Tài liệu Luận văn Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ chứa lưu vực sông Ba - Dương Thị Thanh Hương:  1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
Dương Thị Thanh Hương 
MÔ PHỎNG CÁC KỊCH BẢN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA 
LƯU VỰC SÔNG BA 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
Hà Nội - 2010 
 2 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
Dương Thị Thanh Hương 
MÔ PHỎNG CÁC KỊCH BẢN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA 
LƯU VỰC SÔNG BA 
Chuyên ngành: Thủy văn học 
 Mã số: 60.44.90 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 TS. NGUYỄN TIỀN GIANG 
Hà Nội - 2010 
 3 
LỜI CẢM ƠN 
 Luận văn thạc sỹ khoa học: “Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ 
chứa lưu vực sông Ba” hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn - Hải Dương học 
thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội vào tháng 12 
năm 2010, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Tiền Giang. 
 Tác giả xin bầy tỏ sự cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Tiền Giang đã tận 
tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. 
 Tác giả xin bầ y tỏ lòng biết ơn sâu ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
137 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ chứa lưu vực sông Ba - Dương Thị Thanh Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
Dương Thị Thanh Hương 
MÔ PHỎNG CÁC KỊCH BẢN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA 
LƯU VỰC SÔNG BA 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
Hà Nội - 2010 
 2 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
Dương Thị Thanh Hương 
MÔ PHỎNG CÁC KỊCH BẢN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA 
LƯU VỰC SÔNG BA 
Chuyên ngành: Thủy văn học 
 Mã số: 60.44.90 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 TS. NGUYỄN TIỀN GIANG 
Hà Nội - 2010 
 3 
LỜI CẢM ƠN 
 Luận văn thạc sỹ khoa học: “Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ 
chứa lưu vực sông Ba” hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn - Hải Dương học 
thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội vào tháng 12 
năm 2010, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Tiền Giang. 
 Tác giả xin bầy tỏ sự cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Tiền Giang đã tận 
tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. 
 Tác giả xin bầ y tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo Khoa Khí 
tượng - Thủy văn - Hải Dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tác giả trong 
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những ý 
kiến đóng góp quý báu của PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải, chủ nhiệm Đề tài KC 08-30. 
 Tác giả cũng xin cám ơn PGS.TS. Hoàng Văn Lai cùng các đồng nghiệp tại 
Phòng Thủy Tin học, Thủy Khí Công nghiệp và Môi trường Lục địa, Viện Cơ học đã 
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. 
 Trong khuôn khổ luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không 
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng 
góp quý báu từ phía độc giả và những người quan tâm. 
TÁC GIẢ 
 4 
MỤC LỤC 
 Danh mục chữ viết tắt………………………………….. 1 
 Danh mục bảng biểu…………………………………….. 1 
 Danh mục hình vẽ……………………………………….. 1 
 Mở đầu…………………………………………………… 3 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN…………………………………………… 5 
1.1 
 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về điều tiết 
liên hồ phục vụ phòng chống lũ………………………... 
5 
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước……………………………. 5 
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước……………………………. 9 
1.2 
 Một số mô hình mô phỏng điều tiết hồ chứa đã và 
đang được nghiên cứu phát triển và ứng dụng trong 
thực tế …………………………….……………………... 
11 
1.3 
 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của lưu vực 
sông Ba…………………………………………………… 
11 
1.3.1 Vị trí địa lý và mạng lưới sông suối……………………… 11 
1.3.2 Mạng lưới trạm đo khí tượng thuỷ văn…………………… 14 
1.3.3 Đặc điểm khí hậu………………………………………… 17 
1.3.4 Đặc điểm thủy văn……………………………………….. 19 
1.3.5 Hệ thống hồ chứa trên sông Ba………………………….. 27 
1.3.6 Đặc điểm dân sinh kinh tế……………………………. 30 
CHƯƠNG 2 
 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH MÔ PHỎNG 
ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA LƯU VỰC 
SÔNG BA………………………………………………... 
32 
2.1 Giới thiệu chung về mô hình……………………………. 32 
 5 
2.2 Mô đun tính lưu lượng đầu vào và gia nhập khu giữa 32 
2.3 Mô đun vận hành hệ thống chứa……………………….. 34 
2.4 Mô đun thủy lực hay mô hình diễn toán lũ…………..... 35 
2.5 Khả năng và yêu cầu dữ liệu của mô hình…………….. 38 
CHƯƠNG 3 
 MÔ PHỎNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA 
CỦA LƯU VỰC SÔNG BA……………………………… 
40 
3.1 Các kịch bản lũ.................................................................... 40 
3.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình……………………….. 42 
3.2.1 Xử lý số liệu trong mô hình Marine……………………….. 42 
3.2.2 Xử lý số liệu trong mô hình điều hành hồ chứa…………… 50 
3.2.3 Xử lý số liệu trong mô hình diễn toán lũ Muskingum…….. 50 
3.2.4 Kết quả kịch bản không hồ năm 1986, 1988………………. 51 
3.3 Kịch bản điều tiết đơn hồ................................................... 55 
3.4 Kịch bản điều tiết liên hồ theo quy trình mới................... 61 
3.5 Kết luận............................................................................... 66 
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................ 67 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 70 
 PHỤ LỤC............................................................................. 72 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
MNDBT Mực nước dâng bình thường 
MNC Mực nước chết 
MNGC Mực nước gia cường 
 6 
MN kiểm tra Mực nước kiểm tra 
Vtb Dung tích toàn bộ 
Vhi Dung tích hữu ích 
Nlm Công suất lắp máy 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 1.1 Các trạm khí tượng trong và lân cận lưu vực sông Ba 14 
Bảng 1.2 Các trạm đo mưa trong và lân cận lưu vực sông Ba 15 
Bảng 1.3 Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất năm tại một số trạm (%) 22 
Bảng 1.4 Thông số cơ bản các hồ trên lưu vực sông Ba 29 
Bảng 3.1 Mực nước hồ cao nhất ở đầu các tháng trong mùa lũ 59 
Bảng 3.2 Cao trình mực nước khống chế ở các hồ trong mùa lũ 61 
Bảng 3.3 Cao trình mực nước đón lũ của các hồ 62 
Bảng 3.4 Ngưỡng cắt lũ cho 3 hồ 63 
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 1.1 Biểu diễn dưới dạng đồ thị của diễn toán hồ chứa 6 
Hình 1.2 Sơ đồ vị trí địa lý lưu vực sông Ba 12 
Hình 1.3 Mạng lưới trạm KTTV lưu vực sông Ba 16 
Hình 1.4 Vùng ngập thung lũng Ayun Pa – Cheo Reo – Phú Túc 24 
Hình 1.5 Ảnh chụp RADA ngập lụt hạ lưu sông Ba ngày 5/10/2009 26 
Hình 1.6 Vị trí các hồ chứa trên lưu vực sông Ba 28 
Hình 3.1 Sơ đồ tính toán hồ chứa 41 
Hình 3.2 Sơ đồ phân chia lưu vực sông Ba sử dụng trong mô hình MARINE 42 
Hình 3.3 Sơ đồ phân chia lưu vực theo phương pháp đa giác Thiessen 43 
Hình 3.4 Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất của lưu vực sông Ba 44 
Hình 3.5 Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 1 46 
Hình 3.6 Lưu vực 1 46 
Hình 3.7 Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 2 47 
 7 
Hình 3.8 Lưu vực 2 48 
Hình 3.9 Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 3 49 
Hình 3.10 Lưu vực 3 49 
Hình 3.11 Mô hình hóa sông Ba trong Muskingum 50 
Hình 3.12 Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1986 51 
Hình 3.13 Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1986 52 
Hình 3.14 Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1986 52 
Hình 3.15 Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1988 53 
Hình 3.16 Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1988 53 
Hình 3.17 Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1988 54 
Hình 3.18 
Đường quá trình điều tiết hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình đơn 
hồ 
59 
Hình 3.19 
Đường quá trình điều tiết hồ sông Hinh năm 2009 theo qui trình đơn 
hồ 
60 
Hình 3.20 Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình đơn hồ 61 
Hình 3.21 Đường quá trình điều tiết hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình mới 64 
Hình 3.22 Đường quá trình điều tiết hồ sông Hinh năm 2009 theo qui trình mới 65 
Hình 3.23 Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình mới 65 
Hình 3.24 
Đường quá trình lưu lượng Củng Sơn năm 2009 theo qui trình đơn hồ 
và liên hồ 
66 
MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây, hàng loạt các hồ chứa thủy điện đã và đang được 
xây dựng trên thượng lưu các hệ thống sông khắp mọi vùng trong cả nước. Lưu vực 
sông Ba là một trong 9 lưu vực sông lớn nhất Việt Nam, có nguồn thủy năng khá 
 8 
lớn, có nhiều vị trí thích hợp để xây dựng thủy điện vừa và lớn với công suất lắp 
máy khoảng 737 MW, điện lượng hàng năm khoảng 3,22 tỷ KW.h. Trên các hệ 
thống sông khác như hệ thống sông Đồng Nai, La Ngà, Vu Gia, Thu Bồn ..., ngoài 
các hồ chứa đang hoạt động như Trị An, Hàm Thuận – Đa Mi, Đa Nhim, các dự án 
xây dựng hàng chục các hồ chứa thuỷ điện khác như Đại Ninh, Đồng Nai 1, Đồng 
Nai 2, … đã được phê duyệt và sẽ đi vào hoạt động trong thời gian gần đây. 
Các hồ chứa nước nói chung thường được thiết kế để đảm nhiệm nhiều mục 
tiêu khác nhau trong đó có 3 mục tiêu chính là phát điện, cấp nước và chống lũ. Tuy 
nhiên, các mục tiêu này thường mâu thuẫn với nhau trong vấn đề sử dụng dung tích 
nước của hồ chứa. Yêu cầu cấp nước nhiều sẽ ảnh hưởng đến sản lượng điện, dung 
tích chống lũ lớn sẽ ảnh hưởng đến công suất phát điện và khả năng tích nước đầy 
hồ để phục vụ cấp nước và sản xuất điện trong mùa khô. Vấn đề điều hành hiệu quả 
hệ thống hồ chứa, giải quyết các mâu thuẫn kể trên là một nhu cầu mới đặt ra ở 
trong nước. Mục tiêu của việc điều hành hệ thống hồ chứa là nâng cao hiệu quả 
chống lũ và hiệu quả kinh tế (phát điện và cấp nước) không phải chỉ cho các hồ 
riêng biệt mà cho tất cả các hồ chứa trong hệ thống. 
Các hồ chứa trên hệ thống sông Ba là có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự 
phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Hiện nay hệ thống hồ chứa này 
bao gồm các hồ chứa lớn: hồ An Khê Kanak, IaYun hạ, Krô ng H’Năng, Sông Ba 
Hạ, Sông Hinh. Hai hồ An Khê – Kanak và Krông H’Năng mới được đưa vào vận 
hành tháng 9 năm 2010. Trước đây việc vận hành hệ thống hồ chứa trong các điều 
kiện cụ thể (dựa vào dự báo KTTV) và được thực hiện theo các quy trình vận hành 
của các hồ riêng biệt. Mới đây nhất, việc điều hành các hồ chứa tuân thủ theo 
“Quyết định Về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba 
Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê – Ka Nak trong mùa lũ hàng 
năm” đã được Thủ tướng phê duyệt số 1757/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 09 năm 2010. 
Tuy nhiên các công cụ mô phỏng, tính toán phục vụ việc xây dựng quy trình này 
chưa được công bố rộng rãi dưới dạng các ấn phẩm khoa học. 
 9 
Việc thiết lập cơ sở khoa học, hay nói cách khác là tìm ra các bước xây dựng 
quy trình điều tiết liên hồ cùng với các công cụ tính toán kèm theo một cách khoa 
học là việc làm cần thiết nhằm đưa ra một quy trình điều tiết liên hồ có cơ sở khoa 
học chặt chẽ, hy vọng mang lại hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội. 
Do vậy, đề tài “Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ chứa lưu vực 
sông Ba” được hình thành từ giữa năm 2010 với mục tiêu là: 
-Tìm hiểu về các nghiên cứu đã có liên quan đến xây dựng các quy trình vận 
hành đơn hồ và hệ thống hồ chứa trong mùa lũ. 
- Tìm hiểu , thử nghiệm khả năng một bộ mô hình mô phỏng dùng cho xây 
dựng quy trình vận hành hệ thống hồ chứa phục vụ phòng chống lũ cho hạ du lưu 
vực sông Ba trong mùa lũ. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
Theo nhận định của ủy ban Đê đập Thế giới (World Commision on Dams 
2000 [1]), nhiều hệ thống đê đập lớn trên thế giới đã hoạt động không đảm bảo 
 10 
được các lợi ích kinh tế-xã hội như mục tiêu thiết kế đề ra. Điều đó có thể do những 
sơ xuất trong thiết kế, xây dựng, có thể do những nhu cầu sử dụng mới xuất hiện và 
có thể do những vấn đề điều hành hệ thống hay do những thay đổi khí hậu toàn 
cầu... Để phát huy tối đa lợi ích của các hồ chứa, các nghiên cứu cần tập trung vào 
vấn đề nâng cao hiệu quả điều hành của các hồ chứa. Các mục tiêu kinh tế xã hội 
của hệ thống hồ chứa như chống lũ, phát điện, cấp nước, cảnh quan môi trường, du 
lịch,... thường là những mục tiêu trái ngược nhau về nhu cầu sử dụng lượng nước có 
sẵn trong hệ thống hồ. Điều đó dẫn đến một bài toán hết sức phức tạp, các công cụ 
toán học và các mô hình trên máy tính được sử dụng để nghiên cứu vấn đề đặt ra. 
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về điều tiết liên hồ phục vụ 
phòng chống lũ. 
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước 
Bước đầu là các phương pháp tính toán điều tiết hồ chứa, chủ yếu dựa vào 
phương trình cân bằng nước. Ở Liên Xô cũ việc nghiên cứu này được nhiều nhà 
khoa học quan tâm như Kritski -Menkel, Xvanhidze, Pleskov, Gugly, Potapov, 
Matiski, Ratkovich. Họ đã nghiên cứu các phương pháp điều tiết cho các mục đích 
khác nhau. Phương trình cân bằng nước có thể được áp dụng cho bất kỳ thời khoảng 
tính toán nào. 
a-. Phương pháp diễn toán hồ chứa 
Việc diễn toán dòng chảy (trong đó có sóng lũ) qua một hồ chứa được gọi là 
diễn toán hồ chứa. Đó là một phần quan trọng của phân tích hồ chứa mà những ứng 
dụng chính của nó là: xác định mực nước lớn nhất trong thời kỳ thiết kế hồ chứa, 
thiết kế các công trình xả tràn, cửa xả nước và phân tích sóng lũ vỡ đập. Một hồ 
chứa có thể hoặc được kiểm soát hoặc không được kiểm soát. Hồ chứa được kiểm 
soát có công trình xả tràn với các cửa cống để kiểm soát dòng chảy ra. Công trình 
xả tràn của một hồ chứa không kiểm soát không có cửa cống. 
 11 
Hình 1.1: Biểu diễn dưới dạng đồ thị của diễn toán hồ chứa 
Diễn toán hồ chứa đòi hỏi phải biết mối quan hệ giữa cao độ hồ chứa, lượng 
trữ và lưu lượng. Mối quan hệ này là một hàm của địa hình hồ chứa và các đặc tính 
của công trình xả nước. Một vài phương pháp diễn toán sóng lũ qua hồ chứa đã 
được xây dựng, dẫn ra trong bảng sau: 
Phương pháp đường cong lũy tích, Phương pháp Puls, 
Phương pháp Puls cải tiến, Phương pháp Wisler-Brater, 
Phương pháp Goodrich, Phương pháp Steinberg, 
Phương pháp hệ số. 
b. Phương pháp tối ưu hoá 
Kỹ thuật tối ưu hoá bằng quy hoạch tuyến tính (LP) và quy hoạch động (DP) 
đã được sử dụng rộng rãi trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Loucks và 
nnk (1981) đã minh họa áp dụng LP, quy hoạch phi tuyến NLP và DP cho tài 
nguyên nước. Nhiều công trình nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hệ thống cho bài toán 
tài nguyên nước Yakowitz (1982), Yeh (1985), Simonovic (1992) và Wurbs (1993). 
