Tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn e. coli dh5α: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
BÙI THỊ THANH TỊNH 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BIẾN NẠP ĐOẠN 
DNA VÀO TẾ BÀO VI KHUẨN E. coli DH5α 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
 2006 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BIẾN NẠP ĐOẠN 
DNA VÀO TẾ BÀO VI KHUẨN E. coli DH5α 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN BÙI THỊ THANH TỊNH 
 NIÊN KHÓA: 2002-2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
 2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY,HCHC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
 
COMPLETING PROTOCOL OF 
TRANSFORMATION DNA FRAGMENTS INTO 
E.coli DH5α BACTERIAL CELLS 
GRADUATION THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Professor Student 
 Dr. LE ĐINH ĐON BUI THI THANH TINH 
 TERM: 2002 - 2006 
HCMC, 09/2006
i 
LỜI CẢM ƠN 
Con xin thành kính ghi ơn ch...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn e. coli dh5α, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
BÙI THỊ THANH TỊNH 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BIẾN NẠP ĐOẠN 
DNA VÀO TẾ BÀO VI KHUẨN E. coli DH5α 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
 2006 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BIẾN NẠP ĐOẠN 
DNA VÀO TẾ BÀO VI KHUẨN E. coli DH5α 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN BÙI THỊ THANH TỊNH 
 NIÊN KHÓA: 2002-2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
 2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY,HCHC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
 
COMPLETING PROTOCOL OF 
TRANSFORMATION DNA FRAGMENTS INTO 
E.coli DH5α BACTERIAL CELLS 
GRADUATION THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Professor Student 
 Dr. LE ĐINH ĐON BUI THI THANH TINH 
 TERM: 2002 - 2006 
HCMC, 09/2006
i 
LỜI CẢM ƠN 
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ. Cha mẹ, anh chị và ngƣời thân luôn là chỗ 
dựa vững chắc về tinh thần và vật chất cho con. 
Em vô cùng biết ơn thầy Lê Đình Đôn đã tận tình hƣớng dẫn và truyền đạt cho 
em những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian làm đề tài. 
Em xin gửi lời cảm ơn đến: 
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm Bộ 
môn Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập 
vừa qua. 
Ban giám đốc Trung tâm Phân Tích Hóa Sinh - Trƣờng Đại học Nông Lâm TP. 
Hồ Chí Minh cùng toàn thể các anh chị tại Trung Tâm đã tạo điều kiện thuận lợi tối đa 
cũng nhƣ tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. 
Anh Nguyễn Văn Lẫm đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình 
làm đề tài 
Các anh, chị và các bạn sinh viên thực tập tại phòng 105, 118 - khu Phƣợng Vỹ 
Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi. 
Và cuối cùng là các bạn lớp Công Nghệ Sinh Học K28 đã luôn đồng hành, chia 
sẻ vui buồn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm đề tài. 
 TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2006 
Bùi Thị Thanh Tịnh 
ii 
TÓM TẮT 
BÙI THỊ THANH TỊNH, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, “Hoàn thiện 
quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α”, đƣợc thƣc hiện 
tại Trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh và Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật-Trƣờng 
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
Giáo viên hƣớng dẫn: thầy Lê Đình Đôn. 
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 02 năm 2006 đến tháng 08 năm 2006 với các nội 
dung: 
Hoàn thiện phƣơng pháp chuẩn bị tế bào khả nạp theo phƣơng pháp sử dụng 
hoá chất. 
Hoàn thiện quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α.. 
Hoàn thiện quy trình chiết tách plasmid, phản ứng cắt plasmid để kiểm tra. 
Thiết lập phản ứng phủ đầu bằng cho đoạn DNA từ phản ứng PCR và plasmid sau khi 
cắt. 
Thiết lập phản ứng chèn đoạn DNA vào plasmid pBluescript. 
 Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 
Thiết lập đƣợc quy trình chuẩn bị tế bào khả nạp sử dụng hoá chất, tế bào khả 
nạp có thể giữ ở -70oC với glycerol trong thời gian 2 tháng. 
Biến nạp plasmid vào vi khuẩn E. coli DH5α. 
Chiết tách plasmid không lẫn tạp theo quy trình của Sambrook và cộng sự có 
sửa đổi. 
iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i 
Tóm tắt ........................................................................................................................ ii 
Mục lục ......................................................................................................................iii 
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................ vii 
Danh sách các hình ................................................................................................... vii 
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 
1.2 Mục tiêu của đề tài................................................................................................ 2 
1.3 Nội dung thực hiện ............................................................................................... 2 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 
2.1 Hiện tƣơng biến nạp ở vi khuẩn ........................................................................... 3 
2.1.1 Giới thiệu về hiện tƣợng biến nạp ................................................................ 3 
2.1.2 Cơ sở sinh hóa và tế bào học của hiện tƣợng biến nạp ................................ 3 
2.1.3 Cơ chế của hiện tƣợng biến nạp ................................................................... 5 
2.1.4 Vai trò của hiện tƣợng biến nạp ................................................................... 5 
2.1.5 Ứng dụng của hiện tƣợng biến nạp .............................................................. 5 
2.2 Các vector và chủng chủ dùng trong biến nạp ..................................................... 6 
2.2.1 Khái niệm chung các vector ......................................................................... 6 
2.2.2 Plasmid ......................................................................................................... 7 
2.2.2.1 Cấu trúc ............................................................................................... 7 
2.2.2.2 Tính chất của plasmid .......................................................................... 8 
2.2.2.3 Phân loại plasmid ................................................................................ 8 
2.2.3 Phage ............................................................................................................ 9 
2.2.4 Chủng chủ E.coli .......................................................................................... 9 
2.3 Các ezyme dùng trong biến nạp ......................................................................... 10 
2.3.1 Các enzym cắt giới hạn (RE) ..................................................................... 11 
iv 
2.3.1.1 Hiện tƣợng giới hạn ........................................................................... 11 
2.3.1.2 Tên gọi các RE .................................................................................. 11 
2.3.1.3 Các loại ezyme giới hạn .................................................................... 12 
2.3.1.4 Các RE loại II .................................................................................... 12 
2.3.2 Các enzym thông dụng khác ...................................................................... 15 
2.3.2.1 DNA polymerase I (DNA pol I) ........................................................ 15 
2.3.2.2 Taq polymerase ................................................................................. 15 
2.3.2.3 Terminal transferase .......................................................................... 15 
2.3.2.4 Các DNase ......................................................................................... 15 
2.3.2.5 Các enzym khử phosphoril hóa ......................................................... 16 
2.3.3 Các enzym nối DNA .................................................................................. 16 
2.3.3.1 E.coli DNA ligase .............................................................................. 16 
2.3.3.2 T4 DNA ligase ................................................................................... 16 
2.4 Các phƣơng pháp sử dụng trong biến nạp .......................................................... 17 
2.4.1 Chuẩn bị tế bào khả nạp ............................................................................. 17 
2.4.1.1 Phƣơng pháp hóa biến nạp ................................................................ 17 
2.4.1.2 Phƣơng pháp điện biến nạp ............................................................... 18 
2.4.2 Phƣơng pháp chọn lọc thể biến nạp và plasmid tái tổ hợp ................... 18 
2.4.3 Chiết tách DNA plasmid ............................................................................ 19 
2. 5 Điện di (Electrophoresis) ................................................................................... 19 
2.6 Các nghiên cứu về biến nạp ở trong nƣớc và ngoài nƣớc .................................. 20 
2.6.1 Ngoài nƣớc ................................................................................................. 20 
2.6.2 Trong nƣớc ................................................................................................. 21 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 22 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện khoá luận tốt nghiệp ....................................... 22 
3.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 22 
3.2.1 Vi khuẩn E. coli DH5α............................................................................... 22 
3.2.2 pBluescript II SK(+/-) ................................................................................ 22 
3.2.3 Đoạn DNA ................................................................................................. 23 
3.3 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................................... 23 
3.3.1 Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................... 23 
v 
3.3.2 Các thiết bị máy móc ................................................................................. 23 
3.3.3 Các loại môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn ...................................................... 23 
3.3.4 Các loại hóa chất dùng trong thí nghiệm ................................................... 24 
3.3.5 Các loại enzym dùng trong thí nghiệm ...................................................... 24 
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 25 
3.4.1 Quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn ....................................... 25 
3.4.2 Quy trình biến nạp đoạn DNA vào vi khuẩn 
 E.coli DH5α và kiểm tra .......................................................................... 26 
3.4.3 Tăng sinh vi khuẩn E.coli DH5α trên môi trƣờng LB ............................... 27 
3.4.4 Chuẩn bị tế bào khả nạp ............................................................................. 27 
3.4.5 Biến nạp plasmid pBluescript vào tế bào vi khuẩn 
 E.coli DH5α bằng phƣơng pháp sốc nhiệt 
(theo quy trình của Sambrook và cộng sự, 1989 có sửa đổi) ................................. 27 
3.4.6 Chiết tách plasmid và sử dụng enzym cắt để kiểm tra ............................... 29 
3.4.6.1 Chiết tách plasmid ............................................................................. 29 
 3.4.6.2 Phản ứng cắt Plasmid 
(quy trình trích dẫn bởi Samuel S.M.Sun, 1994) ...................................... 32 
3.4.6.3 Quy trình điện di trên gel agarose ..................................................... 32 
3.4.7 Tinh sạch plasmid và đoạn DNA từ sản phẩm PCR .................................. 33 
3.4.7.1 Phƣơng pháp tinh sạch DNA ............................................................. 33 
3.4.7.2 Quy trình tinh sạch DNA từ gel ........................................................ 33 
3.4.7.3 Quy trình tinh sạch trực tiếp sản phẩm PCR bằng cột GFX ................... 34 
3.4.8 Thiết lập phản ứng tạo blunt-end cho sản phẩm PCR ............................... 35 
3.4.9 Thiết lập phản ứng nối giữa plasmid và đoạn 
DNA đầu bằng (phản ứng nối blunt-end) ................................................ 36 
3.4.10 Chuyển sản phẩm nối vào tế bào vi khuẩn E.coli DH5α 
khả nạp (theo quy trình của Sambrook và cộng sự, 1989 có chỉnh sửa) ............ 37 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 38 
4.1 Các quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn .......................................... 38 
4.2 Tách chiết DNA plasmid .................................................................................... 40 
4.2.1 Tách chiết DNA plasmid ........................................................................... 40 
vi 
4.2.2 Tách chiết DNA plasmid bằng AurumTM Plasmid Mini Kit ..................... 42 
4.3 Phản ứng cắt plasmid bằng enzyme cắt giới hạn EcoRV ................................... 42 
4.4 Tinh sạch đoạn DNA và plasmid sau khi cắt bằng HindIII ................................ 44 
4.4.1 Tinh sạch đoạn DNA.................................................................................. 44 
4.4.2 Tinh sạch plasmid ...................................................................................... 45 
4.5 Biến nạp plasmid tái tổ hợp ................................................................................ 46 
4.6 Tách chiết plasmid tái tổ hợp ............................................................................. 46 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 48 
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 48 
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 49 
vii 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
bp base pair 
CFU Colony Form Unit 
DNA Deoxyribonucleic acid 
dNTP 3’- Deoxyribonucleoside- 5’- triphosphate 
ETDA Ethylenediamine tetraacetic acid 
IPTG Isopropyl-β-D-thiogalactoside 
MCS Multiple cloning Site 
OD Optical Density 
PCR Polymerase Chain Reaction 
RE Restriction Enzyme 
RNA Ribonucleic acid 
RFLP Restriction fragment length polymorphism 
SDS Sodium dodecyl sulfate 
TAE Tris Acetate EDTA 
Taq Thermus aquaticus 
Kb kilobase 
dATP deoxyadenosine triphosphate 
dGTP deoxyguanosine triphosphate 
dCTP deoxycytidine triphosphate 
dTTP deoxythymidine triphosphate 
Tris- HCL (hydroxymethyl) aminomethane hydrochloride 
UV Ultraviolet (light) 
X-gal 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D- 
glactopyranoside 
viii 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
Hình 2.1 Cơ chế của hiện tƣợng biến nạp .................................................................. 6 
Hình 2.2 Mô hình plasmid sử dụng cho cloning ........................................................ 8 
Hình 2.3 Hình thái của Escherichia coli ................................................................. 10 
Hình 2.4 Hiện tƣợng giới hạn ở vi khuẩn ................................................................. 13 
Hình 3.1 Phản ứng tạo đầu bằng (blunt-end) cho đoạn DNA ................................. 35 
Hình 4.1 Biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn ở thể tích 10:1.5 ............................ 38 
Hình 4.2 Biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn ở thể tích 3:0.5 .............................. 39 
Hình 4.3 Sản phẩm tách chiết plasmid trên gel agarose 1% (lần 1) ............................ 41 
Hình 4.4 Sản phẩm tách chiết plasmid trên gel agarose 1% (lần 2) ......................... 41 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm tách 
chiết DNA plasmid bằng Kit trên gel agarose 1% ................................................... 42 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm cắt 
plasmid bằng EcoRV trên gel 1% (lần 1) ................................................................. 42 
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm cắt trên gel agarose 1% (lần 2) ........................ 43 
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm cắt bằng HindIII trên gel agarose 1% ................. 43 
Hình 4.9 Kết quả điện di sản phẩm cắt bằng HindIII trên gel agarose 1% .................... 43 
Hình 4.10 Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch đoạn 
 DNA bằng phƣơng pháp cắt gel và thu hồi lại bằng cột GFX ............................................. 45 
Hình 4.11 Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch đoạn DNA 
 bằng phƣơng pháp cắt gel và thu hồi lại bằng cột GFX ....................................................... 45 
Hình 4.12 Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch trên gel agarose1% ................................ 46 
Hình 1 Sơ đồ cấu trúc pBluescript II SK (+/-) .................................................................... 55 
Hình 2 Sơ đồ cấu trúc pBluescript II KS (+/-) ......................................................... 56 
ix 
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG 
Sơ đồ 3.1 Vùng trình tự MCS của plasmid pBluescript II SK (+/-) ......................... 23 
Sơ đồ 3.2 Quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn E. Coli ........................ 25 
Sơ đồ 3.3 Quy trình biến nạp đoạn DNA 
 vào vi khuẩn E. coli DH5α và kiểm tra ...................................................................... 26 
 1 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
Ngày nay với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt trong 
đó công nghệ sinh học là lĩnh vực đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng và hứa hẹn 
đem lại những lợi ích vô cùng to lớn trong tƣơng lai cho con ngƣời. Các nghiên cứu 
hiện nay đang tập trung vào việc chuyển gen để tăng năng suất cây trồng, tạo ra những 
giống mới có tính năng vƣợt trội. 
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phân tích ở mức phân tử DNA thƣờng gặp khó 
khăn lớn về số lƣợng và độ tinh sạch của DNA trong mẫu thí nghiệm. Để giải quyết 
vấn đề này, khi nghiên cứu trình tự của một đoạn DNA về sự hoạt động của gen, sự 
biểu hiện ra protein và cấu trúc của protein, ngƣời ta chú trọng tới việc phân lập và thu 
nhận đoạn DNA quan tâm và tiến hành tạo ra bản sao với số lƣợng lớn để tiến hành 
nghiên cứu. Mặc khác, bộ gen của sinh vật thì rất lớn và phức tạp mà trình tự gen 
chúng ta quan tâm thƣờng chỉ có một hay hai bản sao trong mỗi tế bào. Vì vậy chúng 
ta không thể sử dụng các phƣơng pháp sinh hoá thông thƣờng để phân lập gen mục 
tiêu trên bộ gen. 
Những vấn đề trên có thể đƣợc giải quyết khi ta sử dụng các cấu trúc DNA có 
khả năng tự sao chép trong tế bào chủ để làm phƣơng tiện mang gen, biến nạp gen, 
tăng bản sao của gen, biểu hiện gen hay các thao tác khác trên gen. Các cấu trúc DNA 
dùng cho mục tiêu này gọi là vector. Việc biến nạp DNA tái tổ hợp vào một tế bào 
thích hợp sẽ cho phép vector có khả năng tồn tại ổn định và sao chép độc lập với bộ 
gen của tế bào. Tế bào có khả năng tiếp nhận vector tái tổ hợp gọi là tế bào chủ. Tế 
bào chủ thƣờng đƣợc chọn lọc và cải tạo để tạo thành các chủng chủ có kiểu gen và 
các đặc tính thuận lợi cho các thao tác trên gen. Chủng chủ mang vector tái tổ hợp gọi 
là dòng tái tổ hợp. Dòng tái tổ hợp đƣợc phân lập để lƣu trữ DNA tái tổ hợp hoặc dùng 
cho các thao tác trên gen. Toàn bộ quá trình trên gọi là tạo dòng DNA hay DNA 
cloning. Mục đích của tạo dòng nhằm thu đƣợc số lƣợng lớn và tinh khiết các trình tự 
DNA hay thu nhận một dòng tế bào có khả năng biểu hiện gen mục tiêu. 
