Tài liệu Luận văn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giày Thượng Đình trong thời gian qua:  1 
Luận văn 
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY 
THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN 
QUA. 
 2 
I-ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH GIẦY 
1-Đặc điểm của sản phẩm giầy: 
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành này vừa 
phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tượng phục 
vụ của ngành giày rất rộng lớn, bởi nhu cầu về lại sản phẩm của khách 
hàng rất đa dạng. Chẳng hạn như giày được dùng cho công nhân làm việc 
trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... Đây là các loại sản phẩm 
giày bảo hộ lao động. Hay sản phẩm giày phục vụ nhu cầu tiêu dùng bình 
thường để đi lại, giữ ấm chân, giày thể thao phục vụ cho các môn thể thao 
như điền kinh, quần vợt... Ngoài ra, giày cũng được coi như một thứ thời 
trang trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, cho thấy để đáp ứng nhu cầu thị 
trường, các nhà sản xuất giày phải đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp 
ứng nhu cầu và mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Những đặc 
điểm cơ bản của s...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
25 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giày Thượng Đình trong thời gian qua, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Luận văn 
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY 
THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN 
QUA. 
 2 
I-ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH GIẦY 
1-Đặc điểm của sản phẩm giầy: 
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành này vừa 
phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tượng phục 
vụ của ngành giày rất rộng lớn, bởi nhu cầu về lại sản phẩm của khách 
hàng rất đa dạng. Chẳng hạn như giày được dùng cho công nhân làm việc 
trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... Đây là các loại sản phẩm 
giày bảo hộ lao động. Hay sản phẩm giày phục vụ nhu cầu tiêu dùng bình 
thường để đi lại, giữ ấm chân, giày thể thao phục vụ cho các môn thể thao 
như điền kinh, quần vợt... Ngoài ra, giày cũng được coi như một thứ thời 
trang trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, cho thấy để đáp ứng nhu cầu thị 
trường, các nhà sản xuất giày phải đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp 
ứng nhu cầu và mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Những đặc 
điểm cơ bản của sản phẩm giày có thể được chỉ ra: 
+ Là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách 
hàng. Đồng thời nó được dùng như là công cụ bảo hộ lao động cho nhà 
máy, xí nghiệp công trường xây dựng. 
+ Sản phẩm ngành giày có tính chất và đặc điểm tiêu dùng rất khác 
với các ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và thời tiết. Sản 
phẩm giày cho tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nhân tố như thị hiếu của 
khách hàng và yêu cầu của việc sử dụng. Như để phục vụ cho việc đi lại 
thông thường thì màu sắc, kiểu dáng là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, để 
phục vụ cho các môn thể thao thì chất liệu, độ đàn hồi của đế giày cũng 
như độ bám của đế là nhân tố cần phải xét đến. 
+ Sản phẩm giày có tính chất là loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều 
lần, vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con người, đồng thời để trang trí, để 
làm đẹp. Chính vì lẽ đó mà nhà sản xuất ngành giày không những đảm bảo 
về chất lượng, giá cả màu sắc và mẫu mã giày. 
2-Đặc điểm thị trường. 
Sản phẩm giày thuộc nhóm hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng 
của xã hội. Do vậy, thị trường sản phẩm rất rộng lớn trên quy mô toàn xã 
 3 
hội. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng của loại sản phẩm này dẫn đến đặc 
điểm về thị trường tiêu thụ cũng có những nét riêng. 
Khách hàng đối với các sản phẩm giày vải ở nhiều độ tuổi và rất đa 
dạng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, thị trường tiêu thụ sản 
phẩm ngành giày rất rộng lớn. 
Về tình hình cung cầu trên thị trường sản phẩm giày vải thường ít 
biến động hơn so với các sản phẩm khác. Nhu cầu về sản phẩm giày tương 
đối thường xuyên và ổn định, ít có sự biến động do đó tạo điều kiện thuận 
lợi cho các nhà sản xuất trong việc ra quyết định về chiến lược sản phẩm và 
thực hiện các kế hoạch sản xuất. 
Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất giày 
vải, cũng như giữa các đại lý tiêu thụ sản phẩm với nhau diễn ra ít gay gắt 
hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác. 
Giày vải là loại hàng hoá có giá trị không lớn, cho nên việc quyết 
định mua của người tiêu dùng thường là nhanh chóng. Người tiêu dùng sẽ 
mua ngay khi nhu cầu mà không cần đến sự chọn lọc kĩ càng. Vì thế hệ 
thống kênh phân phối là hết sức quan trọng, công ty nào có hệ thống phân 
phối tốt thì công ty đó sẽ dành được thị trường trong điều kiện mà chất 
lượng giày vải giữa các công ty hiện nay không chênh lệch nhau nhiều lắm. 
Ngoài ra, hiện nay xu hướng người tiêu dùng thích dùng những loại 
giày phù hợp với nhu cầu sử dụng mà lại có kiểu dáng và màu sắc đẹp. Đặc 
biệt là đối với phái đẹp, nhu cầu sử dụng giày vải ngày càng tăng. Vì thế, 
thị trường giày ngày càng sôi động với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác 
nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ cũng như nam giới 
Như vậy, để thành công trên thị trường giày vải, ngoài việc quan tâm 
tới chất lượng các công ty cần phải có hệ thống phân phối tốt và cần 
thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng. 
II-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH. 
