Tài liệu Luận văn Cơ cấu tổ chức và một số nhân tố kinh tế kĩ thuật của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên:  1 
Luận văn 
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ 
MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH 
TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG 
TY TINH DẦU VÀ CÁC 
SẢN PHẨM TỰ NHIÊN 
 2 
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ 
CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN 
1.Sư hình thành và phát triển của công ty 
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng ứng dụng khoa hoc kĩ 
thuật và thưc hiện phát triển sản xuất, 28/11/1988 Viện khoa học Việt Nam 
(nay là Trung tâm khoa hoc và công nghệ quôc gia ) quyết định chuyển 
Trung tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dâu và hương liệu thành xí nghiệp 
tinh dầu để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh xuât nhâp khẩu 
Từ ngày thành lập đến nay xí nghiêp đã không ngừng phát triển về cơ 
sở vật chất kĩ thuật và ngày càng mở rộng thi trương xuất khẩu ,mô rộng 
mặt hàng sản xuất kinh doanh .Từ nguồn vốn ban đầu rất khiêm tốn (vốn 
ngân sách cấp 606.038.542 đồng ) xí nghiệp đã tự khẳng định được mình và 
phát huy hiêuả nguồn vốn .Đến cuối năm 1998 nguồn vốn tự bổ sung là 
3.560.000.000 đồng ,cuối...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
28 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Cơ cấu tổ chức và một số nhân tố kinh tế kĩ thuật của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Luận văn 
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ 
MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH 
TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG 
TY TINH DẦU VÀ CÁC 
SẢN PHẨM TỰ NHIÊN 
 2 
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ 
CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN 
1.Sư hình thành và phát triển của công ty 
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng ứng dụng khoa hoc kĩ 
thuật và thưc hiện phát triển sản xuất, 28/11/1988 Viện khoa học Việt Nam 
(nay là Trung tâm khoa hoc và công nghệ quôc gia ) quyết định chuyển 
Trung tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dâu và hương liệu thành xí nghiệp 
tinh dầu để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh xuât nhâp khẩu 
Từ ngày thành lập đến nay xí nghiêp đã không ngừng phát triển về cơ 
sở vật chất kĩ thuật và ngày càng mở rộng thi trương xuất khẩu ,mô rộng 
mặt hàng sản xuất kinh doanh .Từ nguồn vốn ban đầu rất khiêm tốn (vốn 
ngân sách cấp 606.038.542 đồng ) xí nghiệp đã tự khẳng định được mình và 
phát huy hiêuả nguồn vốn .Đến cuối năm 1998 nguồn vốn tự bổ sung là 
3.560.000.000 đồng ,cuối năm 1997 nguồn vốn đã tăng lên thành 
3590.000.000 đồng 
 Để đáp ứng được sự phát triển của xí nghiệp tinh dầu , ngày 
28/11/1998 Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên được thành lập theo 
quyết định số 802/VKHI-QĐ trên cơ sở Trung tâm liên kết khoa hoc sản 
xuất tinh dâu - hương liêu - Viện Khoa hoc Viêt Nam. Tên quốc tế của công 
ty là Essential Oil Enterprise ( ENTEROIL ). Địa chỉ của công ty : Trung 
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia - đường Hoàng Quốc Việt, 
quận Cầu Giấy,Hà Nội 
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty. 
 Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên có chức năng nhiệm vụ 
liên kết các đơn vị nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất kinh doanh nhằm khép 
kín quá trình nghiên cứu khoa học và công nghệ đưa các tiến bộ khoa học, 
công nghệ về sinh học, hoá học các loại cây tinh dầu đạt được trong nước và 
trên thế giới vào sản xuất chế biến các mặt hàng tinh dầu, hương liệu, dược 
liệu có giá trị cao nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo nguồn 
thu ngoại tệ để phát triển nghiên cứu , đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ 
sản xuất, không ngừng nâng cao năng lực toàn diện của công ty, tự cân đối, 
tự trang trải về tài chính, tăng cường tích luỹ mở rộng qui mô sản xuất và 
kinh doanh. 
 Bên cạnh đó, là một đơn vị thuộc viện khoa học Việt Nam, nay là 
trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia nhằm mục đích đẩy 
mạnh hơn nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ vào 
phát triển sản xuất.Công ty có chức năng nghiên cứu triển khai sản xuất kinh 
doanh để phát triển khoa học và công nghệ lấy kết quả nghiên cứu khoa 
học,công nghệ nâng cao năng suất chất lượng và hướng vào sản xuất kinh 
doanh. 
 3 
 Nhiệm vụ quan trọng của trung tâm đồng thời cũng là mục đích của 
viện trưởng Viện khoa học Việt Nam, là thành lập mô hình khoa học - sản 
xuất như " Doanh nghiệp - khoa học - kinh tế " để sản xuất thử nghiệm trực 
tiếp ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các đơn vị trong viện vào sản xuất 
kinh doanh, đặt hàng cho các đơn vị nghiên cứu tạo sản phẩm mới nâng cao 
chất lượng sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. 
 Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã liên kết được với Viện 
hoá học , Viện sinh học, Viện sinh thái tài nguyên tạo, nhân giống các cây 
tinh dầu có hàm lượng tinh dầu cao như sả, hương nhu, bạc hà... cung cấp 
giống cho các địa phương thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền núi và 
Tây Nguyên, nông trường tổng đội thanh niên xung phong... 
 Trong những năm sắp tới , công ty tinh dầu sẽ được xây dựng và phát 
triển thành trung tâm khoa học công nghệ sản xuất kinh doanh lớn có truyền 
thống về tinh dầu của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. 
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH TẾ KĨ THUẬT 
CỦA CÔNG TY 
1. cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban 
 Xí nghiệp có các đơn vị trực thuộc sau: 
- Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu, hương liệu ( goị tắt là 
phòng nghiên cứu phát triển) 
- Phòng kiểm tra chất lượng 
- Phòng kinh doanh 
- Phòng quản lý tổng hợp 
- Xưởng sản xuất chế biến tinh dầu( xưởng tái chế) 
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý đươc thể hiện bằng sơ đồ: 
 Nhìn vào sơ đồ trên ta c ó thể thấy rõ cơ chế hoạt động của công ty 
bao gồm bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng: 
- Bộ phận trực tuyến bao gồm: Giám đốc công ty, phó giám đốc công ty và 
các trưởng phòng, xưởng trưởng, bộ phận này có vai trò trực tiếp chỉ đạo, 
điều hành toàn bộ công ty 
- Bộ phận chức năng bao gồm: Các trưởng phòng, xưởng trưởng. Bộ phận 
này thực hiện các chức năng quản lý khác nhau theo sự phân công 
chuyên môn hoá khác nhau. 
- Giám đốc công ty vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả các 
hoạt động của công ty, mối liên hệ giữa các thành viên theo kênh liên hệ 
đường thẳng nghĩa là chỉ có các trưởng phòng, xưởng trưởng mới có 
quyền ra lệnh cho nhân viên thừa hành trong phạm vi mình phụ trách, 
còn những người khác không có quyền ra lệnh cho nhân viên không 
 4 
thuộc quyền quản lý của mình( tuy nhiên, điều này chỉ mang tính chất 
tương đối) 
- Giữa các bộ phận có mối quan hệ ngang quyền không phụ thuộc lẫn 
nhau nhưng lại hỗ trợ, hiệp tác công việc với nhau làm cho bộ máy của 
công ty hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. 
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty; 
1)Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do Viện trưởng viện khoa học Việt 
nam nay là trung tâm khoa học tự nhiên và quản lý công nghệ quốc gia vừa 
đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ 
trưởng có quyền quyết định công ty điều hành hoạt động của công ty theo 
đúng chính sách pháp luật của nhà nước sự chỉ đạo của tring tâm khoa 
họcpháp luật của nhà nước sự chỉ đạo của trung tâm khoa học tự nhiên và 
công nghệ quốc gia và nghị quyết của đại hội công ty nhân viên chức. đồng 
thời giám đóc công ty phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Trung 
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và tập thể lao động về kết quả 
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty, thực hiện, hoàn 
thành tốt những mục tiêu đề ra. 
