Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản cadovimex

Tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản cadovimex: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ − QUẢN TRỊ KINH DOANH ________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. ĐÀM THỊ PHONG BA TRƯƠNG KIM THÀNH MSSV: 4053630 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba ii SVTH: Trương Kim Thành LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp em đã được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập nghiên cứu, cám ơn các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đặ...

pdf93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản cadovimex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ − QUẢN TRỊ KINH DOANH ________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. ĐÀM THỊ PHONG BA TRƯƠNG KIM THÀNH MSSV: 4053630 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba ii SVTH: Trương Kim Thành LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp em đã được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập nghiên cứu, cám ơn các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng em về sau này. Đặc biệt em chân thành cám ơn cô Đàm Thị Phong Ba đã hướng dẫn tận tình và đóng góp những ý kiến quý báo để em có thể giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex, em cũng xin cảm ơn các anh, chị Phòng Kinh tế - Kế hoạch, anh Dương Ngọc Thới - Kế toán trưởng Công ty đã hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp chân tình của quý Thầy Cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong Công ty dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công. Xin trân trọng cám ơn! Cần Thơ, ngày 24 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trương Kim Thành www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba iii SVTH: Trương Kim Thành LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 24 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trương Kim Thành www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba iv SVTH: Trương Kim Thành NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ………………………................................................................................................. ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ...................................…………………...................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ .............................................................…………………............................................ ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ .................................................................................................................................. Ngày…. Tháng….năm…. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba v SVTH: Trương Kim Thành NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……...………………….............................................................................................. ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ......................................…………………................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ................................................................…………………......................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ Ngày…. Tháng….năm…. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba vi SVTH: Trương Kim Thành NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN …………………......................................................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ...........................…………………...................................................... ........................ ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... .....................................................………………….................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... .......................................................................................................................... ........... Ngày……tháng….năm….. GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba vii SVTH: Trương Kim Thành MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... .................................................................................................................................. 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu .......................................................................... 1 1.1.2. Căn cứ thực tiễn ...................................................................................... 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 1.3.1. Không gian .............................................................................................. 3 1.3.2. Thời gian ................................................................................................. 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................. 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................... 4 2.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................. 4 2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .............. 7 2.1.3. Phân tích sự biến động .......................................................................... 15 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 21 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX ........................................................... ................................................................................................................................ 22 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .................. 22 3.1.1. Giới thiệu Công ty ................................................................................ 22 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 23 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được ............................................................... 24 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba viii SVTH: Trương Kim Thành 3.1.4. Hệ thống quản lý chất lượng Công ty đang áp dụng ............................ 25 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY .......................................................... 27 3.2.1. Sơ đồ tổ chức tại Công ty ..................................................................... 27 3.2.2. Các Phòng, Ban và đơn vị kinh doanh ................................................. 29 3.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2005-2007) ........................................................................................... 33 3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) 33 3.3.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm (2005-2007) ................ 37 3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI ....................................................................... 39 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 39 3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 41 3.4.3. Định hướng phát triển của Công ty ...................................................... 42 CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX ........................................................................ ................................................................................................................................ 44 4.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY ................................................. 44 4.1.1. Quy trình sản xuất tôm đông lạnh ........................................................ 44 4.1.2. Quy trình sản xuất mực đông lạnh ........................................................ 45 4.2. CÁC NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ........................................................................................................... 46 4.2.1. Nguyên tắc tập hợp các loại chi phí sản xuất ....................................... 46 4.2.4. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm ..................................................... 46 4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ....................................................................................................................... ….47 4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................... 47 4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................. 48 4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ......................................................... 51 4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang .................................................................. 55 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba ix SVTH: Trương Kim Thành 4.3.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm ........................................... 57 4.4. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ......................................................................................... 58 4.4.1 Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 ................................................................................................................ 58 4.4.2. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch của từng khoản mục chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 .............................................. 61 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................................... ................................................................................................................................ 