Xuất phát từ những khó khăn trong thực tế nghiên cứu và trên nền tảng kiến 
thức về kĩ thuật di truyền đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập, chúng tôi tiến hành 
 2 
thực hiện đề tài “ Hoàn thiện quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn E. 
coli DH5α” phát triển từ đề tài: “Xây dựng quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế 
bào vi khuẩn E. coli DH5α” do Phạm Duy và Huỳnh Văn Thái, trƣờng đại học Nông 
Lâm TPHCM thực hiện. 
1.2 Mục tiêu của đề tài 
Hoàn thiện quy trình chèn một đoạn DNA bất kỳ vào plasmid pBluescript và 
chuyển plasmid tái tổ hợp này vào tế bào kí chủ E. coli DH5α. 
1.3 Nội dung thực hiện 
- Nuôi cấy tế bào vi khuẩn E. coli DH5α. 
- Thiết lập qui trình chuẩn bị tế bào khả nạp sử dụng hóa chất. 
- Thiết lập phƣơng pháp biến nạp plasmid DNA chƣa tái tổ hợp vào tế bào vi 
khuẩn E. coli DH5α bằng hóa chất và sốc nhiệt. 
- Phƣơng pháp tách chiết plasmid chƣa tái tổ hợp bằng SDS-kiềm thể biến nạp, 
kết hợp với phản ứng cắt enzyme giới hạn để kiểm tra. 
- Chuẩn bị đoạn DNA để chèn. 
- Cắt và tinh sạch vector. 
- Phản ứng sữa chữa sai sót trên đoạn DNA từ sản phẩm PCR chèn, nhằm tạo ra 
đoạn DNA có đầu bằng. 
- Thiết lập phản ứng phủ đầu bằng cho plasmid sau khi cắt bằng enzyme giới hạn 
- Phản ứng nối giữa vector và DNA chèn. 
- Biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào. 
- Kiểm tra thể biến nạp trên môi trƣờng có chứa Ampicillin, X-gal, IPTG. 
 3 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Hiện tƣợng biến nạp ở vi khuẩn 
2.1.1 Giới thiệu về hiện tƣợng biến nạp 
Biến nạp là phƣơng pháp đơn giản nhất hiện có để đƣa DNA tái tổ hợp vào 
trong tế bào. Trong trƣờng hợp các tế bào E. coli thì biến nạp có nghĩa là đƣa DNA 
plasmid vào trong tế bào. Biến nạp còn đƣợc sử dụng với nghĩa rộng hơn, cụ thể là đƣa 
bất kỳ DNA nào vào bất kỳ tế bào nào. 
Lần đầu tiên biến nạp ở vi khuẩn đƣợc Frederick Griffith mô tả vào năm 1928 
trong thí nghiệm nổi tiếng của ông về cái gọi là “nguyên lí biến nạp”. Trên thực tế phát 
minh này về sau đã chứng minh rằng các gen đƣợc cấu thành từ DNA. Tuy nhiên 
không phải tất cả vi khuẩn đều biến nạp một cách dễ dàng. Để cho biến nạp ở E. coli 
có hiệu quả, các tế bào cần trở nên khả biến (competent). Để đạt đƣợc điều này, ngƣời 
ta ngâm các tế bào trong dung dịch calcium chloride lạnh đông đá, khi đó các tế bào 
trở nên khả biến theo một cách mà cho đến nay chƣa rõ nguyên nhân. Việc biến nạp 
các tế bào khả biến đƣợc thực hiện bằng cách trộn DNA plasmid với các tế bào, rồi ủ 
trong đá 20 đến 30 phút, sau đó tạo một sốc nhiệt ngắn (2 phút ở 420C), làm nhƣ vậy 
DNA sẽ chui vào tế bào. Các tế bào biến nạp thƣờng đƣợc ủ trong nƣớc thịt dinh 
dƣỡng ở 370C trong vòng 60 đến 90 phút để làm cho các plasmid ổn định và biểu hiện 
các tính trạng của chúng ra kiểu hình. Sau đó, các tế bào đƣợc đƣa lên môi trƣờng 
chọn lọc để nhân lên các tế bào có plasmid (Lê Đình Lƣơng, 2001). 
2.1.2 Cơ sở sinh hóa và tế bào học của hiện tƣợng biến nạp 
 Hiện tƣợng biến nạp đòi hỏi sự thể hiện của gen mã hóa cho những thành phần 
mà DNA gắn vào, sau đó sẽ đƣợc hấp thụ. 
Trong tự nhiên, khi nồng độ các chất dinh dƣỡng hay nồng độ oxy giảm đến 
mức tối thiểu ảnh hƣởng đến sự sống của vi khuẩn, lúc này tế bào sẽ bị thay đổi về cấu 
trúc cũng nhƣ đặc tính sinh lý sinh hóa, màng tế bào bị biến tính dẫn đến sự hình thành 
các kênh vận chuyển dạng lỏng, DNA sẽ theo các kênh này đi vào nhờ việc tiếp xúc 
với màng và nhận đƣợc sự hỗ trợ của hệ thống vận chuyển bên trong tế bào. 
Hệ thống vận chuyển này đƣợc hình thành trên cơ sở enzym gây biến tính một 
số protein màng. Enzym ComC có bản chất là một peptidase phân cắt protein ComG 
 4 
của màng tế bào làm cho nó không còn tính trọn vẹn của một protein màng, từ đó 
chúng đƣợc hoạt hoá. Có 7 protein cùng dạng với ComG, tất cả chúng đều có thể tạo 
ra cấu trúc cho phép DNA tiếp cận với ComEA. ComEA là thể nhận để DNA đi vào tế 
bào. ComEC có thể tạo ra kênh vận chuyển dạng dịch và qua đó DNA đi vào tế bào 
(Leendert W.Hamoen và cộng sự, 1998). 
ComFA là một dạng helycase có chức năng phối hợp với ComEA và ComEC 
để đƣa sợi DNA mạch đơn vào tế bào. Trong quá trình chuyển nạp sợi DNA mạch đôi 
bám vào đầu Carboxyl của ComEA và đƣợc phân ra thành những đoạn dƣới tác động 
của endonuclease (hiện nay đã xác định đó là NucA), phần đầu cuối mới đƣợc cắt ra 
này đƣợc đƣa tới ComEC và ComEA để chúng vận chuyển vào tế bào. 
Sự phiên mã của gen “late competence” mã hoá cho bộ máy gắn kết và hấp thụ 
DNA (ComC, ComE, ComF, ComG) cũng nhƣ các yếu tố cần cho sự tái tổ hợp (recA, 
addAB) đòi hỏi một yếu tố có khả năng kích hoạt sự phiên mã. 
ComK là yếu tố hoạt hoá sự phiên mã. ComK đƣợc điều chỉnh chính xác sự 
biểu hiện của nó. Sự biểu hiện của ComK đƣợc quy định bởi một mạng lƣới phức tạp 
bao gồm AbrB, ComA, sinR và MecAB. Trong các thí nghiệm thực hiện năm 1998, 
Leendert W.Hamoen và cộng sự đã chỉ ra rằng ComK nhận biết một vùng trình tự 
ngắn giàu A/T, đƣợc sắp xếp trong một khung đọc đặc trƣng và linh động dọc theo sợi 
xoắn DNA. Phân tích footfrinting các gốc hydroxyl của ComK bám vào addAB 
promoter cho phép họ kết luận rằng ComK bám vào vùng trình tự giàu A/T 
AAAAN5TTTT. 
ComK đƣợc điều hoà âm bởi sự bám vào của AbrB và CodY, đƣợc hoạt hoá 
dƣơng bởi AbrB, sinR, DegU. CodY là một GTP-binding protein nhạy cảm với nồng 
độ GTP nội bào nhƣ là một chỉ thị về dinh dƣỡng, nó điều hoà sự phiên mã ở phần đầu 
phare ổn định và sự phiên mã của gen quy định sự hình thành bào tử. Từ đó, cho phép 
tế bào thích nghi với những giới hạn về dinh dƣỡng. DegU giúp cho ComK bám chặt 
hơn vào ComK promoter, điều này đảm bảo sự phiên mã chính xác ngay cả khi nồng 
độ ComK thấp. 
 5 
2.1.3 Cơ chế của hiện tƣợng biến nạp 
Tế bào vi khuẩn có thể cho DNA xâm nhập vào tế bào đƣợc là do trong một 
giai đoạn tăng trƣởng nào đó của tế bào, trên bề mặt của tế bào có hiện diện những 
điểm tiếp nhận đặc biệt gọi là nhân tố dung nạp (competent factor). Nhân tố này có 
khả năng tiếp nhận đoạn ngắn DNA từ môi trƣờng bên ngoài để đƣa vào bên trong tế 
bào vi khuẩn, nhờ đó xảy ra tái tổ hợp. 
Muốn thực hiện sự biến nạp cần phải có 2 điều kiện: (1) Phải có trong môi 
trƣờng các đoạn DNA, (2) Khả năng dung nạp DNA của vi khuẩn nhận. 
Không phải tất cả các vi khuẩn đều nhận DNA vào nhƣ nhau, mà cần phải sử 
dụng một số chất để tạo lỗ trên vách tế bào, giúp sự xâm nhập dễ dàng của DNA nhƣ: 
CaCl2 50mmol, LiCl. 
Quá trình biến nạp gồm 5 giai đoạn: 
- Sự tiếp xúc của DNA lạ với tế bào nhận 
- Sự xâm nhập của DNA vào tế bào nhận 
- Sự liên kết của DNA lạ với đoạn tƣơng đồng của nhiễm sắc thể tế bào nhận 
- Sự đồng hóa phân tử DNA lạ vào DNA của tế bào nhận nhờ tái tổ hợp 
- Sự nhân lên của nhiễm sắc thể có DNA biến nạp 
2.1.4 Vai trò của hiện tƣợng biến nạp 
Hiện tƣợng biến nạp giúp các loài vi khuẩn có thêm các tính trạng mới dễ thích 
nghi với môi trƣờng sống. 
Đó là cơ sở của tiến hóa và đa dạng vi sinh vật. 
2.1.5 Ứng dụng của hiện tƣợng biến nạp 
Biến nạp DNA vào vi khuẩn là bƣớc đầu trong kỹ thuật DNA tái tổ hợp. 
Kỹ thuật tái tổ hợp cho phép chuyển một gen từ động vật, cây trồng vào vi khuẩn 
và ở đó một lƣợng lớn sản phẩm mong muốn của gen sẽ đƣợc tạo ra, sau đó kết hợp với 
các phƣơng pháp chiết xuất và tinh sạch để phục vụ cho mục đích của con ngƣời. 
Biến nạp gen vào vi khuẩn còn giúp thực hiện những nghiên cứu khác nhƣ 
đọc trình tự gen, kiểm tra đa dạng sinh học, hay bảo quản sự ổn định của đoạn gen 
đƣợc dễ dàng. 
 6 
2.2 Các vector và chủng chủ dùng trong biến nạp 
2.2.1 Khái niệm chung các vector 
Vector có bản chất là DNA, thƣờng dạng vòng, mang nhiều đặc tính trong đó 
có khả năng xâm nhập vào tế bào vi khuẩn và mƣợn bộ máy tế bào của vi khuẩn để tạo 
ra nhiều bản sao khác giống hệt vector ban đầu. Một vector cần có các đặc điểm tiêu 
chuẩn nhƣ sau: 
- Có khả năng tự sao chép trong tế bào chủ, sao chép không phụ thuộc sự sao 
chép bộ gen tế bào chủ. 
 - Có những đặc tính cho phép phát hiện dễ dàng tế bào vi khuẩn có chứa 
chúng. Các đặc tính này thƣờng đƣợc mã hoá bởi các gen chọn lọc. Thông thƣờng là 
các gen kháng kháng sinh (ampicillin, tetracyline). Ngoài ra, gen chọn lọc cũng có thể 
là gen mã hóa cho enzyme (ví dụ β-galactosidase, luciferase) chuyển hóa cơ chất cho 
phép quan sát một cách dễ dàng (tạo màu hay phát sáng theo thứ tự). 
Hình 2.1 Cơ chế của hiện tƣợng biến nạp 
 7 
- Mang những vị trí nhận biết duy nhất của một số enzym giới hạn. Các vị trí 
cắt giới hạn này có tác dụng mở rộng khả năng xây dựng vector tái tổ hợp từ vector 
ban đầu. 
 - Có kích thƣớc càng nhỏ càng tốt để có thể thu nhận một lƣợng DNA tối đa. 
Hơn nữa, kích thƣớc vector càng nhỏ thì càng dễ xâm nhập vào tế bào vi khuẩn, càng 
đƣợc sao chép nhanh và hiệu quả. 
 - Tồn tại đƣợc trong tế bào vi khuẩn qua nhiều thế hệ và ít gây xáo trộn nhất 
cho tế bào chủ. 
 - Các vector biểu hiện cần chứa thêm promoter thích hợp cho việc biểu hiện 
gen trong sinh vật chủ. Ngoài ra các vector này cũng cần mang các vector chọn lọc đặc 
biệt nhằm dễ dàng chọn lọc cá thể sinh vật chủ có mang vector tái tổ hợp. 
Các vector thƣờng sử dụng trong biến nạp là plasmid và phage 
2.2.2 Plasmid 
Plasmid là phân tử DNA dạng vòng có kích thƣớc phân tử nhỏ, có trong vi 
khuẩn và vi sinh vật khác, có khả năng nhân bản độc lập với chromosome của tế bào 
ký chủ. Chúng có khả năng mang một hoặc nhiều gen, thƣờng là gen mã hóa các chất 
có ích cho vi khuẩn. Ví dụ, plasmid mang gen Ampicillin hoặc Chloramphenocol sẽ 
giúp vi khuẩn chủ kháng lại và tồn tại trong môi trƣờng có kháng sinh này. Tính kháng 
với loại kháng sinh nào đó đƣợc xem nhƣ là một dấu hiệu chọn lọc, hay đặc điểm để 
nhận diện quan trọng giúp khẳng định sự hiện diện của gen ngoại lai. 
2.2.2.1 Cấu trúc 
Cấu trúc plasmid bao gồm vùng ori (origin of replication) giúp quá trình nhân 
nhanh về số lƣợng nhƣng không phụ thuộc vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn chủ. 
Những plasmid nhỏ có thể sử dụng DNA của tế bào kí chủ cho việc nhân bản của nó, 
nhƣng đối với các plasmid lớn, chúng mang những gen mã hóa chuyên biệt giúp cho 
quá trình tái bản của chính nó. Tuy nhiên một vài plasmid có thể gắn vào nhiễm sắc 
thể của vi khuẩn vì vậy số lƣợng plasmid đƣợc nhân lên cùng với sự phân chia tế bào 
vi khuẩn. Những plasmid hợp nhất gọi là episome thƣờng ổn định qua nhiều chu kì 
phân chia tế bào, nhƣng trong một giai đọan nào đó plasmid cũng có thể ở dạng tự do. 
 8 
Vùng chèn DNA 
Hình 2.2 Mô hình plasmid sử 
dụng cho cloning (Nguồn tài liệu 
T.A. Brown, 1997). 
2.2.2.2 Tính chất của plasmid 
- Plasmid có DNA là chu trình kín độc lập với tế bào vi khuẩn. 
- Plasmid mang một gen hay nhiều gen. 
- Plasmid có khả năng sống sót trên môi trƣờng có nồng độ một số chất hóa học 
ví dụ nhƣ ampicilin. 
- Khi plasmid mang gen kháng, ngƣời ta dùng chất kháng này nhƣ một marker 
chọn lọc. 
2.2.2.3 Phân loại plasmid 
Phân loại plasmid đƣợc dựa vào những đặc tính cơ bản mã hóa bởi các gen của 
nó. Có 5 loại plasmid đƣợc định tính nhƣ sau: 
Loại 1: F plasmid (Fertility) chỉ mang tra gen, có khả nạng chuyển vị và tiếp 
hợp. Ví dụ F plasmid của E. coli. 
