Tài liệu Luận văn Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên:  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
ĐÀO HỒNG THUẬN 
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN 
VƢỜN ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI 
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
THÁI NGUYÊN,NĂM 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
ĐÀO HỒNG THUẬN 
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN 
VƢỜN ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI 
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN 
CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP 
MÃ SỐ: 60.62.60 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG THU 
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận 
văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
112 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
ĐÀO HỒNG THUẬN 
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN 
VƢỜN ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI 
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
THÁI NGUYÊN,NĂM 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
ĐÀO HỒNG THUẬN 
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN 
VƢỜN ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI 
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN 
CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP 
MÃ SỐ: 60.62.60 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG THU 
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận 
văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin 
trích dẫn đều đƣợc chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc. 
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008 
 Tác giả 
 Đào Hồng Thuận 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
 LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành khoá luận và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản 
thân, tôi còn nhận đƣợc sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia 
đình, các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp. 
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Thu - 
Trƣởng phòng nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, viện Khoa học Lâm nghiệp 
Việt Nam là thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn và 
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. 
Ban lãnh đạo, các thày cô giáo, cán bộ viên chức trƣờng ĐHLN Thái 
Nguyên, các anh chị cán bộ vƣờn ƣơm cây rừng công ty giống cây trồng Bắc 
Nam, vƣờn ƣơm cây rừng trạm giống vật tƣ Lâm nghiệp thuộc công ty ván 
dăm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn 
thành chƣơng trình học tập và đề tài. 
Sự giúp đỡ của gia đình, các sinh viên trƣờng ĐHNL đã tham gia 
nghiên cứu đề tài. 
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008 
 Tác giả 
 Đào Hồng Thuận 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
MỤC LỤC Trang 
Trang phụ bìa………………………………………………………….. 
Lời cam đoan……………………………………………………….... 
Lời cảm ơn…………………………………………………………... i 
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………………………………. ii 
Danh mục các bảng…………………………………………………… iii 
Danh mục các hình…………………………………………………… iiii 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 
1.1.Cơ sở khoa học bệnh cây................................................................... 3 
1.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại................ ..... 5 
1.3. Cơ sở khoa học của việc phòng chống dịch hại tổng hợp................ 7 
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...................................... 10 
1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới.................................... ... 10 
1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo………………………………… 10 
1.4.2.Những nghiên cứu về bệnh ở trong nƣớc....................................... 13 
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo............................................ 17 
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cây mỡ............................................ 119 
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU 
VỰC NGHIÊN CỨU 
20 
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu......................................... 20 
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................. 20 
1.1.2. Địa hình...................................................................................... 20 
2.1.3. Đặc điểm khí hậu..................................................................... 20 
2.1.4. Thủy văn..................................................................................... 24 
2.1.5. Đặc điểm đất đai......................................................................... 24 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
2.2. Tình hình kinh tế xã hội................................................................ 24 
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG 
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
26 
3.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................... 26 
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................... 26 
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................... 26 
3.3.1. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 26 
3.3.2. Thời gian tiến hành........................................................................ 27 
3.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 27 
3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh cho keo lai và cây mỡ 27 
3.4.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị hại đối với keo lai và cây 
mỡ.......................................................................................................... 
27 
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của một số bệnh hại chủ yếu 27 
3.4.4. Nghiên cứu đặc đểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết của 
một số nấm gây hại chủ yếu ................................................................... 
27 
3.4.5. Đề xuất giải pháp phòng trừ dịch bệnh......................................... 28 
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 28 
3.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .................................................. 28 
3.5.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh..................................... 30 
3.5.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của vật gây bệnh chủ yếu............. 32 
3.5.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm……………. 32 
3.5.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh…… 32 
3.5.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của 
bệnh......................................................................................................... 
32 
3.5.3.4. Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát 
triển của bệnh.......................................................................................... 
32 
3.5.3.5Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của 
bệnh…………………………………………………………………… 
33 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
3.5.3.6.Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây 
chủ......................................................................................................... 
33 
3.5.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh chủ yếu....... 33 
3.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy 
mầm của bào tử nấm gây bệnh ............................................................... 
33 
3.5.4.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm 
bào tử...................................................................................... 
34 
3.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến sinh trƣởng 
của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 
34 
3.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ ẩm không khí đến sinh trƣởng 
của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 
34 
3.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng 
của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 
35 
3.5.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ bệnh hại ở khu vực nghiên 
cứu.......................................................................................................... 
35 
3.5.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh……………………………. 35 
3.5.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ bệnh hại cho keo lai và cây mỡ ở 
vƣờn ƣơm……………………………………………………………… 
36 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 
4.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ………….. 37 
4.1.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại cây mỡ và keo lai ở giai 
đoạn vƣờn ƣơm……………………………………………………….. 
37 
4.1.2. Mô tả các loại bệnh hại cây mỡ và cây keo lai………………….. 38 
4.2. Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của cây keo lai và mỡ ở vƣờn 
ƣơm.......................................................................................................... 
55 
4.3. Đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh chính cho cây keo lai và 
cây mỡ..................................................................................................... 
57 
4.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm…………….. 57 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
4.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh……… 59 
4.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của 
bệnh......................................................................................................... 
60 
4.3.4. Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát 
triển của bệnh......................................................................................... 
60 
4.3.5Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của 
bệnh……………………………………………………………………. 
61 
4.3.6.Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây chủ........................ 62 
4.4. Đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh cho cây keo lai và mỡ...... 63 
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy 
mầm của bào tử nấm gây bệnh .............................................................. 
63 
4.4.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm bào 
tử ............................................................................................................. 
66 
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến sinh trƣởng 
của hệ sợi nấm gây bệnh...................................................................... 
67 
4.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ ẩm không khí đến sinh trƣởng 
của hệ sợi nấm gây bệnh ........................................................................ 
71 
4.4.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của 
hệ sợi nấm gây bệnh................................................................................ 
74 
4.5. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây con ở vƣờn ƣơm bằng 
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.................................................... 
77 
4.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp.......................................... 77 
4.5.1.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác ở vƣờn ƣơm................................... 77 
4.5.1.2. Biện pháp vật lý cơ giới.............................................................. 80 
4.5.1.3. Biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học................................... 80 
4.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp đối với bệnh cây keo lai 
và mỡ ở vƣờn ƣơm............................................................................. 
83 
4.5.2.1. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại keo lai ở 
vƣờn ƣơm................................................................................................ 
83 
4.5.2.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại mỡ ở vƣờn 
ƣơm ......................................................................................................... 
86 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 
5.1. Kết luận........................................................................................... 89 
5.2. Đề nghị...................................................................................... 90 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 
PHỤ LỤC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 
ODB Ô dạng bản 
PDA Khoai tây, đƣờng D- Glucose, agar 
VGB Vật gây bệnh 
VSV Vi sinh vật 
KTLS Kỹ thuật lâm sinh 
IPM Phòng trừ tổng hợp 
D00
Đƣờng kính cổ rễ 
Hvn Chiều cao cây 
SVH Sinh vật học 
STH Sinh thái học 
GBNT Gây bệnh nhân tạo 
AS Ánh sáng 
Đ/c Đối chứng 
NaCl Natriclorua 
RH% Độ ẩm % 
pH Độ chua 
HCl Axitclohidric 
KOH Kalihidroxit 
NPK Phân bón tổng hợp NPK 
[...] Trích dẫn tài liệu 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Nội dung Trang 
2.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình trong 
3 năm ( 2004-2006)……………………………………………. 
21 
2.2 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình năm 
2007……………………………………………………………. 
22 
4.1 Danh mục các sinh vật gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ 37 
4.2 Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của keo lai và mỡ ở vƣờn 
ƣơm……………………………………………………………. 
55 
4.3 Quá trình phát sinh phát triển của bệnh ………………………. 58 
4.4 Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh……. 59 
4.5 Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh………….. 60 
4.6 Ảnh hƣởng của điều kiện ánh sáng đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh 61 
4.7 Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh... 62 
4.8 Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây chủ……………. 63 
4.9 Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí 
khác nhau……………………………………………………… 
64 
4.10 Tốc độ nảy mầm của sợi nấm gây bệnh……………………….. 66 
4.11 Sự sinh trƣởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau.. 68 
4.12 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở độ ẩm không khí khác 
nhau…………………………………………………………… 
71 
4.13 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở môi trƣờng có độ pH 
khác nhau……………………………………………………… 
74 
4.14 Hiệu lực diệt nấm gây bệnh của một số thuốc hóa học……….. 81 
4.15 Kết quả phòng trừ bệnh tại vƣờn ƣơm………………………… 83 
4.16 Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây mỡ sau khi phòng 
trừ tổng hợp……………………………………………………. 
86 
4.17 Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây keo lai sau khi 
phòng trừ tổng hợp……………………………………………. 
88 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình Nội dung Trang 
2.1 Diễn biến nhiệt độ qua các tháng trung bình năm 2007………... 22 
4.1 Triệu chứng bệnh thán thƣ lá mỡ………………………………. 39 
4.2 Khối bào tử vô tính nấm gây bệnh……………………………… 39 
4.3 Bào tử vô tính nấm gây bệnh thán tƣ lá mỡ……………………. 40 
4.4 Thể quả chứa bào tử hữu tính của nấm gây bệnh……………… 40 
4.5 Túi và bào tử túi của nấm gây bệnh……………………………. 41 
4.6 Hệ sợi nấm gây bệnh nuôi cấy trên môi trƣờng PDA 41 
4.7 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với lá mỡ………………….. 42 
4.8 Triệu chứng của bệnh khô đen lá keo lai……………………….. 43 
4.9 Khối bào tử nấm gây bệnh khô đen lá keo lai…………………. 43 
4.10 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đen lá keo lai………………. 44 
4.11 Hệ sợi nấm gây bệnh khô đen lá keo…………………………… 44 
4.12 Triệu chứng bệnh khô lá keo lai……………………………….. 45 
4.13 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô lá keo lai…………………… 45 
4.14 Hệ sợi nấm gây bệnh khô lá keo lai……………………………. 46 
4.15 Triệu chứng bệnh đốm lá keo lai………………………………. 47 
4.16 Thể quả nấm gây bệnh trên tổ chức bị bệnh……………………. 47 
4.17 Túi bào tử và bào tử hữu tính nấm gây bệnh đốm lá keo lai…… 48 
4.18 Hệ sợi nấm gây bệnh đốm lá keo lai…………………………… 48 
4.19 Triệu chứng bệnh phấn trắng lá keo…………………………… 49 
4.20 Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng………………………………. 49 
4.21 Triệu chứng của bệnh thối nhũn hom keo……………………… 50 
4.22 Bào tử vô tính nấm gây bệnh thối nhũn hom…………………… 51 
4.23 Hệ sợi nấm gây bệnh thối nhũn hom keo lai…………………… 51 
4.24 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với nấm Fusarium…………. 52 
4.25 Triệu chứng của bệnh khô đầu hom keo lai……………………. 53 
4.26 Khối bào tử nấm gây bệnh chết khô hom………………………. 53 
4.27 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đầu hom……………………. 54 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
4.28 Hệ sợi nấm gây bệnh khô đầu hom……………………………. 54 
4.29 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo…………………………………. 55 
4.30 Tỷ lệ và chỉ số bị bệnh keo lai và mỡ………………………….. 57 
4.31 Bào tử nấm F. moniliformae vô tính nảy mầm…………………. 65 
4.32 Bào tử nấm Seimatosporium vô tính nảy mầm………………… 65 
4.33 Bào tử nấm C. gleoprioides vô tính nảy mầm…………………. 65 
4.34 Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí 
khác nhau……………………………………………………… 
64 
4.35 Hình mối quan hệ giữa tốc độ nảy mầm của ống mầm bào tử ở 
các nhiệt độ không khí khác nhau……………………………… 
67 
4.36 Sinh trƣởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau…… 68 
4.37 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các nhiệt độ 
không khí khác nhau…………………………………………… 
70 
4.38 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các nhiệt độ 
không khí khác nhau 
70 
4.39 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các nhiệt độ 
không khí khác nhau………………………………………….. 
70 
4.40 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các độ ẩm 
không khí khác nhau……………………………………………. 
73 
4.41 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các độ ẩm 
không khí khác nhau 
73 
4.42 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các độ ẩm 
không khí khác nhau…………………………………………… 
73 
4.43 Mối quan hệ giữa đƣờng kính của sợi nấm với độ ẩm không khí 72 
4.44 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các pH môi 
trƣờng khác nhau………………………………………………. 
