Tài liệu Luận văn Khảo sát các phương pháp chiết xuất, thành phần hoá học và tính chất hoá lý của tinh dầu hoa lài Jasminum sambac L. trồng tại An Phú Đông, quận 12 thành phố Hồ Chí Minh:  1 
PHẦN 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hoa lài Jasminum sambac L. thuộc họ Oleaceae là một trong các loài hoa có 
hương thơm ngào ngạt, hấp dẫn, được ứng dụng nhiều trong công nghệ mỹ phẩm 
(nước hoa, dầu thơm, xà phòng tắm,…) và thực phẩm (ướp trà, làm gia vị,…). Hương 
thơm của hoa có được là nhờ thành phần các cấu tử trong tinh dầu, chúng tạo mùi 
thơm dịu dàng và bền lâu, là hương liệu quan trọng của các loại mỹ phẩm cao cấp. 
Tinh dầu hoa lài thiên nhiên rất đắt vì vậy ngày nay người ta chuyển sang sử 
dụng sản phẩm tinh dầu tổng hợp, tuy nhiên việc xác định thành phần tinh dầu phục vụ 
cho công nghệ sản xuất tinh dầu tổng hợp chưa được chú trọng. 
Có nhiều phương pháp ly trích tinh dầu, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm 
khác nhau. Chưa có phương pháp nào thỏa mãn những yêu cầu đặt ra về hiệu quả cũng 
như chất lượng tinh dầu hoa lài. 
Tinh dầu hoa lài được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất mỹ phẩm và 
dược phẩm. Việc xác định tính chất vật lý và hóa...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
81 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát các phương pháp chiết xuất, thành phần hoá học và tính chất hoá lý của tinh dầu hoa lài Jasminum sambac L. trồng tại An Phú Đông, quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
PHẦN 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hoa lài Jasminum sambac L. thuộc họ Oleaceae là một trong các loài hoa có 
hương thơm ngào ngạt, hấp dẫn, được ứng dụng nhiều trong công nghệ mỹ phẩm 
(nước hoa, dầu thơm, xà phòng tắm,…) và thực phẩm (ướp trà, làm gia vị,…). Hương 
thơm của hoa có được là nhờ thành phần các cấu tử trong tinh dầu, chúng tạo mùi 
thơm dịu dàng và bền lâu, là hương liệu quan trọng của các loại mỹ phẩm cao cấp. 
Tinh dầu hoa lài thiên nhiên rất đắt vì vậy ngày nay người ta chuyển sang sử 
dụng sản phẩm tinh dầu tổng hợp, tuy nhiên việc xác định thành phần tinh dầu phục vụ 
cho công nghệ sản xuất tinh dầu tổng hợp chưa được chú trọng. 
Có nhiều phương pháp ly trích tinh dầu, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm 
khác nhau. Chưa có phương pháp nào thỏa mãn những yêu cầu đặt ra về hiệu quả cũng 
như chất lượng tinh dầu hoa lài. 
Tinh dầu hoa lài được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất mỹ phẩm và 
dược phẩm. Việc xác định tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu có ý nghĩa quan 
trọng. 
 Tinh dầu hoa lài đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều thế kỷ 
trước, trên nhiều quốc gia ở khắp các nơi trên thế giới. Riêng ở nước ta việc nghiên 
cứu tinh dầu hoa lài cũng như khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu hầu như chưa 
được quan tâm đúng mức. 
Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh Học, 
dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Phan Phước Hiền, chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo 
sát các phƣơng pháp chiết xuất, thành phần hoá học và tính chất hoá lý của tinh 
dầu hoa lài Jasminum sambac L. trồng tại An Phú Đông, quận 12 Tp.HCM”. 
 2 
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 
 1.2.1. Mục đích 
Xác định phương pháp ly trích tinh dầu tối ưu đồng thời khảo sát thành phần 
hoá học và tính chất hoá lý của tinh dầu hoa lài trồng tại An Phú Đông, quận 12 Thành 
phố HCM. 
 1.2.2. Yêu cầu 
Khảo sát đặc điểm sinh học của cây hoa lài An Phú Đông, Tp. HCM. 
 Đặc điểm hình thái: thân, lá, hoa. 
 Đặc tính sinh thái: điều kiện sinh trưởng, sức tăng trưởng, phân loại. 
So sánh hiệu suất cô kết các phương pháp và dung môi ly trích khác nhau. 
Khảo sát thành phần các cấu tử của tinh dầu hoa lài. 
Khảo sát tính chất hóa lý của tinh dầu hoa lài. 
 Chỉ số vật lý: tỉ trọng, chỉ số khúc xạ. 
 Chỉ số hóa học: chỉ số acid (IA), chỉ số savon hóa (IS), chỉ số ester (IE). 
 3 
PHẦN 2 
TỔNG QUAN 
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY HOA LÀI 
 2.1.1. Phân loại 
Lài thuộc: Ngành Ngọc Lan: Magnoliophyta 
Lớp Ngọc Lan: Magnoliopsida 
Phân lớp Hoa môi: Lamiidae 
Bộ: Oleales 
Họ: Oleaceae. 
Đặc điểm bộ Oleales: Thân to, lá mọc đối, không có lá bẹ. Hoa chỉ có hai tiểu 
nhụy, hai tâm bì, hột không phôi nhũ. Bộ Oleales chỉ có một họ Oleaceae. 
Đặc điểm họ Oleaceae: Thân gỗ leo hay mọc thành bụi, phân nhánh lưỡng phân 
rất rõ. Lá không có lá kèm, thường mọc đối hay lá kép lông chim lẽ. Hoa đều mẫu 5, 
lưỡng tính, ít khi đơn tính, có lá bắc và hai lá bắc con. Hoa ít khi mọc riêng lẻ mà xếp 
thành chùm kép hay xim ở ngọn. Quả khi 
thì là quả khô (quả nang có cánh), khi là 
quả thịt (mọng) [6] . 
Họ Oleaceae có khoảng 500 loài 
trong đó có 4 loài phổ biến là: 
+ Jasminum granddiflorum L. 
+ Jasminum officinale L. 
+ Jasminum odoratissnum L. 
+ Jasminum sambac L. 
Hoa lài ở Việt Nam chủ yếu là lài 
Jasminum sambac [9]. 
 2.1.2. Nguồn gốc 
Hoa lài là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ sản xuất nước hoa hiện đại, 
từ thời xa xưa chúng đã được sử dụng để trang trí ở Ấn Độ trong các nghi lễ [17]. 
Hình 2.1. Jasminum sambac của Ai Cập 
 4 
Ở Việt Nam, hoa lài đã có mặt khoảng một thế kỷ nay ở làng hoa Ngọc Hà (Hà 
Nội), làng hoa Gò Vấp, Hóc Môn (TP. HCM). 
Ở miền Nam nước Pháp có hai loài là 
Jasminum officinale và Jasminum grandiflorum. 
Jasminum officinale là loài lài hoang dại thường 
sống trên các vùng núi cao, còn Jasminum 
grandiflorum thường gọi là lài Tây Ban Nha, được 
trồng để chiết xuất tinh dầu tự nhiên. Jasminum 
grandiflorum đã có mặt ở vùng Grasse của Pháp 
khoảng 200 năm, chúng được trồng để phục vụ 
cho công nghệ sản xuất các loại nước hoa nổi tiếng 
trên thế giới [10]. 
Jasminum officinale mọc ở chân núi Himalayas và vùng đồng bằng Ganges, 
được trồng thương mại ở vùng có khí hậu ôn hòa của Ấn Độ đặc biệt là Uttar Pradesh 
và Andhra Pradesh. Chúng đã được mang đến Trung Quốc, Pháp và Địa Trung Hải, 
được người Marốc mang đến Tây Ban Nha. Đây cũng là loài rất nổi tiếng và phổ biến 
nhất ở Anh. Vì có hương thơm vô cùng quyến rũ, 
chúng được gọi là nữ hoàng của các loài hoa và 
được ưa chuộng nhất ở Châu Âu [17]. 
Jasminum angustifolium và Jasminum 
humile được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Jasminum 
fruticans mọc tự nhiên ở phía Nam châu Âu và 
vùng Địa Trung Hải. 
Ở Trung Quốc Jasminum paniculatum được 
trồng khắp nơi, hoa có giá trị và được gọi là Sien-
hing-hwa. Jasminum nudiflorum là loài lài có hoa 
vàng rực rỡ cũng được trồng ở đây [17]. 
 2.1.3. Đặc điểm hình thái 
Theo mô tả của các nhà thực vật học, cây lài Jasminum sambac thân gỗ nhỏ, 
mọc thành bụi, có thể vươn dài như leo trên giá đỡ, thường cao 0,5 – 3 m. Phát triển 
nhiều cành, lá bóng cả hai mặt, phiến lá hình bầu dục, hơi trái xoan, mọc đối, gần như 
không cuống. Lá dài 3 – 7 cm, rộng 20 – 25 mm, ở kẽ lá có những gân phụ, mỗi bên 
Hình 2.2. Jasminum officinale 
Hình 2.3. Jasminum humile 
 5 
5 – 6 gân phụ, lồi ở giữa, cong đột ngột ở mép, gân con hình mạng lưới. Hoa màu 
trắng mọc thành cụm ở nách lá hay ở ngọn cây, hoa rất thơm, có nhiều vào mùa hè. 
Phát hoa 3 – 12 hoa, vành hoa trắng thường đôi, cánh hoa tròn hay tròn dài. Lá đài 
hẹp, có lông ở bìa, có khi không lông. Lá bắc hình sợi chỉ, quả màu đen hình cầu có 2 
ngăn, đường kính 6 mm bao bọc bởi đài [1] [3] [6]. 
Jasminum officinale là cây bụi thân leo mảnh khảnh, xanh quanh năm, có thể 
phát triển đến 10 m. Lá màu xanh đậm, hoa nhỏ màu trắng hình giống như ngôi sao, 
được hái vào buổi tối khi mùi hương tỏa ra mãnh liệt. Một người có kinh nghiệm có 
thể hái 10.000 – 15.000 hoa trong một ngày [17]. 
Jasminum grandiflorum là loại cây mọc lâu năm, có nhiều cành, cành phía dưới 
cứng, dạng gỗ còn ở phía trên mọc vươn dài, yếu, dạng cỏ. Cành lài có thể dài từ 
1,5 – 2m, lá hình bầu dục, nhọn ở phía cuối. Jasminum grandiflorum là loài lài cánh 
to, có giá trị về mặt hương liệu. Hoa mọc ở cuối cành, có cuống hình chuông, thường 
4 – 5 cánh màu trắng đục, phần dưới cánh hoa hơi hồng, nở từ tháng 6 đến tháng 10 
[17]. 
Jasminum angustifolium là cây thân leo xanh quanh năm, cao 3 – 3,65 m, lá 
rộng màu xanh sáng bóng, hoa màu trắng, tỏa hương thơm quanh năm. 
Jasminum fruticans có sức chịu đựng cao trong điều kiện khắc nghiệt, dạng cây 
bụi xanh quanh năm, cao 3 – 3,65 m, dễ gãy, thân cây mảnh, cần phải chống đỡ. Hoa 
có màu vàng, không tỏa hương từ mùa xuân đến mùa thu. 
Jasminum nudiflorum có hoa màu vàng rực rỡ vào mùa đông trước khi ra lá, 
phát triển nhanh chóng trong bất cứ điều kiện nào [17]. 
 2.1.4. Đặc điểm sinh thái 
Ở nước ta cây lài ưa khí hậu nóng, đất khô giàu mùn, cần nhiều ánh nắng để ra 
hoa. 
Ở Pháp và các nước khác Jasminum grandiflorum ưa khí hậu ấm áp, nhiệt độ 
5
o
C – 7oC cây có thể chết, cành hầu như ngừng hoạt động. Lài cần ánh sáng, mọc 
trong bóng râm cành và lá sẽ bị hạn chế phát triển, thu hoạch thấp. Nếu đất không đủ 
độ ẩm thì phải cung cấp nước, đất quá ẩm thì cũng không thích hợp, trong trường hợp 
này lượng hoa có tăng nhưng hàm lượng tinh dầu và mùi thơm của hoa sẽ giảm [8]. 
Ở Pháp hoa lài trồng được trên nhiều loại đất, trừ đất có nhiều sét và sạn, cần 
phải cung cấp đủ nước và ánh sáng mặt trời. Tại đây hoa lài được trồng bằng cách 
 6 
ghép loài Jasminum grandiflorum 2 hay 3 năm tuổi trên gốc ghép của loài Jasminum 
officinale hoang dại. Hàng cách nhau 1 – 1,5 m và khoảng 50.000 cây/ha [10]. 
Hoa lài ở vùng Grasse và Cannes được trồng thành hàng, phải cung cấp đủ ánh 
sáng, đất xốp, nhạy cảm với thời tiết lạnh và bị thiệt hại bởi sương giá. 
Ở Ai Cập trên các cánh đồng hoa lài mỗi bụi cách nhau 1m hàng cách nhau 2 
m, khoảng 5.000 cây/ha, còn ở Morocco hàng cách nhau 2,5m, cây cách nhau 1m nên 
chỉ khoảng 4.000 cây/ha [10]. 
Vì thời tiết ở Italia khác với miền Nam nước Pháp nên tại đây Jasminum 
grandiflorum được trồng trực tiếp bằng các cành được cắt, những đoạn cắt được phát 
triển trong vườn ươm một thời gian dài để cho bộ rễ khỏe mạnh. Vào năm thứ hai sau 
khi trồng, những bụi lài được xén tỉa những nhánh 30 – 40 cm, những cánh đồng lài 
được tưới nước mỗi tuần từ tháng 6 đến tháng 10 [10]. 
Theo Arnaud, lài rất nhạy cảm với sương giá và dễ bị bệnh thối rễ do đó cần 
phải được che phủ vào mùa thu để ngăn ngừa những thiệt hại do sương giá gây ra đồng 
thời phải làm kỹ đất khi trồng lài [17]. 
Một loại nấm Agaricus melleus, gây bệnh trên những cánh đồng hoa lài, tấn 
công trên rễ của những cây ghép cành. Khi loài nấm này xâm nhiễm tràn lan chúng rất 
khó ngăn chặn, những cây bị nhiễm thường bị hư rễ và gây mất mùa. Những cây này 
sẽ bị nhổ bỏ và thay thế vào đó là cây hoa hồng hay oliu [17]. 
 2.1.5. Năng suất 
Ở nước ta mùa hoa lài từ tháng 4 đến tháng 10 ở miền Bắc, còn ở miền Nam 
hoa lài có quanh năm. 