Loại 2: R plasmid (resistance) mang gen mã hóa các hợp chất kháng lại các chất 
kháng sinh giúp tế bào kí chủ tồn tại trong môi trƣờng sống. Ví dụ RP4 trong vi khuẩn 
Pseudomonas. 
 Loại 3: Col plasmid tạo ra colicin gây chết vi khuẩn khác. Ví dụ ColE1 
trong E. coli. 
 Loại 4: Degradative plasmid giúp kí chủ tạo các chất sinh học có tính chất đặc 
biệt trong điều kiện nào đó, nhƣ toluen, salycylyc xit. Ví dụ TOL plasmid trong 
Pseudomonas putida. 
 9 
 Loại 5: Virulence plasmid xác định khả năng gây bệnh của vi khuẩn chủ. Ví dụ 
Ti plasmid trong Agrobacterium tumefaciens gây bệnh bƣớu trên cây hai lá mầm. 
Trong các thí nghiệm phân lập và biến nạp gen thƣờng sử dụng plasmid có ba 
đặc tính cơ bản sau: 
- Trọng lƣợng phân tử thấp. 
- Khả năng thăm dò các tính trạng chọn lọc trên tế bào chủ. 
- Có cloning site đủ cho một lƣợng lớn restriction enzyme. 
2.2.3 Phage 
Là vật liệu di truyền của Bacteriophage, loại virus tấn công vi khuẩn. Khi tấn 
công DNA của phage đƣợc truyền vào ký chủ và ở đó nó trải qua quá trình nhân lên số 
lƣợng, ngƣời ta lợi dụng đặc tính này để thiết kế các vector mang DNA vào tế bào. 
Ngoài ra, còn có vector lai giữa plasmid và phage mà ở đó các chức năng của 
phage đƣợc biểu hiện và sử dụng theo một cách nào đó, gọi là phasmid. Các vector lai 
giữa plasmid và phage đƣợc hoàn thiện cho tới nay và đƣợc sử dụng rộng rãi cho các 
ứng dụng nhƣ giải trình tự DNA và sản xuất các mẫu dò để sử dụng trong các nghiên 
cứu về lai axit nucleic. Các vector này là những plasmid quan trọng, chúng chứa điểm 
khởi đầu sao chép f1 của phage M13, và có thể tiếp nhận các đoạn DNA có kích thƣớc 
tới 10kb (pEMBL9, pBluescript). 
2.2.4 Chủng chủ E. coli 
E. coli là một vi khuẩm Gram âm, hình que dài khoảng 2.5µm, có roi (flagella) 
và bộ gen gồm 4639221 cặp base mã hóa ít nhất cho 4000 gen. E. coli là loài đƣợc 
chọn trong các phòng thí nghiệm về sinh học phân tử bởi vì dễ nuôi cấy, bộ gen đơn 
giản và đã đƣợc giải trình tự. Giống nhƣ tất cả các vi khuẩn Gram âm khác, E. coli 
không có màng nhân và nhiễm sắc thể là một phân tử sợi đôi dạng vòng rất lớn với 
những vị trí gắn màng và một vị trí khởi đầu sao chép (origin of replication). Các tế 
bào E. coli có thể hỗ trợ sự sao chép các plasmid DNA và chọn lọc các DNA plasmid 
tái tổ hợp thông qua gen kháng kháng sinh hay các phức hợp màu nhƣ Xgal-β 
galactosidase. 
 10 
 Hình 2.3 Hình thái của Escherichia coli 
 Nhằm duy trì sự tồn tại của các vector bacteriophage trong tế bào chủ, thông 
thƣờng E. coli dùng để tạo dòng đƣợc cải tiến thành các chủng theo các hƣớng cơ bản 
sau: 
- Loại bỏ các hệ thống sửa đổi hạn chế (restriction modification) vì các hệ thống 
này sẽ can thiệp vào sự sao chép của DNA lạ trong tế bào vi khuẩn nhờ đó vi khuẩn sẽ 
phân giải DNA lạ theo nhƣ cách DNA bacteriophage bị phân giải do hệ thống phòng 
vệ tự nhiên. Do vậy các chủng E. coli dùng cho tạo dòng sẽ bị gây đột biến trong hệ 
thống sửa đổi hạn chế nội sinh (hsdR-) hay gây đột biến trong phức hợp 
mcrA/mcrB/mrr là phức hợp phân giải DNA lạ không đƣợc methyl hóa một cách 
chính xác. 
- Hệ thống tái tổ hợp DNA đƣợc sữa đổi để ngăn chặn sự tái tổ hợp. Gen recA 
của E. coli mã hóa cho một DNA-dependent-ATPase cần thiết cho sự tái tổ hợp ở E. 
coli. Các chủng chủ E. coli dùng để tạo dòng có đột biến recA- thƣờng không thực hiện 
đƣợc sự tái tổ hợp. 
- Thay đổi hoạt tính endonuclease nhằm làm tăng lƣợng plasmid tích lũy trong 
tế bào. Thông thƣờng ngƣời ta sẽ gây đột biến trên gen endA (endA) là gen mã hóa cho 
endonuclease I. Việc mất endonuclease này sẽ làm tăng sản lƣợng plasmid và cải biến 
chất lƣợng DNA đƣợc chiết tách bằng cách sử dụng các phƣơng pháp sinh hóa chuẩn. 
2.3 Các ezyme dùng trong biến nạp 
Trong thí nghiệm biến nạp gen cần sử dụng enzym cắt giới hạn, enzym sửa 
chữa DNA, enzym gắn DNA biến nạp và vector. 
 11 
2.3.1 Các enzym cắt giới hạn (RE) 
2.3.1.1 Hiện tƣợng giới hạn 
 Các thực khuẩn thể xâm nhiễm vào tế bào vi khuẩn và sinh sôi nhờ bộ máy 
sinh tổng hợp của vi khuẩn. Khi số lƣợng phage tăng lên đến hàng triệu bản sao, chúng 
sẽ phá vỡ tế bào vi khuẩn. Nhƣng trong một số trƣờng hợp, tế bào vi khuẩn vẫn 
nguyên vẹn mà phage cũng không sinh sôi. Hiện tƣợng này có thể do một trong hai 
nguyên nhân là: 
- DNA phage gắn vào vi khuẩn dƣới dạng không hoạt động trong một thời gian 
dài hay ngắn 
- DNA phage bị một hệ thống bảo vệ của vi khuẩn tiêu diệt khi vừa mới xâm 
nhập, hệ thống bảo vệ này là các enzym cắt giới hạn. Đây chính là hiện tƣợng giới hạn. 
Khi nghiên cứu DNA phage bằng phƣơng pháp Southern blot, ngƣời ta thấy 
rằng DNA phage trích từ vi khuẩn bị phá vỡ có kích thƣớc nguyên vẹn trong khi DNA 
phage trích từ vi khuẩn không bị phá vỡ lại bị cắt thành những đọan nhỏ hơn kích 
thƣớc đã xác định. Tuy vậy, ngay trên những chủng kháng phage, vẫn có một số vi 
khuẩn bị phân hủy. Các phage do số ít vi khuẩn này phóng thích có khả năng phân hủy 
chủng vi khuẩn trƣớc kia còn kháng phage. 
Tất cả những hiện tƣợng nêu trên là kết quả của một hệ thống gồm hai enzym: 
Các enzym cắt giới hạn cắt DNA phage ở những vị trí chuyên biệt, luôn luôn tạo thành 
những đọan có kích thƣớc nhất định và Methylase là enzym chịu trách nhiệm gắn 
nhóm methyl vào A hay C ở vị trí cắt của các enzym cắt giới hạn. Khi A hay C đƣợc 
methyl hóa, enzym cắt giới hạn không còn nhận biết đƣợc vị trí cắt. DNA vi khuẩn 
không bị chính các enzym cắt giới hạn của chúng cắt là nhờ cơ chế này. 
Các enzym cắt giới hạn hợp thành hệ thống bảo vệ ở tế bào procaryote, chƣa có 
hệ thống nào tƣơng đƣơng đƣợc phát hiện ở eucaryote. 
2.3.1.2 Tên gọi các RE 
Tên gọi thống nhất cho các RE đƣợc qui định nhƣ sau: 
- Chữ đầu viết hoa là chữ đầu tên giống vi khuẩn từ đó RE đƣợc li trích. 
- Hai chữ kế không viết hoa tƣơng ứng với loài của vi khuẩn nói trên. 
- Tiếp theo là chữ số la mã chỉ thứ tự RE đƣợc phát hiện (trong trƣờng hợp RE 
cùng đƣợc tìm thấy ở 1 loài vi khuẩn). 
 12 
- Đôi khi còn có thêm một chữ viết hoa để chỉ chủng vi khuẩn sử dụng. 
Ví dụ: 
Escherichia coli Ry13 
Giống Loài Chủng 
EcoRI: enzyme đầu tiên đƣợc tìm thấy ở E. coli 
EcoRV: enzyme thứ 5 đƣợc tìm thấy ở E. coli 
2.3.1.3 Các loại ezyme giới hạn 
Enzym cắt giới hạn là các endonuclease có khả năng thủy giải DNA mạch đôi 
một cách lặp lại ở những trình tự xác định. 
 Dựa vào khả năng này ngƣời ta chia ra làm 3 loại enzym cắt giới hạn: 
 Loại 1: Khi enzym nhận biết đƣợc trình tự, nó sẽ di chuyển trên phân tử DNA 
đến cách đó khoảng 1000-5000 nucleotide và giải phóng độ khoảng vài chục 
nucleotide. 
 Loại 2: Enzym nhận biết trình tự và cắt ngay tại vị trí đó. 
 Loại 3: Enzym nhận biết một trình tự và cắt DNA tại vị trí cách đó khoảng 20 
nucleotide. Trong các thí nghiệm ngƣời ta chỉ sử dụng các enzym cắt giới hạn loại II. 
2.3.1.4 Các RE loại II 
Trình tự nhận biết: Mỗi enzym cắt giới hạn nhận biết một trình tự nocleotide 
đặc trƣng. Các trình tự này thƣờng bao gồm từ 4-8 nucleotide (thƣờng là 4 hay 6). Các 
RE khác nhau có cùng trình tự nhận biết gọi là isochizomers. Đối với một số RE, trình 
tự nhận biết không có tính chuyên biệt tuyệt đối – một số nucleotide của trình tự có thể 
đƣợc thay thế bởi nucleotide khác. 
 Ví dụ : NspI GGGC(A,T)C- vị trí cắt thứ tƣ có thể là C, A, hay T 
 Bgly GCCNNNNNGGC – N là bất kì nucleotide nào. 
Đặc trƣng quan trọng nhất của trình tự nhận biết là chúng có cấu trúc 
palyndromic, nghĩa là hai mạch của trình tự hoàn toàn giống nhau khi chúng đƣợc đọc 
theo chiều 5’ 3’. Nhƣ vậy, vị trí cắt là giống nhau trên hai mạch. 
 13 
Hình 2.4 Hiện tƣợng giới hạn ở vi khuẩn 
(a) DNA của phage bị phân huỷ trong tế bào vi khuẩn 
(b) DNA của vi khuẩn không đưôc nhận biết bởi enzym cắt 
Các kiểu cắt của RE loại 2 
Cắt tạo đầu bằng (blunt-ends): Một số RE cắt hai mạch DNA tại cùng một 
điểm. Sau khi cắt, hai đầu bằng sẽ không có khả năng tự kết hợp lại. Để nối chúng lại 
phải dùng enzym T4 ligase. 
HaeIII 
5’ GG CC 3’ 
3’ GG CC 3’ 
 5’ GG + CC 3’ 
 3’ CC GG 5’ 
Cắt đầu dính (cohesive ends): Ở một số RE, vị trí cắt lệch nhau trên hai mạch. 
Trong trƣờng hợp này, các đầu dính bổ sung có thể bắt cặp trở lại, hai phân tử DNA có 
nguồn gốc khác nhau khi đƣợc cắt bởi chung một RE sẽ có khả năng kết hợp thành 
một thông qua các đầu dính. 
EcoRI 
không cắt 
DNA đƣợc 
methyl hoá 
 DNA 
đƣợc 
methyl 
hoá 
Enzym cắt 
giới hạn 
EcoRI 
Enzym cắt 
giới hạn 
EcoRI 
DNA 
không 
đƣợc 
methyl 
hoá 
DNA không 
đƣợc methyl 
hoá 
 Phân cắt 
Đầu dính 
 14 
 EcoRI 
5’ G AATT C 3’ 
3’ C TTAA G 5’ 
 5’ G AATTC 3’ 
 3’ C TTAA G 5’ 
Một số qui tắc cần chú ý khi thiết lập một phản ứng thủy giải bởi RE 
Mỗi RE hoạt động tối ƣu trong những điều kiện phản ứng xác định, nhất là về 
mặt dung dịch đệm. Tốt nhất ta nên tuân thủ đúng các khuyên cáo của hãng sản xuất. 
Các dung dịch đệm dùng cho phản ứng RE thƣờng cơ bản khác nhau ở nồng độ NaCl. 
Do đó khi trong một phản ứng cần sử dụng nhiều RE: 
Nếu chúng hoạt động tốt trong cùng một dung dịch đệm thì có thể đƣợc sử dụng 
đồng thời. 
Nếu yêu cầu về dung dịch đệm khác nhau thì DNA phải đƣợc cắt bởi RE hoạt 
động trong dung dịch đệm có nồng độ NaCl thấp trƣớc, sau đó thêm NaCl để đạt nồng 
độ cao hơn cần cho RE kia hoạt động và tiếp tục phản ứng thủy giải. 
RE sẽ giữ đƣợc hoạt tính trong một dung dịch đệm chứa 50% glycerol nếu luôn 
luôn đƣợc bảo quản ở -200C. Khi tiến hành phản ứng thủy giải, chỉ lấy RE ra vào phút 
chót sau khi đã đủ các thành phần khác và giữ trong đá trong thời gian càng ngắn càng 
tốt trƣớc khi cắt trở lại vào -200C. 
Nên tiến hành phản ứng trong một thể tích càng nhỏ càng tốt để tạo thuận lợi 
cho sự tiếp xúc enzyme-cơ chất. Tuy nhiên để đảm bảo RE không vƣợt quá 1/10 thể 
tích phản ứng vì glycerol ức chế hoạt động enzyme. 
Ứng dụng 
Việc sử dụng các enzyme cắt giới hạn có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển 
của sinh học phân tử eukaryote. Chúng cho phép cắt nhỏ bộ gen khổng lồ của các sinh 
vật eukaryote. Các enzyme cắt giới hạn chủ yếu đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp tạo 
dòng với mục đích thu nhận một trình tự xác định với số lƣợng lớn. Ngoài ra, chúng 
còn đƣợc dùng vào việc lập bản đồ giới hạn (restriction map), vào việc phân tích so 
 15 
sánh bộ gen ở các loài khác nhau thông qua kĩ thuật RFLP (Restriction Fragments 
Length Polymorphism – tính đa hình kích thƣớc của các trình tự). 
2.3.2 Các enzym thông dụng khác 
2.3.2.1 DNA polymerase I (DNA pol I) 
Bản sao của một chuỗi axit nucleic luôn luôn đƣợc tổng hợp, nhờ một enzyme 
sao chép, theo cách bổ sung, đối song, và theo hƣớng 5’P 3’OH. Các DNA 
polymerase tổng hợp chuỗi DNA từ khuôn DNA đƣợc gọi là DNA polymerase tùy 
thuộc DNA. DNA polymerase không thể tự khởi đầu một chuỗi axit nucleic, để khởi 
đầu một chuỗi axit nucleic cần cho vào môi trƣờng phản ứng một mồi axit nucleic. 
DNA polymerase I (từ E. coli) là một chuỗi polypeptide duy nhất với ba hoạt 
động enzyme: DNA polymerase (tổng hợp) 5’ 3’, exonuclease (thủy giải), 
3’ 5’ và exonuclease 5’ 3’. 
Enzym DNA fragment Klenow là enzym DNA polymerase I bị cắt bỏ tiểu đơn 
vị nhỏ (nhờ một protease), phần chịu trách nhiệm exonuclease 5’ 3’. Do đó, enzym 
Klenow có hai hoạt động: hoạt động tổng hợp DNA polymerase5’ 3’ và hoạt động 
thủy giải exonuclease 3’ 5’. 
2.3.2.2 Taq polymerase 
Là một loại DNA polymerase chịu nhiệt đƣợc tách chiết từ một vi khuẩn suối 
nƣớc nóng, Thermus aquaticus. Enzyme này không bị phá hủy ở nhiệt độ biến tính và 
xúc tác sự tổng hợp từ đầu đến cuối quá trình phản ứng. 
