Tài liệu Luận văn Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long:  1
Luận văn 
ĐỀ TÀI: Giải pháp đẩy 
mạnh hoạt động bán 
hàng điện tử, điện lạnh 
tại công ty thương mại 
Việt Long 
 2
LỜI NÓI ĐẦU: 
- Trong tình hình đặc biệt hiện nay, khi mà sự cạnh tranh và đào thải của 
thị trường hết sức khắc nghiệt để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí 
cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu 
quả kinh tế, phát triển mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh. 
- Bước sang năm 2009, được nhận định là một năm hết sức khó khăn đối 
với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Thị trường bán lẻ 
trong nước được mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy các doanh 
nghiệp thương mại trong nước đứng trước những khó khăn, thử thách rất lớn. 
- Trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích tình hình 
bán hàng của công ty nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và 
thông qua đó đóng góp một số ý kiến nhỏ bé nhằm thúc đẩy hoạt động bán 
hàng của công ty. Bằng phương pháp nghi...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
60 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
ĐỀ TÀI: Giải pháp đẩy 
mạnh hoạt động bán 
hàng điện tử, điện lạnh 
tại công ty thương mại 
Việt Long 
 2
LỜI NÓI ĐẦU: 
- Trong tình hình đặc biệt hiện nay, khi mà sự cạnh tranh và đào thải của 
thị trường hết sức khắc nghiệt để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí 
cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu 
quả kinh tế, phát triển mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh. 
- Bước sang năm 2009, được nhận định là một năm hết sức khó khăn đối 
với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Thị trường bán lẻ 
trong nước được mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy các doanh 
nghiệp thương mại trong nước đứng trước những khó khăn, thử thách rất lớn. 
- Trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích tình hình 
bán hàng của công ty nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và 
thông qua đó đóng góp một số ý kiến nhỏ bé nhằm thúc đẩy hoạt động bán 
hàng của công ty. Bằng phương pháp nghiên cứu tổng hợp rồi đi sâu vào 
nghiên cứu cụ thể em sẽ trình bày đề tài '' Giải pháp đẩy mạnh hoạt động 
bán hàng điện tử, điện lạnh của công ty thương mại Việt Long ''. 
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN 
HÀNG ĐIỆN TỬ, ĐIỆN LẠNH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 
1. Hàng điện tử, điện lạnh và đặc điểm của hàng điện tử,điện lạnh 
2. Nội dung hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh của doanh nghiệp 
thương mại 
2.1. Nghiên cứu và xác định thị trường bán hàng, địa điểm bán hàng 
2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch bán hàng, mạng lưới tiêu thụ 
2.2.1. Chiến lược bán hàng 
2.2.2. Kế hoạch bán hàng 
a.. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng 
 3
b. Lựa chọn kênh bán hàng và hình thức bán hàng 
c. Mục tiêu và chính sách giá cả 
d. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng 
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng 
2.3.1. Địa điểm 
2.3.2. Chuẩn bị và bổ sung hàng hoá 
2.3.3. Bố trí trang thiết bị và dụng cụ ở các trung tâm kinh doanh 
 4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 
THƯƠNG MẠI VIỆT LONG 
1. Sự hình thành và phát triển của công ty thương mại Việt Long 
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty 
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 
1.3. Một số đặc điểm về hàng điện tử, điện lạnh và nhu cầu về 
các mặt hàng này 
2. Phân tích hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công ty thương 
mại Việt Long 
 Tình hình bán hàng theo mặt hàng 
2.1. Tình hình bán hàng theo hình thức bán 
2.2. Tình hình bán hàng theo thị trường tiêu thụ 
2.3. Chính sách giá cả 
2.4. Chính sách phân phối 
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty 
3. Đánh giá chung về hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công 
ty 
3.1. Những mặt làm được 
3.2. Những khuyết điểm cần khắc phục 
 5
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT 
ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯONG MẠI VIỆT LONG 
1. Định hướng phát triển của Việt Long trong thời gian tới 
2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, 
điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long 
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 
2.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp khuyếch trương 
2.2.1. Tăng ngân sách cho hoạt động quảng cáo 
2.2.2. Tham gia hội chợ triển lãm 
2.2.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng 
2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng 
2.3.1 Hoàn thiện mạng lưới bán hàng 
2.3.2. Hoàn thiện các hình thức bán 
2.3.3. Tăng cường hoạt động đào tạo đội ngũ nhân viên 
2.4. Giảm các khoản chi phí trong hoạt động bán hàng 
3. Điều kiện thực hiện 
KẾT LUẬN: 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN 
HÀNG ĐIỆN TỬ, ĐIỆN LẠNH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 
1. Hàng điện tử, điện lạnh và đặc điểm của hàng điện tử,điện lạnh 
 Với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Panasonic, Samsung, Deawoo, 
Toshiba, LG...đã không còn xa lạ gì với người tiêu dùng hàng điện tử, điện 
lạnh. Nhu cầu về mặt hàng này luôn tăng cao và ngày càng đòi hỏi khắt khe 
hơn về tính năng sản phẩm cũng như sự tiện dụng cho người tiêu dùng.. Đời 
sống người dân ngày càng nâng cao, họ có thêm nhiều khả năng chi trả để sử 
dụng những mặt hàng điện máy từ bình dân đến cao cấp. Cùng với đó, sự phát 
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ giúp giảm chi phí đáng kể để sản 
xuất ra các mặt hàng điện tử, điện lạnh. Vì vậy , giá thành của các mặt hàng 
này cũng ngày một được giảm xuống mức tối đa. 
 Các đặc điểm của hàng điện tử, điện lạnh: 
- Thứ nhất, nói đến hàng điện tử, điện lạnh những người có thu nhập 
trung bình trở lên là có thể sở hữu một mặt hàng nào đó trong tay. Giá của 
mặt hàng này ngày càng hợp lý hơn với người tiêu dùng 
- Sự thay thế các model, chủng loại với những tính năng mới diễn ra 
nhanh chóng. Giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn về chủng loại 
hàng hoá. 
- Thị trường điện tử, điện lạnh cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. 
Nhất là các mặt hàng điện lạnh. Mặt hàng này tiêu thụ mạnh nhất vào mùa hè, 
giảm sút vào mùa đông. Các mặt hàng điện tử cũng mang tính mùa vụ, cao 
điểm vào các dịp lễ lớn trong năm... 
- Hiện nay, các mặt hàng điện tử, điện lạnh được tiêu thụ trong nước hầu 
hết là những sản phẩm nổi tiếng nhập khẩu của nước ngoài hoặc liên doanh 
lắp ráp trong nước. Các thương hiệu Việt chỉ chiếm một phần rất nhỏ, ít cạnh 
tranh và không được nhiều nhiều người tiêu dùng sử dụng. 
 7
2. Nội dung hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh của doanh nghiệp 
thương mại 
2.1 . Nghiên cứu và xác định thị trường bán hàng, địa điểm bán 
hàng. 
 Nghiên cứu thị trường để xác định cung cầu hàng hoá của doanh nghiệp 
trên thị trường là xuất phát điểm để định ra chiến lược kinh doanh của doanh 
nghiệp, từ đó doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh. 
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị 
trường là việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp khi 
bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hay muốn mở rộng và phát triển kinh 
doanh. 
 Vì thị trường luôn biến động nên nghiên cứu thị trường là việc làm thường 
xuyên của doanh nghiệp thương mại. Mục đích của nghiên cứu thị trường là 
xác định cung cầu của hàng hoá trên thị trường. Trên cơ sở đó đề ra những 
quyết định đúng đắn và hợp lý. 
 Cung của hàng hoá là khả năng cung ứng của các doanh nghiệp về loại 
hàng hoá đó trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá cả thị 
trường. 
 Cầu của hàng hoá là nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng về loại hàng 
hoá đó trên thị trường để thoả mãn nhu cầu của mình ở mức giá cả thị trường. 
Giá cả thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường. 
 Quá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua ba bước : 
 Bước1: Thu thập thông tin. 
 Trước hết doanh nghiệp cần thu thập thông tin khái quát về qui mô thị 
trường. Đó là việc nghiên cứu tổng cầu , tổng cung của hàng hoá và giá cả thị 
trường, tình hình cạnh tranh cũng như các chính sách của nhà nước về loại 
hàng hoá đó. 
 8
 Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cứu về tổng nhu cầu và cơ cấu 
loại hàng hoá tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị 
trường trong một khoảng thời gian. Tổng khối lượng hàng hoá tiêu dùng 
chính là qui mô thị trường. Nghiên cứu qui mô thị trường phải nắm được số 
lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng ,với hàng hoá tiêu dùng thì đó là dân cư và 
thu nhập của họ, với hàng tư liệu sản xuất thì đó là số lượng đơn vị sử dụng , 
khách hàng với lượng hàng mỗi đơn vị tiêu dùng... Đối với loại hàng hoá có 
khả năng thay thế thì nghiên cứu cả khối lượng hàng thay thế. Đối với loại 
hàng hoá có hàng hoá bổ sung thì cần nghiên cứu loại hàng hoá chính và từ đó 
suy ra loại hàng hoá bổ sung. Nghiên cứu tổng cầu và cơ cấu hàng hoá 
 Cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt là thị trường trọng điểm. 
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là xác định xem trong một thời gian các đơn 
vị sản xuất có khả năng cung ứng cho thị trường bao nhiêu hàng hoá , cũng 
như xác định khả năng nhập khẩu, dự trữ xã hội là bao nhiêu. 
 Nghiên cứu giá cả thị trường là xác định giá bán của doanh nghiệp sản 
xuất, đối thủ cạnh tranh, hàng hoá nhập khẩu qua đó tìm ra giá bán, giá mua 
trên thị trường. 
 Nghiên cứu về tình hình cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay bất kỳ một 
mặt hàng nào có lãi thì các doanh nghiệp sẽ đổ xô vào kinh doanh. Vì vậy 
cạnh tranh là khó tránh khỏi và nó diễn ra khá quyết liệt trên thị trường. 
 Các doanh nghiệp khi kinh doanh cần chú ý nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh 
tranh về số lượng và mức độ tham gia của họ, khả năng cung ứng, sức mạnh 
tài chính và các kế hoạch sản xuất kinh doanh ... và các biện pháp cạnh tranh 
mà họ sử dụng. 
 Từ kết quả phân tích các nội dung trên doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng 
quát về định hướng chọn cặp sản phẩm- thị trường triển vọng nhất, đánh giá 
 9
tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và khách hàng tiềm năng của 
doanh nghiệp. 
 2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch bán hàng, mạng lưới tiêu thụ 
2.2.1. Chiến lược bán hàng 
 Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế 
độc lập và phải tự mình giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động 
kinh doanh. Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp, muốn có lợi 
nhuận doanh nghiệp phải bán được hàng hay nói cách khác sản phẩm của 
doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thị trường. Để tồn tại và phát triển lâu 
dài thì mỗi doanh nghiệp phải xác định được chiến lược bán hàng. 
 Chiến lược bán hàng là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh 
nghiệp và hệ thống các giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề 
ra trong bán hàng. Chiến lược bán hàng phản ánh những đánh giá của doanh 
nghiệp về điều kiện, cơ hội thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy 
của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ quyết định 
có thể mở rộng, thu hẹp hay duy trì như trước hay chuyên môn hoá ở một bộ 
phận chiến lược nào đó. 
 Mục tiêu chiến lược bán hàng thường bao gồm: 
-Mặt hàng tiêu thụ. 
-Tăng doanh số. 
-Tối đa hoá lợi nhuận. 
-Mở rộng thị trường. 
-Nâng cao uy tín của danh nghiệp ... 
 Mục tiêu và các chính sách giá cả. 
Mục tiêu và các chính sách giá cả có tầm quan trọng đặc biệt với khả 
năng hoàn thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Các kế hoạch bán 
 10
hàng của doanh nghiệp. Các kế hoạch bán hàng luôn phải được liên kết với 
các mục tiêu làm giá và chính sách giá của doanh nghiệp. Do đó cần lựa chọn 
và xác định đúng mục tiêu, chính sách làm giá của doanh nghiệp. Mục tiêu và 
chính sách làm giá phải được công bố một cách rõ ràng cho bộ phận bán 
hàng. Mục tiêu và chính sách giá có thể do bộ phận marketing hoặc bộ phận 
bán hàng xây dựng nhưng quản trị giá thường là nhiệm vụ của bộ phận bán 
hàng. 
 Các mục tiêu làm giá có thể lựa chọn để hỗ trợ bán hàng: 
- Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập định trước: Mục tiêu đặt ra cho 
việc xác định giá là bảo đảm một mức lợi nhuận cụ thể, chính xác từ giá bán 
sản phẩm. Khoản lợi nhuận này được ấn định trước nhằm thu được một khoản 
tiền đủ để thoả mãn nhu cầu thu hồi vốn hoặc tái đầu tư có trọng điểm. 
- Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận: Mục tiêu này yêu cầu xác 
định mức giá sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất khi bán hàng. 
- Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán: Theo mục tiêu này, mức giá 
được xác định sao cho có thể đạt đến một mức bán hàng nào đó mà doanh 
nghiệp mong muốn. 
- Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường: Trọng tâm 
cần đáp ứng của giá theo mục tiêu này là giúp cho doanh nghiệp có khả năng 
đứng vững, mở rộng hoặc kiểm soát được các phân đoạn thị trường trọng 
điểm. Mức giá đặt ra phải có khả năng hấp dẫn đối với nhóm khách hàng mục 
tiêu trên thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh với các đối thủ. 
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu: mục tiêu của việc xác định 
mức giá là đưa ra một giá tốt nhất dưới con mắt khách hàng so với các đối thủ 
cạnh tranh của doanh nghiệp. 
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả: doanh 
nghiệp đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường không phải bằng giá mà bằng 
 11
cách đưa ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng đồng bộ nhu 
cầu của khách hàng, đúng thời gian, đúng địa điểm .... 
 Chiến lược bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách 
hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường, giúp doanh 
nghiệp mở rộng thêm thị trường mới. Chiến lược bán hàng giữ vai trò quan 
trọng và quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh. 
2.2.2. Kế hoạch bán hàng. 
 a. Xác định chỉ tiêu và lập kế hoạch bán hàng. 
 Chỉ tiêu 
 Các chỉ tiêu bán hàng được hình thành ở cấp quản trị, ở các bộ phận, ở 
các khía cạnh khác nhau của hệ thống bán hàng của doanh nghiệp: 
 - Chỉ tiêu bán hàng (chung) của doanh nghiệp. 
 - Chỉ tiêu bán hàng ở các khu vực,vùng, bộ phận, cá nhân trong hệ 
thống bán hàng. 
 - Chỉ tiêu doanh số bán hàng. 
 - Chỉ tiêu tài chính. 
 Tương ứng với các yêu cầu quản trị và các kế hoạch, cần lựa chọn các 
chỉ tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ bán hàng của doanh nghiệp. 
 Các chỉ tiêu có thể trình bày dưới dạng định tính hay định lượng. Trong 
quá trình xây dựng kế hoạch, các chỉ tiêu định tính thường được sử dụng dưới 
dạng phương hướng. Các chỉ tiêu này luôn được xác định trước làm cơ sở để 
xác định các chỉ tiêu định lượng. 
b. Lựa chọn kênh bán hàng và hình thức bán hàng thích hợp. 
 Các kênh bán hàng của doanh nghiệp thương mại có nhiều loại khác 
nhau: kênh dài, kênh ngắn, kênh trực tiếp, kênh gián tiếp. Mỗi loại kênh đều 
có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy sử dụng loại kênh nào là tuỳ thuộc vào mặt 
hàng kinh doanh cũng như uy tín hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. 
 12
 Có thể khái quát các kênh bán hàng của doanh nghiệp thương mại theo 
mô hình sau: 
 Kênh một: Việc mua bán hàng hoá diễn ra trực tiếp giữa người tiêu 
dùng cuối cùng và doanh nghiệp thương mại. Ưu điểm của kênh này là bảo 
đảm cho hàng hoá lưu chuyển nhanh, giảm chi phí lưu thông và các quan hệ 
giao dịch mua bán đơn giản thuận tiện 
 Kênh hai: Việc lưu thông hàng hoá phải qua khâu trung gian người bán 
lẻ. Đây là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá lưu chuyển 
nhanh. Tuy nhiên loại kênh này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp bán lẻ 
lớn (các siêu thị cửa hàng lớn) có điều kiện quan hệ trực tiếp với người sản 
xuất hay người nhập khẩu. 
 Kênh ba: Việc mua bán hàng hoá phải trải qua nhiều khâu trung gian 
bán buôn và bán lẻ. Đây là loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản xuất 
được chuyên môn hoá, tạo điều kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, 
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn. Ở loại kênh này tuy thời gian 
lưu chuyển và chi phí lưu thông lớn hơn các kênh trước nhưng thích hợp với 
việc sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với công việc mua 
bán của nhiều loại hình doanh nghiệp. 
 Kênh bốn: ở kênh này ngoài hai khâu trung gian như kênh ba còn khâu 
môi giới trung gian. Người môi giới ở đây hoạt động rất năng động, cung cấp 
thông tin cần thiết cho người mua và người bán. Tuy nhiên sẽ có nhiều rủi ro 
nếu người môi giới không trung thực. 
 Các hình thức bán hàng: 
 Có rất nhiều hình thức bán hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa 
chọn để bán hàng của mình. Việc lựa chọn đúng hình thức bán hàng là vấn để 
quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu bán hàng. 
 13
- Bán hàng ở cấp giám đốc: Giám đốc trực tiếp thoả thuận và thực hiện 
hành vi bán hàng với khách hàng của doanh nghiệp. Hình thức này thường 
được áp dụng với những khách hàng lớn, trọng điểm, có liên quan đến các 
thương vụ lớn, sản phẩm có giá trị cao. 
- Bán hàng theo nhiều cấp: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi các 
cấp khác nhau trong hệ thống lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Hình 
thức này sẽ tạo ra sự cạnh tranh trong nội bộ lực lượng bán hàng. 
- Bán hàng ở cấp quản lý: Quản lý bộ phận bán hàng không chỉ thực 
hiện kỹ năng quản trị bán mà còn trực tiếp tham gia vào bán hàng nhằm tận 
dụng thời gian và kinh nghiệm của người quản lý. 
- Bán hàng theo tổ đội: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi một tổ 
bán hàng bao gồm nhiều chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau dưới sự chỉ 
đạo của một tổ trưởng. Hình thức này thường được áp dụng trong việc bán 
các sản phẩm kỹ thuật cao, thiết bị toàn bộ. 
- Bán hàng tự phục vụ ( cửa hàng tự chọn, siêu thị ): Đây là hình thức 
bán hàng dựa trên cơ sở phát triển khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tự do, 
thoải mái lựa chọn mác, nhãn hiệu hàng hoá, tiết kiệm thời gian mua sắm của 
khách hàng. Khách hàng được trực tiếp tiếp xúc với hàng hoá không cần 
thông qua nhân viên bán hàng. 
- Bán hàng có sự phục vụ đầy đủ: Hình thức này tương thích với việc 
đưa ra sản phẩm hoàn thiện ở mức cao nhất có thể đấp ứng tốt nhất và đồng 
bộ nhu cầu của khách hàng. Thông qua hình thức này khách hàng sẽ được 
cung cấp tất cả các dịch vụ bổ sung trước, trong và sau bán hàng. 
- Bán hàng có sự hỗ trợ sau bán: Hình thức này đảm bảo cho khách 
hàng tiếp tục nhận được một số lợi ích nào đó sau khi mua hàng như bảo 
hành., thậm chí một khoản thưởng cụ thể nào đó sau khi mua hàng. 
 14
Ngoài ra còn một số hình thức bán khác như: bán hàng qua cơ sở trung 
gian, bán hàng qua bên thứ ba, bán hàng trao tay, bán hàng qua điện thoại, 
bán hàng qua Internet .. 
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng 
2.3.1. Địa điểm 
 Sức hấp dẫn của bộ mặt trung tâm siêu thị: 
 Các doanh nghiệp đều coi nơi buôn bán sầm uất là "mảnh đất vàng" và 
không tiếc tiền để mua được một ô vuông nơi đó. Những trung tâm siêu thị ở 
khu vực như vậy sẽ có sức mua rất lớn, làm cho doanh thu cao hơn nhiều lần 
thậm chí hàng chục lần so với nơi khác. 
 Sau khi tìm được địa điểm đặt hàng, cần phải tiến hành thiết kế cửa 
hàng. Cùng một địa điểm, cùng một quầy hàng có thể có nhiều cách thiết kế 
khác nhau. Nguyên tắc chung là "dễ dàng, vững chắc, kinh tế và đẹp ". Ngoài 
ra khi thết kế, trung tâm cần hoà nhập với cảnh sắc chung về ngoại hình, kích 
thước , đường nét và màu sắc, đồng thời phải tạo ra phong thái riêng của 
mình. Nói chung ngoài trung tâm nên có biểu tượng để khách hàng có thể 
phân biệt tính chất kinh doanh của trung tâm, đảm bảo uy tín của trung tâm và 
thu hút khách hàng. Tuy nhiên các nhà kinh doanh phải luôn nhớ rằng linh 
hồn của trung tâm là chất lượng phục vụ và uy tín kinh doanh. 
 Sức hấp dẫn của hàng hoá. 
 Khi mua hàng người tiêu dùng thường trải qua bảy giai đoạn phát triển 
tâm lý là: để ý, thấy thích, suy tính, có ham muốn, so sánh và được thoả mãn. 
Vì vậy các doanh nghiệp phải làm cho các trung tâm của mình có sức hấp dẫn 
trong đó yếu tố trưng bày hàng hoá là quan trọng nhất. 
- Cách trưng bày hàng hoá: thường chia làm hai phần. 
 Thứ nhất là trưng bày hàng mẫu trong tủ kính, trên quầy hàng và các 
thiết bị khác bằng phương pháp nghệ thuật. Ở đây cần chú ý kết hợp các mặt 
 15
hàng trong quầy, trên giá hàng làm cho trung tâm trở thành một phòng triển 
lãm thống nhất. 
 Thứ hai là trưng bày hàng hoá trong quầy, chân giá theo hướng làm nổi 
bật mặt hàng chủ yếu, vừa có tính hệ hệ thống vừa dễ tìm, cố gắng làm cho 
khách hàng có thể nhìn thấy mà lại gọn gàng đẹp mắt. 
- Phương pháp trưng bày hàng hoá : 
Phương pháp nghệ thuật : người ta căn cứ vào đặc tính hàng hoá như 
đẹp về hình dáng , đẹp về màu sắc... để dùng những thủ pháp nghệ thuật khác 
nhau để thể hiện những nét độc đáo đó. Có những phương pháp : trưng bày 
theo kiểu đường thẳng, đường cong, đường xiên , hình tháp, hoạ tiết, hình 
ảnh... 
- Phương pháp liên kết: sắp xếp những mặt hàng có cùng hình thể ở 
cùng một chỗ có thể tạo ra cảm giác đẹp. Có loại hàng hoá khác hình thể 
nhưng liên kết với nhau như thuốc đánh răng, bàn chải, thuốc đánh răng. Để 
đảm bảo tính liên kết với nhau của hàng hoá có thể áp dụng các phương pháp: 
phân loại hàng hoá trước rồi trưng bày theo mẫu mã hay phân loại hàng hoá 
trước rồi trưng bày theo màu sắc, mục đích sử dụng. 
- Phương pháp so sánh: Theo phương pháp này nếu muốn nhấn mạnh 
sự mềm mại của mặt hàng có thể xếp chúng cạnh mặt hàng cứng rắn. Ngoài ra 
có thẻ so sánh về màu sắc, hình thể. 
2.3.2. Chuẩn bị và bổ sung hàng hoá. 
 Hàng hoá trước khi đem ra bán phải được chuẩn bị. Nếu làm tốt công 
tác này, doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, giảm bớt những động tác 
không cần thiết của người bán hàng và trong nhiều trường hợp có thể giảm 
bớt hao hụt trong quá trình bán hàng. 
 16
 Nội dung chính, thông dụng của chuẩn bị hàng hoá là làm vệ sinh, kiểm 
tra phẩm chất, phân loại, sửa chữa hư hỏng hay khuyết tật của hàng hoá, lắp 
ghép đông bộ, bao gói sẵn… 
 Ngoài ra, cần có các phương án dự trữ tại các điểm kinh doanh để làm 
căn cứ bổ sung hàng hoá cho các cửa hàng, quầy hàng. Doanh nghiệp phải kịp 
thời bổ sung, không được để hàng hoá ở các điểm kinh doanh xuống dưới 
mức dự trữ thấp nhất hay vượt quá mức dự trữ cao nhất. Căn cứ vào mức bán 
bình quân ngày đêm mà doanh nghiệp sẽ quy định số lượng lớn nhất cố định 
cho mặt hàng kinh doanh. Số lượng này nói chung không không được thấp 
hơn một ngày bán hàng. 
 Đối với các trung tâm, việc bán hàng đang dự trữ là điều không tốt vì 
như vậy khách hàng sẽ tìm mua của đối thủ cạnh tranh. Để tránh hiện tượng 
này, trong kinh doanh việc kiểm tra dự trữ phải tuân theo các quy tắc sau: 
- Kiểm tra đều đặn định kỳ. 
- Sắp xếp hàng hoá như thế nào cho dễ nhìn, dễ đếm. 
- Khi số lượng tăng lên thì phải sắp xếp theo từng nhóm khác nhau. 
- Khi số lượng danh mục hàng hoá lớn hơn 20 thì cần có bảng kê dự trữ. 
2.3.3. .Bố trí trang thết bị và dụng cụ ở các trung tâm kinh doanh 
 Trước hết cần bố trí đúng đắn thiết bị cố định nhằm tận dụng công suất 
của chúng, đáp ứng được nhu cầu dự trữ, trưng bày và bán hàng, tạo điều kiện 
cho người bán hàng có thể phục vụ khách hàng được tốt nhất. Việc bố trí 
đúng đắn dụng cụ bao gói có thể làm cho người bán hàng tránh được những 
động tác thừa, nâng cao được năng suất lao động. 
