Tài liệu Luận văn Đặc điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển. Phân tích hiện tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp để xử lý vấn đề này:  1
Luận văn 
Đề tài: Đặc điểm của thị trường lao động ở 
các nước đang phát triển. Phân tích hiện 
tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới 
góc độ tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp 
để xử lý vấn đề này.
 2
MỤC LỤC 
MỞ BÀI ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT: ...................... 5 
1.1. Nguồn gốc của tăng trưởng: ............................................................... 5 
1.2 Nguồn lao động: ................................................................................... 6 
1.3. Lực lượng lao động: ........................................................................... 8 
1.4 Tác động của lao động với tăng trưởng qua lý thuyết: ...................... 8 
1.4.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế: ................................. 10 
1.4.2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế: ............................... 12 
1.4.3. Mô hình tân cổ đ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
28 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển. Phân tích hiện tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp để xử lý vấn đề này, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Đề tài: Đặc điểm của thị trường lao động ở 
các nước đang phát triển. Phân tích hiện 
tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới 
góc độ tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp 
để xử lý vấn đề này.
 2
MỤC LỤC 
MỞ BÀI ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT: ...................... 5 
1.1. Nguồn gốc của tăng trưởng: ............................................................... 5 
1.2 Nguồn lao động: ................................................................................... 6 
1.3. Lực lượng lao động: ........................................................................... 8 
1.4 Tác động của lao động với tăng trưởng qua lý thuyết: ...................... 8 
1.4.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế: ................................. 10 
1.4.2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế: ............................... 12 
1.4.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: ........................... 13 
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở CÁC NƯỚC 
ĐANG PHÁT TRIỂN. PHÂN TÍCH HIỆN TƯỢNG DƯ THỪA LAO 
ĐỘNG Ở VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .... 14 
2.1 Đặc điểm thị trường lao động ở các nước đang phát triển .............. 14 
2.1.1 Số lượng lao động tăng nhanh................................................... 14 
2.1.2 Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp. ......... 14 
2.1.3. Còn bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng. ....................... 14 
2.1.4 Nhân sự lúc thừa lúc thiếu ........................................................ 15 
2.1.5 Vẫn khát lao động phổ thông .................................................... 15 
2.2. Hiện tượng dư thừa lao động ở việt nam dưới góc độ tăng trưởng 
kinh tế. ..................................................................................................... 16 
2.2.1 Thực trang nguồn lao động Việt Nam ...................................... 16 
2.2.2 Những nguyên nhân .................................................................. 20 
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG 
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM.
 ..................................................................................................................... 24 
3.1 Giải pháp về phía cung ...................................................................... 24 
 3
3.2 Giải pháp về phía cầu ........................................................................ 25 
3.3 Các giải pháp về chính sách của nhà nước ....................................... 26 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 27 
 4
MỞ BÀI 
Tăng trưởng kinh tế, hay nói chung mọi hoạt động kinh tế thì mục đích 
cuối cùng cũng là để phục vụ nhu cầu con người. Như vậy, lao động vừa là 
đầu vào cho quá trình tăng trưởng, vừa là người hưởng thụ những thành quả 
ấy. Trước đây, lao động chỉ được xem xét với góc độ số lượng, nhưng mô 
hình kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh tới khía cạnh phi vật chất của lao 
động gọi là vốn nhân lực, đó là các lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có 
thể vận hành được máy móc thiết bị phức tạp, những lao động có sáng kiến và 
phương pháp mới trong hoạt động kinh tế. Việc hiểu yếu tố lao động theo hai 
khía cạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân tích lợi thế và vai trò 
của yếu tố này trong quá trình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát 
triển. Xét trên góc độ tăng trưởng kinh tế thì Việt Nam lại có hiện tượng dư 
thừa lao động. Tất cả những vấn đề trên chính là lý do tôi chọn đề tài: “ Đặc 
điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển. Phân tích hiện 
tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Các 
giải pháp để xử lý vấn đề này.” 
 5
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT: 
1.1. Nguồn gốc của tăng trưởng: 
Khi tìm hiểu nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế, chúng ta thấy có rất 
nhiều quan điểm khác nhau, được chứng minh bằng các lý thuyết khác nhau. 
Mỗi lý thuyết đều có những lý lẽ riêng của nó; và trong mỗi lý thuyết đó các 
nhân tố ảnh hưởng tới quá trinh tăng trưởng kinh tế đều khác nhau. Nhưng 
chung quy lại hầu hết vẫn là nghiên cứu nguồn gốc của tăng trưởng dựa vào 
mối quan hệ đầu vào _ đầu ra. Để biểu thị mối quan hệ đầu vào _ đầu ra, các 
nhà kinh tế học đã quy tụ về hàm sản xuất tổng hợp như sau: 
 Y = F( Xi ), với i = 1;2;…;n 
 Xi: là các yếu tố đầu vào 
 Y: là sản phẩm đầu ra(GDP,GNP) 
Như vậy các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố nào?Theo các nhà kinh 
tế học thì các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế bao gồm: 
  Vốn sản xuất( K, capital) 
  Lao động( L, labour) 
  Đất đai và tài nguyên(R, natural resources) 
  Công nghệ( T, technology) 
Từ hàm sản xuất, ta thấy tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi vốn sản xuất, 
lao động, đất đai và tài nguyên, và công nghệ.Đó là các yếu tố tác động trực 
tiếp tới tốc độ tăng trưởng. Ngoài những yếu tố đầu vào có tác động trực tiếp 
 6
trên( hay còn gọi là các nhân tố kinh tế), tốc độ tăng trưởng còn bị tác động 
bởi các yếu tố tác động gián tiếp (hay còn gọi là các nhân tố phi kinh tế): văn 
hoá xã hội, thể chế chính trị, cơ cấu dân tộc, sự tham gia của cộng đồng. 