2.3.2.3 Terminal transferase 
 Enzym này đƣợc ly trích từ tuyến ức của bê. Terminal transferase xúc tác phản 
ứng gắn các deoxynucleotide vào đầu 3’OH tự do của phân tử DNA. Sự gắn này mang 
tính ngẫu nhiên nên thành phần nucluetide của chuỗi polynucleotide mới hình thành 
hoàn toàn phụ thuộc nồng độ của 4 loại nucleotide có trong phản ứng. 
Enzym này đƣợc sử dụng khi cần thêm đuôi nucleotide để tạo đầu sole cho 
phân tử DNA hay đánh dấu đầu 3’OH của các DNA trong phƣơng pháp xác định trình 
tự nucleic axit theo Maxam và Gilbert. 
2.3.2.4 Các DNase 
Các DNase thƣờng đƣợc cô lập từ tuyến tụy bò, là các endonuclease có khả 
năng cắt một phân tử DNA sợi đơn hay kép theo cách ngẫu nhiên để cho một hỗn hợp 
 16 
các oligonucleotide. Hoạt động của DNase thay đổi tuỳ theo sự hiện diện của Mn2+ 
hay Mg
2+. Khi có Mn2+, DNase tác động trên hai sợi DNA gần nhƣ ở cùng một nơi để 
cho những đầu thẳng (hay không quá 1-2 nucleotide). Khi có Mg2+, DNase tác động 
trên mỗi sợi DNA riêng lẻ. 
2.3.2.5 Các enzym khử phosphoril hóa 
Đó là các phosphatase kiềm, có vai trò loại một nhóm phosphate ở đầu 5’ của 
chuỗi DNA. Ngƣời ta thƣờng khử phosphoril hoá vector vừa đƣợc mở bởi enzym giới 
hạn để tránh sự tự đóng lại của vector. Enzym loại này thƣờng đƣợc sử dụng là CIP 
(Calf intestinal alkalyne phosphatase), cấu trúc là một dimer glycoprotein- xúc tác 
phản ứng cắt bỏ gốc phosphate từ phân tử DNA mạch thẳng. Trong phản ứng của 
enzym này cần có sự hiện diện của ion Zn2+ nhƣ là yếu tố hoạt hoá. Sau khi phản ứng 
xảy ra bất hoạt enzym bằng cách thêm vào một lƣợng nhỏ proteinase K và EDTA, sản 
phẩm khử phosphoril đƣợc tinh sạch lại bằng cách sử dụng phenol:chloroform (Simsek 
và cộng sự, 1973). 
2.3.3 Các enzym nối DNA 
Phản ứng nối giữa một đoạn phân tử DNA và vector đã mở vòng bằng enzym 
cắt giới hạn liên quan đến sự hình thành liên kết cộng hoá trị giữa gốc phosphate và 
gốc hydroxyl của hai phân tử DNA mạch đôi liền kề. Sự hình thành liên kết này có thể 
đƣợc xúc tác bởi hai loại enzym là E. coli DNA ligase hay T4 DNA ligase. 
2.3.3.1 E. coli DNA ligase 
Enzym đƣợc ly trích từ E. coli xúc tác nối hai đoạn DNA có đầu so le 
 5’ ACGG + TAATCGCCA 3’ 
3’ TGCCATTA GCGGT 5’ 
 E. coli DNA ligase 
5’ ACGGTAATCGCCA 3’ 
 3’ TGCCATTAGCGGT 3’ 
2.3.3.2 T4 DNA ligase 
Có nguồn gốc từ phage T4 xâm nhiễm E. coli. Enzyme này có cùng chức năng 
với ligase trích từ E. coli nhƣng đặc biệt còn có khả năng nối hai trình tự DNA đầu 
bằng nên là ligase đƣợc chuộng nhất trong sinh học phân tử. 
 17 
2.4 Các phƣơng pháp sử dụng trong biến nạp 
2.4.1 Chuẩn bị tế bào khả nạp 
Vi khuẩn là vật chủ lý tƣởng nhất cho việc đƣa DNA tái tổ hợp vào và biến 
chúng thành những nhà máy sản xuất ra những sản phẩm mà ta mong muốn. Những ƣu 
điểm cơ bản của vi khuẩn khi sử dụng chúng nhƣ những vật chủ để đƣa DNA tái tổ 
hợp vào nhƣ sau: 
- Vi khuẩn có khả năng biến nạp. Khả năng này đƣợc Federick Griffith đƣa ra 
từ năm 1928. Tuy nhiên khả năng này không phải tất cả vi khuẩn đều có mức độ nhƣ 
nhau. 
- Vi khuẩn là cơ thể đơn bào, chúng có khả năng sinh sản, phát triển và trao đổi 
chất rất mạnh. Do đó nếu đƣa DNA tái tổ hợp vào vi khuẩn và chúng có khả năng biểu 
hiện đựoc tính trạng hợp lí mà ta mong muốn thì chỉ trong thời gian rất ngắn ta có thể 
thu nhận một lƣợng vật chấ lớn khổng lồ. 
- Vi khuẩn phát triển mạnh trong các nồi lên men. Do đó ta hoàn toàn có khả 
năng tự động hóa, cơ giới hóa quá trình sản xuất. 
Từ những ƣu điểm nổi bật trên mà các nhà khoa học đã nghiên cứu và đƣa ra 
những phƣơng pháp chuẩn bị tế bào khả nạp hợp lý và rất dễ thực hiện. 
2.4.1.1 Phƣơng pháp hóa biến nạp 
Phƣơng pháp này có sự trợ giúp của CaCl2 kèm với làm sốc nhiệt để làm tăng 
khả năng biến nạp của vi khuẩn. Theo đó vi khuẩn chủ sẽ đƣợc trộn với DNA tái tổ 
hợp. Ngƣời ta cho vi khuẩn vào dung dịch CaCl2 lạnh và làm sốc nhiệt (nâng nhanh 
đến 420C trong 2 phút) sẽ làm tăng khả năng biến nạp lên nhiều lần. 
Đối với tế bào động vật ta có thể thực hiện phƣơng pháp biến nạp bằng cách 
hấp thụ DNA tái tổ hợp qua trung gian phosphate calcium. 
Đối với tế bào thực vật, ta cũng có khả năng tạo biến nạp. Tuy nhiên, việc đầu 
tiên là tạo tế bào trần (protoplast) thực vật bằng cách dùng enzyme cellulose phân hủy 
thành tế bào thực vật. Sau đó trộn tế bào trần này với DNA tái tổ hợp với sự có mặt 
của CaCl2 và polyethylenglycol. Tiếp theo ta lại nuôi tế bào trần trong môi trƣờng 
thích hợp để tái tạo lại thành tế bào nguyên thủy. Khi đó tế bào này mới phát triển 
thành cây trong những điều kiện tƣơng ứng. 
 18 
2.4.1.2 Phƣơng pháp điện biến nạp 
Ta có thể sử dụng xung điện để tế bào thực vật hấp thụ DNA tái tổ hợp. Bằng 
phƣơng pháp này ta thu đƣợc hiệu quả biến nạp rất cao. 
2.4.2 Phƣơng pháp chọn lọc thể biến nạp và plasmid tái tổ hợp 
Sau khi xâm nhập, plasmid tái bản và thể hiện gen kháng kháng sinh trong tế 
bào chủ. Điều này giúp tế bào chủ có khả năng sinh trƣởng trên môi trƣờng có kháng 
sinh. Do đó, khi trải E. coli biến nạp lên môi trƣờng chứa kháng sinh, chỉ tế bào nào 
đã thu nhận plasmid và biểu hiện gen kháng kháng sinh mới có thể sinh trƣởng. Các tế 
bào không tiếp nhận plasmid sẽ không sinh trƣởng đƣợc. 
Tuy vậy, kết quả của phản ứng nối giữa đoạn DNA và vector đã đƣợc mở vòng 
là một tổ hợp bao gồm nhiều kết quả nối, đó là vector-vector, vector-DNA chèn. Do 
vậy, có những thể biến nạp có khả năng sinh trƣởng trên môi trƣờng chứa kháng sinh 
nhƣng không mang gen mục tiêu. Việc sàng lọc các thể biến nạp mang gen mục tiêu 
đƣợc tiến hành theo nhiều phƣơng pháp. Phổ biến là các phƣơng pháp sau: 
- Xác định thể biến nạp có mang plasmid tái tổ hợp dựa trên việc quan sát màu 
xanh hay trắng của khuẩn lạc bằng α-complementation. 
- Xác định thể biến nạp có mang plasmid tái tổ hợp bằng phƣơng pháp lai 
(lai khuẩn lạc). 
- Xác định gen đích trên plasmid trong thể biến nạp bằng PCR (PCR khuẩn lạc). 
Thông thƣờng, để phân tích một dòng ngƣời ta dung hai phƣơng pháp là khảo sát 
plasmid tái tổ hợp bằng cách tạo bản đồ cắt giới hạn và giải trình tự toàn bộ đoạn gen đích. 
Nhiều plasmid vector (ví dụ họ pUC, pBluescript, pGEM và các plasmid có 
nguồn gốc từ các họ plasmid này) mang một đoạn ngắn của DNA E. coli chứa những 
trình tự điều hòa và mã hóa cho α-protein của β-galactosidase (đầu amin). Việc chèn 
vào đoạn này trình tự MCS chứa các vị trí cắt giới hạn duy nhất (vẫn duy trì khung 
đọc) sẽ tạo thêm vài amino axit trong α-protein mà không ảnh hƣởng tới chức năng 
của lacZ. Các vector loại này sẽ đƣợc sử dụng với các chủng chủ thể hiện phần đầu 
carboxyl của β-galactosidase. Hiện tƣợng α-complementation xảy ra khi hai protein 
bất hoạt của β-galactosidase E. coli (α, ω-protein ) kết hợp với nhau để tạo thành một 
enzym có chức năng. Các khuẩn lạc có α-complementation sẽ dễ dàng đƣợc phát hiện 
vì việc xuất hiện khuẩn lạc màu xanh trên môi trƣờng có chứa cơ chất tạo màu X-gal 
 19 
(5-Bromo- 4- chloro-3-Indolyl –β-D-galactopyranoside). Hợp chất không màu X-gal 
bị phân cắt bởi β-galactosidase để cho galactose và một dẫn xuất của indoxyl. Dẫn 
xuất này, đến lƣợt nó bị oxy hóa trong không khí để tạo ra dẫn xuất dibromo-dichloro 
có màu xanh. Để có sự biểu hiện của β-galactosidase cần có chất kích hoạt là IPTG 
(đồng phân của galactose không bị nhận biết bởi β-galactosidase), đóng vai trò nhƣ là 
chất kích hoạt của gen lacZ. 
 Khi chèn đoạn DNA vào trình tự MCS của các vector (ví dụ pBluescript) sẽ làm 
ngăn cản việc tạo thành α-protein đầu amin. Do đó, hiện tƣợng α-complementation 
không thể xảy ra. Vì vậy, khuẩn lạc do thể biến nạp hình thành có màu trắng. 
2.4.3 Chiết tách DNA plasmid 
Với mong muốn thu nhận một số lƣợng lớn các bản sao plasmid, ngƣời ta sử 
dụng bộ máy di truyền của các tế bào chủ. Thông qua đó, plasmid đƣợc sao chép với 
số lƣợng lớn và tốc độ cực kì nhanh chóng theo tốc độ tăng trƣởng của tế bào chủ. 
Trƣớc hết, biến nạp plasmid vào tế bào chủ, sau đó nuôi cấy tế bào chủ trên môi 
trƣờng chọn lọc thích hợp thu nhận sinh khối tế bào. Quá trình tách chiết plasmid từ tế 
bào chủ là công đoạn cuối cùng nhằm thu nhận plasmid dƣới dạng tinh. Các quy trình 
tách chiết đều có các bƣớc chính là phá vỡ màng tế bào, biến tính DNA, tủa protein, 
cuối cùng là tủa DNA. Tuỳ theo từng phƣơng pháp cụ thể ngƣời ta sẽ sử dụng các tác 
nhân khác nhau trong từng công đoạn của quá trình tách chiết. 
Có nhiều phƣơng pháp tách chiết plasmid từ tế bào chủ, chẳng hạn nhƣ: 
 - Phƣơng pháp nhiệt độ cao 
- Phƣơng pháp Lythium 
- Phƣơng pháp SDS-kiềm 
2. 5 Điện di (Electrophoresis) 
Kỹ thuật điện di trên gel rất quan trọng đối với ngƣời làm kỹ thuật di truyền, vì 
đó là cách chủ yếu làm cho các đoạn nucleic acid hiển thị trực tiếp. Phƣơng pháp này 
dựa trên một đặc tính của nucleic acid là ở pH trung tính chúng mang điện tích âm nhờ 
các nhóm phosphate nằm trên khung phosphodiester của các sợi nucleotide. Điều đó 
có nghĩa là các phân tử sẽ chạy về cực dƣơng khi đặt chúng vào điện trƣờng. Kỹ thuật 
này đƣợc tiến hành trên một dung dịch đệm gel có tác dụng phân tách các phân tử 
nucleic acid theo kích thƣớc. 
 20 
Loại gel dùng trong điện di có tác dụng rất quan trọng đối với mức độ phân tách 
các phân tử, nó phụ thuộc vào cấu trúc và kích cỡ của các lỗ có trong gel. Có hai loại 
gel đƣợc sử dụng phổ biến là agarose và polyacryamid. 
Gel agarose là loại gel thông dụng nhất, một phần do thao tác đơn giản, thƣờng 
dùng để phân tách những đoạn có kích thƣớc trong khoảng 0,5 – 20 kb. Gel đƣợc đổ 
trên một giá thể nằm ngang và điện di đƣợc thực hiện theo phƣơng nằm ngang. Các 
nucleic acid trong gel agarose sẽ hiện hình dƣới tia tử ngoại (UV) nhờ một hóa chất có 
tên là ethidium bromide (EtBr). Chất này có khả năng xen vào giữa các base của acid 
nucleic và dƣới tác dụng của tia tử ngoại sẽ phát huỳnh quang. 
Gel polyacrylamide dùng để tách các đoạn có kích thƣớc nhỏ, tức là dƣới 1000 
cặp base. Thao tác với gel polyacrylamide phức tạp hơn với gel agarose. Do đó, gel 
này chỉ đƣợc sử dụng cho những mục đích đặc hiệu. Các ứng dụng chủ yếu của loại 
gel này là: 
- Tinh sạch các oligonucleotide tổng hợp 
- Xác định trình tự DNA 
- Tách các đoạn DNA nhỏ có chiều dài dƣới 500 cặp base. 
Gel đổ giữa hai tấm thuỷ tinh và phƣơng của điện di là phƣơng thẳng đứng. 
Thực hiện nạp mẫu điện di 
Điện di đƣợc thực hiện bằng cách đƣa các mẫu nucleic acid đã đƣợc trộn đều 
với loading buffer bơm vào các giếng của miếng gel trong dung dịch đệm TAE 0,5X 
hoặc TBE 0,5X và đặt một điện áp vào đó. Trạng thái đó đƣợc duy trì cho đến khi 
vạch cuối của loading buffer chạy tới đầu cuối của gel. Sau đó, bản gel đƣợc nhuộm 
trong dung dịch ethidium bromide và xem dƣới UV. 
2.6 Các nghiên cứu về biến nạp ở trong nƣớc và ngoài nƣớc 
2.6.1 Ngoài nƣớc 
Cohen và cộng sự (1973), đã thành công khi biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế 
bào vi khuẩn E. coli bằng phƣơng pháp Calcium chloride. 
