Luận văn Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: ---------- LUẬN VĂN Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 02 năm 2010 Tác giả VÕ THÀNH TRUNG MỤC LỤC. Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................

pdf138 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---------- LUẬN VĂN Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 02 năm 2010 Tác giả VÕ THÀNH TRUNG MỤC LỤC. Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................2 5. CÁC NGUỒN DỮ LIỆU....................................................................................2 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................3 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .........................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ..................................5 1.1 TỔNG QUAN VỀ CỔ TỨC, CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ....................................5 1.1.1 Tổng quan về cổ tức ................................................................................5 1.1.1.1 Cổ tức là gì.................................................................................5 1.1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức..................................................5 1.1.2 Tổng quan về chính sách cổ tức ..............................................................6 1.1.2.1 Chính sách cổ tức là gì...............................................................6 1.1.2.2 Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức ...................................6 1.1.2.3 Các chính sách cổ tức trong thực tiễn......................................10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH ii HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 1.2 KINH NGHIỆM CHI TRẢ CỔ TỨC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ............................................12 1.2.1 Kinh nghiệm chi trả cổ tức tại một số Quốc gia trên thế giới ...............17 1.2.2 Bài học rút ra cho Việt Nam..................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................28 2.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH THỦY SẢN ..................................................................28 2.2 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................................29 2.2.1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................30 2.2.2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn ...........................................................................32 2.2.3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động ..............................................................33 2.2.4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................................................................38 2.2.5 Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần ..............................................................41 2.3 THỰC TRẠNG CHI TRẢ CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA..........................................42 2.3.1 Những mặt đạt được ..............................................................................46 2.3.1.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt hấp dẫn...............................46 2.3.1.2 Không phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều ..........................49 2.3.2 Những mặt hạn chế ................................................................................50 2.3.2.1 Tỷ lệ lợi nhuận dành cho việc chi trả cổ tức của một số công ty quá cao làm hạn chế đến việc tích lũy vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại ............................................................................51 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH iii HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 2.3.2.2 Chính sách cổ tức chưa hướng tới một cơ cấu vốn tối ưu .......53 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................55 2.3.3.1 Chạy theo việc thỏa mãn những yêu cầu của các nhà đầu tư ngắn hạn hơn là việc phát triển bền vững của Công ty............55 2.3.3.2 Sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ đánh bóng hình ảnh Công ty..............................................................................55 2.3.3.3 Dựa quá nhiều vào yếu tố thị trường .......................................56 2.3.3.4 Nguyên nhân khác ...................................................................57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHO CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................64 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN....................................64 3.2 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ...............................................66 3.2.1 Những căn cứ pháp lý............................................................................67 3.2.2 Các cơ hội đầu tư, phát triển..................................................................68 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC....................................71 3.3.1 Đối với doanh nghiệp ............................................................................71 3.3.1.1 Duy trì tỷ lệ cổ tức ổn định hàng năm .....................................72 3.3.1.2 Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hợp lý ..................72 3.3.1.3 Chi trả thêm một khoảng thưởng vào cuối năm ......................74 3.3.2 Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước.......................................................75 KẾT LUẬN..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79 PHỤ LỤC.................................................................................................................83 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH vi HVTH: VÕ THÀNH TRUNG DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Danh sách các công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose đến thời điểm 30/06/2009 ....................................................................................83 Phụ lục 2 Biểu đồ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose kể từ ngày chào sàn đến ngày 30/06/2009 ...................................86 Phụ lục 3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre (ABT) từ năm 2005 đến 30/06/2009 .............................................................................................92 Phụ lục 4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang (ACL) từ năm 2005 đến 30/06/2009 .....................................................95 Phụ lục 5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGF) từ năm 2005 đến 30/06/2009 .............................................................................98 Phụ lục 6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Nam Việt (ANV) từ năm 2005 đến 30/06/2009......101 Phụ lục 7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Basa (BAS) từ năm 2005 đến 30/06/2009 ..............104 Phụ lục 8 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản CADOVIMEX (CAD) từ năm 2005 đến 30/06/2009 .........................107 Phụ lục 9 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre (FBT) từ năm 2005 đến 30/06/2009 ...................................................................110 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH v HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Phụ lục 10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta (FMC) từ năm 2005 đến 30/06/2009 ...........................................................................................113 Phụ lục 11 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy Sản (ICF) từ năm 2005 đến 30/06/2009 ....................................................................................116 Phụ lục 12 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú (MPC) từ năm 2005 đến 30/06/2009 ...........................................................................................119 Phụ lục 13 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Thủy hải Số 4 (TS4) từ năm 2005 đến 30/06/2009.122 Phụ lục 14 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tóm tắt của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC) từ năm 2005 đến 30/06/2009....125 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH iv HVTH: VÕ THÀNH TRUNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Hose: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH iiiv HVTH: VÕ THÀNH TRUNG DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1-1 Số liệu cổ tức ở một số thị trường mới nổi ..........................................23 Bảng 1-2 Thống kế tỷ suất cổ tức phân theo ngành.............................................24 Bảng 1-3 Thống kê những công ty tại Châu Á có tỷ suất cổ tức cao ..................25 Bảng 2-4 Hệ số thanh toán ngắn hạn ...................................................................30 Bảng 2-5 Hệ số thanh toán nhanh ........................................................................31 Bảng 2-6 Hệ số nợ trên tổng tài sản.....................................................................32 Bảng 2-7 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu...............................................................33 Bảng 2-8 Vòng quay tổng tài sản.........................................................................33 Bảng 2-9 Vòng quay tài sản cố định ....................................................................34 Bảng 2-10 Vòng quay vốn lưu động......................................................................35 Bàng 2-11 Vòng quay các khoản phải thu .............................................................36 Bảng 2-12 Vòng quay các khoản phải trả ..............................................................37 Bảng 2-13 Vòng quay hàng tồn kho ......................................................................37 Bảng 2-14 Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ..............................................38 Bảng 2-15 Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản............................................39 Bảng 2-16 Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu .....................................39 Bảng 2-17 Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần ..........40 Bảng 2-18 Thu nhập trên mỗi cổ phần...................................................................41 Bảng 2-19 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần...........................................................42 Bảng 2-20 Tỷ lệ cổ tức của các Công ty ngành Thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm..........................................................................................46 Bảng 2-21 Thống kê tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) tại Hose qua các năm ........48 Bảng 2-22 Vốn điều lệ của các Doanh nghiệp thủy sản qua các năm ...................49 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH x HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Bảng 2-23 Thặng dư vốn cổ phần của các Doanh nghiệp thủy sản qua các năm..50 Bảng 2-24 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose...............................................................................................51 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.NGUYỄN THỊ LANH x HVTH: VÕ THÀNH TRUNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1-1 Mô tả sự dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới, không làm thay đổi tổng giá trị doanh nghiệp ...................................................13 Hình 1-2 Mô tả hai hình thức dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới. .........................................................................................................14 