71 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ................................................................. 71 5.1. GIẢI PHÁP .................................................................................................. 71 5.3.1. Tạo nguồn nguyên liệu bền vững ......................................................... 71 5.3.2. Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất ............................ 72 5.3.3. Tiết kiệm các loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm ............................ 73 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... ................................................................................................................................ 76 6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 76 6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 77 6.2.1. Đối với Công ty .................................................................................... 77 6.2.2. Đối với Nhà nước ................................................................................. 78 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba x SVTH: Trương Kim Thành DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007...........................................................................................34 Bảng 2: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU.................37 Bảng 3: TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TRONG QUÝ 1 NĂM 2008....................................................................................................... .....................50 Bảng 4: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TRONG QUÝ 1 NĂM 2008............................................................................................................................53 Bảng 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÝ 1 NĂM 2008 ..............55 Bảng 6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG TÔM ĐÔNG LẠNH................58 Bảng 7:PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG MỰC ĐÔNG LẠNH.................58 Bảng 8: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007........................................................................................................59 Bảng 9: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 ...........................61 Bảng 10: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007…........................63 Bảng 11: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007......................................65 Bảng 12: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007…….............................66 Bảng 13: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007......................................67 Bảng 14: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007.....................................68 Bảng 15: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NĂM 2005, 2006, 2007..................................................................................................................69 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xi SVTH: Trương Kim Thành DANH MỤC HÌNH Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp................................ 8 Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................9 Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung......................................................10 Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kê khai thường xuyên.........11 Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kiểm kê định kỳ..................12 Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty....................................................27 Sơ đồ 7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ.......................31 Sơ đồ 8: Quy trình sản xuất tôm đông lạnh................................................................44 Sơ đồ 9: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiêp quý 1 – CADOVIMEX......48 Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp quý 1 – CADOVIMEX............50 Sơ đồ 11: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung quý 1 – CADOVIMEX…................54 Sơ đồ 12: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quý 1 - CADOVIMEX.................................................................................................57 Biểu đồ 1: Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty................................................36 Biểu đồ 2:Doanh thu xuất khẩu theo từng thị trường................................................38 Biểu đồ 3: Biến động chi phí sản xuất........................................................................61 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xii SVTH: Trương Kim Thành DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt NVL: Nguyên vật liệu PX: Phân xưởng TK: Tài khoản BPSX: Bộ phận sản xuất CPSX: Chi phí sản xuất CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT: Chi phí nhân cong trực tiếp CPSXC: Chi phí sản xuất chung TSCĐ: Tài sản cố định SXDD: Sản xuất dở dang SP: Sản phẩm SPDD: Sản phẩm dở dang Z: Giá thành PS:Phát sinh Đvsp: đơn vị sản phẩm XNK: Xuất nhập khẩu KPCĐ: Kinh phí công đoàn BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế Tiếng Anh: HOSO: Tôm sú nguyên con HLSO: Tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, bỏ đầu VASEP: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xiii SVTH: Trương Kim Thành SSOP: Sanitation Standard Operating Procedure - Quy phạm vệ sinh quy định quy trình và các thủ tục kiểm soát vệ sinh tại nhà máy GMP: Good Manufactoring Practices - Quy phạm sản xuất quy định các biện pháp, thao tác thực hành cần tuân thủ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng ISO 9001:2000 – 14001:2004: International Organization for Standardization BRC: British Retail Consortium – Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc IFS: International Food Standards – Tổ chức Tiêu chuẩn Thực phẩm Quốc tế US HACCP: US Hazard Analysis and Critical Control Point – Bộ Quy tắc Đánh giá và Kiểm soát điểm tới hạn của Hoa Kỳ SQF 2000: Safe Quality Foods 2000 – Bộ quy tắc Thực phẩm Chất lượng An toàn 2000 SA 8000: Social Accountability 8000 – Bộ Quy tắc An toàn Xã hội 8000 HALAL: Foods Certified as Muslim – Approved – Chứng nhận Thực phẩm phù hợp với Hồi Giáo www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 1 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại từng thời điểm, đồng thời cung cấp những thông tin kinh tế cho xã hội hữu ích cho các cổ đông cũng như các nhà đầu tư quan tâm đến Công ty và giúp cho Nhà nước trong việc chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh tế nhằm phục vụ tốt cho công cuộc định hướng phát triển của đất nước. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm, khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, mà mục tiêu của các doanh nghiệp là phải tìm kiếm lợi nhuận do đó việc tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Riêng công tác hạch toán giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi người kế toán phải có đầy đủ kinh nghiệm để xác định đúng đắn các loại chi phí , chi phí nào hợp lý được tính vào giá thành của sản phẩm, chi phí nào không được tính vào giá thành sản phẩm. Nếu xác định không đúng đắn chúng ta có thể bỏ sót các hoặc thêm vào các chi phí không hợp lý làm giá thành của sản phẩm bị đội lên và làm mất tính cạnh tranh về giá cả của mặt hàng trên thị trường. Đối các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Khi chúng ta bước vào nền kinh tế thị trường thì cũng là là lúc chúng ta phải chịu chi phối bởi các tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài, cũng như sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước nhất là cạnh tranh về giá cả. Do đó bắt buộc doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, phải hạch toán một cách đúng đắn, đầy đủ, và quản lý các khoản chi phí một cách hợp www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 2 SVTH: Trương Kim Thành lý, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và tạo cho mình một chổ đứng vững chắc trên thương trường. Qua một thời gian thực tập tại Công ty và nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.1.2. Căn cứ thực tiễn Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, theo quy định của Nhà nước thì doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đòi hỏi phải có bộ phận kế toán để hạch toán các loại chi phí , thuế, doanh thu và lợi nhuận... Riêng đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà nước trong việc thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý chất lượng và hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó việc hiểu rõ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó giúp doanh nghiệp quản lý các loại chi phí của mình tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và cách thức hạch toán chi phí của Công ty nhằm xem xét tính hợp lý trong công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đồng thời phân tích sự tác động của các yếu tố chi phí sản xuất đến giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 3 SVTH: Trương Kim Thành 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex. - Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Phân tích sự tác động của các yếu tố chi phí sản xuất đến giá thành sản phẩm. - Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. - Đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài được tiến hành trong Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex. 1.3.2. Thời gian Thời gian tiến hành đề tài: Từ 02/02/2009 đến 25/04/2009 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex trong quý 1 năm 2008, phân tích biến động chung của chi phí sản xuất và phân tích sự biến động của từng khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 4 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1.1.1. Chi phí sản xuất a. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ… Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. b. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý v à hạch toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phổ biến để phân loại chi phí sản xuất. - Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại, dựa vào cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 3 loại: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí. Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. + Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 5 SVTH: Trương Kim Thành cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công trực tiếp li ên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng. Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí. Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm: • Gồm nhiều khoản mục khác nhau. • Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ. • Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất. • Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ: + Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. + Chi phí thời kỳ Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 6 SVTH: Trương Kim Thành Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hóa thành giá trị thành phẩm tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hóa thành giá vốn hàng bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác: Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại theo các tiêu thức sau: + Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Chi phí được chia thành 3 loại: • Biến phí. • Định phí. • Chi phí hỗn hợp. + Phân loại nhằm ra quyết định • Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. • Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. • Chi phí chênh lệch. • Chi phí cơ hội. • Chi phí chìm. 2.1.1.2. Giá thành sản phẩm a. Khái niệm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là phản ảnh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao. b. Phân loại Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 7 SVTH: Trương Kim Thành - Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn định mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). - Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản xuất, còn giá thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình sản xuất. Do đó, doanh nghiệp luôn thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm song song với các kỹ thuật để có được giá thành định mức, giá thành kế hoạch sau đó điều chỉnh về giá thành thực tế. 2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành (thông thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán: tháng, quý, năm,…). 2.1.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Tài khoản sử dụng: TK 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Kết cấu TK 621 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 8 SVTH: Trương Kim Thành TK 111, 112, 331,… TK 621 TK154 TK 152 Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định được trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể như: định mức tiêu hao, hệ số phân bổ, tỷ lệ với trọng lượng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động… Mức phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng = Tổng giá trị NVL trực tiếp xuất sử dụng x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để phân bổ b. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT,… tính vào chi phí theo quy định. Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” Kết cấu TK 622 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau: Trị giá NVL mua về giao ngay cho BPSX Trị giá nguyên vật liệu xuất kho Trị giá NVL dùng không hết để lại PX (bút toán đỏ) Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 9 SVTH: Trương Kim Thành TK 334 TK 622 TK 154 TK 335 TK338 Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định được trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể như: định mức tiền lương, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… Mức phân bổ CPNCTT cho từng đối tượng = Tổng tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để phân bổ c. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng. Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung cố định phân bổ còn thừa được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân Các khoản trích theo lương tính vào CPSX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 10 SVTH: Trương Kim Thành Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Các tiêu thức phân bổ có thể: tỷ lệ với tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với giờ máy chạy… Mức phân bổ CPSXC cho từng đối tượng = CPSXC thực tế trong kỳ x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để phân bổ Tài khoản sử dụng : TK 627 “chi phí sản xuất chung” Kết cấu TK 627 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau: TK 334, 338 TK 627 TK 111, 152, 338,… TK 335 TK 214 TK 154 TK 142, 242 TK 152, 153 TK 111, 112, 331,… Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Phân bổ chi phí phát sinh có giá trị lớn Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Lương và các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng Các khoản trích trước thuộc phân xưởng sản xuất Các khoản trích khấu hao TSCĐ thuộc PXSX Kết chuyển CPSXC Xuất vật tư sử dụng cho PXSX Khoản làm giảm CPSXC www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 11 SVTH: Trương Kim Thành 2.1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất • Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kết cấu TK 154 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau: TK 621 TK 154 TK 111, 152 TK622 TK 155 TK627 TK 157, 632 Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN • Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 631 “Giá thành sản xuất” Kết cấu TK 154 và TK 631 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau: Kết chuyển CPNVLTT Kết chuyển CPSXC Kết chuyển CPNCTT Khoản làm giảm chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho Xuất bán ngay hoặc gửi bán thông qua kho www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 12 SVTH: Trương Kim Thành TK 154 TK 631 TK 154 TK 621 TK 111, 138, 611 TK 622 TK632 TK627 Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 2.1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) xuất dùng toàn bộ ngay từ Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ Kết chuyển CPSXC Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CPNVLTT Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, xuất bán www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 13 SVTH: Trương Kim Thành đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPNVLTT (chính) thực tế sử dụng x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí; từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế. Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương đối chính xác cao. Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất. Chi phí SX dở dang cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD x Tỷ lệ hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD x Tỷ lệ hoàn thành c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp 50% chi phí chế biến Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%. Chi phí SX dở dang cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD x 50% Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD x 50% d. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 14 SVTH: Trương Kim Thành 2.1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm a. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp) Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ - Các khoản làm giảm CPSX Các khoản làm giảm chi phí sản xuất có thể là: giá trị phế liệu thu hồi hay giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được ngoài định mức cho phép… Z đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành b. Phương pháp hệ số Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xác định sẵn. Z đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng Z các loại sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ Tổng Z sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ Tổng Z sản phẩm chuẩn hoàn thành = Số lượng từng loại sản phẩm chính x Hệ số quy đổi Tổng Z từng loại SP = Z đơn vị SP chuẩn x Số lượng SP quy đổi từng loại c. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 15 SVTH: Trương Kim Thành mức) để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm. Đặc điểm tổ chức kế toán: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Tỷ lệ = Tổng Z thực tế các loại sp hoàn thành trong kỳ Tổng Z kế hoạch (hoặc định mức) các loại sản phẩm Z thực tế từng loại SP = Tổng Z kế hoạch (hoặc định mức) của từng loại sản phẩm x Tỷ lệ d. