Tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn: Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nhằm 
nâng cao khả năng huy động vốn của chi 
nhánh NHNN & PTNN tỉnh Lạng Sơn" 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 1
 Chương 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
1.1.Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 
1.1.1. Khái niệm vốn của NHTM. 
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy 
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh 
khác. 
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân 
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ 
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay 
đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, 
để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. 
 Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại 
vốn dưới hìn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nhằm 
nâng cao khả năng huy động vốn của chi 
nhánh NHNN & PTNN tỉnh Lạng Sơn" 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 1
 Chương 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
1.1.Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 
1.1.1. Khái niệm vốn của NHTM. 
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy 
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh 
khác. 
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân 
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ 
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay 
đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, 
để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. 
 Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại 
vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích 
thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại 
quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 
 1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 
 1.1.2.1. Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM 
 Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh 
được thì phải có :Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố 
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. 
Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh 
doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không 
có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:Vốn không chỉ là 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 2
phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của 
NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị 
trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán(thị trường 
vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh 
trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành 
pháp luật trước hết là luật NHTW, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi 
trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong 
chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài 
vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải 
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động 
của mình 
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh 
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại 
“hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) 
và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn ban 
đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường 
xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh 
doanh. 
1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh 
của Ngân hàng: 
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô 
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều 
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh 
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn 
của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách 
hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi 
nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng 
đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 3
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. 
Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả 
năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh 
tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao. 
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của 
ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh 
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn 
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể 
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt 
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân 
hàng. 
1.1.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động 
kinh doanh khác của Ngân hàng: 
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng 
tín dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, 
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh 
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, 
thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất 
khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng 
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều 
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín 
dụng. 
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều 
loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh 
doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và 
tạo thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh 
tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 4
1.1.2.4 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng 
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ 
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả 
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng 
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín 
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi 
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách 
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân 
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ 
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và 
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. 
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng 
tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả 
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là 
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch 
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường 
chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân 
tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng 
thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. 
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm 
bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, 
đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế. 
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói 
riêng phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, 
nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát 
triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 5
vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động 
của NHTM ở tất cả các quốc gia. 
1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM 
1.1.3.1. Vốn tự có: 
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được 
thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu 
dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ 
lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt 
buộc khi thành lập một ngân hàng. 
Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục 
đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu 
tư hay góp vốn liên doanh… vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh 
toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định 
năng lực và sự phát triển của NHTM. Vốn tự có của Ngân hàng được hình 
thành căn cứ vào hình thức tổ chức của NHTM là: NHTM quốc doanh, 
NHTM cổ phần hay NHTM liên doanh… 
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung. 
+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ – vốn pháp định 
 Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt 
động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. 
 Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân 
hàng do pháp luật quy định. 
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng 
vốn của chủ theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể 
và các quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ 
khác. 
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn 
hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 6
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc 
của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu 
năm có thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn 
của chủ hình thành ban đầu. 
Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở 
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu 
cầu vốn của chủ do ngân hàng nhà nước quy định. 
• Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận 
• Nếu phát hành cổ phiếu ưu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi 
tức là cố định 
• Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu 
và lợi nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một 
khoản nợ và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ. 
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song 
giúp ngân hàng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết. 
Các quỹ: 
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích 
tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho 
đến khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có. 
 Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong 
quá trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn. 
 Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ 
khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định. 
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu 
nhập của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ 
phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) 
do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà 
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 7
1.1.3.2. Vốn huy động: 
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ 
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các 
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm 
vốn để kinh doanh. 
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân 
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm 
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu 
rút.Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh 
doanh của NHTM. 
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành 
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở 
rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh 
doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn 
huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá. 
Vốn tiền gửi: 
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào 
ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn 
yêu cầu này (gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện 
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch vụ nhờ thu). 
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, gồm 
tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý. 
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh 
nghiệp hoặc cá nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực 
hiện các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho 
phép. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập 
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ 
(huặc bằng 0) 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với 
doanh nghiệp rất ổn định. 
 Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền 
được thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản. 
 Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc dư nợ, lúc dư có. 
Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên 
mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán, thường nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên 
một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để 
kinh doanh. 
 Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục 
đích an toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút 
ra để chi tiêu và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể 
sử dụng phần dư thừa nếu đảm bảo được khả năng chi trả. 
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách 
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không 
được rút tiền trước thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền 
gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, 
Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy 
các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng 
nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách 
hàng. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được dùng để thanh toán, thường 
có lãi xuất cao và thời hạn dài hơn. 
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử 
dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền 
một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không 
kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 9
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ 
lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho 
khách hàng. 
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của 
khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn 
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 
 Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng 
thường mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích 
khác. 
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một 
trong những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên 
tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp 
hoạt động có chu kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt 
khác: 
Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình 
quân của nền kinh tế. 
Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động: Ngân hàng có lãi 
Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế <lãi suất cho vay 
< lãi suất huy động thì mọi người gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh 
doanh nữa như vậy ngân hàng không cho ai vay được điều này không thể xảy 
ra do đó không bao giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ 
hướng tới là tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế. 
 Phát hành giấy tờ có giá: 
Bên cạch các phương thức trên, các NHTM còn phát hành chứng chỉ 
tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc 
phát hành các giấy tờ có giá. 
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ 
hơn 12 tháng 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 10
• Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn 
• Tính lỏng cao 
• Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ 
thông qua tổng giám đốc) 
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn 
hơn 12 tháng 
• Đặc trưng: Quản lý được chính cách lãi suất trong dài hạn 
• Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khoán 
• Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng 
+ Chứng chỉ tiền gửi 
Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục 
đích với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM 
phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường. 
Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và 
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất 
trong tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn 
huy động theo quy định của pháp luật. 
1.1.3.3. Vốn đi vay 
Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả 
khi khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro 
thanh khoản của các ngân hàng. 
- Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong 
chi trả của NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu 
(tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NNTM chiết khấu (tái chiết 
khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương 
phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường NHNN chỉ tái chiết 
khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả 
năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Trong điều kiện chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức 
tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 
nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ 
thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW: 
+ Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao 
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp 
NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống 
ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các 
ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên 
ngân hàng. 
 Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả dư gia 
tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho 
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. 
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức 
thời để đảm bảo thanh khoản 
+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân 
hàng chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một 
ngày 
+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài 
tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ 
có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay. 
• Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn 
• Tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn 
• Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ 
Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành 
các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản 
vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 12
cho vay và đầu tư trung dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có 
đảm bảo/ 
Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn nhiều hơn. 
Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp họ phải thông qua 
các ngân hàng đại lý hoặc đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư. 
Khả năng vay mượn còn được phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị 
trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của 
ngân hàng. 
 1.1.3.4. Vốn khác 
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông 
qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác 
đầu tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác 
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt 
các dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán. 
- Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp 
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch 
vụ và uy tín của khách hàng. 
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động 
thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ 
để mở L/C 
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số 
dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả vv. 
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản 
vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài 
khoản tiền gửi séc bảo chi… Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài 
khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn 
rỗi. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lương vốn trong 
quá trình thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và 
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư… 
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn của 
NHTM 
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM 
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của 
môi trường xung quanh. Công tác huy động vốn – một nghiệp vụ quan trọng 
hàng đầu của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong cơ chế thị 
trường, các NHTM buộc phải cạch tranh để có thể thu hút được nguồn vốn 
lớn với chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố 
ảnh hưởng, tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. 
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn có nhiều và rất đa dạng, 
nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố là: Khách quan và chủ quan. 
1.2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST): 
Bao gồm: Chính trị - pháp luật, kinh tế, môi trường xã hội và công 
nghệ 
- Hành lang pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn 
của NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy 
định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành 
trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách 
hàng… 
Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ 
cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới 
lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ 
NHNN. Đồng thời, nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên thị trường tiền 
tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong 
việc huy động vốn vay từ NHNN. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp hý hay không hợp lý cũng ảnh 
hưởng đến chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản 
xuất, đầu tư, Nhà nước có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính 
sách trợ giá… tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các 
doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là nền tảng để Ngân hàng huy 
động vốn được nhiều hơn. 
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, 
doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ được nhiều nên các khoản 
tiền ký thác thường tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, 
nền kinh tế phát triển sẽ có tác động ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được 
thành lập, giao dịch kinh tế tăng hơn hình thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi 
trường tiềm tàng để NHTM thu hút vốn. 
Chu kỳ kinh tế (phục hồi – Tăng trưởng – Bão hòa – Suy thoái). 
NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy 
sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược 
lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân 
hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của Ngân hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ 
gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người 
dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hoá có giá 
trị để cất trữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. 
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng 
ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng tiền tệ thì sẽ huy 
động vốn dễ, nếu thắt chặt tiền tệ sẽ huy động vốn khó. Khi chính sách tài 
khóa thu hẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng 
thất nghiệp nên khó huy động vốn. Mặt khác lãi suất giảm sẽ không hấp dẫn 
được nguồn tiết kiệm vì người có tiền sẽ chỉ quan tâm tới lãi suất dương, vậy 
nên không ai muốn gửi tiền tiết kiệm. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi 
đồng việt nam mất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển 
sang cất giữ đồng ngoại tệ và vàng, vì vậy huy động vốn nội tệ trong dâc cư 
sẽ giảm. 
 - Môi trường – xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố 
trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập 
của ngưòi lao động càng cao thì nguồn vốn động được vào Ngân hàng càng 
lớn. Bởi vì, người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn được yêu cầu của 
đời sống, họ còn giành một phần để tích luỹ. Số tiền tích luỹ này sẽ dùng để 
thoả mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai. 
Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc 
huy động vốn của Ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán 
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, 
tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ 
biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các 
vùng, miền ở nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền 
mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng. 
- Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng 
được khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, 
giảm được thời gian vv…Hiện nay các NHTM ở nước ta đã đưa máy rút tiền 
tự động ATM vào thị trường để khách hàng sử dụng, khách hàng có thể rút 
tiền ở mọi lúc, mọi nơi. 
1.2. 1.2. Nhân tố chủ quan 
- Chính sách lãi suất: 
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn 
của NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân 
đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không 
chỉ về lãi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi 
trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, 
động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này 
sang Ngân hàng khác. 
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề 
vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn 
diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh 
tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi. 
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: 
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một 
Ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục 
tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm 
dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển 
nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc 
huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn 
sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của 
Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng 
nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. 
- Uy tín và vị thế của Ngân hàng: 
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị 
thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín 
và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách 
hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, 
quá trình lịch sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thông qua 
hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong 
cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách 
hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường. 
- Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo: 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, 
dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh 
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm 
khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện 
khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều 
khách hàng đến với mình. Không những thế, Ngân hàng còn phải đưa ra được 
các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện 
ích kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn 
của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều 
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân hàng và khách hàng. 
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: 
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp 
Ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời 
gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù 
hợp với điều kiện năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động 
đến tâm lý của khách hàng, một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực 
trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuân tiện… giúp khách hàng thu hút được 
nhiều khách hàng hơn. 
- Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên: 
Có thể nói, tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với Ngân hàng 
có địa điểm đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và 
lịch thiệp. Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút 
ngắn được rất nhiều thời gian sử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao 
trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ hiện 
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao là điều kiện cần 
thiết để họ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa học… Từ đó, nâng cao 
hơn chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra thị trường, là điều khách hàng 
rất quan tâm. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 18
1.2..2.Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 
1.2..2.1. Biện pháp kinh tế 
Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân 
hàng sử dụng đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi 
suất hay phí dịch vụ. áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao 
lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường (việc này không 
có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẵn phải sử dụng 
trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị trường hoặc tìm 
được đầu ra có thu nhập cao. 
* Chính sách lãi suất huy động phù hợp: 
 Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa 
trên những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên 
cứu nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng 
cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm tối 
đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi suất được xác định ở mức tại đó thu nhập biên 
bằng chi phí biên. 
* Chính sách lãi suất cụ thể: 
 - Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động 
theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao 
 - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh 
tranh) 
Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn huặc 
thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác 
Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn 
thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân 
hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì thế nên việc họ áp 
dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng 
trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những ngân hàng 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 19
này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại ngân hàng. 
Nhận thấy rất rõ khi ta nhìn vào mục lãi suất tiết kiệm trong tờ Thời báo ngân 
hàng. Những ngân hàng cổ phần: NHTMCP Quốc tế, NHTMCP Đông á, mức 
lãi suất của họ luôn cao hơn các NHTMNN. 
Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc 
biệt là cần tiền cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ như 
khi NHNT muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 
– 2010, họ đã huy động trái phiếu thời hạn 5 năm, với lãi suất năm đầu tiên là 
4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở NHNT là 2,25%/năm. 
Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì 
sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng 
chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP.Trên thực 
tế ta thấy rất rõ, NHTMCP luốn có lãi suất cao hơn các NHTM của nhà nước 
như ICB, VCB, BIDV. Nhưng khách hàng thường không thay đổi ngay lập 
tức ngân hàng. Vì chi phí và sự rủi ro cho sự thay đổi này là không nhỏ. Hơn 
nữa là khách hàng đã quen với các hoạt động giao dịch của ngân hàng mình 
đã chọn, cách chăm sóc khách hàng, các dịch vụ ưu đãi vv…Theo nghiên cứu 
của một số chuyên gia Mỹ: Các công ty lẫn cá nhân khi xem xét gửi tiền thì 
quan tâm đến rất nhiều yếu tố chứ không chỉ đơn thuần là lãi suất. Các cá 
nhân thì đặc biệt quan tâm đến quan hệ lâu dài và địa điểm thuận lợi. Trái lại 
các doanh nghiệp lại ưu tiên các ngân hàng có khả năng cho vay tốt và tình 
hình tài chính vững mạnh. 
- Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm 
Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền 
thông qua các điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các khoản 
tiền gửi quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn. 
Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo công phu cũng như 
lãi suất hấp dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội. Đối với 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 20
khách hàng có số dư thấp, ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để hạn chế. 
Chiến lược này thường kết hợp với chương trình nhà ngân hàng cá nhân 
(personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được một cán bộ ngân hàng 
chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng. 
Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều tài 
khoản có số dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp dụng 
được với những ngân hàng nằm tại những khu vực không phát triển thịnh 
vượng. 
- Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng: 
Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho 
khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số 
lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm 
cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn sẽ trung thành hơn và trong 
dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng. 
 1.2.2.2. Biện pháp kỹ thuật: 
 * Về sản phẩm: 
 Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi 
cho khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến 
những tiêu chí khác. ở Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn chỉ chủ yếu 
tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các 
dạng gửi tiền cũng còn nghèo nàn. Chỉ tập chung chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn 
và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ theo niên 
kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm 
theo mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngoài như : Tiết kiệm cho con đi 
học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lich… Hầu như chưa xuất hiện ở 
việt nam. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt ở việt nam cũng hạn chế đưa ra 
nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân hàng. Những dịch vụ như thanh 
toán lương cho nhân viên của các công ty qua tài khoản của ngân hàng cũng 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 21
phát triển rất mạnh. Nhưng ở việt nam(hầu như chỉ phát triển với chính cán bộ 
của các ngân hàng). 
 Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân hàng 
nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ huy động 
đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi một nơi rút tiền 
nhiều nơi). ở việt nam, tiết kiệm điện tử mới chỉ là bước đầu được triển khai ở 
một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ tiết kiệm đa năng hầu như chưa 
được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được các ngân hàng nước 
ngoài triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang tên ACCESS của 
ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ: Tiết kiệm, đầu tư 
tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các hoá đơn và vay 
tiền. 
 * Phân phối: 
 Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong 
những vấn đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách hàng 
không chỉ có cách duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân 
hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ thống homebanking, EFTPOS, máy 
rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ thống trên sẽ thu hút 
đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh đó, không thể 
phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch. Những phòng 
giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc nằm trong những 
cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng. Ngày nay, một số 
ngân hàng việt nam đã chú ý đến vấn đề này. 
1.2.2.3. Biện pháp tâm lý: 
* Con người: 
Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của các 
nhân viên. Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này thông qua 
việc đầu tư xây dựng những quyền cẩm nang phục vụ khách hàng. Phong 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 22
cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn của nhân 
viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được dậy cách tiếp cận sao cho 
hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng nhiều lần đến gửi tiền. 
Vấn đề trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử lý thành thạo quy trình 
nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ được hướng dẫn cách xử lý 
các tình huống hàng ngày 
Trong khoảng thời gian 1999, khi lãi suất ngoại tệ tăng liên tục do FED 
tăng lãi suất nhân viên ngân hàng có hiểu biết thì có thể khuyên khách hàng 
gửi ngắn hạn để có thể nhận được những mức lãi suất cao hơn trong những kỳ 
tiết kiệm tiếp theo. Nếu trong giai đoạn 2001, khi FED liên tục hạ lãi suất mà 
vẫn chưa vực được nền kinh tế mỹ, nhân viên ngân hàng có thể khuyên 
khách hàng có thể gửi tiền dài hạn để tránh lãi suất tiếp tục bị hạ. Nhận được 
những lời khuyên đúng đắn sẽ làm cho khách hàng có những ấn tượng không 
bao giờ quên và đó chính là việc làm hữu ích tạo ra sự trung thành của khách 
hàng đối với ngân hàng. 
* Khuyếch trương: 
Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình 
quảng cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng ( ABC, NHNo&PTNT…) Và 
những quà tặng dành cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước 
ngoài dựa trên các application form của khách hàng, ngân hàng đã gửi những 
món quà vào đúng ngày sinh nhật của khách hàng. 
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa công nghệ đặc biệt đa dạng 
hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng hóa danh 
mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh 
toán. Cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác, phù hợp với khả 
năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách hàng. 
Đối với phần lớn khách hàng gửi tiền thì thời gian luôn rất quan trọng. 
Một quy trình nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái mỗi 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 23
khi tiếp xúc với ngân hàng. Hiện nay, người ta nhắc nhiều đến quy trình tiết 
kiệm một cửa. Điều này thực ra rất phổ biến đối với các ngân hàng nước 
ngoài. Quy trình một cửa đơn giản là việc khách hàng phải tiếp xúc duy nhất 
với một nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch. Cụ thể, trong hoạt 
động tiết kiệm, thay vì hai cửa: Một kế toán, một thủ quỹ thì người ta gộp làm 
một nghĩa là các teller kiêm cả thủ quỷ lẫn kế toán tuy nhiên, thực hiện quy 
trình này cần chú đến khả năng của nhân viên, nếu không quy trình một cửa 
còn khiến cho giao dịch diễn ra lâu hơn vì người nhân viên phải làm một lúc 
hai nhiệm vụ. Quy trình một cửa hiện nay đang được thực hiện rộng rãi tại 
các điểm giao dịch của các NHTM 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 24
CHƯƠNG2: 
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG 
SƠN 
2.1 - Khái quát về ngân hàng nông nghiệp & phát triển 
nông thôn tỉnh Lạng Sơn : 
2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn : 
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn là 
một Ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông 
thôn Lạng Sơn được thành lập từ tháng 8 năm 1988 với trụ sở chính tại số 03 
- Lý Thái Tổ - Phường Đông Kinh - Thành phố Lạng Sơn. Cũng như các 
Ngân hàng thương mại khác, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát 
triển nông thôn Lạng Sơn là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín 
dụng - Thanh toán, cụ thể : 
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư. Phát 
hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam. 
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho 
tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn. 
- Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau: Nghiệp vụ thanh toán L/C, trả 
chậm, thanh toán mậu dịch biên giới Việt - Trung. 
Lạng Sơn là một trong sáu tỉnh biên giới phía Bắc, nói chung trình độ 
dân trí ở một số vùng sâu, vùng xa còn thấp, kinh tế còn nghèo, trên địa bàn 
có rất ít các doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, các đơn vị sản xuất kinh 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 25
doanh thuộc địa phương thì kém phát triển, hoạt động hầu như không có hiệu 
quả. Thành phần kinh tế tư nhân, cá thể thì chỉ phát triển ở một số vùng ven 
Thành phố. Do đó, việc mở rộng môi trường kinh doanh tín dụng của Ngân 
hàng còn nhiều hạn chế. 
