Tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng công tác kế toán của công ty hoá chất Việt Nam, công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất (VINACHIMEX):  1
Luận văn 
Đánh giá thực trạng công 
tác kế toán của công ty hoá 
chất VN, công ty vật tư & 
XNK hoá chất 
(VINACHIMEX) 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, các Doanh 
nghiệp kinh doanh đang đứng trước những thử thách mới. Thời đại này là 
thời đại thông tin và nền kinh tế là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. 
Cùng với sự tiến bộ không ngừng và vượt bậc của khoa học kỹ thuật 
hiện đại và sự giao lưu văn hoá, sư hội nhập của các nước trong khu vực và 
chính sách mở cửa của nhà nước, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp kinh 
doanh. Mọi sản phẩm hàng hoá trên thị trường đều tạo nên một nền kinh tế 
sôi động với sức cạnh tranh lớn. Để hoà nhập cùng với sự phát triển chung, 
VN đã và đang tiến hành mạnh mẽ chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở 
rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, ở trên mọi 
lĩnh vực. Trong đó, hoạt động thương mại quốc tế giữa các thương nhân 
VN với các chủ thể thương mại quốc tế ngày ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng công tác kế toán của công ty hoá chất Việt Nam, công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất (VINACHIMEX), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Đánh giá thực trạng công 
tác kế toán của công ty hoá 
chất VN, công ty vật tư & 
XNK hoá chất 
(VINACHIMEX) 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, các Doanh 
nghiệp kinh doanh đang đứng trước những thử thách mới. Thời đại này là 
thời đại thông tin và nền kinh tế là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. 
Cùng với sự tiến bộ không ngừng và vượt bậc của khoa học kỹ thuật 
hiện đại và sự giao lưu văn hoá, sư hội nhập của các nước trong khu vực và 
chính sách mở cửa của nhà nước, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp kinh 
doanh. Mọi sản phẩm hàng hoá trên thị trường đều tạo nên một nền kinh tế 
sôi động với sức cạnh tranh lớn. Để hoà nhập cùng với sự phát triển chung, 
VN đã và đang tiến hành mạnh mẽ chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở 
rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, ở trên mọi 
lĩnh vực. Trong đó, hoạt động thương mại quốc tế giữa các thương nhân 
VN với các chủ thể thương mại quốc tế ngày càng phát triển. 
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại _ XNK trực thuộc tổng 
công ty hoá chất VN, công ty vật tư & XNK hoá chất (VINACHIMEX) 
được quyền kinh doanh XNK theo nội dung đăng ký Kinh doanh được cấp 
có thẩm quyền cấp phép. 
Báo cáo được chia làm 3 phần: 
 Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị 
 Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập 
 Phần III: Lời kết luận và nhận xét 
 3
PHẦN I 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ 
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật tư &XNK 
hoá chất 
Công ty vật tư và XNK hoá chất tiền thân là công ty vật tư và vận tải 
hoá chất, được thành lập theo quyết định số 327/HC_QLKT1, ngày 
04/11/1969 của tổng cục Hoá chất VN, với chức năng là đầu mối tiếp nhận 
vận chuyển, quản lý, cung ứng các loại vật liệu, hoá chất, các trang thiết bị. 
phụ tùng….phục vụ sản xuất và xây dựng cơ bản cho các đơn vị trong 
ngành. 
Ra đời trong hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn, cuộc 
kháng chiến chống Mỹ cứu nước vẫn đang tiếp diễn ở miền nam, thêm vào 
đó là cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc diễn ra ác liệt, song trong thời kỳ 
đó, hàng ngàn tấn thiết bị máy móc, hàng chục ngàn tấn vật tư nguyên liệu 
đã được tiếp nhận vận chuyển an toàn cung ứng kịp thời cho các đơn vị 
trong ngành, đảm bảo duy trì sản xuất liên tục, góp phần cho sự thắng lợi 
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước. 
Khi đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, cả nước đi vào thời kỳ khôi 
phục và phát triển kinh tế, hoạt động của công ty ngày càng được củng cố 
mở rộng cả về quy mô , địa bàn và lĩnh vực hoạt động. 
Ngoài văn phòng chính của công ty đặt tại Hà Nội, công ty còn có 
các đơn vị thành viên nằm rải rác ở các đầu mối giao thông chính của Việt 
Nam đó là Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, một đơn vị 
chuyên về giao nhận và vận chuyển hàng hoá, cùng một hệ thống kho tàng 
ở các địa phương góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của 
Công ty. thị trường Kinh doanh của công ty cũng đã đươc mở rộng quy mô 
 4
trên cả nước và thị trường nước ngoài, không chỉ với các đơn vị trong 
ngành mà còn cả các đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế… 
Mặc dù gặp không ít khó khăn và trở ngại, song nhờ sự nỗ lực cố 
gắng vượt bậc của tập thể cán bộ _CNV toàn công ty, sự lãnh đạo và chỉ 
đạo sát sao của Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty, cộng với sự hỗ trợ và giúp 
đỡ có hiệu quả của cấp trên, Công ty đã nhanh chóng chuyển hướng kinh 
doanh theo nguyên tắc bám sát thị trường , đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng 
quan hệ và tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất Kinh doanh, phát 
huy tiềm năng có sẵn, tận dụng cơ hội và tranh thủ thời cơ nhằm đưa hoạt 
động của công ty luôn phát triển. 
