Luận văn Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự: Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 1 Luận văn Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 2 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5 Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. ............................ 7 1.Tổng quan về công ty. ................................................................................... 7 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ....................................... 7 1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty....................................................... 9 1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. ................................................ 10 1.4. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. ...................................................................................... 11 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cô...

pdf65 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 1 Luận văn Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 2 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5 Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. ............................ 7 1.Tổng quan về công ty. ................................................................................... 7 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ....................................... 7 1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty....................................................... 9 1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. ................................................ 10 1.4. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. ...................................................................................... 11 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ............................... 12 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. ................................................................. 12 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ......................... 16 2.3. Những thuận lợi và khó khăn. .............................................................. 21 3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. ....................... 23 3.1. Phương hướng sản xuất........................................................................ 23 3.2.Mục tiêu phấn đấu. ............................................................................... 24 3.3.Các dự án đầu tư phát triển và các công trình nghiên cứu. .................... 25 Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . ............................................................................................. 26 1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . .......................................................................................................... 26 1.1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được công ty quản lý ở các khâu: ........................................................................................................... 27 1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định: .......................................................... 27 1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động. ............................................ 29 1.4 Tiền lương và phụ cấp tiền lương.......................................................... 29 Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 3 1.5 Chi phí giữa ca:..................................................................................... 30 1.6 phí nộp nghĩa vụ. .................................................................................. 30 1.7 Quản lý cấp trên. ................................................................................... 31 1.8 Chi phí quản lý xí nghiệp bao gồm: ...................................................... 31 1.9 Chi phí hành chính, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác....... 31 2. Tình hình thực hiện giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal tại công ..... 32 2.1. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của xí nghiệp Bạc Bimêtal trong các năm gần đây. ............................................................................... 32 2.2. Đánh giá các mặt đã đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty. ......................................................... 45 3. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện giảm giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. ...................................................... 46 3.1 Những thuận lợi đối với công ty. .......................................................... 46 3.2 Những khó khăn đối với công ty. .......................................................... 47 Chương 3. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. ...................................................................................................... 50 1.Các giải pháp đưa gia nhằm giảm giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal. ........... 50 1.1 Quản lý lao động. .................................................................................. 50 1.2 Quản lý tiền lương. ............................................................................... 51 1.3 Quản lý vật tư, nguyên vật liệu ( NVL) ................................................. 52 1.4 Sử dụng hợp lý và tái sử dụng phế liệu phế phẩm. ................................ 54 1.5 Đổi mới máy móc trang thiết bị của xí nghiệp. ..................................... 55 1.6 Nâng cao quản lý công tác kỹ thuật công nghệ- kỹ thuật cơ điện. ......... 57 1.7 Nâng cao công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.................................. 58 1.8 Đẩy mạnh công tác lập kế hoạch sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm. ................................................................................................................... 59 Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 4 2. Một số kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty nhằm hoàn thành công tác hạ giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . ........... 60 2.1 Một số kiến nghị với Nhà Nước ............................................................ 60 2.2 Một số kiến nghị với cơ quan chủ quản................................................. 62 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 63 Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 5 MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới có sự thay đổi rõ nét, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi diện mạo của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới là điều tất yếu, các doanh nghiệp nước ta phải có sự đổi mới một cách toàn diện hơn cả về lượng và chất. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cũng là một thách thức to lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua. Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau một thời kỳ dài tồn tại dưới cơ chế bao cấp của nhà nước công ty đã gần như một cỗ máy nỗi thời để tạo ra cho mình một dáng vẻ mạnh mẽ trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng muôn vàn rủi ro. Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường thì mục tiêu của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Với mục tiêu không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong những năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tuy vậy không trách khỏi những thiếu sót và tồn tại. Sau một thời gian thực tập và trực tiếp làm việc tại công ty em xin có những đánh giá về tình hình thực hiện quản lý giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 6 của Công ty trong thời gian vừa qua và xin được đưa ra các kiến nghị nhằm hạ giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty. Đề án được chia làm 3 chương. Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . Chương 3. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết về thực tế sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty còn chưa sâu vì vậy chuyên đề thực hiện không tránh khỏi những sai sót rất mong các cán bộ, công nhân viên trong Công ty cơ khí Ngô Gia Tự và các thầy cô giáo trong khoa góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên-Giáo viên khoa Quản Trị Kinh Doanh-đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 7 Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. 1.Tổng quan về công ty. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1 Quá trình hình thành công ty. Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . Tên giao dịch quốc tế: Ngô Gia Tự Machanical company. Điện thoại: (04) 8240091 Fax: 84-4-8252759 Địa chỉ công ty: 16 Phố Phan Chu Trinh-Hà Nội. Tổng số công nhân viên: 350 người. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 2081/QĐ-CB-LĐ của bộ Giao Thông Vận Tải. Tiền thân của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ngày nay là hãng sửa chữa ôtô AVIAT. Năm 1945 AVIAT nằm dưới sự quản lý của phát xít Nhật và được giao nhiệm vụ sản xuất phục vụ chiến tranh. Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 8 1.1.2 Các giai đoạn phát triển: 1.1.2.1 Giai đoạn 1968 –1986 Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: Phân xưởng sửa chữa ô tô, Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy, Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự” Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự. Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Với định hướng này, giá trị sản lượng của nhà máy cũng như doanh thu đạt được hàng năm tăng trưởng nhanh. 1.1.2.2 Giai đoạn 1986 – 2000: Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. 1.1.2.3 Giai đoạn từ 2001 đến nay: Ngày 15/5/2003 “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” chuyển sang trực thuộc Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 9 Để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, công ty đã có những nỗ lực rất lớn. Công ty đã thực hiện từng bước kế hoạch đầu tư, hiện đại hoá dây truyền sản xuất, trang bị thêm nhiều thiết bị công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ của công nhân và cảnh quan môi trường. Vốn kinh doanh là: 17.588.000.000 đồng, lao động : 326 người, nộp ngân sách là :2,053 tỷ đồng, thu nhập bình quân: 1642900 đồng. 1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty. 1.2.1. Chức năng của công ty. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có chức năng là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ yếu như phụ tùng ôtô, cụ thể là 23 mặt hàng của 15 mác xe với nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ngoài ra công ty còn mở thên xưởng đại tu máy công cụ sản xuất các phụ tùng máy kéo Bông Sen phục vụ nông nghiệp. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở láy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư nhân lực tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. Nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu thành phẩm các loại phụ tùng ôtô. 1.2.2 Nhiệm vụ của công ty. Thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở chủ động và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 10 Tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đén sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đáp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 1.3.1 Sản phẩm: Với nhiệm vụ được Bộ giao thông vận tải giao cho theo quyết định thành lập quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay, sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ôtô, phương tiện, công trình giao thông vận tải. Tận dụng ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc lắp ráp ôtô cỡ trung. Sản phẩm ôtô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29. Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 11 ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm được chi phí. Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là các loại bạc nhíp phục vụ cho việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô. Sản xuất các loại neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ôtô và các máy công trình khác. 1.3.2 Cơ sở vật chất công nghệ. Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn. Riêng phân xưởng lắp ráp xe ôtô công ty đang đầu tư tại Hưng Yên vẫn chưa hoàn thành do vậy công ty đã thuê địa điểm tại kho V26 của quân đội nằm trên quốc lộ 1A cách khu công nghiệp Ngọc Hồi 1km. Tại 16 Phan Chu Trinh công ty vẫn còn 1 phân xưởng đại tu xe ôtô. Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới. 1.4. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam nên hoạt động của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự chịu sự quản lý và giám sát của tổng công ty. Tuy nhiên công ty cũng có những thuận lợi là công ty được hỗ trợ rất nhiều đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là ôtô. Có rất nhiều thuận lợi tuy nhiên công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm khác như Bạc Bimêtal vì có sự cạnh tranh rất lớn từ sản phẩm của Trung Quốc. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 12 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất. - Ban neo: Sản xuất các loại neo dự ứng lực. - Xí nghiệp bạc Bimetan: Sản xuất các loại bạc nhíp phục vụ cho các việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô. - Phân xưởng cơ khí thiết bị công trình:Làm giải phân các tôn sống, các phụ kiện kết cấu thép cũng như các sản phẩm cơ khí khác. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC SX PX cơ khí PX lắp ráp ôtô PX cơ điện Ban neo XN bạc Bime tan XN ôtô xe máy jhjhfj Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 13 - Phân xưởng cơ điện: xửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng cho các phòng ban, phân xưởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm mới khi đưa vào sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật để cung cấp cho các đơn vị. Xí nghiệp ôtô xe máy: Nhiện vụ là bảo dưỡng ôtô, xe máy. Phân xưởng lắp ráp ôtô: lắp ráp các loại xe chở khách 29 chỗ ngồi trở lên. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 14 Giám đốc: Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Bổ nhiệm và miễn nhiệm vavs chức năng quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty. PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Ph ân x ưở ng c ơ kh í t hi ết b ị Ph ân x ưở ng c ơ đ iệ n B an n eo Ph ân x ưở ng b ạc B im et an Ph ân x ưở ng lắ p rá p ôt ô X í n gh iệ p ta xi G X í n gh iệ p X L th ươ ng m ại B an d ự ná Ph òn g ki nh d oa nh Ph òn g K H -C N Ph òn g TC -H C P X D K T c ơ bả n Ph òn g tà i c hí nh Ph òn g tổ ng h ợp B an b ảo v ệ GIÁM ĐỐC Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 15 Các phó giám đốc: .Là người giúp việc cho giám đốc và do giam đốc đề nghị với tổng công ty bổ nhiệm. . Được giám đốc công ty phân công hoặc uỷ quyền thay mặt giám đốc giảy quyết một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ, chính sách, thanh tra pháp chế, bảo vệ chính trị nội bộ, đào tạo năng lực, nâng lương cho cán bộ, quản lý các hợp đồng cho thuê nhà xưởng, kho tầng. Phòng tài chính.kế toán. Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ về toàn bộ các hoạt động tài chính của công ty. Tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh doanh trong công ty. Phòng khoa học- công nghệ: Tham mưu cho giám đốc công tác kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định các loại định mức vật tư lao động, sửa chữa thiết bị. Phòng xây dựng kiến thiết cơ bản xây dựng nhà xưởng để phục vụ công tác sản xuất.. Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc tổng hợp số liệu của các đơn vị trong công ty, tham mưu về hành chính quản trị, công tác đối nội, đối ngoại. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 16 Xí nghiệp thương mại xây dựng: Tham mưu giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn. Phòng kinh doanh có nhiện vụ mua bán, cấp phát các loại vật tư sản xuất, quản lý và điều hành dây chuyền lắp ráp xe ôtô. Ban dự án: Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc nhồi, ôtô chạy bằng khí gas. Xí nghiệp taxi G: Dịch cụ chở khách bằng xe taxi thương hiệu Ngô Gia Tự. 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1. Tình hình hoạt động của công ty. Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã có những bước đi tuy còn chưa mạnh mẽ nhưng bước đầu đã tạo cho công ty có một xuất phát điểm để tiến vững chắc vào vòng xoáy kinh tế đó. Đi lên từ một công ty nhà nước chịu ảnh hưởng và sự chỉ đạo của tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự gần như là một cỗ máy đã nỗi thời và không còn thích ứng cới cơ chế thị trường. Không chịu khuất phục trước những khó khăn, với nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản phẩm, thay đổi tư duy làm việc cùng với những thuận lợi khách quan .Công ty đã bước đầu đạt được những thành công. Chuyên đề thựctập tốt nghiệp 17 Bảng1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2002-2005 Đơn vị kết quả hoat động kinh doanh: 1000đ-Lao động: người Nguồn Phòng: TCKT T T Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ 2002 2003 2004 2005 2003/2002 2004/2003 2005/004  %  %  % 1 Vốn kinh doanh 12521000 15521000 16478754 17588000 3000000 123,9 957754 106,2 1109246 106,8 2 Lao động 325 355 220 326 30 109,3 135 38,02 106 148,1 3 Doanh thu 17822700 30064372 43643422 69205171 12241672 168,6 13579050 145,1 2556174 158,5 4 Lợi nhuận kinh doanh 421859 442160 440700568 462345853 20301 104,8 1459,432 -0,3% 21645,2 104,9 5 Nộp ngân sách 176576474 186792639 194187082 205352403 10216165 105,7 7394,443 103,9 11165,321 105,7 6 Thu nhâp bình quân 1217 1296,3 1459 1642,9 79,3 106,5 162,7 112,5 184,9 112,6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Vốn kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước đã phản ánh được sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Đặc biệt trong năm 2003 so với năm 2002 tăng 3 tỷ đồng đạt mức tăng tương ứng là 23,9%, năm 2004 so với năm 2003 tăng là gần 1tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 6% . Năm 2005 cũng tăng 6% cho thấy doanh nghiệp đã tăng trưởng khá tốt tuy nhiên sự ổn định là không cao. Doanh nghiệp đã có sự tái đầu tư mở rộng kinh doanh điều này là rất tốt. Các hợp đồng sản xuất sản phẩm ngày càng nhiều do đó ngoài đầu tư thêm trang thiết bị để tăng năng suất lao động công ty cũng không ngừng tăng lên về số lượng lao động cũng như chất lượng. Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty 2002-2005 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Người Người Người Người Tổng lao động 325 355 220 326 Theo vai trò Lao động TT 60 69 64 78 Lao động GT 265 286 156 248 Theo trình độ Đại học 64 79 83 104 Cao đảng 35 28 12 17 Trung cấp 226 248 125 205 Theo giới tính Nam 246 265 152 267 Nữ 79 90 68 59 Nguồn phòng Tổ chức hành chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Tuy nhiên năm 2004 do công ty di chuyển địa điểm sản xuất xuống khu cộng nghiệp Ngọc Hồi đồng thời công ty cũng tiến hành xắp xếp lại doanh nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty nghỉ việc theo chế độ của nhà nước. Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng lên qua các năm. Còn lợi nhuận thì do năm 2004 công ty chuyển địa điểm sản xuất mới chưa ổn định và có nhiều chi hơn sovới những năm trước do đó lợi nhuận của công ty đã giảm 0,3%. Đến năm 2005 lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại và cao hơn mức năm 2003. Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Thu nhập bình quân đạt mức tăng qua các năm cho thấy đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty ngày càng được đảm bảo, điều náy sẽ giúp cho công nhân viên trong công ty có lòng tin vào công ty gắn bó với công ty và nỗ lực hơn cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên có thể nhận thấy mức thu nhập vẫn chưa cao đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực phấn đấu để công nhân viên trong công ty có thu nhập tốt hơn. Công ty không ngừng phấn đấu đẩy mạnh sản xuất các loại mặt hàng trong đó có những mặt hàng là mặt hàng truyền thống của công ty và có những loại mặt hàng mới. Trong các loại sản phẩm và dịch vụ mới của công ty phải kể tới dịch vụ taxi với loại xe công ty đưa ra thị trường cũng là một đề tài khoa học của nhà nước sử dụng các loại phương tiện thân thiện với môi trường. Taxi G sử dụng khí gas là nhiên liệu hoạt động chính vừa có ý nghĩa kinh tế là tiết kiệm nhiên liệu so với xe chạy bằng xăng là khoảng 10% đồng thời nó cũng có ý nghĩa rất to lớn vào ý thức bảo vệ môi trường chung của toàn bộ mọi người. Đề tài đã được nhà nước đánh giá cao tuy nhiên loại hình phương tiện này chưa có được sự chấp nhận của thị trường khách hàng do đó hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi của công ty cũng không mang lại hiệu quả cao. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Bảng3:Báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng2004 – 2005 Đơn vị tính 1000đ TT Chỉ tiêu 2004 2005 Tăng trưởng ( %) 2005/2004 1 Chế tạo giải phân cách 632.564 1.673.368 264,54 2 Kết cấu thép TB tầng trên đường bộ 6.286.288 7.074.744 122,54 3 Chế tạo đĩa xích 246.574 425.639 172,62 4 Neo dự ứng lực 135.231 514.850 380,71 5 Sửa chữa ôtô 2.843.325 3.006.954 105,75 6 Khoan cọc nhồi 5.925.580 6.437.562 108,64 7 Bạc đệm 1.325.028 1.635.602 123,36 8 Taxi G 782.373 1.300.000 166,16 9 Xe khách 3.000.000 20.000.000 666,67 10 Các sản phẩm khác 4.782.857 5.136.452 107,39 11 Kinh doanh thương mại XNK 17.683.602 21.000.000 118,75 12 Tổng doanh thu 43.643.422 69.205.171 158,57 Nguồn phòng: TCKT Tất cả các loại mặt hàng đều có một sự tăng trưởng cao trong đó đặc biệt phải kể đến hai sản phẩm là neo dự ứng lực và lắp ráp xe khách 29 chỗ ngồi. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Sản phẩm xe khách 29 chỗ ngồi nhờ có những lợi thế do công ty là nhà sản xuất phụ tùng ôtô do đó tận dụng lợi thế đó công ty đã đẩy mạnh sản xuất xe khách mang nhãn hiêu Transico Ngô Gia Tự TK29 và đã thu được những kết quả cao và đây là hướng phát triển chính của công ty trong những năm tới. Để phục vụ cho dự án phát triển hoạt động lắp ráp xe trở khách 29 chỗ ngồi và trong tương lai sẽ lắp ráp xe 22 chỗ ngồi công ty đã đầu tư một xí nghiệp lắp ráp xe với trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Hưng Yên. Các sản phẩm là neo dự ứng lực và chế tạo giải phân cách cũng là các mặt hàng chủ đạo của công ty. Công ty phải tăng cường đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng là lợi thế của mình để có thể thu lại nhiều lợi nhuận cho công ty. 2.2.2. Các hoạt động khác của công ty. Các công đoàn đơn vị đã chủ động tìm kiếm thêm việc làm tăng thu nhập thêm cho người lao động. Công ty thực hiện rất tốt quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty và xây dựng phân chia lợi nhuận cũng như thực hiện đầy đủ các hoạt động phúc lợi cho công nhân viên. Ngoài ra công đoàn còn thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội như tham gia các chương trình kỷ niệm các ngày lễ, tết, và tham gia tích cực vào các chương trình từ thịên như: Ủng hộ đồng bào bị bão, lũ, tặng sổ bảo hiểm, tặng sổ tiết kiệm cho những gia đình thương binh, liệt sĩ. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn. 2.3.1 Thuận lợi. Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việy Nam Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nhận được sự quan tâm tâm rất lớn từ tổng công ty. Là công ty có truyền thống sản xuất và sửa chữa các loại xe ôtô do đó khi tham gia vào thị trường lắp ráp ôtô trở khách 29 chỗ ngồi thì công ty có Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 những lợi thế to lớn về chi phí do đó sản phẩm xe khách của công ty là sản phẩm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty. Sau khi Bộ Tài Chính lấy phần đất của công ty trên 16 Phan Chu Trinh đã đền bù cho công ty một khoản tiền để công ty bổ sung vào vốn kinh doanh của mình tạo điều kiện cho công ty có ngân sách cho việc thay đổi công nghệ và xây dựng thêm cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được thực hiện với hiệu quả cao hơn. Là công ty có lịch sử phát triển lâu dài và có truyền thống do đó công ty có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao và gán bó với công ty. Ngành sản xuất xe vẫn là ngành được nhà nước bảo hộ nhiều do đó công ty cũng gặp phải ít hơn sự cạnh tranh đặc biệt là các sản phẩm từ nước ngoài. Đây là điều kiện cho sự phát triển sản xuất của công ty. 2.3.2. Khó khăn. Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty vẫn phải phụ thuộc nhiều vào tổng công ty và điều này đã làm giảm đi tính chủ động của công ty. Máy móc của công ty đều là máy móc nhập ngoại của các nước phát triển nhưng gần như đã lỗi thời điều này ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động của công nhân. Ngành thép trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cho các công ty trong nước do đó công ty phải nhập thép từ Trung Quốc điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới các sản phẩm của công ty vì hầu hết các sản phẩm của công ty đều liên quan tới thép dẫn tới giá thành sản phẩm của sản phẩm cao khó có thể cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm của nước bạn điều này đã xảy ra với sản phẩm bạc của công ty. Là công ty nhà nước chưa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do đó công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ và lề nếp cũ điều tạo nên sức Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 ỳ của công ty đòi hỏi công ty phải không ngừng bồi dưỡng tư cách cán bộ, tăng cường công tác tập huấn cán bộ và công nhân. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006 đã đặt ra cho toàn bộ các doanh nghiệp trong nước và công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự những thách thức vô cùng to lớn. Muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác là phải không ngừng đổi mới thay đổi công nghệ phù hợp và sản phẩm đạt được chất lượng cao, giá thành cạnh tranh. 3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. 3.1. Phương hướng sản xuất. Tiếp tục sản xuất kinh doanh đảm bảo các yêu cầu ổn định trước mắt và lâu dài. Từng bước quy hoạch lại tổng thể công ty trên cơ sở khai thác đất đai, nhà xưởng, liên danh liên kết để xây dựng khu văn phòng tại 16 Phan Chu Trinh. Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có chú trọng phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời mở rộng knh doanh nội địa, từ đó ổn định việc làm cho người lao động. Tập trung đẩy mạnh tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước có nhiều tiềm năng. Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động sản xuất lắp ráp xe ôtô chở khách. Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng dản phẩm phát huy có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có của công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ bạn hàng trên các thị trường truyền thống. Không ngừng phấn đấu xây dựng sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất các sản phẩm đó chính là điểu kiện để giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tham gia ký kết các hợp đồng. 3.2.Mục tiêu phấn đấu. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có những bước phát triển mạnh mẽ. Năm 2006 chúng ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của WTO-Tổ chức kinh tế thế giới- điều này là một thuận lợi nhưng cũng là một khó khăn đối với các công ty của Việt Nam. Với tư cách là công ty con của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam Công ty cơ khí Ngô Gia Tự từ trước tới nay hầu như các hoạt động đều chịu sự chỉ đạo của tổng công ty thì với xu thế phát triển như ngày nay ngoài thực hiện tốt các chỉ đạo của tổng công ty thì công ty cũng phải có những mục tiêu riêng. Ổn định đời sống cán bộ công nhân viên chức. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của mình. Ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lập và thực hiện quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Thực hiện tốt các quy định của Tổng công ty. Nộp ngân sách đầy đủ theo quy định của pháp luật. Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 Bảng4: Mục tiêu phấn đấu của công ty Nguồn: phòng kế hoạch. Chỉ tiêu Đơn vị Định mức 1. Gía trị tổng sản lượng 1000 đ 77.500.000 2. Tổng doanh thu 1000 đ 75.000.000 3. Sản lượng sản phẩm 3.1 Chế tạo giải phân cách M 55.000.000 3.2. Neo dự ứng lực bộ 8.700 3.3. Sửa chữa ôtô Xe 1.800 3.4 Chế tạo đĩa xích Bộ 65.000 3.5 Xe khách Xe 4.500 3.6. Các sản phẩm khác 1000 đ 10.000.000 3.7. Kinh doanh dịch vụ 1000 đ 25.000.000 4. Chi phí tiền lương 1000 đ 6.925.388 3.3.Các dự án đầu tư phát triển và các công trình nghiên cứu. Các dự án đầu tư phát triển: Tiếp tục đầu tư khu công nghiệp cơ khí Ngô Gia Tự tại Hưng Yên và tại Thanh Trì. Xây dựng trung tâm, văn phòng công ty, gian hàng và cho thuê mặt bằng ( mặt tiền và kho bãi). Nâng cao năng lực sửa chữa và lắp ráp xe ôtô. Các công trình nghiên cứu. Chương trình khí Gas hóa lỏng dùng cho xe ôtô. Chế tạo kích ép thủy lực cho ngành cầu. Nghiên cứu các sản phẩm phụ tùng xe máy, ôtô theo hướng thị trường. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26 Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . 1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . Xí nghịêp thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất-kinh doanh bao gồm: Nguyên nhiên vật liệu, động lực. Vận chuyển vật tư, hàng hoá. Khấu hao tài sản. Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động. Tiền lương và các phụ cấp tiền lương. Chi phí ăn giữa ca. Nộp nghĩa vụ: BHXH, BHYT, chi phí CĐ. Chi phí quản lý nộp cấp trên. Chi phí quản lý xí nghiệp. Chi phí bán hang. Chi phí hành chính và chi phí vật liệu mua ngoài. Các khoản sau không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm đó là: Tiền phạt do vi phạm pháp luật, tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật phải nộp phạt. Các khoản đầu tư xây dựng, mua sám tài sản cố định, ủng hộ các tổ chức xã hội. Các khoản thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27 Đối với các khoản chi không đúng chế độ thì người nào chi người đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn. Các khoản chi vượt các định mức phê duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Công ty xử lý, giải quyết. -Việc hạch toán chi phí được quy định như sau. 1.1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được công ty quản lý ở các khâu: Mức tiêu hao: Căn cứ mức tiêu hao vật tư chính, vật tư phụ, nhiên liệu, động lực Công ty duyệt. Giá vật tư, vật liệu để hạch toán và xác định chi phí là giá thực tế phù hợp với gí cả thị trường cùng thời điểm có chứng từ hợp lý hợp lệ. Mức tiêu hao công cụ( nếu có) phải căn cứ vào định mức, thời gian sử dụng và giá trị được Công ty duyệt để phân bổ dần vào các chi phí quá trình kinh doanh. Xí nghiệp thực hiện mua vật tư khi được công ty phân cấp cho xí nghiệp, trước khi mua phải có Hợp đồng kinh tế được Giám đốc Công ty ký phê duyệt hoặc Giám đốc công ty uỷ quyền. Khi quyết toán có hoá đơn tài chính, phiếu nhập kho vật tư. Nếu xí nghiệp sử dụng vật tư quá định mức quy định phải thanh toán cho công ty theo giá thực tế vật tư khi mua về. Nếu xí nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư thì số vật tư tiết kiệm được hưởng theo quy chế của công ty. Chi phí vận chuyển vật tư hàng hóa: có chứng từ hợp lệ ( khối lượng vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, báo giá, xác nhận khối lượng vận chuyển của đơn vị mua hàng). 