Tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A 55 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải phỏp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngõn 
hàng Cụng Thương Tỉnh Hưng Yờn 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A 55 
lời núi đầu 
Ngõn hàng là một tổ chức trung gian tài chớnh quan trọng nhất trong nền 
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất 
khụng những đối với Ngõn hàng, mà cũn là cũn đối với cỏc doanh nghiệp , tổ 
chức, cỏ nhõn, hộ gia đỡnh. 
Trong giai đoạn kinh tế đang phỏt triển như hiện nay. Nếu cỏc doanh 
nghiệp khụng đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thỡ khú mà tồn tại lõu dài. Cỏc 
cỏ nhõn, hộ gia đỡnh, cỏc tổ chức thiếu vốn nếu khụng vay vốn tạo điều kiện 
phục vụ cỏc nhu cầu cần thiết cho cụng việc, cuộc sống của mỡnh thỡ sẽ gặp 
nhiều khú khăn. Với Ngõn hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần 
lớn thu nhập cho Ngõn hàng, cựng với nhiều vai trũ khỏc thỡ hoạt động cho 
vay là...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
98 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân 
hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
lời nói đầu 
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền 
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất 
không những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp , tổ 
chức, cá nhân, hộ gia đình. 
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển như hiện nay. Nếu các doanh 
nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các 
cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện 
phục vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống của mình thì sẽ gặp 
nhiều khó khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần 
lớn thu nhập cho Ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho 
vay là một trong những hoạt động có tính chiến lược của Ngân hàng . 
Trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng cùng tồn tại và phát 
triển, tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của 
Ngân hàng tuy đã đạt được những thành tựu, nhưng còn gặp nhiều khó khăn. 
Do đó vấn đề “Tăng cường hoạt động cho vay” nhằm nâng cao, mở rộng hoạt 
động cho vay của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng hàng có thể tăng cường 
hoạt động kinh doanh của mình, hội nhập với nền tài chính trong khu vực là 
rất cần thiết. 
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Tỉnh Hưng 
Yên, em đã có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng, đặc 
biệt là hoạt động cho vay. Kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã 
lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng 
Công Thương Tỉnh Hưng Yên” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: 
chươngI: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
chươngII: thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên 
ChươngIII: Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công 
thương tỉnh Hưng Yên 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Chương I 
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 
I. các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 
 1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền 
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền 
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương 
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng 
các Ngân hàng. 
Ngân hàng thương mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến 
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động 
của nó rất đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, 
tổ chức của các Ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và 
hoàn thiện hơn. 
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động 
chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong 
nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực 
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các 
dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu. 
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng thương mại là một 
loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. 
Ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau: 
Ngân hàng thương mại giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt 
động vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh 
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ 
yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền 
gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng 
thương mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh 
doanh của mình như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở 
hữu của Ngân hàng thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn 
vốn của Ngân hàng thương mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử 
dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt 
của Ngân hàng thương mại với các định chế tài chính khác là Ngân hàng 
thương mại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để 
tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty tài chính thì hoạt động 
chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty tài chính có 
thể vay trên thị trường các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động 
của mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một định 
chế tài chính nào ngoài Ngân hàng thương mại có thể nhận tiền gửi từ các tổ 
chức cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế. 
Khách hàng của Ngân hàng thương mại là những người đóng vai trò hai 
mặt đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện 
để Ngân hàng hoạt động. Họ là những người tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. 
Thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, như 
cho đi vay, sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng 
này, lại sử dụng chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng 
chính là những người cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là 
người sử dụng sản phẩm đầu ra của Ngân hàng. 
Ngân hàng là một đơn vị doanh nghiệp theo cách phân nghành kinh tế. 
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 
2.1. Hoạt động huy động vốn 
2.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
2.1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 
Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng chủ Ngân hàng phải có một lượng 
vốn nhất định. 
 Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng 
mà nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nước cấp 
,do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân 
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát 
hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm. 
 Các quỹ 
2.1.1.2. nguồn tiền gửi 
 Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào 
Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán. 
 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản 
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một 
thời gian xác định. 
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu 
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân 
hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và 
sinh lời với các tài khoản. 
 Tiền gửi của các Ngân hàng khác 
2.1.1.3. Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương 
mại 
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại tuy 
nhiên, khi cần Ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm. 
 Vay Ngân hàng nhà nước (vay Ngân hàng trung ương): đây là các 
khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thương mại 
thường vay Ngân hàng nhà nước. 
 Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mượn 
lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. 
 Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ 
 Các 
nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán 
2.1.2. Hoạt động huy động vốn 
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư 
và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho 
Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng 
hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động 
thường xuyên của Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại bất kì 
nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối 
tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ 
chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất 
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng. 
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức 
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác. 
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc 
gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì 
đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có 
lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng 
mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho 
người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài 
sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi 
nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo. 
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền 
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ 
đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập 
lớn hơn. 
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi 
tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà 
Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm 
thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài 
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn 
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn 
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân 
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì 
được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán. 
Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào 
kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền 
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết 
kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân 
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân 
hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người 
dân. 
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn 
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ 
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài 
sản của Ngân hàng. 
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ 
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu 
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn 
phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối 
với mỗi Ngân hàng . 
2.2. Hoạt động sử dụng vốn: 
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì 
các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những 
nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, 
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và 
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài 
trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng 
đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê 
tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước- 
những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán , 
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng 
và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ 
không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương 
mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân 
hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho 
bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt 
động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát 
triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng 
thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy 
nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên 
Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một 
cách chặt chẽ. 
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất 
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh 
doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất 
thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, 
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư . 
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại 
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và 
đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu 
thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay 
ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho 
vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ 
thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu 
như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...) 
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô 
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. 
Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới 
quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành 
công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao 
hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác 
định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà 
Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được 
lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình. 
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào 
thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương 
mại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng 
khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm 
lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua 
uỷ thác của khách hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
2.3. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian 
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử 
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho 
khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi 
vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ 
hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về 
dịch vụ mà khách hàng cần. 
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số 
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian 
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách 
hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản 
này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai 
Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, 
dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh 
nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường 
xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời 
gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện 
thanh toán không dùng tiền mặt. 
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát 
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện 
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản 
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân 
hàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại 
cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ 
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ 
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển, 
thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch 
vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro. 
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các 
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ba 
dịch vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo 
uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho 
vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, 
đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai 
trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt 
động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của 
các Ngân hàng thương mại . 
II. Vai trò của hoạt động cho vay 
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 
Hoạt động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai 
nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu 
của Ngân hàng bởi vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh 
của Ngân hàng như chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế 
trong quá trình phát triển của Ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho 
vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, 
các hình thức cho vay cũng phong phú. 
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Khi định 
nghĩa về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm 
lại, có thể định nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng 
tiền cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản 
xuất kinh doanh hay tiêu dùng. 
Và hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò như 
sau: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
*Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc 
đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng: 
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng 
doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát 
triển, hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển. 
 Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động 
tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn. 
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay 
của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu 
được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi 
vào Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. 
Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt 
động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển. 
* Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá: 
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh 
doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng 
doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngân hàng 
khi doanh nghiệp tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay 
phải có một bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản 
phẩm đó. 
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể 
có đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau 
một thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và 
luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu 
hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất. 
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ 
có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu 
hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà 
cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế. 
* Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: 
 vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên 
tục và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình 
sản xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết 
thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình 
sản xuât kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của 
doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu 
thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm 
nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) 
và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm 
thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm 
nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều hoà 
vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập 
trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã 
góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. 
 * Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để 
bắt tay vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài 
quốc doanh chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế 
hợp lý, cân đối. 
Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu 
đãi những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế 
của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. 
* Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng 
ứng dụng công nghệ mới 
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công 
nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp 
, làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân 
hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ 
hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra 
nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động 
cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua 
đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh 
doanh. 
III. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại 
1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho 
vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh. 
* Cho vay tiêu dùng: 
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào 
việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá 
nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến 
nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người 
vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền 
kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu 
dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình 
này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các 
nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, 
xe máy, trả góp nhà. ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua 
ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải 
có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ 
hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển. 
* Cho vay để kinh doanh: 
Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để 
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng 
một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng 
ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, 
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể 
phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho 
vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay 
ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ. 
2. Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và 
cho vay trung-dài hạn. 
*Cho vay ngắn hạn: 
 Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử 
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn 
hạn trong những trường hợp sau: 
Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà 
nước. Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
phát hành. Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ 
có những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn. 
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các 
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số 
công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại trong quá 
trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các 
khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay. 
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng 
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng 
đông nhất của các Ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có 
thế chấp hoặc cầm cố tài sản. 
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ 
là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng. 
Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa 
chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm. 
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và 
phát triển đô thị. 
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng. 