Để thực hiện chức trách được giao, giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền 
hạn về tổ chức bộ máy, tuyển chọn lao động, trả lương theo hiệu quả của sản 
xuất kinh doanh và theo qui định của pháp luật hiện hành. 
2) Phó giám đốc và kế toán trưởng : có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc do 
giám đốc đề nghị và giám đốc trung tâm khoa học tự nhiên và công tyông 
nghệ quốc gia ra quyết định bổ nhiệm phó giám đốc điều hành công việc 
chịu sự phân công của Giám đốc theo từng lĩnh vực công tác chịu tránh 
nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân công. 
3) Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu hương liệu 
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế 
của đất nước với các đề tài thuộc trung tâm quản lý 
- Hợp tác với các đơn vị có liên quan trong trung tâm để nghiên cứu và đưa 
các tiến bộ khoa học kĩ thuật đạt được trong lĩnh vực sinh học , hoá học, 
tinh dầu , hương liệu , tư động hóa v.v...váo phát triển và mở rộng sản xuầt 
kinh doanh của Công ty . 
- Tham gia vào công tác đào tạo (đào tạo tại chỗ, tham gia giảng dạy ở các 
trường đại học , hướng dẫn nghiên cứu sinh) 
4)Phòng kiểm tra chất lượng 
-Kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loài tinh dầu, hương liệu, hoá chất 
nhập vào và xuất ra ở công ty. 
-Kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng các loại tinh dầu hương liệu cho các 
đơn vị kinh doanh khác khi có yêu cầu . 
 5 
5)Phòng kinh doanh 
 Trước năm 1999 công ty chỉ có 1 phòng kinh doanh. Từ năm 1999 , 
do có những thay đổi lớn từ môi trường kinh doanh, để đáp ứng được yêu 
cầu ngày càng lớn của công việc phòng kinh doanh được tách thành hai 
phòng: Phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II, trong đó nòng cốt là 
phòng kinh doanh I. 
*Phòng kinh doanh I 
- Tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước, tìm hiểu nguền cung cấp 
(mua vào ) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. 
- Thu thập và xử lý thông tin kinh tế kĩ thuật cũng như sự biến động của thị 
trường nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp nói riêng. Nắm vững chế độ chính sách để thực 
hiện sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao. 
- Xây dựng các hợp đồng kinh tế , liên doanh liên kết dịch vụ lập chứng từ 
giao nhận và thanh toán. 
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo, chào hàng kịp thời. 
*Phòng kinh doanh II 
- Khai thác thị trường tiêu thụ nội địa và cố gắng mở rộng thị trường tạo 
ưu thế cạnh tranh với những đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng trong giai 
đoạn mới. 
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mới là lĩnh vực nhập khẩu 
(từ năm 1999) 
 Trong thời gian tới phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II cùng phối 
hợp hoạt động để thực hiện kế hoạch đa dạng hoá kinh doanh của công ty. 
6) Phòng quản lý tổng hợp: 
a. Phòng tổ chức hành chính 
- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của giám đốc về quản lý nhân sự 
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên 
chức 
- Giúp giám đốc khâu tuyển dụng , đào tạo , sắp xếp , bố trí lao động 
- Giúp giám đốc về công tác xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ, điện 
nước, vận tải, đời sống... 
b.Phòng kế toán 
- -Thực hiện công tác thống kê kế toán, giúp giám đốc về công tác quản lý 
tài chính, hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
- -Báo cáo gíam đốc về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công 
ty 
- Đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác kịp thời khi có yêu cầu 
- Tổ chức tốt việc thực hiện huy động các nguồn vốn kinh doanh 
 6 
- Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nước cũng như các qui định khác 
về hạch toán kinh doanh. 
7) Xưởng sản xuất chế biến tinh dầu: Xưởng có hai bộ phận : 
- Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên phối hợp với các 
bộ phận khác trong công ty. Đây là bộ phận quan trọng nhất 
- Một bộ phận chuyên chế biến, nâng cấp một số loại tinh dầu tự nhiên 
thành tinh dầu chất lượng cao tách đơn hương từ tinh dầu. 
2. Một số nhân tố kinh tế kĩ thuật 
a. Về cơ sở vật chất kĩ thuật 
Diện tích nhà xưởng, kho 1345 m 
Trong đó có 1265 m nhà kiên cố, 80 m nhà cấp1, 1400 m sân bãi và các thiết 
bị máy móc và các tài sản có gía trị khác. 
b. Thực trạng lao động. 
 Phần đông cán bộ công nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều việc thực 
hiện nhiều chức năng. Một số cán bộ khoa học vừa nghiên cứu thiết kế chế 
tạo vừa lao động sản xuất thực hiện chức năng giảm bớt số lượng cán bộ 
trung cấp, công nhân kĩ thuật 
 Công ty hiện nay có 63 cán bộ trong đó: 
- Trên đại học 3 
- Đại học cao đẳng 29 
- Trung cấp 3 
- Công nhân kĩ thuật 10 
- Lao động trực tiếp 18 
 Về số lượng cán bộ khoa học quản lý nghiệp vụ tuy ít nhưng có chất 
lượng đúng ngành nghề, được tuyển chọn và sử dụng hợp lý phát huy tối đa 
năng lực làm việc của mỗi người . Ngoài số cán bộ trong biên chế, công ty 
còn mạng lưới cộng tác viên là những cán bộ khoa học kĩ thuật chuyên 
ngành có trình độ cao của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc 
gia và một số trương đại học. 
c. Tình hình về mặt hàng sản xuất kinh doanh. 
 Công ty tinh dầu được Liên hiệp quốc (UNDP) tài trợ các trang thiết bị 
nhập từ các nước Đức, Pháp, Nhật. Các chuyên viên kĩ thuật được đào tạo từ 
các nước và được chuyên gia Liên hiệp quốc hướng dẫn trực tiếp nên vận 
hành thành thạo các trang thiết bị chưng cất, chế biến, nâng cao chất lượng 
các loại tinh dầu, đơn hương và các dẫn xuất đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. 
Công ty có phòng kiểm tra chất lượng được Nhà nước cho phép cấp chứng 
chỉ chất lượng tinh dầu xuất khẩu. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của 
công ty bao gồm. 
1) Tinh dầu quế 
2) Tinh dầu sả 
 7 
3) Tinh dầu hương nhu 
4) Tinh dầu húng quế 
5) Tinh dầu bạc hà 
6) Tinh dầu hồi 
7) Tinh dầu tràm 
8) Tinh dầu màng tang 
9) Tinh dầu pơ mu 
10) Tinh dầu sả hoa hồng 
11) Các đơn hương 
12) Tinh dầu xá xị 
13) Dầu thực vật( dầu dừa, dầu đào lộn hột...) 
14) Hoa hồi 
15) Cánh kiến 
Hiện nay công ty nghiên cứu đưa vào sản xuất thử một số mặt hàng 
tinh dầu mới có gía trị như: dầu hoa hồi, tinh dầu xá xị Ấn Độ, nước gội đầu, 
chất tẩy rửa pha chế và tạo ra một số đơn chất hương thơm như hương chanh 
táo. Năm 1999 công ty đã sử dụng hương táo cho sản phẩm nước rửa bát đạt 
chất lượng cao, giá thành hạ so với mua hương liệu táo từ nguồn nhập khẩu. 
Để nâng cao chất lượng của sản phẩm tinh dầu xuất khẩu công ty tiến 
hành nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công 
nghệ chiết suất bằng chưng cất phân đoạn trong chân không và kết tinh có 
điều khiển. Ngoài ra công ty còn tiến hành xây dựng phòng thí nghiệm kiểm 
tra chất lượng áp dụng các phương pháp phân tích hoá học , hoá lý hiện đại 
để đảm bảo chất lượng các loại tinh dầu đang sản xuất và kinh doanh. 