Young (1967) lần đầu tiên đề xuất sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để 
xây dựng quy tắc vận hành chung từ kết quả tối ưu hoá. Phương pháp mà ông đã 
dùng được gọi là “quy hoạch động (DP) Monte-Carlo”. Về cơ bản phương pháp của 
ông dùng kỹ thuật Monte -Carlo tạo ra một số chuỗi dòng chảy nhân tạo. Quy trình 
tối ưu thu được của mỗi chuỗi dòng chảy nhân tạo sau đó được sử dụng trong phân 
tích hồi quy để cố gắng xác định nhân tố ảnh hưởng đến chiến thuật tối ưu. Các kết 
 Đầu vào Hệ thống Đầu ra 
 12 
quả là một xấp xỉ tốt của quy trình tối ưu thực. 
Một mô hình quy hoạch để thiết kế hệ thống kiểm soát lũ hồ chứa đa mục tiêu 
đã được phát triển bởi Windsor (1975). Karamouz và Houck (1987) đã đề ra quy tắc 
vận hành chung khi sử dụng quy hoạch động (DP) và hồi quy (DPR). Mô hình DPR 
sử dụng hồi quy tuyến tính nhiều biến đã được Bhaskar và Whilach (1980) gợi ý. 
Một phương pháp khác xác định quy trình điều hành một hệ thống nhiều hồ chứa 
khác là quy hoạch động bất định (Stochastic Dynamic Programing – SDP). Phương 
pháp này yêu cầu mô tả rõ xác suất của dòng chảy đến và tổn thất. Phương pháp này 
được Butcher (1971), Louks và nnk (1981) và nhiều người khác sử dụng. 
Mô hình tối ưu hoá thường được sử dụng trong nghiên cứu điều hành hồ chứa 
sử dụng dòng chảy dự báo như đầu vào. Datta và Bunget (1984) đề xuất một quy 
trình điều hành hạn ngắn cho hồ chứa đa mục tiêu từ một mô hình tối ưu hoá với 
mục tiêu cực tiểu hoá tổn thất hạn ngắn. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi có một sự đánh 
đổi giữa một đơn vị lượng trữ và một đơn vị lượng xả từ các giá trị đích tương ứng 
thì phép giải tối ưu hoá phụ thuộc vào dòng chảy tương lai bất định cũng như dạng 
hàm tổn thất. 
Áp dụng mô hình tối ưu hoá cho điều hành hồ chứa đa mục tiêu là khá khó 
khăn. Sự khó khăn trong áp dụng bao gồm phát triển mô hình, đào tạo nhân lực, giải 
bài toán, điều kiện thủy văn tương lai bất định, sự bất lực để xác định và lượng hóa 
tất cả các mục tiêu và mối tương tác giữa nhà phân tích với người sử dụng. Một 
phương pháp khác đang được sử dụng hiện nay để giải thích tính ngẫu nhiên của 
đầu vào là logic mờ. Lý thuyết tập mờ đã được Zadeth (1965) giới thiệu. Jairaj và 
Vedula (2000) đã áp dụng phương pháp này cho tối ưu hoá hệ thống liên hồ chứa. 
c. Phương pháp mô phỏng 
Vì không có khả năng để thí nghiệm với hồ chứa thực, mô hình mô phỏng toán 
học được phát triển và sử dụng trong nghiên cứu. Thí nghiệm có thể thực hiện bằng 
cách sử dụng các mô hình này để cung cấp những hiểu biết sâu về bài toán. Mô hình 
mô phỏng kết hợp với điều hành hồ chứa bao gồm tính toán cân bằng nước của đầu 
vào, đầu ra hồ chứa và biến đổi lượng trữ. Kỹ thuật mô phỏng đã cung cấp cầu nối 
 13 
từ các công cụ giải tích trước đây cho phân tích hệ thống hồ chứa đến các tập hợp 
mục đích chung phức tạp. Theo Simonovic (1992), các khái niệm về mô phỏng là 
dễ hiểu và thân thiện hơn các khái niệm mô hình hoá khác. 
Các mô hình mô phỏng có thể cung cấp các biểu diễn chi tiết và hiện thực hơn 
về hệ thống hồ chứa và quy tắc điều hành chúng (chẳng hạn đáp ứng chi tiết của các 
hồ và kênh riêng biệt hoặc hiệu quả của các hiện tượng theo thời gian khác nhau). 
Thời gian yêu cầu để chuẩn bị đầu vào, chạy mô hình và các yêu cầu tính toán khác 
của mô phỏng là ít hơn nhiều so với mô hình tối ưu hoá. Các kết quả mô phỏng sẽ 
dễ dàng thỏa hiệp trong trường hợp đa mục tiêu. Số phần mềm máy tính đa mục tiêu 
phổ biến có sẵn có thể sử dụng để phân tích mối quan hệ quy họach, thiết kế và vận 
hành hồ chứa. Hầu hết các phần mềm có thể chạy trong máy vi tính cá nhân đang sử 
dụng rộng rãi hiện nay. Hơn nữa, ngay sau khi số liệu yêu cầu cho phần mềm thực 
hành đã được chuẩn bị, nó dễ dàng chuyển đổi cho nhau và do đó các kết quả của 
các thiết kế, quyết định điều hành, thiết kế lựa chọn khác nhau có thể được đánh giá 
nhanh chóng. 
Có lẽ một trong số các mô hình mô phỏng hệ thống hồ chứa phổ biến rộng rãi 
nhất là mô hình HEC-5, phát triển bởi Trung tâm kỹ thuật thủy văn Hoa Kỳ 
(Feldman 1981, Wurbs 1996). Một trong những mô hình mô phỏng nổi tiếng khác 
là mô hình Acres (Sigvaldson 1976), tổng hợp dòng chảy và điều tiết hồ chứa 
(SSARR) (USACE 1987), Mô phỏng hệ thống sóng tương tác (IRIS) (Loucks và 
nnk 1989). Gói phần mềm phân tích quyền lợi các hộ sử dụng nước (WRAP) 
(Wurbs và nnk, 1993). Lund và Ferriera (1996) đã nghiên cứu hệ thống hồ chứa 
sông Missouri và xây dựng mô hình mô phỏng trong đó nâng cấp kỹ thuật hồi quy 
cổ điển và sử dụng mô hình quy hoạch động. Jain và Goel (1996) đã giới thiệu một 
mô hình mô phỏng tổng quát cho điều hành cấp nước của hệ thống hồ chứa dựa trên 
các đường quy tắc điều phối. Mặc dù có sẵn một số các mô hình tổng quát, vẫn cần 
thiết phải phát triển các mô hình mô phỏng cho một (hệ thống) hồ chứa cụ thể vì 
mỗi hệ thống hồ chứa có những đặc điểm riêng. 
 14 
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước 
Ở Việt Nam các hồ chứa trên các hệ thống sông với nhiều mục đích khác nhau 
đã và đang được tiến hành xây dựng, như hệ thống hồ chứa trên sông Hồng, sông 
Ba, sông Sê San, sông Đồng Nai v.v.. Điển hình nhất là hệ thống hồ chứa trên hệ 
thống sông Hồng gồm các hồ chứa Sơn La, Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà và 
tương lai có thêm hồ Lai Châu. Các hồ chứa này làm nhiệm vụ chính là cắt lũ vào 
mùa lũ, sau đó là phát điện, cung cấp nước mùa cạn, ngoài ra còn phục vụ giao 
thông, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản v.v. 
a. Quy trình vận hành hồ chứa 
Quy trình điều hành chống lũ hồ chứa Hoà Bình được xây dựng khá chi tiết và 
liên tục được bổ sung hoàn chỉnh. Kinh nghiệm vận hành hồ chứa Hòa Bình để điều 
tiết lũ trong các năm qua cho thấy, nó đã góp phần giữ được mực nước Hà Nội 
không vượt quá 13,0m, bảo đảm an toàn cho Hà Nội. Nhiều công trình nghiên cứu 
về vận hành hồ chứa điều tiết lũ đã được tiến hành như quy trình vận hành hồ chứa 
Hoà Bình của Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão TW (1997), Quyết định 
80/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy trình vận hành l iên hồ 
chứa thuỷ điện Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm”, ban 
hành năm 2007. Ngày 11/6/2010, có thêm quyết định “ Sửa đổi, bổ sung Quy trình 
vận hành liên hồ chứa thủy điện Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ 
hàng năm”, ban hành kèm theo Quyết định số 80/2007/QĐ -TTg ngày 01 tháng 6 
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, số 848/QĐ -TTg. Ngoài ra còn một loạt các 
nghiên cứu khác về vận hành hồ chứa Hoà Bình và hệ thống hồ chứa trên các lưu 
vực của Việt Nam. Công ty tư vấn Điện I (1991) đã nghiên cứu việc kết hợp phát 
điện, chống lũ hạ du và khai thác tổng hợp hồ chứa Hoà Bình. Viện Quy hoạch và 
Quản lý nước (1991) cũng nghiên cứu lập quy trình vận hành hồ chứa Hoà Bình 
phòng lũ và phát điện. Nguyễn Văn Tường (1996) nghiên cứu phương pháp đi ều 
hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hàng năm với việc xây dựng tập hàm vào bằng 
phương pháp Monte-Carlo. Trịnh Quang Hoà (1997) xây dựng công nghệ nhận 
dạng lũ thượng nguồn sông Hồng phục vụ điều hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hạ 
 15 
du. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Công ty Tư vấn Điện 1 (2000) đã nghiên cứu hiệu 
ích chống lũ và cấp nước hạ du của công trình hồ chứa Đại Thị (nay là Tuyên 
Quang) trên sông Gâm. Hoàng Minh Tuyển (2002) đã phân tích đánh giá vai trò của 
một số hồ chứa thượng nguồn sông Hồng cho phòng chống lũ hạ du. Lâm Hùng 
Sơn (2005) nghiên cứu cơ sở điều hành hệ thống hồ chứa lưu vực sông Hồng, trong 
đó chú ý đến việc phân bổ dung tích và trình tự phối hợp cắt lũ của từng hồ chứa 
trong hệ thống để đảm bảo an toàn hồ chứa và hệ thống đê đồng bằng sông Hồng. 
Viện khoa học Thuỷ lợi (2006) đã thực hiện dự án xây dựng quy trình vận hành liên 
hồ chứa trên sông Đà và sông Lô đảm bảo an toàn chống lũ đồng bằng Bắc Bộ khi 
có các hồ chứa Thác Bà, Hoà Bình, Tuyên Quang. Trần Hồng Thái (2005) và Ngô 
Lê Long (2006) bước đầu áp dụng thuật tối ưu hoá trong vận hành hồ Hoà Bình 
phòng chống lũ và phát điện. Nguyễn Hữu Khải và Lê thị Huệ (2007) nghiên cứu áp 
dụng mô hình HEC-RESSIM cho điều tiết lũ của hệ thống hồ chứa trên lưu vực 
sông Hương, cho phép xác định trình t ự và thời gian vận hành hợp lý các hồ chứa 
bảo đảm kiểm soát lũ hạ lưu sông Hương (tại Kim Long và Phú ốc). 
b. Hệ thống công nghệ hỗ trợ vận hành 
Song song với quy trình điều hành thì công tác dự báo thuỷ văn phục vụ điều 
hành cũng được coi trọng. Trịnh Quang Hoà (1997) với công nghệ nhận dạng lũ 
thượng nguồn sông Hồng đã góp phần vào phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng 
rất hiệu quả. Tổng cục KTTV (1998) đã xây dựng một dự án trong dự án liên 
ngành hiện đại hoá hệ thống đo đạc và dự báo thuỷ văn trên sông Đà và sông Hồng 
trực tiếp phục vụ điều hành. Năm 2005 Trung tâm đã có văn bản về khả năng dự 
báo thuỷ văn gửi Hội đồng điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện Hoà 
Bình góp phần vào quyết định ban hành “Quy trình vận hành liên hồ chứa thuỷ điện 
Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm”, ban hành năm 2007 của 
Thủ tướng Chính phủ. Nguyễn Lan Châu (2005) đã nghiên cứu xây dựng công nghệ 
dự báo lũ sông Đà phục vụ điều tiết hồ Hoà Bình trong công tác phòng chống lũ 
bằng tích hợp các mô hình thuỷ văn thuỷ lực và điều tiết hồ chứa. Trần Tân Tiến 
(2006) đã nghiên cứu liên kết mô hình RAMS dự báo mưa và mô hình sóng động 
 16 
học một chiều dự báo lũ khu vực miền Trung. Vũ Minh Cát (2007) đã nghiên cứu 
xây dựng công nghệ dự báo lũ trung hạn kết nối với công nghệ điều hành hệ thống 
phòng chống lũ cho đồng bằng sông Hồng-Thái Bình. Nguyễn Văn Hạnh (2007) đã 
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ vận hành hồ chứa đa mục tiêu Tuyền Lâm-Đà 
Lạt-Lâm Đồng. 
Một Ban chỉ đạo vận hành các hồ chứa của hệ thống sông Hồng đã được thành 
lập trong đó phối hợp các hoạt động quan trắc, thông tin, dự báo, vận hành, ra quyết 
định để góp phần đảm bảo an toàn chống lũ cho đồng bằng sông Hồng - sông Thái 
Bình, qua mấy năm hoạt động đã cho những kết quả và những kinh nghiệm quý giá. 
Các nghiên cứu về mặt quy hoạch hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp cũng đã có 
nhiều tiến triển, nhằm đưa ra một mạng lưới và quy mô hồ chứa hợp lý, phát huy tối 
đa khả năng của nguồn nước trên mỗi lưu vực. 
1.2 Một số mô hình mô phỏng điều tiết hồ chứa đã và đang được nghiên cứu 
phát triển và ứng dụng trong thực tế. 
Nhiều phần mềm vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa đã được xây dựng, tuy 
nhiên khả năng giải quyết các bài toán thực tế vẫn còn hạn chế. Các phần mềm tối 
ưu hiện nay nói chung vẫn chỉ đưa ra lời giải cho những điều kiện đã biết mà không 
đưa ra được các nguyên tắc vận hành hữu ích. Phần lớn các phần mềm vận hành hồ 
chứa được kết nối với mô hình diễn toán lũ dựa trên mô hình Muskingum hay sóng 
động học như các phần mềm thương mại MODSIM (Labadie et al. 2000), 
RiverWare (Zagona et al. 1998, Biddle 2001), CalSIM (Munevar & Chung 1999). 
Điều này rất hạn chế cho việc điều hành chống lũ và không áp dụng được cho lưu 
vực có ảnh hưởng của thủy triều hay nước vật. Các nghiên cứu mới nhất gần đây về 
điều hành chống lũ cũng chỉ được áp dụng cho hệ thống một hồ Hsu & Wei (2007), 
Madsen et al. (2007). 
1.3 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của lưu vực sông Ba 
1.3.1 Vị trí địa lý và mạng lưới sông suối 
Lưu vực sông Ba là một trong 9 lưu vực sông lớn ở Việt Nam, thuộc địa phận 
của 4 tỉnh: Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên và một phần nhỏ thuộc Kon Tum. Phạm vi 
 17 
lưu vực nằm trong khoảng 12 035’ - 14038’ vĩ độ Bắc, 180 000’ - 190055’ kinh độ 
Đông với diện tích lưu vực là 13.900 km2. 
Phía Bắc giáp thượng nguồn sông Trà Khúc, Bắc và Tây Bắc giáp sông Sê 
San, Tây và Tây Nam giáp sông Srepok. Phía Nam giáp sông Bàn Thạch. Phía 
Đông là dải Trường Sơn Đông ngăn cách với các lưu vực sông Kone, sông Kỳ Lộ. 
Sông Ba đổ ra biển Đông ở Đồng Bằng Tuy Hoà tỉnh Phú Yên. 