Cùng nằm trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát 
triển nông thôn Lạng Sơn còn có các Ngân hàng thương mại khác như : Ngân 
hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển cùng tồn tại hoạt động kinh 
doanh. Do phải thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trong môi trường 
cạnh tranh như vậy. Để tồn tại và phát triển vững chắc, Ngân hàng nông 
nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn cần phải quan tâm đến chất lượng 
hoạt động của mình, từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi với 
cơ chế mới. 
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn hoạt động 
trong cơ chế thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng 
vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới và 
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đã được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị 
trường, phát huy và khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động 
huy động vốn cũng như sử dụng vốn, tại một số huyện trọng điểm có thể khai 
thác tối đa nguồn vốn huy động đều được bố trí các phòng giao dịch như 
phòng giao dịch Na Dương thuộc huyện Lộc Bình ... 
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn có 07 phòng 
ban, bao gồm : Ban Giám đốc, phòng Kế toán & Ngân Quỹ, Phòng điện toán, 
Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng Kinh doanh, Phòng Kiểm tra kiểm toán nội 
bộ, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính. 
Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau : Nghiệp vụ thanh toán L/C trả 
chậm. Các bộ phận chức năng được chuyên môn hoá theo nghiệp vụ Ngân 
hàng và có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành mắt xích cùng 
đóng góp vào công cuộc đổi mới của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 26
sơn nói riêng và toàn ngành Ngân hàng nói chung. Đội ngũ cán bộ công nhân 
viên chức của Ngân hàng gồm 349 người trong đó số cán bộ có trình độ cao 
đẳng, đại học, ngoại ngữ chiếm hơn 23%, số nhân viên còn lại đang được đào 
tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của ngành Ngân 
hàng. 
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát 
triển Nông thôn Lạng Sơn. 
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn 
có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, nhờ có định 
hướng và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT 
Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của các ngành các cấp trên địa bàn, đồng thời 
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, Ngân hàng Nông nghiệp và 
PTNT Lạng Sơn đã tin tưởng vào khả năng của mình để vượt qua mọi khó 
khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, 
củng cố lòng tin với khác hàng. Kết quả hoạt động qua các năm được thể hiện 
như sau: 
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. 
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn là một Ngân 
hàng Thương mại hoạt động tự chủ trong kinh doanh. Huy động luôn được 
coi là vấn đề chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân hàng. Xuất 
phát từ nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn, tầm quan 
trọng của công tác huy động vốn, quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Tổng giám 
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, đồng thời phát huy kết quả 
đạt được ở năm 2002, 2003, 2004 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng 
hàng đầu. 
Đầu năm 2004 lãi suất huy động vốn có phần giảm đã gây ảnh hưởng 
đến công tác huy động vốn và tâm lý người gửi tiền. Nhưng bằng các hình 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 27
thức huy động vốn phù hợp, tăng uy tín với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, 
tận tình, chu đáo, chi nhánh đã thực hiện vượt chỉ tiêu huy động mà Ngân 
hàng cấp trên giao. Với phương châm "Đi vay để cho vay" nên tạo nguồn vốn 
là tiền đề mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn. 
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT 
Lạng Sơn thì nguồn vốn huy động đạt. 
Năm 2002: 474.609 triệu, đạt 94% so với kế hoạch giao. 
Năm 2003: 624.777 triệu đạt 103% so với kế hoạch giao. 
Năm 2004: 862,9 tỷ đạt 10,1% so với năm 2003 
 Trong đó năm 2004 
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 418,3 tỷ đồng 
-Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: 
293,5 tỷ đồng 
- Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ: 234 triệu đồng 
- Các nguồn huy động khác: 136.342 triệu đồng 
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. 
Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng Nông 
nghiệp và PTNT Lạng sơn đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt 
động kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. 
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định 
đúng theo quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã 
hội. Ngân hàng đã cung cấp vốn một cách đầy đủ, hợp lý, cấp vốn cho nhiều 
đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng ngàn hộ nông dân. Địa bàn hoạt động kinh 
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn rất đa dạng và phức 
tạp, vốn huy động được đầu tư chủ yếu cho các hộ nông dân từ địa bàn vùng 
ven Thành phố cho đến vùng sâu, vùng xa với phương châm giúp dân làm 
kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương. Tập trung đầu tư vốn vào 
các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng, đúng thành phần kinh tế 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 28
phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Chấp hành 
tốt cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, trong đó coi chất lượng tín dụng là 
hàng đầu. Do vậy trong năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng chỉ có 
0,2%, dưới mức NHNoTW cho phép (3%). 
 Số liệu hoạt động được thể hiện qua bảng sau: 
Biểu số 1: Tình hình sử dụng vốn trong các năm tại Ngân hàng Nông 
nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn. 
 Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
I-Tổng doanh số cho vay 341,558 374,164 557,900 
 -Trong đó: 
 +Doanh nghiệp N.Nước 7,989 87,334 37,300 
 +Hợp tác xã 4,503 9,557 2,330 
 +Hộ sản xuất 329,066 277,273 328,100 
 +Tổ chức-cá nhân khác 190,170 
II-Tổng doanh số thu nợ 139,305 295,123 422,600 
 -Trong đó: 
 +Doanh nghiệp N.Nước 8,982 80,074 20,400 
 +Hợp tác xã 3,848 3,699 
 +Hộ sản xuất 126,475 211,350 235,900 
+Tổ chức-cá nhân khác 166,300 
III-Dư nợ 360,454 445,063 713,400 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 29
-Trong đó: 
 +Doanh nghiệp N.Nước 3,000 10,211 26,900 
+Hợp tác xã 3,400 9,190 23,000 
+Hộ sản xuất 354,054 425,662 639,630 
 +Tổ chức-cá nhân khác 23,870 
 (Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003, 2004) 
Do tính đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp cho nên mạng lưới hoạt 
động cho vay của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ nông dân, tạo công ăn 
việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra Ngân 
hàng còn mở rộng diện cho vay đến nhiều đối tượng như : Cho vay tiêu dùng 
đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay đối với hộ thiếu vốn sản xuất 
thông qua tổ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh ... Đối với tín dụng trung và dài 
hạn cho các thành phần kinh tế được coi là tạo dựng cơ sở vật chất cho việc 
tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua Ngân hàng rất quan tâm tới lĩnh 
vực này và sẵn sàng đầu tư cho các dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương 
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, như cho vay trợ giá máy cày, máy 
bơm, dự án trồng cây ăn quả với tổng dư nợ 100 tỷ đồng. Trong năm 2004 
công tác thu nợ đã đạt được những kết quả tốt, do Ngân hàng có nhiều biện 
pháp tích cực chủ động để thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Hoạt 
động kinh doanh đang có những tiến triển tốt và có hiệu quả hơn, cho nên 
việc thu nợ cũng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên trong công tác tín dụng vẫn 
còn một số mặt tồn tại, yếu kém, nhưng Ngân hàng nông nghiệp và PTNT 
Lạng sơn đã có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời trong năm nhằm 
đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt kết quả cao và an toàn vốn. Có như vậy 
mới thúc đẩy công tác huy động vốn phát triển. 