Công ty giày Thượng Đình có một bề dày truyền thống lịch sử hơn 
40 năm. Có thể nói rằng quá trình hình thành và phát triển của công ty luôn 
gần với các dấu mốc lịch sử của dân tộc trong việc phục vụ cho cuộc chiến 
 4 
tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế 
xã hội. Kể từ khi ra đời đến nay, công ty giày Thượng Đình đã trải qua các 
thời kỳ sau: 
1. Quá trình hình thành và phát triển. 
1.1 Thời kỳ 1957-1960- trưởng thành từ quân đội. 
 Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 tiền thân của công ty giày Thượng 
Đình ngày này đã ra đời. Xí nghiệp chiu sự quản lý của cục quân nhu, Tổng 
cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, 
giày vải cung cấp cho bộ đội. Sản lượng giày vải đạt trên 200.000 đôi và 
mũ các loại 50.000 chiếc/năm. 
1.2 Thời kỳ 1961-1972. 
 Sống, lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt. 
 Bước tiếp 4 năm của thời kỳ 1957-1960, lịch sử công ty đã tới một 
bước ngoặt quan trọng. Vào ngày 2-1-1961, xí nghiệp X30 chính thức được 
chuyển giao từ Cục quân nhu Tổng cục hậu cần sang Cục công nghiệp Hà 
Nội. 
 Xí nghiệp X30 trở thành một thành viên chính thức trong đội ngũ các 
nhà máy, xí nghiệp bước đầu góp sức xây dựng nên công nghiệp non trẻ Hà 
Nội. 
1.3 Thời kỳ 1973-1989-tự khẳng định. 
Hoà trong cao trào “tất cả vì miền Nam ruột thịt” toàn thể CBCN xí 
nghiệp ra sức sản xuất, khắc phục khó khăn làm ra đội giày phục vụ bộ đội 
chiến đấu và giày Basket, giày 314, 320 xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các 
nước Đông Au. 
Ngày 1-4-1973, phân xưởng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra 
thành lập xí nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn. 
Tháng 6-1978, xí nghiệp giày vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giày 
vải Thượng Đình lấy tên là xí nghiệp giày vải Thượng Đình. 
 5 
Năm 1976, xí nghiệp được viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng 
nhà máy sản xuất giày vải. Lúc này xí nghiệp đã có 3.000 CBCN, 8 phân 
xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giày vải năm cao 
nhất ( 1980) là 2,4 triệu đôi, riêng xuất sang Liên Xô 1,8 triệu đôi. 
1.4 Thời kỳ 1990- 1998. 
Thị trường và đổi mới. 
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, cũng như các 
doanh nghiệp khác, công ty giày Thượng Đình trở thành một doanh nghiệp 
Nhà nước tự hạch toán kinh doanh độc lập. 
Ngày 2-10-1992, căn cứ vào thông báo của Bộ trưởng Bộ công 
nghiệp nhẹ, Công ty được chính thức thành lập là doanh nghiệp Nhà nước. 
Tên doanh nghiệp: Công ty giày Thượng Đình. 
Tên giao dịch quốc tế: ZIVIHA.CO trụ sở đặt tại km8 đường Nguyễn 
Trãi- Đống Đa- Hà Nội. 
Công ty giày Thượng Đình là một đơn vị kinh doanh tự chủ về mặt 
tài chín, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản 0001-
110 tại Ngân hàng công thương Ba Đình. 
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn của công nghiệp 
thành phố Hà nội. Sản phẩm chủ yếu là các loại giày phục vụ cho tiêu dùng 
và xuất khẩu. 
Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải 
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp 
ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 1992, chương trình hợp tác sản xuất 
giày vải xuất khẩu giữa công ty giày vải Thượng Đình và công ty Kỳ Quốc 
( Đài Loan) đã ra đời và thực sự đáp ứng được yêu cầu tạo vốn và đáp ứng 
công nghệ, trang thiết bị. Và cũng kể từ năm 1992, giá trị tổng sản lượng 
của công ty không ngừng tăng lên. Trong đó, tỷ trọng giày xuất khẩu chiếm 
phần lớn, có tới 80% giày được sản xuất được xuất khẩu. Chỉ khoảng gần 
20% là phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. 
 6 
2-Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt 
động. 
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp Nhà nước với 1.700 
CBCNV. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm 
chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên dưới có 
các bộ phận trực thuộc với các phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ 
thể: 
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm toàn bộ trong 
quá trình sản xuất các đơn hàng, chuẩn bị điều kiện sản xuất và tổ chức sản 
xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất. 
+ Phó giám đốc phụ trách môi trường và bảo hiểm: Chịu trách 
nhiệm phụ trách vệ sinh môi trường , chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người 
lao động. Phụ trách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Công tác bảo hiểm xã 
hội , bảo hiểm y tế. Phụ trách ban vệ sinh lao động và bộ phận y tế 
+Phó giám đốc phụ trách thiết bị và an toàn : chịu trách nhiệm về 
toàn bộ hệ thống thiết bị, dây truyền sản xuất và máy móc của công ty. Phụ 
trách an toàn và phòng tránh cháy nổ. 
+ Trợ lí giám đốc: Chịu trách nhiệm đào tạo phổ biến ISO 9002. 
Đánh giá chất lượng nội bộ. Tham gia các cuộc họp xem xét cuả lãnh đạo. 
 +Các phòng ban: 
* Phòng XNK 
Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng 
XNK, làm các thủ tục XNK tổ chức tiếp nhận hàng về và xuất hàng đi. 
* Phòng kế hoạch - vật tư. 
Với chức năng tổ chức hệ thống chuẩn bị vật tư cho sản xuất. Đảm 
bảo hệ thống kho tàng duy trì thiết bị vật tư, tổ chức thực hiện các hợp 
đồng đã ký kết. Cụ thể phòng kế hoạch- vật tư phải đảm nhận năm nhóm 
nhiệm vụ sau: 
 7 
 Lập kế hoạch sản xuất. 