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí địa lý lưu vực sông Ba 
 18 
Hệ thống sông Ba có mật độ lưới sông là 0,22 km/km2; sông chính sông Ba có 
chiều dài là 372 km. Sông Ba thuộc loại sông kém phát triển so với các sông khác 
vùng lân cận . Trong đó , ba sông nhánh lớn nhất là Iayun , Krông H’Năng và sô ng 
Hinh đều nằm bên phía hữu ngạn: 
a. Sông Iayun 
Iayun là một sông nhánh lớn nhất của sông Ba có diện tích lưu vực là 2.950 
km2 và chiều dài sông là 175 km. Sông bắt nguồn từ vùng núi cao từ 1500 đến 1700 
m, chảy theo hướng Bắc -Nam đến Chư Sê và sau đó chuyển hướng Tây Bắc- Đông 
Nam đến Cheo Reo thì nhập vào bờ phải sông Ba. Sông IaYun có lượng mưa năm 
khoảng 1.600 mm, mô duyn dòng chảy trung bình nhiều năm 18 l/s km2 và chiếm 
khoảng 17,5% tổng lượng nước đến của lưu vực sông Ba. 
b. Sông Krông Hnăng 
 Krông H’Năng là sông nhánh lớn thứ hai của sông Ba có diện tích lưu vực là 
1.840 km2 và chiều dài sông là 130 km. Sông Krông H’Năng bắt nguồn ở vùng núi 
cao trên 1000 m thuộc huyện Kr ông H’Năng của tỉnh Dak Lak. Do địa hình phức 
tạp nên hướng chảy của sông này gần như hình vòng cung, đoạn đầu theo hướng 
Bắc- Nam, sau đó chuyển sang hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi lại chảy ngược lên 
gần như hướng Nam - Bắc để nhập vào sông Ba. Lượng nước của sông nhánh 
Krông H’Năng đổ vào sông Ba chiếm khoảng 12,5% tổng lượng nước của toàn lưu 
vực sông Ba. 
c. Sông Hinh 
Với diện tích lưu vực là 1.040 km2 và chiều dài sông là 88 km, sông Hinh là 
sông nhánh lớn thứ 3 của sông Ba. Sông Hinh bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Hmú cao 
2.051m chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, đến gần thị trấn Sơn Hoà thì nhập 
vào bờ phải sông Ba. Do có địa hình núi cao chắn gió nên sông Hinh có lượng mưa 
tương đối lớn hơn các nhánh sông khác với lượng mưa năm trung bình khoảng 
2.600 mm và mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm là khoảng 53 l/s km 2. Lượng 
nước của sông Hinh chiếm khoảng 17,4% tổng lượng nước của toàn lưu vực sông 
Ba. 
 19 
1.3.2 Mạng lưới trạm đo khí tượng thuỷ văn 
Việc nghiên cứu khí hậu lưu vực sông Ba được bắt đầu đo mưa tại trạm Cheo 
Reo từ năm 1931, trước những năm 60 việc đo đạc không có hệ thống và bị gián 
đoạn nhiều năm. 
Tại trạm Pleiku, việc đo mưa đã được tiến hành từ năm 1933, các yếu tố nhiệt 
độ, độ ẩm không khí, bốc hơi bắt đầu quan trắc từ năm 1939 nhưng chỉ kéo dài 
được 3-5 năm, tiếp đó là gián đoạn, phải đến năm 1959 mới được quan trắc trở lại. 
Các điểm đo mưa trên lưu vực có tài liệu quan trắc chủ yếu từ năm 1977 cho 
đến nay. 
Những đo đạc thủy văn đầu tiên trên lưu vực sông Ba được tiến hành bằng 
việc quan trắc mực nước tại đập Đồng Cam trước những năm 1940, nhưng việc 
quan trắc mực nước giai đoạn này có nhiều gián đoạn và không có hệ thống. Từ 
năm 1967 trở về sau này, tại trạm thủy văn An Khê việc quan trắc các yếu tố mực 
nước, lưu lượng mới tiến hành có hệ thống. Tuy việc đo đạc thủy văn tại đây có bị 
gián đoạn nhưng nhìn chung chuỗi tài liệu đo đạc tại trạm thủy văn An Khê từ năm 
1967 đến nay là đáng tin cậy. 
Bảng 1.1 : Các trạm khí tượng trong và lân cận lưu vực sông Ba 
TT 
Tên 
trạm 
Kinh vĩ độ Thời đoạn và các yếu tố quan trắc 
Kinh độ Vĩ độ Mưa T 0 KK Độ ẩm 
KK 
Bốc hơi Gió 
1 An Khê 108 0 38’ 13 0 57’ 77-nay 8-82, 
88-00 
7-82, 
92-00 
78-nay 88 - nay 
2 Cheo 
Reo 
(Ayun 
Pa) 
108 0 26’ 18 0 25’ 1-42, 64-
74, 77-nay 
8-82, 
91-00 
91-nay 61-74, 
78-nay 
3 Buôn Hồ 108 0 16’ 12 0 54’ 91-nay 91-nay 91-nay 91-nay 
4 Sơn Hòa 108 0 59’ 12 0 03’ 78-nay 77-85, 
90-nay 
77-85, 
91-nay 
77-nay 76-82; 
88-nay 
 20 
TT 
Tên 
trạm 
Kinh vĩ độ Thời đoạn và các yếu tố quan trắc 
Kinh độ Vĩ độ Mưa T 0 KK Độ ẩm 
KK 
Bốc hơi Gió 
5 M’Đrak 108 0 47’ 12 0 42’ 77-82 93-
nay 
7-82, 
93-00 
7-82, 
93-00 
93-nay 
6 Kon 
Tum 
108 0 01’ 14 0 30’ 7-20, 31-
41, 61-68, 
72, 73, 76-
nay 
61-70, 
76-nay 
61-68, 
77-nay 
61-68, 
70, 77-
nay 
61-70 
76-nay 
7 Plêiku 108 0 00’ 13 0 59’ 3-44, 59-
74, 76-nay 
39-42, 
59-71, 
76-nay 
9-42, 
59-71, 
76-nay 
39-44, 
59-nay 
40-44, 
58-71, 
46-nay 
8 Tuy Hòa 109 0 17’ 13 0 05’ 57-74, 76-
nay 
77-nay 6-90, 
93-00 
56-86, 
88-nay 
76-82, 
88-nay 
Bảng 1.2: Các trạm đo mưa trong và lân cận lưu vực sông Ba 
TT Tên trạm 
Kinh vĩ độ 
Thời gian quan trắc 
Kinh độ Vĩ độ 
1 An Hòa 108 0 55’ 14 0 35’ 64-68, 81-nay 
2 Sơn Thành 109 0 01’ 12 0 56’ 77-93, 94-nay 
3 Mang Yang 108 0 00’ 13 0 58’ 84-nay 
4 Thuần Mẫn 108 0 01’ 13 0 14’ 79-87 
5 Đá Bàn 109 0 06’ 12 0 37’ 77-84, 87, 90, 94-nay 
6 Nghĩa Thành 108 0 47’ 13 0 05’ 92-93 
7 Sông Cầu 109 0 04’ 13 0 27’ 76-90, 92-nay 
8 Chư Sê 108 0 04’ 13 0 42’ 78-nay 
 21 
Trạm thủy văn Củng Sơn bắt đầu đo đạc lưu lượng, mực nước, bùn cát từ năm 
1977. 
Hình 1.3. Mạng lưới trạm KTTV lưu vực sông Ba 
 22 
1.3.3 Đặc điểm khí hậu 
Lưu vực sông Ba đại bộ phận nằm ở phía Tây dải Trường Sơn, chỉ có phần 
nhỏ ở hạ lưu nằm phía sườn Đông Trường Sơn. Do tác dụng của dãy Trường Sơn 
mà lưu vực sông Ba chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hai kiểu khí hậu gió mùa Đông 
Trường Sơn và Tây Trường Sơn mang lại khá rõ rệt. 
Khí hậu Tây Trường Sơn 
Đặc điểm của kiểu khí hậu này là do gió mùa Tây Nam thổi qua vịnh Ben Gan 
mang theo hơi ẩm vào hàng năm từ tháng V đến tháng X tạo nên các trận mưa 
giông với một lượng mưa khá phong phú, tạo cho hầu hết lưu vực một mùa mưa ẩm 
dịu mát. Từ tháng XI đến tháng VI năm sau là một mùa khô ít mưa, gây tình trạng 
thiếu nước nghiêm trọng. 
Khí hậu Đông Trường Sơn 
Đặc điểm của kiểu khí hậu này là sự tác động mạnh mẽ của các nhiễu động 
thời tiết từ biển Đông vào và kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Hàng năm từ tháng IX 
đến tháng XII các cơn bão muộn từ biển Đông đổ bộ vào đất liền, gặp dãy Trường 
Sơn bão bị suy yếu tạo thành vùng áp thấp nhiệt đới kết hợp với gió mùa Đông Bắc 
gây mưa lớn ở phần thượng nguồn trên dòng chính sông Ba và ảnh hưởng khá mạnh 
mẽ cho vùng hạ du sông Ba, trên lưu vực sông Hinh và một phần sông KRông 
H’Năng. Phần lưu vực từ thượng nguồn đến An Khê và hạ lưu Sơn Hoà, sông Hinh 
trở xuống đến cửa ra. Về mùa Đông do gió mùa Đông Bắc kết hợp bão muộn từ 
biển Đông hoạt động mang hơi ẩm từ biển Đông vào nên ở hai phần lưu vực kể trên 
vẫn có mưa nhưng với lượng mưa không nhiều. 
Chế độ mưa 
Do đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu mà chế độ mưa của lưu vực sông 
Ba khá phức tạp so với các lưu vực khác lân cận. Khi vùng thượng và trung du lưu 
vực đã là mùa mưa rồi nhưng vùng hạ du lại đang còn ở thời kỳ khô hạn, khi 
thượng và trung du đã kết thúc mùa mưa nhưng vùng hạ du vẫn trong thời kỳ mưa 
lớn. Mùa mưa ở vùng thượng và trung du thường đến sớm từ tháng V và kết thúc 
vào tháng X hoặc tháng XI, kéo dài trong 6-7 tháng. Trong khi đó mùa mưa vùng hạ 
 23 
du đến muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3-4 tháng khoảng tháng IX đến tháng XII. 
Phân bố mưa theo mùa 
Sự phân bố mùa mưa trong năm trên lưu vực sông Ba chịu sự chi phối mạnh 
mẽ của khí hậu Tây và Đông Trường Sơn và đặc điểm địa hình của lưu vực. 
Khu vực Tây Trường Sơn 
Mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng V đến tháng X trùng với mùa gió mùa Tây 
Nam hoạt động. Lượng mưa cả mùa xấp xỉ 90% lượng mưa năm. Tháng VIII và 
tháng IX thường có lượng mưa tháng lớn nhất và đạt trên 200 mm/tháng ở nơi ít 
mưa, từ 350 đến 470 mm/tháng ở nơi nhiều mưa. Giữa mùa từ tháng I đến tháng III 
có nhiều năm không mưa và nếu có thì lượng mưa cũng không đáng kể (chỉ 2-10 
mm/tháng) và cũng chỉ mưa trong một vài ngày. Đại diện cho khu vực này là trạm 
Pleiku, Pơ Mơ Rê, Chư Sê,… 
Khu vực Đông Trường Sơn 
Mùa mưa ngắn chỉ 3 -4 tháng, từ tháng IX đến tháng XI hoặc XII hàng năm 
cùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc và bão muộn hoạt động trên biển Đông. Lượng 
mưa trong mùa mưa ở đây chiếm 65 – 75% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường 
xảy ra vào tháng X và tháng XI, tháng có lượng mưa lớn có thể đạt trên 600 
mm/tháng có năm có trạm đạt tới 1920 mm/(XI-81) ở Sông Hinh, 1310 mm/(XI-90) 
ở Tuy Hoà. Số ngày mưa trong tháng từ 20 – 25 ngày/tháng. Mùa ít mưa kéo dài 8-
9 tháng (từ tháng I đến tháng VIII hoặc IX) lượng mưa trong mùa ít mưa chiếm 30 – 
35% lượng mưa cả năm. Tháng II đến tháng III thường có lượng mưa nhỏ nhất và 
chỉ đạt 20 - 30 mm/tháng đối với vùng cao, dưới 20 mm/tháng đối với vùng thấp. 
Khu vực này thường có đỉnh mưa từ tháng V đến tháng VI hàng năm. Tháng VII và 
tháng VIII lượng mưa lại giảm đi. Đại diện cho vùng này là các trạm Sông Hinh, 
Sơn Thành, Tuy Hoà. 
Khu vực trung gian 
Khu vực này chịu tác động qua lại của khí hậu Tây và Đông Trường Sơn. Mùa 
mưa ở đây kéo dài 7 tháng từ tháng V đến tháng XI. Lượng mưa dùng hàng năm 
chiếm khoảng 85 – 93 % lượng mưa năm. Số ngày mưa trong mùa mưa khoảng 15 
 24 
– 20 ngày mưa trong một tháng. Tháng IX và tháng X thường có lượng mưa tháng 
lớn nhất đạt khoảng 250 – 350 mm/tháng xấp xỉ 20% lượng mưa năm. Mùa ít mư a 
kéo dài 5 tháng từ tháng XII đến tháng IV năm sau, trong đó tháng I và tháng II là 
những tháng ít mưa nhất, lượng mưa trong 2 tháng này có nhiều năm bằng 0 và nếu 
có mưa thì cũng chỉ đạt 2 – 10 mm/tháng và cũng chỉ mưa trong vài ngày. 
Nếu phân theo khu vực thì khu Đông Trường Sơn mưa lớn nhất (Sông Hinh, 
Sơn Thành), sau đó là đến Tây Trường Sơn (Pơ Mơ Rê, Chư Sê), có lượng mưa nhỏ 
nhất là khu trung gian (An Khê, Cheo Reo, Phú Túc, Krông H’Năng). 
1.3.4 Đặc điểm thủy văn 
a Chế độ dòng chảy 
∗ Phân phối dòng chảy trong năm: 
Trên lưu vực sông Ba, sự biến động về mùa ở đây khá phức tạp. Ngay tại vị trí 
một trạm đo có năm mùa lũ đến sớm hơn hoặc muộn hơn hai đến ba tháng tạo nên 
mùa lũ hàng năm dài ngắn khác nhau, có năm chỉ có 2 -3 tháng mùa lũ, song cũng 
có năm tới 5 - 6 tháng mùa lũ, điều này thể hiện tính chất mùa không ổn định trên 
lưu vực. Với những năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh ngay từ đầu mùa mưa 
(tháng V hàng năm) mùa lũ trên lưu vực đến sớm. Đến cuối mùa nếu gặp mưa do 
bão, áp thấp nhiệt đới từ biển Đông vào thì mùa lũ sẽ kéo dài thêm. 
Trên lưu vực sông Ba chỉ có sông Hinh và các nhánh sông suối nhỏ khác vùng 
hạ lưu sông Ba chịu tác động đơn thuần của khí hậu Đông Trường Sơn nên có mùa 
dòng chảy ổn định hơn. 
Mùa lũ ở các trạm đo thuỷ văn trong lưu vực sông Ba như sau: 
An Khê 4 tháng (IX – XII) 
Củng Sơn 4 tháng (IX – XII) 
KRông HNăng 4 tháng (IX – XII) 
Phân phối dòng chảy các khu vực 
- Khu vực Tây Trường Sơn: Mùa mưa ở đây dài 6 tháng (V – X). 
- Khu vực phía Bắc: Bao gồm toàn bộ nhánh sông Iayun, mùa lũ kéo dài 5 
tháng, từ tháng VII đến tháng XI. 
 25 
- Khu vực phía Nam: Bao gồm thượng nguồn của sông Krông H’năng. Mùa lũ 
hàng năm khoảng 5 tháng, từ tháng VIII đến tháng XII. 
- Khu vực Đông Trường Sơn: gồm toàn bộ phần hạ lưu sông Ba. Mùa mưa ở 
đây muộn và ngắn từ 3 đến 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII. 
Mùa lũ ngắn chỉ 3 tháng, từ tháng X đến tháng XII (chậm hơn mùa mưa 1 
tháng) thành phần lượng nước mùa lũ chiếm 65 - 75 % lượng nước cả năm. Tháng 
có lượng nước nhiều nhất là tháng XI thành phần dòng chảy có thể đạt 32 - 36% 
lượng nước cả năm. 
- Khu vực trung gian: bao gồm phần lớn lưu vực sông Ba, dọc theo thung lũng 
sông Ba, kéo dài đến phần thượng nguồn sông Krông Ana, toàn bộ vùng này thể 
hiện tính trung gian của 2 khu vực Tây và Đông Trường Sơn. Mùa lũ khu vực này 
kéo dài 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII chậm hơn so với mùa mưa 4 tháng. Do 
đặc điểm địa hình bị ngăn cách bởi các dãy núi cao nên lượng mưa trong khu vực 
không lớn, cộng với nắng nhiều, nhiệt độ cao, đất đai tơi xốp nên tổn thất qua bốc 
hơi và thấm rất lớn. Vì vậy mùa lũ ở đây chậm nhiều so với mùa mưa và mùa lũ ở 
các khu vực khác. 
Thành phần lượng nước mùa lũ chiếm 70 - 75% lượng nước cả năm. Tháng có 
lượng nước lớn nhất là tháng XI, lượng nước chiếm 22 - 27% lượng nước cả năm. 
b. Mưa, lũ 
Đặc điểm mưa sinh lũ 
Các đặc trưng của mưa sinh lũ như cường độ mưa, tâm mưa, phân bố mưa là 
các yếu tố quyết định đến độ lớn nhỏ của dòng chảy lũ. Mưa sinh lũ trên lưu vực 
sông Ba chủ yếu do các nguyên nhân sau: 
 Mưa dông do gió mùa mùa hạ hướng Tây Nam k ết hợp với dải hội tụ 
nhiệt đới. 