Ở Pháp cũng như Italia mùa hoa lài bắt đầu từ cuối tháng 6 và kết thúc khoảng 
đầu tháng 11, nếu thời tiết ấm áp và đủ ánh sáng thì năng suất cao nhất từ tháng 8 đến 
tháng 10. Hoa được hái vào sáng sớm, sau 10 giờ sáng mùi hương dường như biến 
mất. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Pháp hoa được hái vào chiều tối chứa 
lượng tinh dầu thấp hơn hoa được hái vào sáng sớm. Hoa hái vào tháng 8 (khoảng 
8.000 – 10.000 hoa/kg) nặng hơn hoa hái vào tháng 10 (14.000 hoa/kg). Năm đầu tiên 
năng suất hoa 1.200 – 2.000 kg/ha, năm thứ hai và những năm tiếp theo năng suất tăng 
lên 3.000 – 4.000 kg/ha [10]. 
Năng suất thu hoạch trung bình của Pháp là 4 tấn/ha, còn ở Nga là 
4 – 9 tấn/ha. Tổng sản lượng hoa lài ở miền Nam nước Pháp đạt tối đa vào năm 1927 
 7 
với khoảng 1.500 tấn. Năm 1947 sản lượng thu được ở vùng Grasse lên đến 600 tấn. 
Năm 1912 ở Ai Cập đạt 100 tấn hoa mỗi năm, còn ở Italia sản lượng hàng năm hiện 
nay lên đến 500 tấn hoa [10]. 
Ở Morocco hoa lài được thu hái vào đầu tháng 6 và kết thúc giữa tháng 12, 
năng suất khoảng 6.000 kg/ha. Tại Italia năng suất này chỉ khoảng 4.500 – 
5.500 kg/ha [10]. 
 2.1.6. Công dụng 
Hương lài đã được ứng dụng trong việc gia hương trà: 
trà lài gói sản xuất thử nghiệm theo dự án Bộ Công Nghiệp 
nhẹ năm 1994 – 1996, trà lài túi lọc sản xuất tại TP. Hồ Chí 
Minh năm 1997 – 1998. 
Hoa lài ứng dụng trong sản xuất xà phòng lài có mùi 
thơm dịu và bền tại nhà máy xà phòng Hà Nội năm 1994 [9]. 
Lá lài có vị cay tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, hoa lài có 
thể chữa cảm sốt, đầy bụng, rễ lài chữa mất ngủ và giảm đau. Hoa lài 6 – 12 g phối 
hợp với lá dây chè, lá ngấy hương hay lá ngấy tía (mỗi thứ 20 g) sắc uống lúc thuốc 
còn nóng để chữa đầy bụng [6]. 
Ở Trung Quốc Jasminum paniculatum được sử dụng cùng với Jasminum 
sambac , 5 g Jasminum paniculatum với 15 g Jasminum sambac để tạo mùi hương cho 
trà, 20 g hỗn hợp dùng cho 50 g trà. 
Người Trung Quốc, Ai Cập và Ấn Độ đã sử dụng hoa lài để làm thuốc chống 
suy nhược thần kinh và chất kích thích, những người Hindu xâu hoa lài thành vòng để 
đeo vào cổ sử dụng trong nghi lễ tôn giáo. Người 
Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng thân cây lài để làm dây 
thừng. Trà lài được người Trung Hoa rất ưa thích 
và ở Indonesia nó dùng để trang trí rất phổ biến 
[17]. 
Các nhà khoa học thuộc trường đại học 
Wheeling Jesuit, Mỹ phát hiện rằng nếu như có 
một ít hương lài trong phòng ngủ của bạn, bạn sẽ 
ngủ ngon hơn và tỉnh táo hơn khi thức dậy [6]. 
Hình 2.4. Trà lài 
 Hình 2.5. Nước hoa hương lài 
 8 
Tinh dầu hoa lài được dùng để sản xuất các loại nước hoa nổi tiếng đồng thời sử 
dụng để pha trộn làm dầu massage hoặc pha loãng để tắm, làm giảm căng thẳng thần 
kinh, stress và trạng thái bồn chồn [17]. 
Tinh dầu hoa lài giúp cho sự sinh đẻ được dễ dàng, làm giảm co thắt dạ con và 
xoa dịu sự đau đớn. Vì mùi thơm tự nhiên dịu dàng và dễ chịu nên tinh dầu hoa lài 
được sử dụng để giải quyết các vấn đề như sự bất lực và bệnh lãnh cảm. 
Tinh dầu hoa lài thích hợp với da khô, da nhờn, da bị kích thích và da nhạy 
cảm, làm gia tăng tính đàn hồi và thường được sử dụng để làm căng những vết lằn và 
thẹo. 
Giải quyết các vấn đề về hô hấp như xoa dịu cơn ho, tình trạng khàn giọng và 
viêm thanh quản. Làm giảm sự đau nhức cơ và bong gân. 
Jasminum angustifolium ở Ấn Độ có rễ đắng, được trộn lẫn với rễ của Acorus 
calamu (cây thạch xương bồ), rất có giá trị trong việc chữa bệnh ecpet mảng tròn [17]. 
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TINH DẦU 
 2.2.1. Sơ lƣợc về tinh dầu 
Tinh dầu (còn gọi là tinh du hay hương du) là những chất có mùi thơm hoặc 
những chất có mùi hắc khó chịu mà ta có thể chế từ các loại thực vật như: tinh dầu hoa 
hồng, tinh dầu hoa lài, tinh dầu bạc hà, long não,…hay lấy từ các loài động vật như: 
tinh dầu cà cuống, xạ hương,… [4]. 
Tinh dầu là một hỗn hợp nhiều chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào 
nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Trong thiên nhiên tinh dầu ở trạng thái tự do 
và chỉ một số ít ở trạng thái tiềm tàng. Trong thực vật tinh dầu được tạo ra và tích trữ 
trong các mô, những mô này có thể hiện diện ở tất cả mọi nơi trong cơ thể thực vật 
như rễ, thân,lá, hoa và trái…dưới những tên gọi khác nhau như tế bào, túi, lông và ống 
[4]. 
Tinh dầu có độ sôi cao (150oC – 250oC) nhưng dễ bay hơi ở nhiệt độ thấp. Tinh 
dầu thường là những chất nhẹ hơn nước nên khi ta chưng cất hay đổ tinh dầu vào nước 
thì tinh dầu nổi lên trên. Cũng có một số tinh dầu nặng hơn nước như tinh dầu đinh 
hương, tinh dầu quế…Khi chưng cất những tinh dầu này nằm ở phía dưới đáy bình 
chưng cất [4]. 
Tinh dầu không tan trong nước hay chỉ tan rất ít, cho nên khi hòa lẫn với nước 
tinh dầu nổi lên trên hay chìm xuống. Tinh dầu tan trong một số dung môi hữu cơ như 
 9 
cồn 90o, ether, chloroform, benzen, dầu mỡ,…cho nên ta có thể dùng các dung môi 
này để chiết lấy tinh dầu [4]. 
Tinh dầu thường không có màu hoặc có màu vàng nhạt, một số tinh dầu màu rất 
sẫm như tinh dầu ngải cứu có màu xanh lơ, tinh dầu quế có màu nâu thẫm, tinh dầu 
thạch xương bồ có màu đỏ sẫm [4]. 
Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, không khí, nước, tinh dầu dễ bị oxy 
hóa và một phần biến thành nhựa. Tỷ lệ tinh dầu chứa trong cây không cao, có những 
tinh dầu tỷ lệ rất thấp nên rất đắt. Tỷ lệ trung bình trong một số loại cây có tinh dầu 
[4]: 
Bạc hà : 0,1 % (tươi) 
Hoa hồng: 0,03 % (tươi) 
Hoa lài: 0,1 – 0,35 % (tươi) 
Hương bài: 1,2 – 2,5 % (rễ khô) 
Màng tang: 3,9 – 6 % (quả khô) 
 2.2.2. Các dạng sản phẩm trong quá trình ly trích tinh dầu 
 2.2.2.1. Tinh dầu dạng cô kết (concrete) 
Sản phẩm thu được từ phương pháp ngâm chiết tĩnh, chủ yếu là dùng để sản 
xuất nước hoa thô. Đây là sản phẩm chưa loại sáp và chất béo, có dạng sệt có thể được 
sử dụng trực tiếp [5]. 
 2.2.2.2. Tinh dầu tinh khiết (absolute) 
Sản phẩm này được thu bằng cách chiết kiệt những sản phẩm cô kết bằng một 
lượng ethanol vừa đủ rồi làm lạnh đột ngột (15oC) để tủa và lọc để loại sáp và chất 
béo. Phần dịch thu được đem cô quay chân không loại ethanol thu được tinh dầu tinh 
khiết [5]. 
 2.2.2.3. Nƣớc chƣng 
Là phần nước còn lại sau khi lóng, gạn thu tinh dầu trong phương pháp chưng 
cất lôi cuốn hơi nước của các loại tinh dầu có giá trị cao và có thể xem như một sản 
phẩm trong kỹ nghệ hương liệu [5]. 
 2.2.2.4. Nhựa dầu tự nhiên 
Dạng này được thu trực tiếp từ phần gỗ của thân cây đang sống, từ nhựa này 
người ta chưng cất hơi nước để lấy tinh dầu [5]. 
 10 
 2.2.2.5. Nƣớc hoa 
Là sản phẩm phối hợp đa dạng của tinh dầu thiên nhiên hay tinh dầu tổng hợp 
hoặc bán tổng hợp hòa tan trong cồn, ngoài ra còn có chất định hương. Mỗi thành phần 
trong nước hoa đều được chuẩn độ rất chính xác các yếu tố như độ bay mùi, cường độ 
và độ bền của mùi hương [5]. 
2.3. TINH DẦU HOA LÀI 
 2.3.1. Tinh dầu hoa lài 
Tinh dầu hoa lài thiên nhiên gồm 2 sản phẩm: tinh dầu hoa lài dạng cô kết 
(Jasmine concrete) và tinh dầu hoa lài dạng tuyệt đối (Jasmine absolute) – là nguyên 
liệu làm chất thơm của công nghệ sản xuất các loại trà, dược phẩm, mỹ phẩm, bên 
cạnh đó tinh dầu hoa lài là một trong năm thành phần quan trọng nhất không thể thiếu 
trong kỹ thuật phối hương. 
Hoa lài cho mùi hương ngọt, ấm dịu với thành phần hóa học gồm nhiều cấu tử 
đã chinh phục được các nhà phối hương. Ở Châu Âu tinh dầu hoa lài được dùng trong 
ngành sản xuất nước hoa. Nhà nghiên cứu C.Martin đã từng nói: “Nếu không thể phủ 
nhận được hoa hồng là nữ hoàng của các loại hương thơm thì hoa lài là vua của các 
loại này” [6]. 
Do sự đa dạng về thành phần hóa học mà tinh dầu hoa lài có mùi đặc trưng và 
phức tạp. Nó là hỗn hợp nhiều đơn hương, sự tạo thành các đơn hương này phụ thuộc 
vào các yếu tố địa lý, khí hậu, điều kiện bảo quản cũng như kỹ thuật ly trích tinh dầu. 
Vài đơn hương trong tinh dầu hoa lài: [6] 
Hexanol và ester của hexanil: mùi cỏ 
Cresol và indol: mùi động vật 
Eugenol: mùi đặc trưng của hạt 
Z-jasmon và jasmonat methyl: mùi quả 
Cis - - jasmolacton: mùi hoa tím 
Anthranilate methyl: mùi tương tự hoa cam 
Ngoài ra một số chất sẽ đóng vai trò của chất định hương như phyton, ester phytil, acid 
béo và ester của nó. Sự xuất hiện của các chất như piridin, quinolin sẽ tạo nên các mùi 
đặc trưng khác trong tự nhiên. 
 11 
 2.3.2. Năng suất tinh dầu 
Viện nghiên cứu Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM đã nghiên cứu chiết xuất 
hương lài năm 1992 ở miền Bắc và miền Nam cho thấy hương lài Việt Nam có chất 
lượng tương đương hương lài thế giới với hiệu suất đạt trung bình 0,2 % – 0,3 %, nếu 
năm nào thời tiết tốt thu hái đúng chế độ thì hiệu suất còn cao hơn nhiều. [9] 
Theo Naves và Mazuyer (1939), 1.000 kg hoa lài tách chiết với petroleum ether 
thu được 2,8 – 3,4 kg cô kết (concrete). Theo nghiên cứu của Girard (1947), năng suất 
cô kết của hoa lài miền Nam nước Pháp khoảng 0,28 % – 0,3 %. Trong báo cáo gần 
đây của Face năng suất cô kết của hoa lài vùng Sicily và Calabria ít khi dưới 0,3 %, 
thông thường khoảng 0,33 % [10]. 
Năng suất cô kết phụ thuộc vào một số yếu tố như thời tiết, tháng thu hoạch và 
thời gian hái hoa trong ngày. Theo Rovesti (1928), năng suất này đạt tối đa vào nửa 
cuối tháng 8 và đầu tháng 9, hoa hái vào 6 – 10 giờ sáng năng suất cô kết gấp đôi hoa 
hái vào buổi chiều [10]. 
La Face (1948) đã theo dõi năng suất cô kết của hoa lài trong các tháng khác 
nhau: 
Bảng 2.1. Năng suất cô kết hoa lài theo tháng 
Tháng Năng suất (%) 
6 0,3273 
8 0,3322 
9 0,3200 
10 0,3180 
11 0,3000 
 2.3.3. Thành phần hóa học tinh dầu hoa lài 
Đối với hoa lài Việt Nam, viện nghiên cứu Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM 
sơ bộ xác định được một số thành phần hóa học chính như sau [9]: 
 12 
Bảng 2.2. Hàm lượng (%) các chất trong tinh dầu hoa lài miền Bắc và miền Nam 
Linalol 
Benzyl 
acetate 
Geraniol Indole 
Methylanthra 
-nilate 
Linalyl 
Acetate 
Hoa lài 
miền Bắc 
(3 tuổi) 
9,035 11,23 2,22 3,37 
Hoa lài 
miền Nam 
(3 tuổi) 
0,593 6,96 2,8 0,179 2,8 0,179 
Theo Hesse và Muller (1899), thành phần hóa học tinh dầu hoa lài thu được từ 
phương pháp hấp thụ bao gồm [10]: 
Bảng 2.3. Thành phần tinh dầu hoa lài ly trích bằng phương pháp hấp thụ 
Tên chất Hàm lượng (%) 
Benzyl Acetate 
d- Linalool 
Linalyl acetate 
Benzyl alcohol 
Jasmone 
Indole 
Methyl anthranilate 
6,5 
15,5 
7,5 
6,0 
3,0 
2,5 
0,5 
Naves và Grampoloff (1942) đã xác định thành phần hóa học tinh dầu hoa lài 
vùng Sicily và Calabria nước Italia như sau [10]: 
 13 
Bảng 2.4. Thành phần tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria. 
