Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào: O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  š&›  PHOM MA SEN BOUN MA  HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG  NƯỚC CHDCND LÀO  CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ  TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011 O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  š&›  PHOM MA SEN BOUN MA  HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG  NƯỚC CHDCND LÀO  CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ  Mã số: 60.31.12  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân  TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011 O  LỜI CẢM ƠN  Trước  tiên,  tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.TS  Trần  Hoàng  Ngân  đã  hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần  Hoàng  Ngân đã  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  để  giúp  tôi  hoàn  thành  tốt  luận  văn  này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa ...

pdf97 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  š&›  PHOM MA SEN BOUN MA  HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG  NƯỚC CHDCND LÀO  CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ  TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011 O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  š&›  PHOM MA SEN BOUN MA  HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG  NƯỚC CHDCND LÀO  CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ  Mã số: 60.31.12  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân  TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011 O  LỜI CẢM ƠN  Trước  tiên,  tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.TS  Trần  Hoàng  Ngân  đã  hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần  Hoàng  Ngân đã  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  để  giúp  tôi  hoàn  thành  tốt  luận  văn  này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài  chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của PGS.TS Trần Hoàng  Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm  quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như  vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.  Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ  Chí Minh  và các học viên lớp  thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã  động viên,  tạo  điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.  Xin chân thành cảm ơn!  Phom Ma Sen Boun Ma O  LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực  sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,  nghiên cứu  khảo  sát  tình hình  thực  tiễn và dưới  sự hướng dẫn  khoa  học  của  PGS.TS Trần Hoàng Ngân.  Các  số  liệu và những  kết quả  trong  luận văn  là  trung  thực,  chưa  từng  được công bố dưới bất cứ hình thức nào.  Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.  Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011  Tác giả luận văn  Phom Ma Sen Boun Ma O  DANH MỤC VIẾT TẮT  ADB  : Ngân hàng phát triển Châu Á  CHDCND  Lào  : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào  DNNN  : Doanh nghiệp Nhà nước  GDP  : Tổng sản phẩm quốc nội  KT ­ XH  : Kinh tế ­ xã hội  NSNN  : Ngân sách Nhà nước  NDCM  : Nhân dân cách mạng  NGO  : Tổ chức phi Chính phủ  ODA  : Viện trợ phát triển chính thức  SXKD  : Sản xuất kinh doanh  TW  : Trung ương  UBND  : ủy ban nhân dân  UB  : Ủy ban  XHCN  : Xã hội chủ nghĩa  XDCB  : Xây dựng cơ bản  WB  : Ngân hàng thế giới O  DANH MỤC BẢNG BIỂU  Bảng biểu  Nội dung bảng  Trang  Bảng 01  Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­  2005)  25  Bảng 02  Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của tỉnh Xê Kông  trong 5 năm qua  25  Bảng 03  Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm  qua ở tỉnh Xê Kông (2006­2010)  28  Bảng 04  Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 )  29  Bảng 05  Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc  NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010)  36  Bảng 06  Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ  63  Bảng 07  Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư  72 O  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  I.  Tài liệu tham khảo của Việt Nam:  1.  Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.  2.  Thông  tư  số  130/2007/TT­BTC  về  sửa  đổi  bổ  sung một  số  điểm  của  thông tư 27/2007/TT­BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn  về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư  thuộc nguồn vốn NSNN.  3.  Thông tư 117/2008/TT­BTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản  lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.  4.  PGS.TS Sử Đỉnh ­Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao  động xã hội­2009.  5.  PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chính­Tiền tệ, NXB  Lao động xã hội­2008.  6.  TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực  công, NXB Thống kê 2010.  7.  Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn  8.  Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn  II.Tài liệu tham khảo của Lào:  1.  Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006  2.  Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu  tư trong 5 năm qua:  a.  + Năm 2005­2006  b.  + Năm 2006­2007  c.  + Năm 2007­2008  d.  + Năm 2008­2009  e.  + Năm 2009­2010  3.  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm  2011­2015 của tỉnh Xê Kông. O  4.  Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày  22/10/2004.  5.  Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004  về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN  6.  Nghị  định  số  64/TTg  ngày  24/4/2006  về  thẩm quyền phê  duyệt  dự  án  đầu tư.  7.  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2006­2007.  8.  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.  9.  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2007­2008.  10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2008­2009.  11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002  về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.  12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la  13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la O  MỤC LỤC  Trang  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU  LỜI MỞ ĐẦU  CHƯƠNG  1  CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  VỀ  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN........................................................................... 1  1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1  1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1  1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5  1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7  1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN............................... 7  1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12  1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14  1.3   KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN  CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14  1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15  1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17  CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ  BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23  2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG............................ 23  2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23  2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội .............................................................. 24  2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26  2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28  2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28  2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31 O  2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32  2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33  2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN  cấp:............................................................................................................. 36  2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37  2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38  2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40  2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42  2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42  2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44  2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46  CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ  VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở.................................. 50  TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50  3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA  TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50  3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50  3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52  3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56  3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56  3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách......................................... 56  3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước .................... 57  3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài .................. 57  3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58  3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58  3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60  3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61  3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62  3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn ................................................... 67 O  3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69  3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69  3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70  3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng71  3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72  3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72  3.3.2.  Kiến  nghị  về  quan  hệ  giữa  các  ngành  ở  TW  và  chính  quyền  địa  phương ....................................................................................................... 74  3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75  3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản  lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76  KẾT LUẬN................................................................................................... 80 O  MỞ ĐẦU  1. Tính cấp thiết của đề tài:  Những  kết  quả  và  thành  tựu xây  dựng đất  nước  trong  30  năm qua  đã  được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng  và Nhà nước Lào đang chuyển sang  thời kỳ phát  triển mới,  tập  trung sức  lực  đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước  có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây  dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.  Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động  các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất  lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần  làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.  Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng  cường  quản  lý  vốn đầu  tư xây dựng  cơ bản  nói  chung và  vốn  từ NSNN nói  riêng nhằm nâng cao hiệu quả đầu  tư. Tuy nhiên,  về quản  lý vốn đầu  tư còn  nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện  nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy,  tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  ngân  sách Nhà nước  ở  tỉnh  Xê Kông,  nước  Công hòa dân chủ nhân dân Lào"  làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành  tài chính – ngân hàng.  2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:  a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực  tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN  qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. O  b.  