Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi

Tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 1 Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 2 MỞ ĐẦU Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi p...

pdf58 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 1 Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 2 MỞ ĐẦU Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh như thế nào? Sản phẩm dịch vụ cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Bản thân công ty TNHH DLT là một công ty mới thành lập, trình độ hạn chế nhưng trong những năm qua đã có nhiều cố gắng vượt bậc trên thị trường đã thu được lợi nhuận đáng kể . Công ty đã có nhiều biện pháp đổi mới tư duy , phương pháp và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên mang lại hiệu quả cao. Là một nhân viên thực tập tại côn ty sau khi tiếp thu chương trình đào tạo chuyên ngành “ Quản Trị Kinh Doanh “ của trường Đại học Duy Tân, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 3 động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi “, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nói trên của công ty. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần sau: Chương I: Một số cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH DLT trong 5 năm 2003 - 2008 Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH DLT Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 4 Chương I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Các khái niệm về doanh nghiệp - Doanh nghiệp bắt nguồn từ tiếng Pháp “entreprendre” có nghĩa là “đảm nhận” hay ”hoạt động “. Do đó một nhà doanh nghiệp thường được dùng để chỉ những người chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công việc kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên khi cân nhắc việc trước đây (khoảng vài thế kỉ trước), các doanh nghiệp tập thể bao giờ cũng có nhiều ảnh hưởng hơn bất kì một chính phủ quốc gia nào và được dễ dàng coi như là “những nhà sáng tạo ra thế giới hiện đại” thì định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ. Một trong những định nghĩ đầy đủ về nhà doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau : 1. Phối hợp những lợi thế đang có theo một cách mới và hiệu quả hơn. 2. Tạo ra nhiều giá trị hơn từ những nguyên thiệu thô và nhân lực và trước đây bị coi là vô ích 3. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới 4. Di chuyển tài nguyên kinh tế ra khỏi khu vực năng xuất thấp tới khu vực sản xuất hiệu quả và lớn hơn 5. Có phương pháp tìm kiếm và hưởng ứng lại những nhu cầu chưa được thoả mãn và các đòi hỏi của khách hàng - Có rất nhiều khái niệm về Doanh Nghiệp, một trong số những khái niệm chung nhất theo Luật Doanh Nghiệp đó là: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 5 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Từ trước đến nay các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong số đó là các khái niệm cơ bản sau : Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh ). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh. - Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. - Theo cách hiểu thông thường thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình, nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh : Hiệu quả kinh doanh ( H ) = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 6 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả ( H ) chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như : giảm đầu vào, đầu ra không đổi hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra hoặc giảm đầu vào , tăng đầu ra,… 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh 1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 7 hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn. 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và nhiệu lợi nhuận hay không? Với ý nghĩa và kết quả , mục đích, động lực, đòn bẩy của sản xuất - kinh doanh, lợi nhuận được xem là thước đo cơ bản và quan trọng nhất, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy có thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất - kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động của mình đi đúng hướng. Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là nguồn tích luỹ để doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập các quỹ doanh nghiêp theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 8 trữ, quỹ khen thường, phúc lợi... từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng quy mô sản xuất, cũng như nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...vv. Đối với cá nhân người lao động: Việc tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ doanh nghiệp, tăng quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm...vv từ đó giúp việc tái sản xuất sức lao động được tốt hơn, tăng được năng suất lao động cũng như tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 1.2.2.2 Đối với xã hội Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách Nhà nước - một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó Nhà nước có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà nước của mình như đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đường xá, cầu cống, điện nước...) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội... 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất - kinh doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Hiệu quả kinh doanh là thước đo phản ánh cả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 9 mặt lượng và mặt chất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động từ nhiều nhân tố. Nhưng doanh nghiệp cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau đây : Nhân tố thứ nhất, Quy mô sản xuất, sản lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên, điều đó có thể tạo điều kiện cho lợi nhuận cũng tăng lên. Nếu như cung sản phẩm của doanh nghiệp lớn hơn cầu sản phẩm của thị trường, doanh nghiệp phải hạ giá bán dẫn đến giảm doanh thu trong khi đó chi phí không giảm làm cho doanh nghiệp không có lợi nhuận. Bởi vì Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Vậy đối với nhân tố sản lượng, doanh nghiệp cần nắm thông tin thị trường một cách chính xác về nhu cầu sản phẩm thì mới có thể tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp lên. Nhân tố thứ hai, giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất ra sản phẩm mang tiêu thụ. Giá cả và chất lượng các yếu tố đầu vào gồm: Lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... và phương tiện kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tức là doanh nghiệp phải có biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và áp dụng các biện pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm tác động trực tiếp đến lợi nhuận cuả doanh nghiệp và có tác động ngược chiều. Nếu giá thành càng tăng, lợi nhuận càng giảm. Nhân tố thứ ba, giá bán hàng hóa dịch vụ cùng toàn bộ các hoạt động nhằm thúc đầy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 10 động marketing và công tác tài chính doanh nghiệp. Do giá bán đơn vị sản phẩm chính là doanh thu tiêu thụ đơn vị sản phẩm nên trong điều kiện giá thành và chất lượng đơn vị sản phẩm không đổi, giá bán tăng sẽ làm doanh thu tăng từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhưng trên thực tế, doanh nghiệp không nên và không thể đưa giá bán sản phẩm của mình lên trên giá chung của thị trường mà trái lại xu hướng hiện nay là: Lấy giá bán làm chiến lược để chiến thắng trong cạnh tranh, bằng cách hạ giá bán trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ, nhằm tăng doanh thu dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. Đó là một chính sách hết sức tiến bộ, đúng đắn, cũng là một trong những hướng cơ bản để giả bài toán “hiệu quả kinh doanh” cho nhà quản trị doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu là do thị trường quyết định. Do đó kết cấu mặt hàng của doanh nghiệp phải thay đổi thường xuyên theo yêu cầu của thị trường, nhằm đảm bảo việc sản xuất, tiêu thụ, thực hiện lợi nhuận được ổn định. Và nếu doanh nghiệp tăng được các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhân tố thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Như chúng ta đã biết trong trường hợp cạnh tranh diễn ra sâu sắc thì đỏi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng của mình mới có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Sức cạnh tranh càng cao là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến hoạt động của mình nhằm thu được lợi nhuận. Trong trường hợp mức cạnh tranh thấp hoặc không cạnh tranh doanh nghiệp dễ tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại. Đây chính là nhân tố tác động rất mạnh đối với quá trình nói trên. Nhân tố thứ năm, những nhân tố về nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh đó là: nhân lực, thiết bị, công nghệ là những vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Đây là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp, đòi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 11 hỏi bản thân doanh nghiệp phải xem xét và tìm ra cách giải quyết phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 . Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp = Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh. - Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 12 Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp = Tổng số lao động được sử dụng của doanh nghiệp Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp = Tổng thời gian lao động thực tế của doanh nghiệp Tổng thời gian lao động định mức của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 13 Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp = Thời gian làm việc thực tế của doanh nghiệp Thời gian làm việc theo kế hoạch của doanh nghiệp - Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp = Tổng tài sản cố định được huy động của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp - Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp = Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 14 Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu. - Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp = Doanh thu thuần của doanh nghiệp Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. - Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp = Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. 1.5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Trong quá trình cạnh tranh, thị trường luôn mở ra các cơ hội cũng như những thách thức, nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động , tìm hướng đi cho phù hợp. Doanh nghiệp có đứng vững và hoạt động hiệu quả hay không chỉ có thể được khẳng định bằng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 15 quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Để việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ư- u nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 16 cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối l- ượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao.... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 17 Thứ tư, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trư- ờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 18 Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DLT TRONG 5 NĂM 2004-2008 2.1 Một số đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Thành Phố Quảng Ngãi nói riêng có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp. Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Được biết đến với tên gọi “ quê mía xứ đường “. Quảng Ngãi trải dài từ 14˚32́ đến 15˚25’ Bắc, từ 108o 06’ đến 109o 04’ Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra biển Đông phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông. Nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía Bắc và cách Tp Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam. Tỉnh Quảng Ngãi bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện trong đó có 1 huyện đảo, 7 huyện đồng bằng và 6 huyện miền núi. Nằm ở miền Nam Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng và biển cả chia làm các miền riêng biệt. Miền núi chiềm gần bằng 2/3 diện tích. Miền đồng bằng đất đai phần lớn là phù sa nhiều cát, đất xấu. Tổng diện tích: 513.520 ha Đất ở: 6594 ha Đất nông nghiệp: 99.055 ha Đất lâm nghiệp: 144.164 ha Đất chuyên dùng: 20.797 ha Đất chưa sử dụng: 37.061 ha Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 25- 26,9°C. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa nắng. Khí hậu có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa hình địa thế phía nam, và do thế núi địa phương tạo ra. Mưa 2.198 mm/năm nhưng chỉ tập trung nhiều nhất vào các tháng 9, 10, 11, 12, còn các tháng khác thì khô hạn. Dân số: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 19 1.271.370 người (2004). Trong đó vùng đồng bằng là 1.064.879; vùng núi là 186.689 người và vùng hải đảo 19.802 người. Dân số tỉnh đang có xu hướng hơi giảm về cơ học, theo kết quả điều tra chính thức ngày 01/04/2009, dân số tỉnh Quảng Ngãi chỉ còn 1.217.159 người. Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Có cảng biển sâu nhất nước thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy sản xuất mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài thông qua vận chuyển đường biển. Kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc xây dựng và đưa vào sản xuất các nhà máy lớn đóng tại khu kinh tế Dung Quất, Sài Gòn – Dung Quất, ….Tỉnh Quảng Ngãi đã đề ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 với phương hướng mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu như sau : Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa tỉnh ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh có trình độ phát triển khá, đạt mức trung bình so với cả nước, trong đó công nghiệp có bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là công nghiệp nặng, dịch vụ phát triển mạnh, nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá đa dạng và chất lượng. Cùng với Trung ương đẩy mạnh xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là hoàn thành đúng tiến độ xây dựng Nhà máy lọc dầu. Giảm nhanh hộ nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp; phát triển văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Với các chỉ tiêu cụ thể như sau : Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 20 1. Về kinh tế: - Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 17 - 18%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 950 - 1.000 USD. - Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư tăng bình quân: 4,5 - 5 %. - Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân: 32 - 33 %. + Công nghiệp: 41 - 42%; + Xây dựng: 13 - 14%. - Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: 13 - 14 %. - Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010: + Công nghiệp - xây dựng: 62 - 63%; + Dịch vụ: 22 - 23%; + Nông - lâm - ngư nghiệp : 15 - 16%. - Tỷ trọng cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2010: Công nghiệp 14,61%, dịch vụ 21,59% và nông nghiệp 63,8%. - Tăng lượng khách du lịch hàng năm 15,63%, đến năm 2010 đạt trên 300.000 khách du lịch. - Sản lượng lương thực năm 2010: đạt 420.000 tấn. - Sản lượng mía cây năm 2010: đạt 500.000 tấn. - Sản lượng thuỷ sản năm 2010: đạt 95.000 tấn. - Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010: trên 100 triệu USD. - Thu ngân sách năm 2010: trên 1.500 tỷ đồng. - Vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm: đạt 68.000 - 70.000 tỷ đồng. - Số thuê bao điện thoại bình quân đạt 30 máy/100 dân vào năm 2010 . 2. Chỉ tiêu xã hội: - Giảm tỷ suất sinh bình quân hàng năm xuống khoảng 0,4 - 0,5%o. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,02%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 21 - Đến năm 2010 có 80 - 85% hộ gia đình; 70 - 75% thôn, tổ dân phố; 90 - 95% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá. - Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm mỗi năm 33.000 lao động; lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ 28 - 30%. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 20% vào năm 2010 (theo chuẩn mới). - Hoàn thành xoá 17.000 nhà tạm cho hộ nghèo. - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20% vào năm 2010. - 100% trạm y tế có bác sỹ vào năm 2010. - Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Tiến hành phổ cập THPT những nơi có điều kiện, riêng thành phố Quảng Ngãi đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT vào năm 2010. Xây dựng 10% trường mầm non, 50% trường tiểu học, 50% trường THCS, 50% trường THPT đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đạt chỉ tiêu này cao hơn theo Quyết định 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Đến năm 2010 phủ sóng phát thanh và truyền hình trên phạm vi toàn tỉnh. 3. Chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường: - Độ che phủ của rừng đến năm 2010 khoảng 45%. - Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 85%. - Tỷ lệ cây xanh ở thành phố 80%, các thị trấn và trung tâm huyện lỵ đạt 50% (theo quy hoạch chi tiết). - 100% các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các dự án có tác động đến môi trường được xử lý ô nhiễm môi trường. - Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp ngay từ những năm đầu kế hoạch. - Hoàn thành cấp và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong năm 2007. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 22 - 100% các huyện, thành phố, xã phường, thị trấn hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 vào năm 2007. 