1.2 Nguồn lao động: 
Quan niệm về nguồn lao động: Nguồn lao động là 1 bộ phận dân số 
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có 
nguyện vọng tham gia lao động, và những người ngoài độ tuổi lao động (trên 
độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. 
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm 
chí khác nhau ở các giai đoạn khác nhau ở từng quốc gia. Điều đó tùy thuộc 
trình độ phát triển nền kinh tế. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối 
thiểu) của độ tuổi lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác 
nhau (60 tuổi, hoặc 64, 65 tuổi). Trị số tối đa của tuổi lao động là trùng với 
tuổi về hưu. 
Ở nước ta, theo quy định của bộ luật lao động (2002), độ tuổi lao động: 
Đối với nam: 15 tuổi đến 60 tuổi 
Đối với nữ: 15 tuổi đến 55 tuổi 
Nguồn lao động được xem xét trên hai mặt đó là số lượng và chất lượng. 
Như vậy, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm: 
 dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm. 
 7
  dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng 
đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, 
không có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả 
những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). 
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ 
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động. 
Các nhân tố ảnh hưởng số lượng nguồn lao động 
Số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia trong một thời kì phụ thuộc 
vào nhiều nhân tố. Có thể phân chia thành 3 nhóm nhân tố sau: 
 Tốc độ tăng dân số và tháp tuổi 
 Quy định về độ tuổi lao động 
 Các điều kiện về thu nhập, điều kiện sống, tập quán. 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động 
Chất lượng nguồn lao động là khả năng lao động của người lao động. 
Chất lượng lao động chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Có thể phân 
loại ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động theo các điều kiện cấu thành 
chất lượng nguồn lao động, hoặc kéo theo quá trình, như quá trình tác động 
trước độ tuổi lao động, trong thời gian của độ tuổi lao động. Có thể phân 
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến một số mặt của chất lượng nguồn lao động như 
sau 
 8
 Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất: di truyền, chất lượng cuộc sống, 
chăm sóc y tế, môi trường 
 Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp 
 Chính sách, cơ cấu quản lý kinh tế, xã hội 
 Tập quán, truyền thống, văn hoá 
 Nhóm nhân tố về nhu cầu việc làm của xã hội 
1.3. Lực lượng lao động: 
 Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO_ International 
Labour organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định 
và thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. 
 ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm:Lực lượng lao động là 
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp 
Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số 
hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế của cung lao động của xã 
hội. 
Trong lực lượng lao động thì những ngươi tham gia hoạt động kinh tế 
mới là những người đóng góp vào tăng trưởng. 
1.4 Tác động của lao động với tăng trưởng qua lý thuyết: 
Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự 
phát triển kinh tế -xã hội. Ngay cả khi khoa học công nghệ đạt được trình độ 
 9
phát triển cao, chi phối mọi lĩnh vực đời sống, thì cũng không thể thay thế vai 
trò nguồn lực lao động, nhân tố sáng tạo và sử dụng công nghệ. 
Lao động chính là nhân tố quyết định việc tổ chức sử dụng có hiệu quả 
các nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển 
kinh tế, hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lực chủ yếu là lao 
động, tài nguyên, vốn, khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, cả lý luận và thực 
tiễn đều khẳng định rằng, nguồn lao động chính là nhân tố quyết định việc tái 
tạo, sử dụng, phát triển các nguồn lực còn lại. Không dựa trên nền tảng phát 
triển cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hoá, kỹ thuật, kinh 
nghiệm quản lý thì không thể sử dụng các nguồn lực khác, thậm chí là lãng 
phí, làm cạn kiệt và huỷ hoại chúng. 
Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. 
Chi phí lao động, mức tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao động 
trong hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành nhân 
tố cấu thành mức tăng trưởng của kinh tế. 
Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng các 
sản phẩm và dịch vụ xã hội, tạo cầu cho nền kinh té. Điểm khác biệt cơ bản 
giữa nguồn lao động với các nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung, vừa tạo 
cầu cho nền kinh tế. 
 10
Bên cạnh nhận thức vai trò của nguồn nhân lực lao động với phát triển 
kinh tế, cần thấy rõ ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế đối với nguồn 
lao động. Lượng của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển 
nguồn lực lao động. Một quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều, 
ngân sách dồi dào sẽ có những điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao 
dinh dưỡng, phát triển văn hoá, giáo dục, chăm sóc y tế nhằm nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực. 
Mặt khác, việc phát triển kinh tế làm xuất hiện ngành nghề mới, công 
việc mới đòi hỏi nguồn lực lao động phải không ngừng hoàn thiện. 
Từ khi mới hình thành các học thuyết kinh tế các nhà kinh tế đã nhận 
thức được vai trò quan trọng của lao động. Bằng chứng là đã có rất nhiều lý 
thuyết nghiên cứu về vai trò của lao động. Muốn hiểu một cách rõ nhất về sự 
nhận thức vai trò của lao động với tăng trưởng ta đi xem xét lần lượt các mô 
hình tìm hiểu nguồn gốc của tăng trưởng 
1.4.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế: 
Mô hình coi vốn, lao động, đất đai là ba nhân tố tạo ra tăng trưởng. Đặc 
trưng cho thời kỳ này là nhà kinh tế học David Ricardo . 
Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai 
sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. 
Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện 
 11
tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng 
giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa 
nông phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công 
nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng 
trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi 
nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến 
tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy 
mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. 
Tuy mô hình không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng nhưng 
mô hình cũng đã nêu ra được mối quan hệ giữa vốn và lao động tong quá 
trình tăng trưởng kinh tế 
Y = F( K,L ) 
O 
K 
L
 12
Ở đây vốn và lao động luôn kết hợp với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định. Vốn 
và lao động không thể thay thế cho nhau được. Khi vốn và lao động cùng tăng 
thì sẽ tạo ra tăng trưởng. 
Như vậy, trong mô hình này tuy lao động chưa được đề cao vao trò 
nhưng lao động là một đầu vào thiết yếu tạo nên tăng trưởng 
1.4.2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế: 
Trong mô hình các yếu tố tăng trưởng bao gồm: vốn, lao động, đất đai và 
tiến bộ kỹ thuật.Như vậy, so với mô hình cổ điển, mô hình của Mác đã tiến 
bộ hơn. Mác đã biết đánh giá đến vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ. 
Mác coi lao động là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tăng trưởng. Mác 
quan niệm sức lao động là hàng hóa đặc biệt: trong quá trình lao động, sức lao 
động tạo ra một giá trị lớn hơn, đó chính là giá trị thặng dư. 
Theo Mác sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hóa đặc biệt. 
Cũng như hàng hóa khác, nó được các nhà tư bản mua trên thị trường và tiêu 
thụ trong qúa trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá trị sử dụng 
của hàng hóa lao động không giống với giá trị sử dụng của các hàng hóa khác. 
Nó có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị 
sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Trong xã hội TBCN do thường xuyên 
có đội hậu bị quân công nghiệp nên tiền công của công nhân luôn ở mức tối 
thiểu, đủ sống. Mác đưa ra quan hệ tỷ lệ m/V phản ánh sự lao động của công 
nhân: một phần làm việc cho bản thân (V), một phần sáng tạo ra cho nhà tư 
bản và địa chủ (m). 
Như vậy, Mác mới chỉ coi lao động là đầu vào, ông chưa phát hiện đầy 
đủ vai trò của lao động. Mác đã có công đưa ra kết luận rằng lao động tạo ra 
thặng dư cho nhà tư bản. Và chính phần thặng dư này mới tạo nên tăng trưởng 
cho nền kinh tế . 
 13
Như vậy, từ mô hình cổ điển, đến mô hình của Mác đều coi lao động là 
một yếu tố của tăng trưởng kinh tế 
1.4.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: 
Mô hình nêu lên có bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế: vốn, lao 
động, tài nguyên thiên nhiên, và khoa học kỹ thuật. 
Trong thời kỳ này các nhà kinh tế đưa ra hàm sản xuất như sau: 
Y = F( K,L,R,T) 
Các yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau, sự kết hợp giữa K và L nói 
lên lựa chọn công nghệ. Sử dụng nhiều L thì công nghệ thấp, sử dụng nhiều K 
thì công nghệ tiên tiến. K và L có thể thay thế nhau. 
 Hàm sản xuất Cobb _ Douglass: Hàm Cobb-Douglass có dạng: 
)1(
tttt KLAQ
αα  (1) 
Trong đó: 0<  < 1. Với giả thiết 0 <  hàm Cobb-Douglass coi giá trị 
sản xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn. 
Hàm đã giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng, xem xét mối quan hệ 
đầu ra đầu vào với mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào. Như vậy bằng 
mô hình này đã lượng hóa được sự đóng góp của yếu tố lao động vào quá 
trình tăng trưởng kinh tế. Mô hình này cũng là mô hinh nói rõ nhất, cụ thể 
nhất sự đóng góp của yếu tố lao động vào tăng trưởng kinh tế 
Ngoài các mô hình trên, còn mô hình của KEYNES về tăng trưởng kinh 
tế cũng đều khẳng định vai trò quan trọng của lao động đối với qua trình tăng 
trưởng kinh tế. 
 14
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở CÁC NƯỚC 
ĐANG PHÁT TRIỂN. PHÂN TÍCH HIỆN TƯỢNG DƯ THỪA LAO 
ĐỘNG Ở VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 
2.1 Đặc điểm thị trường lao động ở các nước đang phát triển 
2.1.1 Số lượng lao động tăng nhanh 
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nước đang 
phát triển gặp phải so với các nước phát triển là sự gia tăng chưa từng thấy 
của lực lượng lao động. Ở hầu hết các nước, trung bình mỗi năm số người tìm 
việc làm tăng từ 2% trở lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ 
với việc gia tăng dân số. Dự báo ở nước ta mỗi năm bình quân tăng thêm hơn 
một triệu lao động dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm. 
2.1.2 Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp. 
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nước đang 
phát triển là đa số lao động làm nông nghiệp. Ở Việt Nam lao động nông 
nghiệp chiếm hơn 70% tông số lao động . Loại hình công việc này mang tính 
phổ biến ở những nước nghèo. Xu hướng chung là lao động trong nông 
nghiệp giảm dần trong khi lao động trong công nghiệp và dịch vụ lại tăng. 
