Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh:  1
Luận văn 
Giải pháp phát triển hoạt 
động bảo lãnh ngân hàng tại 
chi nhánh Ngân hàng công 
thương Đông Anh 
 2
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3 
1.1) Tổng quan về Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .. 3 
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ 5 
1.1.2.1.Huy động vốn................................................................................ 5 
1.1.2.2 Sử dụng vốn .................................................................................. 5 
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ......................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
87 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Giải pháp phát triển hoạt 
động bảo lãnh ngân hàng tại 
chi nhánh Ngân hàng công 
thương Đông Anh 
 2
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3 
1.1) Tổng quan về Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .. 3 
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ 5 
1.1.2.1.Huy động vốn................................................................................ 5 
1.1.2.2 Sử dụng vốn .................................................................................. 5 
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ..................................................... 6 
1.2) Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng .................................................................. 7 
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 7 
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 9 
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 9 
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 11 
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ................................................................. 13 
1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh .............................................. 13 
 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh…………………………14 
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh .............................................. 16 
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh ............................. 20 
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh...................................................... 20 
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................................................... 22 
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................... 22 
1.2.4.2. Đối với ngân hàng...................................................................... 23 
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp ........................................................... 24 
1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng........................................ 24 
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh ....................................................................... 24 
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 25 
1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh .............................................................. 26 
1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh..................................................................... 25 
1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh ....................................................................... 26 
1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh ............................................................. 26 
1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh ................................................................ 27 
1.2.5.8. Phí bảo lãnh .............................................................................. 27 
 3
1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng ................................................. 28 
1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh ..................................... 28 
1.2.6.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh ................................................ 29 
1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh ................................................ 30 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân 
hàng .......................................................................................................... 30 
 1.3.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 32 
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 34 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH 
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH ....................................................... 35 
2.1) Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .............................. 35 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh ........................................................................................................... 35 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .......... 36 
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh ........................................................................................................... 37 
2.1.3.1. Về huy động vốn......................................................................... 38 
 2.1.3.2. Về khoản mục cho vay…………………………………………….....39 
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ .............................................. 41 
2.1.3.4. Kết quả tài chính ........................................................................ 42 
2.2) Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông 
Anh……………….. ................................................................................................... 43 
2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ...... 43 
2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh .. 44 
2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh ............................................... 44 
2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh.................................................. 45 
 2.2.1.4. Trình duyệt khoản bảo lãnh………………………………………….46 
2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản 
đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo ................................... 47 
2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh ........................................................ 48 
2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh ........................................ 48 
2.2.1.8. Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của 
khách hàng ............................................................................................ 48 
2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh ....................................................................... 49 
 4
2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ................................ 49 
2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng 
bảo đảm ................................................................................................. 50 
2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh trong những năm qua ........................................................................ 51 
2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh ................................................................. 52 
2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh. .............................................................. 53 
2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh. ..................................................................... 56 
2.2.2.4. Về đối tượng khách hàng bảo lãnh .............................................. 58 
2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh ...................................... 60 
2.2.2.6. Về phí thu từ bảo lãnh ................................................................ 61 
 2.2.2.7.Về chất lượng hoạt động bảo lãnh…………………………………….62 
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng 
công thương Đông Anh ........................................................................................... 62 
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 62 
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................. 65 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI 
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH ........................................ 69 
3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh……………….. ......................................................................................... 69 
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh…………… .............................................................................................. 71 
3.2.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 72 
3.2.1.1. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán trong 
nội bộ ngân hàng ................................................................................... 72 
3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ 
thông tin ................................................................................................ 72 
3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 73 
3.2.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ............................................. 74 
3.2.2. Các giải pháp về mặt nghiệp vụ ............................................................... 74 
3.2.2.1 Thu hút khách hàng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh 
tại chi nhánh. ......................................................................................... 72 
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, dự án trước 
khi ra quyết định bảo lãnh ...................................................................... 73 
 5
3.2.2.3. Linh hoạt trong thu phí bảo lãnh và xác định mức ký quỹ bảo lãnh hợp lý 74 
3.2.2.4. Có kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu thế phát 
triển của chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển ................................. 74 
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 75 
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ...................... 75 
3.3.1.1. Về môi trường pháp lý ................................................................ 75 
3.3.1.2. Về môi trường kinh doanh .......................................................... 76 
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam .......................................... 77 
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam ..................................... 77 
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ 
khoa học, kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế 
kỷ mà nền giáo dục phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng 
tạo, có trí tuệ và giàu tính nhân văn, nền kinh tế phải là động lực thúc đẩy 
quá trình đổi mới toàn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực nhằm mục tiêu 
đẩy mạnh quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá khu vực kinh tế, tài chính thế 
giới đã và đang được diễn ra một cách mạnh mẽ, sâu sắc, nhất là trong giai 
đoạn hiện nay. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ 
 6
cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của 
đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. 
Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ 
cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có 
mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì hầu 
hết các nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế đều được thực hện chủ yếu 
thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại. Điều đó đòi hỏi các ngân 
hàng thương mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận 
thức, phải thực sự được kiện toàn, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của sự phát 
triển kinh tế. 
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện 
đại đã ra đời từ khá lâu và đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam 
ứng dụng và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo 
lãnh trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại đã giúp cho các Ngân 
hàng mở rộng hoạt động của mình, tăng cường mối quan hệ với khách 
hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, rủi 
ro từ bảo lãnh vẫn còn ở mức độ khá lớn và mức độ phát triển của nó chưa 
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt 
động bảo lãnh trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi 
nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh nói riêng là một đòi hỏi hết sức 
cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 
Xuất phát từ thực trạng kinh tế Việt Nam, thực trạng hoạt động của 
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hội nhập, phát triển kinh tế và 
qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh em 
chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi 
nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh” làm chuyên đề tốt nghiệp. 
Mục đích nghiên cứu 
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các ngân 
hàng thương mại 
 7
 Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của 
các ngân hàng thương mại, đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động 
bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong thời gian 
vừa qua để có được những đánh giá chính xác về hoạt động bảo lãnh tại chi 
nhánh. 
 Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá về lý luận cũng như 
thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông 
Anh, đề tài sẽ đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi 
nhánh trong thời gian tới. 
 Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật 
biện chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải... 
để làm sáng tỏ lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng hoạt động bảo 
lãnh qua đó đề ra giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân 
hàng công thương Đông Anh. 
 Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được trình bày trong 
3 chương: 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân 
hàng thương mại 
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng 
công thương Đông Anh 
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh 
Ngân hàng công thương Đông Anh 
CHƯƠNG 1: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
 8
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại 
trong nền kinh tế 
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển nền kinh 
tế và hệ thống tài chính, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ 
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân 
hàng thương mại là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực 
tiền tệ với những nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để 
cho vay, làm phương tiện thanh toán và cung ứng các loại hình dịch vụ cho 
khách hàng. 
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng 
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá 
nhân trong nền kinh tế, trong quá trình hoạt động đó ngân hàng thực hiện 
vai trò của mình là tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế bằng cách 
đảm bảo hoạt động ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Các cá 
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi 
tiền tại ngân hàng. Bằng các chính sách tín dụng, ngân hàng thương mại 
đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ. Như vậy, việc sử dụng 
vốn vay ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu 
hụt trong nền kinh tế, vừa buộc doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc 
phải làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ngân hàng cung 
ứng từ đó giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn, những quyết sách 
đúng đắn nhằm sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng một cách hợp lý và có 
lợi nhất. 
Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng thương mại còn được 
thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút một khối lượng tiền mặt từ nền kinh tế 
vào ngân hàng thương mại đồng thời ngân hàng thương mại cung ứng tiền 
mặt theo yêu cầu, khi các doanh nghiệp rút tiền của mình để trả lương cho 
công nhân viên, trả tiền mua nguyên, vật liệu… cá nhân rút tiền gửi để chi 
 9
dùng cho những nhu cầu của mình như mua sắm hàng hoá, đồ dùng, mua sắm 
tài sản, trả nợ… 
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 
1.1.2.1. Huy động vốn 
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu 
tư và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Cho vay được coi là hoạt động 
sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn. Huy 
động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng tạo nguồn vốn cho ngân 
hàng thương mại, đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng đồng 
thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Một ngân hàng thương mại có 
thể có được nhiều nguồn vốn khác nhau thông qua việc huy động vốn từ 
các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, huy động vốn tạm thời 
nhàn rỗi trong dân cư và trong những trường hợp nhất định ngân hàng có 
thể bổ sung vốn bằng cách đi vay các ngân hàng khác trên thị trường liên 
ngân hàng, vay ngân hàng Trung ương và vay trên thị trường vốn với việc 
phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu… 
1.1.2.2. Sử dụng vốn 
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng hiệu quả 
nguồn vốn mà mình huy động được để cho vay, đầu tư kinh doanh khác, 
mua chứng khoán… Ngân hàng cho vay đối với tất cả những ai có nhu cầu 
và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng đề ra bao gồm các cá nhân, các đơn 
vị kinh doanh, chính phủ… nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn của ngân 
hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và nhờ 
đó ngân hàng có thể thu hồi được vốn. 
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ 
Ngân hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh 
nghiệp. Các dịch vụ của ngân hàng bao gồm: 
 10
 Kinh doanh ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên được 
ngân hàng thực hiện, ngân hàng tiến hành mua bán một loại tiền này lấy 
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Ở Việt Nam song hành nhiều loại 
phương tiện thanh toán khác nhau, do đó ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ 
vào để dự trữ ngoại tệ và bán ngoại tệ ra trong điều kiện lưu thông tiền tệ 
quốc gia. 
 Thanh toán hộ khách hàng: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân 
hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho 
khách hàng. 
 Bảo lãnh: Do ngân hàng là một tổ chức nắm giữ một khối lượng 
tiền lớn trong nền kinh tế và do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 
một khách hàng rất lớn nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách 
hàng. Trong những năm gần đây, ngân hàng thường bảo lãnh cho khách 
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, 
vay vốn của tổ chức tín dụng khác… 
 Bảo quản tài sản và các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thực hiện 
việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng 
trong két với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. 
 Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác cho khách 
hàng trong các giao dịch trên thị trường chứng khoán như mua hộ, bán hộ 
chứng khoán…, thực hiện tư vấn cho khách hàng về đầu tư, về quản lý tài 
chính, về thành lập, sát nhập doanh nghiệp…, cung cấp các dịch vụ bảo 
hiểm… 
1.2) HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG 
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 
Con người sống, lao động và học tập trong một cộng đồng xã hội loài 
người mà trong đó các thành viên luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn 
nhau làm phát sinh những mối quan hệ, những giao dịch, những trao đổi 
với nhau. Nền kinh tế với những thăng trầm, những biến động khôn lường 
làm cho các giao dịch kinh tế cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro làm ảnh 
 11
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ, giao dịch 
này. Những tranh chấp sẽ là không tránh khỏi và vấn đề đặt ra là làm thế 
nào để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cũng như những tranh chấp 
phát sinh giữa các bên, muốn vậy phải có một tổ chức có đủ uy tín, đủ năng 
lực đứng ra đảm bảo cho một trong hai bên trong việc thực hiện các nghĩa 
vụ như đã cam kết từ đó làm phát sinh nhu cầu bảo lãnh. 
Bảo lãnh ngân hàng ra đời vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, 
lần đầu tiên ở Mỹ, tuy nhiên nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân 
hàng lại bắt đầu từ khu vực Trung Đông. Vào đầu những năm 70, các nước 
ở khu vực này giàu lên nhanh chóng làm phát sinh các nhu cầu xây dựng 
các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kinh tế, củng cố an ninh, quốc 
phòng... do đó các quốc gia Trung Đông đã ký kết các hợp đồng kinh tế với 
các nước phương Tây để triển khai và xây dựng các công trình đó. Nhưng 
do các hợp đồng kinh tế này có giá trị rất lớn, các quốc gia Trung Đông đòi 
hỏi phải có sự đảm bảo vững chắc của các nước phương Tây trong việc 
thực hiện các hợp đồng thông qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Và 
đến cuối những năm 70, ở các nước, bảo lãnh do các ngân hàng thực hiện 
đã tương đối phát triển, đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã ngày càng khẳng 
định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy các quan hệ trao đổi trong 
các lĩnh vực tài chính, thương mại của nền kinh tế, góp phần làm đa dạng 
hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng trở thành 
một nghiệp vụ quốc tế được sử dụng chủ yếu tại hầu hết các ngân hàng trên 
thế giới và ta có thể chắc chắn rằng những hợp đồng lớn đặc biệt là những 
hợp đồng có sự tham gia của đối tác nước ngoài thì không thể thiếu sự có 
mặt của bảo lãnh ngân hàng. Hiện nay, trên thế giới bảo lãnh ngân hàng 
được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC 
ban hành nhằm quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong bảo 
lãnh về các lĩnh vực thương mại quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. 
Bảo lãnh ngân hàng có mặt ở Việt Nam vào khoảng cuối thập kỷ 80, 
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phong phú, 
 12
các doanh nghiệp nhận thấy cần phải có một cơ quan chuyên môn có đủ 
năng lực, thẩm quyền đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các 
quan hệ thương mại và từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay, 
các quy định của bộ luật dân sự, các quy định của luật các tổ chức tín dụng, 
quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 
283/2000/QĐ-NHNN14 ban hành ngày 25/8/2000 và các quy chế sửa đổi 
bổ sung khác của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam là những văn 
bản pháp luật quy định có hệ thống về bảo lãnh do ngân hàng thực hiện. 
So với những ngày đầu thực hiện bảo lãnh ngân hàng thì đến nay quy 
mô và doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng ngày càng gia tăng. Sự phát 
triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho các ngân hàng những lợi 
ích đáng kể từ việc nâng cao uy tín, vị thế đến việc tăng doanh thu cho 
ngân hàng đặc biệt là tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá 
dịch vụ ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng… 
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 
Con người không thể lúc nào cũng dự đoán trước được những biến 
động có thể xảy ra trong tương lai cũng như không thể lúc nào cũng đặt 
lòng tin tuyệt đối vào đối tác của mình trong các quan hệ làm ăn, buôn bán 
bởi vì rủi ro thì khó lường mà lòng người thì khó đoán chính vì vậy nhằm 
tránh rủi ro không mong đợi có thể xảy ra phải có một sự đảm bảo vững 
chắc của một bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh trong việc đảm bảo thực hiện 
một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước. 
Theo quan niệm chung thì bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo 
lãnh thay cho bên được bảo lãnh nếu như bên được bảo lãnh vi phạm 
các quy định trong hợp đồng bảo lãnh đối với bên thụ hưởng bảo lãnh. 
Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN quy định: Bảo lãnh Ngân 
hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với 
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính 
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực 
 13
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo 
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền 
đã được trả thay 
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán 
thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết 
trong hợp đồng bảo lãnh. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân 
hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng 
đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, 
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại 
hình Ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thành lập và 
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. 
Bên được bảo lãnh: khách hàng được ngân hàng bảo lãnh là các tổ 
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, có trách nhiệm thực hiện các 
nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hưởng 
bảo lãnh, nếu như vì một lý do nào đó họ không hoàn thành được nghĩa vụ 
của mình thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho họ (ngân 
hàng đứng ra trả thay) và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ hoàn trả lại 
cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Ngân hàng không được 
bảo lãnh đối với những người sau: 
 Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc 
(giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng 
 Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ 
thẩm định, quyết định bảo lãnh 
 Đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản 
trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám 
đốc) của ngân hàng, việc quyết định bảo lãnh do ngân hàng xem xét. 
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá 
nhân trong và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân 
hàng và có quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh 
được bên được bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng như đã cam kết. 
 14
Như vậy bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và tài 
chính của ngân hàng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của khách hàng 
trong trường hợp khách hàng chưa được đối tác tin tưởng. Việc bảo lãnh 
của ngân hàng cho phép đối tác của khách hàng có được một chứng từ đảm 
bảo thanh toán và khách hàng được ngân hàng bảo lãnh phải trả chi phí cho 
ngân hàng theo những cam kết đã được các bên thoả thuận từ trước. 
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 
* Là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất 
tiền ngay khi bảo lãnh, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã 
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để được đối tác tin tưởng. Bảo 
lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam 
kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần giá trị mà ngân hàng phải thực 
hiện nghĩa vụ chi trả khi khách hàng của mình vi phạm hợp đồng được ghi 
vào tài sản nội bảng ở mục cho vay bắt buộc tính vào nợ quá hạn. 
*Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một nghiệp vụ 
bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa ba hợp đồng độc lập: 
 Một là hợp đồng cơ sở được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên 
nhận bảo lãnh 
Hai là hợp đồng bảo lãnh giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh 
Ba là cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh 
Đồng thời giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng cũng có mối 
quan hệ mật thiết với nhau. 
 SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN TRONG BẢO LÃNH 
 Hợp đồng BL Cam kết bảo lãnh 
Ngân hàng 
Người yêu 
cầu bảo lãnh 
Người thụ 
hưởng bảo 
 15
 Hợp đồng cơ sở 
* Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập 
Ngày nay, tính độc lập cần thiết trong bảo lãnh ngân hàng được nhấn 
mạnh bởi việc sử dụng điều khoản “trả theo yêu cầu đầu tiên”. Trong 
khuôn khổ các điều kiện của bảo lãnh, ngân hàng phải thanh toán dựa trên 
yêu cầu đầu tiên với điều kiện là các điều khoản đặt ra trong bảo lãnh phải 
được thực hiện. Nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ tài chính có nghĩa là 
trả một số tiền được bảo lãnh dựa trên yêu cầu đòi tiền phù hợp với các 
điều khoản bảo lãnh Ngân hàng không có chức năng phân xử hoặc quyết 
định liệu yêu cầu đòi tiền đó có đúng hay không. Bảo lãnh ngân hàng phải 
đề cập đến một cách đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ này không 
phụ thuộc vào món nợ gốc hay mối quan hệ hợp đồng liên quan giữa các 
bên. 
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hànG 
 1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh 
 * Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và 
người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ, nghĩa vụ của người 
được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ 
sung được thực hiện khi có chứng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi 
phạm. Ngân hàng sẽ phải tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh 
nếu như bên được bảo lãnh vi phạm các quy định đã được ký kết trong hợp 
đồng cơ sở với bên thụ hưởng bảo lãnh bất kể vì lý do gì. 
 * Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, được sử dụng phổ biến 
hiện nay trong quan hệ thương mại quốc tế, trong đó nghĩa vụ của ngân 
hàng và người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau, ngân hàng chỉ tiến 
hành thanh toán cho người nhận bảo lãnh khi những điều kiện thanh toán 
được thoả mãn 
 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 
 16
 * Bảo lãnh trực tiếp: Là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng 
phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà 
không thông qua trung gian nào, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi 
hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. 
Trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài thì 
ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh sẽ thông qua một ngân hàng đại lý 
của mình ở nước người thụ hưởng yêu cầu ngân hàng này chuyển thư bảo 
lãnh cho người thụ hưởng. Với bảo lãnh này ngân hàng không phải mất 
thêm chi phí cho ngân hàng nước ngoài nhưng lại gây khó khăn cho người 
hưởng lợi do sự xa xôi về địa lý thêm vào đó loại bảo lãnh này lại do luật 
pháp của nước người được bảo lãnh chi phối nên việc đòi tiền cũng khá 
phức tạp nếu như người thụ hưởng thiếu hiểu biết về luật pháp nước người 
được bảo lãnh. 
 SƠ ĐỒ BẢO LÃNH TRỰC TIẾP 
 Phát hành BL 
 Yêu cầu NH BL Thông báo 
 phát hành BL BL 
 Ký hợp đồng 
 *Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo 
lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục 
vụ cho người được bảo lãnh (Ngân hàng chỉ thị) dựa trên một bảo lãnh 
khác gọi là bảo lãnh đối ứng (bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân 
hàng phát hành cho một ngân hàng khác về việc đề nghị ngân hàng này 
thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo 
lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh). Người được bảo lãnh không phải bồi 
Ngân hàng phát 
hành 
Bên được bảo 
lãnh 
Bên nhận bảo 
lãnh 
Ngân hàng 
thông báo 
 17
hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ 
thị chịu trách nhiệm bồi hoàn. 