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
1.Môi trường bên ngoài 
Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp hàng hoá cho công ty rất rộng 
có thể nói là trên toàn quốc. Các nhà kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế từ 
doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã và cả các 
hộ sản xuất nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường ổn định thị trường đầu vào là 
vấn đề rất quan trọng. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà 
cung cấp. Do vậy, công ty đã ổn định được nguồn hàng ngay cả trong những 
thời điểm thị trường có nhu cầu đột biến, giá cả bấp bênh. Để có được điều 
đó phải nói đến một số biện pháp hữu hiệu mà công ty đã áp dụng với các 
nhà cung cấp như: Cử các cán bộ kĩ thuật xuống các địa phương hướng dẫn 
kĩ thuật sản xuất, trưng cất cho họ, chế tạo thiết bị sản xuất bán cho họ với 
giá ưu đãi, cấp giấy phép cho các nhà cung cấp.... 
 8 
Đối thủ cạnh tranh của công ty:Trong quá trình hoạt động sản xuất 
kinh doanh, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh mua, cạnh tranh bán và đương 
nhiên có cả cạnh tranh không lành mạnh làm cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của công ty gặp phải những trở ngại đáng kể.Tuy nhiên, với ưu thế là 
doanh nghiệp ra đời sớm trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh 
cùng với sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín 
trên thương trường đồng thời quan hệ tốt với bạn hàng nên công ty vẫn giữ 
được tốc độ phát triển. Hiện nay, có thể điểm qua một số đối thủ cạnh tranh 
trong nước như: Xí nghiệp xuất nhập khẩu dược Trung ương, công ty dược 
liệu - Viện dược liệu Trung ương, công ty xuất khẩu tinh dầu Hà Nội, viện 
hoá công nghiệp Cầu Diễn.... 
Môi trường pháp luật : Là một doanh nghiệp doanh thu chủ yếu là 
nguồn thu từ hàng hoá xuất khẩu nên sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng 
ngoại tệ, sự khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực phần nào ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh cuả xí nghiệp. Sự thay đổi chính sách của 
chính phủ là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của doanh 
nghiệp. Trước đây công ty được tham gia trả nợ Nga theo nghị định thư 
nhưng từ khi có chủ trương đấu thâù mà qui chế đấu thầu lại không chặt chẽ 
nên công ty không trúng thầu. Đây là một trong những nguyên nhân khách 
quan làm ảnh hưởng không nhỏ đến đầu ra và lợi nhuận cuả công ty. 
Trong thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
đã gặp phải một số những trở ngại có lúc làm chững lại hoạt động sản xuất 
kinh doanh, do một số cơ chế chính sách thay đổi. Ví dụ như chính sách về 
thuế, luật bảo vệ rừng cấm khai thác tài nguyên. 
Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của công ty là các loại tinh dầu 
thô được chế biến từ các loậi gốc dễ của một số cây gỗ: dẻ, bạch đàn , quế. 
Nhưng gần đây do tình hình khai thác tài nguyên rừng bừa bãi, đặc biệt ở 
một số tỉnh có gốc dẻ nhiều như Thái Nguyên, Khánh Hoà. Nhà nước đã có 
lệnh cấm khai thác. 
Năm 1999 chính phủ đã quyết định cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu 
xá xỉ. Xá xỉ là sản phẩm xuất khẩu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn 
trong kim ngạch xuất khẩu. Vì thế việc cấm này gây ảnh hưởng trực tiếp đến 
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty và làm giảm hẳn tổng kim 
ngạch xuất khẩu năm 1999. 
 Thị trường của công ty : Thị trường của công ty là châu Âu, châu á 
và châu Mĩ. Công ty đang cố gắng thâm nhập thu trường các nước Đông Âu 
và thị trường Mĩ. Đây là hai thị trường rất khó khăn trong quá trình thâm 
nhập song cuãng rất hấp dẫn đối với ngành hàng tinh dầu Việt Nam 
 9 
2.Môi trường bên trong của công ty 
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị thuộc trung tâm khoa 
học tự nhiên và công nghệ quốc gia với đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và 
chuyên gia thương mại có trình độ cao. Từ khi ra đời đến nay công ty đã đặt 
trọng tâm hoạt động của mình vào công tác nghiên cứu triẻn khai công nghệ 
trên các hướng. 
-Cải tiến công nghệ đang lưu hành bao gồm khâu kĩ thuật giống, canh 
tác, thu hái, chế biến thiết kế và chế tạo thiết bị cũng như tối ưu hoá công 
nghệ chiết suất tinh dầu đối với các cây sả, bạc hà, húng quế, quế... các kết 
quả này đã được chuyển giao và triển khai tại nhiều cơ sở sản xuất tinh dầu 
ở địa phương trong cả nước góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất 
, nâng cao năng suất và chất và chất lượng sản phẩm. 
-Nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công 
nghệ chế biến tinh dầu nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng 
tinh dầu truyền thống. Đặc biệt là công nghệ chiết tách bằng chưng cất phân 
đoạn trong chân không và kết tinh có điều kiện. 
-Xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng, áp dụng phương 
pháp phan tích hoá học, hoá lý hiện đại để đảm bảo chất lượng các loại tinh 
dầu đang sản xuất và kinhdoanh.Phòng kiểm tra chất lượng của công ty được 
đầu tư trang thiết bị tốt và hoạt động đều đặn nên đã được Uỷ ban khoa học 
kĩ thuật Nhà nước công nhận và cho phép cấp chứng chỉ chất lượng xuất 
khẩu đoói với các mặt hàng tinh dầu và hương liệu. Hàng năm, công ty thực 
hiện phân tích hàng ngàn mẫu sản phẩm bao gồm cả hoạt động dịch vụ phân 
tích, cấp chứng chỉ chất lượng cho các cơ sở nghiên cứu sản xuất tinh dầu 
hương liệu cả nước. 
Nghiên cứu đưa vào sản xuất một số tinh dầu có giá trị cao như tinh 
dầu hoa hồi ,bạc hà cao sản ấn Độ, tinh dầu lá quế, tinh dầu sả....và đang 
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm chiết suất hương liệu từ hoa nhài Việt Nam 
và khả năng qngs dụng từnó, hoàn thiện các phương pháp phân tích tổng hợp 
các chát chứa nhóm carbolyl trong một số loại tinh dầu như sả màng tang và 
tinh dầu quế. 
Công ty thương xuyên nghiên cứu thị trường sản xuất và buôn bán 
tinh dầu, hương liệu trên thế giới nhằm đưa ra sách lược sản xuất và khai 
thác, mở rộng thị trường và sản phẩm mới. 
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp Nhà 
nước có các đơn vịnghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh 
trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền và 
 10
ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam, có con dấu riêng mang tên Công ty 
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên - trung tâm khoa học tự nhiên và công 
nghệ Quốc gia để hoạt động. 
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là đơn vị thuộc TTKHTN 
và CNQGchịu sự quản lý toàn diện của trung tâm và chịu quản lý nhà nước 
của Bộ thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu. 
Do hợp tác sản xuất, chế biến tinh dầu xuất khẩu với công ty nên một 
số cơ sở sản cuất chế biến tinh dầu của các địa phương đã tiêu thụ được sản 
phẩm có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh , giải quyết việc làm cho 
hàng ngàn lao động. Nông trường số 5 (ở Tây Nguyên ) thuộc tổng đội thanh 
niên xung phong thành phố HCM có hàng ngàn người lao động chuyên sản 
xuất các loại tinh dầu. Xí nghiệp chế biến lâm sản bộ nội vụ tận dụng lao 
động tù nhân sản xuất tinh dầu cho công ty. Một số công ty ngoại thương 
của các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, các cơ sở 
sản xuất tập thể cá nhân ở các tỉnh Hải Dương, Nhgệ An, Hà Tĩnh....đã tận 
dụng đất hoang đồi trọc, trồng cây tinh dầu giải quyết việc làm cho nhiều 
người lao động. Một số hợp tác xã nông nghiệp ở Yên Bái chuyên sản xuất 
tinh dầu nhập cho côg ty hoặc nhờ công ty nâng cấp và uỷ thác xuất khẩu . 