Stt Tên chất 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
 Benzyl benzoate 
 Nerol 
 l- - Terpincol 
 d- Linalool 
 dl- Linalool 
 Farnesol 
 Nerolidol 
 Rượu (C18H34O) 
 Eugenol 
 p- Cresol 
 Benzaldehyde 
 Jasmone 
 Indole 
 Ketone (C12H36O3) 
 Benzoic acid 
 Methyl anthranilate 
 2.3.4. Đặc tính tinh dầu hoa lài 
Cô kết (concrete) của hoa lài là một dịch đỏ nâu, chứa sáp. Theo Naves và 
Mazuyer, “concrete” của hoa lài từ vùng Grasse có các đặc tính lý hóa sau [10]: 
 Điểm đông đặc: 47oC – 51oC 
 Điểm nóng chảy: 49oC – 52oC 
 Chỉ số acid: 9,8oC – 12,8oC 
 Chỉ số ester: 68oC – 105oC 
Tinh dầu hoa lài tinh khiết (absolute) là chất lỏng sền sệt, màu nâu vàng, tan 
trong cồn 95 %. Naves và Mazuyer (1939) đã báo cáo một số tính chất của tinh dầu 
hoa lài tinh khiết như sau [10]: 
 Tỉ trọng: 0,929 – 0,955 
 Độ quay cực: + 2o 36’ – +4o95’ 
 Chỉ số khúc xạ ở 20o: 1,4822 – 1,4935 
 Chỉ số acid: 4,2 – 17,2 
 14 
 Chỉ số ester: 96,4 – 147,6 
2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT TINH DẦU 
Tùy thuộc vào tính chất nguyên liệu và các tính chất của tinh dầu mà sử dụng 
các phương pháp tách chiết khác nhau. Dù bằng phương pháp nào người ta phải dựa 
vào một số tính chất quan trọng của tinh dầu như: 
 Tính bay hơi của tinh dầu. 
 Tính hòa tan trong trong hơi nước của tinh dầu. 
 Tính bay hơi theo hơi nước của tinh dầu ở các điều kiện nhiệt độ thích hợp. 
 Tính hòa tan trong dung môi hữu cơ bay hơi và không bay hơi của tinh dầu. 
 Dễ bị hấp thu ngay ở thể khí. 
Sản phẩm tinh dầu thu được phải đạt một số yêu cầu sau: 
 Tinh dầu thu được có hương vị tự nhiên của nguyên liệu ban đầu. 
 Quy trình kỹ thuật và phương pháp ly trích tinh dầu nhằm khai thác hết tinh dầu 
trong nguyên liệu với chi phí đầu tư thấp nhất [5]. 
 2.4.1. Phƣơng pháp ly trích tinh dầu bằng dung môi dễ bay hơi 
Dung môi dùng trong phương pháp này đạt được những yêu cầu sau: 
 Hòa tan hoàn toàn và nhanh chóng các cấu phần có mùi thơm trong nhiên liệu. 
 Hòa tan kém các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu có trong nguyên liệu. 
 Không có tác dụng hóa học với tinh dầu. 
 Không biến chất khi sử dụng lại nhiều lần. 
 Hoàn toàn tinh khiết, không có mùi lạ, không độc, không ăn mòn thiết bị, 
không tạo hỗn hợp nổ với không khí và có độ nhớt kém. 
 Điểm sôi của dung môi thấp hơn điểm sôi của cấu tử dễ bay hơi nhất trong tinh 
dầu. 
Thông thường không có loại dung môi nào phù hợp với tất cả các yêu cầu trên, 
người ta sử dụng dung môi không tan trong nước như petroleum ether, diethyl ether,… 
hay dung môi tan trong nước như ethanol, aceton,…[5]. 
Nguyên liệu được ngâm vào dung môi trong bình chứa và được xáo trộn đều 
trong suốt thời gian ly trích. Giữ cho hoa chìm trong dung môi từ 12 – 48 giờ, ngâm 
như vậy từ 10 – 15 đợt hoa cho một lượt dung môi. Sau khi quá trình tẩm trích kết 
thúc, dung dịch ly trích sẽ được tách nước ra khỏi dung dịch rồi làm khan bằng 
Na2SO4 và lọc. Loại bỏ dung môi ra khỏi sản phẩm bằng phương pháp chưng cất dưới 
 15 
áp suất thấp (cô quay). Sau khi thu hồi hoàn toàn dung môi, sản phẩm thu được gồm 
có tinh dầu và một số chất khác như nhựa, sáp, chất béo nên cần phải tách riêng tinh 
dầu ra. Cho ethanol tinh khiết vào hỗn hợp sản phẩm và khuấy đều ở nhiệt độ phòng 
trong vài ngày. Tinh dầu hòa tan vào ethanol cùng với một ít nhựa và chất béo, sau đó 
làm lạnh dung dịch ethanol ở 10oC – 15oC và lọc. Ở nhiệt độ này nhựa và chất béo hòa 
tan vào ethanol sẽ đông đặc lại, chỉ còn lại tinh dầu hòa tan trong ethanol. Chưng cất 
dưới áp suất kém sẽ thu được tinh dầu tuyệt đối [5]. 
 2.4.2. Phƣơng pháp hấp thụ 
Phương pháp này được tiến hành lần đầu tiên ở vùng Grasse, miền Nam nước 
Pháp, còn gọi là phương pháp “enfleurage” [17]. Phương pháp này áp dụng với các 
loại hoa có khả năng đặc biệt là vẫn tạo được tinh dầu sau khi thu hái khỏi cây như hoa 
lài, hoa huệ. Người ta dùng chất béo động vật hay thực vật (ngày nay còn dùng thêm 
vaselin và parafin tinh khiết) hấp thụ những hợp chất dễ bay hơi, do đó hương thơm do 
hoa tiết sẽ được chất béo hấp thụ sau khi cho hoa tiếp xúc với các chất béo trong một 
khoảng thời gian nhất định. 
Dùng nhiều khay gỗ hình chữ nhật sâu 8 cm, rộng 60 cm, dài 100 cm. Khoảng 
giữa chiều cao của khay có lắp một miếng kính phẳng. Chất béo được trát vào cả hai 
bên mặt kính, lớp này dày khoảng 1 cm, khi chồng các khay lên với nhau sẽ tạo thành 
một hộp kín, đáy và trần là hai lớp chất béo. Để gia tăng bề mặt hấp thụ người ta tạo 
nhiều vạch trên bề mặt lớp này. Hoa tươi, sạch, ráo nước được rải đều lên. Sau đó các 
khay được chồng lên nhau và để yên. Lớp chất béo dưới đáy tiếp xúc với hoa thì hấp 
thụ trực tiếp tinh dầu từ hoa, còn lớp trần thì chỉ hấp thu những chất dễ bay hơi bốc lên 
từ lớp trên của hoa. Sau đó hoa cũ được lấy ra và xếp hoa mới vào. Hoa được thay liên 
tục cho đến khi lớp mỡ bão hòa tinh dầu. Lớp chất béo bão hòa tinh dầu được gọi là 
sáp hoa. Để thu tinh dầu tinh khiết, sáp hoa được khuấy trộn đều với ethanol ở nhiệt độ 
phòng, dung dịch ethanol được lấy ra và ethanol mới được thay vào cho đên khi phần 
chất béo không còn mùi thơm nữa. Làm lạnh dịch ly trích ở -15oC và lọc bỏ chất kết 
tinh. Chưng cất dưới áp suất thấp thu được tinh dầu tuyệt đối [17]. 
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho hiệu suất ly trích cao đối với những loại hoa 
sau khi thu hái còn tạo thêm tinh dầu. 
 16 
 2.4.3. Phƣơng pháp chƣng cất hơi nƣớc cổ điển 
Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán, lôi cuốn theo hơi 
nước của những hợp chất hữu cơ trong tinh dầu chứa trong các mô khi tiếp xúc với hơi 
nước ở nhiệt độ cao [5]. 
Hoa lài và nước cho vào bình cầu chưng cất, chừa một khoảng không gian khá 
lớn phía trên lớp nước. Đun bình tới sôi, hơi nước bay sẽ cuốn theo tinh dầu, lúc đó sẽ 
tồn tại hai pha tinh dầu và nước không hòa tan vào nhau. Phần hơi nước chứa tinh dầu 
được dẫn qua thiết bị làm lạnh đọng lại thành chất lỏng, nếu tinh dầu nặng hơn nước sẽ 
chìm xuống dưới nước, ngược lại tinh dầu nhẹ hơn sẽ nổi lên trên mặt nước [5]. 
Người ta dùng bình chiết (bình florentin) để gạn lấy tinh dầu, tinh dầu còn lại 
trong phần nước chưng cất nằm dưới hai dạng phân tán và hòa tan. Tinh dầu dạng 
phân tán thì có thể lắng hay ly tâm, còn tinh dầu dạng hòa tan và có trọng lượng riêng 
gần với trọng lượng riêng của nước người ta sẽ thêm vào phần nước chưng cất một 
phần muối ăn để tăng tỷ trọng cho nước nhằm phân biệt rõ hai pha nước và tinh dầu 
hoặc có thể sử dụng một loại dung môi dễ bay hơi để chiết rồi cho dung môi bay hơi. 
Trong quy mô phòng thí nghiệm, để chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển người 
ta thường sử dụng bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger [5]. 
+ Ưu điểm: Qui trình kỹ thuật tương đối đơn giản, thiết bị gọn, dễ chế tạo, thời 
gian tương đối nhanh. 
+ Nhược điểm: Không thích hợp với nguyên liệu có hàm hượng tinh dầu thấp. 
Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có các cấu phần dễ phân 
hủy. Không lấy được sáp và nhựa hoa có trong nguyên liệu. Những tinh dầu có độ sôi 
cao thường cho hiệu suất rất kém. 
 2.4.4. Ly trích dƣới sự hỗ trợ của vi sóng 
Dưới tác dụng của vi sóng, nước trong các tế bào thực vật bị nóng lên, áp suất 
bên trong tăng đột ngột làm các mô chứa tinh dầu bị vỡ ra. Tinh dầu thoát ra bên 
ngoài, lôi cuối theo hơi nước sang hệ thống ngưng tụ hoặc hòa tan vào dung môi hữu 
cơ đang bao phủ ngoài nguyên liệu [5]. 
 Mức độ chịu ảnh hưởng vi sóng của các loại mô tinh dầu không giống nhau do kiến 
tạo của các loại mô khác nhau, ngay cả khi nguyên liệu được làm nhỏ. Kết quả này 
được phản ánh qua thời gian ly trích. 
 17 
Ngoài việc nước bị tác dụng nhanh chóng, các cấu phần phân cực hiện diện 
trong tinh dầu cũng bị ảnh hưởng bởi vi sóng. Ngược lại các cấu phần hydrocarbon ít 
chịu ảnh hưởng của vi sóng (độ phân cực kém) nên sự ly trích chúng giống như trong 
sự chưng cất hơi nước bình thường nhưng với vận tốc nhanh hơn rất nhiều vì nước 
được đun nóng nhanh bởi vi sóng [5]. 
 2.4.5. Phƣơng pháp sử dụng dung môi dioxyt carbon 
Hiện nay dioxyt carbon lỏng được sử dụng như một dung môi dùng để ly trích 
tinh dầu. Phương pháp này có lợi điểm là cô lập sản phẩm rất dễ dàng vì dung môi 
CO2 khi ở áp suất thường sẽ bốc hơi nhanh chóng để lại tinh dầu tinh khiết. Trong 
nhiều trường hợp tinh dầu sản xuất theo phương pháp này cho hiệu suất chiết suất và 
chất lượng cao. CO2 được hóa lỏng trong những thiết bị đặc biệt có thể điều chỉnh 
nhiệt độ và áp suất. Thí nghiệm cho thấy tùy theo áp suất sử dụng thành phần tinh dầu 
thu được khác nhau [5]. 
Phương pháp này chưa phổ biến trong kỹ nghệ vì giá thành thiết bị còn cao, 
lượng nguyên liệu sử dụng còn hạn chế, điều kiện tối ưu để ly trích còn phải khảo sát 
thêm. 
2.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT TINH DẦU HOA LÀI 
Ở Việt Nam phương pháp chiết xuất tinh dầu hoa lài đã được các nhà nghiên cứu thực 
hiện như sau: 
Hoa lài và dung môi được đưa vào bình phản ứng với tỷ lệ một phần hoa và ba 
phần dung môi. Hỗn hợp hoa và dung môi được khuấy trộn liên tục trong thời gian từ 
12 – 32 giờ (tùy theo công suất và mùa vụ) ở nhiệt độ 30oC – 32oC. Nhờ áp lực khuấy 
trộn, các tế bào chứa tinh dầu sẽ bị phá vỡ và hòa tan trong dung môi tạo thành dịch 
trích. Sau quá trình chưng cất phân đoạn dưới áp suất thấp sẽ thu được tinh dầu thô 
(sáp hoa). Sáp hoa được hòa tan trong ethanol. Sau khi tiến hành lọc và chưng cất ở áp 
suất thấp để tách ethanol ra khỏi tinh dầu, sẽ thu được tinh dầu hoa lài tinh khiết [15]. 
Theo PGS. TS Văn Đình Đệ tinh dầu hoa lài thu được từ phương pháp hấp phụ 
bằng than hoạt tính: một lớp than hoạt tính, một lớp hoa lài, tiếp theo một lớp than lại 
một lớp hoa lài, đậy kín bằng lớp giấy báo, lớp nylon giữ nhiệt thấp hơn 25oC trong 
nhiều giờ (11 giờ – 60 giờ). Sau đó tách lớp than hoạt tính và dùng cồn 96o chiết lấy 
tinh dầu hoa lài. Cũng có thể sử dụng phương pháp ly trích bằng dung môi ether etylic 
[2]. 
 18 
Trước đây phương pháp hấp thụ (enfleurage) là phương pháp duy nhất được sử 
dụng để tách tinh dầu hoa lài tự nhiên ở vùng Grasse, tuy cho năng suất cao nhưng 
toàn bộ qui trình đều thực hiện rất thủ công, chủ yếu bằng tay, do đó dịch chiết cuối 
cùng rất mắc tiền. Vì lý do đó người ta đã chuyển qua sử dụng dung môi dễ bay hơi để 
ly trích tinh dầu hoa lài, đặc biệt là petroleum ether. Ngày nay chỉ khoảng 15 % sản 
lượng hoa ở vùng Grasse thực hiện bằng phương pháp hấp thụ và 85 % còn lại thực 
hiện bằng dung môi [10]. 
Singh và More đã thu cô kết hoa lài bằng dung môi tách chiết là petroleum 
ether. Hoa lài được hái và mang về trước khi mặt trời mọc, hoa được trải lên trên giấy 
lọc để thấm bớt nước. Tiến hành ly trích 3 lần bằng cách ngâm hoa vào dung môi 
trong 30, 20 và 15 phút, sử dụng dung môi mới trong mỗi lần ly trích. Dịch ly trích 
được trộn lại và làm khan bằng Na2SO4. Dung môi được loại bỏ dưới áp suất kém 
(35
oC) đến khi nào khối lượng cô kết không đổi, cân khối lượng để tính % cô kết trên 
lượng hoa tươi [11]. 
2.6. GIỚI THIỆU SẮC KÝ KHÍ VÀ SẮC KÝ KHỐI PHỔ 
 2.6.1. Sắc ký khí (GC) 
Nguyên tắc của sắc ký khí là mỗi cấu phần trong tinh dầu sẽ bị hấp thụ trên pha 
tĩnh của cột phân tích khác nhau nên có thời gian lưu khác nhau. Trên cơ sở khác nhau 
về thời gian lưu này mà người ta có thể định tính và định lượng cấu tử cần nghiên cứu. 
