Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới

Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới: A l Luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động. 1.1 Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một lực lợng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác. Hoặc nguồn nhân lực còn đợc hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những ngời có việc làm và những ngời thất nghiệp. 1.1.2 Khái niệm nguồn lao động. Nguồn lao động là một bộ phận của dân c, bao gồm những ngời đang ở trong độ tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao động(1). 1.1.3 Khái niệm nhân lực. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngời, nó bao gồm cả thể lực và trí lực. 1.1.4 Khái niệm lao động. Lao động là hoạt động có chủ đíc...

pdf77 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A l Luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động. 1.1 Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một lực lợng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác. Hoặc nguồn nhân lực còn đợc hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những ngời có việc làm và những ngời thất nghiệp. 1.1.2 Khái niệm nguồn lao động. Nguồn lao động là một bộ phận của dân c, bao gồm những ngời đang ở trong độ tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao động(1). 1.1.3 Khái niệm nhân lực. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngời, nó bao gồm cả thể lực và trí lực. 1.1.4 Khái niệm lao động. Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi những những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất. 1.1.5 Khái niệm sức lao động. Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá trình lao động tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội. 1.1.6 Khái niệm việc làm. Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những ngời trong cùng hộ gia đình. 1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), đợc hiểu nh là công việc đa ngời lao động từ nớc sở tại đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động. Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân ngời lao động, có những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng đợc những yêu cầu của nớc nhập khẩu lao động. Nh trên đã đề cập, việc các nớc đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo nghĩa rộng tức là tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ớc quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế, tùy theo từng trờng hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào. Nh vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng có những biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động, vừa mang ý nghĩa của di chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra vấn đề sau: 1.1.8 Khái niệm thị trờng. Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ. 1.1.9 Khái niệm thị trờng lao động. Thị trờng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng trong nền kinh tế thị trờng phát triển. Ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê mớn lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động. 1.1.10Khái niệm thị trờng lao động trong nớc. Thị trờng lao động trong nớc là một loại thị trờng, trong đó mọi lao động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhng trong phạm vi biên giới của một quốc gia. l.1.11 Khái niệm thị trờng lao động quốc tế. Thị trờng lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng thế giới, trong đó lao động từ nớc này có thể di chuyển từ nớc này sang nớc khác thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới. 1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế. Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế – xã hội, cũng nh sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân c, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế. Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nớc mình. Thông hờng, các nớc xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nớc hoặc có thu nhập thấp, không đủ để đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản thân ngời lao động. Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này, buộc các nớc trên phải tìm kiếm việc làm cho ngời lao động của nớc mình từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nớc có nền kinh tế phát triển thờng lại có ít dân, thậm chí có những nớc đông dân nhng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại… nên không hấp dẫn họ, dẫn tới thiếu hụt lao động cho sản xuất. Để có thể duy trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nớc này phải đi thuê lao động từ các nớc kém phát triển hơn, có nhiều lao động dôi d và đang có khả năng cung ứng lao động làm thuê. Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồn lao động dôi d với một bên là các nớc có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lợng lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện (Cung – Cầu): Cung, đại diện cho bên có nguồn lao động, còn Cầu đại diện cho bên các nớc có nhiều việc làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trờng, đó là thị trờng hàng hoá lao động quốc tế. Khi lao động đợc hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi, thuê mớn, lúc này sức lao động trở thành một loại hàng hoá nh những loại hàng hoá hữu hình bình thờng khác. Nh vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hoá khi nó đợc đem ra trao đổi, mua bán, thuê mớn và khi đã là một loại hàng hoá thì hàng hoá sức lao động cũng phải tuân theo những quy luật khách quan của thị trờng: Quy luật cung – cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… nh những loại hàng hoá hữu hình khác. Nh đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành thị trờng lao động xuất khẩu trớc hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mớn lao động giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mớn lao động giữa quốc gia này với quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của thị trờng, đó là cung và cầu về lao động. Nh vậy là thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế đã đợc hình thành từ đây. Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế nh hiện nay, quan hệ cung – cầu không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nớc chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà trong đó bên Cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và Cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao động. 1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. 1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động. Thực tế cho thấy, nớc ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu ngời. Theo số liệu thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, nớc ta có khoảng 40 triệu ngời đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng thêm 1,1 triệu lao động và hiện nay là 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lợng lao động. Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong đó lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 ngời. Bên cạnh đó, hiện có khoảng 9,4 triệu lao động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên tục từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhng đến năm 1998 tỷ lệ này lại nhích lên 6,85%(1) và lại tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hớng tăng lên từ 72,1% năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001. Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một cách hài hoà và có những bớc đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hớng giải quyết việc làm trong nớc là chính, xuất khẩu lao động là một định hớng chiến lợc tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải đợc phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng là xu hớng chung mà nhiều nớc xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trớc đây. Để giải quyết đợc vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nớc xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt đợc liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nớc. 1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội của Việt Nam. Với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đợc xem xét, đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phơng hớng cũng nh các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Thông thờng, hiệu quả nói chung, thờng đợc biểu hiện qua hiệu số giữa kết quả đạt đợc và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thờng có đồng thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc tính theo công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại đợc hiểu nh những kết quả tích cực so với mục tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm trớc đây và hiện tại, không một ai có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động không những vừa đạt đợc mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt đợc cả mục tiêu về xã hội. ã Về mục tiêu Kinh tế. Trong khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế cha lâu, kinh tế nớc ta còn gặp vô vàn những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đa hàng vạn lao động ra nớc ngoài làm việc, đã mang về cho đất nớc hàng tỷ USD/năm từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia đang phát triển nh chúng ta. ã Về mục tiêu xã hội. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua, bớc đầu đã đạt đợc những thành công nhất định về mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Trớc hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của ngời lao động trong nớc, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong nớc là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nớc… 1.4 Quy trình xuất khẩu lao động. Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình xuất khẩu riêng, phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 – 1990), quy trình xuất khẩu lao động đợc thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp Định đợc ký kết giữa hai Chính phủ, thoả thuận ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên mô hình nhà nớc trực tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài, các doanh nghiệp không trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng thời các công đoạn cũng ít phức tạp hơn… Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận động tìm kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ không đóng vai trò chủ đạo nh trớc kia. Do vậy, xuất khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ yếu đợc thực hiện theo các bớc sau đây: v Về phía Nhà nớc. Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc hớng dẫn, t vấn và đa hợp tác lao động vào các chơng trình làm việc, đàm phán cấp cao giữa hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam. v Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động. - Chủ động tìm kiếm thị trờng. - Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng). - Tuyển chọn lao động. - Đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động. + Ngoại ngữ, kỷ luật lao động. + Phong tục, tập quán nớc đến. + Nội dung hợp đồng. + Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động. - Tổ chức khám tuyển. - Đa lao động đi. - Quản lý lao động ở nớc ngoài. - Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng. - Tái xuất (nếu pháp luật của nớc tiếp nhận cho phép và doanh nghiệp đó yêu cầu). q Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay: xem Phụ lục số (1). 1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên thế giới. 1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hàng loạt các nớc thuộc Châu Á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập kỷ trở lại đây đều đa ra những chính sách phát triển và ít nhiều đã tạo dựng đợc nền tảng vững chắc và thành công bớc đầu, đặc biệt là các nớc xuất khẩu lao động: Banglades, Ấn Độ, Pakistan, Srilanka, Indonesia, Philippin, Thailand, Trung Quốc…. hàng năm nhờ vào giá nhân công thấp, các nớc xuất khẩu lao động Châu Á tìm mọi cơ hội để cạnh tranh với chính các nớc cùng xuất khẩu lao động trong khu vực cũng nh các nớc khác trên thế giới và kết quả là hàng năm có hàng triệu lao động từ các nớc này đợc đa đi làm việc ở nớc ngoài và đem về cho đất nớc mình một lợng ngoại tệ khổng lồ. Trong những năm 80, Việt Nam ta có khoảng gần 300.000 lao động làm việc tại các nớc Đông Âu, Liên xô, Iraq và một số nớc thuộc Châu Phi khác. Trong những năm gần đây, lao động Việt Nam đa đi ngày một tăng và tơng đối ổn định, trung bình khoảng 30.630 lao động/năm(1). Các nớc phát triển: Anh, Pháp, Canada, Đức… cũng không đứng ngoài cuộc, phần lớn họ đa lao động ra nớc ngoài làm việc chủ yếu là các chuyên gia để thu ngoại tệ cho đất nớc, đồng thời mỗi năm họ cũng vẫn tiếp nhận hàng vạn lao động từ các nớc khác đến làm việc. 1.5.2 Kinh nghiệm của một số nớc Đông Nam Á về xuất khẩu lao động. Cơ chế quản lý và chính sách xuất khẩu lao động đã đợc quy định rất rõ ràng trong bộ luật lao động năm1973 đối với Philppin và 1985 đối với Thái Lan. Bộ luật này đã tạo cơ sở cho việc xúc tiến mạnh mẽ xuất khẩu lao động d thừa cho tới khi nền kinh tế trong nớc có thể tự đáp ứng hết số ngời đến tuổi lao động. Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, Chính phủ Philippin và Thai Lan đã có những biện pháp quản lý đặc biệt và đã gặt hái đợc những thành công quan trọng trong những năm qua. 1.5.2.1 Philippin: Thành lập 3 cơ quan chuyên trách, độc lập thuộc Bộ Lao động và việc làm: - Ban phát triển việc làm ngoài nớc: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về tuyển mộ và bố trí lao động trên đất liền. - Hội đồng thuỷ thủ quốc gia: chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động của các doanh nghiệp tuyển mộ thuỷ thủ đi làm việc trên biển. - Văn phòng dịch vụ việc làm: chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức tuyển dụng đã đợc cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ngoài nớc cho đến khi kết thúc hợp đồng. Chính phủ Philippin thực hiện quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân bằng một cơ quan quản lý duy nhất là Cục Quản lý việc làm ngoài nớc. Cơ quan này chịu trách nhiệm về phát triển thị trờng và cấp giấy phép, giám sát các doanh nghiệp đã đợc cấp giấy phép. Hỗ trợ ngời lao động trớc khi đi lao động ở nớc ngoài, tại nơi làm việc và sau khi lao động về nớc. Nhằm thực hiện tốt các nhiện vụ trên, Chính phủ Philippin đã quy định tất cả việc thuê mớn, tuyển dụng lao động Philippin phải thông qua Cục Quản lý việc làm ngoài nớc hoặc công ty tuyển mộ đợc cấp phép, phải tổ chức đào tạo và huấn luyện cho ngời lao động trớc khi đi. Cho phép xuất khẩu cả những lao động có trình độ đặc biệt, thành lập các quỹ lao động, quảng cáo và tổ chức đăng ký nguồn(1) nhng phải nói rõ nguồn và không đợc thu lệ phí của ngời lao động đến tuyển. Chính phủ Philippin cũng quy định: Đối với các doanh nghiệp muốn đợc cấp giấy phép xuất khẩu lao động phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, đồng thời phải có khả năng về tài chính, có tài sản thế chấp từ 12.500USD trở lên, phải nộp một khoản tiền đặt cọc 5000USD, phải nộp một khoản tiền bảo lãnh là 7.500USD và lệ phí xin cấp giấy phép 300USD cùng với đơn xin cấp giấy phép. Giấy phép có giá trị trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp và có thể gia hạn bằng với thời gian giá trị giấy phép. Giấy phép phải đợc tuân thủ theo các điều kiện sau: - Không đợc phép chuyển nhợng, giấy phép đợc cấp cho loại lao động nào thì chỉ đợc phép tuyển loại lao động đó. Những thay đổi về nhân sự, trụ sở giao dịch, phải báo cáo và đợc sự chấp thuận của Cục Việc làm ngoài nớc. Chính phủ Philippin cũng đã có những quy định hết sức chặt chẽ trong việc đảm bảo quyền lợi của ngời lao động và lợi ích quốc gia nh quy định về thủ tục, tiêu chuẩn tuyển ngời lao động đi nớc ngoài làm việc. 1.5.2.2 Thái Lan: Việc xuất khẩu lao động cũng đợc quy định trong Bộ luật lao động Thái Lan năm 1983, trong đó nêu rõ: Tập trung hoá việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp tuyển dụng lao động t nhân, thành lập cơ quan tuyển dụng lao động của Chính phủ, xác định cụ thể hơn nhiệm vụ cũng nh trách nhiệm của các cơ quan tuyển dụng lao động. Quy định việc gửi ngoại tệ của ngời lao động về nớc, thành lập quỹ phúc lợi của ngời lao động và cũng quy định mức độ kỷ luật, hình phạt, đối với các hành vi phạm pháp. Trong hoạt động xuất khẩu lao động, Chính phủ Thái Lan thực hiện hai chức năng: - Điều phối các hoạt động của các doanh nghiệp t nhân trong xuất khẩu lao động (kể cả trong nớc lẫn ngoài nớc). - Văn phòng quản lý lao động ngoài nớc thuộc Tổng cục lao động (Bộ Nội vụ), là cơ quan Chính phủ cao nhất thực hiện các chức năng trên, có nhiệm vụ cấp giấy phép và quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp đã đợc cấp giấy phép. Chính phủ Thái Lan cũng có chính sách hỗ trợ một phần quỹ phúc lợi cho ngời lao động, số còn lại ngời lao động phải đóng góp. Quỹ này chủ yếu dùng để hỗ trợ hành chính và tài chính cho ngời lao động trớc khi đi và khi trở về gặp nhiều khó khăn nh: Hồi hơng, tai nạn, chết và trợ cấp khó khăn cho ngời lao động. Thái Lan cũng cho phép xuất khẩu những lao động có trình độ cao và cho phép mọi cá nhân có thể tự tìm kiếm việc làm ở nớc ngoài và Chính phủ cũng cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu một phần lệ phí xuất khẩu lao động nhng chỉ bằng 1 tháng lơng của ngời lao động, nếu không đi đợc thì doanh nghiệp phải hoàn trả lại cho ngời lao động. 1.5.3 Những bài học kinh nghiệm. 1.5.3.1 Vai trò của Nhà nớc. Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hớng vận động của nề kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận đợc sự quan tâm, hớng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nớc. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của nhà nớc trong bối cảnh hiện nay và kể cả trong tơng lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng đợc các chuyên gia đa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nớc trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nớc mình. Do đó để thực hiện tốt những mục tiêu có tính chất chiến lợc đã đợc hoạch định, Nhà nớc phải ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm: + Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển. + Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát triển. + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động… 1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với ngời lao động. Trong một vài thập kỷ trở lại đây, vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu đợc(1) từ lao động xuất khẩu đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu lao động, trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện suy thoái nền kinh tế, chính sách bảo hộ mậu dịch của các nớc phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân thanh toán của những nớc chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều hối từ xuất khẩu lao động trở thành một nguồn quan trọng trong việc làm cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, một số quốc gia đã đa lợng kiều hối từ xuất khẩu lao động vào tính toán thu nhập quốc dân. Chính những vấn đề này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trò tích cực và những thay đổi do xuất khẩu lao động đã mang lại cho tổng nguồn thu của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, không một quốc gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao động lại chỉ chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế, quyền lợi cá nhân ngời lao động, mà không tính đến những lợi ích quốc gia. 1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nớc. Thông thờng, phần lớn các nớc xuất khẩu lao động đều thuộc diện những nớc kém, chậm và đang phát triển, đông dân, lao động d thừa, thiếu vốn đầu t sản xuất trong nớc, khan hiếm việc làm nên khó có khả năng thu hút và đáp ứng đợc nhu cầu việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động trong nớc. Do đó nên sau khi kết thúc hợp đồng lao động trở về, có một bộ phận ngời lao động trớc khi đi họ đã có việc làm ổn định, nay trở về thờng có tâm lý không trở lại nghề cũmà tìm cách tiếp cận với công việc khác nhẹ nhàng và có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận những ngời lao động khác, khi trở về họ thực sự không thể tự tìm kiếm đợc việc làm mới, kể cả trở lại nghề cũ hoặc tìm đợc những công việc có thu nhập không đáng kể. Vì thế, phần lớn trong số họ lại mong muốn đợc tiếp tục đi xuất khẩu lao động một lần nữa. Tuy vậy, do chúng ta cha thực sự ý thức đợc vấn đề hậu xuất khẩu lao động, nên thờng thì ngời lao động khi trở về nớc lại phải bắt đầu tìm kiếm từ đầu một khi họ muốn tiếp tục ra nớc ngoài làm việc. Chính vì vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang một nớc khác có điều kiện làm việc, thu nhập tốt hơn cũng có thể sang đợc. Việc mong muốn đợc tiếp tục ra nớc ngoài làm việc vẫn còn là một chuyện cực kỳ khó khăn đối với phần đông ngời lao động, nên mới dẫn đến tình trạng ngời lao động bỏ trốn ra làm việc và sống lu vong ở chính nớc mình đến lao động. Trong khi đó, ởmột số quốc gia cùng xuất khẩu lao động nh Philippine, Thái Lan, Pakistan… một khi ngời lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về, họ thờng đợc chính doanh nghiệp vận động tái xuất bằng những chính sách u tiên đặc biệt, nhằm khuyến khích ngời lao động tiếp tục trở lại nớc cũ, hoặc là sang lao động ởmột nớc khác có điều kiện làm việc tốt hơn, nên có rất nhiều lao động tham gia tái xuất, thậm chí có rất nhiều lao động cả đời chỉ đi lao động ở nớc ngoài.Đây là chính sách hậu xuất khẩu rất quan trọng mà các quốc gia này đã quan tâm và khai thác triệt để từ lâu, nó cũng có thể coi là biện pháp hạn chế thất nghiệp hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần phải quan tâm và phát triển hơn nữa. Chơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ 2.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trờng xuất khẩu lao động. 2.1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam. So với lao động cùng loại của các nớc xuất khẩu lao động, lao động Việt Nam đợc giới chủ đánh giá cao, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm nổi bật cũng nh hạn chế sau. ã Ưu điểm: - Thông minh, nhanh nhẹn, cần cù, chịu khó, ham hiểu biết. - Trình độ học vấn tơng đối cao. - Nắm bắt công việc nhanh. ã Nhợc điểm: - Tác phong công nghiệp kém (mang nặng tác phong nông nghiệp). - Thể lực yếu, cha thích nghi đợc với cờng độ lao động công nghiệp. - Ngoại ngữ kém. - Ý thức tổ chức kỷ luật cha cao. 2.1.2 Đặc điểm của thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam. Nhìn chung, về thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng nh Châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số nớc trong khu vực. Những thị trờng này đều có khoảng cách gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tơng đồng về truyền thống văn hoá cũng nh khí hậu… Một số quốc gia nh: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ còn tiếp tục tiếp nhận lao động Việt Nam với số lợng lớn. Đặc biệt là thị trờng Malaysia và thị trờng Đài Loan, đây là hai thị trờng rất có thiện cảm với lao động Việt Nam, cho nên thay vì tiếp nhận lao động các nớc khác, nay họ chuyển dần sang tiếp nhận lao động Việt Nam với số lợng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. Hàn Quốc và Nhật Bản cũng đợc coi là hai thị trờng khá dễ tính trong việc tiếp nhận lao động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao động không cao, nên phần lớn lao động Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí lực cũng nh trình độ tay nghề để đáp ứng. Hơn nữa, xu hớng của các thị trờng nêu trên trong những năm tới, sẽ vẫn còn tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng tiếp nhận nhiều lao động có trình độ cao cho các lĩnh vực nh: Phần mềm tin học. Đối với các thị trờng khác, tuy số lợng tiếp nhận không lớn nh các thị trờng trong khu vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống văn hoá, tôn giáo và cách xa nhau về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là những thị trờng khá dễ tính và đầy tiềm năng, rất có khả năng tiếp nhận nhiều lao động của ta trong những năm tới. 2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ. Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài từ những năm 1980, từ đó đến nay, cùng với sự đổi mới chung về cơ chế quản lý kinh tế của đất nớc, cơ chế xuất khẩu lao động cũng đã có nhiều thay đổi, phù hợp với tình hình phát triển của đất nớc và quan hệ quốc tế trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt đợc những yêu cầu quan trọng, góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Có thể nói, hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đợc chia thành ba thời kỳ: 2.2.1 Thời kỳ đầu (1980 – 1990). 