 Do bão từ biển Đông vào đất liền, gặp dải Trường Sơn tạo thành vùng áp 
thấp nhiệt đới. 
Sự kết hợp của hai yếu tố trên thường xảy ra vào cuối mùa mưa Tây Trường 
Sơn, vào cuối tháng X hoặc tháng XI hàng năm. Khả năng của mưa sinh lũ lớn 
 26 
thường rơi vào tháng IX đến tháng XI hàng năm. Qua nghiên cứu cho thấy từ tháng 
V đến tháng VIII tuy đã là mùa mưa Tây Trường Sơn và lượng mưa cũng khá lớn 
song lượng mưa và cường độ mưa vẫn chưa đủ lớn, đất đai lại mới trải qua một mùa 
khô hạn gay gắt. Vì vậy mưa trong thời gian này chỉ gây nên các trận lũ nhỏ trên 
sông suối nhỏ và có biên độ không lớn. 
Từ tháng IX đến tháng XI các nhiễu động thời tiết ở biển Đông (chủ yếu là 
bão muộn, có khi là gió mùa Đông Bắc) mạnh lên kết hợp với mưa cuối mùa phía 
Tây Trường Sơn làm cho lượng mưa và cường độ mưa trên lưu vực tăng lên mạnh 
mẽ vượt qua cường độ thấm, khả năng trữ nước trong đất đã đạt đến mức bão hoà 
do đó lũ trong thời gian này là lũ lớn nhất trong năm. 
Phần lưu vực sông Ba từ trung du đến thượng nguồn nằm trên các khu vực địa 
hình khác nhau, có chế độ mưa khác nhau và cường độ mưa sinh lũ nói chung 
không lớn nên lũ vùng này không lớn và hầu như không có sự tổ hợp của các lũ 
sông nhánh gặp nhau ở dòng chính gây lũ lớn. 
Phần lưu vực phía hạ lưu thì ngược lại, mưa lớn trong năm tập trung trong thời 
gian tương đối ngắn, cường độ mưa lớn, khi lũ cuối mùa trên dòng chính sông Ba về 
đến Củng Sơn thường trùng với thời kỳ mưa lớn vùng hạ lưu, do đó lũ lớn trong năm 
thường gặp nhau. Do lũ lớn hàng năm ở hạ lưu sông Ba thường gặp nhau nên tình hình 
ngập lụt vùng hạ du trong thời gian này nói chung là nghiêm trọng, nhất là đối với vùng 
canh tác lúa Tuy Hoà thuộc hệ thống tưới Đồng Cam. Vì vậy cần có giải pháp tiêu 
thoát nước vùng hạ lưu và nhất là vùng lúa và thị xã Tuy Hoà. 
Mưa thời đoạn ngắn sinh lũ 
Mưa lớn là nguyên nhân của mọi thiên tai như xói mòn lũ lụt ,… làm ảnh 
hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân cũng như nền kinh tế quốc dân. 
Căn cứ số liệu mưa ngày của các trạm đo mưa trong lưu vực và vùng phụ cận 
thì cường độ mưa ngày tại các nơi thuộc lưu vực như sau. 
c. Đặc điểm lũ 
Sông Ba là con sông có tiềm năng xẩy ra lũ lớn rất cao, môđun đỉnh lũ lớn rất 
nhiều so với hệ thống sông Hồng. Trong gần 100 năm qua, tại Củng Sơn (F=12410 
 27 
km2) đã xẩy ra 3 con lũ có Qmax trên 20000 m3/s. 
Qmax (1938) = 24.000 m3/s 
Qmax (1964) = 21.850 m3/s 
Qmax (1993) = 20.700 m3/s 
Thời gian duy trì các trận lũ thường chỉ 3-5 ngày. Lũ có biên độ lũ cao, 
cường suất nước lũ lớn, thời gian lũ lên ngắn, dạng lũ nhọn: Đặc điểm này là do 
cường độ mưa lớn, tập trung nhiều đợt, tâm mưa nằm ở trung hạ du các lưu vực 
sông, độ dốc sông lớn, nước tập trung nhanh. 
Tổng lượng lũ 1 ngày lớn nhất chiếm tới 40-50% tổng lượng của toàn trận 
lũ. Tại Củng Sơn, tổng lượng lũ 5 ngày lớn nhất đạt tới 2,51 tỷ m 3 lũ vào năm 
1993, tại An Khê, tổng lượng lũ 5 ngày đạt tới 292,8 triệu m 3 lũ năm 1981. 
Lũ lớn nhất hàng năm tập trung xuất hiện vào 2 tháng X, XI với số trận lũ 
xuất hiện trong 2 tháng này chiếm (81-88)% tổng số các trận lũ lớn nhất năm 
trên dòng chính và phần lớn các sông nhánh, riêng ở thượng nguồn sông Ia Yun 
chỉ chiếm 60%; chỉ có 1 trận lũ xuất hiện sớm vào tháng IX và muộn tháng XII, 
nhưng cũng có năm xuất hiện sớm vào tháng VI (năm 1982) tại các trạm Cheo 
Reo sông Ba, Krông Hnăng sông Krông H’năng và Pơ Mơ Rê sông Đăk Sơ Con 
nhưng là lũ nhỏ. 
Bảng 1.3. Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất năm tại một số trạm (%) 
Tháng Củng Sơn Phú Lâm 
IX 0.00 0,00 
X 33.3 33,3 
XI 54.5 55,4 
XII 12,1 9,10 
Lũ lớn nhất năm không hoàn toàn xuất hiện đồng thời trên dòng chính và 
các sông nhánh. Trong thời kỳ 1978 -2004 đã có 10 năm lũ lớn nhất năm tại trạm 
An Khê và 7 năm tại trạm AyunPa không xuất hiện đồng thời (sớm hơn 1 tháng) 
với lũ lớn nhất năm tại trạm Củng Sơn; trong thời kỳ 1979-1999 cũng đã có 7 
 28 
năm lũ lớn nhấ t năm tại 2 trạm là Pơ Mơ Rê ở thượng nguồn sông Ia Yun và tại 
trạm AyunPa ở trung lưu sông Ba không xuất hiện đồng thời. Tuy nhiên với quy 
mô lũ từ lớn đến rất lớn (P<30%) xẩy ra tại Củng Sơn thì có đến 98% lũ lớn nhất 
trong năm xẩy ra tại các nhánh sông. 
Hạ du các sông chịu ảnh hưởng thủy triều mạnh, một số cơn bão mạnh đã làm 
nước dâng lên ở vùng ven biển rất lớn: Do các cửa sông Miền Trung nằm sát bờ 
biển nên chịu ảnh hưởng của thủy triều lớn, nên lũ có cơ hội gặp đỉnh triều thì sẽ 
gây lũ lớn ở hạ du các sông. Ví dụ như các trận lũ 12/1986 trên sông Đà Rằng gặp 
triều cường làm cho ngập sâu và lâu hơn. 
d. Đặc điểm ngập lụt 
Trên lưu vực sông Ba lũ lớn hàng năm luôn là một mối đe dọa đối với dân cư 
và kinh tế xã hội của một số khu vực. Hai khu vực thường bị tác động và thiệt hại 
đó là: (1) Khu vực trung lưu sông Ba từ thung lũng Cheo Reo tới Phú Túc, và (2) 
khu vực đồng bằng hạ lưu sông Ba trong đó có thành phố Tuy Hòa. Tuy nhiên trong 
hai khu vực nêu trên, lũ lụt và thiệt hại do lũ trên vùng đồng bằng hạ lưu sông Ba 
thường xuyên xảy ra và là vấn đề gay cấn và nghiêm trọng hơn cả. 
 29 
Khu vực trung lưu sông Ba từ thung lũng Ayun Pa- Cheo Reo- Phú Túc 
Vùng hạ du của sông nhánh Ayun Pa - thung lũng Cheo Reo là một thung lũng 
độc lập, khá bằng phẳng, độ chênh cao giữa mặt ruộng và lòng sông rất nhỏ chỉ 
khoảng 1m lại bị phân cách bởi một số dãy núi chạy thẳng đến hai bên bờ sông tạo 
nên dạng địa hình co thắt đột ngột ở chân đèo Tô Na. Cũng vì thế khu vực này 
thường gây ngập lụt mỗi khi có mưa lũ lớn ở thượng lưu. 
Vùng này thường bị ngập vào đầu tháng X và tháng XI, từ cao trình ngập từ 
160 m trở xuống, vùng cửa sông Ayun nhập vào dòng chính sông Ba chiều sâu ngập 
trên dưới 1m, thời gian ngập từ (2-6) ngày mới rút hết. 
Từ năm 2000 trở lại đây khi công trình thuỷ lợi hồ Ayun Hạ đi vào khai thác 
vận hành thì tình hình ngập lụt có giảm bớt, thời gian ngập tháng VII đến tháng IX, 
mỗi năm chỉ bị từ 2 đến 3 đợt sau một tuần mới rút hết. 
Trận lũ lớn nhất năm 1973 đã gây ngập lụt nhà cửa nghiêm trọng tại Cheo 
Hình 1.4. Vùng ngập thung lũng Ayun Pa – Cheo Reo – Phú Túc 
 30 
Reo- Phú Túc, trận lũ 8/2006 và gần đây nhất là các trận mưa lớn trên diện rộng 
trung tuần tháng 11/2007, 11/2009 đã gây lũ lớn và ngập úng nghiêm trọng cho khu 
vực. 
Khu vực đồng bằng hạ lưu sông Ba. 
Do vị trí địa lý và ảnh hưởng của địa hình mà lũ lụt vùng hạ du của lưu vực 
sông Ba nằm trên địa bàn tỉnh Phú Yên xảy ra thường xuyên hơn so với phần 
thượng nguồn, do chịu tác động trực tiếp mưa lớn và lũ thượng nguồn lưu vực sông 
Ba. Tại hạ lưu sông Ba, các vùng đất trũng thấp ven sông và trong đồng bằng hạ du, 
trong đó có một số khu vực thuộc thành phố Tuy Hòa là vùng thường xuyên bị ảnh 
hưởng của ngập úng do mưa lũ. Theo số liệu điều tra trong những năm gần đây lũ 
lụt và tình hình ngập úng vùng hạ lưu sông Ba thường xuyên xảy ra hàng năm ngày 
càng trở nên nghiêm trọng hơn. Thí dụ mưa lũ đã gây nên tình trạng ngập úng trên 
diện rộng trong khu vực, liên tục trong các năm 1981, 1986, 1988, 1992, 1993, 
1996, 1999, 2005, 2007, 2009 gây nhiều thiệt hại. Trong khu vực Thành phố Tuy 
Hòa mỗi năm một vài lần khi có lũ lớn ngoài sông nước sông Đà Rằng tràn vào gây 
ngập úng 0,3-0,5 m tại khu vực Trung tâm từ 5 đến 10 ngày. Năm 2004 thành phố 
đã cho xây tuyến kè bao bảo vệ (kè Bạch Đằng) theo thiết kế có thể ngăn lũ lớn trên 
sông với tần suất lũ 5% tràn vào khu vực bên trong thành phố. Tuyến đê hiện nay 
tuy chưa xong nhưng bước đầu đã hạn chế được lũ lớn ngoài sông Đà Rằng tràn vào 
bên trong thành phố, hạn chế được một phần tình trạng ngập úng. Tuy nhiên, khu 
vực nội đô vẫn chưa hết bị tác động của ngập úng khi có mưa lớn, tập trung do mưa 
trong khu vực nội thị, do hạn chế của hệ thống tiêu thoát nước đô thị và ảnh hưởng 
của triều lũ làm nước sông cao gây khó khăn cho tiêu thoát nước tại cửa tiêu. 
 31 
Theo báo cáo của tỉnh Phú Yên, khi mực nước tại Phú Lâm vượt báo động III 
(3,7 m) thì nước bắt đầu tràn vào thành phố Tuy Hòa. Qua số liệu điều tra, tổng hợp, 
thống kê thiệt hại từ các trận lũ cho thấy tại Phú Lâm: 
 Những trận lũ có mực nước đỉnh lũ nhỏ hơn hoặc bằng mức BĐIII là 19 
trận (57,6%), trong khi thiệt hại nhiều hạng mục chỉ từ 10 đến 20%. 
 Những trận lũ có đỉnh từ BĐIII đến 4,0m thiệt hại chưa lớn, thiệt hại chủ 
yếu do các trận lũ có đỉnh lũ trên 4,0m gây ra. Với 10 trận lũ có đỉnh lũ 
trên 4,0m (chiếm 30%), hầu hết các h ạng mục thiệt hại đều chiếm tỷ lệ từ 
50-100%. 
Tình trạng mưa lũ và ngập úng khu vực hạ lưu sông Ba và khu vực thành phố 
Tuy Hòa như trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống dân cư và phát triển kinh tế xã 
Hình 1.5. Ảnh chụp RADA ngập lụt hạ lưu sông Ba ngày 5/10/2009 
 32 
hội của khu vực nên đây cũng là một vấn đề cần phải xem xét trong quy trình vận 
hành liên hồ chứa. 
1.3.5 Hệ thống hồ chứa trên sông Ba 
Là một trong những lưu vực có tiềm năng thủy lợi, thủy điện, nên hệ thống hồ 
chứa trên lưu vực sông Ba phát triển mạnh. Tính đến nay, trên toàn lưu vực có 
khoảng 198 hồ chứa thủy lợi, thủy điện lớn, nhỏ (bao gồm cả những hồ đang vận 
hành, đang xây dựng và dự kiến xây dựng), trong đó có 39 hồ chứa thủy điện còn 
lại chủ yếu là các hồ chứa thủy lợi. Tổng dung tích của các hồ chứa trên lưu vực 
khoảng 1560,2 triệu m3. Hồ chứa có dung tích lớn nhất là hồ sông Hinh trên sông 
Hinh (dung tích ứng với mực nước dâng bình thường là 357.10 6 m3). Các hồ chứa 
và các công trình đi kèm thường có nhiều mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau. Các 
mục tiêu quan trọng là phát điện, cấp nước, góp phần giảm lũ hạ du. Xét riêng các 
hồ chứa có dung tích trên 100 triệu m3 trên lưu vực, thì hiện nay đã xây dựng hồ 
chứa Sông Hinh, Ayun Hạ và sông Ba Hạ; hồ Krông H’Năng trên sông Krông 
H’Năng và cụm hồ An Khê-Kanak trên sông Ba đã tích nước trong năm 2010. 
Ngoài ra còn có hồ thủy lợi Ia M’lá trên suối IaM’lá có dung tích tổng cộng 54 
triệu m3, dung tích hiệu ích 46 triệu m 3 vừa mới hoàn thành không có dung tích 
phòng lũ. 
Các đập dâng tạo nên các hồ chứa nhỏ điều tiết ngày đêm trên dòng chính 
đang xây dựng đó là Đăksrông, HChan, HMun. Các hồ này không có tác dụng điều 
tiết lũ. Trong mùa kiệt, có đập Đồng Cam cung cấp nước tưới hạ du. 
Do dung tích chứa nước của một số hồ chứa này khi xây dựng đã bị cắt giảm 
khá nhiều so với quy hoạch ban đầu nên các hồ chỉ có thể đáp ứng trong một mức 
độ nhất định trữ nước cho phát điện và tưới, chưa đáp ứng đươc yêu cầu hồ chứa 
nước trung tâm sử dụng tổng hợp có khả năng chống lũ, phát điện, điều hòa dòng 
chảy, cấp nước cho hạ du. 
 33 
 Lũ lụt đang có xu thế gia tăng ở khu vực hạ lưu và cho đến này vẫn chưa có 
khả năng giảm thiểu được đáng kể các thiệt hại còn do trên dòng chính sông Ba, ở 
trung và thượng lưu lưu vực , mặc dù đã xây dựng được một số hồ chứa thủy điện, 
thủy lợi lớn, nhưng cho đến nay chưa có hồ nào có khả năng phòng chống lũ đáng 
kể cho khu vực hạ du do tất cả các hồ chứa này khi xây dựng chỉ ưu tiên cấp nước 
cho tưới hoặc thủy điện, không hồ nào có dung tích dành riêng cho tích nước phòng 
chống lũ cho hạ du. Phòng chống lũ cho hạ du chỉ kết hợp một cách đơn giản là hạ 
thấp mực nước trước lũ xuống thấp hơn mực nước dâng bình thường của hồ. Tuy 
Ia MLá 
Hình 1.6. Vị trí các hồ chứa trên lưu vực sông Ba 
 34 
nhiên để bảo đảm an toàn cho trữ nước phát điện các hồ này thường không áp dụng 
phương án trữ nước muộn nên hiệu quả giảm lũ cho hạ du bằng cách thức này 
thường không có tác dụng đáng kể trong thực tế phòng chống lũ những thời gian 
vừa qua. Các hồ chứa lớn trên hệ thống hiện tại vẫn vận hành với quy trình riêng, 
độc lập, chưa có quy trình vận hành tích nước, xả nước thống nhất trên toàn hệ 
thống ven các công trình chưa phối hợp được với nhau trong phòng chống và giảm 
thiểu tác hại của lũ lụt đối với khu vực hạ du. 