1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Công ty giao tại thời điểm 01/4/2004. Nguyên giá tài sản cố định (thiết bị): 4.901.019.338 đồng chia ra: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28 -Giá trị thiết bị dây chuyền sản xuất Bạc Bimêtal : 4.783.896.324 đồng, -Giá trị thiết bị lẻ : 82.117.844 đồng. -Giá trị trang bị văn phòng( 02 máy tính+02 máy in) : 35.005.170 đồng. * Khấu hao tài sản cố định: + Dây chuyền sản xuất Bạc Bimêtal + thiết bị lẻ : 4.866.014.168 đồng tạm tính trong 08 năm. +Thiết bị văn phòng : 35.005.170 tạm tình trong 03 năm. Bảng 5:Mức khấu hao trong từng năm được tính như sau: Đơn vị tính: đồng Năm Mức khấu hao dây chuyền sản xuất Mức khấu hao thiết bị văn phòng Tổng mức khấu hao 1 năm 1 tháng 1 năm 1 tháng 1 năm 1 tháng từ 4/2004 202.777.828 22.530.900 11.668.390 972.400 214.46.218 23.503.300 2005 666.176.620 55.514.700 11.668.390 972.400 677.845.010 56.487.100 2006 666.176.620 55.514.700 11.668.390 972.400 677.845.010 56.487.100 2007 666.176.620 55.514.700 666.176.620 55.514.700 2008- 3/2012 2.664.706.480 52.249.100 2.66.706.480 52.249.100 Cộng 4.866.014.168 35.005.170 4.901.019.338 Nguồn phòng: TCKT Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29 Khi cần nâng cao năng lực sản xuất, phải đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, khuôn cối…xí nghiệp chủ động lập phương án trình công ty duyệt. Sau khi được đầu tư Công ty tiếp tục tính khấu hao theo quy định. 1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động. - Chi phí thuế vốn nhà nước: Chi phí thuế vốn nhà nước theo quy định: 1,8%/năm/nguyên giá TSCD. Chi phí thuế vốn 1 tháng: 1,8%/năm x 4.901.019.338 đồng :12 tháng =7.351.500 đồng. -Chi phí vốn lưu động: Công ty cung cấp vốn lưu động cho xí nghiệp dưới dạng tồn kho vật tư. Chi phí vốn lưu động tính theo mức thuế vốn nhà nước là 1,8%/năm. Tổng số vốn lưu động định mức cho xí nghiệp tối đa là 1 tỷ đồng. Hàng tháng xí nghiệp nộp công ty tỷ lệ 0,15% giá trị vật tư tồn kho( 1,8%/năm:12 tháng). Nếu giá vật tư tồn kho có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng thì xí nghiệp phải trả lãi xuất tiền vay ngân hàng quy định tại từng thời điểm cho phần giá trị vật tư >1 tỷ. 1.4 Tiền lương và phụ cấp tiền lương. Thực hiện chi phí tiền lương theo đơn giá tiền lương công ty giao: tiền lương/1000đồng doang thu. Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và tiền lương cấp bậc. Có quy định cụ thể kèm theo quản lý lao động và tiền lương theo. Cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp xây dựng và được giám đốc phê duyệt. -Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: Đơn giá tiền lương sản phẩm = định mức lao động*tìên lương cấp bậc. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30 Tiền lương CNSX=tổng (ĐGTL sản phẩm*sản lượng kế hoạch). -Tiền lương phục vụ = 15%tiền lương công nhân sản xuất. -tiền lương gián tiếp = 20%( Tiền lương công nhân sản xuất + tiền lương phục vụ) -Hệ số điều chỉnh: sau khi tính toán tổng tiền lương sản phẩm như trên, Công ty đưa thêm vào hệ số điều chỉnh tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước và nghị quyết đại hội công nhân viên chức. -Tổng tiền lương = Tổng tiền lương sản phẩm *1,8. -Các phụ cấp. Phụ cấp chức vụ = 450000*0,5*tháng kế hoạch. Phụ cấp độc hại theo quy chế của công ty. Phụ cấp ca3 =35% lương cấp bậc làm đêm thực tế. -Tổng tiền lương = Tổng tiền lương + phụ cấp. 1.5 Chi phí giữa ca: Chi phí ăn ca cho lao động tham gia sản xuất công tác thường xuyên theo quy định của công ty từng thời kỳ. Thời điểm hiện nay là 10.000đồng/ngày/người. Nếu xí nghiệp chi cao hơn thì được trích từ lợi nhuận của xí nghiệp. 1.6 phí nộp nghĩa vụ. Xí nghiệp trích nộp cho công ty chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định cụ thể là: BHXH: 20% quỹ lương cấp bậc + phụ cấp chức vụ( nếu có) trong đó 15% trích từ giá thành sản phẩm, 5% người lao động đóng góp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31 BHYT: 3% quỹ lương cấp bậc + phuj cấp chức vụ( nếu có ) trong đó 2% trích từ giá thành sản phẩm, 1% người lao động đóng góp. KPCĐ: 3% quỹ lương thực tế trong đó 2% trích từ giá thành sản phẩm và 1% do đoàn viên công đoàn đóng góp. 1.7 Quản lý cấp trên. Chi phí dùng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành cơ quan, công ty, tổng công ty( theo quy định) Mức chi phí tình theo doanh thu=4% doanh thu. Trong đó 3%cho công ty và 1% cho tổng công ty. 1.8 Chi phí quản lý xí nghiệp bao gồm: -Chi phí tiền lương cho bộ máy quản lý và điều hành xi nghiệp. -Chi phí trang thiết bị văn phòng. -Chi phí thuê mặt bằng tại COMA7: 743.000.000đồng/ năm. Chi phí 1 tháng là 31.000.000đồng. 1.9 Chi phí hành chính, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. Chi phí hành chính là chi phí hoa hồng, môi giới, tổ chức hội họp, hội nghị, tiếp tân, khánh tiết…Mức chi phí trong 2 năm đầu không vượt quá 7% trên tổng số chi phí thực tế. Trong các năm sau không vượt quá 5% trên tổng số chi phí thực tế. Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản chi sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài( ưu tiên phân xưởng CĐ-DC thực hiện) tiền nước, điện sinh hoạt, điện thoại, lệ phí cầu phà, bảo hộ lao động… Chi phí khác là chi phí không nằm trong các chi phí được tính ở trên nhưng thực tế phát sinh phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32 Đối với những trường hợp thưởng năng xuất lao động, sáng kiến, sáng chế, cải tiến, tiết kiệm vật tư…xí nghiệp báo cáo công ty. Hội đồng sáng kiến công ty xét duyệt quyết định hoặc uỷ quyền cho hội đồng sáng kiến xí nghiệp thực hiện. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ mới, chế thử sản phẩm mới xí nghiệp tiến hành thực hiện phải báo cáo với công ty xem xét phê duyệt. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng năng cao tay nghề, năng lực quản lý xí nghiệp có kế hoạch báo cáo công ty xem xét phê duyệt. 2. Tình hình thực hiện giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal tại công ty Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . Trong những năm qua Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự không ngừng phấm đấu nhằm hạ giá thành các sản phẩm của công ty sản xuất ra nhằm mục đích đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng vẫn phải giữ vững và tăng cường lợi nhuận mức cao nhất có thể. Nằm trong Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự thì xí nghiệp Bạc Bimêtal cũng phải không ngừng nghiên cứu các giải pháp nhằm hạ giá thành các sản phẩm của mình, làm sao để có thể cạnh tranh được các sản phẩm của các nhà sản xuất khác sản xuất cùng loại sản phẩm về chất lượng và về giá nhưng vẫn phải giữ được mức lợi nhuận nhất định để vừa có thể đảm bảo được thu nhập cho công ty vừa có thể đảm bảo trả lương cho cán bộ công nhân viên. 2.1. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của xí nghiệp Bạc Bimêtal trong các năm gần đây. 2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty trong các năm từ 2004-2006. Trong quá trình sản xuất các loại sản phẩm của mình thì trong các năm gần đây đặc biệt là 3 năm trở lại đây công ty có những bước phát triển rất Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33 mạnh mẽ và công ty đã đầu tư cơ sở vật chất mới nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng hơn và giá thành sản phẩm thấp hơn. Công ty đã đầu tư một dây truyền sản xuất trị giá 4.664.706.168đ và được tính khấu hao trong vòng 8 năm. Bảng 6: Bảng giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal trong các năm 2004-2006 Đơn vị tính: đồng STT Tên sản phẩm 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 1 B7C0 59.234 58.430 57.878 0.9864 0.9906 2 B8C0 60.120 59.293 58.741 0.9862 0.9907 3 B9C0 66.516 64.660 64.108 0.9721 0.9915 4 B7C1 59.985 59.629 59.029 0.9941 0.9899 5 B8C1 61.284 60.484 59.884 0.9869 0.9901 6 B9C1 66.594 66.025 65.425 0.9915 0.9909 7 B7C2 61.059 60.780 60.180 0.9954 0.9901 8 B8C2 62.015 61.628 61.028 0.9938 0.9903 9 B9C2 68.890 67.2 66.742 0.9755 0.9932 10 B2 10.215 9.691 8.996 0.9487 0.9283 11 B2-2 10.562 9.982 9.827 0.9451 0.9845 12 B3 9.896 9.580 9.285 0.9681 0.9692 13 B3-2 10.691 10.470 10.165 0.9793 0.9709 14 B4 9.346 8.799 8.639 0.9415 0.9818 15 B5 12.520 12.291 11.767 0.9817 0.9574 16 B5-2 14.376 14.089 13.746 0.9800 0.9757 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34 17 B5-3 13.518 12.810 12.286 0.9476 0.9591 18 B6 12.983 12.665 12.541 0.9755 0.9902 19 B14 4.652 4.360 4.015 0.9372 0.9209 20 B12 5.649 5.229 4.975 0.9257 0.9514 21 B13 4.852 4.584 4.430 0.9448 0.9664 22 B11 6.003 5.695 5.583 0.9487 0.9803 23 B10 7.964 7.635 7.345 0.9587 0.9620 24 B15 9.523 9.106 8.716 0.9562 0.9572 25 B16-1 20.004 19.690 19.038 0.9843 0.9669 26 B16-2 19.645 19.258 18.806 0.9803 0.9765 27 B17 12.825 12.573 12.368 0.9804 0.9837 28 B18 9.672 9.316 9.122 0.9632 0.9792 29 B19 7.621 7.421 7.157 0.9738 0.9644 30 B20 7.568 7.167 6.904 0.9470 0.9633 31 B21 8.325 8.0.59 7.498 0.9680 0.9304 32 B22 6.652 5.821 5.571 0.8751 0.9571 33 B23 16.897 15.947 15.349 0.9438 0.9625 34 B24 9.562 8.928 8.661 0.9337 0.9701 Nguồn: xí nghiệp Bạc Bimêtal . Trong các năm trở lại đây xí nghiệp Bạc Bimêtal đã không ngừng nỗ lực nhằm giảm giá thành sản xuất các loại sản phẩm của mình và đã đạt được các kết quả rất tốt. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35 Mặc dù có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng tới giá thành sản xuất các loại sản phẩm Bạc Bimêtal trong đó phải kể đến các yếu tố như: theo quyết định của nhà nước nhằm không ngừng nâng cao đời sống của người lao đông trong 3 năm liên tiếp nhà nước đều đã tăng mức lương tối thiểu của người lao động là năm 2004 mức lương tối thiểu của người lao động ở mức là 290000đ thì năm 2005 mức lương tối thiểu của người lao động đã được nâng lên mức 350000đ và đến tháng 10/2005 mức lương tối thiểu đã được nhà nước nâng lên là 450000đ. Cùng với việc mức lương của các cán bộ công nhân lao động được tăng lên là yếu tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm thì một yếu tố nữa đặc biệt ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm là nguyên vật liệu chính của sản xuất Bạc Bimêtal là phôi thép nhập khẩu của Trung Quốc không ngừng tăng giá. Ngoài ảnh hưởng của việc tăng lương và giá nguyên vật liệu tăng thì công ty cũng không ngừng cải thiện đời sống của các công nhân viên trong công ty thể hiện ở việc công ty đã tăng phụ cấp ăn ca cho cán bộ công nhân viên trong công ty từ mức 5000đ/1ngày năm 2004 thì từ năm 2005-2006 đã được tăng lên là 10000đ/1ngày. Cùng với đó công ty không ngừng cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên sản xuất bằng các biện pháp như trang bị các thiết bị an toàn lao động, tăng cường các biện pháp giám sát lao động nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất luôn đảm bảo được mức độ an toàn cao nhất. Các yếu tố như trên đều là những yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm nhưng trong các năm qua công ty đã vượt qua các khó khăn để giảm giá thành cho các sản phẩm của mình. Qua bảng số liệu ở trên ta có thể thất rất rõ là trong các năm liên tục giá thành của các loại sản phẩm của công ty đều giảm một cách rất rõ nét trong năm 2005 đã giảm được 3,7% so với năm 2004 và trong năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005 là 2,87%. Có được những thành công như vậy là nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân Xí nghiệp Bạc Bimêtal nói riêng và của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36 cả Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói chung. Không chịu khó khăn trước những bất ổn của thị trường nguyên vật liệu, mức lương của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng cũng làm cho chi phí sản xuất tăng và các chi phí khác cũng gia tăng nhưng giá thành sản phẩm của công ty. Tuy vậy công ty vẫn đảm bảo không tăng giá mà còn không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thị trường đó là nhờ công ty đã thực hiện rất tốt các công việc là: 2.1.1.1Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: Định mức nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dung lớn nhất cho phép sản xuất một sản phẩm hoặc một công việc nào đó trong những điều kiện nhất định và nó ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản xuất sản phẩm Định mức tiêu dung nguyên vật liệu luôn được công ty tính toán một cách cụ thể và kỹ càng dựa trên mức tiêu hao nguyên liệu thực tế cho sản xuất. Công ty thông qua thực hiện các đơn đạt hang và yêu cầu định mức của các đơn đạt hàng để giao cho các đơn vị sản xuất. Công ty thực hiện: Định mức kỹ thuật Định mức vật tư. Định mức lao động Đối với từng sản phẩm công ty luôn có những kế hoạch tiêu dùng vật liệu cho từng năm để có thể kiểm tra liên tục mức tiêu hao nguyên vật liệu để kịp thời cung ứng và có những chuẩn bị cho các năm tiếp theo nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho sản xuất. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37 Bảng 7: Định mức lô hành 9300 bạc nhíp B5 stt Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng 1 Tôn Kg 2.466 2 Đồng Kg 389,21 3 Amoniac Kg 362,08 4 Nitơ Chai 0,4018 5 Chất xúc tác Thùng 0,40 6 Dầu nhờn lít 66,4089 7 Dầu mài lít 4,06 8 Dầu ma rút lít 33,20 9 Dao tiện Con 18,69 10 Đá mài trò viên 0,08 11 Đá mài dao viên 0,55 12 Đá liếc dao viên 16,37 13 Dũa cái 2,29 14 Chổi đách cái 6,88 15 Giấy ráp tờ 6,15 16 Nilon bao gói Kg 8,63 17 Băng tan cuộn 6,58 18 Băng dính cuộn 7,11 19 Giẻ lau Kg 12,70 20 Chổi sơn cái 7 Nguồn: phòng kinh doanh Nguyên vật liệu dự trữ đều được công ty chú ý vì đây là lượng nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm đồng thời còn là lượng vật liệu đề phòng cho những rủi ro có thể xảy ra khi thị trường cung cấp hàng hoá có Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38 những biến động. Công tác dự trữ và bảo quản được công ty rất chú trọng vì lượng nguyên vật liệu được bảo quản tốt ít bị hỏng và đảm bảo chất lượng sẽ giảm chi phí sai hỏng cho sản phẩm. 2.1.1.2 Về nhân công. Bảng 8: Kết quả thực hiện định mức lao động trong các năm 2003-2006 stt Tên sản phẩm và nguyên công Năm 2003 2004 2005 2006 Bậ thợ Thời gian thực hiện (phút) Bậ thợ Thời gian thực hiện (phút) Bậ thợ Thời gian thực hiện (phút) Bậ thợ Thời gian thực hiện (phút) 1 Vệ sinh khuân trước khi bôi chống dính 2/7 39,9 3/7 35,3 4/7 35,3 4/7 32,2 2 Thời gian bôi chống dính 2/7 6,55 3/7 5,5 4/7 5,5 4/7 5,5 3 Thời gian gia công sản phẩm 3/7 25,5 3/7 23,5 4/7 20,8 4/7 18,9 4 Thời gian lấy sản phẩm ra khỏi khuân 2/7 13,1 3/7 12,6 4/7 12,6 4/7 12,6 5 Thời gian sửa sản phẩm. 2/7 7 3/7 5 4/7 2 4/7 0 6 Thời gian phun sơn 3/7 6 3/7 5 4/7 4 4/7 4 Nguồn phòng TC-HC Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm thì tay nghề không ngừng được nâng cao năm 2004 thì bậc thợ trung bình của công ty mới chỉ đạt 3/7 thì tới năm 2005,2006 bậc thợ trung bình của công ty đã đạt mức 4/7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39 điều này đã giúp cho sản xuất của công ty luôn đảm bảo được yêu cầu, tay nghề của công nhân ngày càng cao hơn thì sai hỏng trong sản xuất sẽ giảm giúp giảm giá thành sản xuất sản phẩm. Bậc thợ trung bình của Công ty hiện nay là 4/7 rất phù hợp với công nghệ hiện có của công ty. 2.1.1.3 Về cơ sở vật chất. Trong các năm qua đặc biệt từ năm 2004 công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất mới đã thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, đến năm 2006 thì công ty xây dựng mới với khu xí nghiệp hiện đại cùng với các trang thiết bị đều được đổi mới cho phù hợp hơn với điều kiện sản xuất thì năng xuất lao động cũng không ngừng tăng tạo điều kiện cho công ty thực hiện giảm giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ khi chưa chạy máy dập 250 tấn. Cửa phôi từ thép tròn  Rèn phôi để lại lượng dư gia công  Ủ phôi cho mềm  Gia công cơ khí  lăn răn Quy trình hiện nay. Phôi thép tấm đứng chiều dày  Đàyapj phôi đúng kích thước yêu cầu (phần lỗi chế tạo nhỏ)  Lăn răn 2.1.1.4. Tỷ lệ sai hỏng sản phẩm. Trong các năm qua công ty luôn tìm các biện pháp nhằm giảm tối đa sản phẩm sai hỏng và với việc tay nghề của công nhân không ngừng tăng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40 cộng với các điều kiện lao động được đảm bảo hơn đồng thời tình thần làm việc của người lao động được nâng cao đã giúp cho các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao và số sản phẩm sản xuất ra càng ít có sai hòng hơn và giảm chi phí sản xuất của công ty từ đó giảm giá thành sản xuất sản phẩm. 2.1.1.5. Các chi phí xí nghiệp giảm. Các loại chi phí xí nghiệp khác cũng đều giảm xuống do công ty đã thực hiện đồng bộ hoá sản xuất, sản xuất tập trung tạo điều kiện giảm bớt các chi phí do hoạt động di chuyển vận chuyển gây ra. Công ty không còn tham gia trực tiếp vào sản xuất Bạc Bimêtal mà đã giao khoán cho Xí nghiệp thực hiện và giảm dần các can thiệp vào sản xuất mà chỉ thực hiện quản lý hành chính chung do đó chi phí cho hành chính cũng giảm xuống chỉ còn đạt ở mức 0,5% so với doanh thu. Các chi phí mua ngoài cũng được công ty thực hiện hạch toán chi tiết để trách tạo ra thất thoát và lẵng phí, các chi phí khác như chi phí cho hội họp…cũng được thực hiện tiết kiệm mức tối đa. 2.1.1.6 Vật tư thu hồi. Vật tư thu hồi của công ty là phần rất quan trọng. Tình hình thu hồi vật tư và tái sản xuất vật tư sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí nguyên vật liệu rất lớn đồng thời thu hồi và sử dụng tốt vật tư thu hồi thể hiện được khả năng tái sản xuất của công ty đồng thời thể hiện công tác kiểm tra kiểm soát tốt các quá trình sản xuất của xí nghiệp. Bất cứ các loại phế liệu phế phẩm nào cũng đều được thu hồi và tuỳ thuộc vào thực trạng của phế liệu, phế phẩm đó công ty sẽ có những biện pháp sử lý thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả thu hồi cao nhất. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41 Với việc thực hiện rất tốt các yếu tố giảm chi phí sản xuất đã giúp giảm giá thành sản xuất sản phẩm của công ty trong năm 2006 vật liệu thu hồi của công ty đạt 115.546.000đ. 2.1.2. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm trong năm 2006 Dưới đây là bảng tính giá thành các sản phẩm của xí nghiệp Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự trong năm 2006. Trong bảng ta có thể thấy được tất cả các chỉ tiêu chi phí được tính cho từng loại sản phẩm và định mức chi phí cho các loại sản phẩm từ đó có những nhận định rõ dàng hơn về các chi phí tạo nên giá thành sản xuất sản phẩn Nhìn vào bẳng tính ta có thể rễ rang nhận ra rằng các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các sản phẩm B7C0, B8C0, B9C0, B7C1, B8C1, B9C1, B7C2,B8C2,B9C2 đây là các sản phẩm tiêu thụ rất nhiều nguyên vật liệu và cũng là sản phẩm tập trung lượng công nhân là đông nhất kéo theo đó các chi phí khác cho sản xuất cũng cao hơn. Trong năm 2006 thì các chi phí sản xuất của công ty là: Chi phí tiền lương cho cán bộ công nhân viên là745.467.000đ chiếm 171đ/1000đ doanh thu. Chi phí ăn ca là 65.000.000đ. BHXH,BHYT,KPCĐ là 70.598.000đ. Chi phí quản lý cấp trên là 174.626.000đ. Chi phí hành chính là 21.428.000đ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42 TT Sản phẩm CHI PHÍ SẢN XUẤT CHI PHÍ XÍ NGHIỆP Vật tư thu hồi Thành tiền Vật tư chính, phụ Khấu hao (đồn) Nhân công (đồn) Nhà xưởng (đồn) Ăn ca (đồng ) BHX H BHY T CPCĐ Điện Sửa chữa khuân Chi phí hành chính 0,5%D T Thuế vốn TSCĐ 1,8% Lãi vay NH 0,9%/th Chi phí quản lý cấp trên 4%DT Chi phí mua ngoài khác 4%DT 1 B7C0 33.537 6.471 8.184 0.527 0.714 0.775 3.161 0.450 0.240 1.030 0.889 1.677 1.677 1.693 57.878 2 B8C0 33.709 6.647 8.406 0.541 0.733 0.796 3.299 0.462 0.246 1.058 0.913 1.723 1.723 1.762 58.741 3 B9C0 38.418 6.836 8.645 0.557 0.754 0.819 3.460 0.475 0.253 1.088 0.939 1.772 1.772 1.933 64.108 4 B7C1 34.774 6.471 8.184 0.527 0.714 0.775 3.161 0.450 0.240 1.030 0.889 1.677 1.677 1.779 59.029 5 B8C1 39.945 6.647 8.406 0.541 0.733 0.796 3.299 0.462 0.246 1.058 0.913 1.723 1.723 1.855 59.884 6 B9C1 39.835 6.836 8.645 0.557 0.754 0.819 3.460 0.475 0.253 1.088 0.939 1.772 1.772 2.033 65.425 7 B7C2 36.011 6.471 8.184 0.527 0.714 0.775 3.161 0.450 0.240 1.030 0.889 1.677 1.677 1.865 60.180 8 B8C2 36.182 6.647 8.406 0.541 0.733 0.796 3.299 0.462 0.246 1.058 0.913 1.723 1.723 1.948 61.028 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43 9 B9C2 41.253 6.836 8.645 0.557 0.754 0.819 3.460 0.475 0.253 1.088 0.939 1.772 1.772 2.133 66.742 10 B2 5.001 1.089 1.378 0.089 0.120 0.130 0.423 0.076 0.040 0.173 0.150 0.282 0.282 0.279 8.996 11 B2-2 5.832 1.089 1.378 0.089 0.120 0.130 0.423 0.076 0.040 0.173 0.150 0.282 0.282 0.279 9.827 12 B3 5.291 1.093 1.383 0.089 0.121 0.131 0.425 0.076 0.040 0.174 0.150 0.283 0.283 0.295 9.285 13 B3-2 6.171 1.093 1.383 0.089 0.121 0.131 0.425 0.076 0.040 0.174 0.150 0.283 0.283 0.295 10.165 14 B4 4.635 1.091 1.379 0.089 0.120 0.131 0.424 0.076 0.040 0.174 0.150 0.283 0.283 0.276 8.639 15 B5 7.130 1.257 1.590 0.102 0.139 0.151 0.517 0.087 0.047 0.200 0.173 0.326 0.326 0.323 11.767 16 B5-2 8.965 1.314 1.662 0.107 0.145 0.157 0.526 0.091 0.049 0.209 0.181 0.341 0.341 0.390 13.746 17 B5-3 7.161 1.337 1.741 0.112 0.152 0.165 0.608 0.096 0.051 0.219 0.189 0.357 0.357 0.394 12.286 18 B6 7.191 1.258 1.591 0.102 0.139 0.151 0.522 0.087 0.047 0.200 0.173 0.326 0.326 0.346 12.541 19 B14 1.398 0.733 0.927 0.060 0.081 0.088 0.222 0.051 0.027 0.117 0.101 0.190 0.190 0.195 4.015 20 B12 2.138 0.781 0.988 0.064 0.086 0.094 0.249 0.054 0.029 0.124 0.107 0.202 0.202 0.173 4.975 21 B13 1.711 0.740 0.936 0.060 0.082 0.089 0.228 0.051 0.027 0.118 0.120 0.192 0.192 0.124 4.430 22 B11 2.832 0.744 0.941 0.061 0.082 0.089 0.232 0.052 0.028 0.118 0.102 0.193 0.193 0.111 5.583 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 44 23 B10 4.253 0.825 1.043 0.067 0.091 0.099 0.272 0.057 0.031 0.131 0.113 0.214 0.214 0.097 7.345 24 B15 2.922 1.566 1.981 0.128 0.173 0.188 0.415 0.109 0.058 0.249 0.215 0.406 0.406 0.157 8.716 25 B16-1 7.583 3.062 3.873 0.249 0.338 0.367 0.989 0.213 0.113 0.488 0.421 0.794 0.794 0.359 19.038 26 B16-2 8.438 2.757 3.478 0.225 0.304 0.330 0.965 0.192 0.102 0.439 0.379 0.715 0.715 0.344 18.806 27 B17 5.311 1.895 2.397 0.154 0.209 0.227 0.617 0.132 0.070 0.302 0.260 0.491 0.491 0.258 12.368 28 B18 3.685 1.456 1.841 0.119 0.161 0.174 0.442 0.101 0.054 0.232 0.200 0.377 0.377 0.153 9.122 29 B19 2.583 1.237 1.564 0.010 0.136 0.148 0.336 0.086 0.046 0.197 0.170 0.321 0.321 0.134 7.157 30 B20 2.457 1.208 1.527 0.098 0.133 0.145 0.315 0.084 0.045 0.192 0.166 0.313 0.313 0.137 6.904 31 B21 2.180 1.458 1.844 0.119 0.161 0.175 0.296 0.101 0.054 0.232 0.200 0.378 0.378 0.133 7.498 32 B22 1.481 1.111 1.406 0.091 0.123 0.133 0.274 0.077 0.041 0.177 0.153 0.288 0.288 0.112 