Mức độ chuyển dịch này tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế 
2.1.3. Còn bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng. 
Như trên đã phân tích, việc đánh giá tình trạng chưa sử dụng hết lao 
động phải được xem xét qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp-thất 
nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số và những khó 
khăn về kinh tế 
Ở các nước đang phát triến đã tác động lớn tới vấn đề công ăn việc làm ở 
cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Tình trạng lao động thất nghiệp, thiếu 
việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt ở khu vực thành thị. Ở nước ta, năm 
2008, chỉ tính riêng khu vực thành thị thì tỷ lệ thất nghiệp là 4,65%. Còn ở 
 15
nông thôn, tỷ lệ thiếu việc làm khoảng 6,10%. Thực tế đó cho thấy, vấn đề 
giải quyết việc làm đang là áp lực nặng nề đối với các nươc đang phát triển 
nói chung và Việt Nam nói riêng. 
2.1.4 Nhân sự lúc thừa lúc thiếu 
Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008 đã tác 
động lớn và trực tiếp đến vấn đề lao động việc làm và kéo dài sang những 
tháng đầu năm 2009 mặc dù được hồi phục vào những tháng cuối năm nhưng 
đến những tháng đầu năm 2010 kinh tế vẫn còn trì trệ. Tại thời điểm này, 
nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh thừa nhân công và doanh nghiệp tìm nhiều 
cách để cắt giảm lao động đến mức tối đa. Khi kinh tế phục hồi các doanh 
nghiệp ồ ạt tuyển lao động trở lại. Tuy nhiên việc tuyển lao động không hề 
đơn giản, thậm chí khó khăn, tuy nhiên lại có rất nhiều lao động không có 
việc làm bởi vì những lao động này chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu phát 
triển của nền kinh tế. 
2.1.5 Vẫn khát lao động phổ thông 
Lao động phổ thông là đối tượng cần tuyển nhiều nhất trên thị trường lao 
động năm 2009. Đây là đội ngũ lao động chủ yếu trong các DN sản xuất hàng 
công nghiệp theo dây chuyển. Dù không yêu cầu về trình độ tay nghề, nhưng 
việc tuyển lao động phổ thông lại rất khó khăn. Có rất nhiều nguyên nhân tựu 
trung lại một số nguyên nhân như: với người lao động, mức lương chưa đáp 
ứng được nhu cầu, họ chưa quen với môi trường làm việc công nghiệp có tính 
kỷ luật cao,chưa tự tin trong khi đi tìm việc hoặc thiếu thông tin về tuyển 
dụng. Về phía doanh nghiệp họ chưa hài lòng về thái độ làm việc và tính kỷ 
luật lao động, trình độ tay nghề của lao động phổ thông ở một số người chưa 
 16
đáp ứng yêu cầu… Trong năm qua các doanh nghiệp may mặc, cơ khí, lắp 
ráp… luôn trong tình trạng thiếu lao động phổ thông nhiều nhất 
2.2. Hiện tượng dư thừa lao động ở việt nam dưới góc độ tăng trưởng 
kinh tế. 
2.2.1 Thực trang nguồn lao động Việt Nam 
2.2.1.1 Số lượng lao động 
Việt Nam là một nước có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới. 
Trong những năm vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự 
nhiên và đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên với tình hình dân 
số đông như vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn xã hội. Ta hãy xét bảng sau 
để đánh giá tình hình dân số cũng như lực lượng lao động của Việt Nam: 
Bảng 1:Dân số việt Nam 1/4 năm 1999-2010 
Đơn vị : Nghìn người 
Nhóm tuổi 1999 2004 2010 
0 - 9 16592,5 15780,5 15320,0 
10 - 14 8853,3 8270,1 8112,5 
Dân số trong tuổi lao động 44470,2 50656,3 55606,0 
60-64 1704,9 1678,3 1868,1 
65- 4168,0 4537,2 4752,7 
Dân số cả nước 76787,1 82004,2 87218,1 
Tỷ lệ % so với dân số 57,91 61,77 63,76 
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 
Như vậy, nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giai đoạn 2001-2005 , hay cụ 
thể hơn vào năm 2004, dân số nước ta là 82004,5 nghìn người, trong đó dân 
số ở độ tuổi lao động là 50656,3 nghìn người, chiếm 61,77% so với dân số. 
Đây là một áp lực lớn cho xã hội trong việc giải quyết việc làm. 
 17
Bước sang năm 2005, theo bảng trên sẽ có khoảng 8853,3 nghìn người 
bước vào độ tuổi lao động và đây là con số đủ khả năng cung cấp nhu cầu lao 
động của xã hội. 
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục 
tăng qua các năm . Cụ thể , năm 1999 chiếm 57,91% và năm 2004 sẽ chiếm 
khoảng 61,77%. Con số này cho chúng ta biết tỷ lệ tăng trưởng dân số tuy đã 
hạ xuống nhưng vẫn ở mức cao, áp lực công việc nặng nề, nếu không có 
những phương pháp giải quyết thích hợp sẽ dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp cao. 
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả 
năng dồi dào về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi công việc.Tuy nhiên, 
Bộ Lao động cũng nêu ra thực trạng hiện nay của thị trường lao động trong 
nước là lao động phân bố không đồng đều, bất hợp lý, lực lượng lao động tập 
trung phần lớn ở nông thôn, chiếm 73.5% lực lượng lao động trong cả nước. 