Hình 1-3 Quan hệ cổ tức và lợi nhuận ở Mỹ qua các năm.....................................18 Hình 1-4 Thay đổi cổ tức của các công ty Mỹ từ năm 1989-2000.........................19 Hình 1-5 Chính sách cổ tức theo vòng đời công ty................................................21 Hình 1-6 Cổ tức của các công ty Mỹ phân loại theo tăng trưởng EPS ..................21 Hình 1-7 Cổ tức ở các nước G7 tại thời điểm 1982-84 và 1989-91.......................22 Hình 2-8 Tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu GDP............................................28 Hình 2-9 Kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản .....................................................29 Hình 2-10 Số lượng các Công ty ngành Thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm..........................................................................................................30 Hình 2-11 Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ năm 2006 - 2008 .............................................................43 Hình 2-12 Tỷ lệ lợi nhuận gộp biên và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose năm 2007, 2008 .............................43 Hình 2-13 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose năm 2007, 2008. ..........................................44 Hình 2-14 Các chỉ số về cơ cấu nợ các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ 2006 - 30/06/2009 ...................................................................................45 Hình 2-15 Các chỉ số về khả năng thanh toán các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ 2006 - 30/06/2009......................................................................45 Hình 2-16 Tình hình chi trả cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm ...................................................................................47 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 1 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG PHẦN MỞ ĐẦU. 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong những năm vừa qua, ngành Thuỷ sản Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và mục tiêu phát triển của đất nước thông qua những ảnh hưởng của ngành về sản xuất thực phẩm, tạo việc làm và xuất khẩu. Thuỷ sản đã chiếm 21% GDP trong cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp và chiếm hơn 4% trong GDP của nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu Thuỷ sản đứng vị trí thứ 03 (sau dầu hoả và may mặc) là một trong các lĩnh vực xuất khẩu thu về ngoại tệ cho Việt Nam. Vì vậy, việc thúc đẩy các doanh nghiệp thủy sản phát triển sẽ là động lực góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam. Trong các quyết định thường ngày của doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp thủy sản nói riêng, thì các quyết định tài chính luôn chiếm vị trí quan trọng vì chúng chi phối không nhỏ đến việc phát triển của doanh nghiệp. Nhưng làm sao để đạt được mục tiêu này một cách tốt nhất là điều không đơn giản, đặc biệt là với quyết định chi trả cổ tức. Bởi lẽ các cổ đông của công ty luôn bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh các tổ chức, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các nhà phân tích tài chính,… còn có cả những bà nội trợ, những người không chuyên nhưng có vốn nhàn rỗi muốn tìm cơ hội đầu tư. Mức độ quan tâm của những nhà đầu tư này dành cho chính sách cổ tức là khác nhau, vì thế một chính sách cổ tức khó có thể đồng thời đáp ứng được tất cả yêu cầu của các cổ đông. Còn về phía các doanh nghiệp, chính sách cổ tức phải được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp vừa đáp ứng được đòi hỏi của cổ đông để có thể thu hút vốn của nhà đầu tư. Ngoài việc quan tâm đến hiệu quả hoạt động đầu tư, khả năng phát triển trong tương lai thì chính sách chi trả cổ tức là việc các nhà đầu tư chú ý đến trước khi quyết định có tham gia mua bán cổ phần hay không. Vì vậy, xây dựng một chính sách chi trả cổ tức hợp lý là việc các công ty thủy sản không thể bỏ qua khi quyết định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhằm giải quyết vấn đề LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 2 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG này, người viết chọn đề tài “hoàn thiện chính sách cổ tức cho các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, để từ đó, các doanh nghiệp thủy sản khác có thể áp dụng nhằm phục vụ cho mục đích phát triển doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 9 Phân tích thực trạng chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Hose. 9 Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Hose. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách cổ tức ở các công ty thủy sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chính sách cổ tức ở các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết này rõ ràng còn rất nhiều hạn chế cần được khắc phục, bổ sung và cần những phân tích sâu sắc hơn để có thể hoàn thiện hơn, mang tính ứng dụng cao hơn nhằm một phần nào đó đóng góp vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 9 Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định chính sách cổ tức của Công ty thủy sản niêm yết trên Hose. 9 Sử dụng phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về những chính sách cổ tức đang được áp dụng tại các công ty thủy sản niêm yết trên Hose. 9 Sử dung phương pháp phân tích, đối chiếu để tìm ra những kết luận phù hợp. 5. CÁC NGUỒN DỮ LIỆU. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 3 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Nguồn số liệu liên quan đến cổ tức được thu thập từ các báo cáo tài chính đã công bố trong các Bản cáo bạch cũng như các phân tích về chính sách cổ tức của các tác giả, chuyên gia trong và ngoài nước, và các phân tích, tổng hợp số liệu trên Hose của các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các Bản tin Chứng khoán của Hose qua các năm. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 9 Là một nghiên cứu để các Công ty thủy sản của Việt Nam đánh giá đúng tầm quan trọng của chính sách cổ tức, từ đó, hoạch định chính sách cổ tức tối ưu, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế. 9 Nghiên cứu các nguyên lý kinh tế học khi xây dựng chính sách cổ tức, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thủy sản niêm yết ứng dụng lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại để tích lũy vốn, thị trường chứng khoán phát triển bền vững. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo kết cấu như sau: 9 Chương 1: Tổng quan về chính sách cổ tức. 9 Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Hose. 9 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức cho các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 4 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 5 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC. 1.1 TỔNG QUAN VỀ CỔ TỨC, CHÍNH SÁCH CỔ TỨC. 1.1.1 Tổng quan về cổ tức. 1.1.1.1 Cổ tức là gì ? Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông. 1.1.1.2 Các phương thức chi trả cổ tức. Thông thường, có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu, và cổ tức bằng tài sản. Trong đó, 2 phương thức đầu là phổ biến nhất. ¾ Trả cổ tức bằng tiền mặt: Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của công ty. Mệnh giá cổ phần đối với các Công ty đại chúng tại Việt Nam là 10.000 đồng. Ví dụ: mệnh giá cổ phần của công ty A là 10.000 đồng, tỷ lệ chi trả là 12%. Nghĩa là mỗi cổ phiếu nhận được cổ tức là 10.000 x 12% = 1.200 đồng. Cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được tiền cổ tức là 100 x 1.200 = 120.000 đồng. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là làm giảm vốn cổ phần cổ đông. ¾ Trả cổ tức bằng cổ phiếu: Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 6 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Ví dụ: doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 9% một năm. Nghĩa là cổ đông hiện hành sở hữu 100 cổ phiếu sẽ có thêm được 9 cổ phiếu nữa. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống. Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần. ¾ Trả cổ tức bằng tài sản: Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn. 1.1.2 Tổng quan về chính sách cổ tức. 1.1.2.1 Chính sách cổ tức là gì. Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. 1.1.2.2 Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức. Về mặt lý thuyết, khi các nhà quản trị cân nhắc lựa chọn một chính sách cổ tức cho công ty mình thì họ phải xem xét các yếu tố cơ bản sau: ¾ Lạm phát. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, vốn tích lũy từ khấu hao thường không đủ để bù đắp cho việc thay thế tài sản của một doanh nghiệp khi các tài sản này cũ kỹ, lạc hậu. Khi đó, một doanh nghiệp có thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn để duy trì năng lực hoạt động cho tài sản của mình. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 7 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Lạm phát cũng có một tác động trên nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Trong môi trường giá cả tăng, số tiền thực tế đầu tư vào kho hàng và các khoản phải thu có chiều hướng tăng để hỗ trợ cho cùng một khối lượng hiện vật kinh doanh. Mặt khác do giá cả tăng, số tiền của các tài khoản phải trả cũng đòi hỏi một khoản chi tiền mặt lớn; giá cả tăng cho nên số dư tiền mặt giao dịch thường cũng phải tăng. Như vậy, lạm phát có thể buộc một doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như trước khi có lạm phát. ¾ Chính sách thuế. Nếu thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn dài hạn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp giữ mức cổ tức thấp để các cổ đông có thể nhận được một phần lớn hơn tỷ suất sinh lợi trước thuế dưới hình thức lãi vốn, và như vậy làm tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của họ. Ngay cả khi hai mức thuế suất này là ngang nhau thì lãi vốn vẫn có một lợi điểm về thuế nhất định so với thu nhập cổ tức, đó là: thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn (và thuế tương ứng) có thể được hoãn đến các năm sau. Vì vậy, đối với hầu hết các nhà đầu tư, hiện giá của thuế đánh trên thu nhập lãi vốn (tương lai) ít hơn thuế đánh trên một số lượng tương đương thu nhập cổ tức (hiện tại). Ví dụ, một nhà đầu tư trong năm 2009 có mức thu nhập cổ tức và lãi vốn cùng là 1.000$, thuế suất áp dụng cho cả hai loại thu nhập này ở mức 28%. Như vậy, nếu lãi suất kỳ vọng hiện nay trên thị trường là 10% thì: 9 Đối với thu nhập cổ tức, nhà đầu tư phải nộp 1.000$ × 28% = 280$ tiền thuế. Thu nhập sau thuế còn lại là 1.000$-280$ = 720$ (thu nhập ròng) 9 Đối với lãi vốn, nhà đầu tư phải nộp thuế là 1.000$ × 28% = 280$ nhưng giả sử nhà đầu tư được hoãn tới năm 2010 mới phải nộp. Như vậy, khi quy về hiện giá năm 2009, nhà đầu tư chỉ phải nộp một số thuế là: 280$ / (1 + 10%) = 255$. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 8 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mức thu nhập ròng của nhà đầu tư sẽ là 1.000$ - 255$ = 745$, cao hơn mức thu nhập ròng từ thu nhập cổ tức. ¾ Các hạn chế pháp lý. Khi ấn định chính sách cổ tức của mình thì các doanh nghiệp đều phải cân nhắc các hạn chế sau như các nguyên tắc về mặt pháp lý như: 9 Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức. 9 Hạn chế lợi nhuận ròng: tức là cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện nay và thời gian qua, nhằm ngăn cản các chủ sở hữu thường rút đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp. Hạn chế mất khả năng thanh toán: tức là không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (nợ nhiều hơn tài sản), nhằm đảm bảo quyền ưu tiên của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp. ¾ Nhu cầu thanh khoản. Chi trả cổ tức là dòng tiền đi ra, vì vậy, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt. ¾ Khả năng vay và tiếp cận thị trường vốn. Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các nguồn vốn bên ngoài thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp cận vốn bên ngoài thì khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. ¾ Tính ổn định của lợi nhuận. Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. ¾ Triển vọng tăng trưởng. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 9 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Thông thường, các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh thường có nhu cầu để tài trợ các cơ hội đầu tư hấp dẫn mới. Vì vậy, họ thường giữ lại phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. ¾ Ưu tiên của cổ đông. Một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì ban điều hành có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là mục tiêu, sở thích của cổ đông), còn các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn, rộng rãi thì không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chi trả cổ tức mà chỉ có thể xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác. “Hiệu ứng khách hàng” cho thấy các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ tức phù hợp với mục tiêu của mình. ¾ Bảo vệ chống loãng giá. Nếu một doanh nghiệp chấp nhận chính sách sử dụng phần lớn lợi nhuận của mình để chi trả cổ tức, thì khi có các dự án tiềm năng sinh lời doanh nghiệp có thể cần phải bán cổ phần mới nhằm huy động thêm vốn đầu tư cho dự án. Khi đó, nếu các nhà đầu tư hiện hữu của doanh nghiệp không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng cổ phần mới phát hành, quyền lợi chủ sở hữu theo phần trăm của họ trong doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống (bị loãng). Do đó, một vài doanh nghiệp chọn cách giữ lại lợi nhuận nhiều hơn và chi trả cổ tức thấp hơn để tránh rủi ro loãng giá. Tuy nhiên, có nhiều cách khác thay cho cách giữ lại lợi nhuận cao, chẳng hạn như huy động vốn từ bên ngoài qua hình thức nợ. Nhưng nếu sử dụng cách này thì doanh nghiệp phải lưu ý vì nó làm tăng rủi ro tài chính của đơn vị, tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần và ở một thời điểm nào đó sẽ làm giảm giá cổ phần. Mặt khác, nếu doanh nghiệp đã có sẵn một cấu trúc vốn tối ưu, chính sách huy động vốn từ bên ngoài dưới hình thức nợ rất có thể phản tác dụng, trừ khi doanh nghiệp giữ lại hay mua lại được vốn cổ phần mới trong thị trường vốn đủ để bù trừ cho nợ gia tăng. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 10 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Việc nghiên cứu kỹ các yếu tố nói trên sẽ giúp các nhà quản trị tài chính lường trước những khả năng có thể xảy ra, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp nói chung cũng như của các cổ đông nói riêng; từ đó đưa quyết định lựa chọn chính sách cổ tức sao cho phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty. 1.1.2.3 Các chính sách cổ tức trong thực tiễn. ¾ Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định. Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. ¾ Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động. Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: 9 Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 11 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. 9 Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. ¾ Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như: 9 Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. 9 Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”. Như vậy, có rất nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư của đơn vị. Mặc dù được xếp ưu tiên thấp hơn chính sách tài trợ và chính sách đầu tư, nhưng việc chọn chính sách cổ tức cũng đòi hỏi được xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Sau khi đã thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc tiếp theo mà Đại hội đồng cổ đông LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 12 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân nhắc đó là: lựa chọn phương thức chi trả cổ tức. 1.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. Bàn về vấn đề này có rất nhiều nhà kinh tế học tranh luận với nhiều quan điểm khác nhau. Trường phái hữu khuynh bảo thủ tin rằng một gia tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp. Trường phái tả khuynh cấp tiến tin rằng một gia tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp. Còn trường phái trung dung lại cho rằng chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp. Mỗi trường phái đều có những lý lẽ và lập luận của riêng mình. 1.2.1 Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp. Miller và Modigliani (MM) là hiện thân của trường phái trung dung khi họ công bố một công trình lý thuyết vào năm 1961 cho rằng giá trị của doanh nghiệp không chịu tác động của chính sách phân phối trong một thế giới không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí phát hành và không có các bất hoàn hảo của thị trường. Lập luận của MM đưa ra như sau: Giả sử một doanh nghiệp đã thiết lập kế hoạch đầu tư và cũng đã xác định được kế hoạch này cần tài trợ bao nhiêu từ vốn vay, bao nhiêu từ lợi nhuận giữ lại. Số tiền thặng dư còn lại được dùng để chi trả cổ tức. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng tỷ lệ chi trả cổ tức mà không làm thay đổi chính sách đầu tư và vay nợ thì chỉ còn cách là phải phát hành thêm cổ phần và bán chúng đi để lấy tiền chi trả thêm cổ tức. Nhưng các cổ đông mới chỉ sẵn lòng trở thành thành viên của công ty khi công ty chào bán cho họ những cổ phần có giá trị tương đương hoặc lớn hơn những gì họ bỏ ra. Trong điều kiện các tài sản, lợi nhuận, các cơ hội đầu tư và do đó là giá trị thị trường, tất cả đều không thay đổi, để làm được điều này phải có “sự chuyển dịch giá trị” từ cổ đông cũ sang các cổ đông mới. Các cổ đông mới nhận được những cổ phần vừa phát hành, mỗi cổ phần trị giá ít hơn so với trước khi có thông báo thay đổi cổ tức, và các cổ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 13 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG đông cũ sẽ chịu một khoản lỗ vốn trên cổ phần của mình. Phần lỗ vốn này được bù trừ bằng chính cổ tức tiền mặt mà họ nhận được. Hình 1.1. Mô tả sự dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới, không làm thay đổi tổng giá trị doanh nghiệp. Qua hình trên ta thấy, doanh nghiệp đã quyết định chi trả 1/3 tổng giá trị của mình với tư cách là cổ tức và huy động thêm tiền bằng cách bán ra các cổ phần mới. Khoản lỗ vốn của các cổ đông cũ tượng trưng bằng một sự sụt giảm trong quy mô của các hộp đậm. Khoản lỗ vốn này sẽ được bù trừ một cách tương ứng bởi thật sự là nguồn tiền mới huy động (hộp trắng) sẽ được dùng để chi trả cho các cổ đông cũ dưới hình thức cổ tức. Như vậy để nhận được một khoản chi trả cổ tức tăng thêm, các cổ đông cũ phải chấp nhận một khoản lỗ vốn do sự sụt giảm giá trị của cổ phần. Khi nào thị trường vốn còn hoạt động hiệu quả thì họ chỉ có thể tăng thêm tiền mặt bằng hai cách: 9 Thứ nhất, thuyết phục các nhà quản lý chi trả cổ tức cao hơn. Trước khi chia cổ tức Sau khi chia cổ tức Tổng số cổ phần Tổng số cổ phần Cổ đông cũ Cổ đông mới Giá trị mỗi cổ phần trước ………….và Sau khi chia cổ tức Tổng giá trị doanh nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 14 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 9 Thứ hai, bán đi một số cổ phần của mình. Cho dù dùng cách nào đi nữa cũng sẽ có một sự chuyển dịch giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới. Sự khác biệt chỉ là hình thức biểu hiện như trong hình sau: Hình1.2. Mô tả hai hình thức dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới. 9 Trong trường hợp 1, chuyển dịch giá trị được tạo ra bởi sự pha loãng trong giá mỗi cổ phần (giá mỗi cổ phần sẽ bị giảm xuống như hình 1.2) 9 Còn trong trường hợp 2, chuyển dịch giá trị được tạo ra bởi sự sụt giảm trong cổ phần mà các cổ đông cũ nắm giữ. Vậy nếu doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phần, thì mỗi cổ phần sẽ có giá trị ít hơn trước đây bởi vì doanh nghiệp đã phát hành nhiều cổ phần hơn trên cùng một khối lượng tài sản. Các cổ đông cũ sẽ nhận được một khoản tiền mặt để bù trừ cho sự sụt giá cổ phần đó (trường hợp 1). Nếu các cổ đông cũ bán một số cổ phần thì mỗi cổ phần sẽ có giá trị không đổi nhưng họ lại sở hữu cổ phần ít hơn (trường hợp 2). Dựa vào lập luận trên kết hợp với những chứng cứ thực nghiệm, MM đã đi đến kết luận rằng: Cổ tức được tài trợ bằng cách phát hành cổ phần Không chia cổ tức, không phát hành cổ phần Doanh nghiệp Cổ đông mới Cổ đông cũ Cổ đông mới Cổ đông cũ Cổ phần Tiền mặt Tiền mặt Tiền mặt Cổ phần Trường hợp 1 Trường hợp 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 15 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 9 Với bất kỳ chính sách cổ tức nào, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (hay giá trị doanh nghiệp) là không thay đổi. 9 Các thay đổi trong chính sách cổ tức mang nội dung hàm chứa thông tin và nó chỉ ảnh hưởng đến giá cả cổ phần chứ không phải mô hình chi trả cổ tức. Một gia tăng trong cổ tức sẽ chuyển tải thông tin đến các cổ đông là ban điều hành doanh nghiệp dự kiến thu nhập tương lai sẽ cao hơn. Tương tự, một cắt giảm cổ tức xem như truyền đạt thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của doanh nghiệp. 9 Các thay đổi trong chi trả cổ tức được coi như những tín hiệu cung cấp cho nhà đầu tư về sự đánh giá của ban điều hành đối với lợi nhuận, dòng tiền và triển vọng tương lai của doanh nghiệp. 9 MM cũng cho rằng sự hiện diện của khách hàng, các nhà đầu tư ưa thích chính sách cổ tức của một doanh nghiệp nào đó sẽ không có tác động trên giá trị cổ phần. Họ thừa nhận rằng một doanh nghiệp khi thay đổi chính sách cổ tức có thể mất đi một số cổ đông bởi lẽ họ sẽ bán cổ phiếu đang sở hữu và chuyển sang mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác có chính sách cổ tức hấp dẫn hơn. Điều này lại có thể đưa đến sụt giảm tạm thời giá cổ phần của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nhà đầu tư khác thích chính sách cổ tức mới sẽ cho rằng cổ phần của doanh nghiệp bị bán dưới giá và sẽ mua thêm cổ phần. Trong thế giới MM, các giao dịch này diễn ra ngay tức khắc và không có tổn phí cho nhà đầu tư, kết quả là giá trị của cổ phần giữ nguyên không đổi. Với việc công bố công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp vào năm 1961, Miller và Modigliani đã đạt được giải Nobel kinh tế. Cho đến ngày nay, chúng ta vẫn được quyền tin tưởng mạnh mẽ vào kết luận của MM dựa trên những giả định thị trường vốn hiệu quả và hoàn hảo. Thế nhưng vấn đề là không ai có thể khẳng định rằng mô hình của MM đã là một diễn đạt chính xác về thế giới thực. Bởi lẽ trong thế giới thực, thị trường vốn luôn tồn tại những bất hoàn hảo nhất định, và do đó sự thay đổi của chính sách cổ tức có thể tác động đến giá trị doanh nghiệp. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 16 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 1.2.2 Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp. Myron Gordon, David Durand và John Lintner đã lập luận ngược lại với MM. Họ cho rằng một khi không tồn tại những giả định hạn chế trong mô hình của MM, thì chính sách cổ tức của một doanh nghiệp sẽ trở nên quan trọng hơn vì nó có thể tác động đến giá trị doanh nghiệp. Đó là do: 9 Không thích rủi ro. Một cách cụ thể Gordon khẳng định rằng các cổ đông không thích rủi ro có thể thích một mức cổ tức nào đó hơn là hứa hẹn lãi vốn trong tương lai vì cổ tức là các thu nhập thường xuyên, chắc chắn, trong khi lãi vốn trong tương lai ít chắc chắn hơn. Theo Gordon, cổ tức làm giảm tính bất trắc của các cổ đông, cho phép họ chiết khấu lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp với một tỷ lệ thấp hơn, do đó làm tăng giá trị của doanh nghiệp, và ngược lại. 9 Các chi phí giao dịch. Trong thế giới MM, cho dù các cổ đông nhận được mức cổ tức thấp hay thậm chí không có cổ tức thì họ vẫn có thể bán bớt một số cổ phần đang nắm giữ để nhận về đủ số tiền đáp ứng nhu cầu lợi nhuận hiện tại của mình. Nhưng trên thực tế, việc tồn tại chi phí giao dịch khiến cho các nhà đầu tư phải quan tâm tới việc họ được nhận cổ tức bằng tiền mặt hay lãi vốn. Các khoản chi phí môi giới và chênh lệch lô lẻ (số chứng khoán bán ra ít, không đủ để tạo thành đơn vị mua bán trên thị trường nên khó bán và giá thấp) làm cho việc bán cổ phần bị tốn kém và không thể thay thế một cách hoàn hảo cho các chi trả cổ tức thường xuyên. 