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tổng Z thực tế SP = Cpsxdd đầu kỳ + Cpsx ps trong kỳ - Cpsxdd cuối kỳ - Các khoản làm giảm cpsx - Giá trị ước tính SP phụ Ngoài ra còn nhiều phương pháp tính giá thành khác như: - Phương pháp liên hợp. - Phương pháp đơn đặt hàng. - Phương pháp phân bước. - Phương pháp định mức. 2.1.3. Phân tích sự biến động 2.1.3.1 Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất chính là xem xét sự biến động giá thành đơn vị sản phẩm, đồng thời xem xét sự biến động về giá thành toàn bộ các loại sản phẩm, nhằm thấy khái quát tình hình giá thành của toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, thì các khoản mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm, được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản phẩm hoàn thành chúng là giá trị thành phẩm và khi thành phẩm được tiêu thụ chúng trở thành chi phí thời kỳ và là giá www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 16 SVTH: Trương Kim Thành vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Trong giá thành sản phẩm sản xuất gồm ba khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. Mục đích phân tích tình hình biến động chung của các loại chi phí nhằm thấy được sự biến động tăng giảm của chúng trong một khoảng thời gian nhất định. Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh. 2.1.3.2 Phân tích biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành. Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí cần đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị để thấy rõ hơn tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm hai nhân tố. Nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá. + Nhân tố phản ánh về lượng như số lượng nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm, thước đo có thể là mét, kg,…của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hoặc số lượng thời gian để sản xuất cho một đơn vị sản phẩm, thước đo thời gian thường là giờ công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất,… + Nhân tố phản ánh về giá như giá của 1 mét, giá của 1kg,…hoặc giá 1 giờ công lao động,… a. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực,… liên quan trực tiếp đến từng quá trình sản xuất sản phẩm. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu và nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 17 SVTH: Trương Kim Thành Chi phí nguyên vật liệu cho 1đvsp = Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1đvsp x Đơn giá nguyên vật liệu Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để xác định mức độ ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các khoản mục chi phí. Công thức tính: Biến động giá = (Giá thực tế - Giá định mức) x Lượng thực tế Biến động lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng Nếu biến động giá nguyên vật liệu là một chênh lệch âm là một biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua, kiểm soát được giá nguyên vật liệu hoặc sự chuyển biến thuận lợi từ những nguyên nhân tác động đến giá nguyên vật liệu trong thu mua, và ngược lại. Tương tự, nếu biến động lượng nguyên vật liệu là một chênh lệch âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được lượng nguyên vật liệu trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi, và ngược lại. b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp được tính trong giá thành sản phẩm, là một trong những khoản mục quan trọng của giá thành là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm. Tùy theo hình thức trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản xuất được xác định bằng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng khác nhau. • Trả lương theo thời gian: Chi phí tiền lương = Giờ công hao phí cho 1đvsp x Đơn giá tiền lương cho một giờ công • Trả lương theo sản phẩm: Đối với hình thức trả lương này đơn giá tiền lương chính bằng khoản mục chi phí tiền lương trong đơn vị sản phẩm. Ảnh hưởng đến chi phí tiền lương có thể do cấp bậc công việc thay đổi, đơn giá lương thay đổi, năng suất lao động thay đổi. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 18 SVTH: Trương Kim Thành Trong giá thành sản phẩm sản xuất, khoản mục này cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng. Phấn đấu giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của hao phí giờ công cho một đơn vị sản phẩm và dơn giá tiền lương cho một giờ công. Biến động giá = Đơn giá giờ công thực tế - Đơn giá giờ công kế hoạch x Tổng số giờ thực tế Biến động lượng (năng suất) = Tổng số giờ thực tế - Tổng số giờ kế hoạch x Đơn giá định mức Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng (năng suất) Nếu biến động đơn giá nhân công là một chênh lệch âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được giá nhân công hoặc những nguyên nhân tác động đến giá nhân công trong tuyển dụng và sản xuất theo chiều hướng thuận lợi. Nếu biến động đơn giá nhân công là một chênh lệch dương là biến động không tốt thể hiện sự lãng phí, không kiểm soát được giá nhân công hoặc những nguyên nhân tác động đến đơn giá trong tuyển dụng, sản xuất theo chiều hướng bất lợi. Tương tự, nếu biến động năng suất của chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch âm là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm và kiểm soát được giờ công để sản xuất sản phẩm hoặc cho thấy những nguyên nhân tác động đến chi phí nhân công trong sản xuất theo chiều hướng thuận lợi. Và ngược lại, nếu biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch dương là biến động không tốt thể hiện sự lãng phí, không kiểm soát được số giờ công để sản xuất sản phẩm hoặc cho thấy những nguyên nhân tác động theo chiều hướng bất lợi. c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tính trong giá thành là hai khoản mục có đặc điểm là cụ thể, chiếm tỷ trọng cao và có tính trực tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm sản xuất và là chi phí biến đổi (biến phí), có quan hệ tỷ lệ với sự biến động của khối lượng sản phẩm được www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 19 SVTH: Trương Kim Thành sản xuất, nó cho phép doanh nghiệp có thể kiểm soát và và dự đoán cách ứng xử của hai khoản mục chi phí này một cách dễ dàng khi có biến động của khối lượng sản xuất. Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, khoản mục chi phí sản xuất chung có đặc điểm sau: - Gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp phân bổ. - Gồm nhiều nội dung kinh tế, do nhiều bộ phận quản lí khác nhau. - Gồm cả biến phí lẫn định phí. Chi phí sản xuất chung biểu hiện những đặc điểm trên cho ta thấy nó là loại chi phí rất khó kiểm soát trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng xử của chi phí sản xuất chung ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân tích chi phí sản xuất chung thành các yếu tố biến phí và định phí. + Biến phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí gián tiếp liên quan đến phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, lương quản lý, chi phí năng lượng,… + Định phí sản xuất chung thường bao gồm những khoản mục chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ít hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động sản xuất như lương quản lý, khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính ở phân xưởng sản xuất,… Phân tích biến động chi phí SXC khả biến Biến động chi phí sản xuất chung khả biến có thể chia thành 2 biến động: biến động đơn giá, biến động năng suất. + Biến động chi phí sản xuất chung do chi phí thay đổi: Biến động do chi phí thay đổi = Chi phí sản xuất chung đơn vị thực tế - Chi phí sản xuất chung đơn vị kế hoạch x Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế Biến động biến phí sản xuất chung do thay đổi chi phí thường bắt nguồn từ sự thay đổi mức giá của các mục biến phí sản xuất chung như giá nguyên vật liệu gián tiếp, giá nhiên liệu, giá lao động gián tiếp, giá năng lượng,… www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 20 SVTH: Trương Kim Thành Biến động biến phí sản xuất chung do thay đổi chi phí là một chênh lêch âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm, kiểm soát được giá biến phí hoặc những nguyên nhân tác động đến mức biến phí sản xuất chung có chiều hướng thuận lợi. Nếu biến động biến phí sản xuất chung là một chênh lệch dương tương đương là biến động không tốt thể hiện sự lãng phí, không kiểm soát được biến phí hoặc những nguyên nhân tác động đến mức giá biến phí sản xuất chung có chiều hướng bất lợi. + Biến động chi phí sản xuất chung do lượng thay đổi: Biến động do khối lượng thay đổi = Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế - Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch x Chi phí SXC đơn vị định mức Nếu biến động biến phí sản xuất chung do lượng là một chênh lệch âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng biến phí sản xuất chung theo chiều hướng thuận lợi. Và ngược lại, nếu biến động biến phí sản xuất chung là một chênh lệch dương là biến động không tốt thể hiện sự lãng phí hoặc những nguyên nhân tác động đến biến động biến phí sản xuất chung trong sản xuất chuyển biến bất lợi. Phân tích biến động chi phí SXC bất biến Các chi phí bất biến được định nghĩa là những chi phí không thay đổi cùng thay đổi của mức độ hoạt động. Điều này dẫn đến một cách rất khác biệt căn bản so với chi phí khả biến là: đối với chi phí khả biến thì nói một cách lý thuyết đơn giá sẽ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, trong khi đơn giá bất biến sẽ giảm đi nếu mức độ hoạt động tăng lên. Vì vậy, cần có một phương pháp tiếp cận khác để nghiên cứu sự biến động của chi phí này. Công thức chung để phân tích sự biến động của chi phí sản xuất chung bất biến: Biến động so với kỳ gốc = Chi phí SXC bất biến thực tế - Chi phí SXC bất biến kế hoạch www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 21 SVTH: Trương Kim Thành 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập tại phòng kinh tế - kế hoạch của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex cùng với các số liệu thu thập được trên mạng internet và các tài