Nhiệm vụ của luận văn:  Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư  từ NSNN. Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ  NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.  Thứ ba: đề xuất hệ  thống các giải pháp hoàn  thiện để  từng bước  thực  hiện cơ chế quản  lý vốn đầu  tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh  tế  ­ xã hội  trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.  3. Đối tượng và phạm vi  nghiên cứu:  a.  Đối tượng nghiên cứu:  Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ  bản  từ  NSNN  ở  Tỉnh  Xê  Kông  chủ  yếu  tập  trung  vào  cơ  chế,  chính  sách.  Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể.  b. Phạm vi nghiên cứu:  Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân  sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.  Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006­ 2010.  4. Phương pháp nghiên cứu:  Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương  pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường  lối chính sách của Đảng và nhà nước Lào, kế  thừa những sáng kiến  trong và  ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo  sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.  5. Kết cấu của luận văn:  Ngoài phần mở đầu, kết  luận và danh mục  tài liệu  tham khảo  luận văn  được kết cấu thành 3 chương: O  Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.  Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở  tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.  Chương  III: Một  số giải  pháp chủ yếu hoàn  thiện quản  lý vốn đầu  tư  xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 1  CHƯƠNG 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU  TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN  1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:  1.1.1 Đầu tư:  Khái niệm đầu tư:  Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,  nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định  trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã  hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.  Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế  hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và  chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với  mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu  tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì  sự hoạt động  thường xuyên của các  tổ  chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể  gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.  Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có  thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra  năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất  kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh  tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.  Hoạt động đầu  tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và  thông qua  nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh  tế ­ xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng. 2  Với  cách  hiểu  trên  đây,  ngày  nay  nhiều  nước  đang  đứng  trước  những  thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn  quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế  thị  trường nhiều  thành phần nên đòi hỏi phải  có một khối  lượng vốn  rất  lớn,  nhất  là vốn để đầu  tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn  quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu  cầu đầu  tư phát  triển. Vấn đề này đang đặt  ra cho nước CHDCND Lào cũng  như các nước đang phát  triển đều  là  tìm cách dựa vào các nguồn vốn  từ bên  ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để  hoà nhập với các khu vực và  thế giới,  trên nguyên  tắc đảm bảo được kinh  tế  Nhà nước và trả được vốn vay.  Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu  kinh  tế  ­ xã hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư  trong các  lĩnh vực đều phải  xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích,  tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.  Hai  phương  thức  đầu  tư  chính:  đầu  tư  trực  tiếp  và  đầu  tư  gián tiếp  a.. Đầu tư trực tiếp:  Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia  quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng  một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định  mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua  các  loại  hình  như  hợp  đồng  liên  doanh,  các  công  ty  cổ  phần,  công  ty  trách  nhiệm hữu hạn…  Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và  đầu tư phát triển.  a1. Đầu tư chuyển dịch:  Là  sự  chuyển dịch  vốn  từ  nguồn  này  sang  nguồn  khác  thông qua việc  mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị 3  hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các  cổ  phần  trong  doanh  nghiệp  sẽ  không  làm  thay  đổi  vốn  của  doanh  nghiệp.  Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh  nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.  Với  hình  thức  đầu  tư  này  người  mua  lại  mong  muốn  hoạt  động  của  doanh nghiệp  có hiệu quả cao hơn. Do đó  có  thể  tạo  ra những phương  thức  quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.  a2. Đầu tư phát triển:  Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu  tư gắn  liền với hoạt động kinh  tế của quá  trình đầu  tư. Hình thức đầu  tư này  nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về  chất  lượng. Đầu  tư phát  triển chính  là hình  thức đầu tư tái sản xuất mở rộng.  Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng  trưởng kinh tế.  Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư  gián  tiếp hoặc đầu  tư  chuyển dịch  không  tự  vận động  và  tồn  tại  lâu dài  nếu  không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy  mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.  Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang  tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.  ­ Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông  tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để  đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết  định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng  sản phẩm.  ­ Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết  định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động,  thay  thế  cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng  sản phẩm,  tạo cơ hội cho sản phẩm của họ  trên thị  trường và  tiếp cận với  thị 4  trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công  nghệ và thường là đầu tư  theo chiều sâu.  Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho  thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như  tỷ lệ điều tiết,  tỷ  lệ  lãi  suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư  vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định  nền kinh tế.  Đầu  tư  xây dựng  cơ bản  là một  lĩnh  vực  của  hoạt động  đầu  tư  có  tác  động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế  hợp  lý  trong  từng  giai  đoạn  phát  triển  của  đất  nước,  đảm  bảo  tốc  độ  tăng  trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc  dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò  tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.  Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai  và thể hiện trên 2 mặt sau:  Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của  nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;  Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.  Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà  nước  theo định hướng XHCN, vai  trò của đầu  tư xây dựng cơ bản càng có ý  nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng  sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều  chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần  đạt được về kinh tế ­ xã hội.  a. Đầu tư gián tiếp:  Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không  phải  là một  chủ  thể mà  người  bỏ  vốn  đó  không  trực  tiếp  tham  gia  vào  điều  hành  quản  lý quá  trình  thực hiện  và vận hành  các  kết quả  đầu  tư.  Loại  hình  thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà 5  họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục  tiêu hoạt động đầu tư ra sao.  Loại  hình  thức  hoạt  động  đầu  tư  này  được  biểu  hiện  dưới  nhiều  hình  thức  khác  nhau  như  việc  mua  chứng  chỉ,  đơn  giá,  trái  phiếu,  tín  phiếu,  cổ  phiếu, …  Hiện  nay,  loại  hình  thức  đầu  tư  gián  tiếp  là  loại  hình  thức đầu  tư  khá  phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay  trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ  cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.  1.1.2 Vốn đầu tư:  Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư .  Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.  Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào  tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây:  ­ Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà  chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.  ­ Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại  giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị   này không  xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.  ­ Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể  hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại  vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên…..  ­ Vốn đầu tư vô hình:  loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các  phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ…  Cơ cấu vốn đầu  tư xây dựng cơ bản hiện nay có  thể hình  thành  từ các  nguồn sau:  ­ Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài: 6  Vốn  tín  dụng  trong  nước bao  gồm:  trái  phiếu,  kỳ  phiếu,  tín phiếu,  tiết  kiệm  kỳ,  tiết  kiệm  không  kỳ  hạn…  nói  chung  vốn  tín  dụng  trong  nước  và  nguồn vốn của  tất cả các  thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình  thức khác nhau.  Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá  nhân  ở  nước  ngoài  cho Nhà  nước  và  các  doanh  nghiệp  trong  nước  vay  như  ngân hàng  thế giới  (WB), ADB,… đầu  tư cho phát  triển kinh  tế hoặc đầu  tư  cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi  trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài  có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho  vay khoảng một thời gian mới trả lãi.  ­ Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:  Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng  công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả  phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước  quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.  Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân  đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.  ­ Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:  Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị  trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý  bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa  có hoặc có rất ít.  ­ Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:  Vốn  loại này được hình  thành  từ nhiều hoạt động khai  thác khác nhau  như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu  doanh nghiệp…  ­ Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản: 7  Các nguồn vốn  này bao  gồm có  nguồn  vốn  hỗ  trợ  phát  triển ODA và  nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối  lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc  lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng,  loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp  phần giải quyết các vấn đề xã hội.  Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn  vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo  luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay  ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng  thể hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có  chủ  trương phát  triển kinh  tế  nhiều  thành phần theo cơ chế kinh  tế  thị trường có sự quản  lý của Nhà nước  theo định hướng XHCN….  1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN  1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN  Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được  cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về  đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo  quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.  Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp  hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây:  Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế  Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng  thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức  đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân  đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng  nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu  tư qua các doanh nghiệp công ích. 8  Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội  Trong  tất  cả xã hội nào đều  có  sự phân hoá về mức  sống và điều kiện  sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì  trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ  bản  từ NSNN giữ vai  trò quan  trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng  công trình phúc lợi xã hội.  Để  thực hiện  tốt  các  chính  sách xã hội  thì NSNN phải đầu  tư vào các  lĩnh vực sau:  ­ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho  các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.  ­ Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã  hội  Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế  Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai  trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh  tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có  mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách  rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và  nhiệm vụ của mình.  1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN  Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông  qua sơ đồ sau: 9  Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai  đoạn:  Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho  các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:  ­ Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:  Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu  phát  triển kinh  tế  ­  xã hội mà Nhà nước quyết định  cho các dự án  thuộc các  nhóm:  + Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: dự án giao thông,  thủy  lợi,  trồng  rừng  đầu  nguồn,  rừng  phòng  hộ,  vườn  quốc  gia,  trại  thú  y,  nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục ­ thể thao, dự án  về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…  + Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.  + Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.  Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt  và Nhà nước cấp vốn.  Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:  + Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.  + Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.  Nhà nước  Cơ quan cấp phát vốn  Chủ đầu tư  Cơ quan thụ hưởng vốn  đầu tư (chủ dự án đầu tư)  Đơn vị thi công  Đơn vị thực hiện đầu tư  (Thực hiện các dự án đầu tư )  Đơn vị tiếp nhận quản  lý khai thác dự án 10  + Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán  trưởng, chủ đầu  tư phải mở  tài khoản cấp phát vốn  tại Tổng cục Đầu  tư phát  triển.  + Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy  định.  + Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn  và thanh toán.  ­ Cơ chế cấp phát vốn:  Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:  + Quy định đối  tượng như điều kiện được  cấp phát  tạm ứng, mức  tạm  ứng, thu hồi tạm ứng.  + Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.  + Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…  ­ Quy trình cấp phát được thực hiện  + Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư  + Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu  tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ  quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến  độ thi công liên tục, không thiếu vốn.  Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (1) .  Trong  đấu  thầu  điều  quan  trọng  là  có  sự  kiểm  tra,  giám  sát  chặt  chẽ  chống các  tiêu cực, gian  lận trong đấu  thầu, hậu quả  sẽ dẫn đến tham nhũng  tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.  (1): Nghị định 03  /TTg  của Thủ  tướng nước CHDCND Lào, ngày 9  /1/  2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN 11  Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.  Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu  quả và hiệu  lực vốn đầu  tư,  trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát,  kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu  tư.  Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (2)  Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:  ­ Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.  ­  Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.  ­ Chủ đầu tư.  Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:  Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:  + Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ  và đảm bảo chất lượng theo quy định.  + Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.  + Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của  pháp luật.  + Báo cáo quyết toán theo quy định.  + Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải  thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.  (2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về  việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN. 12  Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:  + Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.  + Hướng dẫn, kiểm tra  chủ đầu  tư  thực hiện kế hoạch  tiếp nhận và  sử  dụng vốn đúng mục đích.  + Báo cáo tiến trình theo quy định  Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:  + Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.  + Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và  thanh toán.  + Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì  được phép tạm ngừng cấp vốn.  + Được  cấp bổ  sung  các  khoản đã đủ điều kiện  cấp  vốn mà  chưa cấp  hoặc cấp chưa đủ.  + Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.  Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp  phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn  thanh  toán kịp  thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát  cho chủ  đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định  của luật NSNN.  1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN  Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn  vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh  tế quốc gia và  là nguồn vốn được quản  lý theo pháp  luật Nhà nước một cách  chặt chẽ. Do đó, quản  lý vốn đầu tư từ NSNN phải đáp ứng  theo yêu cầu cơ  bản sau đây: 13  ­ Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn  phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương trình được ghi vào kế  hoạch kinh  tế quốc dân hàng năm. Tức  là cần phải xem xét  trên ở khía  cạnh  phải  đúng quy mô  của  công  trình,  nghĩa  là  công  trình  cần  bao nhiêu vốn  để  đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.  ­ Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là  phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan quản  lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án  trước khi bỏ vốn vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng  vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính  khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu  chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà  tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.  ­ Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu  cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng  lãng phí do  tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy,  đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá  trình xây dựng cơ bản:  + Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng  đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.  + Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý:  ở  khâu  này  cần  phải  được  quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay  các khâu cả  lập dự án và quản  lý dự án  còn  tồn  tại nhiều  tiêu  cực, phát sinh  luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa  đạt hiệu quả cao.  Để đảm bảo các yêu  cầu quản  lý vốn đầu  tư  từ NSNN phải đúng mục  tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư  phát triển đất nước. 14  1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN  v  Ưu điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:  + Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên quốc gia  trong giải quyết nguồn huy động.  + xác định được quan   hệ  thuế  trong  tổng  sản phẩm để đảm bảo cho NN có  nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.  + Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN thực hiện  chính sách thuế.  + Tạo  điều  kiện  thuận  lợi  trên  các mặt  tài  chính  và khuyễn  khích  các  thành  phần kinh tế.  + Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị  + Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí..  v  Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:  + Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn.  + Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự án chờ  vốn ( NSNN).  + Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng  + Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức.  + Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.  1.3  KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.  Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều nhân tố  tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng  đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước  CHDCND Lào  là một  nước đang phát  triển,  cơ  sở  hạ  tầng  kỹ  thuật  còn  yếu  kém, kinh nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm  của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn giới hạn 15  nghiên cứu  trình bày những kinh nghiệm thành công nhất  trong việc quản  lý  vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây:  1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN  ở Canada  Khái quát chung:  Canada  là một nước  nằm ở  vùng Bắc Mỹ,  trong  tiến  trình  thực  hiện  công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn  vốn đầu tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể.  Nguồn vốn NSNN hàng  năm chiếm  tỷ  trọng  tới  40%  của  tổng  số  vốn  đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu  tư thì được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển  kinh tế ­ xã hội hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự  án công ích, các dịch vụ công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy  lợi… Những năm gần đây, với phương châm chống thâm hụt ngân sách phần  cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm.  Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương:  Việc phát  triển kinh  tế  ­  xã hội đất  nước hàng năm. Bộ  tài  chính phối  hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề  xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời  Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó  Bộ  tài chính kết hợp với Chính phủ tính  toán chi đầu  tư cho  toàn quốc và bổ  nhiệm cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN.  Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ  chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.  