 Lập chỉ lệnh sản xuất. 
 Lập kế hoạch mua vật tư 
 Tính định mức mua vật tư và mua nguyên vật liệu. 
 Lập kế hoạch tác nghiệp ( kế hoạch điều khiển tiến độ sản xuất) 
*Phòng mẫu kĩ thuật công nghệ. 
Có nhiệm vụ thiết kế mẫu phục vụ cho công tác chào hàng và ký 
mẫu đó với khách hàng. Xác định quy trình công nghệ hướng dẫn sản xuất, 
xác định các công thức và quy định trong quá trình sản xuất. 
*Phòng quản lý chất lượng 
- Quản lý toàn bộ về mặt chất lượng tại các công đoạn của quá 
trình sản xuất. 
- Phát hiện và xử lý sản phẩm không đủ chất lượng. 
- Kiểm tra giám sát thường xuyên các công đoạn của quá trình sản 
xuất. 
*Phòng kế toán- Tài chính: 
- Quản lý hệ thống tài chính của công ty 
- Thống kê và lưu trữ số liệu, chỉ tiêu về tình hình tài chính, hoạt 
động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng và toàn công ty. 
*Phòng ISO 9002 
 Chức năng tiêu chuẩn hoá thủ tục để quản lý chất lượng sản phẩm 
được sản xuất ra theo tiêu chuẩn quốc tế ( International Standard 
ogranization). 
*Phòng hành chính tổ chức: 
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu. 
- Tuyển dụng lao động. 
- Đào tạo lao động. 
- Quản lí hồ sơ chất lượng 
 8 
2.2 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động. 
+ Chức năng nhiệm vụ. 
Dựa vào năng lực thực tế của công ty, kết quả nghiên cứu thị trường 
trong và ngoài nước, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch, không ngừng 
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày 
càng nhiều hàng hoá cho xã hội, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm 
tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản 
xuất, ứng dụng khoa học, kĩ thuật đổi mới sản phẩm. 
Nghiên cứu luật pháp trong nước và quốc tế để phục vụ tốt cho quá 
trình sản xuất kinh doanh, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản 
phẩm nhằm đảm bảo có lợi nhất cho công ty. 
Mở rộng sản xuất với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành 
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, tăng quy mô hiệu 
quả kinh tế phát huy vai trò chủ đạp của kinh tế quốc doanh góp phần tích 
cực vào viêc tổ chức nền sản xuất xã hội. 
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt 
đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ 
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. 
Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao. Nộp 
ngân sách Nhà nước và đảm bảo việc làm ổn định, thu nhập cho cán bộ 
công nhân viên. 
+ Phạm vi hoạt động. 
Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu là chuyên sản xuất các loại 
giày vải, giày thể thao để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 
Ngoài ra công ty còn tiến hành sản xuất các sản phẩm như bảo hộ lao 
động quần áo, túi găng tay... và các sản phẩm bằng cao su khác. 
 9 
 10
Phó 
giám đốc 
thiết bị 
và an 
Trưởn
g 
phòng 
bảo 
vệ 
Giám 
Phó 
giám 
đố
Phó 
giám 
đốc 
Xưở
ng 
trư
Bộ 
phậ
n 
Ba
n 
vệ 
Cá
c 
qu
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
Tr
ưở
ng 
 11
III- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG 
TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN QUA. 
Sản phẩm giày vải của công ty luôn đạt chất lượng cao, được khách 
hàng tính nhiệm về chất lượng, mẫu mã phù hợp. Do vậy hoạt động sản 
xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra xuôn sẻ, công ty luôn hoàn thành 
kế hoạch sản xuất kinh doanh về mặt hàng, doanh số bán, tạo ra lợi nhuận 
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đặc biệt hoàn thành nghĩa vụ 
nộp thuế cho Nhà nước. 
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1990-1998. 
Bảng 3- Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh từ 1990-1998. 
Các chỉ 
tiêu(Đơn vị) 
Giày các 
loại(đôi) 
Giày xuất 
khẩu (đôi) 
Doanh thu 
(1000đ) 
Nộp NS 
(1000đ) 
1990 3.980.756 2.783.790 16.952.553 885.000 
1991 2.537.550 808.769 15.004.110 863.801 
1992 2.641.530 926.826 23.603.184 94.800 
1993 3.582.770 2.003.005 44.241.000 1.608.000 
1994 3.175.276 2.277.433 58.601.910 2.061.000 
1995 3.294.213 1.536.409 69.000.000 1.330.000 
1996 3.217.808 2.600.409 72.000.000 1.709.210 
1997 3.500.000 2.000.000 103.582.000 2.000.000 
1998 3.700.000 2.200.000 110.000.000 2.100.000 
Qua bảng trên ta thấy công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát 
triển. Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước, tuy nhiên chỉ có hai năm 
1991-1992 do biến động về thị trường xuất khẩu cho nên giày xuất khẩu 
giảm xuống làm giảm tổng doanh thu và mặc dù vậy công ty vẫn luôn luôn 
 12
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. Doanh thu năm 1997 là 
103 tỷ đồng so với năm 1990 tăng 6,4 lần , nộp ngân sách tăng 3,3 lần. 
Như vậy, công ty khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã từng bước gặt 
hái được những kết quả nhất định, củng cố vị trí và uy tín trên thị trường. 
Bảng 4- Kết quả sản xuất kinh doanh ( Đơn vị : triệu đồng). 