liệu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp tổng hợp Đây là phương pháp đơn giản nhất bằng các phép tính đơn giản các số liệu được tổng hợp lại để thuận tiện cho việc phân tích các biến động. - Phương pháp so sánh Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Có 2 phương pháp so sánh: + Phương pháp số tuyệt đối Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. + Phương pháp số tương đối Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, nó phản ánh xu hướng biến động bên trong của chỉ tiêu. - Phương pháp hạch toán Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc tập hợp các loại chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 22 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3.1.1. Giới thiệu Công ty - Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản CADOVIMEX - Tên giao dịch đối ngoại: CADOVIMEX SEAFOOD IMPORT-EXPORT AND PROCESSING JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: CADOVIMEX-VIETNAM - Logo: - Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau - Điện thoại: (0780) 3889050 Fax : (0780) 3889067 - Email: Cadovimex@cdv.vnn.vn - Website: - Nhãn mác sản phẩm: CADOVIMEX, DRAGON - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6103000045 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/02/2005, đăng ký thay đổi lần 8 ngày 21/08/2008. - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: • Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm thủy sản. • Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và đời sống. • Nhận thực hiện các dịch vụ thương mại: Nông lâm thủy sản và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. • Đầu tư nuôi trồng, khai thác thủy sản. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 23 SVTH: Trương Kim Thành • Kinh doanh xăng, dầu, nhớt. • Dịch vụ vận tải hàng hóa. - Sản phẩm dịch vụ chính: Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng thủy hải sản. - Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex là thành viên của Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam vào ngày 12/06/1998, là thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam vào ngày 11 tháng 07 năm 1998. - Công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn HAACP, ISO 9001:2000 và BRC 2000. 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Năm 1985 Công ty liên hiệp thủy sản Cái Nước được thành lập, ngành nghề kinh doanh là thu mua chế biến tôm, cá, mực đông lạnh cung ứng hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài tỉnh Cà Mau. Huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nơi hiện nay là trụ sở chính của Công ty CADOVIMEX, là vùng có môi trường sinh thái tự nhiên rất phù hợp cho các loại thủy sản, nhất là các giống tôm sinh sản và phát triển. Nơi đây được xem như “mỏ tôm” của cả nước, với trữ lượng tôm tự nhiên rất lớn, riêng phần khai thác tự nhiên cũng đạt sản lượng hàng trăm tấn/ngày. Giai đoạn 1975-1984 Công ty thủy sản đã ra đời với tiền thân là Công ty liên hiệp thủy sản Cái Nước, liên doanh giữa tỉnh và huyện, với chức năng thu mua và bán nguyên vật liệu cho các Công ty chế biến xuất khẩu thủy sản lớn của tỉnh và ngành thủy sản Việt Nam. Năm 1985, trước những yêu cầu bảo quản chất lượng nguyên liệu, tiết kiệm chi phí, khai thác tốt hơn tiềm năng của khu vực, lãnh đạo tỉnh đã quyết định xây dựng một nhà máy đông lạnh với công suất và thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu chế biến và xuất khẩu, và Xí nghiệp chế biến thủy sản Cái Đôi Vàm được thành lập. Năm 1989, sau 4 năm xây dựng, cụm làng cá và dàn máy chuyên sản xuất tôm đông lạnh xuất khẩu đã hoàn thành và cung ứng nguyên vật liệu cho các Công ty xuất khẩu của tỉnh và ngành thủy sản, tuy nhiên đến thời điểm này Công ty vẫn chưa có chức năng xuất khẩu. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 24 SVTH: Trương Kim Thành Đến năm 1997 trước yêu cầu mở cửa hội nhập, chủ trương của Đảng, Nhà nước thông thoáng hơn, cho phép có doanh nghiệp được xuất khẩu trực tiếp hàng hóa. Ngày 28/03/1997 Xí nghiệp chế biến thủy sản Cái Đôi Vàm chuyển thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản Cái Đôi Vàm (CADOVIMEX) có chức năng xuất nhập khẩu với số vốn là 11.471.000.000đ Trong đó: Vốn cố định: 9.512.000.000đ Vốn lưu động: 1.959.000.000đ Chức năng, nhiệm vụ của CADOVIMEX lúc thành lập: - Chế biến đông lạnh và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam. - Nhận thực hiện dịch vụ xuất, nhập khẩu uỷ thác. Năm 2005, đứng trước yêu cầu tiếp tục đổi mới, theo quyết định số 874/QĐ-CTUB ngày 30/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ban Giám đốc Công ty đã mạnh dạn lập phương án cổ phần hoá 100% và chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6103000045 ngày 01/02/2005 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Cà Mau. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh: - Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm thủy sản. - Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và đời sống. - Nhận thực hiện các dịch vụ thương mại: Nông lâm thủy sản và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. - Đầu tư nuôi trồng, khai thác thủy sản. 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được Công ty đạt được các khen thưởng sau: - Năm 1997 – 2000, đạt danh hiệu Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Đồng bằng Sông Cửu Long, tại Hội chợ triển lãm EXPO trao tặng. - Năm 1995-1997 Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. - Năm 1996, 1997,1999, 2002 Bộ Thủy Sản tặng cờ thi đua xuất sắc. - Năm 1999 nhận Bằng khen về thành tích phong trào văn hóa văn nghệ do Bộ Văn Hóa Thông Tin tặng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 25 SVTH: Trương Kim Thành - Năm 2001, đạt Huân chương lao động hạng nhất do Chủ tịch nước trao tặng. - Năm 2003, 2006, đạt giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” do Ủy ban Trung ương Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam trao tặng. - Năm 2003 đạt giải thưởng “Mai Vàng Hội Nhập”. - Năm 2004 nhận Bằng khen về thành tích An ninh Quốc phòng do Bộ Công An tặng. - Năm 2005, đạt danh hiệu “Doanh nghiệp uy tín chất lượng” do Ban tổ chức mạng doanh nghiệp Việt nam trao tặng. - Năm 2006, đạt giải cúp vàng thương hiệu Việt “Uy tín chất lượng” do mạng Thương hiệu trao tặng. - Năm 2001 đến 2005 nhận Bằng khen về thành tích xuất khẩu do Bộ Thương Mại trao tặng. - Ngoài ra, Công ty còn được trao tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thủy Sản, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thông tin,... 3.1.4. Hệ thống quản lý chất lượng Công ty đang áp dụng Hiện tại Công ty quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản của bộ thủy sản Việt Nam: Công ty có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản do cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thú y thủy sản (Nafiqaved) chứng nhận doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn hiện hành của ngành thủy sản Việt Nam (tương đương với chỉ thị 91/493/EEC, 94/356/EEC của hội đồng Châu Âu và qui định về HACCP của cục quản lý thực phẩm và dược phẩm tại Hoa kỳ tại 21CFR 123) trong sản xuất tôm tươi đông lạnh. - HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point: Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn). Hệ thống quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các điểm tới hạn. Các sản phẩm của Công ty tuân thủ theo đúng qui trình GMP (Good Manufactoring Practices). Qui phạm sản xuất qui định các biện pháp, thao tác thực hành cần tuân thủ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và SSOP (Sanitation Standard Operating www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 26 SVTH: Trương Kim Thành Procedure). Quy phạm vệ sinh quy định quy trình và các thủ tục kiểm soát vệ sinh tại nhà máy. - ISO 9001:2000 (International Organization for Standardization): Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000, qui định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định tương ứng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty được chứng nhận bởi SGS (Anh quốc). - BRC:4 British Retail Consortium - Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc 4 (Foundation) Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của tập đoàn bán lẻ Anh quốc. Tiêu chuẩn BRC:4 có phạm vi chứng nhận cho quá trình chế biến sản phẩm tôm tươi và tôm hấp chín đông lạnh. Đạt tiêu chuẩn này thì sản phẩm mới có thể tiêu thụ được tại các siêu thị lớn của Mỹ, mà thị trường Mỹ hiện nay là thị trường chính của CADOVIMEX. - Công ty có 3 Phân xưởng, Xí nghiệp và cả 3 đều đạt tiêu chuẩn khắt khe của thị trường Châu Âu. Công ty có 3 Code Châu Âu, đây l à một lợi thế mà không phải Công ty nào cũng có được. Với hệ thống và phương pháp quản lý như trên và đạt tiêu chuẩn quốc tế như vậy nên Công ty CADOVIMEX có thể đi vào tất cả các thị trường kể cả thị trường khó tính nhất. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 27 SVTH: Trương Kim Thành 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY 3.2.1. Sơ đồ tổ chức tại Công ty Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY Đại hội đồng Cổ đông Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex. Đại hội đồng Cổ đông có các quyền hạn sau: • Thông qua bổ sung, sửa đổi điều lệ. • Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. • Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm. • Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị. CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG XN CB TS XK ĐỒNG THÁP XÍ NGHIỆP F72 XÍ NGHIỆP PHÚ TÂN XÍ NGHIỆP NAM LONG ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ DÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BP NUÔI TRỒNG CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU XN CB TS XK HÒA PHÁT AN GIANG www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 28 SVTH: Trương Kim Thành • Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, phê chuẩn Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc và các quyền khác được quy định tại Điều lệ. Hội đồng Quản trị Hội đồng Quản trị của Công ty gồm 08 thành viên, là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có các quyền sau: • Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty. • Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. • Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại. • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty. • Đề xuất mức cổ tức hàng năm và các quyền khác được quy định tại Điều lệ. Ban Kiểm soát Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo quy định tại Điều lệ Công ty, Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền hạn và trách nhiệm sau: • Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi trình Hội đồng quản trị. • Các quyền khác được quy định tại Điều lệ. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, gồm 03 thành viên là Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Các thành viên Hội đồng quản trị được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 29 SVTH: Trương Kim Thành + Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc có nhiệm vụ: thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông; thực hiện kế hoạt kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua; ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty; các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ Công ty. + Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc thường trực tại trụ sở chính của Công ty trong việc giải quyết các vấn đề sau đây: • Quản lý tất cả các phòng ban thuộc khối văn phòng chính của Công ty, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau, trên cơ sở các nội qui, qui chế, qui định, định mức của Công ty và quy định của pháp luật nhà nước. • Triển khai tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc, giám sát chấn chỉnh sửa lổi các Phòng, Ban chức năng của Công ty trong việc thực hiện chủ trương quyết định của Tổng Giám Đốc, nội qui, qui chế, qui định, định mức về sản xuất kinh doanh mà Công ty đã ban hành. • Thực hiện cải tiến liên tục các chương trình quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, SSOP, BRC từng bước đưa vào thực hiện 100% các chương trình nêu trên trong toàn bộ các lãnh vực có liên quan đến chất lượng sản phẩm. 3.2.2. Các Phòng, Ban và đơn vị kinh doanh 3.2.2.1. Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình sử dụng vốn, tài sản, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực trong toàn Công ty. - Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán thống kê, hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp luật của Nhà nước và điều lệ qui định của Công ty. - Thực hiện kịp thời, đầy đủ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của các Xí nghiệp thành viên và của Công ty. - Thực hiện báo cáo chính xác kịp thời tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của Công ty cho Ban giám đốc và cấp trên theo đúng qui định của nhà nước và qui chế của Công ty. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 30 SVTH: Trương Kim Thành - Tổng hợp nhu cầu từ các xí nghiệp, phòng ban, phân xưởng về vật tư, bao bì, công cụ dụng cụ,… tổ chức hợp đồng thu mua và cung ứng đầy đủ kịp thời cho yêu cầu sản xuất. - Lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của Công ty theo từng tháng, quí, năm đề nghị điều chỉnh giá thành và chi phí một cách kịp thời và phù hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm một cách khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn. - Kiểm tra chặt chẽ việc quản lý vốn hàng hóa, tài sản, tiền mặt chi phí của Công ty đảm bảo an toàn, hiệu quả không bị chiếm dụng, không thanh toán lãng phí ở tất cả phòng ban văn phòng, chi nhánh, phân xưởng, xí nghiệp của Công ty. - Kiểm tra chặt chẽ tính khách quan chính xác, đúng định mức qui định của tất cả các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giá mua nguyên liệu, định mức vật tư, công cụ, tài sản, chi phí trong quá trình lưu thông, trong sản xuất tại xí nghiệp, phân xưởng phát hiện kịp thời những tiêu cực hoặc sai sót (nếu có). - Hình thức kế toán đang áp dụng tại phòng là hình thức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện hạch toán chứng từ trên máy vi tính và bằng hình thức chứng từ ghi sổ. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 31 SVTH: Trương Kim Thành Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu , kiểm tra Sơ đồ 7: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 3.2.2.2. Phòng quản lý chất lượng và phát triển sản phẩm - Đề ra các qui định, qui phạm quản lý chất lượng cho tất cả các loại sản phẩm mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất. - Thực hiện quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, SSOP, BRC và hoàn thiện quản lý chất lượng theo ISO phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và đòi hỏi của thị trường. - Nghiên cứu cải tiến mẫu mã bao bì ngày càng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, Thẻ kế toán chi tiết www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 32 SVTH: Trương Kim Thành 3.2.2.3. Phòng kinh doanh - Theo dõi, ký kết và thực hiện các hợp đồng các L/C đã ký với khách hàng, triển khai nhanh, chính xác các yêu cầu chất lượng bao bì, mẫu mã sản phẩm của khách hàng cho Phòng Quản lý chất lượng & Phát triển sản phẩm và hai xí nghiệp trực thuộc, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng vận chuyển, bốc xếp, giao nhận hàng hóa cho khách hàng đảm bảo ngăn nắp kho hàng, an toàn về chất lượng và đúng hợp đồng được ký kết. - Cân đối giá bán, đề xuất giá mua đảm bảo cạnh tranh và có hiệu quả, thường xuyên theo dõi cân đối hiệu quả kinh doanh từng thời vụ, từng khách hàng, để Tổng Giám đốc có chiến lược, sách lược kinh doanh cụ thể. 3.2.2.4. Phòng cơ điện lạnh và xây dựng cơ bản - Quản lý vận hành hệ thống điện, điện lạnh, nước, một cách khoa học đáp ứng đủ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn tiết kiệm. - Theo dõi sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đúng qui trình, đúng định kỳ, hạn chế tối đa việc xảy ra sự cố bất ngờ, không để cho máy móc thiết bị xuống cấp. - Lập các phương án thiết kế xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn mua sắm tài sản cố định cho toàn Công ty theo đúng trình tự qui định của nhà nước tùy từng loại hình và mức độ đầu tư, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, giá thành hợp lý và phục vụ thiết thực cho sản xuất kinh doanh. 3.2.2.5. Phòng tổ chức hành chánh - Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc quản lý nhân sự của toàn Công ty, sắp xếp bố trí nhân sự một cách phù hợp cho sản xuất kinh doanh, tránh nơi thừa, nơi thiếu, phù hợp với sở trường và khả năng của từng người. - Tham mưu cho Tổng Giám đốc kiểm tra vấn đề về tuyển dụng, cho thôi việc đối với người lao động, quản lý ngày giờ công lao động, khen thưởng, cách chức, sa thải lao động, kiểm tra việc thực hiện qui chế, qui định về tiền l ương, tiền thưởng, các chính sách khác đối với người lao động, đảm bảo đúng nội qui, qui định của Công ty và đúng qui định Luật lao động. 3.2.2.6. Đội kiểm soát - Kiểm soát qui trình, qui phạm sản xuất tại 03 xí nghiệp sản xuất trực thuộc, kiểm tra các công đoạn sản xuất như: kích cỡ nguyên liệu khi mua, xử lý www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 33 SVTH: Trương Kim Thành hóa chất,… đến thành phẩm nhập kho, đảm bảo tính khách quan và đúng theo qui trình cho từng loại sản phẩm (tập trung vào 3 khâu: ngâm hóa chất, mua bán thành phẩm sau phân cỡ và thành phẩm sau khi cấp đông đóng gói). - Thực hiện phòng chống tiêu cực trong tất cả các khâu, nhất là khâu đánh giá chất lượng nguyên liệu, phân cỡ mua hàng và thành phẩm nhập xuất kho. 3.2.2.7. Văn phòng tại thành phố Cà Mau - Thực hiện việc trung chuyển giao nhận hàng hóa, tiền vốn, vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ từ các nơi về Công ty và từ Công ty đi tất cả các nơi khác. - Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình tiền vay, lãi vay, phí, thủ tục vay vốn, vay theo đồng tiền nào thì hiệu quả, theo dõi việc thanh toán trả nợ vay ngân hàng, tỷ giá bán ngoại tệ, các hợp đồng bán ngoại tệ, nắm chặt dư nợ ngân hàng. (nắm bắt chặt chẽ dư nợ vay ngân hàng). - Liên hệ giải quyết các thủ tục về hải quan, kiểm dịch, Nafiquacen, ngân hàng liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa một cách nhanh chóng, kịp thời. 3.2.2.8. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh - Thực hiện các quan hệ giao dịch tiếp thị bán hàng ở cả thị trường trong và ngoài nước (quan tâm đúng mức đến thị trường nội địa nhằm đưa doanh số, số lượng hàng tiêu thụ nội địa ngày càng tăng lên); hướng dẫn, đưa đón khách hàng; thiết lập mối quan hệ nhiều mặt trong kinh doanh giữa Công ty và khách hàng (quan tâm đến thị trường khách hàng lớn, thị trường truyền thống). Nắm bắt nhanh tất cả các nguồn thông tin về diễn biến giá cả, nhu cầu từng thị tr ường, từng khách hàng, phản ánh kịp thời cho Tổng Giám đốc Công ty và Phòng Kinh doanh. - Liên kết chặt chẽ với Phòng Kinh doanh và Tổng Giám đốc Công ty nhằm thực hiện liên tục công việc chào hàng, bán hàng, đảm bảo bán hết sản phẩm hàng hóa Công ty sản xuất và còn mở rộng kinh doanh bên ngoài với quy mô ngày càng lớn, an toàn và hiệu quả. 3.