Hai bộ phận quan trọng nhất của thiết bị sắc ký khí là hệ thống cột tách và 
detector. Nhờ có khí mang, mẫu từ buồng bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong 
buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra ở đây, sau khi các cấu tử rời bỏ cột tách tại 
các thời điểm khác nhau các cấu tử lần lượt đi vào detector, tại đó chúng được chuyển 
thành tín hiệu điện, tín hiệu này được khuếch đại và xử lý trên hệ thống máy tính thành 
các peak khác nhau về cả chiều cao và diện tích [7]. 
Trên sắc ký đồ thu được ta có các tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là 
peak. Thời gian lưu của peak là đại lượng đặc trưng cho chất cần tách (định tính) còn 
diện tích peak là thước đo định lượng cho từng chất trong hỗn hợp nghiên cứu [7]. 
 19 
 Hình 2.6. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí detector ion hóa ngọn lửa FID 
 2.6.2. Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) 
Sắc ký khối phổ là một loại sắc ký đặc biệt, vì sau khi ra khỏi cột sắc ký, các 
cấu phần được lần lượt cho vào buồng MS để thực hiện việc ghi phổ của từng cấu 
phần. Nhờ một phần mềm, các phổ MS này được so sánh với các phổ MS chuẩn chứa 
trong thư viện của máy tính. Do đó để tăng độ chính xác cho sự dò tìm và so sánh, thư 
viện phổ khối lượng cần phải có nhiều phổ chuẩn. Độ tương hợp giữa phổ MS của các 
cấu phần và phổ mẫu có tính tương đối tùy thuộc phần mềm phụ trách việc so sánh, 
thường thì độ tương hợp càng lớn thì xác suất định danh càng cao. Kinh nghiệm về 
thành phần hóa học và kiến thức về phổ khối lượng quyết định rất lớn độ chính xác 
của kết quả định danh. Đầu dò phổ khối lượng có độ nhạy cao, khoảng 10-6 – 10-9 g, do 
đó có thể xác định được những cấu phần có hàm lượng thấp mà các phương pháp khác 
không thể thực hiện được. Sắc ký khối phổ có khả năng định danh cao, khả năng dò 
tìm nhanh, lượng mẫu sử dụng ít [5]. 
 20 
PHẦN 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH 
 Thời gian: từ 3/2005 – 8/2005. 
 Địa điểm lấy mẫu: Phường An Phú Đông, quận 12, Tp. HCM. 
 Địa điểm tiến hành thí nghiệm: phòng Hóa Lý - Trung tâm Phân tích Thí nghiệm 
Hóa Sinh trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và khoa Hóa trường Đại 
học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh. 
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 
 Vật liệu: hoa lài 20 kg. 
 Hóa chất sử dụng trong chiết xuất: petroleum ether (Trung Quốc), ethanol 
(Trung Quốc), hexan (Trung Quốc), diethyl ether (Trung Quốc) và natrisulphate 
(Trung Quốc). 
 Thiết bị: 
 Cân điện tử BP 210S – Sartorius AG Gottingen (Đức). 
 Máy lắc Orbital shaker SO1 – Stuart Scientific (Anh). 
 Bồn siêu âm Power sonic 510 – Hwashin Technology Co. (Hàn Quốc). 
 Bộ chưng cất hơi nước Clevenger (Việt Nam). 
 Máy cô quay chân không Buchi Rotavapor R – 200 – Buchi (Thụy Sĩ). 
 Khúc xạ kế WAY – S ABBE. 
 Tỷ trọng kế (Việt Nam). 
 Máy sắc ký khí HP 6890 N (G1540N) – Agilent Technologies (Mỹ). 
 Máy sắc ký khối phổ HP 6890 N (G1530N) – Agilent Technologies 
(Mỹ). 
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 Khảo sát đặc điểm sinh học cây hoa lài ở An Phú Đông, Thành phố HCM. 
 Chiết xuất tinh dầu hoa lài bằng các phương pháp và dung môi khác nhau. 
 Xác định các cấu tử trong tinh dầu hoa lài. 
 Xác định tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu hoa lài. 
 21 
 3.3.1. Khảo sát đặc điểm sinh học cây hoa lài 
Đối tượng khảo sát: hoa lài 6 năm tuổi ở An Phú Đông, quận 12, Tp. HCM. 
 Khảo sát đặc điểm hình thái, màu sắc: thân, lá, hoa,… 
 Đặc điểm sinh thái: nhiệt độ, độ ẩm. 
 Mật độ trồng cây hoa lài. 
 Khảo sát kinh nghiệm của các chủ vườn. 
 Từ các đặc điểm thu được, đối chiếu với các tài liệu phân loại để xác 
định đúng tên khoa học. 
 3.3.2. Chiết xuất tinh dầu hoa lài 
Tiến hành chiết xuất tinh dầu hoa lài bằng 3 phương pháp: ngâm chiết tĩnh, ngâm chiết 
động và chưng cất hơi nước cổ điển. 
 3.3.2.1. Phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh 
Thực hiện trên 2 qui trình: qui trình 1 và qui trình 2. 
 22 
 a. Qui trình 1 
Thực hiện trên 3 dung môi: petroleum ether, ethanol và hexan. 
Sơ đồ 3.1. Phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 1. 
Dung dịch III 
Ngâm 24 giờ Lọc 
Dung dịch II Xác hoa 120 ml dung môi 
Dung dịch I Xác hoa 120 ml dung môi 
30g hoa + 120 ml dung môi 
- Ngâm 24 giờ 
- Lọc 
- Ngâm 24 giờ 
- Lọc 
Lọc 
Đồng hóa dung dịch I, II, III 
Thêm 30 g Na2SO4 
Cô quay 
Thêm 5 ml ethanol 
-5
oC, 2 ngày 
Lọc tách Na2SO4 và tạp chất 
Đem phân tích 
Cân 
 23 
 b. Qui trình 2 
Thực hiện trên 3 dung môi: petroleum ether, ethanol và hexan. 
Sơ đồ 3.2. Phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2. 
Đem phân tích 
10 g hoa + 120 ml dung môi 
Lọc lấy dịch trích 
Lọc lấy dịch trích 
Ngâm 24 giờ 
Thêm 30 g Na2SO4 
Cô quay, 40-55oC 
Thêm 5ml ethanol 
Lọc 
10 g hoa 
10 g hoa 
Ngâm 24 giờ 
Ngâm 24 giờ, lọc 
Lọc 
-5
oC, 2 ngày 
Cân 
 24 
3.3.2.2. Phƣơng pháp ngâm chiết động 
Thực hiện trên 3 dung môi: petroleum ether, ethanol và hexan với phương pháp lắc và 
siêu âm. 
Sơ đồ 3.3. Phương pháp ngâm chiết động. 
Dung dịch II Xác hoa 120 ml dung môi 
Dung dịch III 
Lắc/siêu âm 30 phút Để yên 15 phút, lọc 
Dung dịch I Xác hoa 120 ml dung môi 
30g hoa + 120 ml dung môi 
- Lắc/siêu âm 30 phút 
- Để yên 15 phút, lọc 
- Lắc/siêu âm 30 phút 
- Để yên 15 phút, lọc 
Lọc 
Đồng hóa dung dịch I, II, III 
Thêm 30 g Na2SO4 
Cô quay 
Thêm 5 ml ethanol 
-5
oC, 2 ngày 
Lọc tách Na2SO4 và tạp chất 
Đem phân tích 
Cân 
 25 
3.3.2.3. Phƣơng pháp chƣng cất hơi nƣớc cổ điển 
Hoa lài 300 g cho vào bình cầu, cho vào 500 ml nước. Đun bình tới sôi, hơi 
nước bay sẽ cuốn theo tinh dầu, hơi nước cùng tinh dầu qua hệ thống sinh hàn sẽ 
ngưng tụ lại. Tinh dầu hoa lài nhẹ hơi nước sẽ ở phía trên, dùng bình chiết phân ly để 
tách nước và thu lấy tinh dầu. Phần tinh dầu này vẫn còn lẫn ít nước, dùng diethyl 
ether trích để thấy rõ sự phân lớp giữa tinh dầu và nước. Tiếp tục dùng bình chiết để 
tách hết nước và thu lấy tinh dầu cùng với diethyl ether, làm khan tinh dầu bằng 
Na2SO4. Cô quay dưới áp suất thấp (nhiệt độ phòng) loại diethyl ether ta thu được tinh 
dầu tinh khiết. 
 Sơ đồ 3.4. Phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển 
Hoa lài 
Bình chưng cất 
Hệ thống ngưng tụ 
Bình chiết phân ly tinh dầu và nước 
Phần tinh dầu 
Tinh dầu tinh khiết 
- Trích bằng diethyl ether 
- Tách hết nước 
- Làm khan bằng Na2SO4 
- Thu hồi diethyl ether 
Hình 3.1. Hệ thống chưng 
cất hơi nước 
 26 
3.3.3. Xác định các cấu tử trong tinh dầu hoa lài 
Tinh dầu hoa lài được xác định thành phần trên GC/MS. Chương trình nhiệt và 
các thông số thực nghiệm được điều chỉnh trên GC, các thông số này được tối ưu hóa 
và áp dụng trên GC/MS. 
Sau đây là các điều kiện thực nghiệm trên GC và GC/MS. 
3.3.3.1. Trên sắc ký khí (GC) 
- Nhiệt độ lò: 50oC 
- Đầu dò FID 250oC 
- Dòng H2: 30 ml/phút 
 N2: 45 ml/phút 
 Không khí: 100 ml/phút 
- Tỉ lệ chia dòng 1:50 
- Cột Model No: Agilent 
19091J – 413 HP-5 Phenyl Methyl Siloxane 30 m 320 μm 0,25 μm. 
- Chương trình nhiệt: nhiệt độ đầu 50oC, tăng 4oC/phút đến 290oC kết thúc. Thời gian 
tổng cộng 60 phút. 
 3.3.3.2. Trên sắc ký khối phổ (GC/MS) 
- Nhiệt độ lò: 50oC 
- Đầu dò MS 250oC 
- Cột DB5-MS 30 m 0,25 mm 0,25 
μm. 
- Tỉ lệ chia dòng 1:50 
- Chương trình nhiệt: nhiệt độ đầu 50oC, 
tăng 4oC/phút đến 290oC kết thúc, giữ 
trong 5 phút. Thời gian tổng cộng 65 phút. 
 3.3.4. Xác định tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu hoa lài 
 3.3.4.1. Tính chất vật lý 
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển để xác 
định tính chất vật lý. 
 a. Tỷ trọng 
Hình 3.3. Máy sắc ký khí ghép khối 
phổ 
Hình 3.2. Máy sắc ký khí 
 27 
Tỷ trọng của tinh dầu là tỉ số khối lượng tinh dầu trên khối lượng của cùng một 
thể tích nước cất ở cùng nhiệt độ. 
Dụng cụ: Tỷ trọng kế (Việt Nam), cân phân tích 4 số nhiệt kế chia vạch 0,2oC 
Cho nước cất vào đầy tới cổ bình 5 ml, đậy nút, lau khô phần nước trào. Cân 
trên cân phân tích xác định khối lượng nước (mH20). Thay nước cất bằng tinh dầu rồi 
cân xác định khối lượng tinh dầu (mTD). Mỗi thí nghiệm tiến hành 3 lần lặp lại, xác 
định 
m H2O, m TD. 
Tỷ trọng d = 
m TD m H2O 
 b. Chỉ số khúc xạ 
Chỉ số khúc xạ (chiết xuất) của tinh dầu là tỉ số 
giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ của một tia sáng có 
độ dài sóng xác định đi từ không khí qua tinh dầu ở 
nhiệt độ nhất định. 
Dụng cụ: Khúc xạ kế có chỉ số khúc xạ từ 1,3000 
đến 1,7000 với độ chính xác 0,0002. 
Mỗi lần nhỏ 2 giọt tinh dầu hoa lài lên lăng kính 
của khúc xạ kế, chỉnh máy, ghi nhận nhiệt độ và chiết 
suất của tinh dầu. 
Thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả lấy giá trị trung 
bình. 
 3.3.4.2. Tính chất hóa học 
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển để 
xác định tính chất hóa học. 
 a. Chỉ số acid 
Chỉ số acid (IA) là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid tự do có trong 1 g tinh 
dầu. 
Dụng cụ và hóa chất: Bình cầu 100 ml, ống đong 5 ml, ống nhỏ giọt 25 ml, 
phenolphtalein, KOH (0,1 mol/l ethanol), ethanol 95 %. 
KOH trung hòa acid tự do trong tinh dầu theo phản ứng: 
ROOH + KOH  ROOK + H2O 
Hình 3.4. Khúc xạ kế 
 28 
Cân 1 g tinh dầu vào erlen 100 ml, thêm 5 ml ethanol, 5 giọt phenolphtalein. 
Trung hòa hỗn hợp trên bằng KOH chứa trên burete cho đến khi dung dịch vừa xuất 
hiện màu hồng. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Từ lượng KOH sử dụng và khối lượng tinh 
dầu, suy ra chỉ số acid. 
Chỉ số acid IA = 
m
V*61,5
m
: khối lượng trung bình của tinh dầu (g) 
V
: thể tích trung bình của dung dịch KOH (ml) 
5,61: số mg KOH tương ứng với 1 ml KOH 0,1 mol/l ethanol. 
 b. Chỉ số savon hóa (IS) 
Chỉ số savon hóa (IS) là số mg KOH cần thiết để tác dụng với tất cả acid tự do 
và acid kết hợp dưới dạng ester có trong 1 g tinh dầu. 
Dụng cụ và hóa chất: Bình cầu 100 – 250 ml cổ nhám chịu được kiềm, có trang 
bị ống hoàn lưu nước, HCl (0,1N), KOH (0,1 mol/l ethanol) và thuốc thử 
phenolphthalein. 
Tiến hành: Cân 0,5 g tinh dầu vào erlen 100 ml. Thêm 20 ml dung dịch KOH 
và vài viên đá bọt. Lắp ống hoàn lưu và đun cách thủy trong một giờ. Để nguội cho 
vào 5 giọt thuốc thử màu. Trung hòa lượng KOH thừa bằng dung dịch HCl trên burete 
cho đến khi dung dịch vừa mất màu hồng. 
Thực hiện tương tự với mẫu nước cất. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. 
Từ lượng HCl sử dụng và khối lượng tinh dầu, suy ra chỉ số savon hóa. 
Chỉ số savon hóa được tính bằng công thức: 
IS = 5,61 * (
0V
 - 
1V
) / 
m TD 
0V
: thể tích dung dịch HCl trung bình dùng cho mẫu nước cất (ml) 
1V
: thể tích dung dịch HCl trung bình dùng cho mẫu tinh dầu (ml) 
m TD: khối lượng trung bình của mẫu tinh dầu (g) 
 c. Chỉ số ester (IE) 
Chỉ số ester (IE) là số mg KOH cần thiết để trung hòa lượng acid phóng thích ra 
khi thủy giải các ester có trong 1 g tinh dầu. 