IV.VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG TINH DẦU TRÊN THẾ GIỚI. 
1.Thị trường tinh dầu trên thế giới: 
Tinh dầu là một chất lỏng được chiết suất từ những cây thảo mộc có 
mùi thơm hay mùi hắc đặc trưng cho loài cây mà ta chiết suất từ nó. Những 
vị thuốc có tinh dầu khi ép giữa hai tờ giấy để lại một vết trong mờ, nhưng 
để lâu hay hơ nóng thì bay mất( lưu ý phân biệt với chất béo. Vì chất béo khi 
ép giữa hai tờ giấy cũng để lại một vết mờ, nhưng để lâu hay hơ nóng vết 
mờ vẫm để lại hình dáng ban đầu.) 
Hàng năm, trên toàn thế giới tiêu thụ hàng vạn tấn nguyên liệu chứa 
tinh dầu. Theo tài liẹu của GATT, hàng năm sản lượng tinh dầu được sản 
xuất trên thế giới thay đổi từ 25000- 35000 tấn 
 11
Các nước châu á chiếm khoảng 28% 
Các nước châu âu chiếmkhoảng 20% 
Các nước Bắc Mỹ chiếm khoảng 26% 
Các nước Nam Mĩ chiếm khoảng 14% 
Các khu vực khác chiếm khoảng 12% 
 12
Những nước cung cấp tinh dầu chủ yếu trên thế giới. 
 Bình quân hàng năm, đơn vị nghìn tấn 
Trung Quốc 
ấn Độ 
Mĩ 
Đài Loan 
Inđônexia 
Braxin 
Malagas 
Srilanca 
Maroc 
Paragoay 
Ai Cập 
Pê Ru 
Thái Lan 
Việt Nam( 1990 đến nay) 
Tổng Cộng 
3.350 
3.065 
2.400 
2.300 
2.400 
1.970 
1.000 
450 
388 
316 
300 
150 
100 
650 
18839 
Như vậy, mức tiêu dùng và cung cấp tinh dầu các nước trên thế giới là 
tương đối lớncó khả năng đem lại thu nhập cao cho nền kinh tế quốc dân 
3.Thị trường nhập khẩu tinh dầu trên thế giới. 
Một số cây dược liệu để chiết suất tinh dầu do không thích nghi được 
với khí hậu một số nước trên thế giới, nên những nước này không sản xuất 
được tinh dầu và phải nhập một số lượng lớn tinh dầu để phục vụ cho nhu 
 13
cầu phát triển kinh tế trong nước hoặc nhập gia công để tái xuất các sản 
phẩm chiết từ tinh dầu. 
Những nước nhập kkhẩu tinh dầu chủ yếu là Mĩ, Anh, Pháp, Hà Lan, 
Nhật Bản và một số nước châu Âu khác.Trên thế giới nhiều nước nhập khẩu 
tinh dầu như Trung Quốc, Braxin, 
Hàng năm, Mĩ nhập khoảng 20 mặt hàng tinh dầu các loại .Những 
nước công nghiệp phát triển như Đức, Anh Pháp, Nhật Bản... cũng đều nhập 
khẩu tinh dầu hàng năm với số lượng và giá trị lớn. Tuỳ theo tình hình phát 
triển công nghiệp và nhu cầu của mình mà mỗi nước nhập khẩu các loại tinh 
dầu với số lượng khác nhau để phục vụ cho nền kinh tế. 
Ví dụ Mĩ: -Tiêu dùng sả từ 476 tấn /năm(1983) tăng lên 853 tấn 
/năm(1992) 
 -Tiêu dùng hồi từ 28 tấn /năm (1983) tăng lên 54 tấn 
/năm(1992) 
 -Tiêu dùng tràm từ 271 tấn /năm tăng lên 392 tấn / năm 
 - Tiêu dùng xá xị bình quân 200 tấn /năm 
 Pháp:-Tiêu dùng sả từ 250 tấn /năm (1983)giảm còn 240 
tấn/năm(1992) 
 -Tiêu dùng bạc hà từ 677 tấn /năm tăng lên 985 tấn /năm 
 -Tiêu dùng tràm từ 444tấn /năm tăng lên 721 tấn / năm 
3.Thị trường tinh dầu nội địa 
 ở Việt Nam tinh dầu sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất khẩu, 
tiêu dùng trong nước không đáng kể. Để thực hiện chủ trương của nhà 
nước:gắn sản xuất với thị trường thế giới nhằm giảm bớt khâu trung gian 
làm cho hàng hoá Việt Nam thích ứng với thị trường thế giới. Các doanh 
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các nhà sản xuất rất chú ý đến 
việc sản xuất thu mua và xuất khẩu tinh dầu. Một số doanh nghiệp chuyên 
kinh doanh hàng tinh dầu cũng cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc xuất 
khẩu mặt hàng này. Lượng tinh dầu trong mước tăng lên không đáng kể 
trong khi đó số người được phép xuất khẩu rất lớn nên xảy ra tình trạng cạnh 
tranh nhau để thu mua được tinh dầu làm cho giá tinh dầu trong nước mất ổn 
định. Mặt khác, khi có tình trạng cạnh tranh như vậy dẫn đến tình trạng 
người sản xuất không chú ý tới chất lượng của sản phẩm mà chỉ chú ý đến 
số lượng của sản phẩm. 
 14
Thời gian gần đây, đã có tình trạng khan hiếmtinh dầu xả nên chưa 
đến ngày thu hoạch họ đã cắt để chưng cất tinh dâù, kết quả là hàm 
lượngtinh dầu chỉ đạt 28 đến 30 % Citronella mà đáng ra tinh dầu xả xuất 
khẩu phaỉ đạt hàm lượng 35%. Do vậy, sẽ dẫn đến hiện tượng lộn xộn về 
chất lượng và giá bán làm giảm uy tín tinh dầu Việt Nam trên thị trường thế 
giới gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sản xuất. 
Cạnh tranh trong việc tạo nguồn hàng cung ứng hàng tinh dầu xuất 
khẩu rất gay gắt, việc cạnh tranh mua bán dẫn đến cung cấp hàng kém chất 
lượng. Hàng xuất khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngoài 
nước. 
Sở dĩ, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu còn non yếu là do các yếu tố 
đảm bảo cuộc sống cho người sản xuất tinh dầu còn thấp, chính sách giá cả 
cho hợp lý. Cuộc sống du canh du cư cũng là một nguyên nhân tàn phá 
những cây trồng để chiết suất tinh dầu. 
Việc cung ứng tinh dầu xuất khẩu do tư thương nắm giữ là chủ yếu 
thông qua các doanh nghiệp nhà nước mua lại sản phẩm hoặc xuất khẩu uỷ 
thác, sự cạnh tranh giữa người mua với người mua, người bán với người bán 
diễn ra gay gắt. 
Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các 
nhà xuất khẩu trong nước đã đẩy giá tinh dầu nội địa lên cao.Mặt khác, các 
nhà doanh nghiệp xuất khẩu tinh dầu lại tranh nhau chào bán cho khách 
hàng nước ngoài dẫn đến thương nhân nưóc ngoài có điều kiện ép giá tinh 
dầu xuất khẩu của ta. 
Ngoài ra các công ty nước ngoài còn sử dụng người Việt Nam làm 
môi giới đại lý. Vì vậy sự xâm nhập thị trường tinh dầu Việt Nam của khách 
nước ngoài ngày càng tinh vi hơn, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc lieetj 
hơn. Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu tinh dầu cũng ảnh hưởng lớn đến 
khả năng xâm nhập thị trường thế giới của tinh dầu nước ta. 
