Tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty thương mại quận Cầu Giấy: 1 
Luận văn 
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ 
TOÁN CỦA CÔNG TY 
THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU 
GIẤY
2 
BÁO CÁO TỔNG HỢP 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước 
chuyển biến tích cực từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường 
có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các đơn vị kinh tế quốc doanh 
khác, công ty Thương Mại quận Cầu Giấy gặp rất nhiều khó khăn trong 
giai đoạn này. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong công ty 
đã không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng những cách thức làm ăn mới, 
nhờ đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. 
Góp phần lớn vào những thành tựu đó là công cụ quản lý kinh tế sử 
dụng trong điều hành, quản lý công ty - quá trình hạch toán kế toán và 
phân tích hoạt động kinh doanh. 
Quá trình thực tập tại công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã giúp 
em giải quyết mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, bổ sung thêm nhiều 
kiến thức về quá trình hạch toán kế toán nói riêng và về kinh tế nói 
chung. 
Báo cáo tổ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
21 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty thương mại quận Cầu Giấy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Luận văn 
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ 
TOÁN CỦA CÔNG TY 
THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU 
GIẤY
2 
BÁO CÁO TỔNG HỢP 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước 
chuyển biến tích cực từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường 
có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các đơn vị kinh tế quốc doanh 
khác, công ty Thương Mại quận Cầu Giấy gặp rất nhiều khó khăn trong 
giai đoạn này. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong công ty 
đã không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng những cách thức làm ăn mới, 
nhờ đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. 
Góp phần lớn vào những thành tựu đó là công cụ quản lý kinh tế sử 
dụng trong điều hành, quản lý công ty - quá trình hạch toán kế toán và 
phân tích hoạt động kinh doanh. 
Quá trình thực tập tại công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã giúp 
em giải quyết mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, bổ sung thêm nhiều 
kiến thức về quá trình hạch toán kế toán nói riêng và về kinh tế nói 
chung. 
Báo cáo tổng hợp của em gồm những nội dung sau: 
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA 
CÔNG TY. 
II-/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. 
III-/ NHẬN XÉT CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG 
TY. 
3 
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÔNG TY 
1-/ Đặc điểm thành lập của công ty 
Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một doanh nghiệp Nhà nước 
có bề dày lịch sử đã đóng góp đáng kể vào sự hoàn thiện của hệ thống 
Thương mại Hà Nội. 
Sau khi tổng kết kinh nghiệm ở các hợp tác xã mua bán thí điểm, 
tháng 11-1955 Ban Bí thư TW Đảng ra Chỉ thị số 47 quyết định thành 
lập Hợp tác xã mua bán ở nông thôn và Hợp tác xã tiêu thụ ở thành thị. 
Hợp tác xã mua bán của Quận 5 và Quận 6 được thành lập. 
Đến tháng 3-1956, tất cả 13 xã của Quận 5 và 12 xã của Quận 6 đã 
thành lập Hợp tác xã mua bán với số xã viên là 7.761 và số vốn cổ phần 
là 23.248 (đồng). Nhiệm vụ của hợp tác xã được giao là: Thu mua nông 
sản, hàng hoá cho mậu dịch quốc doanh, phân phối tư liệu sản xuất và 
quản lý thị trường nông thôn. 
Quyết định 78/CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành tháng 5-1961 
về việc mở rộng thành phố Hà Nội, huyện Từ Liêm được thành lập. Vì 
vậy, hợp tác xã mua bán Quận 5 và Quận 6 đã sáp nhập thành hợp tác xã 
mua bán huyện Từ Liêm. Từ 1-1-1980, huyện chỉ đạo tách phòng chỉ 
đạo xã và thu mua hàng ngoài kế hoạch giao về ban quản lý hợp tác xã 
mua bán huyện và thành lập công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ 
Liêm. Tháng 3-1981, công ty nhận bàn giao hai cửa hàng chuyên doanh 
của công ty Vật liệu kiến thiết Hà Nội và công ty Chất đốt Hà Nội để 
trực tiếp quản lý kinh doanh theo chủ trương phân cấp quản lý của thành 
phố. Cuối năm 1992, công ty từ chỗ do Sở Thương nghiệp quản lý về 
nghiệp vụ kinh doanh được giao về cho UBND huyện quản lý toàn diện. 
