Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam Viwaseen

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam Viwaseen: 1 Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam 2 Lời mở đầu Đất nước ta đã chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế giới WTO.Điều đó cho thấy rõ phương hướng và mục tiêu phát triển của nền kinh tế nước ta là rất đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá, đã đưa nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn lao cũng như mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển. Nếu biết nắm bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy nội lực của đất nước phát triển. Đồng thời nó cũng có thể trở thành tác động ngược lại nếu như nắm bắt các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy, trong động trên. Nếu như xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước thì nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có t...

pdf69 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam Viwaseen, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam 2 Lời mở đầu Đất nước ta đã chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế giới WTO.Điều đó cho thấy rõ phương hướng và mục tiêu phát triển của nền kinh tế nước ta là rất đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá, đã đưa nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn lao cũng như mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển. Nếu biết nắm bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy nội lực của đất nước phát triển. Đồng thời nó cũng có thể trở thành tác động ngược lại nếu như nắm bắt các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy, trong động trên. Nếu như xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước thì nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ cả hai tác nhập khẩu giúp cho quá trình tái sản xuất được mở rộng và hiệu quả, đồng thời nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt đối với Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước trong khi sản xuất công nghiệp chưa phát triển thì nhu cầu về hàng nhập khâủ vẫn còn cao. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng, Tổng công ty đầu tư xây dụng cấp thoát nước và môI trường Việt Nam VIWASEEN đã sớm khẳng định được vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế cả nước. Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước, nhằm từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng trong nước, việc đánh giá hoạt động nhập khẩu nguyên vât máy móc thiết bị và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực. Do đó em xin chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động nhập 3 khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty VIWASEEN trong nền kinh tế mở của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các mặt ưu nhược điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng công ty trong những năm vừa qua để đề xuất các quan điểm, những giải pháp mới nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty theo yêu cầu của nền kinh tế mở hiện nay. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương: Chương I : Khái quát chung về nhập khẩu. Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN. Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN trong thời gian tới. 4 Chương I KHáI QUáT CHUNG Về NHậP KHẩU I. NHậP KHẩU Và VAI TRò CủA NHậP KHẩU 1. Khái niệm nhập khẩu: Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.Nó không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài một quốc gia. Vậy thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất và tiêu dùng cùng với nhau. Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và đời sống nhân dân trong nước, đồng thời bảo đảm cho việc phát triển nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong nước,giải quyết sự khan hiếm của thị trường nội địa. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trường nước ngoài, lựa chọn bạn hàng, hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải được nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được lợi thế... 2. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu: Trong hoạt động nhập khẩu,có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau để doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình thức nhập khẩu có những ưu điểm và nhược điểm riêng, bởi vậy doanh nghiệp cần phải tuỳ từng trường hợp mà áp 5 dụng hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất: 6 2.1. Nhập khẩu tự doanh: Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp thực hiện toàn bộ quá trình nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường để mua hàng hoá đến bán được hàng hoá và có doanh thu từ vốn của mình. Hình thức nhập khẩu này có ưu điểm là nó đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ động trong việc nhập hàng và tiêu thụ hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hình thức này cũng còn bộc lộ một số nhược điểm như: Dễ xảy ra rủi ro, sai lầm trong kinh doanh do một số công việc trong quá trình nhập khẩu không được chuẩn bị tốt như: Nghiên cứu thị trường hàng hoá trong nước, về thị trường nước ngoài, về bạn hàng, về mặt hàng kinh doanh.... 2.2. Nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó công ty đóng vai trò là người trung gian và tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của người trong nước uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này công ty không phải sử dụng vốn của mình và sau khi hoàn thành công việc theo thoả thuận thì được hưởng phí uỷ thác. Hình thức nhập khẩu này trước đây đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của đa số công ty xuất nhập khẩu do nhu cầu nhập khẩu của các đơn vị trong nước rất lớn, trong khi đó không phải đơn vị nào cũng có thể thực hiện nhập khẩu do họ không có chức năng hay do sự hạn chế về trình độ cán bộ, tổ chức...Bởi vậy một số công ty xuất nhập khẩu đã thực hiện nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác, góp phần vào việc giải quyết những vướng mắc đó cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình nhập khẩu. Tuy nhiên hiện nay tình trạng chung ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm xuống do một số nguyên nhân sau đây: sau khi nghị định 57/CP ra đời năm 1998 và có hiệu lực thì nhiều doanh nghiệp đã có quyền nhập khẩu trực tiếp đa số các loại mặt hàng, trong khi đó nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp ở các công ty 7 ngày càng được hoàn thiện. Mặt khác, do phí uỷ thác cao cũng như một số nguyên nhân khác cũng làm cho hình thức nhập khẩu này khônh còn là hình thức nhập khẩu quan trọng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 2.3. Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu mà trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương, ở đây mục đích không chỉ là nhập khẩu được hàng hoá cần thiết mà còn là để tiêu thụ hàng xuất khẩu và đỡ phải vay vốn ngoại tệ. Khi dùng hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp được tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, để đảm bảo hợp đồng được thực hiện, người ta đề ra một số biện pháp sau để đảm bảo thực hiện hợp đồng như sau: + Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng. + Dùng người thứ ba để khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. + Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên và được kiểm tra, đánh giá lại ở cuối một kỳ nhất định. + Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm. 2.4. Nhập khẩu tái xuất: Nhập khẩu tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức nhập khẩu này bao gồm cả hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu, với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức nhập khẩu này có ưu điểm là nước nhập khẩu sẽ được phần lời do chênh lệch giữa giá bán với nước nhập khẩu và nước xuất khẩu, đồng thời nhận được lãi suất tiền gửi trong thời gian hàng hoá lưu chuyển giữa hai nước xuất khâủ và nhập khẩu. Nhưng hình thức này cũng có hạn chế, đây là hình thức nhập khẩu rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự 8 chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán, ngoài ra có những quy định rất chặt chẽ của Nhà nước về hoạt động này. Ngoài các hình thức nhập khẩu trên đây, hoạt động nhập khẩu còn có một số hình thức khác như gia công quốc tế, nhập khẩu liên doanh.... 3. Vai trò của nhập khẩu: 3.1. Đối với doanh nghiệp: Vai trò của nhập khẩu được khẳng định cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như đối với các doanh nghiệp đó là: + Một là: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có được công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. + Hai là: Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài, dẫn đến việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nước, từ đó giúp doanh nghiệp có kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh. +Ba là: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của xã hội từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. 3.2. Đối với nền kinh tế quốc gia: Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương nên nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế cần phải có 4 điều kiện là: + Nguồn nhân lực, + Tài nguyên, + Vốn, +Kỹ thuật công nghệ. 9 Nhưng không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện trên. Bởi vậy, nhập khẩu là con đường ngắn nhất giúp các nước có được các điều kiện còn thiếu của nền kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Nhập khẩu cho phép khai thác tiềm năng thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ xung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu hoặc thay thế những hàng hoá mà trong nước có thể sản xuất được nhưng không hiệu quả, làm cho thị trường hàng hoá trong nước phong phú về chủng loại, quy cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Đối với Việt Nam, một nước mà trình độ phát triển còn thấp thì vai trò của nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau: +Thứ nhất: Nhập khẩu vốn, thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn được nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. +Thứ hai: Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, vừa đáp ứng cho các nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân, giúp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện và nâng cao khả năng tiêu dùng, mức sống của nhân dân. +Thứ ba: Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, cũng như góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý, chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước và của mỗi địa phương thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia nhập khẩu trong quá trình thực hiện. 10 * Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cũng như những bất lợi cho mỗi quốc gia do nó phải đôí đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia không dễ dàng khống chế được. Vì vậy, để phát huy được vai trò của mình, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, tức là các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp cũng như lợi ích cuả toàn xã hội: + Thứ nhất: nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng vốn. Là một nước đang phát triển, vốn là một trong những nhân tố mà Việt Nam đang còn thiếu, bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề cơ bản của quốc gia cũng như của doanh nghiệp. + Thứ hai: chỉ nhập khẩu những thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, tránh nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nước đang tìm cách thải ra hay không phù hợi với điều kiện nước ta. + Thứ ba: nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng xuất khẩu. Nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của đất nước trong từng thời kỳ để thoả mãn nhu cầu trong nước, vừa bảo hộ và mở rộng sản xuất trong nước đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường ngoài nước và thúc đẩy xuất khẩu phát triển. II. NHữNG NộI DUNG CHíNH CủA HOạT động nhập khẩu Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện đúng và đầy đủ các khâu nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh. 1. Nghiên cứu thị trường: 1.