Năm 
 Doanh 
thu 
Giá thành 
tiêu thụ 
Chi phí 
lưu thông 
Thuế tiêu 
thụ 
Lãi (+) 
1994 59.075 46.000 12.000 672 403 
1995 69.526 54.972 13.683 722 149 
1996 71.745 56.785 13.654 925 381 
1997 103.582 96.225 15.415 1.040 902 
1998 128.000 110.000 16.000 1.100 1.100 
Doanh nghiệp thực hiện hoàn thành kế hoạch về doanh thu, đảm bảo 
được giá thành sản xuất kiểm soát được chi phí lưu thông và nộp thuế tiêu 
thụ đầy đủ. Qua đó, công ty đã làm ăn có lãi góp phần nâng cao đời sống 
cán bộ công nhân viên và có thêm nguồn vốn để tái đầu tư mở rông sản 
xuất, trang bị máy móc, thiết bị và dây truyền công nghệ mới, nâng cao 
năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. 
Nhờ thực hiện tốt các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, sản 
phẩm làm ra tiêu thụ tốt, đảm bảo chất lượng và chiếm được uy tín của 
khách hàng. Việc hoàn thành các chỉ tiêu do ban lãnh đạo công ty đặt ra 
cũng như hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đã tạo cho công ty vững bước 
trong cơ chế thị trường. 
IV- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC 
MARKETING Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH: 
 13
1-Tình hình thực hiện chiến lược phân phối của công ty giày 
Thượng Đình ở thị trường nội địa. 
1.1-Thực trạng của hệ thống phân phối 
Thị trường trong nước mặc dù chỉ đảm nhận khoảng 30% doanh số 
tiêu thụ, nhưng đây là một thị trường quan trọng. Bởi vì hiện nay sản phẩm 
của công ty giày Thượng Đình luôn chiếm lĩnh thị trường và được khách 
hàng, người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là ở thị trường miền Bắc. Trong 3 
năm liền năm 1996, 1997, 1998 sản phẩm của công ty được bầu chọn là 
một trong mười sản phẩm được khách hàng ưa chuộng nhất ở thị trường 
miền Bắc. Chính nhờ lợi thế đó, thị trường giày nội địa của công ty giày 
Thượng Đình trải rộng khắp đất nước. Giày của công ty được tiêu thụ ở cả 
3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên lượng giày tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội 
và thành phố Hồ CHí Minh. Cụ thể là: 
 Đà Nẵng tiêu thụ : 144.000 đôi 
 Nha Trang tiêu thu : 208.000 đôi 
 Vinh : 16.000 đôi 
 Hà Nội tiêu thụ : 1.204.000 đôi 
 Tp Hồ Chí Minh tiêu thụ : 1.028.000 đôi 
Chính vì vậy, công ty thường tập trung mở rộng hệ thống phân phối 
của mình ở hai thị trường này. 
Bảng 5 : Hệ thống phân phối chia theo khu vực năm 1998. 
Tên khu vực thị trường Bata các 
loại (đôi) 
Các loại giày 
khác (đôi) 
Tổng cộng Tỷ 
trọng 
1/ Khu vực Hà Nội 
- Cửa hàng 1- 
Quang 
- Cửa hàng 2- Sơn 
- Cửa hàng 3- Hoa 
- Cửa hàng 5- Hà 
1.043.445 
745.358 
72.786 
5.250 
100.677 
40.220 
161.378 
125.172 
23.271 
526 
4.156 
3.701 
1.204.823 
870.531 
192.114 
11.552 
104.833 
87.842 
42,66% 
 14
- Cửa hàng 6- Ngân 
- Cửa hàng 7- Quý 
Tổ bán hàng lưu động 
- Đại lý 4- Hương 
- Đại lý 10- Hải 
- Đại lý 11- Nguyệt 
- Đại lý 13- Huệ 
- Đại lý 14- Nga 
2/ Các tỉnh miền Bắc: 
- Đại lý Hải Phòng 
- Đại lý Phủ lý 
- Đại lý Thanh Hoá 1 
- Đại lý Thanh Hoá 2 
- Đại lý Vinh 
3/Các tỉnh miền 
Trung: 
- Đại lý Đà Nẵng 
- Đại lý Nha Trang 
- Đại lý Gia Lai 
4/ Chi nhánh Tp Hồ 
Chí Minh: 
30.918 
20.447 
9.210 
8.238 
9.091 
1.250 
85.555 
11.170 
15.830 
30.715 
11.840 
16.000 
348.700 
135.565 
205.035 
8.100 
1.013.540 
1.455 
578 
1.172 
950 
397 
1.207 
1.207 
4.651 
1.055 
3.596 
15.260 
32.373 
41.267 
9.788 
9.410 
950 
9.091 
1.647 
86.762 
11.170 
15.830 
319.222 
11.840 
16.000 
353.351 
136.620 
208.631 
8.100 
1.028.800 
8,41% 
12,51% 
36,42% 
 Qua bảng trên ta thấy thị trường trọng điểm của công ty là tại Hà 
Nội với số lượng giày tiêu thụ chiếm 42,66%, tiếp đến là Thành phố Hồ 
Chí Minh chiếm 36,42%. 
 15
 Về cấu trúc kênh: ở thị trường nội địa công ty áp dụng cả 4 cấu 
trúc kênh thường gặp. Cụ thể: 
C 
Bảng 6 : Kết quả tiêu thụ qua một số kênh năm 1998. 
 Số lượng 
- Bán trực tiếp cho khách hàng (đôi) 
- Bán qua cửa hàng (đôi) 
- Bán qua đại lý (đôi) 
22.522 
995.209 
1.806.580 
 Tổng số 2.824.311 
1.2Đánh giá hoạt động phân phối. 