Chính những nguyên nhân trên dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tinh dầu 
hàng năm của Việt Nam chưa cao.Tỷ trọng mặt hàng tinh dầu của Việt Nam 
so với khối lượng tinh dầu của các nước xuất khẩu chủ yếu trên thế giới như 
sau: 
Như vậy, khối lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu ở Việt Nam 
chiếm một tỉ trọng rất nhỏ so với lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu 
 15
trên thế giới.Vì vậy, tình hình thay đổi giá cả, khối lượng của tinh dầu Việt 
Nam trên thị trường tinh dầu thế giới không ảnh hưởng đến tình hình chung 
của thị trường này. Hay nói cách khác,Việt Nam là nước chấp nhận giá trong 
xuất khẩu tinh dầu ra nước ngoài do đặc điểm là một nước xuất khẩu với 
khối lượng nhỏ. 
Điều này cũng mở ra hướng phát triển cho ngành tinh dầu Việt Nam. 
Nếu chúng ta biết tận dụng và khai thác tốt lợi thế có sẵn ,tổ chức tất hoạt 
điịng sản xuất kinh doanh tranh thủ được những diều kiện có lợi thì sẽ có 
khả năng khai thác tốt thị trường này, đem lại một nguồn thu nhập không 
nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.Cầu trên thế giới của mặt hàng này là rất lớn 
so với khả năng cung của Việt Nam. 
Cần thiết phải có một sự đầu tư thích đáng để phát triển ngành hàng 
xuất khẩu còn non trẻ này. 
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một trong những đơn vị 
tiên phong trong lĩnh vực tinh dầu .Những năm qua công ty đã đương đầu 
với không ít khó khăn .Nhưng với nỗ lực rất lớn , công ty đã thu được những 
thành công bước đầu đáng khích lệ. 
Trên cơ sở nền tảng sẵn có , vẫn cần phải có một hướng đi đúng đắn 
để sản phẩm tinh dầu của công ty xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày 
một nhiều hơn và có chất lượng cao hơn, góp phần làm tăng kim ngạch xuất 
khẩu của toàn ngành kinh tế . 
V.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
TRONG GIAI ĐOẠN 95-99 
1.Tổ chức hoạt động xuất khẩu tinh dầu tại công ty 
Tinh dầu là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty đồng thời là mặt 
hàng mới ở Việt Nam.Do đó thị trường nội địa nhỏ hẹp.Hoạt động kinh 
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là xuất khẩu tinh dầu .Thi trường xuất khẩu 
của công ty hầu hết là thị trương khó tínhnhư Anh , Pháp , Hà Lan, ...Vì thế 
việc tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải được thực hiện một cách 
cẩn thận và đúng trình tự. 
Trươc hêt là nghiên cứu thị trường . Do đăc điểm của măt hàng tinh 
dầu là mặt hàng đặc biệt ít được tiêu dùng rộng rãi so với các mặt hàng khác 
nên chính sách về thị trường có một sồ khác biệt . Công ty phải tìm kiếm thị 
trường và khách hàng chứ không thể lựa chọn thị trường như các mặt hàng 
khác 
 16
Công ty tién hành quảng cáo , giới thiệu về công ty ( về lợi thế cạnh 
tranh , về mặt hàng công ty cần xuất khẩu ...) qua Fax gửi đến bạn hàng 
đồng thời gửi các quyển quảng cáo về công ty cho các bạn hàng .Nếu trong 
trường hộp khách hàng yêu cầu công ty có thể gửi cả mẫu chào hàng qua 
đường chuyển phát nhanh .Công ty tiến hành quảng cáo rông rãi qua các tạp 
chí ,sách báo giới thịệu về ngành hàng ,măt hàng của Việt Nam ( như quảng 
cáo trên quyển " Việt Nam Directory 97 - 98 ","Giới thiệu Việt Nam với 
toàn thế giới " ,"Nông nghiêp Viêt Nam trên đường hiện đại hoá " ,"Các 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam"). 
Tiếp theo là kí kết hợp đồng xuất khẩu .Sau khi đã chào hàng và nhận 
được đơn đặt hàng của bạn hàng ,công ty sẽ kí kết hợp đồng xuất khẩu . 
Thông thường bạn hàng của công ty là người nước ngoài nên việc đàm phán 
trực tiếp trước khi kết hợp xuất khẩu là rất ít diễn ra . Công ty thường phát 
hành các hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức "Hợp đồnh mua bán hàng hoá 
"(sale contract ) hoặc "Bản chào hàng kiêm hoá đơn" (offer Proforma invoi) 
qua Fax ..Có một số trường hợp khách hàng tự phát hành hợp đồng Fax lại 
cho công ty qua đường bưu điện hợp đồng gốc . 
Một số hợp đồng và đơn chào hàng của công ty ( phần phụ lục ) 
Việc tạo nguồn hàng cũng hêt sức quan trọng .Đối với một số mật 
hàng nhữại ,sả , ...có thể giữ được lâu và tích trữ trong kho . Còn một số loại 
khó bảo quản và khó tìm được bạn hàng , công ty mới tiến hành thu mua 
.Công ty đặt các trạm thu tại Vinh - Nghệ An ,các cơ sở chưng cất chế biến 
tại các lò nấu ở các huyện được vân chuyển và tập kết về trạm thu tại Vinh. 
Hàng tháng cán bộ thu mua tại trạm tập hợp lại và hàng hoá được vận 
chuyển ra Hà Nội theo lệnh điều đôngj của giám đốc công ty mà vấn đề chất 
lượng được đặt lên hàng đầu để đảm bảo chất lượng xuất khẩu .Đối với tinh 
dầu xá xị, tinh dầu xả cán bộ thu mua tại trạm tự kiểm tra chất lượng còn 
một số tinh dầu khcs như tinh dầu quế tinh dầu bạc hà đòi hỏi tính kĩ thuật 
cao nêm phải đưa về công ty để kiểm tra chất lượng bằng máy móc hiện đại . 
Ngoài ra công ty còn đặt các trạm thu mua tinh dầu ở Phú Yên ở chi nhánh 
số 1 ở Khánh Hoà với hình thức thu mua tương tự. 
2.Tình hình xuất khẩu tinh dầu tại công ty thời kì 95-99 
Trước năm 1991, khách hàng của công ty chủ yếu là Liên Xô và các 
nước Đông Âu.Xuất khẩu chủ yếu bằng nghị định thư nên thị trường giá cả, 
số lượng của hàng hoá khá ổn định .Bước sang năm 1991, khối các nước xã 
hội chủ nghĩa tan rã, bạn hàng lớn của công ty là Liên Xô cũng bị phá vỡ. 
Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nên 
 17
kinh tế thụ trường. Đối mặt với tình hình mới công ty phải tự đi tìm bạn 
hàng tự hạch toán kinh doanh để tồn tại và phát triển. 
Năm 1999, Nhà nước cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu xá xị- mặt 
hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty. Công ty đứng trước một khó khăn lớn. 
Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên phải cố gắng hết sức để 
duy trì nhịp độ sản xuất kinh doanh như bình thường để có thể đứng vững 
trong tình hình mới.Công ty đã quyết định đa dạng hoá kinh doanh .Nếu 
trước đây công ty chủ yếu là xuất khẩu tinh dầu thì từ năm 1999 ngoài xuất 
khẩu công ty còn nhập khẩu và bán hàng nội địa . Mặt hàng nhập khẩu chủ 
yếu của công ty là hoá chất và hương liệu...Những mặt hàng này vẫn thuộc 
lĩnh vực kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty cũng tiến hành nghiên 
cứu triển khai một số mặt hàng mới dưa đi chào hàng (kể cả xuất khẩu và 
cho thị trường nội địa) triển khai kế hoạch pha hương liệu. 
 Sau đây là số liệu về kim ngạch xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 
94-99 căn cứ từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. 