 Để hoạt động bán hàng đạt kết quả tốt, các nhân viên bán hàng cần đáp 
ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng với thái độ mềm dẻo, lịch sự. 
2.3.4.. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 
 17
 Các công cụ này thường được hiểu là hình thức bán gián tiếp nhằm hỗ 
trợ cho hoạt động bán hàng thông qua việc tạo dựng uy tín, hình ảnh và sự 
hấp dẫn của doanh nghiệp. 
 Quảng cáo. 
 Để quảng cáo sản phẩm, doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng 
nhiều loại phương tiện quảng cáo: 
 - Các phương tiện quảng cáo thông dụng như: panô, áp phích, các biển 
quảng cáo trên đường, bao bì sản phẩm, quảng cáo bằng khinh khí cầu, tạp 
chí quảng cáo... 
 - Các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo như: báo chí, radio, 
tivi ... 
 Mỗi loại phương tiện quảng cáo đều có ưu thế và hạn chế riêng. Tuỳ 
theo đặc điểm sản phẩm, mục tiêu cần đạt tới, doanh nghiệp có thể lựa chọn 
các phương thức quảng cáo khác nhau. 
- Quảng cáo hàng ngày, liên tục: đây là hình thức quảng cáo bằng biển 
báo, bằng đèn điện tử . . . có thể đặt gần doanh nghiệp, ở nơi đông dân cư 
hoặc trên các phương tiện giao thông ( ôtô, tầu hoả ...). 
- Quảng cáo định kỳ: Là phương thức quảng cáo sau một thời gian nhất 
định ( tháng, quí, năm ) lại nhắc lại ở từng phương tiện thông tin đại chúng đã 
quảng cáo. Quảng cáo định kỳ nhằm củng cố nhắc lại chương trình quảng cáo 
cũ mà do thời gian có thể đã bị các trương trình quảng cáo khác lấn át. 
- Chiến dịch quảng cáo: Thực hiện quảng cáo đồng thời với nhiều kênh 
với cùng một sản phẩm. Chiến dịch quảng cáo thực hiện khi có sản phẩm mới 
có ưu thế xuất hiện nhưng chưa được nhiều ngươì biết tới hoặc khi có cạnh 
tranh mạnh mẽ giữa các sản phẩm đồng loại hoặc khi thị trường có sự biến 
động lớn. Chiến dịch quảng cáo tốn kém nhưng là công cụ quan trọng trong 
cạnh tranh. 
 18
 Xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. 
 Xúc tiến bán hàng là hoạt động của người bán tác động vào tâm lý 
khách hàng để tiếp cận với khách hàng, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu và phản 
ánh của khách hàng về sản phẩm của mình. 
 Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú. Tuy nhiên để 
hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: 
 Thứ nhất: xây dựng mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và khách hàng 
nhằm tạo ra sự tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp.có nhiều phương 
pháp xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp như: 
- Tổ chức hội nghị khách hàng: hội nghị này cần thiết phải có sự tham 
gia của khách hàng chính, những trung gian chủ yếu. Trong hội nghị khách 
hàng, doanh nghiệp cần gợi ý để khách hàng nói về ưu nhược điểm của sản 
phẩm, những vướng mắc, phiền hà trong thủ tục mua bán cũng như yêu cầu 
của họ về sản phẩm, về thủ tục mua bán, về phương pháp giải quyết mối quan 
hệ hợp đồng. Đồng thời doanh nghiệp cũng công bố dự án, kế hoạch và các 
quy định mới của mình trong bán hàng. 
- Tổ chức hội thảo: Đối với thị trường mới, mặt hàng mới có thể tổ 
chức các cuộc hội thảo để các nhà kinh doanh , các nhà quản lý, các nhà khoa 
học phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường, giá cả hàng hoá, các nguồn 
cung cấp hàng hoá và quảng cáo sản phẩm. 
 Thứ hai: In ấn và phát hành các tài liệu như nhãn mác, hướng dẫn lắp 
ráp, sử dụng hàng hoá, catalog, hướng dẫn công dụng của sản phẩm, bướm 
quảng cáo, các bản giới thiệu sản phẩm. . . 
 Thứ ba: Bán thử sản phẩm cho khách hàng để họ sử dụng là biện pháp 
tác động khá mạnh vào khách hàng, vừa để quần chúng thấy rõ mặt mạnh mặt 
yếu của sản phẩm vừa gây “tiếng ồn’’ của sản phẩm đến với khách hàng mới 
nhằm lôi kéo, thu hút họ đến với doanh nghiệp. 
 19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 
THƯƠNG MẠI VIỆT LONG 
1. Sự hình thành và phát triển của công ty thương mại Việt Long 
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty 
 Công Ty TNHH Thương Mại Việt Long là đơn vị đựợc thành lập và đi 
vào hoạt động từ 09/11/1998. Sau 10 năm nỗ lực hoạt động, Công ty đã xây 
dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên hùng hậu, chuyên nghiệp, Công ty 
Thương Mại Việt Long đã phát triển thành 4 trung tâm mua sắm lớn trưng 
bày, giới thiệu và phân phối đa dạng các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia 
dụng cho khách hàng khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. 
Công ty có tên đầy đủ : Công Ty TNHH Thương Mại Việt Long 
Tên giao dịch : VietLong Trading Company 
Địa chỉ : 187 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội 
Điện thoại : 84 04 38516417 Fax: 84 04 37665797 
Website : WWW.VIETLONG.ASIA 
Mã số thuế : 0100 81 71 30 
Vốn điều lệ : 15.000.000.000 VND 
 Không chỉ là thương hiệu được biết đến qua hoạt động kinh doanh uy 
tín, hiệu quả, Việt Long còn là đơn vị rất tích cực trong các công tác xã hội. 
Ngày 27/7 hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là 
cán bộ trẻ đi thăm hỏi các gia đình thương binh, liệt sĩ, những người có công 
với cách mạng. Tham gia các phong trào vận động gây quỹ nhân đạo, ủng hộ 
đồng bào bị lũ lụt ở các tỉnh miền trung, hội người mù, người khuyết tật, ủng 
hộ các quỹ xã hội tại phường, quận nơi công ty hoạt động, đồng thời chú 
trọng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của người khuyết tật, tổng trị giá cho 1 
năm khoảng 50 triệu đồng. Việt Long còn là nhà tài trợ chính cho đội tuyển 
bóng đá nữ Hà Tây tham dự cúp bóng đá nữ toàn quốc năm 2006. 
 20
Việt Long cũng là đơn vị rất chú trọng đến con em các gia đình chính 
sách, gia đình có công với cách mạng khi tuyển dụng lao động vào làm việc. 
Các nhân viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình chính sách đều được 
tạo điều kiện tốt nhất về vật chất lẫn tinh thần tại công ty. 
Với những đóng góp của mình về hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động 
xã hội, trong những năm qua, công ty TNHH Việt Long đã nhận được nhiều 
bằng khen của các đơn vị, đó là: 
Bằng khen của Uỷ Ban Trung Ương Hội liên hiệp Thanh niên Việt 
Nam năm 2007, là Đại lý bán hàng xuất sắc của SONY, PANASONIC, 
TOSHIBA,SAMSUNG, LG, MITSUBISHI, là Hội viên vàng của TOSHIBA 
năm 2004, 2005, Giải Topten về kinh doanh hàng điện lạnh của SANYO năm 
2005… 
Có được thành quả ngày hôm nay Việt Long luôn trân trọng, ghi nhận, 
cảm ơn sự quan tâm, ủng hộ và tin tưởng của các đối tác, các khách hàng - 
những người đã, đang và sẽ đồng hành cùng Việt Long trong bước đường xây 
dựng và phát triển. Nhằm đáp lại sự tin tưởng đó, với phương châm “Chinh 
phục khách hàng bằng chất lượng và dịch vụ” và để vững vàng, chủ động với 
xu thế hội nhập của đất nước, trong chiến lược kinh doanh sắp tới của mình, 
Việt Long phấn đấu không ngừng để mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao 
chất lượng dịch vụ và phục vụ toàn diện khách hàng thông qua những sản 
 Từ những ngày đầu thành lập, quy mô của công ty còn nhỏ bé, công ty 
gặp rất nhiều khó khăn để có thể đứng vững trên thị trường. Nhưng với sự 
quyết tâm, hướng đi đúng đắn của ban giám đốc và sự đồng lòng quyết tâm 
của toàn nhân viên trong công ty, đã đưa thương hiệu Việt Long đến với 
người tiêu dùng như một nhà phân phối, bán lẻ hàng điện tử, điện lạnh có uy 
tín trên thị trường. 
 21
 Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ trong quan hệ hợp 
tác giữa Việt Long với các nhà cung cấp là các tập đoàn Điện tử, Viễn thông 
lớn: Tập đoàn Điện tử SamSung lựa chọn làm đối tác thay mặt SamSung phát 
triển hệ thống Showroom tại 503 Kim Mã với chức năng trưng bày, giới thiệu 
và phân phối các sản phẩm mang thương hiệu SamSung trên thị trường Việt 
Nam. Tất cả những điều trên phần nào minh chứng cho tiềm lực và khả năng 
của Công ty Việt Long trong lĩnh vực phân phối thời hội nhập. 
 Năm 2008, Công ty Việt Long tiếp tục được biết đến nhiều hơn cùng 
với sự phát triển ngày càng sôi động của thị trường điện máy tại Hà Nội, cũng 
là năm Thương hiệu Công ty được ghi nhận bằng giải thưởng “Nhãn hiệu nổi 
tiếng 2008”, Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội, Bằng khen của Bộ 
Công thương và đặc biệt là giải sao vàng Đất Việt năm 2008 và các giải 
thưởng cao quý khác. 
Công ty Thương Mại Việt Long được thành lập và đi vào hoạt động từ 
năm 1998 nhằm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm điện máy 
chất lượng cao, giá cả thống nhất và những dịch vụ tốt nhất từ Công ty Việt 
Long, là cầu nối trực tiếp giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. 
 Với phương châm “Sắm tiện nghi,sống hiện đại”, Công ty Thương Mại Việt 
Long đã và đang xây dựng hình ảnh của mình trở thành thương hiệu có uy tín 
trên thị trường với sự tin yêu và mến mộ của khách hàng. Kể từ năm 2002, 
Việt Long đã liên tục là 1 trong 5 đại lý xuất sắc của khu vực phía bắc, với 
các hãng nổi tiếng như: Sony, LG, Samsung, Panasonic, Mitsubishi, Gree, 
Toshiba... 
 Công ty đã xây dựng được một đội ngũ gồm hơn 200 cán bộ nhân viên 
hùng hậu, chuyên nghiệp. Trong đó có 20 người là trưởng các bộ phận và các 
phòng ban, hơn 180 người gồm cán bộ và nhân viên làm việc tại các vị trí và 
chức năng khác nhau. Cán bộ công ty Việt Long đều có trình độ đại học và 
 22
trên địa học trong các ngành tài chính kế toán, kinh tế,...Các kỹ sư của công ty 
Việt Long luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng tốt với sự 
thay đổi của thị trường, của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ trình độ 
cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Việt Long luôn cố gắng 
đáp ứng hết mọi nhu cầu của khách hàng. Công ty Thương Mại Việt Long đã 
phát triển thành 4 trung tâm mua sắm lớn trưng bày, giới thiệu và phân phối 
đa dạng các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng cho khách hàng khu 
vực Hà Nội và các tỉnh phía bắc. 
 23
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY VIỆT LONG 
Sơ đồ 1 
PHÓ GIÁM ĐỐC 
P. HC- NS 
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY 
VIỆT LONG 1 
TT Chăm 
sóc KH 
P.kế toán 
P. Marketing 
GIÁM ĐỐC 
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY 
VIỆT LONG 3 
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY 
VIỆT LONG 2 
P. Tin học 
P. Kinh doanh 
P. Mua hàng 
 24
Giám đốc: Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành 
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, ban hành quy định và các quyết 
định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. 
 Phó giám đốc: Là một trong những sáng lập viên của công ty cộng tác 
viên đắc lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt 
động kinh doanh của công ty. 
Phòng kế toán: Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được 
tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung, trước nó không có các đơn vị hạch 
toán phụ thuộc. Vì thế phòng kế toán có chức năng quản lý sự vận động của 
vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán. 
 Nhiệm vụ: 
 Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nước 
ban hành. 
 Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết công 
tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. 
 Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh 
doanh có hiệu quả. 
 Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh 
doanh đúng pháp luật. 
Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức thực hiện các công tác hành chính 
quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của công ty. 
Nhiệm vụ: 
 Lập chương trình, kế hoạch công tác ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của 
trường. Nghiên cứu tư vấn xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ 
máy hoạt động trong công ty. 
 25
 Lập kế hoạch về lao động và biên chế; đề xuất: sắp xếp, điều động, 
tuyển dụng lao động; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức quản lý và sử dụng 
lao động trong toàn công ty. 
 Nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng, điều chỉnh, 
bổ sung và ban hành các nội qui, qui chế làm việc trong công ty phù hợp 
với yêu cầu phát triển. 
 Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân viên: đào tạo bồi 
dưỡng, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng bậc lương, trợ cấp khó khăn, các 
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn con người; công tác thi đua, 
khen thưởng, kỷ luật. 