Như ta đã thấy, mặc dù Công ty Giày Thượng Đình phân ra làm 4 hệ 
thống kênh để quản lý nhưng thực chất việc quản lý cũng như quan hệ giữa 
các cấp trong hệ thống kênh hết sức lỏng lẻo. Điển hình như đại lí chính 
bán các sản phẩm ở phố Tôn Đức Thắng, không chỉ bán các sản phẩm của 
công ty mà còn bán cả các sản phẩm giày của các công ty khác. Điều đó 
cũng dễ hiểu vì với phương thức mua đứt bán đoạn được áp dụng với mọi 
thành viên trong kênh, hơn nữa sản xuất của công ty mang tính thời vụ rất 
cao, khi đến mùa làm hàng xuất khẩu thì không có đủ sản phẩm để cung 
cấp cho thị trường nội địa, chính vì vậy Công ty Giày Thượng Đình không 
Công 
ty 
Giầy 
Thượn
g 
Đình 
Ngườ
i 
tiêu 
dùng 
Bán 
lẻ 
Bán 
lẻ 
Bán 
lẻ 
Bán 
buôn 
Đại 
lý 
Đại 
lý 
 16
có đủ thế và lực để quản lý chặt chẽ các thành viên trong kênh của mình. 
Về công tác hỗ trợ các thành viên trong kênh, trước đây công ty thường hỗ 
trợ cho các cửa hàng và đại lý của mình các trang thiết bị như: tủ, bàn ghế, 
biển hiệu. Nhưng hiện nay, công ty chỉ hỗ trợ cho các cửa hàng và đại lý 
biển quảng cáo. Mặt khác, công ty cũng không có các hình thức như chiết 
khấu, giảm giá cho các thành viên trong kênh, hình thức ưu tiên duy nhất 
mà công ty áp dụng cho các thành viên là cho trả chậm nhưng trong khoảng 
thời gian rất ngắn, thường chỉ từ 7- 10 ngày, chủ yếu là cho các cửa hàng 
và đại lý lớn. Về chính sách giá, công ty thống nhất giá bán tại kho còn giá 
cả bán ra thị trường là do các thành viên tự quyết định. 
Chính vì những lý do nêu trên mà công ty nhận thấy rằng cần phải 
tiếp tục hoàn thiện chiến lược phân phối của mình sao cho nâng cao được 
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa. 
2-Tình hình thực hiện chiến lược định giá và khuyến mãi: 
2.1 Chiến lược định giá. 
Việc định gía đối với sản phẩm của công ty giày Thượng Đình chủ 
yếu dựa vào chi phí sản xuất và giá của các sản phẩm tương tự trên thị 
trường. Với mặt hàng chủ lực là giày Bata thì giá cả của công ty đưa ra khá 
cạnh tranh khoảng từ 12.000đ đến 19.000đ tuỳ kích cỡ. So với các loại giày 
Bata khác của Trung Quốc và các công ty cạnh tranh thì chất lượng giày 
Bata của giày Thượng Đình thường tốt hơn cộng với giá cả ngang bằng 
hoặc nhỉnh hơn một chút, cho nên người tiêu dùng rất thích chọn sản phẩm 
giày Bata của công ty. 
Còn đối với giày giá cao tức là các loại giày mẫu mã đẹp và chất 
lượng tốt thì công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt. Khi mới bán ra thị 
trường thì giá giầy thường là 30.000- 35.000đ, sau đó công ty hạ xuống còn 
khoảng 25.000-30.000đ tuỳ loại giầy. Với đặc điểm thị trường có rất nhiều 
công ty cạnh tranh nhỏ, họ thường xuyên bắt chước, cải tiến mẫu mã các 
kiểu giày mới đang bán chạy của Công ty Giày Thượng Đình, thì việc áp 
dụng chính sách giá linh hoạt là rất cần thiết. Thông thường với chủng loại 
giày giá cao, công ty phải bỏ rất nhiều công sức vào việc nghiên cứu để đưa 
ra các sản phẩm hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chính vì vậy, chi phí sản 
xuất thường cao. Ngược lại, các công ty nhái kiểu nhờ không phải đầu tư 
 17
vào nghiên cứu thiết kế, cho nên chi phí sản xuất của họ thường thấp hơn. 
Do vậy, công ty giày Thượng Đình thường định giá cao cho các sản phẩm 
mới trong giai đoạn đầu khi tung ra thị trường, sau đó, giảm giá dần dần. 
Nhờ áp dụng chính sách này mà công ty đã phần nào hạn chế được tình 
trạng bị nhái kiểu của các công ty khác. 
2.2Chiến lược khuyến mãi. 
Đối với các hoạt động khuyến mãi, Công ty Giày Thượng Đình chưa 
chú trọng lắm. Việc quảng cáo sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty 
còn rất hạn chế. Ngoài một số biển quảng cáo về công ty đặt trên đường 
Thanh Xuân- Nguyễn Trãi, và thỉnh thoảng quảng cáo trên một số tờ báo 
thì công ty không hề thực hiện bất kỳ một hình thức quảng cáo nào trên các 
phương tiên thông tin đại chúng. 
Về quan hệ với công chúng, Công ty Giày Thượng Đình hàng năm 
chỉ có duy nhất một cuộc hội nghị khách hàng vào cuối năm mà thành phần 
chủ yếu là các khách hàng lớn ở phía Bắc và phía Nam. Thông qua hội nghị 
khách hàng này, công ty có thể giải đáp những thắc mắc cũng như biết 
được thị hiếu của người tiêu dùng ở hai thị trường lớn đó là Hà Nội và 
thành phố Hồ Chí Minh. Việc quan hệ với báo chí mới chỉ được xúc tiến 
mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Thông qua việc giới thiệu hình ảnh của 
mình như một công ty đầu tiên trong ngành giày dép cả nước được cấp 
chứng chỉ về quản lý chất lượng ISO 9002 trên các phương tiện thông tin 
đại chúng trên toàn quốc, phần nào đã giúp công ty củng cố được hình ảnh 
của mình. 