Trụ sở chính của Công ty: 
 Số 3 Phạm Ngũ Lão_Quận Hoàn Kiếm_Hà Nội 
Điện thoại: 048265377 
Fax: 048265373 
Mã số thuế: 0100102414 
Tên giao dịch: VINACHIMEX 
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 
Công ty vật tư & XNK hoá chất là đơn vị thành viên của tổng công 
ty hoá chất Việt Nam, đơn vị cấp trên quản lý theo ngành dọc, có tổ chức 
bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh phù hợp với phạm vi và lĩnh vực 
hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh. 
Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền hạn và nghĩa vụ chịu 
trách nhiệm cao nhất, điều hành mọi hoạt động của công ty và các chi 
nhánh trực thuộc. 
Dưới giám đốc có phó giám đốc, người cũng chịu trách nhiệm chung 
về mọi hoạt động của công ty, đồng thời được giải quyết những công việc 
và những hoạt động kinh doanh theo các uỷ quyền của giám đốc. 
 5
Các chi nhánh trực thuộc được phép kinh doanh độc lập, các giám 
đốc cơ sở chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở mình trước giám 
đốc công ty. 
Văn phòng công ty là bộ phận chính, chiếm khối lượng lớn trong 
Kinh doanh của công ty. Văn phòng có 7 bộ phận chính, trong đó có 3 bộ 
phận chuyên trách về Kinh doanh, các trưởng phòng là những người chịu 
trách nhiệm với công việc của phòng mình. 
Như vậy, qua cơ cấu tổ chức của công ty cho thấy quan hệ giữa các 
thành viên trong công ty được thể hiện như sau: 
+ Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ mệnh lệnh bắt buộc 
trong trường hợp không đồng ý với quyết định cấp trên, cấp dưới có quyền 
bảo kưu ý kiến của mình. 
+ Quan hệ giữa các phòng ban và cơ sở thành viên trong công ty là 
quan hệ bình đẳng cùng phồi hợp với nhau thực hiện hoàn thành công việc 
chung của công ty. 
 6
SƠ ĐỒ I: BỘ MÁY QUẢN LÝ CHUNG CỦA CÔNG TY. 
SƠ ĐỒ II: BỘ MÁY QUẢN LÝ VĂN PHÒNG TẠI CÔNG TY 
Phó giám 
đốc 
Giám 
Kho 
A 
Yên 
Viên 
CN 
Hải 
Phòn
g 
CN 
Đà 
Nẵng 
Văn 
phòn
g 
công 
ty 
XN 
vật 
tư 
và 
ậ
CN 
TP. 
HCM 
Phó giám 
đốc 
Giám 
Phòn
g 
kinh 
doan
h 
Phòn
g 
kinh 
doan
h I 
Phòn
g kế 
hoạc
h 
Phòn
g kế 
toán 
tài 
chín
Phòn
g 
kinh 
doan
h II 
Phòn
g T 
C & 
HC 
Phòn
g 
xây 
dựng 
cơ 
 7
3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Tổ chức bộ máy nhà nước hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc 
đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình hoạt 
đông kinh doanh của công ty theo đúng quy định hiện hành và quy định, 
Công ty Vât tư &XNK hoá chất tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế 
toán theo mô hình kế tập chung. 
Kế toán trưởng giúp phó giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế 
toán, kế toán trưởng là người điều hành và chịu trách nhiệm trước các hoạt 
động của phòng kế toán. 
 * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 
3.1. Lĩnh vực hoạt động. 
 Số vốn kinh doanh theo đăng ký: 18 430 073 597vnd 
 Trong đó: + Vốn cố định : 8 753 000 000vnd 
 + Vốn lưu động: 9 677 073 597vnd 
 Trong đó: + Vốn NSNN: 11 414 000 000vnd 
 + Vốn tự bổ sung: 7 016 073 597vnd 
Kế toán tổng 
hợp 
Kế toán 
Thủ 
quỹ 
Kế toán tài 
chính và 
các kế toán 
ộ ậ
 8
3.2. Ngành nghề Kinh doanh chủ yếu: 
Kinh doanh vật tư , thiết bị vận tải, các loại hoá chất, các nguyên liệu 
hoá chất và các hàng hoá khác. 
Đăng ký bổ sung ngành nghề Kinh doanh lần thứ nhất ngày 
19/08/1995 bao gồm: Sản xuất Silicate, mts xốp, kem giặt, phân bón NPK, 
bột nhẹ, Kinh doanh & XNK các sản phẩm hoá chất dân dụng. 
Đăng ký bổ sung ngành nghề Kinh doanh lần thứ hai ngày 
26/10/1995 bao gồm: Kinh doanh thiết bị điện, điện lạnh và thiết bị văn 
phòng Kinh doanh XNK trang thiết bị nội thất và dịch vụ cho thuê văn 
phòng. 
3.3. Lĩnh vực hoạt động và các bộ phận cấu thành gồm 
 * Văn phòng công ty. 
Văn phòng công ty là bộ phận Kinh doanh chủ yếu, chiếm khoảng 
70% khối lượng Kinh doanh toàn công ty. Tại đây có 03 phòng Kinh doanh 
chính đó là: phòng kinh doanh 1, phòng Kinh doanh 2 và phòng kinh doanh 
vận tải. Mọi văn bản giấy tờ đều phải được giám đốc công ty ký duyệt vì 
vậy quy chế pháp lý chính tại văn phòng công ty đối với các trưởng phòng 
chuyên trách và mệnh lệnh trực tiếp của các trưởng phòng chuyên trách đối 
với cán bộ trong phòng. Hoạt động của công ty bao gồm: 
- Kinh doanh XNK vật tư thiét bị, máy móc dây truyền công nghệ, 
nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất. 