9 Thuế. Việc bỏ giả định không có thuế cũng sẽ có tác động đến cổ đông, vì lãi vốn không chịu thuế cho đến khi bán cổ phần. Nghiên cứu về chính sách cổ tức từ 1920 đến 1960, John A. Britain đã đi đến kết luận rằng thuế suất tăng làm giảm tỷ lệ chi trả cổ tức. 9 Các chi phí phát hành. Sự hiện diện của chi phí phát hành khi bán cổ phần mới cũng có khuynh hướng làm cho các doanh nghiệp ưa thích giữ lại lợi nhuận hơn. Đơn giản là bởi vì, khi có cơ hội đầu tư nếu phải huy động vốn LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 17 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG cổ phần từ bên ngoài sẽ làm cho doanh nghiệp tốn chi phí phát hành, làm tăng chi phí sử dụng vốn và làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí của việc bán các phát hành nhỏ cổ phần thường nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư thường quá cao cho hầu hết các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp có đủ các cơ hội đầu tư để có thể sử dụng vốn giữ lại của mình một cách có lợi thường thích giữ lại lợi nhuận hơn. 9 Các chi phí đại diện. Việc chi trả cổ tức làm giảm số lượng lợi nhuận giữ lại có sẵn để tái đầu tư và đòi hỏi phải sử dụng nhiều vốn cổ phần từ bên ngoài hơn để tài trợ tăng trưởng. Việc huy động vốn cổ phần từ bên ngoài (như bán cổ phần thường) trong các thị trường vốn làm cho công ty phải chịu sự giám sát kỹ lưỡng của các cơ quan điều phối (SEC - Ủy ban chứng khoán và thị trường chẳng hạn) và các nhà đầu tư tương lai, việc này được coi như một chức năng giám sát thành quả của ban điều hành. Nhờ thế sẽ làm giảm chi phí đại diện giữa các cổ đông (chủ sở hữu) và ban điều hành (do đã có người giám sát rồi). Vì có sự ảnh hưởng của các yếu tố trên nên nhiều nhà thực hành tin rằng chính sách cổ tức rất quan trọng, cả vì nội dung hàm chứa thông tin và vì sử dụng vốn cổ phần từ bên ngoài tốn kém hơn lợi nhuận giữ lại. Như vậy, khi xác lập một chính sách cổ tức tối ưu, doanh nghiệp nên xem xét ưu tiên của các cổ đông cùng với các cơ hội đầu tư và chi phí liên quan của lợi nhuận giữ lại so với vốn cổ phần huy động từ bên ngoài. 1.3 KINH NGHIỆM CHI TRẢ CỔ TỨC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM. 1.3.1 Kinh nghiệm chi trả cổ tức tại một số Quốc gia trên thế giới. Quan sát chính sách cổ tức của các công ty Mỹ trong vòng 50 năm, ta có những kết quả như sau: 9 Đầu tiên, cổ tức có xu hướng đi theo lợi nhuận; tức là, gia tăng cổ tức thường đi sau sự gia tăng trong lợi nhuận và ngược lại sự cắt giảm cổ tức đôi khi đi sau sự sụt giảm trong lợi nhuận. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 18 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 9 Thứ hai, cổ tức thường cố định bởi vì các công ty thường rất miễn cưỡng khi thay đổi cổ tức; đặc biệt, các công ty tránh việc cắt giảm cổ tức kể cả khi lợi nhuận giảm. 9 Thứ ba, cổ tức thường có xu hướng ổn định hơn lợi nhuận. 9 Thứ tư, chính sách cổ tức rất khác biệt tùy theo đặc trưng của giai đoạn đời sống phát triển của công ty, do những thay đổi trong tỷ lệ phát triển, dòng tiền và các cơ hội đầu tư. 9 Cuối cùng, chính sách cổ tức khác nhau ở các nước. 1.3.1.1 Cổ tức thường đi đôi với lợi nhuận. Phải thừa nhận rằng có mối liên quan giữa lợi nhuận và cổ tức qua các năm. Hình sau thể hiện mối quan hệ này. Hình 1.3. Quan hệ cổ tức và lợi nhuận ở Mỹ qua các năm. Nguồn: Chương 10 - Damodaran. Qua hình trên ta thấy những thay đổi cổ tức đồng hành với những thay đổi trong lợi nhuận qua các năm và dãy biến động cổ tức thì bằng phẳng hơn so với dãy biến động lợi nhuận. Tình hình lợi nhuận của các công ty trong khoảng thời gian từ năm 1973 đến năm 1988 có nhiều biến động theo chiều hướng đi lên. Trong khi đó thì chính sách chi trả cổ tức trong khoảng thời gian này vẫn duy trì ở mức ổn định tỷ suất LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 19 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG cổ tức chỉ dao động từ 3,68%-5,57%, tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức chỉ nằm trong khoảng 39,81-57,16%. Tính trung bình qua các năm thì các công ty ở Mỹ có tỷ suất cổ tức ở mức 3,35% và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ở mức 49,78%. Hơn nữa, ta thấy cổ tức có xu hướng giảm qua nhiều năm (tỷ suất cổ tức năm 1960 và năm 2003 tương ứng là 3,41% và 1,61%; và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức năm 1960 và năm 2003 tương ứng là 63,86% và 33,065). Điều này cho thấy các công ty ở Mỹ có chính sách cổ tức ổn định và rất chú trọng đến việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư nhằm tạo ra sự tăng trưởng đều trong dài hạn. 1.3.1.2 Cổ tức thường cố định. Thông thường, các công ty không thay đổi tiền cổ tức thường xuyên lắm. Việc thay đổi này rất miễn cưỡng, do một số nhân tố như mối quan tâm của công ty là khả năng đạt được cổ tức cao hơn trong những thời điểm tương lai và đặc biệt là cách nhìn tiêu cực của thị trường khi cắt giảm cổ tức dẫn đến làm giảm giá cổ phiếu. Hình sau cho thấy kết quả về tỷ lệ các doanh nghiệp gia tăng cổ tức, cắt giảm cổ tức và không có thay đổi trong cổ tức từ năm 1989 đến năm 1998. Hình 1.4. Thay đổi cổ tức của các công ty Mỹ từ năm 1989-2003. Nguồn: Chương 10 - Damodaran. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 20 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Ta có thể thấy, số lượng các công ty không thay đổi cổ tức vượt trội hơn. Và trong số các công ty thay đổi cổ tức thì tỷ lệ trung bình các công ty gia tăng cổ tức thì nhiều hơn các công ty cắt giảm cổ tức. 1.3.1.3 Cổ tức ít biến động hơn lợi nhuận. Xuất phát từ việc miễn cưỡng trong việc gia tăng cổ tức, trừ khi họ cảm thấy có thể đạt được tỷ lệ cao hơn trong tương lai và chỉ cắt giảm cổ tức khi bị bắt buộc, cổ tức ổn định hơn lợi nhuận. Điều này cho thấy cổ tức không biến động nhiều như lợi nhuận theo từng năm và cũng được chứng minh bằng một số thực nghiệm: 9 Đầu tiên, độ biến thiên trong số liệu cổ tức quá khứ nhỏ hơn nhiều so với độ biến thiên của số liệu lợi nhuận quá khứ. Bằng việc sử dụng dữ liệu hằng năm về lợi nhuận và cổ tức từ năm 1960 đến năm 2003, ví dụ, độ lệch chuẩn của cổ tức là 5%, trong khi độ lệch chuẩn của lợi nhuận là khoảng 14%. 9 Thứ hai, độ lệch chuẩn trong tỷ suất lợi nhuận của các công ty là lớn hơn nhiều so với độ lệch chuẩn của tỷ suất cổ tức. Hay nói cách khác, mức độ biến động của tỷ suất lợi nhuận của các công ty là lớn hơn nhiều so với tỷ suất cổ tức. 1.3.1.4 Chính sách cổ tức của một Công ty có xu hướng tuỳ thuộc vào vòng đời của Công ty. Chu kỳ đời sống có thể chia làm 5 giai đoạn phát triển: bắt đầu (khởi nghiệp), tăng trưởng, phát triển, bão hòa và suy thoái. Và có mối quan hệ giữa các giai đoạn phát triển này với chính sách cổ tức. Ví dụ, các công ty trong giai đoạn tăng trưởng với nhiều cơ hội đầu tư thường không chi trả cổ tức, trong khi các công ty ổn định với dòng tiền lớn và ít dự án thường có xu hướng trả cổ tức nhiều hơn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 21 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Hình 1.5. Chính sách cổ tức theo vòng đời công ty. Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và tăng trưởng có vẻ mang tính trực giác. Nhưng điều này được thể hiện qua việc xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ trả cổ tức và tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của các công ty. Ví dụ, ta chia các công ty trên thị trường chứng khoán New York trong tháng 1/2004 ra làm 6 loại, dựa trên các đánh giá của các chuyên gia về tỷ lệ tăng trưởng EPS dự kiến trong 5 năm tới và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức dự kiến cho mỗi loại. Hình 1-6. Cổ tức của các công ty Mỹ phân loại theo tăng trưởng EPS. Nguồn: Chương 10, Damodaran Tỷ suất cổ tức trung bình LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 22 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Qua hình trên ta thấy, các công ty với tỷ lệ tăng trưởng dự kiến cao nhất thì trả cổ trức thấp nhất, xét cả về tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức lẫn tỷ suất trả cổ tức. 1.3.1.5 Chính sách cổ tức khác nhau giữa các quốc gia. So sánh những điểm chung của những công ty ở nhứng quốc gia khác nhau, ta thấy có sự khác biệt. Giống như ở Mỹ, cổ tức ở các quốc gia khác cung ổn định và tùy thuộc vào lợi nhuận. Tuy nhiên, có sự khác nhau trong độ lớn của tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức giữa các nước Hình sau mô tả tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ở các nước G-7 trong năm 1982-1984 và trong năm 1989-1991. Hình 1-7. Cổ tức ở các nước G7 tại thời điểm 1982-84 và 1989-91 Nguồn: Chương 10, Damodaran. Những khác biệt này là do: 9 Khác nhau trong giai đoạn tăng trưởng: đúng là các công ty tăng trưởng cao hơn có xu hướng trả cổ tức ít hơn từ lợi nhuận, các nước tăng trưởng cao hơn thì trả cổ tức ít hơn. Ví dụ, Nhật dự kiến tăng trưởng nhiều hơn so với các nước G-7 khác trong năm 1982-84 và có tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức nhỏ hơn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 23 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 9 Khác nhau trong chính sách thuế: không giống Mỹ đánh thuế cổ tức gấp đôi, một vài nước có ít sự chênh lệch này hơn. Ví dụ, Đức đánh thuế lên lợi nhuận giữ lại cao hơn cổ tức. 9 Khác nhau trong kiểm soát doanh nghiệp: khi có sự tách biệt giữa sở hữu công ty và quản lý công ty, thì khi đó các cổ đông có ít ảnh hưởng, kiểm soát lên những người quản lý, nên cổ tức sẽ thấp hơn. Các nhà quản lý có nhiều hành động để tích lũy tiền mặt hơn cổ đông do mục tiêu của họ. Không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức của các công ty ở các thị trường mới nổi thường thấp hơn của các nước G-7. Sự tăng trưởng cao hơn và quyền lực tương đối của các nhà quản lý hiện tại ở những nước này đã làm cho tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức thấp. Bảng 1-1. Số liệu tỷ suất cổ tức ở một số thị trường mới nổi, 1998-2002 (%) Thị trường cổ phiếu 1998 1999 2000 2001 2002 Argentina 4,0% 3,2% 3,5% 7,8% 2,14% Bahrain N/A N/A 7,0% 7,2% 0,14% Brazil 7,8% 3,2% 3,7% 6,6% 2,23% Croatia 2,8% 2,0% 1,8% 6,7% 2,29% Czech Republic 3,2% 1,7% 1,7% 10,5% 4,21% Egypt 7,4% 3,7% 5,3% 7,7% 1,88% Ghana 9,6% 6,2% 2,7% 8,3% 3,01% India 1,9% 1,2% 1,5% 2,4% 0,52% Jordan 1,8% 2,7% 3,4% 2,8% 0,66% Kenya 6,0% 7,2% 9,6% 26,3% 9,47% Korea 0,9% 0,6% 2,1% 1,8% 0,71% Marocco 1,8% 2,2% 3,2% 4,5% 1,20% Oman N/A N/A 7,5% 9,2% 1,20% Pakistan 13,0% 5,7% 6,2% 12,5% 3,94% Saudi Arabia 8,6% 3,5% 3,2% 3,9% 2,55% Tunisia 4,7% 3,2% 2,8% 5,2% 1,16% Source: Standard & Poor’s, 2002 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 24 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ suất cổ tức của Ấn độ và Korea là ít biến động nhất. Hơn nữa, Ân độ và Korea là 2 quốc gia có tỷ suất cổ tức được duy trỉ thấp nhất qua các năm, chỉ khoảng 2%. Tuy Việt Nam không được đánh giá trong bảng số liệu này nhưng Việt Nam vốn được xem là một quốc gia đang phát triển và nằm ở khu vực thị trường mới nổi (emerging markets); do đó, việc các công ty niêm yết Việt