Một điểm mạnh của Công ty Giày Thượng Đình là hàng năm công ty 
tham gia hầu hết các hội chợ triển lãm lớn. Chính nhờ việc tham gia các hội 
chợ triển lãm này mà công ty đã giới thiệu được với người tiêu dùng trên cả 
nước các sản phẩm của mình. Trong năm 1998, công ty đã tham gia 12 hội 
chợ triển lãm trong toàn quốc, cụ thể là: 
- Tại Hà Nội: 03 hội chợ triển lãm 
+ Hội chợ khuyến mãi 98 
+ Hội chợ Thươngmại Hà Nội 98 
+ Hội chợ Xuân 98 
- Tại thành phố Hồ CHí Minh: 02 hội chợ 
+ Hội chợ Thương mại, thời trang Sài Gòn 98 
 18
+ Hội chợ Sài Gòn 300 năm 
- Tại Đà Nẵng: 02 hội chợ 
+ Hội chợ Thương mại Đà Nẵng 98 
+ Hội chợ Xuân Đà Nẵng 98. 
- Tại thành phố Vinh: 02 hội chợ 
+ Hội chợ thương mại Vinh 98 
+ Hội chợ Xuân 98 
- Tại Quảng Trị: 01 hội chợ thương mại Quảng Trị 98 
- Tại Thái Bình: 01 hội chợ thương mại Thái Bình 98 
- Tại Nha Trang: 01 hội chợ thương mại Nha Trang 98 
2.3- Đánh giá chiến lược định giá và khuyến mãi: 
Nhìn chung, công tác định giá và khuyến mại của công ty Giầy 
Thượng Đình còn yếu kém. Chiến lược về giá cả còn chưa rõ ràng, giá cả 
của sản phẩm bán ra thị trường chủ yếu dựa trên định tính, chưa có một bộ 
phận chuyên trách việc định giá cho sản phẩm. Đối với các loại sản phẩm 
giầy giá cao công ty chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu vì công ty 
mới chỉ tận dụng được nguyên liệu thừa từ các đơn đặt hàng gia công cho 
nước ngoài. Chính vì vậy giá cả thường không ổn định ảnh hưởng không 
nhỏ tới việc tiêu thụ các sản phẩm này của công ty. 
Chiến lược khuyến mãi còn chưa được quan tâm chú ý đúng mức. Ơ 
đây do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là 
từ các lãnh đạo của công ty chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng 
của chiến lược khuyến mãi- truyền thông. Nguyên nhân khách quan là do 
số lượng giày tiêu thụ ở thị trường nội địa chỉ chiếm 30% tổng số lượng 
giày công ty sản xuất vì vậy cung không đủ cầu. Hầu như cứ đến mùa làm 
hàng xuất khẩu thì công ty lại không có hàng phục vụ cho thị trường nội 
địa. Chính vì vậy công ty vẫn chưa nỗ lực nhiều trong công tác khuyến 
mãi- truyền thông. 
3-Tình hình thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm ở công 
ty Giầy Thượng Đình 
Công ty giầy Thượng đình là một doanh nghiệp nhà nước được 
thành lập vào những năm đất nước còn chiến tranh. Khi mới thành lập công 
ty chỉ sản xuất những sản phẩm phục vụ cho bộ đội như: giầy vải và mũ 
cứng. Đến những năm 70 công ty dã sản xuất thêm một số chủng loại sản 
 19
phẩm như: mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, giày vải cổ ngắn, giày vải 
cao cổ, ba ta, giầy cao su trẻ em và đặc biệt là giầy basket xuất khẩu sang 
Liên Xô. Nhưng công ty chỉ thực sự thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sau 
năm 1993, khi uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép công ty trực 
tiếp xuất khẩu và kinh doanh giầy dép cũng như nguyên liệu máy móc phục 
vụ cho sản xuất. Hiện nay giày của công ty được sản xuất với nhiều mẫu 
mã đẹp, phong phú về màu sắc và chủng loại, góp phần nâng cao hiệu quả 
của hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. 
3.1 Đa dạng hoá sản phẩm thông qua hình thức đưa ra thị trường 
những sản phẩm mới cải tiến 
Nhận ra nhu cầu sử dụng giầy trong những năm qua rất phong phú , 
đa dạng và xu hướng trong những năm tới nhu cầu này vẫn tiếp tục tăng. 
Công ty giầy Thượng Đình đã tổ chức nghiên cứu thiết kế một số mẫu mới 
cải tiến từ kiểu giầy Bata cũ. Công ty nhận định đây là loại giầy được 
khách hàng ưa chuộng nhất và là mặt hàng được tiêu thụ chính trên thị 
trường trong nước của công ty. Loại giầy này có nhiều ưu điểm phù hợp 
với sở thích và cách thức của người Việt Nam nên mặc dù lúc đầu loại giầy 
này được sản xuất ra phục vụ cho nhu cầu bảo hộ lao động nhưng sau một 
thời gian sử dụng người tiêu dùng không những không chấp nhận nó mà 
còn sử dụng nó cho các mục đích khác như hoạt động thể thao, bóng đá cầu 
lông, bóng bàn... Dựa vào đặc điểm đó công ty đã chế thử thành công một 
số loại giầy mới như giầy 98-01, 98-02, 98-03. Về cơ bản loại giầy này vẫn 
giống so với giầy bata cũ, kế thừa các ưu điểm vốn có của loại giầy 
nàynhư : nhẹ, thoáng, mềm... Và nó được bổ xung thêm một số ưu điểm 
khác như khả năng chịu mòn, chịu lực... Do đặc điểm của nước ta, khu vực 
hoạt động sinh hoạt thể thao còn nhỏ hẹp, chủ yếu tập trung trên những 
khoảng đất trống hay những sân nối giữa các khu tập thể nên chủ yếu là sân 
xi măng. Vì vậy việc hoạt động thể thao trên những sân này là rất hại giầy. 