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hoá như phân bón quặng vào 
Miền Trung và Nam Bộ để tiêu thụ. 
 * Chi nhánh TP HCM 
Do thế mạnh là tiếp quản được hệ thống kho tàng cũ của chế độ nguỵ 
quyền trước kia để lại, cộng với vị trí thuận lợi ở cửa ngõ của vùng đồng 
bằng Nam Bộ nên chi nhánh được phép tự chủ trong kinh doanh dịch vụ và 
mặt hàng như: Cho thuê kho bãi, kinh doanh các loại phân bón nội địa và 
 9
một số loại phân bón nhập khẩu khác, và có quyền tự chủ trong phạm vi 
pháp luật cho phép. Chi nhánh còn có nhiệm vu quản lý các tài sản của 
công ty cũng như giúp văn phòng chính của công ty trong việc kinh doanh 
các mặt hàng khác tại khu vực của họ. 
 * Xí nghiệp vật tư & XNK hoá chất Yên Viên. 
Nhận rõ tầm quan trọng của các khâu tiếp nhận và vận chuyển trong 
công tác lưu thông, kết hợp với văn phòng công ty, tạo công ăn việc làm 
cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, theo hình thức khoán gọn chi phí 
cũng như tỉ lệ hao hụt cho phép (nếu có) cho mỗi chuyến hàng hoá mà xí 
nghiệp vận chuyển hay tiếp nhận, công ty đã giảm được các chi phí lưu 
thông, tạo thế mạnh về giá bán, vừa tạo được doanh số cũng như lợi nhuận 
cao cho xí nghiệp. 
 * CN Hải Phòng, CN Đà Nẵng và tổng kho A Yên Viên: 
Kết hơp giữa vị trí thuận lợi, nằm ở các đầu mối giao thông quan 
trọng của đất nước cộng với thế mạnh kho tàng sẵn có từ trước của công ty, 
các đơn vị này được phép Kinh doanh cho thuê kho tàng và hỗ trợ công ty 
trong quá trình Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá thiết bị, nhằm giảm các chi 
phí lưu kho, tạo lợi thế cho hàng hoá của công ty. 
Nói chung với quy mô và cơ sở vật chất hiện có của VINACHIMEX 
thì Doanh nghiệp này có thể tiến hành tốt các hoạt động của mình trên 
phạm vi cả nước, trên các thị trường lớn, cùng với đội ngũ cán bộ công 
nhân viên chuyên nghiệp…. Tuy nhiên, bên cạnh đó theo tôi vẫn có nhưng 
điều hạn chế, chưa tận dụng hết các lợi thế hiện có, chưa dự trữ một số 
lượng hàng hoá lớn khi giá thành thế giới hạ để phuc vụ cho sản xuất kinh 
doanh của ngành. 
3.4. Hình thức và phương pháp kế toán trong Doanh nghiệp. 
Mọi nghiệp vụ công tác kế toán phát sinh tại công ty đều được tập 
chung về phòng kế toán tài vụ, tổ chức bộ sổ kế toán của công ty theo hình 
thức”chứng từ ghi sổ” 
 10
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ. 
Ghi chú: Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối tháng 
 Đối chiếu, kiểm tra 
 Chứng từ 
gốc 
 Sổ quỹ 
tiền mặt 
Bảng tổng 
hợp chứng 
Sổ, thẻ kế 
toán chi 
Sổ 
đăng 
ký 
Chứng 
 Chứng từ 
ghi sổ 
Bảng cân 
đối số phát 
Bảng 
tổng 
hợp chi 
tiết 
 Sổ cái: 
TK111 
Báo cáo tài 
chính 
 11
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ 
Công ty sử dụng phương pháp “chứng từ ghi sổ” 
* Chứng từ dùng trong kế toán quỹ tiền gồm: 
 - Phiếu thu, phiếu chi 
- Giấy đề nghị tạm ứng 
- Hoá đơn 
* Sổ sách dùng trong kế toán quỹ tiền mặt 
- Sổ quỹ tiền mặt 
- Sổ chi tiét tài khoản 111 
- Bảng tổng hợp tài khoản 111 
- Chứng từ ghi sổ 
- Sổ cái tài khoản 111 
* SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ SỔ 
 12
HÌNH THỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG. 
Ghi chú: Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối tháng 
 Đối chiếu, kiểm tra 
 Chứng từ 
gốc phiếu 
 Sổ quỹ 
tiền mặt 
Bảng tổng 
hợp chứng 
Sổ, thẻ kế 
toán chi 
Sổ 
đăng 
ký 
Chứng 
 Chứng từ 
ghi sổ 
Bảng cân 
đối số phát 
Bảng 
tổng 
hợp chi 
tiết 
 Sổ cái: 
TK111 
Báo cáo tài 
chính 
 13
PHẦN II 
 NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN QUỸ 
TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY VẬT TƯ & XNK HOÁ CHẤT 
I. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN MẶT 
1. Khái niệm 
Tiền mặt là một bộ phận quan trọng, của vốn bằng tiền. Nó là một 
trong ba nhân tố tạo lên vốn bằng tiền và là nhân tố không thể thiếu được 
trong toàn bộ tài sản lưu động của công ty. Vốn bằng tiền có ý nghĩa quan 
trọng trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất Kinh doanh, đồng thời việc sử 
dụng vốn bằng tiền hiệu quả nhất. 