Các dự án đầu  tư  từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng quyết định và huy  động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính  và Hội đồng ngân khố phân  tích, xem xét đưa ra kiến nghị, mà căn cứ vào ý  kiến của Bộ  tài chính Hội đồng ngân khố  thì Hội đồng Bộ  trưởng mới quyết 16  định cấp cho các Bộ, ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và  chi thường xuyên.  Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách,  nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của  Chính  phủ.  Để  đảm bảo  việc đó Chính  phủ  và Quốc  hội phải  thảo  luận  với  nhau  nhiều  lần. Nếu Quốc  hội  không  thông  qua  thì  thể  hiện Chính  phủ  yếu  kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.  Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở:  Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy quản lý  ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ  thuộc vào điều kiện kinh tế ­ xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ  yếu tập trung vào:  + Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng.  + Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa  Đông.  Vậy việc xác định dự án đầu tư  cấp địa phương hàng năm tương đối đơn  giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau:  Các khoản đầu  tư theo dự án  lớn của địa phương  là do Chính phủ  tính  toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để  địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động  như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và  quyết định các dự án. Còn ở địa phương nhỏ, Bộ sẽ phối hợp địa phương và  giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư.  Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của  địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên  và chi đầu tư phát triển.  Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3 năm  trong  kế  hoạch dự án đầu  tư phải  công  khai  cho mọi  công dân biết. Sau  đó,  trình  lên  Hội  đồng  tỉnh  xem  xét  và  phê  duyệt.  Việc  quản  lý  vốn  đầu  tư  từ 17  NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước, để lấy  ý kiến của dân về dự thảo ngân sách, nhờ đó mới đảm bảo được sự giám sát  của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh  là ở nguồn vốn mà  chính quyền địa phương vay nợ.  Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải  chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía, đó là từ công dân và từ Bộ các công việc  chính quyền địa phương.  Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực  hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay.  Với cơ chế này thì hạn chế rất nhiều và ngăn chặn được tình trạng lạm  phát và tham nhũng.  Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính  phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu tư  cho y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời  phải trả các khoản lãi suất được vay cho các dự án này.  Với thể chế chính trị và bản chất Nhà nước khác nhau thì kinh nghiệm  quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước này cũng cho chúng ta kết luận nhất định  trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.  1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam  Đầu  tư xây dựng cơ bản  từ nguồn vốn NSNN được thể hiện  thông qua  các dự án theo luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản  từ nguồn vốn NSNN các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm:  + Bộ kế hoạch và đầu tư.  + Bộ tài chính.  + Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).  Việc đầu tư được thực hiện theo quy trình:  ­ Giai đoạn hình thành dự án đầu tư: giai đoạn này các Bộ, ngành, tỉnh,  thành phố đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội. 18  Để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được phê duyệt sau khi  đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau khi dự án được phê  duyệt, phần vốn cho các dự án được  thể hiện trong kế hoạch ngân sách hàng  năm của các đơn vị.  ­ Giai đoạn lập kế hoạch hoá NSNN: Theo quy trình kế hoạch hoá kinh  tế quốc dân hàng năm Bộ, ngành, địa phương khi lập kế hoạch phần vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN được ghi vào kế hoạch và báo cáo lên Bộ kế hoạch  và đầu tư. Trong báo cáo đó phải ghi rõ từng dự án theo thông tin như tổng số  vốn đầu tư là bao nhiêu, thời gian đầu tư, tức là bắt đầu thi công vào thời gian  nào và thi công  trong  thời gian bao  lâu, phân bố vốn cho  từng  thời kỳ  là bao  nhiêu.  Lấy kế hoạch hàng năm đó để  làm căn cứ cho Chính phủ và Quốc hội  phê duyệt. Sau khi phê duyệt song Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo kế hoạch  phân bổ vốn đầu tư xây dựng trong năm đó cho các cơ quan có liên quan như  sau:  + Các Bộ, Ngành, các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW.  + Bộ  tài  chính,  kho  bạc Nhà  nước, để  làm  căn  cứ  vào  tổng  vốn được  phân bổ cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành phân bổ cho các chủ đầu tư  trực thuộc sau đó báo cho các chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.  ­ Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn:  Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được nó thể hiện qua bảng quyết  toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý kiến phê  duyệt của chủ dự án đầu tư, trình lên kho bạc Nhà nước để kho bạc Nhà nước  chuyển  tiền  về  đơn  vị  thi  công.  Số  tiền  được  giải  ngân  tuỳ  thuộc  vào  khối  lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành công trình đó.  Đến cuối năm khi hoàn  thành dự án có  sự đối  chiếu,  so  sánh giữa  chủ  đầu tư, kho bạc Nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán.  Quản  lý vốn đầu  tư  từ NSNN  theo  các  giai  đoạn  trên quan  trọng nhất  quản lý cấp phát vốn, mà theo quy định của luật pháp hiện nay cơ chế quản lý 19  cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được thể hiện quả các nội dung  sau:  Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn:  Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn Nhà nước được cân  đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư  xây dựng cơ bản.  Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của  luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát cho  các đối tượng sau:  ­ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: các dự án về giao  thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, điện lực. Trừ trường hợp có quyết định  khác của Chính phủ, các dự án về trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn  quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…  ­ Các dự án của các doanh nghiệp Nhà nước  (DNNN) hoạt động công  ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của  Nhà nước vào các doanh nghiệp có sự tham gia của Nhà nước theo quy định  của pháp luật.  ­ Dự án của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt theo Chính phủ  quy định ­ Các dự án quy hoạch ngành,  lãnh  thổ, quy hoạch xây dựng đô  thị và  nông thôn.  ­ Các dự án chương trình phát triển kinh tế  ­ xã hội  Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn:  ­ Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm  chỉnh  trình tự đầu  tư và xây dựng đảm bảo đầy đủ các  tài  liệu về  thiết kế dự  toán.  ­ Cấp phát vốn đầu  tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục đích,  đúng kế hoạch. 20  ­ Cấp phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong  phạm vi giá dự toán được duyệt.  ­ Cấp phát vốn phải  thực hiện kiểm tra bằng đồng  tiền đối với việc  sử  dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của Nhà nước.  Cơ chế quản lý cấp phát vốn:  ­ Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục  đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng  cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có Ban quản lý dự án được thành lập theo  quyết định của cấp có thẩm quyền.  Các dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn  tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu. Các dự án  đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối lượng xây dựng cơ bản  hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều kiện được cấp phát vốn tạm  ứng.  ­ Những căn cứ để cấp phát: phụ thuộc vào các loại dự án thì có những  căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy hoạch xây  dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ.  + Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch.  + Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.  + Quyết định thành lập ban dự án.  + Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu.  + Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao.  + Phải có kế hoạch cấp phát vốn.  ­ Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.  + Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm.  + Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng quý.  ­ Cấp phát và thu hồi tạm ứng:  Mục đích  là nhằm đảm bảo  vốn  cho các đơn  vị  thi  công  thực  hiện  thi  công  xây  lắp, mua  sắm  thiết  bị,  vật  tư,  thuê  tư  vấn,  đền  bù  giải  phóng mặt  bằng… và  tạo điều kiện  cho các đơn vị  thực hiện được kế hoạch đầu  tư xây 21  dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng  được thực hiện theo hàng năm.  ­ Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành:  Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối lượng  xây lấp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư phát triển  phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư gửi tới để  tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành thu hồi số  vốn đã tạm ứng.  ­ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:  Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án  hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự án  kéo dài nhiều năm,  chủ đầu  tư phải quy đổi vốn đầu  tư đã  thực hiện về mặt  bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc  năm kế hoạch chủ đầu tư phải hoàn  thành báo cáo vốn đầu  tư  thực hiện năm  trước gửi  tới cơ quan cấp phát chậm nhất  là một năm. Khi dự án hoàn thành  đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn  gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng.  Tóm lại, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản đều có ý nghĩa  rất quan trọng đối với việc phát  triển nền  kinh  tế  xã  hội  của  nước  CHDCND  Lào,  nhất  là  kinh  nghiệm  của  các  nước  trong khu vực gần với Lào. 22  Kết luận chương 1  Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và  quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần làm rõ lý luận và ý  nghĩa thực sự trong sự cần thiết khách quan trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN  của nước CHDCND Lào nói chung và của tỉnh Xê Kông nói riêng. Những lý  luận đã nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong  nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ  ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông,  nước CHDCND Lào. 23  CHƯƠNG 2  THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ BẢN  TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO  2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG  2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:  Xê Kông  là một  tỉnh mới  thành  lập năm 1984, và nằm ở vùng Đông  ­  Nam của nước Lào, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 3 tỉnh của nước  Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng  Nam và tỉnh Kon Tum, có ranh giới như sau:  ­ Phía Bắc giáp với tỉnh Xa La Văn có ranh giới chung nhau 166 km.  ­ Phía Nam giáp với tỉnh A  Ta Pư có ranh giới chung nhau 155 km.  ­ Phía Tây giáp với tỉnh Chăm Pa Sắc có ranh giới dài 57 km.  ­ Phía Đông giáp với 3  tỉnh của nước CHXHCN Việt Nam, đó  là  tỉnh  Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, có chung đường biên giới  dài tới 280km.  