2.2.1.1 Chủ trơng và mục tiêu. v Chủ trơng. Trong những năm đầu của thập kỷ 70 và nhất là sau khi đất nớc thống nhất, nhiều nớc đã đặt vấn đề hợp tác sử dụng lao động với nớc ta. Đảng và Nhà nớc đã có những chủ trơng, chính sách rất rõ ràng về vấn đề này: Năm 1979 Ban Bí th Trung ơng Đảng và Thờng vụ Hội đồng Chính phủ chính thức giao cho Bộ Lao động và Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, nghiên cứu tiến hành đàm phán với một số quốc gia XHCN về trao đổi, hợp tác lao động. - Ngày 11/02/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 46/CP về việc đa cán bộ, công nhân đi bồi dỡng, nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nớc Xã hội Chủ nghĩa. - Ngày 29/11/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 362/CP về việc hợp tác sử dụng lao động với các nớc XHCN, đáp ứng một phần yêu cầu lao động của các nớc anh em, giải quyết việc làm cho một bộ phần thanh niên cha có việc làm. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ơng Đảng về phơng hớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội trong 5 năm 1986 – 1990, hợp tác lao động đã đợc xác định là một trong 3 chơng trình kinh tế lớn; mở rộng việc đa lao động ra nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp. v Mục tiêu. - Chủ yếu là đa cán bộ, công nhân viên đi bồi dỡng, nâng cao trình độ tay nghề, nắm vững những kỹ thuật then chốt, phức tạp, tinh vi trong quy trình chế tạo sản phẩm và trong cả dây chuyền công nghệ, hoặc nắm vững những kiến thức và tay nghề cần thiết để có thể tự mình thiết kế và chế tạo những sản phẩm mới. - Phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nớc. 2.2.1.2 Kết quả xuất khẩu lao động. Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên quan hệ hợp tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nớc Xã hội Chủ nghĩa (XHCN) thông qua các hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên mô hình Nhà nớc trực tiếp ký kết và triển khai tổ chức thực hiện đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Từ 1980 – 1990, Việt Nam đã đa đi đợc 265.501 lao động. Trong tổng số 265.501 lao động đã đa đi, phần lớn lao động của ta chủ yếu đợc đa sang 4 nớc XHCN (Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 ngời, trong đó có 91.955 lao động nữ, chiếm 38,26% và trong tổng số 240.301 lao động đã gửi đi chỉ có 101.084 ngời đã có nghề(1) chiếm 42,06%. Số lao động còn lại trớc khi đi, phần lớn là không nghề(2) bằng 57,94% tổng số lao động đa sang 4 nớc này. Ngoài số lao động gửi sang các nớc XHCN, Nhà nớc ta còn gửi 25.200 lao động sang làm việc ở các nớc khác thuộc khu vực vùng Vịnh và Châu Phi. Tiến độ đa lao động Việt Nam làm việc tại các nớc XHCN đợc thể hiện qua bảng số (1) dới đây. Bảng số (1): Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nớc XHCN từ 1980 - 1990. Đơn vị tính: (Ngời). Năm Số lợng Lao động XK Nữ Lao động có nghề Lao động không nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Tiền gửi về (Triệu VN đồng) 1980 1.570 590 1.570 0 100 0 1981 20.230 5.569 14.882 5.348 73,56 0,955 1982 25.970 8.151 12.116 13.784 46,65 8,5 1983 12.402 4.620 4.603 7.799 37,11 25,1 1984 4.489 1.566 3.297 1.192 73,44 32,1 1985 5.008 3.031 3.658 1.350 73,04 76,9 1986 9.012 3.095 1.800 7.212 19,97 433,5 1987 46.098 23.863 21.024 25.074 45,60 1.426,18 1988 71.835 25.459 25.109 46.726 34,95 23.027,9 1989 40.618 14.964 12.034 28.584 29,62 1.084,32 1990 3.069 1.047 921 2.148 30,00 8.512,8 Tổng 240.301(* ) 91.955 101.084 139.217 42,06 26.115,455 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Hình (1): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 1990). Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1980 – 1990 trên đây, ta nhận thấy một số vấn đề sau: Trong giai đoạn này, mặc dù chúng ta phải đối mặt với không ít những khó khăn về kinh tế lẫn chính trị, song công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của chúng ta cũng đã đạt đợc những kết quả quan trọng bớc đầu làm tiền đề xúc tiến và phát triển cho xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm kế tiếp. Nhìn chung, số lợng lao động Việt Nam đa đi hàng năm theo Hiệp Định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành không phải là cố định. Số lợng lao động đã đợc đa đi cao nhất phải nói đến các năm 1981, 1982 và đặc biệt là các năm từ 1987 - 1989. Năm 1980 số lao động Việt Nam đợc đa đi 100% là lao động có nghề, còn kể từ năm 1981 – 1990 số lợng lao động không nghề đa đi ngày một tăng lên, chiếm 57,94% trong tổng số lao động Việt Nam đợc đa sang 4 nớc XHCN trong cả thời kỳ. Lý do chính của tình trạng này là do yêu cầu của phía Chính phủ các nớc tiếp nhận lao động Việt Nam không yêu cầu cao về trình độ tay nghề của lao động. Phần lớn các nớc này phân phối ngay lao động Việt Nam vào các nhà máy, cơ sở sản xuất. Họ tự kèm cặp, đào tạo(1) cho lao động ta để trở thành công nhân thực thụ. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nớc ngoài kể từ trớc đến nay. Nó cũng rất khác biệt so với hoạt động đa lao động ra nớc ngoài của các nớc trong khu vực nh Philippin, Thailand… trong cùng khoảng thời gian này. Ngoài các nớc XHCN nhà nớc ta còn đa 25.200 lao động sang cả các nớc khác. Nhng chủ yếu là tập trung ở các nớc vùng Vịnh và các nớc thuộc Châu Phi. Lao động đa sang các nớc vùng Vịnh là 18.000 ngời và Châu Phi (Libya, Angieria, Angola, Mozambiq, Congo, Madagasca) là 7.200 ngời. Bảng số (2): Phân bố lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN từ 1980 - 1990. Đơn vị tính: (Ngời). Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Tổng số Lao động tiếp nhận Trong đó Nữ Tỷ lệ (%) Nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Liên Xô 105.081 53.073 50.50 20.562 19,56 CHDC Đức 70.010 25.718 36.73 27.125 38,74 Tiệp Khắc 37.580 9.528 25.35 28.504 75,84 Bungari 27.630 3.636 13.15 24.893 90,09 Tổng 240.301 91.955 38,26 101.084 42,06 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Nh vậy, trong thời kỳ này thị trờng xuất khẩu lao động của chúng ta tập trung chủ yếu vào thị trờng các nớc XHCN nh trong bảng số (2) đã chỉ rõ. Phần lớn lao động của ta đa sang 4 quốc gia, chủ yếu tập trung ở Liên Xô và CHDC Đức. Hai quốc gia còn lại về số lợng lao động đến làm việc không lớn bằng Liên Xô và CHDC Đức, nhng cũng cho thấy đây là hai thị trờng cũng không kém phần qua trọng trong hệ thống các nớc mà lao động Việt Nam đợc đa đến lao động. Về độ tuổi của số lao động trên khi gửi đi, theo quy định là từ 18 – 40 tuổi. Đây đợc coi là độ tuổi có nhiều khả năng tốt về thể lực, trí lực và năng lực làm việc khi đi lao động ở nớc ngoài. Thực tế cho thấy, ở một số nớc có xuất khẩu lao động, họ cũng lựa chọn lao động trong độ tuổi này để đa đi. Do đó, sau khi kết thúc thời hạn lao động trở về, ngời lao động vẫn còn có thể tiếp tục tái xuất hoặc làm việc ở trong nớc tuỳ theo khả năng của mình. Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia, đợc thể hiện trong bảng số (3) dới đây: Bảng số (3): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN từ 1980 - 1990 theo các nhóm ngành chính. Đơn vị tính: (Ngời). Ngành nghề Tổng số Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Liên Xô CHDC Đức Tiệp Khắc Bungari Công nghiệp 178.190 80.710 58.347 29.161 9.972 Cơ khí 63.206 20.945 18.862 16.812 6.587 Công nghiệp nhẹ 104.427 57.641 35.869 8.533 2.384 Hoá chất 7.407 2.123 3.516 1.588 180 Thực phẩm 3.150 0 99 2.229 822 Xây dựng và vật liệu XD 45.597 19.469 5.548 5.096 15.484 Nông nghiệp 1.531 0 75 831 625 Lâm nghiệp 4.718 1.975 930 1683 130 Các ngành khác 10.265 2.934 5.115 794 1.422 Tổng 240.301 105.088 70.015 37.565 27.633 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Có thể thấy rằng, cơ cấu ngành nghề ở 4 quốc gia trên tơng đối đa dạng, nhng cha mang tính đa dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam đảm trách có tới hơn 90% là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải do lao động Việt Nam đợc đào tạo từ trong nớc, mà phần lớn là do các nớc tiếp nhận lao động của ta tự kèm cặp, đào tạo và sử dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động. Chúng ta cũng phải thừa nhận rằng, lao động có nghề của ta chỉ chiếm 42,06% và số lao động không nghề chiếm tới 57,94% so với tổng số lao động đa đi. Nh vậy, qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã cho thấy, chất lợng lao động xuất khẩu của ta đã đợc nâng lên rõ rệt, điều này đợc thể hiện qua kết quả xuất khẩu tăng dần từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có thể đáp ứng nhu cầu về lao động của nớc tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực. 2.2.2 Thời kỳ (1991 – 1995). 2.2.2.1 Chủ trơng và mục tiêu. Cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nớc XHCN ở Đông Âu tiếp nhận lao động của ta đều xảy ra những biến động lớn về chính trị, kinh tế xã hội. Nhiều nớc ở Châu Phi có lao động Việt Nam làm việc cũng gặp khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị, còn ở Trung Đông lại phải đối đầu với cuộc chiến tranh Iraq. Vì vậy mà hầu hết các nớc này không còn nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam, thậm chí có tiếp nhận nhng đứt quãng và số lợng cũng không đáng kể. Trớc những biến động bất ổn đó, để có thể tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu lao động, Chính phủ đã khẳng định: phải tiếp tục mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế, trong đó hợp tác về xuất khẩu lao động vẫn đợc coi nh là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. v Chủ trơng. Mở rộng và hớng xuất khẩu lao động sang các nớc trong khu vực và trên thế giới, đa lao động Việt Nam ra nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là một bộ phận hữu cơ của chơng trình lao động việc làm quốc gia. - Ngày30/6/1988 Hội đồng Bộ trởng đã ra Chỉ thị số 108/CT – HĐBT về việc mở rộng hợp tác lao động, là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng, có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. - Ngày 20/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ - CP đã khảng định: Đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài là một hớng giải quyết đúng đắn… v Mục tiêu. Nhằm duy trì xuất khẩu lao động, phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyêt việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nớc. 2.2.2.2 Kết quả xuất khẩu lao động. Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã đợc đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nớc và chức năng kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nớc thống nhất xuất khẩu lao động bằng các chính sách và quy định pháp lý. Các tổ chức kinh tế đợc nhà nớc cấp giấy phép thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng ký kết với bên nớc ngoài. Do vậy mà khắc phục đợc những khó khăn và đạt đợc một số kết quả khích lệ bớc đầu và điều này đợc thể hiện rõ qua bảng số (4) kết quả xuất khẩu lao động dới đây. Bảng số (4):Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 - 1995. Đơn vị tính: (Ngời). Năm Số lợng Lao động XK Nữ Tỷ lệ (%) Nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Tiền gửi về (USD) 1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600 1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600 1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600 1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000 1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000 Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Hình (2): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam thời kỳ (1991 - 1995). Qua kết quả xuất khẩu lao động thời kỳ từ 1991 – 1995 trên đây, ta nhận thấy một số vấn đề sau: Nhìn chung, số lợng lao động xuất khẩu của ta đa đi hàng năm là rất thấp so với các năm xuất khẩu trong thời kỳ trớc, đồng thời số lợng lao động xuất khẩu cũng không cố định mà luôn có sự biến đổi theo từng năm cụ thể. Số lợng lao động xuất khẩu thấp nhất trong thời kỳ này là năm 1992, ta chỉ đa đi đợc 810 lao động; trong đó có 79 ngời là lao động Nữ, chiếm 33,33% và 423 lao động đã có tay nghề, chiếm 52,22% trong tổng số lao động đợc đa đi năm 1992. Năm 1991 đợc coi là năm có tiến bộ hơn, nhng số lợng lao động đa đi cũng chỉ dừng lại ở con số 1.022 lao động; Trong đó, 133 lao động Nữ, chiếm 34.05% và 520 ngời là lao động đã qua đào tạo, chiếm 51% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 1991. Tình trạng trì trệ này đã đợc khắc phục bằng các kết quả số lợng lao động xuất khẩu tăng dần trong các năm từ 1993 – 1995. Năm 1993 ta xuất khẩu đợc 3.960 lao động; trong đó có 480 lao động Nữ, chiếm 33,58% và 2.341 lao động có nghề, chiếm 59,16% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 1993. Năm 1994 ta xuất khẩu đợc 9.230 lao động; trong đó có 980 lao động Nữ, chiếm 41,60% và 5.489 lao động có tay nghề, chiếm 50,69% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 1994. 