Bảng 3: kim ngạch xuất khẩu của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên 
giai đoạn 94-99 
 Đơn vị : triệu đồng 
NĂM TỔNG KIM NGẠCH XUẤT 
KHẨU 
1994 2,132 
1995 2,893 
1996 2,833 
1997 2,314 
1998 3,364 
1999 1,278 
Nhìn vào bảng ta thấy trong giai đoạn 94-98 kim ngạch xuất khẩu 
năm 94 là thấp nhất. Nguyên nhân là do thị trường Liên Xô có sự thay đổi 
lớn mà thị trường bên ngoài chưa được mở rộng.Hơn nữa những người được 
phps xuất khẩu trong nước mặt hàng tăng lên đáng kể, tình hình hoạt động tự 
do, thiếu phối hợp giữa các đơn vị ck trong nước đã tạo ra sự cạnh tranh gay 
gắt giữa các doanh nghiệp gây ra tình trạng ép giá, đầu cơ gom hàng lam cho 
thị trường trong nước thường xuyên biến động . Đồng thời giá cả mặt hàng 
tinh dầu trên thị trường thế giới cũng nhiều biến động. 
 18
Ví dụ: mặt hàng tinh dầu xả, xá xị có nhiều biến động phức tạp. Trong 
những năm qua giá tinh dầu sả ở mức 2,8 USD/kg (1993 ) đã tăng lên 
11USD/kg(1995). Trong khi giá tinh dầu sả và nhu cầu về sả lại tăng lên đến 
mức chóng mặt, việc sản xuất trong nước lại chưa đáp ứng đủ kéo theo sự 
tăng giá của mặt hàng thu mua trong nước. Do vậy nhiều hợp đồng vừa kí 
với giá hiện tại tưởng đã có lãi trong khi chưa kịp triển khai thực hiện thu 
mua trong nước thì giá đã đội lên do việc tranh mua của các doanh nghiệp 
khác. Ngược lại, tinh dầu sả ,xá xị đang ở mức6,8 USD/kg (1991) đã giảm 
xuống 3USD/kg(1994)và hiện nay tinh dầu xá xị đang ở mức 
6USD/kg(7/1995). trong cả giai đoạn không kể năm 1999 thì kim ngach xuất 
khẩu là tương đối ổn định và có xu hướng tăng lên. 
Có được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lức của toàn bộ cán bộ công 
nhân viên trong công ty luôn bám sát thị trường và luôn giữ mối quan hệ tốt 
với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước như Anh ,Pháp, Hà Lan, 
Đức,... và đang đi vào tìm hiểu thêm thị trường xuất khẩu mới khu vức châu 
á và Mĩ. Đặc biệt là công ty đã bám sát ,tạo nguồn hàng trong nước bằng 
cách đầu tư với người sản xuất nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá 
thành sản phẩm. 
Sau khi Liên Xô - thị trường lớn và quen thuộc của công ty bị phá vỡ, 
công ty đã chuyển hướng sang quan hệ trực tiếp với các nước cộng hoà đặc 
biệt là liên bang Nga theo kiểu giao dịch thương mại và hợp tác trực tiếp 
giữa các doanh nghiệp .Nhờ vậy mà một số sản phẩm tinh dầu của công ty 
vẫn được thị trường Nga tiếp nhận. 
Năm 1999, do mặt hàng tinh dầu xá xị bị nhà nước cấm xuất khẩu nên 
kim ngạch xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 38% so với năm 98. Đây là một 
thiệt thòi lớn của công ty. Công ty buộc phải chuyển hướng kinh doanh sang 
lĩnh vực nhập khẩu để đảm bảo lợi nhuận của công ty đồng thời cũng tạo 
điều kiện để công ty triển khai kế hoạch mặt hàng mới cho xuất khẩu thay 
thế mặt hàng tinh dầu xá xị. Trong giai đoạn mới công ty sẽ gặp rất nhiều 
khó khăn. Cần phải có một chiến lược phát triển kinh doanh để công ty có 
thể đứng vững và từng bước đi vào ổn định như trước đây. Hiện nay, hoạt 
động kinh doanh chủ yếu vẫn là xuất khẩu .Tuy nhiên công ty đang tiến kinh 
doanh trong lĩnh vực nhập khẩu và khai thác thị trường nội địa .Năm 99 là 
năm đầu tiên công ty thu được lợi nhuận trong lĩnh vực nhập khẩu. Năm 99 
cũng là mốc đánh dấu sự chuyển đổi của công ty về mặt hàng xuất khẩu . 
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 
Sản phẩm của Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khá đa dạng 
phong phú bao gồm 12 loại tinh dầu và các sản phẩm từ nhiên khác. 
 19
Bảng 5:Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu hàng năm của công ty 
Nhìn vào bảng 5 ta thấy ,2 mặt hàng tinh dầu sả và xá xị là 2 mặt hàng 
tiêu thụ chính của công ty . Doanh thu của 2 mặt hàng này chiếm phần lớn 
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ( năm 95 chiếm 95,4%; năm 96 
chiếm 97,7%; năm 98 chiếm 94,37%) do đó sự biến động của mặt hàng này 
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
Tinh dầu sả được chiết xuất chủ yếu từ cây lá sả. ở Việt Nam cây sả 
được trồng ở cả 3 miền Bắc ,Trung và Nam.Có một số vùng khác Hàm yên, 
Chiêm Hoá, Yên Bái, Phú Khánh, Sông Bé, Tây Ninh...Cây sả ưa ánh sáng 
mặt trời, đất pha cát ,đất thịt nhẹ, dốc thoải. Với điều kiện khí hậu như ở 
Việt Nam rất thích hợp cho việc trông sả do đó cây sả và tinh dầu sả rất có 
tiềm năng phát triển ở nước ta. Hơn nữa nhu cầu tinh dầu sả trên thế giới 
cũng rất lớn. Người ta ước lượng sản lượng tinh dầu sả trên thế giới vào 
khoảng 3000-4000 tấn/năm. 
Tinh dầu xá xị được chiết xuất từ rễ cây xá xị còn có tên gọi là cây gù 
hương (tiếng miền Bắc) cây de hương (tiếng miền Trung) , bors de vierge 
(tiếng Pháp ), sassafras albidm (tiếng Mĩ).Tại Việt Nam cây xá xị có nhiều ở 
miền Bắc như tuyên Quang, Bắc Thái, Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú,...miền 
trung có nhiều ở Hà Tĩnh ,Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng...miền Nam 
có nhiều ở Lâm Đồng ,Đồng Nai, Sông Bé...Hiện nay chúng ta cũng đang 
chiết suất thử từ tinh dầu xá xị hợp chất Herotropin nhưng giá thành còn cao 
thị trường thế giới chưa thể chấp nhận được, vị vậy chúng ta còn đang xuất 
khẩu tinh dầu ở dạng thô. Tinh dầu xá xị ở Việt Nam chủ yếu dùng cho xuất 
khẩu nhưng do giá còn thấp nên chúng ta chịu nhiều thiết thòi. 
Hai mặt hàng tinh dầu xả và tinhdầu xá xị có tiềm năng phát triển ở 
Việt Nam. Do điều kkiện khí hậu ở nước ta có thể trồng được hại loại cây 
này. Hơn nữa, nhu cầu thế giới về hai mặt hàng này cũng rất lớn. Đó là 
thuận lợi của công ty tinh dầu nói tiêng và toàn ngành tinh dầu nói riêng. 
Đối với công ty tinh dầu hai mặt hàng này cũng chiếm tỉ trọng lớn trong kim 
ngạch xuất khẩu . Đó là một thuận lợi nhưng đồng thời cũng là khó khăn của 
công ty do sự mất cân đối. Đặc việt là từ năm 99 tinh dầu xá xị được được 
lệnh của chính phủ cấm khai thác và xuất khẩu thị kim ngạch xuất khẩu đã 
giảm sút rõ rệt. 
Thay vào đó công ty phải tiến hành nhập khẩu hốa chất và hương liệu 
để thu lợi nhuận( doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là 17.9 tỉ đồng, doanh 
thu từ hoạt động nhập khẩu là 2,7 tỉ đồng, bán hàng nội địa là 3tỉ đồng). 
 20
Hiện nay, công ty đang tìm cách tăng thị phần các sản phẩm khác 
trong kim chạch xuất khẩu bằng cách đa dạng hoá sản phẩm tinh dầu, tạo ra 
nhiều mặt hàng mới như dầu hoa môi, nước gội dầu, chất tẩy rửa pha chế, 
đơn chất hương thơm như hương chanh ,hương táo, đồng thời nâng cao chất 
lượng của các sản phẩm tinh dầu truyền thống và cũng có tiềm năng phát 
triển ở Việt Nam như: Tinh dầu quế, tinh dầu hồi, tinh dầu húng, màng tang, 
Pơ mu... 