Tổng diện tích toàn tỉnh là 7.665 km 2 chiếm tới 3,24% của tổng diện tích  cả nước. Diện tích toàn tỉnh được chia cắt thành 3 vùng rõ rệt, mỗi vùng có địa  hình khác nhau:  + Vùng núi cao có diện tích khoảng 4.982 km 2 chiếm tới 65% diện tích toàn  tỉnh. Vùng này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.  + Vùng cao nguyên (cao nguyên Bo La Vên) có diện tích khoảng 2.300  km 2  chiếm 30% diện tích cả tỉnh, vùng này diện tích tương đối bằng và thích  hợp với việc sản xuất nông nghiệp.  + Vùng đồng bằng có diện tích 383,25 km 2 , chiếm 5% diện tích cả tỉnh,  vùng này nằm dọc bờ sông Xê Kông và thích hợp với việc sản xuất lúa, trồng  cây lương thực. 24  Do điều kiện địa hình như trên cho nên khí hậu của tỉnh Xê Kông được  chia làm 2 vùng khác nhau, huyện Đặc Trưng và huyện Thà Teng khí hậu gần  rét quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 ­ 29 0 C nhiệt độ trung bình  thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 33 ­ 35 0 C, lượng mưa ở 2  huyện này  là  2500  ­  3000mm/năm. Hai  huyện La Mam và Ka Lum khí  hậu  tương đối nóng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 29 ­ 30 0 C, nhiệt độ trung bình  thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 38 ­ 40 0 C, lượng mưa 1500  ­  1700mm/năm. Tỉnh Xê Kông có 2 mùa  rõ  rệt  đó  là mùa mưa và mùa khô.  Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm, mùa khô bắt  đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ ẩm trung bình hàng năm là 75 ­ 80%.  2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội  Về văn hoá ­ xã hội:  Tỉnh Xê Kông  có  4  huyện  bao  gồm  huyện  La Man,  huyện Thà  Teng,  huyện Ka Lum và huyện Đặc Trưng, trong đó 262 bản, có 13.894 hộ gia đình,  tổng số dân toàn tỉnh là  179.457 người, trong đó nữ đạt 40.384 người. Mật độ  dân  số  là 23  người/km 2  so với  toàn quốc  là   25  người/km 2 . Mức  tăng  trưởng  của dân số là 3.2%/ năm. Toàn tỉnh có 7.177 hộ gia đình còn thiếu ăn, trong đó  có  4.072 hộ gia đình làm nương rẫy là chủ yếu.  Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi, hệ  thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu năm học 2009  ­ 2010 toàn tỉnh có 7 trường mẫu giáo, 184 trường cấp I, 11 trường cấp II và 3  trường cấp III và 1 trưởng bổ túc văn hoá. Trong năm học 2009 ­  2010 có học  sinh  cấp  I  13.973  người,  trong  đó  nữ  6.968  người,  trẻ  em  từ  6­10  tuổi  là  11.884 người. Trong đó nữ 6.029 người, trong số đó được đi học  8.791 người,  nữ 4.547 người, chiếm khoảng 73,96% tổng số  trẻ em toàn tỉnh. Hiện nay cả  tỉnh có  9.846 người mù chữ.  Về y  tế cũng có nhiều  thay đổi, đến nay đã mở rộng hệ thống y tế đến  tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao, 25  công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và bà mẹ  ngày càng giảm.  Về kinh tế  Cơ  cấu  kinh  tế  của  tỉnh  trong  thời  gian  vừa  qua  cũng  chưa  thay  đổi  nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông ­ lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác  chỉ mới  là bước đầu. Vốn đầu tư trong  thời gian qua chủ yếu  là dựa vào vốn  ngân sách Nhà nước, còn nguồn khác thì có nhưng rất ít.  Sau 5 năm phấn đấu  thực hiện nghị quyết đại hội Đảng nhân dân cách  mạng Lào  và  thực  hiện  kế  hoạch phát  triển kinh  tế  ­  xã  hội  của  tỉnh  (2006­  2010) lần thứ III vừa qua, GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7,5%/năm.  Bảng 01 – Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­2005)  Chỉ tiêu  2006  2007  2008  2009  2010  Mức tăng trưởng hàng năm  7.1%  7.2%  7,4%  7,3%  7.5%  GDP bình quân đầu người(USD)  259.36  278.03  298.61  320.71  344.76  Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông  Bảng 02 – Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của Tỉnh Xê Kông trong 5 năm qua  Ngành, lĩnh vực  2006  2007  2008  2009  2010  ­ Nông ­ lâm nghiệp  61,64%  59,45%  58,11%  55,65%  52,01%  ­ Công nghiệp  12,09%  11,50%  10,88%  11,34%  10,18%  ­ Dịch vụ  26,27%  29,05%  31,01%  33,01%  37,81%  Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông  Qua đó, cho thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển đúng  hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp  giảm tương đối.  Các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên hàng năm, đối với ngành  công nghiệp năm 2006 là  12,09% và đến năm 2010 giảm còn 10,88% do ngày  xưa ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là chế biến gỗ, thực hiện theo chính 26  sách thắt chặt việc quản lý rừng và quy hoạch kim ngạch khai thác gỗ đã là cho  ngành này giảm đi đáng kể. Ngành dịch vụ trong năm 2006 chỉ đạt 26,27% mà  đến năm 2005 đã đạt tới 37,81%. Ở đây cho  ta  thấy được ngành dịch vụ của  tỉnh Xê Kông đã từng bước thay đổi phát triển đi lên theo đúng hướng tương  đối nhanh, riêng ngành nông ­ lâm nghiệp đã giảm dần từ  61,64% năm 2006,  mà chỉ còn  52,01% năm 2010. Điều này cho biết tốc độ giảm dần của ngành  này là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo hướng cơ chế thị trường.  Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế  ­ xã hội,  đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật  chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.  Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Xê Kông phát triển  đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Bảng 01 cho thấy  GDP bình quân đầu người  trong năm 2006 chỉ đạt được 259.36 USD  /người/  năm. Mà đến năm 2010 GDP đạt  tới  344.76 USD/người  /năm. Điều này góp  phần làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.  2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN  Nhân tố về tự nhiên:  Với những điều kiện vị trí, địa lý địa hình phức tạp và điều kiện về khí  hậu ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào đã có ảnh hưởng rất nhiều đến việc  xây dựng cơ bản, nhất là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường giao thông  vận tải từ trung tâm tỉnh đi đến các huyện miền  núi (diện tích toàn tỉnh vùng  miền núi  chiếm tới 65%),  lượng mưa nhiều và kéo dài  vị  trí  như  huyện Thà  Teng và Đặc Trưng, lượng mưa hàng năm 2500mm/năm.  Nhân tố về văn hoá, xã hội  Do mức độ  tăng  trưởng của  dân  số  tương  đối  cao  3.2%/1năm. Nhưng  mức độ phát triển về kinh tế ­ xã hội của tỉnh lại ở mức độ thấp, kế hoạch phát  triển nguồn nhân lực còn chậm hoặc phát triển không đúng mục tiêu, các ngành  giáo dục  ­ đào  tạo, y  tế,  văn hoá  của địa phương chưa được  triển khai  trong 27  từng giai đoạn. Nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp xúc và nói  chuyện được bằng tiếng Lào Lùm. Họ chỉ biết nói bằng tiếng dân tộc, cho nên  trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội rất khó khăn.  Về lao động phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ tay nghề không  có và văn hoá lại thấp.  Nhân tố về mặt kinh tế:  ­ Tỉnh Xê Kông là tỉnh miền núi, diện tích sản xuất hạn chế, phần lớn là  làm nương rẫy, diện tích để khai hoang không còn nhiều. Phương thức sản xuất  bằng công cụ thủ công và sản xuất theo mùa vụ nên dẫn đến năng suất thấp.  ­ Đường giao thông chưa thuận lợi,  tác động đến công việc vận chuyển  hàng hoá đi các vùng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong mùa mưa  (mùa sản xuất).  ­  Tỉnh Xê Kông  là  tỉnh  có  nhiều  bộ  tộc  chung  sống  với  nhau  về  cách  sống, phong tục tập quán của họ lại khác nhau, nhân dân phần lớn có thói quen  phát  nương  làm  rẫy. Do  đó,  để  giải  quyết  vấn  đề bức  xúc  như  việc  xoá  đói  giảm nghèo và chấm dứt nạn phát rừng làm nương rẫy hết sức khó khăn, Nhà  nước phải đầu tư vào công việc này một khối lượng vốn rất lớn.  ­ Nền kinh tế hàng hoá của tỉnh mới bắt đầu ở hai huyện như La Man và  Thà Teng, hai huyện như Ka Lưm và Đặc Trưng vẫn là nền kinh tế tự nhiên,  sản xuất chưa đủ ăn.  Về vốn đầu tư:  Vấn đề tích luỹ vốn đầu tư chưa thực hiện được và vốn đầu tư của nước  ngoài còn thấp, vốn ngân sách Nhà nước còn ít. Mặt khác lại gây ra thất thoát,  lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại. Hơn nữa  quản lý vốn  lại không chấp hành đúng quy trình xây dựng cơ bản và còn thiếu thống kê cẩn  thận.  Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực:  Bộ máy  tổ  chức cán  bộ quản  lý  đầu  tư xây  dựng  cơ  bản còn bất  cập,  công  tác  quản  lý  chất  lượng  công  trình  còn  nhiều  thiết  sót,  cán  bộ  chủ  chốt 28  trình độ chuyên môn thành thạo còn có rất ít. Nhưng lại  tập trung ở cấp  tỉnh,  còn cấp huyện  thì  hầu như chưa có,  nếu có  thì một vài người  lại có  trình độ  trung cấp.  Về cơ chế chính sách trong quản lý:  Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vừa quan trọng vừa  khó  khăn  và  bức  xúc.  Nhưng  các  chính  sách  chưa  đồng  bộ,  còn  nhiều  mâu  thuẫn  nảy  sinh,  caần  được  khắc phục  những chồng  chéo  trong  sự phân công  quản  lý.  Cơ  chế  đấu  thầu  lỏng  lẻo,  quá  trình  phân  công  phân  cấp  chưa  rõ  ràng…. tức là các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước  chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa  trong lĩnh vực này.  Tóm lại, chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang  cơ cấu kinh tế thị trường hàng hoá, thúc đẩy sản xuất bằng cách phát huy thế  mạnh  trong nước,  phát  triển  kinh  tế  gia  đình  chưa được  khuyến khích,  chưa  được cổ vũ bằng chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ.  Các chính sách về lấy công nghiệp và dịch vụ gắn liền với nông ­ lâm nghiệp  chưa  hoàn  chỉnh  cũng  như phương pháp phát  triển  công  nghiệp  trong những  năm  trước mặt và  lâu dài,  khuyến  khích  và phát  triển  thủ  công nghiệp  chưa  được triển khai, chưa trở thành kế hoạch tổ chức thực hiện sát với thực tế.  2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO  2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông  Bảng 03 ­ Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua  ở tỉnh Xê Kông (2006­2010) 29  Giai đoạn 2001­2005  Giai đoạn 2006­2010 TT  Ngành, lĩnh vực  Tổng vốn  Vốn  trong  nước  Vốn  nước  ngoài  Tổng vốn  Vốn  trong  nước  Vốn  nước  ngoài  Tổng vốn đầu tư  103.965,39  84.938,59  19.026,80  141,184.83  77,563.01  63,621.82  I  Lĩnh vực kinh tế  51.056.55  50.356,55  700,00  69,693.47  38,557.77  31,135.70  ­ Nông­Lâm nghiệp  27.652,40  27.652,40  ­  14,307.12  4,463.04  9,844.08  ­ Công nghiệp  7.685,0  7.685,00  ­  3,969.94  3,969.94  0  ­ Giao thông vận tải  10.794,70  10.094,70  700,00  37,231.41  15,939.79  21,291.62  ­ Năm lượng – mỏ  9,225.00  9,225.00  0  ­ Thương mại dịch vụ  4.924,54  4.924,54  ­  6,485.00  6,485.00  0  II  Lĩnh vực xã hội  30.879,63  12.712,87  18.166,76  42,789.97  13,703.85  29,086.12  ­ Giáo dục đào tạo  23.218,55  8.379,98  14.901,55  17,977.58  8,712.37  9,265.21  ­ Y tế  4.372,30  1.107,09  3.265,21  21,533.97  1,713.06  19,820.91  ­ Văn hoá thông tin  2.742,10  2.742,10  ­  2,058.42  2,058.42  0  ­ Thương binh xã hội  483,70  483,70  ­  1,220.00  1,220.00  0  III  Các lĩnh vực khác  22.029,21  21.869,17  160,04  28,701.39  25,301.39  3,400.00  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông  Tổng vốn đầu tư = I + II + III  Hàng năm UBND Tỉnh có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh  nghiệp tăng thu ngân sách và cấp đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp mở rộng  quy mô sản xuất kinh doanh.  Bảng 04 ­ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 )  TT  Các ngành, lĩnh vực  2006  2007  2008  2009  2010  Tổng vốn đầu tư  26,308.69  20,041.68  38,064.75  21,469.40  35,300.31  I  Lĩnh vực kinh tế  15,606.91  7,487.80  15,480.04  10,674.31  20,444.41  ­ Nông­Lâm nghiệp  3,162.04  1,367.72  1,986.00  2,889.36  4,902.00  ­ Công nghiệp  415.00  1,138.39  1,616.04  550.10  250.41  ­ Giao thông vận tải  10,576.87  2,521.69  9,098.00  5,034.85  10,000.00  ­ Năng lượng­mỏ  553.00  1,140.00  1,400.00  2,200.00  3,932.00  ­ Thương mại dịch vụ  900.00  1,320.00  1,380.00  1,525.00  1,360.00  II  Lĩnh vực xã hội  8,107.81  7,012.14  18,561.01  2,747.60  6,361.41  ­ Giáo dục đào tạo  6,316.81  1,317.88  4,525.00  1,336.38  4,481.51  ­ Y tế  1,511.00  4,973.96  13,639.01  860.00  550.00  ­ Văn hoá thông tin  150.00  570.30  257.00  451.22  629.90  ­ Thương binh xã hội  130.00  150.00  140.00  100.00  700.00  III  Các lĩnh vực khác  2,593.97  5,541.74  4,023.70  8,047.49  8,494.49  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông 30  Tổng vốn đầu tư = I + II + III  Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các  ngành mũi nhọn như: nông ­  lâm nghiệp, kết cấu hạ  tầng, giao  thông vận  tải,  chính sách xã hội như giải quyết việc  làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào  tạo, văn hoá thông tin.  Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các  lĩnh vực chủ yếu  trọng  tâm của  tỉnh như  tham gia vào chuyển đổi  cơ cấu kinh  tế, ưu  tiên  cho  ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu  tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử  dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao.  Đầu  tư  từ NSNN tỉnh Xê Kông chọn những trọng  tâm chính đề đầu tư  như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa  vụ. Trong  lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ  rừng, trồng cây ăn quả.  Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng  nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích  tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông ­ lâm nghiệp  vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn  đầu tư hàng năm tăng lên qua các năm ( từ năm 2007­2010 ). Đến năm 2010  vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp.  Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung  vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ  trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại  tỉnh Xê Kông hiện nay,  từ  trung  tâm  tỉnh đi các huyện đều đã có đường ô  tô  nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không  thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như  Ka  Lum  và  Đặc  Trưng  chỉ  đi  được mùa  khô  và  chỉ  có  huyện  Thà  Teng  là 31  huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44  bản toàn huyện.  Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có  hiệu quả  lâu dài nhất. Trong những năm qua NSNN đã  tập  trung đầu  tư xây  dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường  học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến  năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ  I  năm 2005  vừa qua  có 15.040 học  sinh  thi  đạt  yêu  cầu. Về đầu  tư  cho các  ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được  cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có  14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình.  Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế  mũi nhọn như nông ­ lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh  vực  văn  hoá  ­  xã  hội  như  đào  tạo  nguồn  nhân  lực,  giải  quyết  xoá đói  giảm  nghèo có nhưng rất ít.  2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các  dự án  Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư:  ­ Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã  giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án  đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao  động, tài nguyên.  Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp  đảm bảo sâu sát và thiết thực.  Thẩm quyền phê duyệt  theo Nghị định  số 64/TTg ngày 24/4/2006  như  sau:  ­  UBND  tỉnh  phê  duyệt  và  cấp  giấy  phép  đầu  tư  với  dự  án  có  giá  trị  không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp  trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký). 32  ­ UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư  cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý  các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.  Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế  khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có  hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại  hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các dự án không được triển khai. Do  đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng  vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN.  Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành  phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả  thi để thực hiện. Trong thời gian qua (2006­2010) đã có 192 dự án với tổng giá  trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện.  Về  cơ  quan  lập  dự  án  ở  tỉnh  Xê  Kông  tập  trung  vào  một  số  đơn  vị  chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động  cũng chưa được  tốt  lắm. Trong  tỉnh chưa có cơ quan  tư vấn  thiết kế của Nhà  nước và công  ty  tư nhân của  các  cơ quan đơn vị  chuyên ngành nói  trên, các  thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn  phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện.  2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:  Định mức dự  toán xây  dựng cơ bản  là định mức kinh  tế  kỹ  thuật  quy  định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc,  thiết  bị  thi  công để hoàn  thành một đơn vị khối  lượng công  tác hoặc kết cấu  xây lắp của công trình.  Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật.  Do đó, việc quản  lý dự  toán  là phải quản lý ngay  từ khâu định mức đơn giá,  không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế  kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng 33  vật  liệu địa phương, vật liệu  thay  thế chưa rõ  ràng, nên  thường dự  toán công  trình lập đến khi phê duyệt vẫn còn sai  lệch quá  lớn. Dẫn đến  tình trạng một  công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán ­ dự toán được  phê duyệt ­ chi phí thực tế ­ quyết toán công trình ­ phê duyệt quyết toán công  trình. Do có nhiều giá khác nhau nếu không quản  lý khâu này  thì  tiền đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều.  Dự toán có  thể được phân chia  làm nhiều loại,  tuỳ  thuộc vào mục đích  của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính  định mức thì dự toán được chia làm 2 loại:  ­ Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị  công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình  ­ Định mức dự  toán  chi  tiết  được xác định  cho một đơn vị khối  lượng  công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết.  Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá  chặt chẽ ­ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan  đơn vị chuyên ngành  lập dự  toán công  trình. Ban thẩm định  thiết kế  tổng dự  toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự  toán công trình.  Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công  trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác  nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10%  dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa  thông  suốt  từ khâu  thiết kế dự  toán đến quyết  toán đều cho cấp có  thẩm phê  duyệt  và  đã  xuất  toán  những  khoản  bất  hợp  lý,  nhưng  khi  cấp  phát  vốn  để  thanh  toán khối  lượng mà họ nhận được chỉ 95% giá quyết  toán được duyệt.  Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.  2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình 34  Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều  so với  tiến độ  thi công, ở  tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào về việc chi  tiêu  vốn  thường được  thông  qua  chính  thức  vào quý  II. Hàng năm,  còn  việc  cấp  phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên  làm  cho  nhiều  công  trình  khối  lượng  hoàn  thành,  nhưng  thực  hiện  việc  giải  ngân không hết. Do nguồn vốn đầu  tư không  tập  trung  tức  là  có những công  trình không  lớn  lắm, nhưng  lại phải đầu  tư nhiều năm mới hoàn  thành   ví dụ  như  công  trình xây dựng hồ chứa nước Tóc Lóc  ­ Thà Teng,  công  trình xây  dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là  5.230,00  triệu kíp nhưng phải đầu  tư vào đó  là 3 năm mới thực hiện hết việc  giải ngân.  Về  cơ  chế điều  hành quản  lý nguồn vốn này còn  chồng chéo gây  khó  khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch ­  đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải  thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn  cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch ­ đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính  cho công  trình. Trong  thực  tế  loại nguồn vốn này là do 2 cơ quan như Sở kế  hoạch ­ đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát.  Hai  là:  Trình  tự và  cách  giải  ngân cho dự án đầu  tư xây dựng cơ bản  hiện nay:  + Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện  trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và  thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình,  nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công  theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường  không  theo kịp  tiến độ này. Đó  là  chưa kể khi có nguồn  rồi,  nhưng công  tác  thẩm định để cấp phát vốn, để  thanh  toán khối  lượng xây  lắp hoàn  thành cho  bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông 35  báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển  sang năm sau).  Theo  luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006  đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến  ngày 30 tháng 9 năm sau.  Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (2006­2010). 36  Bảng 05 ­ Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN  ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010)  Đơn vị tính: (Triệu kíp)  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010  Các nguồn  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  NSNN ­ TW  16,574.47  16,574.47  12,425.84  12,425.84  24,742.09  24,742.09  13,311.03  13,311.03  22,592.20  13,555.32  NSNN ­ ĐP  9,734.22  9,923.00  7,615.84  7,615.84  13,322.66  14,232.66  8,158.37  8,158.37  12,708.11  8,768.60  Tổng  26,308.69  26,497.47  20,041.68  20,041.68  38,064.75  38,974.75  21,469.40  21,469.40  35,300.31  22,323.92  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông 35  Ba là: Về quản lý khâu thiết kế và thi công các công trình xây dựng từ  NSNN  ­ Quản lý thiết kế công trình xây dựng  Thiết kế xây dựng là một hệ thống các bản vẽ, các bản thuyết minh, các  tính toán, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật… Nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã  đề ra với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để xác định khối lượng công tác  của công trình phải căn cứ vào thiết kế và là cơ sở quan trọng nhất để lập ra  giá công trình đầu tư. Đồng thời là phần thể hiện công trình vật chất được tạo  ra khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản. Thực chất đây là phần thiết kế  kỹ  thuật bao gồm bản vẽ phối hợp cảnh, sơ đồ  tổng mặt bằng và bản vẽ kỹ  thuật.  Khâu thiết kế công trình có thể là khâu gây lãng phí rất lớn như công  trình xây dựng hồ chứa nước bản Hòng Lày, huyện La Mam. Thiết kế để tưới  đủ 50 ha lúa chiêm nhưng sau khi xây dựng hoàn thành chưa đủ 2 năm, công  trình đó không thể phát huy được tác dụng, điều này cho thấy sự gây lãng phí  do khâu thiết kế.  Muốn thực hiện quản lý tốt khâu này thì đòi hỏi phải có năng lực, trình  độ  chuyên môn,  vai  trò  trách  nhiệm  của ban  thẩm định  thiết  kế  và  tổng dự  toán công trình của Tỉnh.  Chính do khâu quản  lý nói  chung và việc quản  lý  thiết  kế  công  trình  xây dựng cơ bản ở Tỉnh Xê Kông nói riêng trong những năm qua chưa được  tốt, chưa đúng chuẩn mực nên cùng loại công trình cùng có thiết kế kỹ thuật  giống nhau và cùng một thời điểm thi công nhưng suất đầu tư lại khác nhau,  chẳng hạn công trình xây dựng văn phòng Sở nông ­ lâm nghiệp, suất đầu tư  là 1.250.000 kíp/1m 2  Còn  công  trình  xây  dựng  nhà  khách  UBND  tỉnh  có  suất  đầu  tư  1.400.000  kíp /1m 2 .  ­ Quản lý khâu thi công và lắp đặt công trình: 36  Đây là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ  bản, việc quản lý ở khâu này vẫn mang lại hiệu quả đầu tư rất lớn như việc thi  công đúng bản vẽ thiết kế kết cấu công trình, sẽ được giữ vững tiêu hao vật  liệu cho công trình đúng định mức… Những quản lý nội dung trên  làm cho  công trình đảm bảo chất lượng, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, sẽ làm cho tuổi  thọ công trình cao hơn.  Nếu  trong khâu quản  lý không được  tốt sẽ  làm cho công  trình có  tuổi  thọ ngắn,  thậm chí xây dựng xong khi đưa vào sử dụng không  thể phát huy  được tác dụng.  2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do  NSNN cấp:  ­ Nghiệm thu các công trình là soát xét lại lần cuối cùng việc chấp hành  nhiệm vụ  thiết kế, bản vẽ  thi công, kết cấu, chủng  loại vật  liệu, chất  lượng,  thẩm mỹ công  trình nhằm đánh giá đúng kết quả  thi công, giá  trị  tài  sản cố  định mới hình thành để bàn giao đưa vào sử dụng.  Trên thực tế ở tỉnh Xê Kông trong những năm vừa qua, đây là một thủ  tục  rất  nặng  về mặt hành chính mà  lại  nhẹ  về mặt quản  lý. Trong công  tác  thực hiện nghiệm thu các công trình xây dựng chưa làm chặt chẽ, một phần là  do thiếu các phương tiện kỹ  thuật  thiết bị, để phục vụ cho công  tác nghiệm  thu này. Nhưng mặt khác là do thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý, nên làm  cho chất lượng nghiệm thu các công trình xây dựng chưa cao.  ­ Về bàn giao các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đôi khi còn  chậm điều này  là do vốn ngân  sách  cấp phát không kịp,  nên  có nhiều  công  trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, nhưng lại chưa làm các thủ tục  bàn giao hoặc đôi khi thì các công  trình hoàn  thành đến đâu  thi đưa vào sử  dụng đến đó.  Qua  tình hình ở  trên này,  cho  thấy rằng việc nghiệm  thu và bàn giao  các công trình đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và của nguồn vốn từ NSNN 37  nói riêng, ở tỉnh Xê Kông còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Các quy  trình thực hiện của tỉnh và của Trung ương về vấn đề bàn giao và nghiệm thu  này cần phải được sửa đổi cho  cụ thể và chặt chẽ hơn, để làm cho chất lượng  và tuổi thọ công trình được cao hơn.  2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán:  Công  tác  quyết  toán  vốn  đầu  tư  được  thực  hiện  hàng  năm,  khi  hoàn  thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, nhằm xác định số vốn  đầu tư cấp phát trong năm hay số vốn đầu tư cấp phát cho các dự án, kể từ khi  khởi công đến khi hoàn thành, làm cơ sở cho việc quyết toán đầu tư với Nhà  nước. Đây  là  khâu  quan  trọng  trong  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ bản.  Công việc này là  soát xét lại tất cả các khoản chi phí phục vụ xây dựng các  công trình kể từ khi lập dự án nhằm thăm dò khảo sát… đến khi hoàn thành  đưa vào sử dụng, để được xác định một cách chính xác hơn giá trị thực tế của  công trình xây dựng, xuất toán được những khoản chi bất hợp lý, cho đến cuối  cùng  là  khi  xác  định  được  vốn NSNN phải  đầu  tư  vào  các  công  trình  xây  dựng chính thức là bao nhiêu mới đủ.  Để thực hiện công việc quản lý quyết toán được tốt phải thực hiện một  cách cụ thể như sau:  ­ Phải quản lý quyết toán trong phạm vi mà các dự án được duyệt, còn  phần vươn lên do nguyên nhân chủ quan thì chủ đầu tư phải tự lo lấy nguồn  vốn đầu tư của các dự án.  ­ Nếu phần chi phí xây lắp thực tế phát sinh vượt quá dự toán đã được  duyệt trong quá trình quyết toán công trình được phân ra các nguyên nhân chủ  yếu để đề xuất hướng xử lý, đó là các nguyên nhân sau đây:  + Một là: phát sinh do thay đổi một phần nào của thiết kế. Vì trong quá  trình thi công công trình mới phát hiện được những bất hợp lý của thiết kế cần  phải thay đổi và phải được xem xét và bổ sung lại. 38  Nếu do nguyên nhân chủ quan của chủ đầu tư cố ý  làm thay đổi tăng  giá thành công trình thì phần tăng thêm đó chủ đầu tư phải bù đắp lại nguồn  vốn. Ngoài ra, nếu việc làm thay đổi này gây lãng phí vật tư, tiền vốn thì phải  xuất toán khỏi giá thành và xử lý hành chính đối với người gây ra hậu quả.  + Hai là: vượt dự toán do trượt giá  Trong thực tế ở Tỉnh Xê Kông nhất là những năm 2002 đến năm 2008,  khi thị trường còn nhiều biến động mà dự toán thiết kế có những công trình  được phê duyệt  trước khi thi công. Vì vậy, phần  trượt giá này  sẽ được xem  xét bổ sung vốn đầu tư  xây dựng cơ bản của NSNN.  + Ba là: vượt dự toán do khâu quản lý gây thất thoát tham ô, lãng phí,  trong trường hợp này khoản vượt sẽ xuất toán khỏi giá thành công trình xử lý  hành chính và kinh tế đối với tập thể hay cá nhân gây ra vấn đề.  Mặt  khác,  nếu  vượt  dự  toán  do  nguyên  nhân  khách  quan,  nhưng  chỉ  được chấp nhận quyết  toán, khi phần vượt đó dưới 10% dự  toán công  trình,  nếu quá 10% trở lên thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trường  hợp chưa được cấp có  thẩm quyền phê duyệt mà  lại vẫn thi công thì  trường  hợp đó chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.  Trong thực tế, mặc dù đã có hội đồng quyết toán công trình đầy đủ các  thành  phần  có  liên  quan  như:  Sở  tài  chính,  Sở  kế  hoạch  ­  đầu  tư,  Sở  giao  thông vận tải (Phòng xây dựng) và các cơ quan chủ quản… đã tiến hành thẩm  định và báo cáo quyết toán đề nghị lên UBND tỉnh phê duyệt, nhưng vẫn còn  xảy ra nhiều khoản chi bất hợp lý chưa được xuất toán.  Trong 5 năm qua Tỉnh Xê Kông đã thực hiện được tất cả 548 dự án với  giá trị là 141,184.83 tỷ kíp, tăng lên 34% so với giai đoạn 2001­2005. Trong  đó vốn NSNN là  77,563.01 tỷ kíp và vốn nước ngoài là 63,621.82 tỷ kíp.  2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý:  Bộ máy quản  lý dự án  có  thể  hình  thành  theo  nhiều  cách  khác  nhau.  Nhưng trong thực tế sự tham gia vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng 39  cơ bản ở tỉnh Xê Kông bao gồm các cơ quan, các ban ngành chức năng chủ  yếu sau đây:  + UBND các huyện, để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các  dự án thuộc phạm vi của huyện quản lý. Nhưng các bộ máy ở đây chưa đầy  đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ bởi vì ở cấp huyện có cán bộ rất ít. Nhất  là cán bộ về xây dựng  thì chưa có, nếu có chỉ là có  trình độ  trung cấp. Vậy  nếu  thành  lập  bộ máy  quản  lý dự án  thường  kiểm  nhiệm  không  đúng  theo  chuyên môn.  + Sở kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt, các dự  án, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN (kể cả cấp Trung ương và địa  phương) cho các công trình. Nhưng đôi khi lại có dự án đã được Sở kế hoạch  ­ đầu tư thẩm định xong và trình lên UBND cấp Tỉnh phê duyệt nhưng không  thuyết minh được hiệu quả kinh tế và thị trường đầu vào, đầu ra.  +  Sở  giao  thông  vận  tải  (Phòng xây dựng)  nghiên  cứu về  các  cơ  chế  chính sách xây dựng,  làm các nhiệm vụ lập dự án,  thiết kế và dự  toán công  trình,  thẩm  định  thiết  kế  tổng  dự  toán  và  trình  lên  cấp  có  thẩm  quyền phê  duyệt.  Trên thực tế ở khâu này chưa thật sự chuẩn mực nên còn có một số dự  toán công trình xây dựng dưới mức được duyệt.  + Các Sở chủ quản bao gồm các cơ quan có liên quan như nông ­ lâm  nghiệp, thương mại… tham gia làm thành viên của hội đồng thẩm định các dự  án chuyên ngành hoặc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngành quản lý.  + Sở tài chính là cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ  bản từ NSNN ở địa phương, thống nhất khoản vốn vay, vốn viện trợ của tỉnh  để dành cho đầu tư phát triển.  + Kho bạc Nhà nước tham gia vào công việc thẩm định cấp phát và quản  lý tất cả các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước hoặc là nguồn vốn được  coi như là NSNN, đó là khoản đóng góp, viện trợ không hoàn lại vốn… 40  Các chủ dự án phần lớn là pháp nhân trong bộ máy quản lý Nhà nước  và một  số đơn  vị  sản  xuất  kinh doanh  hoặc  là  đơn  vị  sự  nghiệp mới được  thành lập.  Về bộ máy và  cán bộ quản  lý đầu  tư xây dựng cơ bản  từ nguồn vốn  NSNN của các ngành, các ban chức năng phần lớn đã được đào tạo cơ bản, có  những người do nhiều năm làm việc này, dày dặn kinh nghiệm và được đào  tạo một cách có hệ thống, cho nên nhìn chung về việc quản lý quá trình đầu tư  xây dựng cơ bản  từ khâu  lập  thẩm định dự án cho đến nghiệm thu bàn giao  công trình đưa vào sử dụng đều thực hiện tốt.  Nhưng điều cần lưu ý là về sự phân công trách nhiệm quản lý giữa các  các Sở, ban, ngành chưa được đồng bộ, chặt chẽ. Sự phân công trách nhiệm  giữa các cơ quan đầu tư ­ tài chính ­ kho bạc Nhà nước trong việc thẩm định  các dự án có tính hình thức dẫn đến việc quản lý các dự án không hiệu quả.  2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế  và có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.  Nguồn  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  của  ngân  sách Nhà  nước  là  vốn  Nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho  vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.  Vốn của NSNN chi  tiêu cấp phát cho các dự án đầu  tư  theo quy định  của luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng.  Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn  đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng là lĩnh vực hết sức quan trọng.  Lĩnh vực xây dựng cơ bản được diễn ra trong một điều kiện đặc thù mà  các ngành khác không có được, bên bán sản phẩm đó chính là bên mua công  trình. Nếu có sai lầm thì sai lầm của sản phẩm đó sẽ tồn tại hàng trăm năm và  có thể nhiều hơn. Kết cấu sản phẩm phức tạp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết, 41  địa hình, địa chất… chính vì vậy  tổn  thất ở  lĩnh vực này khá  lớn và có  tính  chất phổ biến. Từ đó chính quyền các cấp luôn luôn trăn trở tìm các giải pháp  quản lý tốt hơn ở trong lĩnh vực này.  Trong những năm  trước  đây   Chính phủ và  các Bộ  ngành  cấp Trung  ương không ngừng có giải pháp để nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong  lĩnh  vực  đầu  tư xây  dựng  cơ  bản. Tuy nhiên vẫn  còn những  tồn  tại,  do đó  những cơ chế chính sách đó lại bị lạc hậu, cần phải đổi mới, thậm chí còn có  những chủ trương mới ra đời, nên đã phải sửa đổi bổ sung lại để làm cho công  tác quản  lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản ngày càng  tốt hơn. Nhất  là  từ năm  2006 trở lại đây đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn  đầu tư như sau:  ­  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2006­2007.  ­  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.  ­  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2007­2008.  ­  Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2008­2009.  Từ những văn bản trên đã từng bước chuyển công tác quản lý vốn đầu  tư  xây dựng  cơ bản mà chủ  yếu  là  vốn NSNN  từ  cơ  chế kế  hoạch  hoá  tập  trung  sang cơ chế  thị  trường, đã sử dụng đội ngũ cán bộ  trong xây dựng cơ  bản, tổ chức các hình thức đấu thầu, sử dụng phối hợp nhiều nguồn vốn ngân  sách tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn viện trợ. 42  2.3 ĐÁNH GIÁ  2.3.1 Kết quả đạt được:  Trong những năm vừa qua, nhất là từ năm 2000 trở lại đây, Đảng Nhân  dân cách mạng Lào đã có nhiều chủ trương cho định hướng phát triển kinh tế  ­ xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều các chính sách để quản lý và phát triển  nền kinh  tế đất  nước  trong đó được quan  tâm nhất  là  lĩnh vực xây dựng cơ  bản,  thể hiện qua  các văn bản  chỉ đạo công việc về đầu  tư như đã nêu  trên  đây.  Nền  kinh  tế  nước  CHDCND  Lào  trong  khi  chuyển  sang  cơ  chế  thị  trường  bắt đầu  phát huy  được nội  lực  khai  thác được  nhiều  tiềm  năng,  góp  phần tăng tích luỹ xã hội nói chung và tăng tích luỹ cho NSNN nói riêng. Vì  vậy, tạo ra được nguồn vồn cho đầu tư xây dựng cơ bản.  Mặt khác, qua việc giao lưu kinh tế giữa các nước trong khối ASEAN,  khu  vực  Đông  Á  và  trên  thế  giới  đã  trao  đổi  và  học  hỏi  được  nhiều  kinh  nghiệm về công tác quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý xây dựng cơ  bản nói  riêng, đúc kết được  nhiều kinh nghiệm tốt về  công  tác quản  lý vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản,  áp  dụng  trong  điều  kiện  kinh  tế  và  xã  hội  nước  CHDCND Lào… Điển  hình  như Nhà nước  đã vận dụng  quản  lý  bằng hiệu  suất đầu tư vào trong thực tiễn hay thay  bằng quản lý chi tiết các khoản chi  cho xây dựng cơ bản.  