Tài liệu Luận văn Kế toán chi phí và giá thành tại công ty cổ phần địa ốc An Huy:  1
Luận văn 
Kế toán chi phí và giá 
thành tại Công ty Cổ phần 
địa ốc An Huy 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ 
phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường 
giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, 
khu công cộng, các công trình phúc lợi ... đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề 
không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta 
đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ 
thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, 
trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc 
doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và 
ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh 
nghiệp có khả năng đảm nhiệm. 
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng 
công trình khôn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
35 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán chi phí và giá thành tại công ty cổ phần địa ốc An Huy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Kế toán chi phí và giá 
thành tại Công ty Cổ phần 
địa ốc An Huy 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ 
phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường 
giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, 
khu công cộng, các công trình phúc lợi ... đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề 
không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta 
đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ 
thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, 
trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc 
doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và 
ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh 
nghiệp có khả năng đảm nhiệm. 
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng 
công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng 
(đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán... ) vậy do đâu, 
các doanh nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực 
thi công công trình không đảm bảo ... Để đảm bảo chất lượng cho các công trình 
thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà 
thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo 
chất lượng tốt. 
Vậy để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này em đã chọn thực tập tại Công ty 
Cổ phần địa ốc An Huy cho quá trình thực tập của mình 
 3
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC AN HUY. 
1. Giới thiệu chung về Công ty. 
Tên công ty: 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC AN HUY 
Địa chỉ trụ sở chính: 
 174 ĐƯỜNG CỘNG HOÀ – PHƯỜNG 12 – QUẬN TÂN BÌNH – TP. HỒ CHÍ 
MINH 
Chi nhánh công ty: 
 147 NGUYỄN GIA THIỀU – PHƯỜNG SUỐI HOA – TX BẮC NINH – TỈNH 
BẮC NINH 
Địa chỉ đăng ký: 
 174 ĐƯỜNG CỘNG HOÀ – PHƯỜNG 12 – QUẬN TÂN BÌNH – TP. HỒ CHÍ 
MINH 
Vốn điều lệ công ty: 
30.000.000.000đồng (VNĐ) (Ba mươi tỷ đồng chẵn) chia làm 
300.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng 
 Các hoạt động kinh doanh chính: (hoạt động từ năm 1998) 
 1. Xây dựng dân dụng, công nghiệp. 
 2. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất. 
 3. Mua bán vật liệu xây dựng. 
 4. San lấp mặt bằng, nhận thầu xây dựng 
 5. Kinh doanh nhà. 
 6. Tư vấn xây dựng. 
Hoạt động với phương châm “Chất lượng – An toàn – Hiệu quả” công tác 
đầu tư phát triển Dự án nhà ở đặc biệt được xác định là nhiệm vụ quan trọng 
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với năng lực của 
công ty và sự tín nhiệm của các ban ngành Thành phố Bắc Ninh công ty đươc 
giao thực hiện Dự án Khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thị xã Bắc 
Ninh theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh số 602/QĐ-CT ngày 
 4
02/06/2003 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Dự án và Quyết định giao đất 
của UBND tỉnh Bắc Ninh số: 1186/QĐ-CT ngày 20/10/2003. 
Việc triển khai tốt Dự án khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – 
Thành phố Bắc Ninh đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác kinh doanh 
xây lắp, tạo đà cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới. Hiện nay, 
Công ty đang được giao thực hiện nhiều dự án đầu tư có quy mô khác nhau trên 
địa bàn Thành phố Bắc Ninh, thương hiệu, uy tín và giá trị ngày càng được 
khẳng định, trong 3 năm Công ty đã đầu tư vào 01 Dự án nhà ở và thi công 04 
công trình, dự án quan trọng của Thành phố: Công ty đã được UBND Thành phố 
Bắc Ninh giao cho thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng và thực hiện san lấp 
mặt bằng Khu Trung tâm Văn Hoá Kinh Bắc của Thành phố Bắc Ninh 
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, xác định xây lắp là một công 
tác quan trọng mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển sắp tới, Công ty 
đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố sắp xếp lại bộ máy quản lý, 
đầu tư thêm nhân lực, máy móc thiết bị thi công. Đến nay Công ty đã có 02 đội 
xây lắp với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao 
đẳng và một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, với giá trị sản lượng xây lắp 
tương đối lớn. 
