG THEO 
QUAN đIỂM HUY độNG VỐN CỦA NGàNH KBNN NÚI CHUNG, đó Là: 
- XỎC địNH CỤNG TỎC HUY độNG VỐN DướI HỠNH THỨC PHỎT 
HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là MỘT BỘ PHẬN KHỤNG THỂ 
THIẾU TRONG HOẠCH địNH CHỚNH SỎCH QUỐC GIA 
 Trang 58 
+ XUẤT PHỎT TỪ VAI TRŨ QUAN TRỌNG CỦA CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ 
CỦA HỆ THỐNG KBNN Và NHU CẦU VỐN CHO NGÕN SỎCH Và 
CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Ở NướC TA TRONG GIAI đOẠN 
HIỆN NAY 
+ HOẠT độNG HUY độNG VỐN THỂ HIỆN VAI TRŨ QUẢN LÝ NHà 
NướC đốI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRườNG, TỪ đó COI HOẠT độNG 
HUY độNG VỐN CỦA KBNN Là MỘT TRONG NHỮNG NHIỆM VỤ 
CHỚNH YẾU CỦA HỆ THỐNG KBNN. 
+ TRỜN Cơ SỞ XỎC địNH VỊ TRỚ TRỌNG YẾU CỦA CỤNG TỎC 
HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ, CẦN PHẢI CÚ GIẢI PHỎP CÚ TỚNH THỰC THI CAO để TỔ 
CHỨC HOàN THàNH NHIỆM VỤ đượC GIAO MỘT CỎCH TRIỆT để. 
- VIỆC PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ CỦA HỆ THỐNG 
KBNN đượC đặT TRONG MỐI QUAN HỆ THỐNG NHẤT VỚI HOẠT 
độNG HUY độNG VỐN CỦA HỆ THỐNG NGÕN HàNG. TỪ QUAN 
đIỂM NàY GIẢI QUYẾT TỐT MỐI QUAN HỆ GIỮA KBNN VỚI HỆ 
THỐNG NGÕN HàNG Và GÚP PHẦN THỰC HIỆN TỐT CỎC VẤN đề 
SAU: 
+ ĐảM BẢO THỰC HIỆN CỎC CHỚNH SỎCH TàI CHỚNH – TIỀN TỆ 
CỦA NHà NướC 
+ ĐảM BẢO SỰ PHỎT TRIỂN ỔN địNH CỦA THỊ TRườNG VỐN. 
+ Là NHÕN TỐ THỲC đẩY SỰ Và PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG 
CHỨNG KHOỎN. 
- CẦN XỎC địNH đúNG VỊ TRỚ, VAI TRŨ CỦA TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ, THAM GIA VàO QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG 
CHỨNG KHOỎN Ở VIỆT NAM 
+ CẦN XỎC địNH RỪ HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH 
TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là CỤNG CỤ QUAN TRỌNG để HUY 
 Trang 59 
độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Và CHO NSNN, đáP 
ỨNG NHU CẦU CHI TIỜU CẤP BỎCH CỦA NHà NướC. 
+ TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là HàNG HOỎ CHỦ YẾU CHO PHỘP 
NHà NướC THAM GIA QUẢN LÝ, đIỀU HàNH THỊ TRườNG CHỨNG 
KHOỎN THEO địNH HướNG CỦA NHà NướC. THEO KINH NGHIỆM 
CỦA CỎC NướC CÚ THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN PHỎT TRIỂN 
THỠ “HàNG HOỎ” CHỦ YẾU TRỜN THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN 
PHẢI Là CỔ PHIẾU, CŨN đốI VỚI NướC TA THỠ TRỎI PHIẾU 
CHỚNH PHỦ LẠI GIỮ VAI TRŨ NàY, đặC BIỆT Là CỎC LOẠI TỚN 
PHIẾU KHO BẠC. ĐâY Là “HàNG HOỎ” CHỦ YẾU CHO THỊ TRườNG 
CHỨNG KHOỎN HOẠT độNG Ở VIỆT NAM. TRỎI PHIẾU CHỚNH 
PHỦ KHỤNG CHỈ TRỞ THàNH CỤNG CỤ VAY VỐN CỦA NHà NướC 
Mà CŨN Là CỤNG CỤ CỦA CHỚNH SỎCH TàI CHỚNH – TIỀN TỆ. 