2.1.2.3 Các hoạt động khác : 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 30
Hoạt động kế toán tài chính : Bộ phận kế toán đã phản ánh kịp thời, 
chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực 
hiện đúng chế độ tài chính của ngành Ngân hàng cũng như Nhà nước quy 
định. Năm 2004 mặc dù có nhiều khó khăn nhưng tình hình tài chính vẫn ổn 
định, hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tài chính do Ngân hàng nông nghiệp 
và PTNT Việt Nam giao. Uy tín phục vụ của chi nhánh ngày càng cao hơn. 
Trong năm vừa qua Chi nhánh đã thu hút được thêm nhiều khách hàng, đặc 
biệt là các khách hàng là tư nhân có doanh số tiền gửi thanh toán hoạt động 
thường xuyên. Thực hiện một khối lượng luân chuyển vốn qua Ngân hàng 
chính xác, kịp thời. 
Hoạt động ngân quỹ : Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là 
một Chi nhánh nhiều năm liền luôn bội thu tiền mặt, nhưng Chi nhánh vẫn 
chủ động khơi tăng nguồn thu tiền mặt bằng nhiều biện pháp và đáp ứng đầy 
đủ, kịp thời các nhu cầu chi trả bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán cho 
khách hàng. Năm 2004 Ngân hàng đã thực hiện đúng chế độ quy định về 
đảm bảo an toàn kho quỹ, nên không xảy ra mất mát tài sản. 
 Cùng với trang thiết bị công nghệ tin học, công tác kế toán – ngân quĩ 
đã thường xuyên giao dịch với một lượng khách hàng rất lớn, đã tổ chức quản 
lý chặt chẽ tiền vốn và tài sản của Ngân hàng, của khách hàng. Thực hiện 
nhanh toán nhanh chóng, chính xác giữa các khách hàng, thu đúng, thu đủ các 
nguồn thu. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi. Tổ chức lập các báo có tháng, 
quí, năm… đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. 
Tổng thu tiền mặt là: 5.877,2 tỷ đồng, tăng 41,7% so với năm 2003 
tổng chi tiền mặt 4.616,2 tỷ đồng, tăng 32.6% so với năm 2003. bội thu tiền 
mặt nộp NHNN 1.261 tỷ tăng 135%. Mặc dù lượng tiền mặt thu chi lớn 
nhưng cán bộ thủ quỹ cố gắng thu chi đúng, đủ, kiểm tra phát hiện tiền giả. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 31
Hoạt động thông tin điện toán ứng dụng tin học: Trong nhiều năm qua 
NHNo&PTNT tỉnh Lạng sơn đã từng bước củng cố hệ thống tin học, đưa ứng 
dụng tin học vào các mặt nghiệp vụ như : 
Thực hiện hệ thống thanh toán nối mạng giao dịch đạt kết quả tốt nhờ 
đưa vào sử dụng những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại có công suất cao, 
với những trang thiết bị mới, công tác thông tin điện toán đã phục vụ tốt các 
nghiệp vụ Ngân hàng như : Tính lãi tiền gửi, tiền vay, quản lý lãi suất, đối 
chiếu số dư cho khách hàng, lập các báo cáo ... đảm bảo số liệu thông tin báo 
cáo được nhánh chóng, chính xác và an toàn. Công tác công nghệ tin học 
đang từng bước phát triển theo hướng hiện đại hóa của ngành đề ra, tất cả các 
giao dịch đều được thực hiện qua hệ thống máy vi tính. Toàn tỉnh có 136 bộ 
máy vi tính, trong đó trang bị tại tỉnh là 36 máy, chi nhánh huyện, thành phố 
được trang bị từ 4 đến 10 máy. 
Tại hội sở NHNo tỉnh là 1 trong 5 Ngân hàng ở các tỉnh Miền Bắc thực 
hiện chương trình Ngân hàng bán lẻ, là một chương trình giao dịch mới thuận 
tiện cho khách hàng đến giao dịch. 
Hoạt động kinh doanh đối ngoại : Tháng 08 năm 1998 Chi nhánh được 
sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và 
PTNT Việt nam đã khai chương hoạt động thanh toán mậu dịch biên giới Việt 
- Trung. Với hơn một năm hoạt động, Chi nhánh đã thu được một số kết quả 
đáng khả quan. Doanh số thanh toán trong năm 1998 là : 59.342.449 CNY, số 
tiền lãi của hoạt động này là : 148 triệu. 
Năm 2004, chi nhánh NHNo & PTNT Lạng Sơn duy trì được mức tăng 
trưởng, đưa tổng nguồn vốn của NHNo lên 711,8 tỷ đồng, tăng 11,8% có 
nhiều hình thức huy động vốn mới, đã chú ý huy động vốn trung và dài hạn, 
huy động ngoại tệ, tín dụng có mức tăng trưởng hợp lý 28%, trong đó: tín 
dụng quốc doanh tăng 169%, ngoài quốc doanh tăng 125%, kinh tế hộ tăng 
23%. Cho vay ủy thác ngân hàng chính sách xã hội tăng 7,3%. Nợ quá hạn ở 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 32
mức thấp nhất 0,2% sát với thực tế. Tình hình tài chính và thu nhập khá hơn , 
tính không đồng đều về thu nhập giảm bớt. Cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại 
hoá có bước tiến bộ, trình độ cán bộ có được nâng lên. 
Hoạt động kiểm soát và kiểm tra nội bộ : Kiểm tra kiểm toán nội bộ từ 
tỉnh đến các đơn vị cơ sở đặc biệt coi trọng, trong năm đã tổ chức nhiều cuộc 
kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề đối với hoạt động kinh doanh, tổng số 
cuộc kiểm tra là 97 cuộc trong đó: kiểm tra về hoạt động tín dụng là 27 cuộc; 
kiểm tra về kế toán - ngân quĩ 29 cuộc; kiểm tra công tác điều hành 20 cuộc; 
kiểm tra khác là 21 cuộc. 
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ đã làm tốt công tác 
tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng các cấp trong việc chỉ đạo điều hành kinh 
doanh một cách nhanh nhậy, đảm bảo mọi sự hoạt động tuân thủ đúng theo 
quy định, đồng thời phát hiện và sử lí kịp thời các vụ việc tiêu cực, giảm thiểu 
các sai sót, góp phần ngăn chặn có hiệu quả các tiêu cực nảy sinh. 
 2.2 - Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn Lạng Sơn : 
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên 
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Nguyên liệu chính là tiền tệ và sản phẩm cũng là 
tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một mảng lớn của Ngân 
hàng. Muốn thực thi công tác tín dụng thì Ngân hàng phải huy động được vốn 
và chiến lược huy động vốn được coi là hàng đầu. 