 5
Biểu số 01: 
THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY 
Tên thiết bị 
(loại kiểu, nhãn hiệu) 
Số 
lượng 
Năm sản 
xuất 
Nước sản 
xuất 
Thuộc 
sở hữu 
Công suất 
hoạt động 
 6
Máy đào 
Ô tô huyndai 
Ô tô KMAZ 
Ô tô IFA 
Máy ủi 
Máy lu rung 
Máy lu thường 
Máy vận thăng 
Cần cẩu thiếu nhi 
Máy trộn bê tông 
Máy đầm bê tông các loại 
Máy hàn điện 
Máy bơm nước 
Máy kinh vĩ 
Máy thuỷ bình 
Ván khuôn thép 
Giàn giáo thép 
Máy cưa bào vạn năng 
Máy phát điện 
Máy cưa vòng 
Máy nắn thép 
Máy uốn thép 
Máy cắt thép 
Đầm cóc MIKASA 
04 
04 
04 
04 
04 
04 
02 
03 
04 
07 
25 
07 
14 
05 
06 
5000m2 
45bộ 
09 
04 
02 
07 
05 
07 
10 
1988-1995 
2001 
1997 
1996 
1992 
1999 
1990 
1999 
2000 
2000 
2002 
1999 
2001 
2002 
2002 
2002 
1997 
1999 
1997 
2001 
2001 
2001 
1999 
2000 
Nhật 
Hàn quốc 
Hàn quốc 
Nga 
Đức 
T.Quốc 
Nhật 
Nhật 
Nhật 
Nga 
T.Quốc 
T.Quốc 
V.Nam 
Nhật 
Nhật 
V.Nam 
Hoà phát 
V.Nam 
V.Nam 
V.Nam 
T.Quốc 
V.Nam 
V.Nam 
V.Nam 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
Công ty 
3x100CV 
18T 
12T 
5T 
100CV 
12T 
12T 
800Kg 
400Kg 
320Lít 
1.5Kw 
0.5Kw 
1.2Kw 
Nguồn: Biểu số liệu máy móc tại các đội thi công 
Biểu số 02: 
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 
TT Loại cán bộ Số luợng LĐ Thu nhập bình quân 
01 Kỹ sư >5 năm KN 05 4.500.000 
 7
02 Kỹ sư <5 năm KN 14 3.200.000 
03 Cử nhân 05 1.700.000 
04 Trung cấp kinh tế 04 1.000.000 
05 Công nhân kỹ thuật 288 1.150.000 
Biểu số 03: 
LỰC LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 
TT Loại thợ 
Số lượng 
Tổng Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 
1 Thợ nề 70 25 27 18 
2 Thợ bê tông 15 6 5 4 
3 Thợ mộc cốt pha 25 10 5 10 
4 Thợ sắt xây dựng 25 14 5 6 
5 Thợ sắt dân dụng 15 5 6 4 
6 Thợ hàn 5 2 3 0 
7 Thợ thi công đường 30 11 13 6 
8 Thợ điện 5 2 2 1 
9 Thợ sơn, trang trí nội thất 20 5 10 5 
10 Thợ mộc dân dụng 15 5 5 5 
11 Thợ sửa chữa máy xây dựng 5 2 2 1 
12 Lái xe, lái máy 35 15 11 9 
13 Thợ máy 10 4 3 3 
14 Thợ khung nhôm 11 4 3 4 
 Tổng cộng 288 112 100 76 
Với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh. Công ty không 
những đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn mà còn tạo được bước phát 
triển toàn diện vượt bậc về các chỉ tiêu kinh tế: 
* Vốn và nguồn vốn: 
 8
Vốn là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, có là tiền đề cho hoạt 
động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã huy 
động tối đa nguồn vốn đầu tư để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của 
doanh nghiệp nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian thi công. 
Biểu số 04: CÁC CHỈ TIÊU VỀ VỐN- TÀI SẢN 
 (Đơn vị: 1000 đồng) 
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 
Năm 2006 (06 
tháng đầu 
năm) 
I Tổng nguồn vốn 35.909.160 49.474.298 72.075.826 98.483.567 109.982.461 
1 Nguồn vốn Kinh doanh 28.385.146 39.046.481 44.046.481 50.000.000 52.000.000 
2 Nợ phải trả 7.524.014 10.427.817 28.029.345 48.483.567 57.982.461 
II Tổng tài sản 35.909.160 49.474.298 72.075.826 98.483.567 109.982.461 
1 TSCĐ và đầu tư dài hạn 21.545.496 32.158.294 49.011.562 64.999.154 65.989.477 
2 Tài sản lưu động 14.363.664 17.316.004 23.064.264 33.484.413 43.992.984 
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 
Trên quy mô phát triển của Công ty, hiện nay việc kinh doanh của công ty 
trên hai lĩnh vực chính là hoạt động hoàn thiện Dự án khu nhà ở để bán và nhận 
thầu những công trình xây lắp trên tỉnh Bắc Ninh. Cả hai lĩnh vực này đều phát 
triển song song và được coi là thế mạnh của công ty. Nếu xét về doanh thu thì 
doanh thu thu được từ xây lắp lớn hơn doanh thu được từ kinh doanh nhà cửa, 
tuy nhiên về lợi nhuận thì lợi nhuận thu được từ kinh doanh nhà lại chiếm ưu thế 
hơn: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhà chiếm khoảng 30% doanh thu từ 
hoạt động đó, lợi nhuận từ hoạt động xây lắp chiếm khoảng 3%-6% doanh thu 
hoạt động. 
Biểu số 05: Bảng tổng kết về doanh thu, lợi nhuận từ hai hoạt động trên 
(Đơn vị: 1.000 đồng) 
 9
 Năm 2004 2005 2006 
Hđ Kinh 
doanh nhà Hđ xây lắp 
Hđ Kinh 
doanh nhà Hđ xây lắp 
Hđ Kinh 
doanh nhà 
Hđ xây 
lắp Chỉ tiêu 
1. Doanh thu 24.350.000 35.781.243 13.402.400 48.641.860 9.109.800 23.245.731 
2. Lợi nhuận 7.675.120 2.700.053 3.804.300 2.564.885 2.718.400 1.121.514 
Thị trường khách hàng thường xuyên của công ty là các tổ chức, cá nhân 
đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và các thành phố, tỉnh 
lân cận và đặc biệt còn có các việt kiều trở về sinh sống tại quê hương. Mặc dù 
mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần địa ốc An Huy đã tạo được cho mình quy 
mô hoạt động rộng khắp, uy tín lớn trên địa bàn thành phố. Hoạt động kinh 
doanh của Công ty không ngừng phát triển và đạt được nhiều kết quả to lớn. 
