Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam (Vietcombank)

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam (Vietcombank): LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương Quang Thông đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tp. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009 Tác giả luận văn Trần Hà Minh Thắng MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG...

pdf98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam (Vietcombank), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương Quang Thông đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tp. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009 Tác giả luận văn Trần Hà Minh Thắng MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............. 1 1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng........................................................1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng ....................1 1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng......................................................2 1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng ..................................... 3 1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng.....................3 1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng........................................................5 1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................... 9 1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng ....... 13 1.1.8 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng ............................................................................................. 15 1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng .................. 17 1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng............... 18 1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for Demand Guarantee – URDG) ......................................................... 19 1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International Standby Practice Rules - ISP) ............................................................... 20 1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of Credits) .................................................................... 21 1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài ........................................................................................................ 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 25 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................. 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 25 2.1.2 Mô hình tổ chức.......................................................................... 27 2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank................................ 30 2.2.1 Cơ sở pháp lý trong nước khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ........................................................................................ 30 2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank ................................... 32 2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank......... 33 2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 - 2008................................................................................... 40 2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng............................. 53 2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.................................... 53 2.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank........... 55 2.4 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank56 2.4.1 Nguyên nhân bên trong............................................................... 56 2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài .......................................................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................... 64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....... 65 3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. ....................... 65 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 ........ 65 3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020.............. 68 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank đến năm 2020.............................................................................................. 69 3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ............................................................................................ 69 3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank....... 70 3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank......................................... 71 3.3.2 Các gợi ý chính sách khác.......................................................... 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 85 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại S&P Tổ chức Xếp hạng Tín nhiệm quốc tế Standard & Poor (Standard and Poor’s Ratings Services) TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Số dư bảo lãnh từ năm 2005 – 2008 ............................................. 41 Bảng 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 ........................................ 43 Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008................................. 45 Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2005 - 2008................................ 47 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp................................................................. 6 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp ................................................................ 7 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank........................ 27 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình “khối” Vietcombank sắp triển khai...................... 28 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh ............................................... 34 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 .......................... 42 Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 .................................... 43 Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008............................. 45 LỜI MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế - xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ lâu và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây, dịch vụ này được các ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan tâm và đẩy mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu. Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại Việt Nam và được biết đến trên thương trường quốc tế, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có nhiều thế mạnh trong hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng sẵn có, Vietcombank còn rất nhiều việc phải làm. Do vậy, trên cơ sở các lý luận về bảo lãnh ngân hàng và trải qua thực tiễn làm việc tại Vietcombank, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng này. Bên cạnh đó, tác giả cũng mong muốn đây có thể là kinh nghiệm tham khảo cho các NHTM khác trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu tổng quan về bảo lãnh ngân hàng; - Nghiên cứu cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng; - Rút ra bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh; - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank; - Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank trong thời gian tới. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài có phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tập trung nghiên cứu về hoạt động phát hành thư bảo lãnh tại NHTM. Tác giả đứng trên góc độ của ngân hàng khi nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank; Thời gian: Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp luận duy vật biện chứng; Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgíc; Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa; Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chưa thực sự phát triển mặc dù đây là hoạt động được hầu hết các NHTM quan tâm. Những năm gần đây, nhu cầu về bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng gia tăng, đặc biệt bảo lãnh nước ngoài. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu về hoạt động này trên khía cạnh học thuật bằng tiếng Việt ở nước ta còn khá hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động này ở nước ta là cần thiết. Trong số các NHTM ở Việt Nam hiện nay, Vietcombank được biết đến như là một trong những ngân hàng có uy tín và kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động này phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng này thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này để tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại đây không chỉ mang ý nghĩa thiết thực đối với Vietcombank mà còn là những kinh nghiệm có thể vận dụng tại các NHTM khác. Tuy gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo, nhưng luận văn đã đưa ra được một số điểm mới sau đây: Đưa ra khái niệm về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Hệ thống hóa cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Hệ thống hóa về các dạng rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Đưa ra được giải pháp về quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,…, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương và có kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng Hoạt động bảo lãnh đã có từ thời kỳ cổ Hy lạp trong những giao dịch nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương mại mậu dịch quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp pháp hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế có tính linh hoạt, được tin tưởng, phù hợp với tập quán quốc tế và không trái với luật pháp quốc gia, ngoài phương thức tín dụng chứng từ truyền thống. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu này và được sử dụng ngày càng phổ biến. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được sử dụng rất rộng rải và đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế tại các quốc gia, các khu vực và trên toàn thế giới. Doanh số bảo lãnh ngân hàng gia tăng nhanh chóng. Không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực các nước phát triển, bảo lãnh ngân hàng còn là phương tiện bảo đảm khá phổ biến trong giao dịch kinh tế và dân sự ở các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, hầu hết các giao dịch quốc tế lớn đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng. Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số ngân hàng thuộc chế độ cũ ở Sài Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Sau khi đất nước thống nhất, hoạt động này được thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Đến những năm 90, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo lãnh ngân hàng được phát triển như một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng 2 các văn bản pháp lý nên hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này thiếu hiệu quả. Từ những năm 1994 – 1995, hoạt động bảo lãnh dần được hoàn thiện nhờ việc ban hành một số quy định thống nhất. Những năm sau đó, cùng với xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo lãnh ngân hàng đã nhanh chóng phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số và dư nợ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng tăng. Các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng, với doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong nền kinh tế nước ta là rất lớn. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế ngày càng nhiều; cùng với đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng phát triển. 1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chưa được định nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau: Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantor) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành nêu tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày 15/06/2004, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng được xác định: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) 3 khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của bên nhận bảo lãnh khi đối tác vi phạm cam kết. Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành. NHTM là một loại hình TCTD, được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận (mục tiêu chính) và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. 1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM; tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả thì khái niệm về hoạt động ngân hàng có thể hiểu như sau: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng, theo đó, NHTM sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của mình cam kết với bên nhận bảo lãnh để bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thực hiện một nghĩa vụ đã được quy định từ trước. NHTM chịu trách nhiệm trả tiền theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh khi điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh được đáp ứng. Trách nhiệm này là không hủy ngang, trừ khi có sự chấp thuận của bên nhận bảo lãnh. Sau khi thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, NHTM có quyền truy đòi bên được bảo lãnh và bên được bảo lãnh có nghĩa vụ phải bồi hoàn cho NHTM số tiền đã trả thay. 1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng 1.1.4.1 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng Trong một bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau: 4  Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh) – the Guarantor: Là NHTM phát hành cam kết bảo lãnh. Đó thường là NHTM có khả năng tài chính, có chức năng phát hành cam kết bảo lãnh và được bên thụ hưởng chấp nhận. Có thể là một NHTM phục vụ bên được bảo lãnh hoặc nhiều NHTM tham gia.  Bên được bảo lãnh – the Principal: Là khách hàng được NHTM bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, trong hoặc ngoài nước và có đủ điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh.  Bên nhận bảo lãnh – the Beneficiary (còn gọi là Bên thụ hưởng): Là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của NHTM. Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, … 1.1.4.2 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng  Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng: hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu,... Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo lãnh.  Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: Dựa vào quan hệ gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, NHTM phát hành cam kết bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa NHTM với bên được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân hàng phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh. 5  Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện thông qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM; còn Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh, hoặc giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan, về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung của Cam kết bảo lãnh gồm: tên và địa chỉ của: bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, bên thụ hưởng; ngày phát hành; dẫn chiếu hợp đồng gốc; số tiền và loại tiền bảo lãnh; cam kết chính thức của ngân hàng; điều kiện về yêu cầu thanh toán, chứng từ xuất trình; thời hạn bảo lãnh; điều khoản giảm trừ giá trị bảo lãnh; dẫn chiếu luật áp dụng; nội dung về ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có), … 1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại sau: 1.1.5.1 Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh  Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, NHTM chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên 6 nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia đó trong vai trò ngân hàng thông báo. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp (1) Biểu thị quan hệ gốc (hợp đồng g ốc), là cơ sở phát sinh y êu cầu bảo lãnh. (2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh nêu trong hợp đồng gốc. (3) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.  Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, bên được bảo lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng Chỉ thị – Instructing Bank) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng Phát hành – Issuing Bank) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành; mà ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh đối ứng – Counter Guarantee) có các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, ngân hàng Chỉ thị truy đòi từ bên được bảo lãnh. NGÂN HÀNG BÊN NHẬN BẢO LÃNH BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH 1 3 2 7 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp (1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa b ên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. (2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh. (3) Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn thông qua bảo lãnh đối ứng. (4) Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo. Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn. 1.1.5.2 Phân loại dựa trên bản chất của bảo lãnh  Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee – Suretyship), còn gọi là bảo lãnh bổ sung, là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của NHTM phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi (Co – Extensiveness): NHTM và bên được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên; nghĩa vụ của NHTM là bổ NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH ĐƯỢC BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH NHẬN 1 4 2 NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG CHỈ THỊ 3 8 sung và được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Với loại bảo lãnh này, NHTM phát hành thường can thiệp sâu vào giao dịch giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, nên ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.  Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, ra đời từ những đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập (Independent) và hoàn toàn phù hợp (Strict compliance). Theo đó, nghĩa vụ của NHTM hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này chỉ có tính tương đối và phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong cam kết bảo lãnh. Loại bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh và cả NHTM phát hành, nên được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. 1.1.5.3 Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh  Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.  Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên mời thầu/chủ đầu tư, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp, hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu/chủ đầu tư thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết 9 với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về bảo hành theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản về bảo hành và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee), còn được gọi là bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng, là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả, hoặc hoàn trả không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee) còn được gọi là bảo lãnh thanh toán và thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm. Đây là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. 1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.1.6.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng  Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan trọng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí 10 về thông tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin không cân xứng. Do đó, bảo lãnh ngân hàng là công cụ hiệu quả góp phần khắc phục nhược điểm này.  Chức năng là công cụ bảo đảm Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Chức năng này được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các cam kết. Bên cạnh đó, bằng việc cam kết chi trả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh. Đây chính là mục đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ bù đắp cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất gây ra do phía đối tác không thực hiện các nghĩa vụ. Điều này làm yên lòng người cung cấp vốn, người cho vay, chủ công trình, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách là bên nhận bảo lãnh, trong giao dịch với đối tác. Trên thực tế, do việc thanh toán dựa trên vấn đề vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh, mà các nghĩa vụ này lại có sự giám sát gián tiếp từ phía ngân hàng, nên tỷ trọng các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu thanh toán thường không cao. Rõ ràng, sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng như là nhiên liệu bôi trơn cổ máy kinh tế, góp phần giải phóng các ách tắc trong các giao dịch ở các lĩnh vực, trong nước lẫn quốc tế.  Chức năng là công cụ tài trợ Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho bên được bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế, … Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh 11 ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.  Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có được sự yên tâm; ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên được bảo lãnh không chỉ bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể mức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo lãnh luôn đứng trước áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra. Tuy nhiên, trên thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh vẫn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện công việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí. Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện các cam kết hơn là bồi hoàn. Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm. 1.1.6.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng  Đối với nền kinh tế Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Công cụ này đã góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả các mặt của 12 nền kinh tế - xã hội, không những trong phạm vi một quốc gia, mà còn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực, như: thương mại, xây dựng, tài chính, …. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã thực sự trở thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch, kể cả giao dịch tài chính lẫn phi tài chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới.  Đối với NHTM Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu phí. Nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi vay, đây là yếu tố mà các NHTM quan tâm và luôn hướng đến trong mục tiêu kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của NHTM, đặc biệt là sản phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính; đồng thời, giúp NHTM bán thêm và bán chéo sản phẩm và cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút và giữ chân khách hàng – một vấn đề rất quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài chính của một NHTM, nên rất được các NHTM chú trọng.  Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, hay nói cách khác là bên được bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò như “giấy thông hành” trong các giao dịch mà họ tham gia. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, họ được đối tác tin tưởng hơn, từ đó, có được những điều kiện thuận lợi hơn như: được chiếm dụng vốn hợp lý từ người bán, được vay vốn, được ứng trước tiền, ... 13 Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao trách nhiệm của bên được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện. 1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.7.1 Nhân tố bên trong  Con người Con người là nhân tố quyết định trong sự thành công của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng. Trước hết, bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, do đó, để đảm bảo trong công tác quản trị rủi ro, đòi hỏi trình độ, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của nhân viên tác nghiệp. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ khách hàng cũng rất quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh về ngân hàng đối với khách hàng.  Nghiệp vụ Cũng như các hoạt động khác của NHTM, nghiệp vụ là nhân tố tác động không nhỏ đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng và phản ánh rõ nhất thông qua quy trình nghiệp vụ và mức phí bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh thể hiện sự chặt chẽ trong phân công về tác nghiệp, đồng thời phản ánh cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động này. Cùng với đó, mức phí bảo lãnh cũng tác động đến sự mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đối với ngân hàng, phí là nguồn thu của hoạt động bảo lãnh; tuy nhiên, đối với khách hàng, phí bảo lãnh là chi phí khi sử dụng dịch vụ. Vì thế, để giải quyết hài hòa lợi ích của ngân hàng và khách hàng và thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát triển, thì việc xây dựng một chính sách phí phù hợp là rất cần thiết.  Công nghệ Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đối với hoạt động bảo lãnh của 14 NHTM cũng vậy. Sử dụng công nghệ hiện đại vừa thể hiện mức độ hiện đại hóa của ngân hàng vừa giúp phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro của NHTM.  Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng có tác động đến hoạt động bảo lãnh có thể kể đến là uy tín, quy mô vốn, mạng lưới ngân hàng đại lý, chính sách phát triển và chiến lược marketing của ngân hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh, uy tín là yếu tố có ảnh hưởng hàng đầu, đặc biệt là trong hoạt động bảo lãnh nước ngoài. Mặt khác, để đảm bảo an toàn cho NHTM, các quy định của pháp luật thường có giới hạn về tỷ lệ giữa giá trị bảo lãnh đối với một khách hàng và quy mô vốn của ngân hàng; do đó, quy mô vốn của ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, mạng lưới ngân hàng đại lý cũng có tác động đến hoạt động bảo lãnh của một NHTM thông qua việc thu thập thông tin, phối hợp kiểm soát rủi ro và hợp tác với các đối tác quốc tế. Ngoài ra, chính sách phát triển và chiến lược marketing của NHTM cũng tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng thông qua việc định hướng phát triển, chiến lược quảng bá và sự đa dạng về sản phẩm bảo lãnh cung cấp cho khách hàng,... trong sự phát triển chung của NHTM. 1.1.7.2 Nhân tố bên ngoài  Môi trường kinh tế - xã hội Môi trường kinh tế - xã hội là yếu tố đầu tiên tác động đến mọi hoạt động kinh tế và xã hội. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khi môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến các hoạt động kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng ngày càng phát triển. Ngược lại, khi môi trường kinh 15 tế - xã hội có những biến động bất lợi, hoạt động kinh tế gặp khó khăn sẽ tác động không tốt đến hoạt động của NHTM, trong đó có bảo lãnh.  Hành lang pháp lý Hành lang pháp lý tác động không nhỏ đến mọi hoạt động của ngân hàng. Với hoạt động bảo lãnh ngân hàng, hành lang pháp lý tạo nên khung pháp lý cần thiết để các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Một hành lang pháp lý đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh và giúp tránh được rủi ro không đáng có. 1.1.8 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.8.1 Một số chỉ tiêu định lượng  Số dư bảo lãnh Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng so với thời điểm so sánh.  Doanh số bảo lãnh Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.  Doanh thu của hoạt động bảo lãnh Doanh thu của hoạt động bảo lãnh là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng. Nguồn thu này đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho NHTM khi sử dụng dịch vụ này. Bên cạnh việc phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh, chỉ tiêu này còn phản ánh chính sách phí của ngân hàng. 16 Tuy nhiên, để có sự đánh giá toàn diện, người ta thường kết hợp xem xét chỉ tiêu này trong mối quan hệ tương quan với các hoạt động khác thông qua các chỉ số như: tỷ trọng doanh thu của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu dịch vụ ngoài lãi vay, tỷ trọng doanh thu của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu. Các chỉ số này phản ánh đóng góp của hoạt động bảo lãnh trong nguồn thu từ dịch vụ ngoài hoạt động cho vay và trong tổng nguồn thu của ngân hàng.  Dư nợ bảo lãnh quá hạn Đây là dư nợ bảo lãnh NHTM đã trả thay cho khách hàng nhưng khách hàng không trả được nợ cho NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Các NHTM luôn chú ý kiểm soát chỉ tiêu này bởi khi dư nợ bảo lãnh quá hạn gia tăng cho thấy công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh không tốt cũng như rủi ro và nguy cơ tổn thất cho NHTM là rất lớn. 1.1.8.2 Một số chỉ tiêu định tính  Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh cung cấp Danh mục bảo lãnh cung cấp cho khách hàng phản ánh mức độ đa dạng về sản phẩm này của một NHTM. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM đó. Đối với các ngân hàng chủ trương đẩy mạnh hoạt động này, doanh mục sản phẩm bảo lãnh sẽ ngày càng phong phú và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu da dạng của khách hàng. Ngược lại, các ngân hàng ít quan tâm đến hoạt động này, các sản phẩm bảo lãnh sẽ sơ sài và nghèo nàn.  Mạng lưới ngân hàng đại lý Mạng lưới ngân hàng đại lý vừa là nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh vừa là chỉ tiêu để đánh giá vị thế, năng lực và khả năng hợp tác của một NHTM trong giao dịch quốc tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Một 17 NHTM với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh nước ngoài nhờ vị thế nhất định và khả năng hợp tác rộng rãi với các đối tác quốc tế. 1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng Khi cam kết bảo lãnh được phát hành, trong việc đòi tiền, ưu thế thường nghiêng về bên thụ hưởng. Bên được bảo lãnh thường ở thế thụ động và chịu rủi ro cao nếu đối tác không trung thực. Bản chất của bảo lãnh là phòng ngừa việc vi phạm cam kết, đương nhiên bên được bảo lãnh hiểu rõ khi nào sẽ bị đòi tiền; thế nhưng, trên thực tế họ lại phải trả tiền bất kỳ lúc nào vì ngân hàng không lệ thuộc vào thực tế phát sinh từ hợp đồng cơ sở. Do đó, khi gian lận, lừa đảo và giả mạo xảy ra, rủi ro và tổn thất là điều không tránh khỏi đối với bên được bảo lãnh cũng như ngân hàng bảo lãnh. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng với đặc trưng là bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ là điều kiện thuận lợi cho sự lạm dụng, gian lận và lừa đảo xuất hiện. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền của bảo lãnh ngân hàng khá đơn giản, thường chỉ xuất trình văn bảo đòi tiền cùng tuyên bố vi phạm, nên đã vô tình trở thành những ưu đãi đối với bên thụ hưởng. Khi chứng từ được xuất trình đầy đủ, ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng điều khoản nêu trong cam kết bảo lãnh, dù bên được bảo lãnh có thực sự vi phạm hay không. Khi rủi ro xảy ra đối với bên được bảo lãnh, trong trường hợp họ không có khả năng bồi hoàn cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã thanh toán cho bên được bảo lãnh, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Cùng với cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính, bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động bảo lãnh còn có những rủi ro đặc thù riêng. Dưới đây trình bày một số rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh là rủi ro do gian lận, rủi ro do lừa đảo và rủi ro do giả mạo. 18 1.1.9.1 Rủi ro do gian lận Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, gian lận là hành vi đòi tiền vượt quá mức tổn thất của vi phạm, lập chứng từ khống để hợp thức hóa việc xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ không đúng thực tế dù rất hoàn thiện, sửa chữa các số liệu của chứng từ cho phù hợp, … để được thanh toán theo cam kết bảo lãnh. 1.1.9.2 Rủi ro do lừa đảo và giả mạo Đối với bảo lãnh ngân hàng, lừa đảo và giả mạo là hai vấn đề thường đi liền với nhau và thường gây ra hậu quả lớn. Một số dạng lừa đảo và giả mạo thường gặp là:  Lập công ty giả, ký hợp đồng mua hàng và yêu cầu đối tác phải có cam kết bảo lãnh tại ngân hàng rồi lợi dụng sự yếu kém nghiệp vụ và thiếu cảnh giác của đối tác, lập chứng từ đòi tiền ngân hàng rồi bỏ trốn.  Giả mạo cam kết bảo lãnh thanh toán của một ngân hàng lớn trên thế giới để vay tại một ngân hàng khác hoặc hứa cấp vốn cho đối tác trên cơ sở tín dụng thư dự phòng của ngân hàng, rồi dùng công cụ bảo đảm này thương lượng chuyển nhượng cho ngân hàng khác nhưng trên thực tế không phát sinh khoản tín dụng nào.  