10.050 là con số lao động xuất khẩu cao nhất mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt đợc trong cả thời kỳ; trong đó có 1.715 ngời là lao động Nữ, chiếm 46,26% và 5.489 lao động đã có nghề, chiếm 54,61% trong tổng số lao động đã đợc đa đi trong năm 1995. Số liệu cũng cho thấy: tỷ lệ (%) lao động Nữ còn rất thấp so với tổng số 25.072 lao động đợc đa đi trong cả thời kỳ, khoảng 3.387 ngời, chiếm 13,51%. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động có tay nghề lại tăng lên đáng kể, khoảng 13.452 ngời, chiếm 53,65%. Nh vậy, tỷ lệ lao động có tay nghề trong thời kỳ này cao hơn hẳn so với thời kỳ đầu 1980 – 1990 là 11,59% còn tỷ lệ (%) lao động Nữ lại giảm xuống, khoảng 24,75% so với thời kỳ đầu. Về phân bố của lao động Việt Nam tại thị trờng các nớc trên, đợc thể hiện qua bảng số(5) dới đây: Bảng số (5):Phân bố lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1991 - 1995. Đơn vị tính: (Ngời). Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Tổng số Lao động tiếp nhận Trong đó Nữ Tỷ lệ (%) Nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Hàn Quốc 11.512 2.603 22,61 5872 51,00 Libya 6.183 0 0 3287 53,16 Lào 2.966 166 5,59 2370 79,90 Nhật Bản 1.499 145 9,67 97 6,47 LB Nga 750 0 0 525 70,00 CH Séc 433 212 48,96 345 79,67 Ăngôla 157 57 36,30 157 100 Singapore 163 23 14,11 125 76,68 Li Băng 123 116 94,30 79 64,22 Đài Loan 124 0 0 75 60,48 Malaysia 70 58 82,85 43 61,42 Ba Lan 41 7 17,07 21 51,21 Các nớc khác 1.051 0 0 456 43,38 Tổng 25.072 3.387 13,51 13452 53,65 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Có thể nói, mật độ phân bố của lao động Việt Nam ta trên các thị trờng là khá đa dạng. Trong đó bao gồm cả những nớc trớc kia vốn dĩ là thị trờng truyền thống của ta và lao động Việt Nam bớc đầu đã tiếp cận đợc với các thị trờng mới trong khu vực cũng nh trên thế giới. Số liệu cũng cho thấy lao động của ta chủ yếu tập trung ở một số các thị trờng mới(1) nh: Hàn Quốc 11.512 lao động, Libya 6.183 lao động, Lào 2.966 và Nhật Bản là 1.499 lao động. Trong các thị trờng còn lại, riêng hai thị trờng Đài Loan và Malaysia tuy số lợng lao động tiếp nhận cha nhiều song cũng cho thấy đây là hai thị trờng rất có triển vọng đối với lao động Việt Nam. Cũng giống nh thời kỳ đầu, độ tuổi lao động xuất khẩu Việt Nam đã đa đi trong thời kỳ này, vẫn chủ yếu nằm trong độ tuổi khoảng từ 18 – 40. Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên, đợc phản ánh trong bảng số (6) dới đây: Biểu bảng (6): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1991 - 1995 theo các nhóm ngành chính. Đơn vị tính: (Ngời). Ngành nghề Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Tổng LĐ Lào Hà n Qu ốc Li bya Nhậ t Bản LB Nga CH Séc Sin gap ore Ăn gôla Đài Loa n Li Băn g Mala y sia Ba Lan Các NK Công nghiệp 1283 1 450 967 8 0 122 5 327 256 38 0 75 20 43 41 678 CN nặng 1991 150 572 0 850 125 76 15 0 20 7 13 17 146 CN nhẹ 1084 0 300 910 6 0 375 202 180 23 0 55 13 30 24 532 Xây dựng 8918 112 5 120 0 618 3 150 100 120 0 0 25 0 15 0 0 Dịch vụ 197 0 0 0 0 45 0 85 0 0 35 0 0 32 Nông nghiệp 170 0 0 0 0 0 0 0 125 0 45 0 0 0 Lâm nghiệp 1275 127 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Các ngành khác 1681 116 634 0 124 278 57 40 32 24 23 12 0 341 Tổng 2507 2 296 6 115 12 618 3 149 9 750 433 163 157 124 123 70 41 105 1 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Qua số liệu thống kê về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia thời kỳ 1991 – 1995 trên đây cho thấy: Nhìn chung, phần lớn cơ cấu ngành nghề cha đa dạng hơn so với thời kỳ đầu từ 1980 – 1990. Lao động Việt Nam vẫn chủ yếu tập chung làm việc trong các lĩnh vực: Công nghiệp(1) 1.2831 lao động, Xây dựng 8.918 lao động, Lâm nghiệp 1.275 lao động. Lao động làm việc trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, Dịch vụ và các ngành khác là không đáng kể. Trong đó số lao động có nghề chiếm tỷ lệ khoảng 53,65%, chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực nh Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Xây dựng và Công nghiệp. Số còn lại là lao động không nghề, chiếm 46,35% chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực(1), phần công việc ít đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Các quốc gia có số lợng lao động tập trung lớn là: Hàn Quốc 11.512 lao động, tiếp đến là Libya 6.183 lao động, Lào 2.966 lao động… 2.2.3 Thời kỳ 1996 đến nay. 2.2.3.1 Chủ trơng và mục tiêu. Bắt tay vào thời kỳ mới có tính quan trọng, vai trò của xuất khẩu lao động lại càng đợc coi trọng và tiếp tục đợc khảng định trong các Văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị định, Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng và Nhà nớc. Thể hiện chủ trơng, mục tiêu chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn phát triển mới của xuất khẩu lao động. v Chủ trơng. - Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Nghị quyết TW 4 khoá VIII cũng chỉ rõ; mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trờng đã có và trên thị trờng mới. Cho phép các thành phần kinh tế trong nớc tham gia xuất khẩu và làm dịch vụ xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật, dới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc, đồng thời kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động trái với những quy định của nhà nớc. - Ngày 20/9/1999 Chính phủ ra Nghị định số 152/NĐ - CP(2) về việc khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức Việt Nam trong nớc và ngoài nớc thông qua các hoạt động của mình, tham gia tìm kiếm, khai thác việc làm ở ngoài nớc đểmở rộng xuất khẩu lao động. - Ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị cũng đã ban hành chỉ thị số 41/CT – TW(3) về xuất khẩu lao động. Chỉ thị đã khảng định: xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế – xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc… cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nớc là chủ yếu thì xuất khẩu lao động là một chiến lợc quan trọng lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. - Tại hội nghị về xuất khẩu lao động tháng 6/2000 đợc tổ chức tại Hà Nội, do Thủ tớng Chính phủ Phan Văn Khải chủ trì, một lần nữa quan điểm của Đảng và Nhà nớc lại tiếp tục đợc khảng định và nhấn mạnh: xuất khẩu lao động đối với chúng ta là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa chiến lợc. Do đó, phải coi xuất khẩu lao động là một vấn đề quan trọng lâu dài của đất nớc. Nh vậy, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc ta về xuất khẩu lao động là hoàn toàn rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc và cũng là phù hợp với xu hớng chung của hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hớng tới mục tiêu kinh tế là phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. v Mục tiêu. Đa xuất khẩu lao động trở thành một lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và đặc biệt là xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. 2.2.3.2 Kết quả xuất khẩu lao động. Thực hiện cơ chế đổi mới xuất khẩu lao động trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đã đạt đợc một số thành tích đáng kể. Lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trờng nh Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, một số đảo thuộc Nam Thái Bình Dơng và một số khu vực trên biển. Số lợng lao động đa đi hàng năm tăng đều, từ 1996 đến tháng 10 năm 2003 xuất khẩu lao động Việt Nam đã đa đi đợc tổng cộng 245.034 lao động, trong đó có 52.583 lao động Nữ, chiếm 21,46% trong tổng số lao động xuất khẩu và 129.184 lao động có tay nghề, đạt tỷ lệ 52,72% trong tổng số 245.034 lao động xuất khẩu trong cả thời kỳ. Tiến độ xuất khẩu đợc thể hiện cụ thể qua kết quả xuất khẩu lao động hàng năm trong bảng số (7) dới đây. Bảng số (7):Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến nay. Đơn vị tính: (Ngời). Số lợng Lao động Nữ Tỷ lệ (%) Lao động Tỷ lệ (%) lao động Tiền gửi về (USD) Năm XK Nữ có nghề có nghề 1996 12.660 2.088 16,49 7.251 57,27 249.139.800 1997 18.470 2.081 11,27 9.457 51,20 321.205.000 1998 12.240 1.447 11,82 6.178 50,47 341.874.000 1999 21.810 2.302 10,55 11.457 52,53 404.578.200 2000 31.500 4.165 13,22 16.412 52,10 505.950.400 2001 36.168 7.704 21,30 18.426 50,95 689.660.400 2002 46.122 10.556 22,89 26.875 58,27 1.400.000.000 2003 66.064 22.240 33,66 33.128 50,15 (*)1.500.000.0 00 Tổng 245.034 52.583 21,46 129.184 52,72 5.412.407.800 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Hình (3): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam Thời kỳ (1996 - Nay). Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1996 – 2003 trên đây, ta nhận thấy một số vấn đề sau: Nhìn chung, kết quả xuất khẩu lao động của ta trong thời kỳ này là tốt hơn so với các thời kỳ trớc. Số lợng lao động xuất khẩu giữa các năm không cố định, năm sau tăng cao hơn năm trớc trung bình khoảng 27,54%. Mặc dù vậy, song xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này không phải là không gặp những khó khăn riêng do chịu tác động từ các yếu tố khách quan, dẫn tới làm ảnh hởng trực tiếp đến kết quả xuất khẩu lao động của ta. Năm phải chịu tác động mạnh và có số lợng lao động xuất khẩu thấp nhất trong cả thời kỳ phải nói đến là năm 1998, chúng ta chỉ xuất khẩu đợc 12.240 lao động; trong đó có 1.447 ngời là lao động Nữ, chiếm 11,82% và 6.178 lao động có nghề, chiếm 50,47% trong tổng số lao động đa đi năm 1998. Bên cạnh đó các năm: 1996, 1997 số lợng lao động xuất khẩu có cao hơn nhng cũng không đáng kể. Từ năm 1999 trở đi, xuất khẩu lao động Việt Nam đã có dấu hiệu cho thấy dần ổn định trở lại và có xu hớng tăng trởng mạnh và ổn định nhờ số lợng lao động đa đi hàng năm không ngừng đợc nâng cao. Điều này thể hiện rất rõ nét trong hình (3) trên đây. Năm có số lợng lao động xuất khẩu cao nhất trong cả thời kỳ phải nói đến là năm 2002 với tổng số lao động xuất khẩu đạt đợc là 46.422 lao động; trong đó có 10.556 lao động Nữ, chiếm 22,89% và 26.875 lao động có nghề, chiếm 58,27% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 2002. Đặc biệt nhất là năm 2003, tính đến hết ngày 31 tháng 10 ta đã xuất khẩu đợc 66.064 lao động, cao nhất trong cả thời kỳ. Con số này sẽ còn bị thay đổi lớn trong vòng hai tháng cuối năm. Trong số 66.064 lao động đa đi, có 22.240 lao động Nữ, chiếm 33,66% và 33.128 lao động đã qua đào tạo nghề, chiếm 50,15% trong tổng số lao động đợc đa đi trong 10 tháng năm 2003. Số liệu cũng cho thấy, số lợng lao động Nữ và lao động có tay nghề đợc đa đi ngày một nhiều. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa lao động Nữ so với tổng số lao động xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp, chiếm 21,46%, trong khi đó mục tiêu đặt ra là phải đa tỷ trọng Nữ lao động trong lao động xuất khẩu lên mức từ 40 – 45%. Tỷ trọng giữa lao động có nghề và lao động không nghề vẫn đợc duy trì trong khoảng từ 50 – 55%. So với thời kỳ đầu (1980 – 1990) thì tỷ trọng này là khá cao và có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, con số này vẫn cha đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe thực tế của chủ sử dụng lao động và xu hớng của thị trờng, đòi hỏi xuất khẩu lao động Việt Nam cần phải có những hớng phát triển cả về lợng và chất. Bảng số (8):Phân bố lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1996 - Nay. Đơn vị tính: (Ngời). Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Tổng số Lao động tiếp nhận Trong đó Nữ Tỷ lệ (%) Nữ Lao động có nghề Tỷ lệ (%) lao động có nghề Lào 62.321 690 1,11 41.568 66,69 Malaysia 56.512 11.336 20,06 35.622 63,03 Hàn Quốc 33.437 9.435 28,22 20.256 60,57 Đài Loan 52.766 24.101 45,68 11.871 22,49 Nhật Bản 16.176 5.444 33,65 12.567 77,68 LB Nga 6.943 17 0,245 1.762 25,37 Libya 6.630 0 0 4.510 68,02 Singapore 569 0 0 470 82,60 CH Séc 293 48 16,38 128 43,68 Ba Lan 134 30 22,39 45 33,58 Ăngôla 57 18 31,58 57 100 Các nớc khác 9.196 1.464 15,92 328 3,56 Tổng 245.034 52.583 21,46 129.184 52.72 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Nh vậy, qua số liệu phân bố của lao động Việt Nam tại các nớc trong thời kỳ này trên đây cho thấy: Các nớc trớc kia vốn là các thị trờng truyền thống của lao động Việt Nam, thì nay đang có nguy cơ bị thu hẹp dần, do nhu cầu về lao động giảm, thậm chí một số nớc trong những năm gần đây, đã ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam. Các nớc khác vẫn còn tiếp nhận lao động Việt Nam nhng với số lợng không đáng kể và mức độ tiếp nhận cũng không phải là thờng xuyên. Số liệu cũng cho thấy, phần lớn lao động của ta chủ yếu tập trung tại các nớc trong khu vực nh: Lào 62.321 lao động; trong đó 680 ngời là lao động Nữ. Malaysia 56.512 lao động; trong đó 11.336 ngời là lao động Nữ. Đài Loan 52.766 lao động; trong đó 24.101 ngời là lao động Nữ. Hàn Quốc 33.437 lao động trong đó 9.435 ngời là lao động Nữ. Nhật Bản 16.176 lao động; trong đó 5.444 ngời là lao động Nữ. có thể coi đây là những thị trờng chính, thu hút và tiếp nhận chủ yếu nguồn lao động xuất khẩu của Việt Nam hiện tại cũng nh trong những năm tới. Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên, đợc thể hiện trong bảng số (9) dới đây: Bảng số (9): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1991 - Nay theo các nhóm ngành chính. Đơn vị tính: (Ngời). Ngành nghề Tổng LĐ Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam Lào Mal ay Sia Hà n Qu ốc Đài Loa n Nhậ t Bản LB Nga Lib ya Sin ga Por e CH Séc Ba lan Ăng ô la Các NK Công nghiệp 115.44 2 6358 365 27 219 62 335 63 124 27 120 0 0 0 112 75 0 321 8 Công nghiệp nặng 48.291 4312 124 67 100 57 124 56 642 8 685 0 0 68 56 0 176 2 Công nghiệp nhẹ 67.169 2064 240 60 119 05 211 07 599 9 515 0 0 44 19 0 145 6 Xây dựng 60.250 2587 1 110 28 214 5 857 3 354 2 0 663 0 0 50 0 0 241 1 Dịch vụ 6.320 755 0 320 0 0 325 8 0 365 0 0 0 162 2 Nông nghiệp 90 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 Lâm nghiệp 17.720 1746 5 255 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Các ngành khác 45.212 1187 2 870 2 901 0 106 30 207 248 5 0 204 131 59 12 190 0 Tổng 245.03 4 6232 1 565 12 334 37 527 66 161 76 694 3 663 0 569 293 134 57 919 6 Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH. Qua bảng số liệu thống kê về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên đây thời kỳ 1996 – Nay cho thấy: Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập chung vào các lĩnh vực chính đó là Công nghiệp và Xây dựng. Các ngành khác nh: Dịch vụ, Lâm nghiệp, Nông nghiệp có số lợng lao động làm việc không đáng kể. Ngành có số lợng lao động tập trung ít nhất là lĩnh vực Nông nghiệp với số lợng không đáng kể, khoảng 90 lao động, bằng 0,036%, cho thấy đây là ngành kém hấp dẫn và nhu cầu tiếp nhận không nhiều. Lĩnh vực có số lợng lao động tập trung cao nhất phải nói đến là Công nghiệp, khoảng 115.442 lao động, chiếm 47,11% trong tổng số lao động các ngành nghề. Ngoài ra Xây dựng là ngành có số lợng lao động làm việc đứng thứ hai, khoảng 60.250 lao động, chiếm 24,58%. Bên cạnh đó, các ngành khác chiếm một lợng lao động cũng khá đông, khoảng 45.212 lao động, chiếm 18,45%. Số liệu cũng cho thấy, các ngành Công nghiệp, xây dựng có số lợng lao động tập trung đông, chủ yếu ở các nớc: Lào, Malaysia, Hàn quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Libya. Các nớc còn lại là không đáng kể. 2.3 Thành công và hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. 2.3.1 Những thành công. Thực tiễn cho thấy công tác xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua là một hoạt động mang tính kinh tế - xã hội, đóng một vai trò quan trọng, thiết thực trong chơng trình quốc gia về giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Qua đó đợc thể hiện và ghi nhận trong các điểm sau: 2.3.1.1 Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. Thực tế cho thấy, thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hàng năm Việt Nam đã đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài trung bình khoảng 30.630 ngời/năm(1). Trong đó, năm 1996 đa đi đợc 12.660 ngời, năm 97 là 18.470 ngời bằng 145,89% so với năm 96, năm 98 là 12.240 ngời bằng 66,27% so với năm 97, năm 99 là 21.810 ngời bằng 178,18% so với năm98, năm 2000 là 31.500 ngời bằng 144,4% so với năm 99, năm 2001 là 37.000 ngời bằng 117,4% so với năm 2000, năm 2002 là 46.122 ngời bằng 123,65% so với năm 2001, năm 2003 dự kiến đa đi 50.000 ngời bằng 108,4% so với năm 2002. Tuy nhiên tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2003 số lao động ta đa đi đã vợt quá con số lao động dự kiến xuất khẩu trong năm, bằng 143,23% so với năm 2002, đa tổng số lao động Việt nam đang làm việc ở nớc ngoài lên khoảng 40 vạn tại 40 nớc và vùng lãnh thổ với 30 nhóm ngành nghề thuộc các lĩnh vực: Xây dựng, Cơ khí, Điện tử, Dệt may, Chế biến hải sản, Vận tải biển, Đánh bắt hải sản, Dịch vụ, Chuyên gia y tế, Giáo dục, Nông nghiệp… Song song với việc giải quyết việc làm cho chính ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài, chính xuất khẩu lao động cũng là tác nhân tích cực kích cầu trong sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Với hơn 4,6 vạn lao động da đi trong năm 2002, đã kéo theo giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong nớc do mua sắm t trang: đồmay mặc, giầy dép, va ly, túi xách tay… chỉ riêng chi phí cho t trang trớc khi xuất cảnh, xuất khẩu lao động đã đóng góp cho sản xuất trong nớc khoảng hơn 25 tỷ đồng(2), cha kể đến chi phí cho đi lại, vân chuyển bằng hàng không. Bên cạnh đó, sau khi hết hạn trở về, một số bộ phận ngời lao động dựa vào vốn tự kiếm đợc và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình tự hành nghề, lập xởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu thuyền đánh bắt hải sản… tự quản lý, sản xuất, kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho ngời khác. Nh vậy bằng xuất khẩu lao động, đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ ngời lao động trong nớc, làm giảm đợc sức ép thất nghiệp, ở nông thôn cũng nh thành thị. 2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho ngời lao động và ngoại tệ cho đất nớc. Ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài thờng có thu nhập cao, khoảng từ 6 - 10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nớc. Bình quân thu nhập cầm tay(1) của ngời đi xuất khẩu lao động khoảng 400USD/tháng. Ước tính từ năm 1996 đến nay, số lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo cơ chế mới đã chuyển về nớc khoảng 220 triệu USD/năm. Ngoài ra, còn có khoảng 20 vạn lao động đang làm việc ở nớc ngoài gồm những nớc đi lao động theo hiệp định cũ (1980 - 1990), những ngời sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc theo nhiều hình thức khác nhau đã chuyển về nớc khoảng 1 tỷ USD/năm. Đời sống của ngời đi xuất khẩu lao động đợc cải thiện và cũng là giải pháp nhanh nhất để xoá đói giảm nghèo. 2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực. Trong điều kiện hiện tại, thời gian đổi mới nền kinh tế của Việt Nam cha lâu, điều kiện kinh tế nớc nhà còn hạn hẹp, hàng năm nhà nớc phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng kinh phí cho đào tạo nghề nghiệp và nâng cao tay nghề cho ngời lao động. Hàng loạt các trung tâm, các trờng trung học dạy nghề đợc mở ra xong vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của thực tế nên ta cha có điều kiện để đào tạo cho hầu hết mọi đối tợng lao động trong nớc. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động ngoài mục đích giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao động ở nớc ngoài, ngời lao động tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng cao, trình độ tay nghề, nghiệp vụ của mình cũng nh rèn luyện tác phong và kỷ luật công nghiệp, kể cả trình độ ngoại ngữ, góp phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. Sau khi về nớc chính họ sẽ trở thành một nguồn lao động có kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao… bổ sung vào lực lợng lao động có trình độ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong nớc… 2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế. Ngoài những giá trị thiết thực mang lại cho đất nớc, xuất khẩu lao động còn góp phần tích cực, quan trọng trong việc củng cố các mối quan hệ tại những nơi lao động ta đến làm việc. Thông qua ngời lao động, công nhân các nớc cùng làm việc và ngời dân bản xứ có thể tìm hiểu về đất nớc, con ngời cũng nh truyền thống văn hoá Việt Nam. Từ đó làm cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết hơn. Ngoài các mối quan hệ của ngời lao động ra thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nớc với nhà nớc cũng không ngừng đợc cải thiện. Do vậy xuất khẩu lao động một mặt đem lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn, nhng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ hợp tác cũng nh hội nhập quốc tế. 2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động trong những thời kỳ qua. 2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động. Ngoài những kết quả tích cực đã đạt đợc trong thời gian qua, công tác xuất khẩu lao động Việt Nam vẫn còn cha tơng xứng với yêu cầu và tiềm năng vốn có của ta do những nguyên nhân đã và đang tồn tại sau: v Về quản lý Nhà nớc. - Hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để điều chỉnh và quản lý chặt chẽ xuất khẩu lao động nh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trờng, nhất là tiếp cận các thị trờng mới, chính sách tín dụng cho ngời lao động khi tham gia xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế… nên dẫn tới việc kém thu hút mọi tầng lớp tham gia xuất khẩu. - Việc tổ chức quản lý cha chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa kiểm tra, kiểm soát giữa các cơ quan chức năng. Các Bộ ngành, Địa phơng cha quan tâm quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc. Vẫn còn tồn tại tình trạng cạnh tranh không lành mạnh: Tranh giành đối tác bằng cách phá giá giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hởng đến quyền lợi ngời lao động và lợi ích quốc gia. - Cha phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng dẫn dắt, “cò mồi” tiêu cực, lừa đảo diễn ra trên nhiều địa bàn gây xôn xao d luận. - Cha đầu t thoả đáng cho khâu phát triển thị trờng: Nhà nớc, các Bộ, Ngành, Địa phơng cha thực sự quan tâm, đầu t tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động và chuyên gia nh đầu t xuất khẩu hàng hoá, mà đáng lẽ nó phải đợc quan tâm và đầu t hơn nữa. - Khả năng tiếp cận với nớc ngoài của ta đã còn yếu, thị phần của ta còn rất nhỏ bé so với thị phần của các nớc có lao động xuất khẩu khác. - Thủ tục hành chính còn rờm rà: Việc thực thi công vụ của một số cán bộ ở địa phơng, cha thực sự tận tâm, thậm chí có nơi còn gây khó dễ, tốn kém, tiêu cực cho ngời lao động nhất là ở khâu xác nhận thủ tục giấy tờ lý lịch t pháp và thủ tục xin cấp hộ chiếu. - Ở nớc ngoài còn thiếu một hệ thống tùy viên lao động tại những địa bàn có nhiều lao động làm việc hoặc có khả năng tiếp nhận lao động. - Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến tình trạng phần đông ngời lao động bị thiếu thông tin nên khả năng ngời lao động tự liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng là doanh nghiệp cần tuyển ngời thì không có trong khi đó ngời cần đi xuất khẩu lao động thì không biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trờng hợp đáng tiếc ngời lao động bị kẻ xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho ngời lao động và xã hội. v Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trờng. Cha chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hớng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ ngời lao động ở nớc ngoài. Việc tuyển chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều khâu trung gian, thậm chí cả “cò mồi” làm cho ngời lao động phải chịu nhiều chi phí trái với quy định. v Về chất lợng nguồn lao động và công tác đào tạo. - Phần lớn chất lợng đội ngũ lao động xuất khẩu của ta còn thấp so với yêu cầu của chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nớc ngoài có nhu cầu tuyển dụng nhng ta vẫn cha có đủ để đáp ứng. Một bộ phận ngời lao động của ta còn cha ý thức rõ đợc mối quan hệ chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng đã ký kết kém, nhiều trờng hợp đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao động bất hợp pháp gây ảnh hởng xấu đến uy tín lao động và thị trờng lao động của Việt Nam. v Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phơng. Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phơng cha liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng nh chấn chỉnh lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động và tổ chức thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời lao động và trật tự an ninh xã hội. 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế. - Thủ tục hành chính còn rờm rà. - Cha có sự phối kết hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành và Địa phơng. - Nhận thức của nhà quản lý còn giản đơn, chủ quan, chậm tổng kết rút kinh nghiệm để nhanh chóng thích ứng với tình hình mới. - Cha thực sự chú trọng tới hoạt động Marketing phát triển và mở rộng thị trờng ở nớc ngoài cũng nh tạo nguồn lao động trong nớc phục vụ xuất khẩu. Chơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1 Dự báo thị trờng, cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam trong thời gian tới. 3.1.1 Về tình hình thị trờng lao động Quốc tế. Trong những năm gần đây, vì những lý do khách quan khác nhau, thị trờng sức lao động thế giới vẫn tồn tại và sẽ còn tiếp tục tồn tại trong một thời gian dài. Trớc những biến động phức tạp do sự vận động, đổi mới không ngừng của cơ cấu nền kinh tế thế giới dẫn đến việc di chuyển vốn đầu t và chính sách xuất nhập khẩu sức lao động của các nớc cũng có nhiều thay đổi. Do vậy nên thị trờng sử dụng lao động nớc ngoài trong khu vực và trên thế giới trong những năm qua và thời gian gần đây đã có những thay đổi căn bản về nhu cầu sử dụng cũng nh chất lợng và cơ cấu lao động tiếp nhận. Điều này, đợc thể hiện ở những điểm sau: ã Thứ nhất: Hầu hết các nớc tiếp nhận lao động nớc ngoài đều thờng xuyên quan tâm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung đầu t đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Đòi hỏi cần phải có đội ngũ lao động có trình độ, chất lợng tơng ứng để vận hành và sản xuất. Do vậy đã dẫn tới một hệ quả là: Làm giảm đáng kể nhu cầu về sử dụng lao động giản đơn của nớc ngoài nên giá thuê nhân công cũng sẽ bị giảm theo. ã Thứ hai: Vì mục tiêu siêu lợi nhuận và do giá thuê nhân công nội địa cao, hầu hết các nớc phát triển đã và đang chuyển dịch đầu t vốn và công nghệ sản xuất sang các nớc có trình độ, công nghệ sản xuất kém hơn và giá nhân công, dịch vụ thấp hơn. ã Thứ ba: Thị trờng lao động quốc tế vẫn có và tiếp tục có nhu cầu lớn về sử dụng nguồn lao động nớc ngoài. Tuy nhiên phần lớn chỉ tập trung chủ yếu vào một số các lĩnh vực là: - Lao động giản đơn (lơng thấp). - Lao động nặng nhọc (môi trờng làm việc kém vệ sinh). - Lao động dịch vụ và giúp việc gia đình. - Lao động kỹ thuật cao và chuyên gia trong một số ngành sản xuất kinh doanh, kể cả chuyên gia phần mềm tin học… - Lao động trên biển gồm Sỹ quan, Thuỷ thủ vận tải biển và Lao động đánh bắt hải sản. ã Thứ t: Các nớc đang phát triển có lao động d thừa sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nên sự cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu lao động ngày càng trở nên gay gắt. 3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trờng lao động trong khu vực và trên thế giới. 3.1.2.1 Thị trờng khu vực Đông Nam Á. Thị trờng khu vực Đông Nam Á là một thị trờng gần gũi về khoảng cách địa lý, có nhiều điểm tơng đồng về phong tục tập quán, hơn nữa Việt Nam lại là thành viên của hiệp hội tổ chức các nớc ASEAN. Sự hợp tác giữa nớc ta với các nớc trong khu vực có nhiều thuận lợi và có chiều hớng phát triển khá tốt đẹp. Thị trờng này đợc chia làm hai nhóm: - Nhóm các nớc tiếp nhận lao động nớc ngoài gồm: Malaysia, Singapore, Brunei, Lào và Campuchia. - Nhóm xuất khẩu lao động gồm: Philippin, Thái Land, Indonesia và Myanmar. Ngoại trừ thị trờng Lào, các nớc còn lại thờng có chính sách u tiên tiếp nhận lao động theo đạo Hồi và có quan hệ lao động truyền thống. Tuy nhiên, tình trạng này đã đợc cải thiện bớc đầu do các nớc tiếp nhận lao động đã có chính sách tiếp nhận thí điểm lao động Việt Nam, đặc biệt là thị trờng Malaysia. Cho đến nay, thị trờng Malaysia đã kết thúc tiếp nhận thí điểm lao động Việt Nam và đang bớc vào giai đoạn tiếp nhận chính thức. Dự kiến nếu không có biến động khách quan, hàng năm thị trờng này tiếp nhận khoảng 100.000 lao động/năm. 3.1.2.2 Thị trờng khu vực Đông Bắc Á. Là một trong những khu vực có quy mô tiếp nhận lao động nớc ngoài rất lớn và là nơi tập trung lao động của hầu hết các nớc xuất khẩu lao động trong khu vực. Điều đáng chú ý là cả 3 thị trờng lao động: Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan đều đợc các nớc xuất khẩu lao động đặc biệt quan tâm, khai thác triệt để. Các thị trờng này chủ yếu tiếp nhận lao động nớc ngoài cho các lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản, giúp việc gia đình(1), thu nhập cao, điều kiện làm việc, phong tục tập quán phù hợp với Việt Nam. Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ – thuật giữa nớc ta với khu vực này đang ở trong giai đoạn phát triển tốt đẹp. Điều này đợc thể hiện qua việc họ đã nhận một số lợng lớn lao động của Việt Nam, chiếm khoảng hơn 40% đứng đầu trong số các nớc có lao động xuất khẩu vào thị trờng này và hiện đang có khả năng tiếp nhận thêm nhiều lao động trong thời gian tới. 3.1.2.3 Thị trờng khu vực Trung Đông. Các nớc nằm trong khu vực này hàng năm, có nhu cầu tiếp nhận lao động nớc ngoài rất lớn khoảng từ 9 – 10 triệu lao động. Tập trung chủ yếu vào các nớc nh: Ả rập Sau đi, Tiểu Vơng quốc Ả rập thống nhất (UAE), Cô Oét, Li Băng, Irắc… Tuy nhiên, do ảnh hởng từ các cuộc chiến tranh Irắc vừa qua đã làm cho khả năng tiếp nhận lao động nớc ngoài của các nớc trong khu vực bị trững lại. Tuy nhiên, một khi chiến tranh kết thúc và đi vào ổn định thì các nớc này lại có khả năng tiếp nhận trở lại với số lợng lao động lớn hơn, đặc biệt là thị trờng Irắc do phải tái thiết lại đất nớc sau chiến tranh. v Đặc điểm và yêu cầu của thị trờng này: -Đa dạng về ngành nghề: công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, may mặc, giúp việc gia đình... - Điều kiện làm việc khắt khe, khí hậu và môi trờng sinh hoạt khắc nghiệt, - Lơng thấp nhng lại phải chịu nhiều loại thuế. - Phong tục tập quán: Đạo Hồi, phong tục nghiêm ngặt, khắt khe, hà khắc. - Quan hệ ngoại giao giữa nớc ta với các nớc vùng Vịnh cha phát triển. 3.1.2.4 Thị trờng khu vực Châu Phi. Hiện tại, thị trờng này có khả năng tiếp nhận lao động nớc ngoài chủ yếu là thông các dự án xây dựng. Những nớc có khả năng tiếp nhận lao động chủ yếu vẫn là Lybia và Angieri. - Tại thị trờng Libya: Ta có thể tiếp tục duy trì và mở rộng thêm số lợng lao động ta cung ứng cho các hãng thầu nớc ngoài, đồng thời tìm kiếm nhận thầu hoặc thầu phụ công trình. - Tại thị trờng Angieri: Vẫn có nhu cầu tiếp nhận chuyên gia Ytế, giáo dục, nông nghiệp sử dụng tiếng pháp. Tại đây còn có rất nhiều công trình xây dựng lớn đang và sẽ đợc đấu thầu. Nếu các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nhận thầu thì lao động của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận vào thị trờng này với số lợng lớn thông qua hình thức nhận thầu trên. - Các nớc Châu Phi khác: Angola, Congo, Madagasca, Senegal… trớc đây nhận lao động của ta trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, nông nghiệp, tuy số lợng tiếp nhận không nhiều nhng họ vẫn có nhu cầu tiếp nhận trở lại một khi tình hình chính trị của các nớc ổn định trở lại. 3.1.2.5 Thị trờng các khu vực trên Biển. Nhu cầu sĩ quan và thủy thủ vận tải biển, thuyền viên đánh bắt thủy hải sản ngày một gia tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ và cả ở Châu Á. Đây là loại hình lao động đặc thù, yêu cầu trình độ tay nghề cao và dầy dặn kinh nghiệm, chịu đựng đợc gian khổ, kỷ luật nghiêm ngặt, khả năng chịu đựng cao. Tuy nhiên, thu nhập lại khá cao, ổn định nhng thời gian lao động lại không ổn định, công việc nặng nhọc, thờng xuyên lênh đênh trên biển, ít có điều kiện tiếp xúc với cộng đồng nên rất dễ đa ngời lao động đến chỗ buồn tẻ, nhàm chán công việc… Có thể nói đây cũng là một thị trờng đầy triển vọng đối với lao động Việt Nam trong thời gian tới. 3.1.2.6 Thị trờng các khu vực khác. ã Các nớc thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ. Các nớc Liên Xô và Đông Âu cũ hiện đang có hàng chục vạn ngời Việt Nam sinh sống và làm việc. Một bộ phận trong số này đã tạo điều kiện cho thân nhân của họ sang làm ăn, buôn bán. Cần phải có những chính sách ổn định và phát triển theo hình thức cá nhân. ã Các nớc trong khối EU. Các nớc trong khối EU chỉ có chủ trơng sử dụng lao động trong cộng đồng với các yêu cầu về chất lợng lao động rất cao, hơn nữa mới chỉ có 3 nớc là Anh, Đức, Pháp hiện đang có chủ trơng chính sách thu hút và tiếp nhận lao động lập trình viên quốc tế. Đức là nớc đầu tiên, mở cửa tiếp nhận khoảng 20.000 lập trình viên và hiện đang cần tiếp nhận 1,5 triệu lao động lành nghề nớc ngoài cho các lĩnh vực: Tin học, xây dựng, công nghiệp nặng và chuyên viên ytế. Pháp đã có Đạo luật cho phép lao động các nớc Thuộc địa cũ nh Việt Nam, Lào, Campuchia… đến lao động tại Pháp mà không phải gặp trở ngại gì. Nhờ đạo luật này mà lao động Việt Nam đã tiếp cận đợc, nhng số lợng đa đi vẫn còn hạn chế. Hiện tại, lao động của Việt Nam ta cha có khả năng thâm nhập rộng ra thị trờng các nớc trong EU. Theo dự báo của các chuyên gia thì, để đảm bảo cơ cấu lao động nh hiện nay, các nớc thuộc khối EU từ nay cho tới năm 2025 phải tiếp nhận thêm khoảng 159 triệu lao động. Nh vậy thì lao động của ta có thể tiếp cận thị trờng này sớm trong lĩnh vực công nghệ tin học nếu nh Việt Nam có những u sách, chiến lợc đầu t và tiếp cận ngay từ bây giờ. ã Khu vực Bắc Mỹ và các khu vực do Mỹ uỷ trị. Đây là thị trờng rộng lớn, tơng đối chặt chẽ và rõ ràng về luật pháp, thu nhập đảm bảo. Đã và đang có một vài hợp đồng đa lao động sang một số vùng lãnh thổ do Mỹ ủy trị nên rất có khả năng thí điểm và mở rộng trong thời gian tới. Tuy nhiên, lao động mà hai thị trờng này tiếp nhận sẽ chủ yếu là lao động có trình độ cao, đặc biệt là chuyên gia công nghệ cao. Theo số liệu thống kê(1) năm 96 – 97, thị trờng Mỹ thiếu 1.700 chuyên gia công nghệ cao, năm 98 thiếu 450.000 và năm 99 thiếu 850.000. Con số lao động thiếu hụt này đang gia tăng và còn tiếp tục gia tăng cao trong nhiều năm tới. Có thể cho rằng, đây cũng là một thị trờng mục tiêu đầy tiềm năng đối với lao động Việt Nam trong tơng lai. 3.1.3 Những cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam. Trớc những biến động phức tạp kể cả về kinh tế lẫn chính trị trên thế giới và xu thế Toàn cầu hoá trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ tới chính sách, xuất khẩu lao động của các nớc có lao động xuất khẩu, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, những tác động này cũng sẽ mang đến cho xuất khẩu lao động Việt Nam nhiều cơ hội tốt, tạo điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao động của mình. Bên cạnh đó, không phải là không có những khó khăn, thách thức nhất định, làm ảnh hởng tới việc đẩy mạnh và mở rộng hợp tác trao đổi lao động giữa Việt Nam và các nớc tiếp nhận trong khu vực cũng nh trên thế giới. 3.1.3.1 Những cơ hội. Với lợi thế lớn về nguồn nhân lực: quy mô đứng thứ 120 trong gần 200 nớc trên thế giới. Dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo, thông minh, nhanh nhẹn, khéo tay, cần cù chịu khó và có trình độ học vấn tơng đối cao so với lao động của các nớc cùng xuất khẩu. Hơn nữa, hình ảnh ngời lao động Việt Nam đợc giới chủ đánh giá rất cao so với lao động của các nớc khác. Bằng những u điểm nổi trội này, chúng ta hoàn toàn có thể có khả năng đáp ứng đợc xu hớng cũng nh nhu cầu khá khắt khe về lao động chất lợng cao, hiện tại cũng nh trong thời gian tới nếu nh chúng ta có những bớc chuẩn bị hợp lý ngay từ bây giờ. 3.1.3.2 Thách thức. Do phải chịu áp lực rất lớn từ sự suy giảm kinh tế và xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đã làm cho nhu cầu về lao động giản đơn giảm đáng kể, dẫn tới nhiều cơ hội việc làm ngoài nớc của lao động giản đơn Việt Nam sẽ không còn. Hơn nữa lợi thế về giá nhân công Việt Nam rẻ đang bị mất dần(2) và những hạn chế về thể lực, trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật lao động của lao động Việt Nam kém ngày càng trở nên là yếu điểm lớn so với lao động cùng loại của các nớc. Để có thể có đợc việc làm phù hợp với trình độ, tất yếu dẫn đến cạnh tranh và sự cạnh tranh này càng trở nên gay gắt giữa lao động giản đơn của ta với lao động giản đơn của các nớc.