*Cho vay trung và dài hạn: 
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây 
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa 
học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày 
càng cao. 
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. 
Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ 
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế 
hoạch tương lai đều được Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu. 
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm 
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu 
cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục 
đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh 
doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho 
vay và xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp 
3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho 
vay là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo. 
*Cho vay có đảm bảo : 
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, 
Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để 
thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung 
ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm 
tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị 
trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản 
lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi 
đủ vốn vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người 
vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. 
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với 
vay vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung 
và dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu 
nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu 
nhập khác. Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận 
thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, 
chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. 
*Các khoản cho vay không có đảm bảo : 
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay 
để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký 
hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được 
giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay 
phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình 
hình tài chính của người đi vay. 
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân 
hàng hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng 
có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo. 
4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là 
cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. 
*Cho vay trực tiếp: 
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản 
cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng 
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện 
mà hai bên thoả thuận. 
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải 
thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng. 
* Cho vay gián tiếp 
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng 
cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên 
theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi 
cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản 
nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm. 
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu 
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay 
sử dụng tiền sai mục đích. 
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món 
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy 
cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu 
nợ ...) 
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy 
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế 
của mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại 
hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có 
thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn. 
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 
1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngân hàng. 
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn 
vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng. 
* Nguồn vốn của Ngân hàng: 
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động 
sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là 
vốn tự có và vốn huy động. 
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động 
của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ 
các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả 
năng được phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn 
trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. 
 Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các 
doanh nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu 
bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp 
khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. 
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt 
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất 
lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi 
nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm 
nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay 
của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không 
đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận 
của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn 
chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy 
động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng 
vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi 
nhuận của Ngân hàng. 
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan 
trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay. 
* Chính sách tín dụng: 
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với 
một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, 
phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, 
xử lý các khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và 
mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được 
các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công 
trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng 
tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát 
tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho 
vay của mình. 
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại 
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng 
thu hút được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. 
Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu 
đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt 
động cho vay của Ngân hàng 
* Thông tin tín dụng 
khó có thể tưởng tượng nổi một doanh trong môi trường luôn biến động 
và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở 
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, 
Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho 
vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của 
sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có 
được. 
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, 
Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên 
ngoài của Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những 
biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, 
tự nhiên công nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông 
tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp 
thời. 
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, 
thị trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh 
doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về 
khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng 
khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng 
không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro 
cho những khoản cho vay của mình. 
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay 
không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh 
nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng 
nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do 
thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, 
cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ. 
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó 
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế. 
* Năng lực điều hành của ban lãnh đạo 
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân 
hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối 
thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều 
khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ 
điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt 
động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên 
đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm 
hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng . 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến 
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau: 
-Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ 
dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của 
nhà lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều 
khi đối với cả đối thủ cạnh tranh. 
-Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi 
trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến 
lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp. 
-Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như 
khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, 
đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh 
đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc. 
* Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị 
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng 
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, 
chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch 
vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân 
viên Ngân hàng. 
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách 
hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng . 
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân 
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng 
sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện 
khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút 
được nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc 
trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể 
chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện 
tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay. 
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược 
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày 
càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông 
tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên 
địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho 
vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu 
thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân 
hàng 
2. Đối thủ cạnh tranh 
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ 
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn 
thiện, vì để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để 
mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt 
động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn 
của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi 
cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì 
sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân 
hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho 
vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế 
hơn là vô cùng quan trọng. 
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông 
tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong 
việc mở rộng hoạt động cho vay. 
3.Sự phát triển của nền kinh tế 
 Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi 
trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. 
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. 
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã 
thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu 
cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu 
người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói 
quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng 
cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm 
khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không 
những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. 
4. Hệ thống pháp luật 
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ 
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của 
pháp luật. 
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có 
nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung 
và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, 
đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh 
tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố 
cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động 
cho vay . 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh 
hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, 
chính sách xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản 
phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. 
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước 
cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, 
nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm 
chất lượng tín dụng. 
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của 
Ngân hàng thương mại. 
Chương II 
 thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng 
Yên 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
I. Khái quát về Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hưng Yên. 
1. Sự ra đời và phát triển. 
Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại nhà nước 
lớn tại Việt Nam với tổng tài sản chiếm trên 20 % thị phần trong toàn bộ hệ 
thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng công thương Việt Nam có hệ thống 
mạng lưới kinh doanh rộng khắp, có nhiều chi nhánh, điểm giao dịch tại các 
tỉnh, thành phố trên toàn quốc. 
Ngân hàng Công Thương tỉnh Hưng yên là một trong những chi nhánh tại 
Hưng Yên của Ngân hàng công thương Việt Nam. 
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng 
công thương tỉnh Hưng Yên có quá trình phát triển của mình như sau: 
 Trước năm 1988: Ngân hàng Nhà nước Thị xã Hưng Yên 
 Từ năm 1988 đến cuối năm1996: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương 
Thị xã Hưng yên. 
 Từ ngày 1/1/1997 đến nay: Chi nhánh Ngân hàng công Thương Tỉnh 
Hưng Yên. 
 Đến nay Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên có tổng số cán bộ là 
71 cán bộ. 
 * Các dịch vụ của Ngân hàng Công Thương tỉnh Hưng Yên: 
 -Nhận tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại 
tệ , kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ mua bán chuyển đổi ngoại tệ 
 -Dịch vụ chi trả kiều hối cho mọi đối tượng nước ngoài gửi về cho thân 
nhân. 
 -Dịch vụ thanh toán chuyển tiền , mở L/C cho khách hàng với tất cả các 
nước trên thế giới. 
-Đầu tư, cho vay mọi thành phần kinh tế. 
-Các dịch vụ khác. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Các công việc trên được thực hiện trên máy vi tính an toàn bí mật, nhanh 
chóng, chính xác. 
*Địa chỉ: Số 1 Điện Biên I- Phường Lê Lợi- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh 
Hưng Yên. 
2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức 
Ban lãnh đạo gồm có một giám đốc và một phó giám đốc. 
Ngân hàng Công Thương chinhánh tỉnh Hưng Yên gồm có 8 phòng ban 
-Phòng kinh doanh 
-Phòng kế toán 
 -Phòng nguồn vốn - kinh doanh ngoại tệ 
-Phòng Ngân quỹ 
-Phòng tổ chức hành chính 
-Phòng kiểm soát 
-Phòng giao dịch số 03 
-Ngày 1/1/03 Phòng giao dịch số 07 chuyển thành chi nhánh Ngân hàng 
Công Thương khu vưc mỹ Hào 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 
 Nhiệm vụ: 
 * Phòng kinh doanh: 
Phòng gồm có một trưởng phòng và hai phó phòng và có tất cả là 13 
người 
GIÁM ĐỐC 
PHÓ GIÁM ĐỐC 
Phòng kinh 
doanh 
Phòng tổ 
chức hành 
chính 
Phòng kế 
toán 
Phòng kiểm 
soát 
Phòng nguồn 
vốn,kinh doanh 
ngoại tệ 
Phòng giao 
dịch số 03 
Phòng giao 
dịch số 07 
Phòng Ngân 
quỹ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
-Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là cho vay vốn (quốc doanh và ngoài quốc 
doanh). Khi khách hàng đến vay vốn có đủ điều kiện được vay thì cán bộ 
Ngân hành tại phòng làm thủ tục cho vay và ngoài ra trong quá trình đó có thể 
giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng tư vấn thêm về cách vay nào sao cho đạt hiệu 
quả tốt nhất. Phòng kinh doanh ngày càng phải cải tiến quy trình nghiệp vụ 
đảm bảo tính chặt chẽ , giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết , giảm 
thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục cho vay luôn được 
quan tâm . giảm thời gian giao dịch cho khác hàng.Ngân hàng ngày càng chủ 
động tìm kiếm khách hàng, những thông tin về khách hàng. 
*Phòng kế toán: 
-Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời 
gian, tại địa điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác, 
khách quan kịp thời và dễ hiểu. 
-Xử lí nghiệp vụ phù hợp với công nghệ nhân hàng đảm bảo chất lượng 
các hoạt động kinh doanh-dịch vụ Ngân hàng liên quan. 