Sambrook và cộng sự (1989), đƣa ra phƣơng pháp chuẩn bị tế bào E. coli khả 
nạp, biến nạp plasmid vào tế bào theo phƣơng pháp hóa chất và sốc nhiệt, sau đó ông 
đƣa ra công thức tính hệ số biến nạp 
 N = A x10
n 
x OV/PV 
 21 
 N: hệ số biến nạp, tính bằng CFU/µg plasmid DNA 
 A: số khuẩn lạc đếm đƣợc trên môi trƣờng chọn lọc 
 n: hệ số pha loãng 
 OV: thể tích ban đầu khi phục hồi (µl) 
 OP: thể tích dịch vi khuẩn đƣợc trải trên đĩa (µl) 
Inoue và cộng sự(1990), đƣa ra công thức dung dịch TB sử dụng trong quá trình 
chuẩn bị tế bào khả nạp nhƣ sau: 
 10mM Pipes, 55mM MnCl2, 15mM CaCl2, 250mM KCl 
Zhiming Tu và cộng sự (2004), nghiên cứu cải thiện phƣơng pháp chuẩn bị tế 
bào khả nạp và nâng cao hệ số biến nạp plasmid sử dụng những chủng E. coli khác 
nhau. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy sử dụng tế bào ở đầu phage log ảnh hƣởng 
rất lớn đến sự thành công của việc chuẩn bị tế bào khả nạp. Giá trị OD600 thích hợp của 
dịch nuôi cấy khi chuẩn bị tế bào khả nạp với các chủng vi khuẩn nhƣ sau: XL-blue là 
từ 0.15-0.45, TG1 là từ 0.2-0.5, DH5α là từ 0.145-0.45. Nồng độ của CaCl2 sử dụng 
trong dung dịch TB tối ƣu là 75mM. Cũng trong nghiên cứu này Zhiming Tu cho thấy 
thời gian lƣu trữ tế bào khả nạp ở -20oC là 7 ngày, ở -70oC là 15 ngày. 
2.6.2 Trong nƣớc 
Phạm Duy và Huỳnh Văn Thái, trƣờng Đại Học Nông Lâm TPHCM, đã thực 
hiện thành công đề tài : Xây dựng quy trình biến nạp đoạn DNA vào tế bào vi khuẩn 
E. coli DH5α” bƣớc đầu xây dựng đƣợc quy trình chuẩn bị tế bào khả nạp, quy trình 
tách chiết plasmid, tiến hành phủ đầu bằng cho đoạn DNA từ sản phẩm PCR, thiết lập 
phản ứng nối cho đoạn DNA trên với plasmid, thực hiện phản ứng PCR trên plasmid 
đã chèn. 
 22 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện khoá luận tốt nghiệp 
Thời gian : Khoá luận đƣợc tiến hành từ ngày 14 tháng 02 năm 2006 đến ngày 
14 tháng 08 năm 2006. 
Địa điểm : Trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hoá Sinh, Bộ Môn Bảo Vệ Thực 
Vật-Trƣờng Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 
3.2 Vật liệu nghiên cứu 
3.2.1 Vi khuẩn E. coli DH5α 
Chủng vi khuẩn đã đột biến, có những thiếu hụt dùng để biến nạp và nhân 
nhanh số lƣợng bản sao plasmid hoặc cosmid. 
Kiểu gen : supE44 ∆lacU169(Ф80lacZ∆M15) 
 hsdR17 recA1 endA1 gyrA96 thi-1relA1. 
Đột biến Ф80lacZ∆M15 cho phép xảy ra hiện tƣợng α-complementation với 
tiểu phần mang đầu amino của β-galactosidase đƣợc mã hoá bởi plasmid họ pUC 
(Hanahan 1983 ; Bwnthesda Research Laboratories 1986) 
3.2.2 pBluescript II SK(+/-) 
pBluescript phagemid (plasmid với vùng khởi đầu sao chép của phage) là vector 
nhân tạo, đƣợc thiết kế để sử dụng trong cloning và đọc trình tự. pBluescript chứa MCS 
với trình tự nhận biết của 21 enzym cắt giới hạn. Bên ngoài vùng MCS là T7, T3 RNA 
polymerase promoter, có thể sử dụng để tổng hợp RNA invitro. Trình tự của T7, T3 còn 
có thể sử dụng để thiết kế primer sử dụng cho phƣơng pháp đọc trình tự. 
pBluescript chứa trình tự mã hoá cho 131 amino axit của β-galactosidase. Việc 
phân biệt pBluescript II SK (+/-) hay pBluescript II KS (+/-) phụ thuộc vào cách sắp 
xếp thứ tự các trình tự nhận biết của các enzym cắt giới hạn trong vùng MCS so với 
trình tự của T7, T3 RNA polymerase promoter. Ở pBluescript II SK (+/-), trình tự của 
enzym Kpn I gần với T7 promoter, trình tự của enzym Sac I gần với T3 promoter và 
ngƣợc lại. 
 23 
Sơ đồ 3.1 Vùng trình tự MCS của plasmid pBluescript II SK (+/-) 
3.2.3 Đoạn DNA 
Hai đoạn DNA đƣợc chọn nghiên cứu trong khoá luận này là 
Đoạn DNA (900bp) của nấm Phytophthora trên cây địa lan 
Đoạn DNA (223bp) trong vùng Tef của nấm Trichorderma 
3.3 Dụng cụ và hóa chất 
3.3.1 Dụng cụ thí nghiệm 
Đĩa petri lớn, nhỏ 
Ống nghiệm lớn, nhỏ 
Eppendorf: 1.5ml, 200μl 
 Pipet : 0.5-10 µl; 10 - 100 µl; 
100 - 1000 µl 
Đầu tip : xanh, vàng, trắng 
Lọ thủy tinh đƣng hóa chất 
Đầu lọc hóa chất : 0.22μm, 0.45μm 
Bình tam giác : 100ml, 200ml, 500ml 
Que trang thủy tinh 
3.3.2 Các thiết bị máy móc 
 Tủ cấy vô trùng (micro flow) 
Bồn ổn nhiệt (water bath) 
Máy ly tâm (Mikio 22) 
Tủ định ôn 
Máy lắc vi khuẩn 
Tủ 40C, - 200C, - 800C 
Tủ sấy dụng cụ 
Thiết bị điện di (Bio - Rad) 
Máy chụp gel (Bio - Rad) 
Lò vi sóng (Microway) 
Nồi hấp (Autoclave - Tomy) 
3.3.3 Các loại môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn 
Môi trƣờng LB lỏng (bacto tryptone, bacto yeast extract, natri chlorua ) 
Môi trƣờng LB lỏng có bổ sung kháng sinh (bacto tryptone, bacto yeast extract, 
natri chlorua, ampicillin) 
 24 
Môi trƣờng LB agar (bacto tryptone, bacto yeast extract, natri chlorua, agar ) 
Môi trƣờng LB agar, kháng sinh ampicillin, X-gal, IPTG (bacto tryptone, bacto 
yeast extract, natri chlorua, agar. Ampicillin, X-gal, IPTG) 
3.3.4 Các loại hóa chất dùng trong thí nghiệm 
Hóa chất để chuẩn bị tế bào khả nạp : CaCl2 100mM, glycerol 98%. 
Hóa chất biến nạp : Ampicillin 100μg/ml, X-gal 20mg/ml, IPTG 300mg/ml. 
Hóa chất ly trích plasmid 
Dung dịch I (50mM glucose, 25mM Tris-HCl, 10mM EDTA) 
 Dung dịch II (0,2N NaOH, 1% SDS, nƣớc cất) 
 Dung dịch III (5M Potassium acetate, glacial acetic acid, nƣớc cất) 
 Phenol / chloroform / isoamyl alcohol (25 : 24 : 1) 
 Chloroform / isoamyl alcohol (24 :1) 
 Isopropanol, Ethanol 70 %, TE 1X (pH = 8) 
 Hóa chất điện di và nhuộm: Loading dye, TAE 0.5X, Ethdium bromide 
3.3.5 Các loại enzym dùng trong thí nghiệm 
Tên enzyme 
Trình tự nhận 
biết 
Buffer Mã hàng 
Nhà sản 
xuất 
BamHI G /GATCC B (10X) Cat. No. 220 612 Roche 
EcoRV GAT/ATG B (10X) Cat. No. 667 145 Roche 
HindIII A/AGCTT B (10X) Cat. No. 656 313 Roche 
DNA T4 
ligase 
 NEbuffer 10X 
Product No. 
70005Y 
usb 
DNA 
fragment 
Klenow 
T4 reaction 
buffer 
Code number 
M0210S 
BioLabs 
 25 
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.4.1 Quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn 
Vi khuẩn E. coli sau khi xử lí CaCl2 sẽ làm cho màng tế bào trở nên khả nạp 
giúp cho DNA xâm nhập tế bào E.coli dễ dàng hơn. Giai đoạn sốc nhiệt kế tiếp (420C 
trong 45 giây) để kích thích sự chuyển của phân tử plasmid vào trong tế bào. Môi 
trƣờng dƣỡng chất đƣợc thêm vào sau đó cho phép tế bào hồi phục và plasmid tiến 
hành sao mã, phiên mã và dịch mã tạo nên các protein tƣơng ứng. Một trong các tính 
trạng do các gen này qui định đƣợc chọn làm dấu hiệu chọn lọc để phân biệt nhữnng tế 
bào có tiếp nhận DNA plasmid trong số những tế bào không tiếp nhận DNA plasmid. 
Vi khuẩn Ecoli 
Xử lí CaCl2 
Sốc nhiệt ở 420C 
trong 45 giây 
Cấy lên đĩa 
Sơ đồ 3.2 Quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn E. coli 
 26 
3.4.2 Quy trình biến nạp đoạn DNA vào vi khuẩn E. coli DH5α và kiểm tra 
Sơ đồ 3.3 Quy trình biến nạp đoạn DNA vào vi khuẩn E. coli DH5α và kiểm tra 
Vi khuẩn E. coli DH5α 
Khả nạp 
+ CaCl2 
Plasmid Bluescript II SK (+/-) 
Vi khuẩn mang plasmid Bluescript 
Sốc nhiệt 
Chiết tách plasmid 
Tinh sạch 
Đoạn DNA 
Cắt plasmid bằng HindIII 
 Blunt - end 
Tinh sạch 
Phản ứng nối 
Biến nạp vào khả nạp 
Chọn lọc khuẩn lạc màu xanh 
Chọn lọc khuẩn lạc màu trắng 
Chiết tách plasmid 
Cắt plasmid bằng BamHI, HindIII 
Phản ứng PCR với primer T3, T7 
Blunt - end 
 27 
3.4.3 Tăng sinh vi khuẩn E. coli DH5α trên môi trƣờng LB 
Từ dòng vi khuẩn E. coli DH5α gốc hút 20µl dịch vi khuẩn sang ống nghiệm có 
chứa môi trƣờng LB lỏng. 
Đem nuôi cấy lắc ở 370C, 150 vòng/phút trong vòng 36-48h. 
Hút 1ml dịch vi khuẩn sau khi đã nuôi cấy vào ống eppendorf 1.5ml, thêm 
150µl glycerol 98% vào và cất ống eppendorf vào tủ âm 70 để giữ giống. 
Dịch còn lại tiếp tục cấy sang các ống nghiệm để chuẩn bị tế bào khả nạp. 
3.4.4 Chuẩn bị tế bào khả nạp 
Bƣớc 1: Hút 20µl dịch vi khuẩn vào ống nghiệm chứa 3ml môi trƣờng LB lỏng. 
Bƣớc 2: Nuôi cấy lắc trong vòng 3-4 giờ. 
Bƣớc 3: Chuyển ống nghiệm chứa vi khuẩn vào thùng nƣớc đá giữ lạnh trong 
10 phút. 
Bƣớc 4: Hút 1.5ml dịch nuôi cấy cho vào eppendorf 1.5ml, ly tâm 4000 
vòng/phút trong 10 phút ở 40C. 
Bƣớc 5: Đổ bỏ phần dịch bên trên, thu phần sinh khối kết tủa bên dƣới. Lập lại 
bƣớc này đến khi hết dịch nuôi cấy. 
Bƣớc 6: Cho 1ml CaCl2 100mM lạnh vào eppendorf chứa phần sinh khối vừa 
thu đƣợc. Vortex nhẹ để hòa tan phần kết tủa. 
Bƣớc 7: Ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. 
Bƣớc 8: Đổ bỏ phần dịch bên trên, lật ngƣợc eppendorf 1 phút để làm khô kết tủa. 
Bƣớc 9: Cho 150µl CaCl2 100mM lạnh vào hòa tan phần kết tủa trên. 
Thêm 20µ glycerol vào và trữ ở -700C. 
Khả nạp đƣợc chuẩn bị theo phƣơng pháp CaCl2 kết hợp với sốc nhiệt sau đó 
đƣợc bảo quản ở -700C. Việc thêm glycerol có tác dụng giảm sốc khi rã đông giúp 
việc bảo quản khả nạp đƣợc lâu hơn. Cần chú ý là phải chia nhỏ thể tích khả nạp đủ 
cho mỗi lần sử dụng. 
3.4.5 Biến nạp plasmid pBluescript vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α bằng 
phƣơng pháp sốc nhiệt (theo quy trình của Sambrook và cộng sự, 1989 có sửa đổi) 
Chúng tôi tiến hành biến nạp theo 3 qui trình sau. Lƣợng DNA không lớn hơn 
50ng trong một thể tích là 10μl hoặc ít hơn. 
 28 
Quy trình 1 
- Hút 10µl dịch huyền phù tế bào competent cell đã đƣơc chuẩn bị cho vào 
eppendorf 1.5ml, thêm 1.5µl DNA plasmid vào, đảo nhẹ, giữ lạnh trong đá 
trong 20 phút 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bồn nhiệt 420C, giữ trong 90 giây. 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bình nƣớc đá, giữ trong 2 phút. 
- Thêm 500µl môi trƣờng LB lỏng vào eppendorf và ủ ở 370C trong 1 giờ. 
- Hút 100µl dịch vi khuẩn đã biến nạp cho lên đĩa môi trƣờng LB có chứa 
kháng sinh ampicilin nồng độ 100μg/ml, X-gal, IPTG, dùng que trang trang đều 
trên bề mặt môi trƣờng. 
- Để đĩa ở nhiệt độ phòng cho đến khi khô bề mặt. 
- Lật ngƣợc đĩa, ủ qua đêm ở 370C. 
- Lặp lại quy trình trên nhƣng không cho DNA plasmid vào tế bào khả nạp để 
làm đối chứng. 
Quy trình 2 
- Hút 3µl dịch huyền phù tế bào khả nạp đã đƣợc chuẩn bị cho vào eppendorf 
1.5ml, thêm 0.5µl DNA plasmid vào, đảo nhẹ, giữ lạnh trong đá trong 20 phút. 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bồn nhiệt 420C, giữ trong 90 giây. 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bình nƣớc đá, giữ trong 2 phút. 
- Thêm 200µl môi trƣờng LB lỏng vào eppendorf và ủ ở 370C trong 1 giờ. 
- Hút 100µl (đã pha loãng ½) dịch vi khuẩn đã biến nạp cho lên đĩa môi trƣờng 
LB có chứa kháng sinh ampicilin nồng độ 100μg/ml, X-gal, IPTG, dùng que 
trang trang đều trên bề mặt môi trƣờng. 
-Để đĩa ở nhiệt độ phòng cho đến khi khô bề mặt. 
- Lật ngƣợc đĩa, ủ qua đêm ở 370C. 
- Lặp lại quy trình trên nhƣng không cho DNA plasmid vào tế bào khả nạp để 
làm đối chứng. 
Quy trình 3 
Lập lại quy trình 2 nhƣng không pha loãng khi hút 100µl dịch vi khuẩn đã biến 
nạp cho lên đĩa môi trƣờng LB có chứa kháng sinh ampicilin nồng độ 100μg/ml, X-
gal, IPTG. 
 29 
3.4.6 Chiết tách plasmid và sử dụng enzym cắt để kiểm tra 
3.4.6.1 Chiết tách plasmid 
Có nhiều phƣơng pháp chiết tách DNA plasmid nhƣ: Phƣơng pháp sử dụng 
nhiệt độ cao, phƣơng pháp SDS – kiềm. Nhƣng chúng tôi chọn phƣơng pháp SDS – 
kiềm để chiết tách plasmid sử dụng cho khóa luận này. 
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là màng tế bào vi khuẩn bị phá vỡ bởi các tác 
nhân phá màng. Sau khi màng tế bào bị vỡ , dƣới tác dụng của SDS protein của tế bào 
sẽ bị biến tính. Nhờ vậy mà DNA sẽ tránh đƣợc sự phân hủy của DNAse. Mặt khác, sự 
bổ sung dung dịch II với nồng độ kiềm cao ở giai đoạn đầu của quá trình tách chiết, 
làm cho DNA của genome và DNA của plasmid bị biến tính. Sau đó trung hòa nhanh 
bằng dung dịch III, cấu trúc của DNA sẽ đƣợc phục hồi nhanh chóng. DNA của bộ gen 
có kích thƣớc lớn nên khó phục hồi cấu trúc hơn so với DNA của plasmid. Vì vậy 
DNA của plasmid sẽ nằm ở phần dịch nổi sau khi ly tâm, protein của tế bào và DNA 
của bộ gen sẽ bị tủa xuống. Nhƣ vậy ta có thể tách plasmid ra khỏi tế bào chủ mà 
không bị lẫn DNA của bộ gen. DNA của plasmid đƣợc tủa dƣới tác dụng của 
isopropanol nên ta thu hồi lại dễ dàng. 