76 
4.45 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các môi 
trƣờng pH khác nhau………………………………………… 
76 
4.46 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các môi 
.trƣờng pH khác nhau………………………………………….. 
76 
4.47 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở các môi trƣờng pH khác 
nhau……………………………………………………………. 
75 
4.48 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh thối nhũn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
hom keo……………………………………………………... 82 
4.49 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh khô đầu 
hom keo………………………………………………………. 
82 
4.50 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh cây mỡ… 82 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế 
nƣớc ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hƣớng đi lên. Sự thay đổi 
đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày 
càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi 
các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một 
chƣơng trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với 
các lợi ích khác của xã hội. 
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp 
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang đƣợc ngành 
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái thì rừng nƣớc ta 
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, đồng thời 
cung cấp cho chúng ta lƣợng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một 
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con ngƣời là gỗ, gỗ 
đƣợc sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ 
dùng gia đình...nhƣng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta đang bị 
thu hẹp ở mức báo động. Trƣớc thực trạng đó Đảng và nhà nƣớc ta đã có 
nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên 
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành 
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung...Trồng rừng 
sản xuất tập chung đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy 
giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp 
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. 
Tuy nhiên, khi rừng trên một diện tích lớn số lƣợng cây nhiều và trồng 
thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt đƣợc kết quả 
tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo đƣợc nhiều 
cây giống tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có 
đƣợc nhƣ vậy thì ngoài việc chọn đƣợc hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16 
đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phƣơng pháp xử lý 
trƣớc khi gieo ƣơm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vƣờn ƣơm là 
không thể thiếu đƣợc, nếu thực hiện đƣợc vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại 
gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể. 
Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do 
các tác hại tự nhiên khác. Sản xuất cây con các loài nhƣ thông, keo, bạch đàn 
đã có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ, 
bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo....Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra 
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự phát 
sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây 
con ở vƣờn ƣơm trên nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp là rất cần thiết. 
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, keo lai (Acacia mangium x 
Acacia auriculiformis) và Mỡ (Mangletia glauca Dandy) là những loài cây 
trồng chính, đƣợc trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp phần sản xuất 
cây con đạt chất lƣợng cao phục vụ cho công tác trồng rừng tại Thái Nguyên 
thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá 
trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại 
cây giai đoạn vƣờn ƣơm là không thể thiếu, vừa có ý nghĩa khoa học và có ý 
nghĩa thực tiễn lớn. 
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một 
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói 
chung và bệnh hại cây con vƣờn ƣơm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: 
Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất 
biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC BỆNH CÂY 
Khoa học bệnh cây đƣợc hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu 
cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên 
nhiên và con ngƣời, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của 
lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những 
kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy 
hiểm (Trần Văn Mão,1997) [18]. 
Theo cách hiểu thông thƣờng, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây 
bị bệnh, sinh trƣởng và phát triển không bình thƣờng vì những lý do sinh vật 
cũng nhƣ không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: 
nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta 
nắm đƣợc nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy 
nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chƣa cho phép giải quyết một 
cách có cơ sở những trƣờng hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế 
của mình, ngƣời làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên 
quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những 
khoảng không gian nhất định, thƣờng là khá rộng lớn, với tác động của nhiều 
yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính. 
 Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ 
cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. 
 Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện 
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nƣớc, mật độ cao…Trong 
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. 
 Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các 
vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đƣờng Hồng Dật, 
1979) [8]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18 
Để có thể hoàn thành đƣợc các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây 
có các nội dung: 
 Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh 
thƣờng rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trƣờng hợp cùng một 
nguyên nhân nhƣng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngƣợc lại có 
những trƣờng hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất 
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ 
yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên 
nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng 
nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc 
chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng 
phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây 
bệnh (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. 
 Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của 
bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các 
quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây 
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm đƣợc các 
quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên 
quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt đƣợc (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. 
 Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây: 
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thƣờng có những biểu hiện phản 
ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tƣợng này thƣờng 
xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây 
bệnh và cây chủ. Nắm đƣợc các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể 
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để 
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đƣa ra các đặc điểm đó 
vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thƣờng chỉ đƣợc phát 
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
19 
nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng nhƣ tiến hành 
các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm đƣợc các quy 
luật này (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. 
 Nghiên cứu, xác định các phƣơng pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ 
bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ƣu 
điểm và nhƣợc điểm của nó. Vì vậy, mỗi phƣơng pháp thƣờng chỉ pháp huy 
tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, 
những biện pháp riêng rẽ thƣờng không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh 
và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết đƣợc bệnh. 
Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện 
pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. 
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt 
nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ đƣợc cây, góp phần làm 
tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao 
nhất. Phƣơng hƣớng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện 
pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm 
điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây 
trồng sinh trƣởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển đƣợc, đảm bảo tạo ra 
khối lƣợng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa 
học bệnh cây đã đạt đƣợc nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có 
khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, 
những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những ngƣời 
trực tiếp sản xuất nắm vững đƣợc nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản 
xuất hàng ngày (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [ 8]. 
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI 
 Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại 
thƣờng làm cho cây rừng sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng 
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
20 
chết hàng loạt. Nƣớc ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại nhƣ bệnh khô cành 
bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh 
thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre 
luồng, bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản 
xuất lâm nghiệp ở nƣớc ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn thất lớn cho 
nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hƣởng đến môi trƣờng 
sinh thái ( Trần Văn Mão,2003) [20]. 
Ở giai đoạn vƣờn ƣơm, cây con đang trong thời gian sinh trƣởng 
mạnh và cây con còn bị ảnh hƣởng lớn từ môi trƣờng bên ngoài nên thời gian 
này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm 
mƣa nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi sinh 
vật phát triển. Trong quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh lý, giải 
phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vƣờn ƣơm, rừng trồng 
và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay 
đổi về sinh lý là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu, hình thái và sự 
thay đổi về hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại 
bệnh cây đều có những đặc trƣng triệu chứng riêng biệt và là một căn cứ quan 
trọng để chuẩn đoán bệnh cây ( Trần Văn Mão,2003) [20]. 
 Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trƣờng xung 
quanh nên cả hai bị môi trƣờng khống chế. Tính chống chịu của cây và tính 
xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Trong quá 
trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trƣờng có 
thuận lợi cho cây chủ và không có lợi cho vật gây bệnh quá trình gây bệnh có 
thể kéo dài hoặc ngƣng lại. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng thuận lợi cho vật gây 
bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây 
bệnh và môi trƣờng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự 
phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
21 
không gian cho nên mối quan hệ tƣơng hỗ giữa chúng không ngừng phát 
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới 
có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề 
ra đƣợc giải pháp phòng trừ chính xác ( Trần Văn Mão,2003)[20]. 
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI TỔNG HỢP 
 Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện 
pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, 
bảo vệ cây, làm cho cây sinh trƣởng, phát triển cho năng suất và phẩm 
chất tốt. Trên ý nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ 
nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa 
khi làm cho năng suất cây trồng không bị ảnh hƣởng, giải phóng đƣợc 
nguồn bệnh và giữ đƣợc mức ổn định trong mọi trƣờng hợp (Weber, 
1973) [42 ]. 
Phòng trừ bệnh cây phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, 
toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phƣơng pháp 
khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các 
biện pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác 
động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của 
cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi 
điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại 
biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hƣớng tác động của các 
biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp 
sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi 
trƣờng sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp 
bảo vệ cây chống bệnh cần đƣợc áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều 
kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có 
phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa phƣơng, đảm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
22 
bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế và thiết thực 
(Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. 
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những 
biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ 
một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm 
nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), 
chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý 
cơ giới và hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [5]. 
Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất toàn diện. 
Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phƣơng thƣờng có một số loại bệnh hại 
giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu 
và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các loại bệnh 
chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý, 
khoa học. Tính chất toàn diện không những không thể hiện ở đối tƣợng tác 
động mà các biện pháp bảo vệ cây không những đòi hỏi phải tiến hành ngoài 
đồng mà còn phải đƣợc thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ, 
chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải 
tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong không 
khí và trong môi trƣờng sống của cây (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. 
Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt 
khi đƣợc tiến hành một cách chủ động. Chủ động trƣớc hết có nghĩa là dùng 
nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng 
ruộng, làm sao loại trừ đƣợc tác hại của bệnh cây, tạo ra đƣợc năng suất cây 
trồng cao nhất. cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển cây 
trồng. Muốn điều khiển đƣợc phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm đầy 
đủ các đặc điểm tốt cũng nhƣ nhƣợc điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp 
khác nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nƣớc…phát huy đến mức cao 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23 
nhất các đặc tính chống chịu bệnh của cây. Cần điều khiển quá trình sinh 
trƣởng phát triến của cây, làm sao để cho giai đoạn yếu chống chịu bệnh của 
cây không trùng với thời gian nguồn bệnh sinh sản và phát triển mạnh. Tùy 
theo tình hình phát sinh và tích lũy của nguồn bệnh mà điều khiển tốc độ cũng 
nhƣ quá trình phát triển của bệnh cây, làm sao tạo ra những trạng thái quan hệ 
giữa cây và ký sinh dẫn tới năng suất cây trồng cao nhất (Đƣờng Hồng 
Dật,1979) [8]. 
 Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều 
hòa số lƣợng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dƣới mức có khả 
năng gây ra những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh vật 
gây bệnh, khi điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều khiển 
cho giai đoạn yếu chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản và lây lan 
mạnh của vi sinh vật gây bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. 
Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi 
trƣờng sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện 
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp 
nhƣ: Mật độ, khoảng cách, hƣớng luống, tỉa cành, bấm ngọn…để điều khiển 
độ thoáng, dùng chế độ nƣớc… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ, 
vôi… để điều khiển chế độ nhiệt (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. 
Nhƣ vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các 
hƣớng: phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu điệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dƣỡng cây 
sau khi bị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp đƣợc áp dụng 
để bảo vệ cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trƣớc khi bệnh xất 
hiện trên cây. "trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu diệt vi 
sinh vật gây bệnh khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho cây khỏi 
nguồn bệnh và cứu chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) 
[8]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24 
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 
1.4.1.Những nghiên cứu về bệnh trên thế gới 
Bệnh cây rừng đã đƣợc bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một 
môn khoa học còn rất non trẻ nhƣng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu 
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết 
sức to lớn. 
Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là ngƣời đặt nền móng 
cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi 
nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở 
thành môn khoa học không thể thiếu đƣợc. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã 
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng nhƣ: G.H.Hapting nhà 
bệnh lý cây rừng ngƣời Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), 
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan 
tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh 19 . 
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung 
vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, 
phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên 
cứu các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các 
nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh 
hại lá của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953) 41 . 
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology) 
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản ở nhiều 
nƣớc nhƣ: Anh, Mỹ, Canada( John Boyce,1961) 36 . 
1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo 
Với tổng số trên dƣới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan 
trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nƣớc (Boland, 1989; Boland et al., 
1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây rừng 
Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
Ôxtrâylia đã đƣợc gây trồng ở trên 70 nƣớc với diện tích khoảng 1.750.000 ha 
vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về sử 
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trƣờng. Các loài có tiếng 
về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A. auriculiformis), keo 
lá liềm (A. crassicarpa), keo tai tƣợng (A. mangium), keo đa thân (A. 
aulacocarpa) v.v. còn các loài khác nhƣ A. colei, A .tumida lại có tiềm năng 
cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho ngƣời ở một số vùng 
(Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) 25 . 
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng ngƣời Mỹ đã mô tả 
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce,1961) 36 . 
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và 
keo. G.F. Brown (ngƣời Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại 
keo 41 , 35 . 
Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc) 
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm 
Colletotrichum gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại 
với loài keo Acacia mangium trong vƣờn giống ở Papua New Guinea (FAO 
1981) và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này 
còn gây hại với các loài Acacia ssp. Đặc biệt dƣới điều kiện khí hậu ẩm ƣớt 
lá và thân cây keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium 
quinqueseptatum (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988) [ 33] 
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng 
đƣợc công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo nhƣ các công trình của 
Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). 
Tại hội nghị lần thứ III nhóm tƣ vấn nghiên cứu và phát triển của các loài 
Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ 
chức Quốc tế nhƣ CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng 
đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
Năm 1988-1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng trồng 
Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp. gây hại 
trên cây non từ 1-15 tuổi. 
Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn 
Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại 
trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%. 
Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây 
họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non 
Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) 
tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A. auriculiformis, 
A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea. 
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ 
nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vƣờn ƣơm. 
Lucgo J.N. thuộc phòng môi trƣờng và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin 
đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium.. 
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số loài keo. 
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm 
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm 
Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc 
nhƣng loài A. confusa (Đài Loan tƣơng tƣ) địa phƣơng lại không bị bệnh 25 . 
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã đƣợc tập hợp khá 
đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á 
và ấn Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east 
Asia and India. Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng 
gặp ở nƣớc ta nhƣ bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh 
phấn hồng và rỗng ruột (Heart rot) 25 . 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27 
1.4 
Khí hậu Việt nam cũng đƣa đến không ít những khó khăn, làm cản 
trở hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp 
nhƣ: Những thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển cây rừng, cũng là những 
thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn 
dịch sâu ăn lá, sâu đục thân, nấm cổ rễ.. phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây 
thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp ( Vƣơng Văn Quỳnh và 
cs,1996) [ 28]. 
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. 
Song khoa học bệnh cây cũng nhƣ khoa học bệnh cây rừng nƣớc ta lại 
đƣợc bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, 
một số nhà khoa học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các 
loại nấm gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhƣng môn khoa học 
bệnh cây rừng có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 
(Trần Văn Mão, 2003) [20 ]. 
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng 
Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn 
trắng, nấm bồ hóng… có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ 
ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945), nƣớc ta xây dựng một nền 
nông - lâm nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phƣơng thức sản xuất tập 
trung thì phƣơng pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn 
trƣớc, sản xuất có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bƣớc xây 
dựng nề nếp cho công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên 
nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp phòng trừ. 
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nƣớc ngoài và các 
cơ quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết đƣợc gần 1000 
loài nấm gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng; trong đó có khoảng 600 loài 
nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 
loài cây rừng bị bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát triển của 
bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp 
phòng trừ. 
Từ năm 1971 với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn 
Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh cây nhƣ quế, trẩu, sở, hồi… ông đã 
xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phƣơng 
pháp phòng trừ một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sỹ Giáo, Đỗ Xuân 
Quý, Phạm Xuân Mạnh… đã nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số 
loại bệnh hại nhƣ: Cháy lá, phấn trắng ( Trần văn mão,1997) [ 18]. 
 Nhiều chuyên gia nƣớc ngoài nhƣ ấn Độ, Mỹ đã từng đến Việt Nam 
nghiên cứu về bệnh hại lá keo nhƣ: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma 
(1994) và công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Hà Nội. 
 Hiện nay ở nƣớc ta đã có các cơ quan về lâm nghiệp có các bộ phận 
chuyên trách về phòng trừ sâu bệnh hại nhƣ Viện khoa học lâm nghiệp 
Việt Nam, viện điều tra quy hoạch rừng và các trung tâm bảo vệ rừng 
(Trần Văn Mão, 1997) [18 ]. 
Các bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô héo gây tổn thất lớn. Do vậy cần phải có 
biện pháp phòng trừ nhƣ chọn giống, chọn vƣờn ƣơm, gieo đúng thời vụ, xới 
xáo, diệt cỏ, tƣới nƣớc, bón phân hợp lý, che bóng kịp thời thì xẽ giảm đƣợc 
nhiều khả năng lây lan xâm nhiễm của bệnh tạo điều kiện cho cây con phát 
triển tốt (Trần Văn Mão, 1993) [15]. 
 Qua đó các nhà khoa học đã đề ra một số biện pháp phòng trừ sâu 
bệnh cho cây trồng ở vƣờn ƣơm nhƣ bệnh: lở cổ rễ, nấm thân, phấn trắng, 
rơm lá thông... có hiệu quả cao tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt ( Trần 
Công Loanh ,1992) [14]. 
Biện pháp phòng trừ chủ yếu là triệt để nguồn bệnh, thƣờng xuyên 
theo dõi, kiểm tra vƣờn ƣơm, rừng trồng kịp thời phát hiện bệnh để có 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
những biện pháp cắt bỏ lá bệnh, chặt bỏ cành nhánh rậm rạp (Trần Văn 
Mão, 2003) [20]. 
Song song với việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại 
rừng thì các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy môn bệnh cây rừng đã có 
mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây rừng các nƣớc 
trên thế giới để tìm ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để phòng trừ bệnh 
cây phát huy đƣợc tác dụng bảo vệ tài nguyên rừng hiện tại và tƣơng lai 
(Trần Văn Mão, 1995) [17 ]. 
Đến nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng đáp ứng nhu cầu kinh 
doanh lâm nghiệp. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc tính sinh vật học, sinh thái 
học của mỗi loài bệnh là một vấn đề quan trọng, nó là cơ sở lý luận để đƣa ra 
biện pháp phòng trừ hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về bệnh hại cây con 
ở vƣờn ƣơm, các tác giả đã có kết luận ở giai đoạn vƣờn ƣơm cây con chủ yếu 
mắc phải một số bệnh nhƣ: phấn trắng lá keo, cháy lá, khảm lá, thối cổ rễ. 
Trong đó, bệnh thối cổ rễ là khá phổ biến và thƣờng bị hại nặng nhất (Trần 
Văn Mão ,1993) [15]. 
 Khi thử nhiệm 3 loại thuốc thì tác giả rút ra kết luận cả 3 loại thuốc 
đều hiệu lực trong phòng trừ bệnh cổ rễ. Sau đó tác giả đã rút ra kết luận rằng 
hiệu lực của mấm Carbenzem 500 FL có hiệu lực nhất trong 3 loại thuốc đem 
thử nghiệm (Trần Văn Mão ,1993) [15]. 
 Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc cung cấp cho nhân dân để phòng trừ 
bệnh hại cây trồng đã áp dụng từ năm 1950. Số lƣợng các loại thuốc ngày 
càng tăng, biện pháp hoá học ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản 
xuất nông lâm nghiệp. Với ngành Lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật chủ 
yếu đƣợc sử dụng để phòng trừ sâu bệnh hại ở vƣờn ƣơm, rừng mới trồng 
hoặc khi xuất hiện dịch bệnh lớn. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
trong nhiều năm qua đã hợp tác với Khoa Lâm nghiệp và Lâm sản thuộc 
Tổ chức Khoa học và Công nghệ Australia nghiên cứu về bệnh cây bạch 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
đàn và có nhiều đợt điều tra về bệnh hại cây keo và xác định sinh vật gây 
bệnh trên nhiều vùng trong cả nƣớc cho thấy bệnh hại cây rừng chủ yếu là 
do các loài nấm gỉ sắt, nấm phấn trắng, nấm bồ hóng gây nên, ngoài ra 
còn một số loại vi khuẩn gây bệnh khô ngọn, khô cành... (Phạm Quang 
Thu, 2002) [30]. 
Ở vƣờn ƣơm bệnh thối cổ rễ cây con là rất phổ biến, nấm gây bệnh 
sống ở trong đất, có khả năng thích ứng với môi trƣờng lớn, phân bố rộng rãi 
nên rất khó phòng trừ. Do vậy cần có biện pháp kỹ thuật phòng trừ nhƣ chọn 
đất vƣờn ƣơm, gieo ƣơm đúng thời vụ thì sẽ giảm đƣợc nhiều khả nằng lây 
lan xâm nhiễm của bệnh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cây con phát tiển tốt 
(Trần Văn Mão,1993) [15]. 
 Ở giai đoạn cây con vẫn còn non sức đề kháng còn yếu, khi gặp điều 
kiện bất lợi cây thƣờng mắc bệnh nặng hơn và giảm dần khi tuổi cây tăng. 
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện cây bị sâu bệnh hại không 
những kém giá trị về sử dụng mà ở giai đoạn gieo ƣơm giảm tỷ số lƣợng cây 
con do làm cây con yếu và chết hàng loạt, nếu không có biện pháp phòng trừ 
kịp thời thì nhiều bệnh cây con còn lây lan đến các cây ở rừng trồng làm giảm 
tỷ lệ sống của cây rừng (Trần Văn Mão,1993) [15]. 
Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc 
hoàn thiện cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phòng trừ bệnh hữu 
hiệu. Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng. 
Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chƣa có 
biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi đƣợc dập tắt 
nhƣng trong điểu kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây 
rừng hôm nay vẫn phải đƣợc thừa kế những kết quả nghiên cứu trƣớc đây trên 
những cơ sở lý luận và phƣơng pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho 
việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo 
 Từ đầu năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã đƣợc nhập về thử 
nghiệm ở nƣớc ta nhƣ keo tai tƣợng (A. mangium),keo lá liềm 
(A.crassicarpa), keo bụi (A. cincinnata) keo lá sim (A. holosericea) và sau 
này keo lai tự nhiên đƣợc phát hiện và chủ động lai tạo ( Nguyễn Hoàng 
Nghĩa ,2003) [24] 
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tƣợng và Keo lá tràm gieo 
tại vƣờm ƣơm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức 
độ khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá keo nhƣ bị rắc một lớp bột phấn trắng hay vôi 
bột. Mức độ bệnh đã đƣợc đánh giá qua quan sát bằng mắt thƣờng và đƣợc 
xếp theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chƣa gây nên ảnh hƣởng gì 
lớn tới sinh trƣởng của cây con tại vƣờn ƣơm và tác giả cũng không có điều 
kiện để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan 
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1993). 
 Hiện nay đề tài "chọn giống sinh trƣởng nhanh và kháng bệnh 
cho keo và bạch đàn" đang đƣợc triển khai việc điều tra, khảo sát bệnh hại 
cũng nhƣ cố gắng chọn đƣợc các loài, xuất xứ và dòng kháng bệnh cho trồng 
rừng tƣơng lai. Trong thực tế một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số 
loài keo nhƣ Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii, 
Uromycladium robinsonii gây bệnh gỉ sắt ở các loài keo A. melanoxylon, 
Oidium sp. gây bệnh phấn trắng trên các loài A. mangium và A. au 
riculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. confusa (Đài Loan tƣơng tƣ) địa 
phƣơng lại không bị (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [24] 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
 Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể 
(gần 500.000 ha vào cuối năm 2007) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. 
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tƣợng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha 
đã có 118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị 
bệnh khá nặng. Tại Bầu Bàng, một số dòng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng 
(Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản 
xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm 
bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, 
Ngọc Hồi ( Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn [25], [30] 
 Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001-2005) thực hiện đề tài " Chọn giống 
kháng bệnh cho năng suất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo", tác giả đã 
tiến hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vƣờn ƣơm và rừng trồng, một số 
bệnh quan trọng đƣợc tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium 
salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Botryosphaeria sp.,bệnh đốm lá do nấm 
Colletotrichum gloeosporioides và nấm Pestalotiopsis neglecta và 
pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm Ganoderma spp (Nguyễn 
Hoàng Nghĩa, 2001) [22]. 
 Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngƣợc. Bệnh xâm nhiễm 
trên keo lá tràm ( Acasia auriculiformis), phân bố cả phía Nam và phía 
Bắc.Bệnh xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng làm chết lụi từng đám 
nhỏ keo 10-15% số cây ( diện tích không quá 0,3ha). Bệnh úa vàng. Tỷ lệ cây 
bị nhiễm bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác trên keo. Bệnh gây hại trên cả 
keo tai tƣợng ( A. mangium) và keo lá tràm (A. auriculiformis). Keo lá tràm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
nhiễm bệnh cao hơn keo tai tƣợng. Bệnh làm cho cây rụng lá sớm. Theo Jyoti 
K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải thiếu chất dinh dƣỡng. 
 Bệnh phấn trắng lá keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có 
thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh nhƣ cây ở Lào Cai, lên 
đến 60%, gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây [2]. 
 Bệnh phấn trắng cần đƣợc quan tâm ở giai đoạn vƣờn uơm và giai đoạn 
rừng mới trồng, đặc biệt là keo lai và một số nơi trồng trên diện rộng [ 1]. 
 Bệnh đốm lá trên keo lá tràm chỉ hại trên lá già tỷ lệ lại thấp 10-20% 
nên bệnh không phải nghiêm trọng đối với rừng trồng [1]. 