5.571 33 B23 5.184 2.714 3.433 0.221 0.299 0.325 0.838 0.189 0.101 0.432 0.373 0.704 0.704 0.267 15.349 34 B24 2.897 1.556 1.968 1.968 0.172 0.186 0.411 0.108 0.058 0.248 0.214 0.403 0.403 0.147 8.661 Nguồn: Xí nghiệp Bạc Bimêtal Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45 2.2. Đánh giá các mặt đã đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty. 2.2.1 Các mặt đã đạt được trong quá trình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. Trong quá trình sản xuất sản phẩm của mình công ty luôn quan tâm tới công tác thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sảm phẩm của mình. Trong từng năm công ty luôn đề ra cho mình các kế hoạch sản xuất cho từng loại sản phẩm nhất định. Trong quy định quản lý hoạt động xí nghiệp đã đề ra cách tính chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm với các khoản chi phí cụ thể trong đó có các khoản chi phí là cố định và cũng có những khoản chi phí có thể thay đổi. Chi phí về nguyên vật liệu được công ty thực hiện với các định mức sản xuất dựa trên mức nguyên vật liệu thực tế cần cho sản xuất và đã được công ty thực hiện rất tốt. Các chi phí sản xuất khác là các chi phí nhân công, chi phí nhà xưởng, chi phí ăn ca, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí điện là các chi phí cố định và không thể có những thay đổi đã được công ty tính toán một cách cụ thể và đúng với quy định của nhà nước và quy chế của Công ty. Các khoản chi phí xí nghiệp là các khoản chi phí sẽ có những điều chỉnh trong các năm cho phù hợp với điều kiện của công ty. 2.2.2. Các yếu tố còn tồn tại trong cách tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty. Đối với chi phí sản xuất thì chi phí khấu hao tài sản cố địng sản xuất được công ty thực hiện công tác khấu hao đều trong các năm với dây truyền sản xuất được công ty giao cho với mức khấu hao 1 năm là 666.176.620đ đây là cách tính khấu hao chưa thật đúng vì chưa tính tới yếu tố sự phát triển của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46 khoa học công nghệ trong các năm tới có thể có sự phát triển và các dây truyền sản xuất Bạc Bimêtal mới ra đời với khả năng tạo ra năng suất lao động cao hơn và với điều kiện không thể sản xuất với dây truyền sản xuất cũ công ty buộc phải nhập các thiết bị sản xuất mới trong khi đó dây truyền sản xuất cũ lại chưa được khấu hoa hết sẽ gây khó khăn trong công ty trong việc thanh lý tài sản và còn có thể gây ra thiệt hại lớn cho công ty trong thời điểm thanh lý tài sản đó. Chi phí sai hỏng được công ty quy định là 1% đối với các sản phẩm có giá trị cao thì sai hỏng 1% cũng là mức khá cao nếu công ty vẫn tính mức sai hỏng là 1% đối với các sản phẩm thì sẽ không hợp lý cần có sự thay đổi.và nên áp ụng đối với các sản phẩm riêng. Đối với các sản phẩm có giá trị không cao thì 1% là có thể còn đối với các sản phẩm có giá trị cao hơn thì sai hỏng cao thì xí nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm đối với công ty. 3. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện giảm giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. 3.1 Những thuận lợi đối với công ty. 3.1.1 Con người. Là công ty có truyền thống lịch sử phát triển từ lâu do đó công ty có một lực lượng lao động khá đông và có tay nghề cao đáp ứng được các yêu cầu đặt ra khi sản xuất các sản phẩm đã có và khi khai thác phát triển sản phẩm mới. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng động và hết mình vì sự phát triển của công ty cùng đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao đối với công việc sẽ tạo điều kiện cho công ty không ngừng phát triển trong các năm sắp tới và sư lớn mạnh của công ty sau này. Công ty sẽ không ngừng nghiên cứu để giảm giá thành sản phẩm sản xuất, áp dụng các công nghệ mới đồng thời giảm thiểu các sai hỏng trong sản xuất nhằm đảm bảo hạ giá thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 47 sản xuất các sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường. 3.1.2 Cơ sở vật chât. Cuối năm 2006 công ty di chuyển địa điểm về khu công nghiệp Ngọc Hồi đồng nghĩa với công ty đã có cơ sở vật chất mới, nhà xưởng được xây dựng mới đảm bảo các yêu cầu sản xuất cùng với đó xí nghiệp Bạc Bimêtal cũng được cung cấp cho dây chuyền sản xuất mới nhằm nâng cao năng suất lao động, các yếu tố khác phục vụ cho sản xuất cũng được đáp ứng đầy đủ như vệ sinh môi trường làm việc, bảo hộ lao động giúp cho người lao động an tâm tham gia vào sản xuất cộng thêm với đời sống của công nhân ngày càng được nâng cao thúc đẩy người lao động nhiệt tình than gia sản xuất. 3.1.3 Hỗ trợ của tổng công ty. Là thành viên của tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự được sự hỗ trợ của tổng công ty. Bạc Bimêtal là sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ôtô do đó việc sản xuất Bạc Bimêtal được tổng công ty chú ý và hỗ trợ nhiều về công tác tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu và các hoạt động khác. 3.2 Những khó khăn đối với công ty. Tuy đã có nhiều thuận lợi để có thể giảm giá thành sản phẩm nhưng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn đến từ nhiều yếu tố trong đó có cả các yếu tố chủ quan và có cả các yếu tố khách quan. 3.2.1 Tình hình nguyên vật liệu. Có thể nói nguyên vật liệu là vấn đề nan giải công ty luôn tìm mọi cách để nguyên vật liệu được đáp ứng đầy đủ và với chất lượng tốt nhưng giá thành nguyên vật liệu còn khá cao do phôi thép chủ yếu được nhập từ Trung Quốc và giá phôi thép trong các năm qua không ngừng tăng điều này ảnh hưởng rất Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48 lớn tới chi phí sản xuất sản phẩm của công ty. Với nguyên liệu chủ yếu là thép thì với việc nguồn cung cấp thép với giá cả luôn ở mức cao thì các sản phẩm sản xuất ra với giá thành không thể ở mức thấp và khi phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với giá thành thấp thì thật sự là rất khó khăn cho công ty. 3.2.2 Tình hình về vốn. Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua đã tăng đáng kể nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đối với sản xuất trong điều kiện hiện nay công nghệ là một yếu tố vô vùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất lao động và quyết định tới việc giảm giá thành sản xuất sản phẩm của công ty thì công ty rất cần có vốn để trang bị các máy móc mới nhằm hiện đại hoá sản xuất. Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay có cả phần vốn vay ngân hàng do đó trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì phần chi phí xí nghiệp có chi phí lãi vay ngân hàng vì lý do này giá thành của sản phẩm cũng tăng. 3.2.2 Tình hình về lao động có trình độ cao để có thể nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm mơi. Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc sản xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Công ty đang rất thiếu các kỹ sư giỏi có thể có các đề tài tạo ra các máy móc, công nghệ , hay các sản phẩm mới có chất lượng cao đem lại hiệu quả cao trong sản xuất phục vụ cho việc thực hiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. 3.2.4 Khó khăn do phải chịu chi phí cho tổng công ty. Là một thành viên của tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam đi đôi với những thuận lợi được sự hỗ trợ của tổng công ty thì Công ty Cơ khí Ngô Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 49 Gia Tự cũng phải chịu các khoản chi phí cho Tổng công ty và nó được thể hiện qua chi phí xí nghiệp Bạc Bimêtal là trong 4% phải nộp cấp trên thì có 1% phải nộp cho tổng công ty điều này cũng là lý do tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng tới giá thành sản xuất của sản phẩm. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50 Chương 3. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. 1.Các giải pháp đưa gia nhằm giảm giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal. 1.1 Quản lý lao động. 1.1.1 Tuyển dụng lao động. Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động xí nghiệp lập kế hoạch, công ty tuyển dụng lao động theo yêu cầu của xí nghiệp và giao cho xí nghiệp quản lý cà sử dụng. Trong các năm tới nhu cầu lao động cho sản xuất Bạc Bimêtal là cao vì vậy công ty phải lập kế hoạch tuyển dụng hợp lý phải th hút được lao động có tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất các sản phẩm hiện sản xuất và phục vụ cho công tác khai thác các sản phẩm mới. Đối với các sản phẩm có tính chất thời vụ xí nghiệp được chủ động giải quyết thuê lao động ngoài nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất và giảm chi phí cho sản phẩm và phải báo cáo cho công ty. 1.1.2 Quản lý sử dụng lao động. Xí nghiệp có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi người lao động theo quy địng của Bộ lao động và thoả ước tập thể. Giảm thiểu lao động có trình độ phổ thông. Các cán bộ công nhân viên hành chính trong các phòng ban của công ty phải có trình độ cao đẳng trở. Bằng mọi biện pháp phải nâng cao chất lượng lao động thông qua các trương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Công bằng trong công tác xét duyệt thăng cấp cán bộ, lựa chọn những người có đủ năng lực và phù hợp với yêu cầu. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 51 Thường xuyên có các hoạt động bồi dưỡng tư tưởng đối với các cán bộ, công nhân viên trong công ty nhằm nâng cao hiểu biết của các cán bộ công nhân viên để từng người thấy được quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của công ty từ đó sẽ giúp các cán bộ công nhân viên sẽ phấn đấu hết mình để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. 