Chỉ số ester: IE = IS – IA 
 29 
PHẦN 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY HOA LÀI 
 4.1.1. Đặc điểm hình thái 
Lài trồng ở An Phú Đông là 
cây thân bụi, chiều cao trung bình 
của lài 6 năm tuổi khoảng 148 cm, từ 
thân mọc ra rất nhiều nhánh, nhánh 
lài dễ nhầm với thân. Lài được trồng 
theo hàng, mỗi hàng cách nhau 0,8 – 
1 m, mỗi cây trên hàng cách nhau 
0,6 – 1 m. Lài thường trồng vào mùa 
mưa và sau đó 5 – 6 tháng là có thể 
thu hoạch được. 
Lá lài thuôn, hơi nhọn, mọc 
gần như đối xứng, kích thước trung bình 8,95 x 5,2 cm. Cả hai mặt lá đều xanh, mặt 
trên bóng, cuống rất ngắn. 
Hoa lài màu trắng mọc lên từ nách lá, thường mọc thành phát, mỗi phát 3 – 12 
hoa. Hoa thường từ 8 – 9 cánh xếp thành 2 lớp. Hoa lài rất thơm, nở vào khoảng 7 – 8 
giờ tối, theo kinh nghiệm của các chủ vườn lài thì nhị hoa là bộ phận tỏa ra nhiều 
hương nhất. Chính vì mùi hương ngạt ngào và 
hấp dẫn đó hoa lài được ứng dụng nhiều trong 
công nghệ sản xuất hương liệu. 
Hoa ở vùng này chủ yếu trồng đề bán cho 
các công ty chè, vào mùa hoa lài rất rẻ khoảng 
vài nghìn đồng/kg nhưng đến mùa mưa thì giá 
lại tăng đột ngột, có khi năm mươi nghìn 
Hình 4.1. Vườn lài 6 năm tuổi tại An Phú Đông 
Hình 4.2. Một bông hoa lài 
 30 
đồng/ký. Hoa lài được hái hàng ngày, mỗi ngày hái 2 lần, sáng thường hái lúc 8 giờ, 
chiều hái lúc 13 giờ lúc còn ở dạng búp, một kilogam lài khoảng 5500 hoa. Lài cho 
năng suất cao vào mùa nắng nhất là từ tháng 2 đến tháng 4, vào mùa mưa hay khi trời 
lạnh lài ra hoa ít hơn hẳn. 
Búp lài màu trắng, hình mũi mác, dài từ 0,8 – 1 cm. 
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát các đặc điểm hình thái cây hoa lài 6 năm tuổi 
tại phường An Phú Đông, quận 12. 
 Chiều 
cao 
(cm) 
Đường 
kính thân 
(cm) 
Kích 
thước lá 
(cm) 
Kích 
thước búp 
(cm) 
Đường 
kính tán 
hoa 
(cm) 
Chiều dài 
cuống hoa 
(cm) 
Vườn 
1 
Cây 1 128 6,30 8,8 x 5,2 2,8 x 0,9 3,4 1,9 
Cây 2 166 6,16 8,4 x 5,6 2,5 x 0,9 3,25 2,1 
Cây 3 161 5,55 9,7 x 5,1 2,4 x 0,85 3,2 2,6 
Vườn 
2 
Cây 1 127 10,16 8,9 x 5,0 2,85 x 0,8 3,2 1,95 
Cây 2 147 12,4 8,9 x 5,5 2,15 x 1,0 3,85 2,5 
Cây 3 157 5,35 9,2 x 5,3 2,6 x 0,9 3,9 2,1 
Vườn 
3 
Cây 1 144 7,80 9,5 x 4,7 2,6 x 1,0 3,9 2,8 
Cây 2 153 5,90 9,1 x 5,2 2,25 x 1,0 4,0 2,8 
Cây 3 146 10,9 8,0 x 5,0 2,3 x 1,0 3,2 1,9 
Trung bình 148 7,80 8,95 x 5,2 2,5 x 0,93 3,54 2,3 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.1 cùng với các đặc điểm mô tả trên cho thấy lài 
ở An Phú Đông không có sự chênh lệch nhiều về chiều cao cũng như kích thước lá, 
hoa và búp. Đặc điểm thân, hoa và lá giống như mô tả của Nguyễn Hữu Đảng và Phạm 
Hoàng Hộ. 
 4.1.2. Đặc điểm sinh thái 
Lài ở đây thích hợp với loại đất pha sét với độ ẩm trung bình 25,6 %, pH trung 
bình 4,64. 
Lài nếu được chăm sóc tốt thì sống khoảng 15 năm hoặc hơn, thường thì mỗi 
năm vào mùa mưa lài được cắt ngọn một lần để đạt năng suất cao hơn. Lài được giâm 
cành trong bịch nylon sau đó đưa ra vườn trồng trong các lỗ có bón sẵn phân hữu cơ. 
Từ đó trở đi chỉ bón phân urê mỗi tháng 2 lần. 
 31 
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát độ ẩm và pH của mẫu đất trên 3 vườn lài tại 
phường An Phú Đông quận 12. 
Thí nghiệm Độ ẩm (%) pH 
Vườn 1 
1 22,8 4,56 
2 22,7 4,71 
3 22,4 4,84 
Vườn 2 
1 30,4 4,77 
2 30,2 4,68 
3 30,4 4,62 
Vườn 3 
1 24 4,65 
2 23,5 4,54 
3 23,8 4,42 
Trung bình 25,6 4,64 
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.2 cho thấy lài thích nghi với đất có độ ẩm khá thấp 
và pH acid. Sự chênh lệch về pH của đất giữa các vườn không đáng kể. 
 4.1.3. Phân loại 
Đối chiếu các đặc điểm trên với tài liệu của Phạm Hoàng Hộ [3], ta đi đến kết 
luận đối tượng nghiên cứu ở An Phú Đông là cây hoa lài Jasminum sambac L. 
4.2. SO SÁNH HIỆU SUẤT CÔ KẾT CỦA CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ DUNG 
MÔI LY TRÍCH KHÁC NHAU 
Để xác định phương pháp và dung môi ly trích tối ưu, chúng tôi tiến hành: 
 So sánh hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau với cùng 
dung môi ly trích. 
 So sánh hiệu suất cô kết giữa các dung môi ly trích khác nhau với cùng phương 
pháp chiết xuất. 
 4.2.1. So sánh hiệu suất cô kết của các phƣơng pháp chiết xuất khác nhau 
So sánh hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau với cùng 
dung môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol. 
 32 
 4.2.1.1. Dung môi ly trích petroleum ether 
Với mỗi phương pháp chiết xuất trên dung môi petroleum ether, thí nghiệm lặp 
lại 3 lần, xác định hiệu suất cô kết trung bình. Sau đây là hiệu suất cô kết của 3 lần thí 
nghiệm lặp lại: 
Bảng 4.3. Hiệu suất cô kết (%) của các phương pháp chiết xuất khác nhau với cùng 
dung môi ly trích petroleum ether. 
 Thí nghiệm 
Phương pháp 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ngâm chiết 
tĩnh 
Qui trình 1 0,3154 0,314 0,3127 0,314 
Qui trình 2 0,275 0,268 0,2695 0,2708 
Ngâm chiết 
động 
Lắc 0,2923 0,2874 0,291 0,2902 
Siêu âm 0,2915 0,319 0,3041 0,3049 
0.314
0.2708
0.2902
0.3049
0.24
0.2
0.26
0.27
0.28
0.29
0.3
0.31
0.32
Qui trình
1
Qui trình
2
Lắc Siêu âm
Phương pháp ly trích
% Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.1. Hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau với cùng 
dung môi ly trích petroleum ether. 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.1 cho thấy qui trình 1 cho hiệu 
suất cô kết cao hơn qui trình 2, phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn phương 
pháp lắc. Qui trình 1 có hiệu quả nhất vì thời gian ly trích kéo dài, dung môi hay mới 
thường xuyên đã lấy kiệt được tinh dầu có trong hoa lài. Hiệu suất cô kết của hoa lài 
 33 
An Phú Đông tương đương với hiệu suất của hoa lài Jasminum grandiflorum ở miền 
Nam nước Pháp, cao hơn hiệu suất hoa lài Jasminum auriculatum ở Ấn Độ (0,2 %) 
nhưng lại thấp hơn hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia. Có sự khác nhau này là 
do các loài lài khác nhau, sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khác nhau cũng như 
thời điểm thu hoạch sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất cô kết. Petroleum ether có nhiệt độ sôi 
thấp và giá rẻ nên là dung môi được sử dụng phổ biến nhất để ly trích tinh dầu, tinh 
dầu hoa lài thu được ít lẫn các chất khác và có hương thơm tự nhiên. 
 4.2.1.2. Dung môi ly trích hexan 
Với mỗi phương pháp chiết xuất trên dung môi hexan, thí nghiệm lặp lại 3 lần, 
xác định hiệu suất cô kết trung bình. 
Bảng 4.4. Hiệu suất cô kết (%) của các phương pháp chiết xuất khác nhau 
với cùng dung môi ly trích hexan. 
 Thí nghiệm 
Phương pháp 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ngâm chiết 
tĩnh 
Qui trình 1 0,288 0,275 0,2814 0,2815 
Qui trình 2 0,265 0,2387 0,242 0,2486 
Ngâm chiết 
động 
Lắc 0,2536 0,2759 0,289 0,2728 
Siêu âm 0,2951 0,306 0,2913 0,2975 
0.2815
0.2486
0.2728
0.2975
0.22
0.2
.2
0.25
0.26
0.27
0.28
0.29
0.3
0.31
Qui trình 1 Qui trình 2 Lắc Siêu âm
Phương pháp ly trích
%
Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.2. Hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau 
 34 
 với cùng dung môi ly trích hexan. 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.4 và biểu đồ 4.2 cho thấy phương pháp qui trình 
1 cho hiệu suất cô kết cao hơn qui trình 2, phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn 
phương pháp lắc. Phương pháp siêu âm có hiệu quả nhất, sóng siêu âm có tác dụng 
làm vỡ nhanh chóng các túi tinh dầu, hexan hòa tan tốt tinh dầu làm tăng hiệu suất cô 
kết. Sử dụng hexan làm dung môi ly trích cho hiệu suất cô kết tương đương với hiệu 
suất cô kết của hoa lài miền Nam nước Pháp, tuy nhiên ít khi người ta sử dụng hexan 
làm dung môi ly trích vì tốn kém hơn các loại dung môi khác. 
 4.2.1.3. Dung môi ly trích ethanol 
Với mỗi phương pháp chiết xuất trên dung môi ethanol, thí nghiệm lặp lại 3 lần, 
xác định hiệu suất cô kết trung bình. 
Bảng 4.5. Hiệu suất cô kết (%) của các phương pháp chiết xuất khác nhau 
với cùng dung môi ly trích ethanol. 
 Thí nghiệm 
Phương pháp 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ngâm 
chiết tĩnh 
Qui trình 1 6,509 6,435 6,317 6,42 
Qui trình 2 5,045 5,062 5,123 5,08 
Ngâm 
chiết động 
Lắc 4,421 4,593 4,216 4,41 
Siêu âm 6,176 6,176 6,374 6,242 
6.42
5.08
4.41
6.242
0
1
2
3
4
5
6
7
Qui trình 1 Qui trình 2 Lắc Siêu âm
Phương pháp ly trích
% Hiệu suất cô kết
 35 
Biểu đồ 4.3. Hiệu suất cô kết của các phương pháp chiết xuất khác nhau với cùng 
dung môi ly trích ethanol. 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.5 và biểu đồ 4.3 cho thấy qui trình 1 cho hiệu 
suất cô kết cao hơn qui trình 2, phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn phương 
pháp lắc. Qui trình 1 có hiệu quả nhất vì thời gian ly trích kéo dài, dung môi thay mới 
thường xuyên đã ly trích cạn kiệt tinh dầu có trong hoa lài. Tuy nhiên người ta ít khi 
sử dụng ethanol để chiết xuất tinh dầu hoa lài vì khó thu tinh dầu tinh khiết từ cô kết, 
mặc khác nhiệt độ sôi của ethanol cao hơn các dung môi khác nên sẽ ảnh hưởng đến 
mùi hương của tinh dầu trong quá trình cô quay loại dung môi. 
 4.2.2. So sánh hiệu suất cô kết giữa các dung môi ly trích khác nhau 
So sánh hiệu suất cô kết giữa các dung môi ly trích khác nhau với cùng phương 
pháp chiết xuất: ngâm chiết tĩnh qui trình 1, qui trình 2, ngâm chiết động phương pháp 
lắc và phương pháp siêu âm. 
 36 
 4.2.2.1. Phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 1 
Với mỗi dung môi ly trích của qui trình 1, thí nghiệm lặp lại 3 lần, xác định 
hiệu suất cô kết trung bình. Sau đây là hiệu suất cô kết của 3 lần thí nghiệm lặp lại: 
Bảng 4.6. Hiệu suất cô kết (%) của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
phương pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 1. 
 Thí nghiệm 
Dung môi 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ethanol 6,509 6,435 6,317 6,42 
Petroleum ether 0,3154 0,314 0,3127 0,314 
Hexan 0,288 0,275 0,2814 0,2815 
6.42
0.314 0.2815
0
1
2
3
4
5
6
7
Ethanol Petroleum
ether
Hexan
Dung môi ly trích
% Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.4. Hiệu suất cô kết của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 1. 
 Nhận xét: Trên cơ sở số liệu trong bảng 4.6 và biểu đồ 4.4 cho thấy ethanol cho 
hiệu suất cô kết lớn hơn nhiều so với các dung môi ly trích khác vì ethanol chiết xuất 
tốt tinh dầu đồng thời tách được nhiều sáp, chất béo và các chất khác. Tuy nhiên dung 
môi được sử dụng phổ biến để ly trích tinh dầu không phải là ethanol mà là petroleum 
 37 
ether. Kết quả trên cho thấy petroleum ether cho hiệu suất ly trích cao hơn hexan vì 
petroleum ether là hỗn hợp nhiều dung môi khác nhau trong đó có cả hexan, hỗn hợp 
này tách được nhiều cấu tử có bản chất khác nhau trong tinh dầu do đó cho hiệu suất 
cô kết cao hơn hexan. Nhìn chung hiệu suất cô kết hoa lài ở An Phú Đông tương 
đương hoa lài Jasminum grandiflorum miền Nam nước pháp và cao hơn hoa lài 
Jasminum auriculatum ở Ấn Độ (0,2 %). 
 4.2.2.2. Phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 2 
Với mỗi dung môi ly trích của qui trình 2, thí nghiệm lặp lại 3 lần, xác định 
hiệu suất cô kết trung bình. Sau đây là hiệu suất cô kết của 3 lần thí nghiệm lặp lại: 
Bảng 4.7. Hiệu suất cô kết (%) của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
 phương pháp ngâm chiết tĩnh qui trình 2. 