Đòi hỏi chúng ta phải có những đối sách khắc phục hợp lý và kịp thời. 3.1.3.3 Khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam. Qua những phân tích, dự báo trên đây, đối chiếu với tình hình thực tại của lao động xuất khẩu Việt Nam cho thấy: khả năng tiếp cận các thị trờng (EU, Bắc Mỹ, Singapore…) của lao động Việt Nam không phải là không có, nhng không phải là trong ngày một ngày hai. Chúng ta hoàn toàn có thể đáp ứng đợc mọi yêu cầu cũng nh những tiêu chuẩn khắt khe của họ đặt ra, xong để làm đợc điều này vẫn còn phải phụ thuộc vào chiến lợc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các thị trờng trên nh thế nào mà thôi. Tuy nhiên, trớc mắt và trong một vài năm tới, lao động của ta sẽ vẫn tiếp tục tập trung duy trì và mở rộng chủ yếu ở thị trờng Đông Bắc và Đông Nam Á. Trong đó thị trờng (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia) vẫn đợc coi là những thị trờng chính đối với lao động Việt Nam, ít nhất là trong thời gian hiện tại. 3.2 Phơng hớng xuất khẩu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài trong những năm tới. 3.2.1 Phơng hớng nhiệm vụ. Xuất khẩu lao động là nhiệm vụ Kinh tế, Chính trị có ý nghĩa chiến lợc, là nhu cầu khách quan của nền kinh tế nớc ta và xu thế toàn cầu hoá đồng thời, cũng là vấn đề bức xúc trớc mắt về lao động và việc làm. Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động với quy mô lớn, có chất lợng và hiệu quả cao trong những năm tới, công tác xuất khẩu lao động cần phải quán triệt và tổ chức thực hiện theo những định hớng sau: 3.2.1.1 Đầu t mạnh cho xuất khẩu lao động trên các lĩnh vực. - Phát triển thị trờng. - Đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia có kiến thức, trình độ tay nghề, ngoại ngữ. - Bồi dỡng, đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nớc và doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 3.2.1.2 Thực hiện đa dạng hoá. - Đa dạng hoá về thị trờng xuất khẩu lao động. - Đa dạng hoá về cơ cấu ngành nghề xuât khẩu. - Đa dạng hoá các hình thức và thành phần tham gia xuất khẩu lao động: Cung ứng lao động, hợp tác liên doanh, nhận thầu công trình, cho phép một số doanh t nhân có đủ khả năng tham gia thực hiện xuất khẩu lao động. 3.2.1.3 Hoàn thiện thủ tục hành chính. - Cải cách, hoàn thiện triệt để, tạo mọi điều kịên tốt nhất cho ngời lao động và doanh nghiệp, để giảm bớt những khó khăn về thời gian và tiền bạc của ngời lao động khi tham gia xuất khẩu. 3.2.1.4 Chất lợng nguồn lao động xuất khẩu. - Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, ngời lao động, Bộ, Ngành, Địa phơng, Đơn vị… tổ chức đào tạo nâng cao chất lợng nguồn lao động xuất khẩu về tay nghề, ngoại ngữ, pháp luật… 3.2.1.5 Về mức phí xuất khẩu lao động. - Tiếp tục sửa đổi đối với các chi phí đóng góp của ngời lao động trớc khi đi và có những chính sách u đãi, hỗ trợ tối đa cho những lao động thuộc diện đặc biệt: gia đình chính sách, ngời nghèo… nhằm làm giảm tối thiểu chi phí ban đầu và thu hút tối đa lực lợng lao động cho xuất khẩu trong nhân dân, đặc biệt là lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 3.2.2 Mục tiêu. - Phấn đấu tăng quy mô xuất khẩu lao động từ năm 2010 trở đi luôn có khoảng 1 triệu lao động và chuyên gia có mặt và làm việc thờng xuyên ở nớc ngoài thay vì khoảng gần 40 vạn lao động đang làm việc tại hơn 40 quốc gia nh hiện nay. - Đến năm 2005 phấn đấu có khoảng từ 40 – 50 vạn lao động có mặt và làm việc ở nớc ngoài. - Trớc mắt dự kiến trong năm 2003 phấn đấu xuất khẩu 5 vạn lao động và sẽ gia tăng dần về số lợng lao động đa đi trong những năm sau lên 100.000 ngời/năm, để từ sau năm 2005, mỗi năm ta có thể đa đi đợc từ 150.000 – 200.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. 3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam. 3.3.1 Kiến nghị đối với quản lý Nhà nớc. 3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động. Nhà nớc cần ban hành, sửa đổi và bổ sung một số cơ chế, chính sách là: ã Cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp: - Tái đầu t cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động từ nguồn thuế doanh thu phải nộp trong 5 năn để đầu t phát triển thị trờng và đào tạo nguồn xuất khẩu lao động. - Hỗ trợ doanh nghiệp từ quỹ đầu t phát triển cho mở rộng thị trờng mới, đấu thầu các gói thầu lớn tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. - Hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo cán bộ quản lý. - Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu lao động áp dụng chi phí môi giới theo thông lệ quốc tế, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của thị trờng tiếp nhận lao động và doanh nghiệp thoả thuận, cùng đóng góp. Nhà nớc quy định và hớng dẫn khung, mức tối đa cho từng thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trờng. ã Chính sách đối với ngời lao động đi xuất khẩu lao động: - Ban hành chính sách tín dụng hỗ trợ đặc biệt cho ngời nghèo đi lao động xuất khẩu. Nhà nớc phải có cơ chế cho vay với mức lãi suất thấp, hoặc bảo lãnh của cơ quan, chính quyền địa phơng, tổ chức chính trị xã hội cho ngời nghèo vay vốn để họ trang trải những chi phí ban đầu. - Sửa đổi và bổ sung chính sách và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo hớng những ngời đã tham gia bảo hiểm xã hội thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, đối tợng còn lại tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận lao động và chuyên gia hoàn thành hợp đồng về nớc hoặc khuyến khích họ đầu t vào sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Giảm phí chuyển tiền và miễn thuế đối với những mặt hàng tiểu nghạch cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng do ngời lao động mang về. - Cấp hộ chiếu có ký hiệu riêng cho ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài dới mọi hình thức và quản lý theo một quy trình riêng. 3.3.1.2 Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động. - Nhà nớc cần phải có những chính sách nhất quán, quản lý chặt chẽ mọi hình thức xuất khẩu lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao uy tín của ngời lao động Việt Nam trên trờng quốc tế. Đầu t đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ, năng lực cán bộ quản lý nhà nớc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và mở rộng thị trờng trong tình hình mới. - Đối với những nớc có nhiều lao động Việt Nam đến làm việc, nhất thiết phải có Đại diện của doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc, để phối kết hợp quản lý lao động, nghiên cứu, phát triển thị trờng… - Tích cực thực hiện thí điểm, cho phép một số doanh nghiệp t nhân đợc hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia trong khuôn khổ của pháp luật, dới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc, nhằm đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động và chuyên gia. 3.3.1.3 Tăng cờng trách nhiệm của các Bộ, Ngành,Đoàn thể,Địa phơng trong việc phát triển thị trờng và xây dựng, quản lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 3.3.1.3.1 Bộ Ngoại giao. - Thông qua các hoạt động ngoại giao, đa vấn đề hợp tác lao động vào nội dung chơng trình làm việc tại các cuộc gặp gỡ, đàm phán song phơng, đa phơng giữa các nhà nớc, đa vào các Hiệp định, Văn kiện hợp tác Kinh tế – Văn hoá và Khoa học kỹ thuật. - Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc ngoài thu thập thông tin, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trờng lao động, tham gia quản lý nhà nớc về lao động tại địa bàn. - Phối Kết hợp với Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội tổ chức khảo sát thị trờng, xây dựng các Hiệp định hoặc các thoả thuận khung về hợp tác với lao động với các nớc có nhu cầu tiếp nhận lao động, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động khảo sát, thẩm định các đối tác hợp tác. 3.3.1.3.2 Bộ Tài chính. - Cần ban hành chính sách tái đầu t thuế doanh thu xuất khẩu lao động cho các doanh nghiệp. - Phối hợp cùng các Bộ, Ngành, Địa phơng xây dựng quỹ phát triển thị trờng lao động ngoài nớc. - Phối Kết hợp cùng với Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội quy định phí môi giới trong xuất khẩu lao động phù hợp với thông lệ quốc tế, tuỳ theo tình hình thị trờng. 3.3.1.3.3 Ngân hàng. - Tiếp tục triển khai và phát triển các chính sách, cơ chế tín dụng cho vay u đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho ngời nghèo, các đối tợng chính sách khi đi xuất khẩu lao động ở nớc ngoài. 3.3.1.3.4 Bộ Lao động – Thơng binh và Xã hội. - Phối Kết hợp cùng với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc ngoài lập kế và tổ chức triển khai kế hoạch khai thông quan hệ lao động, nhằm mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc và xử lý các vấn đề liên quan tới lợi ích của ngời lao động và quốc gia. - Nghiên cứu chính sách Bảo hiểm xã hội đối với ngời laođộng đi làm việc ở nớc ngoài. - Phối hợp với các Bộ, Ngành, Địa phơng, Đoàn thể, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, tổ chức công tác đào tạo nguồn lao động và chuyên gia chất lợng cao. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra thờng xuyên các hoạt động xuất khẩu lao động tại các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động, nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm thuộc quan hệ lao động. 3.3.1.3.5 Bộ Công an và Bộ T pháp. - Tiếp tục cải cách thủ tục trong việc xác nhận Hồ sơ trong thời gia quy định cho ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài: + Xác nhận lý lịch t pháp, phiếu làm Hộ chiếu ở cấp cơ sở. + Thủ tục, Hồ sơ xuất cảnh của thuyền viên. + Cấp Hộ chiếu với ký hiệu riêng cho lao động và chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài. - Phối hợp với các Bộ, Ngành và Địa phơng có liên quan kiểm tra, xử lý các trờng hợp vi phạm pháp luật thuộc quan hệ dân sự. 3.3.1.3.6 Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Chỉ đạo tăng cờng chất lợng đào tạo ngoại ngữ ngay từ cấp học phổ thông, tạo cơ sở tốt về ngoại ngữ cho nguồn nhân lực khi tham gia xuất khẩu lao động. 3.3.1.3.7 Bộ Y tế. - Chỉ đạo các Bệnh viện tăng cờng nâng cao chất lợng khám sức khoẻ cho ngời đi xuất khẩu lao động. - Thống nhất mức phí khám sức khoẻ và tổ chức khám chính xác, chặt chẽ, thuận tiện, kịp thời cho ngời lao động. 3.3.1.3.8 Bộ Văn hoá Thông tin. - Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền đảm bảo khách quan, chính xác, có tác dụng thúc đẩy và phát triển xuất khẩu lao động, đảm bảo bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động. 3.3.1.3.9 Các Bộ, Ngành,Đoàn thể vàĐịa phơng có doanh nghiệp xuất khẩu lao động. - Sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên cơ sở hoạt động có hiệu quả và khả năng phát triển. - Tăng cờng quản lý, kiểm tra, thanh tra, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trực thuộc và tại địa bàn quản lý của mình. - Thành lập quỹ phát triển thị trờng lao động ngoài nớc tại các Bộ, Ngành, Địa phơng nhằm hỗ trợ cho các doanh ngiệp phát triển thị trờng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham gia đấu thầu ở nớc ngoài để tạo đợc nhiều việc làm cho ngời lao động. - Đầu t đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng mở rộng thị trờng và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. - Chấn chỉnh, sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động tại các Bộ, Ngành, Địa phơng theo hớng rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp, những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các quy định về xuất khẩu lao động tiếp tục đợc đầu t phát triển và ngợc lại. - Từng Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành Phố, phải sắp xếp lại các đầu mối xuất khẩu lao động, đồng thời phải có biện pháp, cơ chế quản lý, xử lý thích đáng, kịp thời đối với các doanh nghiệp vi phạm và chọn lựa, bổ sung cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ tốt cho doanh nghiệp. - Tăng cờng quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc trong việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng và chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích của ngời lao động và trật tự an ninh xã hội. 3.3.1.4 Tăng cờng pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động. - Ban hành cơ chế, chính