SƠ ĐỒ BẢO LÃNH GIÁN TIẾP 
 Phát hành BL 
 BL đối ứng 
 BL Thông báo 
 BL 
 Yêu cầu BL 
 Ký hợp đồng 
Bảo lãnh gián tiếp thường được sử dụng trong trường hợp người thụ 
hưởng và ngân hàng phát hành ở trong cùng một nước điều đó sẽ tạo thuận 
lợi cho người thụ hưởng trong việc đòi tiền còn nếu trường hợp người thụ 
hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị ở 
trong cùng môt nước thì ngân hàng trong nước sẽ uỷ nhiệm cho một ngân 
hàng đại lý ở nước ngoài mở tiếp thư bảo lãnh. Loại bảo lãnh gián tiếp lại 
do luật pháp của nước ngân hàng phát hành chi phối nên nếu ngân hàng 
phát hành ở cùng một nước với bên nhận bảo lãnh thì sẽ gây khó khăn cho 
ngân hàng chỉ thị và bên được bảo lãnh nếu như họ chưa có những hiểu biết 
đầy đủ về luật pháp của nước ngân hàng phát hành. 
* Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một 
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân 
hàng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo 
Ngân hàng phát 
hành 
Ngân hàng chỉ 
thị 
Bên được bảo
lãnh 
Bên nhận bảo 
lãnh 
Ngân hàng 
thông báo 
 18
lãnh mà ngân hàng đầu mối đã phát hành cho bên nhận bảo lãnh, trừ trường 
hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp khách hàng không thực hiện 
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, 
ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ 
bảo lãnh thay cho khách hàng. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có 
trách nhiệm hoàn lại cho ngân hàng đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ 
tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng 
có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh cho khách hàng thì buộc phải 
tham gia vào đồng bảo lãnh vì tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng cho một 
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. 
* Tái bảo lãnh là bên bảo lãnh đem hợp đồng bảo lãnh cho một tổ 
chức khác nhận tái bảo lãnh hợp đồng này trên cơ sở phân chia phí bảo 
lãnh và trách nhiệm trong bảo lãnh 
* Xác nhận bảo lãnh: Là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng (bên xác 
nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng 
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên 
được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác 
nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của 
mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực 
hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh. 
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh 
 Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là một bảo lãnh ngân 
hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham 
gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm 
quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời 
thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. 
Trong giai đoạn hiện nay, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông 
qua đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, đấu thầu xây dựng… thông 
qua đó chủ công trình sẽ tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năng lực và hạn 
chế những rủi ro có thể xảy ra. 
 19
Giá trị khoản bảo lãnh thường từ 1-5% giá thầu 
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để hứa thanh toán trong trường hợp 
người dự thầu đã thay đổi các điều kiện thầu hoặc đã rút thầu trong thời 
gian thầu hoặc không ký hợp đồng mặc dù trúng thầu. 
Thời gian của bảo lãnh tương đương với thời gian trúng thầu hoặc 
bảo lãnh sẽ hết hạn cho đến khi hợp đồng được ký kết. 
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một bảo lãnh ngân hàng do 
ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, 
đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng 
đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng, đầy đủ các 
nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam 
kết. 
Số tiền bảo lãnh thường là 5-10% số tiền của hợp đồng 
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh: Bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi 
hoàn thành việc thực hiện hợp đồng như cung cấp xong hàng hoá, thiết 
bị… Hợp đồng nào đầu tư máy móc thiết bị và có dùng nguyên liệu chạy 
thử máy, thời hạn này còn bao gồm cả thời hạn bảo hành để chạy một máy 
móc hoặc một hệ thống máy chính xác. 
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: nhiều người cung cấp 
yêu cầu khách hàng (người mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trước một phần 
tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp nhằm vừa giúp bên cung cấp có một 
phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua 
phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, người cung cấp có thể không cung cấp 
hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, do đó bên mua yêu cầu bên cung 
cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước. 
Vậy bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là một bảo lãnh ngân 
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa 
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên 
nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận 
bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn 
 20
trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn 
trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. 
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, số tiền ứng trước này thường từ 10-
20% giá trị hợp đồng do đó số tiền bảo lãnh ở đây chính là số tiền ứng 
trước. Nhưng trái ngược với bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh đảm bảo 
hoàn trả tiền ứng trước phải quy định rằng số tiền được bảo lãnh tự động 
giảm đi theo tỷ lệ hàng hoá được giao trên cơ sở xuất trình những bản 
chứng từ giao hàng đến ngân hàng. 
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước được giới 
hạn, nó hết hạn vào ngày hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người bán. 
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn): Nhiều 
ngân hàng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hoá, chứng 
khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba... Bảo lãnh hoàn trả 
vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, 
cá nhân...) về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng (người đi vay) trong 
trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. 
Bảo lãnh vay vốn bao gồm: Bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay 
vốn nước ngoài. 
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh do ngân hàng 
phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách 
hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không 
đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Loại bảo lãnh này được phát hành 
để đảm bảo thanh toán đầy đủ các hàng hoá, dịch vụ đã được giao với thủ 
tục hành chính tương đối ít đối với người mua và người bán, đảm bảo thanh 
toán cho người bán hoặc người cung cấp ít nhất là đối với việc giao hàng 
hoá đã thực sự được thực hiện hoặc dịch vụ đã hoàn thành. 
 Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân 
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng 
thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng 
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do 
 21
không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản 
phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt 
cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. 
 Bảo lãnh bảo hành: Bảo lãnh bảo hành thường được yêu cầu 
cho các hợp đồng xây dựng. Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo 
nghĩa vụ của nhà thầu trong giai đoạn bảo hành khi việc xây dựng đã hoàn 
thành. Loại bảo lãnh này có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại 
cho giai đoạn bảo hành. 
 Bảo lãnh hối phiếu: là cam kết của ngân hàng thanh toán cho 
người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh 
không thanh toán. 
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là lĩnh vực hoạt động của 
ngân hàng thương mại hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán của mình 
khi công ty chưa có đủ uy tín trên thị trường hoặc chủ sở hữu chứng khoán 
phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận mua bán chứng 
khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt người phát hành hay 
người chủ sở hữu. 
 Bảo lãnh về hải quan: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh về việc tạm 
nhập hàng hoá cũng tránh cho doanh nghiệp xuất quỹ để nộp thuế hải quan, 
bởi vì doanh nghiệp có ý muốn tái xuất lại hàng hoá đó ví dụ như những 
trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào để trưng bày trong hội chợ hoặc 
để triển lãm hay máy móc được nhập khẩu về để thi công một công trình 
nào đó sau đó lại đem trả lại thì tất cả những hàng hoá, máy móc đó không 
phải nộp thuế hải quan. Người thụ hưởng cam kết bảo lãnh này là tổ chức 
thuế quan. Trong trường hợp nếu quá thời hạn quy định mà hàng hoá, máy 
móc đó không được tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả tiền phạt 
thay cho bên được bảo lãnh 
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh 
 Bảo lãnh theo yêu cầu: Là cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả 
ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại 
 22
đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của người hưởng lợi bị vi phạm do bên xin bảo 
lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào. 
Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”. 
Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm hợp 
đồng thì họ có quyền đi kiện, đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho người 
hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người xin bảo lãnh vì họ rất 
khó khăn trong việc đòi lại tiền. 
 Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến 
hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho 
ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được 
bảo lãnh. Như vậy bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ quyền lợi cho người 
được bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị 
kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng 
của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các 
chứng từ đó. 
 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án: là loại bảo 
lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ 
hưởng cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về 
việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Tuy nhiên thủ tục phức 
tạp và thời gian thanh toán kéo dài nên loại hình bảo lãnh này cũng ít được 
sử dụng 
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh 
 Bảo lãnh trong nước: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên 
tham gia bảo lãnh trong cùng một nước. 
 Bảo lãnh nước ngoài: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên 
tham gia bảo lãnh không cùng một nước. 
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế 
Việc ứng dụng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng 
thương mại có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ 
 23
thống ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp 
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động 
sản xuất kinh doanh. 
Nhờ có bảo lãnh vay vốn nước ngoài đã giúp cho những đơn vị thiếu 
vốn có cơ hội tiếp cận được với nguồn vốn nước ngoài, nhờ có bảo lãnh 
nhập hàng trả chậm được áp dụng trong bảo lãnh vay vốn chúng ta có thể 
mua máy móc, vật tư, thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm qua đó 
có thể đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản 
phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và nước 
ngoài đặc biệt chúng ta có thể nhập khẩu những máy móc, thiết bị phục vụ 
cho những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và nhờ có bảo lãnh thực 
hiện hợp đồng chúng ta có thể thi công các công trình lớn, quan trọng của 
đất nước một cách nhanh chóng, hiệu quả trong điều kiện thiếu vốn. Như 
vậy, bảo lãnh của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển 
kinh tế đặc biệt là đối với các nước đang phát triển để giúp các nước này có 
điều kiện ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động, nâng cao vị 
thế trong khu vực và trên trường quốc tế. 
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn vay vốn thông qua bảo lãnh thì 
phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh và 
tiến hành thu phí đã góp phần quan trọng vào việc cân đối lại cơ cấu kinh 
tế. 
1.2.4.2. Đối với ngân hàng 
Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng 
giúp ngân hàng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế. 
 Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo 
lãnh, như vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ 
các khoản thu phí dịch vụ 
Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ 
đại lý của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một 
 24
nghĩa vụ nào đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức 
độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó. 
Khách hàng muốn được ngân hàng bảo lãnh thường phải có ký quỹ 
bảo lãnh, khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản 
của họ tại Ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền này sẽ được 
phong toả cho đến khi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt cho nên 
đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định mà thông thường là 
quy định không phải trả lãi. Ký quỹ sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong 
quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trường hợp ngân hàng phải 
thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được 
sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh. 
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp 
Đối với bên nhận bảo lãnh: Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh 
ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong 
trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên 
nhận bảo lãnh. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký 
kết các hợp đồng, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một 
cách nhanh chóng và hiệu quả. 
Đối với bên được bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh chính là một phương 
thức tài trợ của ngân hàng (đặc biệt là vốn) đối với các doanh nghiệp. Nếu 
doanh nghiệp thiếu vốn, doanh nghiệp chưa đủ độ tin cậy và uy tín với bạn 
hàng, thì thông qua bảo lãnh, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm 
được nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài với chi phí thấp hơn so 
với phải đi vay ngân hàng. 
1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng 
 (Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN) 
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh 
 Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc 
toàn bộ các nghĩa vụ sau: 
 25
Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến 
khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn) 
Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và 
các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản 
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển 
Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối 
với nhà nước 
Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng 
theo các quy định của pháp luật 
Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các 
hợp đồng liên quan 
 Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không 
vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp khách hàng có yêu cầu 
bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng các tổ 
chức tín dụng khác cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng. 
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng 
Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau: 
1) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự 
theo quy định của pháp luật 
2) Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp 
3) Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. 
4) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong 
thời hạn cam kết 
5) Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài, ngoài 
các điều kiện quy định tại mục 1, 2, 3, 4, khách hàng còn phải thực hiện các 
quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước 
ngoài, quyết định về quản lý ngoại hối và các quyết định của pháp luật có 
liên quan. 
6) Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng 
phải đảm bảo các điều kiện theo quyết định của pháp luật về thương phiếu. 
 26
1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh 
Khi có nhu cầu được bảo lãnh khách hàng phải gửi cho ngân hàng 
các tài liệu sau: 
1) Đề nghị bảo lãnh 
2) Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách 
hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng gồm: 
+Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, 
giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh 
doanh đối với dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa 
vụ được bảo lãnh (nếu có), quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán 
trưởng (đối với những khách hàng đề nghị bảo lãnh lần đầu tại ngân hàng 
hoặc khách hàng có sự thay đổi về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân 
sự, cơ cấu tổ chức, điều hành) 
+Đối với hộ kinh doanh cá thể: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành 
nghề (nếu có), xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu 
+Đối với khách hàng là các công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp 
tác xã có hội đồng quản trị ngoài các tài liệu trên, ngân hàng còn yêu cầu 
thêm: biên bản hội đồng quản trị về việc uỷ quyền cho người đại diện 
khách hàng ký các tài liệu liên quan đến việc đề nghị bảo lãnh, mức bảo 
lãnh, thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh 
3) Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, bản 
giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo 
lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp 
thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu 
có). Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu thêm các tài liệu 
thông tin về bên nhận bảo lãnh. 
4) Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài 
chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: 
+Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo 
cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất (đối với pháp nhân) 
 27
+Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh 
hoàn thanh toán, hoặc khi thấy cần thiết, ngân hàng có thể yêu cầu khách 
hàng cung cấp thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với pháp nhân) 
+Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính (đối với hộ kinh 
doanh cá thể) 
5) Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm các tài liệu 
chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo đó. 
1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh 
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng với khách 
hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả. 
Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng đề 
nghị bảo lãnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lãnh. Hợp 
đồng bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: 
+Tên, địa chỉ của ngân hàng và khách hàng 
+Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh 
+Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh 
+Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 
+Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm 
+Quyền và nghĩa vụ của các bên 
+Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo 
lãnh 
+Giải quyết tranh chấp phát sinh 
+Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên 
+Những thoả thuận khác 
Hợp đồng bảo lãnh có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên 
liên quan có thoả thuận 
1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh 
Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của ngân 
hàng hoặc văn bản thoả thuận giữa ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh 
với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính 
 28
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã 
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung cam kết bảo lãnh được ngân hàng 
và khách hàng thống nhất phải bao gồm những nội dung cơ bản sau: 
+Tên, địa chỉ của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận 
bảo lãnh 
+Số tiền bảo lãnh 
+Phạm vi, đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh 
+Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 
+Luật chi phối và điều chỉnh bảo lãnh 
Ngoài các nội dung trên, cam kết bảo lãnh có thể có thêm những nội 
dung khác như: quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát 
sinh, chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác. 
Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các 
bên liên quan có thoả thuận. 
1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh 
Tổng giám đốc ngân hàng ký hoặc uỷ quyền cho phó tổng giám đốc 
ngân hàng, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh ngân hàng được ký bảo lãnh. 
Mức uỷ quyền ký bảo lãnh, ký từng loại bảo lãnh có văn bản riêng. 
Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp tại chi nhánh ngân 
hàng chỉ được ký bảo lãnh trong phạm vi tổng giám đốc ngân hàng uỷ 
quyền 
Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh cho một khách hàng, số tiền một 
món bảo lãnh không được vượt quá mức uỷ quyền của tổng giám đốc ngân 
hàng. Trường hợp chi nhánh phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư 
nợ cho vay và dư nợ do trả thay bảo lãnh vượt quá mức uỷ quyền cho vay 
của tổng giám đốc thì chi nhánh phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh 
mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư 
nợ cho vay đối với khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Chi nhánh 
không bảo lãnh mới cho khách hàng còn dư nợ do trả thay bảo lãnh. 
1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh 
 29
Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh do ngân 
hàng phát hành gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh 
bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng và 
các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh 
và phù hợp với quy định của pháp luật. 
Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh 
vay vốn, việc áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài 
sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo nghị định của 
chính phủ về bảo đảm tiền vay và các văn bản hướng dẫn của thống đốc 
ngân hàng nhà nước. 
1.2.5.8. Phí bảo lãnh 
Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng. Mức phí do ngân 
hàng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số 
tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ 
này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng được thu phí tối thiểu 300.000 
đồng. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp 
lý khác phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có 
thoả thuận bằng văn bản. 
Mức phí quy định ở trên là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho 
ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. 
Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng phải trả phí bảo lãnh 
cho ngân hàng làm đầu mối, sau đó các ngân hàng sẽ hưởng phí bảo lãnh 
theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ ngân hàng làm đầu mối. 
Trường hợp ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách 
hàng tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho ngân 
hàng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ 
chung. 
Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi 
suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh 
trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn 
 30
mà ngân hàng đang thực hiện đối với phí chậm trả của các loại bảo lãnh 
khác. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo 
thoả thuận. 
1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng 
Bảo lãnh ngân hàng chứa đựng các rủi ro làm ảnh hưởng đến chất 
lượng của bảo lãnh ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động 
bảo lãnh bao gồm: 
1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh 
Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ thông qua uy tín, 
ngân hàng không phải xuất quỹ ngay khi thực hiện bảo lãnh nhưng hoạt 
động bảo lãnh cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Khi 
ngân hàng đồng ý bảo lãnh cho khách hàng cũng có nghĩa là ngân hàng đã 
chấp nhận trả thay cho khách hàng nếu khách hàng vi phạm hợp đồng đã 
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Và như vậy cũng có nghĩa là ngân hàng sẽ 
gặp rủi ro nếu như khách hàng không thể hoàn trả cho ngân hàng số tiền mà 
ngân hàng đã trả thay. 
1.2.6.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh 
Rủi ro xảy ra khi người thụ hưởng bảo lãnh xuất trình chứng từ giả 
yêu cầu ngân hàng thanh toán. Ngân hàng ngay lập tức sẽ tiến hành thanh 
toán cho bên thụ hưởng và yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả cho ngân 
hàng số tiền ngân hàng đã trả thay. 
1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh 
Rủi ro xảy ra khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết trong hợp đồng 
nhưng bên nhận bảo lãnh không được ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo 
lãnh. Điều này có thể do ngân hàng, ngân hàng không có khả năng thực 
hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc thời điểm bên thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu 
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng phát hành bảo lãnh 
đang sắp sửa bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán hay đã phá sản do đó 
không có khả năng thanh toán cho bên thụ hưởng. 
 31
Rủi ro về điều kiện thanh toán trong thư bảo lãnh: Trong một số 
trường hợp, ngân hàng chỉ quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi có 
chứng cứ xác nhận việc vi phạm của bên được bảo lãnh… điều này nhiều 
khi gây khó khăn cho bên nhận bảo lãnh khi yêu cầu thanh toán do đó điều 
kiện thanh toán cần được các bên thoả thuận, quyết định cụ thể ngay từ đầu 
để tránh những tranh chấp phát sinh sau. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG 
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 
 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở sự tăng 
trưởng của doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lượng 
khách hàng bảo lãnh, loại hình bảo lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và 
đặc biệt là mức độ an toàn và chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân 
hàng. 
o Doanh số bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng phát hành bảo lãnh 
cho khách hàng, doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh tăng 
lên chứng tỏ bảo lãnh ngân hàng phát hành đã tăng lên cả về số lượng và 
giá trị bảo lãnh từ đó làm tăng thu nhập của ngân hàng từ việc thu phí bảo 
lãnh. 
o Tăng số lượng khách hàng bảo lãnh tại ngân hàng sẽ tạo điều 
kiện cho ngân hàng trong việc mở rộng bảo lãnh cho các đối tượng khách 
hàng bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh 
và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...góp phần đa dạng hoá các loại 
hình bảo lãnh, giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng. 
o Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện cho ngân 
hàng thu hút khách hàng, nâng cao uy tín với khách hàng . 
o Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh sẽ tăng mức độ an 
toàn cho ngân hàng và khách hàng khi thực hiện bảo lãnh. Ngân hàng sẽ 
không phải trả thay cho khách hàng và tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng do 
thực hiện bảo lãnh là không có hoặc rất thấp, đáp ứng yêu cầu của các bên 
 32
được bảo lãnh trong việc cung ứng dịch vụ bảo lãnh và đảm bảo lợi ích cho 
bên nhận bảo lãnh khi có rủi ro xảy ra. 
Như vậy, khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của 
hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới 
doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lượng khách hàng 
bảo lãnh, loại hình bảo lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và chất lượng 
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. 
1.3.1. Các nhân tố khách quan 
o Môi trường chính trị, xã hội: chính trị, xã hội mất ổn định như 
khủng hoảng, chiến tranh, bạo động, đình công… đều làm ảnh hưởng đến 
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hoạt động 
của cả hệ thống ngân hàng, ngân hàng cũng không thể thực hiện được các 
nghĩa vụ đã cam kết của mình với khách hàng và ảnh hưởng đến doanh số 
bảo lãnh, số món bảo lãnh cũng như chất lượng của từng món bảo lãnh tại 
ngân hàng. 
o Môi trường pháp lý: Tính chặt chẽ, thống nhất của pháp luật trong 
việc ban hành các văn bản, quy chế bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp cho các bên 
nhận thức rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình từ đó tránh các tranh 
chấp phát sinh ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh ngân hàng. 
o Sự linh hoạt trong việc thay đổi các chương trình đầu tư, chính 
sách xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất, chính sách tiền tệ… sẽ làm ảnh hưởng 
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên tham gia bảo lãnh có thể 
làm cho người được bảo lãnh không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình 
đối với đối tác và ngân hàng bảo lãnh 
o Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người yêu cầu bảo lãnh bao 
gồm: 
 Năng lực điều hành, quản lý của ban lãnh đạo: Đối với doanh 
nghiệp với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về hoạt động sản xuất 
kinh doanh, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có đủ thực tài trên mọi phương 
diện. Chất lượng quản lý cũng như khả năng của người lãnh đạo có vai trò 
 33
rất quan trọng trong việc sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ có lợi nhuận thoả 
đáng. Nhà quản lý sẽ nắm lấy các cơ hội mới, thực hiện những điều chỉnh 
kịp thời trong sản xuất để đáp ứng những thay đổi về nhu cầu của nền kinh 
tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tạo điều kiện cho 
doanh nghiệp trong việc thực hiện tốt những cam kết với đối tác cũng như 
nghĩa vụ với ngân hàng. 
 Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: năng lực của 
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh, 
khả năng của doanh nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm có hình thức, 
mẫu mã và chất lượng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. 
 Quy mô vốn và tình hình tài chính: quy mô vốn và tình hình 
tài chính của khách hàng cho thấy được tiềm lực tài chính, khả năng thanh 
toán cũng như trả nợ của khách hàng khi có rủi ro xảy ra. 
 Phương án sản xuất kinh doanh, dự án xin bảo lãnh: tính khả 
thi, tính kinh tế của dự án, phương án kinh doanh có vai trò quan trọng 
quyết định khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. 
Như vậy, nếu người yêu cầu bảo lãnh có tình hình tài chính, năng lực 
quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh tốt, dự án xin bảo lãnh có tính khả 
thi cao thì khả năng thanh toán cao, có khả năng trả nợ khi có rủi ro xảy ra 
do đó sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh, nâng cao 
uy tín của ngân hàngvà chất lượng bảo lãnh ngân hàng. 
o Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người thụ hưởng bảo lãnh: 
 Người thụ hưởng bảo lãnh có thể cung cấp các loại giấy tờ giả 
mạo để buộc ngân hàng phải chấp nhận thanh toán cho mình. Nếu ngân 
hàng không phát hiện được sự giả mạo này, ngân hàng có khả năng gặp rủi 
ro khi chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không đòi được 
tiền bồi hoàn từ phía người yêu cầu bảo lãnh. Như vậy, sự trung thực của 
người thụ hưởng trong việc yêu cầu ngân hàng thanh toán các khoản bảo 
lãnh cũng ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh. 
1.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng 
 34
o Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo 
lãnh, nếu trình độ của cán bộ ngân hàng không đạt yêu cầu sẽ dẫn đến 
không đánh giá được chính xác tình hình tài chính cũng như khả năng thực 
hiện nghĩa vụ của khách hàng trước khi quyết định bảo lãnh dễ dẫn đến rủi 
ro trong bảo lãnh ngân hàng. 
o Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và việc tiếp nhận, 
xử lý các thông tin của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh 
bởi vì công nghệ hiện đại sẽ tạo giúp cho quá trình tiếp nhận và xử lý các 
khoản bảo lãnh của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, tạo ra sự an 
tâm, hài lòng cho khách hàng góp phần thu hút khách hàng đến bảo lãnh tại 
ngân hàng đồng thời các thông tin cũng rất quan trọng vì khi thiếu hụt các 
thông tin, cán bộ ngân hàng sẽ không có đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản 
xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai của khách hàng đặc biệt 
là việc thực hiện nghĩa vụ của khách hàng. 
o Danh tiếng và uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng đóng một 
vai trò đáng kể trong bảo lãnh ngân hàng bởi vì bảo lãnh là một loại hình 
dịch vụ ngân hàng mà đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là vô hình, khách 
hàng không thể nếm hay thử trước khi có quyết định sử dụng dịch vụ đó 
hay không vì vậy mà cơ sở để khách hàng đến giao dịch bảo lãnh với ngân 
hàng hoàn toàn căn cứ vào danh tiếng và uy tín của ngân hàng trên thị 
trường. 
o Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng: chính 
sách phát triển thích hợp trong từng giai đoạn sẽ tạo cơ sở cho ngân hàng 
trong việc đề ra những biện pháp, kế hoạch cụ thể giúp ngân hàng có thể 
ứng phó kịp thời với những thay đổi từ môi trường kinh doanh 
 35
CHƯƠNG 2: 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI 
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 
2.1) KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG 
ANH 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng 
công thương Đông Anh 
Ngân hàng công thương Đông Anh là một chi nhánh mới được thành 
lập và phát triển trong những năm gần đây, vào những ngày đầu (từ năm 
1995) mới chỉ là phòng giao dịch nhỏ, đến 6/1996 thành lập chi nhánh ngân 
hàng công thương Đông Anh phụ thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương 
Chương Dương cấp 1, trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam theo 
quyết định số 05/HĐQT-QĐ do hội đồng quản trị Ngân hàng công thương 
Việt Nam cấp. 
 36
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh nằm trên địa bàn 
huyện Đông Anh, một huyện ngoại thành xa trung tâm nên điều kiện kinh 
doanh không có nhiều thuận lợi, ngay trên một thị trấn nhỏ hẹp có tới 3 tổ 
chức tín dụng, một chi nhánh kho bạc và một Ngân hàng chính sách nhất là 
trong mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn do cơ 
chế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng trước những khó khăn đó chi 
nhánh đã tìm cách mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng mở đường 
mà đi không giới hạn địa bàn hoạt động. Chính vì vậy so với những ngày 
đầu hoạt động thì hiện nay quy mô và hoạt động của chi nhánh ngày càng 
được mở rộng. Trong giai đoạn trước năm 2000 loại hình sản phẩm mà chi 
nhánh cung cấp chủ yếu là cho vay và ngân quỹ, tuy nhiên từ năm 2000 trở 
lại đây ngoài những nghiệp vụ truyền thống trên chi nhánh còn phát triển 
thêm nhiều loại hình sản phẩm mới như: bảo lãnh, chuyển tiền nhanh, 
thanh toán quốc tế, tư vấn đầu tư… Đồng thời cơ cấu tổ chức của chi nhánh 
có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc và các phòng chức năng, cơ sở 
vật chất được đầu tư xây dựng khang trang tạo cho chi nhánh có một uy 
tínvà chỗ đứng vững chắc trên địa bàn. 
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng qua quá trình hình thành và phát 
triển chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh đã đạt được những 
thành tựu đáng khích lệ, đã tạo được lòng tin đối với các doanh nghiệp hoạt 
động trên địa bàn và luôn khẳng định là một đơn vị hoạt động kinh doanh 
có hiệu quả. Với những lợi thế và tiềm năng của mình, chi nhánh sẽ tiếp tục 
khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với sự tồn tại và phát triển của 
các doanh nghiệp trên địa bàn, đóng góp vào sự phát triển chung của nền 
kinh tế đất nước. 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh 
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh 
bao gồm: 
 37
 1 Giám đốc phụ trách chung, là người đại diện pháp nhân của chi 
nhánh trước pháp luật, tiến hành chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh 
doanh hàng ngày của chi nhánh. 
 3 Phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh vực 
cụ thể có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc, thực hiện giám sát các công việc 
mà giám đốc uỷ quyền trong lĩnh vực mà mình phụ trách và có trách nhiệm 
báo cáo lại với giám đốc tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 
 Mỗi phòng ban ở chi nhánh đều thực hiện các chức năng, nhiệm vụ 
khác nhau, hoạt động độc lập nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, 
các phòng, ban được sắp xếp, tổ chức theo một hệ thống chặt chẽ, khoa học 
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho chi nhánh. 
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH 
Phòng nguồn vốn 
Phòng kế toán Phòng kinh doanh 
Phòng kiểm tra nội 
bộ 
Phòng tiền tệ- kho 
quỹ 
Phòng tổ chức- 
hành chính 
Quỹ tiết 
kiệm 26 
Phòng giao dịch 
Sóc Sơn 
Phòng giao dịch 
Quỹ 
tiế
t 
Phòng kinh doanh 
đối ngoại 
Quỹ 
tiế
t 
Quỹ 
tiế
t 
Ban lãnh 
đạo 
 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công 
thương Đông Anh 
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam hoạt 
động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh đã có 
những đóng góp tích cực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn 
hệ thống. Những năm vừa qua tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới 
có nhiều diễn biến không thuận lợi, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt 
giữa các Ngân hàng thương mại nên hoạt động của chi nhánh Ngân hàng 
công thương Đông Anh cũng gặp ít nhiều khó khăn. Bằng nhiều hình thức 
đầu tư, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nỗ lực tìm kiếm thị trường, hoạt 
động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Dưới 
đây là kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm vừa qua: 
năm 2002, 2003, 2004. 
2.1.3.1. Về huy động vốn 
Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên, không thể thiếu được trong quá trình 
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Huy động vốn đóng 
một vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn từ dân cư, các tổ chức 
kinh tế, xã hội nhằm mục đích mở rộng và phát triển hệ thống ngân hàng. 
Nhận thức được vấn đề đó chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh đã 
thực hiện nhiều biện pháp để huy động vốn và đã đạt được những kết quả 
đáng khích lệ: 
 39
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 
NHCT ĐÔNG ANH 
 Đơn vị : Triệu đồng 
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Tổng vốn huy động 414.622 674.796 1.004.097 
I/ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 46.209 
II/Tiền gửi của các TCKT và dân 
cư 
332.440 496.208 552.546 
1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 230.693 355.479 400.939 
2. Tiền gửi của dân cư 101.747 140.729 151.607 
III/ Phát hành kỳ phiếu 22.880 19.983 21.551 
IV/ Nguồn vốn khác 13.093 158.605 430.000 
 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) 
Qua số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn tăng liên tục qua các năm 
2002, 2003, 2004 cụ thể năm 2003 số vốn mà ngân hàng huy động được 
tăng 260.174 triệu đồng so với năm 2002, tăng 62,7%. Bước sang năm 
2004 tổng số vốn huy động của ngân hàng đã đạt 1.004.097 triệu đồng, 
tăng 329.301 triệu đồng so với năm 2003, tốc độ tăng 48,8%. Tuy nhiên, 
cũng phải thấy rằng có một sự bất hợp lý trong cơ cấu huy động vốn của 
ngân hàng đó là sự chênh lệch về tỷ trọng tiền gửi của dân cư so với tiền 
gửi của tổ chức kinh tế qua các năm cụ thể: tỷ trọng tiền gửi của dân cư 
trên tổng vốn huy động năm 2002 là 24,5%, năm 2003 là 20,8%, năm 2004 
là 15,1% trong khi đó tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế lần lượt là 
55,6%; 52,7%; 40% chứng tỏ rằng khả năng thu hút nguồn vốn còn tạm 
thời nhàn rỗi trong dân cư của ngân hàng là không cao điều đó làm ảnh 
hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 
2.1.3.2. Về khoản mục cho vay 
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được chi nhánh tiến hành 
cho vay, cho vay là hoạt động sinh lời cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do 
 40
vậy, trong quá trình hoạt động chi nhánh luôn cố gắng tìm nhiều biện pháp 
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các khoản cho vay nhằm 
đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. 