Trong số lao động có việc làm thì 70% việc làm không ổn định, dễ bị tổn 
thương, dễ rơi vào hoàn cảnh nghèo đói 
2.2.1.2 Thực trạng chất lượng của lực lượng lao động 
Thứ nhất, tuy tỷ lệ biết chữ của nước ta cao so với một số nước nhưng 
trình độ văn hoá vẫn thuộc loại ,do đó cơ hội tìm việc làm là rất khó khăn. 
Thứ hai, vẫn tồn tại một cách quá cao tình trạng thừa lao động phổ 
thông, thiếu lao động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản 
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội 
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao 
động cùng với công nghệ cao, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, 
tạo ra năng suất lao dộng xã hội cao. Thực chất đây là quá trình chuyển từ nền 
kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Bước chuyển này sẽ vô 
cùng khó khăn nếu không đi trước một bước trong việc chuẩn bị lực lượng lao 
động (LLLĐ) có trình độ học vấn, tay nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ. 
 18
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao 
động giản đơn còn quá cao(88%), cơ cấu nguồn lao động còn quá lạc hậu so 
với nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển thể hiện ở tháp sau: 
Hình 1: Tháp lao động của Việt Nam Hình 2: Tháp lao động của các nước 
công nghiệp 
Các nhà khoa học 
Kỹ sư 
Chuyên viên kỹ thuật 
Lao động lành nghề 
Lao động không lành nghề 
Hình 1 Hình 2 
Nhìn vào hai hình trên cho thấy trình độ nguồn lao động nước ta chủ yếu 
là LLLĐ không lành nghề. Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nước công 
nghiệp chiếm tới 35% trong tổng số LLLĐ xã hội thì nước ta chỉ có 5,5%. 
LLLĐ có trình độ chuyên viên kỹ thuật, kỹ sư, và các nhà khoa học của họ 
chiếm tới 30% còn nước ta mới có 6,5%. Chúng ta đang rất thiếu đội ngũ lao 
động kỹ thuật. Trong một số ngành kinh tế quan trọng cần nhiều lao động kỹ 
thuật nhưng hiện có rất ít. Chẳng hạn, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu 
dùng1,6%, ngành nông lâm ngư nghiệp 7%(hiện nay LLLĐ của ngành này 
chiếm tới 3/4 tổng lao động xã hội). Vùng đồng bằng sông Cửu Long - một 
trong những vùng sản xuất lương thực lớn nhất - nhưng LLLĐ đã qua đào tạo 
chỉ đạt 3,68%, trong đó công nhân kỹ thuật có bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và 
đại học 0,74%. Một số khu chế xuất, khu công nghiệp cần tuyển lao động có 
kỹ thuật thì lao động của nước ta chỉ đáp ững được rất ít.Tại Đồng Nai hàng 
năm địa phương này thiếu hụt 20.000 lao động ( 5.000 lao động đã qua đào 
tạo và 15.000 lao động phổ thông). Trong khi đó, ở TP Hồ Chí Minh từ đầu 
năm đến nay có trên 23.000 lao động mất việc làm, nhưng nhu cầu tuyển 
0,3%% 
2,7% 
33,5% 
5,5% 
88% 
0,5%5 
5% 
24,5% 
35% 
35% 
 19
dụng lên đến trên 61.000 người. Cái thiếu của ta là lao động kỹ thuật trong 
khi lại dư thừa lao động phổ thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao động không 
đáp ứng được yêu cầu thị trường trong nước, chưa nói đến yêu cầu tham gia 
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 
Thứ ba, chất lượng lao động bị đánh giá còn quá thấp, chưa đáp ứng yêu 
cầu phát triển,chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có đến 62.25% lao động không qua 
đào tạo; 78% thanh niên trong độ tuổi 20-24 khi tham gia vào thị trường lao 
động chưa được đào tạo nghề hoặc có đào tạo nhưng vẫn bị hạn chế về kỹ 
năng nghề nghiệp. Chất lượng lao động thấp dẫn đến nguồn cung lao động 
không đáp ứng nhu cầu. Ở nhóm lao động có trình độ chuyên môn bậc đại 
học, chỉ khoản 30%- 40% sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm ngay, trong 
khi 60%-70% phải đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng.Đáng nói là trong lúc 
lao động xã hội dư thừa, thậm chí lao động mất việc làm diễn ra thường 
xuyên thì 50% doanh nghiệp thừa nhận thường xuyên thiếu hụt và gặp khó 
khăn trong tuyển dụng lao động 
Thứ tư, LLLĐ là chủ yếu trong cơ cấu lao động trong ngành. Sự nghiệp 
CNH đã được tiến hành vài thập kỷ song cho đến nay nền kinh tế nước ta vẫn 
còn mang nặng dấu ấn một nền kinh tế thuần nông, thể hiện rõ trong cơ cấu 
nguồn lao động theo ngành.. Năm 1998, cơ cấu lao động theo ngành đã có 
những chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu còn rất chậm: lao động 
nông nghiệp giảm còn 66% và lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên 13% và 
21%.So với một số nước trong khu vực, cơ cấu LLLĐ của nước ta như vậy là 
còn rất lạc hậu. Chẳng hạn, trong cùng thời gian đó tỷ trọng lao động nông 
nghiệp của Mianma giảm xuống còn 51,8%, Malayxia còn 14,8%, Indonexia 
còn 39,2%, Phillipin 37,2%, Thái Lan 49,2%. 
Thứ năm , chuyển dịch cơ cáu lao động diễn ra rất chậm theo nghành 
kinh tế, bên cạnh đó thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ. 