Nhưng trong những năm vừa qua do tình hình thị trường nhà đất đóng băng, tình 
hình giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục dẫn tới kết quả kinh doanh của 
Công ty giảm trên cả hai hoạt động: 
Biểu số 06: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
 (Đơn vị: 1.000 đồng) 
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 
Năm 2006 
(Quý I, II) 
1 Tổng doanh thu thuần 60,131,243 62,044,260 32,355,531 
2 Tổng chi phí sản xuất 49,756,070 55,675,075 28,515,617 
3 LN gộp 10,375,173 6,369,185 3,839,914 
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 725,953 616,422 370,130 
5 Chi phí bán hàng 147,029 115,579 52,876 
6 Chi phí khác 45,946 38,526 17,625 
7 LN trớc thuế 9,456,245 5,598,658 3,399,283 
8 Thuế TNDN phải nộp 2,647,748 1,567,624 951,799 
9 Lợi nhuận sau thuế 6,808,496 4,031,034 2,447,483 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 
 10
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007, Công ty sẽ cố gắng 
tăng doanh thu trên cả lĩnh vực kinh doanh nhà và kinh doanh xây lắp theo một 
tỷ lệ nhất định. 
Biểu số 07: BẢNG KẾ HOẠCH DOANH THU TRÊN HAI HOẠT ĐỘNG. 
 (Đơn vị: triệu đồng) 
Lĩnh vực kinh 
doanh 
Thực hiện năm 
2006 
Kế hoạch năm 
2007 
Chênh lệch 
+/_ % 
1. KD nhà ở 20.510.000 30.829.000 10.319.000 150,31 
2. KD xây lắp 37.562.000 45.950.000 8.388.000 122,33 
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy 
Bộ máy của công ty bao gồm: 
* Ban lãnh đạo Công ty chi nhánh 
Ban lãnh đạo công ty chi nhánh cùng nhau chịu trách nhiệm quản lý và 
điều hành hoạt động của chi nhánh. Đưa ra các quyết định tốt nhất để chỉ đạo 
hoạt động cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của chi 
nhánh đạt hiệu quả. Ban lãnh đạo bao gồm. 
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho công ty ra 
quyết định theo đúng kế hoạch đã đề ra và đưa công ty hoạt động tuân thủ theo 
chính sách pháp luật của Nhà nước. 
Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành hoạt động của toàn công ty và chịu 
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản 
trị, dưới giám đốc công ty là các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết công 
việc trong quyền hạn được giao. 
Giám đốc chi nhánh: trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh và phải 
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước trước Hội 
đồng quản trị và giám đốc công ty . 
Các phó giám đốc chi nhánh là những người giúp giám đốc chi nhánh 
quản lý hoạt động của chi nhánh. 
 11
* Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty tại Bắc Ninh. 
 Để hoạt động có quy mô và hiệu quả, để tạo phong cách chuyên nghiệp 
trong công việc và để tuân thủ nguyên tắc Bất kiêm nhiệm Công ty tổ chức 
thành các phòng ban cụ thể, mỗi phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn khác 
nhau, phụ trách những công việc khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức thành các 
phòng ban dựa trên sự liên kết hỗ trợ nhau trong công việc giữa các phòng ban 
để tập hợp thông tin,... hoàn thành công việc tốt nhất. 
 Phòng tổ chức - hành chính (TC - HC) 
Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong công ty, tuyển dụng 
và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao 
động. Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp 
khách của công ty và các thủ tục hành chính khác. 
 Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư, 
đưa ra quyết định đầu tư, giúp Giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc 
triển khai tham gia đấu thầu các dự án. 
 Phòng kỹ thuật - chất lượng: Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi 
công có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo 
chất lượng công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm 
tra, nghiệm thu công trình và lập hồ sơ quyết toán công trình sau khi đã hoàn tất 
công việc thi công. 
 Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và tài 
sản của công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế 
phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập 
trung, hạch toán độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán 
theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp 
khấu trừ. 
 Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh 
doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm 
khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp 
 12
đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. Quan tâm, 
chăm sóc khách hàng. 
 13
 Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 
Ghi chú 
 Quan hệ chỉ đạo. 
 Quan hệ hỗ trợ. 
Giám đốc công 
ty 
Hội đồng quản 
trị 
Phòng Kinh 
doanh 
Phòng tổ chức 
Hành chính 
Phó GĐ công ty 
Giám đốc chi 
nhánh 
Phó GĐ chi 
nhánh 
Phòng 
Dự án 
Phòng Kỹ 
thuật chất 
Phòng Tài 
chính 
Đội xây lắp Đội xây lắp 
 14
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 
Công ty cổ phần địa ốc An Huy là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh 
tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài 
khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty 
với hai hoạt động chính là nhận dự án nhà ở và nhận thầu các công trình xây 
dựng đều triển khai qua 03 giai đoạn: 
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 
* Giai đoạn thực hiện đầu tư 
* Giai đoạn kết thúc xây dựng 
 Tuy nhiên mỗi một hoạt động được thực hiện theo một quy trình nhất định 
Sơ đồ 02: Quy trình xây dựng Dự án nhà ở tại công ty 
Quy trình xây dựng các công trình nhận thầu. 
Lập báo cáo 
nghiên cứu 
ả
Lập dự 
toán 
ế ế
Đo đạc khảo 
sát cắm mốc 
ớ
Lập bản 
đồ quy 
ạ
Lập phương án 
đề bù giải 
Bàn giao 
mặt bằng 
thi công 
Thi 
công 
công 
Thi công san 
lấp MB, xây 
dựng hạ tầng 
Thực 
hiện 
Thi 
công 
xây thô 
Hợp 
đồng 
Bàn giao 
công 
trình 
Nhận 
dự 
án 
Nhận thầu 
xây dựng 
Bàn giao 
công 
trình 
 15
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán 
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 
Xuất phát từ đặc điểm xản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với 
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ phần địa ốc An Huy – Chi nhánh 
Bắc Ninh áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập 
trung. 
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến 
hành tập chung tại phong kế toán – tài chính, ở các đội thi công không tổ 
chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ theo dõi, bố trí các nhân viên công trường 
làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập, ghi 
chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội xây lắp (tình hình 
nhập, xuất vật tư, chi trả lương cho công nhân...) phục vụ cho yêu cầu quản 
lý của đội. 