 Phân theo thời gian 
BẢNG 2.2: DOANH SỐ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH 
 Đơn vị : Triệu đồng 
Các chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 
Tổng doanh số cho vay 848.601 702.129 840.241 
1. Cho vay ngắn hạn 413.394 418.296 536.200 
2. Cho vay trung hạn 23.018 31.483 32.310 
3. Cho vay dài hạn 412.189 252.350 271.731 
 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) 
So với năm 2002, năm 2003 tổng doanh số cho vay của chi nhánh 
giảm 146.472 triệu đồng tuy nhiên đến năm 2004 tổng doanh số cho vay đã 
tăng 138.112 triệu đồng, tăng 19,48% so với năm 2003. Nguyên nhân của 
sự sụt giảm của năm 2003 so với năm 2002 không phải do chi nhánh không 
có khả năng mở rộng tín dụng mà chủ yếu là do chính sách hạn chế và thu 
hẹp tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam. Trong tổng doanh số 
cho vay: cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2002 là 48%, năm 
2003 là 59%, năm 2004 là 63% còn cho vay trung hạn chiếm tỷ lệ khá thấp 
qua 3 năm lần lượt là 2,7%; 4,4%; 3,8% và nhìn chung cho vay dài hạn tuy 
có tăng nhưng không đáng kể và tốc độ tăng ít hơn so với cho vay ngắn 
hạn. Thêm vào đó ta có tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2002, 2003, 2004 lần 
lượt là 2.844; 1.979; 5.213 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn không những không 
giảm đi mà còn tăng lên cho thấy chất lượng các khoản cho vay chưa cao 
điều đó đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp để thu hồi các khoản nợ 
này đồng thời đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định khi quyết định cấp 
các khoản cho vay. 
 41
 Phân theo thành phần kinh tế 
BẢNG 2.3: DOANH SỐ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH 
 Đơn vị : Triệu đồng 
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Tổng doanh số cho vay 848.157 702.129 840.241 
1. Cho vay doanh nghiệp nhà nước 783.825 643.537 636.199 
2. Cho vay ngoài quốc doanh 64.776 58.592 204.042 
 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) 
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cho vay doanh nghiệp quốc doanh 
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay cụ thể: năm 2002 là 
92,4%, năm 2003 là 91,7%, năm 2004 là 75,7%. Như vậy so với hai năm 
trước, năm 2004 cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước giảm đi, cho vay 
ngoài quốc doanh tăng 145.450 triệu đồng, tăng 248% so với năm 2003, tỷ 
lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh và chiếm 24,3% 
tổng doanh số cho vay khẳng định chi nhánh đã thực hiện theo đúng định 
hướng của Ngân hàng công thương Việt Nam mở rộng cho vay các thành 
phần kinh tế ngoài quốc doanh, giúp cho các doanh nghiệp này có điều kiện 
phát huy được tiềm năng của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh 
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ 
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CHI NHÁNH 
NHCT ĐÔNG ANH 
 Đơn vị : Triệu USD 
Các chỉ tiêu 
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Số 
món 
Số 
tiền 
Số 
món 
Số 
tiền 
Số 
món 
Số 
tiền 
1. Nghiệp vụ L/C 
- L/C phát hành 153 29,4 194 44,5 206 44,3 
 42
- L/C thanh toán 152 27,3 195 32,6 236 43,6 
2. Thanh toán chuyển tiền đi 98 6,98 138 6,23 208 9,62 
3. Thanh toán L/C hàng 
xuất 19 1,14 10 0,19 9 0,26 
4. Mua bán ngoại tệ 
- Doanh số mua vào 44 45 51,2 
- Doanh số bán ra 45 47 51,1 
 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) 
Những năm vừa qua, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh 
đã có nhiều chú trọng đến kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh cũng đã nâng tổ 
thanh toán quốc tế thành phòng kinh doanh đối ngoại, tiến hành mở L/C, 
thanh toán kiều hối, tham gia mua bán ngoại tệ… Đồng thời trong năm 
2002 chi nhánh cũng đã mở thêm một quầy thu đổi ngoại tệ tại nhà ga T1 
thuộc sân bay quốc tế Nội Bài để mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, 
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. So với năm 2003, năm 
2004 số lượng L/C phát hành về số món tăng nhưng giá trị thì tăng rất ít do 
năm 2004 không còn giải ngân cho nhà ga T1 sân bay Nội Bài mà chủ yếu 
mở cho 3 đơn vị: Công ty ô tô 1-5, công ty cơ khí Đông Anh, công ty cổ 
phần xuất nhập khẩu Hà Anh. Việc thanh toán hàng xuất chủ yếu là của 
đơn vị công ty trà Hoàng Long vì vậy về số món không tăng chỉ có giá trị 
L/C là tăng. Về kinh doanh ngoại tệ, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 6,2 
triệu USD, tốc độ tăng 13,8%, về thanh toán chuyển tiền đi tăng 3,39 triệu, 
tốc độ tăng 54%. 
2.1.3.4. Kết quả tài chính 
BẢNG 2.5: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH 
Đơn vị : Triệu đồng 
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
I/ Tổng thu nhập 42.882 57.280 68.938 
 43
1. Thu lãi cho vay 39.841 53.156 61.709 
2. Thu dịch vụ thanh toán 1.648 2.376 2.533 
3. Thu kinh doanh ngoại tệ 974 573 963 
4. Thu lãi điều chuyển vốn 86 347 2.567 
5. Thu khác 333 828 1.166 
II/ Tổng chi phí 33.340 46.378 51.199 
1. Trả lãi huy động vốn 27.389 36.519 41.403 
2. Chi dịch vụ thanh toán 183 239 414 
3. Các khoản chi khác 5.768 9.620 9.382 
III/ Lợi nhuận 9.542 10.902 17.739 
 ( Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) 
 Trong tổng thu nhập: năm 2003 tổng thu nhập tăng 34% so với năm 
2002, thu từ lãi tăng 33,4% trong đó thu lãi cho vay chiếm 93% trong tổng 
thu nhập. Năm 2004 tổng thu nhập tăng 11.658 triệu đồng so với năm 2003, 
tăng 20% trong đó tăng nhiều nhất là thu lãi điều chuyển vốn tăng 2.220 
triệu đồng, tăng 639%. Do vậy tổng huy động vốn của chi nhánh tăng lên 
không những đủ để bù đắp các khoản cho vay mà còn thừa vốn gửi về 
Trung ương tính đến 31/12/2004 chi nhánh gửi vốn về Trung ương 93.976 
triệu đồng. Trong khi năm 2003 thu kinh doanh ngoại tệ giảm 401 triệu 
đồng so với năm 2002, thì năm 2004 thu về kinh doanh ngoại tệ tăng 390 
triệu đồng so với năm 2003, tăng 68% chiếm 5,14% lợi nhuận, điều này 
cho thấy hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ngày một tăng 
trưởng. 
Trong tổng chi phí: Năm 2003 tổng chi phí tăng 39% so với năm 
2002, năm 2004 tăng 4.823 triệu đồng, tăng 10% so với năm 2003 trong đó 
chi trả lãi huy động vốn tăng lần lượt là 33%, 13% ngoài ra một số chi phí 
khác tăng như chi phí dịch vụ do chi phí bốc xếp vận chuyển tiền đến các 
điểm giao dịch tăng, chi thuê công an bảo vệ, chi thuê tài sản cho quầy thu 
đổi ngoại tệ, phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm… 
 44
 BIỂU 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU THU – CHI CỦA CHI NHÁNH 
0
10
20
30
40
50
60
70
2002 2003 2004
Thu 
Chi
 Nhìn vào biểu 1 ta thấy rất rõ tổng thu nhập tăng cao hơn so với tổng 
chi phí, đặc biệt năm 2004 lợi nhuận chúng ta đạt được là 17.738 triệu đồng 
tăng 6.836 triệu đồng, tăng 62,7% so với năm 2003. 
2.2) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 
CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 
2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông 
Anh (Sổ tay tín dụng- NHCT Việt Nam) 
Quy trình bảo lãnh được bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ 
đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn và chấm dứt cam kết bảo lãnh, 
được thực hiện theo trình tự sau: 
2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị 
bảo lãnh 
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh: 
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng, bảo lãnh lần đầu: cán bộ tín 
dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các 
 45
điều kiện bảo lãnh và tư vấn việc thiết lập bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh cần 
phải có. 
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh: cán bộ tín 
dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh 
 Tiếp nhận hồ sơ: 
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của các giấy tờ 
liệt kê trong từng hồ sơ, tuỳ theo quy định cụ thể đối với từng loại giấy tờ, 
các giấy tờ phải được xuất trình bằng bản gốc hoặc bản sao công chứng. 
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng 
báo cáo trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền) tiếp tục tiến 
hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán 
bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ 
2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh 
 Kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các loại hồ 
sơ và tính hợp pháp của nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh (đối chiếu với các 
quy định pháp lý, nội dung đăng ký kinh doanh và phạm vi hoạt động của 
doanh nghiệp, thông lệ quốc tế) 
 Thu thập và xác minh thông tin 
Cán bộ tín dụng thu thập, kiểm tra và xác minh thông tin về khách 
hàng và phương án đề nghị được bảo lãnh qua các nguồn sau: 
+Hồ sơ vay vốn, bảo lãnh hiện tại và trước đây của khách hàng tại 
chi nhánh (nếu có) 
+Tình hình quan hệ của khách hàng với chi nhánh hiện tại và trước 
đây 
+Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng 
+Đi thực tế nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng 
+Các thông tin đại chúng, các báo cáo, các nghiên cứu chuyên đề về 
ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh. 
+Các cơ quan quản lý, các bạn hàng, đối tác của khách hàng 
 46
+Tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác 
trong quá khứ và hiện tại. 
+Các nguồn khác. 
 Phân tích, thẩm định khách hàng 
Thẩm định khách hàng để loại bỏ những khách hàng không đủ điều 
kiện bảo lãnh từ đó giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro phát sinh 
từ phía khách hàng khi thực hiện bảo lãnh 
 Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 
Ngân hàng tiến hành thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh 
doanh kết hợp với thông tin từ khách hàng để đánh giá phương án, dự án có 
khả thi hay không để ra quyết định bảo lãnh 
 Thẩm định các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ đề nghị được bảo 
lãnh. 