Giầy phải chịu sự mài mòn cao, va đập lớn nên rất chóng rách hoặc chóng 
hỏng. Các loại giầy 98-01, 98-02, 98-03 được công ty sản xuất nhằm khác 
phục những nhược điểm trên đế giầy của công ty sản xuất nhằm khacs phục 
những nhược điểm trên đế giầy được công ty sản xuất với thành phần chính 
là cao su có pha thêm một số phụ gia để tăng độ mài mòn, tăng độ chịu lực 
của đế, chóng hiện tượng gẫy đế khi vẫn còn hạn sử dụng và tăng tuổi thọ 
của đế còn phần mũi giầy được công ty sử dụng loại vải bạt giầy bền hơn 
 20
nhằm chống hiện tượng bạc mũi giầy khi có sự va chạm mạnh với bóng. 
Vấn đề nan giải của Bata cũ, sau một thời gian sử dụng thì viền đế rất 
nhanh bong khỏi phần mũi giầy làm cho giầy dễ bị nước vào chân và chóng 
hỏng. Tuy nhiên vấn đề này đã được khắc phục ở các loại giầy mới. Keo 
gián viền đế được dùng loại keo mềm sau khi khô, tạo sự ăn nhịp giữa phần 
mũi giầy và phần đế giầy cho 2 phần này độ mềm là khác nhau nên chuyển 
động của giầy là mềm hơn. Đầu năm 1999 công ty sản xuất được hơn 
30000 đôi giầy 98-01, 98-02, 98-03 và công ty dự định trong mùa giấy năm 
nay công ty sẽ sản xuất khoảng từ 300000 đến 400000 đôi giày loại này. 
Đặc biệt công ty cũng đã sản xuất thành công loại giầy 98-04, đấy 
cũng là loại giầy cải tiến trên cơ sở giầy bata cũ thành giầy cho hoạt động 
thể thao trong nhà. Bởi vì theo tiêu chuẩn quốc tế thì các nhà thi đấu thể 
thao đều phải lát bằng gỗ thay vì lát gạch hay xi măng. Do đó giầy 98-04 
cũng phải có một số đặc tính được cải tiến nhu phần đế giầy ngoài những 
đặc tính chịu lực, chống gẫy như các loại giầy khác như khả năng chịu mài 
mòn thì không được đề cao lắm mà thay vào đó là khả năng ma sát lớn, vì 
không hư khi sử dụng trên sân si măng, sân gỗ tuy không có sự mài mòn 
nhưng lại trơn nên việc đi lại trên đó rất dễ bị trượt. Mục đích của công ty 
khi sản xuất loại giày này là để cạnh tranh với giầy của Trung Quốc. Trước 
đây giầy dùng cho loại hoạt động này thường được nhập từ Trung quốc với 
giá cao. Tù đầu năm đến nay công ty đã sản xuất loại giầy này. Giầy công 
ty cả về độ bền và chất lượng không thua kém giầy của Trung Quốc thậm 
chí còn gọn nhẹ hơn và giá thành lại hạ hơn. Tuy số lượng còn ít (mới có 
5000 đôi) nhưng sản phẩm này của công ty đã được người tiêu dùng chào 
đón rất nhiệt tình. 
Biểu 7: Hệ thống giầy cải tiến: 
Loại giầy Đơn vị Quí1-1999 Dự kiến năm 1999 
Giầy 98-01 đôi 9000 
300000-400000 
Giầy 98-02 đôi 13000 
Giầy 98-03 đôi 12000 
 21
Giầy 98-04 đôi 5000 20000 
3.2-Đa dạng hoá sản phẩm thông qua hình thức đưa ra thị trường 
những sản phẩm mới tương tự. 
Vào muà lạnh từ tháng 8 năm nay đến tháng 5 năm sau công ty thực 
hiện sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Trong thời gian này 
công ty không chỉ nhận gia công các sản phẩm do các bạn hàng là công ty 
nước ngoài thuê gia công, công ty nghiên cứu xây dựng quy trình công 
nghệ để tiến hành sản xuất theo đúng yếu cầu và tiêu chuẩn khách hàng đề 
ra. Tuy nhiên khi thực hiện xong các đơn hàng gia công này thì quy trình 
công nghệ sản xuất được xếp lại không thực hiện nữa do phía khách hàng 
không thuê gia công loại mẫu mã đó mà thường thay đổi những mẫu mã 
mới hợp với thị hiếu nghười tiêu dùng hơn. Vì vậy đối với số mẫu mã này 
công ty tiến hành cải tiến cho hợp với thị hiếu người tiêu dùng đi sản xuất 
và giới thiệu với người tiêu dùng trong cả nước làm phong phú thêm chủng 
loại giầy nội địa. Vì loại giầy ALLSTRS, SEAGLES, NIKE là những giầy 
công ty nhận gia công từ phía khách hàng Đài Loan, Hàn Quốc vào năm 
1995. Sau khi kết thúc hợp đồng , các loại giầy này không còn được sản 
xuất để xuất khẩu nữa. Nhận thấy mẫu giầy này phù với mẫu người châu á, 
năm 1996 công ty đã cải tiến một số chi tiết cho phù hợp với thị hiếu và 
dáng vẻ của người Việt Nam như về kích cỡ thì loại giầy này được làm với 
những cỡ nhỏ hơn. Trước đây sản xuất chủ yếu là các cỡ 40, 41, 42 thì nay 
công ty chỉ sản xuất các cỡ 38, 39, 40 hay các ôzê trước được dùng các ôzê 
kim loại thì nay được dùng các ôzê nhựa tạo cho đôi giầy dáng vẻ thanh 
thoát hơn phóng khoáng hơn. Cuối năm 1997 công ty đã sản xuất được 
40000 đôi giầy loại 3 và sang năm 1998 công ty đã sản xuất được 45000 
đôi. Những sản phẩm này của công ty đã được người tiêu dùng đón nhận 
và tiêu thụ khắp trong cả nước. 