-Qua tính toán, ghi chép và xử lí nghiệp vụ theo một trình tự nhất định để 
kế toán thực giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn và 
đảm bảo tính hiệu quả đồng vốn đầu tư góp phần thực hiện tốt chế độ, chính 
sách trong hoạt động của Ngân hàng 
*Phòng nguồn vốn -kinh doanh ngoại tệ 
Thanh toán nghiệp vụ đối ngoại được thực hiện bằng ngoại tệ và tiền nội 
địa, thường xuyên phải tính toán chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại tệ 
khác, từ ngoại tệ thành tiền nội địa vàngược lại; 
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại là mở L/C cho khách 
hàng,thanh toán L/C xuất, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng 
quốc tế 
Kinh doanh ngoại tệ trong nước thường gồm 3 nghiệp vụ phổ biến: mua 
ngoại tệ, bán ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ trong nước. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
-Phòng nguồn vốn: 
 Nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn từ tiền gửi của dân cư và các doanh 
nghiệp. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng, trong 
hoạt động Ngân hàng đã xác định đi vay để cho vay và đầu tư vốn phải đảm 
bảo có hiệu quả kinh tế cho cả Ngân hàng và khách hàng 
Ngân hàng có các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm được thực hiện đúng 
quy trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền, đưa ra các thông báo đầy đủ về 
lãi suất, những thông tin khác về tiền gửi. với mức lãi suất tiền gửi khác nhau 
có các mức lãi suất khác nhau để khuyến khích gửi tiền . 
*Phòng Ngân quỹ: 
Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, 
thu chi trong nội bộ Ngân hàng 
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ- xuất quỹ, thực hiện các phân tích giúp 
cho Ngân hàng đảm bảo được các mục tiêu, đảm bảo chi trả. Xác định mức dự 
trữ, mức thu chi dể báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí do được điều 
động 
*Phòng tổ chức hành chính: 
Thực hiện các nhiệm vụ về mặt tổ chức như giải thể, sát nhập, nhân sự, 
thi đua… và về mặt hành chính như mua sắm , sửa chữa. 
-Nhiệm vụ của phòng là ngày càng nâng cao chất lượng cán bộ, vật 
chất,công nghệ thông tin để phòng ngày càng hiện đại về cách thức tổ chức 
hành chính giúp cho Ngân hàng có bộ máy, cách thức hoạt động phù hợp, ninh 
động và ngày càng hoàn thiện và hiện đại. 
*Phòng kiểm soát: 
Phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt động, nhiệm vụ 
trên các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì, từng lĩnh 
vực. Báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo và đưa ra những kiến, khắc phục 
những khuyết diểm, tồn tại. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
*Phòng giao dịch: 
Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư cho vay mọi thành phần kinh tế, 
thanh toán, chuyển tiền, mở L/C cho khách hàng. 
Nhân viên giao dịch phải có phong cách làm việc minh bạch, trung thực, 
kĩ năng làm việc nhanh gọn, thái độ với khách hàng đúng đắn, nhẹ nhàng. 
3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên 
trong những năm vừa qua. 
3.1. Huy động vốn: 
 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong công tác huy động 
vốn như sau: 
Bảng 1: Tình hình huy động vốn 
 (Đơn vị tỷ đồng) 
Chỉ tiêu Huy động vốn 
(tỷ đồng) 
Tỷ lệ 
(%) 
Tốc độ tăng 
(%) 
Năm 00 01 02 00 01 02 01 so 00 02 so 01 
Vốn huy động 134 204 289,8 0,52 0,42 
Tiền gửi của 
các tổ chức kinh 
tế 
15 27 49,9 11,19 13,24 17,24 0,8 0,85 
Tiền gửi dân cư 119 177 239,9 88,81 86,76 82,76 0,49 0,36 
( 2000:00 ; 2001: 01 ; 2002: 02; so: so sánh ) 
 (Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Qua đó ta nhận xét: 
-Ngân hàng có số huy động vốn ngày càng tăng theo các năm trong tổng 
nguồn vốn huy động và trong tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư. 
-Ta nhân thấy,tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ rất lớn so với tổng 
-Tuy nhiên Tỷ lệ này có giảm đi chút ít theo các năm, điều đó có nghĩa là 
các lượng tiền của các tổ chức kinh tế gửi vào tăng nhanh. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
-Tốc độ huy động vốn tăng năm trước so với năm sau. Tuy nhiên tốc độ 
tăng năm 2002 so với năm 2001 giảm so với tốc độ tăng năm 2001 so với năm 
2000, do sự giảm về tốc độ trong tiền gửi dân cư. 
-Nhìn chung do phương thức huy động phong phú hơn về kì hạn, lãi suất 
nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng khá cao, nguồn vốn huy động 
được từ dân cư vẫn là rất lớn. 
Đây là một trong những ngiệp vụ quan trọng. Trong những năm qua huy 
động vốn đều tăng trưởng 
Với công tác huy động vốn của mình, Ngân hàng không những huy động 
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, hãng kinh doanh phục vụ mục đích kinh 
doanh của mình, mà còn giúp được khách hàng kiếm , tìm lợi nhuận(số lãi) từ 
chính tài sản của mình vừa tìm được nơi cất trữ an toàn, hệu quả nhất. 
3.2. Hoạt động tín dụng: 
 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong công tác cho 
vay vốn. 
Bảng 2: Doanh số cho vay, doanh số dư nợ, và thu nợ 
 (Đơn vị tỷ đồng) 
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ 
Năm 00 01 02 00 01 02 00 01 02 
Quốc doanh 
Ngoài quốc doanh 
107 
55 
121 
73 
241 
92 
87 
37 
86 
59 
153 
67 
49 
38 
84 
52 
172 
77 
Ngắn hạn 
Trung và dài hạn 
146 
16 
153 
41 
218 
115 
120 
4 
136 
9 
197 
23 
62 
25 
79 
57 
100 
149 
Tổng 162 
194 333 124 145 220 87 136 249 
 ( 2000:00; 2001: 01; 2002: 02 ) 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Qua bảng trên ta có nhận xét: 
-Doanh số cho vay quốc doanh chiếm tỉ lệ là: 
Năm 2000: 66,049%; Năm 2001 : 62,37 %; Năm 2002: 72,372 % 
Ngân hàng cho vay quốc doanh chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay ngoài 
quốc doanh 
-Và mức độ cho vay ngày càng tăng lên theo từng năm đặc biệt từ năm 
2001 đến năm 2002 thì doanh số cho vay tăng gần gấp đôi, dư nợ cho vay 
kinh tế quốc doanh gấp hơn 2 lần. 
-Cho vay ngoài quốc doanh cũng tăng lên theo các năm 
- Doanh số thu nợ hầu hết tăng theo năm, theo từng khu vực thu nợ 
Cơ cấu cho vay vốn có những thay đổi, tăng cường hơn vào cho vay 
trung và dài hạn dể cải tiến kỹ thuật, xây dựng kết cấu hạ tầng. Cho vay cá 
nhân, dân cư cũng tăng lên. 
Có thể nói hầu hết đồng vốn của Ngân hàng đã đi đến các thành phần của 
kinh tế có hiệu quả, cho vay và thu nợ ngày càng tăng. 
Từ nguồn vốn cho vay , Ngân hàng đã góp phần cho các tổ chức kinh tế, 
các hộ gia đình, cá nhân không những trả nợ hết cho Ngân hàng mà còn đem 
một phần lợi nhuận của mình trở thành tiền gửi trong Ngân hàng 
3.3. Dịch vụ thanh toán Ngân quỹ 
 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong công tác Ngân 
quỹ: 
Bảng 3: Tổng thu, tổng chi, bội thu 
 (Đơn vị: Tỷ đồng) 
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Tổng thu 484,5 318,6 178,1 
Tổng chi 343 232,5 127,3 
Bội thu 141,5 76,1 50,8 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Qua số liệu trên cho thấy, các năm qua tổng thu luôn lớn hơn tổng chi 
qua các năm (luôn bội thu). 
Công tác Ngân quỹ từng bước được phát triển. 
Trong những năm qua Ngân hàng luôn cung cấp đủ tiền mặt trên địa bàn 
kể cả trong những dịp tết và những kỳ phải chi trả tiền mặt lớn. Ngân hàng 
không những đủ tiền mặt cung cấp cho nền kinh tế , mà còn hạch toán thu chi 
cho nội bộ Ngân hàng. 
Cán bộ làm công tác Ngân quỹ luôn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm 
coi sự an toàn là nhiệm vụ cơ bản của cán bộ Ngân quỹ 
Phòng Ngân quỹ cung cấp các số liệu và tài liệu về thu ,chi giúp cho 
Ngân hàng có có thể căn cứ một phần vào đó để hoạch định chính sách thu chi 
cho hợp lí. 
*Về kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong hoạt động 
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ: 
Ngân hàng phục vụ cho công tác thanh toán trong và ngoài tỉnh, thanh 
toán với nước ngoài. 
Trong thanh toán đã thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử,... , dã đem 
lại hiệu quả lớn không những cho bản thân Ngân hàng mà còn có tác dụng to 
lớn với nền kinh tế. 
*Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong hoạt động kinh 
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: 
Năm 2002: 
Mở 38 bộ L/C với số tiền 2343000 $ 
Thực hiện thanh toán : 4494000 $ 
Dư nợ ngoại tệ: 20,3 tỷ 
Tất cả các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đều tăng 
lên có lợi cho Ngân hàng và khách hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
3.4. Các hoạt động khác và các công tác khác của Ngân hàng 
*Các hoạt động khác: Như góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và 
của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. 