4 
Ngày 21-12-1992, công ty được cấp giấy phép thành lập công ty Thương 
mại Từ Liêm thuộc UBND huyện Từ Liêm - Hà Nội. Đây là một doanh 
nghiệp Nhà nước với ngành nghề kinh doanh là hàng bách hoá, điện 
máy, vật liệu xây dựng và thực phẩm công nghệ. Lúc đó, vốn kinh doanh 
của công ty là 810.300.000đ. Trong đó, vốn cố định là 583.000.000đ, 
vốn lưu động là 183.000.000đ, vốn khác là 89.300.000đ. Và cơ cấu 
nguồn cung cấp vốn là: Vốn ngân sách cấp là 142.400.000, vốn tự bổ 
sung là 667.900.000đ. Ngày 25-5-1995, công ty được bổ sung thêm 
nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu. 
Đầu năm 1999, quận Cầu Giấy được thành lập. Ngày 5-2-1999, 
UBND quận Cầu Giấy đã ban hành Quyết định số 705/QĐ-UB đổi tên 
công ty Thương mại Từ Liêm thành công ty Thương mại thuộc UBND 
quận Cầu Giấy. Ngày 7-1-2000, công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ 
kinh doanh mặt hàng rượu, bia, thuốc lá theo Quyết định số 66/QĐ-UB. 
Như vậy sau quá trình hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty 
Thương mại quận Cầu Giấy đã phát triển khá rộng lớn với nhiều mặt 
hàng kinh doanh như bách hoá, điện máy, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, 
hàng công nghiệp nhẹ, hàng mỹ nghệ,... Chính vì thế, công ty đã đạt 
được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt và là một mắt xích quan 
trọng trong sự phát triển của mạng lưới Thương mại Hà Nội. 
5 
BẢNG THEO DÕI KẾT QUẢ LỖ - LÃI 
Đơn vị: đồng 
6 
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 
Tổng doanh thu 16.138.580.872 
17.915.734.93
3 
29.904.085.51
4 
Các khoản giảm trừ 228.620.700 262.756.270  
Doanh thu thuần 15.909.960.172 
17.652.978.66
3 
29.904.085.51
4 
Giá vốn hàng bán 14.391.706.610 
15.805.801.80
1 
27.927.579.26
8 
Lãi gộp 1.518.253.562 1.847.176.862 1.976.506.246 
Chi phí bán hàng 1.336.066.889 1.629.418.449 1.417.129.650 
Chi phí quản lý DN 139.021.647 168.647.668 459.980.293 
Lãi thuần hoạt động 
KD 13.165.026 49.110.745 99.396.303 
Lãi hoạt động tài 
chính   (32.075.108) 
Lãi hoạt động bất 
thường 38.119.974 5.853.116 1.717.328 
Tổng lãi trước thuế 51.285.000 54.963.906 69.038.532 
Thuế thu nhập DN 
(thuế lợi tức) 23.078.000 24.733.755 22.092.328 
Lãi sau thuế 28.207.000 30.230.151 46.946.195 
7 
BẢNG THEO DÕI NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC 
Đơn vị: đồng 
Loại thuế 1997 1998 1999 
VAT (thuế doanh 
thu) 
228.620.700 262.756.270 2.776.663.39
8 
Thuế thu nhập DN 23.078.000 24.733.755 22.092.328 
Thu trên vốn 16.695.000 16.695.000 
Thuế nhà đất 74.703.500 85.034.700 251.937.300 
Thuế khác 6.350.000 6.350.000 6.350.000 
Qua bảng theo dõi kết quả lỗ - lãi ta thấy, tổng doanh thu tăng dần 
từ năm 1997, 1998 đến năm 1999. Hoạt động bất thường của năm 1999 
và 1998 đều kém hiệu quả so với năm 1997. Bên cạnh đó, hoạt động tài 
chính của năm 1999 làm thiệt hại cho công ty hơn 32.000.000đ. Tuy 
nhiên, năm 1999, nhờ việc giám sát, quản lý, thanh tra thị trường hiệu 
quả hơn nên công ty đã loại hẳn các khoản giảm trừ. Do vậy, lợi nhuận 
sau thuế năm 1999 của công ty cũng tăng vọt so với năm 1998 và năm 
1997 (46.946.195đ so với 30.230.151đ và 28.207.000đ). 