2. Nhiệm vụ của kế toán quỹ tiền mặt và các yêu cầu cần cho kế 
toán quỹ tiền mặt. 
Trong các công ty được quyền giữ lại một lượng tiền nhất định sau 
đó khi đã thoả thuận với ngân hàng, số tiền mặt trong công ty được quản lý 
tập chung tại quỹ. Các nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ đươc thực hiện sau khi 
đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ có nhiệm vụ bảo quản quỹ tiền mặt 
tuyệt đối an toàn. 
Thủ quỹ có nghĩa vụ kiểm tra các chứng từ khi thu hoặc chi tiền mặt, 
giữ lại các chứng từ số sách có liên quan đến nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ 
thực hiện, chứng từ phải có chữ ký của người nhận, người nộp, cuối ngày 
thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ. 
Thủ quỹ do thủ trưởng cơ quan cử, chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ quỹ 
không được nhờ người khác làm thay mình (trừ trường hợp đươc uỷ quyền) 
nghiêm cấm thủ quỹ không được mua sắm vật tư, hàng hoá tiết kiệm, tiếp 
nhận công tác kế toán 
Mọi nghiệp vịu thu chi phải có chứng từ, chứng từ phải có chữ ký 
của thủ trưởng cơ quan, kế toán trưởng và người trực tiếp giao nhận tiền. 
 14
Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ nhận các báo cáo quỹ kèm theo 
các chứng tù thu chi do thu quỹ gửi lên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của 
chứng từ trong trường hợp cần thiết kiểm tra quỹ để đảm bảo số dư chính 
xác. Căn cứ vào các báo cáo quỹ, kế toán ghi vào sổ sách theo quy định, 
cuối kỳ tiến hành đối chiếu giữa kế toán quỹ tiền mặt với các loại sổ sách 
khác có liên quan. 
Các chứng từ và thủ tục thanh toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ 
tiền mặt, sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ về thủ tục thanh toán thì mọi khoản thu 
và chi đều phải có chứng từ kèm theo. Trường hợp nhập xuất vàng bạc đá 
quý, ngoài các chứng từ xác nhận của thủ trưởng, kế toán trưởng, người 
giao, người nhận còn phải có dấu xác nhận của thủ trưởng đơn vị, ngày 
giao và tên của chủ tài sản. 
II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN QUỸ TIỀN MẶT TẠI 
CÔNG TY. 
Để hạch toán quỹ tiền mặt trước hết kế toán phải căn cứ vào phiếu 
thu, chi 
1.Phiếu thu 
* Mục đích: Phiếu thu là một giấy tờ quan trọng giúp kế toán xác 
định được số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý. Thực tế phiếu 
thu làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản 
phải thu có liên quan đến mọi khoản và trước khi nhập quỹ phải được kiểm 
nghiệm. 
* Yêu cầu: kế toán ghi sổ các khoản phải thu có liên quan tới sổ 
sách, chứng từ ghi sổ, vào các giấy tờ có liên quan, và trước khi nhập quỹ 
phải được kiểm nghiệm. 
* Nội dung: 
+ Tên phiếu thu ghi rõ tên người nộp tiền, địa chỉ người nộp tiền 
 + Ghi rõ lý do thu 
 + Số tiền nộp; viết bằng chữ 
 15
 + Số lượng chứng từ gốc đi kèm, chữ ký của người có liên quan. 
* Phương pháp ghi chép: Phiếu thu do kế toán lập thành ba liên, thủ 
quỹ giũ lại một liên để ghi sổ, một liên giao cho ngượi nộp, một liên lưu lại 
nơi nộp phiếu, cuối ngày phiếu thu kèm theo chứng từ gốc và chuyển cho 
kế toán ghi sổ. 
* Công việc của nhân viên kế toán: 
Khi kế toán nhận được phiếu thu do kế toán kiểm tra tên người nhận 
tiền, lý do thu, số tiền thu viết trên phiếu và số tiền thực nhận, kế toán kiểm 
tra song cần phải ký tên vào phần của kế toán đã quy định, sau đó vào các 
sổ sách có liên quan, sau đó giao lại cho thủ quỹ, liên thứ nhất lưu lại nơi 
lập phiếu, liên thứ hai thủ quỹ dùng để ghi sổ, sau đó thủ quỹ kiểm tra xem 
số tiền thực thu vào quỹ và số liệu trên phiếu có khớp không. 
Kế Toán ghi số tiền thu vào cột thu của sổ quỹ tiền mặt chi tài khoản 
đối ứng với tài khoản 111, ghi ngày vào. 
 16
PHIẾU THU Số : 108 
Nhận của: Mai Hồng Anh 
Đại diện đơn vị: Công ty TNHH Điện Dương 
Số tiền: 2 900 000 ( hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn ) 
Về khoản: Thu tiền điện tháng 7 năm 2006 
Ghi có vào tài khoản: 642 
Kèm theo: 02 chứng từ gốc 
Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2006 
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị 
 (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 
Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn 
 Ngày 20 tháng 8 năm 2006 
 Người nhận tiền ký 
 (Đã ký) 
 Phiếu thu I 
 17
PHIẾU THU số : 109 
Nhận của: Nguyễn Đức Trịnh 
Đại diện đơn vị: Cp HCN 
Số tiền: 1 200 000 000 ( một tỷ hai trăm triệu đồng ) 
Về khoản : Nhận lại tiền vốn góp liên doanh 
Ghi có vào tài khoản: 211 
Kèm theo: 03 chứng từ gốc 
Hà nội, ngày 18 tháng 8 năm 2006 
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị 
 (đã ký) (đã ký) (đã ký) 
Đã nhận đủ số tiền: một tỷ hai trăm triệu đồng chẵn 
 Ngày 18 tháng 8 năm 2006 
 Người nhận tiền ký 
 (Đã ký) 
 Phiếu thu II 
 18
2. Phiếu chi 
* Mục đích: Phiếu chi phản ánh các khoản tiền thực tế xuất quỹ và 
làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt và ghi sổ kế toán. 