Nhìn tổng thể thị trường lao động Việt Nam vẫn là một thị trường thừa lao 
động và phát triển không đồng đều, mất cân đối cung- cầu lao động nghiêm 
 20
trọng giữa các vùng miền, khu vực, ngành kinh tế.Nguyên nhân được chỉ rõ: 
Đó là quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đô thị chưa đồng bộ; chưa tính đến 
phát triển nguồn nhân lực của từng vùng, miền, địa phương. Công nghiệp 
hoá- hiện đại hoá kéo theo hiện tượng đô thị hoá không tập trung, không đồng 
đều, không đồng bộ đã gây nên sự chênh lệch của các địa phương. Điển hình 
là nhiều tỉnh, thành tập trung quá nhiều KCX-KCN lại là nơi dân số ít, nguồn 
lao động không nhiều, phụ thuộc vào lao động nhập cư. Ngược lại, nhiều địa 
phương tập trung thu hút đầu tư để phát triển kinh tể nhưng không tính toán 
đến cung- cầu lao động cũng như hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu chuyển 
dịch lao động 
2.2.2 Những nguyên nhân 
Thứ nhất, do có sự suy giảm đáng kể đào tạo nghề (ĐTN) dài hạn, mất 
cân đối với đào tạo nghề ngắn hạn. Điều này có nguồn gốc từ những nỗ lực 
chưa đủ mức của chính ngành giáo dục và đào tạo. 
Thứ hai, do quy mô đào tạo ở các trường trung học, dạy nghề quá nhỏ, 
trên 50% các trường có quy mô đào tạo dưới 500 học sinh/năm. Quy mô nhỏ 
là lý do chính làm cho chi phí đào tạo trên một đơn vị đào tạo cao. Trước sức 
ép của nhu cầu đào tạo thực tế, nhiều trường rơi vào tình trạng quá tải. 
Thứ ba, từ lâu nay, chúng ta hầu như đào tạo rất ít cho đào tạo nghề. 
Trường sở và nơi ăn, ở của học sinh dột nát nhiều, số lượng người học giảm 
một nửa. Trang thiết bị dạy nghề lạc hậu cũ kỹ, nhiều trường hoàn toàn dùng 
thiết bị của 50 năm trở về trước. 
Thứ tư, về quản lý thì hầu như phân tán và buông lỏng. Sau ngày sáp 
nhập Tổng cục dạy nghề và Bộ Giáo dục và đào tạo, các cơ sở dạy nghề phải 
tự túc về nội dung, chương trình và phương tiện đào tạo, phải chạy lo tìm đủ 
môn sinh, hàng loạt trường phải chấp nhận tuyển gần như 100% người nộp 
đơn dự tuyển. Do đó chất lượng đào tạo kém. 
Trong khi đó thì hệ đại học dưới dạng khẩu hiệu “đa dạng hoá ngành, 
cấp học và hình thức học”, cùng với cách đào tạo theo kiều “mì ăn liền” của 
 21
cá nhân và tổ chức khắp nơi nhảy ra kinh doanh lĩnh vực đào tạo làm cho các 
trường ĐTN vắng lạnh một cách dễ sợ. 
Cái buông lỏng nữa là Nhà nước không có quy định bắt buộcvề nội dung 
đào tạo, chương trình và thời gian đào tạo và kiểm tra việc thực hiện, kể cả 
với một số trường đã từng có một thời thực hiện khá nghiên ngặt. Một số 
người đi học thực chất chỉ là lấy bằng cấp chứ không phải lấy kiến thức. 
Thứ năm, chất lượng đội ngũ giáo viên còn bất cập. Tình trạng quá tải đã 
gây thiếu giáo viên cả về tương đối và tuyệt đối. Điều này làm cho không ít 
nơi giáo viên không có thời gian để nghiên cứu, bổ sung kiến thức thường 
xuyên và tình trạng “chạy sô” khá phổ biến.Nhưng theo một đánh giá của Bộ 
Giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên đã có chất lượng tốt hơn trước đây. 
Chỉ số của sự đánh giá chất lượng cao hơn này gồm có: thâm niên giảng dạy 
trung bình cao hơn, và số có bằng đại học và sau đại học nhiều hơn trước đây. 
Song thực chất, chỉ số này chưa đủ để phản ánh toàn diện chất lượng giáo 
viên. Số năm thâm niên trung bình cao có thể cảnh báo một xu hướng già 
hoá, lớp trẻ ít quan tâm đến việc trở thành giáo viên ở các trường ĐTN. Đồng 
thời các chỉ số về chuyên môn cụ thể cho các môn học ngành nghề hiện nay 
đang thấp hơn nhiều so với các bộ môn cơ bản. Như vậy, điểm yếu vẫn đang 
tập trung ở các trường kỹ thuật ngành nghề. 
Thứ sáu, nhu cầu ĐTN phần lớn còn mang tính tự phát, thiếu qui hoạch 
đồng bộ với nhu cầu của nền kinh tế. Các chỉ tiêu đào tạo của bộ chủ quản 
còn quá lệ thuộc vào kinh phí, chưa theo nhu cầu thực tế của nền kinh tế, có 
nơi, có lúc còn mang nặng tư tưởng “xin-cho”, cấp phát đơn thuần. Do áp lực 
từ phía người lao động mà gần đây ĐTN ngắn hạn nổi lên như một hình thức 
mới để bù đắp cho sự suy giảm ĐTN dài hạn và sự thiếu hụt trầm trọng công 
nhân kỹ thuật. Sự thu hẹp các khoá ĐTN dài hạn còn chứa đựng xu thế “sao 
nhãng” các nghề đòi hỏi đào tạo công phu, chi phí đào tạo cao. Qua khảo sát 
421.500 người được ĐTN gần đây, chỉ có 0,5 % thuộc ngành cơ khí, 2,4% 
thuộc ngành điện. 