Là một doanh nghiệp Nhà nước, ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp 
về vốn của Nhà nước, công ty còn chịu sự quản lý gián tiếp của Nhà 
nước thông qua các loại thuế như tất cả các doanh nghiệp khác. Từ bảng 
theo dõi nghĩa vụ đối với Nhà nước trong 3 năm 1997, 1998 và 1999 ta 
thấy công ty chấp hành rất đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước. 
Năm 1999, thuế VAT bắt đầu được áp dụng, công ty là đơn vị tính VAT 
8 
theo phương pháp khấu trừ nên phần thuế phải nộp trội hơn hẳn so với 
mức thuế doanh thu của năm 1998 và 1997. Qua việc thực hiện nghĩa vụ 
nộp thuế đối với Nhà nước cũng nói lên rằng công ty đang ở giai đoạn 
làm ăn phát triển. 
2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 
Công ty Thương mại quận Cầu Giấy sau quá trình sáp nhập, tách rời 
cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển, đến nay công ty bao gồm 
mạng lưới với 9 cửa hàng. 
Tất cả các cửa hàng của công ty được phân bố đều trên địa bàn 
quận Cầu Giấy và có cùng chức năng là kinh doanh các loại mặt 
hàng điện máy, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp 
Công ty Thương 
mại Cầu giấy 
CHTM 
Cầu giấy 
CHTM 
Số 1 
CHTM 
Số 2 
CHTM 
Láng 
ượ
CHTM 
Số 4 
CHTM 
Cổ Nhuế 
CHTM 
Mai Dịch 
CHTM 
Đại Mỗ 
CHTM 
Nhổn 
9 
nhẹ,... Trong 9 cửa hàng của công ty, cửa hàng Thương mại Cầu 
Giấy là cửa hàng lớn nhất và là nơi Bộ máy tổ chức và quản lý của 
công ty làm việc. Theo định kỳ, các cửa hàng nhập các loại mặt 
hàng theo nhu cầu và theo sự quản lý, định hướng của công ty. 
Hàng tháng, các cửa hàng lên bảng kê số 4 và nộp các chứng từ kế 
toán cũng như báo cáo tình hình chung lên công ty. Là cửa hàng 
của cùng một công ty, do vậy, các cửa hàng luôn hỗ trợ, giúp đỡ 
nhau trong kinh doanh để cùng hoàn thành mục tiêu của công ty 
đặt ra và đạt được mục đích chung là giúp công ty ngày càng phát 
triển. 
3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 
Tuy có bề dày lịch sử gần 50 năm nhưng do đặc thù là kinh doanh, 
buôn bán nhỏ nên Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty khá đơn giản, 
gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc của công ty. 
Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một đơn vị hạch toán kinh 
tế độc lập, tổ chức quản lý theo mô hình một cấp. Ban giám đốc công ty 
lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh của từng cửa hàng. Các phòng 
ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của công ty, chịu sự 
BAN GIÁM ĐỐC 
Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính, bảo vệ, thanh 
10 
chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc đảm bảo cho hoạt động 
kinh doanh của công ty được thông suốt. 
Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch thu - chi, quản lý quá trình kinh doanh 
bằng tiền, đáp ứng kịp thời vốn cho các cửa hàng và các hoạt động khác. 
Đồng thời, phòng có nhiệm vụ làm việc với ngân hàng và thanh toán với các 
bạn hàng. 
Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ - thanh tra có chức năng tiếp cận 
thị trường, chủ động tìm kiếm mặt hàng, tổng hợp cân đối và đề xuất ý 
kiến về nâng bậc lương cho cán bộ - nhân viên trong công ty hàng năm; 
căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, có kế hoạch đào tạo, ký hợp đồng lao động 
theo thời vụ hoặc lâu dài, tiếp nhận, điều động cán bộ - công nhân viên; 
theo dõi và lập kế hoạch đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiếp nhận 
và chuyển công văn chính xác, quản lý con dấu chặt chẽ, đúng nguyên 
tắc, quản lý sử dụng xe của công ty; thanh tra, bảo vệ quyền lợi chính 
đáng cho công ty. Ngoài ra, phòng còn có một thủ quỹ với chức năng 
nhập - xuất tiền khi đã có đủ hoá đơn, chứng từ phòng kế toán tài vụ 
chuyển sang. 
Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu phát triển của công ty, công ty rất 
coi trọng đến chất lượng lao động trong quá trình tổ chức quản lý. Để 
phục vụ mục đích lâu dài, công ty luôn chú trọng việc đào tạo cán bộ - 
nhân viên, tiếp nhận những tài năng trẻ và đặc biệt tạo điều kiện cho bộ 
đội phục viên, chuyển ngành và những người chưa có công ăn việc làm. 
11 
BẢNG BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CÓ MẶT ĐẾN 30-
9-1998 
Đơn vị 
Công ty Thương mại Từ 
Liêm: 1998 đến 9-1999 
(24 năm, 115 nữ) 
Công ty Thương mại 
Cầu Giấy: 9-1999 đến 
2000 
(29 nam, 122 nữ) 
Đảng viên 43 46 
Bộ đội chuyển 
ngành 10 10 
Bộ đội phục viên 10 14 
Đại học 14 16 
Trung cấp 47 55 
Sơ cấp 59 50 
Chuyên môn kế 
toán 7 6 
Tuổi 50-60 
Nam 4 4 
Nữ 6 5 
Tuổi 35-49 
Nam 14 17 
Nữ 81 80 
Tuổi 25-34 
Nam 6 8 
Nữ 25 31 
12 
Tuổi 18-24 
Nam 
Nữ 3 6 
13 
14 
BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CÓ MẶT 
VÀ NGHỈ KHÔNG LƯƠNG ĐẾN 1-1-2000 
Tên đơn vị 
Tổn
g 
số 
lao 
động 
Lao 
động 
Nghỉ 
không 
lương Địa chỉ cửa 
hàng 
Na
m Nữ 
Na
m Nữ 
Ban giám đốc 2 1 1 139-đường Cầu Giấy 
Phòng TCHC, bảo vệ, 
thanh tra 13 8 5 1 
139-đường Cầu 
Giấy 
Phòng kế toán 4 4 139-đường Cầu Giấy 
Cửa hàng TM Cầu Giấy 33 4 29 139-đường Cầu Giấy 
Cửa hàng TM số 1 7 1 6 139-đường Cầu Giấy 
Cửa hàng TM số 2 14 14 1 1 139-đường Cầu Giấy 
Cửa hàng TM Láng 
Thượng 15 2 13 1 1 
1174-Láng 
Thượng 
Cửa hàng TM số 4 12 3 9 1 229-Đường Cầu Giấy 
Cửa hàng TM Đại Mỗ 4 4 2 Xã Đại Mỗ - Từ Liêm 
Cửa hàng TM Cổ Nhuế 28 7 21 1 Đường 69-xã Cổ Nhuế 
15 
Cửa hàng TM Nhổn 8 2 6 1 34 - Phố Nhổn 
Cửa hàng TM Mai Dịch 11 1 10 Thị trấn Mai Dịch 
Tổng 151 29 122 3 7 
II-/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 
Giúp việc và hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong việc quản lý, 
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty là phòng kế toán tài vụ. 