* Kết cấu: Kế toán ghi sổ các khoản phải chi có liên quan tới sổ sách, 
chứng từ ghi sổ, vào các giấy tờ có liên quan, và trước khi nhập quỹ phải 
được kiểm nghiệm. 
* Nội dung: 
+ Tên phiếu chi ghi rõ họ tên người nhận tiền, địa chỉ người nhận 
tiền 
+ Ghi rõ lý do chi 
+ Số tiền chi, viết bằng chữ 
+ Số lượng chứng từ gốc đi kèm 
* Phương pháp ghi chép: 
Phải ghi đầy đủ rõ ràng. Phiếu chi phải được lập thành 2 liên, có đầy 
đủ chữ ký của người lập phiếu, ghi rõ số tiền va viết bằng chữ. 
* Nhiệm vụ kế toán: Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra 
tên người nhận tiền, lý do chi, số tiền ghi trên phiếu chi, kế toàn ký rồi giao lại 
cho thủ quỹ, liên thứ nhất lưu lại nơi lập phiếu, liên thứ 2 thủ quỹ dùng để ghi 
sổ kế toán và kèm theo chứng từ gốc. Cuối cùng kế toán lưu lại phếu chi. 
 19
PHIẾU CHI số: HĐ 19 
Nhận của: Phan Quốc Tuấn 
Đại diện đơn vị: TCKT 
Số tiền: 900 000 ( chín trăm nghìn đồng chẵn ) 
Về khoản: Chi tiền mua một bộ sách, phí sinh hoạt 
Ghi nợ tài khoản: 642 
Kèm theo: 01 chứng từ gốc 
 Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2006 
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị 
 (đã ký) (đã ký) (đã ký) 
Đã nhận đủ số tiền: chín trăm nghìn đồng chẵn 
 Ngày 15 tháng 8 năm 2006 
 Người nhận tiền ký 
 (Đã ký) 
 Phiếu chi I 
 20
 PHIẾU CHI số: 42 
Nhận của: Nguyễn Mai Phương 
Đại diện đơn vị: TCKT 
Số tiền: 168 300 000 ( một trăm sáu tám triệu ba trăm nghìn đồng ) 
Về khoản: Chi tiền mua hoá chất Apatit 
 Ghi nợ tài khoản : 152 
 Kèm theo: 02 chứng từ gốc 
 Hà nội, ngày 26 tháng 8 năm 2006 
Cán bộ thanh toán Kế toán trưởng TTđơn vị 
 (đã ký) (đã ký) (đã ký) 
Đã nhận đủ số tiền: ( một trăm sáu tám triệu ba trăm nghìn đồng ) 
 Ngày 16 tháng 8 năm 2006 
 Người nhận tiền ký 
 ( Đã ký) 
Phiếu chi II 
 21
3. Sổ quỹ tiền mặt 
* Mục đích : 
Sổ quỹ tiền mặt hàng ngày, phản ánh các khoản đã thu, chi của công 
ty và theo dõi được số tồn quỹ của công ty vào cuối mỗi ngày. 
* Yêu cầu : 
Kế toán phải ghi đầy đủ ngày tháng ghi sổ, số phiếu thu, phiếu chi, 
diễn giải và số tiền vào các cột thu, chi của số quỹ tiền mặt. 
* Nội dung: 
+ Ngày tháng vào sổ 
+ Ghi sổ chính xác lý do thu, chi trong từng ngày 
+ Ghi tài khoản đối ứng với tài khoản 111 
+ Ghi chính xác số tiền thu, chi và số tiền tồn quỹ vào cuối ngày 
+ Cuối tháng kế toán cộng tổng số thu chi trong tháng của công ty, 
xác định số dư cuối tháng. 
* Phương pháp ghi chép: 
Sổ chi tiết tài khoản 111 phải ghi đầy đủ vào các cột, ghi đúng ngày 
vào sổ, chính xác số tiền theo phiếu thu, chi. Cuối tháng xác định số dư cuối 
tháng và có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người lập. 