Nam, đặc biệt là các công ty thủy sản niêm yết trên Hose tham khảo chính sách cổ tức ở một số quốc gia ở thị trường mới nổi sẽ giúp ích rất nhiều trong việc lựa chọn phù hợp. Bảng 1-2. Thống kế tỷ suất cổ tức phân theo ngành. Dividend Yeild Industry Group Maket Cap USD (mn) 2005 2006 2007 Automobiles & Components 73.251 3,6% 3,6% 1,0% Banks 960.705 3,2% 2,5% 3,9% Capital Goods 1.052.703 1,9% 2,1% 1,8% Commercial Services and supplies 84.123 1,5% 1,7% 1,7% Consumer Durables & Apparel 152.639 1,1% 1,2% 1,5% Consumer Services 604.782 4,6% 4,7% 4,8% Diversified Financials 923.902 2,1% 2,3% 2,7% Energy 1.211.550 1,6% 1,7% 1,9% Food & Staples Retailing 291.015 1,0% 1,2% 1,4% Food Beverage & Tobaco 674.744 2,8% 3,0% 3,4% Health Care Equipment & Services 661.280 0,3% 0,4% 0,4% Household & Personal Products 273.732 2,0% 2,1% 2,9% Insurance 578.348 1,2% 1,4% 1,5% Materials 314.727 2,0% 2,0% 2,1% Media 544.320 0,7% 0,8% 0,9% Pharmaceuticals & Biotechnology 1.225.766 1,7% 1,7% 1,8% Real Estate 269.872 4,2% 4,2% 4,3% Retailing 494.249 0,7% 0,8% 0,8% Semiconductor & Semiconductor 426.311 0,7% 0,9% 1,0% LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 25 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Dividend Yeild Industry Group Maket Cap USD (mn) 2005 2006 2007 Equipment Software Services 1.702.242 1,2% 0,3% 0,4% Technology Hardware & Equipment 866.246 0,5% 0,5% 0,5% Telecomunication & Services 420.955 3,4% 3,3% 3,5% Transportation 260.781 1,0% 1,2% 1,3% Utilities 362.488 3,5% 3,8% 3,9% Total 14.330.631 1,8% 1,8% 2,0% Nguồn: Merrill Lynch Global Research iQdatabase. Số liệu thống kê của Merill Lynch ở trên được tổng hợp từ 2.500 mẫu của các chuyên gia khắp toàn cầu. Theo số liệu thống kê của Merrill Lynch ở thì tỷ suất cổ tức của các công ty có xu hướng tăng qua các năm (1,8% năm 2005 và 2% năm 2007). Qua bảng số liệu, ta cũng thấy được ngành có tỷ suất cổ tức cao nhất qua các năm là ngành dịch vụ khách hàng (trung bình 4,7%/năm trong 3 năm gần nhất). Đây là ngành mới và có nhiều tiềm năng phát triển. Thời gian vừa qua, do đặc điểm phát triển của nền kinh tế Việt Nam nên các công ty trong ngành chế biến thủy sản là những công ty có tốc độ tăng trưởng đều và mạnh nên tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty này luôn ở tỷ lệ cao (chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần sau). Nhưng ngành nào phát triển cũng có lúc bão hòa; vì vậy, các công ty cần phải xác định được những định hướng phát triển dài hạn về ngành, những xu hướng phát triển trên thế giới để có những bước đi hợp lý trong đó có cả việc lựa chọn chính sách cổ tức. Bảng 1-3. Thống kê những công ty tại Châu Á có tỷ suất cổ tức cao. Code Name DY (%) FY1 Payout ratio (%) FY1 EPS growth (%) FY1 010950 KS Equity S-oil Corp 8,1% 65% -16% LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 26 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Code Name DY (%) FY1 Payout ratio (%) FY1 EPS growth (%) FY1 1326 TT Equity Formosa Chem & F 7,9% 77% 40% 1303 TT Equity Nan Ya Plastics 7,4% 76% 27% Ogdc PA Equity Oil and Gas Develo 7,4% 77% -16% 2382 TT Equity Quanta Computer 7,2% 60% 29% 2002 TT Equity China Stell Corp 6,8% 73% 28% Scc TB Equity Siam Ciment PCL 6,7% 68% 5% 1301 TT Equity Formosa Plastics 6,5% 77% -16% 6505 TT Equity Formosa Petro 6,4% 79% 53% 2324 TT Equity Compal Electron 6,4% 57% 44% 2353 TT Equity Acer Inc 6,3% 71% -16% 004940 KS Equity Korea Exchng Bnk 5,9% 48% -16% 2308 TT Equity Delta Elect Inc 5,8% 75% 26% 3045 TT Equity Taiwan Mobile Co 5,8% 70% 123% 2311 TT Equity Advanced Semicon 5,6% 59% 22% 5052 MK Equity Plus Expressways 5,3% 71% -5% Pttch TB Equity Ptt Chemical PLC 5,1% 46% -4% 060000 KS Equity Kookmin Bank 5,1% 35% -16% BPI PM Equity Bank Philippine 5,1% 73% 16% 54 HK Equity Hopewell HLDGS 5,1% 27% 119% 2330 TT Equity Taiwan Semicondu 5,0% 73% 8% PPL PA Equity Pakistan Petrole 5,0% 47% -16% Nguồn: Báo cáo của HSBC ngày 07/03/2008. Theo số liệu thống kê của HSBC về cổ tức của các công ty tại thị trường châu Á (tham khảo bảng 3-10) thì đây là 8 công ty (không tính thị trường Nhật), dự báo tỷ suất cổ tức trong năm là khoảng 5%, tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tối đa là 80%. Ta cũng thấy được tương thích giữa tỷ lệ tăng trưởng EPS và cổ tức. Những công ty có tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tương đối thấp và được dự báo là có tăng trưởng lợi nhuận tốt thì hành động cắt giảm cổ tức có ít rủi ro hơn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 27 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Hơn nữa, số liệu cổ tức của các công ty lớn trên thế giới trong thời gian vừa qua, ta có thể thấy tỷ suất cổ tức của các công ty phổ biến từ mức 1%-4%/năm. Những số liệu thống kê này sẽ giúp ích cho các công ty niêm yết Việt Nam trong việc lựa chọn tỷ lệ hợp lý, những chính sách cổ tức dài hạn thích hợp. 1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam. Hiện nay, chính sách cổ tức của các công ty thủy sản niêm yết trên Hose còn rất nhiều bất cập như đã phân tích trong chương 2; do đó, các công ty cần phải khắc phục và cải thiện được chính sách cổ tức của mình cho phù hợp với tình hình mới. Từ việc xem xét các kết luận quan trọng về chính sách cổ tức cho đến việc nhìn qua một vài số liệu ở các nước ở thị trường mới nổi và số liệu cổ tức phân theo ngành ở trên sẽ giúp các công ty thủy sản niêm yết trên Hose rất nhiều trong việc định hướng chi trả cổ tức. Các công ty thủy sản niêm yết trên Hose sẽ có chi trả cổ tức một cách bài bản, chuyên nghiệp hơn và hợp lý hơn. Cụ thể, các công ty thủy sản niêm yết trên Hose cần phải xác định được vị trí địa lý, khu vực của đất nước mình, tình hình phát triển chung của nền kinh tế, tình hình chung của ngành nghề mà mình đang kinh doanh để từ đó có những so sánh, đánh giá và định hướng trong việc lựa chọn hợp lý chính sách cổ tức của mình. Hơn nữa, các công ty cần phải xác định được và tuân theo các nguyên tắc cơ bản và xây dựng một qui trình nhằm giúp các quyết định chính sách cổ tức mang tính khoa học, bài bản và thuyết phục hơn. Những gợi ý ở phần sau cũng sẽ góp phần giúp các công ty niêm yết phần nào giải quyết được những vấn đề đó. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. Chương 1 giới thiệu một cách tổng quan về chính sách cổ tức đi từ các khái niệm cơ bản, các chính sách và phương thức chi trả cổ tức thường gặp, các yếu tố tác động trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam thì các công ty thủy sản niêm yết trên Hose chi trả cổ tức như thế nào? Và liệu những sự lựa chọn đó có gì bất cập? Chương 2, phần về thực trạng và phân tích chi trả cổ tức của các công ty thủy sản niêm yết trên Hose, sẽ cố gắng trả lời những câu hỏi này. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 28 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC. Sau 20 năm đổi mới, ngành thuỷ sản nước ta đã tạo việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn, thu hút được nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau tham gia đầu tư phát triển ngành thuỷ sản. Tỷ trọng ngành thủy sản chiếm trong cơ cấu GDP khá cao, luôn đạt mức khoảng 4% qua các năm. Tốc độ tăng trưởng ngành thuỷ sản ở mức độ cao từ 6 - 10% năm tính từ 1985 - 2009. Theo đó, sản lượng thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên, năm 1985 đạt 1,161 triệu tấn, đến năm 2009 đã lên tới 4,6 triệu tấn (tăng 4 lần). Trong đó, khai thác hải sản tăng 2,35 lần; nuôi trồng thuỷ sản tăng 8,82 lần. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản tăng liên tục trong thời gian qua, đưa Việt Nam trở thành một trong mười quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Hình 2-8. Tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu GDP. So với năm 1985, giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2009 đã tăng trên 50 lần, từ 90 triệu USD lên 4,5 tỷ USD; sản phẩm thủy sản hiện đã có mặt ở 150 nước và vùng lãnh thổ. 3% 4% 3.94% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 1990 2000 quý I/2010 Tỷ trọng ngành thủy sản trong GDP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 29 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Hình 2-9. Kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản. Mặc dù ngành thuỷ sản đã đóng góp rất lớn kim ngạch xuất khẩu của cả nước và có tiềm năng phát triển nhưng sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tồn tại lớn nhất của ngành là: rủi ro rất lớn về nguồn nguyên liệu. Chính vì vậy, ngành thủy sản cần nguồn vốn lớn để đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Việc nuôi trồng có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau, từ miền núi, trung du, đồng bằng đến các vùng biển đảo. Chính vì nhu cầu vốn lớn như vậy, các doanh nghiệp trong ngành cần giữ lại phần lớn nguồn lợi nhuận kiếm được hàng năm để đầu tư phát triển, nhằm mục đích chủ động nguồn nguyên liệu. 2.2 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN HOSE TRONG THỜI GIAN QUA. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và của thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng, số lượng các Doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Hose ngày càng tăng. Nếu như năm 2002 chỉ có 2 doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết là AGF và TS4, thì đến thời điểm 30/06/2009 đã có 12 doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Hose (xem phụ lục 1). 0.09 4.5 5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1985 2009 2010 2015 2020 Kim ngạch xuất khẩu (Ty USD) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 30 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Hình 2-10. Số lượng các Công ty ngành Thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm. Tình hình tài chính của các Công ty trong thời gian được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: 2.2.1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Tổng hợp sô liệu trong báo cáo tài chính của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose, ta có bảng thống kê về khả năng thanh toán của các Công ty như sau: Bảng 2-4. Hệ số thanh toán ngắn hạn. Đơn vị tính: lần Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 1,07 1,94 1,36 3,90 4,06 ACL 0,95 1,25 2,10 1,37 1,28 AGF 1,09 1,65 1,64 0,97 1,09 ANV 2,07 2,63 3,00 1,77 2,17 BAS - 1,25 0,96 0,78 0,71 CAD - 1,10 1,11 0,93 0,93 FBT 0,83 0,66 0,97 1,42 1,17 FMC 1,16 1,33 1,27 1,18 1,03 ICF 0,69 1,05 1,07 1,12 1,13 0 2 4 6 8 10 12 14 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 QII.2009 Số lượng Công ty Năm LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 31 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 MPC 1,59 2,74 1,74 1,54 1,61 TS4 1,68 2,07 3,24 2,27 1,55 VHC 0,91 1,33 1,88 1,19 1,21 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của các công ty là khá tốt, điều này cho thấy rằng các tài sản có khả năng thanh khoản đảm bảo khá tốt khả năng chi trả của các Công ty. Bảng 2-5. Hệ số thanh toán nhanh. Đơn vị tính: lần Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 0,71 1,47 1,11 1,95 2,55 ACL 0,42 0,80 1,75 1,05 1,02 AGF 0,70 1,07 0,84 0,57 0,61 ANV 1,39 2,02 2,59 1,12 1,48 BAS - 1,00 0,33 0,36 0,32 CAD - 0,66 0,50 0,37 0,37 FBT 0,33 0,27 0,22 0,47 0,47 FMC 0,76 0,50 0,53 0,56 0,67 ICF 0,24 0,37 0,56 0,75 0,73 MPC 1,43 2,30 1,42 0,87 0,88 TS4 1,31 1,58 2,18 1,77 1,28 VHC 0,48 1,02 1,40 0,62 0,73 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Tuy rằng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn khá tốt nhưng hệ số khả năng thanh toán nhanh của một số Công ty lại khá thấp, và nhỏ hơn rất nhiều so với hệ số thanh toán ngắn hạn: BAS, CAD, FBT,…. Điều này cho thấy rằng, tài sản ngắn hạn của các Công ty phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, và Công ty sẽ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 32 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn, hay nói chính xác hơn, Công ty sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ đên hạn. 2.2.2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn. Tổng hợp sô liệu trong báo cáo tài chính của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose, ta có bảng thống kê chỉ tiêu về cơ cấu vốn của các Công ty như sau: Bảng 2-6. Hệ số nợ trên tổng tài sản. Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 70% 39% 31% 11% 13% ACL 78% 62% 40% 63% 64% AGF 60% 36% 26% 53% 50% ANV 69% 34% 28% 40% 31% BAS - 48% 52% 56% 57% CAD - 82% 76% 75% 77% FBT 84% 85% 73% 54% 65% FMC 54% 48% 57% 54% 69% ICF 73% 52% 57% 59% 57% MPC 57% 32% 48% 56% 56% TS4 48% 43% 20% 36% 47% VHC 81% 54% 37% 66% 67% Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Nhìn chung, đa số các Công ty đều chú trọng việc sử dụng đòn bẩy tài chính và hệ số nợ trên tổng tài sản của các Công ty vẫn ở mức chấp nhận được (trung bình khoảng 60%). Tuy nhiên, hệ số nợ trên tổng tài sản của các Công ty có xu hương tăng lên trong những năm gần đây, sẽ gây áp lực lớn lên khả năng thanh toán của Công ty. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 33 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Bảng 2-7. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Đơn vị tính: lần Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 2,30 0,63 0,45 0,13 0,15 ACL 3,47 1,64 0,65 1,68 1,77 AGF 1,47 0,56 0,36 1,15 0,99 ANV 2,26 0,52 0,38 0,66 0,45 BAS - 0,91 1,07 1,26 1,31 CAD - 4,63 3,09 3,08 3,36 FBT 5,20 5,88 2,77 1,17 1,85 FMC 1,18 0,92 1,35 1,18 2,25 ICF 2,76 1,09 1,32 1,44 1,33 MPC 1,35 0,49 0,93 1,36 1,32 TS4 0,93 0,76 0,25 0,56 0,87 VHC 4,16 1,19 0,58 2,04 2,17 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Một số Công ty có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao như CAD hoặc hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng như FBT, VHC chứng tỏ rằng Công ty đi vay mượn rất nhiều so với số vốn hiện có của Công ty. Các Công ty này có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là khi lãi suất ngân hàng tăng cao trong năm 2008. 2.2.3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động. Tổng hợp sô liệu trong báo cáo tài chính của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose, ta có bảng thống kê chỉ tiêu về năng lực hoạt động của các Công ty như sau: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 34 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Bảng 2-8. Vòng quay tổng tài sản. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 3,03 3,14 1,61 1,18 0,61 ACL 0,83 2,54 2,16 2,20 0,74 AGF 3,12 3,31 1,88 1,90 0,40 ANV 1,82 3,06 1,85 1,33 0,39 BAS - 2,93 1,39 1,08 0,17 CAD - 2,32 1,53 1,19 0,67 FBT 0,83 1,02 0,68 1,15 0,49 FMC 4,35 4,19 3,33 2,83 0,86 ICF 1,41 1,23 1,10 1,21 0,53 MPC 4,07 1,67 1,49 1,31 0,47 TS4 1,83 2,18 1,47 0,93 0,36 VHC 2,99 7,48 3,30 2,66 0,53 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Ta thấy rằng, vòng quay tổng tài sản của các doanh nghiệp tương đối ổn định, khoảng 1,5 - 2 vòng/năm. Một số Công ty có vòng quay tổng tài sản cao hơn khá nhiều so với mức bình quân ngành như VHC, FMC cho thấy việc sự dụng tài sản của các Công ty này vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả tốt. Bảng 2-9. Vòng quay tài sản cố định. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 11,40 13,45 12,09 9,86 4,84 ACL 2,33 8,02 8,98 9,76 2,85 AGF 8,23 8,42 4,86 4,91 1,10 ANV 6,87 16,17 9,96 6,11 1,57 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 35 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 BAS - 7,08 2,93 2,03 0,30 CAD - 16,44 14,34 13,62 8,06 FBT 2,12 2,54 2,01 4,45 2,11 FMC 12,41 14,26 17,30 14,03 3,92 ICF 3,49 3,65 4,45 6,26 2,80 MPC 73,78 16,26 8,43 8,00 3,65 TS4 9,76 8,87 3,40 1,59 0,58 VHC 11,19 25,29 9,28 6,69 1,37 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Hệ số vòng quay tài sản cố định của các Công ty thủy sản khá cao nếu so sánh với các Công ty trong lĩnh vực sản xuất khác. Điều này tạo điều kiện cho các Công ty thủy sản có cơ hội tích lũy, tái đầu tư tài sản cố định phục vụ sản xuất. Trong thời gian qua, dưới áp lực của việc cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị nhằm đảm bảo được những tiêu chuẩn khắc khe về sản phẩm của các Quốc gia nhập khẩu. Từ đó dẫn đến hệ số vòng quay tài sản cố định của các Công ty có xu hướng giảm. Bảng 2-10. Vòng quay vốn lưu động. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 4.42 4.40 3.29 2.77 1.25 ACL 1.46 4.15 3.04 3.04 1.06 AGF 5.21 5.59 3.87 4.14 0.79 ANV 2.65 4.15 2.55 1.95 0.62 BAS - 5.22 2.88 2.60 0.46 CAD - 2.75 1.86 1.58 0.96 FBT 1.53 1.96 1.18 1.68 0.68 FMC 7.51 6.89 4.78 4.13 1.26 ICF 3.05 2.51 1.96 1.98 0.85 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 36 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 MPC 4.46 1.94 2.09 1.89 0.64 TS4 2.27 2.94 2.66 2.31 0.99 VHC 4.43 11.41 5.55 4.62 0.88 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Vòng quay vốn lưu động của các Công ty nhìn chung ở mức trung bình so với các ngành sản xuất khác. Tuy nhiên, chỉ số này có xu hướng giảm trong những năm gần đây chứng tỏ rằng doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn lưu động ngày càng kém hiệu quả. Bảng 2-11. Vòng quay các khoản phải thu. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 8,08 9,70 6,59 6,09 3,63 ACL 4,93 8,85 4,29 4,19 1,46 AGF 8,93 10,64 8,93 9,23 1,68 ANV 4,52 6,59 3,82 3,19 1,11 BAS - 10,55 7,78 8,72 1,85 CAD - 5,05 4,03 4,12 2,74 FBT 4,60 5,40 4,19 6,92 2,29 FMC 25,88 25,48 14,02 10,08 3,82 ICF 11,98 9,32 5,87 3,84 1,41 MPC 5,13 2,40 3,02 3,88 1,87 TS4 3,10 4,14 4,19 3,59 1,39 VHC 10,32 19,54 8,13 8,66 1,91 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Do đặc thù phần lớn sản phẩm của các Công ty đều được xuất khẩu, nên việc thanh toán được ràng buộc kỹ càng và có thời gian ngắn, nên nhìn chung, vòng LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 37 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG quay các khoản phải thu của các Công ty tương đối cao so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Bảng 2-12. Vòng quay các khoản phải trả. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 4,15 5,23 4,18 4,10 3,94 ACL 1,21 3,64 4,15 3,80 1,17 AGF 4,91 6,86 5,52 3,99 0,74 ANV 4,59 7,96 5,69 3,69 1,21 BAS - 5,33 2,34 1,85 0,32 CAD - 2,69 1,79 1,40 0,79 FBT 1,13 1,26 0,79 1,72 0,97 FMC 7,94 7,82 5,68 4,64 1,29 ICF 1,86 1,85 1,73 1,88 0,81 MPC 6,71 3,71 3,65 2,59 0,86 TS4 3,29 4,86 5,93 5,15 1,54 VHC 3,69 11,40 8,09 5,53 0,91 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Phần lớn nguyên liệu của các Công ty thủy sản được mua từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ nên việc thanh toán phải diễn ra nhanh chóng, vì vậy, việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp đối với các Công ty là không cao. Bảng 2-13. Vòng quay hàng tồn kho. Đơn vị tính: vòng/năm Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 11,49 12,76 13,48 6,03 2,31 ACL 2,27 7,47 10,45 11,57 4,05 AGF 12,52 13,87 7,85 7,98 1,68 ANV 6,76 12,50 11,63 6,51 1,82 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 38 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 BAS - 21,82 4,59 3,55 0,78 CAD - 6,11 3,29 2,40 1,41 FBT 2,26 2,85 1,36 2,05 1,20 FMC 20,16 12,90 7,36 6,76 2,82 ICF 4,16 3,30 2,98 4,34 2,10 MPC 41,62 12,44 10,19 4,95 1,22 TS4 9,02 11,15 8,39 7,51 4,34 VHC 8,57 30,34 19,42 10,13 1,75 Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Căn cứ vào bảng số liệu trên, ta thấy rằng việc luân chuyển hàng tồn kho của Công ty khá nhanh so với các ngành sản xuất khác, đây cũng là đặc điểm riêng đối với ngành thủy sản khi nguyên liệu và thành phẩm không thể tồn kho quá lâu. Tuy nhiên, vòng quay hàng tồn có xu hướng giảm trong thời gian gần đây, các Công ty cần xem xét lượng hàng tồn trong kho nhằm tránh việc dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. 2.2.4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Tổng hợp sô liệu trong báo cáo tài chính của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose, ta có bảng thống kê chỉ tiêu về khả năng sinh lời của các Công ty như sau: Bảng 2-14. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu. Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 2,77% 7,57% 9,13% 4,77% 10,10% ACL 1,92% 11,61% 10,33% 10,87% 3,67% AGF 2,84% 3,82% 3,21% 0,55% 0,83% ANV 6,09% 9,84% 11,60% 2,94% -8,48% LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 39 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 BAS - 6,40% 4,58% 0,07% -12,94% CAD - 1,87% 2,31% 0,12% 0,09% FBT 1,08% 2,17% 4,42% 1,10% -15,32% FMC 3,07% 3,41% 2,75% 1,19% 0,60% ICF 2,10% 4,10% 6,43% 3,20% 6,08% MPC 2,30% 5,78% 8,20% -1,32% 8,36% TS4 3,78% 4,41% 4,63% 5,56% 7,87% VHC 0,08% 5,18% 6,80% 3,37% 5,57% Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Bảng 2-15. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản. Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 8,39% 21,29% 9,44% 5,85% 5,90% ACL 1,58% 26,24% 18,28% 18,89% 2,54% AGF 8,88% 9,70% 4,68% 0,85% 0,35% ANV 11,11% 24,14% 15,80% 3,67% -3,65% BAS - 18,72% 4,71% 0,07% -2,29% CAD - 4,33% 2,81% 0,14% 0,06% FBT 0,90% 2,20% 2,60% 1,14% -7,67% FMC 13,33% 14,50% 7,18% 3,63% 0,45% ICF 2,96% 4,48% 6,23% 3,51% 3,18% MPC 9,33% 7,56% 9,11% -1,68% 3,82% TS4 6,93% 7,14% 5,66% 4,09% 2,59% VHC 0,25% 33,32% 15,48% 6,77% 2,78% Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 40 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Bảng 2-16. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 27,72% 34,76% 13,72% 6,58% 6,78% ACL 7,06% 69,37% 30,21% 50,60% 7,03% AGF 21,97% 15,13% 6,35% 1,85% 0,70% ANV 36,25% 36,71% 21,88% 6,10% -5,28% BAS - 35,76% 9,72% 0,17% -5,29% CAD - 24,37% 11,50% 0,58% 0,26% FBT 5,57% 15,10% 9,79% 2,48% -21,87% FMC 29,04% 27,85% 16,87% 7,90% 1,46% ICF 11,12% 9,38% 14,46% 8,56% 7,39% MPC 21,91% 11,40% 17,73% -4,05% 9,02% TS4 13,36% 12,57% 7,08% 6,37% 4,85% VHC 1,28% 73,11% 24,44% 20,99% 8,98% Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Bảng 2-17. Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần. Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 2,66% 7,32% 9,94% 4,63% 10,96% ACL 2,19% 11,63% 11,68% 11,34% 5,98% AGF 3,30% 4,26% 3,52% 0,58% 1,10% ANV 6,06% 10,15% 12,90% 3,32% -8,50% BAS - 5,95% 4,91% -0,03% -13,07% CAD - 1,85% 2,40% 0,09% 0,03% FBT 1,12% 2,05% 4,37% 0,57% -15,43% FMC 3,01% 3,06% 2,76% 1,15% 0,59% ICF 2,10% 4,10% 6,43% 3,11% 5,66% MPC 2,39% 6,25% 8,81% -2,78% 9,07% TS4 4,33% 4,84% 4,39% 5,10% 8,68% VHC 0,10% 5,99% 7,86% 3,47% 6,10% Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 41 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Nhìn chung, khả năng sinh lời của phần lớn các Công ty là khá tốt. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và những yêu cầu khắc khe của nhà nhập khẩu, nên các Công ty cần phải nỗ lực hơn rất nhiều để tiếp tục duy trì và ngày càng cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2.5 Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần. Tổng hợp sô liệu trong báo cáo tài chính của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose, ta có bảng thống kê chỉ tiêu về khả năng sinh lời của các Công ty như sau: Bảng 2-18. Thu nhập trên mỗi cổ phần. Đơn vị tính: đồng/cổ phần Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 3.124 8.641 8.170 3.137 3.019 ACL (*) (*) 7.051 7.840 1.200 AGF 5.349 7.532 3.816 891 333 ANV (*) (*) 5.878 1.481 (1.216) BAS (*) (*) 1.524 17 (505) CAD - 3.721 3.289 134 60 FBT (*) (*) 1.616 590 (3.847) FMC 4.963 5.263 3.956 1.538 258 ICF 1.137 1.366 1.776 1.189 1.052 MPC (*) 2.004 2.973 (544) 1.326 TS4 2.116 2.974 1.897 1.441 915 VHC (*) (*) 6.074 2.742 1.273 (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Với việc sử dụng tốt đòn bẩy tài chính, một số Công ty đã đạt được mức thu nhập trên mỗi cổ phần khá cao như ABT, ACL,…. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số Công ty có mức thu nhập rất thấp, thậm chí bị âm, như BAS, CAD, MPC,… LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 42 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG các Công ty này cần điều chỉnh lại kế hoạch tài chính cũng như chiến lược kinh doanh nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Bảng 2-19. Giá trị sổ sách mỗi cổ phần. Đơn vị tính: đồng/cổ phần Mã chứng khoán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/06/2009 ABT 11.205 20.657 44.331 42.283 45.240 ACL (*) (*) 14.345 15.002 16.614 AGF 23.990 37.917 48.384 47.841 47.267 ANV (*) (*) 25.512 24.022 22.806 BAS (*) (*) 10.792 10.063 9.544 CAD - 14.993 23.683 22.236 22.567 FBT (*) (*) 10.966 23.771 17.598 FMC 16.150 17.963 20.101 19.336 17.261 ICF 10.433 10.496 12.108 13.209 14.162 MPC (*) 11.298 15.428 13.119 14.506 TS4 16.006 17.886 20.845 18.635 18.880 VHC (*) (*) 12.988 12.961 14.114 (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. Nguồn: tổng hợp BCTC từ 31/12/2005 - 30/06/2009 của các Công ty. Với việc tăng vốn bằng cách thu hút vốn từ bên ngoài cao hơn mệnh giá giúp cho Công ty có thêm nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh mà chi phí sử dụng vốn thấp hơn chi phí đi vay ngân hàng (được đề cập ở phần sau), bên cạnh đó, làm cho giá trị sổ sách mỗi cổ phần của các công ty ở mức khá tốt (bình quân khoảng 20.000 đồng/cổ phần). 2.3 ẢNH HƯỞNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN TẠI HOSE ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản trong những năm gần đây kém hiệu quả. Đặc biệt trong năm 2008, do ảnh hưởng của lạm phát, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 43 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã làm cho lợi nhuận sau thuế của các công ty thủy sản giảm mạnh. Năm 2008, mặc dù doanh thu có sự tăng trưởng bình quân 16,09% nhưng lợi nhuận sau thuế giảm bình quân 50,56%. Hình 2-11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ năm 2006 - 2008. Ngành thủy sản có lợi nhuận gộp biên và tỷ suất sinh lời trên DTT luôn thấp hơn toàn thị trường. Trong năm 2008, lợi nhuận gộp biên đã giảm nhẹ so với năm trước và đạt mức 14,8%. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần của ngành giảm mạnh từ 7,2% trong năm 2007 xuống còn 2,5% trong năm 2008 và thấp hơn nhiều so với chỉ số này của toàn thị trường, 6,1%. Nguyên nhân là do doanh thu tăng trưởng nhưng lại nhuận lại giảm mạnh so với năm tr□ớc. Hình 2-12. Tỷ lệ lợi nhuận gộp biên và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose năm 2007, 2008. 36.99% 10.97% 16.09% 129.08% 30.86% -50.56% -100.00% -50.00% 0.00% 50.00% 100.00% 150.00% 2006 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng doanh thu Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 16.70% 9.50% 15.50% 6.10% 15.60% 7.20% 14.80% 2.50% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% Lợi nhuận gộp biên Tỷ số sinh lợi trên Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp biên Tỷ số sinh lợi trên Doanh thu thuần 2007 2008 Toàn thị trường Ngành thủy sản LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 44 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE) giảm mạnh trong năm 2008 và thấp hơn nhiều so với toàn thị trường. Nếu như trong năm 2007, ROA và ROE lần lượt đạt 13,3% và 23,1%, thì trong năm 2008 các chỉ số này sụt giảm mạnh. ROE năm 2008 đạt 7,5%, trong khi ROE năm 2007 là 23,1%, tương tự, ROA năm 2008 đạt 3,8% trong khi ROA năm 2007 là 13,3%. Như vậy, thủy sản là một trong những ngành có khả năng sinh lợi trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu thấp nhất và có mức sụt giảm mạnh so với năm trước đó. Hình 2-13. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose năm 2007, 2008. Cơ cấu nợ trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2006 và 2007 không thay đổi nhiều. Tuy nhiên trong năm 2008, cơ cấu này đã tăng nhiều, nợ trên vốn chủ sở hữu tăng từ 0,79 lần lên 1,15 lần, tăng gần 50% trong năm 2008. Khoản tăng này chủ yếu là do nợ tăng lên nhiều trong năm 2008. Cụ thể, nợ đã tăng hơn 50% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 3% so với năm 2007. Khoản vay ngân hàng chiếm chủ yếu trong cơ cấu nợ. Vì vậy, chi phí tài chính đã tăng mạnh trong năm, đây là tác nhân chính làm cho lợi nhuận của ngành thủy sản giảm mạnh trong năm 2008. 11.00% 23.50% 5.80% 14.00%13.30% 23.10% 3.80% 7.50% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% ROA ROE ROA ROE 2007 2008 Toàn thị trường Ngành thủy sản LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 45 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Hình 2-14. Các chỉ số về cơ cấu nợ các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ 2006 - 30/06/2009. Chính vì tỷ số nợ trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên nhiều so với năm 2007 nên chỉ số thanh toán hiện thời đã giảm từ 1,69 xuống 1,37 lần, đồng thời, chỉ số thanh toán nhanh hiện chỉ còn 0,73 lần. Như vậy, khả năng thanh toán của ngành thủy sản rất rủi ro một khi hàng hóa tiêu thụ chậm. Hình 2-15. Các chỉ số về khả năng thanh toán các Công ty thủy sản niêm yết tại Hose từ 2006 - 30/06/2009. Ta có thể thấy rằng, năm 2008 là một năm đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp ngành thủy sản, khi các chỉ tiêu tài chính đều có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2007. Dự kiến trong năm 2009, tình hình vẫn chưa khả quan hơn khi mà thị trường nhập khẩu có thêm nhiều khó khăn mới. Các quốc gia nhập khẩu có những yêu cầu khắc khe hơn về chất lượng sản phẩm thủy sản nhập khẩu hoặc 0.440 0.441 0.535 0.555 0.786 0.788 1.152 1.240 - 0.200 0.400 0.600 0.800 1.000 1.200 1.400 2006 2007 2008 Jun-09 Nợ/Tổng tài sản Nợ/Vốn CSH 1.75% 1.69% 1.37% 1.40% 1.18% 1.13% 0.73% 0.78% 0.00% 0.50% 1.00% 1.50% 2.00% 2006 2007 2008 Jun-09 Tỷ số thanh toán ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 46 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG các rào cản thương mại như: quy định truy suất nguồn gốc sản phẩm từ Châu Âu hay xếp cá tra vào chủng loại Catfish tại thị trường Mỹ. Chính vì những khó khăn về tài chính đã phân tích ở trên, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành thủy sản cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Việc tích lũy lợi nhuận để cải thiện lại tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều các doanh nghiệp thủy sản cần thực hiện. 2.4 THỰC TRẠNG CHI TRẢ CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA. Qua quá trình nghiên cứu chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Hose trong thời gian vừa qua, người viết nhận thấy có những mặt đạt được cũng như những mặt hạn chế trong chính sách cổ tức của các doanh nghiệp, cụ thể như sau: 2.4.1 Những mặt đạt được. 2.4.1.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt hấp dẫn. Bằng cách thu thập số liệu chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các Doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên Hose từ năm 2000 đến năm 2008, ta có bảng sau: Bảng 2-20. Tỷ lệ cổ tức của các Công ty ngành Thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm. Tỷ lệ cổ tức qua các năm Mã cổ phiếu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ABT (*) (*) (*) (*) (*) 20% 20% 30% 40% ACL (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 33% 35% AGF (*) (*) 24% 24% 18% 8% 6% 12% 10% ANV (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 18% 18% BAS (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 6,5% 0% CAD (*) (*) (*) (*) (*) 20% 25% 25% 0% FBT (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 8% 5% FMC (*) (*) (*) (*) 28% 25% 25% 18% 12% LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 47 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Tỷ lệ cổ tức qua các năm Mã cổ phiếu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ICF - - - - 0% 10%(**) 10% 14% 10% MPC (*) (*) (*) (*) (*) (*) 10% 15% 0% TS4 (*) (*) 18% 12% 12% 12% 5% 12% 5% VHC (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 15% 12% (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. (**): cổ tức bằng cổ phiếu. Nguồn: Hose. Nhìn vào bảng 2-4 ta thấy tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt của các doanh nghiệp thủy sản khá hấp dẫn, trung bình ở mức 15,6%/năm. Đây là mức cổ tức có thể thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư khi mà lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong những năm vừa qua trung bình khoảng 8% - 12%/năm. Đặc biệt, có những Công ty chi trả cổ tức từ 20%/năm trở lên như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT), Công ty Cổ phần thủy sản Cửu Long (ACL),… Hình 2-16. Tình hình chi trả cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% <1 0% 10 % -2 0% 20 % -3 0% >3 0% Nam 2002 Nam 2003 Nam 2004 Nam 2005 Nam 2006 Nam 2007 Nam 2008 Số lượng Công ty LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 48 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Nhìn vào hình 2-7, ta thấy tỷ lệ trả cổ tức của các Công ty phổ biến nhất ở tỷ lệ 10%-20%. Tập hợp giá cổ phiếu của các Công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose tại thời điểm cuối năm. Sau đó, ta lấy cổ tức chia cho giá cổ phiếu để ta tính tỷ suất cổ tức nhằm phản ảnh mức độ thu hồi vốn tương đối từ cổ tức của các cổ phiếu qua các năm. Bảng 2-21. Thống kê tỷ suất cổ tức tại HOSE qua các năm: Tỷ lệ cổ tức qua các năm Mã cổ phiếu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ABT (c) (c) (c) (c) (c) (c) 1,85% 3,33% 16,46% ACL (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 3,91% 17,16% AGF (c) (c) 8,57% 8,19% 5,07% 1,90% 0,54% 1,45% 6,67% ANV (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 2,00% 9,57% BAS (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 0% CAD (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) FBT (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 2,75% FMC (c) (c) (c) (c) (c) (c) 2,82% 3,56% 10,00% ICF (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 3,76% 13,16% MPC (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 2,50% 0% TS4 (c) (c) 9,73% 7,06% 6,86% 4,62% 1,59% 2,83% 5,43% VHC (c) (c) (c) (c) (c) (c) (c) 2,36% 6,32% (c): cổ phiếu của doanh nghiệp chưa niêm yết trên Hose. Nguồn: Hose. Ta thấy trung bình tỷ suất cổ tức của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên Hose qua các năm là khá cao, khoảng 5,08%. Đây là con số khá cao so với tỷ suất cổ tức của các doanh nghiệp trên thế giới ở mức khoảng từ 2% - 2,5%. Điều này được lý giải một phần là do tỷ lệ cổ tức cao, mặt khác, giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành thủy sản vẫn còn ở mức hợp lý. Đặc biệt là trong năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cổ phiếu của các doanh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 49 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG nghiệp niêm yết trên Hose đã giảm ở mức rất thấp, nên tỷ suất cổ tức của một số doanh nghiệp đã đạt đến tỷ lệ hơn 15%/năm. Nhìn chung, tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt của các công ty Thủy sản niêm yết trên Hose trong thời gian vừa qua nằm ở khoảng hợp lý và tương đối hấp dẫn, vừa có thể đảm bảo sự phát triển ổn định của công ty, vừa thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư thông qua cổ tức. 2.4.1.2 Không phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều. Bằng cách thu thập dữ liệu cổ tức, phương án phát hành thêm cổ phần của các doanh nghiệp thủy sản trong quá khứ, ta thấy chỉ mỗi Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Thủy sản (ICF) trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10% trong năm 2005, các Công ty thủy sản khác tăng vốn chủ yếu