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2005-2007) 3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 34 SVTH: Trương Kim Thành Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007. Đơn vị tính: Triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ 775.894 996.271 886.203 220.377 28,4 -110.068 -11,0 2. Các khoản giảm trừ 1.339 0 174 -1.339 -100,0 174 - 3. Doanh thu thuần 774.555 996.271 886.029 221.716 28,6 -110.242 -11,1 4. Giá vốn hàng bán 674.197 888.030 773.738 213.833 31,7 -114.292 -12,9 5. Lợi nhuận gộp 100.358 108.241 112.291 7.883 7,9 4.050 3,7 6. Doanh thu tài chính 240 5.349 2.978 5.109 2.128,8 -2.371 -44,3 7. Chi phí tài chính 20.665 28.438 36.809 7.773 37,6 8.371 29,4 8. Chi phí bán hàng 64.268 59.122 45.174 -5.146 -8,0 -13.948 -23,6 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.536 7.621 11.987 85 1,1 4.366 57,3 10. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 8.129 18.409 21.298 10.280 126,5 2.889 15,7 11. Thu nhập khác 94 226 184 132 140,4 -42 -18,6 12. Chi phí khác 44 32 998 -12 -27,2 966 3.018,8 13. Lợi nhuận khác 50 194 -814 144 288,0 -1.008 -519,6 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 8.179 18.603 20.484 10.424 127,4 1.881 10,1 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0 0 - 0 - 16. Lợi nhuận sau thuế 8.179 18.603 20.484 10.424 127,4 1.881 10,1 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - CADOVIMEX) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 35 SVTH: Trương Kim Thành Qua bảng trên ta thấy trong năm 2005 tổng doanh thu của Công ty đạt 775.894 triệu đồng, trong đó giá vốn hàng bán là 674.197 triệu đồng chiếm tỷ trọng khoảng 87% tổng doanh thu → lợi nhuận gộp đạt 100.358 triệu đồng, đây là một kết quả kinh doanh hết sức khả quan. Đến năm 2006 tổng doanh thu của Công ty đạt 996.271 triệu đồng tăng 220.377 triệu đồng (28,4%) so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại giảm đi 110.068 triệu đồng (11%) so với năm 2006. Nguyên nhân gây nên sự biến động như vậy là do trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng khá cao so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 sản lượng tiêu thụ của Công ty bị sụt giảm nhưng không đáng kể so với năm 2006, đây là nguyên nhân làm cho cho doanh thu trong năm 2007 giảm so với năm 2006 và một nguyên nhân khác là do giá bán của sản phẩm bị giảm xuống. Vấn đề suy giảm doanh thu này không ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp trong năm 2007 của Công ty vì trong năm 2007 giá vốn hàng bán của Công ty cũng giảm theo, giảm 114.293 triệu đồng (12,9%) so với năm 2006. Những biến động trên làm cho lợi nhuận gộp của các năm 2006, 2007 đều tăng so với các năm trước đó, cụ thể năm 2006 lợi nhuận gộp tăng 7.883 triệu đồng (7,9%) so với năm 2005 và năm 2007 tăng 4.050 triệu đồng (3,7%) so với năm 2006. Chi phí tài chính qua các năm không ngừng tăng lên cụ thể trong năm 2005 là 20.665 triệu đồng, năm 2006 là 28.438 triệu đồng và năm 2007 là 36.809 triệu đồng nguyên nhân là do chi phí lãi vay từ ngân hàng qua các năm không ngừng tăng cao, nhưng ngược lại chi phí bán hàng lại được giảm xuống, năm 2006 giảm 5.146 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 giảm 13.948 triệu đồng so với năm 2006 đây là một nỗ lực phấn đấu của Công ty trong việc ký kết thành công nhiều hợp đồng với các khách hàng quan trọng nên giảm được nhiều chi phí bán hàng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 36 SVTH: Trương Kim Thành 8.179 18.603 20.484 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Đối với lợi nhuận sau thuế của Công ty: Lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng qua các năm cho thấy Công ty hoạt động khá hiệu quả: - Năm 2005, Công ty đạt được lợi nhuận sau thuế là 8.179 triệu đồng. Kết quả kinh doanh này là rất khả quan so với các doanh nghiệp trong ngành thủy sản. - Năm 2006 là năm mà Công ty kinh doanh đạt hiệu quả rất cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng khá cao, lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 18.603 triệu đồng tăng 10.424 triệu đồng tương ứng 127% so với năm 2005. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tốt đẹp là do trong thời gian này đã mở rộng quy mô sản xuất, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao và đạt được nhiều thành công trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới. Mặt khác, Công ty đã sử dụng chi phí một cách có hiệu quả do đó nó đã góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty. - Hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 tiếp tục đạt hiệu quả cao. Trong khi doanh thu trong năm 2007 giảm so với năm 2006, nhưng do tiết kiệm được các chi phí hoạt động kinh doanh vì thế cho dù doanh thu thuần của Công ty giảm nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2007 vẫn đạt 20.484 triệu đồng tăng 1.881 triệu đồng (10,1%) so với năm 2006. Qua phân tích trên có thể thấy được trong năm 2005, 2006, 2007 Công ty hoạt động rất hiệu quả, lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên đây là một sự Biểu đồ 1: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 37 SVTH: Trương Kim Thành phấn đấu trong Ban lãnh đạo Công ty trong việc nâng chất lượng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 3.3.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm (2005-2007) Bảng 2: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007 Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 KN (1.000USD) SL (tấn) KN (1.000USD) SL (tấn) KN (1.000USD) SL (tấn) Châu Âu 8.850 1.434 3.015 2.321 14.938 4.281 Nhật 3.406 587 3.216 771 778 151 Mỹ 33.018 2.585 32.584 2.833 26.638 2.010 Thị trường khác 6.371 1.255 22.692 2.358 12.087 1.718 Tổng cộng 51.645 5.862 61.508 8.284 54.440 8.160 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - CADOVIMEX) Giải thích từ viết tắt: KN: kim ngạch SL: sản lượng Qua bảng trên ta thấy sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty khá ổn định . Năm 2005 CADOVIMEX xuất khẩu được 5.862 tấn trong đó thị trường xuất khẩu chủ lực là thị trường Mỹ chiếm khoảng 45% sản lượng xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2006 sản lượng xuất khẩu tăng khá nhiều so với năm trước (đạt 8.284 tấn) tăng 2.422 tấn tương ứng tăng 41,3% so với năm 2005, một điều có thể nhận thấy là trong năm 2006 thị trường xuất khẩu của Công ty dần đi vào tình trạng ổn định các thị trường không chủ lực của Công ty đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và dần bắt kịp thị trường chủ lực là Mỹ. Trong năm 2007 sản lượng xuất khẩu giảm sút so với năm 2006, Công ty xuất khẩu được 8.160 tấn, giảm 124 tấn, tương ứng 1,5% so với năm 2006, trong năm này Công ty đã chú trọng phát triển sang thị trường châu Âu và đã đạt được những thành quả như mong muốn, thị trường Châu Âu đạt 4.281 tấn chiếm trên 50% tổng sản lượng xuất khẩu. Như vậy, sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty trong 03 năm tương đối khả quan, www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 38 SVTH: Trương Kim Thành năm 2006 tăng đáng kể năm 2005, còn năm 2007 tuy có giảm nhưng giảm rất ít so với năm 2006. 0 10 20 30 40 50 60 70 Nghìn USD Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thị trường khác Mỹ Nhật Châu Âu Doanh thu xuất khẩu của Công ty trong năm 2005 đạt 51.645 nghìn USD. Trong năm này Công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ nên doanh thu từ thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất 33.018 nghìn USD chiếm đến 65% tổng doanh thu, còn thị trường châu Âu đạt 8.850 nghìn USD chiếm tỷ trọng gần 18% tổng doanh thu. Năm 2006 doanh thu xuất khẩu của Công ty tăng lên khá nhanh đạt 61.508 nghìn USD nhiều hơn năm 2005 9.863 nghìn USD, trong đó doanh thu từ thị trượng Mỹ đạt 32.584 nghìn USD chiếm 53% tổng doanh thu và thị trường khác đạt 22.692 nghìn USD chiếm tỷ trọng gần 37% tổng doanh thu. Nguyên nhân gây nên sự biến đổi trong tỷ trọng doanh thu là do trong năm 2006 Công ty đã chủ trương tìm kiếm các thị trường mới và Công ty đã đạt được một số thành công nhất định khi doanh thu các thị trường mới không ngừng tăng lên. Năm 2007, do sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường sụt giảm làm cho doanh thu xuất khẩu giảm chỉ đạt 54.440 nghìn USD. Nhưng nhìn chung đây cũng là một năm làm ăn khá thành công của Công ty, giá trị tiêu thụ trên thị trường châu Âu đã tăng lên đạt 14.938 nghìn USD chiếm 27% tổng doanh thu, các Biểu đồ 2: DOANH THU XUẤT KHẨU THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 39 SVTH: Trương Kim Thành thì trường khác dần đi vào tình trạng ổn định riêng thị trường Nhật Bản giảm khá mạnh chỉ đạt 778 nghìn USD giảm 75% so với năm 2006. Nói chung trong năm 2007 tuy sản lượng và doanh thu xuất khẩu có giảm nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, ngược lại lợi nhuận của Công ty còn tăng lên khá ấn tượng. 