Phƣơng pháp chiết tách DNA plasmid sử dụng SDS – kiềm (theo quy trình 
của Sambrook và cộng sự, 1989 có sửa đổi) 
Bắt những khuẩn lạc màu xanh từ đĩa petri cấy sang môi trƣờng LB lỏng có 
chứa kháng sinh. Chọn những ống có vi khuẩn phát triển tiến hành chiết tách plasmid 
theo quy trình sau: 
Bƣớc 1: Hút dịch vi khuẩn từ mỗi ống cho vào mỗi eppendorf 1.5 ml, ly tâm để 
thu sinh khối ở 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C 
Bƣớc 2: Hút bỏ dịch bên trên, hút dịch vi khuẩn từ các ống nghiệm tƣơng ứng 
cho vào, ly tâm 10000 vòng/phút, trong 5 phút ở 200C, lặp lại cho đến 
khi hết dịch nuôi cấy trong ống nghiệm. 
Bƣớc3: Cho 150μl dung dịch I vào mỗi eppendorf chứa sinh khối, vortex đến 
khi sinh khối vi khuẩn tan ra hết. 
Bƣớc 4: Thêm 200μl dung dịch II, đảo nhanh eppendorf 5-6 lần, sau đó thêm 
tiếp 150μl dung dịch III, đảo nhanh eppendorf 5-6 lần. 
 30 
Bƣớc 5: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 200C. Thu hết dịch nổi cho 
vào eppendorf mới tƣơng ứng. 
Bƣớc 6: Cho vào mỗi eppendorf chứa dịch nổi vừa mới thu đƣợc 1µl RNAse, ủ 
ở 370C trong1 giờ. 
Bƣớc 7: Cho vào mỗi eppendorf 300µl phenol/chloroform/isoamylalcohol 
(25:24:1) vortex đều, ly tâm 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C . 
Thu dịch nổi cho vào các eppendorf mới tƣơng ứng. 
Bƣớc 8: Cho vào mỗi eppendorf trên 300µl chloroform/isoamylalcohol, lắc đều, 
ly tâm 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C. Thu dịch nổi cho vào các 
eppendorf mới tƣơng ứng. 
Bƣớc 9: Thêm vào mỗi eppendorf trên 300µl isopropanol, và ủ ở -200C trong 1 
giờ, ly tâm 13000 vòng/phút trong 20 phút ở 200C. Hút bỏ dịch nổi, 
thu kết tủa. 
Bƣớc 10: Rửa tủa trên bằng cách cho 500µl ethanol 70% lạnh vào mỗi 
eppendorf, ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Hút bỏ dịch 
nổi, thu lấy kết tủa và làm khô bằng cách úp ngƣợc trên giấy thấm. 
Bƣớc 11: Cho TE vào mỗi eppendorf để hòa tan kết tủa. Tùy lƣợng mẫu mà 
thêm vào. 
Bƣớc 12: Hút 4µl chạy điện di trên agarose nồng độ 1% trong 30 phút để xem 
kết quả chiết tách. 
Sau khi điện di kiểm tra sản phẩm chiết tách trên gel agarose, thực hiện phản 
ứng cắt DNA plasmid tách chiết và DNA plasmid đối chứng. 
Thực hiện phản ứng cắt DNA plasmid và DNA plasmid đối chứng bằng enzym 
EcoRV, sau đó kiểm chứng bằng cách điện di trên gel agarose sẽ cho biết DNA 
plasmid chiết tách đƣợc có phải là plasmid mà mình mong muốn hay không. 
Qui trình li trích plasmid sử dụng AurumTM Plasmid Mini Kit (Bio-Rad) 
Thành phần của AurumTM Plasmid Mini Kit 
 Resuspension solution (dung dịch hòa tan) 
Lysis solution (dung dịch phân giải) 
Neutralization solution (dung dịch trung hòa) 
Wash solution (dung dịch rửa) 
 31 
Elution solution (dung dịch tách rửa) 
Plasmid mini columns 100 
2ml capless wash tubes 100 
Vi khuẩn sau khi tăng sinh trong môi trƣờng LB lỏng (theo tỉ lệ 1:20) trong 
vòng 16 giờ hoặc xác định mật độ tế bào bằng cách đo OD ở bƣớc sóng 600 nm đến 
khi OD600= 6. 
Bƣớc 1: Chuyển dịch vi khuẩn đã nuôi cấy vào ống eppendorf (1.5-2.0ml). Li 
tâm trong 1 phút 13000 vòng/phút ở 40C. Loại bỏ dịch nổi bằng việc 
gạn hay hút. 
Bƣớc 2: Thêm 250µl dung dịch resuspension và vortex hoặc hút lên hút xuống 
đến khi cặn tế bào tan hoàn toàn. 
Bƣớc 3: Thêm 250µl dung dịch lysis và trộn bằng cách đảo ngƣợc eppendorf 
nhanh, mạnh 6-8 lần. Không vortex hoặc lắc mạnh. Dung dịch sẽ trở 
nên nhớt và mỏng. 
Bƣớc 4: Thêm tiếp 350µl dung dịch neutralization và trộn bằng cách đảo ngƣợc 
eppendorf 6-8 lần. Không vortex hoặc lắc mạnh. Kết tủa đã đƣợc hình 
thành. 
Bƣớc 5: Li tâm trong vòng 5 phút 13000 vòng/phút ở 40C hỗn hợp trên. Cặn 
đặc trắng sẽ hình thành dọc theo cạnh hoặc dƣới đáy của ống 
eppendorf. Dịch nổi chứa DNA plasmid. 
Bƣớc 6: Trong khi li tâm, chèn 1 cột plasmid mini column vào ống capless 
wash 2ml. 
Bƣớc 7: Bằng việc hút hay gạn, chuyển dịch nổi từ bƣớc 5 vào cột plasmid mini 
column. Li tâm 1 phút 13000 vòng/phút ở 40C. 
Bƣớc 8: Dung dịch wash solution đƣợc cung cấp ở nồng độ 5X. Thêm vào 4 thể 
tích (100 ml) ethanol 95-100% trƣớc khi sử dụng. 
Bƣớc 9: Lấy cột plasmid mini column ra khỏi ồng wash tube. Bỏ phần nƣớc đã 
lọc từ ống tube, và chuyển plasmid mini column vào ống wash tube 
khác. Thêm vào 750µl dung dịch wash solution và li tâm 1 phút 13000 
vòng/phút ở 40C. 
 32 
Bƣớc 10: Bỏ dung dịch wash solution từ ống tube, và chuyển cột plasmid mini 
column vào ống wash tube khác. Li tâm thêm 1 phút nữa để loại bỏ 
dung dịch wash solution còn lại. 
Bƣớc 11: Chuyển cột plasmid mini column vào ống eppendorf. Thêm 50µl 
dung dịch elution vào màng hoặc đế của cột và cho phép 1 phút để 
dung dịch bão hòa màng. Li tâm 1 phút 13000 vòng/phút ở 40C để 
tách rửa plasmid. 
Bƣớc 12: Bỏ cột mini column và trữ DNA tinh ở 40C. 
 3.4.6.2 Phản ứng cắt Plasmid (quy trình trích dẫn bởi Samuel S.M.Sun, 1994) 
Định nghĩa đơn vị enzym cắt: Một đơn vị enzym cắt giới hạn là lƣợng enzym 
xúc tác phản ứng cắt hết một lƣợng DNA là 1µg trong buffer thích hợp trong thời gian 
là 1 giờ ở nhiệt độ thích hợp. Thực hiện phản ứng cắt với các thành phần nhƣ sau 
 Buffer 10X 2.5µl 
 DNA plasmid 1µg 
 Enzym EcoRV 1 unit 
 Thêm nƣớc cho tới 25µl 
Ủ phản ứng ở 37oC trong 1 giờ, biến tính enzym ở 65oC trong 15 phút 
Điện di 8µl sản phẩm cắt trên gel agrose 1%, với hiệu điện thế 100V, trong 30 
phút để kiểm tra. 
Tƣơng tự thực hiện phản ứng cắt với enzym RsaI và HindIII để kiểm tra sản 
phẩm sau khi li trích. 
3.4.6.3 Quy trình điện di trên gel agarose 
Chuẩn bị khuôn đổ gel, gắn lƣợc vào khuôn, cân 0.1g agarose cho vào chai 
chứa 12.5 ml dung dịch TAE 0.5X, nấu agarose trong lò vi sóng trong 2 phút, 650W. 
Để nguội đến 40-500C, đổ gel vào khuôn, khi gel nguội, gỡ lƣợc ra khỏi miếng 
gel, lấy gel ra khỏi khuôn một cách nhẹ nhàng và đặt vào bồn điện di đã có sẵn dung 
dịch TAE 0.5X. 
Chuẩn bị một miếng parafilm (kích thƣớc tuỳ vào số mẫu chạy điện di), hút 2μl 
dung dịch nạp mẫu (loading dye) cho mỗi mẫu cần điện di, hút mẫu cần điện di (thể 
tích tuỳ thuộc vào nồng độ mẫu) trộn đều với dung dịch nạp mẫu, hút toàn bộ dung 
dịch vừa trộn nạp vào giếng. 
 33 
Đậy nắp bồn điện di, cắm điện cực, điện di với hiệu điện thế 100V, thời gian 
30 phút. 
Sau khi điện di xong, cẩn thận lấy gel ra và nhuộm trong Ethium bromide trong 
10 phút, rửa kỹ gel và đọc kết quả điện di bằng phần mềm Quantity One (khi nhuộm 
với ethium bromide phải tuyệt đối cẩn thận). 
3.4.7 Tinh sạch plasmid và đoạn DNA từ sản phẩm PCR 
3.4.7.1 Phƣơng pháp tinh sạch DNA 
Các bƣớc tinh sạch DNA bằng RNAse nhƣ sau: 
- Cho hỗn hợp DNA pha loãng với nƣớc vào eppendorf (theo tỷ lệ 1:3) 
- Thêm vào 2 l RNAse vào hỗn hợp trên 
- Ủ ở 370C khoảng 30 giây 
- Thêm vào 2 l Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol (25:24:1) 
- Ly tâm lấy phần trên sang ống khác 
- Cho vào 800 l ethanol 100% và ủ ở -800C khoảng 30 phút 
- Ly tâm bỏ phần dung dịch bên trên 
- Làm khô DNA và cho vào TE 
- Điện di và đọc kết quả 
Phƣơng pháp tinh sạch đƣợc thực hiện theo kit sử dụng cột GFX do hãng 
Amersham sản xuất, công ty Nguyên Anh cung cấp. Kit tinh sạch GFX cho phép tinh 
sạch DNA trực tiếp hoặc thông qua phƣơng pháp cắt gel. 
3.4.7.2 Quy trình tinh sạch DNA từ gel 
Nhằm phân tách và thu nhận duy nhất đoạn DNA mong muốn và DNA plasmid 
từ bản gel agarose sau khi điện di 
Bƣớc 1: Gel sau khi chạy điện di, đƣợc đƣa lên hệ thống UV. 
Bƣớc 2: Dùng dao sắc cắt phần gel chứa band DNA cần đƣợc tinh sạch cho vào 
eppendoft 1.5ml ( đã cân trọng lƣợng trƣớc). 
Bƣớc 3: Cho capture buffer vào eppendorf chứa gel trên với tỷ lệ 10mg gel ≈ 
10µl capture buffer. 
Bƣớc 4: Đậy nắp lại ủ ở 60oC cho đến khi agarose tan hết (5 – 15 phút). 
Bƣớc 5: Chuẩn bị cột GFX, đặt vào eppendorf tƣơng ứng với số mẩu cần tinh sạch. 
Bƣớc 6: Sau khi ủ, đem ly tâm để tập trung mẩu ở đáy eppendorf. 
 34 
Bƣớc 7: Hút hết mẩu sau khi ly tâm cho vào các cột đã chuẩn bị ở trên, ủ ở 
nhiệt độ phòng 1 phút. 
Bƣớc 8: Đem ly tâm 10000 vòng/phút trong 30giây ở 40C. 
Bƣớc 9: Cho thêm vào cột lƣợng wash buffer tƣơng ứng (tỉ lệ 1:5 theo thể tích 
mẫu tinh sạch), ly tâm 10000 vòng/phút trong 30 giây ở 40C. 
Bƣớc 10: Lấy cột ra và đặt vào eppendoft 1.5ml mới. 
Bƣớc 11: Hút 50µl elution buffer nhỏ vào cột GFX. 
Bƣớc 12: Ủ ở nhiệt độ phòng 1 phút. 
Bƣớc 13: Ly tâm 10000 vòng/phút trong 1 phút ở 40C, lấy cột ra, đậy nắp lại. 
Bƣớc 14: Điện di sản phẩm tinh sạch với sản phẩm chƣa tinh sạch trên gel 
agarose 0.8 %, hiệu điện thế 100V trong 30 phút để kiểm tra kết quả 
tinh sạch. 
3.4.7.3 Quy trình tinh sạch trực tiếp sản phẩm PCR bằng cột GFX 
Bƣớc 1: Chuẩn bị cột tinh sạch GFX đặt vào eppendorf tƣơng ứng với số mẫu 
cần tinh sạch. 
Bƣớc 2: Hút capture buffer cho vào các cột với tỷ lệ thể tích giữa capture buffer 
và sản phẩm PCR là 5:1. 
Bƣớc 3: Cho sản phẩm PCR vào các cột chứa capture buffer đã chuẩn bị ở trên, 
ủ ở nhiệt độ phòng 1 phút. 
Bƣớc 4: Đem ly tâm 10000 vòng/phút trong 30 giây ở 40C. 
Bƣớc 5: Cho thêm vào cột một lƣợng wash buffer bằng với lƣợng capture 
buffer cho vào ở trên, ly tâm 10000 vòng/phút trong 30 giây ở 40C 
Bƣớc 6: Lấy cột ra và đặt vào eppendoft 1.5ml mới. 
Bƣớc 7: Hút elution buffer nhỏ vào cột GFX, tùy vào mục đích sử dụng sản 
phẩm tinh sạch mà lƣợng elution buffer có thể thay đổi. 
Bƣớc 8: Ủ ở nhiệt độ phòng 1 phút. 
Bƣớc 9: Ly tâm 10000 vòng/phút trong 1 phút ở 40C, lấy cột ra, đậy nắp eppendorf 
lại. 
Bƣớc 10: Điện di sản phẩm tinh sạch với sản phẩm chƣa tinh sạch trên gel 
agarose 1% để kiểm tra kết quả tinh sạch. 
 35 
3.4.8 Thiết lập phản ứng tạo blunt-end cho sản phẩm PCR 
Theo nguyên tắc của phản ứng PCR, sau khi kéo dài mạch đơn DNA, enzym 
Taq polynerase sẽ gắn thêm vào cuối trình tự DNA đơn một hoặc nhiều phân tử 
Adenin (polyA) để ổn định trình tự DNA, do đó sau khi phản ứng PCR xảy ra chúng ta 
sẽ thu đƣợc sản phẩm là những đoạn DNA đầu dính. Do điều kiện của thí nghiệm phải 
thiết lập phản ứng nối đầu bằng giữa plasmid và đoạn DNA từ sản phẩm PCR, chúng 
tôi tiến hành thiết lập phản ứng tạo đầu bằng cho đoạn DNA với enzym DNA 
polymerase I large fragment (Klenow). 
Hình 3.1 Phản ứng tạo đầu bằng (blunt-end) cho đoạn DNA 
Thiết lập phản ứng phủ đầu với các thành phần nhƣ sau: 
NEbuffer 10X 2µl 
DNA từ phản ứng PCR 6µl (1µg) 
dNTPs (33µmol) 1µl 
DNA fragment Klenow 1 unit (1µl) 
Thêm nƣớc cho tới 20µl 
Ủ phản ứng ở 250C trong 15 phút, sau đó ngừng phản ứng bằng cách thêm 
EDTA đến nồng độ 10mmol và ủ ở 750C trong 20phút. 