 22
Thêm vào đó sự phân bố các trung tâm ĐTN rất không đồng đều theo địa 
lý cũng như theo nhu cầu sử dụng. Phần lớn các trung tâm tập trung ở thành 
thị, trong khi lại rất vắng bóng ở các vùng nông nghiệp, nông thôn, nơi đang 
cần có những người nông dân được đào tạo bài bản để hội nhập nền nông 
nghiệp nước nhà với thế giới. Hơn nữa, không có sự bổ sung kịp thời những 
lao động có đào tạo cho nông nghiệp thì quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, 
nông thôn khó mà đạt kết quả như mong muốn. 
Tính tự phát và thiếu qui hoạch đồng bộ một thời gian dài đã gây ra tình 
trạng mất cân đối nghiêm trọng về nguồn lực, trong khi kinh nghiệm của các 
nước trên thế giới là duy trì cơ cấu bậc học “tháp hình chuông” thì ở nước ta, 
số học sinh vào đại học thường vượt quá nhiều lần so với học sinh các trường 
nghề. 
Thứ bảy, có cả lý do từ tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Có một 
nghịch lý là trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì thị trường lao động lại không 
cung cấp đủ nhu cầu cho doanh nghiệp, nghĩa là có tình trạng vừa thừa vừa 
thiếu. Lao động thiếu không chỉ ở trình độ lành nghề mà còn ở trình độ kỹ 
thuật cấp trung. Nếu ở các khu vực kinh tế phát triển hơn, sự thiếu hụt lao 
động có thể nhìn thấy rõ trong các ngành kinh tế đang mở rộng, thì ở khu vực 
nông thôn sự thiếu hụt lục lượng lao động có kỹ năng khó nhìn thấy hơn và 
khó đánh giá hơn. Các khu vực kinh tế kém phát triển ở các vùng nông thôn 
rộng lớn đang cần những nhóm lao động hạt nhân, năng động để tạo ra phong 
trào làm kinh tế giỏi. 
Thứ tám, hệ thống đãi ngộ và việc làm hiện nay chưa khuyến khích lao 
động làm việc tại nông thôn. Nhiều con em vốn từ nông thôn, đã qua đào tạo, 
dù khong có việc làm cũng cố ở lại thành thị chờ cơ hội. Thực tế này không 
chỉ làm xói mòn các kiến thức đã được đào tạo và lãng phí nguồn lực, mà còn 
tạo xu thế kém phát triển lâu dài ở các vùng nông thôn rộng. 
Thứ chín, hiệu quả đầu tư giáo dục của nước ta còn thấp, Chính phủ đã 
đặt mục tiêu nâng tỷ lệ lao động được đào tạo tới 25% lực lượng lao động và 
 23
nâng cáap các chương trình đào tạo, cung cấp các trang thiết bị, tài liệu giảng 
dạy mới và theo sát hơn các công nghệ mới. Tuy nhiên, mục tiêu chung ấy 
phải được chi tiết hoá thành các chỉ tiêu cụ thể để có tính khả thi khi triển 
khai. Khi đưa ra các mục tiêu như vậy, cần được tính đến các mối quan hệ về 
lợi ích -chi phí. Song đến nay tỷ lệ thu hồi đối với đầu tư giáo dục là rất thấp. 
Gần đây, tài liệu của nước ta và của ngân hàng thế giới lưu ý rằng hầu hết các 
khoản đầu tư cho giáo dục ỏ Việt Nam có tỷ lệ thu hồi thấp, trong đó đầu tư 
cho ĐTN tỏ ra là một khoản đầu tư đặc biệt kếm hiệu quả. Tỷ lệ thu hồi vốn 
đầu tư từ góc độ cá nhân ở cả ĐTN lẫn giáo dục đại học không thoả mãn kiểm 
nghiệm 10%. Trong khi ngay các nước thu nhập thấp khác có mức thu hồi 
trung bình là 10,6%. Điều này chúng tỏ hiệu quả đầu tư giáo dục ở nước ta 
còn quá thấp. 
 24
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG 
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM. 
3.1 Giải pháp về phía cung 
Cần nhanh chóng nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực, phấn 
đấu phổ cập phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có 
điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp thu các kiến thức trong đào tạo 
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. 
Để có cơ cấu lao động hợp lý, một trong những biện pháp quan trọng là 
thực hiện chính sách phân hạng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để 
tạo ra cơ cấu hợp lý. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, cứ 1 người có 
trình độ đại học, cao đẳng cần có 4-5 người có trình độ trung học chuyên 
nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật. 
Đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, đặc biệt là đào tạo, 
bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo thường được 
tiến hành qua các biện pháp xã hội hoá đào tạo, đa dạng hoá hình thức đào 
tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. 
Các lao động mới bước vào tuổi lao động, lao động dôi dư, lao động trẻ 
ở nông thôn cần được ưu tiên trong trang bị kiến thức kỹ thuật về công nghệ 
mới liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, các ngành thủ công có điều kiện phát 
triển ở địa phương cũng như các kiến thức cần thiết khác để cung cấp cho khu 
công nghiệp mới, các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài. 