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh hại cây mỡ 
 Cây mỡ (Manglietia glauca Dandy) đƣợc phân bố và trồng tập trung ở 
vùng Đông Bắc nhƣ: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Bắc, Bắc Cạn, Thái Nguyên, 
Hà Giang. Ngoài ra mỡ còn đƣợc trồng ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh. Gỗ Mỡ đƣợc 
trồng làm nguyên liệu giấy sợi và trong xây dựng. theo thống kê năm 199, 
diện tích mỡ hiện có 50.023 ha, trong đó có mỡ trồng thuần loại là 40.729 ha, 
mỡ trồng hỗn giao là 9.294 ha. Cây mỡ cũng là cây trồng chính cho vùng 
đông Bắc. Tuy nhiên mỡ cũng là đối tƣợng của nhiều loại bệnh hại [1]. 
 Đối với rừng trồng, các bệnh hại cây mỡ chủ yếu do bệnh tầm gởi mỡ 
gây ra và rất dễ nhận biết, các bệnh khác hiếm xuất hiện, bệnh đốm lá mỡ có 
xuất hiện, nhƣng ở mức độ bệnh rất nhẹ không ảnh hƣởng đến cây trồng. Có 
thể phòng trừ bằng cách chặt bỏ cành bệnh [2]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
34 
CHƢƠNG 2 
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 
2.1.1 Vị trí địa lý 
Đề tài thực hiện điều tra bệnh hại cây lâm nghiệp ở khu vực thành phố Thái 
Nguyên và một số vùng phụ cận. Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 86 
km về phía Bắc có toạ độ địa lý là : 21028’ – 21037’vĩ độ Bắc, 105040’ – 
105
0
55
’
Kinh độ đông. Phía Bắc giáp huyện Phú Lƣơng, Đại Từ ; phía Nam giáp 
huyện Phú Bình; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ, Phú Bình; phía Tây giáp huyện 
Đại Từ và thị xã Sông Công. 
Độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển là 19,8 m, nơi cao nhất 25,5, nơi 
thấp nhất là 11 m. 
2.1.2. Địa hình 
Thành phố Thái nguyên có địa hình phức tạp, phần lớn là đồi bát úp xen kẽ 
những dải ruộng chũng. Độ dốc vùng phía Nam thành phố dƣới 10 độ nhƣng phía 
Bắc thành phố thì địa hình phức tạp hơn và độ dốc cao hơn. Khu vực trung tâm 
thành phố Thái Nguyên có địa hình tƣơng đối bằng phẳng hơn so với toàn bộ mặt 
bằng thành phố, những đồi bát úp nhỏ và thấp xen kẽ, với diện tích 0,5 đến vài ha 
thuận tiện cho việc trồng cây, chăm sóc, bảo vệ và góp phần làm giảm sói mòn đất. 
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 
Khu vực thành phố Thái Nguyên nằm ở vùng núi phía Bắc Việt Nam mang 
đặc trƣng của khí hậu vùng trung du bán trung địa, chịu ảnh hƣởng của khí hậu 
nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: 
 Mùa khô: kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hƣớng gió chủ yếu là hƣớng 
Bắc và hƣớng Đông Bắc. Mùa này thƣờng có rét kéo dài, nhiệt độ thấp, lƣợng nƣớc 
bốc hơi lớn. 
 Mùa mƣa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, hƣớng gió chính là Nam và Đông 
Nam, mùa này lƣợng mƣa lớn, gần nhƣ lƣợng mƣa tập chung vào cả mùa nóng. 
Mùa nóng nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí cũng cao. Tháng 4 là tháng 
chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng và tháng 10 là tháng chuyển từ mùa nóng sang 
mùa lạnh. 
Theo tài liệu của trạm khí tƣợng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên, các yếu 
tố khí hậu chính tại thành phố Thái Nguyên đƣợc trình bày ở bảng 2.1. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
 Bảng 2.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình 
 trong 3 năm ( 2004- 2006) 
Tháng 
Nhiệt độ ( 
0
C ) Chế độ mƣa 
Độ ẩm không 
khí (%) 
Số giờ 
nắng 
( giờ) Tối 
thấp 
Trung 
bình 
Tối 
cao 
Lƣợng 
mƣa 
(mm) 
Số 
ngày 
mƣa 
Thấp 
nhất 
Trung 
bình 
1 8,9 16,7 27,4 16,2 7 47,0 80,0 31,7 
2 9,9 17,7 27,5 28,9 14 55,0 84,0 32,0 
3 12,1 19,6 30,0 60,9 18 44,7 85,3 24,3 
4 16,6 24,3 33,9 54,6 12 52,0 85,0 78,7 
5 19,7 27,0 35,5 313,1 14 49,3 83,0 148,7 
6 22,4 29,0 37,2 198,2 14 54,3 82,3 153,3 
7 23,7 28,7 37,5 367,5 20 53,3 85,3 154,7 
8 23,4 28,2 35,2 325,9 20 57,7 86,0 152,0 
9 22,3 27,8 35,0 217,9 8 49,0 80,3 182,7 
10 19,1 25,8 33,7 30,7 5 47,3 78,7 136,3 
11 14,1 22,7 31,1 89,9 8 44,7 81,3 110,0 
12 8,6 17,4 28,2 38,6 6 39,7 77,3 104,7 
Cả 
năm 
16,7 23,7 32,7 1742,4 145 49,5 82,4 1309,0 
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các yếu tố 
khí hậu đến sự phát sinh, phát triển của bệnh, các yếu tố khí hậu năm 2007 
đƣợc trình bày ở bảng 2.2. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu, thời tiết các tháng, trung bình năm 2007 
Tháng 
Nhiệt độ ( 0C) Chế độ mƣa 
Độ ẩm không khí 
( % ) 
Số giờ 
nắng 
(giờ) Tối 
thấp 
TB Tối cao 
Lƣợng 
mƣa 
(mm) 
Số ngày 
mƣa 
(ngày) 
Thấp 
nhất 
TB 
1 8,1 16,2 25,9 2,1 5 35 71 55 
2 9,5 21,6 29,6 39,1 9 38 83 54 
3 11,6 20,7 29,0 85,7 18 58 90 13 
4 13,0 22,9 35,4 135,4 12 44 82 70 
5 19,1 26,7 38,0 160,2 14 40 77 161 
6 24,0 29,4 37,5 238,1 13 53 80 191 
7 23,4 29,6 35,6 317,2 16 54 80 205 
8 24,1 28,5 37,9 120,8 18 50 84 153 
9 20,0 26,8 34,6 273,3 14 39 84 133 
10 17,8 25,4 33,5 45,7 3 44 80 115 
11 8,2 20,3 30,0 9,9 2 33 75 190 
12 11,5 19,5 27,7 38,8 7 56 84 34 
Tổng 190,3 287,7 395,7 1451,3 131,0 544 970 1374 
TB 19,9 24,0 33,0 120,9 10,9 45 81 115 
Hình 2.1. Diễn biến nhiệt độ qua các tháng trung bình năm 2007
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 tháng
Nhiệt độ Tối thấp
Tối cao
TB
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
 Nhiệt độ thấp nhất, trung bình và cao nhất năm biến động qua các tháng 
trong năm ở Thái Nguyên theo quy luật: Thấp nhất là tháng 11-3, từ tháng 2 
nhiệt độ tăng dần đạt cao nhất vào tháng 5-6, sau đó giảm dần cho đến khi 
tháng 12.Cụ thể là: Nhiệt độ trung bình qua các tháng trng năm biến động từ 
16,2 - 29,6
0
C, nhiệt độ thấp nhất biến động từ 8,1-24,1
0
C, nhiệt độ cao nhất 
biến động từ 25,9
0
C - 38
0
C (Bảng 2.2 và hình 2.1). 
 Tổng lƣợng mƣa trung bình trong năm đạt khá lớn 1451,3mm.Tuy nhiên 
mƣa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mùa mƣa tập chung bắt 
đầu từ tháng 4 đến tháng 9 với lƣợng mƣa chiếm gần 85% tổng lƣợng mƣa cả 
năm, thƣờng đạt đỉnh điểm cao nhất trong tháng 7 với 317,2.mm, số ngày 
mƣa cũng nhiều từ 12-16 ngày/tháng. Sang tháng 10 lƣợng mƣa giảm hẳn chỉ 
còn 45,7mm đến tháng 1 thì đạt thấp nhất với 2,1mm từ tháng 2-3 lƣợng mƣa 
tăng đáng kể và từ tháng 5 lƣợng mƣa tăng lên rất lớn. 
 Độ ẩm không khí trung bình qua các tháng trong năm biến động từ 75-
90% và phụ thuộc vào chế độ mƣa, thời gian từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau 
có độ ẩm không khí trung bình thấp hơn các tháng khác. 
 Tổng số giờ nắng trong năm ở Thái Nguyên đạt 1374.giờ/năm, thời 
gian chiếu sáng khác biệt giữa các tháng trong năm và biến động từ 13- 205 
giờ/tháng, trong khoảng thời gian từ tháng 12-3 có số giờ nắng đạt thấp 
nhất,sang tháng 4 số giờ nắng tăng dần lên và đạt cao nhất vào tháng 7, sau đó 
giảm nhẹ dần đến tháng 11 và sang tháng 12- 3 thì giảm hẳn. 
 Nhƣ vậy nhìn chung điều kiện khí hậu của Thái Nguyên cơ bản thuận 
lợi để gieo ƣơm keo lai và mỡ. Tuy nhiên cần lƣu ý một số khó khăn đó là: 
đầu vụ xuân thƣờng ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc gây rét đậm, rét hại kéo 
dài, số giờ nắng ít ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng cây con giai đoạn vƣờn 
ƣơm. Mùa mƣa độ ẩm không khí cao cũng là môi trƣờng thuận lợi để sâu 
bệnh hại phát triển. Trong tất cả các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ ảnh hƣởng rõ rệt 
và nhạy cảm nhất, quyết định đến thời vụ gieo trồng và sự phát sinh dịch bệnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
2.1.4. Thuỷ văn 
Thiên nhiên ƣu đãi cho thành phố Thái nguyên diện tích ao hồ và dòng 
chảy tƣơng đối lớn, yếu tố này đem lại rất nhiều lợi ích cho quá trình sinh 
hoạt và sản xuất của con ngƣời. Ngoài 247,90ha diện tích mặt nƣớc phục vụ 
vào việc nuôi trồng thuỷ sản, tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, 
thành phố còn có nguồn nƣớc lớn đó là con sông Cầu, nơi đây đã đem lại 
nguồn lợi kinh tế nhƣng cũng là một trong những nơi bị ô nhiễm rất nặng, là 
nguyên nhân truyền bệnh từ vùng này sang vùng khác và khó có thể khắc 
phục đƣợc. 
2.1.5 Đặc điểm đất đai 
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là 17.065,00 ha, với nhiều 
loại đất đặc trƣng khác nhau có tính chất đa dạng của nền địa chất tạo ra. 
Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/10.000 của tỉnh Thái 
Nguyên cho thấy trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có một số lọai đất chính 
sau: 
 Đất phù sa: Đây là lọai đất tốt hiện sử dụng chủ yếu và sản xuất nông 
nghiệp 
 Đất dốc tụ: Đất đƣợc hình thành do tích tụ các sản phẩm phong hoá do 
đó có độ phì khá cao, hiện đƣợc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. 
 Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên đá cát: Loại đất này thích hợp với 
sản xuất nông – lâm nghiệp. 
 Đất Fralit đỏ vàng trên đá macma: Loại đất này có tính chua, dễ bị xói 
mòn. 
2.2. Tình hình kinh tế xã hội 
Mặc dù là một tỉnh miền núi nhƣng Thái Nguyên có dân số tƣơng đối 
đông và chủ yếu tập chung ở khu vực trung tâm thành phố. Theo số liệu của 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
cục thống kê tỉnh, toàn thành phố có 212.908 ngƣời, mật độ dân số là 1.248 
ngƣời/km
2
 gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống. Dân tộc Kinh: 195.662 ngƣời 
chiếm 91,9%, dân tộc Tày: 8.091 ngƣời chiếm 3,8%, các dân tộc khác: 9.155 
ngƣời chiếm 4,3%. Mỗi năm thành phố cũng tiếp nhận thêm khoảng 10.000 
học sinh, sinh viên từ các tỉnh về học tập. Việc quy tụ đƣợc một số lƣợng lớn 
thành phần dân trí thức cũng là một thế mạnh cho phát triển kinh tế, song mặt 
khác cũng gây ra một áp lực lớn về đất đai, xã hội. 