* Nhiệm vụ của kế toán 
Kế toán nhận được phiếu thu, chi và chứng từ có liên quan, kế toán 
ghi đúng ngày phát sinh, diễn giải, số tiền vào cột thu, chi, cuối ngày kế 
toán xác định số tồn quỹ, từ đó vào sổ tài khoản 
 22
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
SỔ QUỸ TIỀN MẶT Quyển: 01 
Mở sổ ngày 02/8/2006 Trang : 02 
Ngày 
tháng 
Số phiếu Diễn giải TK đối 
ứng 
 Số tiền(VNĐ) 
thu chi thu chi Tồn 
18/8 
18/8 
20/8 
20/8 
21/8 
21/8 
23/8 
24/8 
26/8 
26/8 
27/8 
27/8 
27/8 
28/8 
29/8 
30/8 
30/8 
Cộng mang sang 
Chi phí QLDN 
Nhận lại vốn góp LD 
Thu tiền điện tháng 7 
Chi phí VC NVL 
Thuế GTGT 
Chi phí tiếp khách 
DT từ HĐ tài chính 
Trả tiền vay ngắn hạn 
Chi phí bán hàng 
Thu tiền của KH 
Mua hoá chất Apatit 
Thuế GTGT 
Gửi tiền vào NH 
DTT cho thuê kho 
Tạm ứng cho NV 
Chi tiếp khách 
Thu bồi thường của NV 
Trả lại vốn góp LD 
Trả lương NV 
642 
211 
642 
153 
133 
642 
515 
311 
641 
131 
152 
133 
1121 
511 
141 
642 
811 
411 
334 
2078114395 
1200000000 
2900000 
230500000 
9500000 
63750000 
930000 
1427183720 
 15930000 
9850000 
985000 
2200000 
985000000 
2430000 
153000000 
15300000 
468000000 
5000000 
2000000 
203500000 
61930600 
 Cộng tổng 3585694395 3358383720 
SDCT: 301.260.675 
Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
 23
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
SỔ QUỸ TIỀN MẶT Quyển: 01 
Mở sổ ngày 02/8/2006 Trang : 01 
Ngày 
tháng 
Số phiếu Diễn giải TK 
đối 
ứng 
 Số tiền(VNĐ) 
thu chi thu chi Tồn 
02/8 
02/8 
03/8 
03/8 
03/8 
03/8 
05/8 
05/8 
06/8 
07/8 
07/8 
07/8 
08/8 
08/8 
11/8 
15/8 
15/8 
15/8 
 Số dư đầu tháng 
Chi phí bán hàng 
 Thu tiền bán hàng 
Nộp tiền vào NH 
Chi phí VC, NVL 
Thuế GTGT 
Chi tiếp khách 
Mua NL hoá chất 
Thuế GTGT 
Chi phí vận chuyển 
Thuế GTGT 
DT bán hàng 
Thuế GTGT 
Trả tiền mua xăng 
Thu nhập từ HĐLD 
Gửi tiền vào NH 
Phiếu thu hoàn ứng 
Chi tiếp khách 
Thu nợ của TCKT 
Mua sách cho DN 
DT bán Silic 
Thuế VAT 
641 
131 
1120 
152 
133 
642 
152 
133 
152 
133 
511 
3331 
642 
711 
1121 
141 
642 
131 
642 
511 
3331 
1874464000 
23500000 
2350000 
13800000 
395000 
43000000 
110000000 
11000000 
11683720 
400000000 
800000 
40000 
1800000 
730000000 
73000000 
5300000 
530000 
500000 
200000000 
2000000 
900000 
73950000 
 Cộng mang sang 2078114395 142713372
0 
 24
4. Chứng từ ghi sổ 
 * Mục đích: 
Ghi lại các khoản phát sinh thu, chi trong mỗi ngày, chứng từ ghi sổ 
làm căn cứ để vào bảng tổng hợp chi tiết TK 111 vào sổ đăng ký chứng từ 
ghi sổ và sổ cái. 
* Yêu cầu: 
Ghi đầy đủ chính xác các khoản phát sinh trong ngày vào một tờ 
chứng từ ghi sổ mỗi ngày một tờ. 
* Nội dung: 
 + Ghi số hiệu chứng từ 
 + Trích yếu nội dung thu , chi 
 + Số hiệu tài khoản bên nợ ,bên có 
 + Ghi chính xác số tiền 
 + Ghi chú (nếu có) 
 + Số chứng từ gốc đi kèm. 
* Phương pháp lập. 
Lập hàng ngày, mỗi ngày một tờ, ghi hàng tháng lập chứng từ, ghi 
đầy đủ các thông tin vào các cột trong chứng từ ghi sổ, có chữ ký xác nhận 
của kế toán trưởng. 
* Nhiệm vụ của nhân viên kế toán. 
Sau khi nhận các chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ song phải vào 
tiếp bảng chi tiết TK 111. 
 25
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
CHỨNG TỪ CHI SỔ 
 Số: 03 
 Ngày 05 tháng 8 năm 2006 
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi 
chú Số Ngày Nợ có 
HĐ 204 
HĐ109 
05/8 
05/8 
Mua NL hoá chất 
Thuế GTGT 
Chi phí vận chuyển 
152 
133 
152 
133 
111 
111 
111 
111 
730000000 
73000000 
2300000 
230000 
 Cộng 805 530 000 
 Kèm theo : chứng từ gốc 
 SDCT: 
Người lập Kế toán trưởng 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 26
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
CHỨNG TỪ CHI SỔ 
 Số: 28 
 Ngày tháng 8 năm 2006 
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi 
chú Số Ngày Nợ có 
HĐ406 
HĐ42 
PC16 
27/8 
27/8 
27/8 
Tạm ứng cho Nv 
Doanh thu cho thuê 
kho 
Gửi tiền vào NH 
141 
511 
1121 
111 
111 
111 
5 000 000 
630 750 000 
468 000 000 
 Cộng 536 750 000 
 Kèm theo : chứng từ gốc 
 SDCT: 
Người lập Kế toán trưởng 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 27
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
CHỨNG TỪ CHI SỔ 
 Số: 21 
Ngày tháng 8 năm 2006 
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi 
chú Số Ngày Nợ có 
07/1 
HĐ108 
09/1 
10/1 
11/1 
18/8 
20/8 
21/8 
26/8 
27/8 
Nhận lạị vốn góp 
LD 
Thu tiền điện 
tháng 7 
Dthu HĐ tài chính 
Thu của khách 
hàng 
Dthu cho thuê kho 
211 
642 
515 
131 
511 
111 
111 
111 
111 
111 
1 200000000 
2900000 
230500000 
9500000 
63750000 
 Cộng 1506650000 
 Kèm theo : chứng từ gốc 
 SDCT: 
Người lập Kế toán trưởng 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 28
Công ty vật tư &XNK hoá chất 
CHỨNG TỪ CHI SỔ 
 Số: 01 Ngày tháng 8 năm 2006 
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi 
chú Số Ngày Nợ có 
01/1 
02/1 
03/1 
04/1 
05/1 
02/8 
06/8 
07/8 
08/8 
11/8 
Thu tiền bán hàng 
Doanh thu bán 
hàng 
Thuế GTGT 
Thu nhập từ 
HĐLD 
Phiếu thu hoàn ứng 
Thu nợ của TCKT 
131 
511 
3331 
711 
141 
131 
111 
111 
111 
111 
111 
111 
1874464000 
23500000 
2350000 
13800000 
395000 
43000000 
 Cộng 1957509000 
 Kèm theo : chứng từ gốc 
 SDCT: 
Người lập Kế toán trưởng 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 29
5. Sổ cái TK 111 
* Mục đích: Sổ cái tiền mặt vào cuối tháng, để theo dõi kiểm tra các 
khoản tiền thu, chi trong tháng của công ty, từ đó xác định được kết quả 
kinh doanh của công ty. 