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xuất khẩu lao động, có thể thành 
lập bộ phận đào tạo, bồi dưỡng riêng các trung tâm dạy nghề hợp tác với các 
trung tâm đào tạo trong nước và nước ngoài, để đào tạo, bồi dưỡng người lao 
động đi làm có thời hạn ở nước ngoài. 
Cùng với đẩy mạnh đào tạo lại các nguồn nhân lực với kiến thức về 
chuyên môn, kỹ thuật cũng như kỹ năng thực hành cho nhu cầu trước mắt còn 
 25
phải trang bị cho lao động kiến thức về ngoại ngữ, tin học, pháp luật nhằm 
đáp ứng cho nhu cầu về hội nhập. 
3.2 Giải pháp về phía cầu 
Khuyến khích mở rộng và phát triển các nghành nghề thu hút được nhiều 
lao động: Bởi đối với nước ta hiện nay tỷ lệ người thất nghiêp còn cao chính 
vì thế cho lên cần khuyến khích các ngành nghề này để tạo thêm nhiều việc 
làm mới cho người lao động. 
Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn: Đó 
là các biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 
và dịch vụ ở nông thôn, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập khắc phục 
hiện tượng nâng dân ít việc làm tình hình thời vụ của nông nghiệp, do diện 
tích canh tác thấp, năng suất thấp. Nếu thực hiện tốt các biện pháp có liên 
quan trước hết là yếu rố tiêu thụ sản phẩm và giống cây con, đào tạo nghề cho 
người lao động… Ở nông thốn sẽ có cơ cấu kinh tế thay đổi, tăng đáng kể giá 
trị sản lượng nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, 
dịch vụ, nâng đời sống vật chất cho người lao động. 
Cùng với biện pháp phát triển kinh tế là biện pháp phát triển xã hội như: 
y tế, văn hoá, giáo dục, vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch và sản 
xuất theo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm.Thu hút nhiều lao động góp phần 
nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội, giảm gia tăng dân số và nguồn 
lao động, giảm hiện tượng dân nông nghiệp, nông thôn ra thành phố, khu 
công nghiệp tìm việc làm một cách tự phát. 
Huy động các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ ở thành thị: Với xu 
thế của mình, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ phát triển theo chiều rộng và 
chiều sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , phát huy lại thế cạnh tranh 
sử dụng nhiều lao động có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước về xuất 
khẩu của các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch. 
Kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác cơ sự giúp đỡ và quản lý 
của Nhà nước, căn cứ vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu, 
 26
với khả năng về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật có thể phát triển các doanh 
nghiệp vừa và thuộc các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hoá, giáo 
dục, y tế. 
3.3 Các giải pháp về chính sách của nhà nước 
 Chính sách khuyến khích và đãi ngộ người có trình độ: Mục đích của 
lao động là có thu nhập tương ứng với khả năng của mình, đảm bảo cuộc sống 
ổn định cho gia đình, vì vậy, càng có các yếu tố vật chất và tinh thần khuyến 
khích và đãi ngộ thì lao động càng nâng cao trình độ của mình đáp ứng nhu 
cầu xã hội. Cần tập trung vốn cho giáo dục và đào tạo nhằm khuyến khích 
mọi người tự nâng cao và được nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của mình 
đồng thời phải có các hình thức đãi ngộ riêng những người có trình độ cao 
hơn người khác, xã hội đang khan hiếm từ đó có động lực hơn cho mọi lao 
động phấn đấu. 
Chính sách khuyến khích dạy và học nghề: Nước ta đang thiếu nghiêm 
trọng lực lượng lao động có kỹ thuật, vì vậy nâng cao số lượng lao động này 
để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá là việc cần làm ngay trong 
thời gian tới. Do đó, có những chính sách cụ thể về khuyến khích dạy và học 
nghề bằng cách tăng phụ cấp, tiền lương, tạo ra nhiều việc làm cho những học 
sinh học nghề, có kế hoạch sử dụng ngay nguồn lực này khi học tốt nghiệp 
đảm bảo điều kiện tốt nhất về mọi việc làm, diều kiện sinh hoạt hàng ngày 
cho họ. 
Ngoài ra nhà nước cần tăng cường giám sát, kiểm soát thị trường lao 
động một cách chặt chẽ và kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp về lao 
động để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. 
 27
KẾT LUẬN 
Vai trò lao động là cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề ở 
đây là muốn phát huy vai trò của lao động cần phải giải quyết việc làm nâng 
cao chất lượng lao động là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân 
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Điều này có 
ý nghĩa hơn khi toàn nhân loại đang chuẩn bị bước vào thiên niên kỷ mới với 
lực lượng khoa học phát triển, chưa thấy trong lịch sử loài người. Trong bối 
cảnh đó cần phải phát huy vai trò lao động, phải có chiến lược giải quyết việc 
làm, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, góp phần đưa 
nước ta có một vị thế mới, lợi thế mới trên trường quốc tế, trong thế kỷ mới. 
Qua đề tài này cho chúng ta thấy được vai trò các lao động, vấn đề cấp 
bách hiện nay đối với lao động, thực trạng nguyên nhân.Những điều này cần 
làm ngay để phát huy cao vai trò của lao động trong phát triển kinh tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình kinh tế phát triển 
2. Báo kinh tế đô thị (21/12/2209) 
3. Báo người lao động (22/12/2009) 
4. Báo tiền phong (21/12/2009) 
5. Trang web của bộ lao động thương binh xã hội. 
6. Số liệu tổng cục thống kê. 
 28
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Đặc điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển.pdf