 Quản lý và cập nhật hồ sơ nhân sự, phối hợp nhận xét, đánh giá cán bộ, 
công chức hàng năm. Cập nhật danh sách nhân viên chuyển công tác và 
nghỉ việc. 
 Tổng hợp chương trình công tác; lập các biểu và báo cáo thống kê; lên 
lịch công tác tuần; theo dõi tiến độ hoạt động của các phòng ban. Chuẩn 
bị các điều kiện cần thiết cho kế hoạch đi công tác. 
Phòng marketing: Tìm các biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. 
Nhiệm vụ: 
 Tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới cho Doanh nghiêp. 
 Tìm hiểu nhu cầu thị trường, phân tích thị trường của Doanh nghiệp. 
 Khuyếch trương sản phẩm Kinh Doanh của Doanh nghiệp, nâng cao uy 
tín của Doanh nghiệp. 
 Phòng mua hàng: Tổ chức thu mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá 
trình bán hàng của doanh nghiệp. 
Nhiệm vụ: 
 Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về chất 
lượng quy cách và chủng loại. 
 26
 Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực các hiện hợp đồng 
nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh. 
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay 
khách hàng, ngoài ra họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên 
cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh của công ty dựa 
trên các hợp đồng đã ký. 
Nhiệm vụ: 
 Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Doanh nghiệp. 
 Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý 
và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết. 
 Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo . 
Phòng tin học: Đảm bảo thông tin liên lạc cho toàn công ty thông suốt. 
Nhiệm vụ: 
 Vận hành thông suốt toàn bộ hệ thống tin học của công ty 
 Xử lý mọi sự cố về thông tin, liên lạc trong nội bộ công ty cũng như với 
bên ngoài. 
 Duy trì bảo dưỡng máy móc, điện tử, các ứng dụng phần mềm sử dụng 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
Trung tâm chăm sóc khách hàng: thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng 
1.3. Một số đặc điểm về hàng điện tử, điện lạnh và nhu cầu về các mặt 
hàng này 
 Với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Panasonic, Samsung, Deawoo, 
Toshiba, LG...đã không còn xa lạ gì với người tiêu dùng hàng điện tử, điện 
lạnh. Nhu cầu về mặt hàng này luôn tăng cao và ngày càng đòi hỏi khắt khe 
hơn về tính năng sản phẩm cũng như sự tiện dụng cho người tiêu dùng.. Đời 
sống người dân ngày càng nâng cao, họ có thêm nhiều khả năng chi trả để sử 
 27
dụng những mặt hàng điện máy từ bình dân đến cao cấp. Cùng với đó, sự phát 
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ giúp giảm chi phí đáng kể để sản 
xuất ra các mặt hàng điện tử, điện lạnh. Vì vậy , giá thành của các mặt hàng 
này cũng ngày một được giảm xuống mức tối đa. 
 Các đặc điểm của hàng điện tử, điện lạnh: 
- Thứ nhất, nói đến hàng điện tử, điện lạnh những người có thu nhập 
trung bình trở lên là có thể sở hữu một mặt hàng nào đó trong tay. Giá của 
mặt hàng này ngày càng hợp lý hơn với người tiêu dùng 
- Sự thay thế các model, chủng loại với những tính năng mới diễn ra 
nhanh chóng. Giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn về chủng loại 
hàng hoá. 
- Thị trường điện tử, điện lạnh cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. 
Nhất là các mặt hàng điện lạnh. Mặt hàng này tiêu thụ mạnh nhất vào mùa hè, 
giảm sút vào mùa đông. Các mặt hàng điện tử cũng mang tính mùa vụ, cao 
điểm vào các dịp lễ lớn trong năm... 
- Hiện nay, các mặt hàng điện tử, điện lạnh được tiêu thụ trong nước hầu 
hết là những sản phẩm nổi tiếng nhập khẩu của nước ngoài hoặc liên doanh 
lắp ráp trong nước. Các thương hiệu Việt chỉ chiếm một phần rất nhỏ, ít cạnh 
tranh và không được nhiều nhiều người tiêu dùng sử dụng. 
2. Phân tích hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công ty thương mại 
Việt Long 
2.1. Tình hình bán hàng theo mặt hàng 
 Sau 10 năm thành lập, đến nay công ty TNHH Thương Mại Việt Long đã 
tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, doanh số bán hàng ngày càng 
tăng. Tuy nhiên mức bán ra của các mặt hàng không đều nhau ta có thể thấy 
rõ điều đó qua bảng sau: 
Kết quả bán hàng theo mặt hàng 
 28
của Công ty TNHH Thương Mại Việt Long giai đoạn 2006- 2008. 
 (Đơn vị:1000 đồng ) 
Mặt hàng 
Năm 2006 
Năm 2007 
Năm 2008 
Doanh số 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh số 
Tỷ 
trọng 
( %) 
Doanh số Tỷ trọng (%) 
ĐIỆN TỬ 
51,978,523 
35.1% 
98,991,903 
47.4% 
135,998,492 46.9% 
ĐIỆN LẠNH 
79,404,650 
53.6% 
94,977,194 
45.5% 
115,706,479 39.9% 
GIA DỤNG 
16,882,521 
11.4% 
14,778,184 
7.1% 
29,911,514 10.3% 
ĐIỆN THOẠI - - - - 
6,708,407 2.3% 
KHÁC - - - - 
1,670,402 0.6% 
Tổng 
148,265,694 
100% 
208,747,281 
100% 
289,995,294 
100% 
Bảng 1 
Bảng trên cho thấy :Năm 2006, doanh thu của hàng điện tử, điện lạnh 
đạt 131,383,173,000 đồng chiếm 88,6% tổng doanh thu . 
Năm 2007, doanh thu của 2 loại sản phẩm này đạt 193,969,097,000 
đồng chiếm 92,9% tổng doanh thu. Tăng so với năm 2006 là 62,585,924,000 
đồng về giá trị tuyệt đối hay 47.64% 
Năm 2008, doanh thu của các sản phẩm trên đạt 251,704,971,000 đồng 
chiếm 86,8% tổng doanh thu, tăng so với năm 2007 là 3.267.077.000 đồng 
hay 29,76%. Các mặt hàng còn lại chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ khoảng 
13,2%. 
 29
Như vậy, mặc dù chủng loại hàng hoá của công ty rất phong phú, đa 
dạng điện tử điện lạnh vẫn là những mặt hàng chủ đạo. Đó là do công ty có 
các mặt hàng nhập chính hãng chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và dịch vụ bảo 
hành cũng như công tác tổ chức hoạt động bán hàng tốt. Các mặt hàng khác 
như đồ gia dụng, điện thoại, đồ nội thất… của công ty vẫn chưa cạnh tranh 
được với các công ty chuyên doanh mặt hàng này. Do đó trong thời gian tới 
công ty cần cố gắng nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng phụ để tổng 
doanh thu có thể cao hơn. 
 Sản phẩm công ty Thương Mại Việt Long cung cấp qua các kênh là các 
trung tâm điện máy nên bán lẻ vẫn là hình thức bán hàng trọng tâm của công 
ty. Theo hình thức này hàng hoá bán ra với thu được lợi nhuận lớn, giảm 
được chi phí trung gian không cần thiết và mọi thủ tục tiến hành rất nhanh 
chóng, thuận tiện cho khách hàng. Khi tới giao dịch khách hàng sẽ được các 
nhân viên hướng dẫn tỉ mỉ, tận tình về sản phẩm, phương thức giao nhận và 
thanh toán. Sau khi thoả thuận, công ty sẽ báo và phối hợp với kho để chuẩn 
bị hàng hoá, đảm bảo cho khách hàng nhận được hàng đúng số lượng, đúng 
chủng loại và chất lượng. Khi đơn hàng đã được lập cho khách hàng nhưng vì 
một lý do nào đó mà khách hàng không thể nhận hàng được thì công ty sẽ cố 
gắng giảm tới mức thấp nhất thiệt hại của họ. Với phương thức này công ty đã 
thu hút được sự quan tâm và chú ý của đông đảo quần chúng khách hàng. 
 Bên cạnh đó, hình thức bán buôn cũng đang được công ty chú ý. Thông 
qua đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh phân phối và bộ phận vận 
chuyển...hàng hoá sẽ được chuyển với số lượng lớn đến các đại lý, cửa hàng 
điện tử điện lạnh có nhu cầu kinh doanh các mặt hàng này. Bán buôn tuy 
chưa được mở rộng nhiều nhưng nó góp phần quan trọng trong việc ổn định 
nguồn hàng, hỗ trợ tích cực cho việc cân đối hàng hoá cho bán lẻ. Vì vậy 
công ty đang rất quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới bán buôn sang tất cả 
 30
các tỉnh phía bắc...Với mục tiêu để Việt Long vừa trở thành nhà phân phối và 
bán lẻ lớn nhất miền bắc. 
2.2. Tình hình bán hàng theo hình thức bán 
Kết quả hoạt động bán hàng theo hình thức bán 
của Công ty TNHH Thương Mại Việt Long giai đoạn 2006- 2008 
(Đơn vị: 1000 đồng ) 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 
Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Bán lẻ 116,492,356 78,57 130,467,051 62,5 222,861,383 76,85 
Bán buôn 31,764,338 21,43 78,280,230 37,5 67,133,910 23,15 
Tổng 
148,265,694 
100% 
208,747,281 
100% 289,995,294 
100% 
Bảng 2 
 Năm 2006, doanh thu bán lẻ đạt 116,492,356,000 đồng chiếm 78,57% tổng 
doanh thu còn bán buôn chỉ đạt 31,764,338,000 đồng chiếm 21,43% tổng 
doanh thu. 
 Năm 2007, doanh thu bán buôn tăng 46,515,892,000 đồng hay 146% so 
với năm 2006, trong khi đó doanh thu bán lẻ lại chỉ tăng 11.2% so với năm 
2006. 
 Năm 2008, doanh thu bán lẻ tăng 92,394,332,000 đồng hay 70,8% còn 
doanh thu doanh thu bán buôn giảm 11,146,230,000 đồng hay 14.24%. So với 
năm 2007. 
 31
 Như vậy tổng doanh thu bán hàng năm 2007, 2008 so với năm 2006 
tăng nhưng doanh thu bán buôn và bán lẻ có sự biến động rất lớn. Năm 2007 
doanh thu bán buôn và bán lẻ tăng là do nhu cầu hàng điện tử điện lạnh tăng 
nhanh. Mặt khác công ty đã mở rộng được thị trường bán lẻ khiến doanh thu 
bán lẻ tăng gấp đôi, do đó tổng doanh thu năm 2007 tăng mạnh. Đến năm 
2008 doanh thu tăng do mối quan hệ và chất lượng cũng như phương thức 
kinh doanh của công ty đã thu hút được một số khách hàng lớn mua với số 
lượng lớn. Tuy nhiên doanh thu bán lẻ lại giảm đó là do sự cạnh tranh trên thị 
trường mạnh mẽ hơn và do công ty cải tiến lại mạng lưới bán hàng, hoạt động 
bán hàng và phương thức bán hàng để tăng hiệu quả bán hàng và giảm chi phí 
bán hàng. Kết quả hoạt động bán hàng của công ty sẽ khả quan hơn và vị trí 
của công ty trên thương trường sẽ vững chắc hơn, lợi nhuận của công ty sẽ ổn 
định và tăng hơn trong thời gian tớido mối quan hệ tố của công ty với bạn 
hàng và chất lượng hàng hoá cùng khả năng cung ứng hàng hoá của công ty 
nên công ty có được những hợp đồng cung cấp hàng hoá với số lượng lớn và 
ổn định.mặt khác việc cải tiến,nâng cấp mạng lưới bán hàng, các cửa hàng, 
quầy hàng cũng như phương thức bán hàng…chi phí bán hàng của công ty đã 
giảm và sẽ ổn định trong thời gian tới, đảm bảo lợi nhuận cao cho hoạt động 
kinh doanh của công ty. 
 32
2.3. . Tình hình bán hàng theo thị trường tiêu thụ 
 Công ty Thương Mại Việt Long kinh doanh chủ yếu các mặt hàng điện 
tử điện lạnh. Như vậy thị trường của công ty thường là các thành phố lớn, các 
khu vực có tốc độ phát triển. Đời sống của nhân dân ở khu vực khá cao, cơ sở 
hạ tầng phát triển. 
 Ngay từ ngày thành lập công ty đã xác dịnh Hà Nội là thị trường trọng 
điểm, gần đây có mở rộng ra gần như toàn bộ các tỉnh phía bắc... 
Kết quả hoạt động bán hàng theo thị trường tiêu thụ của Công ty 
TNHH Thương Mại Việt Long giai đoạn 2006- 2008. 
( Đơn vị: 1000 đồng) 
 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 
Khu vực Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Hà Nội 117,871,226 79,5 138,190,700 66,2 186,756,969 64,4 
 Bắc Bộ 30,394,468 20,5 70,556,581 33,8 103,238,325 35,6 
Tổng 
148,265,694 
100% 208,747,281 100% 289,995,294 100% 
Bảng 3 
 Ở thị trường miền trung và miền nam công ty đang còn bỏ ngỏ, chưa thể 
phát triển mạng lưới phân phối để xâm nhập vào thị trường này được. Vì vậy, 
hướng đi trong tương lai sắp tới công ty sẽ chú trọng phát triển và mở rộng 
mạng lưới phân phối của mình ra xa hơn nữa, phủ rộng khắp cả nước. 