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là hoạt động đầu tiên cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường. Đối với doanh nghiệp 11 thương mại nhập khẩu để bán lại kiếm lời thì thị trường nghiên cứu bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. * Nghiên cứu thị trường trong nước xác định mặt hàng nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường, so sánh và phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu cụ thể về: + Mặt hàng mà thị trường trong nước cần. + Quy cách, chủng loại. + Số lượng. + Thời hạn tiêu dùng. + Giá cả. + Đường biểu diễn chu kỳ sống của mặt hàng. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trường trong nước có ý nghĩa rất quan trọng cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp. * Nghiên cứu thị trường quốc tế; Nghiên cứu thị trường hàng hoá quốc tế có rất nhiều ý nghĩa trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác nhập khẩu hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của công việc này là lựa chọn được nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số khó khăn và không được kỹ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần phải biết các thông tin về: - Môi trường kinh doanh của nước mà doanh nghiệp định nhập khẩu bao gồm : + Điều kiện về chính trị và pháp luật. + Điều kiện về kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của ngoại thương. 12 + Điều kiện về vị trí địa lý: yếu tố này cho phép doanh nghiệp giảm các chi phí vận tải, bảo hiểm. + Điều kiện về con người và tâm lý, tập quán thương mại. + Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ. Các điều kiện trên là những nhân tố “không thể kiểm soát được” đối với doanh nghiệp nhưng nó có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các nhân tố đó. - Đối tác kinh doanh: trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến cung cấp hàng hoá. Việc lựa chọn đối tác để giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu: + Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên, khả năng đặt hàng và liên doanh liên kết. + Sức mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác cho phép thấy được những ưu thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán. + Thái độ và quan điểm kinh doanh, uy tín trong quan hệ kinh doanh của đối tác. Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống mua bán của doanh nghiệp. - Xác định và dự báo các biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới: Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lượng thị trường hàng hoá. Nghiên cứu dung lượng thị trường hàng hoá cần xác định nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, xác định toàn bộ lượng hàng hoá bán ra trên thị trường đôi với sản phẩm kể cả dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng và từng lĩnh vực sản xuất tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu là 13 việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường (bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán) và tính chất thời vụ của sản xuất, tiêu dùng hàng hoá đó trên thị trường thế giới để có biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả. Dung lượng thị trường không ổn định, nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong những giai đoạn nhất định đó là: các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ như sự vận động của nền kinh tế, tính thời vụ của sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hoá. Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài như tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường như hiện tượng đầu cơ, các yếu tố tự nhiên: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,..., các yếu tố về chính trị-xã hội. - Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: xu hướng biến động giá cả của hàng hoá trên thị trường thế giới rất phức tạp. Trong cùng một thời gian, giá cả hàng hoá có thể biến động theo những hướng trái ngược nhau với những mức độ nhiều ít khác nhau. Thêm vào đó là việc nắm bắt tình hình và xu hướng biến động của giá cả thị trường thế giới là hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn theo dõi sự biến động của giá cả, đồng thời phải có biện pháp để tính toán, xác định một cách chính xác, khoa học mức giá để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá trên thị trường thế giới cần phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường hàng hoá cũng như các nhân tố tác động đến giá. Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng 14 nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới trong thương mại quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đó là bước chuẩn bị, bước tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện có hiệu quả do nó giúp doanh nghiệp lựa chọn được thị trường, mặt hàng kinh doanh, đối tác, giá cả, phương phức thanh toán và tín dụng, luật áp dụng. 1.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu thị trường , doanh nghiệp có thể thu thập thông tin trong và ngoài nước và có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau để nghiên cứu: a-Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng: Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu, cả xuất bản và không xuất bản. Đây là phương pháp nghiên cứu phổ thông, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải sử dụng phương pháp này vì nó ít tốn kém về thời gian, chi phí và cho phép doanh nghiệp có thể nhìn được khái quát thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm đó là thông tin không cập nhật, mức độ tin cậy có hạn và phương pháp mang tính lý thuyết. b-Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc quan sát tiếp xúc với mọi người trên thương trường. Phương pháp này khắc phục được các nhược điểm của phương pháp trên nhưng đây là phương pháp nghiên cứu phức tạp và rất tốn kém, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được do nó phụ thuộc vào khả năng tài chính cũng như trình độ cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp. 15 Trong quá trình nghiên cứu thị trường, cần phải kết hợp cả hai phương pháp trên để hạn chế thiếu sót và phát huy được điểm mạnh của mỗi phương pháp, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường. 2. Lập phương án kinh doanh: Căn cứ vào những thông tin thu được trong việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phương án kinh doanh. Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc bao gồm: + Xác định mặt hàng nhập khẩu + Xác định số lượng hàng nhập khẩu. + Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch,... + Đề ra các phương pháp để đạt được mục tiêu kinh doanh. + Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu. 3. Giao dịch và ký kết hợp đồng. Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trước hết hai bên phải đạt được những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ đưa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng xem xét, thảo luận để cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng. Thông thường có ba hình thức đàm phán là: - Đàm phán qua thư tín: hai bên tiến hành giao dịch trao đổi thông qua thư từ, điện tín. - Đàm phán qua điện thoại. - Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: hai bên tiến hành trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp đồng. Hình thức đàm phán qua thư tín, điện thoại chỉ được sử dụng trong trường hợp đối tác là bạn hàng lâu năm, quan hệ tốt. Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thường áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị lớn, nội dung phức tạp, có nhiều khoản phải giải thích cặn kẽ. 16 Mỗi hình thức giao dịch đều có những ưu điểm và hạn chế khác nhau, tuỳ theo từng trường hợp mà doanh nghiệp sử dụng các hình thức trên sao cho có được hiệu quả cao nhất. * Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau: 1- Hỏi giá: đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình giá cả và các điều kiện để mua hàng. Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, người mua nên nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc định giá như: loại tiền thanh toán, phương thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng.... Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá song không nên hỏi quá nhiều nơi vì như vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó mà diều này không có lợi cho người mua. 2- Phát giá hay còn gọi là chào hàng: là việc người bán thể hiện rõ ý định bán hàng của mình. Trong chào hàng người bán nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán... Có hai loại chào hàng là: + Chào hàng cố định: là việc chào bán một loại hàng nhất định cho một người mua nhất định. Nếu người mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết. Người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình. + Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn điều kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng được ký kết. Người mua cũng không thể trách người bán 17 nếu sau đó người bán không ký kết hợp đồng với mình vì chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra nó. 3 - Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết liên quan đến việc ký kết hợp đồng. Trên thực tế, người ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thường xuyên. 4- Hoàn giá: là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao hàng. Khi người nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc. Như vậy hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá. 5 - Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được xác lập. 6- Xác nhận: sau khi hai bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, có ghi lại mọi điều đã thoả thuận rồi gửi cho bên kia thì đó là văn bản xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản. Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có được tiếng nói chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán. 4. Hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lượng hàng hoá nhất định cho bên mua và bên mua có mghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. Trong thương mại quốc tế, hợp đồng được thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi 18 quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy, hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các bên. Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau: + Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán. + Bên mua xác nhận thư chào hàng của bên bán. + Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua. Thông thường một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các điều khoản chính sau: - Tên hàng: là một điều khoản quan trọng của hợp đồng. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. - Phẩm chất và cách xác định phẩm chất: là điều khoản quy định mặt chất của hàng hoá mua bán. - Số lượng, trọng lượng và cách xác định. - Điều kiện giao hàng: quy định thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và điều kiện cơ sở giao hàng. - Giá cả và cách xác định: quy định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp xác định giá cả, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. - Điều kiện thanh toán: quy định đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán. - Bao bì và ký mã hàng hoá: điều khoản này thường quy định chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá cả của bao bì và những yêu cầu ký mã hiệu trên bao bì. - Kiểm tra và giám định hàng hoá: quy định cơ quan giám định hàng hoá và bên thực hiện việc giám định hàng hoá. - Quy định về giải quyết tranh chấp, phạt và bồi thường thiệt hại. 19 - Ngoài ra còn có một số các điều khoản khác như lắp ráp, bảo hành.... Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật. các bản kê chi tiết,... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên. 5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu – với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau: 20 Sơ đồ 1: Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu * Chuẩn bị thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu: Theo nghị định 57/CP ra ngày 31/7/98 của Chính phủ quy định, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần phải xin giấy phép (trừ các hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện) mà thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu với haỉ quan tỉnh, thành phố. Trong đó đăng ký mã số hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu trong phạm vi đăng ký kinh doanh. Nghị định này cũng quy định chi tiết danh mục các mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện. Như vậy, đối với những hàng hoá thông thường khi tiến hành nhập khẩu, doanh nghiệp không cần phải xin giấy phép. Đối với những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch, để nhập khẩu doanh nghiệp phải có được giấy phân bổ hạn ngạch và thường phải đăng ký trước khi ký hợp đồng. Để có được hạn ngạch nhập khẩu, doanh nghiệp phải xây Chuẩn bị thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu Mở L/C Đôn đốc bên bán hàng Thuê tầu (Nếu có quyền) Mua bảo hiểm (Nếu có quyền ) Làm thủ tục hải quan Giải quyết khiếu nại nếu có Làm thủ tục hải quan Kiểm tra hàng Nhận hàng 21 dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật xin cấp hạn ngạch được bộ chủ quản phê duyệt và trình Chính phủ thông qua bộ Thương mại. * Mở thư tín dụng (L/C): Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo yêu cầu của bên xuất khẩu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng của mình cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong L/C. Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán ký kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập ra một bức thư tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và chuyển thư tín dụng đến cho người xuất khẩu. * Đôn đốc phía bán giao hàng: Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng thì phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn. Việc giao hàng như vậy mới đáp ứng được phương án kinh doanh đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội. * Thuê tàu vận chuyển: Hiện nay, do điều kiện nước ta còn hạn chế như đội tàu chưa phát triển, kinh nghiệm thuê tàu ít,... nên chúng ta thường nhập khẩu theo điều kiện CIF, tức là quyền thuê tàu thuộc về người xuất khẩu Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu dựa vào các căn cứ sau: + Những điều khoản của hợp đồng. + Đặc điểm của hàng hoá mua bán. + Điều kiện vận tải. Tuỳ thuộc vào khối lượng và đặc điểm của hàng hoá chuyên chở mà lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi, nhanh chóng. Nếu 22 hàng hoá có khối lượng lớn, hành trình không trùng với hành trình của tàu chợ thì có thể thuê tàu chuyến. * Mua bảo hiểm: Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF thì bên nhập khẩu cũng không phải mua bảo hiểm vì phí bảo hiểm đã có trong giá CIF (do bên xuất khẩu mua). Thông thường trong mua bán quốc tế, hàng hoá chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển, hành trình dài lênh đênh trên biển rất dễ xảy ra rủi ro, hư hỏng, mất mát. Vì vậy, việc mua bảo hiểm hàng hoá là rất cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao. Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính là: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ như: vỡ, rò rỉ, không giao hàng, hư hại do móc cẩu,.... Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động.... Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau: + Điều khoản hợp đồng. + Tính chất hàng hoá. + Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng. + Loại tàu chuyên chở. * Làm thủ tục hải quan: Hàng hoá nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bước chủ yếu sau: - Khai báo hải quan: người khai báo hải quan có trách nhiệm tự khai và tự tính thuế các đối tượng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quy định. Yêu cầu của việc khai này là phải trung thực và chính xác. Đối với hàng hoá nhập khẩu bộ hồ sơ gồm: + Tờ khai hải quan. 23 + Hợp đồng thương mại. + Bản kê chi tiết (đối với hàng hoá không đồng nhất). + Hoá đơn thương mại. + Vận đơn. + Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc có quy định riêng) - Xuất trình hàng hoá: người làm thủ tục hải quan phải + Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian và tại địa điểm quy định. + Bố trí phương tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá của cơ quan hải quan. +Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hoá. - Thực hiện các quy định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: cho hàng được phép thông quan, không cho thông quan hoặc thông quan có điều kiện (phải sửa chữa lại bao bì,...). Nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các quy định đó. * Giao nhận hàng hoá nhập khẩu: Theo quy định của Chính phủ, các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi và giao hàng cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp đã nhận hàng đó. * Kiểm tra hàng hoá: Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu cần được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Hàng hoá nhập khẩu sẽ được các cơ quan sau kiểm tra: + Cơ quan giao thông (ga, cảng): các cơ quan này phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng hoá ra khỏi phương tiện vận tải. 24 + Đơn vị kinh doanh nhập khẩu: với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thâý hàng hoá có tổn thất, phải yêu cầu lập biên bản giám định nếu hàng hoá thực sự có tổn thất, thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng. + Cơ quan đặt hàng trong nước (nếu cần thiết). Ngoài ra các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ của mình khi hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải được kiểm dịch. * Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán là nghiệp vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau mà các bên có thể lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp đồng như phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu. Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng L/C thì khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng mở L/C, nhà nhập khẩu phải kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì trả tiền và lấy bộ chứng từ đi nhận hàng. * Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có): Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, mất mát, không đúng với yêu cầu trong hợp đồng về thời gian giao hàng, chất lượng... người nhập khẩu cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Tuỳ từng trường hợp mà đối tượng bị khiếu nại có thể là người bán, người vận tải hoăc công ty bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại bao gồm có đơn khiếu nại và các bằng chứng về việc tổn thất. Việc khiếu nại nếu không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau ở hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc ở toà án. 25 Ngoài các bước nói trên, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là thiết bị toàn bộ cần có thêm các bước cung cấp thiết bị, xây lắp công trình và chạy thử đưa vào sản xuất. Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của hoạt động ngoại thương do nó phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình kinh doanh. Nếu nhà nhập khẩu thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thì sẽ đề cao uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, thể hiện được tính doanh lợi, tính hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. 6. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu: Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể của thương vụ, người nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả hợp đồng. Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trường, về mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với bạn hàng. Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt yếu khắc phục nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong các thương vụ sắp tới. III . CáC NHâN Tố ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG NHậP KHẩU Nhập khẩu là một hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Nó luôn luôn thay đổi do tác động tổng hợp của các nhân tố này trong những giai đoạn nhất định. Bản thân hoạt động nhập khẩu này không thể tiến hành tự động được mà phải do một chủ thể nhất định tiến hành, nên nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố của chủ thể. 1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: 1.1. Chế độ chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế: Chế độ chính sách, luật pháp là yếu tố mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải nắm chắc và tuân theo một cách vô điều kiện. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, bởi vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ luật pháp của các quốc 26 gia đó. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế. 1.2. Môi trường chính trị trong nước và quốc tế: Môi trường chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nền chính trị ổn định cho phép doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu nhanh chóng và hạn chế được nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện. 27 1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu: Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu. Mọi việc tính giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng tới ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh cũng như quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây nên sự biến động lớn trong tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu giữa các mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó dẫn đến sự thay đổi phương án kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu. 1.4. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi như chiếc cầu nối thông suốt thị trường trong nước và quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó, cũng như phản ánh tác động qua lại giữa các thị trường. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu ở thị trường này thì đồng thời tác động tới sự ứng xử của thị trường kia. Cũng như vậy, thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trong nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá dịch vụ tác động rất lớn đến thị trường nội địa. 1.5. Nền sản xuất và thương mại trong nước: Sự phát triển của sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu. Ngược lại, nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất được những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì cầu về hàng hoá nhập khẩu tăng lên. Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh cho thị trường trong nước, hoạt động nhập khẩu được khuyến khích phát 28 triển. Trái lại, để bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ những ngành sản xuất non trẻ, hoạt động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiểm soát chặt chẽ. Sự phát triển kinh tế nói chung và thương mại nói riêng quyết định tới sự chu chuyển và lưu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu phát triển. 1.6. Giao thông vận tải - thông tin liên lạc: Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Sự phát triể trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải là một nhân tố quan trọngn thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển. Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã đơn giản hoá các khâu công việc của hoạt động nhập khẩu, giảm hàng loạt các chi phí nhờ sự nhanh gọn, kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản... cũng góp phần làm cho quá trình nhập khẩu được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. 1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng: Ngày nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán quốc tế. Nó can thiệp đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, vừa giúp doanh nghiệp hạn chế các rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.8. Khoa học công nghệ: Đối với những hàng hoá tiêu dùng cho sản xuất, máy móc thiết bị, hoạt động nhập khẩu bị chi phối mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Các nước phát triển thường xuất khẩu máy móc sang các nước đang phát triển, nơi mà trình độ khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đang có nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy móc rất lớn để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 29 2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: Nếu như các nhân tố trên đều là các nhân tố mà doanh nghiệp phải thích ứng thì các nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là tiềm lực của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm tiềm lực về tài chính, về con người, về uy tín của công ty và của ban giám đốc, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, mục tiêu kinh doanh, khả năng theo đuổi mục tiêu cũng như mối quan hệ của ban giám đốc của công ty. 2.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính: Trong kinh doanh nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể làm được gì ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn. Sự trường vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có điều kiện sử dụng các phương tiện thu thập thông tin hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công việc Marketing trên thị trường về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 2.2. Nhân tố con người: Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu của hoạt động nhập khẩu sẽ được thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro xảy ra là chuyện khó thể tránh khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay nhiều mà thôi. 30 Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thường xuyên phải giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 2.3. Lợi thế bên trong doanh nghiệp: Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường là một điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín với người xuất khẩu về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những lần mua sau. Nếu có chức năng nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều doanh nghiệp trong nước uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp sẽ dễ tiêu thụ hơn các doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy tín với khách hàng. Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu một sản phẩm nào đó sẽ lựa chọn được nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước do am hiểu về thị trường, có những mối quan hệ rộng, lâu năm. Chính những điều đó làm cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. 31 Chương ii Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN I. Khái quát chung về Tổng Công ty VIWASEEN 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tiền thân của Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam là Công ty xây dựng cấp thoát nước (WASEENCO) được thành lập vào ngày 28/10/1975 theo Quyết định số 501/BXD-TC và Quyết định số 156A/BXD-TCLD ngày 5/5/1993 của Bộ xây dựng (BXD). Công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO thực sự là một doanh nghiệp chuyên ngành về lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước (CTN) đầu tiên và hàng đầu của Việt Nam (VN). Công ty đã xây dựng hàng trăm công trình CTN cho các thành phố, khu công nghiệp, đô thị của các địa phương trong cả nước. Có thể nói, lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với các công trình CTN trọng điểm của các thành phố và cả đất nước. Với truyền thống, kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo về kỹ thuật, chuyên môn; máy móc thiết bị chuyên ngành hiện đại, phương thức điều hành quản lý tiên tiến (đã được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá là phù hợp tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:9002). Công ty có đủ khả năng và điều kiện thi công nhiều loại hình CTN, công trình công nghiệp dân dụng với mọi quy mô bằng nguồn vốn trong nước và quốc tế. Đặc biệt, Công ty có thể đáp ứng trọn gói các dự án CTN hoặc đầu tư theo phương thức BOT, BOO. cho các thành phố, thị xã, khu công nghiệp, dân cư tập trung với chất lượng cao và giá thành hợp lý. Là đơn vị tư vấn được thành lập theo Quyết định số 171/BXD-TCLD của BXD ngày 19/3/1997 trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại xí nghiệp thiets kế CTN và Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ CTN, Công ty tư vấn Cấp thoát nước số 2 đảm trách nhiệm vụ chính trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng các công trình CTN, môi trường, công trình công cộng, cụm dân cư, kỹ thuật 32 hạ tầng đô thị; đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty với hơn 100 kỹ sư được đào tạo đại học và trên đại học tạo thành một lực lượng mạnh. Cũng như tất cả các thành viên trong ngành xây dựng, từng Công ty trên đều là những đơn vị mũi nhọn trong lĩnh vực xây dựng CTN và đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành và nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, lực lượng phân tán, các Công ty thiếu điều kiện để đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo lực lượng để thực hiện những chiến lược đầu tư phát triển các dự án chuyên ngành. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng trong lĩnh vực xây dựng CTN và phát triển bền vững về mặt môi trường nói riêng, phù hợp với chủ trương đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước theo tinh thần Nghị định TW II khóa IX, phù hợp với xu thế phát triển của ngành CTN và môi trường VN nói chung, ngày 4/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã thực hiện quyết định số 242/2005 QĐ-TTg, phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam. Ngày 25/11/2005 Bộ trưởng BXD Nguyễn Hồng Quân đã ký quyết định số 2188/QĐ-BXD – thành lập Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ – Công ty con trên cơ sở tổ chức lại các công ty Nhà nước độc lập trực thuộc BXD, bao gồm: Công ty Đầu tư và xây dựng cấp thoát nước (waseenco). Công ty đầu tư và xây dựng cấp thoát nước (WASECO), công ty Tư vấn cấp thoát nước số 2; và đã tổ chức lễ ra mắt chính thức tại BXD ngày 9/3/2006 một thương hiệu mới của ngành xây dựng đã ra đời. Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam – Công ty mẹ trong mô hình Công ty mẹ – công ty con quy định tại Quyết định số 242/2005 QĐ-TTg ngày 4/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ là Công ty Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, có tài sản, có tài khoản mở tại Kho Bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật; được tự chủ kinh doanh, có trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ 33 pháp lý của Công ty Xây dựng cấp thoát nước; được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và theo điều lệ tổ chức, hoạt động, Quy chế tài chính của Tổng công ty do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tên gọi đầy đủ: TổNG CÔNG TY ĐầU TƯ XÂY DựNG CấP THOáT NƯớC Và MÔI TRƯờNG VIệT NAM Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM WATER SUPPLY, SEWERAGE AND ENVIRONMENT CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION. Tên viết tắt: VIWASEEN.CORP Tên thường gọi: VIWASEEN Trụ sở chính đạt tại 52 Quốc Tử Giám – Quận Đống Đa – Hà Nội. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Tổng công ty là 152.578.000.000 đ. Vốn điều lệ của TCT là tổng số vốn chủ sở hữu của các Công ty độ lập trự thuộc Bộ Xây dựng có tên trên và sẽ được điều chỉnh trong quá trình kiện toàn tổ chức, sắp xếp đổi mới Công ty mẹ và các Công ty con. Quá trình hình thành của Tổng Công ty (TCT) được chia thành 4 giai đoạn sau:  Từ 1975 đến 1987 Trong giai đoạn này, hàng năm TCT đều hoàn thành vượt kế hoạch Nhà nước giao, đạt mức tăng từ 40% đến 50% về giá trị sản lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ CTN cho nhiều thành phố, thị xã tren cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vinh, Đông Hà…. Tổng công ty đã thu công nhiều hệ thống CTN cho các khu công nghiệp trọng điểm như: Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bỉm Sơn, Nhiệt điện Phả Lại….  Từ 1988 đến tháng 10/1996: Lúc này nền kinh tế nước ta chuyển sang xơ chế thị trường, TCT đã chủ động phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực chuyên ngành để củng cố vị trí hoạt động và tiếp cận dần với các dự án mới mà xã hội đã và đang đặt 34 ra như: Tư vấn và lập các dự án đầu tư CTN sạch cho các vùng trung du miền núi phía Bắc, phục hồi cải tạo 18 nhà máy các miền Bắc, Trung….  Từ tháng 11/1996 đến tháng 10/2005: Đặc điểm quản lý, sản xuất của TCT lúc này mang tính chuyên ngành CTN vừa, tham gia xây dựng dự án, tư vấn thiết kế, trực tiếp thi công, vừa làm nhiệm vụ chuyển giao công nghệ, vận hành, sử dụng các công trình CTN trên địa bàn cả nước. Tổng công ty đã thi công hàng trăm công trình có quy mô lớn thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước, viện trợ của Nhật, Pháp và nguồn vốn OECF.  Từ tháng 11/2005 đến nay: Do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô nên trong giai đoạn hiện nay TCT đã không ngừng phát huy thế mạnhcuar mình và tiếp tục vươn xa ra các lĩnh vực mới đó là đầu tư, kinh doanh nước sạch , nhà ở. Các khu công trình đã thi công trong lĩnh vực này: cấp nuocsw sạch cho khu công nghệ cao Hòa Lạc giai đoạn 1 là 3.000m3/ng.đ, xây dựng Nhà máy nước sạch Nam Sách – Hải Dương với công xuất 10.000m3/ng.đ. Bên cạnh đó, TCT còn mở rộng quan hệ với nước ngoài nhằm mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ, tổ chức nghiên cứu khoa học, thực hiện đầu tư vào các công ty con và Công ty liên kết… Với gần 5000 cán bộ, công nhân viên chức, trong đó hơn 1000 kỹ sư, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, nhiều người đã được đào tạo và làm việc ở nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, gần 4000 công nhân kỹ thuật chuyên ngành làm việc trong các Công ty thành viên, trong đó có 12 công ty con và 2 công ty liên kết; đến nay, VIWASEEN thực sự là một đơn vị sở hữu lực lượng hùng hậu của ngành xây dựng để đảm nhiệm những nhiệm vụ mới, góp phần tích cực vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đất nước, mang lại một diện mạo mới, một sắc thái mới cho ngành xây dựng CTN và môi trường Việt Nam. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty. 2.1. Chức năng: 35 - Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống CTN và vệ sinh môi trường. Thi công và tổng thầu thi công xây dựng, lắp đặt các công trình CTN, vệ sinh môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình CTN, vệ sinh môi trường và hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật tư, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra chất lượng thiết bị, vật tư thi công xây lắp. - Đầu tư sản xuất, kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng chuyên ngành CTN và môi trường. - Tư vấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình, giao thông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thủy lợi, thủy điện, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công lắp dựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình. - Đầu tư và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thue Văn phòng; quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, nhà ở, dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác. - Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyên ngành CTN và môi trường. - Tổ chức đào tạo giáo dục, định hướng và thực hiện việc đưa người lao động, chuyên gia VN đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Thực hiện đầu tư tài chính vào các Công ty con, Công ty liên kết. - Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Nhiệm vụ TCT đã thực hiện tốt các quy định, quy chế đối với cán bộ, nhân viên và người lao động. Ngoài việc tính và trả lương theo chế độ, thưởng theo sự đóng góp thành tích hoạt động, TCT còn có một số chính sách ưu đãi, khuyến 36 khích, chăm lo cho cuộc sống người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ từ đó là động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, tăng năng suất lao động cho toàn TCT. Việc ngày càng mở rộng ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của TCT không những đáp ứng nhu cầu sử dụng và yêu cầu cần thiết của xã hội mà còn giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động đã và đang có nguy cơ thất nghiệp hiện nay. 2.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng Cụng ty trong những năm gần đõy. Năm 2006 là năm đầu của kế hoạch 5 năm 2006-2010, Đại hội Đảng tũan quốc lần thứ X đó đỏnh giỏ cao cỏc thành tựu to lớn đó đạt được của 20 năm đổi mới và một lần nữa khẳng định tiếp tục đẩy mạnh toàn diện cụng cuộc đổi mới đất nước theo hướng cụng nghiệp húa, hiện đại húa, sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển. Đối với Tổng cụng ty, năm 2006 là năm đầu tiờn thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh trờn quy mụ là một Tổng Cụng ty theo quyết định số 242/2005. QĐ-TTG ngày 4/10/2005 cuat Thủ tướng chớnh phủ về việc phờ duyệt đề ỏn thành lập Tổng Cụng ty đầu tư xõy dựng cấp thoỏt nước và mụi trường Việt Nam. Bộ trưởng Bộ xõy dựng đó cú quyết định số 2188/QĐ-BXD ngày 25/11/2005 về việc thành lập Tổng Cụng ty đầu tư xõy dựng cấp thoỏt nước và mội trường Việt Nam hoạt động theo mụ hỡnh Cụng ty mẹ-Cụng ty con. Năm qua Tổng Cụng ty phải thực hiện hai nhiệm vụ trọng tõm đú là: Vừa ổn định kiện toàn sắp xếp tổ chức, vừa đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đầu tư phỏt triển. Với sự đoàn kết nhất trớ cao từ Tổng Cụng ty đến cỏc đơn vị thành viờn,cựng sự nỗ lực phấn đấu với quyết tõm của tập thể CBCN viờn, được sự chỉ đạo sỏt sao thường xuyờn của lónh đạo.Bộ xõy dựng, cỏc Bộ ban ngành TW, sự hỗ trợ giỳp đỡ của cỏc Vụ chức năng và cỏc đơn vị liờn quan, Tổng Cụng ty đó vượt qua 37 những khú khăn bước đầu giành được những kết quả đỏng kể trong tất cả cỏc lĩnh vực hoạt động, đạt được cỏc mục tiờu sản xuất kinh doanh đặt ra. 38 Bảng 1: Bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng cụng ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006. STT Cỏc chỉ tiờu chủ yếu Đơn vị tớnh Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Thực hiện % Hoàn thành kế hoạch % So với năm trước Thực hiện % Hoàn thành kế hoạch % So với năm trước Thực hiện % Hoàn thành kế hoạch % So với năm trước I Tổng giỏ trị SXKD 1. Xõy lắp 2. SX cụng nghiệp 3. Xuất nhập khẩu 4. Thiết kế KS tư vấn 5.Kinh doanh Trđ - - - - - 489 803,8 366 227,1 457,6 60 942,3 - 62 176,8 101,3 100,1 45,8 110,1 - 272,6 106,98 110,95 140,38 101,96 - 186,92 549 931 427 801,7 - 114 514,8 (4)+((5)= 7 610 104,9 105,3 - 98,6 - 112,3 116,8 - 100,5 - 1 450 456 885 783 123 604 249 128 45 867 146 074 100,12 104,87 101,17 111,25 100,49 130,00 149,42 152,02 134,89 130,88 133,99 169,56 39 khỏc II Tổng doanh thu - 246 648 105,6 114,82 345 883,7 122,1 140,2 1 061 993 104,7 146,56 III Lợi nhuận - 8 250 100,9 123,6 11 486,4 112,6 139,2 27 500 102,31 158,39 IV Cỏc khoản nộp ngõn sỏch - 16 279 129,9 108,6 23 221,2 105,1 111,2 50 500 101,6 196,54 V Tỷ suất lợi nhuận/Tổng doanh thu % 3,4 97,9 - 3,32 92,3 - 2,6 98 - VI Thu nhập bỡnh quõn Trđ 1,5 100 - 1,680 101,8 - 1,820 106,68 - VII Đầu tư phỏt triển - 5 790 65,2 - 14 833 48 156,2 131 640 51,42 121,24 40 II. Thực trạng nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty: 1. Đặc điểm mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu của Tổng công ty: Ngay từ khi mới thành lập, Tổng công ty VIWASEEN đã có nhiệm vụ nhập khẩu các vật tư, máy móc thiết bị theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước. Hiện nay, mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, các vật tư, thiết bị cho ngành cấp thoát nước và môi trường. Hiện Tổng công ty có khoảng 10 chủng loại mặt hàng nguyên vật liệu nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là từ các nước Châu á,đặc biệt là từ Trung Quốc. Trong một vài năm gần đây, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường, ngoài các máy móc thiết bị .Tổng công ty còn nhập khẩu thêm một số nguyên vật liệu khác như: giấy in, nguyên liệu sản xuất bia.... đưa mặt hàng nguyên vật liệu trở thành mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Tổng công ty (khoảng trên 60%). 2. Tình hình nhập khẩu maý móc thiết bị vài năm gần đây: Tổng công ty mới được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động của Tổng công ty chủ yếu tập trung vào kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư ngành nước trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn: 2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Tổng công ty VIWASEEN luôn tìm cách đáp ứng nhu cầu trong nước về máy móc thiết bị ngành xây dựngcấp thoát nước và môi trường. Trong cơ chế mở cửa, kinh doanh ngày càng khó khăn, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi việc mở rộng các mặt hàng kinh doanh ngày càng cao. Các mặt hàng nhập khẩu của của VIWASEEN chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên vừa nhằm phục vụ 41 cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. Vì những thành viên này không được quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp mà phải thực hiện thông qua Tổng công ty. Hình thức nhập khẩu ở đây là hình thức nhập khẩu uỷ thác đối với các đơn đặt hàng của các công ty thành viên. Đối với các hợp đồng do Tổng công ty trực tiếp ký để cung cấp các sản phẩm này hoặc giao cho các đơn vị thành viên thực hiện. Trong giai đoạn hiện nay, chính sách của Nhà nước hướng vào khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, với mục tiêu nhập khẩu để hướng về xuất khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Vì vậy, mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng cấp thoát nước và môi trường nói chung. Trong một vài năm trở lại đây, ngoài những mặt hàng nhập khẩu truyền thống, Tổng công ty đã tìm cách khai thác, đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của các đơn vị trong ngành cũng như của thị trường chung. Để xem xét tình hình cơ cấu hàng nguyên vật liệu nhập khẩu của VIWASEEN có thể xem bảng sau: Bảng 2: Danh mục nhóm máy móc thiết bị nhập khẩu Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Danh mục 2004 2005 2006 Tổng số 212 118,8 125 508,56 157 734,53 1.ống gang dẻo 56 598,8 52 158,3 52 495,23 2.ống thép 104 020 15 727,24 18 180,96 3.Van 18 250 10 815,94 9 826,6 4.Thép không gỉ - 348,6 398,74 5.Đồng hồ 15 000 41 270,56 54 000 42 6.Bơm 18 250 5 087,92 2 833 7.Xe chuyên dụng - - 20 000 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính Tổng công ty VIWASEEN) Tổng trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu trong năm 2006 là 157 734,53 Triệu Đ. Trong năm 2006 các sản phẩm máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu của Tổng công ty là các vật tư thiết bị cho ngành nước, môi trường và một số nguyên vật liệu dùng cho đầu vào của sản xuất xây lắp. Trong đó nhóm vật liệu gang dẻo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu.Bên cạnh đó là các xe chuyên dụng được nhập khẩu từ Bỉ cũng là một mặt hàng nhập khẩu mới của Tổng công ty. Qua bảng số liệu ta thấy Tổng công ty có cơ cấu mặt hàng nguyên máy móc thiết bị nhập khẩu khá đa dạng, phong phú, có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu xây dựng trong nước đang ngày càng phát triển. 2.2. Thị trường nhập khẩu: Trên thực tế, thị trường nước ngoài rất phức tạp. Để tiến hành nhập khẩu hàng hoá hàng hoá, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng nhập khẩu kể cả việc nghiên cứu chính sách và tập quán thương mại cuả thị trường đó để nhập khẩu nguồn hàng phù hợp với nhu cầu trong nước và với khả năng của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, của phòng thương mại Việt Nam, của đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và đặc biệt là sự giới thiệu ban đầu của các bạn hàng trong nước, qua hơn 10 năm hoạt động Tổng công ty VIWASEEN đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nưóc và có quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, Tổng công ty có quan hệ nhập khẩu nguyên vật liệu với khá nhiều nước trên thế giới, điều đó được xem xét qua bảng số liệu sau: 43 Bảng 3: Một số thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu chủ yếu của Tổng công ty Đơn vị: Triệu VNĐ ST T Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Tên thị trường Kim ngạch Tỷ trọng(%) Kim ngạch Tỷ trọng(% ) Kim ngạch Tỷ trọng (%) 1 Trung Quốc 63 758,8 30,05 52 318,3 41,68 57 495,23 36,45 2 TháI Lan 7 160 3,38 15 567,24 12,4 17 020,96 10,8 3 Indonexia 3 700 1,75 41 270,56 32,88 52 400 33,22 4 Đức 36 500 17,2 10 815,94 8,62 6 993 4,43 5 Uc - - 348,6 0,28 398,74 0,25 6 Bỉ - - - - 20 000 12,7 7 Đan mạch - - 5 087,92 4,14 3 462,6 2,15 8 Nhật 89 700 47,62 - - - - ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu) Trong những năm gần đây thị trường nhập khẩu của Tổng công ty được mở rộng sang nhiều nước phát triển, trong đó thị trường các nước Châu á cung cấp những mặt hàng đa dạng, phù hợp với Việt Nam cả về giá thành lẫn chủng loại sản phẩm. Tại khu vực Châu á, thị trường nhập khẩu chính của Tổng công ty vẫn là thị trường Trung Quốc, chiếm khoảng trên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì một tỷ lệ nhập khẩu cao ở thị trường này, Tổng công ty đã xúc tiến nhập khẩu nguyên vật liệu ở thị trường các nước khác. 44 Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu những năm 2000 trở về trước, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu được thực hiện với các nước Châu á và còn đối với các nước khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và hầu như không đáng kể. Nhưng trên thực tế qua phân tích các số liệu