Các thông số cơ bản của các hồ như trong bảng 1.4 
Bảng 1.4. Thông số cơ bản các hồ trên lưu vực sông Ba 
Thông số 
 Đơn 
vị 
An Khê-Kanak 
AYun 
hạ 
Krông 
H’Năng 
Sông 
Ba Hạ 
Sông 
Hinh 
(2004) 
Sông 
Hinh 
(2010) 
An 
Khê Kanak 
F Km2 1236 833 1670 1196 11115 772 772 
Qo m3/s 27.8 18.6 447 32.5 227.2 40.2 40.2 
MNDBT m 429 515 204 255 105 209 211.5 
MNC m 427 485 195 242.5 101 196 196 
MNGC (P=1%) m 209.92 
MNGC (P=0.5%) m 429.88 515.32 255.16 105.96 211.85 211.85 
MN kiểm tra 
(P=0.1%) m 431.45 516.8 257.4 108.05 212.35 213.11 
Vtb tr.m3 15.9 313.7 253 165.78 349.7 357 476.26 
Vhi tr.m3 5.6 285.5 201 108.5 165.9 323 442.26 
Nlm Mw 160 13 3 64 220 70 70 
Đi vào hoạt động 2010 1995 2010 2009 2000 2000 
Các thông số cụ thể như Z-W, F-Z,...(xem thêm phụ lục). 
Các điểm kiểm soát lũ được lấy tại các trạm thủy văn: An Khê, Ayum Pa, 
Củng Sơn, Phú Lâm. 
Các hồ chứa này được liên kết với nhau trở thành một hệ thống liên hồ, hỗ trợ 
lẫn nhau trong việc cắt giảm lũ cho hạ du. 
 35 
1.3.6 Đặc điểm dân sinh kinh tế 
a. Đặc điểm dân sinh 
Tổ chức hành chính lưu vực sông Ba 
Lưu vực sông Ba nằm trong phạm vi ranh giới hành chính của 20 huyện thị 
thuộc 3 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, ĐaKlak và một tỉnh duyên hải miền 
trung trung bộ là Phú Yên. Trong đó có một số huyện thuộc tỉnh Kon Tum là huyện 
KonPlong, 10 huyện thị thuộc tỉnh Gia Lai là: Kbang thị xã An Khê, ĐakPơ, Konch 
Ro, ĐakĐoa, Mang Yang, Chư Sê, Ayun Pa, Krông Pa. EaPa, 4 huyện thuộc tỉnh 
Đak Lak là:Ea Hleo, Krông HNăng, Eakar, MadRăk và 5 huyện thuộc tỉnh Phú Yên 
là: Sơn Hòa, Sông Hinh, Phú Hòa, Tuy Hòa, và thị xã Tuy Hòa. 
Dân số. 
Dân số trong toàn lưu vực sông Ba tính đến 31/12/2004 có khoảng 1.391.701 
người. Trong đó vùng thượng và trung lưu thuộc Tây Nguyên bao gồm Nam Bắc 
An Khê, thượng Ayun, Ayun Pa, Krông Pa, Krông H ’Năng có dân số khoảng 
804.364 nguời, mật độ dân số bình quân 76,8 người/ Km 2, người kinh chiếm 
55,57% dân số toàn vùng còn lại 44,23% là người dân tộc ít người (phần lớn là 
người Gia Lai). Dân số thị trấn huyện lỵ chiếm 19,5% và nông thôn chiếm 80,5%. 
Mật độ dân số phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các thành thị, trục giao thông 
và những vùng kinh tế phát triển, mật độ có thể đạt từ (305-1314) người/ km2. Còn 
các huyện thuộc vùng Nam Bắc An Khê, thượng Ayun như huyện KBang, Kon 
ChRo, ĐăkĐoa mật độ dân số chỉ đạt từ (20 -30) người/ km2. Tỷ lệ tăng dân số 
2,01%. 
b. Đặc điểm kinh tế. 
Cơ cấu phát triển kinh tế từ trước đến nay vẫn lấy Nông – Lâm - Nghiệp là 
chính cho nên giá trị GDP trong nông nghịêp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá 
trị các ngành năm 1998 chiếm 52,6%, năm 2000 chiếm 48,5% , năm 2004 giảm còn 
46% trong tổng giá trị các ngành kinh tế trong lưu vực. Tuy vậy nền kinh tế nông 
lâm nghiệp đang có chiều hướng giảm dần để tăng giá trị cơ cấu công nghiệp - dịch 
vụ du lịch cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước nhằm thúc 
 36 
đẩy và đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất nước. Nhìn chung cơ 
cấu kinh tế giữa các vùng trong lưu vực sông Ba biến động không đồng đều. 
Đối với vùng thượng và trung lưu cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 
69,6% năm 1998 và năm 2004 chiếm 65%. Nhưng giữa các huyện biến động cũng 
khác nhau. Năm 1998 cơ cấu Nông lâm nghiệp huyện An Khê, Krông Pa là (45,9 – 
46,9%) trong khi đó các huyện liền kề như KBông, Kon Chro, Đăk Đoa, Ayun Pa 
cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm tới (68 -95,8%) tổng cơ cấu kinh tế các 
ngành. 
Hiện nay bình quân thu nhập đầu người trên lưu vực sông Ba đạt khoảng 335 
USD/người-năm. Khu vực thượng trung lưu thuộc vùng Tây Nguyên có lợi thế về 
mặt hàng nông lâm sản có giá trị kinh tế cao như cao su, cà fê, tiêu, điều nên mức 
thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 324 USD/người-năm. Còn khu vực hạ lưu 
thuộc đồng bằng Duyên Hải ven biển miền Trung có nhiều lợi thế về điều kiện tự 
nhiên, xã hội nhất là dịch vụ du lịch, thuỷ hải sản nên mức thu nhập bình quân đầu 
người có phần cao hơn vùng thượng trung lưu một chút và mức thu nhập đạt 
khoảng 350 USD/người-năm. 
 37 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ĐIỀU TIẾT 
HỆ THỐNG HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA 
2.1 Giới thiệu chung về mô hình 
Để tiến hành nghiên cứu cắt lũ cho hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Ba, tác 
giả tiến hành áp dụng các mô hình toán như mô hình thủy văn tham số phân bố 
Marine, mô hình điều tiết hồ chứa và mô hình tính toán thủy lực một chiều 
Muskingum. 
Mô hình thủy văn tham số phân bố Marine (Modelisation de l’Anticipation du 
Ruissellement at des Inondations pour des événements Extrêmes) do Viện Cơ học 
chất lỏng Toulouse phát triển (IMFT – Institut de Mecanique de Fluides de 
Toulouse). Mô hình có chức năng thu gom nước mưa trên bề mặt lưu vực và tập 
trung ra hai bên bờ sông, được sử dụng để giải quyết phần biên lưu lượng vào các 
hồ chứa và lưu lượng gia nhập. 
Mô hình điều tiết hồ chứa do Viện Cơ học viết, Viện Cơ học là một trong các 
cơ quan tư vấn tính toán vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Hồng từ nhiều năm 
nay. 
Lũ sau khi được hệ thống hồ chứa điều tiết sẽ diễn toán xuống hạ du đánh giá 
hiệu quả cắt giảm lũ của các phương án vận hành. Vì vậy phải lựa chọn phương 
pháp diễn toán nào đó vừa đơn giản, bảo đảm sai số cho phép mà tính toán nhanh. 
Phạm vi nghiên cứu từ sau các hồ chứa lớn đến Củng Sơn, mạng sông ở đây có 
độ dốc lớn và không chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, do đó nước chuyển động chủ 
yếu dưới tác động của trọng lực và phương trình biểu diễn đường cong thể tích đoạn 
sông. Vì vậy, mô hình tính toán thủy lực Muskingum được sử dụng để diễn toán lũ. 
2.2. Mô đun tính lưu lượng đầu vào và gia nhập khu giữa 
Mô hình MARINE mô phỏng quá trình hình thành dòng chảy sinh ra bởi mưa 
trên lưu vực dựa trên phương trình bảo toàn khối lượng: 
0)(. PVt
V
=+
∂
∂ gradu (2.1) 
Trong đó: V là thể tích khối chất lỏng xét. 
 38 
 u là vận tốc của dòng chảy giữa các ô lưới. 
 P0 là lượng mưa. 
Vì: )()()(. uugradu VdivVV −∇= 
Với chất lỏng không nén được ta có 0)(div =u , sử dụng công thức Green -
Ostrogradski 
 ∫∫ ∫
Γ
Γ=
S
dmdSmdiv unu)( 
ta thu được ∫∫∫∫∫ =Γ+∂
∂
Γ SS
PdVdS
t
V
0un (2.2) 
Vận tốc của dòng chảy trao đổi giữa các ô được tính theo công thức: 
Manning
H.pente
3/2
=u (2.3) 
ở đây: pente - độ dốc 
 Manning – hệ số nhám Manning 
Vì lưới sử dụng để tính toá n là lưới vuông nên thay biểu thức vận tốc vào 
phương trình tích phân ta thu được: 
t.P
x
t.pente.
K
H
H 0
4
1j m
3/5
j ∆=
∆
∆
+∆ ∑
=
 (2.4) 
Trong đó H là độ sâu mực nước của ô lưới tính. 
∆H: sự thay đổi mực nước của ô lưới tính từ thời điểm t1 đến t2 
∆x: chiều rộng của ô lưới 
∆t: Bước thời gian tính 
J: hướng dòng chảy của ô lưới (j = 1÷ 4) 
Đây chính là phương trình tính sự biến thiên mực nước theo thời gian của mỗi 
ô lưới. 
Từ sự biến thiên mực nước ∆H của mỗi ô lưới ta tính được tổng lưu lượng trao 
đổi của mỗi ô (bao gồm lưu lượng nhận từ mưa, lưu lượng chảy vào và lưu lượng 
chảy ra) tại mỗi bước tính chính bằng sự biến thiên thể tích nước chứa trong ô. 
 ∆Q=∆H*dx*dx (2.5) 
 39 
Trong đó: dx là kích thước của lưới tính. 
Đối với lưu vực kín, lưu vực chỉ có một điểm thoát nước, tại điểm thoát nước 
của lưu vực ta luôn có lưu lượng ra khỏi lưu vực là: 
 q=∆Q 
Đối với lưu vực hở, lưu vực nằm dọc hai bên bờ sông nên có nhiều điểm thoát 
nước. Với trường hợp này lưu lượng ra khỏi lưu vực là tổng lưu lượng trao đổi của 
các điểm thoát nước: 
 q=∑Q=∑∆H*dx*dx (2.6) 
MARINE diễn toán dòng chảy trao đổi giữa các ô lưới với nhau, lượng mưa 
rơi vào các ô củ a lưu vực được coi là lượng nước bổ sung tại mỗi bước thời gian 
tính. Quá trình diễn toán cuối cùng cho ta lưu lượng ra tại một điểm gọi là điểm 
thoát nước của lưu vực. 
2.3. Mô đun vận hành hệ thống hồ chứa 
Vận hành cửa van hệ thống hồ chứa trên sông Ba để cắt lũ khá phức tạp. Các 
cửa được mở theo từng nấc 0.5 m, các cửa được mở từ giữa ra. Hết một chu trình thì 
mở tiếp nấc mới. Các hồ đã đi vào hoạt động, việc vận hành của van tuân theo quy 
trình đã được phê duyệt. Do đó tác giả đã sử dụng một chương trình riêng mô phỏng 
lại đúng quy trình đóng mở cửa van hồ chứa để điều tiết lũ. Mô hình này được phát 
triển bới Viện Cơ học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Phương trình cơ bản của quá trình điều tiết hồ chứa là phương pháp bảo toàn 
khối lượng được viết dưới dạng sau: 
 21 QQdt
dV
−= (2.7) 
 V(T0) = Vo (2.8) 
Ở đây V- thể tích nước chứa trong hồ tại thời điểm t. V là hàm phụ thuộc vào 
mực nước Z của hồ: z = z(t), V = V(z(t)) 
T0 là thời điểm hiện thời 
Q1 - lưu lượng vào hồ, là hàm phụ thuộc vào thời gian 
 Q1 = Q11(t)+Q12(t) 
 40 
Với Q11 là lưu lượng tự nhiên chảy vào hồ và Q 12 là lưu lượng điều tiết từ hồ 
thượng lưu mắc nối tiếp với hồ xem xét (trong trường hợp không có hồ thượng lưu 
Q12=0). 
Q2 – lưu lượng ra khỏi hồ 
Q2(t) = Q21(t) + Q22(t) 
Với Q21 là lưu lượng xả từ hồ qua các cửa xả đáy, cửa xả mặt và lưu lượng qua 
tuabin 
Q21(t) = nxd(t) . Qxd(z(t)) + nxm(t) . Qxm(z(t)) + Qtb(z(t),N(t)) 
Ở đây: 
nxd- số cửa xả đáy được mở, nxm- số cửa xả mặt được mở. 
Qxd- lưu lượng qua 1 cửa xả đáy, phụ thuộc vào mực nước hồ. 
Qxm- lưu lượng qua 1 cửa xả mặt, phụ thuộc vào mực nước hồ. 
Qtb- lưu lượng qua tuốc bin, phụ thuộc vào mực nước của hồ và công suất phát. 
Q22(t) là lưu lượng tổn thất do thấm và bốc hơi phụ thuộc vào thời gian v à mực 
nước hồ. 
Phương pháp giải 
Tại thời điểm t, khi số cửa xả mặt nxm và nxd xác định, vế phải của phương 
trình (2.7) hoàn toàn xác định và là hàm của t và V. Phương trình (2.7) là phương 
trình vi phân đạo hàm thường với điều kiện ban đầu (2.8) được giả i bằng phương 
pháp Ơ-le hoặc Runge –Kutta bậc 4. 
2.4. Mô đun thủy lực hay mô hình diễn toán lũ 
Mô hình diễn toán lũ nhằm xác định lưu lượng và mực nước của hệ thống sông 
tại các điểm quan trắc ở hạ du khi đã biết lưu lượng đầu vào của hệ thống bao gồm 
các lưu lượng điều tiết từ các hồ chứa trong hệ thống. Một cách tổng quát, mực 
nước và lưu lượng tại một điểm A dưới hạ du có thể biểu diễn như sau: 
Qhadu(A,t) = f(Qhochua,Qbien,hbien,p) (2.9) 
Tương tự 
hhadu(A,t) = f(Qhochua,Qbien,hbien,p) (2.10) 
Trong đó 
 41 
Qhochua(t) = (Qho(1)(t), Qho(2)(t), …,Qho(nho)(t)) 
với nho là số các hồ trong hệ thống 
Qbien(t) = (Qbien(1)(t), Qbien(2)(t), …,Qbien(nbienq)(t)) 
với nbienq là số các biên cho lưu lượng trong hệ thống sông; 
hbien(t) = (hbien(1)(t), hbien(2)(t), …,hbien(nbienh)(t)) 
với nbienh là số các biên cho cho mực nước trong hệ thống sông; 
p là đại lượng đặc trưng cho tham số lòng dẫn của hệ thống sông phụ thuộc vào 
mô hình toán được lựa chọn. 
Phương trình (2.9), (2.10) sẽ được sử dụng để thiết lập điề u kiện ràng buộc 
hoặc hàm mục tiêu của bài toán vận hành hệ thống hồ chứa. 
Mô hình diễn toán dòng chảy có thể được thiết lập trên cơ sở các mô hình toán 
khác nhau: mô hình động lực dựa trên hệ phương trình Saint -Venant 1 chiều, mô 
hình sóng động học, sóng khuếch tán, mô hình Muskingum ...Đối với mô hình động 
lực p là các tham số đại diện cho từng mặt cắt của hệ thống sông bao gồm các thông 
số về hình học, hệ số nhám; đối với mô hình Muskingum, p là véc tơ các tham số K, 
x cho từng đoạn sông. 
Trong luận văn này, tác giả chọn mô hình Muskingum để diễn toán lũ. 