3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.4.1. Thuận lợi Công ty là một trong 10 doanh nghiệp có doanh số xuất khẩu lớn nhất Việt Nam. Trong tỉnh Cà Mau, Công ty CADOVIMEX là một trong 03 doanh nghiệp đứng đầu tỉnh về sản lượng chế biến và kim ngạch xuất khẩu. Trong năm 2007 kim nghạch xuất khẩu của Công ty đạt 54.434.504 USD, lợi thế cạnh tranh của Công ty là ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị máy móc hiện đại và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn tại thị trường nhập khẩu. Công ty là thành viên sáng lập của Hiệp hội chế biến xuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) ngày 12/06/1998, là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ngày 11/07/1998. Công ty có 03 Xí nghiệp được xây dựng tại những nơi có nguyền nguyên liệu ổn định, dồi dào. Xí nghiệp 72 và Xí nghiệp Phú Tân nằm gần 02 cửa biển như: Cửa biển Cái Đôi Vàm, cửa biển Ông Đốc có ngư trường khai thác rộng lớn, có khả năng đánh bắt quanh năm và hầu như không có bão. Nơi đây còn là địa bàn nuôi tôm trọng điểm của huyện Cái Nước, huyện Phú Tân, nguồn nguyên liệu của Xí nghiệp 72 và Xí nghiệp Phú Tân rất ổn định sản xuất được cả tôm nuôi, tôm biển, mực, bạch tuột, cá,… Xí nghiệp Nam Long nằm trên tuyến quốc lộ 1 cách thành phố Cà Mau 40 km, là nơi giáp ranh của 3 huyện: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn nơi đây là đầu mối của giao thông thủy bộ, rất thuận tiện cho công tác vận chuyển hàng hóa, là mỏ tôm của tỉnh Cà Mau nói riêng và của cả nước nói chung. Do nuôi quảng canh, tôm thả tự nhiên, mật độ thưa nên con tôm ở khu vực nầy có kích cở lớn tập trung chủ yếu từ size 4-6, 6-8, 8-12,13-15 con/pound, màu sắc tôm sáng bóng, vỏ cứng thịt săn chắc, cơ thịt dai, vị ngọt rất tốt cho qui trình sản xuất tôm sú nguyên con, các khách hàng Mỹ, Châu Âu, Nhật… rất ưa chuộng. Ngoài ra Công ty còn huy www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 40 SVTH: Trương Kim Thành động tôm nguyên liệu ngoài tỉnh từ các địa bàn lân cận như Bạc Liêu, Sóc Trăng vào những tháng mùa vụ. Vị thế 3 xí nghiệp của Công ty được xây dựng ngay vùng trọng điểm nguyên liệu của tỉnh Cà Mau cả về tôm vuông tôm biển và các loại thủy sản khác mà chưa có một xí nghiệp nào có được, đây là một thuận lợi cơ bản rỏ nét nhất là một lợi thế so sánh nổi bật của Công ty so với các Công ty khác cùng ngành. Hiện Công ty đang có lượng khách hàng và thị trường lớn, công suất của 3 nhà máy của Công ty hiện nay không đủ để cung cấp cho thị tr ường. Vì vậy bằng uy tín thương hiệu của CADOVIMEX và chất lượng của mình, CADOVIMEX đã mở rộng sản xuất gia công, mua lại sản phẩm tại các nhà máy trên cả nước, có đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, với hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ con người của CADOVIMEX. Nên doanh số, sản lượng và hiệu quả của hướng kinh doanh này các năm qua chiếm 30% doanh số sản lượng và hiệu quả từng năm. Đây thực sự là sức mạnh của CADOVIMEX mà trên thương trường trong ngành thủy sản Việt Nam ai cũng phải công nhận. Ngoài ra để phát huy lợi thế sức mạnh thị trường và khai thác đúng hướng trên tiềm năng lớn của vùng nguyên liệu to lớn có một không hai, chất lượng thủy sản lại ngon, bổ, rẻ của cá tra, cá basa Việt Nam. Công ty đã mạnh dạn xây dựng nhà máy chế biến cá: 1 tại Đồng Tháp, 1 tại An Giang với công suất lớn và thiết bị hiện đại để cung cấp cho khách hàng và thị trường của mình mà những năm qua CADOVIMEX chỉ đi mua gia công tại các nhà máy ở đồng bằng sông Cửu Long mang tính không ổn định và không đủ cung cấp cho khách hàng hiện có của mình. Công ty có 03 Xí nghiệp có Code châu Âu là: Xí nghiệp 72 (DL72), Xí nghiệp Phú Tân (DL180), Xí nghiệp Nam Long (DL85) đạt tiêu chuẩn xuất hàng vào thị trường Châu Âu, Canada, Hàn Quốc, .... Đây là một lợi thế của Công ty so với các Công ty khác cùng ngành trong công tác xuất khẩu. Công ty được các tập đoàn lớn quan tâm như: Tập đoàn Costco, Redchamber, Lotte,… đã ký được nhiều hợp đồng có giá trị xuất khẩu lớn, khách hàng rất tin tưởng và an tâm về mặt chất lượng khi mua hàng của Công ty. Dưới đây là những điểm mạnh cơ bản của Công ty: - Có thị trường tiêu thụ lớn, cân bằng và ổn định như: Thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc, Nhật, Hàn Quốc và các nước Châu Á khác. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 41 SVTH: Trương Kim Thành - Khách hàng của Công ty là những nhà nhập khẩu, phân phối lớn, năng lực tiêu thụ mạnh và có tính ổn định lâu dài. - Công ty có 03 nhà máy hoạt động trên địa bàn có vùng nguyên liệu dồi dào vào loại bậc nhất của cả nước, vùng nuôi tôm sinh thái tự nhiên, kích cỡ tôm nguyên liệu lớn, chất lượng tôm có thành phần dinh dưỡng cao. - Công ty có khả năng chế biến các sản phẩm tôm tinh chế cao đáp ứng được hầu hết các yêu cầu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật… - Công ty có bộ phận kinh doanh mua ngoài, quan hệ nhiều nhà máy, mua đa dạng mặt hàng, đáp ứng được yêu cầu cần thiết của khách hàng. - Đã xây dựng và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ trong các hệ thống phân phối lớn. - Cơ sở vật chất đồng bộ, trang thiết bị hiện đại, đứng vào “Top 10” doanh nghiệp lớn của ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. - Tài chính lành mạnh, trong 20 năm qua hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. - Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công ty được đầu tư tốt. - Bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm đồng thời đã chú trọng quy hoạch, đào tạo đội ngũ kế thừa đảm bảo hoạt động ổn định liên tục. 3.4.2. Khó khăn - Trong thời gian vừa qua, Công ty đã bỏ ra khá nhiều thời gian, công sức và chi phí cho vấn đề xem xét lại của vụ kiện chống bán phá giá ở thị trường Mỹ. Hiện tại vụ kiện chống bán phá giá này không còn ảnh hưởng đến Công ty. .- Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào trong các năm qua chưa được đảm bảo do tình trạng bơm chích tinh bột vào nguyên liệu, dư lượng kháng sinh... Công ty thực hiện biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát, thử mẫu, điều này ảnh hưởng đến chi phí cho Công ty. - Cung cầu nguyên liệu bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự phát triển quá nhanh vùng nuôi trồng thủy sản. Trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đang đầu tư phát triển công suất chế biến thì diện tích nuôi trồng mở rộng nhanh www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 42 SVTH: Trương Kim Thành hơn vì lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên phần lớn chi phí đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng là từ các khoản nợ vay ngân hàng. - Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm giảm lạm phát đã làm cho các hộ nông dân lẫn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay ngân hàng. - Do thiếu hụt nguồn vốn lưu động, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu không thể thu mua nguồn nguyên liệu và duy trì hoạt động hết công suất để đáp ứng các đơn hàng của khách hàng. Nếu khó khăn tín dụng kéo dài, ngành thuỷ sản Việt Nam có thể bị mất lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ lớn do phải tăng giá bán và không thể đáp ứng các hợp đồng lớn. Bên cạnh đó, Công ty phải đối diện với những khó khăn lớn như máy móc thiết bị một số đã cũ cần thay thế, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và có dấu hiệu suy thoái, nhất là thị trường Mỹ mà đây là thị trường chính của Công ty về tôm sú; tình hình cạnh tranh trong mua bán còn diễn biến quyết liệt do nguyên liệu thiếu, giá nguyên liệu đầu vào tăng. 3.4.3. Định hướng phát triển của Công ty Nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, tăng sức cạnh tranh nhằm chiếm thị phần của Công ty trên thị trường khu vực và quốc tế đồng thời thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản phát triển, tăng thu nhập và tạo đầu ra ổn định cho ngành nuôi cá. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy. Và tạo thêm việc làm cho lao động tại địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương, Công ty có những dự án đầu tư sau: - Đầu tư xây dựng Công ty Cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II với vốn đầu tư ban đầu là 80 tỷ đồng, trong đó Công ty Cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex chiếm 93% cổ phần, tại Khu C mở rộng - khu công nghiệp Sa Đéc, xã Tân Khánh Đông, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Với diện tích đất sử dụng: 28.000 m2, là nhà máy chế biến thuỷ sản có trang thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến để sản xuất các mặt hàng từ cá Tra, cá Basa, tôm, đồ hộp các sản phẩm thuỷ sản khác đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo chương trình HACCP và code vào thị trường Châu Âu, Mỹ góp phần tăng thu nhập ngoại tệ. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 43 SVTH: Trương Kim Thành - Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường về an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm, thúc đẩy việc nuôi cá nước chảy, tạo công ăn việc làm. - Xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu đông lạnh xuất khẩu có công suất hợp lý phù hợp với việc cung cấp nguyên liệu cá Tra, cá Basa, tôm, v.v.., đang có nhu cầu tăng mạnh trên thị trường và phù hợp với khả năng sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, Dự án đầu tư Nhà máy chế biến Thủy sản do Công ty Chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản Hoà Phát là chủ đầu tư và Công ty Cadovimex góp vốn 28 tỷ đồng. Lô C - khu công nghiệp Bình Long, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 44 SVTH: Trương Kim Thành CHƯƠNG 4 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX 4.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 4.1.1. Quy trình sản xuất tôm đông lạnh Sơ đồ 8: QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÔM ĐÔNG LẠNH TIẾP NHẬN NGUYÊN LIỆU PHÂN CỞ - RỬA CÂN XẾP KHUÔN CẤP ĐÔNG RÀ KIM LOẠI BAO GÓI - BẢO QUẢN RỬA CHẾ BIẾN – RỬA PHÂN CỞ - RỬA LỘT XỬ LÝ XẺ BƯỚM XẾP KHUÔN CẤP ĐÔNG TÁCH KHUÔN RÀ KIM LOẠI BAO GÓI - BẢO QUẢN CÂN RỬA ĐÔNG IQF RÀ KIM LOẠI CÂN - VÔ TÚI MẠ BĂN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053630 Truong Kim Thanh .pdf
Tài liệu liên quan