cụ thể về giá trị thực hiện nhập khẩu ở mỗi thị trường thì thị trường của Tổng công ty đã được mở rộng khá nhiều sang các nước phát triển như Bỉ,Uc,Đan Mạch… Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu trong những năm vừa qua có thể phần nào phản ánh khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp tục nâng cao uy tín của Tổng công ty bằng chất lượng hàng nhập khẩu. 3. Các phương thức nhập khẩu chủ yếu: Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập đã được áp dụng cho toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Cơ chế mới đã thực sự đặt doanh nghiệp trước các thử thách khắc nghiệt của thị trường. Trong quá trình chuyển đổi không ít các doanh nghiệp đã gặp khó khăn, không thích ứng được với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ, giải thể, nhưng cũng không ít doanh nghiệp năng động thích nghi được với cơ chế mới, biết gắn công tác xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Tổng công ty VIWASEEN là một đơn vị điển hình. Hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng công ty VIWASEEN được tiến hành bằng hai phương thức: nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác. * Nhập khẩu tự doanh: Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của VIWASEEN và thường được áp dụng đối với những sản phẩm lớn, quan trọng. Khách hàng đối với hàng nguyên vật liệu nhập khẩu tự doanh của Tổng công ty là toàn bộ các đơn vị, cơ quan trong nước, kể cả các thành viên của Tổng công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác. 45 Khi thực hiện phương thức nhập khẩu tự doanh, Tổng công ty trực tiếp lập phương án kinh doanh. Tổng công ty xây dựng phương án cho từng mặt hàng, từng thị trường, đánh giá mức độ tiêu thụ, dự đoán chi phí nhập khẩu và tiêu thụ, đảm bảo sử dụng tiền vốn bỏ ra có hiệu quả. Với phương châm luôn nắm vững nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài, Tổng công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, khai thác các nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ, thông qua đó từng bước đẩy mạnh hoạt động mua hàng, hoạt động xuất khẩu. Tổng công ty VIWASEEN là Tổng công ty có uy tín trên thị trường với khả năng thu thập thông tin tương đối nhanh, chính xác nên việc áp dụng phương pháp này có hiệu quả cao * Nhập khẩu uỷ thác: Thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả đồng vốn và tăng kim ngạch hàng nhập khẩu, ngoài phương thức nhập khẩu tự doanh, Tổng công ty còn áp dụng phương thức nhập khẩu uỷ thác. Là một Tổng công ty được quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp có uy tín trên thị trường, VIWASEEN được các đơn vị bạn hàng trong nước tin cậy uỷ thác nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của chính mình. Trong phương thức này, Tổng công ty là bên nhận uỷ thác còn các đơn vị sản xuất, thương mại trong nước là bên uỷ thác. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, các chi phí nhập khẩu bao gồm cả hoa hồng cho người nhập khẩu do bên uỷ thác chịu. Ngoài nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên cũng có khi Tổng công ty nhận uỷ thác cho các đơn vị xuất nhập khẩu khác. Nhập khẩu uỷ thác đem lại lợi ích khác nhau cho cả Tổng công ty lẫn bên uỷ thác. Thông qua hoạt động uỷ thác sẽ góp phần nâng cao trình độ, nghiệp vụ, ngoại ngữ, uy tín của các cán bộ trong Tổng công ty, đồng thời tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm của Tổng công ty. Khi áp dụng phương pháp này các bên tham gia phải chú ý đến giá cả, tính toán kỹ lưỡng tất cả các khoản như giá mua, giá bán, các khoản phụ chi khác.... Tất cả các khoản đó 46 phải được tính vào giá mua. Thêm vào đó còn có các điều khoản về thời hạn thanh toán, địa điểm giao hàng.... Điều đáng chú ý ở đây là VIWASEEN không chỉ đơn thuần nhận uỷ thác nhập khẩu rồi hưởng phí uỷ thác. Trong nhiều trường hợp, hai bên còn đi đến thoả thuận Tổng công ty có thể ứng tiền trước để tiến hành nhập khẩu cho bên uỷ thác. Giải pháp này đã có tác dụng tích cực trong việc lôi kéo khách hàng và phát triển thị trường, nâng cao uy tín của Tổng công ty. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và nhanh nhạy trong kinh doanh, bên cạnh việc duy trì một tỷ lệ nhập khẩu tự doanh cao, hàng năm Tổng công ty đã thực hiện một khối lượng lớn hàng hoá nhập khẩu uỷ thác. Có thể thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác được thực hiện qua các năm như sau: Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị theo phương thức nhập khẩu: Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2004 2005 2006 Hình thức nhập khẩu Kim ngạch Tỷ trọng(%) Kim ngạch Tỷ trọng(%) Kim ngạch Tỷ trọng(%) Nhập khẩu tự doanh 48 575,2 22,9 22 466,03 17,9 29 203,15 18.4 Nhập khẩu uỷ thác 163 543,6 77,1 103 042,53 82,1 128 531,38 81,6 Tổng 212 118,8 100 125 508,56 100 157734,53 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu) Qua bảng số liệu cho thấy, trong các phương thức kinh doanh của Tổng công ty thì phương thức nhập khẩu uỷ thác chiếm một tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên mức tăng trưởng hàng năm ở mỗi phương 47 thức là không ổn định do nhu cầu thị trường mỗi năm có sự thay đổi. Nhưng trên thực tế phương thức nhập khẩu uỷ thác thường chiếm hơn 75% tổng kim ngạch máy móc thiết bị nhập khẩu của Tổng công ty. 4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị ở Tổng công ty VI WASEEN trong thời gian gần đây: 4.1. Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là một hoạt động rất quan trọng, khởi đầu cho các hoạt động khác tiếp theo. Trước đây mọi hoạt động theo chỉ tiêu do cấp trên giao, lấy hàng ở đâu và giao hàng cho ai đều đã được chỉ định sẵn nên doanh nghiệp không cần phải nghiên cứu thị trường. Nhưng hiện nay việc kinh doanh có thực hiện được hay không phần lớn phụ thuộc vào việc có tìm được đầu vào và đầu ra hay không. Vậy mà cho đến nay, Tổng công ty chưa có phòng ban chuyên chức năng về Marketing. Vì thế, việc nghiên cứu thị trường do chính các cán bộ của ph ũng kinh doanh thực hiện. Họ tự tìm kiếm nhu cầu trong nước thông qua các đối tượng sau: + Tham gia đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng hoặc cung cấp giá cho phòng đấu thầu để họ đấu thầu. Nếu trúng thầu, trung tâm kinh doanh sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho công trình đó. + Nếu không trúng thầu, tìm kiếm xem đơn vị nào trúng thầu để cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho họ. + Tìm kiếm nhu cầu ở các khách hàng thường xuyên quen thuộc trước đó. + Tìm hiểu kế hoạch đầu tư ở một số Tổng công ty lớn. Song song với việc tìm kiếm nhu cầu trong nước, Tổng công ty phải tìm kiếm các nhà cung cấp nước ngoài thông qua các đối tượng sau: + Các văn phòng đại diện của VIWASEEN ở nước ngoài. + Các tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài. + Các văn phòng đại diện của nước ngoài đặt tại Việt Nam. + Đại sứ quán – thương vụ của các nước đặt tại Việt Nam. 48 4.2. Lập phương án kinh doanh: Để thực hiện được một thương vụ, các cán bộ của trung tâm kinh doanh phải xác lập được một phương án kinh doanh cụ thể, trong đó bao gồm: + Xác định tên hàng hoá nhập khẩu. + Đơn giá nhập khẩu. + Tổng thu ( số tiền khách hàng trong nước có thể chi trả ). + Xác định tổng chi bao gồm: 1- Giá CIF 2- Thuế nhập khẩu 3- Thuế VAT 4- Phí ngân hàng 5- Phí giao nhận, vận chuyển nội địa + Tính chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Sau khi tính được chênh lệch bằng ngoại tệ sẽ tính tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu xem có nên nhập lô hàng này hay không. 4.3. Giao dich và ký kết hợp đồng: VIWASEEN là một tổng công ty mạnh, có uy tín lâu năm, có nhiều khách hàng và bạn hàng quen thuộc do vậy việc giao dịch và ký kết hợp đồng với các bạn hàng thường diễn ra rất thuận lợi. Để ký kết một hợp đồng nhập khẩu với các bạn hàng quen thuộc chỉ cần giao dịch qua điện thoại hoặc fax. Thường hợp đồng được lập thành 4 bản ( 2 bản tiếng Việt và 2 bản tiếng Anh ) và một bên ký vào rồi gửi cho bên kia ký. Sau đó gửi trả lại bên lập hợp đồng một bản tiếng Việt và một bản tiếng Anh. Đối với bạn hàng mới quan hệ thì phải tiến hành các bước hỏi giá, báo giá... và rất thận trọng trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng. 4.4. Thực hiện hợp đồng: Sau khi ký kết hợp đồng, Tổng công ty VIWASEEN phải xin giấy phép trong những trường hợp sau: 49 + Đơn giá của mặt hàng nhập khẩu trên 100.000 USD + Tổng giá trị hợp đồng lớn hơn 500.000 USD + Hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương . Bộ hồ sơ xin giấy phép gồm: + Dự án + Quyết định phê duyệt dự án + Hợp đồng + Công văn xin giấy phép Trong các trường hợp không phải xin giấy phép, Tổng công ty VIWASEEN nhập hàng về và được quản lý theo ngành hàng bằng thuế. Thông thường, thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, Tổng công ty VIWASEEN sử dụng hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy để nhập được hàng, Tổng công ty phải mở L/C ở các ngân hàng lớn mà mình có tài khoản như ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.... Tổng công ty thường nhập hàng hoá theo giá CIF – Cảng Hải Phòng và Cảng TP Hồ Chí Minh nên không phải mua bảo hiểm và thuê tàu. Khi hàng về đến cảng, tuỳ theo phương thức nhập khẩu để xử lý hàng. + Nếu là hàng nhập khẩu tự doanh thì sau khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ vận chuyển hàng hoá vaò kho của Tổng công ty. + Nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác thì sau khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ vận chuyển vào kho của người uỷ thác. Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng nhập khẩu, Tổng công ty VIWASEEN thường giải quyết ổn thoả, thiện chí bằng cách thương lượng, hiếm khi phải đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế vì như vậy sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc. 5.Đánh giá một số thành tựu và hạn chế trong hoạt động Nhập khẩu của Tổng công ty 5.1.Những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được 50 Trong quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu Tổng công ty đã đạt được một số thành tựu có thể khái quát qua những nét chính như sau: -Thị trường nhập khẩu của Tổng công ty đã được mở rộng sang nhiều thị trường mới.Nếu như trước kia chỉ chủ yếu là thị trường Châu á và chủ yếu là Trung Quốc,Thái Lan thì giờ đây thị trường nhập khẩu của Tổng công ty đã vươn sang cả Châu Uc và mở rộng hơn nữa ở Châu Âu. -Kim ngạch nhập khẩu của Tổng công ty nhìn chung có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm thể hiện hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty. -Mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền sản xuất và xây dựng cơ bản trong nước. Chính những thành tựu ấy đã đóng góp vào sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước ta.Và cũng nhờ có những thành tựu ấy mà Tổng công ty mới có được sự phát triển ổn định như ngày nay và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. 