3.2 V  M C TI U: 
CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU 
CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY THỰC HIỆN THEO địNH HướNG, CỎC MỤC 
TIỜU CỦA KBNN TƯ đề RA. 
Để HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH 
TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ, HỆ THỐNG KBNN CẦN HướNG VàO CỎC MỤC 
TIỜU SAU: 
- TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là CỤNG CỤ CHỦ đạO THAM GIA HOẠT 
độNG THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN, THỊ TRườNG VỐN. 
- LàM LàNH MẠNH HOỎ NỀN TàI CHỚNH, LàNH MẠNH TỠNH 
HỠNH TIỀN TỆ, THỊ TRườNG VỐN TRONG Và NGOàI NướC, KHAI 
THỤNG QUỎ TRỠNH LưU THỤNG VỐN RA THỊ TRườNG QUỐC TẾ 
BẰNG CỎCH PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ RA THỊ 
TRườNG VỐN QUỐC TẾ. Để THỲC đẩY QUỎ TRỠNH CỤNG NGHIỆP 
HOỎ, HIỆN đạI HOỎ đấT NướC Và QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA 
 Trang 60 
THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN THỠ PHẢI TẠO đượC SỰ HỘI NHẬP 
THỊ TRườNG VỐN TRONG NướC Và QUỐC TẾ. 
Ở NHIỀU NướC, VIỆC VAY NướC NGOàI QUA THỊ TRườNG VỐN NGOàI 
NướC Là VIỆC LàM đÓ CÚ TỪ LÕU, THỤNG QUA VIỆC PHỎT HàNH CỎC 
LOẠI GIẤY TỜ CÚ GIỎ NHư: TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ, KỲ PHIẾU NGÕN 
HàNG,... TẠI CỎC THỊ TRườNG TIỀN TỆ, THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ. 
Ở NướC TA CHưA CÚ HỠNH THỨC HUY độNG NàY, CÚ NHIỀU LÝ DO 
DẪN đếN TỠNH HỠNH TRỜN. MỘT TRONG CỎC LÝ DO đó Là NỀN KINH 
TẾ CỦA CHỲNG TA MỚI TRONG QUỎ TRỠNH VẬN HàNH THEO Cơ CHẾ 
THỊ TRườNG, NỀN KINH TẾ CŨN KỘM PHỎT TRIỂN, UY TỚN TRỜN 
TRườNG QUỐC TẾ CŨN KHIỜM TỐN, THU NHẬP BỠNH QUÕN đầU 
NGườI MỚI đạT TRỜN 200$/NăM. NHưNG HUY độNG VỐN TRỜN THỊ 
TRườNG QUỐC TẾ CÚ NHIỀU ưU đÓI NHư: CHỦ độNG VAY Và SỬ DỤNG 
VỐN KHỤNG BỊ LỆ THUỘC VàO đIỀU KIỆN CỦA NGườI CHO VAY (NHẤT 
Là CỎC đIỀU KIỆN VỀ CHỚNH TRỊ); CÚ KHẢ NăNG HUY độNG KHỐI 
LượNG VỐN LỚN, THỜI GIAN VAY DàI LẠI CÚ THỂ MUA BỎN đượC 
TRỜN THỊ TRườNG. 