Trong những năm qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng 
nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp 
nhằm mở rộng khả năng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn 
vốn đã đạt được nhiều kết quả tốt, nguồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi 
nhánh đặc biệt chú trọng đối với nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối 
ổn định và phù hợp. Cụ thể : 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 33
Biểu số 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn 
 Đơn vị: Triệu Đồng 
Chỉ tiêu Số dư 
năm 2002 
Số dư năm 
2003 
Số dư năm 
2004 
Năm 2003 
so với năm
2002 
Năm 2004 
so với năm
2003 
1-Tiền gửi tiết kiệm của 
dân cư 
235,681 230,619 418,300 
-5,062 187,681 
 -Trong đó: 
 +Không kỳ hạn 9,628 10,558 117,860 930 107,302 
 +Có kỳ hạn 226,053 220,061 300,440 -5,992 80,379 
2-Tiền gửi đơn vị tổ chức 
kinh tế 
168,104 254,078 293,500 85,974 -52,935 
 -Trong đó: 
 +Không kỳ hạn 145,246 225,471 258,997 80,225 33,526 
 +Có kỳ hạn 22,858 28,607 34,503 5,749 5,896 
3-Tiền gửi đảm bảo thanh 
toán 
1,721 0 17,940 -1,721 17,940 
4-Kỳ phiếu 68,813 163,164 7,987 67,351 -115,177 
5-Ngoại tệ quy đổi 290 3,916 8,913 3,626 4,997 
(Nguồn số liệu trên đây được lấy từ cân đối tài khoản năm 2002, 2003. 
2004) 
Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư giữ một 
vị trí quan trọng nhất trong cơ quan huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng 
sơn với tỷ lệ khoảng 50%. Tiếp đó là nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu với 
thời hạn trên 1 năm, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Bên cạnh 2 nguồn lớn trên là 
các nguồn tiền gửi đơn vị, tổ chức kinh tế, tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngoại 
tệ đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có một khả năng vốn lớn đáp 
ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. 
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 34
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm cho thấy nguồn này 
luôn giữ vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng 
nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn. Từ thực tế cho thấy tiềm năng 
về vốn trong dân cư là rất lớn. Đòi hỏi Ngân hàng phải phát huy hết tiềm năng 
của mình, nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát 
triển đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2010 nếu nguồn vốn tập trung 
cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, chủ yếu dựa vào 
nguồn vốn trong nước được khai thác trong dân cư nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy 
đầu tư phát triển kinh tế của nước ta với những bước tiến vững chắc và tốc độ 
tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% - 10%. 
Nhìn vào tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên 
cho thấy nguồn này tăng vào năm 2002 và giảm xuống ở năm 2003. Cụ thể 
năm 2002 số dư tiền gửi tiết kiệm cuối năm tăng về số tuyệt đối là 116.590 
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37%. 
Nguồn vốn tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế tăng lên trong năm 2003 
là: 85.974 triệu đồng, chiếm 41% trong tổng nguồn huy động. 
Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ 
 Đơn vị: % 
Năm 
Ngày bắt đầu 
áp dụng 
Không 
kỳ hạn
Kỳ hạn 
1 tháng
Kỳ hạn 
2 tháng
Kỳ hạn 
3 tháng
Kỳ hạn 
6 tháng 
Kỳ hạn 
12 tháng
Kỳ hạn 
5 năm 
Năm 2002 21.02.02 0.15 0.2 0.25 0.4 0.45 0.55 
 15.03.02 0.15 0.35 0.4 0.5 
 24.07.02 0.15 0.2 0.25 0.45 0.5 0.55 
Năm 2003 02.05.03 0.15 0.2 0.25 0.45 0.5 0.55 0.65 
 17.06.03 0.15 0.53 0.58 0.62 0.65 
 24.10.03 0.2 0.53 0.58 0.62 0.65 
Năm 2004 07.10.04 0.2 0.47 0.52 0.58 0.65 
 Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi 
bậc thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau : 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 35
 * Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 
tháng: hưởng lãi suất không kỳ hạn. 
 * Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 
tháng: hưởng LS có kỳ hạn 3 tháng . 
* Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 
tháng: hưởng LS có kỳ hạn 6 tháng . 
 * Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12 
tháng: hưởng LS có kỳ hạn 9 tháng . 
 * Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dưới 
24 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 12 tháng. 
 * Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi 
suất 110% lãi suất có kỳ hạn 12 tháng 
 Tiết kiệm gửi góp : 
 - kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng 
 - kỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng 
- kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55% tháng 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 36
Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004 
Đơn vị : triệu đồng 
Quý I/2004 Quý II/2004 Quý III/2004 Quý IV/2004 
Chỉ tiêu Số dư 
cuối quý 
Tỷ lệ 
 % 
Số dư 
cuối quý 
Tỷ lệ 
 % 
Số dư 
cuối quý 
Tỷ lệ 
 % 
Số dư 
cuối quý 
Tỷ lệ 
 % 
1. Tiền gửi tiết 
kiệm của dân cư 
262,936 38.0 290,870 35.6 312,226 40.5 340,152 39. 
2. Tiền gửi đơn vị 
tổ chức kinh tế 
304,058 43.9 402,370 49.6 359,572 46.6 444,072 51. 
Trong đó:Vốn 
UTĐT 
412 158,458 148,789 151,490 
3. Kỳ phiếu 123,541 17.9 118,080 14.6 99,065 12.8 77,626 9. 
4. Ngoại tệ quy ra 
tiền VND 
1,488 0.2 1,493 0.2 542 0.1 1,024 1. 
Tổng nguồn vốn 
huy động 
692,023 100 812,813 100 771,405 100 862,874 100 
( Bảng cân đối tài khoản năm 2004) 
Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm 
dưới các hình thức sau : Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 
tháng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó 
nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định 
cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ 
hạn là 226.053 triệu đồng chiếm 96% . Năm 2003 là 220.061 triệu đồng 
chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ đồng chiếm 59,8% trong nguồn tiền gửi tiết 
kiệm Chính nhờ tính ổn định cao trong nguồn tiền gửi có kỳ hạn nên đã tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn trung và dài hạn đối với những dự án 
trọng điểm tại địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 37
Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo 
và PTNT Lạng sơn cho thấy nguồn này hầu như có xu hướng tăng lên, nhất là 
trong năm 2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của 
nguồn vốn này trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà 
tiềm năng còn rất lớn, chưa khai thác hết được trong dân. Mặc dù phải trả một 
lãi suất cao nhưng bù lại là tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ 
hạn trong nguồn vốn huy động đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn 
thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. 
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế : 
Lạng sơn là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung 
ương phát triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất 
thấp và đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát 
triển của mình. Do đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác 
hơn nữa nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các 
thời kỳ nguồn vốn này có tăng nhưng không ổn định, chủ yếu là của Kho bạc 
Nhà nước tỉnh . Năm 2003 với những biện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng 
các nguồn vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Bằng hình thức 
thanh toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời, cùng với việc duy trì mức lãi 
suất tương đối ổn định nên nguồn vốn tăng lên là : 862.8 tỷ đồng. 
Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có 
kỳ hạn và không kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 
18.3% trong tổng nguồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn 
khách hàng là đơn vị tổ chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, 
vì đây là nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian 
ngắn nên các đơn vị không quan tâm đến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh 
nghiệp dùng tiền nhàn rỗi của mình cho các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng 
thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đây là nguồn 
vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì vậy nguồn tiền gửi của các đơn vị, 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 38
tổ chức kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng 
trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong năm 2005 nguồn tiền 
gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại tiềm lực trong kinh 
doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn. 
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán : 
Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại 
tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào 
Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực 
hiện các khoản chi trả khác. Khoản tiền gửi này có số dư tương đối nhỏ trong 
tổng nguồn vốn huy động, tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong 
bảng về thực trạng nguồn vốn huy động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi 
đảm bảo thanh toán này biến động bất thường. Cụ thể : 
Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư 
cuối năm : 574 triệu đồng. 
Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư 
cuối năm : 1.721 triệu đồng. 
Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : không có 
Nhìn vào số liệu trên ta thấy doanh số hoạt động của nguồn vốn này 
tăng lên trong năm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 
nguyên nhân là một số đơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia 
chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh toàn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo 
thanh toán có xu hướng giảm. 
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu. 
Khi nền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn 
trung dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất 
ngày càng tăng nhất là trong giai đoạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận 
được qua tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế 
trên địa bàn vì vậy Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 39
phiếu để tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn 
vốn huy động từ kỳ phiếu có tác dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong 
lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ. 
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn 
thì nguồn vốn bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn 
vốn huy động từ kỳ phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 
nguồn này tăng so với năm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng 
nguồn vốn huy động. Năm 2004 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã 
hội nên lượng tiền nằm trong dân cư có phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ 
phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt 418.3 tỷ đồng chiếm 58.8%. 
Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã 
căn cứ vào yêu cầu của thị trường, gắn công tác huy động vốn với mục đích 
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị 
trường tài chính, thị trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ 
phiếu, trái phiếu do các doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc 
Nhà nước... phát hành sẽ khắc phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu. 
Mặt khác việc đưa ra các hình thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. 
Có như vậy công tác huy động vốn trung và dài hạn mới có hiệu quả. 
Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy 
động trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt 
động huy động vốn này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan 
và một số vấn đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có 
thể mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng. 
2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ : 
Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động 
năm 2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công 
tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, 
thu giữ của các ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 40
có tham ra thanh toán biên mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn 
ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân dân tệ Trung Quốc), đây không phải là 
ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ và dùng thường xuyên trong thanh toán. 
Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của 
NHNo&PTNT Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của 
Ngân hàng trong thời gian qua. 
2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng 
nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn 
2.3.1 Những kết quả đạt được : 
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng 
trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với 
những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và 
thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế 
nói chung và địa bàn Lạng sơn nói riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã 
khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn 
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. 
Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn hoạt 
động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân hàng đã đạt được 
những kết quả đáng khích lệ. 
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp 
vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn 
không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. 
Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay 
trên địa bàn theo chỉ tiêu do Ngân hàng No&PTNT Việt nam giao. 
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở 
rộng các hình thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, 
tiết kiệm ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu ... bước đầu đã có kết quả khả quan 
và chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 41
còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần 
phải có một thị trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán. 
Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng 
nguồn vốn là 862,9 tỷ đồng, bình quân vốn huy động trên số cán bộ công 
nhân viên chức là 1.843 triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh 
tế tại địa phương. 
Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, 
nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, 
nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đã sử dụng tốt lãi 
suất đầu ra của các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp 
nhận được đối với đầu tư, lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình 
quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài hạn. 
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn 
đã trải qua 15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường (Thực sự từ 
năm 1995 tới nay), hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn 
mạnh về trình độ, tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân 
hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở 
trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương 
trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò 
quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ 
trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng khác trên địa 
bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật 
chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng. 
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn năng 
động, sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với 
cơ chế thị trường . Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo 
đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán 
cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 42
Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu 
quả trong sử dụng vốn mà Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng 
định uy tín và vị trí của mình trên thị trường. 
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà 
nước ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong 
nước, là một trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo 
tiền đề quan trọng nhất, cho nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi 
nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở 
đó mà Ngân hàng Lạng sơn đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở 
rộng khả năng huy động vốn trên thị trường. 
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn : 
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng 
còn nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của 
nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó, 
Ngân hàng còn thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn cũng đã 
gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH. 
- Hình thức huy động vốn tại NH Nông nghiệp chưa đa dạng các hình 
thức vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp 
với đối tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong 
tương lai kì hạn huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả 
năng huy động vay từ các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn 
Lạng Sơn, các Ngân hàng khác đã mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , 
nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi 
tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo khả năng vay từ nhiều thành phần 
kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông nghiệp ko chú ý đến yếu tố này , 
lượng khách hàng truyền thống của NH sẽ giảm đi, đồng thời khả năng thu 
hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn . 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 43
 Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm 
ngoại tệ, nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc 
kênh huy động vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một 
cao của khách hàng, việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên 
nhàm chán . Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo 
nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng . 
 Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố lãi 
suất vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như 
lợi tức mà khách hàng có thể nhận được .Hiện tại NH Nông nghiệp huy động 
vốn vay ngắn hạn là : 0.62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài hạn là : 
0,72 % , So với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như 
vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của 
NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn 
vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế 
việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề không dễ giải quyết 
 - Thời hạn huy động vốn chưa đa dạng , đIều này rất dễ nhận 
thấy khi khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6, 12 
tháng .Kì hạn này thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình 
kinh doanh của các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể 
trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Vì 
thế, Thời gian nguồn vốn nhàn rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ không thể tăng 
sự hấp dẫn trong quá trình thu hút vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay 
chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức này . Để giải quyết tình trạng này, NH Nông 
Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa dạng hoá hình thức huy động vốn với 
nhiều mức kì hạn khác nhau . 
-Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngoài trụ 
sở chính NH còn có 15 chi nhánh đặt tại các phố huyện nhưng hầu như không 
có các quỹ tiết kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 44
chế khiến cho khách hàng gặp không ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì 
thế nó cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi 
tại NH . 
-NH Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều 
hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có 
được lòng tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi 
đó hoạt động NH còn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi 
tiền và lĩnh tiền cả ngày, NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa 
đáp ứng được 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần.. Đội ngũ cán bộ nhân viên có 
trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại học còn quá ít, chỉ chiếm trên 23 %. Do 
đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đào tạo thêm về tin học , ngoại ngữ và đào tạo 
sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển NH 
trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế, việc ứng dụng công 
nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng bước .Do đó 
chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao trình độ 
cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra 
- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít , 
chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không 
dùng tiền mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra 
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần 
kinh tế trở nên khó khăn . 
- Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu thành chủ yếu là môi 
trường kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu 
đỏi hỏi của công tác huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức 
ổn định đã đạt được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững 
chắc 
 Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & PTNT 
Lạng sơn phải phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 45
quan hệ khăng khít trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn 
trở thành một NHTM chủ chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi 
NHNo & PTNT Lạng sơn phải có nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại 
trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước , 
cần có một môi trường hoạt động thuận lợi , đòi hỏi những thay đổi từ phía 
Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của ngành 
NH ngày càng có hiệu quả hơn. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 46
CHƯƠNG 3: 
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT LẠNG SƠN 
Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các 
yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và 
quản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã 
hội. Chính vì sự quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế 
mà chúng ta đã luôn tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được 
nhiều nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, việc 
tìm giải pháp để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các 
Ngân hàng Thương mại vẫn luôn là vấn đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều 
giải pháp được đưa ra và thực hiện có kết quả, song chưa phải đã là tất cả. 
Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có được chính sách rõ ràng, hợp lòng 
dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây dựng, thực hiện 
chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế. 
Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng 
No&PTNT Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường, 
Ngân hàng đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh 
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động 
nguồn vốn trên địa bàn. Đó là kết quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà 
nước, Ngân hàng No&PTNT Việt nam cùng với Ban lãnh đạo, các phòng ban 
chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù 
hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích và mục tiêu của 
Ngân hàng. 
3.1 - ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP & PTNT LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 47
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà 
nước có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng 
kết hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển 
trên địa bàn. Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2004 của NHNo & 
PTNT Việt nam và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn 
đấu thực hiện trong năm 2004 của NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau: 
- Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003. 
- Tổng dư nợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003. 
- Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70% 
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1% 
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu. 
- Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003. 
- Thu nhập của người lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ 
theo chính sách của nhà nước đối với người lao động. 
 Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong đó nâng 
cao tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn trên 
địa bàn. 
 Mở rộng cho vay đầu tư không chỉ trong phạm vi phát triển sản 
xuất trên địa bàn nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật 
chất kỹ thuật hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm ... cho vay đối với một số dự 
án trong diện quy hoạch của tỉnh. 
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến 
năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò 
của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu 
phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác 
huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân 
hàng. Với nguồn vốn huy động được Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã mở 
rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 48
Bên cạnh những thành công đã đạt được trong huy động vốn, Ngân hàng 
No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần được giải quyết bằng những 
biện pháp thiết thực cụ thể. 
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn : 
Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước từ nay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định, 
nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Huy động vốn trong nước qua nhiều 
kênh: Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, dân cư ... Trong đó 
nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong 
nước cơ bản phải dựa vào tiết kiệm và tích luỹ, phải coi tiết kiệm như một 
quốc sách. 
Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là một 
Chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở 
rộng sản xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, 
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây 
: 
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn : 
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết 
kiệm các loại : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu 
Ngân hàng ... thì Ngân hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy 
động mới như : 
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong 
 tương lai. 
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường. 
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm. 
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 49
Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi suất có thể 
cao hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu 
thực tế, cho vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở 
rộng các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển 
nhượng các giấy tờ có giá, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả 
các nguồn vốn này theo các dự án đầu tư. 
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn : 
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh 
doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ 
nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác 
nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang 
áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa 
các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn 
mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 
tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình 
trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, 
Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn cần phải đa dạng hoá các hình thức huy 
động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức lãi suất phù hợp với 
từng hình thức khác nhau. 
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch 
vụ 
Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong 
hoạt động kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi 
thuận lợi, đông dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng 
tiền và thời gian đi lại giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt 
như: dịch vụ uỷ thác, tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông 
tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính khả năng thu hút nguồn vốn 
vào Ngân hàng. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 50
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : 
Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng 
cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó 
để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các 
biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng 
của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính 
sách Marketing Ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản 
phẩm, chính sách khách hàng phù hợp. 
Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp 
Lạng Sơn phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các 
mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục 
khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để 
tiếp xúc với khác hàng mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các 
đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những 
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu 
đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các Ngân hàng thương mại 
khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy 
đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, 
quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các 
hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong 
từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng 
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem 
lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ 
đó khách hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân 
hàng. 
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : 
Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân 
hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 51
yêu nước của nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì 
Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp 
sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu 
lãi huy động cao bắt buộc Ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân 
hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù 
hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những 
khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa 
phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo 
được lợi ích của Ngân hàng. 
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng 
cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách 
hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, 
Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không 
thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo 
đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý 
người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường 
xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp 
dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các 
phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật, 
ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản 
cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của 
chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi 
của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến 
khích họ gửi tiền vào nhiều hơn. 
3.2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. 
Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng 
tin với dân chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn 
của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 52
của dân chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an 
toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng 
hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không 
giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn. 
Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài 
hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông 
qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn 
có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần 
thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương 
người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của 
Ngân hàng. 
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 
Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử 
dụng vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự 
án, trên cơ sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt 
hiệu quả kinh tế xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn 
cụ thể là bao lâu mà Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích 
hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ 
phiếu, trái phiếu ... với mức lãi suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn 
có thể nói là một biện pháp có tính quyết định rất lớn đối với công tác huy 
động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu mới có cung". 
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : 
Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân 
hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người 
gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân 
hàng trong việc huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó 
nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất 
di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 53
lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền, 
làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không đủ khả năng thanh 
toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để 
khách hàng yên tâm. 
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và 
thẻ thanh toán : 
 Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất 
cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa 
giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn 
nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định 
và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động 
thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân 
hàng có điều kiện hạ thấp lãi xuất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất 
cho vay đối với doanh nghiệp. 
 - Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc 
tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người 
chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. 
Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát 
hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục 
bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình 
thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn. 
 - Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp 
nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ 
này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại 
để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai 
không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng 
nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. 
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của 
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. 
Chuyên đề tốt nghiệp 54
 Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận 
động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ 
thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt 
khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực 
hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy 
rút tiền tự động – ATM. 
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên: 
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động 
kinh doanh Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên 
nâng cao, phải có một sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một 
cách tường tận, rõ ràng, từ đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách 
hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng. 
Năm 2004 đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn 
đã được nâng lên trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học... từng bước thích 
nghi với kinh tế thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã 
khẳng định Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là Ngân hàng có đội 
ngũ cán bộ nhân viên tương đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã 
góp phần to lớn vào những thành công của Ngân hàng trong những năm qua. 
Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại, thì 
phải nâng cao trình độ hơn nữa. Vì vậy để sử dụng tốt nguồn nhân lực, Ngân 
hàng cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu 
hoạt độ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp- Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNN & PTNN tỉnh Lạng Sơn.pdf