1.1.3 Quản lý tốt định mức lao động. Tất cả mọi sản phẩm, dịch cụ xí nghiệp đều phải xây dựng định mức lao động cho từng nguyên công hoạc khối lượng công việc, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế số 19/TCCB-LĐ công tác định mức lao động của công ty. Định mức lao động cho xí nghiệp tự xây dựng trình giám đốc Công ty duyệt ban hành. 1.2 Quản lý tiền lương. Tiền lương tạo nên chi phí cho giá thành sản phẩm của công ty nhưng là thu nhập chính thúc và chủ yếu của người lao động do đó quản lý chi phí tiền lương tốt thực hiện đảm bảo quyền lợi cho người lao động và cúng đảm bảo chi phí cho sản phẩm hợp lý. Xí nghiệp xây dựng quy chế trả lương thưởng cho cán bộ, công nhân viên thông qua Công ty xem xét. Quy chế trả lương phải đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng, hợp lý, phù hợp với quy định của nhà nước, quy chế của công ty, và khuyến khích được người lao động tham gia làm việc. Hàng tháng căn cứ vào doanh thu thực hiện Xí nghiệp được hưởng tiền lương theo đơn giá tiền lương được phê duyệt x Doanh thu thực hiện. Xí nghiệp trả lương thu khoán lao động bên ngoài phù hợp với đơn gias tiền lương được duyệt. Trong trường hợp Xí nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu doanh thu thực hiện thì công ty cho Xí nghiệp vay. Số tiền vay được tính tương đương với Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52 lương cấp bậc của bộ máy quản lý điều hành và lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Tối đa vay không quá 3 tháng lien tục. Sau 3 tháng nếu xí nghiệp vẫn không đảm bảo doanh thu thì công ty cho vay tương đương với lương tối thiểu 450.000đ/người của bộ máy quản lý điều hành và lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong trường hợp xí nghiệp không đảm bảo nộp nghĩa vụ hang tháng cho công ty thì xí nghiệp chỉ được hưởng tiền lương cấp bậc của cán bộ quản lý điều hành và lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp để đảm bảo nộp nghĩa vụ với công ty. Phần còn thiếu sẽ nợ công ty sang tháng sau. Sau 3 tháng không nộp đủ nghĩa vụ với công ty thì được hưởng mức tiền lương tối thiểu 450.000đ/người của bộ máy quản lý và lương sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp. Sau 6 tháng để tồn tại các trường hợp trên công ty xem xét trách nhiệm của giám đốc xí nghiệp và có biện pháp xử lý. 1.3 Quản lý vật tư, nguyên vật liệu ( NVL) Có thể nói nguyên vật liệu là chi phí lớn nhất cho sản xuất Bạc Bimêtal và nó có ý nghĩa quyết định tới công tác hạ giá thành sản phẩm vì vậy quản lý vật tư vật liệu phải được đặc biệt quan tâm. Xí nghiệp được quyền chủ động mua và hạch toán các loại vật tư phụ, chi phí vận chuyển vật tư hang hoá, các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, các chi phí thuê ngoài gia công theo hạch toán sản xuất. Đối với vật tư chính phục vụ sản xuất bao gồm: thép, đồng xí nghiệp phải có bản tường trình đối với giám đốc và phải được nghiên cứu kỹ lưỡng về chủng loại, chất lượng, giá cả. Xí nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng, số lượng vật tư do xí nghiệp mua về. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53 Xí nghiệp phải báo cáo mở thẻ kho và làm thủ tục nhập kho với các vật tư mua về. Để thực hiện tốt công tác quản lý vật tư vật liệu Xí nghiệp phải thực hiện tốt các công tác sau. 1.3.1 Hoàn thiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Để hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dung NVL cần xem xét cơ cấu định mức ta cần giảm lượng NVL thuền tuý tạo nên sản phẩm và giảm bớt phần tổn thất. Do đó cần thực hiện: Cử cán bộ xây dựng định mức đi học tập, nghiên cứu về xây dựng định mức theo phương pháp phân tích. Xem xét đánh giá thực trạng công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, lượng chi phí cần thiết cho sản xuất để áp dụng các phương pháp tính định mức từ đó hướng đầu tư theo chiều sâu cải tiến quy trình công nghệ bố trí mặt bằng sản suất, đào tạo lao động cho phù hợp. 1.3.2 Nâng cao chất lượng cung ứng, tổ chức quản lý NVL. Nâng cao chất lượng nguồn NVL bảo đảm cho sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của khách hang và quá trình thực hiện tiết kiệm NVL ở công ty. Công ty nên tìm kiếm thị trường mới, NVL có thể thay thế NVL phải nhập khẩu để tận dụng được nguồn NVL thay thế có chất lượng cao và giá cả phù hợp đồng thời mở rộng quan hệ sản xuất của công ty. Duy trì và phát huy quan hệ với các bạn hang truyền thống để có nguồn cung ứng chất lượng và ổn định. Phối hợp chặt chẽ giữa công tác lập kế hoạch NVl với các phòng ban phân xưởng tổ đội sản xuất. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 54 Đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất về số lượng, chất lượng, chủng loại, đồng bộ cho sản xuất sản phẩm tránh trường hợp lãng phí nguyên vật liệu, thời giam sản xuất, máy móc và sức lao động. Thực hiện dự trữ các loại NVL theo định mức dự trữ bảo đảm sử dụng lien tục đều đặn cho hoạt động sản xuất của công ty. Những NVL có nguồn cung cấp khó khăn phải có dự trữ thường xuyên, dự trữ chuẩn bị và dự trữ bảo hiểm. Thực hiện bảo quản tốt NVL tránh gây hỏng, hao hụt, biến chất và thất thoát. Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng NVL để có biện phát điều chỉnh kịp thời khi có hành vi vô ý thức làm thất thoát NVL cho sản xuất. 1.3.3 Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất đối với các trường hợp tiết kiện NVL Chế độ khuyến khích vật chất đang được áp dụng rộng rãi và phổ biến. Nó là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động thực hiện mục tiêu quản lý đề ra mà không cần sử dụng các mệnh lệnh hành chính. Với mục tiêu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm Công ty cần quan tâm tới nâng cao trình độ quản lý và tiết kiệm vật liệu. Công ty thực hiện khuyến khích với tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Xây dựng được hệ thống quy định về thưởng phạt dựa trên thực tế của Công ty và phải thông báo cho tất cả công nhân viên biết. 1.4 Sử dụng hợp lý và tái sử dụng phế liệu phế phẩm. Phế liệu là những thứ phát sinh trong quá trình sản xuất. Phế liệu có hai loại là loại sử dụng lại được trong quá trình sản xuất sản phẩm đó và loại không sử dụng lại được. Phế phẩm là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chính. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55 Để giảm bớt lượng phế liệu, phế phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp bao gồm cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, trình độ công nhân sản xuất…Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất hiện nay còn nhiều khó khăn nên lượng phế phẩm, phế liệu còn ở mức cao. Vì vậy để có thể nâng cao hiệu quả tiết kiện vật tư cho sản xuất thì vấn đề xử dụng hợp lý và tái sử dụng phế liệu, phế phẩm là hết sức quan trọng. Trong thời gian tới công ty phải thực hiện tốt các hoạt động sau: Tổ chức thu hồi tất cả các loại phế liệu và phế phẩm trong quá trình sản xuất. Tiến hành phân loại tất cả các loại phế liệu, phế phẩm đã thu hồi. Trong đó cần phân loại rõ rang các loại, xác định các tiêu thức phân loại phù hợp để có thể tận dụng tối đa các loại phế phẩm và phế liệu phát sinh trong quá trình sản xuất. Đối với các loại phế liệu cần chú ý tới những loại có thể sử dụng lại được thì nên tiến hành đưa ngay vào sản xuất còn đối với những loại phế liệu không sử dụng lại được trong quá trình sản xuất đó thì cần tiến hành thanh lý ngay. Đối với các loại phế phẩm có thể sửa chữa được cần tiến hành sửa chữa để đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nếu không thanh lý ngay hoặc tận dụng cho các sản phẩm khác. 1.5 Đổi mới máy móc trang thiết bị của xí nghiệp. Máy móc thiết bị giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là tư liệu lao động được con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động làm ra sản phẩm hang hóa. Nó là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp nó thể hiện năng lực sản xuất, quyết định năng xuất lao Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 56 động quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy đầu tư cho máy móc thiết bị là yêu cầu cần thiết trong hoạt động sản xuất của công ty. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị có tác dụng rất lớn trong việc sử dụng tiết kiện nguyên vật liệu, góp phần giảm lượng phế liệu, phế phẩm, hạ mức tiêu dừng nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao năng xuất lao động giảm giá thành sản phẩm. Nhìn vào thực trạng của công ty nói nhung và xí nghiệp Bạc Bimêtal nói riêng sẽ thấy hầu hết các trang thiết bị máy móc vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Năm 2004 xí nghiệp được giao cho một máy sản xuất với giá trị cao và khá hiện đại nhưng vẫn còn rất nhiều các máy móc khác lạc hậu vì được trang bị từ những năm 90 do vậy tạo ra xự không đồng bộ trong máy móc và ảnh hưởng rất nhiều tới sản xuất. Để cải tiến tình hình trên trong các năm tới công ty phải tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị tạo nên sự đồng bộ. Việc đầu tư trang thiết bị là một yếu tố tất yếu phải thực hiện tuy vậy với điều kiện của công ty hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn nên song song với việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại Công ty cần tận dụng sử dụng hiệu quả các thiết bị hiện có và vẫn phải đáp ứng yêu cầu sản xuất. Làm tốt công việc này trước hết cần kiểm tra đánh giá lại toàn bộ máy móc nếu thiết bị vẫn còn đủ tiêu chuẩn sản xuất thì công ty nên tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng cho công tác mua sắm thiết bị, phụ tùng thay thế để sửa chữa một cách kịp thời khi có sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất và không ảnh hưởng gì tới chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đối với hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị cần đầu tư dần dần, từng bước và có trọng điểm nhằm tận dụng triệt để tiềm năng hiện có mà không nên đầu tư quá tràn nan hoặc quá tập trung vào một công nghệ sản xuất nào đó, điều này sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 57 Như vậy phải xây dựng một kế hoạch đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị vì đây là một quá trình lâu dài không thể thực hiện trong ngày một ngày hai. Phải sử dụng có hiệu quả vốn tự có của công ty trong hoạt động đầu tư đồng thời huy động các nguồn vốn ngoài công ty. Đổi mới công nghệ đồng nghĩa với phải nâng cao trình độ sử dụng máy móc trang thiết bị mới cho đội ngũ lao động và vậy công ty phải thực hiện chương trình đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của đội ngũ cán bộ trong hoạt động tìm kiếm, đánh giá, mua sắm, sử dụng máy móc, thiết bị. 1.6 Nâng cao quản lý công tác kỹ thuật công nghệ- kỹ thuật cơ điện. 1.6.1 Công tác khoa học công nghệ. Xí nghiệp nghiên cứu thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ( thể hiện qua các bản vẽ kỹ thuật), xây dựng định mức vật tư, định mức kỹ thuật lao động, định mức tiêu thụ nhiên liệu, nguyên vật liệu, điện năng được kiểm tra bởi người phụ trách kỹ thuật của đơn vị( hoặc giám đốc Xí nghiệp). Phòng khoa học công nghệ Công ty kiểm tra và thẩm định, trình duyệt giám đốc phê duyệt. Xí nghiệp phải thực hiện rà soát, kiểm tra, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật thường xuyên đối với các sản phẩm, đạc bịêt đối với các sản phẩm hang loạt hạ giá thành sản phẩm. Xí nghiệp được quyền đề xuất Giám đốc Công ty cho phép áp dụng các sang kiến cải tiến kỹ thuật, tiến bộ khoa học-công nghệ. Khi được áp dụng phải tuân thủ theo quy chế và chịu sự giám sát của phòng khoa học-công nghệ Công ty. Lập kế hoạch và báo váo thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, công nghệ theo định kỳ quý, năm. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 58 1.6.2 Quản lý thiết bị điện. Xí nghiệp xây dựng và lập hệ thống lí kịch cho từng thiết bị hợp lý và khoa học, bảo đảm quản lý tốt các thiết bị. Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị theo định kỳ nhằm bảo đảm chất lượng máy tốt, tuổi thọ cao, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ sản xuất khi có nhu cầu. Lập kế hoạch sửa chữa vừa và nhỏ hang tháng, hang quý, chuyển phòng KH-CN kiểm tra trước khi thực hiện. Lập kế hoạch sửa chữa lớn trung tu, đại tu các thiết bị, kế hoạch mua sắm phụ tùng vật tư thay thế, sửa chữa thiết bị hang năm, Trình Giám đốc phê duyệt. Sauk khi thựa hiện phải đề xuất công ty thành lập hội đồng nghiệm thu, đánh giá kết quả, chất lượng. Hội đồng có kết luận trình giám đốc trước khi đưa vào vận hành. Lập báo cáo tổng hợp về công tác quản lý thiết bị, sửa chữa theo định kỳ. 1.7 Nâng cao công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. 1.7.1 Quản lý chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp có trách nhiệm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của đơn vị sản xuất trước Công ty. Xí nghiệp có quy định nhiệm vụ cho từng cán bộ, công nhân viên trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, báo cao với công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 59 1.7.2 Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Cơ sở để kiểm tra chất lượng là tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã đã kiểm định, bản vẽ, quy trình công nghệ và các quy định khác về chất lượng sản phẩm đã được cấp quản lý phê duyệt Sản phẩm khôgn đạt chất lượng là sản phẩm không đạt các yêu cầu đã quy định trong các văn bản trên và không phù hợp với mẫu đã kiểm định. 1.8 Đẩy mạnh công tác lập kế hoạch sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm. 1.8.1 Đẩy mạnh công tác lập kế hoạch sản xuất. Căn cứ vào định hướng của công ty và năng lực sản xuất của xí nghiệp Bạc Bimêtal, phối hợp với phòng KH-ĐT, Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất-kinh doanh trình giám đốc phê duyệt. Kế hoạch sản xuất-kinh doanh dài hạn (01 năm trở lên). Kế hoạch sản xuất-kinh doanh chu kỳ hạch toán (01năm). Kế hoạch sản xuất-kinh doanh ngắn hạn: 06 tháng, 03 tháng, 01 tháng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh trên khi được Giám đốc Công ty phê duyệt là chỉ tiêu pháp lệnh đối với Xí Nghiệp. Đối với những hợp đồng kinh tế do Công ty khai thác và ký kết, Công ty giao lệnh sản xuất cho Xí nghiệp theo đơn giá do Công ty và Xí nghiệp cùng xây dựng. Xí nghiệp được tính giá trị sản lượng và doanh thu. Đối với sản phẩm tự dung, Xí nghiệp xây dựng đơn gía trình Công ty phê duyệt. Công ty giao cho xí nghiệp bằng kệnh sản xuất. Chi phí dung để thực hiện chính là doanh thu và được tính vào sản lượng và doanh thu của Xí nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 60 1.8.2 Quản lý giá thành. Xí nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng giá thành sản phẩm. Việc xây dựng giá thành phải được căn cứ vào các chỉ tiêu, định mức kinh tế-kỹ thuật Công ty duyệt và các chi phí đã được quy định tại Quy chế quản lý của Xí nghiệp. Xây dựng giá thành phải đảm bảo đủ các chi phí, đúng định mức và không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 2. Một số kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty nhằm hoàn thành công tác hạ giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . 2.1 Một số kiến nghị với Nhà Nước 2.1.1 Đầu tư phát triển cơ khí chế tạo thép tạo nguồn NVL đáp ứng yêu cầu cho các doanh nghiệp cơ khí. Ngành thép trong nước hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu Nguyên vật liệu cho công ty. Công ty hầu như phải nhập khẩu rất nhiều nguyên phụ liệu đặ biệt là thép. Chính vì thế đầu tư phát triển ngành thép có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các ngành cơ khí nói chung và của công ty nói riêng, giúp cho công ty có nguồn nguyên liệu rẻ đáp ứng yêu cầu sản xuất và tạo điều kiện cho công ty thực hiện hạ giá thành sản phẩm. 2.1.2 Đổi mới chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần có các chính sách cho các doanh nghiệp vay vốn của các tổ chức tín dụng trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành giao nhận vật tư, hang hoá. Đặc biệt là các thủ tục hải quan cần được đơn giản hoá hơn vì hiện nay các thủ tục còn khá rườm rà gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong khi thực hiện giao nhận vật tư. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 61 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu hang cơ khí. 2.1.3 Thường xuyên cung cấp các thông tin khoa học công nghệ và các thông tin liên quan tới thị trường. Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là kinh tế thị trường, công nghệ thông tin đang ngày càng bùng nổ vì thế Nhà nước nên tiến hành các hoạt động cung cấp cho các daonh nghiệp những thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ, về những cải tiến kỹ thuật trong sản xuất cơ khí…điều này sẽ góp phần quan trọng đối với hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất và trách lãng phí trong sản xuất tạo điều kiện hạ gía thành sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp có được những máy móc thiết bị tiến tiến hiện đại, nguồn hang rẻ nhưng đảm bảo chất lượng yêu cầu của sản phẩm. 2.1.4 Nhà nước cần có các chính sách hộ các sản phẩm sản phẩm sản xuất trong nước. Do các sản phẩm Bạc Bimêtal là các sản phẩm được sản xuất với nguồn nguyên vật liệu thép phải nhập khẩu với giá khá cao do đó các sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm khác nhập khẩu từ Trung Quốc do đó sản phẩm sản xuất gạp nhiều khó khăn vì vậy nhà nước cần có các chính sách bảo hộ với sản phẩm sản xuất từ thép nói chung và sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty nói riêng. 2.1.5 Cần quản lý thị trường tốt hơn. Các sản phẩm Bạc Bimêtal của công ty là cácsản phẩm có chất lượng tốt do đó có nhiều sản phẩm khác cũng lấy thương hiệu sản phẩm của công ty và bán trên thị trường trong khi Công ty chưa có các chính sách bảo vệ với các sản phẩm của minhg thì Nhà nước cần có các biện pháp bảo vệ với các Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 62 sản phẩm có chất lượng tốt và có nguồn gốc dõ dàng để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dung. 2.2 Một số kiến nghị với cơ quan chủ quản. 2.2.1 Nhằm tạo ra sự chủ động hơn trong kinh doanh. Là một công ty con của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam trong các năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ tổng công ty nhưng công ty lại chịu sự giám sát và quyết định của Tổng công ty do đó có những khi muốn thực hiện khai thác phát triển sản phẩm của mình công ty phải xin phép Tổng công ty phê duyệt điều này ảnh hưởng rất nhiều tới thời gian thực hiện sản xuất và làm chậm tiến độ của công ty vì vậy Công ty có kiến nghị với tổng công ty nên giao quyền chủ động hoàn toàn cho việc sản xuất kinh doanh cho công ty. 2.2.2 Nên giảm bớt chi phí phải nộp cho Tổng công ty. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự phải nộp 1% doanh thu của mình cho tổng công và điều này ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm Bạc Bimêtal nói riêng do đó có kiến nghị với Tổng công ty nên xem xét lại các yếu tố và giảm bớt chi phí phải nộp cho tổng công ty. 2.2.3 Tổng công ty cần có các hỗ trợ nhiều hơn cho sản xuất Bạc Bimêtal tại công ty. Sản phẩm Bạc Bimêtal là một phụ kiện cho sản xuất ôtô và các máy công nghiệp nói chung do đó nó là một sản phẩm quan trọng trong sự phát triển của sản xuất ôtô mà Tổng công ty công nghiệp ôtô là đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm về sự phát triển sản xuất ôtô trong nước và vậy Tổng công ty nên có các biện pháp hỗ trợ nhiều hơn cho công ty trong công tác nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới và có chất lượng tốt hơn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 63 KẾT LUẬN Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có sự phát triển khá mạnh trên tất cả các mặt nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ. Có rất nhiều công ty do không thích ứng được với cơ chế thị trường đã không thể tồn tại và phát triển nhưng cũng có không ít những công ty đã kịp thời thay đổi và đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế nên vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Trong những năm tới sau khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tê WTO các doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực hơn nữa để có thể cạnh tranh được với những hàng hóa của nước ngoài và các công ty của nước ngoài sẽ tham gia thị trường Việt Nam là một thách thức nhưng cũng là một cơ hội vô cùng to lớn để các doanh nghiệp cho thấy được thực lực của doanh nghiêp và là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng sản xuất đem sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp mình ra toàn thế giới. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một công ty nhà nước chưa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiêp do đó tuy đã đạt được những bước phát triển khá tốt trong những năm qua nhưng trước mắt công ty vẫn là muôn vàn khó khăn và nguy hiển buộc công ty phải vượt qua. Để thực hiện được tốt nhiệm vụ này đòi hỏi sự cố gáng không biết mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo công ty cần chủ động thay đổi cách nghĩ và cách làm, không ngừng học hỏi kinh nghiệm quản lý của các công ty đã phát triển trên thế giới. Phải đặc biệt chú trọng tới đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao ý thức lao động của độ ngũ nhân viên công ty đây là yếu tố chủ yếu tạo ra chất lượng sản phẩm với chi phí giá thành là thấp nhất đối với sản phẩm Bạc Bimêtal nói riêng và đối với các sản phẩm của công ty nói chung vì đây là nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển của công ty. Công ty đang thực hiện các quy trình để phấn đấu trong năm 2007 sẽ đạt ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 64 Với tất cả nỗ lực của mình trong suốt thời gian đã qua và trong thời gian sắp tới mong rằng Công ty cơ khí Ngô Gia Tự sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 65 Danh mục tài liệu tham khảo 1. GS.TS Nguyễn Thành Độ-TS.nguyễn Ngọc Huyền (2004) Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp (nguyên lý chung cho các loại hình doanh nghiệp), NXB Lao động-Xã hội. 2. PGS.TS Phạm Hữu Huy (1995) Kinh tế tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, NXB thống kê. 3. Ngô Trần Ánh (2000) Kinh tế và quản lý doanh nghiệp, NXB thống kê. 4.PGS-TS Vương Đình Huệ & PSG Nguyễn Đình Đỗ (1997) Kế toán doanh nghiệp sản xuất, NXB tài chính-Hà Nội 5. Bảng Điều lệ thành lập công ty. 6. Lịch sử hình thành và truyền thống Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . 7. Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự trong các năm 2003, 2004, 2005. 8.Chiến lược kinh doanh của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . 9. Quy định quản lý hoạt động xí nghiệp Bạc Bimêtal trực thuộc Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . 10. Báo cáo chi phí sản xuất của Xí nghiệp Bạc Bimêtal trong các năm từ 2003-2006. 11. Các tài liệu khác có liên quan của xí nghiệp Bạc Bimêtal . 12. Cùng một số luận văn của khoá trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.pdf
Tài liệu liên quan