Thiết lập phản ứng phủ đầu bằng cho plasmid 
Plasmid sau khi cắt bằng HindIII, và thực hiện phản ứng phủ đầu bằng theo qui 
trình sau: 
NEbuffer 10X 2µl 
DNA plasmid 6µl (1µg) 
dNTPs (33µmol) 1µl 
Phản ứng tạo đầu bằng 
Đầu dính 
Đầu bằng 
 36 
DNA fragment Klenow 1 unit (1µl) 
Thêm nƣớc cho tới 20µl 
Ủ phản ứng ở 250C trong 15 phút, sau đó ngừng phản ứng bằng cách thêm 
EDTA đến nồng độ 10mmol và ủ ở 750C trong 20phút 
3.4.9 Thiết lập phản ứng nối giữa plasmid và đoạn DNA đầu bằng (phản ứng 
nối blunt-end) 
T4 DNA ligase không giống nhƣ E. coli DNA ligase, nó có thể xúc tác phản 
ứng nối những đoạn DNA đầu bằng (Sgaramella và Khorana 1972, Sgaramella và 
Ehrlych 1978). Tuy nhiên phản ứng gắn kết sẽ không có đƣợc hiệu suất cao và cần 
phải có các yếu tố sau: Nồng độ ATP thấp (0.5mM), (Ferretti và Sgaramella 1981), 
nồng độ enzym ligase cao (50unit/ml), lƣợng DNA insert và vector cao, tỉ lệ về số mol 
của vector và đoạn DNA insert khoảng 1: 3-10. 
Trong phản ứng nối blunt-end có thể thêm vào các chất có phân tử lƣợng cao nhƣ 
PEG hay Hexamminecobalt chloride. Các chất này có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng 
ligation từ 1-3 lần, điều đó cho phép lƣợng DNA và nồng độ ligase giảm xuống và 
không ngừng sắp xếp sản phẩm nối, sự nối bên ngoài phân tử đƣợc ngăn chặn, khi đó 
chỉ có phản ứng nối giữa vector-DNA insert và phản ứng nối giữa vector-vector xảy ra. 
Từ lượng của vector DNA tính ra lượng của DNA chèn 
(ng)DNA chèn = 
Căn cứ vào tỉ lệ về số mol giữa vector và DNA chèn rồi dựa vào đó để tính ra 
lƣợng DNA cần sử dụng 
Thực hiện phản ứng nối với các thành phần nhƣ sau: 
T4 reaction buffer 1µl 
DNA từ sản phẩm PCR 2µl (100ng) 
DNA plasmid 1µl (50ng) 
T4 ligase 1 unit 
Thêm nƣớc cho tới 10µl 
Ủ phản ứng ở 160C qua đêm, tinh sạch trực tiếp sản phẩm bằng cách sử dụng 
cột tinh sạch GFX thu lại bằng 3μl elution buffer. 
Vector (ng) x DNA chèn (kb) 
Vector (kb) 
Tỉ lệ DNA chèn (bp) 
Vector 
X 
 37 
3.4.10 Chuyển sản phẩm nối vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α khả nạp (theo 
quy trình của Sambrook và cộng sự, 1989 có chỉnh sửa) 
Thực hiện biến nạp theo quy trình sau: 
- Hút 10µl dịch huyền phù tế bào competent cell đã đƣợc chuẩn bị cho vào 
eppendorf 1.5 ml, thêm 3µl DNA plasmid tái tổ hợp vào, đảo nhẹ, giữ lạnh 
trong đá trong 20 phút. 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bồn nhiệt 420C, giữ trong 90 giây. 
- Chuyển nhanh eppendorf trên vào bình nƣớc đá, giữ trong 2 phút. 
- Thêm 200µl môi trƣờng LB lỏng vào eppendorf và ủ ở 370C trong 1 giờ. 
- Hút 200µl dịch vi khuẩn đã biến nạp cho lên đĩa môi trƣờng LB có chứa 
kháng sinh ampicilin nồng độ 100μg/ml, X-gal, IPTG, dùng que trang trang đều 
trên bề mặt môi trƣờng. 
- Để đĩa ở nhiệt độ phòng cho đến khi khô bề mặt. 
- Lật ngƣợc đĩa, ủ qua đêm ở 370 C (khoảng 14 - 16 giờ). 
- Quan sát khuẩn lạc trên đĩa petri, bắt những khuẩn lạc trắng cấy sang môi 
trƣờng LB lỏng có kháng sinh Ampicillin (60µg/ml) trong 16-18 giờ. 
Thực hiện biến nạp theo quy trình trên plasmid chƣa tái tổ hợp để làm đối 
chứng. Bắt những khuẩn lạc xanh cấy sang môi trƣờng LB lỏng có kháng sinh 
Ampicillin (60µg/ml) trong 16-18 giờ. 
Thực hiện tách chiết plasmid theo qui trình ở mục 3.4.6.1. 
 38 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Các quy trình biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn 
Hình 4.1 Biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn ở thể tích 10:1.5 
(A) Biến nạp với tỷ lệ tế bào khả nạp và plasmid theo thể tích (µl) là 10:1.5 phục 
hồi trong 500µl môi trường LB lỏng trong 1h, cấy 100µl dịch phục hồi lên đĩa 
môi trường LB agar/X-gal/IPTG, ủ qua đêm ở 370C; (B) Hình chụp gần; (C) 
Biến nạp chỉ có tế bào khả nạp không có plasmid (thể tích là 10µl tế bào khả 
nạp) phục hồi trong 500µl môi trường LB lỏng trong 1h, cấy 100 µl dịch phục 
hồi lên đĩa môi trường LB agar/X-gal/IPTG, ủ qua đêm ở 370C. 
C 
A B 
 39 
Hình 4.2 Biến nạp plasmid vào tế bào vi khuẩn ở thể tích 3:0.5 
(A)Biến nạp với tỷ lệ tế bào khả nạp và plasmid theo thể tích (µl) là 3:0.5 phục 
hồi trong 200µl môi trường LB lỏng trong 1giờ, cấy 10 µl (nồng độ pha loãng ½) 
dịch phục hồi lên đĩa môi trường LB agar/X-gal/IPTG, ủ qua đêm ở 370C; (B) 
Hình chụp gần; (C) Biến nạp chỉ có tế bào khả nạp không có plasmid (thể tích là 
10µl tế bào khả nạp) phục hồi trong 200µl môi trường LB lỏng trong 1h, cấy 
100µl (nồng độ pha loãng ½) dịch phục hồi lên đĩa môi trường LB agar/X-
gal/IPTG, ủ qua đêm ở 370C; (D) Biến nạp với tỷ lệ tế bào khả nạp và plasmid 
theo thể tích (µl) là 3:0.5 phục hồi trong 200 µl môi trường LB lỏng trong 1h, cấy 
100µl (nồng độ pha loãng ½) dịch phục hồi lên đĩa môi trường LB agar/X-
gal/IPTG, ủ qua đêm ở 370C. 
A B 
C D 
 40 
Chọn lọc thể biến nạp theo quy trình 2 (ở thể tích biến nạp là 3:0.5, và dịch biến 
nạp đã pha loãng ½ khi trang lên đĩa) cho kết quả tốt hơn chọn lọc thể biến nạp theo 
quy trình 1 (ở thể tích biến nạp 3:0.5, và dịch biến nạp không pha loãng khi trang lên 
đĩa) và chọn lọc thể biến nạp theo quy trình 3 (ở thể tích biến nạp là 10:1.5). 
Biến nạp theo quy trình 1 cho kết quả chỉ vài khuẩn lạc xanh xuất hiện và có rất 
nhiều khuẩn lạc màu trắng trên môi trƣờng. Điều này có thể giải thích là do trong quá 
trình làm thí nghiệm đã có một số tế bào tự bản thân nó có khả năng kháng lại với 
kháng sinh hoặc là do thao tác trang X-gal không đều ở xung quanh đĩa nên các tế bào 
đã tiếp nhận plasmid nhƣng không có X-gal để phân hủy vì vậy chỉ cho khuẩn lạc 
trắng hoặc tế bào đã tiếp nhận plasmid nhƣng quá trình phục hồi và biểu hiện của gen 
LacZ diễn ra chậm (đối với khuẩn lạc này khi quan sát kỹ sẽ thấy màu xanh nhạt). 
Kết quả biến nạp theo quy trình 2 cho nhiều khuẩn lạc xanh hơn và khuẩn lạc 
trắng ít hơn rất nhiều so với biến nạp theo quy trình 1. Nhƣ vậy cho thấy quy trình 2 
hiệu quả biến nạp tốt hơn và thể tích biến nạp nhƣ vậy là hợp lí. Khuẩn lạc mọc rời 
rạc, dễ cho thao tác chọn khuẩn lạc để cấy chuyền sang môi trƣờng lỏng nhân sinh 
khối để li trích đƣợc plasmid. 
 Kết quả biến nạp theo quy trình 3 cho nhiều khuẩn lạc xanh hơn và cũng cho 
nhiều khuẩn lạc trắng hơn so với biến nạp theo quy trình 2. Khuẩn lạc xanh tuy nhiều 
nhƣng mọc dày rất khó cho việc chọn khuẩn lạc tăng sinh trong môi trƣờng lỏng. 
Nhƣ vậy, qua kết quả chọn lọc thể biến nạp trên môi trƣờng LB agar/Amp/X-
gal/IPTG chúng tôi thấy biến nạp theo quy trình 2 là thích hợp. 
4.2 Tách chiết DNA plasmid. 
4.2.1 Tách chiết DNA plasmid 
Bắt những khuẩn lạc xanh trên môi trƣờng đĩa và tiến hành cấy sang ống 
nghiệm chứa 3ml môi trƣờng LB lỏng với nồng độ kháng sinh là 60µg/ml nuôi cấy lắc 
ở 370C qua đêm, chọn ống có sinh khối và tiến hành tách chiết plasmid thu đƣợc kết 
quả nhƣ sau: 
 41 
Kết quả tách chiết plasmid lần 1 còn lẫn rất nhiều DNA của genome vi khuẩn. 
Có thể điều này là do khi thêm dung dịch III vào để lâu nên cả DNA plasmid và DNA 
của bộ gen đều hoàn tính. 
Với nhận định trên tôi đã tiến hành tách chiết plasmid lần 2 để khẳng định lại 
quy trình. Nhờ khắc phục những sai sót của lần 1 kết quả của lần tách chiết này cho 
thấy đã loại đƣợc DNA của genome, thu đƣợc plasmid. Nhƣ vậy, đây là quy trình tách 
chiết plasmid chuẩn, mọi sai sót xảy ra đều có thể khắc phục. Kết quả tách chiết chủ 
yếu phụ thuộc nhiều vào thao tác, hóa chất sử dụng đơn giản. Sản phẩm tách chiết có 
thể dùng để thực hiện phản ứng cắt với enzyme cắt giới hạn, đây là cơ sở để kiểm tra 
kết quả biến nạp. 
DNA 
genome 
DNA 
plasmid 
3.0kb 
Hình 4.3 Sản phẩm tách chiết 
plasmid trên gel agarose 1% (lần 1) 
DNA 
plasmid 
3.0kb 
Hình 4.4 Sản phẩm tách 
chiết plasmid trên gel 
agarose 1% (lần 2) 
 42 
Những điểm cần lƣu ý khi chiết tách plasmid 
Khi thêm dung dịch II chỉ đảo ngƣợc eppendorf khoảng 5-6 lần sau đó phải 
thêm dung dịch III ngay để trung hòa dung dịch II. 
 Khi thêm dung dịch III vào phải ly tâm ngay nếu không DNA của bộ gen sẽ 
phục hồi cấu trúc vì vậy trong sản phẩm plasmid chiết tách sẽ có lẫn DNA của bộ gen. 
Ở bƣớc 7 và 8 trong quy trình tách chiết, sau khi ly tâm xong phải lấy ra nhẹ 
nhàng và cẩn thận hút phần dịch nổi bên trên không đƣợc hút xuống phần bên dƣới. 
4.2.2 Tách chiết DNA plasmid bằng AurumTM Plasmid Mini Kit 
Tách chiết plasmid bằng Kit cho hiệu quả tách chiết cao hơn, lƣợng plasmid thu 
đƣợc nhiều hơn, tinh sạch hơn, thao tác đơn giản, nhanh. Sản phẩm tách chiết không 
cần phải qua bƣớc tinh sạch để sử dụng cho các bƣớc tiếp theo trong quá trình cloning. 
4.3 Phản ứng cắt plasmid bằng enzyme cắt giới hạn EcoRV 
DC1 EcoRV 1 EcoRV 2 
DC2 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm cắt 
plasmid bằng EcoRV trên gel 1% (lần 1) 
(DC1) sản phẩm li trích plasmid bằng kit; 
(EcoRV 1) sản phẩm cắt đươc bằng enzyme 
EcoRV; (DC2) sản phẩm li trích plasmid bằng 
kit; (EcoRV 2) sản phẩm không cắt được bằng 
EcoRV. 
DNA 
plasmid 
3.0kb 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm 
tách chiết DNA plasmid bằng Kit 
trên gel agarose 1% 
 43 
Kết quả ở hình trên cho thấy plasmid đã cắt hoàn toàn đúng kích thƣớc, vector 
đã đƣợc mở vòng tại vùng MCS trở thành dạng thẳng, nhƣng chỉ có sản phẩm tách 
chiết plasmid ở mẫu đối chứng 1 là đƣợc cắt. Do đó chúng tôi tiến hành phản ứng cắt 
lần 2 để kiểm tra hoạt tính cắt của enzyme EcoRV thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 
Mẫu (1) và (2) sản phẩm tách chiết plasmid đã không bị cắt bởi enzyme EcoRV 
trong khi mẫu (3), (4) đƣợc cắt hoàn toàn. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành phản ứng cắt với enzyme HindIII để kiểm tra sản 
phẩm tách chiết có phải là plasmid mong muốn hay không thì thu đƣợc kết quả nhƣ 
sau: 
DC DC 1 2 
Hình 4.9 Kết quả điện di sản phẩm cắt 
bằng HindIII trên gel agarose 1% 
 (1), (2): sản phẩm cắt bằng HindIII; 
(DC): sản phẩm tách chiết plasmid. 
DC DC 1 2 3 
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm 
cắt bằng HindIII trên gel agarose 1% 
 (1), (2), (3): sản phẩm cắt bằng 
HindIII; (DC): sản phẩm tách chiết 
plasmid. 
DC 4 3 2 1 
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm cắt 
trên gel agarose 1% (lần 2) 
(DC): sản phẩm đã cắt bằng EcoRV ở 
lần 1; (1), (2): sản phẩm cắt bằng 
EcoRV; (3), (4): sản phẩm cắt bằng 
RsaI. 
 44 
Plasmid đã cắt hoàn toàn và đúng nhƣ kích thƣớc của plasmid đối chứng. Do đó 
có thể suy ra rằng, trong quá trình làm thí nghiệm plasmid đã bị hƣ site cắt EcoRV trên 
vùng MCS hoặc enyme EcoRV bị giảm hoạt tính nên không thể nhận biết đƣợc vị trí 
site cắt EcoRV trên vùng MCS. 
Vì vậy để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi quyết định chọn sản 
phẩm cắt bằng HindIII, phủ đầu bằng để thực hiện phản ứng nối. 
Một số điều cần chú ý khi thực hiện phản ứng cắt 
RE sẽ giữ đƣợc hoạt tính trong một dung dịch đệm chứa 50% glycerol nếu luôn 
luôn đƣợc bảo quản ở -200C. Khi tiến hành phản ứng thủy giải, chỉ lấy RE ra vào phút 
chót sau khi đã đủ các thành phần khác và giữ trong đá trong thời gian càng ngắn càng 
tốt trƣớc khi cất trở lại vào -200C. 
Nên tiến hành phản ứng trong một thể tích càng nhỏ càng tốt để tạo thuận lợi 
cho sự tiếp xúc enzyme-cơ chất. Tuy nhiên để đảm bảo RE không vƣợt quá 1/10 thể 
tích phản ứng vì glycerol ức chế hoạt động enzyme. 
4.4 Tinh sạch đoạn DNA và plasmid sau khi cắt bằng HindIII 
4.4.1 Tinh sạch đoạn DNA 
Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện chèn đoạn DNA từ sản phẩm PCR vào 
plasmid vì vậy chúng tôi tiến hành phản ứng tạo đầu bằng cho đoạn DNA sau đó tinh 
sạch đoạn DNA trên. 
Kết quả điện di cho thấy quá trình tinh sạch đã loại hết các thành phần tạp trong 
sản phẩm PCR. Tuy nhiên, phƣơng pháp tinh sạch trực tiếp đoạn DNA từ sản phẩm 
PCR chỉ nên sử dụng khi sản phẩm PCR muốn tinh sạch không có band phụ, nếu sản 
phẩm PCR có band phụ thì phải tinh sạch từ gel. 