 * Một số công tác khác của Ngân hàng: Công tác tổ chức cán bộ; công 
tác kiểm tra, kiểm soát trong Ngân hàng cũng được coi trọng; trang thiết bị vật 
chất,tin hoc. ...;công tác công đoàn cũng được triển khai thực hiện ngày càng 
tốt. 
II. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh 
Hưng Yên 
 Cùng với sự phát triển của tỉnh, Ngân hàng Công thương Tỉnh Hưng 
Yên cũng góp phần của mình vào sự phát triển đó. Công tác cho vay là công 
tác rất quan trọng, đưa lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng lại là công 
tác dế phát sinh rủi ro nhất. Để công tác cho vay đem lại lợi nhuận cao cho 
Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng phát triển bền vững và an toàn, từ đó mà hoạt 
động cho vay ngày càng được tăng cường, phát huy ngày càng hiệu quả vai trò 
của mình. Thì chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều giải pháp cụ thể : như 
sàng lọc khách hàng, thực hiện đúng và linh hoạt quy trình cho vay... Sau đây 
là những phân tích về thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công 
thương chi nhánh tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây. 
1. Doanh số cho vay 
Để có một cái nhìn cụ thể về hoạt động cho vay của Ngân hàng, ta xem 
xét tình hình cho vay của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay của Ngân 
hàng qua các năm về đối tượng và thời hạn được vay. 
Bảng 4.1: Tình hình cho vay 
 Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
2000 (%) 2001 (%) 2002 (%) 
Doanh số cho vay 162 194 333 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
107 
55 
66,05 
33,95 
121 
73 
62,37 
37,63 
241 
92 
72,37 
27,63 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung và dài hạn 
146 
16 
90,1 
9,9 
153 
41 
78,9 
21,2 
218 
115 
65,5 
34,5 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Qua các số liệu trên, ta có nhận xét: 
Doanh số cho vay tăng lên theo tất cả các năm cả về đối tượng cho vay và 
thời hạn cho vay 
Cho vay kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với kinh tế 
ngoài quốc doanh. Tỷ lệ này giảm đi ở năm 2001, nhưng lại tăng lên ở năm 
2002 
Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất cao so với cho vay dài hạn qua tất cả 
các năm, tuy nhiên tỷ lệ cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ ngày càng tăng: năm 
2000 là 9,9%; năm 2001 là 21,2%; năm 2002 đã tăng tới 35,4%. 
Bảng 4.1: Tốc độ tăng của doanh số cho vay 
Chỉ tiêu Tốc độ tăng năm 2001 
so với năm 2000 (%) 
Tốc độ tăng năm 2002 
so với năm 2001(%) 
Doanh số cho vay 19,8 71,7 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
13,1 
32,7 
99,2 
26,03 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung và dài hạn 
4,8 
156,3 
42,5 
180,5 
 (Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Các số liệu trên cho thấy: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên ngày càng lớn hơn qua các 
năm, tuy nhiên tốc độ tăng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có giảm. 
Năm 2001, doanh số cho vay tăng 32 tỷ, tức là tăng19,8% so với năm 2000. 
Năm 2002, doanh số cho vay tăng 139 tỷ, tức là tăng 71,7 tỷ so với năm 2001. 
Tuy nhiên nếu xét theo đối tượng vay và thời gian vay thì doanh số cho vay 
khu vực kinh tế quốc doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 14 tỷ, tức là 
tăng 13,1%. Đến năm 2002 lại tăng 120 tỷ, tức là tăng 92,2% so với năm 
2001. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2001 tăng 18 tỷ, tức là tăng 
32,7% so với năm 2000; đến năm 2002 tăng 19 tỷ tức là tăng 26,03% so với 
2001. 
Tốc độ tăng cho vay dài hạn là lớn nhất, con số cho vay dài hạn năm 
2000 là 16 tỷ, đến năm 2002 là 115 tỷ. Trong đó, cho vay dài hạn năm 2001 
tăng 25 tỷ, tức là tăng156,3% so với năm 2000; năm 2002 tăng 74 tỷ, tức là 
tăng 180,5% so với năm 2001. Cho vay ngắn hạn: năm 2001 tăng 7 tỷ, tức là 
tăng 4,8% so với năm 2000; năm 2002 tăng 65 tỷ, tức là tăng 42,5% so với 
năm 2001. 
Tốc độ tăng của doanh số cho vay khu vực kinh tế quốc doanh và cho vay 
ngắn hạn rất có thay đổi rất lớn : từ 13,1 đến 99,2, từ 4,8 đến 42,5. 
2.Doanh số thu nợ 
Quá trình cho vay và thu nợ của Ngân hàng phải được thực hiện kết hợp 
chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ chú trọng đến việc cho vay mà không quan tâm 
đến việc thu hồi nợ thì sẽ sinh ra nợ quá hạn đối với Ngân hàng. Tình hình thu 
nợ của Ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên như sau: 
Bảng 5.1: Tình hình thu nợ 
 Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
2000 (%) 2001 (%) 2002 (%) 
Doanh số thu nợ 124 145 220 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
87 
37 
70,2 
29,8 
86 
59 
59,3 
40,7 
153 
67 
69,5 
30,5 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung và dài hạn 
120 
4 
96,8 
3,2 
136 
9 
93,8 
6,2 
197 
23 
89,5 
10,5 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Ta có nhận xét: 
Trừ doanh số thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh năm 2001 lại giảm so 
với năm 2001. Doanh số thu nợ tăng lên theo lên theo các năm với tất cả các 
đối tượng và các thời hạn. Doanh số thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh và cho 
vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn. Cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ ngày càng tăng 
lên theo các năm. 
Bảng 5.2: Tốc độ tăng của doanh số thu nợ 
Chỉ tiêu Tốc độ tăng năm 2001 
so với năm 2000 (%) 
Tốc độ tăng năm 2002 
so với năm 2001 (%) 
Doanh số thu nợ 16,9 51,7 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
-1,15 
59,5 
77,2 
13,56 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung và dài hạn 
13,3 
125 
44,9 
155.56 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Qua bảng trên ta có nhận xét: 
Doanh số thu nợ của Ngân hàng nhìn trung có sự tăng trưởng đều đặn. 
Năm 2001, doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng lên 21 tỷ, tức là tăng 16,9% 
so với năm 2000. Năm 2002 doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng 75 tỷ, tức 
là tăng 51,7% so với năm 2001. Tuy nhiên nếu xét theo đối tượng vay và thời 
gian vay thì doanh số thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh năm 2001 giảm so 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
với năm 2000 là một tỷ, tức là giảm 1,15%. Nhưng đến năm 2002 lại tăng 67 
tỷ, tức là tăng 77,2% so với năm 2001. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 
2001 tăng 22 tỷ, tức là tăng 59,5% so với năm 2000; đến năm 2002 tăng 8 tỷ 
tức là tăng 13,56% so với 2001, tốc độ tăng năm giảm đi. 
Còn cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn thì doanh số thu nợ có 
tốc độ tăng năm trước so với năm sau. Cho vay dài hạn tuy chiếm tỷ lệ nhỏ 
nhưng có tốc độ tăng khá cao (Năm 2001 là 125%, năm 2002 là 115,56%) 
 3.Tổng dư nợ 
 Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chỉ tiêu dư nợ là chỉ tiêu 
hàng đầu đánh giá về hoạt động cho vay mà bất kì Ngân hàng nào muốn tồn 
tại và phát triển cần phải quan tâm. 
Bảng 6.1: Tình hình dư nợ 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 
2000 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2001 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2002 
Tỷ lệ 
(%) 
Dư nợ 87 136 249 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
49 
38 
56,3 
43,7 
84 
52 
61,8 
38,2 
172 
77 
69,1 
30,9 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung dài hạn 
62 
25 
71,3 
28,7 
79 
57 
58,1 
41,9 
100 
149 
40,2 
59,8 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Ta có nhận xét: Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng theo tất cả các năm cả 
về đối tượng cho vay và thời hạn cho vay. 
Dư nợ khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ lệ cao hơn khu vực kinh 
tế ngoài quốc doanh, và tỷ lệ này ngày càng tăng lên theo các năm. 
Dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn tăng lên theo các năm. Tỷ lệ dư nợ cho vay 
ngắn hạn ngày càng giảm đi theo các năm. Năm 2000, năm 2001 dư nợ cho 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
vay ngắn hạn đều chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay dài hạn, tuy nhiên năm 
2001 tỷ lệ này lại giảm so với năm 2000. Đến năm 2002 thì cho vay ngắn hạn 
lại chiếm tỷ lệ thấp hơn so với cho vay dài hạn. 
Bảng 6.2: Tốc độ tăng dư nợ 
Chỉ tiêu Tốc độ tăng năm 2001 
so với năm 2000 (%) 
Tốc độ tăng năm 2002 
so với năm 2001(%) 
Dư nợ 56,3 83,1 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
71,4 
36,8 
104,8 
48,1 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung dài hạn 
27,4 
128 
26,6 
161,4 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Các số liệu trên cho thấy: 
Dư nợ cho vay của Ngân hàng có sự tăng trưởng đều đặn. Năm 2001 tăng 
49 tỷ tức là tăng 56,3% so với năm 2000. Năm 2002 tăng 113 tỷ tức là tăng 
83,1 tỷ so với năm 2001. 
Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh năm 
2001tăng 35 tỷ, tức tăng 71,4 % so với năm 2000; năm 2002 tăng 88 tỷ, tức 
tăng104,8% so với năm 2001. 
Dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2001 tăng 
14 tỷ, tức là tăng 36,8% so với năm 2000: năm 2002 tăng 25 tỷ tức là tăng 
48,1% so với năm 2001. 
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2001 tăng 17 tỷ tức là tăng 27,4% so với 
năm 2000; năm 2002 tăng 21 tỷ , tức là tăng 26,6% so với năm 2001, tốc độ 
tăng này có giảm đi so với tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001. 
Dư nợ cho vay dài hạn năm 2001 tăng 32 tỷ, tức là tăng 128% so với năm 
2000; năm 2002 tăng 92 tỷ, tức là tăng 161% so với năm 2001. Tốc độ tăng dư 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
nợ trong dài hạn của Ngân hàng rất cao. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ 
của Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên trong việc nâng cao dư nợ cho 
vay trung và dài hạn. 
4. Nợ quá hạn 
Nợ quá hạn là mặt trái của hoạt động cho vay. Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ 
tiêu phản ánh trực tiếp chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng của một Ngân 
hàng. 
Sau đây ta xem xét tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng theo các năm cả 
về thời hạn và đối tượng cho vay. 
Bảng 7.1: Tình hình nợ quá hạn 
 Đơn vị: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 
2000 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2001 
Tỷ lệ 
(%) 
Năm 
2002 
Tỷ lệ 
(%) 
Nợ quá hạn 1715 1240 1297 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
220 
1495 
12,8 
87,2 
355 
885 
28,6 
71,4 
220 
1077 
17 
83 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung dài hạn 
1527 
188 
89 
11 
1073 
167 
86,5 
13,5 
868 
429 
67 
33 
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,97 0,912 0,521 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Bảng 7.2: Tốc độ tăng nợ quá hạn 
Chỉ tiêu Tốc độ tăng năm 2001 
so với năm 2000 (%) 
Tốc độ tăng năm 2002 
so với năm 2001 (%) 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Nợ quá hạn -27,7 4,6 
Kinh tế quốc doanh 
Kinh tế ngoài quốc doanh 
61,4 
-40,8 
-38,03 
21,7 
Cho vay ngắn hạn 
Cho vay trung dài hạn 
-29,7 
-11,2 
-19,1 
156,9 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
Các số liệu trên cho thấy: 
Chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng 
Yên tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng luôn ở mức an toàn (<2%). Và tỷ lệ 
nợ quá hạn luôn giảm theo các năm : năm 2000 là 1,97%, năm 2001 là 0,91%, 
năm 2002 là 0,52%. 
Nợ qua hạn với thời hạn ngắn hạn ngày càng giảm đi theo các năm, mặc 
dù doanh số cho vay, dư nợ khu vực này đều tăng theo các năm. 
Nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2001 giảm so với năm 2000 nhưng đến 
năm 2002 lại tăng khá nhanh (156,9%). 
5. Hệ số sử dụng vốn huy động 
Bảng 8.1: Hệ số sử dụng vốn 
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Nguồn vốn huy động 134 204 290 
Dư nợ 87 204 249 
Hệ sô sử dụng vốn (%) 64,93 66,67 51,4 
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hưng Yên) 
 Hệ số sử dụng vốn luôn > 50%, nghĩa là cho vay của Ngân hàng mở 
rộng so với tốc độ huy động vốn. Tuy nhiên đến năm 2002 tốc độ này giảm đi 
còn 51,4%. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
6. Đánh giá khái quát: 
6.1. Những thành tựu đạt được 
Tình hình kinh tế chính trị xã hôị ổn định, an ninh trật tự an toàn xã hội 
của đất nước được đảm bảo. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng 
cao. 
Cùng với đất nước, tỉnh Hưng Yên đang ngày càng phát triển về mọi mặt, 
đó cũng chính là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho Ngân hàng Công thương 
chi nhánh tỉnh Hưng Yên hoạt động kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao và 
hoạt động cho vay nói riêng ngày càng được tăng cường. 
Trong những năm qua, hoạt động cho vay của Ngân hàng đạt được những 
thành tựu sau: 
Cho vay nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh góp phần vào sự thành 
công của doanh nghiệp đó. Ngân hàng chủ trương cấp vốn kịp thời cho các 
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho các 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giải 
quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của 
tỉnh. 
Các Ngân hàng đang từng bước gắn mình với sự phát triển các doanh 
nghiệp trên địa bàn. Thông qua hoạt động cho vay, có quan hệ mật thiết hơn 
với các doanh nghiệp thường xuyên có mối liên hệ với Ngân hàng, vừa gửi 
tiền lại vừa vay vốn của Ngân hàng. 
Doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ của Ngân hàng đều tăng lên 
theo các năm, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức an toàn. 
Hệ số sử dụng vốn đều >50%. Cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng. 
Đặc biệt cho vay khu vực kinh tế quốc doanh có tỷ lệ trong tổng dư nợ 
cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Tuy nhiên Ngân hàng không phải bao giờ cũng cho những doanh nghiệp 
làm ăn tốt vay mà cũng có cả những doanh nghiệp làm ăn còn chưa phát triển, 
nhưng nguồn vốn của Ngân hàng giúp họ đứng vững, đi lên. 
Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng có trình độ, 
nhanh nhẹn, tinh thần trách nhiệm cao. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín 
dụng tuân thủ nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, chịu khó đi xuống cơ sở để 
kiểm tra việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đôn đốc khách hàng trả nợ 
đúng hạn. Và đội ngũ cán bộ cán bộ tín dụng là nhân tố góp phần quan trọng 
vào việc hạn chế nợ quá hạn của Ngân hàng. 
Ngân hàng dã triển khai nhiều hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu 
cán bộ, công nhân viên có thu nhập hàng tháng ổn định, đang cần vốn để mua 
sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ đời sống gia đình. 
Ngân hàng đã chuyển dịch cơ cấu cho vay. Ngân hàng đã góp phần giúp 
các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình đi vào ổn định và phát triển sản xuất kinh 
doanh. 
6.2. Những hạn chế 
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn 
còn hạn chế cần khắc phục. 
-Cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt hiệu quả chưa cao: tỷ lệ 
cho vay khu vực kinh tế này luôn thấp so với khu vực kinh tế quốc doanh, 
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực kinh tế này chiếm tỷ lệ cao hơn so với 
khu vực kinh tế quốc doanh. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
-Hưng Yên là một tỉnh nhỏ bé và có nhiều Ngân hàng trong tỉnh như 
Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Cổ 
phần… nên lượng khách hàng phân tán. 
6.3. Những nguyên nhân 
 -Cơ sở pháp lý của nhà nước còn thiếu đồng bộ gây khó khăn cho hoạt 
động tín dụng của Ngân hàng: 
Trước đây quy chế cho vay 284/2000/QD-NHNN đã bộc lộ nhiều vướng 
mắc cho các Ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay của mình vì thế nó được 
thay thế bằng quy chế cho vay mới là quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN 
với những quy định mới thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các Ngân hàng 
mở rộng hoạt động cho vay của mình. trong đó, quy chế có quy định thêm 
phương thức cho vay mới là cho vay thấu chi, tuy nhiên cho đến giờ vẫn chưa 
có một văn bản nào của NHNN hướng dẫn các Ngân hàng về quy trình thực 
hiện phương thức cho vay này. 
Một vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động cho vay là vấn đề đảm bảo 
tiền vay. Sau một thời gian đưa vào áp dụng trong thực tế thì nghị định 178 về 
bảo đảm tiền vay đã bộc lộ nhiều bất cập. Bất cập trong việc chứng minh 
nguồn gốc của tài sản đem đi thế chấp, cầm cố, hay việc quy định người đi 
vay phải có vốn tự có ít nhất là 30% số vốn của một dự án đầu tư, bất cập 
trong việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của các món vay quá hạn. Trong 
những trường hợp phát sinh khiếu kiện thì thủ tục tiến hành xét xử rất phiền 
hà gây cho Ngân hàng tổn thất về thời gian và chi phí. Nếu Ngân hàng có 
thắng kiện buộc khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất 
định thì việc thi hành án gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi kéo dài vài năm gây 
tổn thất cho Ngân hàng. 
- Môi trường kinh tế xã hội: thu nhập đầu người chưa cao, trình độ dân trí 
thấp kéo theo sức mua tăng chậm, nhu cầu và thói quen sử dụng các dịch vụ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
tiện ích của Nhà nước chưa cao. Đây là khó khăn cho các Ngân hàng thương 
mại khi muốn đầu tư xây dựng các hoạt động kinh doanh vì khó bán sản 
phẩm, thu hồi vốn. 