 Thí nghiệm 
Dung môi 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ethanol 5,045 5,062 5,123 5,08 
Petroleum ether 0,275 0,268 0,2695 0,2708 
Hexan 0,265 0,2387 0,242 0,2486 
5.08
0.2708 0.2486
0
1
2
3
4
5
6
Ethanol Petroleum
ether
Hexan
Dung môi ly trích
%
Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.5. Hiệu suất cô kết của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2. 
 38 
Nhận xét: Trên cơ sở số liệu trong bảng 4.7 và biểu đồ 4.5 cho thấy ethanol cho hiệu 
suất cô kết lớn hơn rất nhiều so với các dung môi ly trích khác vì ethanol trích ly tốt 
tinh dầu đồng thời tách được nhiều sáp, chất béo và các chất khác. 
 4.2.2.3. Phƣơng pháp ngâm chiết động, lắc 
Với mỗi dung môi ly trích của phương pháp lắc, thí nghiệm lặp lại 3 lần, xác 
định hiệu suất cô kết trung bình. Sau đây là hiệu suất cô kết của 3 lần thí nghiệm lặp 
lại: 
Bảng 4.8. Hiệu suất cô kết (%) của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
 phương pháp lắc. 
 Thí nghiệm 
Dung môi 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ethanol 4,421 4,593 4,216 4,41 
Petroleum ether 0,2923 0,2874 0,291 0,2902 
Hexan 0,2536 0,2759 0,289 0,2728 
4.41
0.2902 0.2728
0
0.5
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Ethanol Petroleum
ether
Hexan
Dung môi ly trích
% Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.6. Hiệu suất cô kết của các dung môi ly trích khác nhau 
 với cùng phương pháp lắc. 
Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.8 và biểu đồ 4.6 cho thấy ethanol cho hiệu suất cô 
kết lớn hơn nhiều so với các dung môi ly trích khác. Ethanol trích ly được nhiều thành 
 39 
phần trong hoa lài như tinh dầu, sáp, chất béo và một số chất khác. Petroleum ether 
cho hiệu suất ly trích cao hơn hexan. 
 4.2.2.4. Phƣơng pháp ngâm chiết động, siêu âm 
Với mỗi dung môi ly trích của phương pháp siêu âm, thí nghiệm lặp lại 3 lần, 
xác định hiệu suất cô kết trung bình. 
Bảng 4.9. Hiệu suất cô kết (%) của các dung môi ly trích khác nhau với cùng 
 phương pháp siêu âm. 
 Thí nghiệm 
Dung môi 
1 2 3 
Hiệu suất 
trung bình 
Ethanol 6,176 6,176 6,374 6,242 
Petroleum ether 0,2915 0,319 0,3041 0,3049 
Hexan 0,2951 0,306 0,2913 0,2975 
6.242
0.3049 0.2975
0
1
3
4
5
6
7
Ethanol Petroleum
ether
Hexan
Dung môi ly trích
% Hiệu suất cô kết
Biểu đồ 4.7. Hiệu suất cô kết của các dung môi ly trích khác nhau 
với cùng phương pháp siêu âm. 
 Nhận xét: Trên cơ sở số liệu trong bảng 4.9 và biểu đồ 4.7 cho thấy ethanol cho 
hiệu suất cô kết lớn hơn nhiều so với các dung môi ly trích khác. Ethanol ly trích được 
nhiều thành phần trong hoa lài như tinh dầu, sáp, chất béo và một số chất khác. 
 40 
Petroleum ether cho hiệu suất cô kết cao hơn hexan vì petroleum ether là hỗn hợp 
nhiều dung môi khác nhau trong đó có cả hexan, hỗn hợp này chiết xuất được nhiều 
chất có bản chất khác nhau trong tinh dầu do đó cho hiệu suất cô kết cao hơn hexan. 
4.3. THÀNH PHẦN TINH DẦU HOA LÀI 
Tinh dầu hoa lài sau khi ly trích bằng phương pháp chưng cất hơi nước, ngâm 
chiết tĩnh và ngâm chiết động, tiến hành phân tích thành phần trên GC và GC/MS. Sau 
đây chúng tôi khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên từng phương pháp 
chiết xuất. 
 4.3.1. Phƣơng pháp chƣng cất hơi nƣớc cổ điển 
Tinh dầu hoa lài đầu tiên được bơm vào GC cột HP – 5, đầu dò FID 250oC với 
thể tích 1,2 µl, thời gian phân tích 1 mẫu 60 phút, chương trình nhiệt như sơ đồ bên 
cạnh. 
Sau đây là sắc ký 
đồ GC kết quả 
phân tích tinh 
dầu hoa lài ly 
trích từ phương 
pháp chưng cất 
hơi nước cổ điển: 
Sơ đồ 4.1. Chương trình nhiệt trên 
GC 
50 
Nhiệt độ (oC) 
thời gian (phút) 
290 
60 
0 
4
oC/phút 
 41 
Hình 4.3. Sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp 
chưng cất hơi nước cổ điển. 
 Qua sắc ký đồ GC ta nhận thấy mẫu phân tích xuất hiện khá nhiều peak, đường nền 
thẳng, ổn định. Điều này chứng tỏ mẫu tinh dầu đã tinh sạch, chương trình nhiệt có 
hiệu quả phân tích cao. 
 Mẫu tinh dầu được tiếp tục bơm vào GC/MS cột DB5 – MS, đầu dò MS 250oC, cài 
đặt chương trình phân tích tự động (sequence), thể tích mẫu bơm 1 µl, thời gian phân 
tích 1 mẫu 65 phút, chương trình nhiệt tương tự như trên GC, chỉ khác là tại 290oC giữ 
trong 5 phút để các cấu tử còn lại được tách hết ra khỏi cột sắc ký (sơ đồ 4.2). 
 42 
Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa 
lài ly trích theo phương pháp chưng cất hơi nước: 
 60 65 
85 
0 
50 
Nhiệt độ (oC) 
thời gian (phút) 
290 4
oC/phút 
Sơ đồ 4.2. Chương trình nhiệt trên GC/MS 
 43 
Hình 4.4. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích 
theo phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển. 
Bảng 4.10. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp 
chưng cất hơi nước cổ điển. 
Stt 
Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
4,47 
9,21 
9,51 
11,20 
11,45 
12,67 
13,61 
13,77 
14,30 
14,43 
14,56 
17,10 
3-Hexen -1-ol, (Z)- 
Benzyl alcohol 
Benzeneacetaldehyde 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Benzyl nitrile 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Butanoic acid, 3-hexenyl ester 
(+)-. Alpha.-Terpineol 
Methyl Salicylate 
Benzoic acid, 2-hydroxy-, ethyl ester 
0,40 
1,12 
0,20 
0,09 
6,37 
0,24 
5,55 
0,17 
0,07 
0,16 
0,24 
0,18 
90 
97 
91 
91 
94 
95 
97 
91 
83 
91 
95 
95 
 44 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
19,41 
21,09 
21,96 
23,01 
23,24 
23,88 
24,45 
24,84 
24,89 
25,23 
26,71 
27,17 
28,69 
29,01 
30,71 
31,15 
31,83 
33,82 
35,90 
38,38 
39,47 
39,84 
40 
40,58 
40,49 
41,63 
43,84 
44,30 
45,85 
46,32 
48,29 
54,27 
55,45 
Methyl anthranilate 
Cyclohexane, 1-ethenyl-1-methyl 
Caryophyllene 
.alpha.-Caryophyllene 
1H-Cycloprop[e]azulene, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene 
Germacrene D 
.alpha.-Muurolene 
.alpha.-Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl) 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-
1-(1-methylethyl) 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
Copaene 
.alpha.-Cadinol 
Farnesol isomera 
7-Acetyl-2-hydroxy-2-methyl-5- 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
1-Nonadecane 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
7,10,13-Hexadecatrienoic acid, methyl ester 
1-Hexadecene 
10-Heneicosene (c,t) 
Tricosane 
Cyclotetracosane 
Tetracosane 
Docosane 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Nonacosane 
0,12 
0,48 
0,38 
0,48 
0,05 
2,54 
1,10 
24,54 
0,78 
6,29 
2,91 
0,20 
0,89 
10,76 
1,40 
0,10 
0,90 
0,24 
0,51 
1,10 
0,14 
0,13 
1,68 
0,22 
0,12 
0,12 
3,82 
1,50 
0,16 
0,44 
0,84 
0,11 
0,26 
95 
96 
99 
98 
99 
96 
97 
93 
98 
95 
98 
98 
96 
99 
91 
90 
97 
98 
98 
95 
99 
99 
99 
98 
94 
92 
99 
98 
91 
99 
99 
90 
97 
 45 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.10 cho thấy phương pháp chưng cất hơi nước 
cổ điển ly trích được 45 chất trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông, có 14 chất đã phát 
hiện trong hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc, có 5 chất đã phát hiện trong tinh 
dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia. Kết quả GC/MS cho thấy hàm lượng 
- farnesene (24,54 %) , - cadinol (10,76 %) đạt cao nhất so với các phương pháp 
khác. Ngoài ra phương pháp này cũng tách được một số cấu phần có hàm lượng cao 
như: linalool (6,37 %); benzyl acetate (5,55 %); naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-
4,7-dimethyl-1-(1-methylethyl) (6,29 %); 10-heneicosene (c,t) (3,82 %); germacrene 
D-4-ol (2,9 %). Đây là các chất làm nên hương thơm đặc biệt của hoa lài và được ứng 
dụng nhiều trong công nghệ sản xuất nước hoa nhất là linalool và benzyl acetate. 
 4.3.2. Phƣơng pháp ngâm chiết tĩnh 
Với phương pháp ngâm chiết tĩnh khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa 
lài trên 2 qui trình: qui trình 1 và qui trình 2. 
 4.3.2.1 Qui trình 1 
Với qui trình 1 khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3 dung 
môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol. 
 a. Dung môi ly trích petroleum ether 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển, 
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình 
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết 
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp 
ngâm chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích petroleum ether: 
 46 
Hình 4.5. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích petroleum ether. 
 47 
Bảng 4.11. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1, 
dung môi ly trích petroleum ether. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
9,19 
11,37 
11,79 
13,55 
13,75 
19,41 
23,86 
24,33 
24,68 
26,52 
26,72 
27,14 
30,68 
31,82 
35,90 
36,77 
38,37 
39,84 
40,01 
40,58 
43,80 
44,28 
46,32 
48,28 
53,28 
54,27 
56,25 
62,23 
Benzyl alcohol 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl anthranilate 
Germacrene D 
Germacrene B 
.alpha. –Farnesene 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
Farnesol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Methyl stearate 
10-Heneicosene (c,t) 
Tricosane 
Tetracosane 
Heptadecane 
Hexacosane 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Stigmasterol, 22,23-dihydro- 
2,73 
4,42 
0,66 
5,22 
0,36 
2,43 
2,39 
0,67 
15,14 
4,01 
27,28 
0,29 
0,62 
0,71 
0,58 
1,40 
1,57 
0,57 
7,61 
0,35 
5,24 
1,46 
0,33 
0,71 
0,47 
1,84 
1,78 
0,71 
97 
94 
95 
97 
91 
95 
97 
86 
93 
80 
99 
99 
93 
96 
96 
96 
86 
99 
95 
99 
99 
95 
99 
97 
90 
97 
93 
92 
 48 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.11 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui 
trình 1 với dung môi ly trích petroleum ether không tách được nhiều cấu tử (28 cấu 
tử), một số cấu phần chính làm nên hương thơm của hoa lài: germacrene D-4-ol 
(27,28 %); - farnesene (15,14 %); benzyl acetate (5,22 %); linalool (4,42 %); 
9,12,15-octadecatrienoic acid, methyl ester (7,61 %); methyl anthranilate (2,43 %); 
germacrene D (2,39 %); nerolidol (1,57%) và 10-heneicosene (c,t) (5,24 %). Tinh dầu 
hoa lài ở An Phú Đông có hàm lượng linalool thấp hơn rất nhiều so với tinh dầu hoa 
lài Jasminum grandiflorum vùng Grasse thu được từ phương pháp hấp thụ (15,5 %). 
 b. Dung môi ly trích hexan 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển, 
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình 
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết 
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp 
ngâm chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích hexan: 
Hình 4.6. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích hexan. 
 49 
Bảng 4.12. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1, 
dung môi ly trích hexan. 
Stt 
Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
8,14 
9,20 
9,52 
11,20 
11,38 
11,79 
13,56 
13,76 
14,55 
18,24 
19,42 
21,96 
23,01 
23,23 
23,86 
24,70 
25,13 
26,53 
26,73 
27,14 
28,53 
28,88 
30,68 
31,82 
33,81 
35,89 
36,77 
38,36 
39,47 
Decane 
Benzyl alcohol 
Benzeneacetaldehyde 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl salicylate 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
Caryophyllene 
.alpha.- Caryophyllene 
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene 
Germacrene D 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
.tau.Muurolol 
.alpha.-Cadinol 
Farnesol isomera 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
1-Heptadecene 
0,08 
2,62 
0,23 
0,26 
4,71 
0,61 
5,99 
0,34 
0,11 
0,33 
2,55 
0,19 
0,28 
0,10 
2,33 
15,20 
0,24 
3,98 
24,33 
0,26 
0,16 
0,25 
0,49 
0,69 
0,26 
0,62 
1,07 
1,58 
0,12 
91 
97 
91 
91 
94 
95 
97 
91 
93 
98 
95 
99 
95 
99 
96 
93 
95 
80 
98 
95 
93 
98 
93 
97 
98 
98 
95 
90 
97 
 50 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
39,85 
40,01 
40,58 
43,80 
44,28 
45,85 
46,32 
48,28 
49,22 
51,99 
52,57 
54,27 
62,63 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
10-Heneicosene (c,t) 
Nonadecane 
1-Nonadecene 
Tetracosane 
Hexadecane 
Bis (2-ethylhexyl) phthalate 
Eicosane 
Tetracosanoic acid, methyl ester 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Stigmasterol, 22,23-dihydro- 
0,60 
7,62 
0,34 
4,41 
1,12 
0,19 
0,27 
0,60 
0,35 
0,16 
0,16 
1,49 
0,52 
99 
99 
97 
99 
98 
93 
99 
94 
91 
96 
95 
96 
93 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.12 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui 
trình 1 với dung môi ly trích là hexan tách được 42 cấu tử trong tinh dầu, có 16 cấu tử 
đã được phát hiện trong tinh dầu hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc, 7 cấu tử có 
trong tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia cũng như hoa lài vùng 
Grasse miền Nam nước Pháp. Kết quả GC/MS cho thấy cấu phần chính của tinh dầu 
hoa lài An Phú Đông là: germacrene D-4-ol (24,33 %); – farnesene (15,20 %) ; 
3-hexen-1-ol, benzoate, (Z) (3,98 %); benzyl acetate (5,99 %); linalool (4,71 %); 
benzyl alcohol (2,62 %) và methyl anthranilate (2,55 %). Đây là những chất chính tạo 
nên hương thơm đặc biệt của hoa lài. 
 c. Dung môi ly trích ethanol 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển, 
tinh dầu hoa lài được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình 
nhiệt trên GC và GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết 
quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm 
chiết tĩnh, qui trình 1, dung môi ly trích ethanol: 
 51 
Hình 4.7. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài 
chiết xuất theo qui trình 1, dung môi ly trích ethanol. 