Dùng các kỹ thuật tinh vi để làm giả cam kết bảo lãnh của một ngân hàng hoặc thay đổi một số chi tiết trên một cam kết bảo lãnh có thật của một ngân hàng. Trong các dạng gian lận, lừa đảo và giả mạo, có dạng có thể phát hiện ngay, nhưng cũng có dạng rất tinh vi, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và ngân hàng cần có quan hệ đại lý rộng khắp. 1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đặt ra yêu cầu phải có các quy tắc thống nhất chung mà các bên có thể sử 19 dụng, từ đó các thông lệ quốc tế ra đời. Đây không phải là luật của riêng một quốc gia hay khu vực; mà là các tập quán quốc tế được chấp nhận rộng rãi và có hiệu lực khi được dẫn chiếu trong cam kết bảo lãnh. Dưới đây là một số thông lệ quốc tế đang được sử dụng phổ biến. 1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for Demand Guarantee – URDG) URDG có hiệu lực vào tháng 04/1992, số xuất bản 458, do Phòng Thương mại Quốc tế (The International Chamber of Commerce - ICC), tổ chức phi chính phủ về thương mại, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải lớn nhất thế giới ban hành. Đây là bộ Quy tắc khá hoàn chỉnh, được áp dụng cho tất cả các loại cam kết bảo lãnh. Đặc điểm của URDG:  URDG trung thành với giá trị truyền thống của ngân hàng là giao dịch chứng từ. Điểm nổi bật khi áp dụng theo URDG là việc trả tiền được thực hiện khi xuất trình chứng từ phù hợp, nghĩa là ngân hàng chỉ kiểm tra tính phù hợp của chứng từ trên bề mặt, không chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh giữa các bên liên quan. Tùy từng loại bảo lãnh mà chứng từ đòi tiền xuất trình theo quy định của URDG có thể chỉ duy nhất văn bản đòi tiền; hoặc là chứng từ do bên thứ ba độc lập phát hành, phán quyết của tòa án hoặc quyết định của trọng tài. Yêu cầu về chứng từ đòi tiền xuất trình được nêu rõ trong cam kết bảo lãnh.  Bên cạnh việc nêu rõ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh, URDG còn bảo đảm sự hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua việc nhấn mạnh đặc trưng về sự phù hợp tuyệt đối của chứng từ. Cụ thể: bên nhận bảo lãnh được thanh toán khi chứng từ xuất trình đúng với quy định của cam kết bảo lãnh; ngược lại, họ sẽ mất quyền nhận tiền nếu nguyên tắc phù hợp chứng từ bị vi phạm. Về phía bên được bảo lãnh, họ phải bồi hoàn cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận, khi ngân hàng đã 20 thanh toán cho bên thụ hưởng theo nguyên tắc chứng từ xuất trình phù hợp với cam kết bảo lãnh. URDG đã và đang được áp dụng rộng rãi trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch bảo lãnh với các nước châu Âu, nhưng lại không thông dụng trong giao dịch bảo lãnh với Mỹ. 1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International Standby Practice Rules - ISP) ISP được ICC chính thức phát hành và có hiệu lực trên toàn thế giới từ 01/01/1999, số xuất bản là 590, được áp dụng cho tín dụng thư dự phòng và “các cam kết tương tự, dù được gọi hay miêu tả thế nào”, do đó cam kết bảo lãnh, nếu có dẫn chiếu áp dụng, sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của ISP. Mặc dù URDG được soạn thỏa cho bảo lãnh độc lập, nhưng trên thực tế lại không được hoan nghênh tại Mỹ, nên ISP đóng vai trò thay thế trong việc thiết lập một hành lang pháp lý không chỉ cho Tín dụng thư dự phòng mà còn cho cả các cam kết bảo lãnh. Đặc điểm của ISP:  Đặc trưng độc lập, chứng từ và vô điều kiện là những nguyên tắc xuyên suốt toàn bộ bản quy tắc. ISP đi vào các giao dịch cụ thể, rõ ràng và rất thực tế nhằm tạo ra sự chuẩn xác về nghiệp vụ của các mối quan hệ giữa các bên trong cam kết.  Tuy nhiên, ISP lại quy định nội dung quá chi tiết nên tạo ra cảm giác choáng ngợp cho người đọc. Bên cạnh đó, văn phong của ISP mang đậm tính chất pháp luật nên đôi khi gây khó hiểu cho người sử dụng. Hiện nay, ISP không chỉ được vận dụng tại Mỹ mà còn phát triển sang các nước phụ thuộc vào mậu dịch với Mỹ, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước đang phát triển ở khu vực Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Ngoài URDG và ISP, giao dịch bảo lãnh ngân hàng còn sử dụng Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and 21 Practice - UCP), phiên bản hiện hành: UCP600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Đây là bộ quy tắc được sử dụng chủ yếu trong giao dịch tín dụng chứng từ. Đối với bảo lãnh ngân hàng, UCP thường được vận dụng trong điều khoản về chứng từ xuất trình khi có yêu cầu đòi tiền, nếu được dẫn chiếu. 1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of Credits - gọi tắt là Công ước Uncitral) Công ước Uncitral do Ủy ban Liên hiệp quốc về Pháp luật và Thương mại quốc tế (UNCITRAL) ấn hành, có hiệu lực từ năm 2000. Đây không phải là Luật mà là một trong những điều ước quốc tế và sẽ là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật của quốc gia khi được phê chuẩn. Công ước Uncitral thiết lập hành lang pháp lý thống nhất trong tiến trình xử lý của giao dịch bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng, góp phần quốc tế hóa các giao dịch này, tạo ra sự phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, nhưng không quá xa lạ đối với từng địa phương và cho phép bổ sung thêm những điều cần thiết của luật quốc gia, bảo đảm lợi ích thiết thực của các quốc gia. Đặc điểm của Công ước Uncitral:  Phần lớn các điều khoản của Công ước Uncitral đều không bắt buộc, mà tùy vào sự lựa chọn của các bên.  Điểm nổi bật của Công ước là những điều khoản nói về biện pháp áp dụng của tòa án và giải quyết những khác biệt giữa các luật.  Công ước Uncitral thể hiện được sự ngăn chặn sự lạm dụng, gian lận hoặc lừa đảo trong đòi tiền và đưa ra quy định về giải pháp khẩn cấp tạm thời của tòa đối với trường hợp đòi tiền gian lận. Việc sử dụng Công ước này giúp các bên áp dụng thống nhất một điều luật chung trong giao dịch, tránh được tình trạng một trong hai đối tác 22 lựa chọn luật của nước mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia, vì thế ngày càng có nhiều quốc gia phê chuẩn Công ước này. 1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, các hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng được đẩy mạnh. Cùng với đó, hoạt động bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển. Đây là lĩnh vực được các ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới không ngừng đẩy mạnh. Tại Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đang tích cực thu hút khách hàng và mở rộng thị trường trong hoạt động bảo lãnh và là các đối thủ đáng gờm của các ngân hàng trong nước. Các đại diện nổi bật là HSBC, City Bank, Bank of Tokyo,... Có thể nói việc học hỏi và vận dụng những kinh nghiệm từ các “ông lớn” này vào thực tế tình hình tại các ngân hàng nội địa để phát triển hoạt động này là điều cần thiết. Dưới đây là một số kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng này:  Các ngân hàng này vận dụng nghiệp vụ bảo lãnh rất thuần thục, dựa trên các tiêu chuẩn, quy tắc quốc tế và có tính chuyên nghiệp rất cao. Cùng với đó, họ có quy trình bảo lãnh khá chặt chẽ và rõ ràng. Ngân hàng xem xét rất kỹ các tiêu chí về tính khả thi của một dự án bảo lãnh, khả năng và thời hạn hoàn trả vốn, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi dự án này và vấn đề bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Thêm vào đó, việc giải quyết tranh chấp trong thực hiện bảo lãnh được thỏa thuận thống nhất và ghi cụ thể khi ký kết hợp đồng và các ngân hàng này rất quan tâm đến uy tín của tổ chức đứng ra phân xử, thường là trọng tài quốc tế mà cả hai bên thống nhất lựa chọn ở nước sở tại của ngân hàng, của khách hàng hoặc nước thứ ba. 23  Trong quy trình bảo lãnh, bên cạnh việc phân cấp nghiệp vụ, việc giám sát luôn được tiến hành, nhằm bảo đảm tính hệ thống chặt chẽ và minh bạch, theo đúng quy trình nghiệp vụ; thể hiện thông qua hệ thống giám sát nột bộ được thiết kế theo hệ thống dọc từ trụ sở chính đến các chi nhánh, trực tiếp do tổng giám đốc chỉ đạo và điều hành. Bộ phận giám sát nằm tại chi nhánh làm việc độc lập với giám đốc chi nhánh, do đó đảm bảo được tính khách quan, hiệu lực và hiệu quả của công tác này. Cùng với đó, các ngân hàng này cũng có bộ phận chuyên trách hỗ trợ về luật pháp trong hoạt động bảo lãnh. Trong quản trị điều hành, các ngân hàng này có sự phân cấp rõ ràng giữa ngân hàng mẹ, hội sở chính, chi nhánh khu vực và chi nhánh phụ trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh.  Mặt khác, với hệ thống rộng khắp tại nhiều quốc gia nên việc tìm hiểu và thu thập thông tin từ các khách hàng tiềm năng rất được các ngân hàng này chú trọng và có kế hoạch săn đón bằng việc gia tăng lợi ích, ưu đãi từ dịch vụ ngân hàng và thực hiện việc bán chéo sản phẩm. Việc phát triển và mở rộng dịch vụ bảo lãnh cũng được các ngân hàng nước ngoài thực hiện theo cách này. Thông qua việc áp dụng các chính sách ưu đãi, các ngân hàng này chủ động thu hút khách hàng, đầu tiên là sử dụng các dịch vụ về tiền gửi, kiều hối, thanh toán, sau đó đến các dịch vụ về cho vay, phát hành bảo lãnh ngân hàng.  Ngoài ra, với lợi thế về mạng lưới và uy tín quốc tế, các ngân hàng này cũng có thế mạnh trong việc thực hiệc xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu. Đây là một dịch vụ được đánh giá là ít rủi ro và đem lại nguồn thu đáng kể từ phí. Trong nghiệp vụ này, các ngân hàng nước ngoài cũng rất chú trọng đến uy tín của ngân hàng nhận bảo lãnh cho phía khách hàng và ngược lại. Điều này một lần nữa khẳng định uy tín quốc tế là vấn đề rất quan trọng của khách hàng đề nghị bảo lãnh cũng như ngân hàng đối tác bảo lãnh cho khách hàng của họ. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan về bảo lãnh ngân hàng và hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM. Bên cạnh các khái niệm cơ bản, chương này cũng đề cập đến các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM, một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động này, những dạng rủi ro đặc thù, cơ sở pháp lý liên quan và một số kinh nghiệm của các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn tại Việt Nam trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh. Trong đó:  Các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Cụ thể, một số nhân tố bên trong nổi bật gồm con người, nghiệp vụ, công nghệ và một số yếu tố nội tại khác của NHTM. Cùng với đó, các nhân tố bên ngoài có thể kể đến như môi trường kinh tế - xã hội và hành lang pháp lý cũng có những tác động nhất định đến hoạt động này.  Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động bảo lãnh ngân hàng gồm chỉ tiêu định lượng liên quan đến: số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, doanh thu của hoạt động bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh quá hạn; và chỉ tiêu định tính như sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh cung cấp và mạng lưới ngân hàng đại lý.  Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng còn gặp các rủi ro đặc thù, gồm rủi ro do gian lận, rủi ro do lừa đảo và giả mạo. Nhận diện và quản lý các rủi ro trên là rất cần thiết trong việc phát triển hoạt động này. Những nội dung đề cập tại chương 1 là cơ sở nhận thức có tính nền tảng để từ đó luận văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại một NHTM cụ thể – Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam ở chương tiếp theo và đề ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHTM này. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển  Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;  Tên đây đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam;  Tên giao dịch: Vietcombank;  Tên viết tắt: VCB;  Website: www.vietcombank.com.vn;  Vốn điều lệ (đến ngày 31/12/2008): 12.100.860.260.000 đồng;  Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội; Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là NHTM cổ phần được cổ phần hóa, chuyển đổi từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHTM Nhà nước) theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 ngày 02/06/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu từ Tp. Hà Nội cấp. Vietcombank chính thức được thành lập vào ngày 01/04/1963, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962. Theo Quyết định trên, Vietcombank đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội 26 chủ nghĩa (cũ),… Ngoài ra, Vietcombank còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 14/11/1990, Vietcombank chính thức chuyển từ ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang NHTM Nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Vietcombank theo mô hình Tổng công ty 90, 91 theo Quyết định số 90/QĐ- TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26/12/2007, Vietcombank đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) với tổng số cổ phần chào bán là 6,5% vốn điều lệ (tương đương 97.500.000 cổ phần) thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh. Ngày 23/05/2008, Vietcombank chính thức là NHTM cổ phần theo Quyết định số 138/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 ngày 02/06/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu từ Tp. Hà Nội cấp. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm 31/12/2008, Vietcombank đã có tổng tài sản xấp xỉ 222 nghìn tỷ VND (tương đương 12,5 tỷ USD), tổng dư nợ tín dụng đạt gần 113 nghìn tỷ VND và mạng lưới rộng khắp gồm 1 sở giao dịch, 64 chi nhánh, 209 phòng giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 3 văn phòng đại diện và 1 công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ lao động hơn 7.000 người. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh, liên kết với các 27 đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Bên cạnh hoạt động lõi là dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, ngân hàng đầu tư và bảo hiểm, Vietcombank tiếp tục mở rộng các hoạt động phi tài chính như đầu tư và kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng, các dự án năng lượng, … 2.1.2 Mô hình tổ chức Hiện nay, mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank được chia thành nhiều phòng ban, các phòng ban thực hiện chức năng riêng biệt và có sự tương trợ giữa phòng ban này với phòng ban khác, theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank Tuy có sự tương trợ và phối hợp giữa các phòng ban, nhưng cách thức tổ chức theo mô hình này công tác làm cho công tác giám sát thực hiện rất phức tạp, đòi hỏi nhiều nhân sự và chi phí quản lý lớn. 28 Vì vậy, trong dự án liên kết kỹ thuật cơ cấu lại Vietcombank do Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vietcombank đã từng bước xây dựng mô hình tổ chức và mô thức quản trị theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế của mình. Hiện nay, Vietcombank đang từng bước triển khai áp dụng mô hình mới này, gọi là mô hình “khối” và tổ chức lại các mảng kinh doanh theo đối tượng khách hàng thống nhất trong toàn bộ hệ thống và theo loại hình kinh doanh đặc thù của ngân hàng trên thị trường tài chính, gồm các “khối” theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình “khối” Vietcombank sắp triển khai Trong đó, từng khối có những chức năng riêng:  Khối Ngân hàng Bán buôn (wholesale Business Group): phục vụ các tổ chức và các doanh nghiệp: lớn, vừa và nhỏ; UB Qlý TS nợ-TS có ALCO Committee 29  Khối Kinh doanh và Quản lý Vốn (Treasury & Trading Group);  Khối Ngân hàng Bán lẻ (Retail Business Group): phục vụ khách hàng cá nhân;  Khối Quản lý Rủi ro và xử lý tài sản/nợ xấu (Rick Management and Impaired Assets Management Group); Bên cạnh đó, Vietcombank cũng thiết lập và tổ chức lại các mảng hỗ trợ, bao gồm các khối: Tác nghiệp, Quản lý Tài chính và Kế toán. Ngoài ra còn có các bộ phận hỗ trợ khác như: Pháp chế, Tổ chức cán bộ và đào tạo, Thông tin Tuyên truyền, … Việc tái cấu trúc lại cơ cấu này giúp Vietcombank phân cấp quản lý từng mảng dịch vụ một cách chuyên môn hóa hơn tiết kiệm được chi phí quản lý cũng như sử dụng nguồn nhân sự có hiệu quả hơn, đồng thời giúp phân loại được nhóm khách hàng để có những chính sách thích hợp về sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo được uy tín và giữ chân được khách hàng một cách lâu dài. Nhìn chung, Vietcombank đang thực hiện việc tái cấu trúc cơ cấu tổ chức phù hợp với qui mô và mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng hiện đại và có vị thế trong khu vực cũng như trên thế giới. Đây là mô hình tổ chức tạm thời áp dụng tại thời điểm hiện nay. Trong tương lai, tùy theo tình hình kinh doanh từng thời kỳ, Vietcombank sẽ điều chỉnh mô hình cơ cấu tổ chức cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình theo hướng của một tập đoàn tài chính – ngân hàng mang tầm vóc quốc tế. Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank từ năm 2005 - 2008. 30 2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank 2.2.1 Cơ sở pháp lý trong nước khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank Bên cạnh các văn bản pháp lý theo thông lệ quốc tế, hoạt động bảo lãnh ngân hàng của các NHTM ở Việt Nam được điều chỉnh bởi các quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Các tổ chức tín dụng và được cụ thể hóa trong Quy chế Bảo lãnh ngân hàng. Vietcombank cũng tuân theo các quy định này.  Bộ luật Dân sự Bộ luật Dân sự ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, là bộ luật dân sự hiện hành điều chỉnh các quan hệ dân sự, trong đó có bảo lãnh. Trong bộ luật này, từ Điều 361 đến Điều 371 quy định các vấn đề liên quan đến bảo lãnh, như: khái niệm, hình thức bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh, quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, việc huỷ bỏ, chấm dứt bảo lãnh…. Đây là văn bản pháp luật hiện hành quy định các vấn đề chung nhất về bảo lãnh. Các vấn đề về bảo lãnh ngân hàng nếu chưa được quy định tại văn bản pháp luật nào khác thì sẽ được điều chỉnh theo Luật này.  Luật thương mại Luật Thương mại ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, có một số quy định liên quan đến bảo lãnh. Các loại bảo lãnh được đề cập đến là bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, các quy định này chỉ sơ lược về các loại bảo lãnh này như là biện pháp bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng và không quy định cụ thể.  Luật các TCTD Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004 là văn bản 31 pháp lý hiện hành điều chỉnh các hoạt động của TCTD. Đây là luật chuyên ngành, quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó có bảo lãnh ngân hàng. Luật này quy định khá cụ thể về khái niệm, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và một số quy định khác.  Quy chế Bảo lãnh ngân hàng Các quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được cụ thể hóa trong quy chế bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Hiện nay, quy chế đang được áp dụng là Quy chế Bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm 4 chương với 32 điều. Đây là văn bản pháp luật quy định một cách cụ thể nhất về bảo lãnh ngân hàng hiện nay. Một số quy định của Quy chế bảo lãnh ngân hàng này là: - Chỉ các TCTD được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - TCTD không được bảo lãnh cho những người sau đây: thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của TCTD; cán bộ, nhân viên của TCTD đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc). - Giới hạn bảo lãnh: tổng số dư bảo lãnh của TCTD đối với khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD; tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. 32 2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank 2.2.2.1 Các loại bảo lãnh Vietcombank đang phát hành Các loại bảo lãnh do Vietcombank đang phát hành khá phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm:  Bảo lãnh vay vốn;  Bảo lãnh thanh toán;  Bảo lãnh dự thầu;  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;  Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;  Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước;  Bảo lãnh khoản tiền giữ lại: - Bảo lãnh chất lượng công trình; - Bảo lãnh bảo hành; - Bảo lãnh bảo dưỡng;  Bảo lãnh đối ứng;  Xác nhận bảo lãnh;  Bảo lãnh du học;  Bộ sản phẩm bảo lãnh trong giao dịch nhà đất: - Bảo lãnh dự thầu/tham gia đấu giá; - Bảo lãnh hoàn tiền đặt cọc; - Bảo lãnh thanh toán tiền cọc; - Bảo lãnh thanh toán tiền mua; - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;  Các loại bảo lãnh khác không trái với quy định của pháp luật. 33 2.2.2.2 Khách hàng trong hoạt động bảo lãnh của Vietcombank Khách hàng trong hoạt động bảo lãnh của Vietcombank là các khách hàng có nhu cầu bảo lãnh hợp pháp và đáp ứng được các quy định về phát hành cam kết bảo lãnh của Vietcombank, bao gồm:  Khách hàng là cá nhân;  Khách hàng là doanh nghiệp;  Khách hàng là TCTD. 2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank 2.2.3.1 Cách thức thực hiện Hoạt động bảo lãnh của Vietcombank được thực hiện tại các chi nhánh Vietcombank trên toàn quốc, sử dụng một phần mềm tin học chuyên dụng có chức năng hỗ trợ và quản lý việc phát hành cam kết bảo lãnh, đồng thời phối hợp và liên kết quản lý chung toàn hệ thống. Tại các chi nhánh có quy mô lớn và nhiều kinh nghiệm như Sở Giao dịch và chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, hoạt động bảo lãnh rất đa dạng và được tổ chức thành phòng Bảo lãnh hoạt động độc lập. Với những chi nhánh nhỏ và ít kinh nghiệm hơn, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh thường do nhân viên phòng Khách hàng hoặc phòng/bộ phận Xuất Nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhân viên tác nghiệp). Hiện nay, quy trình bảo lãnh tại Vietcombank vẫn chưa được ban hành một cách cụ thể bằng văn bản và việc thực hiện vẫn theo kiểu “người trước truyền lại cho người sau” và “nghề dạy nghề”. Tuy nhiên, các bước thực hiện cũng tương tự như một quy trình chung về bảo lãnh ngân hàng, gồm: - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; - Bước 2: Phát hành cam kết bảo lãnh; - Bước 3: Xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh. 34 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh Các bước được tiến hành cụ thể như sau:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Đây là giai đoạn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về nhu cầu phát hành bảo lãnh ngân hàng. Nhân viên tác nghiệp thực hiện các công việc sau: - Tìm hiểu về nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng và tư vấn về các điều khoản, điều kiện liên quan trong hợp đồng gốc, các rủi ro của khách hàng liên quan đến cam kết bảo lãnh khi được phát hành và biện pháp phòng ngừa, các điều khoản, điều kiện về phát hành cam kết bảo lãnh và biện pháp bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Đối với những nhu cầu bảo lãnh có giá trị lớn mà bên thụ hưởng ở các nước lạ hoặc các nước có nhiều nguy cơ lừa đảo, nhân viên hướng dẫn hồ sơ thường tham vấn phòng Quan hệ Đại lý tại Hội sở để có cách hướng dẫn phù hợp và hạn chế rủi ro cho khách hàng; - Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục về yêu cầu phát hành bảo lãnh ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật và của Vietcombank. Đối với các trường hợp từ chối, nhân viên hướng dẫn hồ sơ phải giải thích rõ cho khách hàng lý do từ chối. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tuỳ vào biện pháp bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh, hồ sơ bảo lãnh được chia thành hai loại: bảo lãnh ký quỹ và bảo lãnh có bảo đảm bằng các biện pháp khác hoặc không có bảo đảm (còn gọi là bảo lãnh không ký quỹ). Trong đó: 1 Tiếp nhận hồ sơ Xử lý sau khi phát hành cam kết BL Phát hành cam kết bảo lãnh 2 3 35 + Bảo lãnh ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh mà giá trị bảo lãnh được bảo đảm đủ, bằng tài khoản mở tại Vietcombank (gồm tài khoản tiền gửi, chứng nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Vietcombank phát hành) hoặc chứng nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do kho bạc Nhà nước và các NHTM có uy tín phát hành; + Bảo lãnh không ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bất động sản, động sản và các tài sản khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm bằng hình thức khác hoặc không có bảm đảm. Ngoài ra, còn có trường hợp khách hàng đề nghị ký quỹ thấp hơn giá trị của cam kết bảo lãnh, phần giá trị không ký quỹ được bảo đảm bằng biện pháp khác hoặc không được bảo đảm. Trong trường hợp này, cách thức thực hiện tương tự như bảo lãnh không ký quỹ. Việc phân chia này phục vụ cho công tác phát hành cam kết bảo lãnh và xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại các bước sau đó diễn ra thuận lợi và đảm bảo yêu cầu về quản trị rủi ro.  Bước 2: Phát hành cam kết bảo lãnh * Với bảo lãnh ký quỹ: với loại bảo lãnh này, rủi ro đã được kiểm soát thông qua biện pháp bảo đảm có tính thanh khoản cao, vì vậy, việc phát hành cam kết bảo lãnh thuần tuý mang tính chất dịch vụ, có thu phí và ít rủi ro. Công việc cụ thể được tiến hành như sau: - Đối với khách hàng mới khi có nhu cầu phát hành bảo lãnh lần đầu tiên và trước đây chưa có quan hệ tại Vietcombank, nhân viên tác nghiệp lập yêu cầu lập hồ sơ chuyển cho phòng/bộ phận Quản lý nợ mở cơ sở dữ liệu đối với khách hàng và nhập hạn mức bảo lãnh có ký quỹ cho khách hàng để sử dụng trong một khoảng thời gian vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ. Đối với các khách hàng đã từng phát hành cam kết bảo lãnh thì đã có cơ sở dữ liệu và hạn mức bảo lãnh trên hệ thống; 36 - Tiếp đó, nhân viên tác nghiệp lập tờ trình nêu rõ các thông tin về bảo lãnh phát hành: mục đích bảo lãnh, trị giá bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, tên và địa chỉ của bên thụ hưởng và đề nghị phong tỏa quyền sử dụng đối với khoản ký quỹ của khách hàng để bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh; đồng thời, nhập chi tiết các thông tin về giao dịch bảo lãnh của khách hàng vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ để lấy số tự động theo mã hóa, thu phí khách hàng, khoanh giữ khoản ký quỹ (nếu mở tại Vietcombank) hoặc tiến hành thủ tục phong tỏa quyền sử dụng của khách hàng đối với khoản bảo đảm bằng chứng từ có giá do tổ chức khác phát hành; sau đó, soạn thảo cam kết bảo lãnh và trình cấp có thẩm quyền tại chi nhánh kiểm soát và phê duyệt. * Với bảo lãnh không ký quỹ: loại bảo lãnh này có mức độ rủi ro cao hơn bảo lãnh ký quỹ nên việc xem xét và thẩm định hồ sơ phức tạp hơn. Đây cũng là loại bảo lãnh chủ yếu trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank hiện nay và . Cách thức thực hiện như sau: - Với khách hàng mới có quan hệ lần đầu, thông t hường chi nhánh sẽ tư vấn cho khách hàng làm một hạn mức tín dụng có hiệu lực trong một năm, trong đó bao gồm hạn mức cho vay, hạn mức bảo lãnh và hạn mức phát hành thư tín dụng. Việc thẩm định hồ sơ tín dụng sẽ do nhân viên phòng Khách hàng đảm nhiệm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với chi nhánh có phòng Bảo lãnh hoặc chi nhánh có công tác bảo lãnh do nhân viên phòng/bộ phận Xuất Nhập khẩu thực hiện, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ phải chuyển cho phòng Khách hàng thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu hạn mức tín dụng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh, thì sau khi chi nhánh thẩm định sẽ chuyển đến phòng Quản lý Rủi ro tại Hội sở thẩm định lại và phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, hồ sơ sẽ được chuyển cho 37 phòng/bộ phận Quản lý nợ quản lý dữ liệu khách hàng và mở hạn mức hạn mức bảo lãnh trên hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ; - Khi khách hàng đã có hạn mức bảo lãnh, đối với mỗi nhu cầu về phát hành cam kết bảo lãnh phát sinh trong năm, nhân viên tác nghiệp thẩm định nhu cầu bảo lãnh như từng phương án cụ thể dựa trên cơ sở hạn mức bảo lãnh đã cấp, lập tờ trình và nêu rõ quan điểm và đề xuất khi thẩm định về tính hợp pháp và cần thiết của nhu cầu bảo lãnh, sự phù hợp của nhu cầu bảo lãnh đối với hạn mức đã được cấp và các rủi ro liên quan khi phát hành cam kết bảo lãnh; và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý về phương án phát hành cam kết bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp nhập chi tiết các thông tin về giao dịch bảo lãnh của khách hàng vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ để lấy số tự động từ hệ thống theo mã hóa, thu phí và soạn thảo cam kết bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt. Cam kết bảo lãnh có thể phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc phát hành bằng điện SWIFT, Telex. Ngôn ngữ sử dụng có thể là tiếng Việt, tiếng Anh, hoặc các ngôn ngữ khác phù hợp với nhu cầu của khách hàng, các quy định hiện hành của pháp luật và thông lệ quốc tế. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, cam kết bảo lãnh có thể được giao cho khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo.  Bước 3: Xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh Sau khi phát hành cam kết bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp lưu hồ sơ, theo dõi và xử lý các tình huống phát sinh liên quan. Cụ thể: - Điều chỉnh cam kết bảo lãnh: Khi có yêu cầu của khách hàng, việc điều chỉnh cam kết bảo lãnh được chi nhánh Vietcombank xem xét và 38 thực hiện nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của bên thụ hưởng. Một số điều chỉnh thường gặp là: thay đổi thời hạn của cam kết bảo lãnh, thay đổi trị giá bảo lãnh, ... Trong trường hợp này, nhân viên tác nghiệp sẽ lập tờ trình nêu rõ nhu cầu điều chỉnh của khách hàng và rủi ro liên quan và ý kiến đề xuất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền, nhân viên tác nghiệp cập nhật thông tin thay đổi vào hệ thống phần mềm tin học quản lý và soạn thảo tu chỉnh cam kết bảo lãnh, bằng văn bản hoặc bằng điện, trình cấp lãnh đạo kiểm soát, phê duyệt và chuyển cho bên thụ hưởng. Theo yêu cầu của khách hàng, tu chỉnh cam kết bảo lãnh có thể được giao trực tiếp cho khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. - Thanh toán theo cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng: Nếu trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, bên thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền toàn bộ hay một phần trị giá cam kết bảo lãnh và đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trong cam kết bảo lãnh, chi nhánh Vietcombank phát hành cam kết bảo lãnh sẽ thông báo cho khách hàng và tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng. Cụ thể, nhân viên tác nghiệp tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ: sự đầy đủ của chứng từ xuất trình, tính hợp pháp và hợp lệ của chữ ký trên công văn đòi tiền, hiệu lực cam kết bảo lãnh, … Nếu bộ chứng từ hợp lệ, nhân viên tác nghiệp sẽ thông báo bằng điện thoại đến khách hàng, đồng thời lập tờ trình về yêu cầu đòi tiền của bên thụ hưởng và kiến nghị xử lý khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc yêu cầu khách hàng nhận nợ bắt buộc (nếu là bảo lãnh không ký quỹ), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển hồ sơ đến phòng/bộ phận Quản lý nợ để thực hiện việc chuyển tiền 39 (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc tiến hành thủ tục nhận nợ của khách hàng (đối với bảo lãnh không ký quỹ). - Giải tỏa cam kết bảo lãnh: Có các trường hợp sau:  Giải tỏa khi hết thời hạn bảo lãnh: nếu suốt thời hạn bảo lãnh không nhận được yêu cầu đòi tiền của bên nhận bảo lãnh thì sau khi hết thời hạn bảo lãnh từ 02 đến 15 ngày làm việc, tuỳ loại cam kết bảo lãnh, chi nhánh Vietcombank sẽ giải tỏa cam kết bảo lãnh đã phát hành. Riêng với bảo lãnh thanh toán thuế, thời hạn bảo lãnh chỉ kết thúc khi bên được bảo lãnh xuất trình chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.  