 33
 Nhìn chung doanh thu ở khu vực các tỉnh phía Bắc tăng nhanh hơn so với 
tỷ lệ tăng trưởng ở khu vực Hà Nội. Điều đó chứng tỏ công ty đã tập trung 
phần lớn nỗ lực của mình vào thị trường này. 
 Năm 2007, doanh thu ở các tỉnh phía Bắc đạt 70,556,581,000 đồng, 
tăng 40,162,113,000 đồng hay 132,14% còn doanh thu ở Hà Nội đạt 
138,190,700,000 đồng, tăng 20,319474,000đồng hay 17,24% so với năm 
2006. 
 Năm 2008 doanh thu ở các tỉnh phía Bắc đạt 103,238,325,000 đồng, 
tăng 32,681,744,000 đồng hay 46,32% . 
 Như vậy có thể nói thị trường chính của công ty vẫn là miền Bắc, trung 
tâm là Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Đây là thị trường tương đối ổn định và 
có xu hướng phát triển tốt. 
2.4. Chính sách giá cả 
 Giá cả là một trong bốn tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp. 
Trong kinh doanh , giá cả là công cụ có thể kiểm soát mà doanh nghiệp cần sử 
dụng một cách khoa học để thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch 
kinh doanh. 
 Các quyết định về giá cả có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình kinh 
doanh của doanh nghiệp, từ việc đặt kế hoạch kinh doanh đến mua sắm, bán 
hàng, chi phí, lợi nhuận vì giá cả có liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu 
thuẫn giữa người bán và người mua. 
 Chủ trương của công ty Thương Mại Việt Long là cố gắng đưa ra mức 
giá hợp lý để bán được nhiều hàng và giữ được khách hàng. Tuỳ theo từng đối 
tượng khách hàng mà công ty có chính sách giá linh hoạt, phù hợp với tình 
hình thị trường. Chính sách giá do phòng kinh doanh, Marketing và phòng 
mua hàng phối hợp thống nhất để ra được quyết định cuối cùng. Khách hàng 
thường quan tâm đến khả năng tiết kiệm được bao nhiêu trong mức giá có liên 
 34
quan đến sản phẩm và do việc sử dụng sản phẩm mang lại. Do đó để khuyến 
khích đối tượng khách hàng này, công ty đã dùng chính sách giảm giá, sử 
dụng mức giá cả linh hoạt tuỳ theo khối lượng hàng hoá khách hàng mua hay 
theo thời hạn thanh toán đối với khách hàng đại lý. Tất cả cá hợp đồng mau 
với giá trị trên 50 triệu đồng đều được chiết khấu giá 1% , và doanh nghiệp sẽ 
được chiết khấu giá 2% nếu thanh toán ngay, chiết khấu 1% nếu thanh toán 
sau một tháng. 
2.5. Chính sách phân phối. 
 Mạng lưới phân phối của công ty còn mỏng. Hiện nay công ty vẫn chủ 
yếu sử dụng lực lượng bán hàng của chính mình để đưa sản phẩm đến khách 
hàng. Hiện nay công ty có 3 trung tâm và một Showroom trưng bày và bán 
sản phẩm mà Việt Long cung cấp . Nếu công ty muốn có cửa hàng bán sản 
phẩm ở các tỉnh và thành phố, thị xã lớn thì phải thuê địa điểm và đòi hỏi 
quản lý sao cho có hiệu quả. Đây là khó khăn lớn đối với công ty. Tuy nhiên 
trong thời gian tới công ty nên mở rộng các cửa hàng này vì nó vừa góp phần 
tăng lượng hàng bán vừa góp phần thu thập thông tin có hiệu quả. 
 Bên cạnh đó công ty còn sử dụng nhân viên phòng kinh doanh vào việc 
chào hàng.khi có các các dự án lắp đặt hàng điện tử, điện lạnh thì nhân viên 
công ty sẽ lập tức có mặt để giới thiệu về sản phẩm, giá cả, phương thức 
thanh toán… 
 35
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty 
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 
 (Đơn vị : nghìn đồng) 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 
1. Doanh thu thuần 148.265.694 208.474.281 289.995.294 
2. Giá vốn hàng bán 113.505.192 176.681.596 248.217.680 
3. Lợi nhuận gộp 34.760.502 31.792.685 41.777.614 
4. Tổng chi phí 31.043.628 25.619.237 34.383.685 
5. Lợi nhuận trước thuế 3.716.874 6.173.448 7.393.929 
6. Thuế thu nhập DN 1.040.725 1.728.565 2.070.300 
7. Lợi nhuận sau thuế 2.676.149 4.444.883 5.323.629 
8. Nguồn vốn kinh doanh 144.728.544 147.596.656 193.160.050 
- Vốn cố định 44.190.110 32.755.018 24.515.549 
- Vốn lưu động 100.538.434 114.841.638 168.644.501 
Bảng 4 
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty 
Việt Long ta có những phân tích sau: 
- Kết quả bán hàng 
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng của công ty qua các năm là: 
 Năm 2006: Đạt 148.265.694.000VND 
 Năm 2007: Đạt 208.474.281.000VND tăng 60.208.587.000VND so 
với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 40,8%. 
 Năm 2008: Đạt 289.995.294.000VND tăng 81.521.013.000VND so 
với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng 38,8%. 
 36
Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Việt Long với 
các nhà cũng cấp là những tập đoàn sản xuất điện tử điện lạnh lớn như: 
Samsung, LG... 
Năm 2008 tỷ lệ tăng của tổng doanh thu thuần từ bán hàng có giảm hơn 
so với năm 2007 là bởi do nửa cuối năm 2008 bắt đầu xuất hiện khủng hoảng 
kinh tế trên toàn thế giới và nước ta cũng chịu ảnh hưởng trong số đó. 
 Tương tự đó giá vốn hàng bán trong các năm cũng tăng lên: 
 Năm 2006: Đạt 113.505.192.000VND 
 Năm 2007: Đạt 176.681.596.000VND tăng 63.176.404VND tương ứng 
với tỷ lệ 55.7% 
 Năm 2008: Đạt 248.217.680.000VND tăng 71.536.084.000VND tương 
ứng với tỷ lệ 40.5% 
 Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỉ lệ tăng của doanh thu, 
nhưng vẫn có độ chững lại trong năm 2008. 
- Kết cấu 
Nhìn vào cơ cấu và nguồn vốn kinh doanh ta thấy tổng vốn kinh doanh 
bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 2.868.112.000VND với tỉ lệ 
tăng 1.98%. Tổng số vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 
45.563.394.000VND với tỷ lệ 30.87%. Năm 2007 số vốn cố định của công ty 
có chiều hướng giảm xuống so với năm 2006. Năm 2006 số vốn cố định là 
44.190.110.000VND thì năm 2007 giảm xuống còn 32.775.018.000VND 
tương ứng với số tiền giảm là 40.415.092.000VND, có tình trạng này là do 
năm 2007 công ty thanh lý một số trang thiết bị cũ để chuẩn bị đầu tư những 
trang thiết bị hiện đại hơn phục vụ quá trình kinh doanh. Về vốn lưu động 
bình quân năm 2007 số vốn lưu động tăng so với năm 2006 là 
14.303.204.000VND, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 53.802.863VND để 
đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh 
 37
của công ty. Có được số vốn kinh doanh bình quân trên là do một số nguồn 
hình thành đó là: Số vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, tín dụng thương mại... 
- Lợi nhuận 
Năm 2006: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 3.716.874.000VND, lợi 
nhuận sau thuế là 2.676.149.000VND. Nộp ngân sách nhà nước 
1.040.725.000VND. 
Năm 2007: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 6.173.448.000VND, lợi 
nhuận sau thuế là 4.444.883.000VND. Nộp ngân sách nhà nước 
1.728.565.000VND. 
Năm 2008: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 7.393.929.000VND, lợi 
nhuận sau thuế là 5.323.629.000VND. Nộp ngân sách nhà nước 
2.070.300.000VND. 
- Lương nhân viên công ty trung bình đều tăng qua các năm cụ thể: 
 Năm 2006: bình quân 1.600.000VND/nv 
 Năm 2007: bình quân 1.750.000VND/nv 
 Năm 2008: bình quân 1.880.000VND/nv 
3. Đánh giá chung về hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công ty 
3.1. Những mặt làm được 
 Tuy mới thành lập được 10 năm nhưng công ty đã xây dựng được một 
đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm có kỹ năng và trình độ. Việc phân định 
rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, từng bộ phận, cá nhân đã tạo 
được nề nếp làm việc tốt, nâng cao ý thức làm chủ, tự lập trong công việc của 
mỗi người. 
 Công ty đã cải tiến bộ phận bán hàng, giảm được chi phí rất lớn. Công ty 
đang dần từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, ổn định nội bộ tạo ra sức 
mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp. Mặc dù thành lập chưa lâu nhưng công ty 
đã tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc có uy tín trên thị trường. Với 
 38
phương châm ‘uy tín, chất lượng là sức mạnh’ công ty đã thu hút được nhiều 
các khách hàng lớn như tổng công ty xây dựng Sông Đà, tổng công ty xây 
dựng Việt Nam... 
 Mạng lưới bán hàng của công ty đã thu nhận được nhiều thông tin phản 
hồi của khách hàng về sản phẩm, giá cả, dịch vụ và cả uy tín của công ty. 
Điều này giúp công ty điều chỉnh được kế hoạch kinh doanh kịp thời, nâng 
cao được sức cạnh tranh trên thị trường. 
 Bằng năng lực và uy tín của mình , công ty đã thiết lập được mối quan 
hệ chặt chẽ với nguồn hàng đồng thời từng bước đa dạng hoá mặt hàng. Bên 
cạnh các mối làm ăn cũ công ty còn không ngừng xây dựng, phát triển các 
mối làm ăn mới. Điều này thể hiện ở việc bảo đảm hàng hoá cho bán hàng và 
dự trữ. Mặt khác công ty cố gắng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cửa 
hàng, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả các phương tịên hiện có. 
 Với hình thức quản lý vừa tập trung vừa tự chủ công ty đã phát huy một 
cách tốt nhất sức người, sức của, tạo điều kiện cho các cửa hàng kinh doanh 
năng động sáng tạo. hơn nữa công ty còn tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ 
phận nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong kinh doanh. 
3.2. Những khuyết điểm cần khắc phục 
 Trong cơ chế kinh tế mới, việc có vốn tích luỹ, tập trung được vốn nhiều hay 
ít vào doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh 
doanh. Vốn là nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh 
nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất 
keo để kết nối các quá trình, các quan hệ kinh tế và nó cũng là dàu nhớt bôi trơn 
cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Như vậy, vốn là một trong các yếu tố quyết định 
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay thiếu vốn đang là một 
trong những vướng mắc lớn nhất của công ty. Mặc dù vốn chủ sở hữu ngày càng 
tăng nhưng tỷ trọng vốn vay vãn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn cho thấy khả 
 39
năng tài chính của công ty chưa được bảo đảm, phần lớn hoạt động kinh doanh 
vẫn phải tiến hành bằng vốn vay. Vì vậy hàng năm công ty phải trả một khoản 
lãi vay ngân hàng rất lớn nên ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Mặt 
khác do nguồn kinh phí hạn hẹp nên công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc 
quảng cáo sản phẩm, các hoạt động hỗ trợ bán hàng còn đơn giản, chưa có sự 
khác biệt đáng kể so với đối thủ cạnh tranh. 
 Ngay từ ngày đầu thành lập công ty luôn mong muốn cung cấp sản 
phẩm trên toàn quốc, phục vụ mọi đối tượng tiêu dùng nhưng tới nay thị 
trường của công ty vẫn chỉ tập trung ở Hà Nội và và phân phối đi các tỉnh lân 
cận phía băc.. 
 Tại Hà Nội công ty có 3 trung tâm điện máy, hoạt động quảng cáo chưa 
được công ty quan tâm đúng mức nên số người tiêu dùng biết đến công ty 
chưa phải là nhiều. Các trung tâm chưa thực sự năng động trong việc thu hút 
khách hàng mới mà chỉ dừng ở việc cung cấp cho khách hàng quen. Mặt khác 
việc trưng bày hàng hoá ở các cửa hàng còn sơ sài, ít có sức lôi kéo, thu hút 
khách hàng. 
 Trình độ của bộ máy quản lý chưa phải là cao nên khả năng phân tích 
kết quả kinh doanh, dự đoán biến động thị trường còn khá khiêm tốn, dẫn tới 
kế hoạch đề ra không thực, dẫn tới nhiều trường hợp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, 
hay gặp rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay công ty chưa có đội ngũ Marketing 
thực sự để nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và hoàn chỉnh. Đây cũng là 
khuyết điểm công ty cần khắc phục trong thời gian tới. 
 Trong điều kiện hiện nay công ty buộc phải bán chịu nếu không muốn 
ứ đọng hàng hoá. Tuy nhiên thu hồi vốn đã và đang là vấn đề lớn mà công ty 
cần nhanh chóng khắc phục. 