* Yêu cầu: 
Sổ cái vào cuối mỗi tháng, các số liệu phải vào thật chính xác, rõ 
ràng, đầy đủ thông tin, 
* Nội dung 
+ Ghi hàng ngày 
+ Số hiệu chứng từ 
+ Ghi diễn giải ngắn gọn lý do thu, chi 
+ Ghi tài khoản đối ứng với tài khoản 111 
+ Ghi chính xác số tiền vào bên nợ, bên có của tài khoản 111 
* Phương pháp ghi chép: 
Sổ cái cũng vào lần lượt ngày, sổ cái chỉ lập một bản gốc để lưu lại 
phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với các sổ sách khác và chứng từ gốc, 
cuối tháng phải có chữ ký xác nhận tính hợp lý của thủ trưởng đơn vị. 
* Nhiệm vụ của kế toán. 
Ghi chép và kiểm tra độ chính xác của dữ liệu ghi trong sổ cái. Nếu 
không có sai sót gì sẽ tổng hợp vào bảng cân đối số phát sinh. 
 30
Công ty vật tư $ XNK hoá chất 
SỔ CÁI 
 Tài khoản: 111 Trang : 02 
 Tháng 8 năm 2006 
Ngày 
tháng 
Chứng từ Diễn giải TK 
đối 
ứng 
Số tiền 
Số hiệu Ngày 
tháng 
Nợ Có 
18/8 
18/8 
20/8 
20/8 
21/8 
21/8 
23/8 
24/8 
26/8 
26/8 
27/8 
27/8 
27/8 
28/8 
29/8 
30/8 
30/8 
PC11 
PT07 
HĐ108 
PC12 
PC13 
PT09 
PC14 
PC15 
PC1 
PC16 
PC17 
HĐ42 
HĐ406 
PC19 
PT12 
PC20 
PC21 
18/8 
18/8 
20/8 
20/8 
21/8 
21/8 
23/8 
24/8 
26/8 
26/8 
27/8 
27/8 
27/8 
28/8 
29/8 
30/8 
30/8 
Cộng mang sang 
Chi phí QLDN 
Nhận lại vốn góp LD 
Thu tiền điện tháng 7 
Chi phí VC NVL 
Thuế GTGT 
Chi phí tiếp khách 
DT từ HĐ tài chính 
Trả tiền vay ngắn hạn 
Chi phí bán hàng 
Thu tiền của KH 
Mua hoá chất Apatit 
Thuế GTGT 
Gửi tiền vào NH 
DTT cho thuê kho 
Tạm ứng cho NV 
Chi tiếp khách 
Thu bồi thường của 
NV 
Trả lại vốn góp LD 
Trả lương NV 
642 
211 
642 
153 
133 
642 
515 
311 
641 
131 
152 
133 
1121 
511 
141 
642 
811 
411 
334 
2078114395 
1200000000 
2900000 
230500000 
9500000 
63750000 
930000 
1427183720 
15930000 
9850000 
985000 
2200000 
985000000 
2430000 
153000000 
15300000 
468000000 
5000000 
2000000 
203500000 
61930600 
 Cộng tổng 3585694395 3358383720 
SDCT: 301 260 675 
Người nộp Kế toán trưởng TT đơn vị 
 31
Công ty vật tư $ XNK hoá chất 
SỔ CÁI 
 Tài khoản: 111 Trang : 01 
 Tháng 8 năm 2006 
Ngày 
tháng 
Chứng từ Diễn giải TK 
đối 
ứng 
Số tiền 
Số hiệu Ngày 
tháng 
Nợ Có 
02/8 
02/8 
03/8 
03/8 
03/8 
03/8 
05/8 
05/8 
06/8 
07/8 
07/8 
07/8 
08/8 
08/8 
11/8 
15/8 
15/8 
15/8 
HĐ109 
01/1 
PC02 
PC03 
PC04 
PC05 
HĐ204 
HĐ109 
PT02 
PC07 
PT03 
PC08 
PT04 
PC09 
PT05 
HĐ19 
PT06 
02/8 
02/8 
03/8 
03/8 
03/8 
03/8 
05/8 
05/8 
06/8 
07/8 
07/8 
07/8 
08/8 
08/8 
11/8 
15/8 
15/8 
15/8 
 Số dư đầu tháng 
Chi phí bán hàng 
 Thu tiền bán hàng 
Nộp tiền vào ngân hàng 
Chi phí VC, bốc dỡ NVL 
Thuế GTGT 
Chi tiếp khách 
Mua NL hoá chất 
Thuế GTGT 
Chi phí vận chuyển 
Thuế GTGT 
DT bán hàng 
Thuế GTGT 
Trả tiền mua xăng 
Thu nhập từ HĐLD 
Gửi tiền vào NH 
Phiếu thu hoàn ứng 
Chi tiếp khách 
Thu nợ của TCKT 
Chi mua sách cho DN 
DT bán Silic 
Thuế VAT 
641 
131 
1120 
152 
133 
642 
152 
133 
152 
133 
511 
3331 
642 
711 
1121 
141 
642 
131 
642 
511 
3331 
73950000 
1874464000 
23500000 
2350000 
13800000 
395000 
43000000 
110000000 
11000000 
11683720 
400000000 
800000 
40000 
1800000 
730000000 
73000000 
5300000 
530000 
500000 
200000000 
2000000 
900000 
 Cộng mang sang 2078114395 1427133720 
 32
PHẦN III : KẾT LUẬN 
NHẬN XÉT CHUNG 
Công tác kế toán tại công ty cơ bản đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, 
thường xuyên phân tích những phát sinh tài chính theo từng ngày, từng 
quý, năm. 