bằng cách chào bán thêm cổ phần cho các nhà đầu tư. Bảng 2-22. Vốn điều lệ của các Doanh nghiệp thủy sản qua các năm. Đơn vị tính: triệu đồng Vốn điều lệ qua các năm Mã cổ phiếu 2005 2006 2007 2008 30/06/2009 ABT 25.000 33.000 63.000 81.000 81.000 ACL 22.300(*) 22.300(*) 90.000 90.000 90.000 AGF 41.791 78.876 128.593 128.593 128.593 ANV 63.000(*) 600.000(*) 660.000 660.000 660.000 BAS -(*) 36.243(*) 96.000 96.000 96.000 CAD - 50.000 74.553 80.000 80.000 FBT 61.600(*) 50.249(*) 150.000 150.000 150.000 FMC 60.000 60.000 79.000 79.000 80.000 ICF 51.949 118.000 118.000 128.070 128.070 MPC 180.000(*) 600.000 700.000 700.000 700.000 TS4 15.000 30.000 54.484 84.704 84.704 VHC 17.300(*) 17.300(*) 300.000 300.000 300.000 (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 50 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Nguồn: Hose Việc chào bán thêm cổ phần cho các nhà đầu tư cao hơn mệnh giá làm gia tăng nguồn thặng dư vốn cho Công ty, góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2-23. Thặng dư vốn cổ phần của các Doanh nghiệp thủy sản qua các năm. Đơn vị tính: triệu đồng Thặng dư vốn cổ phần qua các năm Mã cổ phiếu 2005 2006 2007 2008 30/06/2009 ABT 153 20.880 194.685 279.107 279.107 ACL -(*) -(*) - - - AGF - 124.712 385.506 385.506 385.506 ANV - (*) -(*) 611.965 611.965 611.965 BAS -(*) -(*) - - - CAD - 15.906 72.513 84.202 84.202 FBT -(*) -(*) - 233.085 233.085 FMC - - 34.200 34.200 34.200 ICF 11.664 4.016 4.016 24.156 24.156 MPC -(*) - 177.877 177.877 177.877 TS4 136 11.956 42.097 58.558 58.558 VHC -(*) -(*) - - - (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. Nguồn: Hose Với giá chào bán thêm cổ phần gấp 2 - 3 lần mệnh giá thì mức cổ tức 15,6%/năm vẫn thấp hơn chi phí lãi vay nếu doanh nghiệp đi vay ngân hàng. 2.4.2 Những mặt hạn chế. Các doanh nghiệp thường giải thích cho việc trả cổ tức cao là nhằm hỗ trợ tính thanh khoản cho cổ phiếu của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn hướng tới LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 51 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG mục đích chính là giữ chân cổ đông trung thành, đặc biệt là cổ đông lớn. Trong thời điểm thị trường chứng khoán ảm đạm, đối với tất cả nhà đầu tư, tiền mặt là rất quý, nên việc trả cổ tức cao sẽ tạo thuận lợi cho các cổ đông lớn có thêm nhiều cơ hội đầu tư. Nhưng cũng phải nói thêm rằng, do sức ép về thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, một số doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ vẫn thanh toán cổ tức cho các cổ đông nhằm xoa dịu cổ đông và để giữ vị trí quản lý của những người lãnh đạo. Hành động chia cổ tức như trên thực chất là lấy vốn điều lệ chia cho cổ đông, trái Luật Doanh nghiệp nhưng không bị xử lý. Hơn nữa, việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt này sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, giảm khả năng huy động vốn từ các cổ đông hiện hữu, giảm tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. 2.4.2.1 Tỷ lệ lợi nhuận dành cho việc chi trả cổ tức của một số công ty quá cao làm hạn chế đến việc tích lũy vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại. Việc phân chia cổ tức là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công ty cổ phần. Về cơ bản, lợi nhuận sau thuế của công ty được chia thành hai bộ phận: lợi nhuận để lại để tái đầu tư và phần cổ tức trả cho cổ đông. Do vậy, việc phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích trước mắt của cổ đông và đến sự phát triển của công ty, từ đó tác động đến giá trị của công ty. Đối với một số nước có tốc độ phát triển bình thường như Anh, Mỹ, Nhật, Đức..., mức lợi nhuận mà công ty niêm yết giữ lại không chia cổ tức chiếm khoảng 60-80%. Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose nói riêng, hiện nay chia cổ tức cao hơn nhiều so với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán các nước khác. Đặc biệt là các doanh nghiệp ngành thủy sản chỉ giữ lại mức lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất vào khoảng từ 30 - 40%. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận mang chia hết cho cổ đông trong khi lại phải vay vốn ngân hàng với lãi suất cao. Bảng 2-24. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 52 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức Mã cổ phiếu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ABT (*) (*) (*) (*) (*) 64% 26% 48% 143% ACL (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 75% 45% AGF (*) (*) 62% 62% 58% 15% 10% 39% 112% ANV (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 32% 122% BAS (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 62% 0% CAD (*) (*) (*) (*) (*) 61% 67% 91% 0% FBT (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 74% 85% FMC (*) (*) (*) (*) 56% 50% 47% 52% 78% ICF 0% 0% 0% 0% 0% 88% 102% 79% 88% MPC (*) (*) (*) (*) (*) (*) 77% 54% 0% TS4 (*) (*) 86% 60% 55% 57% 22% 82% 42% VHC (*) (*) (*) (*) (*) (*) (*) 47% 44% (*): Giai đoạn chưa chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần. Nguồn: Hose Thậm chí, có một số công ty chi trả cổ tức vượt cả lợi nhuận của năm đó kiếm được nên phải dùng lợi nhuận lũy kế từ các năm trước để thưởng cho các cổ đông. Cụ thể, ICF trả 102% trong năm 2006, ABT trả 143%, AGF trả 112%, ANV trả 122% trong năm 2008. Mặt khác, có một số công ty cố gắng duy trì một mức chi trả cổ tức cố định đã đặt ra theo mức trung bình của thị trường làm cho tỷ lệ lợi nhuận để chi trả cổ tức luôn ở mức cao. Ta có thể thấy, việc đặt ra một mức cổ tức mục tiêu là tốt vì nó sẽ tạo áp lực lên ban quản lý công ty cố gắng thực hiện. Nhưng không phải lúc nào tình hình thị trường cũng suôn sẻ như những dự báo. Vào những thời điểm khó khăn thì việc cắt giảm cổ tức tuy có thể giúp công ty trụ vững nhờ nguồn nội lực nhưng lại mang hình ảnh không tốt đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc xác định một mức tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức thích hợp làm mục tiêu qua nhiều năm sẽ tốt hơn nhiều. Nó tránh việc thâm hụt vốn tích lũy, làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 53 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG 2.4.2.2 Chính sách cổ tức chưa hướng tới một cơ cấu vốn tối ưu. Lựa chọn chính sách cổ tức phải hướng tới một cơ cấu vốn tối ưu. Việc này đòi hỏi các công ty thủy sản niêm yết trên Hose phải giải được bài toán vốn nhằm cân đối được nguồn lợi nhuận giữ lại và phần vốn dành cho tái đầu tư vào các dự án mới. Một nghịch lý đối với các công ty cổ phần ở Việt Nam nói chung, và các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên Hose nói riêng, là phải thỏa mãn nhu cầu cổ tức cao trong khi lại thiếu vốn đầu tư phát triển. Đáng ra, doanh nghiệp phải đẩy mạnh quá trình tích lũy vốn để tăng giá trị doanh nghiệp và thực hiện tái đầu tư mở rộng thì hầu hết doanh nghiệp lại đem lợi nhuận thu được chia cho cổ đông. Việc nâng vốn chủ sở hữu có thể làm giảm áp lực trả lãi vay ngân hàng nhưng sẽ phát sinh chi phí, thông thường từ 2-3% tổng giá trị đợt phát hành. Trong khi đó, việc tăng vốn chủ sở hữu bằng cách giữ lại một phần hay toàn bộ lợi nhuận hầu như không tốn chi phí, vướng mắc duy nhất có lẽ là làm sao đạt được sự đồng thuận của cổ đông. Một điều đáng lưu ý là lâu nay việc chia cổ tức thường được quan niệm là chia bằng tiền mặt. Điều này cũng dễ hiểu vì cổ đông luôn ưa thích “tiền tươi thóc thật”. Thực tế có nhiều cách trả cổ tức khác như trả bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài sản khác. Trả cổ tức bằng tiền làm hao hụt nguồn tiền mặt của doanh nghiệp trong khi trả cổ tức bằng cổ phiếu chỉ là phân chia cổ phần bổ sung cho các cổ đông theo tỷ lệ nào đó. Doanh nghiệp không nhận được tiền thanh toán từ cổ đông nhưng cũng không mất tiền chi trả cổ tức. Việc trả cổ tức bằng tiền mặt phổ biến còn do thu nhập từ cổ tức chưa bị đánh thuế trong thời gian vừa qua. Cổ đông của một doanh nghiệp thường bao gồm nhà đầu tư ngắn hạn và nhà đầu tư chiến lược. Nhà đầu tư chiến lược luôn có xu hướng nắm giữ lâu dài cổ phiếu và sẵn sàng hi sinh lợi nhuận ban đầu (cổ tức) để dành vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp và hưởng những giá trị nâng cao trong tương lai. Trong khi đó, nhà đầu tư ngắn hạn không có ý định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp nên muốn được chia cổ tức cao và có xu hướng bán cổ phiếu ra khi được giá. Không thể LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 54 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG đánh giá thấp nhà đầu tư nào, dù là ngắn hạn hạn hay dài hạn vì chính nhà đầu tư ngắn hạn tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu và làm cho thị trường chứng khoán sôi động. Tuy nhiên, xét từ góc độ doanh nghiệp, nhà đầu tư dài hạn đóng vai trò quan trọng trong chính sách cổ tức. Việc phân chia lợi nhuận như thế nào được quyết định tại Đại hội cổ đông, nơi nhà đầu từ chiến lược có tiếng nói quan trọng. Bản thân việc chia cổ tức cũng có nghĩa là cổ đông ngồi lại bàn bạc và xác định lợi nhuận sẽ được phân chia như thế nào. Vấn đề quan trọng là phân chia lợi nhuận phải phù hợp với tình hình kinh doanh và phát triển. Nếu doanh nghiệp cần vốn đầu tư, đặc biệt trong trường hợp các doanh nghiệp mới, đang phát triển, thì tăng phần lợi nhuận giữ lại, chia cổ tức ít. Khi doanh nghiệp đã phát triển ổn định thì nâng mức cổ tức lên cao, thậm chí rất cao. Một trong những “niềm hi vọng” lớn nhất của cổ đông là nhận được mức cổ tức cao. Tuy nhiên, mức cổ tức cao chưa hẳn đã là dấu hiệu của một doanh nghiệp ăn nên làm ra. Một chính sách cổ tức cao không hợp lý sẽ không khác gì một cái “máy vắt sữa” vắt kiệt nguồn vốn mà doanh nghiệp cần để tái đầu tư. Một ví dụ điển hình là Công ty Cổ phần Thủy sản Nam việt. Tháng 11 năm 2008, Công ty công bố thực hiện tạm ứng cổ tức năm 2008 lên tới 18%/mệnh giá (bằng năm 2007), đã gây ra một sự ngạc nhiên. Mức chi trả này không phải là quá cao nếu so sánh với các doanh nghiệp thủy sản khác đang niêm yết trên Hose, nhưng giới phân tích đều biết, năm 2008 là một năm khó khăn đối với ANV và chặng đường của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản năm 2008 vẫn khá gập ghềnh. Đặc biệt, việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nga với ANV vẫn bế tắc khi vường các rào cản kỹ thuật. Hai tháng sau, các khó khăn trong năm 2008 đầy biến động được định lượng hết khi ANV công bố lợi nhuận cả năm chỉ đạt 106 tỷ đồng, hoàn thành 32% kế hoạch năm. Tiền mặt của Công ty giảm mạnh từ mức 266 tỷ đồng hồi đầu năm xuống còn 59 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2008. Vay nợ ngắn hạn tăng từ 117 tỷ đồng lên 761 tỷ đồng. Lượng hàng tồn kho (chủ yếu là thành phẩm) tăng từ 231 tỷ đồng lên 679 tỷ đồng,… với số cổ phiếu đang lưu hành là 65,6 triệu/66 triệu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.LÊ THỊ LANH 55 HVTH: VÕ THÀNH TRUNG cổ phiếu niêm yết, ANV phải dành 118 tỷ đồng để trả cổ tức. Nợ tăng, tiền mặt giảm, lợi nhuận thấp, nhưng khoản lợi nhuận chưa phân phối của ANV vào đầu năm 2008 lên tới 410 tỷ đồng đã cho phép Công ty làm được điều này. Hơn nữa, mức cổ tức 18%/mệnh giá vẫn nằm trong giới hạn 15-18% được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Chỉ hơi khó hiểu khi HĐQT ANV chọn mức chi trả cổ tức tối đa trong khi hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2008 chỉ ở mức rất thấp. 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 2.4.3.1 Sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ đánh bóng hình ảnh Công ty (yếu tố phát tín hiệu được quan tâm quá mức). Hầu hết các nhà đầu tư khi rót vốn vào một công ty cổ phần thông qua mua cổ phần hoặc mua cổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Hoàn thiện chính sách cổ tức của các Công ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.pdf
Tài liệu liên quan