 40
 Những tồn tại như trên đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công 
ty. Vì vậy trong thời gian tới ban giám đốc và tập thể người lao động cần nỗ 
lực hơn nữa để tìm ra hướng khắc phục nhằm đưa công ty ngày một đi lên. 
 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT 
ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VIỆT LONG 
1. Định hướng phát triển của Việt Long trong thời gian tới 
 Lấy sự phát triển bền vững, ổn định làm nền tảng. 
 Tuân thủ các định hướng chiến lược đã hoạch định 
 Phát triển phải luôn đi đôi với hỗ trợ cộng đồng, xã hội. 
 Hướng đến xây dựng và phát triển Công ty thành một công ty hàng đầu 
trong lĩnh vực điện máy tại Hà Nội. 
 Liên doanh, liên kết với các đối tác có năng lực trong và ngoài nước để 
phát triển dự án. Góp vốn đầu tư vào các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ đầu 
tư… nhằm đa dạng hoá hình thức đầu tư, khẳng định thương hiệu Việt Long 
trên thị trường. 
 Tổ chức các nguồn lực đầu tư liên doanh, liên kết nâng cao tiềm lực tài 
chính, khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. 
 Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO. Lộ trình giảm thuế 
đang dần được tiến hành và tiến đến xoá bỏ hàng rào thuế quan. Đây là cơ hội 
tốt cho các doanh nghiệp việt nam nói chung và công ty Thương Mại nói 
riêng, tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp do 
sự cạnh tranh củ các công ty nước ngoài. 
 Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. 
Trước hết là sự gia tăng của nạn buôn lậu khiến thị trường biến động mạnh 
mẽ. Bên cạnh đó công ty còn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trên lớn trên 
thị trường...và thị trường đã được mở cửa cho các tập đoàn bán lẻ nước ngoài 
nhảy vào. Do đó để thích ứng với môi trường cạnh tranh biến động không 
ngừng công ty phải xây dựng cho mình chiến lược và kế hoạch kinh doanh cụ 
 42
thể, linh hoạt.Công việc này do phòng kinh doanh làm, trình giám đốc duyệt 
rồi phổ biến cho các phòng ban nhằm thực hiện một cách nhịp nhàng. 
 Hiện nay thị trường chính của công ty mới chỉ tập chung ở Hà Nội và 
các tỉnh phía bắc.Trong thời gian tới công ty đã có kế hoạch xâm nhập, chiếm 
lĩnh các thị trường lân cận như Hải Phòng, Thanh Hoá...Đồng thời công ty 
cũng thường xuyên liên hệ với các nhà đầu tư để mở rộng mạng lưới bán hàng 
dự án, khuyến khích khách hàng đặt mua với số lượng lớn. 
 Để hoàn thành kế hoạch đặt ra và tạo được ưu thế trong cạnh tranh, 
công ty cũng có chương trình phát triển, mở rộng các dịch vụ phục vụ khách 
hàng đồng thời hoàn thiện mạng lưới bán hàng và có các biện pháp thu hồi 
tiền nhanh chóng. 
 Để nâng cao chất lượng hàng hoá công ty rất quan tâm đến công tác tạo 
nguồn nhằm mua được những sản phẩm phù hợp, có chất lượng, chức năng sử 
dụng tốt. Công ty sẽ sử dụng nhiều hơn nữa các biện pháp khuyến khích nhân 
viên thu mua để họ tích cực hơn trong công việc.Thông qua hiểu biết và uy tín 
của mình, công ty cố gắng củng cố mối quan hệ với các nguồn hàng có chất 
lượng cao. 
 Ngoài ra, công ty còn dự định mở rộng thêm trung tâm bán lẻ ở các tỉnh 
xung quanh Hà Nội. 
 Trên đây là một số phương hướng chủ yếu của công ty trong thời gian 
tới nhằm phát triển hoạt động kinh doanh 
2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, 
điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long 
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 
 Vấn đề cốt yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ như thương mại Việt 
Long. Thị phần hầu như đã được phân chia giữa các nhà phân phối lớn có mặt 
trên thị trường lâu năm. Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh 
 43
nghiệp nhỏ gặp không ít khó khăn. Để tiêu thụ được hàng hoá thì trước hết 
phải nghiên cứu kỹ thị trường. 
 Thực tế cho thấy, nếu không tìm hiểu kỹ thị trường, nhất là đối với các 
doanh nghiệp nhỏ không trường vốn thì khả năng thất bại là rất lớn. Vì vậy để 
tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì công ty cần coi trọng việc 
nghiên cứu thị trường mà mình định tham gia, nắm chắc quy mô của thị 
trường, những khó khăn, thuận lợi, đánh giá đúng tình hình thị trường trước 
khi tung sản phẩm ra các thị trường mới. Mỗi thị trường có những nét đặc 
trưng riêng, thị hiếu người tiêu dùng phụ thuộc vào mức sống, thói quen tín 
dụng, văn hoá, tính dân tộc... Vì thế nếu không có những bước chuẩn bị chắc 
chắn sẽ bị thất bại trong việc giành giật thị trường với các đối thủ cạnh tranh. 
 Trong việc nghiên cứu thị trường, công ty phải thu thập thông tin về 
khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về giá cả ... 
 Hiểu biết về khách hàng, nhu cầu và cách thức mua sắm của họ là một 
trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn cơ 
hội kinh doanh, khả năng bán hàng và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của 
doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. 
 Các thông tin cần thiết về khách hàng chính là thông tin về đối tượng 
tác động của công ty và cũng chính là sự hiểu biết về quyết định cuối cùng 
cho sự thành công của quá trình bán hàng. 
 Ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu khách hàng là đảm bảo khả 
năng bán được hàng đồng thời giữ được khách hàng hiện tại và lôi kéo được 
khách hàng tiềm năng. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải thắng (bán 
được hàng ) nhưng khách hàng cũng phải được lợi ( thoả mãn tốt nhu cầu ). 
 Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu khách hàng và nhu cầu của họ nên 
được xác định là tìm kiếm các thông tin về khách hàng, dự đoán nhu cầu và 
cách thức ứng xử của họ nhằm dưa ra các quyết định có khả năng thoả mãn 
 44
tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó đảm bảo khả năng bán hàng có hiệu 
quả nhất. 
 Công ty cũng cần tìm hiểu, phân tích tình hình thực tế của các dối thủ 
cạnh tranh một cách tỉ mỉ, sáng suốt. Đây là loại thông tin tương đối khó thu 
thập vì trên thực tế các đối thủ luôn cố gắng giữ bí mật, đảm bảo yếu tố bất 
ngờ trong kinh doanh. Do đó, loại thông tin này không thể sử dụng phương 
pháp trực tiếp mà phải nắm bắt từ khách hàng, từ các thông tin đại chúng... ở 
đây vấn đề cần quan tâm có thể lựa chọn thông tin chính xác, tránh tình trạng 
đối thủ tung thông tin giả đánh lạc hướng. 
 Ai cũng biết giá cả tác động rất lớn đến hoạt động bán hàng. Ngoài 
chức năng giá trị hàng hoá, ngày nay người ta còn sử dụng nó như một vũ khí 
cạnh tranh hữu hiệu. Để có chính sách giá cả phù hợp công ty cần tìm hiểu kĩ 
quan hệ cung cầu, xác định các nhân tố ảnh hưởng và ảnh hưởng của từng 
nhân tố đến giá, luôn theo dõi, bám sát biến động của giá cả trên thị trường, 
giá cả của đối thủ cạnh tranh. 
 Ngoài ra công ty còn phải thu thập thông tin về các chính sách của nhà 
nước, về nguồn hàng... 
 Công ty có thể tiếp cận thị trường theo một số cách vừa đỡ tốn kém 
nhưng vẫn đảm bảo tính chuẩn xác như: 
 Tìm hiểu thị trường thông qua quảng cáo. 
 Công ty có thể nắm bắt tương đối chính xác tình hình thị trường qua 
quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên báo chí, đài, vô tuyến và kể cả trên 
Internet. 
Thông thường, khi tung hàng hoá ra bán các doanh nghiệp cũng tiến 
hành quảng cáo để thu hút sự chú ý của khách hàng, chuẩn bị tư tưởng cho 
người tiêu dùng một cách rất tích cực. Trong việc quảng cáo các hãng thường 
đề cập chi tiết đến các ưu điểm của sản phẩm mới. Hãng nào càng lớn thì việc 
 45
quảng cáo càng được khuếch trương rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại 
chúng. Đây là một kênh thông tin rất tốt để công ty nắm bắt được các thông 
tin về những mặt hàng sắp có trên thị trường để từ đó có kế hoạch triển khai 
phương án kinh doanh của mình. 
 Việc nắm bắt thông tin về thị trường qua kênh quảng cáo đặc biệt kinh 
tế, tiết kiệm được các chi phí không cần thiết và rất phù hợp với các doanh 
nghiệp như công ty Thương Mại Việt Long. Vấn đề ở đây là làm sao tránh bỏ 
sót các thông tin quảng cáo để kết quả thu được đảm tính chuẩn xác. Ngoài ra, 
công ty cũng cần quan tâm đến các ấn phẩm mà các hãng hay đăng quảng 
cáo, những chuyên san về một mặt hàng hay một nhóm mặt hàng có quan hệ 
gần gũi với nhau. 
 Tiếp cận triển lãm, hội chợ. 
 Các mặt hàng mới thường được đưa ra triẻn lãm tại các hội chợ để tìm 
đối tác và thu hút sự chú ý của người tieu dùng. Việc khai thác các thông tin 
về sản phẩm mới của đói thủ qua kênh hội chợ đặc biệt có hiệu quả. 
 Trước hết có thể nắm bắt sâu về mặt hàng cần quan tâm thông qua 
những tài liệu quảng cáo phát không tại hội chợ hoặc trực tiếp hỏi người tiếp 
thị giới thiệu sản phẩm. 
 Bên cạnh đó, tại các hội chợ có thể tiếp xúc trực tiếp với các sản phẩm 
của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra các điểm yếu của chúng. Do số lượng 
hội chợ hạn chế nên chi phí cho việc tìm hiểu thị trường không lớn, rất phù 
hợp với tiềm lực của công ty. 
 Tuy nhiên hạn chế của việc tiếp cận thị trường thông qua hội chợ triển 
lãm là thông tin về các sản phẩm mới không đảm bảọ bao quát đầy đủ bởi lẽ 
nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ không có mặt tại hội chợ. 
 Khảo sát thực tế và giao lưu kinh tế. 
 46
 Hai cách tiếp cận trên cần phải dược bổ sung bằng việc trực tiếp khảo 
sát thực tế mới đảm bảo độ chuẩn xác và khách quan trong việc đánh giá thị 
trường. Nhiều khi vấn đề chỉ được phát hiện khi cọ sát với thực tế. Đặc biệt là 
đối với doanh nghiệp nhỏ như công ty Việt Long càng phải tích cực xâm nhập 
thực tế để tránh rủi ro trong việc hoạch định chiến lược chiếm lĩnh thị trường. 
 Công ty nên thường xuyên tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên cứu thị 
trường. Đầu tư vào hoạt động này tuy chi phí lớn nhưng sẽ hạn chế tới mức 
thấp nhất khả năng thất bại. Những người tham gia trong đoàn khảo sát phải 
là những người có kinh nghiệm, có sự nhạy cảm trong kinh doanh. Để việc 
khảo sát có hiệu quả hơn, công ty có thể mời chyên gia tư vấn trong lĩnh vực 
thị trường cùng người của mình xuống thực tế để tìm hiểu trước khi có quyết 
định cuối cùng 
 Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết phòng kinh doanh sẽ tiến 
hành phân tích, đánh giá, tổng hợp để dự đoán tình thị trường. 
2.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp khuyếch trương 
2.2.1. Tăng ngân sách cho hoạt động quảng cáo 
 Hiện nay quảng cáo đang trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Quảng cáo tác động mạnh mẽ tới mọi đối tượng, 
mọi tầng lớp không phân biệt tuổi tác, giới tính... Quảng cáo không chỉ hướng 
vào việc bán sản phẩm mà còn hướng tới người tiêu dùng vào việc mua sắm 
hàng hoá thích hợp với nhu cầu. Thông qua các thông tin nhận được từ quảng 
cáo, người tiêu dùng không phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm, lựa 
cho sản phẩm thích hợp. Mặt khác do thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi 
theo thời gian nên quảng cáo cũng góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn 
nhu cầu của khách hàng. 
 Nhận thức được tầm quan trọng của quảng cáo, các doanh nghiệp ngày 
càng quan tâm hơn đến hoạt động này. Trong thực tế, quảng cáo đã đóng góp 
 47
một phần quan trọng vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Thông qua 
quảng cáo công ty sẽ tạo được mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, với khách 
hàng và hoạt động bán hàng thuận tiện hơn, chi phí lưu thông giảm xuống. 
 Các doanh nghiệp có thể dùng nhiều cách quảng cáo khác nhau như 
quảng cáo thông qua các tổ chức hoặc công ty quảng cáo trong và ngoài nước, 
tự quảng cáo thông qua việc in ấn, phát hành tờ rơi, quảng cáo tại nơi bán 
hàng, quảng cáo trên trang phục của nhân viên tiếp thị... Tuy nhiên chi phí 
cho quảng cáo đang là vấn đề cần phải cân nhắc kỹ đối với một công ty vào 
dạng tầm trung như công ty Thương Mại Việt Long. 