Phòng có 4 nhân viên với 4 chức năng. 
Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành hoạt động của toàn bộ 
phòng, hàng tháng báo cáo lên Ban giám đốc và chịu trách nhiệm chính 
trong công việc. Hàng ngày, kế toán trưởng duyệt các tờ kê và đối chiếu. 
Sau đó, từ sổ cái và nhật ký nhận ở 3 kế toán cấp dưới lên báo cáo. 
Kế toán 
ưở
Kế toán bán Kế toán mua Kế toán ngân 
16 
Kế toán mua chịu trách nhiệm quản lý về khâu mua hàng. Hàng 
tháng, khoảng ngày 5-10 kế toán các cửa hàng lên bảng kê số 4 và nộp 
chứng từ cho kế toán mua. Kế toán mua nhận tờ kê, thống kê rồi vào 
nhật ký số 5. 
Kế toán bán có nhiệm vụ tập hợp các báo cáo bán ra và nhận bảng 
kê số 4. Sau đó, vào nhật ký số 8 để cuối tháng nộp cho kế toán trưởng. 
Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ quản lý tiền vay, tiền gửi của công 
ty ở ngân hàng, trực tiếp làm việc với ngân hàng. Ngoài ra, kế toán ngân 
hàng còn quản lý chi phí nói chung như chi phí quản lý doanh nghiệp, 
các khoản bảo hiểm,... và cả lương. Bên cạnh đó, hàng tháng, kế toán 
ngân hàng theo dõi và trích khấu hao cho tài sản cố định của công ty. 
Với nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty 
nhưng chỉ với 4 người, phòng kế toán tài vụ luôn hoàn thành tốt công 
việc. Đạt được điều đó là nhờ việc phân bố, sắp xếp khoa học, nhờ tinh 
thần trách nhiệm và khả năng nghiệp vụ của các nhân viên. Hơn nữa, cả 4 
phần hành kế toán trong phòng luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau để hoàn 
thành tốt công việc. 
Trong công tác kế toán hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng là 
toàn bộ các chứng từ về thương mại. Cụ thể: 
- Các chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công (01-LĐTL), Bảng 
thanh toán tiền lương (02-LĐTL), Phiếu nghỉ hưởng BHXH (03-LĐTL), 
Bảng thanh toán BHXH (04-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (05-
LĐTL), Phiếu báo làm thêm giờ (07-LĐTL), Biên bản điều tra tai nạn 
lao động (09-LĐTL). 
17 
- Các chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu 
xuất kho (02-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT), 
Biên bản kiểm nghiệm (05-VT), Thẻ kho (06-VT), Phiếu báo vật tư còn 
lại cuối kỳ (07-VT), Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08-
VT). 
- Các chứng từ về bán hàng: Hoá đơn bán hàng (01a-BH), Hoá đơn 
bán hàng (01b-BH), Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02-BH), Hoá đơn 
cước vận chuyển (03-BH), Hoá đơn dịch vụ (04-BH), Hoá đơn tiền điện 
(07-BH), Hoá đơn tiền nước (08-BH), Hoá đơn thu phí bảo hiểm (11-
BH), Hoá đơn cho thuê nhà (12-BH), Phiếu mua hàng (13-BH), Thẻ 
quầy hàng (15-BH). 
- Các chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), 
Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), 
Biên lai thu tiền (05-TT), Bảng kiểm kê quỹ (07a-TT), Bảng kiểm kê 
quỹ (07b-TT). 
- Các chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-
TSCĐ), Thẻ TSCĐ (02-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (03-TSCĐ), 
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04-TSCĐ), Biên 
bản đánh giá lại TSCĐ (05-TSCĐ). 
Cùng với hệ thống chứng từ thì hệ thống tài khoản mà công ty sử 
dụng là toàn bộ các tài khoản về Thương mại mà kế toán cho các doanh 
nghiệp Thương mại dùng đến. Đặc biệt, với các loại công cụ - dụng cụ rẻ 
tiền như tủ hàng,... thì kế toán theo dõi một nửa giá trị ở TK 153 (khi 
xuất kho), nửa giá trị còn lại theo dõi ở TK 141.2 để đỡ gánh nặng cho 
các cửa hàng. 