Cũng từ vấn đề đông dân số, nên nảy sinh những khó khăn mà hiện nay 
vẫn đang là nỗi bức xúc của thành phố nhƣ: Mật độ dân cƣ ngày càng đông tại 
khu vực trung tâm thành phố, hiện nay mật độ là 4.003 ngƣời/km
2
. Điều này 
cho thấy các khu vực dân cƣ ngày càng mở rộng thêm dẫn đến giảm diện tích 
trồng cây, diện tích ao hồ, sông suối. Thêm vào đó, lƣợng chất thải trong sinh 
hoạt tăng, cộng với lƣợng chất khí thải trong các nhà máy xí nghiệp tạo thành 
một khối lƣợng lớn các chất gây ô nhiễm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi 
trƣờng đất, nƣớc, không khí. 
Trƣớc tình hình trên vấn đề cải tạo môi trƣờng sống đang là một trong 
những vấn đề cấp bách của thành phố. Một trong những biện pháp làm giảm ô 
nhiễm là trồng nhiều cây xanh, mà muốn cây sinh trƣởng phát triển tốt thì cần 
phải có giống tốt. Vì vậy công tác chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cho vƣờn 
ƣơm là rất quan trọng. 
Cùng với sự phát triển chung của thành phố các ngành các cấp cũng đã 
quan tâm, cố gắng tu bổ sửa chữa, xây mới đƣợc nhiều hệ thống giao thông, 
trƣờng học, đê điều, trạm y tế, bệnh viện…..Đặc biệt là mạng lƣới thông tin 
ngày một nhân rộng tạo điều kiện tốt cho việc tuyên truyền, giáo dục, vận 
động. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
CHƢƠNG 3 
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 
Xác định đƣợc sinh vật gây bệnh cây keo lai và mỡ 
Điều tra, đánh giá đƣợc tình hình bệnh hại cây con giai đoạn vƣờn 
ƣơm đối với keo lai và mỡ 
Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh hại. 
3.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu là loài cây keo lai (Acacia mangium x A. 
auriculiformis) và cây Mỡ Manglietia conifera ở giai đoạn vƣờn ƣơm. 
Điều tra xác định bệnh xâm nhiễm đối với 2 loài cây trên ở giai đoạn 
vƣờn ƣơm. 
3.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
3.3 
Đề tài tiến hành điều tra, thu mẫu keo lai và cây Mỡ bị bệnh tại 3 vƣờn 
ƣơm sau: 
- Vƣờn ƣơm cây rừng, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 
- Vƣờn ƣơm cây rừng Công ty giống cây trồng Bắc Nam. 
- Vƣờn ƣơm cây rừng Trạm giống vật tƣ lâm nghiệp thuộc Công ty ván dăm 
Thái Nguyên. 
Nghiên cứu giám định sinh vật gây bệnh, phân lập, nuôi cấy mầm bệnh 
đƣợc tiến hành tại Phòng Nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, viện Khoa học 
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
3.3 
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 1 - 2007 đến 12- 2007. 
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
3.4.1. Xác nguyên nhân keo lai cây M . 
3.4.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và bị hại đối với keo lai và cây Mỡ. 
3.4. hại chủ yếu. 
3.4.3.1 Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm. 
3.4.3.2 Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh. 
3.4.3.3 Ảnh hƣởng của mật độ đến sự phát sinh và phát triển của bệnh. 
3.4.3.4 Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến sự phát sinh phát triển của bệnh 
3.4.3.5 Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của bệnh. 
3.4.3.6 Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng cây chủ. 
3.4.4 ết của một số 
nấm bệnh gây . 
3.4.4.1 í đến tỷ lệ nảy mầm của
 nấm gây bệnh. 
3.4.4.2. ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống 
mầm bào tử. 
 3.4.4.3. ông khí đến của hệ sợi 
nấm gây bệnh. 
 3.4.4.4. ủa í đến của hệ 
sợi nấm gây bệnh. 
3.4.4.5. của hệ sợi 
nấm gây bệnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
3.4.5 giải pháp phòng trừ dịch 
3.4.5.1. Đề xuất các biện pháp phòng trừ tổng hợp. 
3.4.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại keo lai và cây mỡ ở 
vƣờn ƣơm. 
 3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 
- Thu thập mẫu bệnh. 
Phƣơng pháp tiến hành là điều tra sơ bộ toàn bộ khu vực bị bệnh. Chọn 
các mẫu lá, hoặc cành bị bệnh có triệu chứng điển hình cắt và đƣợc gói trong 
giấy báo. Mẫu bệnh đƣợc đựng trong các túi giấy ghi số mẫu và mô tả một số 
các đặc điểm của khu vực thu mẫu.Trong quá trình thu thập mẫu lá, thân bị 
bệnh, bảo quản không bị dập nát. 
- Phƣơng pháp mô tả triệu chứng bệnh. 
Cần phải xác định bộ phận bị bệnh: lá, thân hay rễ. Mô tả đặc điểm về 
màu sắc, kích thƣớc của vết bệnh. Sử dụng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 
10 lần quan sát bề mặt vết bệnh, mô tả màu sắc, hình dạng của thể quả nấm 
bệnh. Đƣa mẫu lá, thân bị bệnh lên kính hiển vi soi nổi, quan sát các đặc điểm 
về thể quả nấm bệnh và khối bào tử vô tính (conidial mass) đƣợc phun ra từ 
thể quả nấm bệnh khi gặp điều kiện ẩm. Sau đó chụp ảnh và ghi số hiệu đối 
với các mẫu bệnh. 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Với những trƣờng hợp trên lá, thân bệnh chƣa xuất hiện cơ quan sinh 
sản của nấm bệnh thì ta dùng phƣơng pháp để ẩm của Noumow, vì khi có độ 
ẩm cao sợi nấm sẽ mọc ra ngoài, tổ chức bị bệnh sẽ hình thành cơ quan sinh 
sản. Các mẫu lá, cành bị bệnh đƣợc thu thập về, bảo quản mẫu không bị dập 
nát. Cắt các tổ chức bị bệnh ra thành các đoạn 2 - 3cm cho vào hộp lồng để 
ẩm. Đặt các hộp lồng ở nhiệt độ 28
0
C, sau khoảng 28-48 giờ các khối bào tử 
vô tính của nấm bệnh nổi lên từ thể quả của nấm trên các tổ chức của bệnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
Để quan sát bào tử của nấm bệnh ta tiến hành nhƣ sau: Nhỏ giọt nƣớc 
cất lên lam kính, đƣa mẫu lá, thân bị bệnh lên kính soi nổi, dùng que cấy lấy 
thể quả cho vào lam kính, có nƣớc đậy la men, đƣa mẫu lên kính hiển vi phản 
pha BX50 có độ phóng đại tối đa 2000 lần để quan sát bào tử nấm bệnh. 
Trong quá trình quan sát tiến hành mô tả những đặc điểm hình thái về cấu tạo, 
hình dạng, kích thƣớc, màu sắc bào tử. 
Căn cứ vào triệu chứng của bệnh, hình dạng kích thƣớc của thể quả 
nấm gây bệnh, hình dạng kích thƣớc của bào tử nấm gây bệnh, đối chiếu với 
các chuyên khảo về vi nấm của Crous P.W., Ferreira, F.A. và Sutton B. 1997; 
chuyên khảo về nấm túi của Richard T. Hanlin, 1992 . 
- Phƣơng pháp phân lập vật gây bệnh 
Để có thể phân lập đƣợc VGB ta chuẩn bị môi trƣờng 
 Môi trƣờng PDA Khoai tây: 200 gam 
 D – Glucose: 20 gam 
 Agar : 18 gam 
 Nƣớc cất: 1000ml 
 Khoai tây rửa sạch sau đó cắt thành từng miếng có kích thƣớc ( 1x 1x 
1) cm sau đó cho vào nồi và đổ nƣớc 1000ml đun sôi, sau khi sôi để nguội 
trong 30 phút, lọc lấy nƣớc trong, sau đó cho thêm nƣớc vào vừa đủ 1000ml. 
Cho D- Glucose và Agar vào các bình tam giác 500ml, nút bông, cuốn giấy 
đầu cổ bình (3 bình, mỗi bình 330ml), hấp khử trùng ở môi trƣờng 121
0
C 
(tƣơng đƣơng 1atm) trong 30 phút. Sau đó đổ ra hộp lồng để trong tủ cấy. 
 Tiến hành phân lập: Các mẫu thu thập về cắt các tổ chức lá bị bệnh 
thành các đoạn ngắn 2-3cm, sau đó đặt các mẫu bệnh rửa sạch cho vào hộp 
lồng để ẩm, sợi nấm mọc từ các tổ chức bị bệnh. Sau khi nấm mọc tiến hành 
phân lập bằng cách dùng que cấy cấy truyền các mầm bệnh sang môi trƣờng 
dinh dƣỡng mới. Khi thấy sợi nấm đã mọc tốt, không bị lẫn tạp vớí các loài 
nấm khác thì đƣợc coi là thuần khiết. 
- Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo 
Việc gây GBNT giúp cho ta khẳng định đƣợc nấm mà ta phân lập đƣợc 
từ các tổ chức bị bệnh có chính xác hay không. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
 Phương pháp: Lấy các bào tử từ hệ sợi bằng que cấy đƣợc khử trùng 
trên ngọn đèn cồn. Pha bào tử trong nƣớc cất vô trùng có mật độ 1 x 10
6
 tế 
bào/ ml. Nhúng các mẫu lá, thân vào cốc nƣớc dung dịch bào tử, sau đó để 
vào trong hộp lồng ẩm băng keo lại xung quanh hộp. Mỗi hộp ta để khoảng 2 
-3 lá. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 10 hộp lồng, 3 lần lặp, theo dõi thời gian 
xuất hiện triệu chứng và kiểm tra bào tử trên các lá gây bệnh nhân tạo. 
3.5.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và 
 Phương pháp đánh giá bệnh: Các loài cây ở vƣờn ƣơm thƣờng đƣợc 
gieo cấy thành hàng, hoặc gieo vãi trên luống. Trên luống gieo tiến hành lập 3 
ODB, một ô đầu luống, một ô giữa luống và một ô cuối luống. Diện tích mỗi 
ODB bằng chiều rộng luống x 1m. Trên ODB điều tra 30 cây theo phƣơng 
pháp hệ thống, trên luống gieo cách 2 cây điều tra một cây. Cây điều tra đƣợc 
tiến hành phân cấp bị bệnh, cấp bị bệnh đƣợc chia làm 5 cấp và đánh số từ 0 
đến 4: 
0 là cây không bị bệnh, 4 là cây bị bệnh ở cấp cao nhất. Chỉ tiêu của từng cấp 
bệnh nhƣ sau: 
Bệnh hại thân cành 
Cấp bệnh Chỉ số và biểu hiện của triệu chứng 
 0 Không bị hại 
 1 Bị hại <20% thân, cành 
 2 Bị hại 20 - 50% thân, cành 
 3 Bị hại 50-70% thân, cành 
 4 Bị hại > 70% thân cành 
Bệnh hại lá 
Cấp bệnh Chỉ số và biểu hiện của triệu chứng 
 0 Cành non, lá không bị bệnh, cây sinh trƣởng phát triển tốt 
 1 Dƣới 25% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh 
2 25-50% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
45 
3 50 -75% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh 
4 > 75% diện tích lá bị bệnh hoặc số lá của cây bị bệnh 
Từ kết quả phân cấp chỉ số bệnh, tính toán các chỉ tiêu sau: 
+ Tỷ lệ bị bệnh: Là phần trăm số cây bị bệnh so với tổng số cây điều tra 
đƣợc tính theo công thức sau 
 P = 
N
n
x 100 
 Trong đó: P Tỷ lệ cây bị bệnh (%) 
 n: Số cây bị bệnh 
 N: Tổng số cây trong điều tra 
+ Chỉ số bệnh trung bình: Chỉ số bệnh trung bình đƣợc tính bình quân gia 
quyền cho từng loại bệnh sau đó tính trung bình cho loài, đƣợc tính theo 
công thức: 
R =
NV
nivi
4
1 
Trong đó: R là chỉ số bệnh của từng loại bệnh 
 ni là số cây bị bệnh ở cấp bệnh thứ i 
 vi là trị số của cấp bệnh thứ i 
 N là tổng số cây điều tra 
 V là trị số của cấp bệnh cao nhất (4) 
- Mức độ bị hại: Mức độ bị hại dựa trên chỉ số bệnh trung bình của từng 
loại bệnh, mức độ bị hại đƣợc phân làm 5 cấp từ cây khoẻ đến cây bị bệnh 
rất nặng, với cách tính nhƣ sau: 
Chỉ số bệnh trung bình = 0 Cây khoẻ (0) 
Chỉ số bệnh trung bình: <1,0 Cây bị bệnh nhẹ (+) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
46 
Chỉ số bệnh trung bình: Từ 1,0 đến 2,0 Cây bị bệnh trung bình (++) 
Chỉ số bị bệnh trung bình: Từ 2,0 đến 3,0 Cây bị bệnh nặng ( +++) 
Chỉ số bệnh trung bình: Từ 3,0 đến 4,0 Cây bị bệnh rất nặng (++++) 
3.5.3. chủ 
3.5.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm. 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống ƣơm cây keo lai và cây Mỡ ở 
các tháng khác nhau (từ tháng 1 đến tháng 6), mỗi cấp đặt 3 ODB, đầu luống, 
giữa luống, cuối luống. Trên các ODB tiến hành phân cấp bị bệnh cho các cây 
trong ô và tính toán tỷ lệ và mức độ bị bệnh. 