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế 
toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn công ty. 
 Tại các đội xây lắp: Nhân viên kế toán tại đội có nhiệm vụ theo dõi 
tình hình Nhập xuất vật tư về số lượng, chủng loại cho quá trình thi công 
đảm bảo chính xác, theo dõi ngày, giờ công để tính lương cho công nhân. 
 Tại phòng tài chính - kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của chi nhánh 
công ty gồm 07 người với những nhiệm vụ cụ thể: 
Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và 
công ty cấp trên, tổ chức và chỉ đạo tất cả các công tác kế toán theo chế độ 
quy định. Thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng và hàng năm. Ngoài ra 
còn chịu trách nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra 
thu chi..., đề xuất với giám đốc về công tác quản lý tài chính, có kế hoạch tài 
chính cho công ty. 
Phó phòng (kế toán tổng hợp) là người giúp việc và thay mặt trưởng 
phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phó phòng chịu trách 
 16
nhiệm trước trưởng phòng về phần công việc được giao, làm kế toán thành 
phẩm, tiêu thụ và kế toán thanh toán,... 
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 
 Quan hệ chỉ đạo 
 Quan hệ hỗ trợ 
Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ 
trước khi lập phiếu thu, phiếu chi và hạch toán theo quy định. Căn cứ vào 
các chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt lập uỷ 
nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Ghi sổ kế toán tiền mặt, 
đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái. Hạch toán chứng từ Ngân 
hàng, theo dõi các khoản thu chi và số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay 
giúp lãnh đạo cân đối tình hình tài chính của công ty. 
Trưởng phòng 
Phó phòng 
(kế toán 
tổng hợp) 
Kế toán 
CCDC, 
TSCĐ 
Kế 
toán 
chi 
phí 
Kế toán của 
đội xây lắp 
số 1 
Kế toán 
tiền 
mặt, 
TGNH, 
Kế toán 
T.toán 
lương 
& BHXH 
Kế toán 
HTK & 
công 
nợ 
Thủ 
quỹ 
Kế toán của 
đội xây lắp 
số 2 
 17
Kế toán thanh toán lương và BHXH: Tính và lập phiếu thanh toán các 
khoản lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy 
định. Tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo ty lệ quy định. 
Kế toán HTK & công nợ: Theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, đối 
chiếu các vật tư nhập với hoá đơn, xác định công nợ phải thanh toán với các 
nhà cung cấp, các đối tác kinh doanh. Hạch toán theo đúng quy định. 
Kế toán TSCĐ, CCDC: hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động 
tăng – giảm TSCĐ, CCDC. Căn cứ vào số lượng và nguyên giá để trích khấu 
hao và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. Theo dõi hạch 
toán công việc nhập – xuất và sử dụng CCDC hàng tháng. Theo dõi hạch 
toán TSCĐ, tham gia vào các công việc có liên quan như thanh lý TSCĐ. 
Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý với cấp trên các loại vật tư ứ đọng, 
TSCĐ tồn kho. 
Kế toán chi phí và giá thành: Nhận và kiểm tra chứng từ từ các đội xây 
lắp để theo dõi và hạch toán chi phí công trình theo đúng quy định, đối chiếu 
các phiếu xuất kho của từng đội xây lắp và đôn đốc việc viết phiếu nhập xuất 
vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “âm”). Hàng tháng tập hợp 
và phân bổ chi phí cho từng hạng mục công trình. Tính giá thành thực tế cho 
từng hạng mục, công trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các hạng mục 
công trình chưa hoàn thành sang kỳ sau. Lập biểu tính giá thành thực tế và so 
sánh với giá bán, giá nhận thầu. 
Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi đã được trưởng phòng 
hoặc phó phòng xem xét và được lãnh đạo phê duyệt thủ quỹ thực hiện việc 
thu và chi. Phiếu thu, chi sau khi thanh toán xong phải có đầy đủ chữ ký. 
Cuối ngày thủ quỹ vào sổ để theo dõi thu chi và tồn quỹ. 
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 
 Chế độ kế toán áp dụng ở công ty 
Công ty áp dụng chế độ kế toán 1864/1998/QĐ/ BTC của Bộ trưởng 
Bộ Tài chính ban hành ngày 16/12/1998. Đây là chế độ kế toán không chỉ áp 
dụng ở công ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành 
 18
phần kinh tế. Quyết định này được công ty áp dụng từ ngày 1/1/1999 theo 
chỉ định của Công ty và phổ biến rộng rãi cho các chi nhánh và các đội xây 
lắp trực thuộc. 
Công tác kế toán ở công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi 
sổ kết hợp với việc sử lý số liệu trên máy tính, hạch toán hàng tồn kho theo 
phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật tư, sản phẩm hàng 
háo theo phương pháp Sổ số dư, tính và trính khấu hao theo phương pháp 
khấu hao theo thời gian, tỷ lệ khấu hao cụ thể với từng loại TSCĐ được thực 
hiện theo QĐ 1062 của Bộ Tài Chính. 
 Kỳ kế toán: chia theo quy định của Bộ tài chính, cụ thể một niên độ 
kế toán được chia thành 4 kỳ kế toán, mỗi kỳ kế toán tương đương với một 
quý (mỗi quý 3 tháng). Kết thúc mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán phải lập các 
báo cáo: 
- Biểu báo cáo giá thành 
- Bảng tổng hợp doanh thu, bảng tổng hợp chi phí, bảng tổng hợp kết 
quả kinh doanh (lỗ/lãi) 
- Bảng cân đối kế toán. 