 Hiện nay, vấn đề quảng cáo được công ty hết sức quan tâm, hoạt động 
bán hàng được mở rộng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, để hoạt động quảng cáo của 
công ty đạt hiệu quả hơn nữa thì cần phải có chiến lược Marketing dài hơi, 
đầu tư sâu và có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn của thị trường. 
 Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả, trước hết công ty phải xác định 
mục tiêu cần đạt tới là tăng lượng hàng bán, mở rộng thị trường hay củng cố 
uy tín để thiết kế thông điệp và lựa chọn phương tiện quảng cáo cho thích 
hợp. Công ty có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại 
chúng như đài, báo, truyền hình... 
 Truyền hình ngày càng trở thành phương tiện thông tin đại chúng được 
nhiều người ưa chuộng. Hiện nay ở việt nam có một đài truyền hình trung ương 
và mỗi tỉnh, thành phố đều có đài truyền hình riêng. Đài truyền hình trung 
ương là đài truyền hình lớn nhất nước ta, phủ sóng trên toàn quốc. Vì vậy, 
quảng cáo trên phương tiện này thu hút đông đảo người xem và sản phẩm của 
công ty nhanh chóng được nguươì tiêu dùng biết tới. Tuy nhiên, để việc quảng 
cáo tác động tới người tiêu dùng phải mất 15 tới 20 ngày và chi phí lên tới vài 
trăm triệu. Đây là khoản tiền khá lớn so với khả năng của công ty. Vì vậy, công 
 48
ty nên liên hệ với các đài truỳên hình địa phương vì giá quảng cáo trên các đài 
này chỉ bằng 40% đến 50% so với đài truyền hình việt nam. 
 Ngoài ra, cần thường xuyên quản cáo trên báo, tạp chí chuyên ngành 
như báo sài gòn tiếp thị, thời báo kinh tế, đầu tư , tạp chí công nghiệp...đặc 
biệt lưu ý quảng cáo trên báo mua và bán là tờ báo được nhiều người quan 
tâm. Thông điệp quảng cáo cần nêu bật ưu điểm về chất lượng, mẫu mã sản 
phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Việc quảng cáo nên tiến hành liên 
tục, đặc biệt vào hè và các dịp lễ tết. 
 Một hình thức quảng cáo thích hợp và ít tốn kém khác mà công ty có 
thể áp dụng là hệ thống pano, áp phích đặt tại công ty và các cửa hàng. Các 
biển quảng cáo này cần được thiết kế đẹp, rõ ràng và đầy đủ thông tin về công 
ty như tên, địa chỉ, các mặt hàng kinh doanh ... 
 Có thể nói, quảng cáo không bao giờ thừa đối với doanh nghiệp. Để 
kích thích nhu cầu và củng cố uy tín, tên tuổi của công ty, công ty nên kết hợp 
nhiều hình thức quảng cáo nhất là vào mùa hè. 
2.2.2. Tham gia hội chợ triển lãm 
 Hội chợ triển lãm là một trong các công cụ quan trọng của xúc tiến 
thương mại, nó tạo điều kiện giao lưu thương mại giữa sản xuất kinh doanh 
với người tiêu dùng và với các doanh nghiệp. Nhận thức rõ của hội chợ triển 
lãm, nhiều doanh nghiệp đã tích cực tham gia. Bản thân các doanh nghiệp 
không thể tự tổ chức hội chợ mà mà thường thông qua các tổ chức làm dịch 
vụ hội chợ triển lãm. 
 Trong thời gian tới công ty nên tham gia các hội chợ triển lãm nhằm 
tìm kiếm cơ hội giao tiếp, ký kết hợp đồng. 
 Tham gia hội chợ triển lãm, công ty sẽ thu hút sự chú ý của khách 
hàng. Nhiều cuộc triển lãm đã thu hút được hàng vạn lượt người tới tham 
quan, mua hàng. Công ty nên sử dụng nhiều hình thức để thu hút sự chú ý của 
 49
khách hàng như băng video quảng cáo, trưng bày hàng hợp lý, cử nhân viên 
giới thiệu về tính năng công dụng của hàng hoá. Đặc biệt thông qua hội chợ 
triển lãm công ty sẽ học được cách thu hút sự chú ý của các đối tác nước 
ngoài. 
 Hội chợ triển lãm giúp công ty tiếp xúc được với người tiêu dùng, nắm 
bắt được nhu cầu của họ cũng như tìm thêm được nhiều bạn hàng kinh doanh. 
Các khách hàng công nghiệp là đối tượng rất quan trọng, các công ty thương 
mại đến tìm thị trường tiêu thụ và người cung cấp có năng lực. Trong và sau 
hội chợ các công ty sẽ ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Tại các hội chợ 
EXPO hàng năm luôn có khoảng 30%-35% doanh nghiệp ký kết được hợp 
đồng kinh tế. 
 Ngay tại hội chợ công ty có thể tiến hành quảng cáo bằng cách phát tờ 
rơi, cataloguecho khách hàng, sử dụng ánh sáng, biểu hiệu để thu hút sự chú 
ý, quan tâm của họ. 
 Để thực hiện có hiệu quả công ty phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu lựa 
chọ hội chợ (hàng năm có khoảng 50 - 80 cuộc ), chọ vị trí, cách trưng bày, 
người đại diện... 
 Công ty cần cử nhân viên chào hàng chuyên nghiệp, hoặc nếu tuyển 
dụng nhân viên mới thì phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tham gia hội chợ. Có 
như vậy họ mới đủ hiểu biết để giao tiếp, giới thiệu về công ty, về hàng hoá, 
giải đáp khúc mắc của khách hàng , đặc biệt công ty nên uỷ quyền cho một số 
nhân viên có năng lực quyền đàm phán, ký kết hợp đồng ngay tại hội chợ. 
 Khi tham gia hội chợ công ty cần học hỏi các doanh nghiệp nước ngoài 
để hoàn thiện phương pháp trưng bày hàng hoá.Công ty cần có kế hoạch cụ 
thể để xây dựng gian hàng tránh tình trạng triển lãm đã mở mà gian hàng vẫn 
chưa chuẩn bị xong. Mặt khác hàng hoá giới thiệu phải đầy đủ mẫu mã, thông 
tin đi kèm phong phú, trưng bày bắt mắt. 
 50
 Có thể nói việc tham gia hội chợ triển lãm giúp doanh nghiệp phát triển 
nhanh hơn. Vì vậy trong thời gian tới công ty Thương Mại Việt Long cần cố 
gắng tham gia. 
2.2.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng 
 Để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, công ty cần dành một khoản chi 
phí nhất định cho hoạt động xúc tiến. Trước hết công ty nên thường xuyên tổ 
chức hội nghị khách hàng hàng năm. Hội nghị này phải có mặt đầy đủ các bạn 
hàng lớn, các khách hàng quan trọng. Chủ đề của hội nghị luôn hướng tới 
công ty và hàng hoá của công ty. Trong hội nghị khách hàng sẽ cung cấp công 
ty những thông tin về phía thị trường, về sản phẩm, giá cả cũng như những 
khó khăn mà họ gặp phải. Những thông tin này góp phần quan trọng trong 
việc xây dựng các chính sách Marketing của công ty. Đây cũng là dịp để công 
ty giới thệu về chương trình, kế hoạch kinh doanh mới, thảo luận về những 
giải pháp tháo gỡ những vướng mắc, thiếu xót của công ty trong quá trình bán 
hàng. 
 Các vấn đề nêu ra trong hội nghị phải có trọng điểm, tránh tản mạn, 
người điều khiển phải có tài thuyết phục, thu hút mọi người. Với mục tiêu lôi 
kéo công chúng và gây cảm tình với họ, hội nghị cần tổ chức trang trọng song 
không nên phô trương , lãng phí. 
 Thông thường, các hội nghị khách hàng này thường được tổ chức vào 
đầu mùa khô, khi các công trình xây dựng sắp sửa khởi công. Sau hội nghị, 
công ty sẽ tiếp thu kiến nghị từ phía khách hàng, kết hợp với thông tin về tình 
hình kinh doanh của năm trước, nhận định những việc làm được và chưa làm 
được để có kế hoạch khắc phục nhằm tăng doanh số bán cho kỳ tới. 
 Công ty cũng nên mời chuyên gia tham gia các cuộc hội thảo về sản 
phẩm, về giá cả hay nhu cầu thị trường. Tại các cuộc hội thảo công ty sẽ thu 
nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu về khả năng xâm nhập thị trường 
 51
mới cũng mặt mạnh và mặt yếu của sản phẩm, của phương thức giao nhận và 
thanh toán...Sau cuộc hội thảo công ty nên có quà tặng kèm theo catalog cho 
người tham gia nhằm giới thiệu và duy trì hình ảnh của công ty với khách 
hàng. 
 Tuy nhiên, để tổ chức thành công các cuộc hội thảo và hội nghị khách 
hàng đòi hỏi chi phí rất lớn. Vì vậy trong thời gian trước mắt công ty không 
thể thực hiện ngay được vấn đề này, song để có thể phát triển tốt hơn công ty 
cần có sự quan tâm đúng mức tới nó. 
 Ngoài ra, công ty cần tăng cường các chương trình giảm giá hàng bán 
với khách hàng mua nhiều, khách hàng truyền thống. Việc giảm giá vừa đủ 
khuyến khích khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo mục tiêu kinh doanh của 
công ty. Hiện nay, công ty mới chỉ thực hiện giảm giá 2% cho khách hàng 
thanh toán ngay và 1% nếu thanh toán trong vòng 1 tháng. Như vậy tỷ lệ giảm 
giá vẫn còn quá thấp, chưa đủ động lực để kích thích khách hàng. Do đó trong 
thời gian tới công ty nên tiến hành giảm giá 3% nếu khách hàng thanh toán 
ngay, giảm 2% nếu thanh toán trong vòng 1 tháng, giảm 1% nếu thanh toán 
trong vòng từ 1 đến 2 tháng, không giảm giá nếu khách hàng thanh toán trong 
vòng từ 2 đến 3 tháng và nếu sau 3 tháng khách hàng chưa trả tiền thì công ty 
sẽ tính lãi suất theo số tiền trả chậm theo lãi vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó 
công ty có thể sử dụng hình thức tặng quà lưu niệm, giá trị quà lưu niệm phụ 
thuộc vào giá trị hàng hoá khách hàng mua. Đây vừa là biện pháp quảng cáo 
khá hữu hiệu vừa gây sự chú ý cũng như thiện cảm cửa khách hàng. 
 Khi có sản phẩm hay hình thức dịch vụ mới công ty cần quảng cáo trên 
các phương tiện thông tin đại chúng hay gửi thông báo cho khách hàng. Việc 
tạo cho khách hàng hiểu biết về công ty góp phần quan trọng tới quyết định 
mua hàng của họ. 
 52
 Tất cả các hình thức xúc tiến trên đều nhằm đánh vào tâm lý người tiêu 
dùng, khuyến khích họ đến với công ty nhiều hơn.Tuỳ theo mục tiêu cần đạt 
tới mà công ty có thể sử dụng tổng hợp hay riêng lẻ từng phương pháp cho 
phù hợp. 
2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng 
2.3.1 Hoàn thiện mạng lưới bán hàng 
 Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp bao gồm hệ thống siêu thị bán 
lẻ được bố trí rộng khắp, thuận tiên để thoả mãn nhu cầu hàng hoá và dịch vụ 
cho mọi đối tượng tiêu dùng. 
 Từ ngày thành lập đến nay công ty Thương Mại Việt Long mới chỉ có 
ba siêu thị và một showroom. Do đó trong thời gian tới công ty cần mở rộng 
hơn nữa mạng lưới bán hàng của mình. 
 Trước mắt công ty cần mở thêm một số siêu thị nữa ở các địa điểm 
trọng yếu ( những nơi có nhiều dự án xây dựng những công trình lớn, các khu 
công nghiệp, khu đô thị mới... ). Các siêu thị này không cần lớn nhưng phải 
có trình độ, nghiệp vụ bán hàng ở một mức độ nhất định, có thể thay mặt công 
ty giao dịch thường xuyên với khách hàng, phục vụ họ bằng thái độ văn minh, 
lịch sự, từ đó nâng cao uy tín của công ty. 
 Đối với mảng phân phối bán buôn, công ty cần chú ý đến vấn đề thanh 
toán. Hiện nay, thường xảy ra tình trạng các đại lý chậm thanh toán, cố tình 
dây dưa công nợ nhằm chiếm dụng vốn của công ty. Vì vậy, công ty cần đặt 
ra một quy chế thanh toán chặt chẽ, yêu cầu các cửa hàng, đại lý thiết lập hệ 
thống sổ sách chứng từ đầy đủ. Ngoài ra, công ty nên có biện pháp thưởng 
thích hợp đối với các cửa hàng, đại lý hoàn thành tốt hoạt động bán hàng bằng 
cách tăng tỷ lệ hoa hồng hay thưởng tiền, hàng hoá , quà... 