3.5.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống keo lai và mỡ có tuổi 
khác nhau, mỗi cấp đặt 3 ODB, đầu luống, giữa luống, cuối luống. Trên các 
ODB tiến hành phân cấp bị bệnh cho các cây trong ô và tính toán tỷ lệ và mức 
độ bị bệnh. 
3.5.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến sự phát sinh và phát triển của bệnh. 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống keo lai và mỡ có mật độ xếp 
cây khác nhau, mỗi cấp đặt 3 ODB, đầu luống, giữa luống, cuối luống. Trên 
các ODB tiến hành phân cấp bị bệnh cho các cây trong ô và tính toán tỷ lệ và 
mức độ bị bệnh. 
3.5.3.4. Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến sự phát sinh phát triển của bệnh 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống cây keo lai và cây Mỡ có điều 
kiện che bóng 50% và điều kiện ánh sáng hoàn toàn (không che), mỗi cấp 
điều tra 3 ODB, đầu luống, giữa luống, cuối luống. Trên các ODB tiến hành 
phân cấp bị bệnh cho các cây trong ô dạng bản và tính toán tỷ lệ và mức độ bị bệnh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
47 
3.5.3.5. Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của 
bệnh. 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống keo lai và mỡ có điều kiện 
chăm sóc tốt, và không chăm sóc tốt. mỗi cấp đặt 3 ODB, đầu luống, giữa 
luống, cuối luống. Trên các ODB tiến hành phân cấp bị bệnh cho các cây 
trong ô và tính toán tỷ lệ và mức độ bị bệnh. 
3.5.3.6. Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng cây chủ 
Lập các ODB có kích thƣớc là 1m
2
 ở các luống keo lai và mỡ bị bệnh , 
mỗi cấp đặt 3 ODB, đầu luống, giữa luống, cuối luống. Trên các ODB tiến 
hành phân cấp bị bệnh cho các cây trong ô và tính toán tỷ lệ và mức độ bị 
bệnh, đo các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây con nhƣ: chiều cao cây, đƣờng kính 
cổ rễ. 
3.5.4 học chủ 
 3.5.4.1 Nghiên khí đến nảy
Phƣơng pháp đƣợc tiến hành nhƣ sau: Đặt các lam kính có bào tử vào 
các hộp lồng có để giấy ẩm ở đáy, băng kín lại để ở các nhiệt độ khác nhau 
trong tủ định ôn 15
0
C ± 1; 20
0
 C ± 1; 25
0
 C ± 1; 30
0
 C ± 1; 35
0
 C ± 1. Sau 
những thời gian khác nhau kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của bào tử bằng cách đếm 
trên một lam kính, mỗi hiển vi trƣờng thu thập đƣợc những thông số sau: 
Tổng số bào tử, số bào tử nảy mầm, thời gian quan sát và thực hiện trên 3 lam 
kính, mỗi lam kính đo trên 10 hiển vi trƣờng. Cách tính tỷ lệ nảy mầm theo 
công thức sau: 
X% = 
n
1
Xk
m
0
Xi
 x 100 
Trong đó : X% là tỷ lệ nảy mầm 
 Xi là số bào tử nảy mầm trong hiển vi trƣờng thứ i 
 Xk là tổng số bào tử trên hiển trƣờng thứ i đó 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
48 
3.5.4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống 
mầm bào tử 
 Tốc độ nảy mầm của bào tử đƣợc đo sau những thời gian khác nhau. 
Mỗi lam kính đo 10 bào tử và thực hiện trên 3 lam kính và lấy giá trị bình 
quân. Tốc độ nảy mầm của bào tử đƣợc tính theo công thức . 
T = 
L
t
1
Trong đó : T là tốc độ nảy mầm của bào tử vô tính 
 t là thời gian 
L
 là chiều dài trung bình của sợi nấm sau thời gian t giờ 
3.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trƣởng của 
hệ sợi nấm gây bệnh 
Đổ môi trƣờng đã đƣợc hấp khử trùng vào hộp lồng một lớp dày 2-
3mm. Để nguội cho môi trƣờng đông cứng rồi cấy giống nấm vào đĩa thạch 
bằng que cấy, sau đó băng kín hộp lồng. Xếp các hộp lồng vào tủ định ôn có 
nhiệt độ 15
0
C± 1; 20
0
C±1; 25
0
C ± 1; 30
0
C ±1; 35
0
C ±1. Đo đƣờng kính hệ sợi 
nấm theo hai chiều vuông góc rồi lấy trị số trung bình ở các ngày thí nghiệm. 
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần và lấy trị số bình quân làm đại diện cho thí 
nghiệm. 
3.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng độ ẩm đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm 
gây bệnh 
Phƣơng pháp đƣợc tiến hành theo Both.C pha NaCl với nồng độ khác 
nhau trong bình hút ẩm để tạo ra môi trƣờng không khí có độ ẩm không khí 
khác nhau cụ thể nhƣ sau: 
NaCL(g/lit) 0 8 16 24 32 40 
RH % 100 95 90 85 80 75 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
49 
Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm loại lớn, đậy nắp lại để trong 
tối có nhiệt độ khoảng 23-27
0
C sau 3 ngày trong bình hút ẩm khác nhau sẽ có 
độ ẩm không khí khác nhau, phụ thuộc vào nồng độ NaCl, khi nồng độ của 
NaCl càng lớn thì độ ẩm của môi trƣờng càng nhỏ và ngƣợc lại nồng độ 
NaCL càng nhỏ thì độ ẩm của môi trƣờng càng lớn. Môi trƣờng thạch khoai 
tây sau khi đƣợc hấp khử trùng đổ vào các hộp lồng đã đƣợc khử trùng một 
lớp dày 2-3mm. Cấy giống nấm đã đƣợc phân lập vào chính giữa hộp lồng 
bằng que cấy. Đặt hộp lồng vào các bình hút ẩm có độ ẩm không khí khác 
nhau, sau thời gian theo dõi ta lấy hộp lồng ra đo đƣờng kính hệ sợi nấm theo 
hai chiều vuông góc và lấy trị số bình quân. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần. 
 3.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của 
hệ sợi nấm gây bệnh 
Làm 1 lít môi trƣờng đổ vào 5 bình tam giác. Điều chỉnh pH của môi 
trƣờng bằng HCL 10% và KOH 10% để có môi trƣờng dinh dƣỡng có trị số 
pH khác nhau 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0. Sau khi đã điều chỉnh pH trong các bình 
tam giác, môi trƣờng đƣợc hấp khử trùng ở 121
0
 C tƣơng đƣơng 1 atm trong 
30 phút. Đổ mỗi môi trƣờng có các mức pH khác nhau vào 10 hộp lồng đã 
đƣợc khử trùng dày 2-3mm. Sau khi mặt thạch khô, đông cứng tiến hành cấy 
giống nấm vào chính giữa hộp lồng 1 điểm bằng que cấy, băng kín hộp lồng 
lại và để vào tủ định ôn 25
0
C ± 1. Đo đƣờng kính hệ sợi nấm theo hai chiều 
vuông góc rồi lấy trị số trung bình ở các ngày thí nghiệm. Thí nghiệm đƣợc 
lặp lại 3 lần và lấy trị số đƣờng kính khuẩn lạc bình quân làm đại diện cho thí 
nghiệm. 
3.5.5. giải pháp phòng ại 
 3.5.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh 
 Các biện pháp phòng trừ tổng hợp đƣợc đề xuất trên cơ sở kết quả 
nghiên cứu về đặc điểm SVH và STH của nấm gây bệnh. Thử nghiệm thuốc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
50 
hóa học đƣợc thực hiện trong phòng thí nghiệm và ở vƣờn ƣơm. 
 nhƣ sau: 
 Đổ môi trƣờng PDA đã đƣợc hấp vào hộp lồng một lớp dày 2-3mm. 
Chờ mặt thạch khô, tiến hành cấy giống nấm vào 3 điểm sát mép hộp lồng. 
Băng kín lại và để các hộp lồng đã đƣợc cấy giống nấm vào tủ định ôn 25
0
C ± 
1 trong vòng vài ngày để sợi nấm mọc. Khi sợi nấm mọc ta dùng ống đồng có 
đƣờng kính 10 mm đã khử trùng khoan vào tâm hộp lồng, lấy môi trƣờng ra, 
tạo lỗ trống. Dùng pipep bơm thuốc vào lỗ trống. Mỗi loại thuốc ta làm thí 
nghiệm 3 lần. Sau khi cho thuốc vào ta băng kín lại để ở nhiệt độ 25±1. Đối 
chứng là những hộp lồng không dùng thuốc. Sau khoảng thời gian ta bắt đầu 
tiến hành quan sát và đánh giá hiệu lực diệt nấm của từng loại thuốc bằng việc 
đo đƣờng vòng ức chế. 
 Sau khi có kết quả thử nghiệm thuốc trong phòng thí nghiệm, chọn loại 
thuốc có hiệu lực tốt nhất thử nghiệm ngoài vƣờn ƣơm với nồng độ khuyến 
cáo của nhà sản xuất. 
 3.5.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ bệnh hại keo lai và mỡ ở vƣờn ƣơm 
 Dựa trên kết quả nghiên cứu về đặc điểm STH, SVH ảnh hƣởng đến 
bệnh. Tiến hành lập mô hình sản xuất ngoài thực địa, mô hình tổng hợp sản 
xuất theo đúng quy trình kỹ thuật và theo phƣơng châm phòng trừ bệnh hại 
tổng hợp từ khâu chọn giống cho tới khâu chăm sóc, sản xuất bình thƣờng là 
không áp dụng các biện pháp tổng hợp. Kết quả mô hình là điều tra tỷ lệ và 
mức độ bị bệnh sau khi thực hiện mô hình so với sản xuất bình thƣờng. Mô 
hình tiến hành tại vƣờn ƣơm trƣờng Đại học Nông Lâm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
51 
CHƢƠNG 4 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ 
4.1.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại cây Mỡ và cây keo lai ở giai 
đoạn vƣờn ƣơm 
Qua điều tra và thu thập mẫu bệnh tại 3 vƣờn ƣơm và kết quả giám 
định nấm gây bệnh cho keo lai và cây Mỡ đƣợc trình bày ở Bảng 4.1 
Bảng 4.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh keo lai và cây Mỡ 
TT Tên sinh vật gây bệnh Tên bệnh Cây chủ 
 Ngành: Ascomycota 
A Lớp thể quả hình chén Sordariomycetes 
I Bộ Phyllachorales 
1 Họ Phyllachoraceae 
1 Colletotrichum gloeosporioides Penz. Thán thƣ lá mỡ Cây Mỡ 
Colletotrichum gloeosporioides Penz. Khô đen lá keo Keo lai 
II Bộ Xylariales 
2 Họ Amphisphaeriaceae 
2 Pestalotiopsis acaciae (Thuemen) K. 
Yokoyama et S. Kaneko 
Khô đầu lá Keo lai 
3 Seimatosporium sp. Khô đầu hom Keo lai 
III Bộ Ophiostomatales 
3 Họ Glomerellaceae 
4 Glomerella sp. Đốm lá Keo lai 
IV Bộ Hypoceales 
4 Họ Nectriaceae 
5 Fusarium moniliforme Sheld Thối hom Keo lai 
B Lớp Nấm túi Ascomycetes 
V Bộ Erysiphales 
5 Họ: Erysiphaceae 
6 Oidium sp. Phấn trắng Keo lai 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
Kết quả ở bảng trên cho thấy: đã phát hiện đƣợc 7 loại bệnh hại cây keo 
lai và Mỡ ở vƣờn ƣơm, trong đó keo lai có 6 loại bệnh, Mỡ có 1 loại bệnh. 