4. Chỉ tiêu về quốc phòng an ninh: - Hàng năm chỉ tiêu tuyển quân đạt 100% kế hoạch. - Xây dựng 85-90% xã phường thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh. - Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ổn định 2% so với dân số; 100% thôn có công an viên. Trong những năm thực hiện chỉ tiêu này, có thể kể đến sự phát triển trong 2 năm đầu đã mang lại kết quả khả quan với những bảng số liệu cụ thể như sau Kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2006 – 2007 Cơ cấu kinh tế ( % ) 2006 2007 Nông lâm ngư nghiệp 32 34 Công nghiệp – xây dựng 33,5 36 Dịch vụ 34,5 3 Tăng trưởng kinh tế 2006 2007 GDP 12,3 13 Nông lâm ngư nghiệp 4,3 5 Công nghiệp – xây dựng 25,7 27 Dịch vụ 11,2 12 GDP bình quân đầu người: 447 USD. Tỉnh Quảng Ngãi có khu kinh tế Dung Quất với trái tim là nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công ty TNHH Công Nghiệp Nặng Doosan Việt Nam, …khu kinh tế Tịnh Phong, Quảng Phú,…. Ngày 28 tháng 5 năm 2005 thị xã Quảng Ngãi được nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh theo quyết định số 112/2005/ NĐ-CP của Chính Phủ Việt Nam. Với vị trí được bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa và huyện Sơn Tịnh, diện Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 23 tích tự nhiên 3.712 hecta, dân số gần 134.400 người, thành phố có 10 đơn vị hành chính : 1. Phường Lê Hồng Phong 2. Phường Nguyễn Nghiêm 3. Phường Trần Hưng Đạo 4. Phường Nghĩa Chánh 5. Phường Chánh Lộ 6. Phường Nghĩa Lộ 7. Phường Trần Phú 8. Phường Quảng Phú 9. Xã Nghĩa Dũng 10. Xã Nghĩa Dõng Thành phố Quảng Ngãi có khu công nghiệp Quảng Phú nơi ra đời các sản phẩm như bia Dung Quất, nước khoáng Thạch Bích, sữa đậu nành Fami Vinasoy, bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun. Thành phố có quốc lộ 1 A chạy qua, có Ga đường sắt là một trong những ga chính trên trục bắc nam của đường sắt thống nhất nằm cuối đường Nguyễn Chánh. Bến xe liên huyện, bến xe liên tỉnh, cảng Sa Kỳ cách 12 cây số và cảng Dung Quất cách thành phố 15 cây số về phía đông bắc. Đặc biệt là sân bay Chu Lai cách thành phố Quảng Ngãi 35 cây số về phía Bắc. Công ty DLT là công ty kinh doanh các dịch vụ hàng không bao gồm bán vé, các dịch vụ vận chuyển hàng không vì thế việc đưa vào sử dụng sân bay Chu Lai là 1 bược tiến mới có ảnh hưởng rất lớn đối với công ty. Các khu công nghiệp đóng tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Thành Phố Quảng Ngãi nói riêng đang góp phần tạo nên khoản thu đáng kể. Các công ty lớn đóng tại địa bàn Quảng Ngãi là khách hàng lớn của VietNam Airlines nói chung và công ty DLT nói riêng như Doosan Vina, Doosan Heavy, Nhà Máy Lọc Dầu Dung Quất, ……Đây là các công ty lớn tầm cỡ thế giới chính vì vậy Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 24 họ có nhu cầu sử dụng hàng không rất lớn. Quảng Ngãi là tỉnh giáp 2 sân bay lớn và trọng điểm của miền Trung là sân bay Chu Lai và sân bay Đà Nẵng. Công ty là đại lý chính thức và duy nhất của hãng hàng không quốc gia Việt Nam, đồng thời cũng hợp tác thương mại với 1 số hãng hàng không khác như Korean Airlines, Asian Airlines, American Airlines,…tại tỉnh Quảng Ngãi. 2.2 Quá trình xây dựng và phát triển của công ty TNHH DLT Khi nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiều văn bản pháp luật về quản lý kinh tế ra đời nhằm thế chế hóa đường lối đổi mới đã xác lập và từng bước củng cố địa vị pháp lý của nền kinh tế tư nhân nói chung và của các công ty TNHH nói riêng. Trong thời kỳ này, hàng vạn công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường mới. Công ty DLT được thành lập vào ngày 23 tháng 3 năm 2002 theo quyết định số 454/GP – UB do Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp, có trụ sở tại 232 Phan Đình Phùng, Quảng Ngãi. Ban đầu là 1 công ty với qui mô nhỏ về cả nhân lực và cơ sở vật chất. Xuất phát từ đại lý vé máy bay của VietNamAirlines, sau quá trình hoạt động kinh doanh công ty đẩy mạnh đầu tư phát triển lên thành công ty có qui mô lớn hơn và đa dạng về dịch vụ, loại hình kinh doanh. Ngày 10 tháng 4 năm 2002, Công ty TNHH DLT đã được cấp giấy phép kinh doanh số 040245 với ngành nghề kinh doanh chính là : vận chuyển hàng không, thương mại dịch vụ du lịch,…Hiện nay công ty có 1 nhà hàng lớn với các món ăn đặc sản tên là Cơm Niêu nằm trên đường Hai Bà Trưng Thành Phố Quảng Ngãi, là đơn vị nhận làm thủ tục đi nước ngoài, gia hạn visa, làm giấy xuất nhập cảnh. Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng khách sạn hiện nay công ty có 1 khách sạn nằm rải rác trên khắp thành phố Quảng Ngãi đó là : Khách sạn Bình Minh nằm trên đường Quang Trung.Qua 5 năm đầu tư phát triển hiện công ty đã có đội ngũ nhân viên lên đến hơn 50 người, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác như du lịch, vận tải hàng không,… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 25 Đến nay trụ sở công ty đã là 1 tòa nhà 5 tầng khang trang với đầy đủ trang thiết bị, các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ riêng đáp ứng yêu cầu công việc. - Năng lực tài chính của công ty : + Vốn pháp định : 7,500,000,000 vnd được đóng góp bởi các thành viên : 1. Ông Nguyễn Huy Yên : 4,000,000,000 vnd ( Giám Đốc ) 2. Bà Nguyễn Thị Hạnh : 2,500,000,000 vnd ( Phó Giám Đốc ) 3. Bà Lâm Thị Xuân Mỹ : 1,000,000,000 vnd (Trưởng phòng kinh doanh) + Vốn lưu động : 10,000,000,000 vnd + Dịch vụ tài chính hỗ trợ kinh doanh - Nhân lực : Tổng số lao động hiện nay của công ty là 54 người bao gồm : 15 cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học, 4 cán bộ kỹ thuật phụ trách máy móc, tin học, 8 người trình độ Cao đẳng, 9 người trình độ trung cấp và 5 bảo vệ, 2 lái xe và 11 công nhân lao động chân tay phục vụ tại khách sạn và nhà hàng. - Cơ cấu tổ chức của công ty : Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng Giám đốc Phòng kế toán Phòng dự án Phòng Hành chính Phòng kinh doanh Phòng IT Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 26 Mô hình: ( Nguồn từ phòng hành chính ) * Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty. * Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán. * Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới: Nghiên cứu phương án xây dựng và phát triển công ty . - Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc - Cung cấp các thông tin liên quan đến dịch vụ một cách đầy đủ chính xác. * Phòng IT: Chuyên về các thiết bị máy tính, công nghệ thông tin liên quan đến hệ thống mạng của công ty. Bảo trì, sửa chữa khi máy có vấn đề. Do đặc thù công việc mọi giao dịch đều thực hiện trên hệ thống máy tính và mạng Internet nên yêu cầu tính ổn định và chính xác rất cao. * Phòng hành chính : Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban: - Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban. - Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty. - Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách . * Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 27 Trong tương lai gần công ty sẽ thành lập thêm 1 phòng ban mới với tên gọi là Phòng Marketing. Phòng này sẽ nhận trách nhiệm về các vấn đề liền quan đến việc quảng bá hình ảnh của công ty đến với đông đảo khách hàng. 2.3 Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT trong 5 năm 2004 – 2008 Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty trải qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do kinh tế của Tỉnh chưa phát triển mạnh, khu kinh tế Dung Quất đang trong quá trình xây dựng và thu hút đầu tư nên nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty còn rất thấp. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và nền kinh tế của Tỉnh Quảng Ngãi cũng có những bước tiến quan trọng đặc biệt là khi khu kinh tế Dung Quất, Sài Gòn – Dung Quất không ngừng phát triển với đầy rẫy các công ty lớn thay nhau thành lập trụ sở, nhà máy sản xuất tại đây. Chính quyền tỉnh và địa phương cũng ra sức đổi mới cơ chế chính sách thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư từ nước ngoài. Theo đà trên, mức tăng trưởng của dịch vụ du lịch, vận tải tăng lên tạo đà cho công ty phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay công ty đang phải chịu đựng áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ các công ty khác đóng trên địa bàn cùng kinh doanh một số loại hình dịch vụ giống nhau. Mặc dù vậy nhưng nhờ tạo dựng được uy tín và không ngừng cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ nên đến nay công ty vẫn dành được những thành quả kinh doanh, lợi nhuận đáng kể. Kết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu và tổng sản lượng của công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 28 Bảng 1 - Kết quả thực hiện tổng doanh thu Chỉ tiêu Năm Tổng doanh thu ( triệu đồng ) Tỷ lệ % KH TT 2004 17000 17000 100 2005 17000 18500 108 2006 18500 20000 108 2007 20000 22500 112 2008 22500 26500 117 ( Nguồn trích từ báo cáo tổng hợp ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch của công ty là rất tốt, công ty luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Qua điều đó chứng tỏ công ty đã lập kế hoạch đề ra là rất chính xác, căn cứ vào năng lực và hiệu quả kinh doanh của công ty, không lập những kế hoạch không có căn cứ vượt quá khả năng sản xuất của công ty. 1.2. Lợi nhuận từ năm 2004-2008 : Phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ta không chỉ đơn thuần dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng sản lượng vì đôi khi tổng doanh thu và tổng sản lượng đạt được rất cao và vượt kế hoạch đề ra nhưng công ty vẫn làm ăn thua lỗ và phá sản. Chỉ tiêu lợi nhuận đã phản ánh vấn đề này. Trong điều kiện hiện nay để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh của công ty phải đạt hiệu quả tức phải đạt lợi nhuận lớn hơn 0. Ta đi phân tích tình hình lợi nhuận của công ty TNHH DLT qua một số năm để có cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động kinh doanh của công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 29 Bảng 2 - Lợi nhuận của công ty từ năm 2004 - 2008 Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận (triệu đồng) So với năm 2004 Tuyệt đối Tương đối % 2004 1300 0 100 2005 1200 -100 93 2006 1300 0 100 2007 1300 0 100 2008 1500 200 105 (Nguồn trích từ báo cáo tổng hợp của công ty trong 5 năm 2004 - 2008) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình lợi nhuận của công ty TNHH DLT tương đối ổn định không năm nào công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận của công ty hàng năm đều đạt hơn 1 tỷ đồng. Xét sự tương quan giữa các năm thì năm 2005 lợi nhuận công ty giảm 100.000.000đ so với năm 2004. Lý do công ty đưa ra là năm 2005 công ty đã không kiểm soát được chi phí kinh doanh. Hai năm tiếp theo công ty đã chỉnh đốn tình hình kinh doanh và lợi nhuận tăng lên ổn định ở mức 1,3 tỷ đồng . Năm 2008 công ty không ngừng đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh đã khiến cho lợi nhuận đã tăng lên 1,5 tỷ đồng vượt 5% so với năm 2004 . Qua tình hình lợi nhuận của công ty ta có thể thấy tình hinh kinh doanh của công ty rất ổn định, rất có hiệu quả. 2.4 Hạn chế và yếu kém của công ty TNHH DLT Từ khi được thành lập và trải qua quá trình xây dựng và phát triển cùng với bao khó khăn thử thách, công ty TNHH DLT đã đạt được những thành quả đáng kể, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nước ta và nâng cao đời sống nhân viên trong công ty nói riêng, cũng như sự phát triển của Tỉnh nhà. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 30 TNHH DLT luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sỏ mở rộng thị trường, đồng thời công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế thời gian vừa qua công ty chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh bằng việc mở thêm 1 đại lý tại thành phố Đà Nẵng và 1 đại lý gần sân bay Chu Lai. Mục tiêu cốt lõi là nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là 1 bài toán khó đối với công ty, đòi hỏi ban lãnh đạo phải nghiên cứu và tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới. Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng xét về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt được kết quả cao về doanh thu, số lượng vé và hàng vận chuyển hàng không. Hằng năm công ty đều đạt được doanh thu, lợi nhuận, thu nhập cho công nhân viên và khoản đóng góp cho ngân sách Nhà Nước đều tăng. Tuy nhiên mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty vẫn chưa đạt được một phần do những nguyên nhân bên trong và bên ngoài gây ra. Trong quá trình thực tập tại công ty cá nhân tôi nhận thấy được một số hạn chế và yếu kém như sau : - Tiếp cận quan hệ cung – cầu bị hạn chế Công ty TNHH DLT chưa thực sự nắm bắt được quan hệ cung cầu trên thị trường do thiếu đội ngũ nghiên cứu và am hiểu về vấn đề này. Công ty chưa nắm được thế chủ động và không đoán trước được tình thế lúc nào thì cầu tăng trên thị trường, vào mùa nào là mùa cao điểm nhu cầu sử dụng các dịch vụ của công ty tăng lên. Là công ty TMDV nhưng nắm bắt quan hệ cung cầu hạn chế có nghĩa là công ty sẽ gặp nhiều rủi ro trong quá trình đầu tư kinh doanh. Ví dụ như một số lĩnh vực như du lịch, khách sạn, bất động sản,…hiệu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 31 quả phụ thuộc vào mùa cao điểm hay mùa đầu tư. Khi cung tăng lên doanh nghiệp cần phải có chính sách giảm giá để thu hút khách hàng. - Về kỹ thuật công nghệ : Đặc thù của công ty là kinh doanh dịch vụ hàng không như bán vé, vận chuyển hàng không nên nhu cầu sử dụng máy tính với cấu hình mạnh để giúp thao tác đặt vé dễ dàng hơn. Tuy nhiên, máy tính của công ty hầu hết là máy cũ không được nâng cấp chính vì thế mà công việc gặp rất nhiều khó khăn và thỉnh thoảng khiến khách hàng không hài lòng. Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau : nhận thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định kinh doanh.. Đặc thù của hoạt động kinh doanh của công ty là nhu cầu sử dụng máy tính có kết nối mạng Internet, các ứng dụng thương mại điện tử Email….Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về đối tác kinh doanh, làm cho khách hàng bực mình và gây ra trở ngại đi lại bằng hàng không cho họ. Không xử lí và phân loại được thông tin thứ cấp. - Về thị trường : Thời gian gần đây có rất nhiều hãng hàng không nước ngoài bước vào kinh doanh tại Việt Nam chính vì thế thị trường kinh doanh dịch vụ hàng không tại Việt Nam đang là 1 thị trường đầy tiềm năng. Kéo theo đó là hàng loạt các công ty kinh doanh loại hình này ở tất cả các thành phố trên cả nước nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng. Công ty đã mở rộng thêm các văn phòng đại diện kinh doanh khác ở Đà Nẵng, Dốc Sỏi. Tuy nhiên thị trường chính của công ty vẫn là các công ty lớn đóng tại khu kinh tế Chu Lai, Dung Quất và các công ty nằm trên địa bàn ven thành phố. Công ty vẫn luôn bị các công ty khác đóng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cạnh tranh bằng các dịch vụ tốt hơn. Công việc này là sự chạy đua về cung cấp giá, đặt Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 32 và giữ chỗ nên việc nhanh nhẹn và giữ được uy tín là rất quan trọng. Đặc biệt là vấn đề nhạy cảm về giá. Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém, công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình nên việc nắm bắt nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Về vốn : Việc kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có vốn quay vòng lớn do giá trị sản phẩm kinh doanh lớn. Thế nhưng do đặc thù kinh doanh nên khách hàng thường xuyên mua nợ và thanh toán chậm đã khiến cho nguồn vốn kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong những thời điểm nhu cầu đi lại của các công ty quá cao mà nợ trả chậm, công ty thiếu vốn để trình lên công ty cung cấp chính là VietNam Airlines đã ngừng cung cấp dịch vụ của công ty. Chính vì thế nên việc tổng hợp nguồn vốn kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn. - Về bộ máy quản lý : Là 1 công ty tương đối nhỏ chỉ với nguồn nhân lực là 50 người chính vì thế bộ máy quản lý tương đối đơn giản, bao gốm các phòng ban như đã trình bày ở trên. Chính vì vậy để có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm đư- ợc chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH DLT là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 33 2.5 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 2.5.1 Nguyên nhân khách quan. - Về môi trường kinh doanh: Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình kinh doanh và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Kinh doanh dịch vụ hàng không đang thật sự khốc liệt khi mà càng ngày càng có nhiều hãng hàng không tham gia vào thị trường Việt Nam và rât nhiều công ty thương mại dịch vụ cùng kinh doanh dịch vụ như DLT. Môi trường kinh doanh đang có tính cạnh tranh khốc liệt do đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có đường lối và chính sách kinh doanh nhanh nhạy, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phần đông khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nước ngoài. - Về chính sách, pháp luật của nhà nước: Nhà nước chưa thực sự có những chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như DLT . Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 34 ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. - Quá trình quốc tế hóa ngày càng diễn ra sâu sắc tác động từng ngày từng giờ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng vẫn còn tồn tại sự cạnh tranh không bình đẳng theo kiểu “ Cá lớn nuốt cá bé “ dẫn đến nhiều lúc doanh nghiệp bị thua thiệt trong cuộc cạnh tranh không bình đẳng này. Điều này thể hiện cho thấy Nhà Nước không có biện pháp để ngăn chặn khe hở và xử lý nghiêm minh trường hợp vi phạm. 2.5.2 Nguyên nhân chủ quan. Một là, công nghệ của doanh nghiệp chưa được đổi mới ,sự ứng dụng khoa học, công nghệ còn chậm dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận những phương tiện công nghệ hiện đại. Do chưa mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hai là, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty còn hạn chế . Trình độ ngoại ngữ, tin học trong đội ngũ cán bộ, nhân viên quá kém gây khó khăn cho vấn đề ứng dụng công nghệ của công ty. Trong khi đó khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ thì với trình độ khoa học hạn chế, việc cập nhật các thông tin về khoa học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này không mang lại hiệu quả cao như đặc tính của nó áp dụng trong công việc. Công ty có quy mô nhỏ với nguồn nhân lực chỉ với hơn 50 người nên trình độ còn có nhiều hạn chế, hầu hết trong số họ chỉ tốt nghiệp trung cấp và cao đẳng. Họ làm viêc không đúng với chuyên ngành được đào tạo, điều này dẫn đến năng suất công việc không cao. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 35 Ba là, công ty chưa phát huy hết khả năng của mình để tìm kiếm lợi nhuận tối đa ở mức cao nhất. Được bắt nguồn từ nguyên nhân chiến lược của công ty chưa rõ ràng cụ thể, chưa thực hiện tốt công tác Marketing , chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bốn là, công tác thanh tra kiểm tra để ổn định sai lệch trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh còn nhiều hạn chế chưa coi đây là công tác liên tục. Kể cả việc kiểm soát kiểm toán còn coi nhẹ. Đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả lợi nhuận chưa như mong muốn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 36 Chương III : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DLT 3.1 Phương hướng Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2005 – 2010. Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển 20 năm của công ty, công ty có phương hướng phát triển như sau : Về thị trường kinh doanh : Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường nam miền Trung là khu vực có sức tiêu thụ cao và công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thì trường Nam miền Trung chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 80% tổng doanh thu của công ty. Lên kế hoạch khai thác thị trường tại khu vực miền Trung bao gồm thành phố lớn như Đà Nẵng, Nha Trang. Cung cấp dịch vụ hàng không cho các doanh nghiệp có nhu cầu đi lại lớn tại các khu công nghiệp khác không chỉ dừng lại là các khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tìm kiếm các thị trường tiềm năng khác ở các khu vực miền Bắc và miền Nam. Về dịch vụ kinh doanh : Là 1 công ty kinh doanh dịch vụ hàng không, du lịch nên công ty cố gắng là nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ vé đi lại cho hành khách, mang đến cho khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối. Giữ chữ tín cho công ty nói riêng và hãng hàng không Việt Nam nói chung. Công ty cũng phấn đấu là đơn vị cung cấp vé và các dịch vụ khác cho các hãng hàng không như Jet Star, Asian Airlines, Korean Airlines, Singapore Airlines,...nâng cao các dịch vụ khác như du lịch, vận tải đường bộ, khách sạn, bất động sản . Trong vòng 5 năm tới công ty sẽ tham gia kinh doanh mạnh mẽ hơn những lĩnh vực mà cho đến nay mới chỉ là bắt đầu của công ty. Mục tiêu trở thành công ty TNHH thương mại dịch vụ hàng đầu tại Quảng Ngãi. Tham gia vào nhiều loại hình dịch vụ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 37 3.2 Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH DLT Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT như sau 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả Rõ ràng là công ty DLT chưa có 1 chiến lược phát triển cụ thể như các công ty lớn vì thế việc xây dựng cho được 1 chiến lược phát triển là rất quan trọng đối với công ty đặc biệt là trong giai đoạn này. Chiến lược của công ty phải được xây dựng trên thực tế kinh doanh của công ty đang có được. Chiến lược phát triển đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp phải đạt được tốc độ tăng trưởng là bao nhiêu %/năm. Doanh thu sẽ đạt được bao nhiêu ? Tăng bao nhiêu % /năm, phát triển nhân lực thế nào để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công việc ? Là một công ty mang tính chất dịch vụ do đó chiến lược phải phù hợp với tính chất dịch vụ là thay đổi và phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhưng phải đảm bảo tính ổn định, bền vững về mục tiêu. Do vậy chiến lược rất quan trọng đòi hỏi Giám đốc công ty phải tập trung xây dựng chiến lược cho công ty mình. Để các chiến lược của công ty phát huy hiệu quả thì phải xem xét lại các chiến lược hiện nay của công ty để làm cho chiến lược phong phú thêm. Chiến lược đối với công ty TNHH phải đa dạng hóa dịch vụ cụ thể như sau : + Nâng cao và phát triển dịch vụ du lịch – khách sạn, nhà hàng + Vận chuyển đường bộ, khai thác hệ thống taxi trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi + Kinh doanh bất động sản + Mở dịch vụ làm thủ tục xuất nhập cảnh đi nước ngoài như hộ chiếu, visa,… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 38 Các chiến lược phải đan xen đồng bộ, đồng thời tạo sức mạnh tổng hợp không xem nhẹ chiến lược nào. Xây dựng chiến lược phải gắn với việc thực thi chiến lược do đó phải có biện pháp sách lược phù hợp cho công ty. Công ty phải tạo ra được cho mình chiến lược ngắn hạn 5 năm , 10 năm với mức lợi nhuận là bao nhiêu ? Khả năng mở rộng và kinh doanh có hiệu quả các loại hình dịch vụ mới là như thế nào? Có các chiến lược cụ thể về từng khía cạnh như sau : + Chiến lược khách hàng : Chiến lược này trọng tâm nhằm vào khách hàng, công ty phải có được những chính sách mang lại lợi ích và sự hài lòng cho họ. khách hàng chính là người mang đến sự phồn thịnh cho công ty. Là một công ty kinh doanh dịch vụ , vấn đề rất nhạy cảm đòi hỏi rất cao sự hài lòng của khách hàng thông qua chính sách phục vụ của mình. Công ty luôn coi trọng và lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó thay đổi thái độ phục vụ, cải tổ cách thức làm việc linh động, tạo sự tin tưởng cho khách hàng. + Chiến lược phát triển dịch vụ : Những dịch vụ mà công ty đang kinh doanh còn có nhiều hạn chế do đó cần có chính sách đổi mới và nâng cao chất lượng. Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy chất lượng dịch vụ chưa cao, khách hàng chưa thật sự hài lòng về công ty. Đặc biệt là các công ty lớn nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không của họ rất cao thế nhưng công ty thỉnh thoảng không thể xuất vé cho họ do tiền trong tài khoản của Vietnam Airlines không còn điều này gây ra bất lợi cho phía khách hàng. Họ không hài lòng về dịch vụ của công ty, thỉnh thoảng xảy ra sự cố đối với dịch vụ khách sạn, nhà hàng. Tuy không để lại hậu quả nghiêm trọng nhưng cũng đủ để phía công ty phải nhìn nhận lại chất lượng dịch vụ của mình đồng thời đưa ra được giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Tránh để những sai sót gây ra hậu quả đáng tiếc. + Chiến lược Marketing : Do công ty chưa có phòng ban nào chuyên về vấn đề này do đó việc cấp thiết trước mắt là phải thành lập ra phòng Marketing để đảm nhận những công việc liên quan. Công ty phải có kế hoạch, chức năng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 39 nhiệm vụ cụ thể về Marketing để nâng cao hiệu quả phòng ban. Làm cho danh tiếng cũng như uy tín của công ty được mở rộng không chỉ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi mà còn lan sang các tỉnh thành phố lân cận. + Chiến lược về giá : Công ty nên có các chiến lược về giá, một trong những vấn đề nhạy cảm trong kinh doanh nhưng nếu có chiến lược đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả bất ngờ. Vào những mùa cao điểm hay khi có chiến dịch giảm giá từ các nhà cung cấp công ty nên thông báo rộng rãi để thu hút khách hàng. 3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không là nhờ vào cơ cấu tổ chức bộ máy có tốt không, nhân lực có đủ tiêu chuẩn làm việc và có những kỹ năng cần thiết không. Con người là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố cuối cùng quyết định sự thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cần có cơ cấu tổ chức vững mạnh, nguồn nhân lực hội đủ kỹ năng để làm việc. Mô hình tổ chức của công ty theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm nhân lực đòi hỏi mỗi nhân viên phải làm việc với công suất cao có chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, tạo được hiệu quả trong công việc. Do đó, công ty cần xây dựng bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả hơn bằng việc xem xét bố trí lại đội ngũ lao động một cách hợp lý. Bố trí lao động tại các phòng ban để đảm bảo không có hiện tượng người làm không hết việc, người thì ngồi chơi không. Trong quá trình thực tập tại công ty được quan sát công việc tại các phòng ban tôi nhận thấy phòng kinh doanh dịch vụ là phòng có khối lượng công việc nhiều nhất. Họ luôn làm việc trong tình trạng căng thẳng và mệt mỏi, trong khi đó phòng Hành chính tổ chức lại là phòng ban rất ít việc, công việc đơn giản, mà lại có đến 5 người. Sự dư thừa khiến cho hiệu quả công việc không cao. Ví dụ như phòng tổ chức hành chính chỉ cần 3 người là đủ vì công ty dù sao cũng là 1 tổ chức nhỏ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 40 Song song với việc bố trí hợp lí số lượng lao động công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc sử dụng hợp lí chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc bố trí “ đúng người, đúng việc “ để có thể tận dụng được năng lực của từng người cũng như tạo ra cho họ có cơ hội thăng tiến phát triển mình. Thông qua đây tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, đảm bảo tốt quá trình làm việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. 