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
- Thuyết minh báo cáo tài chính 
 Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng đơn vị VNĐ để hạch toán. Ngoài ra 
trong quá trình hoạt động kinh doanh để thuân tiện cho quá trình thanh toán 
công ty còn sử dụng đơn vị USD, mở tài khoản tiền gửi ngân hàng của công 
ty tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh và ngân hàng Ngoại thương 
Bắc Ninh. 
 Giới thiệu về phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng: 
Mấy năm trở lại đây, để giảm thiểu gánh nặng cho kế toán viên, phòng kế 
toán của công ty đã bắt đầu sử dụng kế toán máy. Căn cứ vào tình hình, đặc 
điểm kinh doanh, công ty đã cải tiến một số phần trong chương trình để kế 
toán viên có thể sử dụng được dễ dàng, nhanh chóng. 
 19
Hiện nay, mọi công tác kế toán của công ty đều được thực hiện hoàn 
toàn trên máy tính. Qua đó cho thấy việc sử dụng phần mềm kế toán rất 
thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán ở một đơn vị vốn có rất nhiều 
các nghiệp vụ kế toán tài sản và yêu cầu quản lý cao. 
3.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán 
Hầu hết các chứng từ trong hệ thống đều được công ty sử dụng theo 
mẫu quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với chế độ kế toán doanh nghiệp 
xây lắp. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn tự lập thêm một số chứng từ 
khác để thuận tiện cho việc hạch toán như: 
- Phiếu theo dõi vật tư sử dụng cho máy thi công 
- Hợp đồng lao động theo công trình (áp dụng trong trường hợp công 
ty muốn thuê thêm công nhân để kịp tiến độ thi công) 
- Bảng chấm công được mở cho từng đội, tổ thi công 
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh 
cho thuê cũng như kinh doanh xây lắp, trong việc sử dụng kinh phí và thu 
chi ngân sách của công ty, kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ kế toán 
của công ty phải được lập đầy đủ số liên theo quy định, đảm bảo sự rõ ràng, 
trung thực về nội dung. 
Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ: 
Chứng từ đầu vào 
(Hoá đơn, giấy báo ngân 
hàng, phiếu thu, chi, 
giấy thanh toán, bảng 
chấm công, hợp đồng, 
Phân 
loại 
Kiểm 
tra 
Vào sổ kế 
toán 
Nhập vào máy 
tính 
Lưu trữ 
 20
3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán 
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quy định 
của bộ tài chính. Một số tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 
như: 
 Tài khoản 112 bao gồm tài khoản cấp 3 được chi tiết theo loại tiền gửi và 
theo ngân hàng gửi: 
Tài khoản 1121A tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển (VND) 
Tài khoản 1121B tiền gửi ngân hàng Ngoại thương (VND) 
Tài khoản 1122A tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển (USD) 
Tài khoản 1122B tiền gửi ngân hàng ngoại thương (USD) 
 Tài khoản 131 bao gồm 02 tài khoản cấp 2, được chi tiết theo đối tượng 
phải thu 
Tài khoản 131A:Phải thu của khách hàng mua nhà. 
Tài khoản 131B: Phải thu với người giao thầu xây dựng 
3.2.3. Hệ thống sổ kế toán 
Với việc hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ hệ thống sổ kế toán 
tổng hợp bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi và sổ cái cho 
từng tài khoản. 
Ngoài ra, công ty còn có hệ thống sổ kế toán chi tiết cụ thể cho từng 
phần hành, chẳng hạn như: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, 
sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi 
tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết các khoản đầu tư, sổ chi tiết nguồn vốn… 
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ 
gốc đã được kiểm tra, kế toán viên tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ 
cho các nghiệp vụ kế toán tài sản cùng loại đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán 
chi tiết. Tiếp đến kế toán ghi tiếp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dựa trên 
các chứng từ ghi sổ đã lập. Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi tiếp vào sổ cái 
cho các tài khoản có liên quan. Đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ cái và 
Bảng tổng hợp chi tiết. 
 21
Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư 
của từng tài khoản trên Sổ cái để căn cứ vào đó lập Bảng cân đối số phát 
sinh. Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sự cân đối giữa bảng cân đối số phát sinh 
với kết quả trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. 
Sau khi đối chiếu khớp đúng các số liệu, từ Bảng tổng hợp chi tiết và 
Bảng cân đối số phát sinh kế toán lập Báo cáo kế toán. 
Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 05: Khái quát trình tự ghi sổ kế toán 
3.2.4. Quy trình ghi sổ từng phần hành kế toán 
 Tổ chức kế toán tiền mặt, TGNH. 
Sổ quỹ Chứng từ 
gốc 
Chứng từ 
ghi sổ 
Bảng cân 
đối số phát 
sinh 
Báo cáo kế 
toán 
Sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ 
Bảng tổng hợp 
chứng từ Sổ (thẻ) kế 
toán chi tiết 
Bảng tổng hợp chi 
tiết 
: Ghi hàng ngày 
: Ghi định kỳ 
: Ghi đối chiếu 
Sổ cái 
tài khoản 
 22
 Kế toán tiền mặt tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của 
chứng từ để làm cơ sở lập phiếu thu, phiếu chi.... 
- Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu: khi khách hàng nộp tiền kế 
toán kiểm tra chứng từ và lập phiếu thu (03 liên) sau đó chuyển cho kế toán 
trưởng duyệt, chứng từ được chuyển tới thủ quỹ thu tiền và ghi vào sổ quỹ. 
Thủ quỹ sau khi thu tiền chuyển 01 liên phiếu thu cho khách hàng (nếu 
khách hàng yêu cầu), 02 liên chuyển cho kế toán tiền mặt để hoàn thiện 
chứng từ. 