Sinh vật gây bệnh đƣợc xác định có 6 loài nấm, các loài nấm này đều thuộc 
ngành nấm túi, đƣợc phân thành 2 lớp: lớp thể quả hình chén và lớp nấm túi. 
Các loài nấm gây bệnh này thuộc 5 bộ và 5 họ, mỗi bộ có 1 họ và 1 loài, riêng 
họ Amphisphaeriaceae có 2 loài là: Pestalotiopsis acacia và Seimatosporium 
sp. Điều này cho thấy sự đa dạng về thành phần loài nấm gây bệnh đối với 
cây keo lai và cây Mỡ ở giai đoạn vƣờn ƣơm. Kết quả ở bảng trên cũng cho 
thấy loài nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thƣ lá Mỡ và 
cũng gây bệnh khô đen lá keo lai. 
4.1.2. Mô tả các loại bệnh hại cây Mỡ và cây keo lai 
4.1.2.1. Bệnh thán thƣ lá cây Mỡ 
- Mô tả triệu chứng bệnh và đặc điểm của nấm gây bệnh thán thƣ lá cây Mỡ 
Bệnh cây có những triệu chứng sau đây: Khi cây bị nhiễm bệnh ban 
đầu trên mặt lá xuất hiện những chấm bị bệnh nhỏ màu vàng; vết bệnh to dần 
và chuyển từ màu vàng sang màu nâu, nâu tối và cuối cùng là màu nâu đen, 
nơi tiếp giáp với phần lá chƣa bị bệnh có viền đen rất rõ, các vết đen thƣờng 
có đƣờng kính 5 mm và phân bố rải rác trên mặt lá. Khi bị nặng lan dần ra hết 
mặt lá, toàn bộ lá có màu đen, khô và quăn lại (Hình 4.1). Lá bị bệnh nặng 
làm mất khả năng quang hợp, làm héo rụng sớm chồi non chết khô, bệnh nặng 
có thể làm cây chết. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
53 
Hình 4.1. Triệu chứng bệnh thán thƣ lá mỡ 
 Khi gặp điều kiện độ ẩm thích hợp trên mặt lá, từ các thể quả nấm nổi lên các 
chấm hình tròn màu vàng đậm. Đó là các khối bào tử vô tính của nấm. Khối 
bào tử vô tính có màu cam (Hình 4.2). 
Hình 4.2. Khối bào tử vô tính nấm gây bệnh 
Bào tử vô tính có hình trứng dài to, không màu, kích thƣớc: chiều dài 16,24 
chiều rộng 5,0 μm (Hình 4.3). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
Hình 4.3. Bào tử vô tính nấm gây bệnh thán thƣ lá mỡ 
Trên tổ chức bị bệnh cũng dễ dàng tìm thấy giai đoạn hữu tính của 
nấm. Giai đoạn hữu tính của nấm thƣộc nấm túi. Thể quả nấm màu đen nằm 
nổi rõ trên tổ chức bị bệnh, phần chính của thể quả nằm sâu trong lớp mô của 
lá (Hình 4.4). 
Hình 4.4. Thể quả chứa bào tử hữu tính của nấm gây bệnh 
Quan sát trên kính hiển quang học quả của nấm túi, giai đoạn hữu tính 
của nấm gây bệnh. Lấy thể quả quan sát trên kính hiển vi quang học cho thấy 
tám bào tử hữu tính đƣợc chứa trong một túi (Hình 4.5). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
 Hình 4.5. Túi và bào tử túi nấm gây bệnh 
Phân lập và nuôi cấy nấm gây bệnh trên môi trƣờng PDA thì hệ sợi nấm có 
màu trắng, hệ sợi mọc dài và khoẻ, có độ dày tƣơng đối đồng đều (Hình 4.6) 
Hình 4.6. Hệ sợi nấm gây bệnh nuôi cấy trên môi trƣờng PDA 
Thực hiện thí nghiệm gây bệnh nhân tạo từ bào tử phân lập đƣợc kết 
quả cho thấy chủng nấm phân lập đƣợc đã gây bệnh thán thƣ cho lá mỡ sau 5 
ngày, lúc đầu trên lá xuất hiện các đốm bệnh sau đó lan rộng ra toàn bộ lá, 
trong khi đó đối chứng không bị bệnh (Hình 4.7). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
Hình 4.7.Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với lá Mỡ 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
 Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, đối chiếu với khoá định phân loại, nấm gây bệnh đề tài đã xác định là: 
+ Giai đoạn vô tính: tên loài: Colletotrichum gloeosporioides, họ: 
Phyllachoraceae, Bộ: Phyllachorales, Lớp: Sordariomycetes, Ngành: Nấm 
túi. 
+ Giai đoạn hữu tính: tên loài: Glomerella cingulata, Họ: Glomerellaceae, Bộ 
Ophiostomatales 
 4.1.2.2 Bệnh khô đen lá keo lai 
- Mô tả triệu chứng bệnh và đặc điểm của nấm gây bệnh khô đen lá keo 
Ban đầu xuất hiện chấm màu nâu có hình dạng bất kỳ ở đầu mép lá, sau lan 
dần và to ra.Bệnh nặng làm cho lá khô, mất khả năng quang hợp. (Hình 4.8). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
Hình 4.8. Triệu chứng bệnh khô đen lá keo lai 
 Lá thƣờng bị khô từ đầu lá hoặc mép lá vào phía trong của lá, vết bệnh 
có màu đen. Đây là một đặc trƣng gây bệnh của các loài nấm Colletotrichum 
spp..Trên tổ chức bị bệnh có các chấm nhỏ màu đen đó là thể quả của nấm 
gây bệnh. Khi gặp điều kiện độ ẩm thích hợp trên mặt lá nổi lên các chấm nhỏ 
màu vàng nhạt. Đó là các khối bào tử của nấm (Hình 4.9). 
Hình 4.9. Khối bào tử nấm gây bệnh khô đen lá keo lai 
 Bào tử có hình có hình trứng dài, không vách ngăn, ban đầu không màu 
sau có màu vàng, kích thƣớc: chiều dài 15,30μm, chiều rộng 4,35 μm (Hình 
4.10). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
Hình 4.10. Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đen lá keo lai 
Hệ sợi nấm phân lập và nuôi cấy nấm trong môi trƣờng PDA có màu 
trắng kem, sợi nấm khoẻ, có độ dày tƣơng đối đồng đều (Hình 4.11). 
Hình 4.11. Hệ sợi nấm gây bệnh khô đen lá keo lai 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, qua khoá định phân loại vật gây bệnh khô đen lá keo lai đƣợc xác 
định là: 
+ Gai đoạn vô tính: Tên loài: Colletotrichum gloeosprioides, Họ: 
Phyllachoraceae, Bộ: Phyllachorales, Lớp: Sordariomycetes, Ngành: Nấm tú i. 
+ Giai đoạn hữu tính: không tìm thấy. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
4.1.2.3. Bệnh khô lá keo lai 
- Mô tả triệu chứng và đặc điểm của nấm gây bệnh khô lá keo lai 
Lá bị bệnh xuất hiện những chấm màu nâu ở đầu lá hoặc mép lá, sau đó 
lan rộng ra mặt lá. Tổ chức bị bệnh có màu nâu (Hình 4.12). Bệnh nặng làm 
cho lá mất khả năng quang hợp. 
Hình 4.12. Triệu chứng bệnh khô lá keo keo lai 
Trên tổ chức bị bệnh có các chấm nhỏ màu đen, phân bố rải rác, đó là 
thể quả của nấm gây bệnh. Khi gặp điều kiện ẩm độ thích hợp trên mặt lá nổi 
lên các sợi màu đen nhƣ sợi tóc dài 5-10 mm, đó là các khối bào tử của nấm. 
Bào tử có hình trứng dài, có 3 vách ngăn, tạo thành 5 tế bào, hai tế bào ở 2 
đầu không màu, 3 tế bào ở giữa có màu nâu vàng, ở hai đầu bào tử có râu, 
một đầu đầu phân nhánh và một đầu râu không phân nhánh (Hình 4.13). 
Hình 4.13. Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô lá keo lai 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
Hệ sợi nấm khi phân lập và nuôi cấy nấm trên môi trƣờng PDA có màu 
trắng đục (Hình 4.14). Khi già xuất hiện nhiều bào tử vô tính màu đen trên bề 
mặt của hệ. 
Hình 4.14. Hệ sợi nấm gây bệnh khô lá keo lai 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, đối chiếu với khóa phân loại nấm gây bệnh đề tài đã xác định là: 
+ Giai đoạn vô tính: tên loài: Petstalotiopsis acacciae, Họ 
Amphisphaeriaceae, Bộ Xylariales, Lớp: Sordariomycetes, Ngành: Nấm túi. 
+ Giai đoạn hữu tính: không tìm thấy 
4.1.2.4. Bệnh đốm lá keo lai 
- Mô tả triệu chứng và đặc điểm của nấm gây bệnh đốm lá keo lai 
Lá bị bệnh xuất hiện các chấm màu vàng nhạt sau nặng chuyển thành 
màu nâu. Vết bệnh phân bố rải rác trên toàn bộ phiến lá, vết bệnh sẽ lan dần 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
và làm toàn bộ lá bị khô, bệnh nặng làm lá biến thành màu và rụng (Hình 
4.15). 
Hình 4.15. Triệu chứng bệnh đốm lá keo lai 
Trên các tổ chức bị bệnh có xuất hiện nhiều chấm nhỏ màu đen đó là 
thể quả nấm gây bệnh. Khi gặp điều kiện ẩm độ thích hợp thể quả nấm gây 
bệnh nổi rõ hơn trên bề mặt lá (Hình 4.16). 
Hình 4.16. Thể quả nấm gây bệnh trên tổ chức bị bệnh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
Bào tử hữu tính có dạng nấm túi, tám bào tử đƣợc chứa trong 1 túi, kích 
thƣớc của túi bào tử: chiều dài 40,33μm chiều rộng 10 μm (Hình 4.17). 
Hình 4.17. Túi bào tử và Bào tử hữu tính nấm gây bệnh đốm lá keo lai 
Hệ sợi nấm phân lập và nuôi cấy trên môi trƣờng PDA có màu trắng 
ngà, sợi nấm mọc khoẻ và bông, độ dày tƣơng đối đồng đều (Hình 4.18). 
Hình 4.18. Hệ sợi nấm gây bệnh đốm lá keo lai 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
hữu tính, đối chiếu với khóa phân loại nấm gây bệnh đƣợc xác định là: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
+ Giai đoạn hữu tính:Tên loài:Glomerella sp., Họ Glomerellaceae, Bộ 
Ophiostomatales, Lớp nấm túi: Ascomycetes, Ngành: Nấm túi. 
+ Giai đoạn vô tính: Không tìm thấy 
4.1.2.5. Bệnh phấn trắng lá keo 
- Mô tả triệu chứng và đặc điểm của nấm gây bệnh phấn trắng lá keo 
Khi mới bị bệnh trên các lá và ngọn xuất hiện bột màu trắng rồi lan dần 
sang lá non và lá già, đốm bột trắng lan dần, không có hình dạng cố định 
(Hình 4.19). Khi cây bị bệnh nặng làm cho mép lá khô quăn lại, ngọn khô dần 
và chết. 
Hình 4.19. Triệu chứng bệnh phấn trắng lá keo 
Bào tử hình elip, hai đầu bằng. Chiều dài 27μm và rộng 12 μm (Hình 4.20). 
Hình 4.20. Bào tử tử nấm gây bệnh phấn trắng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, đối chiếu với khoá định phân loại nấm gây bệnh phấn trắng lá keo lai 
đƣợc xác định là: 
+ Giai đoạn vô tính: Tên loài: Oidium sp., Họ Erysiphaceae, Bộ Erysiphales, 
Lớp thể quả hình chén: Sordariomycetes, Ngành: Nấm túi. 
+ Giai đoạn hữu tính: Không tìm thấy 
4.1.2.6. Bệnh thối nhũn hom keo lai 
- Mô tả triệu chứng và đặc điểm của nấm gây bệnh thối nhũn hom keo 
Bệnh ban đầu xuất hiện ở phần gốc của hom, chân hom keo bị nhiễm 
nấm có màu vàng cánh dán sau nặng thành màu đen và lan dần cả hom. Bị 
bệnh nặng làm cho hom bị thối nhũn và chết (Hình 4.21). 