2.3.2. Hoàn thiện các hình thức bán 
 53
 Trong những năm qua, các hình thức bán mà công ty áp dụng là phù 
hợp với hoạt động kinh doanh song cơ cấu vẫn chưa hợp lý. Vì vậy, trong thời 
gian tới cần có sự thay đổi theo hướng tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn 
để tăng nhanh tổng doanh số bán và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. 
Trong bán buôn cần tăng cường hình thức bán chuyển thẳng thông qua kho để 
tiết kiệm chi phí lưu thông. Muốn vậy công ty phải cân đối nhu cầu và nguồn 
hàng một cách hợp lý, thuận lợi về thời gian, luôn khuyến khích, tạo điều kiện 
cho khách hàng mua với số lượng lớn đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ 
với nguồn hàng. Công ty nên thực hiện việc này bằng cách cung cấp dịch vụ 
thuận lợi cho khách, thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn với người cung ứng, 
đảm bảo chữ tín trong kinh doanh. 
 Ngoài ra công ty còn có thể sử dụng hình thức bán trả góp. Biện pháp 
này sẽ thúc đẩy lượng hàng bán ra. Thời gian trả góp có thể quy định từ 3 đến 
4 tháng công ty có thể thu một nửa hay 1/3 tiền hàng, số còn lại tính theo lãi 
suất vay ngân hàng thực hiện hình thức này công ty vừa đẩy mạnh việc tiêu 
thụ sản phẩm vừa có lợi hơn so với chiết khấu cho khách hàng. 
 Việc đa dạng các hình thức kinh bán hàng trong điều kiện hiện nay là 
rất khó khăn nhưng muốn phát triển hoạt động bán hàng công ty phải coi đây 
là yêu cầu bắt buộc và nhanh chóng thực hiện nó. 
 54
2.3.3. Tăng cường hoạt động đào tạo đội ngũ nhân viên 
 Trong thời gian tới công ty cần thành lập một đội ngũ nhân viên có đầy 
đủ năng lực làm công tác giới thiệu hàng hoá. Tuy nhiên, việc đàm phán, ký 
kết các hợp đồng quan trọng vẫn phải do giám đốc thực hiện. Ngoài ra , công 
ty có thể sử dụng một số phương thức chào hàng như chào hàng trực tiếp qua 
hội chợ triển lãm, qua điện thoại,... 
 Tăng cường hoạt động chào hàng vừa giới thiệu được hàng hoá vừa tạo 
được mối quan hệ mật thiết và gợi mở nhu cầu của khách hàng, phòng kinh 
doanh phải xây dựng các chương trình quà biếu, quà tặng trong các dịp lễ... 
Việc gây thiện cảm với khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi sẽ tạo cơ hội tốt cho 
các thương vụ hiện tại và cả tương lai. Song song với công tác chào hàng, 
công ty cũng cần lưu ý, quan tâm đến nhóm khách hàng truyền thống. Nhờ 
mối quan hệ gắn bó này mà công ty luôn duy trì được lượng bán cần thiết. 
 Hiện nay, số khách hàng thanh toán chậm còn nhiều, để khắc phục tình 
trạng này công ty có thể thực hiện chiết khấu cho những khách hàng làm tốt 
công tác thanh toán. 
 Công ty lập theo dõi tình hình công nợ của khách hàng trong từng 
tháng, quý, lựa chọn ra những khách hàng làm tốt công tác thanh toán. những 
người này sẽ được hưởng một khoản giảm trừ nhất định tính trên số tiền mà 
họ đã thanh toán trong tháng hoặc quý .Sau đó, công ty có thể tổ chức hội 
nghị khách hàng để thông báo chính sách của mình nhằm khích lệ khách hàng 
thanh toán nhanh. Nếu không có điều kiện tổ chức hội nghị khách hàng, công 
ty nên gửi thông báo trực tiếp đến từng khách hàng được hưởng chiết khấu. 
 Ngoài ra để thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nâng cao uy tín của 
mình, công ty cần quan tâm tới dịch vụ sau bán. Chỉ khi nào khách hàng cảm 
thấy hài lòng về sản phẩm họ mua thì công việc bán hàng mới kết thúc. Vì 
 55
vậy công ty cần thường xuyên cải tiến, bổ xung các hình thức dịch vụ như 
thông tin cho khách hàng, chuẩn bị hàng hoá, bảo hành... Muốn phát triển 
công ty cần chấp nhận đầu tư vốn để đổi mới và hoàn thiện hoạt động dịch vụ. 
Công ty cần phải tăng cường vốn cho bộ phận chuyên về vấn đề dịch vụ cho 
khách hàng, phải coi dịch vụ là vấn đề sống còn, là vũ khí cạnh tranh cơ bản. 
Riêng với dịch vụ vận chuyển công ty nên đầu tư hệ thống xe, thiết bị phục vụ 
mọi nhu cầu của khách hàng. Các nhân viên bán hàng ngoài năng lực còn phải 
có tâm huyết tận tình với công việc. 
2.4. Giảm các khoản chi phí trong hoạt động bán hàng 
 Đối với các doanh nghiệp thương mại để có thể hạ giá bán hàng hoá, 
vấn đề quan trọng là giảm chi phí kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh 
thương mại, nội dung của chi phí kinh doanh gồm có: chi phí mua hàng, chi 
phí lưu thông, chi phí đóng thuế và bảo hiểm, chi phí bảo quản hàng 
hoá...Ngoài ra còn có các khoản chi do thiệt hại bất thường khác. 
 Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất trong kinh doanh, chiếm một tỷ 
trọng rất lớn trong giá bán hàng hoá. Do chi phí mua hàng rất khó giảm giá 
nên công ty cần giảm tối đa chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí 
quản lý hành chính... 
 Các biện pháp giảm chi phí bảo quản: tổ chức bộ máy kinh doanh và 
mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá lưu 
chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh, 
thực hiện đúng chế độ tài chính tín dụng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ 
trong bảo quản hàng hoá tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, 
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho. 
 Các biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hoá: hao hụt hàng hoá có liên 
quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố, đặc biệt phải quan tâm đến điều kiện kỹ 
thuật, để giảm hao hụt có thể áp dụng những biện pháp sau: Kiểm tra chặt chẽ 
 56
về số lượng, chất lượng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại hàng hoá và biện 
pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở 
kho, trạm, củng cố và hoàn thiện kho hàng, vật liệu bảo quản và các trang 
thiết bị ở kho. Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, 
các yếu tố liên quan đến hao hụt tự nhiên. Tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo 
quản và tinh thần trách nhiệm của công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hoá. 
 Các biện pháp giảm chi phí quản lý hành chính: tinh giảm bộ máy quản 
lý hành chính và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển của công 
ty. Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm bớt các khoản chi 
có tính chất hình thức phô trương. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản 
lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt chính xác. 
3. Điều kiện thực hiện 
 Hiện nay trong hoạt động kinh doanh của mình công ty đang gặp phải 
một số khó khăn cơ bản, phần lớn là liên quan tới hoạt động tài chính. 
 Để thuận lợi cho việc kinh doanh, công ty cần phải xây dựng hệ thống 
kho, cửa hàng của mình. Tuy nhiên hiện nay việc thuê đất của nhà nước hết 
sức phức tạp, phải thông qua nhiều bước như lập hồ sơ, nộp hồ sơ, xét hồ sơ... 
và nhiều công đoạn, văn bản khác nên rất tốn kếm thời gian và tiền bạc. Để 
khắc phục tình rạng náy công ty phải thuê đất của tư nhân, của các doanh 
nghiệp khác nên chi phí phát sinh cao. Vì vậy nhà nước cần giảm thiểu thủ tục 
cấp đất, thuê đất để các doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh. 
 Hoạt động kinh doanh của công ty càng phát triển thì nhu cầu về vồn 
càng cao. Để vay được vốn ngân hàng, công ty phải trải qua nhiều khâu trung 
gian, hoàn thành nhiều thủ tục rườm rà. Trong thời gian tới nhà nước cần tăng 
thời hạn cho vay vốn, giảm nhẹ thủ tục thế chấp tài sản khi cho các doanh 
nghiệp nhỏ vay, mở rộng diện cho vay vốn và khuyến khích hình thức cho 
vay trực tiếp. 
 57
 Ngoài ra do sự buông lỏng công tác quản lý mậu dịch đường biên nên 
hàng nhập lậu xâm nhập vào nước ta với giá rẻ, gây ra sự cạnh tranh không 
cân sức gữa hàng hoá trong nước và hàng nhập lậu. Trước tình hình đó nhà 
nước cần có biện pháp ngăn chặn, đồng thời nhà nước cần quản lý tốt công 
tác cấp phát ngạch xuất khẩu vật liệu xây dựng, tránh nhập khẩu quá nhiều 
hàng trong nước đã sản xuất được nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước và tiết 
kiệm ngoại tệ. Nhà nước cần có chính sách thuế thích hợp đối với các mặt 
hàng vật liệu xây dựng nhập khẩu, đánh thuế cao đối với mặt hàng không 
khuyến khích nhập khẩu. Việc cân bằng và ổn định ở tầm vĩ mô sẽ giúp thị 
trường vật liệu xây dựng phát triển một cách vững chắc. 
 Nhà nước cần tổ chức có hiệu quả hệ thống quản lý thị trường, thường 
xuyên kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhằm phục vụ tốt nhu cầu thị 
trường. Quản lý chặt chẽ việc thành lập của các công ty thương mại kinh 
doanh hàng điện máy, quy định cụ thể các điều kiện tham gia thị trường điện 
tử điện lạnh đối với tất cả các tổ chức cá nhân muốn gia nhập thị trường. 
 Với việc mở cửa cho thị trường bán lẻ trong nước nói chung và thị 
trường điện máy nói riêng, sự cạnh tranh và đào thải của thị trường là hết sức 
khốc liệt. Ắt có nảy sinh các tranh chấp và các cạnh tranh không lành mạnh. 
Việc quản lý chặt chẽ của nhà nước trong lĩnh vực này là hết sức cần thiết để 
các doanh nghịêp yên tâm sản xuất kinh doanh. 
 58
MỤC LỤC 
TRANG 
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 
STT TRANG 
BẢNG 1 28 
BẢNG 2 30 
BẢNG 3 32 
BẢNG4 35 
LỜI NÓI ĐẦU: ............................................................................................. 2 
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN 
HÀNG ĐIỆN TỬ, ĐIỆN LẠNH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ... 6 
1. Hàng điện tử, điện lạnh và đặc điểm của hàng điện tử,điện lạnh .... 6 
2. Nội dung hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh của doanh nghiệp 
thương mại ................................................................................................ 7 
2.1 . Nghiên cứu và xác định thị trường bán hàng, địa điểm bán 
hàng. 7 
2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch bán hàng, mạng lưới tiêu thụ ...... 9 
2.2.1. Chiến lược bán hàng ............................................................... 9 
2.2.2. Kế hoạch bán hàng. .................................................................. 11 
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng .......................................... 14 
2.3.1. Địa điểm ................................................................................... 14 
2.3.2. Chuẩn bị và bổ sung hàng hoá................................................. 15 
2.3.3. .Bố trí trang thết bị và dụng cụ ở các trung tâm kinh doanh ..... 16 
2.3.4.. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng. ............................................. 16 
 59
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 
THƯƠNG MẠI VIỆT LONG ................................................................... 19 
1. Sự hình thành và phát triển của công ty thương mại Việt Long .. 19 
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty .................................... 19 
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................... 23 
1.3. Một số đặc điểm về hàng điện tử, điện lạnh và nhu cầu về các 
mặt hàng này ........................................................................................ 26 
2. Phân tích hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công ty thương 
mại Việt Long .......................................................................................... 27 
2.1. Tình hình bán hàng theo mặt hàng ............................................... 27 
2.2. Tình hình bán hàng theo hình thức bán ........................................ 30 
2.3. . Tình hình bán hàng theo thị trường tiêu thụ .................................. 32 
2.4. Chính sách giá cả ......................................................................... 33 
2.5. Chính sách phân phối. ................................................................... 34 
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty ....................................... 35 
- Kết quả bán hàng ................................................................................. 35 
- Kết cấu.................................................................................................. 36 
- Lợi nhuận ............................................................................................. 37 
3. Đánh giá chung về hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh ở công ty
 37 
3.1. Những mặt làm được ................................................................... 37 
3.2. Những khuyết điểm cần khắc phục .............................................. 38 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT 
ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VIỆT LONG ...... 41 
1. Định hướng phát triển của Việt Long trong thời gian tới .............. 41 
2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, 
điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long .......................................... 42 
 60
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ............................... 42 
2.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp khuyếch trương ......................... 46 
2.2.1. Tăng ngân sách cho hoạt động quảng cáo ............................ 46 
2.2.2. Tham gia hội chợ triển lãm ................................................... 48 
2.2.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng ............................. 50 
2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng ...................................... 52 
2.3.1 Hoàn thiện mạng lưới bán hàng ................................................ 52 
2.3.2. Hoàn thiện các hình thức bán ................................................... 52 
2.3.3. Tăng cường hoạt động đào tạo đội ngũ nhân viên ................ 54 
2.4. Giảm các khoản chi phí trong hoạt động bán hàng ....................... 55 
3. Điều kiện thực hiện .......................................................................... 56 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng điện tử, điện lạnh tại công ty thương mại Việt Long.pdf