- Quy trình lập và luân chuyển phiếu chi: khi có khoản chi, kế toán 
kiểm tra chứng từ và lập phiếu chi (03 liên) chuyển tới kế toán trưởng 
duyệt, thủ trưởng duyệt chi. Phiếu sau khi được duyệt chi thủ quỹ có 
trách nhiệm chi tiền và ghi vào sổ quỹ, khi chi tiền thủ quỹ có trách 
nhiệm lấy đày đủ chữ ký của người nhận tiền và chuyển 01 liên cho 
người nhận tiền, 02 liên cho kế toán phụ trách. 
- Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi sau khi đã đầy 
đủ thông tin cần thiết được sử dụng làm chứng từ để theo dõi, đối chiếu quỹ. 
Ngườ
i 
nộp 
tiền 
Kế toán 
kiểm tra 
chứng từ, 
ậ ế
Kế toán 
trưởng 
Thủ quỹ 
thu tiền, ghi 
3liên 
3liên 
2liên 
1liên 
Ngườ
i 
nhận 
tiền 
Kế toán kiểm tra 
chứng từ, lập 
Kế toán 
trưởng 
Thủ 
trưởng 
3liên 
3liên 2liên 
1liê Thủ quỹ 
chi tiền, ghi sổ 
3liên 
 23
Kế toán kiểm tra và vào sổ chi tiết tiền mặt (TK111.1), đối chiếu với sổ cái 
TK111.1 
 Kế toán TGNH tiếp nhận chứng từ ngân hàng chuyển cho doanh 
nghiệp, kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan. 
- Quy trình ghi sổ kế toán TGNH: Từ các chứng từ Ngân hàng (giấy 
báo Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê...) kế toán phụ trách kiểm tra đối chiếu để 
vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (TGNH), đối chiếu với TK112 trên sổ cái 
 Kế toán tạm ứng: thực hiện tạm ứng theo đúng nguyên tắc. 
- Người nhận tạm ứng phải là cán bộ CNV trong doanh nghiệp 
- Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư, hàng hoá do doanh nghiệp 
giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện công vụ. 
- Người nhận tạm ứng phải có trách nhiệm chi dùng số tiền tạm ứng vào 
mục đích đã định và công việc đã được phê duyệt trong đơn xin tạm ứng. 
Báo 
cáo 
Kiểm 
tra 
Đối 
Thủ Phiếu 
thu, 
Sổ chi 
tiết 
Tài khoản 
111 trên 
Kế 
tiền 
Kế 
tiền 
Bảng 
sao kê 
Giấy 
báo Có 
Kiểm 
tra, 
Giấy 
báo Nợ 
Chứng 
từ gốc 
Sổ chi 
tiết 
TK 112 
trên sổ 
 24
- Khi hết thời hạn tạm ứng phải chi tiết cho từng ngưòi xin tạm ứng và 
từng lần tạm ứng từ khi phát sinh đến khi thanh toán theo thực chi. 
- Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tạm ứng: Người có nhu cầu 
tạm ứng (hoặc thanh toán tạm ứng) có trách nhiệm viết giấy đề nghị tạm ứng 
(giấy thanh toán tạm ứng) rồi chuyển cho kế toán phụ trách kiểm tra chứng 
từ trước khi chuyển tới thủ trưởng. Chứng từ sau khi được thủ trưởng duyệt 
thủ quỹ chi tiền và vào sổ theo dõi tạm ứng (mở riêng cho từng cá nhân). 
Người nhận tạm ứng ký sổ theo dõi tạm ứng được mở cho mình. 
- Quy trình ghi sổ kế toán tạm ứng: Giấy đề nghị tạm ứng khi đã đủ 
thông tin được chuyển tới kế toán phụ trách để vào sổ chi tiết tạm ứng 
(TK141) và các sổ kế toán khác có liên quan... 
 Tổ chức kế toán thanh toán lương & BHXH. 
- Quy trình thanh toán lương và BHXH: Hàng ngày phòng hành chính 
theo dõi quá trình làm việc của nhân viên để chấm công, cuối tháng trên cơ 
Kế toán 
kiểm tra 
Thủ 
trưởng 
Thủ quỹ chi 
(thu) tiền, ghi 
Giấy 
đề 
nghị 
tạm 
ứng 
hoặc 
Sổ kế 
toán 
Sổ chi 
tiết 
Giấy đề nghị tạm 
ứng, giấy thanh 
TK 141 
trên sổ 
Bảng 
tổng hợp 
Kế toán tạm 
Kế toán tạm 
 25
sở là bảng chấm công từ phòng hành chính chuyển lên kế toán lập bảng 
lương, kế toán trưởng và thủ trưởng duyệt. Sau khi bảng lương được duyệt 
kế toán lập phiếu chi, thủ quỹ chi lương và ghi sổ quỹ, bảng lương thủ quỹ 
có trách nhiệm lấy đầy đủ chữ ký khi đã chi lương. 
BHXH được tính, trích (20%) theo lương và 5% do lao động chịu được 
trừ trực tiếp vào bảng lương theo từng quý 
 Tổ chức kế toán HTK & Công nợ (thanh toán với người mua và người 
bán) 
- Tổ chức hạch toán thanh toán với người bán. 
- Tổ chức hạch toán thanh toán với người mua để theo dõi được số tiền 
phải thu, phải trả theo từng khách hàng, thời hạn của các khoản phải thu, 
phải trả. Tính toán được các khoản khấu trừ, thưởng trong quá trình 
thanh toán với khách hàng. Tổng hợp các khoản nợ phải thu, phải trả, nợ 
đến hạn, quá han với từng khách hàng. 
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 
- chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo 
hạn mức, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá. hoá đơn, phiếu 
chi, giấy báo nợ. 
- Quy trình lập phiếu Nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá. 