Ngân hàng tiến hành đánh giá về tài sản đảm bảo như tính thị trường 
của tài sản đảm bảo, tài sản có tiêu thụ được dễ dàng hay không, giá cả có 
cố định không, hay đặc tính của tài sản như thế nào…ngân hàng phải xem 
xét những yếu tố này để xác định giá trị tài sản đảm bảo nhằm mục đích 
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. 
 Xác định mức tiền, thời hạn và phí bảo lãnh 
Số tiền bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng sẽ phải thanh toán cho 
người thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. 
Thời hạn bảo lãnh là thời gian mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện 
các cam kết bảo lãnh khi điều kiện thanh toán được thoả mãn. 
Phí bảo lãnh là khoản tiền mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân 
hàng khi yêu cầu ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho mình. Khoản phí này 
được tính toán trên số tiền bảo lãnh, thời gian bảo lãnh và mức ký quỹ của 
người được bảo lãnh 
 Phí BL= Số dư BL* Mức phí BL* (Thời gian BL/360) 
-Số dư bảo lãnh là số tiền đang còn thực hiện bảo lãnh 
 47
-Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân 
hàng, thường tính theo tỷ lệ % năm. 
-Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng bảo lãnh về số dư bảo 
lãnh và có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi có yêu cầu 
hợp lệ. 
Căn cứ vào nhu cầu và mức độ rủi ro của khách hàng và nghĩa vụ đề 
nghị được bảo lãnh, cán bộ tín dụng xác định số tiền và thời hạn bảo lãnh 
phù hợp với nhu cầu của khách hàng và khả năng về nguồn vốn cũng như 
khả năng chấp nhận rủi ro của chi nhánh. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải 
xác định mức phí bảo lãnh và các loại phí khác có thể thu được đảm bảo 
tuân thủ các quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước và ngân hàng 
công thương Việt Nam. 
2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh 
Trên cơ sở các ý kiến đã phân tích, đánh giá, cán bộ tín dụng lập tờ 
trình thẩm định, nêu rõ nhận xét về mức độ đáp ứng các điều kiện (về tình 
hình tài chính, tính khả thi của phương án, dự án, tài sản đảm bảo…) và đề 
xuất cấp bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh. 
Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ cho 
trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. 
2.2.1.4. Trình duyệt khoản bảo lãnh 
Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ bảo lãnh 
cho trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Cán bộ tín dụng 
phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách 
hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định. 
Trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền) 
+Kiểm tra, thẩm định lại toàn bộ hồ sơ về các điều kiện bảo lãnh, 
tiêu chuẩn khách hàng, chất lượng phương án, dự án đề nghị bảo lãnh, tài 
sản bảo đảm, các loại rủi ro… 
+Ghi rõ trên tờ trình thẩm định kết luận khách hàng, dự án, phương 
án đề nghị bảo lãnh có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được bảo 
 48
lãnh theo quy định của pháp luật và ngân hàng công thương Việt Nam hay 
không và đề xuất phê duyệt hoặc không phê duyệt. 
+Trình giám đốc chi nhánh phê duyệt 
+Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính đầy đủ và hợp pháp của 
toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm 
định do cán bộ tín dụng trình. 
Giám đốc chi nhánh (hoặc người được uỷ quyền): 
+Ra quyết định phê duyệt khoản bảo lãnh trên cơ sở kiểm tra toàn bộ 
hồ sơ và tờ trình thẩm định do trưởng phòng tín dụng trình. 
+Giám đốc chỉ được ký phê duyệt bảo lãnh khi khoản bảo lãnh thuộc 
thẩm quyền phán quyết và khi khách hàng, dự án, phương án bảo lãnh đáp 
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và ngân 
hàng công thương Việt Nam. 
+Nếu quyết định không phê duyệt khoản bảo lãnh thì ghi rõ quyết 
định và lý do từ chối bảo lãnh của mình vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi 
phòng tín dụng để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng. 
2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận 
tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo 
Khi khoản bảo lãnh được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền của chi 
nhánh, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm 
cho nghĩa vụ được bảo lãnh và trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra. 
Trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền xem xét kiểm tra 
nội dung hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo 
lãnh, chịu trách nhiệm về sự phù hợp với quy chế bảo lãnh và quy định của 
pháp luật hiện hành. 
Giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng bảo lãnh, hợp 
đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh trong phạm vi được uỷ quyền. 
Sau khi hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được 
bảo lãnh được phê duyệt và ký, cán bộ tín dụng gửi các hợp đồng cho 
khách hàng để lấy chữ ký. 
 49
Tiến hành giao nhận tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan đến 
tài sản bảo đảm 
Kiểm tra giấy tờ sau khi ký hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm 
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm: ngân hàng thoả thuận với 
khách hàng về việc công chứng hay không công chứng hợp đồng cầm cố, 
thế chấp. 
2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh 
Cán bộ tín dụng soạn thảo cam kết bảo lãnh, tuỳ theo yêu cầu của 
khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được 
phát hành bằng thư, hoặc ký xác nhận bảo lãnh trên các thương phiếu, lệnh 
phiếu 
Sau khi cam kết bảo lãnh được phát hành, cán bộ tín dụng tổ chức 
lưu trữ hồ sơ và chuyển các hồ sơ giấy tờ liên quan cho các phòng nghiệp 
vụ để xử lý theo quy định. 
2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh 
Tuỳ từng loại bảo lãnh khác nhau chi nhánh yêu cầu khách hàng 
cung cấp các giấy tờ có liên quan về việc thực hiện hợp đồng trong từng 
giai đoạn. 
Theo dõi tài sản đảm bảo định kỳ, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra 
hiện trạng và giá trị thị trường để đánh giá lại giá trị của tài sản đảm bảo. 
Đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết và thực hiện các biện pháp xử 
lý theo sự chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng và giám đốc chi nhánh. 
2.2.1.8. Định kỲ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài 
chính của khách hàng 
Cán bộ tín dụng: 
o Đối với trường hợp bảo lãnh có thời hạn dài hơn một năm, định 
kỳ hàng năm, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích khách hàng 
o Tuỳ theo diễn biến của tình hình khách hàng và thị trường, cán bộ 
tín dụng lập tờ trình thẩm định trình trưởng phòng tín dụng, đề xuất một 
trong các phương án: tiếp tục duy trì mối quan hệ với khách hàng, duy trì 
 50
quan hệ trên cơ sở một số điều kiện mới hoặc ngừng phát hành thêm cam 
kết bảo lãnh mới. 
o Thông báo với khách hàng quyết định cuối cùng của cấp thẩm 
quyền phê duyệt, đàm phán với khách hàng về những điều kiện mới nếu 
cần. 
Trưởng phòng tín dụng: 
o Thẩm định lại tờ trình của cán bộ tín dụng, xem xét và ghi rõ ý 
kiến đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng, trình giám 
đốc phê duyệt. 
o Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính trung thực của tờ trình 
thẩm định. 
Giám đốc hoặc người được uỷ quyền: Kiểm tra toàn bộ hồ sơ và tờ 
trình của phòng tín dụng để quyết định phê duyệt hay từ chối đề xuất của 
phòng tín dụng. 
2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh 
(Bước này chỉ thực hiện khi phát sinh nhu cầu từ phía khách hàng) 
Thẩm định yêu cầu gia hạn bảo lãnh: Cán bộ tín dụng thẩm định yêu 
cầu gia hạn bảo lãnh của khách hàng bao gồm các nội dung như lý do xin 
gia hạn bảo lãnh, tình trạng tài chính và hoạt động của khách hàng, thực tế 
tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh, tình trạng tài sản đảm bảo… 
Phê duyệt gia hạn bảo lãnh: khi nhận được quyết định cuối cùng của 
cấp có thẩm quyền, cán bộ tín dụng soạn thảo văn bản thông báo cho khách 
hàng biết đề nghị gia hạn bảo lãnh có được chấp thuận hay không. 
Ký kết hợp đồng và gia hạn cam kết bảo lãnh. 
2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 
Khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của 
người hưởng lợi, cán bộ tín dụng kiểm tra lại cam kết bảo lãnh về hiệu lực 
bảo lãnh và các điều kiện đối với yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nội 
dung, hình thức, thời hạn, các giấy tờ kèm theo…) 
 51
Cán bộ tín dụng đề xuất tổ chức họp ba bên (ngân hàng, bên được 
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) để bàn biện pháp thanh toán cụ thể, xác 
định nghĩa vụ thanh toán của chi nhánh là thanh toán một phần hay toàn bộ 
nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu ba bên không thoả thuận được thì tiến hành xử lý 
theo pháp luật. 
Trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền kiểm tra lại hiệu 
lực của yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và báo cáo cho giám đốc. 
Trên cơ sở báo cáo của phòng tín dụng, giám đốc xem xét để ra 
quyết định thực hiện thanh toán. 
Khi có quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bộ phận nghiệp vụ 
làm thủ tục thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trả tiền cho bên nhận bảo lãnh 
theo đúng cam kết bảo lãnh. 
Cán bộ tín dụng soạn thảo văn bản thông báo với khách hàng về số 
tiền ngân hàng đã thanh toán thay theo cam kết bảo lãnh. 
 2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp 
đồng bảo đảm 
o Giải toả bảo lãnh: Cam kết bảo lãnh hết hạn trong những trường 
hợp sau: 
-Bên nhận bảo lãnh có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh 
và đã gửi trả lại ngân hàng bản gốc của cam kết bảo lãnh. 
-Cam kết bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực tuyên bố trong cam kết 
bảo lãnh, hoặc thời hạn để bên nhận bảo lãnh xuất trình đề nghị thực hiện 
nghĩa vụ bảo lãnh đã hết. 
-Ngân hàng có bằng chứng rõ ràng về việc khách hàng đã thanh toán 
đầy đủ nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh theo đúng cam kết. 
-Ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng theo đúng cam kết 
bảo lãnh. 
-Các trường hợp hết hạn khác theo quy định của pháp luật. 
Khi cam kết bảo lãnh hết hạn theo các quy định trên, cán bộ tín dụng 
phối hợp với phòng nghiệp vụ để đối chiếu, kiểm tra về số tiền phí bảo lãnh 
 52
và ghi giảm dư nợ bảo lãnh trong hệ thống kế toán của ngân hàng, tiến 
hành giải chấp tài sản bảo đảm. 
o Thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ được bảo 
lãnh: Để thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ được bảo 
lãnh, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng, trình trưởng 
phòng tín dụng kiểm tra lại và trình giám đốc ký biên bản thanh lý. 