Bảng 4.13. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 1, 
dung môi ly trích ethanol. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
9,29 
9,54 
11,20 
11,40 
11,80 
13,57 
17,93 
18,26 
19,43 
20,12 
20,23 
23,86 
24,33 
Benzyl alcohol 
Benzeneacetaldehyde 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
8-Hydroxylinalool 
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester 
Germacrene D 
.gamma.-Elemene 
4,39 
0,09 
0,10 
2,04 
0,20 
2,41 
4,66 
0,27 
0,76 
0,20 
1,18 
0,68 
0,22 
97 
87 
90 
94 
93 
97 
90 
98 
95 
91 
94 
96 
83 
 52 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
24,71 
24,85 
25,13 
26,55 
26,74 
27,15 
27,47 
28,54 
28,89 
30,69 
31,82 
33,81 
35,90 
36,94 
38,38 
39,85 
40,03 
40,58 
41,35 
41,49 
41,63 
43,81 
48,67 
51,81 
52,03 
54,28 
56,26 
59,27 
60,66 
61,21 
62,31 
62,85 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl) 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene 
Ledol 
.tau.-Muurolol 
.alpha.-Cadinol 
Farnesol isomera 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
9,12- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z)- 
Octadecanoic acid 
1-Docosane 
10-Heneicosene 
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1 
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z)- 
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropyliene)- 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-pentamethyl-
3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- hexamethyl- 
Vitamin E 
Campesterol 
Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
.gamma.-Sitosterol 
.beta.-Amyrin 
5,98 
0,13 
0,27 
1,54 
8,64 
0,10 
0,08 
0,09 
0,19 
0,23 
0.30 
0,12 
0,51 
3,99 
0,99 
0,64 
3,88 
0,19 
0,20 
1,27 
0,11 
2,06 
0,24 
1,93 
7,98 
0,78 
1,08 
1,43 
0,81 
1,05 
5,71 
0,35 
93 
98 
97 
80 
99 
92 
99 
83 
94 
97 
94 
99 
98 
99 
93 
98 
99 
99 
89 
96 
90 
99 
91 
96 
99 
97 
99 
98 
99 
99 
99 
93 
 53 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.13 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui 
trình 1 với dung môi ly trích ethanol tách 45 cấu tử trong tinh dầu hoa lài trong đó có 
cả vitamin E. Tuy nhiên hàm lượng các chất chính trong tinh dầu giảm so với các 
phương pháp khác. 
 4.3.2.2. Qui trình 2 
Với qui trình 2 khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3 dung 
môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol. 
 a. Dung môi ly trích petroleum ether 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp trên. Tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC 
theo sơ đồ 4.1. 
Sau đây là sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài chiết xuất từ phương pháp 
ngâm chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether: 
Hình 4.8. Sắc ký đồ GC phân tích tinh dầu hoa lài chiết xuất từ phương pháp ngâm 
chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether. 
 54 
 Qua sắc ký đồ GC ta nhận thấy mẫu phân tích xuất hiện khá nhiều peak, đường nền 
thẳng, ổn định. Điều này chứng tỏ mẫu tinh dầu đã tinh sạch, chương trình nhiệt có 
hiệu quả phân tích. Mẫu tinh dầu tiếp tục bơm vào GC/MS, chương trình nhiệt trên 
GC/MS theo sơ đồ 4.2. 
Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh 
dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2, dung môi ly trích 
petroleum ether: 
Hình 4.9. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo qui trình 2, dung môi ly trích petroleum ether. 
 55 
Bảng 4.14. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2, 
dung môi ly trích petroleum ether. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
9,19 
11,20 
11,38 
11,80 
13,54 
13,76 
19,42 
23,02 
23,87 
24,34 
24,67 
25,13 
26,71 
27,14 
27,47 
28,54 
28,89 
31,82 
35,90 
38,37 
39,85 
40 
40,59 
41,01 
41,64 
43,81 
44,29 
45,86 
46,33 
48,29 
54,28 
Benzyl alcohol 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl anthranilate 
.alpha.- Caryophyllene 
Germacrene D 
Germacrene B 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,4a,5,8,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-
1-(1-methylethyl) 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
1H- Cycloprop[e]azulen, decahydro-1,1,7-trimethyl-
4-methylenehydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene 
.tau.Muurolol 
.alpha.-Cadinol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
1,3,12-Nonadecatriene 
1-Nonadecene 
10- Heneicosane (c,t) 
Nonadecane 
Cyclotetracosane 
Tetracosane 
Heneicosane 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
0,49 
0,46 
9,42 
0,68 
4,25 
0,68 
3,52 
0,22 
2,17 
0,55 
8,94 
0,48 
34,56 
0,45 
0,34 
0,56 
1,00 
0,31 
0,74 
2,46 
0,24 
4,13 
0,45 
0,30 
0,17 
7,9 
1,62 
0,41 
0,37 
0,65 
1,75 
91 
91 
94 
95 
97 
91 
95 
97 
97 
90 
93 
94 
99 
98 
91 
96 
98 
96 
98 
83 
99 
99 
96 
93 
95 
99 
98 
99 
99 
98 
96 
 56 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.14 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui 
trình 2 với dung môi chiết xuất petroleum ether tách không nhiều cấu tử (31 cấu tử) 
trong tinh dầu hoa lài nhưng hàm lượng linalool (9,42 %) đạt cao hơn các phương 
pháp khác. Lượng linalool trong tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương với hoa 
lài miền Bắc 3 năm tuổi, cao hơn hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc (8,35 %) 
nhưng chỉ bằng một nửa hoa lài Jasminum grandiflorum vùng Grasse thu từ phương 
pháp hấp thụ (15,5 %). Điều này chứng tỏ mặc dù không phải là phương pháp tối ưu 
nhưng phương pháp hấp thụ chiết xuất tốt các chất chính trong tinh dầu hoa lài cụ thể 
là linalool (15,5 %) và benzyl alcohol (6 %). 
 b. Dung môi ly trích hexan 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 
2, dung môi ly trích hexan: 
Hình 4.10. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo qui trình 2, dung môi hexan. 
 57 
Bảng 4.15. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2, 
dung môi ly trích hexan. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
9,20 
11,21 
11,38 
11,80 
13,54 
13,76 
19,42 
23,87 
24,34 
24,67 
25,13 
26,51 
26,71 
28,90 
31,83 
35,91 
38,37 
40 
40,59 
41,01 
43,81 
44,29 
46,33 
48,29 
54,28 
56,26 
Benzyl alcohol 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl anthranilate 
Germacrene D 
.gamma.-Elemene 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl)- 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
.alpha.-Cadinol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
9,12- Octadecadienoic (Z,Z)- 
10- Heneicosane (c,t) 
Heptadecane 
Tetracosane 
Eicosane 
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
0,30 
0,42 
8,32 
0,49 
3,53 
0,66 
3,00 
2,16 
0,55 
9,74 
0,45 
3,68 
35,17 
1,02 
0,37 
0,75 
2,53 
4,41 
0,49 
0,44 
8,20 
2,09 
0,54 
1,22 
1,91 
1,88 
94 
91 
94 
94 
97 
91 
95 
96 
86 
93 
94 
80 
99 
98 
96 
96 
91 
99 
98 
93 
99 
97 
99 
96 
96 
93 
 58 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.15 cho thấy phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui 
trình 2 với dung môi ly trích hexan tách không nhiều cấu tử (26 cấu tử) trong tinh dầu 
hoa lài nhưng hàm lượng germacrene D-4-ol (35,17 %) và methyl anthranilate (3 %) 
đạt cao nhất, linalool (8,35 %) khá cao so với các phương pháp khác. Tinh dầu hoa lài 
An Phú Đông có hàm lượng methyl anthranilate cao hơn tinh dầu hoa lài Jasminum 
sambac ở Trung Quốc (1,15 %) và hoa lài Jasminum grandiflorum thu từ phương pháp 
hấp thụ (0,5 %). 
 c. Dung môi ly trích ethanol 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 
2, dung môi ly trích ethanol: 
Hình 4.11. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo qui trình 2, dung môi ethanol. 
 59 
Bảng 4.16. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo qui trình 2, 
dung môi ly trích ethanol. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
9,21 
17,86 
19,43 
20,25 
23,78 
24,67 
24,85 
25,13 
26,50 
26,68 
31,83 
35,90 
38,38 
39,85 
40,00 
40,72 
40,89 
41,35 
43,80 
51,76 
51,92 
54,28 
56,26 
59,27 
61,20 
62,26 
Benzyl alcohol 
Indole 
Methyl anthranilate 
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester 
Germacrene D 
.anpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl) 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
7,10-Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
9,12- Octadecadienoic acid (Z,Z) 
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid 
10- Heneicosane (c,t) 
9,12-Octadecadienoic acid (Z, Z) 
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropylidene)- 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-pentamethyl-
3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Vitamin E 
Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
.gamma.-Sitosterol 
2,78 
2,42 
0,38 
2,13 
0,35 
4,79 
0,23 
0,64 
1,56 
8,88 
0,38 
0,40 
2,28 
0,69 
3,15 
1,18 
5,52 
0,68 
2,26 
1,92 
6,61 
0,96 
1,39 
2,35 
1,42 
7,65 
94 
91 
97 
94 
96 
93 
98 
96 
72 
99 
97 
98 
86 
94 
99 
98 
90 
97 
99 
96 
99 
95 
99 
98 
95 
99 
 60 
Nhận xét: Phương pháp ngâm chiết tĩnh, qui trình 2 với dung môi ly trích ethanol tách 
không nhiều cấu tử trong tinh dầu hoa lài, hàm lượng các chất chính thấp hơn so với 
các phương pháp khác. 
 4.3.3. Ngâm chiết động, phƣơng pháp lắc 
Với phương pháp ngâm chiết động khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu 
trên 2 qui trình: lắc và siêu âm. 
 4.3.3.1. Phƣơng pháp lắc 
Với phương pháp lắc khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 3 
dung môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol. 
 a. Dung môi ly trích petroleum ether 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích 
petroleum ether: 
Hình 4.12. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp lắc, dung môi petroleum ether. 
 61 
Bảng 4.17. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, 
dung môi ly trích petroleum ether. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
9,20 
9,51 
11,18 
11,37 
11,78 
12,65 
13,56 
13,74 
14,54 
17,86 
18,24 
19,41 
21,95 
23 
23,85 
24,32 
24,69 
25,13 
26,52 
26,71 
27,13 
28,88 
31,81 
33,80 
35,89 
38,36 
39,84 
40,01 
40,58 
43,80 
Benzyl alcohol 
Benzeneacetaldehyde 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl nitrile 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl salicylate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
Caryophyllene 
.alpha.-Caryophyllene 
Germacrene D 
.gamma.-Elemene 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
.alpha.-Cadinol 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
10-Heneicosane (c,t) 
4,02 
0,14 
0,39 
5,93 
0,32 
0,15 
8,71 
0,38 
0,17 
6,19 
0,51 
2,08 
0,20 
0,27 
2,25 
0,60 
14,03 
0,19 
3,39 
21,44 
0,21 
0,29 
0,63 
0,23 
0,48 
1,08 
0,53 
6,77 
0,29 
4,42 
97 
91 
91 
94 
95 
96 
97 
91 
94 
90 
98 
95 
96 
94 
96 
86 
93 
95 
80 
99 
98 
98 
96 
99 
98 
97 
99 
95 
98 
99 
 62 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
44,28 
45,85 
46,32 
48,28 
54,27 
56,25 
59,25 
Nonadecane 
Cyclotetracosane 
Tetracosane 
Eicosane 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Vitamin E 
1,24 
0,21 
0,36 
0,81 
1,45 
1,34 
0,33 
98 
99 
99 
94 
96 
93 
93 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.17 cho thấy tinh dầu hoa lài An Phú Đông chứa 
7 cấu tử giống như tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia. Hàm lượng 
benzyl acetate (8,71 %) đạt cao nhất, cao hơn hoa lài Jasminum sambac ở Trung Quốc 
(7,53 %) và hoa lài Jasminum auriculatum ở Ấn Độ (6,38 %) . Hàm lượng indole 
(6,19 %) trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông cao hơn hoa lài Jasminum grandiflorum 
vùng Grasse (2,5 %) và Jasminum sambac ở Trung Quốc (2,44 %). Benzyl acetate và 
indole là 2 trong nhiều cấu tử chính mang lại hương thơm đặc biệt cho hoa lài và được 
ứng dụng nhiều trong công nghệ sản xuất nước hoa. Ngoài ra phương pháp lắc với 
dung môi ly trích petroleum ether tách được cả vitamin E có tác dụng tốt cho làn da 
phụ nữ. Như vậy mặc dù hiệu suất chiết xuất không cao nhưng phương pháp lắc với 
dung môi ly trích petroleum ether đã tách được nhiều cấu phần quan trọng trong tinh 
dầu hoa lài, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành công nghệ sản xuất hương 
liệu cũng như dược liệu. 
 63 
 b. Dung môi ly trích hexan 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích 
hexan: 
Hình 4.13. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích hexan. 
Bảng 4.18. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, 
dung môi ly trích hexan. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
9,21 
11,20 
11,38 
11,79 
13,57 
Benzyl alcohol 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl acetate 
2,95 
0,27 
4,83 
0,28 
0,94 
97 
91 
94 
91 
97 
 64 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
13,76 
17,88 
18,24 
19,41 
23,86 
24,33 
24,70 
26,54 
26,73 
27,14 
31,82 
33,81 
35,89 
36,77 
38,36 
39,84 
40.01 
40,58 
43,81 
44,29 
46,32 
48,28 
49,22 
51,99 
53,28 
54,27 
55,45 
56,25 
56,67 
58,69 
59,24 
Ethyl benzoate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
Germacrene D 
.gamma.-Elemene 
.alpha. –Farnesene 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Ledol 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
8,11-Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
10-Heneicosane (c,t) 
Tricosane 
Tetracosane 
Nonadecane 
Bis (2-ethylhexyl) phthalate 
Heptacosane 
Hexacosane 
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl- 
Nonadecane 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Nonacosane 
Octacosane 
Vitamin E 
0,28 
5,95 
0,46 
2,08 
2,04 
0,55 
12,78 
3,37 
21,67 
0,22 
0,73 
0,24 
0,52 
0,64 
1,19 
0,56 
7,12 
0,35 
4,68 
1,50 
0,51 
1,68 
0,68 
0,89 
0,54 
1,58 
1,11 
1,48 
1,22 
0,50 
0,29 
91 
91 
98 
95 
96 
72 
93 
80 
99 
99 
97 
99 
97 
90 
86 
99 
99 
98 
99 
95 
99 
98 
91 
99 
91 
97 
97 
93 
86 
98 
90 
 65 
 c. Dung môi ly trích ethanol 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp lắc, dung môi ly trích 
ethanol: 
Hình 4.14. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp lắc, dung môi ethanol. 