4. Một số chỉ tiêu hiệu quả đánh giá hoạt động kinh doanh của 
công ty giai đoạn 95-99 
 21
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 95-99 
Đơn vị :triệu VND 
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 
Doanh thu 
Chi phí 
Lợi nhuận trước thuế 
Nộp thuế 
Lợi nhuận sau thuế 
Lợi nhuận khkác 
39848 
37372 
2476 
1270 
1206 
20 
21908 
19478 
2430 
1275 
1155 
84 
28484 
26830 
1650 
296 
1358 
229 
44117 
42597 
1520 
267 
1253 
274 
2400 
22803 
1197 
223 
974 
126 
Thực lãi 1226 1239 1587 1527 1190 
 Nhìn vào, bảng số liệu ta thấy : Doanh thu hàng năm của công ty khá 
lớn, nhưng chi phí sản xuất lại quá cao. Do đó lợi nhuận thu được cũng 
không cao. Tỷ lệ % của chi phí trên doanh thu tăng dần trong giai đoạn từ 95 
đến98( Năm 95 là 93.7%. Năm 96 là 88.9%. Năm 97 là 94.2%. Năm 98 là 
96.6%). Chứng tỏ rằng công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để giảm 
chi phí trong kinh doanh, tăng lợi nhuận. Hơn thế nữa, chi phí kinh doanh 
cao cũng có nghĩa là giá bán hàng cao dẫn đến giảm khả năng bán hàng và 
khả năng cạnh tranh. Trong giai đoạn sắp tới vấn đề cần khắc phục ở đây 
vẫn là giảm chi phí sản xuất kinh doanh của công ty để tăng lãi. Năm 99 tuy 
gặp nhiều khó khăn và bước đầu làm quen trong lĩnh vực kinh doanh mới 
mẻ nhưng hiệu qủa kinh doanh đạt được khá cao. Lãi gộp tính trung bình 
cho các mặt hàng trên doanh thu là 9.33% 
Bảng 7 . Biến động tình hình tài chính của công ty. 
 22
Bảng 8:Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu, chi phí, vốn lưu động. 
Chỉ tiêu 95 96 97 98 99 
Tổng doanh thu 
Tổng chi phí 
Vốn lưu động bình 
quân 
Lợi nhuận sau thuế 
Dd 
Dc 
Dv 
39848 
2476 
1519.8 
1206 
3.02 
3.33 
0.79 
21908 
2430 
3732 
1155 
5.27 
5.92 
0.3 
28484 
1654 
3915 
1358 
4.76 
5.06 
0.34 
44117 
1520 
1253 
2.84 
2.94 
24000 
22803 
974 
4.06 
4.27 
 Trong giai đoạn 95- 98 , hầu hết các chỉ tiêu của năm 96 đều cao nhất 
nhưng so sánh năm 98 với năm 99 thì có thấy rõ những dấu hiệu khả quan. 
Mặc dù, doanh thu bị thu hẹp nhưng các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh 
thu, theo chi phí, theo vốn lưu động bình quân đều cao hơn năm98. Như vậy, 
hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngày càng tăng. Doanh nghiệp đã chú 
trọng nâng cao hiệu quả trong điều kiện khách quan làm cho doanh thu giảm 
suts trong năm1999. 
VI-/ NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC 
SẢN PHẨM TỰ NHIÊN (ENTEROIL). 
1-/ Những thuận lợi của công ty 
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một tổ chức kinh doanh 
mặt hàng tinh dầu sớm nhất Việt Nam. Từ trung tâm liên kết khoa học - sản 
xuất tinh dầu và hương liệu (do viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam thành 
lập năm 1987) ngày 28/11/88 theo Quyết định số 801/VKH-QĐ tổ chức sản 
xuất này thành Xí nghiệp tinh dầu và đến ngày 28/11/1998 theo Quyết định 
số 802/VKHI-QĐ công ty đổi thành công ty tinh dầu và các sản phẩm tự 
nhiên (tên quốc tế là ENTEROIL). Do đặc điểm xuất phát đó mà công ty có 
những lợi thế: 
 23
1. Là con đẻ của trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ quốc gia, 
một trung tâm khoa học của đất nước do đó công ty có một môi trường khoa 
học rất thuận lợi. Điều này giúp công ty có thể tiếp thu được những công 
trình nghiên cứu khoa học mới nhất, có thể liên kết với các đơn vị khoa học 
khác trong viện như Viện Hoá học, Viện Sinh thái tài nguyên, Viện Sinh học 
để ứng dụng vào sản xuất. 
2. Công ty tinh dầu với danh nghĩa là một doanh nghiệp Nhà nước 
nhưng lại thuộc Viện Khoa học Việt Nam nên có sự nâng đỡ của Viện cũng 
như của Nhà nước về mọi mặt. Công ty cũng là công ty tiên phong của 
ngành tinh dầu nên được Nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi. 
3. Xuất phát từ cái nôi của nền khoa học nước nhà, công ty có một đội 
ngũ công nhân lành nghề có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ 
thuật nhanh có sáng tạo. 
4. Do đặc điểm khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới thời tiết bốn mùa rõ 
rệt rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng theo từng mùa. Nguyên vật liệu 
chính của công ty là các loại tinh dầu xả, xá xị, quế, hồi, trấu, bạch đàn, 
tranh, tràm, màng tay. Chủ yếu ở các vùng cao như: Lạng Sơn, Cao Bằng, 
Lào Cai, Yên Bái, Tây Nguyên,... ngoài ra còn một số tinh dầu khác như: 
Bạc hà, húng quế, hương nhu và các loại dược liệu khác ở vùng đồng bằng 
(Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam,...). Những điều kiện trên đã tạo cho công ty 
nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú. Nhưng do nguồn nguyên liệu 
chính của công ty là tinh dầu thô có đặc tính dễ cháy, dễ bay hơi nên đòi hỏi 
công tác quản lý tốt để giảm hao hụt tự nhiên và nâng cao hiệu quả. 
5. Do lợi thế về mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu, thị trường thế giới có 
nhu cầu lớn về mặt hàng này. Tinh dầu và nguyên liệu chứa tinh dầu có vai 
trò quan trọng trong đời sống con người nên mặt hàng tinh dầu mở ra triển 
vọng mới cho một ngành hàng xuất khẩu ở nước ta. 
 24
6. Đội ngũ cán bộ khai thác thu mua nguồn hàng đông đảo và có mặt ở 
mọi địa phương đáp ứng kịp thời công tác thu mua sản phẩm nguyên liệu 
cho công ty. 
7. Thị trường xuất hkẩu của công ty ngày càng có uy tín, khách hàng 
nước ngoài tìm đến với công ty ngày càng nhiều. Những năm trước khi Liên 
Xô và các nước Đông Âu chưa tan rã công ty chủ yếu xuất khẩu theo Nghị 
định thư sang thị trường này. Nhưng đồng thời công ty luôn tìm kiếm bạn 
hàng mới ở thị trường Châu Âu, Châu Mỹ nên mặc dù thị trường Liên Xô và 
Đông Âu tan rã công ty vẫn đứng vững được và ngày càng phát triển. Hiện 
nay, thị trường của công ty là các nước Châu Âu như: Anh, Pháp, Đức, Bỉ, 
Italia, Tiệp, Nga; thị trường Châu Á có Hồng Công, Nhật Bản, Singapore, 
Trung Quốc. Năm 1998 công tycòn thu hút được thị trường Mỹ và Úc. Mục 
tiêu phát triển của công ty là ngày càng mở rộng thị trường sang Châu Mỹ 
và Châu Á. Có được sự thành công này sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ thành 
viên trong công ty trong việc nâng cao hoạt động Marketing, nâng cao năng 
suất, chất lượng của mặt hàng tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên, giảm giá 
thành sản phẩm. 