18 
Về hệ thống sổ kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sổ: 
Nhật ký chứng từ. Công ty lựa chọn hình thức này vì nó phù hợp với đặc 
điểm của bộ máy kế toán và đặc điểm của công ty - một công ty với số 
lượng các nghiệp vụ nhiều, lượng tài khoản sử dụng lớn, yêu cầu quản lý 
cao, trình độ nhân viên cao, đồng đều và đặc biệt bộ máy kế toán chủ 
yếu là ghi sổ bằng tay. Đây là hình thức có sự kết hợp chặt chẽ việc ghi 
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với việc hệ thống hoá 
các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế. Đặc điểm của hình thức này 
có sự kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết 
trên cùng một sổ kế toán trong quá trình ghi chép. Các loại sổ tổng hợp 
mà kế toán của công ty sử dụng như: 
NK-CT số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111. 
NK-CT số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112. 
NK-CT số 3: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 113. 
NK-CT số 4: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 311, 315, 
341,342 
NK-CT số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với 
người cung cấp hàng hoá cho công ty. 
NK-CT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 
156,157,159,131,511,512,531,532,641,642... 
Các bảng kê số 1,2,3,5,10,11 được phòng kế toán sử dụng để 
giúp cho công tác kế toán được tốt hơn. Còn về sổ kế toán chi tiết, 
công ty sử dụng như sổ kế toán chi tiết phải trả người bán 331, sổ 
kế toán chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng 131,... và 
19 
các bảng phân bổ như bảng phân bổ tiền lương,... Ngoài ra, phòng 
kế toán còn sử dụng một số sổ phụ là sổ mua hàng, sổ vào séc, sổ 
lĩnh-chi tiền, sổ quỹ tiền chi phí và bán hàng, danh bạ theo dõi 
khấu hao TSCĐ,... 
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK-CT: 
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi 
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. 
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ 
chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, 
cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào 
Chứng từ gốc và bảng 
Nhật ký Bảng kê Sổ KT chi 
Sổ Bảng tổng hợp 
Báo cáo tài 
chính 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối tháng 
 Đối chiếu, kiểm 
tra 
20 
nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần 
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp 
và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó kế toán lây số liệu kết quả 
của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. 
Cuối tháng, kế toán trưởng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký 
chứng từ, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán 
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của 
các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. 
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết 
thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các 
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập các bảng tổng hợp chi 
tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái. 
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một sổ chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký 
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được kế toán trưởng 
dùng để lập báo cáo tài chính. Hết một quý hoặc một năm thì phòng kế 
toán phải lập hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo: báo cáo kết quả 
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết 
minh báo cá tài chính. Các báo cáo này được gửi đến các cơ quan chủ 
quản, cơ quan hữu quan có liên quan như: Cục Thuế, chi cục Tài chính, 
phòng Kinh tế Thống kê Tài chính quận, Ngân hàng, chi cục Thống kê 
Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội. 
21 
III-/ NHẬN XÉT CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 
Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã trải qua 45 năm với bao 
thăng trầm, công ty đã tạo được uy tín và niềm tin đối với khách hàng 
trong thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh ngoài. 
Nắm được yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường, công ty 
luôn chú trọng đến việc công tác tổ chức và bộ máy quản lý của mình để 
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh tự do. 
Một bộ máy quan trọng mà công ty luôn chú trọng - Bộ máy kế 
toán. Đây là bộ máy được tinh giản, rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm 
kinh doanh của công ty, của đặc điểm chung nền kinh tế nước ta. Bộ 
máy kế toán sẽ góp phần lớn trong quá trình đưa công ty Thương mại 
Cầu Giấy cũng như hệ thống Thương mại Hà Nội vững bước tiến vào 
thế kỷ 21. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU GIẤY.pdf