Hình 4.21. Triệu chứng của bệnh thối nhũn hom 
 Bào tử vô tính có 2 dạng: macroconidia có dạng hình ca nô, 4-5 vách 
ngăn, chiều dài 15,3μm, chiều rộng 4,72 μm, dạng microconidia có 1 tế bào, 
hình trứng hơi dài (Hình 4.22). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
Hình 4.22. Bào tử vô tính nấm gây bệnh thối nhũn hom 
Hệ sợi nấm phân lập và nuôi cấy trên môi trƣờng PDA có màu trắng 
đục, có độ dày tƣơng đối đồng đều (Hình 4.23). 
Hình 4.23. Hệ sợi nấm gây bệnh thối nhũn hom keo lai 
Thực hiện thí nghiệm gây bệnh nhân tạo từ bào tử phân lập đƣợc kết 
quả cho thấy chủng nấm phân lập đƣợc đã gây bệnh thối nhũn hom keo sau 
10 ngày, toàn bộ các lá keo ở công thức gây bệnh đã bị bệnh, trong khi đó đối 
chứng không bị bệnh (Hình 4.24). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
Hình 4.24. Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với nấm 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, đối chiếu với khoá định phân loại nấm gây bệnh thối nhũn hom keo 
lai đƣợc xác định là: 
+ Giai đoạn vô tính: Tên loài: Fusarium moniliformae Sheld., Họ 
Nectriaceae, Bộ Hypoceales, Lớp: Sordariomycetes, Ngành: Nấm túi. 
+ Giai đoạn hữu tính: Không tìm thấy 
4.1.2.7. Bệnh khô đầu hom keo lai 
- Mô tả triệu chứng và đặc đặc điểm của nấm gây bệnh khô đầu hom keo 
Bệnh chủ yếu là khô đầu hom, thối và đen ngọn. Ban đầu ở trên thân, 
nhất là ở đầu ngọn hình thành các đốm màu đen, sau đó lan dần ra và thối đen 
toàn ngọn. Chỗ vết bệnh thƣờng xuất hiện các sợi nấm. Cây bị bệnh có màu 
sắc không tƣơi nhƣ cây khoẻ. Khi bị bệnh nặng, vỏ khô dần, co thắt, nhăn 
nheo, mô vỏ bị bệnh teo lại làm cho ngọn bị thối dẫn đến cây bị cụt ngọn mất 
khả năng sinh trƣởng và phát triển. Bệnh nặng làm cho cây bị chết khô và đổ 
gục (Hình 4.25). 
Đối chứng Hom keo nhiễm nấm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
Hình 4.25. Triệu chứng bệnh khô đầu hom keo lai 
Khi gặp điều kiện thuận lợi về độ ẩm trên mặt thân bị bệnh nổi lên các 
chấm hình tròn màu trắng ngà, đó là các khối bào tử vô tính của nấm (Hình 
4.26). 
Hình 4.26. Khối bào tử nấm gây bệnh chết khô hom 
Bào tử vô tính có hình cong lƣỡi liềm, có hai râu đầu, ban đầu không 
màu sau đó chuyển sang màu vàng, Kích thƣớc: chiều dài 13,50 μm chiều 
rộng 3,0 μm (Hình 4.27). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
Hình 4.27. Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đầu hom 
Hệ sợi nấm khi phân lập và nuôi cấy trên môi trƣờng PDA có màu 
trắng kem, hệ sợi có nhiều khía và hệ sợi mọc ngắn, khuẩn lạc có độ dày 
tƣơng đối đồng đều (Hình 4.28). 
Hinh 4.28. Hệ sợi nấm gây bệnh khô đầu hom 
 Thực hiện thí nghiệm gây bệnh nhân tạo từ bào tử phân lập đƣợc kết 
quả cho thấy chủng nấm phân lập đƣợc đã gây bệnh khô đầu hom keo sau 10 
ngày, toàn bộ các hom keo ở công thức gây bệnh đã bị bệnh, trong khi đó đối 
chứng không bị bệnh (Hình 4.29). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
Hình 4.29. Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo 
- Giám định nguyên nhân gây bệnh 
Từ những triệu chứng của bệnh đã đƣợc mô tả và đặc điểm của bào tử 
vô tính, đối chiếu với khoá định phân loại nấm gây bệnh khô đầu hom keo lai 
đƣợc xác định là: 
+ Giai đoạn vô tính: Tên loài: Seimatosporium sp., Họ Amphisphaeriaceae, 
Bộ Xylariales, Lớp: Sordariomycetes, Ngành: Nấm túi. 
+ Giai đoạn hữu tính: Không tìm thấy 
4.2. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ BỊ BỆNH VÀ MỨC ĐỘ BỊ BỆNH CỦA CÂY KEO 
LAI VÀ MỠ Ở VƢỜN ƢƠM 
Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh đối với keo lai và cây Mỡ ở 3 
vƣờn ƣơm: Vƣờn ƣơm Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Vƣờn ƣơm Công ty 
giống cây trồng Bắc Nam, Vƣờn ƣơm Công ty ván dăm Thái Nguyên. Kết 
quả tính toán về tỷ lệ bị bệnh, chỉ số bị bệnh trung bình và mức độ bị hại của 
từng loại bệnh hại keo lai và Mỡ đƣợc thể hiện ở Bảng 4.2. 
Đối chứng 
Hom keo nhiễm nấm gây bệnh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
Bảng 4.2. Tỷ lệ và mức độ bị bệnh của keo lai và Mỡ ở vƣờn ƣơm 
TT Tên bệnh Nấm gây bệnh 
Tỷ lệ bị 
bệnh 
(%) 
Chỉ số 
bị bệnh 
Mức 
độ bị 
bệnh 
1 Khô đen lá keo lai C. gloeosporioides 23,3 0,9 + 
2 Khô lá keo lai P. acaciae 20,0 0,5 + 
3 Đốm lá keo lai Gromerella sp. 38,0 0,8 + 
4 Phấn trắng lá keo lai Oidium acaciae 40,0 1,0 + 
5 Khô đầu hom keo lai Seimatosporium sp. 45,6 2,0 ++ 
6 Thối hom keo lai F. moniliformae 85,5 3,0 +++ 
7 Thán thƣ lá mỡ C. gloeosporioides 76,7 2,23 +++ 
 Kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ, chỉ số bị bệnh và mức độ bị hại ở 
các loại bệnh là khác nhau, từ bị hại nhẹ cho đến bị hại nặng. Trong tổng số 7 
loại bệnh thì 4 loại bệnh bị hại nhẹ không gây ảnh hƣởng đến thiệt hại về kinh 
tế đó là bệnh khô đen lá keo tỷ lệ bị bệnh 23,3% cây bị hại ở mức độ nhẹ, 
bệnh khô lá keo có tỷ lệ bị bệnh 20,0%, cây bị hại ở mức độ nhẹ và bệnh đốm 
lá keo với tỷ lệ bị bệnh 38,0 %, cũng ở mức độ bị hại nhẹ, bệnh phấn trắng có 
tỷ lệ bị bệnh là 40%. Mức độ hại nhẹ cây bị bệnh làm cho lá, thân khô và 
quăn lại không sinh trƣởng phát triển đƣợc. Còn lại 3 loại bệnh có tỷ lệ bị 
bệnh và mức độ bị hại nặng hơn đó là: bệnh thán thƣ lá mỡ, bệnh thối hom 
keo, bệnh khô đầu hom keo. Trong đó, bệnh khô đầu hom keo với tỷ lệ bị 
bệnh 45,6 %, mức độ hại trung bình, tuy ở mức độ hại trung bình nhƣng đối 
với loại bệnh này khi cây bị nhiễm bệnh thƣờng làm cây bị cụt ngọn, nặng 
dẫn đến mất toàn bộ thân cây và chết nên khi bị loại bệnh cũng gây thiệt hại 
về kinh tế. Bệnh thối hom có tỷ lệ bị bệnh chiếm 85,5%, mức độ bị hại nặng, 
khi giâm hom cây thƣờng mắc loại bệnh này, bệnh làm cây thối nhũn và chết 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
toàn bộ. Bệnh thán thƣ lá mỡ có tỷ lệ bị bệnh chiếm 76,7%, mức độ bị hại 
nặng, lá bị bệnh nặng làm mất khả năng quang hợp, héo và rụng. 
Qua kết qủa điều tra ngoài thực địa cho thấy bệnh chính đối với keo lai 
là: bệnh khô đầu hom, bệnh thối hom,Còn đối với bệnh cây Mỡ thì bệnh thán 
thƣ lá mỡ là chủ yếu. Nhƣ vậy, đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu những loại 
bệnh chính trên để tìm ra giải pháp phòng trừ có hiệu quả nhất (Hình 4.30). 
4.3. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC CỦA VẬT GÂY BỆNH CHÍNH CHO 
CÂY KEO LAI VÀ MỠ 
4.3.1. Quá trình phát sinh, phát triển của bệnh trong năm 
Theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của bệnh đƣợc điến hành trong 
thời gian 6 tháng, từ tháng 1 đến tháng 6, chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ và chỉ số 
Hình 4.30. Biểu đồ tỷ lệ và chỉ số bị bệnh keo lai và mỡ
23.3
20
38 40
45.6
85.5
76.7
0.9 0.5 0.18 1 2
3 2.23
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
C.
 g
lo
eo
sp
or
io
id
es
P.
 a
ca
cia
e 
G
ro
m
er
el
la
 sp
.
O
idi
um
 a
ca
cia
e 
Se
im
at
os
po
riu
m
 sp
.
F.
 m
on
ilif
or
m
ae
C.
 g
lo
eo
sp
or
io
id
es
Nấm gây bệnh
TL(%)
Tỷ lệ bị bệnh (%)
Chỉ số bị bệnh
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
bệnh của một số bệnh hại chính cây keo lai và cây mỡ, kết qủa điều đƣợc thể 
hiện ở Bảng 4.3. 
Bảng 4.3. Quá trình phát sinh, phát triển của bệnh 
Tên bệnh cây 
Tháng 
điều tra 
Tỷ lệ bị bệnh 
% 
Chỉ số bị 
bệnh 
Mức độ bị 
hại 
Thối nhũn hom 
keo lai 
1 76,7 2,21 +++ 
2 70,0 2,1 +++ 
3 86,5 3,4 ++++ 
4 42,7 1,1 ++ 
5 30,3 0,10 + 
6 20,0 0,02 + 
Khô đầu hom 
keo lai 
1 25,0 1,1 ++ 
2 30,0 1,5 ++ 
3 52,5 2,0 +++ 
4 10,0 0,03 + 
5 20,0 0,02 + 
6 16,0 0,01 + 
Thán thƣ lá mỡ 
1 60,0 2,0 ++ 
2 63,3 2,01 +++ 
3 82,5 3,2 ++++ 
4 50,3 1,2 ++ 
5 25,0 0,16 + 
6 16,0 0,07 + 
Qua bảng trên cho thấy: tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị hại qua các tháng điều tra 
là khác nhau. Tháng đầu tiên bệnh hại ở mức trung bình theo từng đám do thời tiết 
khoảng thời gian đó ấm áp và không có mƣa, độ ẩm không khí thấp. Đến lần điều 
tra vào tháng 2 và tháng 3 bệnh tăng lên đột ngột nguyên nhân là do thời tiết mƣa 
phùn kéo dài, trời u ám, độ ẩm không khí cao, đặc biệt là tháng 3 độ ẩm không khí 
90% số giờ nắng 13 giờ nên tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan của bào tử cho 
nấm gây bệnh cây keo lai và Mỡ. Cho đến những lần điều tra vào những tháng sau 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
thì bệnh có sự giảm xuống, nguyên nhân là do nhiệt độ trong tháng 4 tháng 5 và 
tháng 6 đã tăng cao, cƣờng độ ánh sáng mạnh, số ngày mƣa trong tháng nhiều nhiệt 
độ trung bình là 26-29
0
C, thêm vào đó có sự kết hợp phun thuốc trị bệnh kịp thời 
làm cho cây thích nghi với điều kiện môi trƣờng, tạo điều kiện thuận cho cây sinh 
trƣởng phát triển tốt và hạn chế nấm bệnh phát triển. 
3.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh 
Tuổi cây chủ là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sâm nhiễm, phát 
sinh, phát triển của VGB. Lập ODB ở các luống keo lai và Mỡ có độ tuổi khác 
nhau. Số liệu thu thập về tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị hại đƣợc thể hiện ở Bảng 4.4
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc.pdf