sách khen thởng, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đa về nớc đối với các trờng hợp không thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lu vong và làm việc bất hợp pháp. - xử lý nghiêm đối với ngời lao động có hành vi vi phạm pháp luật: tự phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài lao động bất hợp pháp, coi thờng kỷ luật lao động… gây hậu quả xấu đối với doanh nghiệp và nhà nớc. Các trờng hợp tự phá vỡ hợp đồng bỏ trốn ra ngoài sống lu vong và lao động bất hợp pháp cần thiết phải có biện pháp ngăn chặn sau: + Kết hợp tổng hợp các biện pháp răn đe, tuyên truyền pháp luật đối với ngời lao động trớc khi đi. + Phối kết hợp cùng chủ sử dụng lao động quản lý bản gốc Hộ chiếu và các giấy tờ liên quan khác của ngời lao động trong thời gian lao động ở nớc sở tại. + quản lý chặt chẽ tiền lơng của ngời lao động bằng cách không trực tiếp trả cho ngời lao động mà chuyển thẳng về doanh nghiệp. + Kết hợp cùng với các cơ qua hữu quan truy tìm đối với những lao động phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài sống lu vong và lao động bất hợp pháp. Khi bắt đợc phải đa ngay về nớc để xử lý kịp thời hoặc xử lý tại nớc sở tại nếu pháp luật nớc đó quy định. + Đối với những trờng hợp cố tình vi phạm gây hậu quả xấu, cần phải cơng quyết xử lý bằng pháp luật và biện pháp kinh tế, cấm vĩnh viễn không đợc phép tái xuất khẩu lao động dới bất cứ hình thức nào... - Ban hành cơ chế, chính sách bồi thờng đặc biệt đối với lao động bị lừa đảo hoặc bị đa về nớc mà không phải lỗi do ngời lao động gây ra. - Đối với doanh nghiệp khi có lao động bị trả về nớc: + Trớc hết doanh nghiệp cần tìm hiểu, điều tra làm rõ lý do ngời lao động bị buộc phải về nớc để có biện pháp xử lý cũng nh bồi thờng kịp thời. 3.3.1.5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động. - Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính ở cấp địa phơng về xác nhận lý lịch t pháp, phiếu xác nhận làm thủ tục Hộ chiếu… tránh phiền hà cho ngời lao động. - Các thủ tục hồ sơ xuất cảnh của ngơi lao động phải theo nguyên tắc “một cửa”, thời hạn không kéo dài quát 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của ngời lao động. - Tổ chức thực hiên việc khám sức khoẻ cho ngời lao động phải thuận tiện, kịp thời, có cơ chế chịu trách nhiệm về vật chất đối với kết luận sức khoẻ của ngời lao động. 3.3.2 Đối với quản lý Doanh nghiệp. Vì đây là lực lợng nòng cốt, có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của hoat động xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam. Do đó đứng về phía Nhà nớc, cần phải có những chính sách u tiên, khuyến khích phát triển phù hợp và tơng xứng với vai trò của nó. Trớc hết, cần phải trú trọng tới một số vấn đề sau: - Tích cực đầu t đào tạo, bồi dỡng thờng xuyên liên tục, nâng cao trình độ, năng lực và bố trí cán bộ có phẩm chất chuyên môn tốt, đáp ứng nhiệm vụ mở rộng thị trờng và quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp. - Tự chủ động nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm thị trờng ký Kết hợp đồng với nớc ngoài theo điều kiện chuẩn đối với từng thị trờng và khu vực. - Yêu cầu ngời lao động chủ động khám sức khoẻ nhằm phát hiện kịp thời bệnh tật trớc khi tham gia xét tuyển. - Tổ chức tuyển chọn trực tiếp đúng ngời, đúng đối tợng, đúng tiêu chuẩn… - Cơng quyết không tuyển lao động qua các trung gian, cò mồi lao động. - Công khai các điều kiện về tuyển chọn, chi phí, đồng thời doanh nghiệp cần phải phối kết hợp với các chính quyền địa phơng và các cơ quan đoàn thể, các ban nghành ở cơ sở, để tuyển chọn đợc những lao động có phẩm chất đạo đức tốt. Ưu tiên các đối tợng con em, gia đình chính sách, ngời nghèo đủ tiêu chuẩn, góp phần ổn định thờng xuyên nguồn cung cấp lao động cho công tác xuất kẩu không bị gián đoạn do thiếu nguồn. - Trú trọng tới việc đầu t, tổ chức đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động trớc lúc đi theo đúng nội dung, chơng trình mà nhà nớc đã quy định. - Tổ chức chặt chẽ lực lợng lao động trớc khi đa đi, đồng thời phải tăng cờng quản lý và xử lý kịp thời các vớng mắc, chanh chấp lao động trong quá trình ngời lao động làm việc ở nớc ngoài, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động khi tham gia xuất khẩu lao động. - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính, chế độ đăng ký thực hiện hợp đồng và chế độ thông tin báo cáo… 3.3.3 Đối với ngời lao động. - Chủ động đến bệnh viện có uy tín khám và kiểm tra sức khoẻ, nhằm phát hiện kịp thời bệnh tật trớc khi tham gia xét tuyển tránh lãng phí tiền bạc, thời gian. - Tự chủ động tìm kiếm, liên hệ với cơ sở xuất khẩu lao động tin cậy, chủ động đầu t, nâng cao nhận thức và ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm để có trình độ tay nghề, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu, tìm hiểu pháp luật, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho mình để tham gia xuất khẩu lao động một cách có hiệu quả. - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy định của Việt Nam và của các nớc đến làm việc. Chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện tốt hợp đồng lao động đối với doanh nghiệp. Không bỏ trốn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, góp phần nâng cao uy tín giữa lao động Việt Nam với thị trờng quốc tế. 3.3.4 Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động. Công tác tổ chức đào tạo nguồn lao động và chuyên gia đợc coi là yếu tố quyết định ảnh hởng tới uy tín, chất lợng lao động và các mối quan hệ hợp tác trớc mắt và lâu dài giữa Việt Nam và thị trờng lao động quốc tế. Nếu ta không tổ chức thực hiện tốt công tác này, ngời lao động sẽ không có đủ khả năng, trình độ để đáp ứng đợc yêu cầu của ngời chủ sử dụng lao động và nh vậy, điều tất yếu sẽ xảy ra là ngời lao động không hoàn thành đợc nhiệm vụ và hợp đồng, gây thiệt hại đến lợi ích và quyền lợi giữa các bên, đặc biệt là ảnh hởng trực tiếp đến uy tín, lợi ích của chính doanh nghiệp mình và chiến lợc xuất khẩu lao động trớc mắt cũng nh lâu dài của Nhà nớc. Do đó ta cần phải tiếp tục và quan tâm hơn nữa dến công tác này, nhng trớc hết cần phải: - Khuyến khích mở rộng đầu t các cơ sở đào tạo ở các doanh nghiệp, các trung tâm dạy nghề… chuẩn bị nguồn lao động có trình độ, tay nghề, ngoại ngữ đáp ứng đợc yêu cầu phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động theo hớng sử dụng của thị trờng lao động quốc tế. - Tăng cờng mở rộng các mối quan hệ, liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động để nâng cao chất lợng đào tạo, bổ túc tay nghề, giáo dục định hớng, ngoại ngữ, văn hoá pháp luật, phong tục tập quán cho ngời lao động phục vụ cho xuất khẩu lao động. - Cần đầu t một số cơ sở đào tạo thuyền viên vận tải, đánh bắt hải sản biển theo tiêu chuẩn quốc tế ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Trớc mắt là phục vụ cho xuất khẩu thuyền viên và lâu dài là phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ thuyền viên có chất lợng cao cho các doanh nghiệp vận tải biển trong nớc. - Nâng cao chất lợng đào tạo giáo dục phổ thông để khi ra trờng, lực lợng này có đủ khả năng, điều kiện về ngoại ngữ tham gia xuất khẩu lao động. - Phải có các chơng trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng khu vực, từng thị trờng. Thực hiện kểm tra các cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lợng nguồn lao động đi làm việc ở nớc ngoài, nhằm nâng cao uy tín cạnh tranh của lao động Việt Nam. Cần phải làm cho ngời lao động thấy đợc ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm của họ đối với quê hơng, đất nớc, doanh nghiệp và gia đình khi họ đợc chọn ra nớc ngoài làm việc. 3.3.5 Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động. Tìm kiếm thị trờng và đa đợc lao động đi làm việc ở nớc ngoài đã là một vấn đề khó khăn, xong một khi đã xuất khẩu đợc lao động ra nớc ngoài thì việc duy trì và quản lý hoạt động lại càng phải có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn. Để thực hiện tốt việc vấn đề này, đòi hỏi Nhà nớc phải ban hành các văn bản quy định về các vấn đề sau: - Quản lý lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp nớc ngoài và giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp xuất khẩu lao động. - Phải có chính sách động viên, khen thởng kịp thời đối với những lao động thực hiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc đợc giao. đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đa về nớc đối với các trờng hợp không thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lu vong và làm việc bất hợp pháp. - Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho ngời lao động gặp khó khăn khi trở về nớc, bị chết trong quá trình lao động ở nớc ngoài và những lao động bị đa về nớc không rõ lý do (không phải lỗi của ngời lao động). Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của ngời lao động và tiền phạt do ngời lao động vi phạm hợp đồng lao động… - Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới ở trong nớc cũng nh ở những nớc khác có điều kiện làm việc và thu nhập tốt hơn. MỤC LỤC Trang Chơng 1 5 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động 5 1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động.5 1.1 Một số khái niệm cơ bản. 5 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. 5 1.1.2 Khái niệm nguồn lao động. 5 1.1.3 Khái niệm nhân lực. 5 1.1.4 Khái niệm lao động. 5 1.1.5 Khái niệm sức lao động. 6 1.1.6 Khái niệm việc làm. 6 1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động. 6 1.1.8 Khái niệm thị trờng. 6 1.1.9 Khái niệm thị trờng lao động. 6 1.1.10 Khái niệm thị trờng lao động trong nớc. 7 l.1.11 Khái niệm thị trờng lao động quốc tế. 7 1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế. 7 1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. 8 1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động. 9 1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội của Việt Nam. 10 1.4 Quy trình xuất khẩu lao động. 11 1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ởmột số quốc gia trên thế giới. 12 1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới. 12 1.5.2 Kinh nghiệm của một số nớc Đông Nam á về xuất khẩu lao động. 13 1.5.2.1 Philippin: 13 1.5.2.2 Thái Lan: 14 1.5.3 Những bài học kinh nghiệm. 15 1.5.3.1 Vai trò của Nhà nớc. 15 1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với ngời lao động. 16 1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nớc. 16 Chơng 2: 17 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ 17 2.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trờng xuất khẩu lao động. 18 2.1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam. 18 2.1.2 Đặc điểm của thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam. 18 2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ. 19 2.2.1 Thời kỳ đầu (1980 – 1990). 19 2.2.1.1 Chủ trơng và mục tiêu. 19 2.2.1.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 20 2.2.2 Thời kỳ (1991 – 1995). 25 2.2.2.1 Chủ trơng và mục tiêu. 25 2.2.2.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 26 2.2.3 Thời kỳ 1996 đến nay. 31 2.2.3.1 Chủ trơng và mục tiêu. 31 2.2.3.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 33 2.3 Thành công và hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. 38 2.3.1 Những thành công. 38 2.3.1.1 Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. 39 2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho ngời lao động và ngoại tệ cho đất nớc. 40 2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực. 40 2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế. 41 2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động trong những thời kỳ qua. 41 2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động. 41 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế. 43 Chơng 3 45 một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới 45 3.1.1 Về tình hình thị trờng lao động Quốc tế. 45 3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trờng lao động trong khu vực và trên thế giới.46 3.1.2.1 Thị trờng khu vựcĐông Nam á. 46 3.1.2.2 Thị trờng khu vựcĐông Bắc á. 47 3.1.2.3 Thị trờng khu vực TrungĐông. 47 3.1.2.4 Thị trờng khu vực Châu Phi. 48 3.1.2.5 Thị trờng các khu vực trên Biển. 48 3.1.2.6 Thị trờng các khu vực khác. 49 3.1.3 Những cơ hội,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới.pdf
Tài liệu liên quan