- Môi trường luật pháp: luật pháp chặt chẽ là nền tảng Ngân hàng cho vay 
thành công. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, có nhiều văn bản liên quan 
được ban hành trong những năm gần đây. Tuy nhiên hành lang pháp lý cho 
hoạt động Ngân hàng Việt Nam vừa thiếu vừa chồng chéo gây khó khăn cho 
Ngân hàng khi muốn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, linh hoạt. Các 
đạo luật hầu như chỉ dừng lại ở mức độ nguyên tắc, khẩu hiệu, nghị quyết ít có 
giá trị thực tế. Muốn thực hiện phải có văn bản dưới luật. Nhưng nhiều văn 
bản dưới luật của Ngân hàng không đồng bộ, mâu thuẫn với các quy định của 
một số bộ luật kinh tế (chẳng hạn luật doanh nghiệp). 
- Điều kiện thông tin: trong nền kinh tế thị trường, thông tin là sức mạnh, 
là cơ hội kinh doanh. Thực tế thông tin kinh tế xã hội nước ta hiện nay còn 
phân tán, thiếu chính xác, nội dung hạn hẹp, chất lượng không cao gây trở 
ngại cho Ngân hàng thương mại trong việc triển khai nhiều hoạt động nhằm 
tăng cường hoạt động cho vay của mình. 
-Một vài doanh nghiệp đi vay làm ăn không hiệu quả, tự làm giảm uy tín 
của mình, khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng. Cùng với sự chuyển 
đổi theo hướng thị trường gây ra nhiều biến động cho các doanh nghiệp, người 
dân. 
-Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động còn yếu chưa tạo uy tín 
của mình trên thị trường. 
-Ngân hàng kinh doanh cùng với nhiều Ngân hàng khác trong tỉnh nên 
khách hàng phân tán. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Chương III 
Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công 
thương Tỉnh Hưng Yên 
I. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương 
Tỉnh Hưng Yên 
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn. Mở rộng đa dạng hoá các hình 
thức huy động vốn nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội, ngoại tệ ổn định và vững 
chắc; khuyến khích huy động nguồn vốn trung dài hạn và ngoại tệ. 
Tiếp tục thực hiên nhiêm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo 
cán bộ, nhân viên Ngân hàng; Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch 
sự. Mở rộng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng; triển 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
khai dịch vụ thanh toán hiện đại đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong 
giai đoạn hiện nay giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín 
dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng; đẩy nhanh loại tăng trưởng loại tiền 
gửi không kỳ hạn của kho bạc Nhà nước và các tổ chức kinh tế. 
 Bồi dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt hiệu quả để 
phát huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động Ngân hàng trong môi 
trường hiện nay. 
Tiếp tục tìm hiểu tiếp cận với các bộ ngành có dự án vốn đầu tư nước 
ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải Ngân dự án-Đây vẫn được coi là 
giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh 
doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ 
trọng nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án. 
Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư trung dài hạn hiệu quả vừa nhằm giữ 
ổn định tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn; vừa tạo điều kiện để cung cấp khép kín 
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và mở rộng tín dụng ngắn hạn. Thực hiện 
công tác kiểm tra giám sát quy trình nghiệp vụ kinh doanh một cách thường 
xuyên uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai xót trong tác nghiệp; kiên quyết 
xử lý những trường hợp sai phạm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm 
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. 
Tiếp tục mở rộng cho vay moị đối tượng thuộc các thành phần kinh tế, 
chú trọng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp mới và nhỏ. 
Tiếp tục mở rộng cho vay đối với khách hàng có dự án khả thi, các công 
trình trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng dư nợ. 
Tăng cường chất lượng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước. 
Có các giải pháp tích cực thu hồi nợ đọng. Tập trung xử lý nợ tồn đọng 
và tài sản tồn đọng tại khu vực Mỹ Hào. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
 Thực hiện tốt chương trình quản lý thông tin tín dụng trên máy vi tính. 
Nâng cao chất lượng tin học để triển khai tốt các chương trình hiện đại hoá 
hoạt động Ngân hàng. 
Không ngừng nâng cao trình độ ứng dụng, công nghệ tin học hiện đại 
trong hoạt động thanh toán trong và ngoài nước. 
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nhất là 
đơn vị chi nhánh khu vực Mỹ Hào. 
Công tác ngân quỹ: triển khai các tổ thu tiền lưu động tại cơ sở, chấp 
hành tốt quy trình nghiệp vụ về thu chi tiền mặt và đảm bảo an toàn kho quỹ. 
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát hiện những sai sót 
để chấn chỉnh kịp thời đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. 
Phối hợp chặt chẽ các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên để tổ chức tốt 
các phong trào thi đua. Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể cá nhân 
có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do chi nhánh tổ chức hoặc 
cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nghiệp vụ kinh doanh. 
 * Cụ thể trong năm 2003, mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Công 
thương tỉnh Hưng Yên 
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2002 và tình hình thực tiễn, xu 
hướng triển vọng trong những năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của 
Chi nhánh dự kiến năm 2003 với những mục tiêu sau: 
Dư nợ tăng từ 2225 % 
Nguồn vốn huy động tăng từ: 26  28 % 
Lợi nhuận hạch toán tăng từ 10  15 % 
Nợ quá hạn giảm 2% 
II. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương 
Tỉnh Hưng Yên 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
 1. Tăng cường hoạt động cho vay ngoài quốc doanh, đặc biệt là cho 
vay tiêu dùng 
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền về tiêu dùng hàng hoá 
lâu bền như nhà ở, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu, du lịch... đối với lực lượng 
khách hàng rộng lớn. 
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ Ngân hàng. 
Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương đối ổn 
định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đào tạo... giúp 
họ nhiều cơ hội tìm kiếm cho vay có mức thu nhập cao hơn. 
Do đó cho vay tiêu dùng cần được tăng cường, mở rộng như sau: 
Tiếp cận trực tiếp với từng đối tượng vay vốn, những người thực sự có 
nhu cầu vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất. 
 -Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng, xây dựng cho vay tiêu dùng theo 
nghĩa rộng: là cho vay với số tiền nhỏ dùng để mua sắm trang bị mua sắm 
dụng cụ sinh hoạt hoặc các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất nhỏ để nâng cao 
mức sống để tái sản xuất mở rộng. Theo đó đối tượng cho vay có thể gồm cán 
bộ công nhân viên, nông dân, người buôn bán,... 
- Hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng: 
Để hạn chế những rủi ro khách quan như thiên tai, bệnh tật, công ty có 
người vay làm việc phá sản...thì Ngân hàng có thể liên kết với công ty bảo 
hiểm để mua bảo hiểm đảm bảo nợ vay. 
Đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng có nhiệm vụ theo 
dõi, dự đoán các chủ trương, chính sách của Nhà nước, tình hình lưu thông 
hàng hoá, các đối tượng vay vốn... để định kỳ có những báo cáo phòng tránh, 
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro khách quan. 
2. Lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Tăng cường hoạt động cho vay là một trong những mục tiêu lớn của chi 
nhánh. Việc lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng sẽ hỗ 
trợ cho mục tiêu này. Việc đưa những phương thức cho vay mới giúp Ngân 
hàng đáp ứng được nhu cầu vốn đa dạng của các doanh nghiệp. 
-Ngân hàng có thể lên kế hoạch về việc cho vay thông qua nghiệp vụ 
chiết khấu thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ đối với Ngân 
hàng Pháp lệnh thương phiếu đã có hiệu lực, đây là một cơ sở pháp lý để Ngân 
hàng căn cứ vào đó mà thực hiện hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên các 
doanh nghiệp ở nước ta chưa sử dụng nghiệp vụ này nên có nhiều sự ngỡ 
ngàng mới mẻ vì thế mà Ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo với khách 
hàng của mình về hình thức cho vay mới này. Trong đó Ngân hàng giới thiệu 
cho khách hàng thật cụ thể phạm vi áp dụng (chỉ có những giấy tờ cho vay 
ngắn hạn), quy trình nghiệp vụ bao gồm những bước nào, doanh nghiệp cần 
phải làm gì, chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện nghiệp vụ này, cách tính 
giá trị hiện tại của thương phiếu khi đem đi chiết khấu. Đồng thời, Ngân hàng 
cũng cần nêu rõ sự thuân lợi của nghiệp vụ này đối với những khách hàng. 
- Về phương thức cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín 
dụng: Để có thể đưa hoạt động cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng 
thẻ vào thực tiễn đòi hỏi Chi nhánh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với Ngân 
hàng Công thương Việt Nam để phát hành thẻ và thanh toán thẻ được triển 
khai trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công thương. Bởi vì việc phát hành 
thẻ và thanh toán thẻ là một vấn đề rất phức tạp đòi hỏi Ngân hàng có những 
khoản chi phí cần thiết và phải có trang thiết bị cơ sở hạ tầng thích hợp. 
3. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cạnh tranh. 