Biểu số 8: Sản phẩm mới tương tự. 
Loại giầy Đơn vị Năm 1997 Năm 1998 
Allstars đôi 12000 13500 
 22
Eagles đôi 13000 15000 
Nike đôi 15000 16500 
3.3- Đánh giá hoạt động đa dạng hoá sản phẩm của công ty. 
Trước đây công ty chỉ thực hiện sản xuất một số loại giầy nhất định 
đó là các loại giầy truyền thống như giầy cao cổ, giầy Basket, giầy Ba ta. 
Nhưng từ năm 1992 công ty đầu tư lắp đặt một dây chuyền sản xuất giầy 
công nghiệp hiện đại của Đài Loan thì chủng loại giầy của công ty ngày 
càng phong phú và đa dạng. Công ty không những tiếp tục sản xuất các sản 
phẩm giầy truyền thống mà công ty đã thực hiện sản xuất được nhiều sản 
phẩm giầy cải tiến theo các mẫu giầy truyền thống và đưa ra các sản phẩm 
mới nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và phục 
vụ cho thị trường xuất khẩu. Đây là một trong những bước tiến lớn của 
công ty nhằm thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 
Biểu số 9: cơ cấu sản phẩm của công ty 
Sản phẩm 
Trước khi 
ĐDH 
Sản phẩm sau 
Khi ĐDH 
Đơn 
vị 
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 
Quí I 
 Giầy GTS 
đôi 
75.000 260.000 
Supega 46.500 130.000 
Giầy đế cao 150.000 240.000 
Black 70.000 
Sononcat 50.948 
 Foottech 9709 
Foottech 9710 
 80.000 
60.000 
 23
Foottech 9711 
Foottech 9712 
Foottech 9713 
Foottech 9714 
160.000 
120.000 
200.000 
180.000 
 Sopo 9715 
Sopo 9716 
đôi 200.000 
200.000 
 Allstass 
Eagles 
Nike 
Arian 
 12.000 
13.000 
15.000 
51.200 
13.500 
15.000 
16.500 
37.314 
Cao cổ bộ đội Cao cổ bộ đội 55.200 66.700 
Basket Basket 41.000 45.000 
Bata Bata 1.563.000 1.959.000 
 98-01 
98-02 
98-03 
98-04 
98-05 
 35.000 
40.000 
48.000 
20.000 
103.000 
9.000 
13.000 
12.000 
5.000 
23.000 
Qua bảng 9 và bảng 10 ta thấy cơ cấu mặt hàng của công ty đã thay 
đổi mạnh, chủng loại giầy phong phú hơn, không chỉ phục vụ cho những 
nhu cầu hàng ngày, đi lại, lao động, hoạt động thể thao mà cần có những 
mẫu mã phù hợp cho nhu cầu làm đẹp, nhu cầu ăn diện của mọi người. 
Tuy nhiên có một thực tế là hầu hết các sản phẩm mới của công ty 
đều chủ yếu phụ thuộc vào mẫu mã của nước ngoài, mặt khác nguyên vật 
liệu dùng để sản suất giầy giá cao đều là nguyên liệu tận dụng từ các đợt 
gia công cho nước ngoài. Chính vì vậy mà công ty không chủ động được 
nguồn nguyên liệu dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu của thị 
trường. Việc phụ thuộc vào mẫu mã nước ngoài dẫn đến tình trạng là công 
ty không tập trung vào việc nghiên cứu các mẫu mã phù hợp với người Việt 
Nam. Đây là một điểm yếu mà công ty Giầy Thượng Đình cần giải quyết 
nếu công ty thực sự muốn chiếm lĩnh thị trường nội địa. 
Sơ đồ số 10: Cơ cấu sản phẩm của công ty. 
 24
 Giầy GTS 
 Giầy Supega 
 Black 
 Snowcat 
 Giầy Allstars 
 Giầy Eagle 
 Giầy nike 
 Giầy Arian 
 Giầy 98-01 
 Giầy 98-02 
 Giầy 98-03 
 Giầy 98-04 
 Giây cao cổ 
 Basket 
 Bat ta 
 Giầy Foottech 
9709 
 Giầy Foottech 
9710 
 Giầy Foottech 
9711 
Giầy Foottech 
9712 
Giầy Foottech 
9713 
Giầy Foottech 
9714 
Giầy Foottech 
9715 
 Giầy Foottech 
9716 
SP mới 
Sp mới 
tương 
SP mới 
Cải tiến
SP 
truyền 
ố
Cơ cấu 
SP
Của công
SP nhận 
gia công 
 25
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN QUA.pdf