HIỆN NAY, THEO đáNH GIỎ CỦA CỎC NHà đầU Tư QUỐC TẾ, VIỆT 
NAM đANG CÚ đIỀU KIỆN THUẬN LỢI để PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA 
THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ. VIỆT NAM CÚ SỰ ỔN địNH VỀ CHỚNH TRỊ, 
CÚ NGUỒN TàI NGUYỜN PHONG PHỲ, NGUỒN NHÕN LỰC DỒI DàO, TỈ 
LỆ TăNG TRưởNG KINH TẾ KHỎ CAO, LẠM PHỎT đÓ đượC KIỀM CHẾ, 
GIỎ TRỊ đồNG VIỆT NAM Và TỈ GIỎ HỐI đOỎI TươNG đốI ỔN địNH, TỈ LỆ 
BỘI CHI NSNN SO VỚI GDP đượC THU HẸP. VIỆT NAM LẠI NẰM TRONG 
KHU VỰC CHÕU Á THỎI BỠNH DươNG, Là KHU VỰC NăNG độNG, CÚ 
LUẬT đầU Tư NươC NGOàI CỞI MỞ. ĐặC BIỆT, VIỆT NAM Là THàNH 
VIỜN CHỚNH THỨC CỦA KHỐI ASEAN Và BỠNH THườNG HOỎ QUAN 
HỆ VỚI MỸ. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM đượC MỞ 
RỘNG Và CÚ XU HướNG PHỎT TRIỂN TỐT. ĐâY Là NHÕN TỐ TẠO SỰ 
TIN TưởNG CHO CỎC NHà đầU Tư QUỐC TẾ THỤNG QUA MUA TRỎI 
 Trang 61 
PHIẾU CỦA VIỆT NAM. HAY NÚI CỎCH KHỎC, CHO TỚI NAY, CHỲNG 
TA đÓ CÚ đượC MỘT SỐ TIỀN đề THUẬN LỢI TẠO đIỀU KIỆN CHO VIỆC 
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA THỊ TRườNG VỐN NướC NGOàI, MỞ RA 
MỘT KHẢ NăNG MỚI CHO VIỆC HUY độNG VỐN đầU Tư GIỎN TIẾP, 
PHỤC VỤ CHO đườNG LỐI PHỎT TRIỂN KINH TẾ CỦA đấT NướC TRướC 
MẮT CŨNG NHư LÕU DàI. 
VIỆC PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ Mà 
TRướC MẮT Là TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ SẼ TẠO đIỀU KIỆN để VIỆT 
NAM THAM GIA VàO THỊ TRườNG VỐN NướC NGOàI, đẩY NHANH HơN 
NỮA QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN Ở 
VIỆT NAM. 
- LÓI SUẤT TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ DẦN TRỞ THàNH CHUẨN 
MỰC để XỎC địNH LÓI SUẤT CHO VAY Và HUY độNG VỐN CỦA 
HỆ THỐNG NGÕN HàNG Và CỎC TỔ CHỨC TỚN DỤNG KHỎ0C. 
- HOẠT độNG HUY độNG VỐN CHỚNH PHỦ PHẢI TRỞ THàNH MỘT 
HOẠT độNG THườNG XUYỜN, đềU đặN Và Là MỘT CẦU NỐI để đI 
đếN HOẠT độNG CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN. 
- TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ PHẢI PHỎT HàNH LIỜN TỤC, PHẢI Là 
CỤNG CỤ để THỰC HIỆN CHỚNH SỎCH THỊ TRườNG MỞ - đâY Là 
MỘT TRONG NHỮNG CỤNG CỤ QUAN TRỌNG NHẤT CỦA 
CHỚNH SỎCH TIỀN TỆ TRONG Cơ CHẾ THỊ TRườNG. THỰC TẾ 
TRỜN THỊ TRườNG VỐN NGẮN HẠN VẪN CHIẾM TỈ LỆ LỚN 
TRONG Cơ CẤU VỐN HUY độNG CỦA NGÕN HàNG Và KBNN. 
NHỮNG NGườI đầU Tư GỬI VàO NGÕN HàNG HOẶC KBNN LIỜN 
TỤC SẼ THàNH TRUNG HẠN HOẶC DàI HẠN. NẾU KIỀM CHẾ LẠM 
PHỎT Ở MỨC CÚ THỂ KIỂM SOỎT đượC THỠ NGườI MUA TỚN 
PHIẾU, TRỎI PHIẾU KHO BẠC SẼ YỜN TÕM VỚI LÓI SUẤT Và 
KHOẢN VỐN Mà HỌ đÓ đầU Tư. SAU đó NHà NướC SẼ đưA DẦN 
THàNH CỎC KHOẢN TIỀN GỬI DàI HẠN CÚ CHẾ độ ưU đÓI Và CÚ 
LÓI SUẤT CAO HơN NGẮN HẠN. TỪ đó TẠO RA SỰ SỤI độNG CỦA 
 Trang 62 
THỊ TRườNG TIỀN TỆ, GÚP PHẦN THỲC đẩY QUỎ TRỠNH PHỎT 
TRIỂN CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN. 