Khi Ngân hàng đưa ra các sản phẩm tín dụng mới cũng cần phải chú ý 
đến một đặc điểm là sản phẩm mới thu hút được bao nhiêu khách hàng. Hoạt 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
động cho vay của Ngân hàng có được mở rộng hay không, vấn đề mở rộng 
cho vay của Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh với các tổ chức tín dụng 
trong tỉnh là điều không đơn giản. Điều này đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng 
cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh có thể 
tập trung vào một số điểm sau đây: 
* Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất. 
Lãi suất chính là động lực thu hút khách hàng vào gửi tiền ở Ngân hàng. 
Lãi suất cũng là chi phí khách hàng phải trả cho việc được sử dụng vốn của 
Ngân hàng. Chính lãi suất thu được từ các khoản cho vay là thu nhập chính 
của Ngân hàng. Để khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong 
những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước thường xuyên thay đổi lãi suất và 
các Ngân hàng có xu hướng giảm lãi suất để thu hút thêm khách hàng. Doanh 
nghiệp có xu hướng tìm đến Ngân hàng nào có lãi suất thấp hơn. Vì vậy để thu 
hút khách hàng về phía mình cần có một chính sách lãi suất hợp lí, vận dụng 
linh hoạt chính sách lãi xuất đảm bảo cạnh tranh được với các Ngân hàng khác 
nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có lãi. 
Hiện nay, Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên thực thi mức lãi suất 
dựa trên lãi suất cơ bản do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân 
hàng Công thương Việt Nam quy định. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, 
sự biến động của thị trường mà Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên đưa 
ra các mức lãi suất phù hợp. Để thu hút thêm nhiều nguồn vốn huy động thì 
Ngân hàng đã bỏ ra chi phí, trong khi đó không thể tăng lãi suất đầu ra, do đó 
Ngân hàng phải tăng cường cho vay để tránh ứ đọng vốn, tăng nguồn thu cho 
Ngân hàng để trả lãi tiền gửi cho khách hàng đến gửi tiền. Vì vậy để Ngân 
hàng hoạt động có lợi nhuận thì Ngân hàng phải đa dạng hoá các mức lãi suất 
phù hợp nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo chi phí để bù dắp một phần rủi ro 
có thể xảy ra và phải phù hợp với từng nghành nghề kinh doanh, tình hình sản 
xuất của các doanh nghiệp. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
* Đổi mới hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. 
 Đây là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các Ngân hàng hiện nay nếu như họ 
muốn tồn tại phát triển. Đổi mới công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần là 
trang thiết bị kĩ thuật hiện đại mà nó phải gắn liền với việc đổi mới qui trình 
“sản xuất” của Ngân hàng. Thời gian trước đây khách hàng phải tìm đến Ngân 
hàng, nhưng hiện nay Ngân hàng cần chủ động tìm đến khách hàng vì đối với 
mỗi doanh nghiệp thì họ có nhiều Ngân hàng để lựa chọn. Điều quan trọng là 
Ngân hàng chứng minh được tính ưu việt của mình hơn các Ngân hàng khác. 
Ngân hàng có thể tập trung vào một số mục tiêu sau: 
 -Hiện đại hoá hệ thống thanh toán: bằng việc trang bị thêm các thiết bị 
phục vụ cho công việc kinh doanh của Ngân hàng như: hệ thống máy tính hiện 
đại,… và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều 
thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Việc này sẽ 
làm cho số dư tiền gửi tăng thêm và chi phí của Ngân hàng cho loại tiền gửi 
này cũng giảm xuống tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho 
vay. 
-Phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Đây là một dịch vụ mới 
của Ngân hàng nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả hơn 
bằng cách cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết hay Ngân hàng 
đóng vai trò tư vấn cho khách hàng. 
* Mở rộng thị trường. 
Nghiên cứu khách hàng: nhằm xác định rõ nhu cầu của khách hàng hiện 
tại là gì tương lai ra sao, họ mong muốn gì với Ngân hàng. Ngân hàng cần tiến 
hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định, chia họ thành 
những nhóm Ngân hàng khác nhau và nghiên cứu xem khách hàng trong mỗi 
nhóm có nhu cầu gì, trong đó nhu cầu nào mà chúng ta có thể phục vụ một 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
cách có lợi nhất và chúng ta phải phục vụ họ như thế nào. Sau khi phân loại 
khách hàng Ngân hàng tiến hành phân tích khách hàng để biết được chúng ta 
đang phục vụ những nhóm khách hàng nào, khách hàng nào là chủ yếu, lâu 
dài; khách hàng nào mang lại thu nhập lớn nhất và tương lai họ ra sao; nhóm 
khách hàng thay thế, nhóm khách hàng nào đang quan hệ với Ngân hàng chỉ 
mang tính chất tạm thời. Trên cơ sở kết quả phân tích khách hàng đề ra các 
giải pháp để giữ khách hàng, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh trên 
địa bàn. Chẳng hạn đối với khách hàng giàu nhờ nguồn tài trợ từ nước ngoài 
chúng ta muốn thu hút họ thì phải đẩy mạnh dịch vụ chi trả kiều hối. 
 Tuy nhiên nếu chỉ nghiên cứu và phục vụ tốt nhu cầu thì chưa đủ Ngân 
hàng cần đầu tư cho công tác nghiên cứu cho công tác nghiên cứu phát triển 
sản phẩm mới. 
 Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng cơ sở vật chất hiện 
đại tạo thuận lợi cho khách hàng: Mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng 
chính là mối quan hệ giữa đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng với 
khách hàng. Ngân hàng với đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt tình, có tinh thần 
trách nhiệm đóng vai trò như một chuyên gia giúp đỡ khách hàng tất nhiên sẽ 
thu hút thêm nhiều khách hàng đến giao dịch. 
4. Giải pháp về nguồn vốn. 
Vốn cho vay của Ngân hàng suất phát từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 
có hai nguồn chủ yếu đó là vốn tự có và vốn huy động. Trong đó vốn huy 
động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Hầu hết nguồn 
vốn này được huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư . Tính 
chất của nguồn vốn này là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng 
đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Một nguồn vốn có tính chất tốt là 
nguồn có cơ cấu hợp lí với chi phí thấp nhất, đáp ứng được các phương án cho 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
vay. Vì vậy một trong những giải pháp để tăng cường hoạt động cho vay là 
xây dựng và phát triển nguồn vốn bằng cách: Đa dạng hoá các hình thức huy 
động, đa dạng hoá các loại kì hạn. 
Cụ thể: 
-Tạo cho các khoản tiền gửi có tính chuyển hoá dễ ràng để khi người dân 
gửi tiền vào Ngân hàng cũng như mở tài khoản không phải chờ đợi lâu, qua 
nhiều giấy tờ tạo tâm lý không tốt cho khách hàng. 
 -Cải tiến thủ tục nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có 
như: Tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán liên Ngân hàng... 
-Tăng cường các biện pháp khuyến khích phát triển các tài khoản cá nhân 
và thanh toán qua Ngân hàng. Nên mở các tài khoản trung gian giữa các tài 
khoản có kỳ hạn không kỳ hạn, tạo nên tính linh hoạt cho tài khoản. Ngân 
hàng nên chú ý đến nguồn tiền gửi thanh toán này bởi đây là nguồn tiền có chi 
phí thấp. Việc thu hút thêm nhiều khoản tiền gửi loại này sẽ giúp Ngân hàng 
hạ lãi suất đầu ra, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng. 
- Cải thiện cơ cấu cho nguồn vốn: Mở rộng hơn nữa hoạt động huy động 
nguồn vốn trung và dài hạn. Trong tương lai nhu cầu vốn tín dụng trung và dài 
hạn vẫn rất cao vì vậy Ngân hàng nên quan tâm đến lĩnh vực này, như có 
chính sách lãi suất ưu đãi cho các loại tiền gửi có kỳ hạn. 
5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng. 
Con người luôn là yếu tố trung tâm trong bất kỳ quan hệ kinh tế nào. 
Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng đội ngũ cán bộ nhân 
viên ngày càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phù hợp 
với sự phát triển của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Việc lựa chọn 
nhân sự phải đảm bảo cả về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Chi nhánh tăng cường hơn nữa kế hoạch đào tạo cụ thể trong mỗi năm. 
Hàng năm cùng với kế hoạch trong năm tới, chi nhánh tăng cường hơn việc cử 
cán bộ đi học tập trung ở trung tâm đào tạo của Ngân hàng công thương Việt 
Nam, bên cạnh đó cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ. 
 Chi nhánh tổ chức nhiều hơn những lớp học tập trung ngay tại chi nhánh 
để nâng cao trình độ. Ngoài ra khi áp dụng những phương thức cho vay mới 
tăng cường mời giảng viên về giảng dậy quy trình nghiệp vụ, cách thức tiến 
hành, nêu lên những kinh nghiệm của các đơn vị hay là của các Ngân hàng 
nước ngoài. 
Nâng cao hơn nữa kỹ năng giao tiếp của cán bộ đây là một kỹ năng rất 
cần thiết với một cán bộ tiến dụng vì họ là người trực tiếp với khách hàng. 