2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công 
thương Đông Anh trong những năm qua 
Những năm vừa qua, tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới có 
nhiều diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng 
ngày càng tăng, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng 
thương mại nên hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương Đông 
Anh cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bằng nhiều hình thức đầu tư, đa dạng 
hoá các loại hình dịch vụ, nỗ lực tìm kiếm thị trường, hoạt động kinh doanh 
của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Riêng đối với hoạt 
động bảo lãnh, chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: 
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo 
lãnh bảo hành… để đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng. Có một số 
khách hàng lớn có quan hệ truyền thống với chi nhánh như công ty cơ khí ô 
tô 1-5, nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh, công ty cổ phần nồi hơi 
Việt Nam, công ty máy điện Việt Hưng, công ty cơ khí xây dựng Thăng 
Long… 
Dưới đây là tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong những 
năm vừa qua: 
 53
2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh 
BẢNG2.6: DOANH SỐ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH 
 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). 
BIỂU 2: DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÁT SINH TRONG NĂM TẠI 
CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
Số tiền 
(trđ) 
Số tiền 
(trđ) 
Tốc độ 
tăng 
 (%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tốc độ 
tăng 
 (%) 
-Số dư BL đầu 
năm. 
68.273 102.345 +49,9 123.543 +20,7 
-Doanh số BL phát 
sinh trong năm. 
90.680 109.032 +20,4 165.242 +51,6 
-Doanh sốBL thanh 
toán trong năm. 
56.408 87.844 +55,5 
24.095 -72 
Số dư BL cuối 
năm. 
102.345 123.543 +20,7 264.690 +114,3 
 54
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004
Như vậy, chúng ta có thể thấy hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân 
hàng công thương Đông Anh trong những năm gần đây đã có những thay 
đổi đáng kể, doanh số bảo lãnh phát sinh qua các năm liên tục tăng, từ mức 
90.680 triệu đồng năm 2002 sang mức 109.032 triệu đồng năm 2003, đến 
năm 2004, doanh số bảo lãnh đã đạt 165.242 triệu đồng. Mức tăng trưởng 
qua các năm đều rất cao, như vậy sự phát triển này đã phản ánh đúng được 
những biến chuyển của nền kinh tế, xã hội nước ta cũng như của thị trấn 
Đông Anh trong những năm gần đây. Đồng thời nó cũng cho thấy được 
những tiềm lực, những nỗ lực cũng như khả năng phát triển hoạt động bảo 
lãnh trong tương lai của chi nhánh đáp ứng yêu cầu của khách hàng và góp 
phần nâng cao uy tín, vị thế của mình. 
2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh. 
 Về tình hình thực hiện 
 Để đáp ứng các nhu cầu bảo lãnh khác nhau của khách hàng, chi 
nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cũng thực hiện nhiều loại hình 
bảo lãnh khác nhau như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo 
lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh tiền tạm ứng…, 
chúng ta có thể thấy rõ điều đó thông qua bảng số liệu sau: 
 55
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC LOẠI BẢO LÃNH TẠI 
CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH. 
 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). 
Nếu xét về mặt giá trị của từng loại bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng 
công thương Đông Anh thì nhìn chung, chúng đều có sự tăng lên qua các 
năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này là chưa đồng đều, cụ thể: Bảo lãnh 
thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán đã đạt được sự tăng trưởng đáng 
kể đặc biệt năm 2004 bảo lãnh thực hiện hợp đồng tăng 83,1%, bảo lãnh 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
Số tiền 
(trđ) 
Số tiền 
(trđ) 
Tốc độ 
tăng 
 (%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tốc độ 
tăng 
 (%) 
Bảo lãnh thực hiện 
hợp đồng 
2.435 9.504 +282 17.140 +83,1 
Bảo lãnh dự thầu 482 9.869 +1968 9.263 -7,2 
Bảo lãnh thanh toán 97.273 98.802 +1,5 234.700 +137,8 
Các loại bảo lãnh khác 2.155 5.469 158,4 3.607 -33,4 
Tổng giá trị bảo lãnh 102.345 123.543 +20,7 264.690 +114,3 
 56
thanh toán tăng 137% so với năm 2003, trong khi đó bảo lãnh dự thầu tăng 
trưởng rất mạnh vào năm 2003 (so với năm 2002) nhưng năm 2004 lại 
giảm 7,2% và các loại bảo lãnh khác giảm 33,4% so với năm 2003, tuy 
nhiên, do bảo lãnh dự thầu và các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng khá 
nhỏ nên tổng giá trị bảo lãnh trong năm 2004 vẫn tăng 114,3% so với năm 
2003. 
Mặc dù có sự tăng trưởng chưa đồng đều như trên nhưng chúng ta 
cũng nhận thấy rằng chắc chắn trong tương lai cơ cấu và xu hướng tăng 
trưởng của các loại hình bảo lãnh sẽ ngày càng hợp lý hơn, phù hợp với xu 
hướng phát triển ngày càng đa dạng của chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh cũng như của ngân hàng công thương Việt Nam 
 Về tỷ trọng của từng loại bảo lãnh 
BẢNG 2.8: TỶ TRỌNG CỦA TỪNG LOẠI BẢO LÃNH. 
Năm 
Chỉ tiêu 
 2002 2003 2004 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Bảo lãnh thực hiện 
hợp đồng 
2.435 2,5 9504 7,5 17040 6,4 
Bảo lãnh dự thầu 482 0,5 9869 8,2 9263 3,5 
Bảo lãnh thanh toán 97.273 95,0 98802 79,9 234700 88,7 
Các loại bảo lãnh 
khác 
2.155 2,0 5.469 4,4 3607 1,4 
Tổng giá trị bảo lãnh 102345 100 123543 100 264690 100 
 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). 
BIỂU 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ TRỌNG CỦA TỪNG LOẠI BẢO LÃNH 
2,0%
2,5% 0,5%
7,5%
8,2%4,4%
 57
2004
88,7%
1,4% 6,4% 3,5%
2002 
 2003 
Ở đây có một sự chênh lệch khá lớn trong tỷ trọng thực hiện từng 
loại bảo lãnh tại chi nhánh, cụ thể: năm 2002 giá trị bảo lãnh thanh toán 
chiếm 95%, năm 2003 tỷ trọng này giảm còn 79,7% và đến năm 2004 tỷ 
trọng loại bảo lãnh này lại tăng lên chiếm 88,7% tổng giá trị bảo lãnh. 
Trong khi đó các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo 
lãnh dự thầu và các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ dưới 10% 
 Với tỷ trọng bảo lãnh thanh toán cao như vậy thì nguy cơ rủi ro cho 
chi nhánh cũng rất cao, chính vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần phải 
cân đối lại tỷ trọng thực hiện từng loại bảo lãnh để các loại bảo lãnh có thể 
hỗ trợ, bổ sung cho nhau khi cần thiết đồng thời có các biện pháp đảm bảo 
cho bảo lãnh để giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. 
2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh. 
BẢNG 2.9: THỜI HẠN CÁC LOẠI HÌNH BẢO LÃNH TẠI 
CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH. 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
95%
79,9%
Bảo lãnh thực iện hợp đồng
 Bảo lãnh dự thầu
 Bảo lãnh thanhtoán
 Bảo lãnh khác
 58
- BL ngắn hạn. 102345 100 123543 100 264690 100 
- BL trung dài hạn 0 0 0 0 0 0 
  giá trị bảo lãnh 102345 100 123543 100 264690 100 
 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). 
Nếu xét theo thời hạn các loại bảo lãnh thực hiện tại chi nhánh ngân 
hàng công thương Đông Anh thì bảo lãnh ngắn hạn chiếm tỷ trọng tuyệt 
đối so với bảo lãnh trung, dài hạn. Việc không phát sinh các bảo lãnh trung, 
dài hạn tại chi nhánh trong những năm vừa qua đã làm ảnh hưởng tới doanh 
số bảo lãnh cũng như thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của chi nhánh bởi vì 
các bảo lãnh trung, dài hạn do ngân hàng phát hành thường là để bảo lãnh 
cho những dự án có số vốn lớn, thời gian thực hiện kéo dài trong nhiều năm 
thêm vào đó chi nhánh cũng có điều kiện để phát triển các nghiệp vụ khác 
của mình như cho vay, thanh toán, tư vấn... Chính vì vậy, trong thời gian 
tới chi nhánh cần phải chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển các loại hình 
bảo lãnh trung, dài hạn. 
 2.2.2.4. Đối tượng khách hàng bảo lãnh 
BẢNG 2.10: BẢO LÃNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH 
NHCT ĐÔNG ANH. 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(trđ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Bảo lãnh cho DN 
quốc doanh 
92.739 90,6 100.870 81,4 161.490 60 
Bảo lãnh cho các 
DN ngoài quốc 
doanh 
9.626 
9,4 
22.673 
18,6 
103.200 
40 
 59
 giá trị bảo lãnh 102.345 100 123.543 100 264.690 100 
 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). 
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rõ sự mất cân đối trong 
bảo lãnh theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh, năm 2002 khách hàng là những doanh nghiệp quốc doanh 
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh chiếm 
hơn 90%, làm cho khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ 
trọng rất thấp (chỉ khoảng hơn 9%). Với tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh cao như vậy thì mức độ an toàn trong hoạt động 
bảo lãnh tại chi nhánh cũng tương đối cao do những doanh nghiệp quốc 
doanh thường là những doanh nghiệp có uy tín và phần nào nhận được sự 
ưu đãi của Chính phủ. Tuy nhiên, từ năm 2003 đặc biệt là năm 2004 thì tỷ 
trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đã tăng lên, 
trong năm 2004 tỷ trọng này đã đạt 40%. Điều đó có nghĩa là tình trạng mất 
cân đối lớn về đối tượng khách hàng của chi nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục 
được cải thiện hơn nữa. Do đó vấn đề đặt ra đối với chi nhánh là điều chỉnh 
lại đối tượng khách hàng bảo lãnh, thu hút các đối tượng khách hàng khác 
nhau để làm tăng số lượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh nhằm giảm 
thiểu rủi ro đồng thời giúp cho những khách hàng thuộc những thành phần 
kinh tế khác có điều kiện phát huy khả năng của mình, đóng góp vào sự 
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 
2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh. 
Mặc dù, trong những năm qua, chi nhánh ngân hàng công thương 
Đông Anh chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay một khoản bảo lãnh nào khi 
thực hiện 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.pdf