Phản ứng tạo đầu bằng cho đoạn DNA bằng enzyme Klenow Fragment không 
kiểm tra đƣợc bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose, kết quả này chỉ có thể kiểm 
tra khi đã chèn vào đƣợc plasmid và biến nạp vào vi khuẩn. 
 45 
Một số điều cần lƣu ý khi thực hiện tinh sạch đoạn DNA : Khi nhỏ elution 
buffer phải nhỏ ở giữa cột, từng giọt một, khi rửa hoặc thêm capture buffer nhỏ trên 
thành của cột, cân eppendorf trƣớc khi để gel cắt vào, gel phải đƣợc cắt vụn ra sau khi 
cân, sau quá trình ủ 60oC agarose phải tan hết, sử dụng agarose có nhiệt độ nóng chảy 
thấp (low melting agar). 
Chuẩn bị trƣớc khi tinh sạch: máy điện di cần đƣợc rửa sạch, bảng gel cần đƣợc 
rửa sạch, sử dụng dung dịch dệm TAE riêng, sau mỗi lần chạy điện di thay buffer mới. 
Sử dụng ethidium bromide loãng hơn ½ nồng độ thƣờng, phải đựng hộp riêng, phải 
thay mới khi nhuộm mẩu, tính toán số mẩu trƣớc khi chạy điện di, đổ gel tƣơng ứng số 
mẫu và giữ trong buffer. 
4.4.2 Tinh sạch plasmid 
Plasmid sau khi dùng enzyme HindIII cắt mở vòng mới tinh sạch. 
Kết quả điện di cho thấy sản phẩm sau khi tinh sạch đã loại hết tạp trong sản 
phẩm. 
Hình 4.10 Kết quả điện di sản phẩm 
tinh sạch đoạn DNA bằng phƣơng pháp 
cắt gel và thu hồi lại bằng cột GFX 
(1), (2): sản phẩm PCR kích thước 
900bp; (3): ladder 100bp. 
Hình 4.11 Kết quả điện di sản phẩm 
tinh sạch đoạn DNA bằng phƣơng pháp 
cắt gel và thu hồi lại bằng cột GFX 
(1): sản phẩm PCR kích thước 223bp; 
(2), (3): sản phẩm PCR kích thước 
900bp. 
 46 
Từ sản phẩm trên tiến hành phản ứng phủ đầu bằng cho plasmid và tinh sạch lại 
bằng qui trình tinh sạch sử dụng RNAse. 
Sau đó tiến hành pha loãng chuẩn bị cho phản ứng nối. 
4.5 Biến nạp plasmid tái tổ hợp 
Thực hiện phản ứng phủ đầu bằng cho sản phẩm PCR và plasmid sau khi cắt 
HindIII, tinh sạch sản phẩm, nối 2 đoạn sản phẩm PCR vào plasmid. Biến nạp plasmid 
đã nối này vào vi khuẩn E. coli DH5α khả nạp,và thực hiện tƣơng tự với plasmid chƣa 
tái tổ hợp để làm đối chứng thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 
Cả hai trƣờng hợp biến nạp đọan DNA 900bp và 223bp đều cho toàn khuẩn lạc 
màu trắng trên môi trƣờng LB agar/Amp/X-gal/IPTG. 
TS DC 
Hình 4.12 Kết quả điện di sản 
phẩm tinh sạch trên gel agarose1% 
(DC) plasmid cắt bằng HindIII chưa 
tinh sạch; (TS) plasmid cắt bằng 
HindIII tinh sạch bằng cột GFX. 
Hình 4.13 Biến nạp plasmid tái tổ hợp 
(A) Biến nạp plasmid đã chèn đoạn 223bp; (B) Biến nạp plasmid 
đã chèn đoạn 900bp; (C) Biến nạp plasmid chưa tái tổ hợp. 
C A B 
 47 
Kết quả trên có thể là đã biến nạp hoàn toàn plasmid tái tổ hợp vào vi khuẩn 
hoặc những khuẩn lạc màu trắng trên là do các tế bào vi khuẩn bị đột biến kháng 
kháng sinh tạo thành. 
Còn trên đĩa đối chứng xuất hiện cả khuẩn lạc màu xanh và trắng. 
4.6 Tách chiết plasmid tái tổ hợp 
Chọn lọc những khuẩn lạc trắng, mọc rời rạc cấy sang môi trƣờng LB 
lỏng/ampicillin (60µg) nhân sinh khối qua đêm tiến hành tách chiết theo qui trình ở 
mục 3.4.6.1. Chạy điện di chỉ thu đƣợc toàn genome của vi khuẩn. 
Còn kết quả li trích plasmid của khuẩn lạc xanh trên đĩa đối chứng thì thu đƣợc 
DNA plasmid. 
Nhƣ vậy biến nạp plasmid tái tổ hợp vào vi khuẩn E. coli DH5α chƣa thành công. 
Điều này có thể là do nồng độ plasmid sau khi cắt và nối sử dụng để biến nạp là chƣa phù 
hợp, vì chúng tôi đã không thể tính toán đƣợc nồng độ plasmid hao hụt sau khi thực hiện 
phản ứng cắt và nối. Hoặc cũng có thể thời gian sốc nhiệt quá ngắn nên plasmid không thể 
biến nạp vào tế bào vi khuẩn. 
Do đó, trong quá trình phủ đầu bằng cho đoạn DNA và plasmid phải luôn chú ý 
cẩn thận tính toán các thành phần trong phản ứng cho phù hợp. Còn trong quá trình thiết 
lập phản ứng nối phải chú ý đến việc tính toán tỉ lệ thể tích giữa vector và đoạn DNA, 
nhiệt độ ủ của phản ứng sao cho phù hợp và nên thêm các chất xúc tác cho phản ứng nối 
nhƣ: PEG hay Hexamminecobalt chloride. Biến nạp vào vi khuẩn nên sốc nhiệt ở thời 
gian lâu hơn, thử nghiệm nhiều qui trình khác nhau về thời gian sốc nhiệt và kèm theo 
đối chứng. 
Vì thời gian giới hạn chúng tôi đã không thử nghiệm nhiều quy trình khác 
nhau nên đã không cho ra đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. 
 48 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Qua quá trình tiến hành thí nghiệm chúng tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 
- Hoàn thiện quy trình chuẩn bị tế bào khả nạp bằng phƣơng pháp hóa học, tế 
bào khả nạp có thể tế bào khả nạp có thể giữ ở -70oC với glycerol trong thời gian 2 
tháng. 
- Hoàn thiện đƣợc quy trình biến nạp plasmid pBluescript SK(+/-) vào vi khuẩn 
E. coli DH5α và chọn lọc thể biến nạp trên môi trƣờng chứa Ampicillin/X-gal/IPTG. 
- Đã đƣa ra quy trình tách chiết plasmid chuẩn bằng phƣơng pháp SDS – kiềm 
(theo quy trình của Sambrook và cộng sự, 1989 có sửa đổi) 
Bắt những khuẩn lạc màu xanh từ đĩa petri cấy sang môi trƣờng LB lỏng có 
chứa kháng sinh. Chọn những ống có vi khuẩn phát triển tiến hành chiết tách plasmid 
theo quy trình sau 
Bƣớc 1: Hút dịch vi khuẩn từ mỗi ống cho vào mỗi eppendorf 1.5 ml, ly tâm để 
thu sinh khối ở 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C 
Bƣớc 2: Hút bỏ dịch bên trên, hút dịch vi khuẩn từ các ống nghiệm tƣơng ứng 
cho vào, ly tâm 10000 vòng/phút, trong 5 phút ở 200C, lặp lại cho đến 
khi hết dịch nuôi cấy trong ống nghiệm. 
Bƣớc3: Cho 150 ml dung dịch I vào mỗi eppendorf chứa sinh khối, vortex đến 
khi sinh khối vi khuẩn tan ra hết. 
Bƣớc 4: Thêm 200 ml dung dịch II, đảo nhanh eppendorf 5-6 lần, sau đó thêm 
tiếp 150 ml dung dịch III, đảo nhanh eppendorf 5-6 lần. 
Bƣớc 5: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 200C. Thu hết dịch nổi cho 
vào eppendorf mới tƣơng ứng. 
Bƣớc 6: Cho vào mỗi eppendorf chứa dịch nổi vừa mới thu đƣợc 1µl RNAse, ủ 
ở 370C trong1 giờ. 
Bƣớc 7: Cho vào mồi eppendorf 300µl phenol/chloroform/isoamylalcohol 
(25:24:1) vortex đều, ly tâm 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C . Thu 
dịch nổi cho vào các eppendorf mới tƣơng ứng. 
 49 
Bƣớc 8: Cho vào mỗi eppendorf trên 300µl chloroform/isoamylalcohol, lắc đều, 
ly tâm 10000 vòng/phút trong 5 phút ở 200C. Thu dịch nổi cho vào các 
eppendorf mới tƣơng ứng. 
Bƣớc 9: Thêm vào mỗi eppendorf trên 300µl isopropanol, và ủ ở -200C trong 1 
giờ, ly tâm 13000 vòng/phút trong 20 phút ở 200C. Hút bỏ dịch nổi, thu 
kết tủa. 
Bƣớc 10: Rửa tủa trên bằng cách cho 500µl ethanol 70% lạnh vào mỗi 
eppendorf, ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Hút bỏ dịch 
nổi, thu lấy kết tủa và làm khô bằng cách úp ngƣợc trên giấy thấm. 
Bƣớc 11: Cho TE vào mỗi eppendorf để hòa tan kết tủa. Tùy lƣợng mẫu mà 
thêm vào. 
Bƣớc 12: Hút 4µl chạy điện di trên agarose nồng độ 1% trong 30 phút để xem 
kết quả chiết tách. 
- Đã thiết lập đƣợc phản ứng cắt bằng enzyme cắt giới hạn để kiểm tra kết quả 
tách chiết. 
5.2 Kiến nghị 
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy trình cắt bằng HindIII, nối đoạn DNA 
từ phản ứng PCR vào plasmid pBluescript SK(+/-) và biến nạp vào tế bào vi khuẩn E. 
coli DH5α. 
- Thực hiện phản ứng PCR kiểm tra sản phẩm nối giữa plasmid pBluescript 
SK(+/-) đã cắt bằng HindIII và đoạn DNA từ phản ứng PCR, giải trình tự sản phẩm 
nối trên. 
 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng việt 
1. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002, Sinh học phân tử, NXB Giáo Dục. 
2. Lê Đình Lƣợng, 2001, Nguyên lý kỹ thuật di truyền, NXB Khoa Học Kỹ Thuật. 
3. Nguyễn Đức Lƣợng, Phan Thị Huyền, Lê Thị Thủy Tiên, Huỳnh Ngọc Oanh 
và Cao Cƣờng, 2002, Công nghệ gen, NXB Đại Học Quốc Gia TP. HCM. 
4. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005, Sinh học phân tử - Giới thiệu phương 
pháp và ứng dụng, NXB Nông Nghiệp TP. HCM. 
5. Phạm Duy, Huỳnh Văn Thái, 2005, Xây dựng quy trình biến nạp đoạn DNA 
vào tế bào vi khuẩn E. coli DH5α, Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Công nghệ sinh 
học, Đại Học Nông Lâm TP. HCM. 
6. Phạm Thành Hổ, 8-2003, Di truyền học, NXB Giáo Dục. 
7. Tô Minh Châu, Vƣơng Thị Việt Hoa, Vũ Thị Lâm An, Lâm Thanh Hiền, Nguyễn 
Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thúy Hƣơng, 1999, Vi sinh vật học đại cương, NXB 
Đại Học Quốc Gia TP. HCM – Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP. HCM. 
8. Trần Linh Thƣớc, Đặng Thị Phƣơng Thảo và Nguyễn Đức Hoàng, 2002, Giáo 
trình thực tập kỹ thuật di truyền I, NXB Đại Học Quốc Gia TP. HCM 29 trang. 
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài. 
9. T.A. Brown, 1997, Gen cloning an introduction, third edition, Chapman & 
Hall. 
10. Samuel S.M.Sun, 1994 Method in plant molecular biology and Agricultural 
biotechnology, A laboratory Training manual, ROC Taiwan. 
11. Sambrook and Russell, 1989, Molecular cloning A laboratory manual, Vol I, 
Vol II, Vol III, CSH. 
12. Sambrook J, E. F. Fritsch and T. Maniatis, 1989, Molecular cloning A 
laboratory manual, second edition, CSH. 
13. Wolgang Schumann, 1995, Genetic Engineering Techniques. 
Các website 
 51 
 52 
PHỤ LỤC 
1. Công thức pha một số môi trƣờng dùng trong thí nghiệm 
 Môi trƣờng LB (Luria – Bertain) lỏng 
Trytone 10g 
Bacto yeast extract 5g 
Natrichlorua (NaCl) 10g 
Thêm nƣớc cho tới 1000 ml 
Hấp khử trùng ở 1210c trong 20 phút 
 Môi trƣờng LB agar 
Trytone 10g 
Bacto yeast extract 5g 
Natrichlorua (NaCl) 10g 
Agar 15g 
Thêm nƣớc cho tới 1000 ml 
Hấp khử trùng ở 1210c trong 20 phút. 
 Môi trƣờng LB + Ampicillin 
Trytone 10g 
Bacto yeast extract 5g 
Natrichlorua (NaCl) 10g 
Agar 15g 
Thêm nƣớc cho tới 1000 ml 
Hấp khử trùng ở 1210c trong 20 phút, sau đó để nguội đến 40-450c bổ sung Ampicillin 
nồng độ cuối 100µg/ml 
 Môi trƣờng LB + Ampicillin + X-gal + IPTG ( môi trƣờng chọn lọc thể biến 
nạp E.coli) 
Cho 20 µl X-gal (20mg/ml) vào mỗi đĩa petri chứa môi trƣờng LB + Ampicillin, dùng 
que trang, trang đều trên đĩa, để cho mặt thạch khô. Thêm tiếp 20µl IPTG (300mg/ml), 
trang đều trên đĩa và để cho khô mặt thạch 
 53 
2. Các dung dịch dùng cho chiết tách DNA plasmid 
Dung dịch I 
Tris – HCl 25mM pH8 
Glucose 50mM 
EDTA 10mM 
Dung dịch II (nên pha trƣớc khi dùng) 
Sodium dodecyl sulfat (SDS) 10% 100 µl 
NaOH 5N 40µl 
Nƣớc cất 2 lần 860µl 
Dung dịch III 
Glacial acetic 0.2M 
Potassium acetat 0.2M 
Dung dịch TE (pH8) 
Tris – HCl (pH8) 10mM 
EDTA (pH8) 1mM 
Dung dịch TAE 1X 
 Tris – acetat 40mM 
 EDTA (pH8) 1mM 
Loading dye 
 Bromophenol blue 0.25% 
 Glycerol trong TAE 1X 40% 
Dung dịch Lysozyme: 
 Hoà tan 10mg trong 1ml dung dich Tris-HCl 10mM pH 8.0. 
Dung dịch X-gal 20mg/ml 
Cân 20 mg X-gal hoà tan trong 1ml dung dịch dimethylformamide (dung dịch 
này rất độc, phải cẩn thận khi thao tác) 
Dung dịch IPTG 20mg/ml (stock) 
Cân 20 mg IPTG (dạng bột) hoà tan trong 1 ml nƣớc khử ion, sau đó lọc qua 
màng lọc có kích thƣớc lỗ 0,2μm 
 54 
Dung dịch kháng sinh Ampicillin 100mg/ml 
Cân 100mg ampicillin dạng bột, hoà tan trong 1ml nƣớc khử ion, lọc qua màng lọc 
có kích thƣớc lỗ 0,45μm. 
3. Các loại buffer 
 Buffer SuRE 10X pH 8.0(buffer enzym cắt) 
Tris-HCl 100mM 
NaCl 1M 
MgCl2 50mM 
2-Mercaptoethanol 10mM 
 NEBuffer 1X pH 7.9 (buffer của enzym DNA polymerase I large fragment) 
NaCl 50mM 
Tris-HCl 10mM 
MgCl2 10mM 
DTT 1mM 
 Ligation buffer 10X 
Tris-HCl pH 7.6 660mM 
MgCl2 66mM 
DTT 100mM 
ATP 660μM 
 55 
Hình 1 Sơ đồ cấu trúc pBluescript II SK (+/-) 
 56 
Hình 2 Sơ đồ cấu trúc pBluescript II KS (+/-) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
BUI THI THANH TINH - 02132158.pdf