Cán bộ tín dụng phải khéo léo trong việc đàm phán, thương lượng với khách 
hàng về các điều kiện vay vốn làm sao đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng 
nhưng vẫn thu hút được khách hàng. 
 Để tạo động lực cho cán bộ Ngân hàng say mê trong công tác thì Ngân 
hàng chú trọng hơn nữa chế độ thưởng phạt công minh. 
III. Một số kiến nghị 
 1. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 
* Hướng dẫn chi nhánh thực hiện các chủ trương, chính sách: 
 Hiện nay để hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho 
hoạt động Ngân hàng, Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghi định để chỉ 
đạo hoạt động của ngành Ngân hàng, đề nghị Ngân hàng Công thương Việt 
Nam sớm có văn bản hướng dẫn để cơ sở thực hiện. 
* Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong cùng hệ 
thống Ngân hàng công thương Việt Nam 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Với tư cách là “ Ngân hàng mẹ” Ngân hàng Công thương Việt Nam có 
những ưu thế và điều kiện thuận lợi trong việc thu thập, phân tích và xử lý 
thông tin tín dụng. Do vậy Ngân hàng công thương Việt Nam thu thập thông 
tin và chuyển kịp thời để các chi nhánh Ngân hàng Công thương nắm và sử lý 
kịp thời. 
* Tăng cường, hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo và bồi dưỡng 
cán bộ 
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, Ngân 
hàng Công Thương Việt Nam nên mở rộng bồi dưỡng những cán bộ có năng 
lực, có triển vọng tại các chi nhánh trong hệ thống, Ngân hàng Công Thương 
Việt Nam nên tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn, đào tạo, mời các 
chuyên gia đến giảng dạy cho cán bộ nâng cao trình độ. 
* Đầu tư kỹ thuật hiện đại cho các chi nhánh 
Trong những năm gần đây NHCT Việt Nam đã tích cực triển khai các dự 
án hiện đại hoá các Chi nhánh Ngân hàng Công thương trong cả nước. Tuy 
nhiên công tác này mới đang ở giai đoạn đầu. Nếu được trang bị tốt, hiệu quả 
ứng dụng tin học thật to lớn, công việc của cán bộ tín dụng sẽ trở nên nhẹ 
nhàng, đơn giản nhưng lại rất chính xác nhanh chóng. Để khai thác tối đa sức 
mạnh của công nghệ tiên tiến này, NHCT Việt Nam nên nghiên cứu và thiết 
lập một hệ thống thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn và được tập trung tại 
trung tâm thông tin điện toán của NHCT Việt Nam. 
2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 
 Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành chính sách của toàn bộ hệ 
thống Ngân hàng. Do đó Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
động của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Hưng Yên. Chính vì vậy 
đề nghị Ngân hàng nhà nước xem xét một số vấn đề sau: 
* Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. 
Để giúp đỡ các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin được 
chính xác và cập nhật còn cần thêm sự giúp đỡ của trung tâm phòng ngừa rủi 
ro của Ngân hàng nhà nước vì vậy Ngân hàng nhà nước cần tổ chức trung tâm 
phòng ngừa rủi ro theo mô hình thích hợp để đảm bảo cho hoạt động của trung 
có hiệu quả: 
-Ngân hàng nhà nước cần kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các 
quy định truyền dẫn thông tin, các quy định về bảo mật thông tin, truyền dẫn 
kịp thời, đảm bảo an toàn thông tin là những nhân tố hết sức quan trọng mang 
lại giá trị của thông tin . 
-Phải xây dựng được phương pháp phân loại khách hàng phù hợp với đặc 
điểm công tác tín dụng Ngân hàng, bám sát các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài 
chính và phi tài chính. 
3. Kiến nghị với chính phủ 
* Tạo môi trường cùng các điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng 
thương mại 
-Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý, khuyến khích cạnh tranh trong 
hoạt động một cách bình đẳng. 
-Tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm khuyến khích đầu tư cho 
kinh doanh phát triển kinh tế như có chính sách trợ giá cho một số ngành 
Ngân hàng thương mại mục tiêu, phát triển thị trường thị trường vốn để huy 
động vốn của các thành phần kinh tế dân cư... Tham gia vào đầu tư. 
-Xác định cơ chế hoạt động Ngân hàng, củng cố và phát triển hiệp hội 
Ngân hàng để có thể giúp đỡ cho các Ngân hàng tạo chỗ đứng vững chắc trên 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
thị trường quốc tế. Tạo điều kiện cho các Ngân hàng học hỏi kinh nghiệm, 
giúp đỡ khắc phục hỗ chợ lẫn nhau hoà nhập vào với môi trường kinh doanh 
thế giới. 
* Chính phủ cần khuyến khích và tạo những thuận lợi cho phát triển 
cho vay tiêu dùng. 
Nhà nước cần hỗ trợ các ngân hàng trong việc phổ cập kiến thức, thông 
tin về cho vay tiêu dùng; chẳng hạn như chỉ thị cho các cơ quan truyền hình, 
truyền thanh, báo chí của Nhà nước tổ chức giới thiệu, quảng bá về tín dụng 
tiêu dùng, tạo các ưu tiên về thuế quy định cho thu nhập từ hoạt động cho vay 
tiêu dùng, hay miễn trừ thuế giá trị gia tăng cho những người có yêu cầu các 
dịch vụ liên quan đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng. 
Nhà nước cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành liên 
quan nghiên cứu về Luật tín dụng tiêu dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và 
ban hành luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi, nghiên cứu luật tín dụng tiêu dùng 
của các nước khác là một việc hết sức cần thiết. 
Nhà nước tiếp tục xúc tiến các chương trình phát triển kinh tế vùng sâu, 
vùng xa, các chương trình hỗ trợ nông dân và các hộ nghèo vốn và kiến thức 
sản xuất kinh doanh, cải thiện mức thu nhập cho nhóm người thu nhập thấp ở 
Việt Nam, thu nhỏ hố ngăn cách giầu nghèo. 
*Tăng cường quản lý kinh tế ngoài quốc doanh 
Khu vực kinh tế ngoài quốc hoạt động chưa hiệu quả nên nhà nước cần 
có cơ chế quản lý: 
Tăng cường quản lý khu vực kinh tế quốc doanh tại địa phương. Tạo lập 
kỷ cương cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm hạn chế rủi ro, làm ăn 
kém hiệu quả ở khu vực này. Tăng cường quản lý hơn nữa về việc tuân thủ 
chế thủ hạch toán thống kê của Nhà nước, ban hành các quy định cụ thể nhằm 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
hạn chế các mặt tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh. Qua đó tạo điều kiện thẩm định cho công tác thẩm định 
được dễ dàng hơn, xác định được đúng nhu cầu cần vay của khách hàng. 
*Xây dựng một môi trường pháp lý thống nhất, chặt chẽ 
Điều luật ở Việt Nam còn chưa chặt chẽ, nhiều văn bản còn chồng chéo. 
Quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, gây tình trạng kéo dài thời gian, nhiều 
trường hợp không giải quyết được rõ ràng. Chính phủ cần sửa đổi, bổ xung 
cho phù hợp với thực tế. 
-Hoạt động công chứng nên cải tiến để tránh lãng phí thời gian, chi phí. 
Kết luận 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên em đã 
hiểu thêm nhiều điều về Ngân hàng, các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 
nói chung, hoạt động cho vay nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng 
Công thương tỉnh Hưng Yên tồn tại và phát triển cùng các chi nhánh khác. Do 
chịu tác động của nhiều nhân tố khác, như sự thay đổi của nền kinh tế, hệ 
thống pháp luật, thì vấn đề mở rộng hoạt động cho vay phải đề ra một cách 
hợp lý, sao cho vừa đạt hiệu quả, an toàn. Đảm bảo cho Ngân hàng phát triển 
bền vững. 
“Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay” là rất quan trọng với sự phát 
triển của Ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động cho vay của Ngân 
hàng cũng được tăng cường đạt được những kết quả cao, nhưng bên cạnh đó 
Ngân hàng còn gặp phải những khó khăn mà Ngân hàng phải khắc phục. Cần 
có sự giúp đỡ của cấp trên cùng với bản thân mình để ngày càng hoàn thiện, 
phát huy vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó phát huy chức năng 
của một Ngân hàng . 
Em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ và các bác, các cô chú cán 
bộ trong Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp 
này. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Tài liệu tham khảo 
1.Tài liệu và số liệu do cán bộ Ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên cung 
cấp. 
2. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại -SGK ĐHKTQD. 
3.Công báo Số 66 -2002. 
4. Các tạp chí Ngân hàng các năm 2000, 2001, 2002. 
5. Kế toán Ngân hàng - SGK ĐHKTQD
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Vò ThÞ Thu HiÒn- TCC 41A 55 
Mục lục. 
 Trang 
Lời mở đầu ........................................................................................... 1 
Chương I ................................................................................................. 3 
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
I. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại.............................. 3 
1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại .................................................. 3 
2. Các hoạt độn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên.pdf