Bên  cạnh  những  thành  tựu  chung  của  cả  nước,  tỉnh Xê  Kông  đã  có  nhiều giải  pháp  tích  cực nâng cao hiệu quả vốn đầu  tư xây dựng cơ bản và  vốn đầu  tư  từ NSNN, đã  từng bước  đưa  công  tác quản  lý vào  nền  nếp,  thể  hiện qua một số mặt được chỉ đạo như sau:  ­  Lấy  việc  quản  lý  công  trình  bằng  đơn  giá  định mức  thay  cho  thực  thanh thực chi trước đây. Việc sử dụng mặt bằng đơn giá định mức đã hạn chế  được thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng được tương đối nhiều. 43  ­ Tỉnh đã có chủ trương phân cấp, phân quyền cho các ngành trong việc  phê duyệt các dự án, dự  toán và chọn thầu một số công  trình đã có tổng dự  toán vừa phải và có quy trình kỹ thuật phổ thông, đơn giản như công trình xây  dựng các trường học, xây dựng các trụ sở làm việc.  Ngoài ra UBND tỉnh còn chủ trương khen thưởng cho những công trình  xây dựng cơ bản có  chất  cao. Đối với các đơn vị  thi  công vừa có  tác dụng  động viên, vừa tạo ra thêm tiêu chuẩn khi họ tham gia đấu thầu các công trình  khác.  ­ UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất các huyện, các ngành để quản lý vốn  đầu tư từ NSNN, tránh tham nhũng, ăn chia quyền lợi mà năng lực không có  hoặc không sâu.  ­ Với một số chính sách cơ chế thích hợp, tỉnh đã tạo ra môi trường và  điều kiện  tốt hơn để khai  thác các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách Nhà  nước để đầu tư xây dựng cơ bản.  Tuy cơ cấu các nguồn vốn đã có bước chuyển đổi mới trong khai thác  vốn nước ngoài, vốn tín dụng và vốn trong tầng lớp dân cư và tăng thêm đáng  kể số vốn đầu tư từ xây dựng cơ bản của tỉnh. Trong những  năm qua (5 năm  qua) cũng là thời kỳ tập duyệt trong việc khởi nguồn vốn trong và ngoài ngân  sách, với rất nhiều hình thức phong phú và linh hoạt, có những kinh nghiệm  thành công cũng như    chưa  thành công. Tất cả đều  có  ích cho việc  tiếp  tục  nuôi dưỡng và phát triển các nguồn vốn để khai thác ngày càng nhiều vốn hơn  cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Xê Kông và đồng thời tỉnh cũng là một  trong  số  ít  các  địa  phương  trong  cả  nước,  đi  đầu  về một  số  giải  pháp mới  trong huy động vốn cho đầu tư phát triển.  ­ Đã có chủ trương đúng đắn về quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản,  có hiệu quả cao hơn thời kỳ trước đây và góp phần tích cực thực hiện chiến  lược phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Xê Kông và làm tăng trưởng GDP với  nhịp độ cao hơn. Ngoài ra, còn tạo ra tiền đề về vật chất ­ kỹ thuật cho sự phát 44  triển kinh tế xã hội của  tỉnh trong thời ký mới. Cải thiện một bước đời sống  vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Đó là sự tập trung đầu tư cao độ  vào các công trình cơ sở hạ tầng như điện lực và các công trình phúc lợi công  cộng khác, với nhiều công trình đã được xây dựng bằng kiến trúc và kỹ thuật  hiện đại kiểu dáng đẹp.  Quản lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản  từ NSNN đã có nhiều bước đổi  mới và  tiến bộ hơn, đã áp dụng được một số chính sách và cơ chế mới góp  phần  tăng cường quản  lý Nhà nước về đầu  tư xây dựng cơ bản và nâng cao  hiệu quả vốn đầu tư của NSNN tỉnh.  Về đội ngũ cán bộ  làm công  tác quản lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản  cũng được đảm bảo số lượng và được nâng cao thêm về chất lượng.  UBND tỉnh cũng đã chú trọn hướng dẫn chỉ đạo các ban các ngành có  liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.  2.3.2 Những tồn tại:  Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ  bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. Trong thời  kỳ 2006­2010, còn có những tồn tại và hạn chế thiếu sót chủ yếu sau đây:  Một là: Về bộ máy tổ chức cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng  cơ bản còn bất cập, so với yêu cầu  tăng cường quản  lý đầu tư xây dựng cơ  bản, do Nhà nước và tỉnh đề ra. Trình độ quản lý của nhiều ban quản lý dự án  và công trình còn yếu kém. Một số giám đốc quản lý còn thiếu kinh nghiệm,  kiến thức, chuyên môn, nhiệm vụ về đầu tư xây dựng cơ bản và một số trường  hợp còn không tính kỹ định mức đơn giá, không biết phương pháp rà soát tiền  vốn và chất  lượng công  trình qua các  khâu,  trong  trình  tự xây dựng cơ bản  nên  còn  gây  lãng  phí  thất  thoát.  Một  bộ  phận  cán  bộ  tham  gia  vào  tham  nhũng. Đây  là vấn đề  tiêu đang được Đảng và Nhà nước Lào đặc biệt quan  tâm  trong  việc  thực  hiện  cải  cách  nền  hành  chính  hiện  nay  nhằm  triệt  tiêu  tham nhũng, xây dựng nền hành chính lành mạnh. 45  Hai  là: Công  tác quy hoạch còn hạn chế, yếu kém được  thể hiện qua  các điểm như sau:  ­ Chất lượng quy hoạch một số dự án chưa cao, chưa có tầm nhìn xa,  như nhiều dự án quy hoạch dài hạn lại thiếu những căn cứ nhất  là phân tích  dự báo về các thị trường.  ­ Quy hoạch chưa phù hợp với cơ chế  thị trường, công tác quy hoạch  chưa theo kịp quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Nhất là các vấn  đề về dự án nên làm cho tính định hướng cho các doanh nghiệp còn yếu và có  nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan, chưa gắn liền với nghiên  cứu thị trường và khả năng của doanh nghiệp.  ­ Việc lồng ghép các quy hoạch trong các ngành chưa được tốt, khi quy  hoạch có một số ngành đã tự ý thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã phê duyệt.  ­ Tính cục bộ trong quy hoạch đã gây nên sự lãng phí các nguồn lực, do  sự phát triển chồng chéo, dư thừa công suất….hoặc đôi khi tạo ra độc quyền  trong một số ngành.  ­ Quy hoạch chưa được bổ sung và chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến bị  lạc hậu với tình hình thực tiễn, không làm được căn cứ để đáp ứng được yêu  cầu để xây dựng kế hoạch.  Về quy hoạch  phát  triển  ngành  chưa  thể hiện  cụ  thể  trên  các địa bàn  lãnh thổ của tỉnh. Mặt khác một số quy hoạch ngành đã thể hiện rất rõ nhưng  chưa căn cứ vào đó để bố trí trên lãnh thổ của mình.  Ba là: vẫn còn xảy ra không ít trường hợp không đảm bảo trình tự thủ  tục đầu tư trong xây dựng cơ bản, một  số công trình có luận chứng vừa thiết  kế vừa thi công, không hình dung được mức tổng dự án đã gây ra tình trạng  phá vỡ cân đối NSNN.  Bốn là: Tình hình đầu năm thong thả mà đến cuối năm vội vã, dẫn đến  làm cho kế hoạch hàng năm thực hiện thấp, chất lượng công trình không đảm  bảo, ngân sách bị dồn nén và gây ra thiếu vốn. 46  Năm là: Công tác chuẩn bị mặt bằng cho các dự án công trình xây dựng  còn nhiều thiếu sót đặc biệt là việc đền bù trong giải phóng mặt bằng không  đồng bộ. Sáu  là: Công  tác quản  lý chất  lượng công  trình xây dựng cơ bản còn  nhiều  thiếu sót, có công trình đã bàn giao chưa đưa vào sử dụng đã  làm lại,  nhất là đoạn đường giao thông chỉ đưa vào sử dụng vài năm sau phải làm lại  (tức là đường nhựa biến thành đường đất).  Bảy là: Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong đầu tư  xây dựng cơ bản vốn còn tồn tại.  Tám là: Trong khâu thanh toán vốn đầu tư còn nhiều vướng mắc, quá  trình giải ngân gặp nhiều khó khăn, quá trình thi công công trình kéo dài, lãng  phí vốn đầu tư. Thực tiễn hiện nay vẫn là vấn đề rất bức xúc đối với cơ quan  cấp phát  vốn,  cũng  như các  chủ đầu  tư,  đặc  biệt  ở  các đơn vị  thi  công. Sự  vướng mắc trong công tác quyết toán dự án đầu tư hoàn thành là do chủ đầu  tư báo cáo quyết toán công trình hoàn thành chậm so với quyết định, nên dẫn  đến thời gian phê duyệt quyết toán dự án công trình hoàn thành của các cấp  có thẩm quyền bị kéo dài. Vì vậy hiện nay đã có nhiều dự án đưa vào sử dụng  chưa được quyết toán theo đúng quy định. Còn đối với việc chấp hành thủ tục  đầu tư XDCB định mức đơn giá còn bất cập, các chế độ đơn giá định mức còn  thiếu,  việc  thoả  thuận  đơn  giá một  số  công  trình  chưa  thống  nhất  gây  khó  khăn cho quản lý.  Chín là: về công tác phối hợp, kết hợp cũng như trách nhiệm của các cơ  quan quản  lý, các ngành, các cấp… còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng   được  yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia.  2.3.3. Nguyên nhân:  a. Nguyên nhân từ NSNN: 47  ­ Qui  trình đầu  tư  còn khép kín  làm  cho hiệu  lực,  hiệu quả đấu  thầu,  giám sát chưa cao đôi khi còn mang tính hình thức.  ­ Cơ cấu đầu tư XDCB chưa hợp lý, vốn đầu tư XDCB của Ngân sách  còn hạn chế và được dùng phân tán, qui trình đầu tư chưa đầy đủ thiếu đồng  bộ. Đặc biệt là không khớp giữa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với đầu tư  vào các lĩnh vực khác.  ­ Hiện nay vốn trong và ngoài nước rất lớn, nhất là vốn tín dụng nhưng  chúng ta thiếu dự án có đủ điều kiện để tiếp tục nhận các nguồn vốn này. Đó  là do còn thiếu đội ngũ cán bộ lập dự án, phê duyệt dự án khả thi và đủ trình  độ ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay.  ­ Ngân sách nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để cấp phát vốn cho các  công trình xây dựng cơ bản từ NSNN từ trung ương đến địa phương.  b.  Nguyên nhân từ các Ban quản lý dự án:  ­ Ban quản  lý dự án chưa rõ  ràng về  trách nhiệm cho  từng chức danh  công việc, thậm chí còn chịu sự chỉ đạo của cùng một cơ quan, tư vấn  giám sát chưa đảm bảo một cách  độc lập, khách quan.  ­ Đội ngũ cán bộ còn yếu về năng lực, kinh nghiệm và kiến thức quản  lý nên dễ dẫn đến sai sót trong quá trình thẩm tra, thẩm định, quản lý, giám  sát vốn và chất lượng công trình.  ­ Hạn chế về chuyên môn dẫn đến tiêu cực trong quá trình quản lý và  vận hành dự án.  c.  Nguyên nhân từ các cơ quan chức năng ban ngành:  ­ Có sự chồng chéo, phân công chưa rõ ràng giữa người ra quyết định  đầu tư và chủ đầu tư.  ­ Nguyên nhân trực tiếp gây ra thất thoát vốn ngân sách và chất lượng  công trình là do các công trình vốn NSNN cấp hoặc tự có của doanh nghiệp  quốc  doanh  là  tập  thể  giữa  hai  bên  móc  ngoặc  với  nhau  để  khi  xử  lý  các  nguồn vốn qua quá nhiều nấc trung gian. 48  ­ Quy hoạch phát triển ngành chưa thể hiện cụ thể trên các địa bàn lãnh  thổ  của  tỉnh. Mặt  khác một  số  qui  hoạch  tỉnh  chưa  căn  cứ  vào  quy  hoạch  ngành bố trí trên lãnh thổ của mình. Trong quá trình thực hiện quy hoạch một  số ngành  tự ý  thay đổi mục  tiêu qua qui hoạch đã được cấp  có  thẩm quyền  phê duyệt.  ­ Một số cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ và  thống nhất giữa các  Bộ, Sở, ban ngành liên quan nên dẫn đến chồng chéo, làm cho công tác cấp,  điều tiết và quan lý vốn về các công trình xây dựng cơ bản không thống nhất,  hợp lý.  Nói chung, qui hoạch tổng thể kinh tế ­ xã hội chưa cụ thể hoá bằng các  qui hoạch chi tiết, qui hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế ­ xã  hội ở tỉnh còn thiếu đồng bộ, triển khai chậm, chưa theo kịp với tốc độ đô thị  hoá. Đôi khi vẫn chưa có qui hoạch kết cấu hạ tầng và một số qui hoạch chi  tiết được duyệt nhưng chậm triển khai thực hiện, tạo nên dư luận xã hội cho  rằng đó là qui hoạch treo. 49  Kết luận chương 2  Trong chương 2, luận văn đã đề cập cho biết những đặc điểm kinh tế ­  xã hội của tỉnh Xê Kông và những yếu tố tác động tới việc đầu tư XDCB của  tỉnh. Trong chương này luận văn cũng đã trình bày thực trạng đầu tư và quản  lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, những mặt tích cực và tiêu cực cấp phát vốn  đầu tư xây dựng cơ bản tư NSNN tại tỉnh Xê Kông. Trên cơ sở đó luận văn đã  khẳng định những mặt đạt được, chưa đạt được và rút ra những tồn tại và các  nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh  Xê Kong – Lào. 50  CHƯƠNG 3  MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ  VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở  TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.  3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_nsnn_o_tinh_xe_kong__lao.pdf
Tài liệu liên quan