Bảng 
lương 
Kế toán 
trưởng 
Bảng 
chấm 
Thủ 
trưởng 
Kế toán 
lập 
Thủ quỹ 
chi và 
 26
Bước 1: Người giao hàng đề nghị nhập kho 
Bước 2: Bộ phận cung ứng kiểm tra và lập phiếu nhập kho 
Bước 3: phiếu nhập kho chuyển tói phụ trách phòng cung ứng ký phiếu. 
Bước 4: Trên cơ sở phiếu nhập kho đã ký thủ kho kiểm nhận hàng 
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho theo dõi và ghi sổ theo phiếu nhập kho. 
- Quy trình lập phiếu Xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá. 
Bước 1: Người có nhu cầu vật tư, hàng hoá.. lập chứng từ xin xuất. 
Bước 2: Thủ trưởng, kế toán trưởng duyệt lệnh xuất. 
Ngườ
i có 
nhu 
cầu 
vật 
Thủ 
trưở
ng, 
kế 
toán 
Bộ 
phận 
cung 
ứng 
Thủ 
kho 
Kế 
toá
n 
hàn
g 
Lập 
chứn
g từ 
xin 
xuất 
Duyệ
t 
lệnh 
xuất 
Lập 
phiế
u 
xuất 
Xuấ
t 
kho 
Gh
i 
sổ 
1 2 3 4 5 
Nghiệ
p vụ 
xuất 
vật 
tư, 
sản 
phẩm, 
Bảo 
quản 
lưu 
Ngườ
i 
giao 
hàng 
Bộ 
phận 
cung 
ứng 
Phụ 
trác
h 
phòn
Thủ 
kho 
Kế 
toá
n 
hàn
g 
Đề 
nghị 
nhập 
kho 
(CTG
Lập 
phiế
u 
Nhập 
kho 
Ký 
phiế
u 
nhập 
kho 
Kiể
m 
nhậ
n 
Gh
i 
sổ 
Lư
u 1 2 3 4 5 
Nghiệ
p vụ 
nhập 
vật 
tư, 
sản 
phẩm, 
 27
Bước 3:Trên cơ sở lệnh xuất đã được ký bọ phận cung ứng lập phiếu xuất 
kho 
Bước 4: Thủ kho xuất kho theo lệnh và phiếu xuất kho 
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho theo dõi và ghi sổ theo phiếu xuất kho. 
- Quy trình hạch toán chi tiết kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá theo 
phương pháp Sổ số dư: Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi thẻ kho và 
phiếu giao nhân chứng từ. Từ thẻ kho kế toán vào sổ số dư, từ phiếu giao 
nhận chứng từ lấy số liệu vào bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư, sản 
phẩm hàng hoá. Đối chiếu Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn với sổ số dư và 
sổ tổng hợp 
. 
- Quy trình hạch toán tổng hợp HTK (hàng tồn kho) 
Phiếu 
nhập 
Thẻ 
kho 
Phiếu 
xuất 
Sổ số 
dư 
Phiếu giao 
nhận chứng 
Bảng kê luỹ 
kế Nhập - 
Phiếu giao 
nhận chứng 
Sổ 
tổng 
Chứng từ 
ban đầu 
Chứng từ 
Sổ kế toán chi tiết 
vật tư, thanh toán 
Sổ 
 28
- Quy trình hạch toán thanh toán với khách hàng. 
Chứng từ 
ban đầu 
Sổ cái 
TK151, 
Hạch toán chi 
tiết các TK 
155, 156, 157, 
632, 641, 642, 
911 các TK 
Bảng cân 
đối SPS 
Báo cáo 
kế toán 
Lập các chứng từ ghi 
sổ 
- Sản phẩm, hàng hoá 
nhập, xuất 
- Giá vốn, tập hợp, 
ế ể
Sổ 
đăng 
Tổng hợp chi 
tiết các chỉ 
 29
 Tổ chức kế toán CCDC, TSCĐ. 
- Chứng từ TSCĐ: 
- Biên bản giao nhận TSCĐ 
- Biên bản thanh lý TSCĐ 
- Thẻ TSCĐ 
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ 
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ TSCĐ. 
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ 
Bước 1: Lãnh đạo dựa vào tình hình của doanh nghiệp để quyết định 
tăng, giảm hay thanh lý TSCĐ. 
Bước 2: Sau khi có quyết đinh từ cấp trên hội đồng giao nhận, thanh 
lý thực hiện giao nhận tài sản và lập biên bản. 
Bước 3: Sau khi quá trình giao nhận, thanh lý hoàn thành kế toán 
TSCĐ lập (huỷ) thẻ TSCĐ. 
Bước 4: Chứng từ được đưa vào lưu giữ. 
Nghiệ
p vụ 
TSCĐ 
Chủ 
sở 
hữu 
Hội 
đồng 
giao 
nhận, 
thanh 
lý 
Kế 
toán 
TSCĐ 
Bảo 
quản 
lưu 
trữ Quyết Giao 
1 2 3 4 
 30
- Quy trình lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Từ các chứng từ 
tăng, giảm TSCĐ, sửa chữa nâng cấp kết hợp với cách hạch toán chi tiết để 
tính khấu hao (theo phương pháp khấu hao theo thời gian) để xác định mức 
khấu hao tăng, giảm làm căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao trong 
kỳ... 
- Quy trình phân bổ CCDC: 
- Tổ chức ghi sổ chi tiết TSCĐ 
Chứng từ tăng 
TSCĐ sửa chữa, 
Hạch toán chi 
tiết các TK 
155, 156, 157, 
632, 641, 642, 
911 các TK 
Khấu hao theo 
phương pháp 
khấu hao theo 
Mức khấu hao 
tăng 
Bảng 
tính 
& phân 
bổ khấu 
hao kỳ 
Mức khấu hao 
giảm 
Bảng 
tính 
& phân 
bổ khấu 
hao kỳ 
Sổ 
chi 
phí 
Chứng từ 
giảm TSCĐ 
sửa chữa, 
TSCĐ đã 
khấu hao 
hết 
Thẻ, 
sổ chi 
tiết
Báo cáo 
tài chính 
Bảng tổng 
hợp tăng, 
Sổ chi tiết 
TSCĐ (theo 
Sổ chi tiết 
TSCĐ (theo 
Thẻ 
TSCĐ 
Chứng từ 
tăng, giảm 
Chứng từ 
CCDC 
TK 142... Bảng ước 
tính phân bổ 
Chi phí kỳ 
này 
 31
- Tổ chức ghi sổ tổng hợp TSCĐ. 