3.2.3 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ công nhân viên trong công ty Nâng cao chất lượng của công nhân viên thông qua việc tổ chức những khóa đào tạo, bồi dưỡng cho những nhân viên mới được tuyển chọn, cho những nhân viên trong thời gian tiến hành công việc mới của mình để họ nắm được mục tiêu và phương hướng của công ty , nắm được quy trình công việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Thực hiện chính sách đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp giữa người có kinh nghiệm chuyên môn với những người mới để họ khỏi bỡ ngỡ đồng thời giảm chi phí đào tạo, đảm bảo có lớp kế cận vững vàng. Tuy nhiên công việc đào tạo kiểu này chỉ nên áp dụng khi có sự bảo đảm về chất lượng của đội ngũ nhân viên mới học nghề vì điều này dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Những nhân viên đang làm việc cho công ty sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về lương, tạo cho họ cơ hội được thăng tiến và phát triển. Điều này đòi hỏi công ty phải thực hiện các mặt sau : + Bố trí đúng người, đúng việc, đúng năng lực, đúng thời gian, đúng cơ cấu, đúng qui trình chứ không dùng người tùy tiện. Có như vậy mới khai thác đúng tiềm năng doanh nghiệp. Bởi vì khi doanh nghiệp bố trí 6 “ đúng “ nói trên sẽ tạo ra đam mê công việc cho mỗi cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, phải thực hiện 4 gắn : Trách nhiệm gắn với nghĩa vụ, quyền hạn, quyền lợi tạo ra động lực mạnh mẽ cho mỗi thành viên trong công ty từ đó nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, sản xuất ra nhiều sản phẩm và giảm chi phí để có lợi nhuận cao nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 41 3.2.4 Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng Trả lương trên cơ sở kết quả kinh doanh sẽ kích thích các nhân viên cố gắng làm việc, phát huy sự sáng tạo đặc biệt là những nhân viên trẻ tuổi, tránh được tình trạng trì trệ, chán nản ở các nhân viên này. Còn tiền thưởng có tác dụng như một đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động và như một chất keo kết dính nhân viên với sự tồn tại và phát triển của Công ty . Chính vì vậy, việc thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng theo kết quả mà nhân viên đạt được và mức độ đóng góp vào kết quả chung của họ là hết sức quan trọng. Chính điều này đã khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự giác trong công việc. - Đối với bộ máy gián tiếp : Bộ máy gián tiếp của công ty hơn 50 người do vậy vấn đề đặt ra phải đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng của họ. Thứ nhất theo ngạch lương của mỗi người trong bộ máy gián tiếp, theo đúng năng lực trình độ của họ, đặc biệt là kết quả công việc của họ. Đồng thời phải có chính sách tiền thưởng xứng đáng để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có như vậy mới khuyến khích họ quan tâm đến công việc của minh trên cơ sở say mê, tập trung toàn tâm toàn ý đến công việc được giao. - Xét bình bầu khen thưởng cuối năm danh hiệu, phân phối lại tiền thưởng theo chế độ A, B, C tạo động lực cho họ. - Đối với công nhân lao động sản xuất thì cần quan tâm các mặt sau : Trả lương khoán theo qui định mức đơn giá tiền luơng cụ thể : Áp dụng sản lượng trực tiếp, sản lượng gián tiếp, cố định theo đơn giá lũy tiến. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có qui chế trả lương cho công ty trực tiếp sản xuất một cách cụ thể minh bạch. - Đánh giá hiệu quả hoạt động của họ so với tiền lương họ nhận được để có điều kiện bổ sung kịp thời. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 42 - Có thể trả lương thật cao với người lao động có tay nghề xuất sắc, có khả năng điều khiển đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty thực hiện phương án sản xuất mang lại hiệu quả cao. 3.2.5 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả : Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lí và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là công ty đang gặp khó khăn về vốn, hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của công ty còn rất cao chiếm 60% điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty vì vậy công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Tích cực đòi khoản nợ mà các doanh nghiệp chưa thanh toán để nâng cao nguồn vốn. Đây là một trong những khó khăn của công ty khiến cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty gặp khó khăn. Do thiếu vốn như vậy , công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu từ chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể như sau : Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 43 + Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức : Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân + Hệ số luân chuyển Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu . + Với số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau : Tình hình thanh toán công nợ, Tiến độ kinh doanh, Hiệu quả kinh doanh Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là : đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của công ty. Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí không cần thiết, tránh thời hạn ứ đọng vốn. Ngoài sử dụng vốn có hiệu quả công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính tập trung vốn có trọng điểm. 3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ : Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng không nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ chính là mang lại cho khách hàng sự hài Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 44 lòng về dịch vụ mà công ty mang lại cho họ. Đồng thời tạo cho họ cảm giác an toàn và tin tưởng khi đến với công ty. Để làm được điều này công ty phải là một công ty đạt được hiểu quả cao trong kinh doanh tạo được sự tin tưởng và uy tín của tổng công ty hàng không Việt Nam. Có như vậy khi xả ra sự cố hay khi khách hàng tìm đên công ty với sự giúp đỡ khẩn cấp thì công ty có thể sẵn sàng giúp đỡ họ được. Phục vụ khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu mà công ty hướng tới. Để nâng cao chất lượng dịch vụ thì phải có chiến lược nâng cao mọi mặt liên quan đến dịch vụ bao gồm : + Ý thức phục vụ khách hàng + Phục vụ trước , trong và sau các dịch vụ của công ty + Hạn chế rủi ro trong dịch vụ do khách quan gây ra tránh gây thiệt hại cho khách hàng + Thủ tục giấy tờ nhanh gọn + Thời gian phục vụ đầy đủ Các dịch vụ của công ty phải đan xen hỗ trợ lần nhau để chia sẻ rủi ro cho nhau. Đa dạng hóa dịch vụ, lựa chọn dịch vụ phù hợp với công ty cụ thể như : Cung cấp vé máy bay, các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không, nhà hàng khách sạn, taxi, bất động sản , thủ tục thị thực,…Trong quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ luôn gắn với thái độ phục vụ, giá cả phải chăng. Có chính sách giảm giá tăng cung đối với dịch vụ của công ty. Dịch vụ phải đi liền với hiệu quả của dịch vụ : chọn ai đảm nhiệm công việc ? Giảm chi phí bằng cách nào mà vẫn giữ được chất lượng dịch vụ như ban đầu ? 