 66 
Bảng 4.19. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp lắc, 
dung môi ly trích ethanol. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
9,22 
11,38 
13,55 
17,89 
19,43 
23,87 
24,68 
25,14 
26,69 
35,91 
36,77 
38,38 
39,86 
40,01 
40,59 
40,73 
40,89 
41,37 
43,81 
44,29 
48,45 
51,77 
51,96 
54,28 
56,27 
59,27 
60,66 
61,21 
62,28 
Benzyl alcohol 
Linalool 
Benzyl acetate 
Indole 
Methyl anthranilate 
Germacrene D 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl) 
Germacrene D-4-ol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
8,11-Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)- 
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid 
10-Heneicosane (c,t) 
Nonadecane 
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1- 
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) 
Nonanoic acid, 9-(3-hexenyliden 
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Vitamin E 
Campesterol 
Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
.gamma.-Sitosterol 
2,64 
1,15 
1,39 
4,73 
0,42 
0,63 
6,49 
0,39 
8.42 
0,61 
3,36 
1,50 
0,75 
6,18 
0,31 
0,57 
3,82 
0,42 
3,83 
0,72 
3,06 
2,66 
12,31 
1,37 
1,59 
2,02 
1,26 
1,56 
9,21 
97 
94 
97 
91 
95 
94 
93 
97 
98 
97 
95 
87 
99 
99 
99 
99 
90 
93 
99 
97 
91 
95 
99 
96 
99 
96 
98 
96 
99 
 67 
 4.3.3.2. Phƣơng pháp siêu âm 
Với phương pháp siêu âm khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài trên 
3 dung môi ly trích: petroleum ether, hexan và ethanol. 
 a. Dung môi ly trích petroleum ether 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly 
trích petroleum ether: 
Hình 4.15. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích petroleum ether. 
 68 
Bảng 4.20. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp 
siêu âm, dung môi ly trích petroleum ether. 
STT Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
9,19 
11,19 
11,37 
11,79 
12,66 
13,54 
13,75 
14,56 
17,84 
18,24 
19,41 
21,96 
23,01 
23,86 
24,33 
24,68 
25,13 
26,51 
26,71 
27,13 
27,46 
28,53 
28,88 
31,82 
33,81 
35,90 
38,37 
39,47 
39,85 
40,01 
40,58 
41,01 
41,63 
Benzyl alcohol 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
Benzyl nitrile 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl salicylate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
Caryophyllene 
.alpha.-Caryophyllene 
Germacrene D 
Germacrene B 
.anpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
1H-Cycloprop[e]azulene, deca 
Ledol 
.tau.-Muurolol 
.alpha.-Cadinol 
Benzyl benzoate 
Farnesol 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
1-Heptadecene 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl 
ester 
Octadecanoic acid, methyl ester. 
1,3,12-Nonadecatriene 
2,31 
0,20 
4,11 
0,33 
0,11 
3,76 
0,20 
0,16 
2,30 
0,69 
0,98 
0,23 
0,32 
2,59 
0,78 
14,96 
0,23 
3,37 
24,39 
0,19 
0,15 
0,19 
0,30 
0,50 
0,22 
0,48 
1,23 
0,14 
0,79 
9,99 
0,37 
0,23 
0,13 
97 
91 
94 
91 
95 
97 
90 
91 
91 
98 
95 
95 
97 
97 
83 
93 
96 
80 
98 
98 
98 
93 
98 
96 
91 
96 
80 
95 
99 
99 
98 
94 
90 
 69 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
43,80 
44,29 
45,85 
46,32 
48,28 
51,99 
52,57 
53,29 
54,28 
55,45 
56,25 
59,26 
1-Nonadecene 
10-Heneicosane (c,t) 
Tricosane 
Cyclotetracosane 
Tetracosane 
Heptadecane 
Eicosane 
Tetracosanoic acid, methyl ester 
Hexacosane 
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Nonadecane 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico 
sapentaenyl)- 
Vitamin E 
5,62 
1,96 
0,28 
0,55 
1,26 
0,49 
0,15 
0,62 
0,72 
0,31 
1,52 
0,27 
99 
98 
96 
99 
97 
95 
93 
95 
96 
95 
95 
93 
 Nhận xét: Các số liệu trong bảng 4.20 cho thấy phương pháp siêu âm với dung môi 
ly trích petroleum ether tách được 45 cấu tử trong tinh dầu hoa lài, có 7 cấu tử đã phát 
hiện trong tinh dầu hoa lài vùng Sicily và Calabria nước Italia, có 16 cấu tử đã phát 
hiện trong Jasminum sambac ở Trung Quốc. Hàm lượng 9,12,15-octadecatrienoic 
acid, methyl ester (9,99 %) trong tinh dầu hoa lài An Phú Đông cao gấp đôi hoa lài 
Jasminum sambac ở Trung Quốc (4,03 %). 
 70 
 b. Dung môi ly trích hexan 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài ly trích theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích 
hexan: 
Hình 4.16. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích hexan. 
Bảng 4.21. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp 
 siêu âm, dung môi ly trích hexan. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
9,19 
11,20 
11,37 
11,80 
Benzyl alcohol 
Benzoic acid, methyl ester 
Linalool 
Phenylethyl alcohol 
2,43 
0,24 
4,88 
0,35 
97 
91 
94 
95 
 71 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
13,54 
13,75 
14,56 
17,85 
18,25 
19,41 
21,96 
23,01 
23,86 
24,33 
24,68 
25,13 
26,51 
26,70 
27,14 
28,89 
30,69 
31,82 
35,90 
38,37 
39,85 
40,01 
40,58 
43,80 
44,29 
46,32 
48,28 
49,22 
51,99 
54,27 
56,25 
59,26 
Benzyl acetate 
Ethyl benzoate 
Methyl salicylate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Methyl anthranilate 
Caryophyllene 
.alpha.-Caryophyllene 
Germacrene D 
.gamma.-Elemene 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-
dimethyl-1-(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
1H-Cycloprop[e]azulene, deca 
.alpha.-Cadinol 
Farnesol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
Nerolidol 
8,11- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid, methyl ester 
10-Heneicosane (c,t) 
Heptadecane 
Tetracosane 
Nonadecane 
Phthalic acid, diisooctyl ester 
Eicosane 
2,6,10,14,18,22-
Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-hexamethyl- 
Oxirane, 2,2-dimethyl-3- (3,7,12,16,20-
pentamethyl-3,7,11,15,19-heneico sapentaenyl)- 
Vitamin E 
3,85 
0,22 
0,19 
3,07 
0,37 
1,05 
0,24 
0,31 
2,64 
0,80 
15,87 
0,22 
3,53 
25,0 
0,19 
0,32 
0,25 
0,47 
0,51 
1,17 
0,76 
9,44 
0,40 
5,01 
1,81 
0,47 
1,05 
0,47 
0,29 
1,67 
1,55 
0,27 
97 
91 
91 
91 
98 
95 
99 
99 
96 
83 
93 
94 
80 
98 
93 
98 
90 
96 
97 
86 
99 
96 
99 
99 
97 
99 
97 
87 
95 
95 
83 
90 
 72 
 c. Dung môi ly trích ethanol 
Qui trình phân tích mẫu tương tự như các phương pháp khác, tinh dầu hoa lài 
được bơm đầu tiên vào GC và sau đó bơm vào GC/MS. Chương trình nhiệt trên GC và 
GC/MS theo sơ đồ 4.1 và 4.2. Sau đây là sắc ký đồ GC/MS và kết quả phân tích thành 
phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly 
trích ethanol: 
Hình 4.17. Sắc ký đồ GC/MS phân tích thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết 
xuất theo phương pháp siêu âm, dung môi ly trích ethanol. 
 73 
Bảng 4.22. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa lài chiết xuất theo phương pháp 
siêu âm, dung môi ly trích ethanol. 
Stt Rt Tên chất 
Hàm 
lượng 
(%) 
Độ 
tương 
hợp 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
9,21 
11,36 
13,53 
17,87 
18,25 
20,23 
23,85 
24,68 
24,85 
25,13 
26,51 
26,70 
31,82 
35,90 
36,80 
38,37 
39,85 
40,01 
40,97 
41,18 
41,40 
43,80 
48,44 
51,95 
56,25 
59,26 
60,65 
61,20 
62,27 
62,85 
Benzyl alcohol 
Linalool 
Benzyl acetate 
Indole 
2-Propen-1-ol,3-phenyl- 
Benzoic acid, 4-formyl-, methyl ester 
Germacrene D 
.alpha. –Farnesene 
Naphthalene,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-
methylene-1-(1-methylethyl) 
Naphthalene,1,2,3,5,6,8a-hexahydro-4,7-dimethyl-1-
(1-methylethyl) 
3-Hexen-1-ol, benzoate, (Z)- 
Germacrene D-4-ol 
Benzyl benzoate 
Hexadecanoic acid, methyl ester 
n-Hexadecanoic acid 
Nerolidol 
9,12- Octadecadienoic acid, methyl ester 
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester 
11,14,17-Eicosatrienoic acid, methyl ester 
7,10,13-Hexadecatrienoic acid, methyl ester 
Octadecanoic acid 
10-Heneicosane (c,t) 
Hexadecanoic acid, 2-hydroxy-1- 
Nonanoic acid, 9-(3-hexenylidenecyclopropylidene)- 
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaen,2,6,10,15,19,23-
hexamethyl- 
Vitamin E 
Campesrerol 
Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
.gamma.-Sitosterol 
.beta.-Amyrin 
2,69 
1,15 
1,13 
3,62 
0,34 
0,94 
0,65 
6,10 
0,17 
0,44 
1,63 
9,01 
0,27 
0,49 
3,99 
0,95 
0,76 
5,02 
9,87 
0,92 
0,46 
2,00 
1,37 
6,70 
1,62 
1,49 
0,90 
1,00 
6,66 
0,84 
97 
95 
96 
91 
98 
91 
96 
93 
97 
95 
80 
99 
97 
98 
99 
87 
99 
91 
90 
94 
97 
99 
87 
99 
81 
97 
99 
94 
99 
95 
 74 
4.4. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA TINH DẦU HOA LÀI 
 4.4.1. Tính chất vật lý của tinh dầu hoa lài 
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng 
cất hơi nước cổ điển để xác định tính chất vật lý. 
 4.4.1.1. Màu, mùi 
Tinh dầu hoa lài thu từ phương pháp chưng cất hơi 
nước ở dạng lỏng, hơi đặc, màu vàng óng, trong suốt, mùi 
thơm nhẹ nhàng. 
 4.4.1.2. Tỷ trọng 
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 27,5oC. 
Xác định khối lượng tinh dầu và nước trên cùng thể tích của bình đo tỷ trọng, 
thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả như sau: 
Thí nghiệm 1 2 3 Trung bình 
mTD (gr) 1,5555 1,5631 1,5611 1,5599 
mH20 1,7202 1,7204 1,7203 1,7203 
Tỷ trọng d27,5 = m TD m H2O = 1,5599/1,7203 = 0,9068 
Nhận xét: Tỷ trọng tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông thấp hơn hoa lài ở vùng Sicilian 
và Calabrian nước Italia. Hoa lài ở Italia chủ ỵếu là Jasminum grandiflorum khác với 
Jasminum sambac ở An Phú Đông về điều kiện sinh trưởng, phát triển cũng như thời 
điểm thu hoạch, do đó sẽ có sự khác biệt tỷ trọng tinh dầu hoa lài giữa hai vùng. 
 4.4.1.3. Chỉ số khúc xạ 
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 27,5oC, nhỏ 1 giọt tinh dầu trên lăng 
kính, đậy nắp và quan sát, thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả như sau: 
Thí nghiệm 1 2 3 Trung bình 
n
27,5 
1,4869 1,4875 1,4881 1,4875 
Chỉ số khúc xạ: n27,5 = 1,4875 
 Nhận xét: Chỉ số khúc xạ của tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương với chỉ 
số khúc xạ tinh dầu hoa lài ở vùng Liguria nước Italia và vùng Grasse miền Nam nước 
Pháp. 
Hình 4.18. Tinh dầu hoa lài 
 75 
 4.5.2 Tính chất hóa học của tinh dầu 
Sử dụng tinh dầu hoa lài ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển để xác 
định tính chất hoá học. 
 4.5.2.1 Chỉ số acid (IA) 
Thí nghiệm lặp lại 3 lần, chuẩn độ acid trong tinh dầu hoa lài bằng KOH 0,1 mol/l thu 
được kết quả sau: 
Thí nghiệm mTD (gr) VKOH (ml) 
1 1,0074 0,66 
2 1,0078 0,67 
3 1,0079 0,68 
Trung bình 1,0077 0,67 
Chỉ số acid IA = 
m
V*61,5
 = 3,73 
 Nhận xét: Chỉ số acid của tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông tương đương tinh dầu 
hoa lài ở vùng Grasse miền Nam nước Pháp thu từ phương pháp chưng cất hơi nước 
và cao hơn hoa lài ở Thạnh Lộc, quận 12, tp. HCM. Sự khác biệt về chỉ số acid của 
tinh dầu hoa lài giữa phường An Phú Đông và Thạnh Lộc có thể là do điều kiện sinh 
trưởng, phát triển và thời điểm thu hoạch khác nhau. Ngoài ra phương pháp chiết xuất 
khác nhau cũng ảnh hưởng đến tính chất hóa học của tinh dầu. Tinh dầu hoa lài ở 
Thạnh Lộc chiết xuất bằng dung môi petroleum ether có chỉ số acid thấp hơn lài ở An 
Phú Đông ly trích từ phương pháp chưng cất hơi nước. 
 4.5.2.2 Chỉ số savon hóa (IS) 
Xác định chỉ số savon hóa phải thực hiện song song mẫu trắng và mẫu tinh dầu 
để loại trừ sai số. Thí nghiệm lặp lại 3 lần, chuẩn độ mẫu tinh dầu và mẫu trắng bằng 
HCl 0,1 N thu được kết quả sau: 
 76 
Thí nghiệm 
Tinh dầu Nước 
mTD (g) VHCl (ml) m H2O (g) VHCl (ml) 
1 0,4993 11,56 0,4994 17 
2 0,5000 11,28 0,5009 17,5 
3 0,5009 11 0,5004 17,8 
Trung bình 0,5001 11,28 0,5002 17,43 
Chỉ số savon hóa: 
IS = 5,61 * (
0V
 - 
1V
) / 
m TD = 5,61 x (17,43 – 11,28)/ 0,5001= 68,99 
 Nhận xét: Chỉ số savon hóa tinh dầu hoa lài ở An Phú Đông thấp hơn tinh dầ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
de tai 3.pdf