Cơ sở toán học của mô hình Muskingum: 
Phương pháp này được McCarthy đề xuất năm 1939. Phương pháp này tuy 
đơn giản nhưng rất hiệu quả trong trường hợp số liệu địa hình không đầy đủ. Vì 
vậy, hiện nay phương pháp Muskingum vẫn được nhiều tác giả phát triển và sử 
dụng. 
Phương pháp Muskingum được xây dựng như sau: Giả thiết rằng trên đoạn 
sông từ điểm x1 đến x2 có lưu lượng nhập lưu khu giữa, lấy tích phân hai vế 
phương trình bảo toàn khối lượng (2.11) theo x từ đầu đoạn sông x1 đến cuối đoạn 
sông x2 , ta thu được đẳng thức sau : 
∫ =−+
2
1
)()(),(
x
x
LQtItOdxtxAdt
d (2.11) 
 42 
Trong đẳng thức (2.11): ∫
2
1
),(
x
x
dxtxA = V(t) là thể tích của khối nước trên đoạn sông 
từ điểm x1 đến điểm x2 tại thời điểm t. I(t) = Q(x1 ,t) là lưu lượng chảy vào trong 
đoạn sông. O(t) = Q(x2, t) là lưu lượng chảy ra ngoài đoạn sông. Đẳng thức (2.11) 
thể hiện định luật bảo toàn khối lượng sau: sự thay đổi khối lượng nước trên một 
đoạn sông bằng lưu lượng chảy vào trong đoạn sông trừ đi lưu lượng chảy ra ngoài 
đoạn sông. 
 Phương trình (2.11) có thể viết lại là: 
 )()()( tOtItV
dt
d
−= + QL (2.12) 
 Sai phân phương trình (2.12) theo t, ta thu được đẳng thức sau: 
 [V(t) – V(t-∆t)]/ ∆t = [I(t)-O(t)+ I(t-∆t)-O(t-∆t)] /2 +QL (2.13) 
Phương pháp Muskingum giả thiết rằng các đại lượng trong phương trình (2.12) có 
liên quan với nhau qua đẳng thức: 
 V(t) = K[XI(t) + (1-X)O(t)] , (2.14) 
với K, X là các hệ số kinh nghiệm (empirical) cho từng đoạn sông. K có thứ nguyên 
là thời gian, tương ứng với thời gian truyền lũ trong đoạn sông; X là tham số không 
thứ nguyên, phụ thuộc vào hình dạng của dung tích hình nêm đã mô hình hóa. Giá 
trị thay đổi từ 0 đối với dung tích kiểu hồ chứa, đến 0.5 đối với dung tích hình nêm 
đầy. 
Thay V(t) trong phương trình (2.14) vào phương trình (2.13) ta thu được đẳng thức 
K*X [I(t) – I(t-∆t)]/ ∆t + K(1-X) [O(t) – O(t-∆t)]/∆t= [I(t) + I(t-∆t)]/2 –[O(t)+O(t-∆t)]/2 +QL 
Từ đẳng thức này ta thu được đẳng thức 
[∆t +2K-2K*X]O(t) = [2K-2K*X-∆t]O(t-∆t)+[∆t-2K*X]I(t)+[∆t+2K*X]I(t-∆t) 
+QL*2∆t 
Như vậy, lưu lượng chảy ra ngoài đoạn sông Q(t) trong phương pháp Muskingum 
được tính theo công thức: 
O(t) = c1I(t- ∆t ) + c2I(t) + c3O(t-∆t ) +c4QL (2.15) 
Các hệ số c1 , c2 , và c3 được tính theo công thức : 
 43 
KXKt
KXtc
22
2
1 −+∆
+∆
= 
KXKt
KXtc
22
2
2 −+∆
−∆
= (2.16) 
KXKt
KXtKc
22
22
3 −+∆
−∆−
= 
KXKt
tc
22
2
4 −+∆
∆
= 
Tính toán lưu lượng chảy ra ngoài một đoạn sông theo phương pháp 
Muskingum đơn giản hơn tính toán trong mô hình sóng động học. Trong phương 
pháp Muskingum ta chỉ cần xác định 2 hệ số kinh nghiệm K và X cho đoạn sông và 
tính lưu lượng chảy ra Q(t) theo công thức (2.15). 
2.5. Khả năng và yêu cầu dữ liệu của mô hình 
Thu thập dữ liệu các trận lũ lịch sử trên lưu vực sông Ba, bao gồm các trận lũ 
như sau: 
Năm Qmax Củng sơn (m3/s) 
Zmax Tuy Hòa 
(m) 
1986 9200 4,64 
1988 10500 4,39 
2009 13540 4.65 
Tương ứng với các trận lũ trong quá khứ, tác giả cũng thu thập được các tài 
liệu về hiện trạng hồ chứa trên lưu vực, các điều kiện địa hình, địa chất, thảm phủ, 
khí tượng thủy văn và mạng lưới sông suối trên hệ thống. 
Số liệu hồ chứa: 
- Thông số thiết kế. 
- Quy trình vận hành phê duyệt 
- Các báo cáo về tính toán thủy văn, điều tiết hồ chứa,… 
Thu thập các số liệu khí tượng thủy văn: lượng mưa, mực nước, lưu lượng 
trích lũ của các năm từ 1977-2008. 
 44 
Lựa chọn 3 hồ chứa lớn đã vận hành trước năm 2010 trên hệ thống, có khả 
năng cắt lũ phối hợp, tính toán để đưa vào quy trình liên hồ, bao gồm các hồ: Ayun 
Hạ, sông Ba Hạ, sông Hinh. Đây là những hồ chứa lớn trên lưu vực có khả năng 
điều hành cắt lũ. Các hồ chứa vẫn quản lý vận hành một cách riêng rẽ, chưa có phối 
kết hợp gắn kết với nhau nên không phát huy được hiệu quả phòng chống lũ cho hạ 
du của các hồ. 
- Thu thập, phân tích các yêu cầu, tiêu chuẩn phòng chống lũ cho hạ du. 
Phòng, chống và giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại của lũ lụt, ngập úng khu 
vực trung lưu và hạ lưu sông Ba, tập trung chủ yếu cho đồng bằng hạ lưu ven biển 
Tuy Hòa và thành phố Tuy Hòa, nhằm ổn định dân cư, đảm bảo sản xuất tạo đà phát 
triển kinh tế xã hội bền vững. 
 45 
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA CỦA LƯU 
VỰC SÔNG BA 
3.1. Các kịch bản lũ 
Trong thời gian quan trắc 33 năm, chỉ có 2 năm 1993, 2009 thuộc năm lũ rất 
lớn. Cấp lũ lớn có 7 năm (1978, 1971, 1986, 1988, 1992, 1998, 2003), lũ trung bình 
xẩy ra vào năm 1983, 1984, 1985, 1990, 2001,... Các năm lũ rất nhỏ chỉ có 4 năm 
1982, 1989, 2002, 2006. 
Trên cơ sở phân tích tài liệu khí tượng thủy văn, tình hình ngập lụt lũ trong 
lưu vực, định hướng phòng chống lũ cho vùng hạ du sông Ba, trong khuôn khổ của 
luận văn này, tác giả đã chọn các trường hợp tính toán sau: 
- Kịch bản không hồ: chọn năm 1986, 1988 để hiệu chỉnh, kiểm định mô 
hình thủy văn và mô hình điều tiết hệ thống trong trường hợp không hồ. 
- Kịch bản 3 hồ: hồ chứa Ayunhạ, sông Hinh, sông Ba Hạ. Ứng với lũ chính 
vụ năm 2009 tính theo quy trình vận hành đơn hồ. 
- Kịch bản 3 hồ vận hành theo quy trình mới được đề xuất do đề tài KC-08-
30 do PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải chủ trì. 
Lý do chọn các trận lũ trên đưa vào mô phỏng là: 
Lũ 1986 là lũ lớn có lưu lượng đỉnh lũ tại Củng Sơn đạt 9200m3/s. Tuy trận 
lũ này không lớn như trận lũ 1993 nhưng đã gây ngập nặng cho thành phố Tuy Hòa. 
Mưa to xảy ra trên d iện rộng gây lũ lớn trên nhánh Ia Ba và nhánh Ayunpa, mực 
nước trên tại Pơmơrê vượt báo động 3 là 99cm. Mực nước tại trạm Ayunpa vượt 
báo động 3 là 142cm, tuy nhiên tại An Khê lũ nhỏ hơn báo động 1. Mực nước tại 
Phú Lâm vượt báo động 3 là 94 cm. 
Lũ 1988 là lũ lớn có lưu lượng đỉnh lũ tại Củng Sơn đạt 10500m3/s. Mưa rất 
to ở hạ lưu, mưa phần thượng, sông Hinh và hạ lưu của khu giữa kết hợp với mưa 
trên diện rộng gây lũ lớn ở hạ du, mực nước ở trạm Ayunpa vượt báo động 3 là 74 
cm, tại Pơ Mơ Rê chỉ vượt báo động 1 là 20cm. Mực nước tại Phú Lâm vượt báo 
động 3 là 69 cm. 
Lũ 11/2009, với lưu lượng max tại Củng Sơn 13500m3/s. Mưa lớn ở nhánh 
 46 
IaBa, khu giữa và phần hạ lưu gây lũ rất lớn trên sông Ba, mực nước tại trạm 
AyunPa vuợt báo động 3 là 263 cm, mực nước tại Anh Khê vượt báo động 3 là 48 
cm, trong khi đó tại Pơ Mơ rê chỉ vượt BĐ 1 là 119 cm , mực nước tại Phú Lâm 
vượt báo động 3 là 95 cm. 
Hình 3.1. Sơ đồ tính toán hồ chứa 
Thủy điện 
 YAyun Hạ 
Thủy điện 
 Ba Hạ 
Củng Sơn 
Thủy điện 
 Sông Hinh 
Sông Iayun 
Sông B
a H
Sông Hinh 
 47 
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
3.2.1 Xử lý số liệu trong mô hình Marine 
a. Xử lý số liệu địa hình lưu vực 
Các trạm đo mưa và trạm đo mực nước, đo lưu lượng đã được mô hình hóa 
vào MARINE bằng 3 lưu vực nhỏ nối với nhau bằng hệ thống sông. Trong luận văn 
này, tác giả sử dụng DEM (Digital Elivation Model) với độ phân giải 90m trên hệ 
quy chiếu phẳng UTM1984 làm số liệu địa hình. Quá trình khoanh vùng và phân 
chia lưu vực được xác định trên cơ sở các đường phân nước của lưu vực. Bản đồ sử 
dụng đất và bản đồ lớp phủ thực vật được xử lý đưa vào tính toán đều có tỷ lệ 1:100 
000 và cùng hệ quy chiếu phẳng UTM1984. 
Hình 3.2. Sơ đồ phân chia lưu vực sông Ba sử dụng trong mô hình MARINE 
Số liệu vào của các lưu vực đã được kiểm tra thông qua bài toán kiểm định 
của mô hình và đạt tiêu chuẩn tốt. Số liệu mưa đưa vào tính toán là số liệu thực đo 
của việc phân bố mưa trên lưu vực được dựa trên phương pháp đa giác Thiessen. 
20 km 
 48 
Hình 3.3. Sơ đồ phân chia lưu vực theo phương pháp đa giác Thiessen 
 49 
b. Xử lý số liệu số liệu hiện trạng sử dụng đất 
Số liệu hiện trạng sử dụng đất được đưa vào để tính toán trong mô hình thủy 
văn Marine. Đây là một trong ba l oại số liệu cơ bản phục vụ cho mô hình diễn toán 
dòng chảy trên lưu vực từ mưa. Số liệu hiện trạng sử dụng đất trực tiếp ảnh hưởng 
đến tốc độ dòng chảy trên bề mặt lưu vực, vì vậy chất lượng và kỹ thuật xử lý loại 
số liệu này rất quan trọng đối với chất lượng tính toán của mô hình. 
Hình 3.4. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất của lưu vực sông Ba 
Tương tự như số liệu hiện trạng sử dụng đất, số liệu thành phần cấu trúc của 
 50 
đất cũng là một trong ba loại số liệu cơ bản của mô hình thủy văn. Số liệu thành 
phần cấu trúc của đất được xử lý kỹ hơn, phức tạp hơn số liệu hiện trạng sử dụng 
đất, vì có nhiều thông tin của cần được đưa vào mô hình tính. 
c. Một số kết quả kiểm tra bài toán mẫu của các lưu vực bộ phận trong mô hình 
 Thiết lập bài toán mẫu: 
 Bài toán mẫu được xây dựng với mục đích kiểm tra sự bảo toàn tổng khối 
lượng của lưu lượng nước vào và ra khỏi lưu vực, đồng thời kiểm tra sự ổn định của 
mô hình khi tính toán ở trạng thái dừng. 
 Bài toán mẫu được xây dựng bằng cách, cho mưa liên tục và đồng đều trên 
toàn lưu vực trong một khoảng thời gian đủ dài (tùy thuộc vào đặc thù của từng lưu 
vực và thời gian này dài ngắn khác nhau). Sau đó ngắt mưa và kéo dài quá trình tính 
sao cho lượng nước trong lưu vực chảy hết ra khỏi lưu vực. 
 Với lưu vực 1, do diện tích lưu vực rộng, thời gian chảy truyền của lưu vực 
dài nên lượng mưa được chọn để test là 0.1m/giờ và kéo dài trong 5 ngày liên tục, 
sau đó cho lượng mưa bằng không và tiếp tục tính toán đến thời điểm 30 ngày. 
 Kết quả bài toán mẫu: 
Với lưu vực sông Ba, mô hình đã được thiết lập, đã chạy kiểm tra các bài 
toán mẫu đảm bảo tốt để chạy các phương án tính toán và áp dụng vào thực tế. Dưới 
đây là một số kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho các lưu vực bộ phận. 
Kiểm tra bài toán mẫu cho tiểu lưu vực 1: 
 Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra bài toán mẫu (xem thêm phụ lục) và biểu 
đồ thủy văn tính toán của lưu vực. 
Sum(Q*DeltaT) R*T*S DeltaV R T S 
(m3) (m3) (%) (m/hours) (hours) (m2) 
274.67x106 277.44x106 0.99 0.01 10 2774.48x106 
Trong đó: 
R – Lượng mưa S – Diện tích của lưu vực 
T – Thời gian mưa DeltaV – Sai số tổng lượng 
 51 
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1 51 10
1
15
1
20
1
25
1
30
1
35
1
40
1
45
1
50
1
55
1
60
1
65
1
70
1
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
0
1
2
3
Mua (mm/h)
Luu luong (m3/s)
Hình 3.5. Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 1 
Hình 3.6. Lưu vực 1 
 52 
Kiểm tra bài toán mẫu cho tiểu lưu vực 2: 
Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra bài toán mẫu và biểu đồ thủy văn tính toán của 
lưu vực. 
Sum(Q*DeltaT) R*T*S DeltaV R T S 
(m3) (m3) (%) (m/hours) (hours) (m2) 
817.74x106 826.88x106 1.1 0.01 10 8268.87x106 
Trong đó: 
R – Lượng mưa S – Diện tích của lưu vực 
T – Thời gian mưa DeltaV – Sai số tổng lượng 
0
200
400
600
800
1000
1200
1 50 99 14
8
19
7
24
6
29
5
34
4
39
3
44
2
49
1
54
0
58
9
63
8
68
7
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Mua (mm/h)
Luu luong (m3/s)
Hình 3.7. Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 2 
 53 
Hình 3.8. Lưu vực 2 
Kiểm tra bài toán mẫu cho tiểu lưu vực 3: 
Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra bài toán mẫu và biểu đồ thủy văn tính toán của lưu vực. 
Sum(Q*DeltaT) R*T*S DeltaV R T S 
(m3) (m3) (%) (m/hours) (hours) (m2) 
96.94x106 97.25x106 0.31 0.01 10 972.52x106 
Trong đó: 
R – Lượng mưa S – Diện tích của lưu vực 
T – Thời gian mưa DeltaV – Sai số tổng lượng 
 54 
0
20
40
60
80
100
120
140
1 50 99 14
8
19
7
24
6
29
5
34
4
39
3
44
2
49
1
54
0
58
9
63
8
68
7
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Mua (mm/h)
Luu luong (m3/s)
Hình 3.9. Kết quả kiểm tra bài toán mẫu cho lưu vực 3 
Hình 3.10. Lưu vực 3 
Qua việc kiểm tra các bài toán mẫu, kết quả cho thấy sai số nằm trong phạm 
 55 
vi chấp nhận được. Vậy có thể dùng mô hình Marine này để tính toán áp dụng cho 
một số trận lũ của lưu vực sông Ba. 
3.2.2 Xử lý số liệu trong mô hình điều hành hồ chứa 
Thiết lập file đầu vào: gồm các thông số thiết kế hồ chứa như lưu lượng vào 
hồ, q xả qua tuorbin, chế độ xả, quan hệ V-Z hồ, các mực nước đặc trưng của hồ 
chứa, tham số thủy lực của cửa xả đáy và mặt. 
Vận hành cửa van hệ thống hồ chứa trên sông Ba để cắt lũ khá phức tạp. Các 
cửa được mở theo từng nấc 0.5 m, các cửa được mở từ giữa ra. Hết một chu trình thì 
mở tiếp nấc mới. Các hồ đã đi vào hoạt động, việc vận hành cửa van tuân theo quy 
trình đã được phê duyệt. Do đó tác giả đã sử dụng một chương trình tự viết của 
Viện Cơ học để điều tiết lũ. 
3.2.3. Xử lý số liệu trong mô hình diễn toán lũ Muskingum 
Toàn bộ nhánh chính đoạn sông từ Ayun Hạ về đến Củng Sơn được mô hình 
hóa trong mô hình Muskingum là một dòng sông. Mô hình thủy lực Muskingum có 
vai trò dẫn nước và thu gom lượng nước gia nhập khu giữa trên suốt đoạn đường từ 
thượng lưu về hạ lưu (theo sơ đồ tính toán). 
Toàn bộ phần lưu lượng phụ gia nhập khu giữa của Muskingum do mô hình 
thủy văn MARINE diễn toán từ mưa trên toàn lưu vực và xuất ra sông. 
Hình 3.11. Mô hình hóa sông Ba trong Muskingum 
Trong diễn toán hồ , sóng động học không đòi hỏi số liệu địa hình chi tiết. 
Thông số mô hình K, X và hệ số nhập lưu khu giữa cũng như quá trình lượng nhập 
khu giữa của từng đoạn sông được hiệu chỉnh, xác định cho một số con lũ lớn. Các 
năm điển hình đã lựa chọn tính toán được hiệu chỉnh để xác định lượng nhập khu 
giữa k và quá trình của lượng nhập khu giữa riêng rẽ. Các thông số này được giữ 
Biên trên 
Q gia nhập 
Biên dưới 
Các đoạn 
 56 
nguyên trong quá trình điều tiết cắt lũ sau này. 
3.2.4. Kết quả kịch bản không hồ năm 1986, 1988 
Dưới đây là một số kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy văn và mô 
hình mô phỏng điều tiết hệ thống liên hồ. 
Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1986
0
500
1000
1500
2000
2500
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Thời gian (giờ)
L
uu
 lu
on
g 
(m
3/
s)
TinhToan_Marine
ThucDo
Hình 3.12. Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1986 
 57 
Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1986
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Thời gian (giờ)
L
uu
 lu
on
g 
(m
3/
s)
TinhToan_Marine
ThucDo
Hình 3.13. Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1986 
Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1986
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Thời gian (giờ)
L
ư
u 
lư 
Cung Son tinh toan
Cung Son thuc do
Hình 3.14. Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1986 
 58 
Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1988
0
500
1000
1500
2000
2500
0 50 100 150 200 250
Thời gian (giờ)
L
uu
 lu
on
g 
(m
3/
s)
TinhToan_Marine
ThucDo
Hình 3.15. Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ayun Hạ năm 1988 
Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1988
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 50 100 150 200 250
Thời gian (giờ)
L
uu
 lu
on
g 
(m
3 /s
)
TinhToan_Marine
ThucDo
Hình 3.16. Đường quá trình lưu lượng đến hồ sông Hinh năm 1988 
 59 
Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1988
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0 50 100 150 200 250
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
Cung Son tinh toan
Cung Son thuc do
Hình 3.17. Đường quá trình lưu lượng tại Củng Sơn năm 1988 
 60 
3.3. Kịch bản điều tiết đơn hồ 
QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC AYUN HẠ 
Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật 
lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
------------------------------------------------- 
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG 
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
Số 64/2004/QĐ-BNN, ngày 11 tháng 11 năm 2004 
Về việc ban hành Qui trình vận hành điều tiết 
hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai 
 BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
 - Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10; Pháp lệnh khai thác và 
bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10. 
 - Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ -CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của 
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
 - Xét Tờ trình số 680/DATL ngày 05/3/2002 của Ban QLDATL 412 về việc 
xin phê duyệt Qui trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai. 
 - Theo kết quả thẩm định và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuỷ lợi tại Tờ 
trình số 18/TT -TL ngày 5 tháng 5 năm 2004 về việc phê duyệt và ban hành Qui 
trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai. 
QUYẾT ĐỊNH 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui trình vận hành điều tiết hồ chứa 
nước AYun Hạ tỉnh Gia Lai. 
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ và Thủ trưởng các 
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
Thứ trưởng Phạm Hồng Giang: Đã ký
 61 
QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG HINH 
 62 
QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG BA HẠ 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
Số: 1863/QĐ-BCT 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2009 
QUYẾT ĐỊNH 
Ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện sông Ba Hạ 
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG 
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 05 năm 1998; 
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 03 năm 1993 và Pháp 
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 
tháng 08 năm 2000; 
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 4 tháng 4 năm 
2001; 
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính 
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công 
Thương; 
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính 
phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được 
sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2010; 
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính 
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công 
trình thủy lợi; 
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ 
về quản lý an toàn đập; 
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính 
phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa 
thủy điện, thủy lợi; 
Căn cứ Nghị định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ 
tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình 
 63 
vận hành hồ chứa thủy điện; 
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, 
QUYẾT ĐỊNH 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa thủy 
điện sông Ba Hạ 
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 
Các quy định trước đây liên quan đến việc vận hành hồ chứa thủy điện sông 
Ba Hạ trái với Quy trình này đều bãi bỏ. 
Điều 3. Chủ tịch ỦY ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Chánh Văn phòng Bộ, 
Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng , Vụ trưởng thuộc Bộ, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng 
chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, 
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện sông Ba Hạ và các tổ chức, cá nhân 
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 
 KT. BỘ TRƯỞNG 
Thứ trưởng Đỗ Hữu Hào: Đã ký 
 64 
Kịch bản 3 hồ: hồ chứa Ayunhạ, sông Hinh, sông Ba Hạ. Ứng với lũ chính vụ 
năm 2009 tính theo quy trình vận hành đơn hồ để xem xét khả năng của mô hình 
mô phỏng điều tiết hệ thống. 
Dưới đây là một số kết quả điều tiết đơn hồ theo qui trình cũ. 
Hồ Ayun Hạ: Theo qui trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ năm 
2004 thì: 
Bảng 3.1. Mực nước hồ cao nhất ở đầu các tháng trong mùa lũ 
Thời gian 1/8 1/9 1/10 1/11 1/12 
Mực nước cao nhất 199,43 201,90 203,0 203,0 204,0 
Khi mực nước hồ vượt quá mực nước qui định tại bảng 3.1 nhưng chưa vượt 
quá mực nước dâng bình thường, có thể không xả lũ. 
Khi mực nước hồ vượt quá mực nước dâng bình thường, phải xả lũ để hạ mực 
nước hồ xuống dưới hoặc bằng mực nước dâng bình thường. 
Đường quá trình điều tiêt hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình đơn hồ
0
100
200
300
400
500
600
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
200
200.5
201
201.5
202
202.5
203
203.5
204
204.5
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Q vao ho
Qxa
MNDBT
MN 203
Zho
Hình 3.18. Đường quá trình điều tiết hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình 
đơn hồ 
Hồ sông Hinh, theo Điều 5 khoản 5.3 quy trình 8/2002, khi lũ vào hồ đang lên 
 65 
với Qlũ>1300 m3/s thì nhà máy tiến hành xả trước (trước khi xu ất hiện đỉnh lũ) từ 
mực nước hiện tại đến mực nước hồ không dưới 202.5m (VPL=331 triệu m3) và 
quy trình 5/2010 điều chỉnh lên mực nước hạ thấp cho phép là 206 m (VPL=231 
triệu m3). 
Đường quá trình điều tiêt hồ sông Hinh 2009 theo qui trình đơn hồ
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
200
202
204
206
208
210
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Qxa
Qvaoho
Zho
MNDBT
MN 206
Hình 3.19. Đường quá trình điều tiết hồ sông Hinh năm 2009 theo qui trình đơn hồ 
Hồ Ba Hạ: Cao trình mực nước trước lũ của hồ trong thời kỳ mùa lũ không 
được vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 105m. 
 66 
Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình đơn hồ
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
11000
12000
13000
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
90.00
92.00
94.00
96.00
98.00
100.00
102.00
104.00
106.00
108.00
110.00
112.00
114.00
116.00
118.00
120.00
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Qvaoho
Qxa
MNDBT_105
Zho
Hình 3.20. Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình đơn hồ 
3.4. Kịch bản điều tiết liên hồ theo quy trình mới (Xem them phần Phụ lục) 
Nguyên tắc vận hành các hồ trong thời kỳ lũ 
Cao trình mực nước các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ không được vượt quá quy 
định trong bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Cao trình mực nước khống chế ở các hồ trong mùa lũ 
Tên hồ Krông 
H’Năng 
Ka Nak Ayun hạ Sông Hinh Sông Ba Hạ 
Mực nước (m) 255 515 204,0 209,0 105,0 
Trong quá trình vận hành các hồ, cần theo dõi cập nhật các thông tin cảnh báo 
dự bão lũ, lưu lượng mực nước thực đo tại các tuyến công trình và các trạm thủy 
văn khống chế để điều chỉnh quá trình xả, cắt lũ cho phù hợp với thực tế. 
Quá trình vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo các quy 
định và trình tự đóng mở cửa van các công trình xả đã được các cấp có thẩm quyền 
ban hành. 
Quy định về chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du 
Cao trình mực nước đón lũ của các hồ được quy định ở bảng 3.3. 
 67 
Bảng 3.3. Cao trình mực nước đón lũ của các hồ 
Tên hồ Krong 
H’Nang 
Ka Nak Ayun hạ Sông Hinh Sông Ba Hạ 
Mực nước (m) 252,5 513,0 203,0 207,0 103,0 
Quy trình vận hành với nhóm 2 hồ An Khê-Ka Nak và Ayun Hạ 
Xả nước đón lũ: 
• Khi có cảnh báo trong 48 đến 72 giờ tới, mực nước tại trạm thủy văn 
An Khê sẽ vượt quá mức báo động II, hồ Ka Nak phải xả lũ để hạ 
mực nước hồ tới mức quy định như trong bảng 3.3, đảm bảo sẵn 
sàng đón lũ. 
• Khi có cảnh báo trong 48 đến 72 giờ tới, mực nước tại trạm thủy văn 
Yaun Pa sẽ vượt quá mức báo động II, hồ Ayun Hạ phải xả lũ để hạ 
mực nước hồ tới mức quy định như trong bảng 3.3, đảm bảo sẵn sàng đón lũ. 
 Cắt giảm lũ cho hạ du 
• Đối với cụm 2 hồ này thì khi lũ bắt đầu về nhánh An Khê – Ka Nak và dự 
báo mực nước tại An Khê sẽ lên mức báo động 2 thì tiến hành tích 
nước cắt lũ ngay khi lũ lên bằng 25% lưu lượng đỉnh lũ dự báo đến 
tuyến công trình. 
• Khi mực nước trong hồ Ka Nak bằng MNDBT thì tiếp tục xả lũ bằng 
lưu lượng đến và mở hết các cửa xả để giữ mực nước hồ ở MNDBT. 
• Khi lũ về nhánh Yaun Hạ và dự báo mực nước tại Yaun Pa sẽ lên 
mức báo động 2 thì tiến hành tích nước cắt lũ ngay khi lũ lên bằng 
25% lưu lượng đỉnh lũ dự báo đến tuyến công trình. 
• Khi mực nước trong hồ Yaun Hạ bằng MNDBT thì tiếp tục xả lũ 
bằng lưu lượng đến và mở hết các cửa xả để giữ mực nước hồ ở 
MNDBT. 
 68 
• Khi đã mở hết cửa xả mà lũ vẫn lên thì vận hành an toàn hồ cho cụm 
hai hồ, sử dụng dung tích ở phần trên và báo cáo cơ quan có trách 
nhiệm. 
Quy trình vận hành với nhóm 3 hồ Krông H’Năng, Sông Hinh và Sông Ba Hạ 
Xả nước đón lũ: 
• Khi có cảnh báo trong 48 đến 72 giờ tới, mực nước tại các hồ đang ở 
MNDBT, mực nước tại trạm thủy văn Phú Lâm quá mức báo động 
II, thì lần lượt các hồ Ka Nak , Sông Ba Hạ, Sông Hinh phải xả lũ để 
hạ mực nước hồ tới mức quy định như trong bảng 3.3, đảm bảo sẵn 
sàng đón lũ. 
Cắt giảm lũ cho hạ du 
Bảng 3.4. Ngưỡng cắt lũ cho 3 hồ 
TT Dạng lũ Hồ Ba hạ Hồ Sông Hinh Hồ KronH’năng 
 Qđỉnh 
(m3/s) 
Qcắt lũ 
Qđỉnh 
(%) 
Q đỉnh 
(m3/s) 
Qcắt lũ 
Qđỉnh 
(%) 
Q 
đỉnh 
(m3/s) 
Qcắt lũ 
Qđỉnh 
(%) 
1 P≤5% 17500 80-85 3700 48-50 4942 36-40 
2 P=10% 14000 75-80 2970 35-40 3950 35-40 
3 P≥20% 8500 75-80 3410 35-40 4500 32-35 
• Khi lũ lên thì xả bằng lưu lượng đến, giữ hồ ở MNTL. Căn cứ vào dự 
báo thủy văn xác định một giá trị đỉnh lũ, và nếu lưu lượng đến bằng 
một lưu lượng Qcắt lũ (quy định ở bảng 3.4) thì chuyển sang điều tiết 
cắt lũ. 
• Cắt lũ bằng cách xả một lưu lượng bằng lưu lượng xả cuối cùng của 
bước 1. Tích nước đến MNDBT. 
• Khi mực nước trong hồ bằng MNDBT thì tiếp tục xả lũ bằng lưu 
lượng đến và mở hết các cửa xả để giữ mực nước hồ ở MNDBT. 
 69 
• Khi đã mở hết cửa xả mà lũ vẫn lên thì vận hành an toàn hồ, sử dụng 
dung tích ở phần trên và báo cáo cơ quan có trách nhiệm. 
Dưới đây là một số kết quả điều tiết đơn hồ theo qui trình mới. 
Đường quá trình điều tiêt hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình mới
0
100
200
300
400
500
600
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
200
200.5
201
201.5
202
202.5
203
203.5
204
204.5
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Qxa
Q vao ho
Zho
MNDBT
MNTLu
Hình 3.21. Đường quá trình điều tiết hồ Ayun Hạ năm 2009 theo qui trình mới 
 70 
Quá trình điều tiết hồ sông Hinh 2009 theo qui trình mới
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
203
205
207
209
211
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Qxa Qvaoho
Zho MNDBT
MNTLU
Hình 3.22. Đường quá trình điều tiết hồ sông Hinh năm 2009 theo qui trình mới 
Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình mới
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
11000
12000
13000
2/11/2009 0:00 2/11/2009 12:00 3/11/2009 0:00 3/11/2009 12:00 4/11/2009 0:00 4/11/2009 12:00 5/11/2009 0:00 5/11/2009 12:00
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
100
102
104
106
108
110
M ực
 n
ư
ớc
 h
ồ 
(m
)
Qxa
Qvaoho
Zho
MNDBT
MNTLU
Hình 3.23. Đường quá trình điều tiết hồ Ba Hạ năm 2009 theo qui trình mới 
 71 
Đường quá trình lưu lượng Củng Sơn năm 2009 theo qui trình đơn hồ và liên hồ
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (giờ)
L
ư
u
 lư 
3 /s
)
Cung Son tinh theo QTcu
Cung Son thuc do
Cung Son tinh theo QTmoi
Hình 3.24. Đường quá trình lưu lượng Củng Sơn năm 2009 theo qui trình 
đơn hồ và liên hồ. 