- PHỎT HUY THẾ MẠNH CỦA KBNN, NGàNH KHO BẠC CÚ HỆ 
THỐNG TỔ CHỨC HOàN CHỈNH, CÚ MẶT TRỜN KHẮP CẢ NướC, 
CÚ Cơ SỞ VẬT CHẤT TươNG đốI đầY đủ VỚI SỐ NHÕN LỰC đôNG 
đảO, độI NGŨ CỎN BỘ CÚ KHẢ NăNG TIẾP THU NHANH; CẦN 
PHỎT HUY NăNG LỰC BỘ MỎY NàY TRONG CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN để HUY độNG TỐI đA TIỀM LỰC VỀ NGUỒN VỐN 
TRONG NướC, NướC NGOàI, CỎC TỔ CHỨC KINH TẾ XÓ HỘI, 
KHẮC PHỤC CỎC KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRườNG 
THEO địNH HướNG XHCN. 
+ KBNN Là Cơ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ QUỸ NSNN. 
+ TRONG đIỀU KIỆN NươC TA HIỆN NAY, Cơ SỞ VẬT CHẤT CŨN 
NGHỐO. VỠ VẬY TIẾT KIỆM Là VẤN đề QUAN TRỌNG, CẦN PHẢI 
THỰC HIỆN TRONG MỌI LĨNH VỰC. TRONG CỤNG TỎC HUY 
độNG VỐN CŨNG VẬY, CHỲNG TA CẦN PHẢI TẬN DỤNG TỐI đA 
Cơ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG KBNN. CÚ THỂ 
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ DướI NHIỀU HỠNH THỨC 
KHỎC NHAU NHư THỤNG QUA CỎC đạI LÝ, đấU THẦU QUA 
NHNN, CỎC TỔ CHỨC TàI CHỚNH SONG KHỤNG NỜN LÓNG PHỚ 
NăNG LỰC CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC, PHẢI PHỎT HUY HơN NỮA 
THẾ MẠNH CỦA NGàNH, TRỎNH đượC SỰ LỆ THUỘC VàO CỎC 
YẾU TỐ BỜN NGOàI. 
CỤ THỂ, MỤC TIỜU CỤNG TỎC HUY độNG VỐN CHO NSNN Và đầU 
Tư PHỎT TRIỂN GIAI đOẠN 2001 – 2010 CỦA HỆ THỐNG KBNN Là: 
+ MỞ RỘNG QUY MỤ Và TăNG NHỊP độ KHAI THỎC CỎC NGUỒN 
VỐN TRONG NướC, TRỌNG TÕM Là CỎC NGUỒN VỐN TRONG 
DÕN Cư, DướI NHIỀU HỠNH THỨC NHư: PHỎT HàNH LIỜN TỤC 
CỎC LOẠI TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ (KỂ CẢ CỤNG TRỎI XÕY 
DỰNG TỔ QUỐC), TRỎI PHIẾU DOANH NGHIỆP, CỔ PHIẾU CỤNG 
 Trang 63 
TY, MỞ SỔ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TRUNG Và DàI HẠN, PHẤN đấU 
đạT MỨC HUY độNG TỐI THIỂU 5%/GDP HàNG NăM (KHOẢNG 
15.000 đếN 20.000 TỈ đồNG/NăM) 
+ NÕNG DẦN THỜI HẠN Và GIẢM DẦN LÓI SUẤT TRỎI PHIẾU 
CHỚNH PHỦ. TRONG NHỮNG NăM 2000-2005 CHỦ YẾU PHỎT 
HàNH TRỎI PHIẾU KỲ HẠN 5 – 10 NăM. TỪ NăM 2006 TRỞ đI, KHI 
THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN HOẠT độNG ỔN địNH, CHỦ YẾU 
PHỎT HàNH CỎC LOẠI TRỎI PHIẾU TRUNG Và DàI HẠN (10 NăM 
TRỞ LỜN). CỎC LOẠI TỚN PHIẾU NGẮN HẠN SẼ đượC PHỎT HàNH 
QUA NHNN để TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ THỊ TRườNG MỞ Và PHỐI 
HỢP THỰC HIỆN CHỚNH SỎCH TIỀN TỆ. 
+ HOàN THIỆN Cơ CHẾ CHỚNH SỎCH Và LUẬT PHỎP THUỘC LĨNH 
VỰC HUY độNG VỐN. 
3.3 CÁC GI I PHÁP NH M HOÀN THI N C  CH  HUY   NG V N TH NG 
QUA PHÁT HÀ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây.pdf