3.2.7 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ Trong những năm tới công ty sẽ khai thác thị trường tại các tỉnh lân cận nơi mà nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không của người dân đang ngày càng tăng cao. Hiện tại thị trường của công ty chỉ tập trung ở tỉnh Quảng Ngãi nơi khách hàng chính là các cơ quan, tổ chức hoạt động tại địa bàn. Nhưng trong Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 45 thời gian tới công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận như thành phố Đà Nẵng, Nha Trang,…việc mở rộng thị trường đòi hỏi sự điều tra và nghiên cứu kỹ càng, khi tham gia vào thị trường mới ở đó công ty sẽ tập trung vào loại hình khách hàng nào, làm sao để gây được sự chú ý của người dân ở đó. Làm sao để có thể thành công trên thị trường mới khi đối thủ cạnh tranh đang có lợi thế rất nhiều. Họ đang có được uy tín họ tạo dựng nên và hơn tất cả là họ có mối làm ăn khách hàng lâu dài. Rõ ràng công ty DLT sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi họ bắt tay vào thị trường mới. Trên thực tế công ty chưa có phòng Marketing riêng để lo về vấn đề này chính vì thế việc đầu tiên là phải thành lập phòng ban chuyên về vấn đề thị trường và các vấn đề liên quan. Mặc dù còn hạn chế nhưng công ty phải phải mở rộng thị trường bằng cách sau : + Đăng ký làm đại lý vé cho các hãng hàng không khác như Jet Star, Cathay Pacific, Korean Air, Asian Air,… + Phát triển hệ thống nhà hàng ra các khu vực khác như Bãi Rạng, Chu Lai nơi tập trung nhiều công ty lớn nhu cầu tổ chức ăn uống tiệc tùng cao,… Doanh nghiệp phải xác định được thị trường chủ yếu, thị trường tiềm năng để có biện pháp đầu tư thỏa đáng. Về mở rộng thị trường phải tính đến hiệu quả không vì nóng vội mở rộng thị trường mà không đáp ứng được năng lực doanh nghiệp. Mặt khác công ty cần quan tâm đến các thị trường nội địa trên địa bàn các tỉnh lân cận hoặc vùng sâu vùng xa có nhu cầu mà doanh nghiệp hướng đến trên cơ sở đa dạng hóa tạo ra khả năng chia sẻ rủi ro. 3.2.8 Đẩy mạnh công tác Marketing : Do bản thân công ty chưa có phòng ban nào chuyên trách về vấn đề này nên việc đầu tiên là phải thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 46 hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị trường. Hiện nay công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công tác marketing. Các hoạt động marketing của công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch – kinh doanh cùng với ban giám đốc xúc tiến đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với biện pháp này công ty phải thực hiện các biện pháp sau : Trước tiên là phải thành lập phòng Marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường . + Thành lập phòng marketing : Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hiệu quả thì công ty phải thành lập phòng marketing . Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau. Sơ đồ 04: Phòng marketing trong tương lai. Trưởng phòng Marketing Nhân viên quản lý hành chính Nhân viên quản lý quảng cáo và kích thích tiêu Nhân viên quản lý N/c Nhân viên quản lý dịch vụ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 47 Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ hiểu biết về nghiên cứu thị trường , có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh. + Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường : Sau khi thành lập phòng marketing công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt : Pháp luật liên quan đến lĩnh vực công ty kinh doanh, tâm lý và tập quán chi tiêu cho dịch vụ đi lại của người dân ở các vùng khác nhau. Thông tin về các hãng cung cấp dịch vụ, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,… Có đội ngũ nhân viên giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin , phân tích đánh giá các loại nhu cầu sử dụng dịch vụ và yêu cầu của khách hàng trên từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ, công ty áp dụng các chương trình bán vé kèm theo các hình thức khuyến mãi cho khách hàng lớn, quảng cáo làm tăng danh tiếng của công ty. Qua đó công ty tiến hành đánh giá nhu cầu và mong muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty nên lập doanh thu dự toán với các khách hàng lớn có quan hệ làm ăn lâu dài với các công ty và khách hàng vãng lai để chủ động cung cấp dịch vụ cho họ. Từ đó mang lại cho họ những chính sách ưu đãi, tạo mối quan Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 48 hệ làm ăn lâu dài cho họ, luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và cập nhật thông tin mới nhất từ các nhà cung cấp. Mặc dù hiện nay công ty đã có mối quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau : Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng, khách hàng lớn, các đầu mối trung gian giới thiệu khách hàng đến với công ty. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. Tham gia hội chợ triễn lãm ngành qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về loại hình mà công ty kinh doanh, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như : + Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu ? + Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu ? + Tỷ trọng các loại thị trường : thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. + Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty. Marketing áp dụng các chính sách dịch vụ như sau : Chính sách dịch vụ, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách quảng cáo, chính sách lợi ích của người tiêu dùng, chính sách thu hút khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sở thích của người tiêu dùng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 49 3.2.9 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Muốn cạnh tranh có hiệu quả thì việc quan trọng là phải đa dạng hóa sản phẩm nhằm chia đều rủi ro cho nhau để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bởi vì, khi đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì mặt hàng này có thể cung giảm cầu tăng giá giảm, mặt hàng khác cung tăng cầu giảm, giá giảm. Do vậy để hỗ trợ nhau làm cho doanh nghiệp khỏi bị thua lỗ. Các loại dịch vụ cũng là thế mạnh của công ty do đó công ty phải quan tâm đến các dịch vụ mặt hàng mang lại nguồn thu rất lớn cho công ty. Công ty phải có chính sách nhằm tăng cường hoạt động bán vé, tạo lập mối quan hệ với các nhà cung cấp hàng đầu để họ tạo điều kiện cho bên mình trong việc cung cấp và bảo đảm tình trạng chỗ. Có biện pháp giải quyết công nợ của các khách hàng lớn nhằm thu hồi vốn tạo uy tín cho công ty. Phải tạo được uy tín đối với các hãng hàng không để họ hỗ trợ mình trong các hoạt động liên quan đến dịch vụ hàng không. 3.2.10 Xây dựng môi trường làm việc tốt và tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong doanh nghiệp Con người là trung tâm của mọi vấn đề, để tạo ra một bầu không khí xã hội trong công ty là vô cùng cần thiết, phải tạo ra được sự nhất trí, đồng lòng thúc đẩy công ty phát triển. Muốn vậy, các nhà quản lý của công ty phải là người tạo ra bầu không khí xã hội, phải xây dựng một nền văn hóa công ty lành mạnh. Tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên, khích lệ họ bằng lợi ích kinh tế và tình cảm... Các nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp như nghệ thuật tâm lý trong kinh doanh để có được sự ủng hộ nhiệt tình của các nhân viên. Tạo môi trường tâm lý và sự thân thiện giữa các thành viên trong công ty là một công tác quan trọng nhằm biến nỗ lực chung của mỗi cá nhân thành nỗ lực chung của công ty. Xây dựng tinh thần đoàn kết, hiểu biết, hỗ trợ nhau khi khó khăn hoạn nạn là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Điều này tạo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 50 ra mục tiêu động lực mạnh mẽ của mọi thành viên trong công ty thực hiện các biện pháp nâng cao biện pháp mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 3.2.11 Tăng cường liên doanh – liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước Để cạnh tranh trên thị trường mang lại hiệu quả ngoài sự cố gắng nỗ lực bên trong của doanh nghiệp cần phải có sự hợp tác hỗ trợ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, khắc phục hạn chế yếu kém. Điều này tạo ra sức mạnh tổng hợp cạnh tranh trên thương trường thông qua học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quí báu của doanh nghiệp bạn thông qua những thất bại nâng cao hiệu quả. Thực tế cho thấy, trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp không thể một mình mà phải có sự liên kết với các doanh nghiệp khác. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Công ty nên tham gia vào các hội nghị hợp tác do Ủy Ban Tỉnh tổ chức để gặp mặt và hợp tác với các doanh nghiệp đang kinh doanh vận tải tại địa bàn như Mai Linh, Sông Trà,…Nếu tham gia vào dịch vụ vận tải công ty sẽ phải học hỏi kinh nghiệm từ công ty bạn,đồng thời ký cam kết hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh. Hiện nay trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn công ty TNHH DLT mới chỉ bắt đầu tham gia vào nên kinh nghiệm chưa có, còn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng có rất nhiều nhà hàng đã và đang thu hút được rất nhiều khách hàng. Công ty hiện nay có 1 nhà hàng tên là Cơm Niêu và 1 khách sạn đang hoạt động trên địa vàn thành phố Quảng Ngãi. Do kinh tế tỉnh Quảng Ngãi đang ngày càng phát triển cho nên kéo theo các khách sạn, nhà hàng đang mọc lên rất nhiều nhằm phục vụ cho lượng khách đến công tác và nghỉ ngơi tại đây. Chính vì ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên nên việc liên doanh – liên kết đang gặp khó khăn. Khách sạn nào cũng muốn có giành Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 51 khách về phía mình. Công ty phải có chính sách rõ ràng nhằm tạo được mối quan hệ hợp tác bằng các buổi họp mặt chiêu đãi với giám đốc các nhà hàng , khách sạn để khi bên họ không đáp ứng được với lượng khách quá lớn họ sẽ giới thiệu qua cho khách sạn hay nhà hàng của công ty. 3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương và Nhà Nước : Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có Nhà Nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT, Công ty có một số kiến nghị với tỉnh Quảng Ngãi như sau: + Ủy Ban Nhân Dân tỉnh tạo điều kiện cho công ty thuê đất, mua bán để xây dựng cơ sở vật chất thuận lợi cho kinh doanh dịch vụ. + Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia đấu thầu 1 số dự án xây dựng. + Hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết cho công ty phát triển và mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ của mình. Công ty TNHH DLT cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, Nhà Nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn như: - Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: + Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. + Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của Nhà Nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 52 - Có chính sách đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp, không phân biệt đối xử. Có chính sách hỗ trợ về mặt kích cầu, thông qua thuế, vốn. - Tạo môi trường pháp luật lành mạnh, tạo điều kiện cho công ty có thể liên doanh liên kết với nước ngoài. - Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết, tuyên dương giúp doanh nghiệp có điều kiện sửa sai, rút kinh nghiệm và gặp mặt nhau nhằm hỗ trợ giữa các doanh nghiệp. - Nhà Nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích phát triển kinh doanh để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp hơn hẳn chúng ta về mọi mặt. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 53 KẾT LUẬN Quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là một quá trình phức tạp khó khăn , nó không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của Giám Đốc mà của toàn bộ phận cũng như sự hợp tác của các đơn vị bạn nhằm đứng vững và cạnh tranh trên thị trường. Qua nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại công ty em rút ra một số kết luận sau : Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cần phát triển tầm nhìn của Giám Đốc, vấn đề đặc biệt quan trọng đưa con thuyền công ty vượt qua đại dương. Nâng cao hoạt động kinh doanh là nhằm phát triển hoạt động kinh doanh và giảm chi phí, sinh lợi nhuận nhưng muốn có lợi nhuận ổn định và bền vững thì công ty phải có giải pháp. Đây là điểm chủ chốt của luận văn. Thị trường là nơi diễn ra quan hệ cung – cầu, mở rộng thị trường , marketing , nâng cao sản phẩm , chất lượng dịch vụ, làm cho hiệu quả kinh doanh tăng lên. Các biện pháp công ty đề ra đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn của bộ máy quản lí và sự hưởng ứng của cán bộ công ty Với đề tài: " Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH DLT" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 54 viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng do năng lực bản thân và thời gian có hạn. Kính mong thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn thiện luận văn tốt hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS _ TS : Nguyễn Thế Tràm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH DLT đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999. 2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2000. 3. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997. 4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001. 5. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999). 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục 1998). 7. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD 8. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà xuất bản giáo dục 1999). 9. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn - Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985). 10. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994). 11. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997). 12. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản giáo dục 1997). 13. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào.(nhà xuất bản TK 2000). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 56 MỤC LỤC Lời mở đầu ..................................................................................................... 1 Chương I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 3 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................... 3 1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 4 1.2 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh................................................................................ 5 1.2.1 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........... 5 1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........ 6 1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp ......................................................................... 6 1.2.2.2 Đối với xã hội ................................................................................... 7 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................... 7 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................ 10 1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .............................. 10 1.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp……. . ................................................................................................. 11 1.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ................................................................................................ 12 1.5 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................................................... 13 Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 5 NĂM 2004-2008 : ....................................................................... 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 57 2.1 Một số đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Thành Phố Quảng Ngãi nói riêng có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp. ............................................................................ 17 2.2 Quá trình xây dựng và phát triển của doanh nghiệp . .............................. 23 2.3 Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT trong 5 năm 2004 - 2008………………………………………………………………………… 26 2.4 Hạn chế và yếu kém của công ty TNHH DLT ........................................ 28 2.5 Nguyên nhân của hạn chế và yếu kém. ................................................... 32 Chương III : PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. ........................................ 35 3.1 Phương hướng ....................................................................................... 35 3.2 Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH DLT .............................................................................................. 36 3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả ................................... 36 3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................ 38 3.2.3 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ công nhân viên trong công ty ......................................................................................... 39 3.2.4 Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng ............................ 40 3.2.5 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ............................................... 41 3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ .............................................................. 42 3.2.7 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ .................................... 43 3.2.8 Đẩy mạnh công tác Marketing ............................................................. 44 3.2.9 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ............................................................ 48 3.2.10 Xây dựng môi trườn làm việc tốt và tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong công ty ......................................................................... 48 3.2.11 Tăng cường liên doanh – liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ............................................................................................... 49 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 58 3.3 Kiến nghị với địa phương và Nhà Nước ................................................ 50 Kết Luận ...................................................................................................... 52 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi.pdf
Tài liệu liên quan