3.5. Kết luận 
Sau khi áp dụng quy trình điều tiết từng hồ riêng lẻ: Ayun Hạ [3], sông Hinh 
[7] và sông Ba Hạ [2] và quy trình mới do PGS.TS. Nguyễn Hữ u Khải đề xuất để 
tính toán điều tiết đơn hồ và liên hồ chứa thì tác giả có một số nhận xét như sau: 
- Đối với quy trình điều tiết đơn hồ riêng lẻ chỉ đảm bảo lợi ích cho mình hồ 
đó mà chưa kết hợp được giữa các hồ với nhau. Hồ Ayun Hạ thì chỉ có 
nhiệm vụ chính là cấp nước tưới sinh hoạt và phát điện, hồ sông Hinh chỉ có 
nhiệm vụ tích nước để phát điện, còn hồ Ba Hạ thì có nhiệm vụ cung cấp 
điện và tham gia hạn chế lũ, tạo nguồn nước cho hạ du. 
- Nhưng đối với quy trình liên hồ thì đã giải quyết được nhiệm vụ đa mục tiêu: 
an toàn công trình, góp ph ần cắt giảm lũ cho hạ du, đảm bảo an toàn phát điện. 
- Kết quả mô phỏng điều tiết và diễn toán lũ xuống đến Củng Sơn của quy 
trình liên hồ so với đơn hồ là khá tốt, chứng tỏ được hiệu quả cắt giảm lũ cho 
hạ du của quy trình liên hồ mà PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải đề xuất . Lưu 
lượng tại trạm hạ du Củng Sơn đã giảm được 1708m3/s. 
 72 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 Để thiết lập các quy trình điều tiết hồ chứa các mô hình mô phỏng và tối ưu 
thường được sử dụng. Tuy nhiên với hệ thống đa hồ, đa mục tiêu thì việc thiết lập 
và giải bài toán tối ưu là khá khó khăn nên các mô hình mô phỏng được sử dụng 
rộng rãi hơn. 
 Vận hành cửa van hệ thống hồ chứa trên sông Ba để cắt lũ khá phức tạp. Các 
cửa được mở theo từng nấc 0.5 m, các cửa được mở từ giữa ra. Hết một chu trình thì 
mở tiếp nấc mới. Các hồ đã đi vào hoạt động, việc vận hành của van tuân theo quy 
trình đã được phê duyệt. Mặc dù có sẵn một số các mô hình tổng quát, vẫn cần thiết 
phải phát triển các mô hình mô phỏng cho một (hệ thống) hồ chứa cụ thể vì mỗi hệ 
thống hồ chứa có những đặc điểm riêng. Do đó tác giả đã sử dụng một chương 
trình riêng mô phỏng lại đúng quy trình đóng mở cửa van hồ chứa để điều tiết lũ. 
Mô hình này được phát triển bới Viện Cơ học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
 Các hồ chứa trên lưu vực sông Ba đều không có dung tích phòng lũ và cố 
gắng giữ mực nước hồ cao nhất trong suốt mùa lũ. Khi dự báo có lũ lớn xẩy ra, tùy 
theo tình hình lũ mà các hồ xả bớt nước để dành dung tích cắt giảm lũ cho hạ du. 
Sau khi điều tiết lũ, đóng dần các cửa van để đưa mực nước hồ về mực nước dâng 
bình thường. Do dung tích cắt giảm lũ nhỏ so với lượng lũ, nên mục tiêu của việc 
điều hành hệ thống hồ là cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du và tránh gây lũ chồng lũ. Điểm 
khác biệt trong điều hành của hệ thống hồ chứa lưu vực sông là: chưa biết trước 
dung tích phòng lũ của các hồ và toàn hệ thống, quy mô lũ cần phải bảo vệ cho hạ 
du không cố định, mục tiêu là cố gắng cắt lũ vừa dưới mức báo động 2 đối với lũ 
trung bình (lũ sớm và muộn), giảm tối đa đối với lũ lớn và rất lớn (lũ chính vụ). 
Đưa ra quy trình cắt lũ hợp lý để thoả mãn các yêu cầu là rất khó. 
Nằm trong vùng thường xuyên chịu tác động của các hình thế nguy hiểm gây 
mưa lớn, sông Ba được xếp vào một trong những con sông có tiềm năng sinh lũ lớn 
nhất nước ta. Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng 
lũ cho hạ du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xẩy ra chủ yếu phần trung và 
hạ du của lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh 
 73 
sông trên hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, sông 
Hinh lũ rất đồng bộ với lũ Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên. 
Phương thức hạ mực nước hồ sớm và cắt đỉnh lũ đã giảm lũ cho hạ du đồng 
thời không gây ra lũ chồng lên lũ. Hoạt động điều tiết cắt giảm lũ của cụm hai hồ 
Knak, Ayun Hạ không gây tác động lớn đến dòng chảy vào sông Ba Hạ. Hồ Sông 
Ba Hạ, Ayun Pa có vai trò quan trọng trong việc giảm lũ cho hạ du, các hồ khác sẽ 
hỗ trợ trong quá trình cắt giảm lũ. Vì vậy, có gắng đưa mực nước hai hồ này đến 
mức thấp nhất cho phép có thể được. 
Trong luận văn này trình bày việc tích hợp một số phần mềm với nhau để tạo 
thành một công cụ cho phép điều tiết liên hồ chứa trên hệ thống sông Ba. 
Kết quả điều tiết và diễn toán lũ xuống đến Củng Sơn của quy trình liên hồ so 
với đơn hồ là khá tốt, chứng tỏ được hiệu quả cắt giảm lũ của quy trình liên hồ mới. 
Các kết quả tính toán trong luận văn đã chứng tỏ được khả năng ứng dụng của 
công cụ tích hợp mà tác giả đã xây dựng. 
Công cụ này không chỉ sử dụng cho hệ thống liên hồ chứa trên sông Ba mà có 
thể áp dụng cho hệ thống các hồ chứa khác. 
Việc thu thập được đầy đủ các số liệu khí tượng thủy văn và địa hình, cũng 
như các đặc tính của hồ chứa, lưu vực nghiên cứu thì việc mô phỏng được tốt hơn, 
nâng cao tính hiệu quả trong việc xây dựng vận hành cắt lũ. 
Mô hình thủy văn Marine mà tác giả sử dụng trong luận án rất cần số liệu chi 
tiết về địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ cấu trúc đất, số liệu trạm đo 
mưa chi tiết hơn. Nếu có được những loại số liệu chi tiết này thì việc tính toán thủy 
văn sẽ được tốt hơn. 
Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng lũ cho hạ 
du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xảy ra chủ yếu ở phần trung và hạ du của 
lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh sông trên 
hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, Hinh lũ rất 
đồng bộ với lũ ở Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên. Vì các hồ không có dung 
tích phòng lũ, việc xả nước đón lũ rất phụ thuộc vào dự báo, ảnh hưởng rất lớn đến 
 74 
việc ngập lụt hạ du (đoạn từ Củng Sơn ra đến Cửa Đà Rằng). Ngập lụt hạ du chủ 
yếu do lưu lượng xả từ hai hồ Ba Hạ và sông Hinh nên việc kết hợp hai hồ này điều 
tiết là rất quan trọng. Để có được bức tranh ngập lụt ở vùng này thì cần phải có 
thêm thời gian và áp dụng thêm một số mô hình khác nữa. 
Do thời gian hạn chế nên luận văn mới chỉ tính cho 3 hồ chứ chưa tính được 
cho nhiều hồ và mới chỉ tính điều tiết liên hồ chứa cho năm 2009, chứ chưa tính 
được cho nhiều năm lũ lớn. 
 75 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương (6/6/2005), “Qui trình vận 
hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình và các công trình cắt giảm lũ hàng năm”. 
2) Bộ Công Thương (6/2009), Quyết định: Ban hành quy trình vận hành hồ 
chứa thủy điện sông Ba Hạ, số 3024 /QĐ-BCT. 
3) Bộ NN&PTNT (2004), Quyết định: về việc ban hành quy trình vận hành 
điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai, số 64/2004/ QĐ-BNN. 
4) Bộ NN&PTNT (10/2007), Quy định: Phê duyệt “Quy hoạch sử dụng tổng 
hợp và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Ba”, số 2994 /QĐ-BNN-KH. 
5) Nguyễn Tiến Cường, Marie Madeleine Maubourguet (2004), Thử nghiệm mô 
hình thủy văn cho lưu vực sông Đà, phần thuộc lãnh thổ Việt Nam . Tuyển 
tập báo cáo hội nghị cơ học toàn quốc 2004, T2. 
6) Dự án quốc tế FLOCODS, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định nhằm kiểm soát lũ 
lụt đảm bảo phát triển bền vững môi trường sinh thái châu thổ sông Hồng-
Trung Quốc, Việt Nam. 
7) Trịnh Quang Hoà (1997), Xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng nguồn 
sông Hồng phục vụ điều hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hạ du. 
8) Nguyễn Hữu Khải. Lê Thị Huệ (2007), Điều tiết lũ hệ thống hồ chứa lưu vực 
sông Hương bằng mô hình HEC -RESSIM. Tạp chí KTTV số 11. Hà Nội, 
Việt Nam. 
9) Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh (8/2002), Tổng Công ty Điện lực 
Việt Nam, “Quy trình xả lũ hồ chứa sông Hinh”, số 2775/QĐ-EVN-KTNĐ. 
10) PEC1 (2003), Điều kiện khí tượng thủy văn thủy điện sông Ba Hạ. 
11) Quyết định số 1936/QĐ-UBND, (2009): “Ban hành Quy định phối hợp vận 
hành điều tiết lũ các hồ chứa thủy điện lưu vực sông Ba trên địa bàn tỉnh 
Phú Yên”, Phú Yên. 
12) Quyết định số 1757/QĐ-TTg, (2009), Quyết định về việc ban hành Quy trình 
vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, 
Ayun Hạ và An Khê – Ka Nak trong mùa lũ hàng năm, Hà Nội. 
 76 
13) Lâm Hùng Sơn (2005), Nghiên cứu cơ sở điều hành hệ thống hồ chứa lưu 
vực sông Hồng. 
14) Trần Hồng Thái (2005) và Ngô Lê Long (2006), Bước đầu áp dụng thuật tối 
ưu hoá trong vận hành hồ Hoà Bình phòng chống lũ và phát điện. 
15) Hoàng Minh Tuyển (2002) , Phân tích đánh giá vai trò của một số hồ c hứa 
thượng nguồn sông Hồng cho phòng chống lũ hạ du 
16) Ven Te Chow, David R. Maidment, Larry W. Mays (1994), Thủy văn ứng 
dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
. 
. 
. 
. 
 77 
 PHỤ LỤC 
Bảng thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa thủy điện 
STT Thông số 
Đơn 
vị 
An Khê Ka Nak 
Iayun 
Hạ 
Krông 
H' năng 
Sông 
Ba 
Hạ 
Sông 
Hinh KaNak An Khê 
I Các đặc trưng lưu vực 
1 Diện tích lưu vực km2 833 1236 1670 1196 11115 772 
2 Lượng mưa TB nhiều năm mm 1821 1726 1780 1776 2154 
3 Lưu lượng TB nhiều năm m3/s 18.60 27.80 447 32.5 227.2 40.2 
4 Lưu lượng TB mùa kiệt m3/s 7.27 10.80 14.5 146.8 15.7 
5 Tổng lượng dòng chảy 
TBNN 
106m3 588.00 875.00 1025 7099 1270 
6 Lưu lượng đỉnh lũ 
 P = 0,1% m3/s 4586.00 6021/5309 6383 35685 1164 
 P = 0,5% m3/s 3505.00 4601/4408 5101 28483 8930 
 P = 1% m3/s 4545 25334 7830 
 P = 5% m3/s 3240 17842 5460 
 P = 10% m3/s 2669 14477 4490 
II Hồ chứa 
 MNDBT m 515.00 429.00 204.0 255 105 209 
 MNC m 485.00 427.00 195.0 242.5 101 196 
 MN max ứng P=0,5% m 515.32 429.88 255.16 105.96 211.85 
 MN max ứng P=0,1% m 516.80 431.45 257.4 108.05 212.35 
 Dung tích toàn bộ (Wtb) 106m3 313.70 15.90 253.0 171.6 349.7 357 
 Dung tích hữu ích(Whi) 106m3 285.50 5.60 201.0 112.3 165.9 323 
 Dung tích chết (Wc) 106m3 28.20 10.30 52.00 59.3 183.9 34 
 Diện tích mặt hồ ứng với 
MNDBT 
km2 17.00 3.40 13.67 54.66 41 
III Công trình cụm đầu mối 
1 
Loại đập 
Đập 
CFRD 
Đập đất Đập đất Đập đất Đập đất 
 - Cao trình đỉnh đập m 520.4 433.3 258.2 110.9 214 
 - Chiều cao đập max m 68 23.5 48.6 50 42 
 -C.T đỉnh tường chắn sóng m 521.6 258.8 111.9 215 
2 Tràn xả lũ 
 -Số khoang tràn kh. 3 4 12 6 
 78 
-Kích thước cửa van 
m x 
m 
12x14.7 12x14.7 12x14.5 15x16.5 12x13.2 
 -Qxả max với P=0,1% m3/s 3873.50 5093.20 6194 28945 7180 
 -Cao trình ngưỡng tràn m 502 416 241 89 196 
-Tràn sự cố 
không 
có 
không 
có 
b= 
5.50m 
IV Lưu lượng qua nhà máy 
1 Q đảm bảo (90%) m3/s 11.00 9.60 12.9 56.7 19 
2 Q lớn nhất m3/s 42.00 50.00 68 393 57.3 
V Công suất 
 Công suất lắp máy MW 13 160 3 64 220 70 
 Công suất đảm bảo (90%) MW 6.5 80 12.1 33.3 22.9 
 Số tổ máy 2 2 2 2 
BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH CỦA HỒ CHỨA 
NƯỚC AYUN HẠ 
1. Bảng tra quan hệ H~W : 
Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
195 52.00 52.70 53.50 54.30 55.00 56.00 58.00 60.00 62.00 63.00 
196 64.00 65.55 67.10 68.65 70.20 71.75 73.30 74.85 76.40 77.95 
197 79.50 81.25 83.60 84.15 85.70 87.25 88.80 90.35 91.90 93.45 
198 95.00 97.00 99.00 101.00 103.00 105.00 107.00 109.00 111.00 113.00 
199 115.00 117.00 119.00 121.00 123.00 125.00 127.00 129.00 131.00 133.00 
200 135.00 137.60 140.20 142.80 145.40 148.00 150.60 153.20 155.80 158.40 
201 161.00 163.60 166.20 168.80 171.40 174.00 176.60 179.20 181.80 184.40 
202 187.00 190.30 193.60 196.90 200.20 203.50 206.80 210.10 213.40 216.70 
203 220.00 223.30 226.60 229.90 233.20 236.50 239.80 243.10 246.40 249.70 
204 253.00 257.05 261.10 265.15 269.20 273.25 277.30 281.35 285.40 289.45 
205 293.50 297.55 301.60 305.65 309.70 313.75 317.80 321.85 325.90 329.95 
206 334.00 338.70 343.40 348.10 352.80 357.50 362.20 366.90 371.60 376.30 
207 381.00 385.70 390.40 395.10 399.80 404.50 409.20 413.90 418.60 423.30 
208 428.00 433.25 438.50 443.75 449.00 454.25 459.50 464.75 470.00 475.25 
209 480.50 485.75 491.00 496.25 501.50 506.75 512.00 517.25 522.50 527.75 
210 533.00 538.80 544.60 550.40 556.20 562.00 567.80 573.60 579.40 585.20 
211 591.00 596.80 602.60 608.40 614.20 620.00 625.80 631.60 637.40 643.20 
212 649.00 655.45 661.90 668.35 674.80 681.25 687.70 694.15 700.60 707.05 
 79 
2. Đồ thị quan hệ H~W : 
Đường quan hệ mực nước - dung tích (W=F(H))
194
196
198
200
202
204
206
208
210
212
214
50 150 250 350 450 550 650 750
W (106.m3)
Z 
(m
)
 80 
Quan hệ F, W = F(Z) sông Ba Hạ
67.5
70
72.5
75
77.5
80
82.5
85
87.5
90
92.5
95
97.5
100
102.5
105
107.5
110
112.5
115
117.5
120
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220
Diện tích - F (km2)
 Z
 (m
)
01002003004005006007008009001000110012001300140015001600170018001900200021002200
W (106. m3)
MNDBT
MNC
W~Z
F~Z
 Z (m) 67.8 70 72.5 75 77.5 80 82.5 85 87.5 90 92.5 95 97.5 100 102.5 105 107.5 110 112.5 115 117.5 120 
F (km2) 0.00 0.38 0.47 0.70 0.82 0.94 1.19 2.37 3.41 4.98 7.15 10.59 14.80 26.48 39.28 54.66 79.94 99.29 119.92 142.11 170.54 192.52 
W (106. m3) 0.00 0
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luan van Duong Thanh Huong.pdf