Công việc ghi chép tỉ mỉ, chính xác và hợp lý với bộ máy tổ chức sản 
xuất và bộ máy kế toán gọn nhẹ, để ghi chép kế toán phản ánh kịp thời, 
chính xác những nhiệm vụ phát sinh theo từng yêu cầu nhà nước quy định. 
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ, có đủ công 
nhân cho sản xuất sản phẩm. 
Công ty còn trang bị đủ máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất sản 
phẩm, phòng làm việc của cán bộ công nhân viên cũng được trang bị đầy 
đủ phục vụ cho công việc. 
 Thực hiện nghiêm chỉnh các báo cáo định kỳ 
 Đóng và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước 
Tuy đã đạt được nhiều thành tích trong công tác kế toán bên cạnh đó 
còn có những hạn chế cần phải hoàn thiện để nâng cao hơn nữa công tác 
quản lý cũng như công tác kế toán trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các 
doanh nghiệp làm thế nào để duy trì sản xuất có lợi nhuận cao, tránh tình 
trạng làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt 
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chúng ta đều biết mục 
đích chính của doanh nghiệp là thu lợi nhuận thông qua vốn đầu tư đòi hỏi 
các nhà quản lý triệt để tiết kiệm sản xuất kinh doanh. Tăng thu nhập cho 
cán bộ, công nhân viên, làm lợi cho nhà nước và cho chính doanh nghiệp 
mình. 
NHỮNG ƯU ĐIỂM 
Công ty có sự năng động sáng tạo , biết phát huy những lợi nhuận, 
khắc phục khó khăn nên trong thời gian qua công ty có nhiều ưu điểm trong 
 33
công tác quản lý vật tư, kế toán luôn phát huy được sự năng động và tính 
chính xác trong từng con số. Các cán bộ trong công ty luôn nêu cao trách 
nhiệm là những người điều hành có năng lực và gương mẫu. Đội ngũ công 
nhân viên tận tình, sáng tạo, làm lợi cho công ty và nhà nước hàng tỷ đồng 
mỗi năm, có thể nói, đó là một thành quả không nhỏ trong đó có sự chung 
tay của rất nhiều bộ phận cấu thành. 
 * Nhược điểm: 
Bên cạnh ưu điểm là những điều chưa hợp lý trong công ty. Đôi lúc 
còn nặng về lý luận , sự tính toán hợp lý thời gian và giá cả thị trường chưa 
sát, giá cả hàng hoá vật liệu trên thị trường thất thường mà chưa vận dụng 
tối đa lợi thế đó. 
Có thể nói, lý luận và thưc tế còn là một vấn đề cần xem lại không 
nhẹ trong công ty, cần khắc phục để ngày càng hoàn thiện hơn như mục 
tiêu công ty đã đề ra. 
 34
LỜI CẢM ƠN 
Trong thời gian thực tập tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá 
chất, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, ban giám đốc Công ty, các phòng 
ban có liên quan, và đặc biệt là sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của cán bộ công 
nhân viên phòng kế toán trong công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo thưc 
tập tốt nghiệp với chuyên đề “ Kế toán tiền mặt”. Qua đó em đã hệ thống 
hoá thêm phần kiến thức đã học, hiểu rõ hơn về công tác kế toán trong 
doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời với kiến thức đã học và thời gian thực 
tập tại công ty, em đã mạnh dạn nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện 
hơn công tác kế toán công ty, góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Với trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế còn hạn hẹp, 
thời gian thực tập chưa nhiều nen bài báo cáo trên khó tránh khỏi thiếu xót , 
em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo 
trong khoa cũng như toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty vật 
tư và xuất nhập khẩu hoá chất, để bài báo cáo được hoàn thiện hơn nữa. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Đánh giá thực trạng công tác kế toán của công ty hoá chất VN, công ty vật tư & XNK hoá chất (VINACHIMEX).pdf