Giải tỏa trước hạn: nếu việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biên pháp bảo đảm khác, hoặc bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn trừ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Vietcombank, hoặc khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật thì chi nhánh Vietcombank sẽ tiến hành giải tỏa cam kết bảo lãnh và thông báo đến các bên có liên quan. Khi xảy ra một trong các trường hợp trên, nhân viên tác nghiệp lập tờ trình nêu rõ các thông tin liên quan, đề nghị giải khoanh (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng tài khoản mở tại Vietcombank) hoặc soạn thông báo giải tỏa việc phong tỏa quyền sử dụng khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng chứng từ có giá của tổ chức khác), đề nghị xuất ngoại bảng đồng thời tiến hành các thao tác cần thiết trên hệ thống tin học và trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt. 2.2.3.2 Cách thức quản lý Tại các chi nhánh, bên cạnh phòng Bảo lãnh/Khách hàng chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phát hành cam kết bảo lãnh và xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh đối với các bảo lãnh nằm trong mức phán quyết của chi nhánh, còn có phòng/bộ phận Quản lý nợ thực 40 hiện việc quản lý dữ liệu khách hàng và phòng Kiểm tra nội bộ phụ trách việc kiểm tra, kiểm soát sau khi phát hành cam bảo lãnh. Ngoài ra, các chi nhánh cũng có sự phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Hội sở như: phòng Tổng hợp và Thanh toán, Quan hệ Đại lý, Quản lý Rủi ro, Chính sách tín dụng, Đề án Công nghệ, Trung tâm Tin học, … trong việc nhận biết và quản lý rủi ro trong hoạt động này. Việc quản lý hoạt động bảo lãnh toàn hệ thống Vietcombank được thực hiện tại Hội sở. Trong đó, phòng Tổng hợp và Thanh toán phụ trách quản lý chung, phòng Chính sách Tín dụng phụ trách việc hướng dẫn việc thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật và của Vietcombank và phòng Quản lý Rủi ro thực hiện việc phê duyệt các hồ sơ và hạn mức bảo lãnh vượt quá mức phán quyết của chi nhánh. Ngoài ra, còn có phòng Đề án Công nghệ và Trung tâm Tin học phụ trách việc hỗ trợ về công nghệ và tin học; và phòng Quan hệ Đại lý thu thập, tổng hợp thông tin từ các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới và các trung tâm an ninh quốc tế, đồng thời phối hợp kiểm tra chữ ký, con dấu và các vấn đề khác có liên quan để góp phần ngăn ngừa các rủi ro do gian lận, lừa đảo và giả mạo trong hoạt động bảo lãnh cho các chi nhánh. Như vậy, tuy việc phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại từng chi nhánh, nhưng nhờ kết nối dữ liệu toàn hệ thống, đồng thời có sự quản lý tập trung, phối hợp và hỗ trợ từ các phòng ban liên quan tại chi nhánh và Hội sở chính đã giúp cho hoạt động bảo lãnh trên toàn hệ thống của Vietcombank khá thông suốt và góp phần trong việc quản lý rủi ro của hoạt động này. 2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 - 2008 2.2.4.1 Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định lượng 41  Về số dư bảo lãnh Là ngân hàng được phép thực hiện bảo lãnh nước ngoài nên số dư bảo lãnh của Vietcombank gồm số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân trong nước (bảo lãnh trong nước) và số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (bảo lãnh nước ngoài). Đối với bảo lãnh nước ngoài, loại tiền bảo lãnh thường là các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, ... Trong một số trường hợp có thể sử dụng một số đồng ngoại tệ theo yêu cầu của bên thụ hưởng. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này được lấy theo giá trị quy đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá báo cáo Vietcombank sử dụng tại thời điểm cuối mỗi năm. Bảng 2.1: Số dư bảo lãnh từ năm 2005 – 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Số dư bảo lãnh 1.980.383 26.021.012 39.777.118 11.331.636 Số dư bảo lãnh nước ngoài 763.675 11.289.065 17.875.009 4.079.650 Số dư bảo lãnh trong nước 1.216.708 14.731.947 21.902.109 7.251.986 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 42 - 10.000.000 20.000.000 30.000.000 40.000.000 Triệu đồng 2005 2006 2007 2008 Năm Số dư bảo lãnh nước ngoài Số dư bảo lãnh trong nước Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Số liệu về số dư bảo lãnh vào thời điểm cuối năm 2005, 2006 và 2007 cho thấy hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank có sự tăng trưởng qua các năm và năm sau đều cao hơn năm trước. Tại thời điểm cuối năm 2005, số dư bảo lãnh là 1.980.383 triệu đồng, đến cuối năm 2006 đã là 26.021.012 triệu đồng và đạt 39.777.118 triệu đồng vào cuối năm 2007. Tương ứng với đó, số dư bảo lãnh trong nước cũng như bảo lãnh nước ngoài liên tục có sự gia tăng. Số dư bảo lãnh trong nước đã tăng từ 1.216.708 triệu đồng vào cuối năm 2005 lên 14.731.947 triệu đồng cuối năm 2006 và 21.902.109 triệu đồng vào cuối năm 2007. Cùng với đó, số dư bảo lãnh nước ngoài cũng tăng từ 763.675 triệu đồng tại thời điểm cuối năm 2005 lên 11.289.065 triệu đồng vào cuối năm 2006 và đến cuối năm 2007 đạt 17.875.009 triệu đồng. Về cơ cấu, bảo lãnh trong nước vẫn chiếm tỷ trọng cao, từ 55% - 60% tổng số dư bảo lãnh, phần còn lại là bảo lãnh nước ngoài. Trong thời gian này, tỷ trọng bảo lãnh nước 61% 39% 43%57% 55% 45% 64% 36% Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 43 ngoài liên tục gia tăng, từ 39% vào cuối năm 2005 lên 43% vào cuối năm 2006 và đạt 45% vào cuối năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2008, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank có dấu hiệu chậm lại và biểu hiện rõ qua sự sụt giảm số dư bảo lãnh, chỉ còn 11.331.636 triệu đồng tại thời điểm cuối năm. Trong đó, bảo lãnh nước ngoài giảm mạnh, chỉ còn 4.079.650 triệu đồng, chiếm 39% tổng số dư bảo lãnh; và bảo lãnh trong nước là 11.331.636 triệu đồng, chiếm 64% tổng số dư bảo lãnh.  Về doanh số bảo lãnh Bảng 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh số bảo lãnh 11.972.939 157.489.913 223.816.244 108.540.883 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 2005 2006 2007 2008 11.972.939 108.540.883 223.816.244 157.489.913 - 50.000.000 100.000.000 150.000.000 200.000.000 250.000.000 Triệu đồng Năm Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 44 Doanh số bảo lãnh của Vietcombank đã có sự gia tăng nhanh chóng, từ 11.972.939 triệu đồng trong năm 2005 lên 157.489.913 triệu đồng trong năm 2006 và đến năm 2007 đã đạt 223.816.644 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh số bảo lãnh của Vietcombank chỉ đạt 108.540.883 triệu đồng, thấp hơn doanh số bảo lãnh năm 2007. Như vậy, qua các số liệu về số dư bảo lãnh và doanh số bảo lãnh cho thấy từ năm 2005 đến năm 2008, tình hình bảo lãnh của Vietcombank có thể chia thành thời kỳ. Thời kỳ đầu là từ năm 2005 đến năm 2007. Đây là giai đoạn mà hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số dư bảo lãnh cũng như doanh số phát hành. Kết quả này có được là nhờ những tác động tích cực từ nền kinh tế đất nước và các nỗ lực của Vietcombank trong thời gian này. Tình hình khả quan của nền kinh tế trong nước và thế giới cũng như việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác và thương mại quốc tế, nhờ đó nhu cầu bảo lãnh tăng lên nhanh chóng. Vietcombank đã đón đầu xu thế này và không ngừng đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh bằng chính sách phí cạnh tranh, đồng thời tích cực phát huy lợi thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có uy tín và giàu kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, đến năm 2008, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank có dấu hiệu chậm lại. Điều này trước hết là do kinh tế thế giới có dấu hiệu chững lại rồi dần rơi vào suy thoái và tác động bất lợi đến nền kinh tế trong nước làm cho nhu cầu bảo lãnh giảm. Mặt khác, trong năm 2008 Vietcombank chủ động giảm hoạt động bảo lãnh, nhất là bảo lãnh nước ngoài, để đảm bảo vấn đề kiểm soát và quản lý rủi ro trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh của Vietcombank ngày càng có dấu hiệu giảm sút so với các ngân hàng khác cũng là nguyên nhân của sự sụt giảm này. 45  Về nguồn thu từ phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là một trong những nguồn thu quan trọng của Vietcombank trong nhóm doanh thu dịch vụ và góp phần đa dạng hóa cơ cấu doanh thu. Trong những năm gần đây, nguồn thu này ngày càng được ngân hàng này quan tâm bên cạnh nguồn thu từ lãi của hoạt động cho vay truyền thống. Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh thu phí bảo lãnh 30.101 201.843 357.125 257.114 Doanh thu phí dịch vụ 622.805 723.498 853.094 680.881 Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ 4,83% 27,90% 41,86% 37,76% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 30.101 622.805 201.843 723.498 357.125 853.094 257.114 680.881 - 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 Triệu đồng 2005 2006 2007 2008 Năm Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 46 Từ các số liệu trên cho thấy từ năm 2005 đến năm 2007 doanh thu từ phí của hoạt động bảo lãnh có sự gia tăng liên tục qua các năm, cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong doanh thu phí dịch vụ. Năm 2005, doanh thu từ phí bảo lãnh đạt 30.101 triệu đồng, đến năm 2006 đã tăng lên 201.843 triệu đồng và đạt 357.125 triệu đồng vào năm 2007. Cùng với đó, tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ cũng tăng lên tương ứng, từ 4,83% trong năm 2005 lên 27,90% vào năm 2006 và 41,86% vào năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu phí bảo lãnh đã giảm so với năm 2007, chỉ còn 257.114 triệu đồng, chiếm 37,76% doanh thu phí dịch vụ. Sự biến động của doanh thu phí bảo lãnh của Vietcombank trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 là do sự biến động của doanh số bảo lãnh tương ứng từng năm. Bên cạnh đó, sự biến động này cũng phản ánh những thay đổi trong chính sách về phí bảo lãnh của Vietcombank trong giai đoạn này. Cụ thể, Vietcombank đã hai lần thay đổi phí bảo lãnh vào các năm 2006 và 2008 theo hướng tăng. Lần thứ nhất, phí bảo lãnh đã tăng từ 0,04%/tháng và phí tối thiểu 25.000 ngàn đồng/thư lên 0,1%/tháng và phí tối thiểu là 160.000 ngàn đồng/thư vào tháng 07/2006. Sau đó, phí bảo lãnh được tăng lên 0,15%/tháng và phí tối thiểu là 50 USD/thư vào tháng 10/2008. Ở lần thứ nhất, mức gia tăng là hợp lý vì tại thời điểm trên, phí bảo lãnh của Vietcombank khá thấp so với mặt bằng chung nên cần nâng lên tương ứng với mức phí chung của các ngân hàng bạn. Do đó, sự điều chỉnh trên đã góp phần gia tăng nguồn thu cho ngân hàng mà vẫn không làm giảm khách hàng; biểu hiện cụ thể thông qua sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu phí bảo lãnh các năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, đến lần thứ hai, mức gia tăng quá lớn so với mức phí cũ và tăng cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng bạn, nên đã phần nào tác động đến lượng khách hàng sử dụng sản phẩm này và số lượng cam kết bảo lãnh được phát hành. Trước tình hình cạnh 47 tranh ngày càng gay gắt, mức phí nêu trên đã gây nên những bất lợi trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.  Dư nợ bảo lãnh quá hạn Dư nợ bảo lãnh quá hạn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Là một NHTM lớn, Vietcombank rất quan tâm đến việc kiểm soát chỉ tiêu này. Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Số dư bảo lãnh 1.980.383 26.021.012 39.777.118 11.331.636 Dư nợ bảo lãnh quá hạn - 102 127 141 Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn/Số dư bảo lãnh 0,000% 0,000% 0,000% 0,001% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) Dư nợ bảo lãnh quá hạn của Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008 rất thấp và có tỷ lệ xấp xỉ 0% so với số dư bảo lãnh. Điều này cũng cho thấy chất lượng hoạt động bảo lãnh của Vietcombank được kiểm soát khá tốt. Có được kết quả là nhờ công tác quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đã được chú trọng từ khâu thẩm định khách hàng đến các khâu xử lý trong và sau khi phát hành cam kết bảo lãnh 2.2.4.2 Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định tính  Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh Hiện nay, Vietcombank có khá đầy đủ các loại bảo lãnh được sử dụng trong nước và theo thông lệ quốc tế, từ bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp 48 đồng, bảo hành, hoàn trả tiền tạm ứng đến bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, … Không chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp – đối tượng sử dụng loại sản phẩm này khá phổ biến, Vietcombank còn có các sản phẩm bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân được thiết kế chuyên biệt như bộ sản phẩm bảo lãnh trong giao dịch nhà đất, bảo lãnh du học, … Ngoài ra, với uy tín và vị thế tạo được trong hoạt động bảo lãnh nước ngoài, Vietcombank còn là NHTM có thế mạnh trong phát hành bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Các sản phẩm bảo lãnh này vừa góp phần làm gia tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh, vừa giúp Vietcombank đa dạng hóa đối tượng khách hàng, bởi khách hàng sử dụng các sản phẩm này không chỉ ở trong nước mà còn là khách hàng ở nước ngoài.  Mạng lưới ngân hàng đại lý Tiền thân là một ngân hàng chuyên doanh về hoạt động ngoại thương của Việt Nam nên Vietcombank có lợi thế trong việc xây dựng mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy lợi thế trên, thời gian qua, Vietcombank cũng không ngừng nỗ lực nâng cao uy tín và tạo dựng vị thế ở trong và ngoài nước thông qua các thành tích đã được ghi nhận. Đến nay, Vietcombank đã có quan hệ đại lý với hơn 1.250 ngân hàng tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Điều này một lần nữa khẳng định vị thế của Vietcombank trong hoạt động đối ngoại và là một thế mạnh của Vietcombank trong hoạt động bảo lãnh. 2.2.4.3 Kết quả đạt được Qua những phân tích từ tình hình hoạt động bảo lãnh cũng như các vấn đề về nhận diện và quản lý rủi ro, có thể thấy hoạt động bảo lãnh của Vietcombank từ năm 2005 đến nay đã đạt được một số kết quả nhất định. 49 Nhìn chung, từ năm 2005 đến nay, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank đã có sự tăng trưởng qua các năm, đóng góp ngày càng nhiều vào doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, khi có những biến động bất lợi từ nền kinh tế, Vietcombank vẫn chủ động điều chỉnh hoạt động này để bảo đảm công tác quản trị rủi ro. Cùng với đó, chất lượng hoạt động bảo lãnh luôn được quan tâm. Điều này cho thấy sự linh hoạt và định hướng phát triển bền vững trong chính sách kinh doanh của ngân hàng này. Sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank khá phong phú, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh, Vietcombank đã có sự vận dụng các thông lệ quốc tế phù hợp với luật pháp Việt Nam trong việc phát hành cam kết bảo lãnh để tạo ra các cam kết bảo lãnh đảm bảo tính chặt chẽ, chuẩn xác, góp phần hạn chế rủi ro cho bên được bảo lãnh và làm giảm các tranh chấp không đáng có giữa các bên khi thực hiện. Bên cạnh đó, với uy tín tạo dựng được cả trong và ngoài nước, cam kết bảo lãnh do Vietcombank phát hành đã tạo được sự tin tưởng cao, đặc biệt là trong hoạt động quốc tế. Cá biệt có trường hợp bên nhận bảo lãnh yêu cầu phải là bảo lãnh do Vietcombank phát hành hoặc xác nhận bảo lãnh. Ngoài ra, khi lựa chọn ngân hàng tại Việt Nam để phát hành bảo lãnh đối ứng, các ngân hàng nước ngoài cũng thường chọn Vietcombank. Đây là một lợi thế rất lớn cho Vietcombank trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh. Với vốn điều lệ 12.100.860 triệu đồng (tính đến thời điểm 31/12/2008) , Vietcombank là ngân hàng TMCP có vốn lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Điều này giúp Vietcombank cạnh tranh được với các ngân hàng nội địa khác trong việc phát hành các cam kết bảo lãnh có giá trị lớn, từ đó góp phần gia tăng kết quả hoạt động bảo lãnh. Mặt khác, ý thức được nhân lực là thành tố đóng vai trò quyết định trong sự thành công của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo 50 lãnh nói riêng, nên chính sách về con người rất được Vietcombank quan tâm. Trong chính sách phát triển, Vietcombank luôn hướng đến việc xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng, từ thái độ, cung cách phục vụ đến kỹ năng nghiệp vụ. Với hoạt động bảo lãnh cũng vậy. Đội ngũ nhân viên tác nghiệp phần đông được đào tạo bài bản và thông thạo ngoại ngữ. Bên cạnh đó, giữa các chi nhánh và các phòng ban có liên quan tại Hội sở luôn có sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau, cũng như giữa các chi nhánh thường có sự trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh, góp phần tích cực trong việc nhận diện và quản lý rủi ro trong hoạt động này. Hiện nay, Vietcombank đã quan hệ đại lý với hơn 1.250 ngân hàng tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Vietcombank trong các hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh nước ngoài và các hoạt động hợp tác khác. Không những thế, với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, Vietcombank có nhiều cơ hội trong việc hợp tác quốc tế cũng như nâng cao khả năng quản trị trong hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Ngoài ra, trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kết quả xếp hạng của các tổ chức quốc tế là một trong những đánh giá có tác động lớn, nhất là trong hoạt động đối ngoại. Tháng 02/2007, Standard & Poor's Ratings Services (S&P) - một tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín, đã công bố xếp hạng Vietcombank ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính Việt Nam. Mức xếp hạng này phản ánh vai trò quan trọng của Vietcombank trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Trong báo cáo này, S&P nhấn mạnh vai trò đầu tàu và tầm ảnh hưởng quan trọng của Vietcombank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, 51 thị phần huy động vốn, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ; đồng thời tổ chức này cũng nhận định trong tương lai Vietcombank có nhiều cơ hội tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trên thị trường nội địa cùng với việc củng cố các mặt hoạt động kinh doanh. Cùng với đó, từ sau khi được cổ phần hóa, Vietcombank có thêm nhiều thuận lợi để phát triển. Đó là sự gia tăng về quy mô vốn và cải cách trong chế độ đãi ngộ, ... Đây là những tiền đề rất quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của Vietcombank trong thời gian tới. 2.2.4.4 Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank cũng còn những hạn chế cần khắc phục. Trước hết là vấn đề cạnh tranh. Đối thủ của Vietcombank không chỉ là các ngân hàng nội địa mà còn là các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, với số lượng ngày càng nhiều và có lợi thế về nhiều mặt. Vietcombank phải không ngừng cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong thời gian gần đây đã có những dấu hiệu cho thấy lợi thế cạnh tranh của Vietcombank trong hoạt động bảo lãnh đang đứng trước nguy cơ sụt giảm. Đây là một tín hiệu đáng quan tâm và cần được khắc phục. Hơn nữa, tuy có nhiều thế mạnh và tiềm năng mà không phải ngân hàng nào cũng có được, nhưng Vietcombank chưa khai thác hết điểm mạnh này và chưa là ngân hàng mà khách hàng có thể nghĩ ngay đến khi có nhu cầu phát hành cam kết bảo lãnh. Cùng với đó, đối tượng khách hàng là cá nhân có nhu cầu về sản phẩm bảo lãnh chưa được đẩy mạnh tiếp cận. Mặt khác, tuy đã có những bước “lột xác” từ sau cổ phần hóa, nhưng Vietcombank vẫn chưa 52 đưa được những hình ảnh thay đổi tích cực đến với khách hàng. Đây là một hạn chế lớn trong việc quảng bá hình ảnh ngân hàng và thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, tuy đã có được những chuyển biến tích cực từ sau cổ phần hóa, nhưng Vietcombank vẫn chưa có được những cơ chế hoạt động thực sự thông thoáng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Trong hoạt động bảo lãnh, hạn chế này thể hiện rõ ở chính sách đãi ngộ và các quy chế tài chính cho hoạt động marketing ngân hàng. Chính sách đãi ngộ tuy đã có những cải cách tích cực nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề chảy máu chất xám và một số vấn đề khác về nhân lực. Các quy chế tài chính vẫn còn bị bó buộc nên đã hạn chế các hoạt động quảng bá của ngân hàng. Mặt khác, tuy là ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam hiện nay, nhưng Vietcombank chưa thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam về quy mô vốn lẫn tính chuyên nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này gây ra những hạn chế nhất định trong việc phát hành những cam kết bảo lãnh có giá trị rất lớn và có tính phức tạp cao. Ngoài ra, trong tác nghiệp hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank vẫn còn những hạn chế nhất định. Vấn đề phục vụ khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Thời gian khách hàng chờ cam kết bảo lãnh được phát hành còn lâu và mức phí hiện tại có phần cao hơn mặt bằng chung. Thao tác thực hiện chưa được quy định một cách cụ thể và chuẩn hoá. Các công đoạn thực hiện như lập tờ trình, phát hành cam kết bảo lãnh và lập báo cáo vẫn còn thực hiện khá thủ công và ít nhận được sự hỗ trợ của công nghệ. Ngoài Sở giao dịch (Hà Nội) và Tp. Hồ Chính Minh là những nơi có phòng bảo lãnh hoạt động độc lập, các chi nhánh còn lại thường là nhân viên kiêm nhiệm nên dễ dẫn đến bở ngỡ, lúng túng khi nhận được các yêu cầu bảo lãnh có độ phức tạp nhất định; điều này làm giảm chất lượng phục vụ khách hàng. 53 2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng Trong hoạt động bảo lãnh, nhận diện và quản lý rủi ro là rất cần thiết, nhất là trong bối cảnh các thủ đoạn gian lận, lừa đảo và giả mạo ngày càng nhiều và tinh vi. Là NHTM có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh, Vietcombank đã nhận diện được khá nhiều thủ đoạn dẫn đến rủi ro cho khách hàng cũng như ngân hàng và đã kịp thời xử lý. Dưới đây trình bày một số dạng rủi ro đặc thù đã được phát hiện từ thực tế hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank. 2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 2.3.1.1 Đối với hoạt động bảo lãnh nước ngoài Trong hoạt động này, gian lận, lừa đảo và giả mạo thường tinh vi, trị giá khá lớn, thường được tổ chức quy mô và nhằm vào những công ty xuất nhập khẩu mới thành lập, chưa thông thạo trong thương mại quốc tế để mời chào bằng những món lợi lớn, những thương vụ mang lại hiệu quả cao. Trong các dạng rủi ro trên, lừa đảo quốc tế xuất hiện nhiều nhất. Trường hợp 1: Một công ty T mới được thành lập tại tỉnh A trở thành mục tiêu của tổ chức lừa đảo dưới danh nghĩa của Công ty Alpha Trading (Thụy Sĩ). Sau thời gian tìm cách tiếp xúc, tạo mối quan hệ ban đầu rất tốt với Công ty T, Alpha Trading đặt mua 100.000 tấn gạo với giá 270 USD/tấn, cao hơn giá cùng thời điểm trên thị trường khoảng 15 – 20 USD/tấn. Khi ký hợp đồng, Alpha Trading yêu cầu Công ty T phải giao một bảo lãnh thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaolanh lv thangDA LAM MUC LUCHOAN THANH ngay 29072009C.pdf
Tài liệu liên quan