2-/ Những khó khăn của công ty 
1. Do có nhiều đơn vị bắt đầu kinh doanh xuất khẩu mặt hàng tinh dầu 
nên cạnh tranh mua tinh dầu ngày càng gây nhiều khó khăn cho việc hoạch 
định chiến lược giá cả và phân chia lợi nhuận. Hiện nay một số doanh 
nghiệp không có nghiệp vụ về kinh doanh mặt hàng tinh dầu cũng đều được 
phép tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, giữa các doanh nghiệp cũng cạnh 
tranh nhau để thu lợi nhuận và đều đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Do đó 
rất nhiều cơ quan không đúng chức năng cũng tham gia xuất khẩu tinh dầu. 
Trong khi có nhiều tham gia xuất khẩu tinh dầu mà lượng tinh dầu trong 
nước tăng lên không đáng kể nên họ cạnh tranh với nhau để mua được tinh 
dầu làm cho giá tinh dầu trong nước không ổn định. Mặt khác, khi có trình 
trạng tranh mua như vậy người sản xuất sẽ không chú ý đến chất lượng mà 
chỉ chú ý đến số lượng. Bên cạnh đó đã xuất hiện sự cạnh tranh không lành 
 25
mạnh giữa các nhà xuất khẩu cũng như các nhà cung cấp tinh dầu xuất khẩu 
trong nước đã đẩy giá nội địa của tinh dầu lên cao. 
Các nhà doanh nghiệp sản xuất tinh dầu tranh nhau chào bán cho người 
nước ngoài dẫn đến thương nhân nước ngoài có điều kiệp ép giá tinh dầu xuất 
khẩu của ta. Đồng thời ở trong nước tình trạng tranh mua tranh bán giữa các 
côgn tylàm giá giảm đi nhiều so với trước. Ví dụ: giá tinh dầu hồi xuất khẩu 
sang thị trường Pháp năm 1994 giảm 15% so với năm 1998, tinh dầu bạc hà 
cũng giảm giá từ 12,5 USD/kg (1994) xuống chỉ còn 6,3 USD/kg (1995). 
2. Do điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ chưa cho phép nên công 
ty chưa tạo ra sản phẩm cuối cùng mà mới chỉ dừng lại ở dạng bán thành 
phẩm nên giá xuất khẩu thấp, lãi thu hồi ít. Ví dụ đối với mặt hàng tinh dầu 
xá xị chúng ta mới xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô và dạng chiết xuất thử 
từ tinh dầu xá xị trong hợp chất Herotropis nhưn giá thành còn cao, thị 
trường thế giới chưa thể chấp nhận được. Thời gian tới nếu có đủ điều kiện 
để đầu tư cho công nghệ hoàn thiện thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn và 
ngành tinh dầu của đất nước sẽ có một chỗ đứng nhất định trên trường quốc 
tế. 
3. Hiện tượng phá rừng tràn lan nhằm vào các mục đích khác nhau dẫn 
đến việc khai thác gỗ de để nấu tinh dầu rất khó khăn. Hiện nay ở một số 
tỉnh có gốc rễ de nhiều đã có lệnh cấm khai thác rừng như Thái Nguyên, 
Khánh Hoà, Phú Yên,... ảnh hưởng không nhỏ đến việc chế biến tinh dầu. 
Năm 1999 là năm rất khó khăn đối với công ty vì Nhà nước ra lệnh cấm 
khai thác và xuất khẩu tinh dầu xá xị. Trong khi đó tinh dầu xá xị là mặt 
hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty trong những năm vừa qua. Đứng trước 
nguy cơ lợi nhuận và qui mô kinh doanh bị thu hẹp, công ty đã quyết định 
phải đa dạng hoá kinh doanh. 
VII-/ KẾ HOẠCH NĂM 2000 VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY - 
MỘT SỐ Ý KIẾN CÁ NHÂN 
1-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới 
 26
Trước tình hình mới, công ty sẽ gặp không ít khó khăn. Để đảm bảo 
công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty phải nỗ lực 
rất nhiều thì mới đạt được kết quả khả quan. 
Kế hoạch năm 2000 của công ty đặt ra như sau: 
- Doanh số 23,5 tỷ đồng. 
- Lợi nhuận gộp 2,2 tỷ. 
- Quĩ lương 8.000 triệu. 
1. Kinh doanh xuất khẩu. 
- Tinh dầu 1 triệu USD (tối thiểu) tương đương 14 tỉ đồng và lợi nhuận 
gộp từ xuất khẩu tinh dầu khoảng 1,4 tỷ đồng (10%). 
- Mặt hàng khác: 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ đồng, lợi nhuận 
gộp khoảng 225 triệu (8%). 
2. Kinh doanh nhập khẩu 
- Hoá chất các loại 6 tỷ đồng, lợi nhuận gộp từ nhập khẩu khoảng 360 
triệu đồng (6%). 
- Hương liệu 50 ngàn USD, tương đương 700 triệu, lợi nhuận gộp 70 
triệu (10%). 
- Các mặt hàng khác 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ, lợi nhuận gộp 
khoảng 140 triệu (5%). 
3. Kinh doanh các mặt hàng từ sản xuất 
Cố gắng đạt doanh số ít nhất 500 triệu. 
Trong giai đoạn tới công ty sẽ định hướng lĩnh vực kinh doanh của 
mình là vừa tăng cường xuất khẩu vừa kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. 
Nhiệm vụ đặt ra cho thời gian tới của công ty là: 
- Sản xuất chế biến các loại tinh dầu, nhựa cây chất lượng cao để sản xuất. 
 27
- Hợp tác với các đơn vị trong trung tâm nghiên cứu phát triển các sản 
phẩm từ tinh dầu và hương liệu. 
- Chuyển giao công nghệ trồng cây, thu hái, sản xuất chế biến nâng cấp 
chất lượng các loại tinh dầu cho các cơ sở sản xuất của các ngành và các địa 
phương. 
Công ty tinh dầu với các sản phẩm tự nhiên với danh nghĩa là công ty 
thuộc TTKHTN và CNQG sẽ vươn lên thành con chim đầu đàn của ngành 
tinh dầu Việt Nam. Công ty sẽ không ngừng nghiên cứu triển khai và đi vào 
ứng dụng sản xuất những loại tinh dầu mới với nguồn nguyên liệu được cung 
cấp từ cây trồng trong nước với giá thành thấp nhất. Công ty cũng bắt đầu 
kinh doanh nhập khẩu những mặt hàng cần thiết cho tiêu dùng trong nước 
nhưng sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhằm đa dạng hoá kinh doanh. 
2-/ Một số đánh giá của cá nhân 
Qua tìm hiểu về công ty, có thể thấy rằng thời gian tới nguồn nguyên 
liệu đầu vào cho sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty cần 
phải nỗ lực rất lớn mới có thể duy trì được kim ngạch xuất khẩu tinh dầu 
như những năm vừa qua. Nhiệm vụ vừa đặt ra là phải có những biện pháp để 
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra công tycòn một số những tồn tại 
cần phải được khắc phục để có thể tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh. 
Thứ nhất: cơ cấu tổ chức phải được bố trí hợp lý hơn nữa, phải có 
những phòng ban chuyên trách để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của công 
việc. 
Thứ hai: công ty phải cố gắng giảm được chi phí để tăng hiệu quả hoạt 
động sản xuất kinh doanh bằng cách cắt giảm những chi phí bất hợp lý. 
Thứ ba: công ty phải triển khai những mặt hàng mới để xuất khẩu thay 
thế cho mặt hàng tinh dầu xá xị đã bị cấm xuất khẩu. Công ty phải có một 
chiến lược trung dài hạn để tạo nguồn hàng thường xuyên và ổn định. 
 28
Tóm lại, thời gian tới đây công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong xuất 
khẩu tinh dầu. Cùng với việc khắc phục những tồn tại công ty phải có những 
biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy xuất khẩu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN.pdf