- Tổ chức ghi sổ tổng hợp CCDC. 
Chứng từ tăng, giảm 
& Khấu hao TSCĐ 
Chứng từ 
ghi sổ 
Thẻ kế 
toán TSCĐ 
Sổ đăng 
ký CTGS 
Sổ cái TK 
211, 213, 
214 
Sổ chi tiết 
TSCĐ 
Bảng cân đối 
Số phát sinh 
Bảng tổng hợp 
chi tiết 
Báo cáo tài chính 
: Ghi hàng ngày 
: Ghi định kỳ 
: Ghi đối chiếu 
Chứng từ CCDC 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ đăng 
ký CTGS 
Sổ cái TK 
627, 
142... 
Sổ chi tiết 
CCDC 
Bảng cân đối 
Số phát sinh 
Bảng tổng hợp 
chi tiết 
 32
 Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất kinh doanh. 
 Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ. 
- Quy trình lập chứng từ về chi phí lao động. 
- Quy trình lập chứng từ về chi phí vật tư. 
Bảng thanh toán 
tiền lương 
Bảng thanh toán 
tiền thưởng 
Bảng tổng 
hợp tiền 
lương, tiền 
thưởng 
Chế độ tính, trích các 
khoản theo lương 
Bảng phân bổ tiền 
lương & BHXH 
Sổ kế toán chi phí 
Chứng từ xuất 
Chứng từ nhập 
Bảng phân bổ vật 
tư xuất dùng 
Sổ chi tiết chi phí 
Bảng kê tính 
giá vật tư 
Bảng tổng hợp vật 
tư xuất theo đối 
tượng sử dụng 
Bảng tổng hợp vật 
tư mua & sử dụng 
không qua kho theo 
đối tượng sử dụng 
 33
- Quy trình lập chứng từ về chi phí khấu hao TSCĐ (ở phần Tổ chức 
kế toán CCDC, TSCĐ). 
- Quy trình lập chứng từ về chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác 
bằng tiền. 
 Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 
 Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 
Hoá đơn, chứng 
từ thanh toán 
Bảng tổng hợp theo 
đối tượng sử dụng 
Sổ chi tiết 
Các bảng 
phân bổ 
Sổ chi tiết 
TK154 
Bảng tổng hợp 
chi phí theo đối 
tượng sử dụng 
Chứng từ 
giảm chi phí 
Sổ chi tiết 
TK621, 622 
Hoá đơn, chứng 
từ thanh toán 
TK 623, 627 
Thẻ tính 
giá thành 
Sổ chi tiết 
TK632 
Sổ chi tiết chi phí Chứng từ gốc, bảng tổng hợp, bảng phân bổ 
Sổ cái TK154, 621, 
622, 623, 627 
Thẻ tính 
giá thành 
Bảng đối chiếu 
số phát sinh 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ đăng 
ký CTGS 
Bảng tổng hợp chi 
phí theo yếu tố 
 34
3.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán 
Công ty áp dụng 4 loại báo cáo chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo 
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết 
minh báo cáo tài chính.Ngoài ra cuối mỗi kỳ kế toán, công ty còn phải lập 
Biểu báo cáo giá thành, Bảng tổng hợp doanh thu, Bảng tổng hợp chi phí, 
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh (lỗ- lãi). Một số báo cáo khác mà công ty 
phải lập vào cuối niên độ kế toán: Quyết toán thuế GTGT, Quyết toán thuế 
thu nhập doanh nghiệp, Tờ kê khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (báo 
cáo này được lập kèm theo Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp), Tờ kê 
khai chi tiết thu nhập của doanh nghiệp. Các báo cáo này đều được lập theo 
đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. 
KẾT LUẬN 
Công cuộc đổi mới của nước ta đang bước vào thời kỳ sôi động và 
cam go nhất. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển không ngừng 
của ngành xây dựng ở khắp các tỉnh thành thì hoạt động kinh doanh bất động 
sản cũng không ngừng được khai thác và đầu tư. Kinh doanh bất động sản 
trở thành một ngành kinh doanh thu hút rất lớn các tổ chức và các cá nhân 
 35
tham gia. Trong thời gian qua, trên thị trường luôn xảy ra những đợt “sốt” 
đất, giá cả nhà đất luôn là tâm điểm chú ý của người dân, đặc biệt là ở các 
thành phố lớn. Trong bối cảnh có sự cạnh tranh khốc liệt đó Công ty cổ phần 
địa ốc An Huy nói riêng và các công ty kinh doanh Bất động sản nói chung 
đang gặp rất nhiều khó khăn. 
Vậy trong lúc này thi công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm càng cần được coi trọng hơn. Việc tổ chức kế toán chi phí 
sản xuất chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện cho Công ty nâng cao hiệu quả 
sản xuất, tăng cường công tác quản trị. Qua thời gian tìm hiểu tại công ty em 
đã chọn đề tài “Kế toán chi phí và giá thành” cho bài chuyên đề của mình, 
em sẽ cố gắng kết hợp những kiến thức lý luận được trang bị trong nhà 
trường và hoạt động thực tiễn tại Công ty để thực hiện tốt bài viết của mình 
và trang bị thêm những kiến thức thực tiễn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần địa ốc An Huy.pdf