5.2.Những hạn chế của Tổng công ty trong quá trình thực hiện hoạt động Nhập khẩu Trong những năm vừa qua, bên cạnh sự nỗ lực và những thành tựu đã đạt được của Tổng công ty nói chung và của trung tâm kinh doanh nói riêng, Tổng công ty vẫn không thể phủ nhận những vướng mắc của mình. Trước hết đó là kim ngạch nhập khẩu còn thấp so với khả năng của Tổng công ty, tăng trưởng không ổn định qua các năm, do vậy lợi nhuận thu được cũng không đều. Chưa tận dụng được hết các mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài. Tiếp đó là hoạt động Marketing ở Tổng công ty còn nhiều hạn chế. Chưa có một phòng chức năng với các cán bộ Marketing giàu kinh nghiệm. Hiện nay, các chuyên viên kinh doanh của trung tâm kinh doanh đảm 51 đương luôn cả việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng do vậy kết quả hoạt động nhập khẩu còn hạn chế, chưa tiếp cận được nhiều đối tác lớn cũng như chưa mở rộng được nhiều thị trường mới, mà chủ yếu vẫn là các thị trường truyền thống. Bên cạnh đó, đa số các bạn hàng nước ngoài chỉ là các công ty thương mại, không phải là hãng trực tiếp sản xuất nên giá nhập khẩu phải chấp nhận một giá cao hơn so với một số công ty khác nhập hàng từ các hãng trực tiếp sản xuất Chương III Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường việt nam trong thời gian tới I. Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty trong thời gian tới 1. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty 1.1. Thuận lợi mà Tổng công ty có được trong quá trình hoạt động SXKD: - Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Xây dựng, được lãnh đạo Bộ quan tâm và thường xuyên giám giát chỉ đạo nên uy tín của Tổng công ty ngày càng được nâng cao về mọi mặt. - Có mối quan hệ tốt với nhiều địa phương trên địa bàn cả nước cũng như với các Bộ ngành liên quan. - Đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án lành nghề, cũng như lực lượng xe, máy móc thiết bị hiện đại và đủ khả năng tài chính để tham gia xây dựng , cung ứng vật tư thiết bị và lắp đặt cho các công trình thuộc nhiều lĩnh vực với mọi quy mô khác nhau. 1.2. Khó khăn gặp phải: - Thị trường xây lắp và X-NK vật tư thiết bị chuyên ngành bị thu hẹp và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia. Trong khi đó, giá cả vật tư, vật 52 liệu có nhiều biến động lớn gây ảnh hởng không nhỏ tới việc triển khai thi công cũng như thanh quyết toán các công trình. - Các thủ tục pháp lý trong quá trình thực hiện đự án như: Thiết kế, trình duyệt, giải phóng mặt bằng thường chậm và kéo dài. - Quá trình dải ngân thường gặp khó khăn do thiếu vốn đầu tư. - Nhiều doanh nghiệp khi đấu thầu giảm giá quá thấp, các dự án thường bị xé nhỏ thành nhiều gói thầu gây ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. - Có nhiều công trình giá trị nhỏ, các công trình nằm dải rộng trên phạm vi địa bàn cả nước. - Chính sách của nhà nước về đầu tư XDCB nói chung trong nghành thường xuyên thay đổi, hoàn thiện nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp, mà Tổng công ty VIWASEEN cũng không phải là ngoại lệ. Tuy vậy, với quyết tâm phấn đấu cao nhằm thực hiện đạt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra và tiếp tục đạt mức tăng trưởng trong SXKD, toàn thể CBCNV trong toàn Tổng Công ty đã đoàn kết cố gắng phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, duy trì và phát huy có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đẩy mạnh SXKD trên mọi lĩnh vực và đạt được những kết quả đáng mừng. 2. Phương hướng ,nhiệm vụ, kế hoạch trong giai đoạn 2008 -2010 của Tổng công ty Bên cạnh những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được trong thời gian qua, vẫn còn những vấn đề còn tồn tại mà Tổng công ty cần giải quyết và mục tiêu sắp tới vẫn là một thách thức lớn lao đối với Tổng công ty. Việc xây dựng và thực hiện thắng lợi của giai đoạn 2008 -2010 là tiền đề mấu chốt và có ý nghĩa to lớn để Tổng công ty vững vàng hơn trên con đường phát triển. Mục tiêu chính của giai đoạn này là: Xây dựng Tổng công ty trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô phù hợp với sự phát triển của ngành xây dựng, có cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, có đội ngũ cán bộ công nhân 53 viên đủ trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành Tổng công ty trở thành một Tổng công ty có tên tuổi và có vị thế xứng đáng trên thị trường. Tiếp tục thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là các công trình cấp thoát nước. Tiếp tục thực hiện kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, trở thành nhà cung cấp chính các loại vật tư,máy móc thiết bị nhập khẩu cho thị trường trong nước. Không chỉ có thế Tổng công ty còn có định hướng vươn ra cả nước ngoài để xây dựng các công trình xây dựng, đặc biệt là các nước ASEAN và kéo theo đó là nhập khẩu vật tư thiết bị để phục vụ nhu cầu ở các nước đó. Đối với hoạt động nhập khẩu: - Coi thiết bị cấp thoát nước là mặt hàng kinh doanh chủ đạo. - Lựa chọn mặt hàng theo hai hướng: + Một là, phát triển những mặt hàng truyền thống và có nhu cầu cao mà công ty có lợi thế cạnh tranh hơn. + Hai là, phát triển mặt hàng có cơ cấu mới, bổ sung kinh doanh một số mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. - Tăng nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất, không nhập khẩu những mặt hàng đã được sản xuất trong nước. - Không nhập khẩu những mặt hàng mà nhà nước cấm, thay thế những mặt hàng bị hạn chế nhập bằng những mặt hàng mới có khả năng thu lợi nhuận cao. - Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nước xuất khẩu cùng châu lục, đồng thời tìm kiếm những đối tác uy tín, sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh so với các nước khác. - Nâng cao hơn nữa hiệu quả nhập khẩu, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Tổng công ty với các hãng sản xuất để buôn bán và trao đổi thuận lợi. 3. Phương hướng nhập khẩu hàng hóa của Tổng công ty 54 Mục tiêu phát triển của Tổng công ty là xây dựng Tổng công ty trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, tiếp tục đổi mới kinh doanh theo cơ chế thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh trên toàn quốc, phấn đấu tăng cường hoạt động nhập khẩu, tăng cường hoạt động liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài, tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực máy móc vật tư thiết bị ngành nước nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong những năm tới quá trình hoạt động kinh doanh của công ty hướng vào việc thực hiện 3 mục tiêu chính: - Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ đối với nhà nước. - Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. - Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua. Với tinh thần hăng hái thi đua đẩy mạnh sản xuất kinh doanh góp phần xây dựng Tổng công ty ngày càng lớn mạnh, công ty đã đề ra mục tiêu chủ yếu cho những năm tới như sau: +Thứ nhất: Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư thiết bị phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp Tổng của công ty. +Thứ hai: Đối với những nhà máy nước là khách hàng của công ty cần tiếp tục duy trì mối quan hệ bạn hàng, thường xuyên theo dõi và nắm bắt những nhu cầu phát sinh để có kế hoạch cung ứng kịp thời. +Thứ ba: Nghiên cứu mở rộng các văn phòng, đại diện của công ty trên khắp mọi miền tổ quốc, trước hết là các thành phố lớn và các tỉnh lân cận. Nắm rõ sự biến động của thị trường, xác định nhanh chóng và chính xác nhu cầu mới xuất hiện để có phương hướng đáp ứng kịp thời. +Thứ tư: Sắp xếp các kênh phân phối phù hợp với quy mô ở tong khu vực. Cần tập trung kinh doanh những mặt hàng có nhãn hiệu uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý. 55 +Thứ năm: Tích cực mở rộng mối quan hệ mới với các khách hàng ngoài ngành nước, đặc biệt là những công ty nói riêng để cung cấp những thiết bị mà công ty có lợi thế trong việc nhập khẩu. +Thứ sáu: Chú trọng đến những mặt hàng có ưu thế, có khả năng liên doanh, liên kết với các hãng trực tiếp sản xuất ở thị trường nước ngoài, hướng NK vào phục vụ sản xuất như NK các loại nguyên liệu để có thể tiến tới liên doanh sản xuất hàng XK. Trong quan hệ với bạn hàng tiến tới các giao dịch trực tiếp với các nhà cung cấp lớn và có uy tín, nâng cao hơn nữa hiệu quả NK, làm sao cho sự gắn bó giữa nhà sản xuất và công ty trở nên thân thiết hơn để tạo thuận lợi trong mua bán. Từ nay đến năm 2010 Tổng công ty phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 10-15% về kim ngạch xuất khẩu, phải quan tâm nhập vật tư, thiết bị máy móc tiên tiến trên cơ sở tiết kiệm chi phí, ngoại tệ, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường trong nước. II. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN 1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của Tổng công ty Để hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của Tổng công ty, dưới đây em xin có một số ý kiến đóng góp nhằn hoàn thiện nghiệp vụ này: - Đánh giá tiềm năng của thị trường trên cơ sở những nghiên cứu thông tin và số liệu sẵn có, từ đó đưa ra nhận định về đề xuất việc xuất hay nhập khẩu hàng hóa cho thích hợp. - Tổ chức những cuộc khảo sát trực tiếp (gặp gỡ, phỏng vấn các khách hàng tiềm năng) và gián tiếp (các chuyên gia phân tích, các tổ chức và cơ quan hữu quan) để có được những đánh giá thực tế và cập nhật nhất. 56 - Nghiên cứu khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và phân nhóm khách hàng trong và ngoài nước. - Xác định tâm lý, sở thích thói quen, hành vi của khách hàng đối với việc lựa chọn và mua hàng hóa nhập khẩu từ đó xác định các yêu cầu cụ thể của từng nhóm khách hàng mục tiêu đối với đặc điểm của hàng hóa nhập khẩu. - Các yếu tố cốt lõi và trọng số cụ thể đối với từng yếu tố này trong việc tác động và thúc đẩy khách hàng quyết định mua. - Đánh giá hình ảnh thương hiệu hàng hóa công ty cung cấp đối với các công ty khác cùng thị trường. - Nghiên cứu mức độ hài lòng đối với sản phẩm dịch vụ mà Tổng công ty cung cấp. - Nghiên cứu hiệu quả truyền thông và tiếp thị sản phẩm hàng hóa cả trong và ngoài nước. - Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng. 2. Biện pháp hoàn thiện chiến lược kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu của Tổng công ty nói chung - Mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh vật tư,máy móc thiết bị chuyên ngành và các vật tư thiết bị công nghệ khác, nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh thương mại thông qua tổ chức và cơ cấu lại theo hướng độc lập tự chủ hơn cho các đơn vị này. - Tăng cường tiếp thị quảng bá sản phẩm dịch vụ của tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên trên thị trường. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trên tất cả các lĩnh vực hoạt động để có thể tham gia dự thầu, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng nhiều dự án lơn có tính chất chuyên ngành. Xây dựng đội ngũ tìm hiểu thị trường , đấu thầu chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của các công trình dự án. Từ đó có được kế hoạch thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 3. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu 57 Đến với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK thì đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ kinh doanh, ký kết thực hiện hợp đồng ngoại thương. Đó không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn là yêu cầu tối thiể để được chính phủ Việt Nam cấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Với Tổng công ty VIWASEEN điều này là bình thường vì 100% cán bộ làm việc tại phòng kinh doanh đều có trình độ đại học. Tuy nhiên điều quan trọng là ở chỗ vận dụng những kiến thức và nghiệp vụ ngoại thương đó vào thực tế kinh doanh như thế nào. Về trình tự thực hiện hợ đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì đây là những quy định chung của chính phủ, chúng ta không hy vọng có thể thay đổi trong thời gian ngắn do đó cần phải quen với công việc này điều đó sẽ giúp chúng ta tiết kiệm công sức thời gian và chi phí . Qua trình tự thực hiện hợp đồng ngoại thương ở công ty có thể đưa ra một số kiến nghị như sau: -Thứ nhất: việc làm thủ tục nhập khẩu là việc làm thường xuyên lặp đi lặp lại, chính vì vậy nên phân công cho một bộ phận chuyên môn lo thủ tục, giấy tờ như vậy họ có điều kiện làm quen với công việc, hoạt động của các phòng ban sẽ hiệu quả hơn. Bộ phận chuyên lo giấy tờ cần phải trau rồi nghiệp vụ ngoại thương, kịp thời nắm bắt những văn bản, chính sách mới của chính phủ có liên quan đến hoạt động kinh doanh NK. Đồng thời cần tìm hiểu kỹ tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động kinh doanh NK để thông hiểu những quy định mới trong buôn bán quốc tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, những khâu thường gây ách tắc cản trở đó là xin giấy phép NK, làm thủ tục hải quan và giải quyết khiếu nại. Để khắc phục hạn chế trên thì việc đầu tiên phải hoàn thiện là cung cấp đầy đủ các thông số kỹ thuật, chất lượng, giá cả vì đây chính là những kẽ hở để dẫn đến tranh chấp và khiếu nại. Ngoài ra, việc thiết lập một bộ phận chuyên viên lo thủ tục giấy tờ còn cho phép tạo mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau với người phê duyệt thủ tục, các ngân hàng và nhà cung cấp nước ngoài cũng như người trung gian 58 khác. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện kinh doanh XNK. -Thứ hai: Việc tiếp nhận hàng hóa thương phát sinh trường hợp đổ vỡ, mất cắp... dẫn đến phải khiếu nại, kiện tụng rất mất thời gian. Chính vì vậy, cần phải thành lập một tổ chuyên viên giao nhận hàng hóa. Khi đã chuyên vào việc này, họ sẽ có được kinh nghiệm để tránh va đập dẫn đến hư hỏng hàng hóa đồng thời sẽ tạo lập mối quan hệ với các cơ quan cảng vụ và trên cơ sở đó sẽ tạo thuận lợi hơn trong việc bảo quản tiếp nhận hàng hóa, lưu kho bãi... Tóm lại điều kiện tiên quyết trong việc hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nâng cao kiến thức về ngoại thương cũng như trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển tong ngày từng giờ, việc cấp nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Đối với một cán bộ kinh doanh NK là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Việc kinh doanh NK đòi hỏi phải thường xuyên giao dịch với nước ngoài, đòi hỏi các nhân viên kinh doanh phải thông thạo trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì vậy,vấn đề nầng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh NK là rất quan trọng. Trước mắt, để hoàn thiện nguồn nhân lực, công ty phải luôn chăm lo bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ cho nhân viên từ tư tưởng đến quán triệt nhiệm vụ, nắm vững tình hình cơ chế chính sách. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực quản lý trước mắt và lâu dài. Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan nhà nước thường xuyên có những thay đổi trong chính sách, luật pháp... Các thông tư hướng dẫn nhiều khi cũng thay đổi thường xuyên thay cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình trạng này không những làm cho công ty mà còn làm cho các doanh nghiệp khác gặp rất nhiều khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi. Vì vậy để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các cán bộ trong công ty phải tự nghiên cứu trong 59 quá trình công tác để am hiểu và phân tích đúng đắn các vấn đề về luật pháp kinh doanh.Tổng công ty nên cho cán bộ kinh doanh tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới như, thương mại điện tử, thị trường chứng khoán và các vấn đề về luật pháp trong nước cũng như quốc tế do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế lớn hay các trường đại học giảng dạy. Việc tổ chức cán bộ đi học có thể tốn kém chi phí trong ngắn hạn nhưng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, không chỉ tăng khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội nói chung mà còn tạo ra tâm lý gắn bó với Tổng công ty. Hiện nay phương thức NK của công ty chủ yếu là mua theo giá CIF. Tiến tới, công ty cần phải NK theo giá FOB để giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vì vậy cán bộ kinh doanh NK cần được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thuê tàu, nghiệp vụ hàng hải và nghiệp vụ bảo hiểm. Đặc biệt là bảo hiểm rủi ro hàng hải. Nếu làm được như vậy thì không những tăng lợi nhuận cho Tổng công ty mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung ngày càng phát triển hơn. Tổng công ty cần rà soát lại tổ chức, các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động sao cho thích hợp, bảo đảm gọn nhẹ mà vẫn có thể đảm đương được nhiệm vụ. Để thực hiện điều này, công ty cần luân bám sát thực tế, quan tâm đến cán bộ công nhân viên, xây dựng đoàn kết trên dưới, trong và ngoài công ty. 5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ Trong cơ chế thị trường, khách hàng là yếu tố rất quan trọng. Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp đã nêu ra khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” hay “khách hàng là số một”,... Khi có yêu cầu của khách hàng các cán bộ của Tổng công ty phải làm việc hết sức mình để đáp ứng nhu cầu đó. Không chỉ làm việc 8h/Ngày mà có thể làm việc với thời gian nhiều hơn thế nữa với tinh thần hăng say công việc vì mục tiêu xây dựng Tổng công ty ngày một lớn mạnh. Tuy nhiên một biện pháp quản lý nhân sự tốt phải là biện pháp kết hợp được giữa lợi ích chung của Tổng công ty và lợi ích riêng của mỗi cá nhân. 60 Khuyến khích được cả lợi ích tinh thần lẫn lợi ích vật chất. Do đó, để đạt được kết quả cao hơn nữa trong công việc Tổng công ty cần có chính sách thưởng phát rõ ràng, cần cho cán bộ thấy rằng lợi ích của công ty cũng chính là lợi ích của họ. Để làm được điều đó, công ty cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. Ngoài lương ra, nếu kết quả kinh doanh của công ty là tốt, thu được lợi nhuận cao thì cán bộ sẽ có thêm thu nhập trích ra từ lợi nhuận sau thuế như là một phần thưởng. Sau những khoảng thời gian làm việc căng thẳng vất vả, mỗi năm Tổng công ty có thể tổ chức cho anh chị em cán bộ công nhân viên đi dã ngoại, nghỉ mát, đi chơi tập thể để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động. Đồng thời cũng là để đội ngũ cán bộ có điều kiện gần gũi, tìm hiểu về nhau tạo không khí thân thiết, gần gũi và hăng say hơn trong công việc sắp tới. III- Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Tổng công ty Tổng công ty đàu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng. Vì vậy em xin đưa ra một số kiến nghị với Tổng công ty: + Cần mở rộng các văn phòng đại diện ở nước ngoài bởi đây chính là nguồn thông tin chủ yếu cung cấp cho các Tổng công ty ở trong nước. + Mở rộng hơn các quyền cho doanh nghiệp trong việc xử lý các tình huống phát sinh cũng như khen thưởng, kỷ luật cán cộ trong Tổng công ty. + Không ngừng tham gia liên doanh liên kết với các nhà thầu lớn trên thế giới để tạo điều kiện làm cho việc cho lao động trong Tổng công ty nói chung + Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho đội ngũ cán bộ trong Tổng công ty nói chung và công ty thành viên nói riêng. Tổ chức cho các cán bộ có trình độ, nhận thức nhanh đi đào tạo ở nước ngoài. 2. Kiến nghị với Bộ xây dựng 61 + Bộ xây dựng nên mở rộng quyền hạn kinh doanh và quyền tự chủ hơn nữa cho các doanh nghiệp nói chung bởi thủ tục khi phải xin giấy phép khá phức tạp và tốn nhiều thời gian. + Có chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao về vốn. Hơn nữa Bộ nên có chính sách khen thưởng để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động của mình. + Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý chất lượng hàng hoá NK. 3. Kiến nghị với Nhà nước Ngoài sự nỗ lực của bản thân Tổng công ty, sự hỗ trợ của Bộ xây dựng, Nhà nước cũng cần phải có cơ chế và biện pháp hộ trợ cần thiết. Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho Tổng công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động nhập khẩu, nhà nước nên có một số biện pháp cơ bản sau: + Xây dựng phát triển ngành vận tải: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp VN chủ yếu NK bằng giá CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho phía nước ngoài. Đến nay, với sự có mặt của các công ty bảo hiểm lớn nước ngoài như AIA, PRUDENTAL... Việc mua bảo hiểm sẽ không còn khó khăn nữa. Doanh nghiệp sẽ tiến dần đến việc NK theo giá CFR rồi đến giá FOB để được quền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vấn đề mang tính cấp bách hiện nay là hệ thống cảng biển. Hiện nay các cảng biển ở Việt Nam mới chỉ đủ tải trọng cho các con tàu có trọng tải đến 10.000 tấn. Điều này khiến các tàu lớn phải đậu ở ngoài xác định rồi chuyển tải vào gây nên rất nhiều thời gian, chi phí và rủi ro. Khi ngành vận tải và đặc biệt là vận tải biển phát triển sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của các đơn vị NK và tạo tiền đề vững chắc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. + Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên gia công nghệ: Vật tư, máy móc thiết bị chuyên ngành nước là mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công việc 62 xây dựng phát triển đất nước. Hơn nữa mặt hàng này thường NK với giá trị lớn , hay xảy ra rủi ro về mặt kỹ thuật. Hơn nữa để đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi. Nhà nước cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, từ đó tăng cường hiệu quả NK phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội. + Hỗ trợ về thông tin: Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động nhập khẩu phục vụ cho đầu tư... như thế các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước cần phát huy vai trò quan trọng của các đại sứ quán hay lãnh sự quán ở nước ngoài trong việc thu thập và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Việc lập ra các trung tâm, cục lưu trữ chính là nguồn thông tin thứ cấp bổ ích đối với các doanh nghiệp. + Về thuế NK: Hiện nay trong quá trình NK, các doanh nghiệp hay gặp phải khó khăn trong việc áp mã thuế khi làm thủ tục Hải quan. Vậy kiến nghị này đưa ra rằng Nhà nước nên có chính sách thuế cụ thể ổn định đối với từng mặt hàng trên cơ sở khuyến khích sản xuất trong nước và đảm bỏa nâng cao mức sống của người dân. + Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý XNK. Bộ Công thương có trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình. Tổng cục hải quan có trách nhiệm giám sát và kiểm tra hàng hóa NK, thu thuế NK. Đặc biệt ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của mình vì đây là khâu gây phiền hà nhiều nhất cho doanh nghiệp 63 XNK. Sau khi bãi bỏ giấy phép NK chuyến, một số thủ tục mà các chuyên viên Bộ Công thương thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan thực hiện. Đã có thời gian sự phân định này không rõ ràng, gây rắc rối cho các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, do trình độ chưa theo kịp với điều kiện khách quan nên hoạt động chưa có hiệu quả. Trong khi đó lại có một số cán bộ hải quan có tư cách phẩm chất xấu gây ra những tiêu cực trong xét duyệt và trong các thủ tục khác gây ra sự mất lòng tin ở các doanh nghiệp. Bộ Công thương cần rút ngắn thời gian xét duyệt để đảm bảo cho các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh và tạo điều kiện tốt để các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng. Bộ cũng nên phân định rõ từng cán bộ phụ trách lĩnh vực cụ thể để các chuyên viên nắm vững hơn về lĩnh vực hoạt động của mình và các doanh nghiệp tiện liên hệ. 64 KếT LUậN Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là phương thức t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan